------------ Số: 04/2020/NĐ-CP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------------- Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2020 |
NGHỊ
ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung
một
số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06
tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy
định
xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch
thực vật; Nghị định
số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm
2017 của Chính phủ quy
định
xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh
vực thú y
--------------------
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm
2015;
Căn
cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng
6 năm 2012;
Căn
cứ Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật ngày 25 tháng 11
năm
2013;
Căn
cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6
năm
2015;
Căn
cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11
năm
2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày
06 tháng 5 năm 2016
của
Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm
hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch
thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm
2017 của Chính phủ quy
định
xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh
vực thú y.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật:
1.
Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
2. Đối tượng bị xử phạt vi
phạm
hành chính
1.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính liên quan đến giống cây trồng, bảo
vệ và kiểm dịch thực vật trên lãnh thổ Việt Nam.
2.
Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này bao
gồm:
a)
Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi
đó không
thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
b)
Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh
nghiệp gồm:
Doanh nghiệp
tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi
nhánh, văn
phòng đại diện);
c)
Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác
xã gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d)
Tổ chức được thành lập theo quy định của Luật Đầu tư gồm: Nhà đầu tư trong
nước, nhà
đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại
diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam;
văn phòng
đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
đ) Tổ
chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -
nghề nhiệp,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
e)
Đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
3.
Hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể vi
phạm các quy
định của
Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.”
2.
Một số khoản, điểm của Điều 19 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
a)
Bổ sung điểm d khoản 4 Điều 19 như sau:
“4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000
đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
d) Đưa vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bị nhiễm sinh
vật gây hại
từ vùng công bố dịch sang vùng khác làm lây lan dịch hại gây thiệt hại
về tài sản dưới 100.000.000 đồng.”
b)
Bổ sung khoản 5a Điều 19 như sau:
“5a. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối
hành vi đưa vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bị nhiễm sinh
vật gây hại
từ vùng công bố dịch sang vùng khác làm lây lan dịch hại gây thiệt hại
về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên trong trường hợp cơ quan
tiến hành
tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định
khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ
vụ án.”
c)
Điểm b, điểm c khoản 6 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“6. Biện pháp khắc phục hậu quả
b)
Buộc tiêu hủy giống cây, vật liệu làm giống, sinh vật gây hại đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, khoản 5
và khoản 5a
Điều này;
c)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm
hành chính quy định tại điểm d khoản 4,
khoản 5,
khoản 5a
Điều này.”
3.
Một số khoản, điểm của Điều 20 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
a)
Bổ sung điểm d, điểm đ khoản 4 Điều 20
như sau:
“4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
d)
Đưa vào lãnh thổ Việt Nam vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật mà không có Giấy chứng
nhận kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu, trừ trường hợp được cơ quan
chuyên
ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
xác nhận;
đ)
Đưa vào lãnh thổ Việt Nam vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật mà không thực hiện
các quy định của pháp luật về kiểm dịch làm lây lan
dịch hại
gây thiệt hại về tài sản dưới 100.000.000 đồng.”
b)
Bổ sung điểm e khoản 5 Điều 20 như sau:
“5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
e)
Đưa vào lãnh thổ Việt Nam vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật mà không thực hiện
các quy định của pháp luật về kiểm dịch làm lây lan
dịch hại
gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên trong
trường hợp
cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự,
quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra
hoặc quyết
định đình chỉ vụ án.”
c)
Điểm a, điểm b, điểm đ khoản 6 Điều 20
được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“6. Biện pháp khắc phục hậu quả
a)
Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
điểm b khoản 1, điểm d khoản 5
Điều này;
b)
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam vật thể thuộc diện kiểm
dịch thực vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại
điểm d khoản 4 trong trường hợp vi
phạm từ lần
thứ ba trở lên, điểm c khoản 2,
điểm c
khoản 5
Điều này;
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5
Điều này trong
trường hợp
tái phạm. Quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt của cơ quan
quản lý
nhà nước có thẩm quyền mà vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật vẫn chưa được
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam thì người có thẩm quyền
quy định
tại khoản 4 Điều 33 Nghị định này ra quyết định tiêu hủy, trừ
trường hợp có lý do chính đáng;
đ)
Buộc xử lý triệt để vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bị nhiễm đối tượng kiểm
dịch thực vật bằng một trong các biện pháp xử lý quy định tại khoản 2,
khoản 3
Điều 34
Luật Bảo vệ
và kiểm dịch thực vật năm 2013 đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
điểm đ khoản 4 và điểm đ, điểm e khoản 5
Điều này.”
4.
Một số khoản, điểm của Điều 24 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
a)
Khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7
và điểm c
khoản 8
Điều 24
được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000
đồng đối với
hành vi sản xuất thuốc bảo vệ thực vật không có tên trong
Danh mục
thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam có trị giá dưới 200.000.000
đồng hoặc thu
lợi bất
chính dưới 100.000.000 đồng trừ trường hợp có Giấy phép nhập khẩu quy
định tại
khoản 2 Điều 67 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
5.
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi
sản xuất
thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam
có khối lượng
dưới 30 kilôgam (hoặc 30 lít) thuốc thành phẩm.
6.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi
sản xuất
thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam
có khối lượng
từ 30 kilôgam (hoặc 30 lít) đến dưới 50
kilôgam
(hoặc 50 lít) thuốc thành phẩm.
7.
Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau đây:
a)
Sản xuất thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật
cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 50 kilôgam (hoặc 50
lít) thuốc
thành phẩm trở lên trong trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng có
quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ
án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ
vụ án;
b)
Sản xuất thuốc bảo vệ thực vật không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật
được phép sử dụng tại Việt Nam có trị giá từ 200.000.000
đồng trở
lên hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, trừ trường
hợp có Giấy phép nhập khẩu quy định tại khoản 2
Điều 67
Luật Bảo vệ
và kiểm dịch thực vật khi cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự,
quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra
hoặc quyết
định đình chỉ vụ án.
8.
Hình thức xử phạt bổ sung
c)
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này.”
b)
Bổ sung điểm d khoản 9 Điều 24 như sau:
“9. Biện pháp khắc phục hậu quả
d)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm
hành chính quy định tại khoản 4, khoản 5,
khoản 6
và khoản 7
Điều này.”
5.
Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
25. Vi phạm
quy định
về buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
vi phạm
buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:
a)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật chung với các loại hàng hóa
khác như: Lương thực, thực phẩm, hàng giải khát, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy
sản, thuốc y tế, thuốc thú y;
b)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng; thuốc không đảm bảo chất lượng,
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng có trị giá dưới 5.000.000
đồng;
c)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán
thuốc bảo vệ thực vật đã hết hạn;
d)
Không duy trì đầy đủ các điều kiện về buôn bán thuốc bảo vệ thực vật theo
quy định tại
Điều 63 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật trong
quá trình
hoạt động kinh doanh.
2.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
vi phạm
buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:
a)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng; thuốc không đảm bảo chất lượng,
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng có trị giá từ 5.000.000
đồng đến
dưới 15.000.000 đồng;
b)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật
cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng đến dưới 3 kilôgam (hoặc 3
lít) thuốc
thành phẩm;
c)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán
thuốc bảo vệ thực vật;
d)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật
được phép sử dụng tại Việt Nam có trị giá dưới 5.000.000
đồng.
3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
vi phạm
buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:
a)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng; thuốc không đảm bảo chất lượng,
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng có trị giá từ 15.000.000
đồng đến
dưới 30.000.000 đồng;
b)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật
cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 3 kilôgam (hoặc 3
lít) đến
dưới 5 kilôgam (hoặc 5 lít) thuốc thành phẩm;
c)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật dưới dạng ống tiêm thủy tinh;
d)
Bán thuốc bảo vệ thực vật dùng để xông hơi khử trùng cho
người
không có thẻ hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật hoặc tổ chức
không có Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật;
đ)
Hướng dẫn sử dụng cho người mua thuốc bảo vệ thực vật không đúng nội dung
trên nhãn
thuốc bảo vệ thực vật;
e) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong
thời gian
đang bị
đình chỉ hoạt động buôn bán, tước quyền sử dụng hoặc thu
hồi giấy
chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc;
g) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có tên trong
Danh mục
thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam có trị giá từ 5.000.000
đồng đến
dưới 15.000.000 đồng.
4.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
vi phạm
buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:
a)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng; thuốc không đảm bảo chất lượng,
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng có trị giá từ 30.000.000
đồng đến
dưới 50.000.000 đồng;
b)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật
cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 5 kilôgam (hoặc 5
lít) đến
dưới 10 kilôgam (hoặc 10 lít) thuốc thành phẩm;
c)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật
được phép sử dụng tại Việt Nam có trị giá từ 15.000.000
đồng đến
dưới 30.000.000 đồng.
5.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
vi phạm
buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:
a)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng; thuốc không đảm bảo chất lượng,
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng có trị giá từ 50.000.000
đồng đến
dưới 100.000.000 đồng;
b)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật
cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 10 kilôgam (hoặc 10
lít) đến
dưới 20 kilôgam (hoặc 20 lít) thuốc thành phẩm;
c)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật
được phép sử dụng tại Việt Nam có trị giá từ 30.000.000
đồng đến
dưới 50.000.000 đồng.
6.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
vi phạm
buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:
a)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng; thuốc không đảm bảo chất lượng,
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng có trị giá từ 100.000.000
đồng đến
dưới 200.000.000 đồng;
b)
Buôn bán thu ốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật
cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 20 kilôgam (hoặc 20
lít) đến
dưới 30 kilôgam (hoặc 30 lít) thuốc thành phẩm;
c)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật
được phép sử dụng tại Việt Nam có trị giá từ 50.000.000
đồng đến
dưới 100.000.000 đồng.
7.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
vi phạm
buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:
a)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng; thuốc không đảm bảo chất lượng,
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng có trị giá từ 200.000.000
đồng trở
lên;
b)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật
cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 30 kilôgam (hoặc 30
lít) đến
dưới 50 kilôgam (hoặc 50 lít) thuốc thành phẩm;
c)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật
được phép sử dụng tại Việt Nam có trị giá từ 100.000.000
đồng đến
dưới 200.000.000 đồng.
8.
Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
vi phạm sau
đây:
a)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật
cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 50 kilôgam (hoặc 50
lít) thuốc
thành phẩm trở lên trong trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng có
quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ
án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ
vụ án;
b)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật
được phép sử dụng tại Việt Nam có trị giá từ 200.000.000
đồng trở
lên hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, trừ trường
hợp có Giấy phép nhập khẩu quy định tại khoản 2
Điều 67
Luật Bảo vệ
và kiểm dịch thực vật khi cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự,
quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra
hoặc quyết
định đình chỉ vụ án.
9.
Hình thức xử phạt bổ sung
a)
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
điểm b, điểm c khoản 4; điểm b, điểm c
khoản 5
và điểm b,
điểm c
khoản 6
Điều này.
b)
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
điểm b, điểm c khoản 7 và khoản 8 Điều này.
10.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a)
Buộc thu hồi, trả lại nhà sản xuất hoặc nhà phân phối để tiêu hủy hoặc
tái chế thuốc còn có khả năng tái chế đối với thuốc hết hạn sử dụng, thuốc
không đảm bảo chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng quy
định tại
điểm b khoản 1, điểm a khoản 2,
điểm a
khoản 3,
điểm a
khoản 4,
điểm a
khoản 5,
điểm a
khoản 6
và điểm a
khoản 7
Điều này;
b)
Buộc tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật
cấm sử dụng tại Việt Nam, thuốc không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật
được phép sử dụng tại Việt Nam, thuốc dưới dạng ống tiêm thủy tinh
đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b, d khoản 2;
điểm b,
c, g khoản
3; điểm
b, c khoản
4; điểm
b, c khoản
5; điểm
b, c khoản
6; điểm
b, c khoản
7 và
khoản 8 Điều này.”
6.
Một số khoản của Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a)
Tiêu đề khoản 3 Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục
nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:”
b)
Tiêu đề khoản 4 Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Tổng Cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:”
7.
Khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 39
được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều
39. Phân định thẩm quyền xử phạt của Công an
nhân
dân, Hải quan, Quản lý thị trường, Bộ đội biên phòng và Cảnh
sát biển
2.
Những người có thẩm quyền của cơ quan Hải quan
có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung
và biện
pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy
định tại
Điều 8; điểm d, đ khoản 2 Điều 12; Điều 17;
điểm b
khoản 4
Điều 19;
Điều 20;
Điều 22;
Điều 28
và Điều 30
của Nghị định
này theo thẩm quyền quy định tại Điều 35
của Nghị định
này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4.
Những người có thẩm quyền của lực lượng bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt
vi phạm
hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung
và biện
pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy
định tại
Điều 17; khoản 1 Điều 18; khoản 4,
khoản 5,
khoản 5a
Điều 19;
Điều 20;
Điều 27;
khoản 6
Điều 28
của Nghị định
này theo thẩm quyền quy định tại Điều 37
của Nghị định
này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5.
Những người có thẩm quyền của lực lượng cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành
chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục
hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 17;
khoản 1
Điều 18;
khoản 4,
khoản 5,
khoản 5a
Điều 19;
Điều 20;
Điều 27;
khoản 6
Điều 28
của Nghị định
này theo thẩm quyền quy định tại Điều 38
của Nghị định
này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.”
Điều
2. Sửa đổi, bổ sung
một
số điều của Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng
7 năm 2017 quy định xử phạt vi
phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y:
1. Bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 2
như sau:
“3. Tổ chức quy định tại khoản 1
Điều này bao
gồm:
a)
Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi
đó không
thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
b)
Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh
nghiệp gồm:
Doanh nghiệp
tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi
nhánh, văn
phòng đại diện);
c)
Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác
xã gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d)
Tổ chức được thành lập theo quy định của Luật Đầu tư gồm: Nhà đầu tư trong
nước, nhà
đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại
diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam;
văn phòng
đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
đ) Tổ
chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -
nghề nhiệp,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
e)
Đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể vi
phạm các quy
định của
Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.”
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, điểm của
Điều 6 như sau:
a)
Bổ sung khoản 5a và khoản 5b Điều 6
như sau:
“5a. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này mà gây thiệt hại
về tài sản có giá trị dưới 100.000.000 đồng.
5b. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000
đồng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này mà gây thiệt hại
về tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên trong trường hợp cơ quan
tiến hành
tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định huỷ bỏ quyết định
khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ
vụ án.”
b)
Điểm b khoản 6 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“6. Biện pháp khắc phục hậu quả
b) Buộc tiêu huỷ động vật, sản phẩm động vật và chất thải của
động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, khoản 5,
khoản 5a
và khoản 5b
Điều này.”
3.
Tiêu đề khoản 2 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:”
4.
Một số khoản, điểm của Điều 8 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
a)
Bổ sung khoản 5a và khoản 5b Điều 8
như sau:
“5a. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000
đồng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5
Điều này
mà gây thiệt hại về tài sản có giá trị dưới 100.000.000 đồng.
5b. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5
Điều này
mà gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên trong
trường hợp
cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự,
quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra
hoặc quyết
định đình chỉ vụ án.”
b)
Bổ sung khoản 6a và khoản 6b Điều 8
như sau:
“6a. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này mà gây thiệt hại
về tài sản có giá trị dưới 100.000.000 đồng.
6b. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này mà gây thiệt hại
về tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên trong trường hợp cơ quan
tiến hành
tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định huỷ bỏ quyết định
khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ
vụ án.”
c)
Bổ sung khoản 7a, khoản 7b Điều 8
như sau:
“7a. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này mà gây thiệt hại
về tài sản có giá trị dưới 100.000.000 đồng.
7b. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000
đồng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này mà gây thiệt hại
về tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên trong trường hợp cơ quan
tiến hành
tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định huỷ bỏ quyết định
khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ
vụ án.”
d)
Điểm b khoản 8 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc tiêu huỷ động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
điểm a và điểm đ khoản 4, khoản 5,
khoản 5a,
khoản 5b,
khoản 6,
khoản 6a,
khoản 6b,
khoản 7,
khoản 7a
và khoản 7b
Điều này.”
5.
Một số điểm của khoản 3 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a)
Điểm a khoản 3 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“a) Buộc thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2
(trừ giống
động vật thủy sản); khoản 1 Điều này;”
b)
Bổ sung điểm c khoản 3 Điều 12 như sau:
“c) Buộc tiêu hủy giống động vật thủy sản đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
điểm a khoản 2 Điều này.”
6.
Một số khoản, điểm của Điều 15 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
a) Khoản 2 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 7.000.000
đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Đưa động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu để gia
công chế
biến hàng hóa xuất khẩu tại cơ sở gia công, chế biến không
đúng nơi đăng ký;
b) Nhập khẩu sản phẩm động vật dùng làm thực phẩm mà trên nhãn
bao bì
không ghi tên cơ sở sản xuất và mã số cơ sở sản xuất theo
danh sách doanh
nghiệp của
nước đủ điều kiện xuất khẩu sản phẩm động vật vào Việt Nam;
c)
Nhập khẩu sản phẩm động vật dùng làm thực phẩm mà trên nhãn bao
bì ghi
tên cơ sở
sản xuất và mã số cơ sở sản xuất không theo danh sách doanh
nghiệp của
nước đủ điều kiện xuất khẩu sản phẩm động vật vào Việt Nam;
d)
Nhập khẩu sản phẩm động vật dùng làm thực phẩm mà trên nhãn bao
bì ghi
tên cơ sở
sản xuất và mã số không đúng với thông tin ghi trên Giấy chứng nhận kiểm
dịch của nước xuất khẩu.”
b) Bổ sung khoản 6a Điều 15 như sau:
“6a. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối với
người nhập cảnh hoặc quá cảnh lãnh thổ Việt Nam khi mang theo sản phẩm động vật tươi
sống, sơ chế hoặc chế biến từ quốc gia, vùng lãnh thổ đang có dịch
bệnh động vật nguy hiểm trên loài động vật đó.”
c)
Bổ sung điểm c khoản 7 Điều 15 như sau:
“7. Phạt tiền từ 10% đến 15%
trị giá lô
hàng nhưng không vượt quá 50 triệu đồng đối với một trong
các hành vi
sau đây:
c)
Nhập khẩu sản phẩm động vật bị biến đổi về màu sắc, mùi vị, tạp nhiễm côn
trùng, chảy nước không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y.”
d)
Khoản 10 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“10. Phạt tiền đối với hành vi đưa vào lãnh thổ Việt Nam
bệnh phẩm
và các tác nhân gây bệnh cho động vật mà không được phép của cơ quan
thú y
có thẩm
quyền như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000
đồng đối với
hành vi vi phạm mà chưa gây thiệt hại về tài sản;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối với
hành vi vi phạm mà gây thiệt hại về tài sản có giá trị dưới 100.000.000
đồng;
c)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm mà
gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên trong
trường hợp
cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự,
quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra
hoặc quyết
định đình chỉ vụ án.”
đ)
Điểm b, điểm c và điểm e khoản 11 Điều 15
được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc tiêu huỷ sản phẩm động vật, mẫu bệnh phẩm đối với hành
vi vi phạm
quy định
tại điểm b khoản 1, điểm d khoản 4
và khoản 6a
Điều này;
c)
Buộc tái xuất động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
điểm b khoản 3 và điểm d khoản 5
Điều này;
e)
Buộc tái xuất hoặc tiêu huỷ động vật, sản phẩm động vật, bệnh phẩm đối với hành
vi vi phạm
quy định
tại khoản 6, điểm c khoản 7, khoản 8, khoản 9
và khoản 10
Điều này.”
7.
Khoản 5 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc kiểm dịch lại động vật, sản phẩm động vật đối với hành
vi vi phạm
quy định
tại khoản 3 Điều này (trừ giống động vật thủy sản);
b) Buộc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
khoản 3 Điều này trong trường hợp là giống động
vật thủy sản; trong trường hợp kiểm dịch lại phát hiện động vật mắc bệnh, sản
phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thuộc Danh
mục bệnh động
vật phải công bố dịch.”
8.
Một số khoản, điểm của Điều 20 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
a) Khoản 10 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“10. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối với
hành vi vận chuyển, kinh doanh, lưu giữ, giết mổ động vật
để làm thực phẩm mà động vật đó bị sử dụng thuốc an thần không theo
hướng dẫn
của nhà sản xuất hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú y có thẩm quyền.”
b) Điểm b khoản 12 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“12. Hình thức xử phạt bổ sung:
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 01
đến 03
tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7, khoản 8
và khoản 9
Điều này;”
c)
Điểm c khoản 13 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
c) Buộc tiêu huỷ động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
khoản 5, khoản 9, khoản 10 và khoản 11
Điều này.”
9.
Một số khoản của Điều 33 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Khoản 7 Điều 33 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“7. Phạt tiền đối với hành vi sản xuất mỗi loại thuốc
thú y không có trong Danh mục thuốc thú y
được phép
lưu hành tại Việt Nam hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho
phép như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000
đồng đối với
hành vi sản xuất mỗi loại thuốc thú y không có trong
Danh mục
thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc chưa được cơ quan
có thẩm
quyền cho phép có giá trị dưới 200.000.000 đồng hoặc thu
lợi bất
chính dưới 100.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối với
hành vi sản xuất mỗi loại thuốc thú y không có trong
Danh mục
thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc chưa được cơ quan
có thẩm
quyền cho phép có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc thu
lợi bất
chính từ 100.000.000 đồng trở lên trong trường hợp cơ quan
tiến hành
tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định huỷ bỏ quyết định
khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ
vụ án.”
b) Khoản 8 Điều 33 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“8. Phạt tiền đối với hành vi sản xuất mỗi loại thuốc
thú y có trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam
như sau:
a) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối với
hành vi sản xuất mỗi loại thuốc thú y có trong
Danh mục
thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam có giá trị dưới 100.000.000
đồng hoặc thu
lợi bất
chính có giá trị dưới 50.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000
đồng đối với
hành vi sản xuất mỗi loại thuốc thú y có trong
Danh mục
thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam có giá trị từ 100.000.000
đồng trở
lên hoặc thu lợi bất chính có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên trong
trường hợp
cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự,
quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra
hoặc quyết
định đình chỉ vụ án.”
c)
Bổ sung điểm c khoản 10 Điều 33 như sau:
“10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện
hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 7
và khoản 8
Điều này.”
10.
Một số khoản của Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Khoản 3 Điều 36 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“3. Phạt tiền đối với hành vi buôn bán mỗi loại thuốc
thú y không có trong Danh mục thuốc thú y
được phép
lưu hành tại Việt Nam hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho
phép như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000
đồng đối với
hành vi buôn bán mỗi loại thuốc thú y không có trong
Danh mục
thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc chưa được cơ quan
có thẩm
quyền cho phép có giá trị dưới 200.000.000 đồng hoặc thu
lợi bất
chính dưới 100.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000
đồng đối với
hành vi buôn bán mỗi loại thuốc thú y không có trong
Danh mục
thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc chưa được cơ quan
có thẩm
quyền cho phép có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc thu
lợi bất
chính từ 100.000.000 đồng trở lên trong trường hợp cơ quan
tiến hành
tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định huỷ bỏ quyết định
khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ
vụ án.”
b) Khoản 5 Điều 36 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“5. Phạt tiền đối với hành vi buôn bán mỗi loại thuốc
thú y có trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam
như sau:
a) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối với
hành vi buôn bán mỗi loại thuốc thú y có trong
Danh mục
thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam có giá trị dưới 100.000.000
đồng hoặc thu
lợi bất
chính có giá trị dưới 50.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000
đồng đối với
hành vi buôn bán mỗi loại thuốc thú y có trong
Danh mục
thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam có giá trị từ 100.000.000
đồng trở
lên hoặc thu lợi bất chính có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên trong
trường hợp
cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự,
quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra
hoặc quyết
định đình chỉ vụ án.”
c)
Bổ sung điểm d khoản 7 Điều 36 như sau:
“10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
d)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm
hành chính quy định tại khoản 3 và khoản 5
Điều này.”
11.
Một số khoản của Điều 49 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Tiêu đề khoản 3 Điều 49
được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục
nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:”
b) Tiêu đề khoản 4 Điều 49
được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“4. Tổng Cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:”
12.
Điều 50 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
50. Phân định thẩm quyền xử phạt của Công an
nhân
dân, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan
và
Quản lý thị trường
1.
Những người có thẩm quyền của Công an nhân dân có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung
và biện
pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực
thú y quy định tại khoản 6, khoản 7,
khoản 8
Điều 5;
khoản 3,
khoản 4,
khoản 5,
khoản 5a,
khoản 5b
Điều 6;
điểm b
khoản 2,
điểm a
khoản 7
Điều 7;
khoản 3,
khoản 4,
khoản 5,
khoản 5a,
khoản 5b,
khoản 6,
khoản 6a,
khoản 6b,
khoản 7,
khoản 7a,
khoản 7b
Điều 8;
điểm b
khoản 1,
khoản 2,
khoản 4
Điều 11;
khoản 2
Điều 12;
Điều 17;
khoản 4,
khoản 5,
khoản 6,
khoản 7,
khoản 8,
khoản 9,
khoản 10,
khoản 11
Điều 20;
Điều 21;
Điều 22;
Điều 23;
Điều 27;
khoản 7,
khoản 8
Điều 33;
khoản 3,
khoản 4,
khoản 5
Điều 36
của Nghị định
này theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
2.
Những người có thẩm quyền của Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành
chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục
hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y
quy định tại
khoản 6 Điều 5; khoản 3, khoản 4, khoản 5,
khoản 5a,
khoản 5b
Điều 6;
điểm b
khoản 4,
khoản 5,
khoản 5a,
khoản 5b,
khoản 6,
khoản 6a,
khoản 6b,
khoản 7,
khoản 7a,
khoản 7b
Điều 8;
Điều 14;
khoản 1,
khoản 3,
khoản 4,
khoản 5,
khoản 6,
khoản 6a,
khoản 7,
khoản 8,
khoản 9,
khoản 10
Điều 15;
Điều 16;
Điều 18;
Điều 19;
khoản 2
Điều 37;
khoản 3
Điều 38
của Nghị định
này theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
3.
Những người có thẩm quyền của Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành
chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục
hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y
xảy ra
trên các
vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được quy
định tại
khoản 6 Điều 5; khoản 3, khoản 5, khoản 5a,
khoản 5b
Điều 6;
khoản 5,
khoản 5a,
khoản 5b,
khoản 6,
khoản 6a,
khoản 7,
khoản 7a,
khoản 7b
Điều 8;
khoản 2,
khoản 3,
khoản 4
Điều 11;
Điều 12;
Điều 13;
Điều 14;
điểm a
khoản 1,
điểm a,
điểm b
khoản 3,
khoản 5,
khoản 6,
khoản 6a,
khoản 7,
khoản 8,
khoản 9,
khoản 10
Điều 15;
Điều 16;
Điều 17;
Điều 18;
Điều 19;
khoản 2
Điều 37;
khoản 3
Điều 38
của Nghị định
này theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
4.
Những người có thẩm quyền của Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành
chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục
hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y
quy định tại
Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 18, Điều 19; khoản 2 Điều 37; khoản 3
Điều 38;
khoản 1
Điều 39
của Nghị định
này theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
5.
Những người có thẩm quyền của Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành
chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục
hậu quả với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y
quy định tại
khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 5;
khoản 3,
khoản 4,
khoản 5,
khoản 5a,
khoản 5b
Điều 6;
khoản 5,
khoản 7
Điều 7;
Điều 8;
Điều 11;
Điều 12;
Điều 17;
khoản 2,
khoản 4,
khoản 5,
khoản 6,
khoản 7,
khoản 8,
khoản 9,
khoản 10,
khoản 11
Điều 20;
Điều 21;
Điều 22;
Điều 23;
Điều 24;
Điều 25;
Điều 26;
Điều 27;
Điều 34;
Điều 35;
Điều 36;
Điều 40;
khoản 2,
khoản 3
Điều 42
của Nghị định
này theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.”
Điều
3.
1.
Bãi bỏ điểm b khoản 2 Điều 19, điểm b
khoản 2
Điều 20
Nghị định
số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
2.
Bãi bỏ điểm d khoản 13 Điều 20 Nghị định 90/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy
định xử phạt
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y.
3. Thay đổi từ “thức ăn chăn nuôi” thành từ “thức ăn
chăn nuôi, thức ăn thủy sản” tại khoản 6 Điều 15;
từ “chăn
nuôi” thành từ “chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản” tại điểm a
khoản 9,
khoản 11
Điều 20
Nghị định
90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy
định xử phạt
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y.
Điều
4. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 02
năm 2020.
Điều
5. Quy định chuyển tiếp
Đối với hành vi vi phạm
hành chính xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho cá nhân, tổ chức
vi phạm.
Điều
6. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung
ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó
Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung
ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí
thư; - Văn phòng Chủ tịch
nước; - Hội đồng Dân tộc và
các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối
cao; - Viện kiểm sát nhân
dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài
chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính
sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển
Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương
của các đoàn thể; - VPCP: BTCN,
các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo; - Lưu: VT, NN (2b). |
TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét