CHÍNH PHỦ Số: 05/2017/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2017 |
NGHỊ ĐỊNH
Căn cứ
Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ
luật hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ
Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Bộ
luật dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ
Luật bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ
Luật biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định về xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội
địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.
Nghị định này
quy định về xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước
cảng biển và vùng biển Việt Nam.
Nghị định này
áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến xử lý tài sản chìm đắm trên
tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.
Trong Nghị
định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài sản
chìm đắm bao gồm: Tàu thuyền, hàng hóa hoặc các vật thể khác chìm đắm hoặc trôi
nổi trên các tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển, vùng biển Việt Nam
hoặc bị trôi dạt vào bờ biển Việt Nam.
2. Tài sản
chìm đắm gây nguy hiểm là tài sản chìm đắm làm cản trở hoặc gây nguy hiểm cho
hoạt động hàng hải, hoạt động giao thông đường thủy nội địa; đe dọa tính mạng
và sức khỏe con người; ảnh hưởng đến tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.
3. Xử lý tài
sản chìm đắm bao gồm các hoạt động: Tiếp nhận thông tin, xác định vị trí tài
sản chìm đắm, thông báo, xác định chủ sở hữu tài sản, trục vớt, chuyển giao,
tiếp nhận, bảo quản, bán, tiêu hủy tài sản chìm đắm.
4. Trục vớt
tài sản chìm đắm bao gồm các hoạt động: Thăm dò, xây dựng và thực hiện phương
án làm nổi, di dời, phá dỡ, phá hủy tài sản chìm đắm.
5. Cảng vụ là
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại khu vực có tài sản chìm đắm, gồm:
Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa, đơn vị quản lý đường thủy nội địa
theo quy định của pháp luật đường thủy nội địa.
6. Tuyến
đường thủy nội địa bao gồm luồng và hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa,
được xác định cụ thể điểm đầu và điểm cuối và vùng nước cảng, bến thủy nội địa
theo quy định.
Điều 4. Phân loại và xác định tài sản chìm đắm gây nguy hiểm
Tài sản chìm
đắm gây nguy hiểm được phân thành hai cấp độ:
1. Tài sản
chìm đắm gây nguy hiểm cấp độ 1 là những tài sản thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Gây mất an
toàn hoặc làm ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải, hoạt động đường thủy nội địa
tại khu vực nhưng chưa gây ách tắc luồng và chưa phải áp dụng biện pháp cấm
luồng hàng hải hoặc luồng đường thủy nội địa;
b) Có nguy cơ
gây bệnh dịch cho con người và môi trường sống hoặc đe dọa đến tính mạng con
người;
c) Có chứa
đựng đến 100 tấn dầu mỏ, các sản phẩm dầu mỏ hoặc đến 50 tấn hóa chất nguy
hiểm, độc hại.
2. Tài sản
chìm đắm gây nguy hiểm cấp độ 2 là những tài sản thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Gây ách
tắc luồng hàng hải hoặc luồng đường thủy nội địa hoặc phải cấm luồng hàng hải
hoặc luồng đường thủy nội địa;
b) Xảy ra
tràn dầu hoặc hóa chất nguy hiểm, độc hại;
c) Gây bệnh
dịch cho con người và môi trường sống hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng con
người;
d) Có chứa
đựng trên 100 tấn dầu mỏ, các sản phẩm dầu mỏ hoặc trên 50 tấn hóa chất nguy
hiểm, độc hại.
3. Căn cứ các
tiêu chí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Cảng vụ có trách nhiệm xác
định loại tài sản chìm đắm nguy hiểm và báo cáo ngay bằng văn bản cho cấp trên
trực tiếp là Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở
Giao thông vận tải; trường hợp tài sản có liên quan đến an ninh, quốc phòng, di
sản văn hóa, Cảng vụ phải thông báo bằng văn bản đến Bộ Công an, Bộ Quốc phòng,
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 5. Nghĩa vụ tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm
1. Chủ sở hữu
tài sản chìm đắm có nghĩa vụ tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm và chịu mọi chi
phí liên quan đến việc trục vớt tài sản chìm đắm.
Trường hợp
tài sản chìm đắm là tàu thuyền, hàng hóa hoặc các vật thể khác được chuyên chở
trên tàu thuyền, chủ tàu thuyền có nghĩa vụ trục vớt tài sản chìm đắm và chịu
các chi phí liên quan; người quản lý, người khai thác tàu thuyền chịu trách
nhiệm liên đới trong việc trục vớt tài sản chìm đắm và thanh toán các chi phí
có liên quan đến việc trục vớt tài sản.
2. Đối với
tài sản chìm đắm là di sản văn hóa, tài sản chìm đắm liên quan đến an ninh,
quốc phòng hoặc tài sản chìm đắm nguy hiểm, chủ sở hữu tài sản chìm đắm có
nghĩa vụ lập phương án trục vớt trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều
12 của Nghị định này phê duyệt.
Trường hợp
chủ sở hữu tài sản chìm đắm không thực hiện tổ chức trục vớt hoặc trục vớt tài
sản chìm đắm không đúng thời hạn yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền quy định tại
Điều 12 của Nghị định này quyết định việc trục vớt tài sản chìm đắm, trừ trường
hợp do sự kiện bất khả kháng. Cảng vụ chủ trì, tổ chức trục vớt đối với tài sản
chìm đắm gây nguy hiểm.
3. Chủ sở hữu
tài sản chìm đắm ngoài việc thực hiện các quy định tại các khoản 1 và 2 Điều
này, còn phải thực hiện các quy định có liên quan của pháp luật về sử dụng biển
và pháp luật về tài nguyên, môi trường biển, đảo; đồng thời áp dụng mọi biện
pháp phòng ngừa, giảm thiểu sự cố gây ô nhiễm môi trường. Trường hợp tài sản
chìm đắm gây ô nhiễm môi trường, chủ sở hữu tài sản chìm đắm phải áp dụng ngay
mọi biện pháp để ngăn ngừa, hạn chế tổn thất, xử lý ô nhiễm môi trường và bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Mất quyền sở hữu đối với tài sản chìm đắm
1. Đối với
tài sản chìm đắm trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam, chủ sở hữu
tài sản chìm đắm bị mất quyền sở hữu đối với tài sản chìm đắm trong các trường
hợp quy định tại Điều 281 của Bộ luật hàng hải Việt Nam. Các
Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều
284 của Bộ luật hàng hải Việt Nam có trách nhiệm công bố mất quyền sở hữu
đối với tài sản chìm đắm thuộc thẩm quyền xử lý của mình.
2. Đối với
tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, việc chấm dứt quyền sở hữu và
thẩm quyền công bố chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản chìm đắm được thực
hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 7. Thông tin về tài sản chìm đắm
1. Trách
nhiệm cung cấp thông tin về tài sản chìm đắm
Chủ sở hữu
tài sản chìm đắm hoặc tổ chức, cá nhân khi phát hiện tài sản chìm đắm có trách
nhiệm thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này
biết về địa điểm và loại tài sản chìm đắm; trường hợp tài sản chìm đắm là hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu còn phải thông báo cho cơ quan Hải quan nơi gần nhất
để phối hợp giải quyết theo quy định của pháp luật về hải quan. Việc cung cấp
thông tin có thể thực hiện bằng một hoặc nhiều phương thức sau: Trực tiếp, điện
thoại, fax, email hoặc bằng các hình thức phù hợp khác.
2. Cơ quan
tiếp nhận thông tin về tài sản chìm đắm, gồm:
a) Cảng vụ
hàng hải tại khu vực đối với tài sản chìm đắm trong vùng nước cảng biển và vùng
biển Việt Nam;
b) Cảng vụ
đường thủy nội địa hoặc đơn vị quản lý đường thủy nội địa tại khu vực trực
thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về đường thủy nội địa đối với tài sản chìm đắm trên tuyến đường
thủy nội địa quốc gia;
c) Cảng vụ
đường thủy nội địa hoặc đơn vị quản lý đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao
thông vận tải đối với tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa địa
phương;
d) Cơ quan
quân sự tại địa phương đối với tài sản chìm đắm thuộc lĩnh vực quốc phòng;
đ) Cơ quan
công an tại địa phương đối với tài sản chìm đắm thuộc lĩnh vực an ninh.
3. Khi nhận
được thông tin về tài sản chìm đắm, cơ quan có thẩm quyền quy
định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm:
a) Xác nhận
về việc tiếp nhận thông tin; kiểm tra và xác minh thông tin đã nhận;
b) Phối hợp
hoặc tổ chức bảo quản tài sản bị chìm đắm; trường hợp tài sản bị chìm đắm ở
ngoài vùng nước cảng biển hoặc tuyến đường thủy nội địa thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có tài sản chìm đắm chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan để tổ chức thực hiện việc bảo quản tài
sản;
c) Tổ chức
thiết lập báo hiệu cảnh báo, thông báo hàng hải, đường thủy nội địa và điều
tiết giao thông nếu cần thiết để đảm bảo an toàn cho hoạt động của tàu thuyền.
Điều 8. Thông báo cho chủ sở hữu tài sản chìm đắm
1. Trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, việc thông báo cho chủ sở hữu tài sản chìm
đắm được thực hiện như sau:
a) Trường hợp
tài sản chìm đắm có giấy tờ, tài liệu hoặc ký, mã hiệu có thể xác định được tên
và địa chỉ chủ sở hữu tài sản chìm đắm thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày
nhận được thông báo, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị
định này thông báo cho chủ sở hữu tài sản chìm đắm theo địa chỉ đã được tìm
thấy;
b) Trường hợp
tài sản chìm đắm chưa xác định được chủ sở hữu, trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được thông tin có tài sản chìm đắm, các cơ quan có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này phải thông báo 03 lần liên tiếp
trên phương tiện thông tin đại chúng của trung ương và địa phương để tìm chủ sở
hữu tài sản chìm đắm. Nội dung thông báo được thực hiện theo Mẫu số 01 quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp tài sản chìm đắm có yếu
tố nước ngoài còn phải thông báo bằng tiếng Anh;
c) Trong vòng
30 ngày kể từ ngày thông báo lần cuối theo quy định tại điểm a và điểm b khoản
này, chủ sở hữu tài sản chìm đắm hoặc người đại diện hợp pháp phải liên lạc với
cơ quan thông báo để làm thủ tục nhận lại tài sản hoặc thực hiện nghĩa vụ trục
vớt tài sản chìm đắm theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có
liên quan của pháp luật.
2. Đối với
tài sản chìm đắm gây nguy hiểm:
a) Trường hợp
đã xác định được chủ sở hữu tài sản chìm đắm, Cảng vụ phải thông báo ngay cho
chủ sở hữu tài sản chìm đắm;
b) Trường hợp
không xác định được chủ sở hữu tài sản chìm đắm, Cảng vụ có trách nhiệm báo cáo
để Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông
vận tải thực hiện việc thông báo 03 lần liên tiếp trên phương tiện thông tin
đại chúng của trung ương và địa phương về việc tìm chủ sở hữu tài sản chìm đắm.
Nội dung thông báo được thực hiện theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này; trường hợp tài sản chìm đắm có yếu tố nước ngoài còn
phải thông báo bằng tiếng Anh.
Điều 9. Thời hạn trình phương án và tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm
1. Trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thời hạn trình phương án trục vớt tài sản
chìm đắm được quy định như sau:
a) Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày tài sản bị chìm đắm hoặc từ ngày nhận được thông báo
theo quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 8 của Nghị định này, chủ sở hữu
tài sản chìm đắm phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12
của Nghị định này về dự kiến thời gian bắt đầu, kết thúc việc trục vớt và trình
phương án trục vớt tài sản chìm đắm;
b) Căn cứ
tình hình, điều kiện thực tế, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của
Nghị định này quy định cụ thể về thời hạn chủ sở hữu tài sản chìm đắm phải kết
thúc hoạt động trục vớt và phê duyệt phương án trục vớt.
2. Đối với
tài sản chìm đắm gây nguy hiểm
a) Chậm nhất
01 ngày kể từ ngày tài sản bị chìm đắm hoặc từ ngày nhận được thông báo quy
định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định này, chủ sở hữu tài sản chìm đắm phải
trình phương án trục vớt để cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chậm nhất
24 giờ đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm cấp độ 2 hoặc 03 ngày đối với tài
sản chìm đắm gây nguy hiểm cấp độ 1 kể từ ngày phương án trục vớt tài sản chìm
đắm được phê duyệt, chủ sở hữu tài sản chìm đắm phải tiến hành trục vớt tài sản
chìm đắm; trường hợp không thể thực hiện được, chủ sở hữu tài sản chìm đắm phải
có văn bản báo cáo cơ quan phê duyệt phương án trục vớt tài sản chìm đắm và nêu
rõ lý do.
Điều 10. Trách nhiệm lập phương án trục vớt tài sản chìm đắm
1. Chủ sở hữu
tài sản chìm đắm có trách nhiệm trực tiếp hoặc thuê tổ chức, cá nhân thực hiện
lập phương án trục vớt tài sản chìm đắm, trình cơ quan có thẩm quyền quy định
tại Điều 12 của Nghị định này để phê duyệt, trừ các trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp
không xác định được chủ sở hữu tài sản chìm đắm hoặc chủ sở hữu tài sản chìm
đắm không thực hiện việc lập phương án đúng thời hạn quy định, cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt phương án quy định tại Điều 12 của Nghị định này quyết định
giao tổ chức, cá nhân khác lập phương án trục vớt tài sản chìm đắm.
3. Cảng vụ có
trách nhiệm tổ chức lập phương án trục vớt đối với tài sản chìm đắm gây nguy
hiểm trong các trường hợp sau:
a) Chủ sở hữu
tài sản chìm đắm không thực hiện lập phương án trục vớt tài sản chìm đắm đúng
thời hạn theo quy định;
b) Tài sản
chìm đắm gây nguy hiểm không xác định được chủ sở hữu hoặc tài sản thuộc sở hữu
nhà nước.
Điều 11. Nội dung phương án trục vớt tài sản chìm đắm
1. Phương án
trục vớt tài sản chìm đắm gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Tên, số
lượng, loại tài sản chìm đắm;
b) Số lượng,
loại hàng chở trên tàu (nếu là tàu thuyền);
c) Khối lượng
nhiên liệu trên tàu (nếu là tàu thuyền);
d) Căn cứ tổ
chức việc trục vớt;
đ) Kết quả
thực hiện phương án thăm dò tài sản chìm đắm (nếu có);
e) Địa điểm
tài sản bị chìm đắm;
g) Dự kiến
thời gian bắt đầu và thời hạn trục vớt;
h) Phương
tiện tham gia và biện pháp trục vớt;
i) Biện pháp
bảo đảm an toàn giao thông trong quá trình trục
vớt;
k) Biện pháp
bảo đảm an toàn lao động trong quá trình trục vớt;
l) Biện pháp
bảo quản tài sản bị chìm đắm sau khi được trục vớt;
m) Bàn giao
tài sản được trục vớt;
n) Biện pháp
phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
o) Biện pháp
phòng ngừa ô nhiễm môi trường;
p) Biện pháp
phòng, chống cháy, nổ;
q) Dự toán
chi phí trục vớt;
r) Đơn vị thực hiện trục vớt.
2. Đối với
phương án trục vớt do chủ sở hữu tài sản lập và thực hiện trục vớt thì phương
án không bao gồm nội dung dự toán chi phí trục vớt.
Điều 12. Thẩm quyền phê duyệt phương án trục vớt tài sản chìm đắm và quyết
định tổ chức trục vớt
1. Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì tổ chức phê duyệt phương án trục vớt tài sản
chìm đắm và quyết định tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm là di sản văn hóa, trừ
trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Bộ Quốc
phòng chủ trì tổ chức phê duyệt phương án trục vớt tài sản chìm đắm và quyết
định tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm liên quan đến quốc phòng và tài sản chìm
đắm trong khu vực quân sự.
3. Bộ Công an
chủ trì tổ chức phê duyệt phương án trục vớt tài sản chìm đắm và quyết định tổ
chức trục vớt tài sản chìm đắm liên quan đến an ninh quốc gia.
4. Bộ Giao
thông vận tải chủ trì tổ chức phê duyệt phương án trục vớt tài sản chìm đắm gây
nguy hiểm, quyết định tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm gây nguy hiểm như sau:
a) Cục Hàng
hải Việt Nam hoặc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với tài sản chìm đắm gây
nguy hiểm không xác định được chủ sở hữu, tài sản chìm đắm thuộc sở hữu nhà
nước và tài sản chìm đắm do Cảng vụ tổ chức trục vớt. Trước khi phê duyệt
phương án trục vớt, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phải
báo cáo và nhận được văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải;
b) Cảng vụ
đường thủy nội địa hoặc đơn vị quản lý đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường
thủy nội địa Việt Nam, Cảng vụ hàng hải đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm
xác định được chủ sở hữu trên các tuyến đường thủy nội địa quốc gia, trong vùng
nước cảng biển hoặc vùng biển Việt Nam do chủ sở hữu tài sản chìm đắm tổ chức
trục vớt.
5. Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì tổ chức phê duyệt phương
án trục vớt tài sản chìm đắm và quyết định tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm
không thuộc phạm vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và phân cấp
cho các cơ quan sau đây thực hiện:
a) Sở Giao
thông vận tải phê duyệt phương án trục vớt tài sản chìm đắm trên tuyến đường
thủy nội địa địa phương đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm không xác định
được chủ sở hữu hoặc thuộc sở hữu nhà nước và tài sản chìm đắm do đơn vị quản
lý đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao thông vận tải tổ chức trục vớt;
b) Cảng vụ
đường thủy nội địa hoặc đơn vị quản lý đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao
thông vận tải phê duyệt đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm đã xác định được
chủ sở hữu tài sản chìm đắm.
Điều 13. Thủ tục phê duyệt phương án trục vớt tài sản chìm đắm
1. Tổ chức,
cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến cơ quan có thẩm quyền quy
định tại Điều 12 của Nghị định này 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án trục
vớt tài sản chìm đắm.
2. Hồ sơ đề
nghị phê duyệt phương án trục vớt tài sản chìm đắm, bao gồm:
a) Tờ khai
phê duyệt phương án trục vớt tài sản chìm đắm theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Phương án
trục vớt tài sản chìm đắm theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này;
c) Các tài
liệu, giấy tờ cần thiết khác có liên quan (nếu có).
3. Trường hợp
hồ sơ nhận được không hợp lệ thì chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải hướng dẫn người nộp hoàn thiện
hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn
không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
phải có văn bản phê duyệt phương án trục vớt tài sản chìm đắm và gửi trực tiếp
đến người nộp hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không phê duyệt
phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Đối với
tài sản chìm đắm gây nguy hiểm, cơ quan có thẩm quyền phải tổ chức phê duyệt
phương án trục vớt trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ thời điểm nhận được hồ
sơ hợp lệ; đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 12 thì thời hạn
này không quá 48 giờ.
Điều 14. Tổ chức thực hiện trục vớt tài sản chìm đắm
1. Chủ sở hữu
tài sản chìm đắm hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ
có trách nhiệm tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm theo phương án trục vớt đã
được phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cảng vụ có
trách nhiệm tổ chức trục vớt đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm trong
trường hợp chủ sở hữu tài sản không tổ chức trục vớt hoặc không có khả năng bảo
đảm thực hiện trục vớt tài sản chìm đắm đúng thời hạn được quy định tại khoản 2
Điều 9 của Nghị định này hoặc đã quá thời hạn phải kết thúc hoạt động trục vớt
theo các quy định sau:
a) Áp dụng
hình thức chỉ định thầu theo quy trình thủ tục rút gọn theo quy định của pháp
luật để lựa chọn đơn vị đủ điều kiện thực hiện trục vớt;
b) Thông báo
cho chủ sở hữu tài sản chìm đắm về chi phí của việc thực hiện trục vớt.
3. Đối với
tài sản chìm đắm không xác định được chủ sở hữu hoặc tài sản chìm đắm là tài
sản thuộc sở hữu nhà nước, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Nghị
định này quyết định việc lựa chọn tổ chức, cá nhân lập phương án và tổ chức
trục vớt tài sản chìm đắm như sau:
a) Áp dụng
hình thức chỉ định thầu theo quy trình thủ tục rút gọn đối với trường hợp tài
sản chìm đắm gây nguy hiểm hoặc hình thức chào hàng cạnh tranh theo quy trình
thủ tục rút gọn đối với các trường hợp khác để lựa chọn tổ chức, cá nhân thực
hiện việc trục vớt tài sản chìm đắm không sử dụng ngân sách nhà nước. Chi phí
trục vớt được thanh toán bằng hiện vật là tài sản chìm đắm, trừ các trường hợp
tài sản chìm đắm là di sản văn hóa, tài sản chìm đắm liên quan đến quốc phòng
hoặc an ninh quốc gia;
b) Áp dụng
các hình thức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu để lựa chọn tổ
chức, cá nhân thực hiện việc trục vớt tài sản chìm đắm có sử dụng ngân sách nhà
nước. Chi phí trục vớt được thanh toán bằng hiện vật theo quy định tại Điều 25
của Nghị định này.
1. Các loại
tài sản chìm đắm sau đây nếu được trục vớt, tìm thấy phải chuyển cho các cơ
quan có liên quan để tổ chức quản lý:
a) Chuyển
giao cho cơ quan quản lý về di sản văn hóa dưới nước đối với tài sản thuộc loại
di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia hoặc di vật, cổ vật có giá trị đặc
biệt về văn hóa, khoa học, lịch sử thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp
luật về di sản văn hóa dưới nước;
b) Chuyển
giao cho cơ quan quân sự đối với tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng;
c) Chuyển
giao cho cơ quan công an đối với tài sản thuộc lĩnh vực an ninh quốc gia.
2. Việc
chuyển giao tài sản chìm đắm quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 16. Biên bản giao nhận tài sản chìm đắm
1. Việc giao
nhận tài sản chìm đắm giữa các tổ chức, cá nhân phải được lập thành biên bản
giao nhận tài sản.
2. Nội dung
chính của biên bản giao nhận tài sản chìm đắm, gồm:
a) Tên và địa
chỉ của tổ chức, cá nhân giao tài sản;
b) Tên và địa
chỉ của tổ chức, cá nhân nhận tài sản;
c) Thời gian,
địa điểm phát hiện hoặc trục vớt tài sản;
d) Đặc điểm
tài sản và các thông tin có liên quan cần thiết khác.
3. Biên bản
giao nhận tài sản chìm đắm phải được đại diện hợp pháp của bên giao và bên nhận
ký xác nhận, mỗi bên giữ một bản, đồng thời được gửi đến cơ quan có liên quan.
Điều 17. Tiếp nhận và bảo quản tài sản chìm đắm
1. Chủ sở hữu
tài sản chìm đắm có trách nhiệm bảo quản tài sản của mình trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
2. Người ngẫu
nhiên trục vớt được tài sản, người tìm thấy, cứu được hoặc tham gia cứu được
tài sản của người khác đang trôi nổi trên biển hoặc dạt vào bờ biển Việt Nam,
trong vùng nước cảng biển hoặc trên các tuyến đường thủy nội địa có trách nhiệm
bảo quản các tài sản đó cho đến khi giao lại cho Cảng vụ hoặc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh để tổ chức bảo quản tài sản.
3. Trường hợp
tài sản chìm đắm là di sản văn hóa dưới nước, việc tiếp nhận và bảo quản tài
sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
4. Trường hợp
tài sản chìm đắm liên quan đến quốc phòng và tài sản chìm đắm trong khu vực
quân sự thì cơ quan quân sự liên quan chủ trì, phối hợp với cơ quan công an
chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản.
5. Trường hợp
tài sản chìm đắm liên quan đến an ninh quốc gia thì cơ quan công an liên quan
chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản.
6. Trường hợp
tài sản chìm đắm sau khi trục vớt là tài sản thuộc sở hữu nhà nước hoặc chủ sở
hữu tài sản không tiếp nhận, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án trục vớt
có trách nhiệm thuê tổ chức, cá nhân tiếp nhận, bảo quản.
Điều 18. Tiêu hủy tài sản chìm đắm
1. Cơ quan có
thẩm quyền quy định tại Điều 12 Nghị định này quyết định việc tiêu hủy tài sản
chìm đắm đối với các tài sản phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan,
đơn vị tiếp nhận, bảo quản tài sản chìm đắm có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện việc tiêu hủy tài sản quy định tại khoản 1 Điều này
theo quy định có liên quan của pháp luật.
3. Việc tiêu
hủy tài sản chìm đắm phải được lập thành biên bản. Nội dung chính của biên bản
tiêu hủy tài sản chìm đắm, gồm:
a) Tên, loại tài sản tiêu hủy;
b) Căn cứ
thực hiện tiêu hủy tài sản;
c) Thời gian,
địa điểm tiêu hủy tài sản;
d) Chủng
loại, số lượng tài sản tiêu hủy;
đ) Hình thức
tiêu hủy tài sản;
e) Thành phần tham gia tiêu hủy tài sản.
4. Chi phí
tiêu hủy tài sản chìm đắm do chủ sở hữu tài sản chìm đắm chi trả; trường hợp
tài sản chìm đắm thuộc sở hữu nhà nước, việc thanh toán chi phí tiêu hủy và các
chi phí liên quan đến việc trục vớt tài sản chìm đắm do cơ quan có thẩm quyền
quy định tại Điều 12 của Nghị định này quyết định.
Điều 19. Bán tài sản chìm đắm thuộc sở hữu nhà nước
1. Việc bán
tài sản chìm đắm thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
phương án trục vớt quy định tại Điều 12 của Nghị định này quyết định việc bán
tài sản chìm đắm.
2. Đối với
tài sản chìm đắm là tài sản nhà nước do đơn vị vũ trang nhân dân quản lý, sử
dụng, việc bán tài sản chìm đắm được thực hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân.
3. Trường hợp
tài sản chìm đắm là di vật, cổ vật, việc bán tài sản được thực hiện theo quy
định của pháp luật về di sản văn hóa.
Điều 20. Thành lập Hội đồng định giá, xác định giá trị tài sản chìm đắm
1. Cơ quan có
thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Nghị định này quyết định thành lập Hội đồng
định giá, xác định giá trị tài sản chìm đắm. Chủ tịch Hội đồng là đại diện của
cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng.
2. Thành phần
Hội đồng định giá bao gồm:
a) Chủ tịch
Hội đồng định giá;
b) Đại diện
Cảng vụ;
c) Đại diện
của Bộ Tài chính đối với tài sản chìm đắm do cơ quan có thẩm quyền ở trung ương
phê duyệt phương án trục vớt hoặc đại diện của Sở Tài chính đối với tài sản
chìm đắm do cơ quan có thẩm quyền tại địa phương phê duyệt phương án trục vớt;
d) Đại diện
cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản tài sản chìm đắm;
đ) Đại diện
cơ quan chuyên môn kỹ thuật hoặc các chuyên gia về tài sản;
e) Đại diện
của các cơ quan, tổ chức liên quan khác.
3. Số lượng
thành viên của Hội đồng định giá tối thiểu là 05 người.
4. Hội đồng
định giá có trách nhiệm định giá tài sản chìm đắm theo quy định của pháp luật
về nguyên tắc, phương pháp, chuẩn mực thẩm định giá.
5. Hội đồng
định giá có thể thuê hoặc giao cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp
nhận, bảo quản; thuê tổ chức đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá để xác định
giá trị tài sản chìm đắm làm căn cứ xem xét, tham khảo trước khi quyết định.
6. Chi phí
hoạt động của Hội đồng định giá được tính chung vào chi phí xử lý tài sản chìm
đắm và được chi trả theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này.
Điều 21. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng định giá
1. Hội đồng
định giá làm việc theo nguyên tắc tập thể. Các cuộc họp của Hội đồng định giá
phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng tham dự. Các quyết định của
Hội đồng định giá phải được quá nửa số thành viên Hội đồng tán thành và được
lập thành biên bản. Trong trường hợp số lượng biểu quyết ngang nhau thì thực
hiện theo phương án có sự biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng định giá.
2. Hội đồng
định giá lập biên bản về việc định giá tài sản. Biên bản định giá tài sản phải
ghi nhận kịp thời, đầy đủ và trung thực toàn bộ quá trình định giá tài sản.
3. Nội dung
chủ yếu của biên bản định giá tài sản, gồm:
a) Tên, loại
tài sản định giá;
b) Họ, tên
Chủ tịch Hội đồng định giá và các thành viên của Hội đồng định giá;
c) Họ, tên
những người tham dự phiên họp định giá tài sản;
d) Thời gian, địa điểm tiến hành việc định giá tài
sản;
đ) Ý kiến của
các thành viên Hội đồng định giá và những người tham dự phiên họp định giá tài
sản;
e) Kết quả
biểu quyết của Hội đồng định giá về giá trị của tài sản;
g) Địa điểm
hoàn thành việc định giá tài sản;
h) Chữ ký của
các thành viên Hội đồng định giá.
4. Biên bản
định giá tài sản phải được lưu trong hồ sơ định giá tài sản.
Điều 22. Sử dụng giá trị tài sản do Hội đồng định giá xác định
Giá trị tài
sản do Hội đồng định giá xác định được sử dụng làm căn cứ để thực hiện các công
việc sau:
1. Thanh toán
chi phí xử lý tài sản chìm đắm trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết
định thanh toán chi phí bằng hiện vật.
2. Xác định
giá khởi điểm để tổ chức bán đấu giá.
3. Chi thưởng
cho tổ chức, cá nhân phát hiện tài sản chìm đắm.
4. Thực hiện
các nhiệm vụ, công việc khác theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Chi phí xử
lý tài sản chìm đắm
Chi phí xử lý
tài sản chìm đắm bao gồm:
1. Chi phí
trục vớt, giám định tài sản chìm đắm.
2. Chi phí
vận chuyển, trông coi, bảo quản tài sản chìm đắm.
3. Chi phí
điều tiết thực hiện phương án bảo đảm an toàn giao thông liên quan đến quá
trình trục vớt (nếu có).
4. Chi phí
thông báo tìm chủ sở hữu tài sản, chi phí chuyển giao tài sản, chi phí tiêu hủy
tài sản, chi phí định giá, bán đấu giá tài sản.
5. Thuế, phí,
lệ phí (nếu có).
6. Chi phí
tiêu hủy (nếu có).
7. Chi phí
hợp lý khác liên quan (nếu có).
Điều 24. Thanh toán chi phí xử lý tài sản chìm đắm do cơ quan có thẩm quyền
tổ chức trục vớt
1. Chủ sở hữu
tài sản chìm đắm có trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí xử lý tài sản chìm
đắm theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này trong trường hợp việc xử lý tài
sản chìm đắm do cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện; thời hạn thanh toán
các chi phí xử lý tài sản chìm đắm chậm nhất là 12 tháng kể từ ngày hoàn thành
việc trục vớt.
2. Trường hợp
tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm gây nguy hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều
14 của Nghị định này, nếu số tiền thu được từ việc bán tài sản không đủ bù đắp
chi phí và chủ sở hữu không có khả năng chi trả hoặc không xác định được chủ sở
hữu tài sản chìm đắm thì số tiền còn thiếu được ngân sách nhà nước cấp bổ sung.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc bán tài sản chìm đắm quy định tại Điều 12
của Nghị định này có trách nhiệm thanh toán các chi phí liên quan đến xử lý tài
sản chìm đắm.
3. Chi phí xử
lý tài sản chìm đắm có thể được thanh toán bằng hiện vật trục vớt được; việc
thanh toán bằng hiện vật được thực hiện trước hoặc sau khi trục vớt tài sản
chìm đắm. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Nghị định này phê
duyệt phương án trục vớt tài sản chìm đắm quyết định việc thanh toán bằng hiện
vật theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này.
4. Trường hợp
tài sản chìm đắm được xử lý theo hình thức phá hủy, chủ sở hữu tài sản chìm đắm
phải chịu chi phí phá hủy; nếu chủ sở hữu tài sản chìm đắm không có khả năng
chi trả hoặc không xác định được chủ sở hữu tài sản chìm đắm thì được thanh
toán từ ngân sách nhà nước. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Nghị
định này quyết định việc thanh toán các chi phí liên quan đến phá hủy tài sản
chìm đắm.
5. Chi phí xử
lý tài sản chìm đắm gây nguy hiểm do Cảng vụ tổ chức trục vớt được ứng trước từ
nguồn kinh phí hoạt động của Cảng vụ; trường hợp Cảng vụ không có khả năng thực
hiện thì được xem xét ứng trước từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước. Cảng vụ có trách nhiệm thu hồi kinh phí xử lý
tài sản chìm đắm từ chủ sở hữu tài sản chìm đắm hoặc từ tiền bán tài sản chìm
đắm theo quy định của pháp luật và hoàn trả cho ngân sách số tiền đã ứng.
6. Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chủ sở hữu tài sản chìm đắm
đăng ký kinh doanh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan
để xác minh và xác nhận việc chủ sở hữu tài sản chìm đắm không có khả năng chi
trả các chi phí liên quan đến xử lý tài sản chìm đắm khi cần thiết.
Điều 25. Thanh toán chi phí xử lý tài sản chìm đắm bằng hiện vật
Trường hợp xử
lý tài sản chìm đắm nhưng không xác định được chủ sở hữu, tài sản vô chủ hoặc
tài sản chìm đắm thuộc sở hữu nhà nước, việc thanh toán chi phí bằng hiện vật
được thực hiện theo quy định sau:
1. Đối với
tài sản chìm đắm nhưng chưa được trục vớt:
a) Hội đồng
định giá được thành lập theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này tiến hành
xác định giá trị của tài sản bị chìm đắm;
b) Cơ quan có
thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Nghị định này lựa chọn tổ chức, cá nhân
thực hiện việc trục vớt tài sản chìm đắm và bán tài sản chìm đắm thông qua hình
thức đấu giá để thanh toán chi phí xử lý tài sản chìm đắm bằng hiện vật theo
quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
2. Đối với
tài sản chìm đắm đã được trục vớt:
a) Hội đồng
định giá được thành lập theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này tiến hành
xác định giá trị của tài sản chìm đắm;
b) Cơ quan có
thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Nghị định này căn cứ chi phí trục vớt tại
phương án đã được phê duyệt và giá trị tài sản chìm đắm do Hội đồng định giá
xác định để quyết định việc thanh toán chi phí xử lý tài sản chìm đắm bằng hiện
vật.
Điều 26. Quản lý nguồn thu từ xử lý tài sản chìm đắm
1. Đối với
tài sản chìm đắm không xác định được chủ sở hữu thì số tiền thu được từ việc
bán tài sản chìm đắm được sử dụng để thanh toán các khoản chi quy định tại Điều
23 của Nghị định này; số tiền còn lại (nếu có) được nộp vào ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Đối với
tài sản chìm đắm bị mất quyền sở hữu theo quy định tại Điều 6 của Nghị định
này, số tiền thu được từ việc bán tài sản chìm đắm sau khi thanh toán các khoản
chi phí quy định tại Điều 23 của Nghị định này; số tiền còn lại (nếu có) được
nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 27. Chi thưởng, thủ tục chi thưởng cho việc phát hiện tài sản chìm đắm
Tổ chức, cá
nhân phát hiện tài sản chìm đắm được thưởng một tỷ lệ phần trăm giá trị tài sản
chìm đắm. Mức chi thưởng và thủ tục chi thưởng được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 28. Xử lý tài sản chìm đắm thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước
ngoài
Việc xử lý
tài sản chìm đắm thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện
như sau:
1. Tài sản
chìm đắm là tàu thuyền sau khi trục vớt nếu được bán cho tổ chức, cá nhân Việt
Nam thì phải thực hiện các thủ tục về xuất, nhập khẩu và thuế, phí, lệ phí theo
quy định của pháp luật.
2. Tài sản
chìm đắm là hàng hóa hoặc các vật thể khác, sau khi được trục vớt nếu được bán
tại Việt Nam thì phải thực hiện các thủ tục như đối với hàng hóa nhập khẩu theo
quy định.
3. Tài sản
chìm đắm là tàu thuyền công vụ nước ngoài hoặc tàu chiến nước ngoài sau khi
trục vớt thì được xử lý thông qua cơ quan ngoại giao.
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
2. Bãi bỏ
Nghị định số 128/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về xử lý
tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng
biển Việt Nam.
3. Bãi bỏ các
quy định: Khoản 3 Điều 6, điểm c khoản 2 Điều 9 và khoản 5 Điều
19 của Nghị định số 96/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2009 về việc xử lý
tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được phát hiện hoặc tìm thấy thuộc đất liền,
các hải đảo và vùng biển Việt Nam.
Điều 30. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp
phương án trục vớt tài sản chìm đắm đã được phê duyệt trước ngày có hiệu lực
thi hành của Nghị định này nhưng chưa tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm thì vẫn
tiếp tục triển khai phương án trục vớt tài sản chìm đắm theo quy định tại Nghị
định số 128/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về xử lý tài sản
chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt
Nam.
2. Trường hợp
tài sản chìm đắm xảy ra trước ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định nhưng
phương án trục vớt tài sản chìm đắm chưa được phê duyệt thì việc phê duyệt
phương án trục vớt và việc tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm thực hiện theo quy
định tại Nghị định này.
1. Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan tổ chức thực
hiện Nghị định này.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC
MẪU CÁC VĂN BẢN SỬ DỤNG TRONG XỬ LÝ TÀI SẢN CHÌM ĐẮM
(Kèm theo Nghị định số 05/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ)
Mẫu số 01 | Thông báo về việc tìm chủ sở hữu tài sản chìm đắm. |
Mẫu số 02 | Tờ khai phê duyệt Phương án trục vớt tài sản chìm đắm. |
CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM |
Số: /TB-1 |
….., ngày… tháng… năm…… |
Về việc tìm chủ sở hữu tài sản chìm đắm
…………………………………1………………………………………………………. thông báo:
Tên và đặc điểm tài sản bị chìm
đắm:.....................................................................................
...........................................................................................................................................
Vị trí tài sản bị chìm đắm: .....................................................................................................
...........................................................................................................................................
Yêu cầu chủ sở hữu tài sản bị chìm đắm hoặc người
đại diện hợp pháp có mặt tại địa điểm: ....
...........................................................................................................................................
………………………………………………………………………để xử lý tài sản bị chìm
đắm.
Thời hạn trình phương án trục vớt tài sản chìm
đắm: ..............................................................
Thời hạn trục vớt tài sản chìm đắm: ......................................................................................
Trường hợp chủ sở hữu tài sản chìm đắm hoặc người
đại diện hợp pháp không liên hệ với
cơ quan ra thông báo hoặc không thực hiện việc trục vớt tài sản chìm đắm thì
tài sản chìm đắm nói trên sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận: |
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ |
_____________
1
Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
TÊN CHỦ TÀI SẢN CHÌM ĐẮM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM |
|
…., ngày… tháng… năm 20…. |
Phê duyệt Phương án trục vớt tài sản chìm đắm
Kính gửi:…………………………..1
Tên tổ chức, cá nhân chủ sở hữu tài sản chìm đắm: ............................................................
Người đại diện theo pháp luật: ............................................................................................
Đăng ký kinh doanh ngày….. tháng…. năm…………..
Địa chỉ: .............................................................................................................................
Số điện thoại liên hệ: ..........................................................................................................
Đề nghị …………..1 xem xét, phê duyệt
Phương án trục vớt tài sản chìm đắm theo quy định tại Điều 13 Nghị định số…………….. về xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa,
vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam với các tài liệu dưới đây:
1. Tờ khai phê duyệt phương án trục vớt tài sản chìm đắm.
2. Phương án trục vớt tài sản chìm đắm.
3. Ý kiến của Cảng vụ (nếu có).
4. Các tài liệu, giấy tờ cần thiết có liên quan khác (nếu có).
Kính đề nghị …………..1 xem xét, giải quyết./.
|
CHỦ TÀI SẢN CHÌM ĐẮM |
_____________
1
Tên của Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Phương án trục vớt tài sản chìm đắm.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét