CHÍNH PHỦ ___________ Số: 05/2025/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _____________________ Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2025 |
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 08/2022/NĐ-CP
ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
___________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công
ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi
trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Thanh tra
ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Luật Phòng thủ dân
sự ngày 20 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Giá ngày 19
tháng 6 năm 2023;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều
3 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản
4 như sau:
“4. Nước trao đổi nhiệt
là nước phục vụ mục đích giải nhiệt (nước làm mát) hoặc gia nhiệt cho thiết bị,
máy móc trong quá trình sản xuất, không tiếp xúc trực tiếp với nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu, hóa chất sử dụng trong các công đoạn sản xuất.”.
b) Bổ sung các khoản 23,
24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31 và 32 vào sau khoản 22 như sau:
“23 . Nước thải phải xử
lý là nước thải nếu không xử lý thì không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường,
quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật, quy định để tái sử dụng khi đáp ứng yêu
cầu về bảo vệ môi trường hoặc quy định của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, hệ thống xử
lý nước thải tập trung của khu đô thị, khu dân cư tập trung.
24. Nguồn phát sinh nước
thải là hệ thống, công trình, máy móc, thiết bị, công đoạn hoặc hoạt động có
phát sinh nước thải. Nguồn phát sinh nước thải có thể bao gồm nhiều hệ thống,
công trình, máy móc, thiết bị, công đoạn hoặc hoạt động có phát sinh nước thải
cùng tính chất và cùng khu vực.
25. Dòng nước thải là nước
thải sau xử lý hoặc phải được kiểm soát trước khi xả ra nguồn tiếp nhận nước thải
tại một vị trí xả thải xác định.
26. Nguồn tiếp nhận nước
thải (còn gọi là nguồn nước tiếp nhận) là các dạng tích tụ nước tự nhiên, nhân
tạo có mục đích sử dụng xác định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Các dạng tích tụ nước tự nhiên bao gồm sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ, ao, đầm,
phá và các dạng tích tụ nước khác được hình thành tự nhiên. Các dạng tích tụ nước
nhân tạo, bao gồm: Hồ chứa thủy điện, thủy lợi, sông, kênh, mương, rạch, hồ,
ao, đầm và các dạng tích tụ nước khác do con người tạo ra.
Trường hợp nguồn nước tại
vị trí xả nước thải chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định mục đích
sử dụng thì nguồn tiếp nhận nước thải là nguồn nước liên thông gần nhất đã được
xác định mục đích sử dụng.
27. Bụi, khí thải phải xử
lý là bụi, khí thải nếu không xử lý thì không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi
trường.
28. Nguồn phát sinh bụi,
khí thải (sau đây gọi chung là nguồn phát sinh khí thải) là hệ thống, công
trình, máy móc, thiết bị, công đoạn hoặc hoạt động có phát sinh bụi, khí thải
và có vị trí xác định. Trường hợp nhiều hệ thống, công trình, máy móc, thiết bị
tại cùng một khu vực có phát sinh bụi, khí thải có cùng tính chất và được thu
gom, xử lý chung tại một hệ thống xử lý khí thải thì được coi là một nguồn khí
thải.
29. Dòng khí thải là khí
thải sau khi xử lý được xả vào môi trường không khí thông qua ống khói, ống thải.
30. Hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ là hoạt động của tổ chức, cá nhân thực hiện để sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, không bao gồm hoạt động dịch vụ hành chính công khi xem
xét cấp giấy phép môi trường.
31. Dự án có sử dụng đất,
đất có mặt nước là dự án được giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật
về đất đai hoặc dự án được triển khai trên đất, đất có mặt nước theo quy định của
pháp luật có liên quan.
32. Báo cáo đánh giá tác
động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định là:
a) Báo cáo đánh giá tác động
môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt kết quả thẩm định,
trừ trường hợp được quy định tại điểm b khoản này;
b) Báo cáo đánh giá tác động
môi trường đã được chỉnh sửa, bổ sung theo nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trường
được nêu trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm
c khoản 6 Điều 4 như sau:
“c) Các biện pháp, giải
pháp về cơ chế, chính sách để thực hiện lộ trình quy định tại khoản 5 Điều
này;”.
3. Sửa đổi đoạn dẫn khoản
3 Điều 15 như sau:
“3. Căn cứ kết quả điều
tra, đánh giá sơ bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có
trách nhiệm:”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm
a và điểm b khoản 6 Điều 21 như sau:
“a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức xây dựng và phê duyệt quy chế, kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường di
sản thiên nhiên nằm trên địa bàn tỉnh. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc
xây dựng quy chế, kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; tổ
chức xây dựng và phê duyệt quy chế, kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường di sản
thiên nhiên đối với di sản thiên nhiên nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính
cấp tỉnh trở lên hoặc nằm trên vùng biển chưa xác định trách nhiệm quản lý hành
chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Đối với các di sản thiên
nhiên quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường đã có quy chế,
kế hoạch, phương án quản lý trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt quy chế, kế hoạch, phương án quản lý đó có trách
nhiệm chỉ đạo việc điều chỉnh để lồng ghép, cập nhật các nội dung theo quy định
tại Nghị định này vào quy chế, kế hoạch, phương án theo quy định của pháp luật
về đa dạng sinh học, lâm nghiệp, thủy sản, di sản văn hóa trong thời hạn 06
tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Việc điều chỉnh để lồng
ghép, cập nhật các nội dung quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên vào
quy chế, kế hoạch, phương án quản lý khu bảo tồn thiên nhiên, danh lam thắng cảnh
thực hiện theo quy định về xây dựng, thẩm định, phê duyệt của pháp luật về đa dạng
sinh học, lâm nghiệp, thủy sản và di sản văn hóa;
b) Ban quản lý hoặc tổ chức
được giao quản lý di sản thiên nhiên có trách nhiệm tổ chức, huy động lực lượng
và nguồn lực, quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên theo quy định của
pháp luật, các quy chế, kế hoạch đã được phê duyệt; được bố trí nguồn lực từ
ngân sách nhà nước cho các hoạt động quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên
nhiên; tổ chức giám sát, kịp thời ngăn chặn hành vi xâm hại di sản thiên nhiên;
tổ chức bán vé, thu phí tham quan và dịch vụ; quản lý, sử dụng nguồn thu theo
quy định của pháp luật; tuyên truyền nâng cao nhận thức và sự tham gia của cộng
đồng vào việc bảo vệ và quản lý di sản thiên nhiên; tham gia quản lý, liên kết
và giám sát các hoạt động đầu tư, bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng
sinh học trong khu vực di sản thiên nhiên; thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ
quan có thẩm quyền giao.
Đối với khu dự trữ sinh
quyển thế giới và công viên địa chất toàn cầu nằm trên địa bàn rộng, có các khu
vực sản xuất, khu dân cư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Ban quản lý liên
ngành và bảo đảm nguồn lực hoạt động để quản lý, bảo vệ môi trường, bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có
liên quan;”.
5. Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 4 Điều 23 như sau:
“a) Quy chuẩn kỹ thuật
môi trường về khí thải quy định giá trị giới hạn cho phép của các chất ô nhiễm
phù hợp với yêu cầu bảo vệ của phân vùng môi trường đối với vùng bảo vệ nghiêm
ngặt, vùng hạn chế phát thải; quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải quy định
giá trị giới hạn cho phép của các chất ô nhiễm phù hợp với mục đích quản lý và
cải thiện chất lượng nước của nguồn nước tiếp nhận, trừ vùng bảo hộ vệ sinh khu
vực lấy nước sinh hoạt được quản lý theo quy định của pháp luật về tài nguyên
nước;”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản
4 Điều 25 như sau:
“4. Việc xác định dự án
có yếu tố nhạy cảm về môi trường quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Bảo vệ
môi trường được quy định như sau:
a) Dự án thuộc loại hình
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ
lục II ban hành kèm theo Nghị định này có địa điểm thực hiện nằm trên: Phường của
đô thị đặc biệt, đô thị loại I, II, III và loại IV theo quy định của pháp luật
về phân loại đô thị, trừ dự án có đấu nối nước thải vào hệ thống xử lý nước thải
tập trung của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo
quy định mà không phát sinh bụi, khí thải xả ra môi trường phải được xử lý;
b) Dự án có xả nước thải
vào nguồn nước mặt được sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt theo quy định của
pháp luật về tài nguyên nước, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều
86 Luật Bảo vệ môi trường hoặc trường hợp dự án có đấu nối nước thải vào hệ thống
xử lý nước thải tập trung của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm
công nghiệp theo quy định;
c) Dự án có sử dụng đất,
đất có mặt nước của khu bảo tồn thiên nhiên theo quy định của pháp luật về đa dạng
sinh học, lâm nghiệp hoặc thủy sản, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đất có rừng tự
nhiên theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, khu bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
theo quy định của pháp luật về thuỷ sản, vùng đất ngập nước quan trọng, khu dự
trữ sinh quyển, di sản thiên nhiên thế giới và thuộc một trong các trường hợp
quy định tại điểm a, b, c và d cột (3) số thứ tự 7a Phụ lục III Nghị định này
(trừ dự án đầu tư xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt chỉ có một
hoặc các mục tiêu: Phục vụ quản lý bảo vệ rừng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng
sinh học; phòng cháy, chữa cháy rừng; lâm sinh);
d) Dự án có sử dụng đất,
đất có mặt nước của khu di sản thế giới, khu di tích lịch sử - văn hóa, khu
danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng cấp quốc gia, quốc gia đặc biệt theo quy định
của pháp luật về di sản văn hóa (trừ dự án đầu tư xây dựng công trình được cấp
có thẩm quyền phê duyệt sau: Dự án chỉ có một hoặc các mục tiêu: Bảo quản, tu bổ,
phục hồi, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; dự án nhằm phục
vụ việc quản lý, vệ sinh môi trường, bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh; dự án bảo trì, duy tu bảo đảm an toàn giao thông);
đ) Dự án có yêu cầu chuyển
đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với diện tích đất chuyển
đổi quy định tại cột (3) số thứ tự 7c Phụ lục III Nghị định này; dự án có yêu cầu
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đất có mặt nước của khu bảo tồn thiên nhiên,
di sản thiên nhiên thế giới, khu dự trữ sinh quyển, vùng đất ngập nước quan trọng,
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đất có rừng tự nhiên và thuộc một trong các trường
hợp quy định tại điểm a, b, c và d cột (3) số thứ tự 7b Phụ lục III Nghị định này
(trừ dự án đầu tư xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt chỉ có một
hoặc các mục tiêu: Phục vụ quản lý, bảo vệ rừng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng
sinh học; phòng cháy, chữa cháy rừng; lâm sinh);
e) Dự án có yêu cầu di
dân, tái định cư theo thẩm quyền quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư
và pháp luật về xây dựng.”.
7. Bổ sung Điều 26a vào
trước Điều 26 như sau:
“Điều 26a. Phân cấp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy
phép môi trường thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Phân cấp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi
trường (nếu thuộc đối tượng cấp giấy phép môi trường) đối với dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của Bộ Tài nguyên và
Môi trường (trừ dự án thuộc một trong các trường hợp: Nằm trên địa bàn từ 02
đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; nằm trên vùng biển chưa xác định trách nhiệm
quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; có nguồn tiếp nhận nước thải
là nguồn nước mặt liên tỉnh đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố theo
quy định của pháp luật về tài nguyên nước) sau đây:
a) Dự án đầu tư công
không thuộc thẩm quyền quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ, trừ dự án thực hiện dịch vụ tái chế, xử lý chất thải;
b) Dự án chăn nuôi gia
súc;
c) Dự án đầu tư kinh
doanh cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm;
d) Dự án được phân loại
chỉ theo tiêu chí có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ
02 vụ trở lên;
đ) Dự án được phân loại
chỉ theo tiêu chí có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đất có mặt nước của
khu bảo tồn thiên nhiên, di sản thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển, vùng đất ngập
nước quan trọng, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đất có rừng tự nhiên và không
thuộc thẩm quyền quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ;
e) Dự án đầu tư trong khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, không bao gồm: Dự án
thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; dự án có nhập khẩu phế liệu từ nước
ngoài làm nguyên liệu sản xuất; dự án khác thuộc loại hình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với công suất lớn quy định tại
cột (3) Phụ lục II Nghị định này; dự án đầu tư mở rộng của cơ sở đang hoạt động
được miễn trừ đấu nối theo quy định của pháp luật có lưu lượng nước thải thuộc
đối tượng phải thực hiện quan trắc định kỳ trở lên;
g) Dự án thủy điện không
thuộc thẩm quyền quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ.
2. Thời hạn thẩm định,
phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường đối
với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo thời hạn thẩm
định, phí thẩm định như đối với dự án, cơ sở thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm:
a) Rà soát, chuẩn bị,
hoàn thiện các điều kiện về tài chính, nguồn nhân lực và điều kiện cần thiết
khác để bảo đảm việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp. Việc giải quyết
thủ tục hành chính đối với các trường hợp được phân cấp phải bảo đảm công khai,
minh bạch, thuận lợi cho tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện;
b) Chịu trách nhiệm trước
Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường, cấp giấy phép môi trường đối với các dự án đầu tư, cơ sở đã được phân cấp;
c) Tổ chức kiểm tra,
thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với dự án đã được
phân cấp phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp
giấy phép môi trường theo chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp
kiểm tra, thanh tra đột xuất theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Báo cáo định kỳ 06
tháng/lần (trước ngày 15 tháng 01 và ngày 15 tháng 7 hàng năm) hoặc đột xuất về
kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân cấp gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để
theo dõi;
đ) Chỉ đạo xây dựng, vận
hành, cập nhật, tích hợp cơ sở dữ liệu về đánh giá tác động môi trường, giấy
phép môi trường của đối tượng được phân cấp vào cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh,
đảm bảo liên thông với cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
4. Bộ Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ
môi trường đối với dự án đầu tư, cơ sở đã được phân cấp;
c) Tổng hợp kết quả thực
hiện, các khó khăn, vướng mắc nếu có của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ được phân cấp để xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cơ
quan có thẩm quyền xử lý.”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều
26 như sau:
“Điều 26. Tham vấn trong
đánh giá tác động môi trường
1. Đối tượng được tham vấn:
a) Cộng đồng dân cư, cá
nhân chịu tác động trực tiếp bởi dự án đầu tư, bao gồm: Cộng đồng người gồm các
cá nhân thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú sinh sống tại địa bàn
thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố hoặc điểm dân cư tương tự
tại nơi triển khai dự án đầu tư; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ hộ
gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại khu vực đất, mặt nước, đất có mặt
nước, khu vực biển nơi triển khai dự án đầu tư.
Việc tham vấn cộng đồng
dân cư, cá nhân chịu tác động trực tiếp được thực hiện thông qua hình thức tham
vấn họp lấy ý kiến hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Chủ dự án đầu tư có trách nhiệm
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã gửi giấy mời tới toàn bộ cộng đồng dân cư,
cá nhân chịu tác động trực tiếp để tham dự cuộc họp tham vấn lấy ý kiến. Trường
hợp cộng đồng dân cư, cá nhân không tham dự cuộc họp tham vấn lấy ý kiến thì phải
lấy ý kiến bằng văn bản thông qua hình thức gửi phiếu lấy ý kiến theo quy định
tại điểm c khoản 3 Điều này. Số lượng người tham dự họp lấy ý kiến và đã được
tham vấn thông qua hình thức gửi phiếu lấy ý kiến phải đảm bảo từ hai phần ba
trở lên trên tổng số người chịu tác động trực tiếp. Các cá nhân trong cùng một
hộ gia đình có thể được lấy ý kiến thông qua người đại diện của hộ gia đình đó;
trường hợp cá nhân nhận được phiếu lấy ý kiến nhưng không tham gia cho ý kiến
trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến thì được coi là đã
được tham vấn;
b) Cơ quan, tổ chức có
liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư, bao gồm: Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi thực hiện dự án và nơi chịu tác động trực tiếp
bởi dự án đầu tư được xác định thông qua quá trình đánh giá tác động môi trường;
Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao của tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp nơi dự án nằm trong
ranh giới quản lý; cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đối với dự án
có xả nước thải vào công trình thủy lợi hoặc có chiếm dụng công trình thủy lợi;
cơ quan, tổ chức được nhà nước giao quản lý các khu vực có yếu tố nhạy cảm về
môi trường quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 4 Điều 25 Nghị định này (nếu
có); Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh
đối với dự án có liên quan đến yếu tố an ninh - quốc phòng (nếu có); các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan trực tiếp được xác định thông qua quá trình
đánh giá tác động môi trường.
Việc tham vấn các cơ
quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư được thực hiện thông qua
hình thức tham vấn bằng văn bản.
2. Nội dung tham vấn:
Nội dung tham vấn trong
quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục
VIa ban hành kèm theo Nghị định này.
Nội dung tham vấn khác
quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 33 Luật Bảo vệ môi trường bao gồm: Phương án cải
tạo và phục hồi môi trường đối với dự án khai thác khoáng sản hoặc chôn lấp chất
thải; phương án bồi hoàn đa dạng sinh học đối với dự án có phương án bồi hoàn
đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức tham vấn:
a) Tham vấn thông qua
đăng tải trên trang thông tin điện tử:
Trước khi trình cấp có thẩm
quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án đầu tư gửi báo
cáo đánh giá tác động môi trường của dự án kèm theo nội dung tham vấn theo mẫu
quy định tại Phụ lục VIa ban hành kèm theo Nghị định này đến đơn vị quản lý
trang thông tin điện tử của cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
để tham vấn các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, trừ thông tin thuộc bí
mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn
01 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị đăng tải của chủ dự án đầu tư, đơn vị quản
lý trang thông tin điện tử của cơ quan thẩm định có trách nhiệm đăng tải nội
dung tham vấn. Việc tham vấn được thực hiện trong thời hạn 15 ngày đối với dự
án đầu tư nhóm I quy định tại Phụ lục III, 10 ngày đối với dự án đầu tư nhóm II
quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này, 05 ngày đối với dự án
nằm trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp. Trong
thời hạn 03 ngày kể từ ngày hết thời hạn tham vấn, đơn vị quản lý trang thông
tin điện tử có trách nhiệm gửi kết quả tham vấn cho chủ dự án đầu tư;
b) Tham vấn bằng tổ chức
họp lấy ý kiến:
Chủ dự án đầu tư chủ trì,
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án niêm yết báo cáo đánh
giá tác động môi trường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thông báo thời
gian, địa điểm tổ chức họp tham vấn lấy ý kiến các đối tượng quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này trước thời điểm họp ít nhất là 05 ngày. Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm niêm yết báo cáo đánh giá tác động môi trường kể từ khi nhận
được báo cáo đánh giá tác động môi trường cho đến khi kết thúc hoạt động tham vấn
cộng đồng dân cư, cá nhân; tổ chức họp tham vấn lấy ý kiến cộng đồng dân cư, cá
nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trong thời hạn tối đa là 15 ngày
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ dự án đầu tư.
Chủ dự án đầu tư có trách
nhiệm trình bày nội dung tham vấn tại cuộc họp tham vấn. Ý kiến của các đại biểu
tham dự cuộc họp và các phản hồi, cam kết của chủ dự án đầu tư phải được thể hiện
đầy đủ, trung thực trong biên bản họp tham vấn cộng đồng theo mẫu do Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định;
c) Tham vấn bằng văn bản:
Chủ dự án đầu tư chủ trì,
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án gửi phiếu lấy ý kiến
tham vấn theo mẫu quy định tại Phụ lục Vlb ban hành kèm theo Nghị định này tới
các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này mà không tham dự họp lấy ý
kiến.
Chủ dự án đầu tư gửi báo
cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đến các đối tượng theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này kèm theo văn bản tham vấn theo mẫu quy định tại Phụ lục
VI và nội dung tham vấn theo mẫu quy định tại Phụ lục VIa ban hành kèm theo Nghị
định này.
Các đối tượng được tham vấn
bằng văn bản có trách nhiệm phản hồi bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục
VII ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản tham vấn. Trường hợp không có phản hồi trong thời hạn quy định
được coi là thống nhất với nội dung tham vấn.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm phối hợp với chủ dự án tổ chức thực hiện tham vấn nội dung báo
cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
thông tin về số lượng phiếu lấy ý kiến tham vấn đã gửi và số lượng phiếu lấy ý
kiến tham vấn nhận được trong ý kiến tham vấn bằng văn bản theo quy định tại điểm
c khoản này; quyết định việc kết hợp tham vấn báo cáo đánh giá tác động môi trường
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường với việc lấy ý kiến của cộng đồng
dân cư về dự án theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
4. Trách nhiệm của chủ dự
án đầu tư trong việc thực hiện tham vấn:
a) Thực hiện các hình thức
tham vấn theo quy định tại khoản 4 Điều 33 Luật Bảo vệ môi trường và tham vấn ý
kiến các đối tượng theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định
tại các điểm e, g và h khoản này;
b) Đối với dự án đầu tư
có hoạt động nhận chìm vật, chất ở biển; dự án đầu tư có tổng lưu lượng nước thải
từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên, xả trực tiếp nước thải vào sông,
hồ liên tỉnh, sông, hồ giáp ranh giữa các tỉnh hoặc xả trực tiếp nước thải ra
biển ven bờ, chủ dự án đầu tư thực hiện tham vấn thêm ý kiến của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh liền kề có sông liên tỉnh, sông giáp ranh hoặc biển ven bờ để phối
hợp giải quyết những vấn đề môi trường trong khu vực;
c) Đối với dự án quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này có lưu lượng nước thải xả trực
tiếp ra môi trường từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên hoặc lưu lượng
khí thải từ 200.000 m3/giờ trở lên, khuyến khích chủ dự án đầu tư thực
hiện tham vấn thêm 05 chuyên gia, nhà khoa học liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của dự án và chuyên gia môi trường. Đối với dự án còn lại quy định tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định này, khuyến khích chủ dự án đầu tư thực hiện
tham vấn thêm 03 chuyên gia, nhà khoa học liên quan đến lĩnh vực hoạt động của
dự án và chuyên gia môi trường;
d) Đối với dự án có nguy
cơ bồi lắng, xói lở hoặc xâm nhập mặn do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định,
chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án có hoạt động nhận chìm vật, chất nạo vét xuống
biển có tổng khối lượng từ 5.000.000 m3 trở lên; dự án có lưu lượng
nước thải công nghiệp từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên (trừ các
trường hợp đấu nối nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung, nước trao
đổi nhiệt và nước thải của dự án nuôi trồng thủy sản) hoặc lưu lượng khí thải từ
200.000 m3/giờ trở lên, nội dung về kết quả tính toán của mô hình áp
dụng trong báo cáo đánh giá tác động môi trường được khuyến khích lấy thêm ý kiến
của tổ chức chuyên môn phù hợp (được chứng nhận hoạt động khoa học và công nghệ
theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và có lĩnh vực được chứng
nhận phù hợp với tính chất của mô hình);
đ) Đối với dự án có yêu cầu
chuyển đổi mục đích sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên hoặc vùng lõi của
khu dự trữ sinh quyển, khuyến khích chủ dự án đầu tư lấy thêm ý kiến của tổ chức
chuyên môn (được chứng nhận hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật về khoa học và công nghệ và có lĩnh vực được chứng nhận phù hợp với
lĩnh vực đa dạng sinh học) về tác động của việc thực hiện dự án tới đa dạng
sinh học;
e) Đối với dự án xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng viễn thông, tuyến đường dây tải điện, cấp,
thoát nước và cải tạo, tu bổ kênh mương liên tỉnh, liên huyện, chủ dự án đầu tư
chỉ thực hiện tham vấn theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và tham vấn bằng
văn bản đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu dự án nằm trên địa bàn từ hai đơn
vị hành chính cấp tỉnh trở lên hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu dự án nằm
trên địa bàn từ hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên;
g) Đối với dự án nằm trên
vùng biển, thềm lục địa chưa xác định được trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy
ban nhân dân cấp xã, chủ dự án đầu tư chỉ thực hiện tham vấn theo quy định tại
điểm a khoản 3 Điều này và tham vấn bằng văn bản đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi tiếp nhận chất thải vào bờ của dự án;
h) Đối với dự án nằm
trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, chủ dự án đầu
tư thực hiện tham vấn theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và tham vấn
thêm ý kiến của Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
đó; khuyến khích tham vấn theo quy định tại điểm c và điểm d khoản này;
i) Chủ dự án đầu tư có
trách nhiệm tổng hợp trung thực, thể hiện đầy đủ các ý kiến, kiến nghị của đối
tượng được tham vấn; tiếp thu, giải trình kết quả tham vấn và hoàn thiện báo
cáo đánh giá tác động môi trường trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm định;
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và kết quả tham vấn trong báo cáo
đánh giá tác động môi trường;
k) Trường hợp chủ dự án đầu
tư là một trong các cơ quan cần tham vấn theo quy định tại khoản này thì không
phải thực hiện tham vấn đối với cơ quan đó.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản
2 và khoản 3; bổ sung các khoản 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 vào sau khoản 3 Điều
27 như sau:
“2. Trừ trường hợp quy định
tại khoản 10 Điều này, trong quá trình chuẩn bị, triển khai thực hiện dự án đầu
tư trước khi vận hành, chủ dự án đầu tư có trách nhiệm thực hiện đánh giá tác động
môi trường khi có một hoặc các thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều
37 Luật Bảo vệ môi trường và được quy định chi tiết như sau:
a) Các trường hợp tăng
quy mô, công suất sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của dự án đầu tư quy định tại
điểm a và điểm c khoản 3 Điều này từ 30% trở lên dẫn đến làm gia tăng tác động
xấu đến môi trường quy định tại khoản 5 Điều này, trừ trường hợp quy định tại
điểm d khoản này; tăng quy mô quy định tại điểm b khoản 3 Điều này dẫn đến làm
gia tăng tác động xấu đến môi trường quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Các trường hợp thay đổi
công nghệ sản xuất của dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này dẫn đến làm
gia tăng tác động xấu đến môi trường quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Các trường hợp thay đổi
khác làm gia tăng tác động xấu đến môi trường quy định tại khoản 6 Điều này;
d) Tăng quy mô, công suất
quy định tại khoản 3 Điều này dẫn đến thay đổi phân loại dự án đầu tư theo các
tiêu chí về môi trường (trừ trường hợp dự án đầu tư thay đổi thẩm quyền quyết định
hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ do bổ sung
thêm hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không; hoạt động
kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino); hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông
có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí theo quy định của pháp luật về đầu
tư).
3. Các trường hợp tăng
quy mô, công suất sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của dự án đầu tư, cụ thể như
sau:
a) Tăng công suất sản xuất;
b) Bổ sung dây chuyền,
máy móc, thiết bị sản xuất để sản xuất ra nguyên, vật liệu phục vụ sản xuất hoặc
sản xuất ra sản phẩm mới, trừ hạng mục công trình phụ trợ; bổ sung hạng mục cho
thuê nhà xưởng trong trường hợp có tiếp nhận chất thải của đơn vị thuê nhà xưởng
để xử lý;
c) Tăng quy mô, công suất
kinh doanh dịch vụ, cụ thể: Tăng diện tích sàn đối với dự án xây dựng siêu thị,
khu thương mại, trung tâm thương mại; tăng số giường bệnh đối với dự án đầu tư
cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở y tế khác; tăng số phòng nghỉ đối với cơ sở lưu trú
du lịch; tăng dân số hoặc số hộ sử dụng đối với dự án khu dân cư, khu đô thị,
khu nhà ở; tăng công suất xử lý chất thải đối với dự án thực hiện dịch vụ xử lý
chất thải; tăng công suất hệ thống xử lý nước thải tập trung đối với dự án đầu
tư hạ tầng kỹ thuật khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp;
tăng diện tích thuê nhà xưởng.
4. Các trường hợp thay đổi
công nghệ sản xuất của dự án đầu tư, bao gồm:
a) Thay đổi công nghệ sản
xuất sản phẩm; thay đổi công nghệ của hệ thống, thiết bị tái chế, xử lý chất thải
để thực hiện dịch vụ tái chế, xử lý chất thải;
b) Thay đổi công nghệ, biện
pháp thi công, cách thức nhận chìm đối với dự án đầu tư xây dựng đường giao
thông hoặc dự án có một trong các hoạt động sau: Nạo vét, nhận chìm, xây dựng
đường dây tải điện, xây dựng công trình cáp treo.
5. Việc làm gia tăng tác
động xấu đến môi trường đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
bao gồm:
a) Làm tăng tổng lưu lượng
nước thải hoặc tổng lưu lượng bụi, khí thải xả ra môi trường khi dự án đi vào vận
hành chính thức;
b) Làm gia tăng tác động
xấu đến đa dạng sinh học, suy giảm đa dạng sinh học; gia tăng khả năng sạt lở,
sụt lún, ngập lụt; gia tăng thải lượng thông số ô nhiễm có trong quy chuẩn kỹ
thuật môi trường về chất lượng môi trường hoặc thay đổi cảnh quan thiên nhiên
khu vực thực hiện dự án.
6. Các trường hợp thay đổi
khác làm gia tăng tác động xấu đến môi trường, bao gồm:
a) Tăng từ 30% trở lên khối
lượng vật chất nạo vét đối với dự án có hoạt động nạo vét; tăng từ 30% trở lên
khối lượng nhận chìm vật chất nạo vét; thay đổi ranh giới, diện tích giao khu vực
biển để nạo vét, nhận chìm đối với dự án có hoạt động nạo vét, nhận chìm dẫn đến
phải thực hiện thủ tục giao mới khu vực biển từ 10 ha trở lên theo quy định của
pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
b) Tăng trữ lượng, công
suất khai thác khoáng sản hoặc thay đổi khác đến mức phải điều chỉnh giấy phép
khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản; thay đổi nội
dung cải tạo, phục hồi môi trường dẫn đến giảm số tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi
môi trường tính theo thời điểm đã phê duyệt phương án cải tạo, phục hồi môi trường,
trừ trường hợp việc giảm số tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường do giảm diện
tích, trữ lượng khai thác khoáng sản;
c) Tăng quy mô khai thác
và sử dụng tài nguyên nước, thay đổi nguồn nước, tầng chứa nước khai thác, sử dụng
đến mức phải điều chỉnh giấy phép tài nguyên nước theo quy định của pháp luật về
tài nguyên nước;
d) Tăng yếu tố nhạy cảm về
môi trường do tăng số lượng, bề rộng làn đường, chiều dài tuyến đường, thay đổi
hướng tuyến đường đối với dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, dự án có hạng
mục cấp, thoát nước, cải tạo, tu bổ kênh mương hoặc do tăng chiều dài tuyến,
thay đổi hướng tuyến đối với dự án xây dựng tuyến đường dây tải điện, hạ tầng
viễn thông;
đ) Thay đổi vị trí của một
trong các công trình tuyến đập, công trình dẫn nước, nhà máy, đường vận hành đối
với dự án thủy điện;
e) Không xây lắp ít nhất
một công đoạn xử lý của công trình xử lý chất thải đã được phê duyệt hoặc thay
thế công nghệ xử lý chất thải đã được phê duyệt bằng công nghệ khác đối với trường
hợp sau: Hệ thống xử lý nước thải có công suất từ 50 m3/ngày trở lên
(trừ trường hợp nước thải của dự án đầu tư đấu nối nước thải vào hệ thống thu
gom, xử lý nước thải tập trung của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung,
cụm công nghiệp) hoặc hệ thống xử lý khí thải có công suất từ 20.000 m3/giờ
trở lên;
g) Thay đổi địa điểm thực
hiện dự án, trừ trường hợp dự án đầu tư trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
tập trung, cụm công nghiệp có địa điểm thực hiện dự án thay đổi phù hợp với quy
hoạch phân khu chức năng của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm
công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
h) Thay đổi vị trí xả nước
thải sau xử lý vào nguồn nước có yêu cầu cao hơn về quy chuẩn xả thải hoặc làm
phát sinh yếu tố nhạy cảm về môi trường;
i) Thay đổi vị trí cột,
ga hành khách, tăng số lượng cột, tăng trên 10% diện tích ga hành khách đối với
dự án có hạng mục xây dựng công trình cáp treo;
k) Bổ sung hoạt động nhập
khẩu phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất; bổ sung hoạt động
đồng xử lý chất thải để thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại;
l) Tăng quy mô sử dụng đất,
đất có mặt nước từ 10% trở lên hoặc từ 30 ha trở lên đối với dự án thủy lợi, thủy
điện, dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, dự án khu vui chơi, giải trí, sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, trừ trường hợp quy định tại điểm
m khoản này;
m) Tăng quy mô diện tích
sử dụng đất, đất có mặt nước từ 0,2 ha trở lên hoặc tăng diện tích đất, đất có
mặt nước phải chuyển mục đích sử dụng từ 0,1 ha trở lên đối với dự án tại các
khu vực quy định tại các điểm c, d và điểm đ khoản 4 Điều 25 Nghị định này.
7. Trường hợp có thay đổi
theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường, chủ
dự án đầu tư có trách nhiệm cập nhật và thực hiện nội dung tự đánh giá tác động
đến môi trường của việc thay đổi để điều chỉnh, bổ sung báo cáo đánh giá tác động
môi trường của dự án để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, cấp giấy
phép môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Trường hợp dự án đầu
tư có thay đổi khi chia tách thành các dự án thành phần theo quy định của pháp
luật, chủ dự án đầu tư thành phần có trách nhiệm thực hiện các nội dung, yêu cầu
về bảo vệ môi trường theo quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường đối với dự án thành phần đó. Trường hợp dự án thành phần
thuộc đối tượng phải cấp giấy phép môi trường, quyết định phê duyệt kết quả thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để cấp giấy phép môi trường
cho từng dự án thành phần, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường là cơ
quan đã phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, trừ
trường hợp dự án thành phần thuộc đối tượng quy định tại Điều 26a Nghị định
này. Trường hợp dự án thành phần có gắn với các thay đổi của dự án thuộc trường
hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này thì thực hiện theo các
quy định tương ứng đối với dự án thành phần đó.
Trường hợp các dự án đầu
tư được sáp nhập thành một dự án đầu tư chung theo quy định của pháp luật, các
quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của
dự án đầu tư được sáp nhập là căn cứ để cấp giấy phép môi trường cho dự án đầu
tư chung đó, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường là cơ quan cấp trên
trong trường hợp nhiều cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác nhau phê duyệt kết
quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, trừ trường hợp dự án đầu tư
chung thuộc đối tượng quy định tại Điều 26a Nghị định này. Trường hợp dự án đầu
tư chung có gắn với các thay đổi của dự án thuộc trường hợp quy định tại các
khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này thì thực hiện theo các quy định tương ứng đối
với dự án đầu tư chung đó.
9. Tỷ lệ tăng quy mô,
công suất sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của dự án đầu tư theo quy định tại điểm
a và điểm c khoản 3 Điều này được xác định theo tổng quy mô, công suất hoặc
theo sản phẩm, dịch vụ có tỷ lệ tăng cao nhất trong trường hợp không xác định
được tổng quy mô, công suất.
10. Dự án đầu tư đã được
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trong quá
trình chuẩn bị, triển khai thực hiện trước khi vận hành có điều chỉnh, thay đổi
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này và dự án đầu tư có điều chỉnh,
thay đổi không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường thì
thực hiện như sau:
a) Thực hiện việc cấp giấy
phép môi trường đối với dự án đầu tư có điều chỉnh, thay đổi nếu thuộc đối tượng
cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường;
b) Thực hiện đăng ký môi
trường đối với dự án đầu tư có điều chỉnh, thay đổi nếu thuộc đối tượng đăng ký
môi trường theo quy định tại Điều 49 Luật Bảo vệ môi trường.
11. Thẩm quyền thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường đối với trường hợp
quy định tại khoản 2 và khoản 10 Điều này được xác định theo dự án đầu tư có điều
chỉnh, thay đổi.”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều
28 như sau:
“Điều 28. Nội dung chính
của báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường
1. Nội dung chính của báo
cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư đã có quyết định phê
duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, bao gồm:
a) Thông tin chung về dự
án đầu tư: Tên dự án, chủ dự án; địa điểm thực hiện dự án; loại hình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ của dự án; hiện trạng sử dụng đất của dự án; giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư (nếu có), giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của chủ dự án (nếu
có); các loại giấy phép có liên quan đến môi trường, phê duyệt dự án, văn bản
thông báo kết quả thẩm định nghiên cứu khả thi đối với dự án xây dựng công
trình, quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
của dự án và các văn bản thay đổi (nếu có); quá trình thực hiện dự án; quy mô
(phân loại theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công), công suất,
công nghệ sản xuất, sản phẩm (nếu có), lượng điện, nguồn và lượng nước sử dụng,
nguồn tiếp nhận nước thải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, hóa chất
sử dụng và các thông tin khác có liên quan đến dự án; các công trình, hạng mục
công trình còn tiếp tục thực hiện sau khi được cấp giấy phép môi trường (nếu
có);
b) Sự phù hợp của dự án đầu
tư với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi trường,
khả năng chịu tải của môi trường theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại điểm c khoản 1 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường (nếu có);
c) Kết quả hoàn thành các
công trình, biện pháp bảo vệ môi trường (công trình được bàn giao, nghiệm thu
giữa chủ dự án đầu tư, nhà thầu và đơn vị giám sát thi công theo quy định của
pháp luật về xây dựng): Các công trình, thiết bị thu gom, xử lý nước thải, bụi,
khí thải; công trình lưu giữ, xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất
thải rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại; công trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn,
độ rung; công trình, biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trong quá
trình vận hành thử nghiệm, vận hành chính thức và công trình bảo vệ môi trường
khác. Các thông tin chính gồm: Quy mô, công suất, quy trình vận hành; hóa chất,
chế phẩm sinh học sử dụng để xử lý nước thải; hóa chất, chất xúc tác sử dụng để
xử lý bụi, khí thải; các hệ thống, thiết bị xử lý chất thải đồng bộ, hợp khối,
thiết bị quan trắc tự động, liên tục (đối với trường hợp phải lắp đặt) và thiết
bị xử lý khác (kèm theo CO/CQ của thiết bị, nếu có); các thông số kỹ thuật cơ bản;
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường áp dụng.
Đối với dự án đầu tư xử
lý chất thải rắn tập trung, chất thải nguy hại phải nêu rõ các công trình, thiết
bị, phương tiện thu gom và xử lý chất thải.
Đối với dự án đầu tư có sử
dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất có nội dung phù
hợp với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường phải nêu rõ điều kiện kho, bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu; hệ thống thiết
bị tái chế; phương án xử lý tạp chất; phương án tái xuất phế liệu không đáp ứng
quy chuẩn.
Đối với dự án đầu tư có
hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi phải nêu rõ việc thực hiện các
yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với nguồn nước công trình thủy lợi;
d) Kế hoạch, tiến độ, kết
quả thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường, phương án bồi hoàn đa dạng
sinh học (nếu có);
đ) Nội dung thay đổi so với
quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu
có) kèm theo đánh giá tác động đến môi trường từ việc thay đổi này trong trường
hợp nội dung thay đổi làm gia tăng tác động xấu tới môi trường, nhưng chưa đến
mức phải thực hiện đánh giá tác động môi trường;
e) Nội dung đề nghị cấp
phép môi trường quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Bảo vệ môi trường;
g) Kế hoạch, thời gian dự
kiến vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải, kèm theo kế hoạch quan
trắc chất thải để đánh giá hiệu quả của công trình (lấy mẫu tổ hợp và mẫu đơn);
trường hợp công trình, thiết bị xử lý chất thải hợp khối hoặc công trình xử lý
chất thải thuộc dự án có công suất nhỏ theo quy định tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị định này chỉ thực hiện lấy mẫu đơn để quan trắc; phương án phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường trong quá trình vận hành thử nghiệm và khi dự án
đi vào vận hành;
h) Chương trình quan trắc
chất thải (tự động, liên tục và định kỳ) theo quy định của pháp luật và các nội
dung khác về bảo vệ môi trường (nếu có).
2. Nội dung chính của báo
cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư không thuộc đối tượng
phải thực hiện đánh giá tác động môi trường bao gồm:
a) Thông tin chung về dự
án đầu tư: Tên dự án, chủ dự án; địa điểm thực hiện dự án; loại hình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ của dự án; hiện trạng sử dụng đất của dự án; giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư (nếu có), giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của chủ dự án (nếu
có); các loại giấy phép có liên quan đến môi trường, phê duyệt dự án, văn bản
thông báo kết quả thẩm định nghiên cứu khả thi đối với dự án xây dựng công
trình (không yêu cầu đối với dự án đầu tư nhóm III); quy mô (phân loại theo
tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công), công suất, công nghệ, sản phẩm
(nếu có), lượng điện, nguồn và lượng nước sử dụng, nguồn tiếp nhận nước thải,
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, hóa chất sử dụng và các thông tin
khác có liên quan đến dự án;
b) Sự phù hợp của dự án đầu
tư với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi trường,
khả năng chịu tải của môi trường theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (nếu có);
c) Đánh giá hiện trạng
môi trường nơi thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư trong khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp không phải thực hiện); đánh giá
việc lựa chọn công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải và các công trình bảo
vệ môi trường khác; đánh giá, dự báo tác động của các nguồn thải, tiếng ồn, độ
rung; đánh giá, dự báo tác động của dự án đầu tư tới đa dạng sinh học, di sản
thiên nhiên, nguồn nước công trình thủy lợi (nếu có), dòng chảy, sạt lở, bồi lắng,
xâm nhập mặn và xã hội (nếu có);
Dự án đầu tư nhóm III thực
hiện: Mô tả hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư
trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp không phải
thực hiện); mô tả công nghệ sản xuất được đề xuất lựa chọn;
d) Đề xuất các công
trình, biện pháp xử lý chất thải kèm theo thuyết minh và phương án thiết kế xây
dựng (thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án chỉ yêu cầu
thiết kế một bước) của các công trình bảo vệ môi trường, các hệ thống thiết bị
xử lý chất thải đồng bộ, hợp khối, thiết bị quan trắc tự động, liên tục (đối với
trường hợp phải lắp đặt) và thiết bị xử lý khác (kèm theo CO/CQ, nếu có);
phương án phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường trong quá trình vận hành thử
nghiệm, vận hành chính thức; kế hoạch xây dựng, lắp đặt, vận hành, bảo trì, quản
lý hạng mục xả thải và các công trình xử lý chất thải, kèm theo dự toán kinh
phí xây dựng công trình; biện pháp bảo vệ môi trường đối với nguồn nước công
trình thủy lợi đối với dự án đầu tư có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy
lợi;
đ) Các nội dung bảo vệ
môi trường đặc thù (đối với dự án đầu tư nhóm II): Đối với dự án đầu tư khai
thác khoáng sản, chôn lấp chất thải, trong báo cáo đề xuất phải có phương án cải
tạo, phục hồi môi trường. Đối với dự án đầu tư có hoạt động cải tạo lòng, bờ,
bãi sông, hồ, xây dựng công trình thủy, khai thác cát, sỏi và các khoáng sản
khác trên sông, hồ, hành lang bảo vệ nguồn nước có nguy cơ gây mất ổn định
lòng, bờ, bãi sông, hồ và hành lang bảo vệ nguồn nước, trong báo cáo đề xuất phải
có nội dung đánh giá tác động và phương án thực hiện để bảo vệ, phòng, chống sạt
lở lòng, bờ, bãi sông, hồ... Đối với dự án đầu tư gây tổn thất, suy giảm đa dạng
sinh học, trong báo cáo đề xuất phải có phương án bồi hoàn đa dạng sinh học (nếu
có);
e) Nội dung đề nghị cấp
phép môi trường quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Bảo vệ môi trường;
g) Kế hoạch, thời gian dự
kiến vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải, kèm theo kế hoạch quan
trắc chất thải để đánh giá hiệu quả của công trình (lấy mẫu tổ hợp và mẫu đơn);
trường hợp công trình, thiết bị xử lý chất thải hợp khối hoặc công trình xử lý
chất thải thuộc dự án có công suất nhỏ theo quy định tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị định này chỉ thực hiện lấy mẫu đơn để quan trắc; phương án phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường trong quá trình vận hành thử nghiệm và khi dự án
đi vào vận hành;
h) Chương trình quan trắc
chất thải (tự động, liên tục và định kỳ) theo quy định của pháp luật và nội
dung khác về bảo vệ môi trường (nếu có).
3. Nội dung chính của báo
cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động, dự án đầu tư mở rộng của cơ sở,
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động, dự
án có phân kỳ đầu tư đang hoạt động (sau đây gọi chung là cơ sở khi xem xét cấp
giấy phép môi trường), bao gồm:
a) Thông tin chung về cơ
sở: Tên cơ sở, chủ cơ sở; địa điểm hoạt động; loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ; hiện trạng sử dụng đất của cơ sở; văn bản thẩm định thiết kế xây dựng, các
loại giấy phép có liên quan đến môi trường, phê duyệt dự án (nếu có); quyết định
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và giấy phép
môi trường thành phần (nếu có); quy mô (phân loại theo tiêu chí quy định của
pháp luật về đầu tư công); công suất, công nghệ sản xuất, sản phẩm (nếu có), lượng
điện, nguồn và lượng nước sử dụng, nguồn tiếp nhận nước thải, nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, hóa chất sử dụng và các thông tin khác có liên
quan đến cơ sở;
b) Sự phù hợp của cơ sở với
quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi trường, khả
năng chịu tải của môi trường theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường (nếu có);
c) Các chất thải phát
sinh, bao gồm: Khối lượng, chủng loại chất thải rắn; lưu lượng, thông số ô nhiễm
bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung; lưu lượng, thông số ô nhiễm nước thải, nguồn
tiếp nhận nước thải; công trình, biện pháp bảo vệ môi trường đã hoàn thành theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Đối với cơ sở xử lý chất
thải rắn tập trung, chất thải nguy hại phải nêu rõ các công trình, thiết bị,
phương tiện thu gom và xử lý chất thải.
Đối với cơ sở có nhu cầu
sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất có nội dung
phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường (hoặc văn bản tương đương với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường, bao gồm cả hồ sơ kèm theo văn bản tương
đương theo quy định của pháp luật) phải nêu rõ điều kiện kho, bãi lưu giữ phế
liệu nhập khẩu và phế liệu trong nước (nếu có); hệ thống thiết bị tái chế;
phương án xử lý tạp chất; phương án tái xuất phế liệu không đáp ứng quy chuẩn.
Đối với cơ sở có hoạt động
xả nước thải vào công trình thủy lợi phải nêu rõ việc thực hiện các yêu cầu về
bảo vệ môi trường đối với nguồn nước công trình thủy lợi;
d) Kế hoạch, tiến độ, kết
quả thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường, phương án bồi hoàn đa dạng
sinh học (nếu có) đối với cơ sở có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án
đầu tư nhóm I hoặc nhóm II;
đ) Nội dung đề nghị cấp
phép môi trường quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Bảo vệ môi trường;
e) Kết quả quan trắc môi
trường trong 02 năm trước liền kề (đối với cơ sở có tiêu chí về môi trường
tương đương với dự án đầu tư nhóm I hoặc nhóm II), 01 năm trước liền kề (đối với
cơ sở có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án đầu tư nhóm III) đối với
trường hợp phải thực hiện quan trắc chất thải theo quy định hoặc kết quả quan
trắc mẫu chất thải bổ sung theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với
trường hợp không phải thực hiện quan trắc chất thải theo quy định;
g) Kế hoạch, thời gian dự
kiến vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải (nếu có công trình xử
lý chất thải thuộc trường hợp phải vận hành thử nghiệm), kèm theo kế hoạch quan
trắc chất thải để đánh giá hiệu quả của công trình (lấy mẫu tổ hợp và mẫu đơn);
trường hợp công trình, thiết bị xử lý chất thải hợp khối hoặc công trình xử lý
chất thải thuộc cơ sở có công suất nhỏ theo quy định tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị định này chỉ thực hiện lấy mẫu đơn để quan trắc; phương án phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường trong quá trình vận hành thử nghiệm và khi đi
vào vận hành;
h) Kết quả kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm về môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gần
nhất, kèm theo các quyết định, kết luận (nếu có);
i) Nội dung thực hiện
quan trắc chất thải (tự động, liên tục và định kỳ) theo quy định của pháp luật
và nội dung khác về bảo vệ môi trường (nếu có).
4. Mẫu báo cáo đề xuất cấp
giấy phép môi trường đối với từng đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này được quy định tương ứng tại các Phụ lục VIII, IX và X ban hành kèm theo Nghị
định này.”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều
29 như sau:
“Điều 29. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục cấp giấy phép môi trường
Hồ sơ, trình tự, thủ tục,
thời hạn cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư, cơ sở thực hiện theo
quy định tại Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường. Một số nội dung được quy định cụ
thể như sau:
1. Tài liệu pháp lý và kỹ
thuật khác theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường được
quy định như sau:
a) Đối với dự án đầu tư,
dự án đầu tư mở rộng của cơ sở đang hoạt động không thuộc đối tượng phải thực
hiện đánh giá tác động môi trường: Bản sao báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài
liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư, dự án đầu tư
mở rộng theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương
thức đối tác công tư, xây dựng;
b) Đối với dự án đầu tư,
cơ sở không thuộc quy định tại điểm a khoản này: Chủ dự án đầu tư, cơ sở không
phải nộp tài liệu pháp lý và kỹ thuật khác trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
môi trường.
2. Thời điểm nộp hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép môi trường được quy định như sau:
a) Chủ dự án đầu tư (bao
gồm cả dự án đầu tư mở rộng của cơ sở đang hoạt động; dự án có phân kỳ đầu tư
đang hoạt động) thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường nộp
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường sau khi đã hoàn thành toàn bộ dự án hoặc
phân kỳ đầu tư của dự án (nếu dự án có phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn) hoặc
công trình, hạng mục công trình có phát sinh chất thải và các công trình bảo vệ
môi trường kèm theo;
b) Chủ dự án đầu tư (bao
gồm cả dự án đầu tư mở rộng của cơ sở đang hoạt động) không thuộc đối tượng phải
thực hiện đánh giá tác động môi trường tự quyết định thời điểm nộp hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép môi trường sau khi đã có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1
Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường và điểm a khoản 1 Điều này. Trường hợp dự án đã
có thủ tục về môi trường theo quy định, đang trong quá trình xây dựng, chủ dự
án đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường trước khi đi vào vận hành;
c) Chủ cơ sở tự quyết định
thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường để bảo đảm thời điểm phải
có giấy phép môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định
này nhưng chậm nhất trước 45 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy
phép môi trường của cấp bộ, trước 30 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp
giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
tính đến thời điểm phải có giấy phép môi trường.
3. Chủ dự án đầu tư, cơ sở
nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường cho cơ quan cấp giấy phép môi trường
và thực hiện việc nộp phí thẩm định cấp giấy phép môi trường theo quy định. Một
số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
a) Trường hợp dự án đầu
tư, cơ sở có cùng địa điểm hoạt động, cùng chủ đầu tư và có các quyết định phê
duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc hồ sơ về môi
trường khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác nhau phê duyệt thì thẩm quyền
cấp giấy phép môi trường thuộc cơ quan cấp trên;
b) Trường hợp dự án đầu
tư, cơ sở có địa điểm hoạt động liền kề nhau, cùng chủ đầu tư, cùng chung hệ thống
xử lý nước thải hoặc khí thải thì được xem xét tích hợp trong một giấy phép môi
trường. Trường hợp có các quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường hoặc hồ sơ về môi trường khác do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác nhau phê duyệt thì thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thuộc cơ quan
cấp trên;
c) Trường hợp dự án đầu
tư đã được phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ
dự án đầu tư có nhu cầu chia tách dự án phải thực hiện các quy định của pháp luật
về đánh giá tác động môi trường theo quy định tại khoản 8 Điều 27 Nghị định này
trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường;
d) Trường hợp dự án đầu
tư, cơ sở đã được cấp giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần
theo quy định chia tách thành nhiều dự án, cơ sở thì chủ dự án, cơ sở được kế
thừa nội dung giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần đã được cấp
trong thời hạn của giấy phép; trong thời gian 06 tháng kể từ ngày chia tách
theo quy định của pháp luật, chủ dự án, cơ sở sau chia tách phải lập hồ sơ cấp
đổi giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật. Dự án, cơ sở sau chia
tách thực hiện thủ tục cấp, cấp điều chỉnh, cấp lại hoặc thực hiện đăng ký môi
trường theo quy định trước khi giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành
phần đã cấp hết hiệu lực.
4. Trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ (trừ trường hợp quy định tại khoản 9
Điều này), cơ quan cấp giấy phép môi trường thực hiện các nội dung sau:
a) Công khai nội dung báo
cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp
phép hoặc cơ quan được ủy quyền, trừ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thời gian công khai báo cáo đề xuất cấp
giấy phép môi trường ít nhất là 10 ngày kể từ ngày đăng tải;
b) Gửi văn bản tham vấn ý
kiến đến cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi (nếu xả nước thải vào
công trình thủy lợi), chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp (nếu dự án đầu tư, cơ sở nằm
trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đó), trừ trường
hợp dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường và không thay đổi nội dung liên quan đến hoạt động xả nước
thải so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
về việc cấp giấy phép môi trường trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản lấy ý kiến, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này; trường hợp
quá thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời thì được coi là đồng thuận với
việc cấp giấy phép môi trường.
Đối với dự án đầu tư xả
nước thải trực tiếp ra môi trường từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên
(trừ nước trao đổi nhiệt, nước nuôi trồng thủy sản) vào sông, hồ liên tỉnh,
sông, hồ giáp ranh giữa các tỉnh hoặc xả trực tiếp nước thải ra biển ven bờ, cơ
quan cấp giấy phép môi trường lấy ý kiến tham vấn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
liền kề có sông, hồ liên tỉnh, sông, hồ giáp ranh hoặc biển ven bờ của tỉnh liền
kề để phối hợp giải quyết những vấn đề bảo vệ môi trường trong khu vực, trừ trường
hợp dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường và không thay đổi nội dung liên quan đến hoạt động xả nước
thải so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản về nội dung được lấy ý kiến trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản lấy ý kiến, trường hợp quá thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời
thì được coi là đồng thuận với việc cấp giấy phép môi trường.
Đối với dự án đầu tư xả
trực tiếp ra môi trường từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) nước thải trở lên
(trừ nước trao đổi nhiệt, nước nuôi trồng thủy sản) hoặc xả bụi, khí thải có
lưu lượng từ 200.000 m3/giờ trở lên, cơ quan cấp giấy phép môi trường
lấy ý kiến tham vấn của tổ chức chuyên môn về kết quả tính toán của mô hình
phát tán chất ô nhiễm, sự cố môi trường (nếu có), trừ trường hợp dự án đầu tư
đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
và không thay đổi nội dung liên quan đến hoạt động xả nước thải, bụi, khí thải
so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Tổ chức chuyên môn được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về nội
dung được lấy ý kiến trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý
kiến, trường hợp quá thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời thì được coi
là đồng thuận với việc cấp giấy phép môi trường;
c) Trừ trường hợp quy định
tại khoản 9 Điều này, việc thẩm định cấp giấy phép môi trường được thực hiện
như sau:
Đối với trường hợp dự án
đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường và không có thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc có thay đổi nhưng không thuộc trường
hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường và chưa đến mức
phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép môi trường thành lập hội đồng thẩm định, không tổ chức kiểm tra thực tế.
Đối với trường hợp dự án
đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường, cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thành lập hội đồng thẩm định. Trong
trường hợp cần thiết, hội đồng thẩm định tổ chức khảo sát thực tế tại khu vực dự
kiến triển khai dự án đầu tư. Tùy theo quy mô, tính chất, mức độ của dự án việc
tổ chức khảo sát thực tế do chủ tịch hội đồng thẩm định quyết định cử đại diện
thành phần hội đồng thực hiện.
Đối với trường hợp cơ sở,
dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường nhưng có thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 37
Luật Bảo vệ môi trường và chưa đến mức phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thành lập đoàn kiểm tra.
Đoàn kiểm tra, hội đồng
thẩm định có ít nhất 07 thành viên đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy
phép môi trường của cơ quan trung ương; hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra có ít
nhất 05 thành viên đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ít nhất 03 thành viên đối với trường hợp thuộc thẩm
quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong đó chủ tịch
hội đồng thẩm định (hoặc trưởng đoàn kiểm tra) là đại diện của cơ quan thẩm định
hoặc cơ quan chuyên môn được ủy quyền, giao nhiệm vụ.
Cơ cấu, thành phần của hội
đồng thẩm định, đoàn kiểm tra gồm: 01 chủ tịch hội đồng hoặc trưởng đoàn kiểm
tra; 01 phó chủ tịch hội đồng hoặc phó trưởng đoàn kiểm tra trong trường hợp cần
thiết; 01 thành viên thư ký; đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan; đại diện
cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi, ban quản lý khu kinh tế, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao của tỉnh (nếu có); các chuyên gia, cán
bộ, công chức trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và lĩnh vực hoạt động của dự án
đầu tư, cơ sở.
Thành viên hội đồng thẩm
định, đoàn kiểm tra có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi
trường, viết bản nhận xét, đánh giá về các nội dung quy định tại Điều 40 Luật Bảo
vệ môi trường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến nhận xét, đánh giá
của mình.
Chuyên gia tham gia xây dựng
báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư, cơ sở không được
tham gia hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra cấp giấy phép môi trường của dự án đầu
tư, cơ sở đó.
5. Căn cứ kết quả thẩm định
của hội đồng thẩm định hoặc kết quả của đoàn kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép môi trường xem xét, cấp giấy phép môi trường cho dự án đầu tư, cơ sở
trong trường hợp đủ điều kiện cấp giấy phép môi trường hoặc có văn bản thông
báo trả hồ sơ cho chủ dự án đầu tư, cơ sở và nêu rõ lý do trong trường hợp
không đủ điều kiện cấp giấy phép môi trường.
Trường hợp hồ sơ phải chỉnh
sửa, bổ sung để bảo đảm đủ căn cứ cho việc cấp phép, cơ quan cấp giấy phép môi
trường có văn bản thông báo cho chủ dự án đầu tư, cơ sở và nêu rõ các nội dung
phải chỉnh sửa, bổ sung. Cơ quan cấp giấy phép môi trường không yêu cầu chủ dự
án đầu tư, cơ sở thực hiện các công việc khác ngoài các nội dung nêu trong văn
bản thông báo yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ. Thời gian trả kết quả hoặc
thông báo chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ phải bảo đảm trong thời hạn cấp phép theo
quy định.
Trong thời hạn tối đa 12
tháng, kể từ ngày có văn bản yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung của cơ quan cấp giấy
phép môi trường, chủ dự án đầu tư, cơ sở hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
môi trường và gửi cơ quan cấp phép. Trường hợp giấy phép môi trường đã được cấp
có thời hạn còn lại dưới 12 tháng, chủ dự án đầu tư, cơ sở phải hoàn thiện hồ
sơ gửi cơ quan cấp phép để được cấp giấy phép môi trường trước khi giấy phép
môi trường đã được cấp hết hiệu lực. Sau thời hạn này, việc cấp giấy phép môi
trường cho dự án đầu tư, cơ sở được thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Bảo
vệ môi trường.
6. Trừ trường hợp quy định
tại khoản 9 Điều này, trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền
cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an, 15 ngày
đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và 10
ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp giấy phép môi trường đã được chỉnh sửa, bổ sung
(trường hợp hồ sơ phải chỉnh sửa, bổ sung theo yêu cầu của cơ quan cấp giấy
phép môi trường), cơ quan cấp giấy phép môi trường xem xét, cấp giấy phép môi
trường cho dự án đầu tư, cơ sở; trường hợp không cấp giấy phép môi trường phải
có văn bản trả lời chủ dự án đầu tư, cơ sở và nêu rõ lý do.
7. Trong quá trình kiểm
tra cấp giấy phép môi trường đối với cơ sở, đoàn kiểm tra thực hiện quan trắc
chất thải sau xử lý trước khi xả thải ra môi trường đối với cơ sở có tiêu chí về
môi trường như dự án đầu tư nhóm I, nhóm II và cơ sở có tiêu chí về môi trường
như dự án đầu tư có số thứ tự 1 Mục I Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định
này. Việc quan trắc chất thải của đoàn kiểm tra thực hiện tối thiểu 01 lần (lấy
mẫu đơn). Trường hợp cơ sở có nhiều công trình xử lý bụi, khí thải tương đồng về
thông số ô nhiễm đặc trưng được xử lý, công nghệ, thiết bị xử lý thì đoàn kiểm
tra lựa chọn 01 công trình có công suất xử lý lớn nhất để quan trắc, đánh giá
hiệu quả xử lý cho các công trình xử lý bụi, khí thải tương đồng này. Chi phí
cho hoạt động lấy và phân tích mẫu chất thải của đoàn kiểm tra được lấy từ nguồn
phí thẩm định cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về phí và lệ
phí.
Thời gian phân tích mẫu
chất thải và hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường của cơ sở không
tính vào thời hạn cấp giấy phép môi trường.
Trường hợp kết quả phân
tích mẫu chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, chủ cơ sở có trách nhiệm
kiểm tra, khắc phục và thực hiện quan trắc bổ sung 01 mẫu đối với công trình xử
lý chất thải đã được khắc phục để bảo đảm đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường
trước khi xả thải. Sau khi khắc phục, chủ cơ sở nộp lại báo cáo đề xuất cấp giấy
phép môi trường để được tiếp tục xem xét, xử lý theo quy định.
8. Việc tiếp nhận và trả
kết quả giấy phép môi trường theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 43 Luật Bảo
vệ môi trường phải bảo đảm đơn giản hóa, cải cách thủ tục hành chính và thực hiện
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo quy định của Chính phủ.
9. Việc tiếp nhận và trả
kết quả cấp giấy phép môi trường được thực hiện trên môi trường điện tử thông
qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến toàn trình của cơ quan cấp phép trong thời
hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với dự án đầu tư không thuộc đối
tượng phải vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải. Việc tiếp nhận và trả
kết quả cấp giấy phép môi trường được thực hiện trên môi trường điện tử thông
qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến toàn trình quy định tại khoản này chỉ được
thực hiện khi có yêu cầu của chủ dự án đầu tư.
10. Hoạt động thẩm định cấp
giấy phép môi trường đối với trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này được thực
hiện thông qua hội đồng thẩm định do cơ quan cấp phép thành lập với không quá
05 thành viên đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; không quá 03 thành viên
đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Cơ quan cấp giấy phép môi trường
không tổ chức kiểm tra thực tế. Thời hạn lấy ý kiến đối với cơ quan, tổ chức
quy định tại điểm b khoản 4 Điều này là 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy
ý kiến. Thời hạn cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường xem xét, cấp giấy
phép môi trường cho dự án đầu tư hoặc có văn bản trả lời chủ dự án đầu tư về việc
không cấp giấy phép môi trường quy định là 05 ngày.
11. Văn bản đề nghị cấp
giấy phép môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở thực hiện theo mẫu quy định tại
Phụ lục XIII ban hành kèm theo Nghị định này.
12. Hồ sơ thực hiện trên
môi trường điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến toàn trình tại
Nghị định này được thực hiện theo các hình thức bản sao điện tử được cấp từ sổ
gốc; bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính.
13. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành các mẫu văn bản liên quan đến quá trình thực hiện
cấp giấy phép môi trường, trừ trường hợp quy định tại khoản 11 Điều này.”.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều
30 như sau:
“Điều 30. Cấp đổi, điều
chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường
1. Cấp đổi giấy phép môi
trường theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường được thực hiện
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp đổi của chủ dự
án đầu tư, cơ sở, kèm theo hồ sơ pháp lý có liên quan đến việc thay đổi. Cơ
quan cấp giấy phép môi trường cấp đổi giấy phép môi trường cho chủ dự án đầu
tư, cơ sở với thời hạn còn lại của giấy phép.
Việc cấp đổi giấy phép
môi trường được thực hiện trên môi trường điện tử thông qua hệ thống dịch vụ
công trực tuyến toàn trình của cơ quan cấp phép hoặc cơ quan được ủy quyền và
không phải nộp phí thẩm định theo quy định.
2. Chủ dự án đầu tư, cơ sở
phải thực hiện điều chỉnh giấy phép môi trường trong thời hạn còn lại của giấy
phép khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường nhưng không thuộc trường hợp quy
định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này, trừ trường hợp thay đổi giảm nội dung cấp
phép môi trường hoặc thay đổi khối lượng, loại chất thải nguy hại phát sinh.
Trường hợp thay đổi giảm nội dung cấp phép môi trường, việc điều chỉnh giấy
phép môi trường được thực hiện khi có đề nghị của chủ dự án đầu tư, cơ sở. Trường
hợp thay đổi khối lượng, loại chất thải nguy hại phát sinh, chủ dự án đầu tư,
cơ sở có trách nhiệm báo cáo việc thay đổi trong báo cáo công tác bảo vệ môi
trường định kỳ của dự án, cơ sở;
b) Dự án đầu tư, cơ sở,
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có thay đổi tăng
quy mô, công suất sản xuất, thay đổi công nghệ sản xuất như đối với trường hợp
quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 27 Nghị định này và dẫn đến thay đổi nội
dung cấp phép, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
c) Khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động có bổ sung ngành, nghề
thu hút đầu tư không thuộc danh mục loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này;
d) Thay đổi khác như đối
với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này, trừ trường hợp quy định
tại khoản 5 Điều này.
Việc điều chỉnh giấy phép
môi trường được thực hiện trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị điều chỉnh giấy phép môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở và được thực
hiện trên môi trường điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến toàn
trình của cơ quan cấp phép hoặc cơ quan được ủy quyền cấp giấy phép môi trường
theo quy định.
Chủ dự án đầu tư, cơ sở
thuộc đối tượng cấp điều chỉnh giấy phép môi trường gửi hồ sơ đề nghị cấp điều
chỉnh giấy phép môi trường trước khi thực hiện việc thay đổi và chỉ được triển
khai thực hiện sau khi được cấp điều chỉnh giấy phép môi trường.
3. Trường hợp hệ thống dịch
vụ công trực tuyến toàn trình chưa được triển khai tại cơ quan cấp phép hoặc cơ
quan được ủy quyền cấp giấy phép môi trường theo quy định, hồ sơ đề nghị cấp đổi,
cấp điều chỉnh giấy phép môi trường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được
gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
4. Việc kiểm tra và quyết
định việc điều chỉnh loại, khối lượng chất thải nguy hại được phép xử lý hoặc
khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu của cơ quan cấp giấy phép môi trường
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 44 và khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường
không được coi là thủ tục hành chính. Cơ quan cấp giấy phép môi trường, căn cứ
kết quả kiểm tra của đoàn kiểm tra việc vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất
thải của dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; kết quả đo đạc,
phân tích mẫu chất thải, mẫu quan trắc chất thải bổ sung (nếu có) và báo cáo kết
quả vận hành thử nghiệm của chủ dự án đầu tư, cơ sở để thực hiện việc điều chỉnh
giấy phép môi trường như sau:
a) Thông báo với chủ dự
án đầu tư, cơ sở về các nội dung điều chỉnh loại, khối lượng chất thải nguy hại
được phép xử lý chất thải hoặc khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu làm
nguyên liệu sản xuất để phù hợp với năng lực hoạt động thực tế của dự án đầu
tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Chủ dự án đầu tư, cơ sở
có văn bản giải trình, bổ sung về các nội dung điều chỉnh quy định tại điểm này
gửi cơ quan cấp giấy phép môi trường (nếu có);
b) Cơ quan cấp giấy phép
môi trường cấp giấy phép môi trường (điều chỉnh) cho chủ dự án đầu tư, cơ sở với
thời hạn còn lại của giấy phép môi trường.
5. Đối tượng cấp lại giấy
phép môi trường được quy định như sau:
a) Đối tượng quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường;
b) Dự án đầu tư, cơ sở,
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có thay đổi tăng
quy mô, công suất sản xuất, thay đổi công nghệ sản xuất như đối với trường hợp
quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 27 Nghị định này dẫn đến làm gia tăng tác động
xấu đến môi trường quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị định này, trừ trường hợp
quy định tại điểm d khoản 2 Điều 27 Nghị định này hoặc thuộc đối tượng phải thực
hiện đánh giá tác động môi trường;
c) Khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động có bổ sung ngành, nghề
thu hút đầu tư thuộc danh mục loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy
cơ gây ô nhiễm môi trường được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này;
d) Các thay đổi khác làm
gia tăng tác động xấu đến môi trường quy định tại điểm b khoản 3 Điều 44 Luật Bảo
vệ môi trường, bao gồm: Tăng từ 10% lưu lượng nước thải, bụi, khí thải làm gia
tăng thải lượng các thông số ô nhiễm về chất thải ra môi trường; thay đổi vị
trí xả trực tiếp nước thải sau xử lý vào nguồn nước có yêu cầu cao hơn về quy
chuẩn xả thải; bổ sung phương pháp tự tái chế, xử lý, đồng xử lý chất thải bằng
công nghệ, công trình bảo vệ môi trường, thiết bị sản xuất sẵn có; bổ sung hoạt
động đồng xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải rắn sinh hoạt
để thực hiện dịch vụ xử lý chất thải; thay thế hoặc bổ sung công trình, hệ thống,
thiết bị tái chế, xử lý chất thải; bổ sung loại chất thải nguy hại (trừ trường
hợp bổ sung loại chất thải nguy hại có tính chất tương tự với chất thải nguy hại
đã được cấp phép) đối với cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; bổ
sung loại, tăng khối lượng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; bổ sung
loại phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; bổ sung trạm trung chuyển chất
thải nguy hại; thay đổi công nghệ của hệ thống, công trình xử lý nước thải, bụi,
khí thải, trừ trường hợp bổ sung thêm thiết bị hoặc công đoạn xử lý; giảm quy
mô hoặc không xây lắp công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường của hệ thống
xử lý nước thải.
6. Chủ dự án đầu tư, cơ sở
thuộc đối tượng cấp lại giấy phép môi trường quy định tại điểm a khoản 5 Điều
này gửi hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép môi trường trước khi hết hạn 06 tháng;
các trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 5 Điều này gửi hồ sơ đề
nghị cấp lại giấy phép môi trường trước khi thực hiện việc thay đổi và chỉ được
triển khai thực hiện sau khi được cấp lại giấy phép môi trường.
7. Chủ dự án đầu tư, cơ sở
tự xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các thay đổi
khác không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều này; tích hợp
các nội dung thay đổi trong báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ của dự
án, cơ sở theo quy định.
8. Việc cấp lại giấy phép
môi trường quy định tại khoản 5 Điều này được thực hiện theo trình tự, thủ tục
quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 29 Nghị định này. Thời hạn cấp lại
giấy phép môi trường được tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và quy định
tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường.
9. Dự án đầu tư, cơ sở được
cấp lại giấy phép môi trường phải vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải
trong trường hợp có thay đổi về công trình xử lý chất thải hoặc thay đổi
nguyên, nhiên liệu sử dụng dẫn đến làm tăng thêm các thông số ô nhiễm có trong
chất thải.
10. Cơ sở đang hoạt động
theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường chưa có giấy
phép môi trường khi có một trong các điều chỉnh, thay đổi quy định tại khoản 2
và khoản 5 Điều này phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường gửi cơ quan
có thẩm quyền để được cấp phép trước khi thực hiện việc thay đổi và chỉ được
triển khai thực hiện sau khi được cấp giấy phép môi trường, trừ trường hợp quy
định tại điểm a khoản 3 Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường.
11. Trường hợp giấy phép
môi trường được cấp theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường mà
có thay đổi liên quan đến giai đoạn, hạng mục, công trình đang trong quá trình
chuẩn bị, triển khai thực hiện trước khi vận hành thì chủ dự án đầu tư, cơ sở
thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường.
12. Việc quan trắc chất
thải của đoàn kiểm tra trong quá trình xem xét, điều chỉnh giấy phép môi trường
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 44 và khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường
hoặc cấp lại giấy phép môi trường của cơ sở được thực hiện theo quy định tại
khoản 7 Điều 29 Nghị định này.
13. Trường hợp phát hiện
giấy phép môi trường phải bị thu hồi theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Bảo
vệ môi trường trong quá trình xử lý vi phạm hành chính, việc thu hồi giấy phép
được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Việc cấp
giấy phép môi trường được thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp giấy phép
môi trường được cấp không đúng thẩm quyền, trong thời hạn khắc phục hậu quả vi
phạm, chủ dự án đầu tư, cơ sở thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép môi trường
quy định tại Điều 29 Nghị định này;
b) Trường hợp giấy phép
môi trường có nội dung trái quy định của pháp luật, trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận được giấy phép môi trường có nội dung trái quy định của pháp luật do
người có thẩm quyền xử phạt chuyển đến, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi
trường có trách nhiệm xem xét cấp thay thế giấy phép môi trường cho chủ dự án đầu
tư, cơ sở, trong đó có điều chỉnh nội dung trái pháp luật.
14. Trường hợp phát hiện
giấy phép môi trường phải bị thu hồi quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Bảo vệ
môi trường nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 13 Điều này, việc
thu hồi và cấp giấy phép môi trường được thực hiện như sau:
a) Cơ quan nhà nước phát
hiện giấy phép môi trường phải bị thu hồi có văn bản gửi cơ quan đã cấp giấy
phép môi trường để thông báo việc cấp phép không đúng thẩm quyền hoặc có nội
dung cấp phép trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Cơ quan đã cấp giấy
phép môi trường phải bị thu hồi có trách nhiệm xem xét, rà soát lại trình tự,
thủ tục, nội dung thẩm định cấp giấy phép môi trường sau khi nhận được văn bản
thông báo quy định tại điểm a khoản này.
Trường hợp giấy phép môi
trường được cấp không đúng thẩm quyền theo quy định, cơ quan đã cấp giấy phép
môi trường hướng dẫn chủ dự án đầu tư, cơ sở lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
môi trường gửi cơ quan có thẩm quyền cấp phép để được cấp mới giấy phép môi trường
theo quy định tại Điều 29 Nghị định này. Cơ quan đã cấp giấy phép môi trường thực
hiện việc thu hồi giấy phép môi trường sau khi dự án đầu tư, cơ sở đã được cơ
quan có thẩm quyền cấp mới giấy phép môi trường theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp giấy phép môi
trường được cấp có nội dung trái quy định của pháp luật, cơ quan đã cấp giấy
phép môi trường thực hiện cấp mới giấy phép môi trường cho dự án đầu tư, cơ sở,
đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật. Việc thu hồi giấy phép môi trường
có nội dung trái quy định của pháp luật được thực hiện đồng thời với thời điểm
cấp mới giấy phép môi trường cho dự án đầu tư, cơ sở.
15. Báo cáo đề xuất cấp,
cấp lại giấy phép môi trường của dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện theo mẫu quy định tại
Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo đề xuất cấp, cấp lại giấy
phép môi trường của dự án đầu tư nhóm II không thuộc đối tượng phải thực hiện
đánh giá tác động môi trường và dự án đầu tư nhóm III thực hiện theo mẫu quy định
tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo đề xuất cấp, cấp lại giấy
phép môi trường của cơ sở đang hoạt động thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục
X ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo đề xuất điều chỉnh giấy phép môi trường
của cơ sở đang hoạt động thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành
kèm theo Nghị định này; văn bản đề nghị cấp, cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép
môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục
XIII, văn bản đề nghị cấp đổi giấy phép môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở
thực hiện theo các mẫu quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Nghị định
này.
16. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành các biểu mẫu liên quan đến quy trình cấp đổi, cấp
điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường, trừ trường hợp quy định tại
khoản 15 Điều này.”.
13. Sửa đổi, bổ sung Điều
31 như sau:
“Điều 31. Vận hành thử
nghiệm công trình xử lý chất thải sau khi được cấp giấy phép môi trường
1. Công trình xử lý chất
thải không phải thực hiện vận hành thử nghiệm gồm:
a) Hồ lắng của dự án khai
thác khoáng sản;
b) Hồ sự cố của hệ thống
xử lý nước thải (trừ hồ sự cố kết hợp hồ sinh học);
c) Hệ thống thoát bụi,
khí thải đối với các trường hợp không yêu cầu có hệ thống xử lý bụi, khí thải,
bao gồm cả hệ thống kiểm soát khí thải lò hơi, thiết bị gia nhiệt, máy phát điện
sử dụng nhiên liệu là khí gas, dầu DO; hệ thống xử lý khí thải lò hỏa táng; hệ
thống lọc bụi phát sinh từ các băng chuyền vận chuyển, silo chứa nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu;
d) Công trình, thiết bị xử
lý nước thải tại chỗ theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường;
bể tự hoại, bể tách mỡ nước thải nhà ăn và các công trình, thiết bị hợp khối
đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật; công trình, thiết bị xử lý nước thải
tại chỗ đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
đ) Hệ thống xử lý nước
trao đổi nhiệt có sử dụng Clo hoặc hóa chất khử trùng để diệt vi sinh vật;
e) Công trình xử lý chất
thải của dự án đầu tư mở rộng, nâng cao công suất nhưng không có thay đổi so với
giấy phép môi trường thành phần, giấy phép môi trường đã cấp;
g) Công trình xử lý chất
thải của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường khi đề nghị cấp giấy phép
môi trường, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;
h) Công trình xử lý chất
thải của dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công
nghiệp khi đề nghị cấp, cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường nhưng
không có thay đổi so với giấy phép môi trường thành phần, giấy phép môi trường
đã cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 30 Nghị định này;
i) Công trình xử lý nước
thải của dự án, cơ sở mà nước thải sau xử lý được tái sử dụng, tuần hoàn cho
quá trình sản xuất, không xả ra môi trường.
2. Chủ dự án đầu tư không
thuộc đối tượng phải đánh giá tác động môi trường nhưng phải có giấy phép môi
trường và có công trình xử lý chất thải không thuộc đối tượng quy định tại khoản
1 Điều này có trách nhiệm vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải đó đồng
thời với quá trình vận hành thử nghiệm toàn bộ dự án hoặc cho từng phân kỳ đầu
tư của dự án (nếu dự án có phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn) hoặc cho hạng mục
công trình xử lý chất thải độc lập của dự án khi đã hoàn thành việc thực hiện
các nội dung sau đây:
a) Xây dựng các công
trình xử lý chất thải theo giấy phép môi trường; lập hồ sơ hoàn thành công
trình xử lý chất thải theo quy định của pháp luật về xây dựng (có biên bản bàn
giao nghiệm thu giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công, giám sát thi công công
trình xử lý chất thải) và có quy trình vận hành bảo đảm đáp ứng các yêu cầu về
bảo vệ môi trường. Chủ dự án đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ
hoàn thành công trình xử lý chất thải;
b) Lắp đặt các thiết bị,
hệ thống quan trắc nước thải, bụi, khí thải tự động, liên tục (đối với trường hợp
phải lắp đặt) để giám sát chất lượng nước thải, khí thải theo quy định tại Nghị
định này.
3. Chủ dự án đầu tư thuộc
đối tượng phải đánh giá tác động môi trường và phải có giấy phép môi trường và
có công trình xử lý chất thải không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
này có trách nhiệm vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải đó đồng thời
với quá trình vận hành thử nghiệm toàn bộ dự án hoặc cho từng phân kỳ đầu tư của
dự án (nếu dự án có phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn) hoặc cho hạng mục công
trình xử lý chất thải độc lập của dự án theo giấy phép môi trường đã được cấp.
Trường hợp có thay đổi kế hoạch vận hành thử nghiệm theo giấy phép môi trường
đã được cấp thì phải thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 5 Điều này.
4. Chủ dự án đầu tư, cơ sở,
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp quy định tại khoản
2 Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường có bổ sung, nâng công suất công trình xử lý chất
thải, thay đổi công nghệ xử lý chất thải phải thực hiện vận hành thử nghiệm
công trình xử lý chất thải sau khi được cấp giấy phép môi trường.
5. Chủ dự án đầu tư quy định
tại khoản 2 Điều này thông báo kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình, hạng mục
công trình xử lý chất thải của dự án cho cơ quan cấp giấy phép môi trường trước
ít nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất
thải để theo dõi, giám sát; trường hợp cơ quan cấp giấy phép môi trường là Bộ
Tài nguyên và Môi trường thì phải gửi thêm cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường cấp tỉnh để phối hợp, kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
6. Thời gian vận hành thử
nghiệm công trình xử lý chất thải (bao gồm cả thời gian quan trắc chất thải, lập
báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm) do chủ dự án đầu tư quyết định nhưng phải
bảo đảm thời gian, tần suất quan trắc chất thải theo quy định của Bộ Tài nguyên
và Môi trường và quy định tại khoản này. Thời điểm kết thúc vận hành thử nghiệm
không quá 06 tháng kể từ ngày bắt đầu vận hành thử nghiệm và được ghi trong giấy
phép môi trường, được quy định như sau:
a) Từ 03 tháng đến 06
tháng đối với trường hợp dự án là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung,
cụm công nghiệp và dự án đầu tư thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với công suất lớn quy định tại Cột 3 Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Thời gian vận hành thử
nghiệm đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này do chủ
dự án đầu tư quyết định và tự chịu trách nhiệm nhưng không quá 06 tháng và phải
bảo đảm đánh giá được hiệu quả của công trình xử lý chất thải theo quy định;
c) Trường hợp phải gia hạn
quá trình vận hành thử nghiệm, chủ dự án đầu tư phải có văn bản thông báo, nêu
rõ lý do gia hạn và thời gian gia hạn nhưng không quá 06 tháng; trường hợp
không đáp ứng yêu cầu thì phải thực hiện cải tạo, nâng cấp đối với công trình xử
lý chất thải và thực hiện vận hành thử nghiệm theo quy định. Đối với dự án đầu
tư có quy mô lớn, đầu tư theo từng giai đoạn, thời gian vận hành thử nghiệm được
kéo dài theo quy định của cơ quan cấp phép.
7. Trong quá trình vận
hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải, chủ dự án đầu tư có trách nhiệm
thực hiện một số nội dung sau:
a) Phối hợp với cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh (trường hợp cơ quan cấp giấy phép môi
trường là Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), cấp huyện
(trường hợp cơ quan cấp giấy phép môi trường là Ủy ban nhân dân cấp huyện) nơi
triển khai dự án để được kiểm tra quá trình vận hành thử nghiệm. Trường hợp dự
án thuộc đối tượng quan trắc nước thải, bụi, khí thải tự động phải tổ chức theo
dõi, giám sát kết quả quan trắc nước thải, bụi, khí thải tự động, liên tục, có
camera theo dõi và kết nối, truyền số liệu về cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường cấp tỉnh nơi triển khai dự án;
b) Tự thực hiện quan trắc
chất thải khi đáp ứng theo hướng dẫn kỹ thuật của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hoặc phối hợp với tổ chức có đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
để quan trắc chất thải, đánh giá hiệu quả của công trình xử lý chất thải. Việc
quan trắc chất thải phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường
và pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm,
hàng hóa. Việc quan trắc chất thải, lấy mẫu chất thải (mẫu đơn, mẫu tổ hợp) đối
với các loại hình dự án thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Tự chịu trách nhiệm đối
với nội dung kế hoạch vận hành thử nghiệm và toàn bộ quá trình vận hành thử
nghiệm công trình xử lý chất thải;
d) Có sổ nhật ký vận
hành, ghi chép đầy đủ thông tin của quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử
lý chất thải. Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường phải
ghi chép đầy đủ về khối lượng chất thải nguy hại, phế liệu sử dụng của từng hệ
thống, thiết bị xử lý, tái chế;
đ) Tự đánh giá hoặc thuê
tổ chức có đủ năng lực đánh giá hiệu quả xử lý của các công trình xử lý chất thải
của dự án; tổng hợp, đánh giá số liệu quan trắc chất thải, phân định chất thải
và lập báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải, gửi cơ
quan cấp giấy phép môi trường trước thời điểm kết thúc vận hành thử nghiệm 20
ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường; trường
hợp cơ quan cấp giấy phép môi trường là Bộ Tài nguyên và Môi trường thì chủ dự
án đầu tư gửi thêm cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh. Báo
cáo kết quả vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải phải bảo đảm đầy đủ
kết quả quan trắc chất thải theo kế hoạch vận hành thử nghiệm được nêu trong giấy
phép môi trường. Sau khi hoàn thành quan trắc chất thải theo số lượng, tần suất
được nêu trong giấy phép môi trường, chủ dự án đầu tư không phải tiếp tục quan
trắc chất thải trong thời gian còn lại của kế hoạch vận hành thử nghiệm.
8. Trong quá trình vận
hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án, nếu chất thải xả ra
môi trường không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải, chủ dự án
đầu tư phải thực hiện các biện pháp sau:
a) Dừng hoạt động các
công đoạn có phát sinh chất thải hoặc giảm công suất của dự án đầu tư để bảo đảm
các công trình xử lý chất thải hiện hữu có thể xử lý các loại chất thải phát
sinh đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải và giấy phép môi trường;
b) Rà soát các công
trình, thiết bị xử lý chất thải, quy trình vận hành hệ thống xử lý chất thải để
xác định nguyên nhân gây ô nhiễm và đưa ra giải pháp khắc phục; cải tạo, nâng cấp,
xây dựng bổ sung (nếu có) các công trình xử lý chất thải để đáp ứng yêu cầu về
bảo vệ môi trường theo quy định;
c) Trường hợp gây ra sự cố
môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường, chủ dự án đầu tư phải dừng ngay hoạt động
vận hành thử nghiệm và báo cáo kịp thời tới cơ quan cấp giấy phép môi trường để
được hướng dẫn giải quyết; trường hợp cơ quan cấp giấy phép môi trường là Bộ
Tài nguyên và Môi trường thì phải gửi thêm cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường cấp tỉnh để phối hợp giải quyết các vấn đề về môi trường; chịu trách nhiệm
khắc phục sự cố môi trường, bồi thường thiệt hại và bị xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật;
d) Lập kế hoạch và thực
hiện vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải hoặc từng hạng mục công
trình xử lý chất thải không đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải.
9. Cơ quan chuyên môn về
bảo vệ môi trường cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, giám
sát quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải đối với dự án đầu
tư trên địa bàn theo đề nghị của cơ quan cấp giấy phép môi trường.
10. Trách nhiệm của cơ
quan cấp giấy phép môi trường:
a) Thực hiện trách nhiệm
quy định tại Điều 48 Luật Bảo vệ môi trường;
b) Cử cán bộ, công chức,
chuyên gia (trong trường hợp cần thiết) kiểm tra thực tế quá trình vận hành thử
nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư; tiến hành đo đạc, lấy và
phân tích mẫu chất thải xả ra môi trường. Trường hợp chất thải của công trình
phải vận hành thử nghiệm xả ra môi trường không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi
trường về chất thải thì yêu cầu chủ dự án đầu tư phải thực hiện các biện pháp
quy định tại khoản 8 Điều này; tiếp tục tổ chức đo đạc, lấy và phân tích mẫu chất
thải xả ra môi trường trong quá trình vận hành thử nghiệm lại của chủ dự án đầu
tư.
Việc quan trắc chất thải
của cơ quan cấp phép được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 29 Nghị định
này.
Sau khi kết thúc kiểm
tra, cơ quan cấp phép thông báo về kết quả kiểm tra vận hành thử nghiệm, trong
đó nêu rõ sự phù hợp của giấy phép môi trường và các vấn đề khác có liên quan để
chủ dự án đầu tư tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Đối với trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường, việc kiểm tra và quyết định điều
chỉnh loại, khối lượng chất thải nguy hại được phép xử lý hoặc khối lượng phế
liệu được phép nhập khẩu và xử lý vi phạm (nếu có) thực hiện theo trình tự quy
định tại khoản 4 Điều 30 Nghị định này;
d) Tiếp nhận, xử lý các
kiến nghị của chủ dự án đầu tư liên quan đến việc vận hành thử nghiệm các công
trình xử lý chất thải và hướng dẫn chủ dự án khắc phục ô nhiễm, sự cố môi trường
(nếu có) trong quá trình vận hành thử nghiệm.
11. Chủ dự án đầu tư, cơ
sở báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án
quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường và dự án khác thực hiện
theo mẫu quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Nghị định này.
12. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành các mẫu văn bản liên quan đến vận hành thử nghiệm
công trình xử lý chất thải theo quy định tại Nghị định này trừ trường hợp quy định
tại khoản 11 Điều này.”.
14. Sửa đổi, bổ sung Điều
32 như sau:
“Điều 32. Đối tượng được
miễn đăng ký môi trường
1. Dự án đầu tư, cơ sở
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 49 Luật Bảo vệ môi trường.
2. Dự án đầu tư quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 49 Luật Bảo vệ môi trường khi đi vào vận hành và cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không phát sinh chất thải hoặc đáp ứng đồng thời
các tiêu chí sau:
a) Phát sinh thường xuyên
chất thải nguy hại dưới 20 kg/tháng hoặc dưới 240 kg/năm;
b) Phát sinh thường xuyên
chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý dưới 100 kg/tháng hoặc dưới
1.200 kg/năm;
c) Phát sinh chất thải rắn
sinh hoạt dưới 300 kg/ngày;
d) Phát sinh nước thải dưới
05 m3/ngày và phát sinh khí thải dưới 50 m3/giờ được xử
lý bằng công trình thiết bị xử lý tại chỗ hoặc được quản lý theo quy định của
chính quyền địa phương.
3. Đối tượng quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 49 Luật Bảo vệ môi trường được quy định cụ thể tại Phụ lục
XVI ban hành kèm theo Nghị định này.”.
15. Bổ sung điểm đ và điểm
e vào sau điểm d khoản 1 Điều 36 như sau:
“đ) Cơ sở khai thác
khoáng sản có thay đổi nội dung của phương án cải tạo, phục hồi môi trường ở
giai đoạn đóng cửa mỏ so với phương án đã được phê duyệt thì tích hợp nội dung
thay đổi vào đề án đóng cửa mỏ và được thẩm định trong quá trình thẩm định đề
án đóng cửa mỏ khoáng sản;
e) Chủ dự án đầu tư xây dựng
công trình có hoạt động thu hồi khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tại
khu vực thực hiện dự án, dự án nạo vét có hoạt động kết hợp thu hồi khoáng sản
tại khu vực thực hiện dự án phải thực hiện theo quy định của pháp luật về
khoáng sản, bảo vệ môi trường và không phải lập phương án cải tạo, phục hồi môi
trường theo quy định tại khoản này.
Dự án khai thác khoáng sản
đã được phê duyệt phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường tại thời điểm trước khi Nghị định này có hiệu lực thi
hành và không thuộc đối tượng cấp giấy phép môi trường có thay đổi nội dung của
phương án cải tạo, phục hồi môi trường thì trình cơ quan đã phê duyệt phương án
cải tạo, phục hồi môi trường để thẩm định, phê duyệt lại theo quy định tại các
khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này.”.
16. Sửa đổi, bổ sung Điều
37 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
d khoản 5 như sau:
“d) Tiền ký quỹ được hưởng
lãi suất bằng lãi suất cho vay của quỹ bảo vệ môi trường nơi ký quỹ và được
tính từ thời điểm ký quỹ. Trường hợp bên nhận ký quỹ không thực hiện hoạt động
cho vay thì lãi suất ký quỹ được xác định theo lãi suất cho vay của Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam tại thời điểm nhận ký quỹ. Trường hợp bên nhận ký quỹ áp dụng
nhiều mức lãi suất cho vay cho nhiều đối tượng khác nhau, lãi tiền gửi ký quỹ
bên nhận ký quỹ phải trả cho bên ký quỹ được tính bằng mức lãi suất cho vay
bình quân số học của các mức lãi suất cho vay đó.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
c khoản 6 như sau:
“c) Trường hợp ký quỹ nhiều
lần, việc ký quỹ lần thứ hai trở đi phải thực hiện trước ngày 31 tháng 01 của
năm ký quỹ;”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản
9 như sau:
“9. Trường hợp tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản đã ký quỹ nhưng giải thể hoặc phá sản và chưa thực
hiện cải tạo, phục hồi môi trường theo đúng phương án cải tạo, phục hồi môi trường
được phê duyệt thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án đóng cửa mỏ của dự án
khai thác khoáng sản có trách nhiệm sử dụng số tiền đã ký quỹ bao gồm cả tiền
lãi để thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường. Việc điều chỉnh phương án cải tạo,
phục hồi môi trường trong trường hợp này (nếu có) là một phần của đề án đóng cửa
mỏ khoáng sản của dự án khai thác khoáng sản và được thẩm định trong quá trình
thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.”.
d) Bổ sung các khoản 11,
12, 13 vào sau khoản 10 như sau:
“11. Trường hợp dự án tạm
dừng hoạt động khai thác khoáng sản từ 12 tháng trở lên theo yêu cầu, quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được phép tạm dừng việc ký quỹ, cải tạo
phục hồi môi trường của thời gian tạm dừng. Nếu dự án đã nộp tiền ký quỹ của thời
gian tạm dừng thì được khấu trừ vào lần ký quỹ kế tiếp.
12. Bộ Tài nguyên và Môi
trường quản lý, giám sát việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi
môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam.
13. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý, giám sát việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường
trong hoạt động khai thác khoáng sản tại quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh.”.
17. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 42 như sau:
“1. Bộ Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, tổ chức thực hiện việc đăng ký miễn trừ các chất POP và kiểm
tra, giám sát việc ngừng nhập khẩu, sản xuất, sử dụng các chất POP làm nguyên
liệu sản xuất theo quy định về đăng ký miễn trừ các chất POP; đánh giá nhu cầu
sản xuất, sử dụng các chất POP; kiểm soát nguồn phát sinh, đánh giá sự phù hợp
và kiểm tra đối với chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy theo quy định
của pháp luật; ký thỏa thuận công nhận, thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá
sự phù hợp đối với nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết
bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy với các tổ chức quốc tế, quốc gia có năng
lực theo quy định của pháp luật; thông báo các thay đổi theo yêu cầu của Công ước
Stockholm để thực hiện.”.
18. Bổ sung Điều 45 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản
4 như sau:
“4. Có giấy phép môi trường,
trong đó có nội dung sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất hoặc
giấy phép môi trường thành phần là giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường
trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo quy định tại điểm d khoản
2 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường, trừ trường hợp quy định tại khoản 18 Điều 168
Nghị định này và trường hợp nhập khẩu phế liệu phát sinh từ hoạt động của khu
phi thuế quan, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất.
Nội dung nhập khẩu phế liệu
làm nguyên liệu sản xuất trong giấy phép môi trường phải quy định rõ khối lượng,
chủng loại phế liệu được phép nhập khẩu, đảm bảo tối đa không quá 80% nhu cầu sử
dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo công suất thiết kế.”.
b) Bổ sung khoản 11 vào
sau khoản 10 như sau:
“11. Căn cứ tình hình
phát triển của đất nước, nhu cầu nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất và
yêu cầu bảo vệ môi trường trong từng thời kỳ, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các bộ quản lý ngành và các hiệp hội ngành nghề tổng hợp, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, điều chỉnh Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu
từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất theo các căn cứ sau:
a) Nhu cầu sử dụng loại
phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; nhu cầu nhập khẩu phế liệu của các cơ sở sản
xuất đang hoạt động; báo cáo đề xuất và tự đánh giá của cơ sở;
b) Hiệu quả về kinh tế và
tác động đến môi trường của loại phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất;
c) Khả năng đáp ứng của
công nghệ tái chế, công nghệ xử lý chất thải khi sử dụng loại phế liệu nhập khẩu;
d) Tiêu chuẩn, quy định của
quốc tế hoặc các quốc gia trên thế giới về chất lượng phế liệu nhập khẩu (nếu
có);
đ) Không nhập khẩu các loại
phế liệu mà nguồn nguyên liệu, phế liệu trong nước có khả năng đáp ứng.”.
19. Sửa đổi, bổ sung Điều
48 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 như
sau:
“a) Được phép chia thành
nhiều đơn nguyên (mô-đun) phù hợp với tiến độ lấp đầy và hoạt động của khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp nhưng phải bảo đảm thu gom
toàn bộ nước thải phát sinh từ dự án mới hoặc nước thải phát sinh thêm đấu nối
từ dự án đầu tư mở rộng, nâng công suất để xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
g và điểm h khoản 4 như sau:
“g) Việc vận hành hệ thống
xử lý nước thải tập trung phải có nhật ký vận hành ghi chép đầy đủ các nội
dung: Lưu lượng (đầu vào, đầu ra), các thông số đặc trưng của nước thải đầu vào
và đầu ra (nếu có); lượng điện tiêu thụ; loại và lượng hóa chất sử dụng. Nhật
ký vận hành viết bằng tiếng Việt và lưu giữ tối thiểu 02 năm;
h) Tiêu chuẩn nước thải đầu
vào của hệ thống xử lý nước thải tập trung phải được ghi trong quyết định phê
duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường,
đăng ký môi trường và quy chế về bảo vệ môi trường của khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp.”.
20. Sửa đổi, bổ sung Điều
49 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
a và điểm b khoản 1 như sau:
“a) Việc tiếp nhận dự án
mới hoặc dự án đầu tư mở rộng, nâng công suất của cơ sở đang hoạt động có phát
sinh nước thải vào khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
phải phù hợp với khả năng tiếp nhận, xử lý nước thải của hệ thống xử lý nước thải
tập trung. Dự án mới hoặc dự án đầu tư mở rộng, nâng công suất của cơ sở đang
hoạt động có phát sinh nước thải trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp phải đấu nối nước thải phát sinh (đối với dự án mới) hoặc
phát sinh thêm (đối với dự án đầu tư mở rộng, nâng công suất) vào điểm thu gom
trước khi đưa về hệ thống xử lý nước thải tập trung;
b) Không tiếp nhận thêm dự
án mới hoặc dự án đầu tư mở rộng cơ sở đang hoạt động có phát sinh nước thải
công nghiệp trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
trong các trường hợp sau: Dự án mới có ngành nghề không thuộc danh mục ngành
nghề được phép thu hút đầu tư của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung,
cụm công nghiệp; khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
không có hoặc không đáp ứng một trong các yêu cầu về hạ tầng bảo vệ môi trường
được quy định tại Điều 48 Nghị định này; trừ trường hợp dự án đầu tư mới, dự án
đầu tư mở rộng của cơ sở đang hoạt động không phát sinh thêm nước thải ra môi
trường hoặc không phải đầu tư nâng công suất công trình xử lý nước thải của cơ
sở đó, dự án được miễn trừ đấu nối theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường trước ngày Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực thi hành, nước thải công
nghiệp phát sinh thêm được đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo quy định tại
điểm a khoản này;”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 2 như sau:
“a) Dự án đầu tư mới
trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp phải xử lý
sơ bộ và đấu nối nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, trừ trường hợp dự án đầu
tư mới, dự án đầu tư mở rộng của cơ sở đang hoạt động không phát sinh thêm nước
thải ra môi trường hoặc không phải đầu tư nâng công suất công trình xử lý nước
thải của cơ sở đó, dự án được miễn trừ đấu nối theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường trước ngày Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực. Nước thải chuyển
giao để xử lý phải có khối lượng và các thông số ô nhiễm không vượt quá tiêu
chuẩn nước thải đầu vào của hệ thống xử lý nước thải tập trung; đáp ứng điều kiện
trong văn bản thỏa thuận với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp và giấy phép môi trường của
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đó; trừ trường hợp
cơ sở đã được miễn trừ đấu nối theo quy định hoặc trường hợp quy định tại điểm
d khoản này.
Trường hợp có hoạt động
cho thuê nhà xưởng trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công
nghiệp thì đơn vị cho thuê nhà xưởng và đơn vị thuê nhà xưởng phải xác định
trách nhiệm thu gom, xử lý nước thải đáp ứng quy định của chủ đầu tư xây dựng
và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công
nghiệp.”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm
c; bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 2 như sau:
“c) Cơ sở đang hoạt động
có xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa phải phối hợp với
chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện trách nhiệm
theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường;
d) Dự án đầu tư mới, dự
án đầu tư mở rộng của cơ sở đang hoạt động có phát sinh nước trao đổi nhiệt được
xả ra ngoài môi trường bằng đường thải riêng phải có công trình, biện pháp giảm
nhiệt độ, xử lý Clo hoặc hóa chất khử trùng khác để diệt vi sinh vật (trong trường
hợp có sử dụng) để đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo quy định.”.
21. Sửa đổi, bổ sung Điều
51 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản
2 như sau:
“2. Việc sử dụng chất thải
rắn có nguồn gốc hữu cơ và nước thải chăn nuôi phát sinh từ hoạt động chăn nuôi
trang trại làm phân bón hữu cơ, nước tưới cho cây trồng hoặc làm thức ăn thuỷ sản
được thực hiện như sau:
a) Chất thải chăn nuôi chỉ
được sử dụng làm phân bón, nước tưới cho cây trồng hoặc làm thức ăn thuỷ sản
khi đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Việc vận chuyển chất
thải chăn nuôi ra khỏi cơ sở chăn nuôi trang trại phải sử dụng phương tiện, thiết
bị đảm bảo kín khít, không bị tràn đổ, rò rỉ, không gây ô nhiễm môi trường.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản
4 như sau:
“4. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có trách nhiệm ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
phân bón có nguồn gốc từ chất thải chăn nuôi; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
thải rắn chăn nuôi có nguồn gốc hữu cơ sử dụng làm thức ăn thuỷ sản; quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi sử dụng cho cây trồng.”.
22. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 và khoản 2 Điều 53 như sau:
“1. Chủ dự án đầu tư thuộc
loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường có
trách nhiệm nghiên cứu, áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất đối với ít nhất một
hoạt động hoặc công đoạn sản xuất theo lộ trình như sau:
a) Trước ngày 01 tháng 01
năm 2030 đối với dự án đầu tư thuộc Mức I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Trước ngày 01 tháng 01
năm 2031 đối với dự án đầu tư thuộc Mức II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này;
c) Trước ngày 01 tháng 01
năm 2032 đối với dự án đầu tư thuộc Mức III Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này.
2. Chủ cơ sở thuộc loại
hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường có trách
nhiệm nghiên cứu, áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất đối với ít nhất một hoạt động
hoặc công đoạn sản xuất theo lộ trình như sau:
a) Trước ngày 01 tháng 01
năm 2031 đối với cơ sở thuộc Mức I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trước ngày 01 tháng 01
năm 2032 đối với cơ sở thuộc Mức II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Trước ngày 01 tháng 01
năm 2033 đối với cơ sở thuộc Mức III Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này.”.
23. Bổ sung khoản 4 vào
sau khoản 3 Điều 54 như sau:
“4. Trường hợp dự án tìm
kiếm, thăm dò dầu khí thuộc đối tượng đăng ký môi trường thì thực hiện đăng ký
môi trường với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiếp nhận chất thải vào bờ.”.
24. Bổ sung khoản 5 và
khoản 6 vào sau khoản 4 Điều 57 như sau:
“5. Hệ thống xử lý nước
thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc danh mục loại hình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định này có lưu lượng xả thải ra môi trường từ 50 m3/ngày
trở lên phải có công tơ điện độc lập, đồng hồ đo lưu lượng đầu ra, nhật ký vận
hành xử lý (ghi chép đầy đủ các nội dung: Lưu lượng đầu ra, các thông số đặc
trưng của nước thải đầu vào và đầu ra (nếu có); lượng điện tiêu thụ; loại và lượng
hóa chất sử dụng. Nhật ký vận hành viết bằng tiếng Việt và lưu giữ tối thiểu 02
năm).
6. Các cơ sở không thuộc
quy định tại khoản 5 Điều này có phát sinh nước thải xả thải ra môi trường phải
có đồng hồ đo lưu lượng đầu ra; khuyến khích thực hiện các biện pháp kiểm soát
hoạt động của hệ thống xử lý nước thải như quy định tại khoản 5 Điều này.”.
25. Sửa đổi, bổ sung khoản
6 Điều 58 như sau:
“6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
định giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại khoản
3 Điều này theo quy định của pháp luật về giá; chi phí xử lý và hình thức thu đối
với các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này trên nguyên tắc chi
phí xử lý chất thải rắn sinh hoạt được tính đúng, tính đủ cho một đơn vị khối
lượng chất thải rắn sinh hoạt để thực hiện xử lý.”.
26. Sửa đổi, bổ sung điểm
b khoản 2 Điều 59 như sau:
“b) Là chủ công nghệ hoặc
chủ của dây chuyền công nghệ được mua hoặc chuyển giao từ các nhà sản xuất công
nghệ hoặc từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ. Trường
hợp sử dụng công nghệ xử lý có xuất xứ từ các nước châu Âu, nhóm các nước công
nghiệp phát triển mà khác với quy định kỹ thuật của các quy chuẩn kỹ thuật môi
trường về quản lý chất thải của Việt Nam thì khí thải, nước thải phải đáp ứng
các tiêu chuẩn tương ứng của các quốc gia đó và các quy chuẩn kỹ thuật môi trường
về khí thải, nước thải của Việt Nam;”.
27. Sửa đổi, bổ sung khoản
2, khoản 3 Điều 63 như sau:
“2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm sau:
a) Ban hành theo thẩm quyền
quy định, chương trình, kế hoạch về quản lý chất thải rắn sinh hoạt;
b) Tổ chức thực hiện chiến
lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về quản lý chất thải rắn sinh hoạt;
c) Tổ chức triển khai hoạt
động phân loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy định;
d) Thực hiện trách nhiệm
quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường;
đ) Thực hiện trách nhiệm
khác theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm sau:
a) Thực hiện trách nhiệm
quy định tại khoản 7 Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường;
b) Xây dựng kế hoạch,
phương án hoặc nội dung thực hiện quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn;
c) Tổ chức triển khai hoạt
động phân loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy định;
d) Thực hiện trách nhiệm
khác theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp trên.”.
28. Sửa đổi, bổ sung Điều
65 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
c khoản 4 như sau:
“c) Quy định chi tiết về
xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng phát sinh trong hoạt động sản
xuất nông nghiệp.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
b khoản 6 như sau:
“b) Hướng dẫn chi tiết việc
thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng phát sinh trong hoạt động sản
xuất nông nghiệp.”.
29. Sửa đổi, bổ sung khoản
4 và khoản 5 Điều 69 như sau:
“4. Trường hợp thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường, tổ chức, cá
nhân được cấp giấy phép môi trường có nội dung về dịch vụ xử lý chất thải nguy
hại có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau đây:
a) Lắp đặt thiết bị định
vị đối với các phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại; cung cấp tài khoản
cho Bộ Tài nguyên và Môi trường khi được yêu cầu;
b) Trong trường hợp có
nhu cầu thuê phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại, phải ký hợp đồng thuê
phương tiện vận chuyển, chịu trách nhiệm đối với hoạt động của phương tiện vận
chuyển trong thời gian thuê và không được cho thuê lại phương tiện vận chuyển
đó.
5. Tổ chức, cá nhân quy định
tại khoản 4 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường thuê phương tiện vận chuyển công cộng
như phương tiện đường sắt, đường thủy nội địa, đường biển để vận chuyển chất thải
nguy hại thì phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép môi trường trong nội dung báo
cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ theo quy định.”.
30. Sửa đổi, bổ sung Điều
71 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản
2 như sau:
“2. Đối với dự án đầu tư,
cơ sở thuộc các nhóm I, II, III quy định tại các Phụ lục III, IV và V ban hành
kèm theo Nghị định này có phát sinh thường xuyên chất thải nguy hại với tổng khối
lượng từ 100 kg/tháng trở lên hoặc từ 1.200 kg/năm trở lên trong quá trình vận
hành thì phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Điều
39 Luật Bảo vệ môi trường.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản
4 như sau:
“4. Phối hợp với chủ cơ sở
thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại để lập chứng từ chất thải nguy hại
khi chuyển giao chất thải nguy hại theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Sau thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chuyển giao chất thải nguy hại, nếu không nhận
được liên cuối cùng của chứng từ chất thải nguy hại mà không có lý do hợp lý bằng
văn bản từ tổ chức, cá nhân tiếp nhận chất thải nguy hại thì chủ nguồn thải chất
thải nguy hại phải báo cáo cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc
Bộ Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Trường
hợp chuyển giao chất thải y tế nguy hại để xử lý theo mô hình cụm thì sử dụng
biên bản bàn giao thay cho chứng từ chất thải nguy hại.”.
31. Sửa đổi, bổ sung Điều
74 như sau:
a) Sửa đổi tên điều như
sau:
“Điều 74. Các trường hợp
đặc thù về quản lý nước thải, khí thải”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
b khoản 3 như sau:
“b) Bộ, cơ quan ngang bộ
ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật hoặc quy định khi
tuần hoàn, tái sử dụng nước thải cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ
trường hợp nước thải sau khi tuần hoàn, tái sử dụng được tiếp tục thu gom, xử
lý trước khi xả ra môi trường.”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản
4 như sau:
“4. Yêu cầu về bảo vệ môi
trường đối với một số hoạt động chuyển giao nước thải đặc thù:
a) Nước thải chuyển giao
để tái sử dụng chỉ được chuyển giao đến cơ sở sản xuất sử dụng trực tiếp làm nước
đầu vào cho hoạt động sản xuất;
b) Dự án, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ nằm ngoài khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm
công nghiệp chuyển giao nước thải phải đáp ứng các yêu cầu sau: Có phương án
chuyển giao nước thải để xử lý hoặc tái sử dụng và được nêu rõ tại quyết định
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi
trường; có hợp đồng chuyển giao nước thải với cơ sở tiếp nhận nước thải để xử
lý hoặc tái sử dụng bảo đảm các yêu cầu theo quy định tại điểm d khoản này; có
hạ tầng, thiết bị chứa nước thải tạm thời bảo đảm chống tràn, đổ, rò rỉ ra môi
trường xung quanh;
c) Dự án, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ nằm ngoài khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm
công nghiệp tiếp nhận nước thải để xử lý hoặc tái sử dụng phải đáp ứng các yêu
cầu sau: Có phương án tiếp nhận nước thải để xử lý hoặc tái sử dụng và được nêu
rõ tại quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường,
giấy phép môi trường; có hệ thống xử lý nước thải có công nghệ, công suất phù hợp
để xử lý nước thải tiếp nhận hoặc có dây chuyền công nghệ sản xuất phù hợp để
tái sử dụng nước thải tiếp nhận; có đồng hồ đo lưu lượng nước thải sau xử lý;
không chuyển giao nước thải chưa xử lý đã tiếp nhận cho bên thứ ba;
d) Yêu cầu đối với việc vận
chuyển nước thải: Nước thải được chuyển giao bằng đường ống hoặc phương tiện
giao thông. Đường ống phải được thiết kế, lắp đặt bảo đảm các quy định kỹ thuật,
không rò rỉ ra môi trường xung quanh, phải có van, đồng hồ đo lưu lượng và được
thể hiện đầy đủ trong phương án chuyển giao nước thải để xử lý hoặc tái sử dụng.
Phương tiện giao thông phải có đủ điều kiện tham gia giao thông theo quy định của
pháp luật về giao thông; phải có thiết bị, khoang chứa nước thải kín, chống thấm,
chống rò rỉ, chống phát tán mùi, chống ăn mòn do nước thải được vận chuyển.”.
d) Bổ sung khoản 5 và khoản
6 vào sau khoản 4 như sau:
“5. Đối với dự án đầu tư,
cơ sở thuộc các nhóm I, II, III quy định tại các Phụ lục III, IV và V ban hành
kèm theo Nghị định này phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy
định tại Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chỉ phát sinh nước thải
sinh hoạt xả ra môi trường phải được xử lý với tổng lưu lượng từ 20 m3/ngày
trở lên;
b) Có phát sinh nước thải
công nghiệp xả ra môi trường phải được xử lý đối với những cơ sở, dự án thuộc
loại hình có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục II Nghị định
này. Riêng loại hình chăn nuôi gia súc, giết mổ gia súc, gia cầm thực hiện theo
quy định tại điểm c khoản này;
c) Có phát sinh nước thải
công nghiệp xả ra môi trường phải được xử lý với tổng lưu lượng từ 10 m3/ngày
trở lên;
d) Có phát sinh khí thải
xả ra môi trường phải được xử lý với tổng lưu lượng từ 1.000 m3/giờ
trở lên khi đi vào vận hành chính thức.
6. Chủ dự án đầu tư, cơ sở
tái sử dụng nước thải để tưới cho cây trồng theo quy định tại khoản 3 Điều này
phải có phương án tái sử dụng nước thải về địa điểm, diện tích, số lượng cây,
thời gian, tần suất và nêu rõ trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường, đăng ký môi trường hoặc
có văn bản báo cáo cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh trước khi
thực hiện.”.
32. Sửa đổi, bổ sung Điều
76 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
e khoản 2 như sau:
“e) Tiền ký quỹ bảo vệ
môi trường được nộp, hoàn trả bằng tiền đồng Việt Nam tại Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh và được hưởng lãi suất bằng lãi suất
cho vay của quỹ bảo vệ môi trường nơi ký quỹ và được tính từ thời điểm ký quỹ.
Trường hợp bên nhận ký quỹ không thực hiện hoạt động cho vay thì lãi suất ký quỹ
được xác định theo lãi suất cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam tại thời
điểm nhận ký quỹ. Trường hợp bên nhận ký quỹ áp dụng nhiều mức lãi suất cho vay
cho nhiều đối tượng khác nhau, lãi tiền gửi ký quỹ bên nhận ký quỹ phải trả cho
bên ký quỹ được tính bằng mức lãi suất cho vay bình quân số học của các mức lãi
suất cho vay đó.”.
b) Sửa đổi điểm b khoản 4
như sau:
“b) Quỹ bảo vệ môi trường
Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh quản lý, sử dụng tiền ký quỹ theo
đúng quy định của pháp luật;”.
c) Bổ sung các khoản 8 và
9 vào sau khoản 7 như sau:
“8. Bộ Tài nguyên và Môi
trường quản lý, giám sát việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo môi trường
đối với bãi chôn lấp chất thải tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
9. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý, giám sát việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo môi trường đối với
bãi chôn lấp chất thải tại quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh.”.
33. Sửa đổi, bổ sung Điều
77 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản
1 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân sản
xuất, nhập khẩu (sau đây gọi chung là nhà sản xuất, nhập khẩu) các sản phẩm,
bao bì quy định tại Cột 3 Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định này để đưa
ra thị trường Việt Nam phải thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì đó
theo tỷ lệ, quy cách tái chế bắt buộc quy định tại Điều 78 Nghị định này.
Nhà sản xuất, nhập khẩu
quy định tại khoản này là tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về chất lượng và
ghi nhãn sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 2 như sau:
“a) Thực phẩm theo quy định
của pháp luật về an toàn thực phẩm (trừ kẹo cao su);”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm
đ khoản 2 như sau:
“đ) Chế phẩm tẩy rửa dùng
trong lĩnh vực gia dụng, nông nghiệp, y tế;”.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm
b và điểm c khoản 3 như sau:
“b) Nhà sản xuất, nhập khẩu
có doanh thu bán sản phẩm quy định tại khoản 2 Điều này dưới 30 tỷ đồng/năm;
c) Nhà sản xuất đã đưa ra
thị trường bao bì nhưng bao bì đó được chính nhà sản xuất đó thu hồi, đóng gói
để tiếp tục đưa ra thị trường; tỷ lệ thu hồi, đóng gói tiếp tục đưa ra thị trường
bằng hoặc cao hơn tỷ lệ tái chế bắt buộc theo quy định tại Cột 4 Phụ lục số
XXII ban hành kèm theo Nghị định này.”.
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản
4 như sau:
“4. Nhà sản xuất, nhập khẩu
có trách nhiệm tái chế các sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu và đưa
ra thị trường theo lộ trình sau đây:
a) Bao bì và các sản phẩm
ắc quy, pin; dầu nhớt, dầu nhờn (sau đây gọi chung là dầu nhớt); săm lốp: Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2024;
b) Sản phẩm điện, điện tử:
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2025;
c) Phương tiện giao
thông: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2027.
Bộ Tài nguyên và Môi trường
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định việc thải bỏ phương tiện giao thông
trước ngày 01 tháng 01 năm 2026.”.
34. Sửa đổi, bổ sung Điều
78 như sau:
“Điều 78. Tỷ lệ tái chế,
quy cách tái chế bắt buộc
1. Tỷ lệ tái chế bắt buộc
là tỷ lệ khối lượng sản phẩm, bao bì tối thiểu phải được thu gom và tái chế
theo quy cách tái chế bắt buộc trong năm thực hiện trách nhiệm trên tổng khối
lượng sản phẩm, bao bì sản xuất, nhập khẩu được đưa ra thị trường trong năm có
trách nhiệm.
Tỷ lệ tái chế bắt buộc của
từng loại sản phẩm, bao bì được xác định trên cơ sở vòng đời, tỷ lệ thải bỏ, tỷ
lệ thu gom của sản phẩm, bao bì; mục tiêu tái chế quốc gia, yêu cầu bảo vệ môi
trường và điều kiện kinh tế - xã hội từng thời kỳ.
2. Tỷ lệ tái chế bắt buộc
cho từng loại sản phẩm, bao bì trong 03 năm đầu tiên được quy định tại Cột 4 Phụ
lục XXII ban hành kèm theo Nghị định này. Tỷ lệ tái chế bắt buộc được điều chỉnh
03 năm một lần tăng dần để thực hiện mục tiêu tái chế quốc gia và yêu cầu bảo vệ
môi trường.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường điều chỉnh, ban hành tỷ lệ tái chế bắt buộc cho từng loại sản phẩm,
bao bì cho các chu kỳ 03 năm tiếp theo.
3. Nhà sản xuất, nhập khẩu
được tái chế các sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu hoặc tái chế sản
phẩm, bao bì cùng loại quy định tại Cột 3 Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định
này do nhà sản xuất, nhập khẩu khác sản xuất, nhập khẩu để đạt được tỷ lệ tái
chế bắt buộc. Việc tái chế phế liệu nhập khẩu; bao bì là chất thải phát sinh từ
quá trình sản xuất công nghiệp; sản phẩm lỗi bị thải loại trong quá trình sản
xuất không được tính vào tỷ lệ tái chế bắt buộc của nhà sản xuất, nhập khẩu.
4. Trường hợp nhà sản xuất,
nhập khẩu thực hiện tái chế sản phẩm, bao bì cao hơn tỷ lệ tái chế bắt buộc quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được bảo lưu phần khối lượng chênh lệch
để tính vào tỷ lệ tái chế bắt buộc của các năm tiếp theo.
5. Quy cách tái chế bắt
buộc là các giải pháp tái chế được lựa chọn cho từng sản phẩm, bao bì được quy
định tại Cột 5 Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định này.”.
35. Sửa đổi, bổ sung Điều
79 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản
4 như sau:
“4. Đơn vị tái chế được
nhà sản xuất, nhập khẩu hoặc bên được ủy quyền thuê để thực hiện tái chế sản phẩm,
bao bì phải có giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần trong
đó có nội dung tái chế sản phẩm, bao bì đó theo quy định của pháp luật.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
c khoản 5 như sau:
“c) Được ít nhất 03 nhà sản
xuất, nhập khẩu thuộc đối tượng thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì ủy
quyền tổ chức tái chế.”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản
6 như sau:
“6. Bộ Tài nguyên và Môi
trường hỗ trợ đăng tải thông tin đơn vị tái chế sản phẩm, bao bì (bao gồm: Tên
đơn vị; địa chỉ; họ và tên người đại diện theo pháp luật; thông tin liên hệ; giấy
phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần) và thông tin bên được ủy
quyền tái chế sản phẩm, bao bì đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều này (bao gồm:
tên đơn vị; địa chỉ; họ và tên người đại diện theo pháp luật; thông tin liên hệ;
loại sản phẩm, bao bì nhận ủy quyền tổ chức tái chế) trên Hệ thống thông tin
EPR quốc gia; việc đăng tải thông tin được thực hiện chậm nhất không quá 05
ngày kể từ khi nhận được đề nghị của đơn vị, tổ chức.
Nhà sản xuất, nhập khẩu
không thuê đơn vị tái chế hoặc bên được ủy quyền khi không đảm bảo các yêu cầu
theo quy định của pháp luật.
Bên được ủy quyền tổ chức
tái chế có trách nhiệm tổ chức thu gom và chịu trách nhiệm đối với khối lượng sản
phẩm, bao bì làm nguyên liệu cho đơn vị tái chế tương ứng với khối lượng nhận ủy
quyền; bên được ủy quyền tổ chức tái chế không được ủy quyền lại cho tổ chức
khác, trừ trường hợp được sự đồng ý của bên ủy quyền tổ chức tái chế.”.
36. Sửa đổi, bổ sung Điều
80 như sau:
“Điều 80. Đăng ký kế hoạch
và báo cáo kết quả tái chế
1. Trước ngày 31 tháng 3
hằng năm, nhà sản xuất, nhập khẩu đăng ký kế hoạch tái chế đối với các sản phẩm,
bao bì sản xuất, nhập khẩu được đưa ra thị trường của năm liền trước và báo cáo
kết quả tái chế sản phẩm, bao bì của năm trước theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường. Nhà sản xuất,
nhập khẩu chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin đăng
ký kế hoạch tái chế, báo cáo kết quả tái chế.
Nhà sản xuất, nhập khẩu
bao bì và các sản phẩm ắc quy, pin; dầu nhớt; săm lốp đã đăng ký và thực hiện kế
hoạch tái chế sản phẩm, bao bì trong năm 2024 thì khối lượng sản phẩm, bao bì
đã tái chế đáp ứng theo quy định của pháp luật được tính vào kết quả tái chế sản
phẩm, bao bì trong năm 2025.
2. Nhà sản xuất, nhà nhập
khẩu có trách nhiệm kê khai thông tin về kế hoạch tái chế, báo cáo kết quả tái
chế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
3. Trước ngày 31 tháng 3
hằng năm, đơn vị tái chế và bên được ủy quyền quy định tại điểm b và điểm c khoản
2 Điều 79 Nghị định này có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết
quả thực hiện tái chế của năm trước cho nhà sản xuất, nhập khẩu; mẫu báo cáo
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Khuyến khích nhà sản
xuất, nhập khẩu thực hiện trách nhiệm tái chế, sản phẩm bao bì theo hình thức
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 54 Luật Bảo vệ môi trường.”.
37. Sửa đổi, bổ sung Điều
81 như sau:
“Điều 81. Đóng góp tài
chính vào Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ tái chế sản phẩm, bao bì
1. Đóng góp tài chính vào
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam của từng loại sản phẩm, bao bì (F) được xác định
theo công thức: F = R x V x Fs, trong đó:
F là tổng số tiền mà nhà
sản xuất, nhập khẩu phải đóng cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam theo từng loại
sản phẩm, bao bì (đơn vị tính: Đồng);
R là tỷ lệ tái chế bắt buộc
của từng loại sản phẩm, bao bì quy định tại khoản 1 Điều 78 Nghị định này (đơn
vị tính: %);
V là khối lượng sản phẩm,
bao bì sản xuất, nhập khẩu được đưa ra thị trường trong năm có trách nhiệm tái
chế sản phẩm, bao bì (đơn vị tính: Kg);
Fs là định mức chi phí
tái chế hợp lý, hợp lệ đối với một đơn vị khối lượng sản phẩm, bao bì (đơn vị
tính: Đồng/kg), bao gồm chi phí phân loại, thu gom, vận chuyển, tái chế sản phẩm,
bao bì (gọi tắt là chi phí tái chế) và chi phí quản lý, giám sát, hỗ trợ thực
hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì của nhà sản xuất, nhập khẩu.
Chi phí tái chế áp dụng hệ
số điều chỉnh thể hiện mức độ thu gom và giá trị tái chế của sản phẩm, bao bì;
sản phẩm, bao bì có tỷ lệ thu gom cao, giá trị tái chế cao thì có hệ số điều chỉnh
thấp; sản phẩm, bao bì có tỷ lệ thu gom thấp, giá trị tái chế thấp thì hệ số điều
chỉnh cao.
Chi phí quản lý, giám
sát, hỗ trợ thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì của nhà sản xuất, nhập
khẩu bằng 2% của chi phí tái chế.
2. Việc ban hành Fs phải
bảo đảm tính đúng, tính đủ các chi phí tái chế và chi phí quản lý, giám sát, hỗ
trợ thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành Fs cho từng sản phẩm, bao bì. Fs được điều chỉnh theo chu kỳ
03 năm một lần.
3. Việc đóng góp tài
chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam của nhà sản xuất, nhập khẩu được thực
hiện như sau:
a) Nhà sản xuất, nhập khẩu
tự kê khai và gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 3 hằng năm
bản kê khai số tiền đóng góp tài chính đối với sản phẩm, bao bì sản xuất, nhập
khẩu được đưa ra thị trường của năm liền trước theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định. Nhà sản xuất, nhập khẩu chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác của thông tin trong bản kê khai;
b) Trước ngày 20 tháng 4
hằng năm, nhà sản xuất, nhập khẩu nộp đủ tiền đóng góp tài chính hỗ trợ tái chế
sản phẩm, bao bì đã kê khai quy định tại điểm a khoản này vào Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam.”.
38. Sửa đổi, bổ sung Điều
82 như sau:
“Điều 82. Thực hiện hỗ trợ
hoạt động tái chế sản phẩm, bao bì
1. Tiền đóng góp tài
chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam quy định tại Điều 81 Nghị định này được
sử dụng để hỗ trợ các hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý
sản phẩm, bao bì quy định tại Cột 3 Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định
này và chi quản lý, giám sát, hỗ trợ thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm,
bao bì của nhà sản xuất, nhập khẩu.
Lãi tiền gửi ngân hàng của
số tiền đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam được sử dụng cho
chi phí quản lý, giám sát và hỗ trợ thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao
bì của nhà sản xuất, nhập khẩu.
2. Việc tiếp nhận, sử dụng
đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ tái chế phải
công khai, minh bạch, đúng mục đích. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có trách
nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng EPR quốc gia và công khai
việc tiếp nhận, sử dụng tiền đóng góp tài chính hỗ trợ tái chế hằng năm trước
ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo.
3. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Chính
phủ ban hành quy định việc hỗ trợ tài chính cho hoạt động tái chế sản phẩm, bao
bì.”.
39. Sửa đổi, bổ sung Điều
83 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
b khoản 1 như sau:
“b) Nhà sản xuất, nhập khẩu
có tổng doanh thu từ bán thuốc bảo vệ thực vật, sản phẩm quy định tại Cột 2 Phụ
lục XXIII ban hành kèm theo Nghị định này dưới 30 tỷ đồng/năm.
Nhà sản xuất, nhập khẩu
quy định tại khoản này là tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về chất lượng và
ghi nhãn sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản
3 như sau:
“3. Mức đóng góp tài
chính cụ thể đối với từng sản phẩm, bao bì được quy định tại các Cột 3, 4 và 5
Phụ lục XXIII ban hành kèm theo Nghị định này. Mức trích cho chi phí quản lý,
giám sát, hỗ trợ thực hiện trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải hằng năm bằng
2% mức đóng góp tài chính của nhà sản xuất, nhập khẩu vào Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam để hỗ trợ xử lý chất thải.”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản
5 như sau:
“5. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường điều chỉnh, ban hành mức đóng góp tài chính cho từng loại
sản phẩm, bao bì và mức trích cho chi phí quản lý, giám sát, hỗ trợ thực hiện
trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải cho các chu kỳ 05 năm tiếp theo.”.
40. Sửa đổi, bổ sung Điều
84 như sau:
“Điều 84. Đóng góp tài
chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ hoạt động xử lý chất thải
1. Nhà sản xuất, nhập khẩu
tự kê khai và gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 3 hằng năm
bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ hoạt động xử lý chất thải đối với sản phẩm,
bao bì sản xuất, nhập khẩu được đưa ra thị trường của năm liền trước theo mẫu
do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định. Nhà sản xuất, nhập khẩu chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin trong bản kê khai.
2. Trước ngày 20 tháng 4
hằng năm, nhà sản xuất, nhập khẩu có trách nhiệm nộp đủ tiền đóng góp hỗ trợ hoạt
động xử lý chất thải đã kê khai quy định tại khoản 1 Điều này vào Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam.
Nhà sản xuất, nhập khẩu
đã kê khai và nộp tiền đóng góp tài chính hỗ trợ xử lý chất thải đối với lượng
sản phẩm, bao bì sản xuất, nhập khẩu trong năm 2024 thì được bảo lưu số tiền
này cho kỳ kê khai và nộp tiền đóng góp hỗ trợ tài chính hỗ trợ xử lý chất thải
trong năm 2025.”.
41. Sửa đổi, bổ sung Điều
85 như sau:
“Điều 85. Thực hiện hỗ trợ
hoạt động xử lý chất thải
1. Việc tiếp nhận, sử dụng
tiền đóng góp tài chính để hỗ trợ hoạt động xử lý chất thải phải công khai,
minh bạch, đúng mục đích.
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng EPR quốc gia
và công khai việc tiếp nhận, sử dụng tiền đóng góp tài chính để hỗ trợ hoạt động
xử lý chất thải hằng năm trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo.
2. Lãi tiền gửi ngân hàng
của tiền đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam được sử dụng cho
chi phí quản lý, giám sát và hỗ trợ thực hiện trách nhiệm thu gom, xử lý chất
thải của nhà sản xuất, nhập khẩu.
3. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Chính
phủ ban hành quy định việc hỗ trợ tài chính cho hoạt động xử lý chất thải.”.
42. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 86 như sau:
“1. Nhà sản xuất, nhập khẩu
quy định tại Điều 77 và Điều 83 Nghị định này có trách nhiệm công khai thông
tin về sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu gồm: Thành phần nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu; hướng dẫn phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử
lý; cảnh báo rủi ro trong quá trình tái chế, tái sử dụng, xử lý.
Hình thức công khai các
thông tin do nhà sản xuất, nhập khẩu tự quyết định, có thể công khai trên nhãn
hàng hóa, website hoặc hình thức phù hợp khác.”.
43. Sửa đổi, bổ sung Điều
87 như sau:
“Điều 87. Hệ thống thông
tin EPR quốc gia
1. Hệ thống thông tin EPR
quốc gia được kết nối với các cơ sở dữ liệu thuế, hải quan, đăng ký doanh nghiệp
và các cơ sở dữ liệu khác có liên quan theo quy định của pháp luật để bảo đảm
việc đăng ký, báo cáo và kê khai của nhà sản xuất, nhập khẩu đúng quy định của
pháp luật.
2. Việc mở, phân cấp,
phân loại tài khoản trên Hệ thống thông tin EPR quốc gia được phân loại theo đối
tượng đăng ký, kê khai, báo cáo và các đối tượng khác có liên quan.
3. Bộ Tài nguyên và Môi
trường xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin EPR quốc gia.
4. Sau khi Hệ thống thông
tin EPR quốc gia được vận hành chính thức, việc thực hiện trách nhiệm của nhà sản
xuất, nhập khẩu quy định tại Nghị định này phải được đăng ký, kê khai, báo cáo,
tổng hợp, quản lý trên Hệ thống thông tin EPR quốc gia.”.
44. Sửa đổi, bổ sung Điều
88 như sau:
“Điều 88. Hội đồng EPR quốc
gia
1. Hội đồng EPR quốc gia
có nhiệm vụ tư vấn, giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý, giám
sát, hỗ trợ việc thực hiện trách nhiệm của nhà sản xuất, nhập khẩu.
Hội đồng EPR quốc gia làm
việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Thành phần Hội đồng EPR quốc
gia gồm đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương; đại
diện các nhà sản xuất, nhập khẩu; đại diện đơn vị tái chế, xử lý chất thải và đại
diện tổ chức xã hội, môi trường có liên quan.
2. Hội đồng EPR quốc gia
có văn phòng giúp việc đặt tại Bộ Tài nguyên và Môi trường (gọi tắt là Văn
phòng EPR). Văn phòng EPR có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản, tự chủ
tài chính, hạch toán độc lập; được sử dụng một số công chức, viên chức thuộc
biên chế của Bộ Tài nguyên và Môi trường làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và người
lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động.
Văn phòng EPR được áp dụng
cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư (nhóm 1).
Chi phí hoạt động của Hội
đồng EPR quốc gia được hạch toán vào chi phí hoạt động của Văn phòng EPR. Định
mức các khoản chi của Hội đồng EPR quốc gia, Văn phòng EPR được thực hiện theo
quy định của pháp luật về cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và
quy chế chi tiêu nội bộ của Văn phòng EPR.
3. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quyết định thành lập và ban hành quy chế tổ chức, hoạt động
của Hội đồng EPR quốc gia; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của Văn phòng EPR.
4. Chi phí quản lý, giám
sát, hỗ trợ thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì quy định tại khoản 1
Điều 81, khoản 1 Điều 82 Nghị định này và chi phí quản lý, giám sát, hỗ trợ thực
hiện trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải quy định tại khoản 3 Điều 83, khoản 2
Điều 85 Nghị định này được hạch toán chung thành chi phí quản lý, giám sát, hỗ
trợ thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì và trách nhiệm thu gom, xử
lý chất thải.
Hội đồng EPR quốc gia quyết
định phân bổ chi phí quản lý, giám sát, hỗ trợ thực hiện trách nhiệm tái chế sản
phẩm, bao bì và trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải cho hoạt động của Hội đồng
EPR quốc gia, Văn phòng EPR và hoạt động giải ngân, giám sát của Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam theo quy định của Nghị định này.
Chi phí được phân bổ cho
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam được hạch toán vào doanh thu của Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam.”.
45. Sửa đổi, bổ sung Điều
91 như sau:
a) Sửa đổi điểm b khoản 2
như sau:
“b) Có năng lực thực hiện
quan trắc môi trường đối với tối thiểu một trong các nền mẫu môi trường bao gồm:
Nước mặt lục địa; nước thải; nước dưới đất; nước biển; không khí xung quanh;
khí thải; đất; trầm tích; bùn; chất thải rắn; nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy. Đối với mỗi nền
mẫu môi trường (trừ mẫu khí thải) mà tổ chức đề nghị chứng nhận, tổ chức phải
có năng lực thực hiện cả hoạt động quan trắc hiện trường và hoạt động phân tích
môi trường. Năng lực phân tích môi trường đối với mỗi nền mẫu (trừ nền mẫu
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị) mà tổ chức đề
nghị chứng nhận phải bảo đảm điều kiện tối thiểu tại các điểm c, d, đ, e và g
khoản này;”.
b) Sửa đổi điểm e, điểm g
và bổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 2 như sau:
“e) Đối với năng lực phân
tích mẫu không khí xung quanh mà tổ chức đề nghị chứng nhận: Tổ chức phải có đủ
năng lực phân tích môi trường đối với các thông số cơ bản theo quy định trong
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường bao gồm: SO2, NO2,
CO, tổng bụi lơ lửng (TSP);
g) Đối với năng lực phân
tích mẫu đất hoặc trầm tích hoặc bùn thải hoặc chất thải rắn mà tổ chức đề nghị
chứng nhận: Tổ chức phải có đủ năng lực phân tích môi trường đối với thông số
cơ bản bao gồm: pH (trừ nền trầm tích); các kim loại nặng (gồm có: As, Cu, Zn,
Pb, Ni, Cd, Cr, Hg) hoặc các hợp chất hữu cơ (hợp chất Clo hữu cơ hoặc hợp chất
phốt pho hữu cơ);
h) Đối với các thông số
phân tích mà tổ chức đề nghị chứng nhận, tổ chức phải có đủ năng lực lấy mẫu đối
với thông số đó.”.
c) Sửa đổi điểm a khoản 4
như sau:
“a) Có tối thiểu 04 cán bộ
chuyên trách thực hiện hoạt động phân tích môi trường theo các thành phần môi
trường và thông số phân tích đề nghị chứng nhận; các cán bộ chuyên trách thực
hiện hoạt động phân tích môi trường phải có đủ năng lực thực hiện phân tích môi
trường đối với các thông số đăng ký;”.
46. Sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 97 như sau
“2. Đối tượng, mức lưu lượng
xả nước thải và hình thức phải thực hiện quan trắc nước thải tự động, liên tục,
quan trắc nước thải định kỳ được quy định tại Phụ lục XXVIII ban hành kèm theo
Nghị định này (trừ các trường hợp: Cơ sở đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập
trung, cơ sở nuôi trồng thủy sản, cơ sở có hệ thống xử lý nước thải phát sinh từ
quá trình vệ sinh bồn bể định kỳ tách riêng với hệ thống xử lý nước thải, cơ sở
xả nước trao đổi nhiệt không sử dụng Clo hoặc hóa chất khử trùng để diệt vi
sinh vật và cơ sở xả nước tháo khô mỏ, nước mưa chảy tràn, nước thải sinh hoạt
của khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, đá vôi). Cụ thể
như sau:
a) Đối tượng quy định tại
Cột 2 với mức lưu lượng quy định tại Cột 4 Phụ lục XXVIII thực hiện quan trắc
nước thải tự động, liên tục và quan trắc nước thải định kỳ theo quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Đối tượng quy định tại
Cột 2 với mức lưu lượng quy định tại Cột 5 Phụ lục XXVIII thực hiện quan trắc
nước thải tự động, liên tục hoặc quan trắc nước thải định kỳ theo quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều này.”.
47. Sửa đổi điểm c khoản
5 Điều 98 như sau:
“c) Dự án, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ đã thực hiện quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động,
liên tục các thông số quan trắc chính đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong
03 năm liên tiếp và kết quả kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền gần nhất (có mẫu bụi, khí thải công nghiệp đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường)
không có hành vi vi phạm xả bụi, khí thải công nghiệp vượt quy chuẩn kỹ thuật
quy định thì được miễn thực hiện quan trắc khí thải định kỳ.
Chủ dự án đầu tư, cơ sở
có văn bản thông báo theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đến cơ
quan đã cấp giấy phép môi trường; trường hợp giấy phép môi trường do cơ quan
trung ương cấp (trừ trường hợp thuộc bí mật quốc phòng, an ninh) phải gửi thêm
cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh biết để theo dõi, giám sát
quá trình thực hiện;”.
48. Sửa đổi, bổ sung khoản
5 Điều 111 như sau:
“5. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn kỹ thuật
phòng chống, ứng phó sự cố môi trường do thiên tai, vỡ đê, hồ, đập, cháy rừng
và dịch bệnh động vật;
b) Chủ trì tham mưu Ban
chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia tổ chức hoạt động ứng phó sự cố môi trường cấp
quốc gia do thiên tai, vỡ đê, hồ, đập, cháy rừng, dịch bệnh động vật; tham gia ứng
phó sự cố môi trường cấp quốc gia theo sự phân công của Ban chỉ đạo Phòng thủ
dân sự quốc gia.”.
49. Sửa đổi, bổ sung Điều
134 như sau:
“Điều 134. Ưu đãi về thuế,
phí và lệ phí
1. Ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp: Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư thuộc Danh mục
hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ quy định tại khoản 1 và khoản 2
Phụ lục XXX ban hành kèm theo Nghị định này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Ưu đãi về thuế xuất khẩu:
Sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải thuộc Danh mục hoạt
động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ quy định tại điểm đ khoản 2 Phụ lục
XXX ban hành kèm theo Nghị định này được miễn thuế xuất khẩu theo quy định của
pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu khi đáp ứng tất cả các tiêu chí
sau:
a) Được sản xuất từ hoạt
động tái chế, xử lý chất thải của dự án, cơ sở phù hợp với giấy phép môi trường,
giấy phép môi trường thành phần đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo
quy định của pháp luật, không bao gồm sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu có
nguồn gốc từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân khác;
b) Đáp ứng điều kiện bảo
đảm chất lượng hàng hóa xuất khẩu theo quy định của pháp luật về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa;
c) Hoạt động sản xuất phù
hợp với ngành, nghề đăng ký kinh doanh và mục tiêu hoạt động của dự án quy định
tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư
(đối với trường hợp dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
d) Sử dụng chất thải làm
nguyên liệu sản xuất; không sử dụng nguyên liệu là phế liệu nhập khẩu từ nước
ngoài.
Khối lượng sản phẩm miễn
thuế xuất khẩu được tính theo khối lượng thu được từ hoạt động tái chế, xử lý
chất thải có trong sản phẩm đề nghị miễn thuế (không bao gồm: Phụ gia; phế liệu
nhập khẩu từ nước ngoài để sản xuất; nguyên liệu có nguồn gốc từ hoạt động tái
chế, xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân khác). Tổ chức, cá nhân kê khai khối
lượng sản phẩm đề nghị miễn thuế xuất khẩu căn cứ trên thực tế hoạt động tái chế,
xử lý chất thải của doanh nghiệp và tài liệu chứng minh đáp ứng tiêu chí quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản này theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXIa ban
hành kèm theo Nghị định này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác khi kê khai, cung cấp thông tin để cơ quan hải quan xem xét, xử lý miễn thuế
theo quy định.
Trước ngày 31 tháng 3 của
năm tiếp theo, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục miễn thuế xuất khẩu báo cáo
thông tin về doanh nghiệp được miễn thuế xuất khẩu kèm theo khối lượng, chủng
loại hàng hóa xuất khẩu từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải tới cơ quan đã cấp
giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần để thực hiện các biện
pháp quản lý, kiểm tra hoạt động tái chế, xử lý chất thải của doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Việc thanh tra, kiểm tra về thuế
được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm báo cáo kết quả miễn thuế xuất khẩu từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải
trong báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ của dự án, cơ sở.
3. Ưu đãi về thuế nhập khẩu:
Máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng để sử dụng trong
công trình xử lý chất thải, bảo vệ môi trường được miễn thuế nhập khẩu theo quy
định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu khi đáp ứng tất cả các
tiêu chí sau:
a) Máy móc, thiết bị,
phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng nhập khẩu để sử dụng trong công trình
xử lý chất thải, bảo vệ môi trường cho các dự án, cơ sở thực hiện dịch vụ thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung và dịch vụ xử lý nước
thải sinh hoạt tập trung đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật đầu tư;
b) Máy móc, thiết bị,
phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng nhập khẩu để sử dụng trong công trình
xử lý chất thải, bảo vệ môi trường đã được ghi trong báo cáo nghiên cứu khả thi
hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư, dự
án đầu tư mở rộng theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, xây dựng;
c) Dự án đầu tư, cơ sở đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường hoặc đã được cấp giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần
theo quy định;
d) Máy móc, thiết bị,
phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng nhập khẩu không thuộc Danh mục máy
móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu,
vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư ban hành.
Tổ chức, cá nhân chỉ được
miễn thuế nhập khẩu khi nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật
tư chuyên dùng cho dự án, cơ sở thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt, nước thải sinh hoạt của dự án đầu tư, cơ sở. Tổ chức, cá
nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác khi kê khai, cung cấp
thông tin về chủng loại, số lượng máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật
tư chuyên dùng nhập khẩu và tài liệu chứng minh đáp ứng các tiêu chí quy định tại
các điểm a, b, c và d khoản này theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXIb ban hành
kèm theo Nghị định này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác
khi kê khai, cung cấp thông tin để cơ quan hải quan xem xét, xử lý miễn thuế
theo quy định.
4. Ưu đãi các chính sách
thuế, phí, lệ phí khác được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế, phí,
lệ phí.”.
50. Sửa đổi, bổ sung Điều
151 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản
2 như sau:
“2. Xử lý, cải tạo, phục
hồi chất lượng môi trường, bao gồm:
a) Xử lý ô nhiễm, cải tạo,
phục hồi môi trường đối với khu vực ô nhiễm môi trường đất do lịch sử để lại hoặc
không xác định được tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, gồm: Khu vực bị ô nhiễm tồn
lưu hóa chất trong chiến tranh; khu vực bị ô nhiễm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực
vật; khu vực đất bị ô nhiễm khác thuộc trách nhiệm xử lý của trung ương; xử lý
ô nhiễm môi trường nước mặt sông, hồ liên tỉnh;
b) Hoạt động điều tra cơ
bản tài nguyên nước; hoạt động bảo vệ tài nguyên nước; phục hồi nguồn nước bị
suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra
thuộc trách nhiệm của trung ương, phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường và pháp luật về tài nguyên nước;
c) Hoạt động điều tra,
đánh giá đất đai; bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất thuộc trách nhiệm của trung
ương, phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về đất
đai.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
d khoản 5 như sau:
“d) Điều tra, khảo sát,
thống kê số liệu hoạt động, kiểm kê phát thải khí nhà kính, đánh giá hiện trạng
phát thải khí nhà kính cấp quốc gia, ngành, lĩnh vực và cơ sở, lập danh mục
lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải kiểm kê khí nhà kính; xây dựng và vận
hành hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp quốc
gia, ngành, lĩnh vực và cơ sở; xây dựng báo cáo kiểm kê khí nhà kính cấp quốc
gia, lĩnh vực; xây dựng kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính quốc gia, lĩnh
vực; xây dựng báo cáo tổng hợp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính quốc gia, báo
cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính lĩnh vực; phân bổ hạn ngạch phát thải khí
nhà kính;”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm
e khoản 5 như sau:
“e) Xây dựng kế hoạch quốc
gia thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá hoạt
động thích ứng với biến đổi khí hậu cấp quốc gia, lĩnh vực; xây dựng tiêu chí
xác định dự án đầu tư, nhiệm vụ thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng tiêu
chí đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro và tiêu chí đánh giá tổn
thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu; xây dựng báo cáo đánh giá tác động, tính
dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu cấp quốc
gia, lĩnh vực;”.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm
b khoản 7 như sau:
“b) Đánh giá, tổng kết và
theo dõi thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;”.
đ) Sửa đổi, bổ sung điểm
h khoản 9 như sau:
“h) Quản lý, công bố
thông tin về môi trường; vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu (bao gồm cả thu nhận, xử lý, trao đổi thông tin, bảo
dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị lưu trữ hệ thống thông tin, dữ liệu); cập nhật,
đánh giá chỉ tiêu thống kê, xây dựng báo cáo về môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu; đánh giá, xếp hạng kết quả bảo vệ môi trường;”.
e) Sửa đổi, bổ sung điểm
m khoản 9 như sau:
“m) Hoạt động của Ban chỉ
đạo, Ban điều phối, Tổ công tác liên ngành, các Ủy ban, các Hội đồng về bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu được cấp có thẩm quyền thành lập; tổ
chức các hội nghị về bảo vệ môi trường ứng phó với biến đổi khí hậu theo quyết
định của cấp có thẩm quyền và các nhiệm vụ khác có tính chất quản lý hành chính
phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;”.
g) Sửa đổi, bổ sung điểm
o khoản 9 như sau:
“o) Các hoạt động quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu có tính chất chi
thường xuyên thuộc trách nhiệm của trung ương theo quy định của pháp luật; các
hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.”.
51. Sửa đổi, bổ sung Điều
152 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản
2 như sau:
“2. Xử lý, cải tạo, phục
hồi chất lượng môi trường, bao gồm:
a) Xử lý ô nhiễm, cải tạo,
phục hồi môi trường đối với khu vực ô nhiễm môi trường đất do lịch sử để lại hoặc
không xác định được tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, gồm: Khu vực bị ô nhiễm tồn
lưu hóa chất trong chiến tranh; khu vực bị ô nhiễm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực
vật; khu vực đất bị ô nhiễm khác trên địa bàn thuộc trách nhiệm xử lý của địa
phương; xử lý ô nhiễm môi trường nước mặt sông, hồ trên địa bàn thuộc trách nhiệm
xử lý của địa phương;
b) Hoạt động điều tra cơ
bản tài nguyên nước; hoạt động bảo vệ tài nguyên nước; phục hồi nguồn nước bị
suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra
thuộc trách nhiệm của địa phương, phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường và pháp luật về tài nguyên nước;
c) Hoạt động điều tra,
đánh giá đất đai; bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất thuộc trách nhiệm của địa
phương, phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về
đất đai.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
d khoản 5 như sau:
“d) Điều tra, khảo sát,
thống kê số liệu hoạt động phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia, cấp
ngành, cấp lĩnh vực; cập nhật danh mục cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực
hiện kiểm kê khí nhà kính; theo dõi, giám sát, thẩm định kết quả kiểm kê khí
nhà kính các cơ sở trong phạm vi quản lý; xây dựng và vận hành hệ thống đo đạc,
báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp tỉnh;”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm
b khoản 7 như sau:
“b) Đánh giá, tổng kết và
theo dõi thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;”.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm
e khoản 9 như sau:
“e) Quản lý, công bố
thông tin về môi trường; vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu (bao gồm cả thu nhận, xử lý, trao đổi thông tin, bảo
dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị lưu trữ hệ thống thông tin, dữ liệu); cập nhật,
đánh giá chỉ tiêu thống kê, xây dựng báo cáo về môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu; đánh giá, xếp hạng kết quả bảo vệ môi trường;”.
đ) Sửa đổi, bổ sung điểm
i và điểm k khoản 9 như sau:
“i) Hoạt động của Ban điều
hành, Văn phòng thường trực về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
được cấp có thẩm quyền quyết định;
k) Hoạt động của Ban chỉ
đạo, Ban điều phối, Tổ công tác liên ngành, các Ủy ban, các Hội đồng về bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu được cấp có thẩm quyền thành lập; tổ
chức các hội nghị về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu theo quyết
định của cấp có thẩm quyền và các nhiệm vụ khác có tính chất quản lý hành chính
phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;”.
e) Sửa đổi, bổ sung điểm
m khoản 9 như sau:
“m) Các hoạt động quản lý
nhà nước khác về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu có tính chất
chi thường xuyên thuộc trách nhiệm của địa phương theo quy định của pháp luật;
các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
Việc phân định cụ thể các
nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu của ngân sách địa
phương cho các cấp ngân sách ở địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định.”.
52. Sửa đổi, bổ sung Điều
153 như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung điểm a
khoản 1 như sau:
“a) Chi sự nghiệp bảo vệ
môi trường:
Chi thực hiện nhiệm vụ của
trung ương quy định tại Điều 151 Nghị định này, gồm: Khoản 1; điểm a khoản 2
bao gồm điều tra, khảo sát, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường, xử lý ô nhiễm
môi trường; điểm b và điểm c khoản 2; điểm a (đối với hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin được sử dụng kinh phí chi thường xuyên theo pháp luật về công
nghệ thông tin), điểm b và điểm c khoản 3; khoản 4; điểm a và điểm c (trừ điểm
d và điểm g khoản 3, Điều 73 Luật Đa dạng sinh học), các điểm d, đ, e và g khoản
5; điểm a khoản 7; điểm a và điểm c khoản 8 (đối ứng dự án vốn viện trợ thuộc
nguồn sự nghiệp môi trường); các điểm a, b, đ, e, g, h, i, k và 1 khoản 9.
Chi thực hiện nhiệm vụ của
địa phương quy định tại Điều 152 Nghị định này, gồm: Điểm a và điểm b khoản 1;
điểm a khoản 2 bao gồm điều tra, khảo sát, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường,
xử lý ô nhiễm môi trường; điểm b và điểm c khoản 2; điểm b (đối với hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin được sử dụng kinh phí chi thường xuyên theo pháp luật
về công nghệ thông tin), điểm c và điểm d khoản 3; khoản 4; điểm a và điểm c
(trừ điểm d và điểm g khoản 3, Điều 73 của Luật Đa dạng sinh học), các điểm d,
đ, e và g khoản 5; điểm a khoản 7; điểm a và điểm b khoản 8 (đối ứng dự án vốn
viện trợ thuộc nguồn sự nghiệp môi trường); các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và
i khoản 9.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản
2 như sau:
“2. Ngân sách nhà nước
chi đầu tư phát triển cho bảo vệ môi trường:
a) Chi thực hiện nhiệm vụ
của trung ương quy định tại Điều 151 Nghị định này, gồm: Khoản 2 (theo dự án đầu
tư), điểm a khoản 3 (đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin được sử dụng
kinh phí chi đầu tư phát triển theo pháp luật về công nghệ thông tin), điểm b
và điểm h khoản 5, điểm c khoản 8 (đối ứng dự án vốn viện trợ thuộc nguồn đầu
tư) và điểm c và điểm n khoản 9;
b) Chi thực hiện nhiệm vụ
của địa phương quy định tại Điều 152 Nghị định này, gồm: Điểm c và điểm d khoản
1, khoản 2 (theo dự án đầu tư), điểm a và điểm b khoản 3 (đối với hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin được sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển theo pháp
luật về công nghệ thông tin), điểm b và điểm h khoản 5, điểm b khoản 8 (đối ứng
dự án vốn viện trợ thuộc nguồn đầu tư), điểm l khoản 9;”.
53. Sửa đổi, bổ sung Điều
160 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
i khoản 2 như sau:
“i) Bộ Tài chính xây dựng,
ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định về quản lý và sử
dụng tiền ký quỹ bảo vệ môi trường, thành lập thị trường các-bon trong nước,
mua sắm xanh theo quy định của pháp luật; tổng hợp, trình cơ quan có thẩm quyền
phân bổ nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho hoạt động bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ
môi trường trong lĩnh vực hải quan;”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
l khoản 2 như sau:
“l) Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam tổ chức thực hiện chính sách quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp
tín dụng.”.
54. Sửa đổi, bổ sung Điều
163 như sau:
a) Sửa đổi bổ sung điểm đ
và điểm e khoản 5 như sau:
“đ) Thời hạn kiểm tra:
Thời hạn một cuộc kiểm
tra đối với một tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tối đa không quá 07 ngày, kể từ
ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra tại nơi được kiểm tra. Trường hợp vụ việc phức
tạp, phạm vi kiểm tra rộng thì có thể gia hạn một lần không quá 07 ngày. Thời hạn
kiểm tra không bao gồm thời gian phân tích, giám định, kiểm định mẫu môi trường
(nếu có).
Thời hạn một cuộc kiểm
tra đối với nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tối đa không quá 30 ngày, kể từ
ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra tại nơi được kiểm tra. Trường hợp vụ việc phức
tạp, phạm vi kiểm tra rộng thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày. Thời hạn
kiểm tra không bao gồm thời gian phân tích, giám định, kiểm định mẫu môi trường
(nếu có).
Mẫu quyết định thành lập
đoàn kiểm tra, gia hạn thời hạn kiểm tra do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định;
e) Quyết định kiểm tra phải
được gửi cho đối tượng kiểm tra chậm nhất 05 ngày, kể từ ngày ban hành, trừ trường
hợp kiểm tra đột xuất không báo trước theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 160
Luật Bảo vệ môi trường và pháp luật khác có liên quan. Đoàn kiểm tra phải tiến
hành kiểm tra chậm nhất 10 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra;”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
h khoản 5 như sau:
“h) Việc kiểm tra phải được
lập thành biên bản có Trưởng đoàn kiểm tra hoặc Phó Trưởng đoàn kiểm tra được ủy
quyền, đại diện theo pháp luật của tổ chức ký, đóng dấu (nếu có) theo quy định
của pháp luật, đại diện hộ gia đình, cá nhân được kiểm tra ký, ghi rõ họ tên;”.
c) Bổ sung điểm k vào sau
điểm i khoản 5 như sau:
“k) Trước thời điểm kiểm
tra đột xuất không báo trước, thành viên đoàn kiểm tra, công chức, viên chức có
liên quan không được thông báo, cung cấp thông tin về quá trình đề xuất, ban
hành quyết định kiểm tra đột xuất cho đối tượng kiểm tra.”.
55. Sửa đổi, bổ sung Điều
168 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản
9 như sau:
“9. Dự án đầu tư thuộc
nhóm I quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này đã được cơ quan
có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường không phải
thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Dự án đã được cơ quan
có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành với kết quả thông qua không cần chỉnh sửa, bổ
sung hoặc đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trong thời
gian 24 tháng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;
b) Dự án đã được cơ quan
có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng chưa
được phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường mà có điều
chỉnh, thay đổi không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định
này, trừ trường hợp với kết quả không thông qua.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản
12 như sau:
“12. Trường hợp một trong
các giấy phép môi trường thành phần của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
tập trung, cụm công nghiệp hết hạn, chủ cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
tập trung, cụm công nghiệp phải lập hồ sơ để được cấp giấy phép môi trường theo
quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
hoặc giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi hết thời hạn nhưng có giấy
phép môi trường thành phần khác vẫn còn thời hạn theo quy định.”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản
14 như sau:
“14. Dự án đầu tư đã triển
khai xây dựng nhưng chưa đi vào vận hành (vận hành thử nghiệm trong trường hợp
có công trình xử lý chất thải phải vận hành thử nghiệm hoặc vận hành chính thức
trong trường hợp không có công trình xử lý chất thải phải vận hành thử nghiệm)
và các cơ sở đang hoạt động mà chưa có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy
phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, thì bị xử phạt
theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường. Sau khi xử phạt, trường hợp dự án đầu tư, cơ sở không trái với quy
hoạch; phù hợp với phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường, chủ
dự án đầu tư, cơ sở phải thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu tư
đang triển khai xây dựng có tiêu chí về môi trường tương đương với đối tượng phải
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng không thuộc trường hợp quy định
tại điểm b khoản này, chủ dự án đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường cho dự án đầu tư có hoạt động rà soát, cải tạo, nâng cấp, bổ sung các
công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt kết quả thẩm định theo quy định;
b) Đối với dự án đầu tư
chưa đi vào vận hành có tiêu chí về môi trường tương đương với đối tượng phải lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường và phải cấp giấy phép môi trường, chủ dự
án đầu tư, cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án đầu tư
có hoạt động rà soát, cải tạo, nâng cấp, bổ sung các công trình, biện pháp bảo
vệ môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định
theo quy định và thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối
với dự án đầu tư đó;
c) Đối với cơ sở đang hoạt
động có tiêu chí về môi trường tương đương với đối tượng phải cấp giấy phép môi
trường và phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng không có quyết định
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi
trường hoặc giấy phép môi trường thành phần, chủ cơ sở phải lập hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép môi trường cho cơ sở trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép môi trường (là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư có tiêu chí về môi trường
tương đương với cơ sở đó trong trường hợp cơ sở chưa được phê duyệt kết quả thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường).
Mẫu báo cáo đề xuất cấp
giấy phép môi trường được thực hiện như đối với trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 28 Nghị định này;
d) Đối với cơ sở đang hoạt
động có tiêu chí về môi trường tương đương với đối tượng phải cấp giấy phép môi
trường và không phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng không có giấy
phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường, chủ cơ sở phải lập hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép môi trường cho cơ sở trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy phép môi trường theo quy định.
Mẫu báo cáo đề xuất cấp
giấy phép môi trường được thực hiện như đối với trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 28 Nghị định này;
đ) Đối với cơ sở đang hoạt
động có tiêu chí về môi trường tương đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường và không phải cấp giấy phép môi trường nhưng không có
quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ
cơ sở phải thực hiện đăng ký môi trường theo quy định;
e) Đối với cơ sở nằm trên
địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên thì thẩm quyền cấp giấy phép
môi trường là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 41 Luật Bảo vệ môi trường.”.
d) Sửa đổi, bổ sung khoản
15 như sau:
“15. Dự án đầu tư đã triển
khai xây dựng nhưng chưa đi vào vận hành hoặc cơ sở đang hoạt động mà chưa có
xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc các hồ sơ về môi trường tương
đương theo quy định thì thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu tư,
cơ sở có tiêu chí về môi trường tương đương với đối tượng phải cấp giấy phép
môi trường, thì bị xử phạt theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Trường hợp dự án đầu tư, cơ sở không
trái với quy hoạch; phù hợp với phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi
trường, chủ dự án đầu tư, cơ sở phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường theo quy định.
Mẫu báo cáo đề xuất cấp
giấy phép môi trường được thực hiện như đối với trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 28 Nghị định này;
b) Đối với dự án đầu tư,
cơ sở có tiêu chí về môi trường tương đương với đối tượng phải đăng ký môi trường,
chủ dự án đầu tư, cơ sở phải thực hiện đăng ký môi trường theo quy định.”.
đ) Bổ sung khoản 20 vào
sau khoản 19 như sau:
“20. Chương trình quan trắc
chất thải được phê duyệt trong hồ sơ môi trường của cơ sở, khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động theo quy định của pháp
luật trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành có sự sai khác so với
quy định tại Nghị định này thì được thực hiện theo quy định tại Nghị định
này.”.
56. Sửa đổi các Phụ lục
I, II, III, IV, V, VIII, IX, X, XI, XIII, XV, XVI, XVII, XVIII và XXIX; bổ sung
Phụ lục VIa, Vlb vào trước Phụ lục VI; bổ sung Phụ lục XXXIa và Phụ lục XXXIb
vào trước Phụ lục XXXI của phần Phụ lục của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10
tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ
môi trường.
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ
một số quy định của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường như sau:
1. Thay thế một số phụ lục
sau đây:
a) Phụ lục XXII;
b) Phụ lục XXIII.
2. Thay thế một số cụm từ
sau đây:
a) Thay thế cụm từ “Ủy
ban quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ
đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại khoản 2 Điều 109, khoản 1 Điều 110;
b) Thay thế cụm từ “Lực
lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường” bằng cụm từ “Đơn vị Công an
nhân dân có chức năng, nhiệm vụ phòng, chống tội phạm về môi trường” tại Điều
163 và Điều 164.
3. Bãi bỏ điểm b khoản 4
Điều 65, khoản 7 Điều 79, điểm c khoản 1 Điều 83, khoản 2 Điều 162, khoản 1 và
các điểm a, d, đ khoản 2 Điều 167, Phụ lục XII.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung,
bãi bỏ một số điều của các nghị định có liên quan
1. Sửa đổi, bổ sung, bãi
bỏ một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản
3 Điều 25 như sau:
“3. Tiêu chí để xác định
máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng nhập khẩu để bảo vệ
môi trường và sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất
thải được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.”.
b) Bãi bỏ khoản 6 Điều
40.
2. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản
4 Điều 32 như sau:
“4. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được lấy ý
kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trường hợp dự án thuộc đối
tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện trách nhiệm
quy định tại khoản này đối với nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
c khoản 4 Điều 33 như sau:
“c) Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy
ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình,
gửi cơ quan đăng ký đầu tư.
Trường hợp dự án thuộc đối
tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh thực
hiện trách nhiệm quy định tại khoản này đối với nội dung đánh giá sơ bộ tác động
môi trường.”.
Điều 4. Điều khoản thi
hành
Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 5. Quy định chuyển
tiếp
1. Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận để giải quyết theo thủ tục
hành chính về môi trường trước ngày Nghị định này có hiệu lực (trừ các điều,
khoản chuyển tiếp quy định tại Điều 168 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP) thì tiếp tục
được giải quyết theo quy định tại thời điểm tiếp nhận, trừ trường hợp tổ chức,
cá nhân đề nghị thực hiện theo quy định của Nghị định này.
Hồ sơ tham vấn trong đánh
giá tác động môi trường đã thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng trong quá trình giải quyết
thủ tục hành chính về môi trường theo quy định của Nghị định này.
2. Dự án, cơ sở đã được cấp
giấy phép môi trường trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng
không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường theo quy định tại Nghị định
này thì được lựa chọn tiếp tục sử dụng giấy phép môi trường đã được cấp đến hết
thời hạn hoặc thực hiện các quy định khác về bảo vệ môi trường. Giấy phép môi
trường đã được cấp sẽ hết hiệu lực trong trường hợp chủ dự án đầu tư, cơ sở thực
hiện thủ tục đăng ký môi trường theo quy định hoặc hết hiệu lực trong trường hợp
dự án, cơ sở thuộc đối tượng miễn đăng ký môi trường.
3. Dự án, cơ sở đã được cấp
giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần trong đó có nội dung nhập
khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất đã được cơ quan có thẩm
quyền cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục nhập
khẩu đến hết thời hạn của giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thẩm định, cấp giấy phép môi trường đối với dự án, cơ sở đã được Bộ Tài nguyên
và Môi trường phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
theo quy định của pháp luật tại thời điểm trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án không thuộc đối
tượng quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP
ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường được sửa đổi, bổ sung tại khoản 56 Điều 1 Nghị định này, trừ
dự án thuộc một trong các trường hợp: Nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính
cấp tỉnh trở lên; nằm trên vùng biển chưa xác định trách nhiệm quản lý hành
chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; có nguồn tiếp nhận nước thải là nguồn nước
mặt liên tỉnh đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố theo quy định của
pháp luật về tài nguyên nước;
b) Dự án thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 26a Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm
2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định này;
c) Cơ sở đang hoạt động
tương đương với đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Thời hạn thẩm định, phí
thẩm định cấp giấy phép môi trường đối với các trường hợp quy định tại khoản
này được xác định theo thời hạn thẩm định, phí thẩm định như đối với dự án, cơ
sở thuộc thẩm quyền thẩm định, cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
5. Cơ sở đang hoạt động
thuộc trường hợp phải có giấy phép môi trường trong thời hạn 36 tháng kể từ
ngày Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực thi hành theo quy định tại điểm d khoản
2 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường nhưng không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép
môi trường theo quy định tại Nghị định này thì thực hiện việc đăng ký môi trường
trước ngày 01 tháng 4 năm 2025, trừ trường hợp thuộc đối tượng miễn đăng ký môi
trường.
6. Chủ cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động nhưng không có giấy phép môi trường thành phần
theo quy định phải vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải theo quy định
tại Điều 31 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 13 Điều 1 Nghị định này.
7. Hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép môi trường đã có kết quả thẩm định, đang thực hiện chỉnh sửa, bổ sung trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì trong thời hạn tối đa 12 tháng, kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực, chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm hoàn
thiện hồ sơ gửi cơ quan cấp phép để được cấp giấy phép môi trường nhưng phải bảo
đảm thời hạn phải có giấy phép môi trường theo quy định. Sau thời hạn này, việc
cấp giấy phép môi trường cho dự án đầu tư, cơ sở được thực hiện theo quy định tại
Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 6. Trách nhiệm thi
hành
1. Các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn
thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định này và rà soát các văn bản
đã ban hành để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với quy định của Nghị
định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi
nhận: - Ban Bí thư Trung ương
Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương
và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí
thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và
các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối
cao; - Viện kiểm sát nhân
dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài
chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách
xã hội; - Ngân hàng Phát triển
Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của
các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN,
Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, NN (2). |
TM. CHÍNH PHỦ KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Trần Hồng
Hà |
Phụ lục
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA NGHỊ
ĐỊNH
SỐ 08/2022/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 01 NĂM
2022 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
(Kèm theo Nghị định số 05/2025/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ)
________________
1. Sửa đổi số thứ tự số 3
mục I; bổ sung số thứ tự 1.14 và 1.15 tại Mục II. 1 Phụ lục I như sau:
STT |
Đối tượng |
I |
Chiến lược phát triển
ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp vùng |
3 |
Chiến lược về địa chất,
khoáng sản theo quy định của pháp luật về địa chất, khai khoáng |
II |
Quy hoạch |
1 |
Quy hoạch ngành quốc
gia |
1.14 |
Quy hoạch tổng thể khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ |
1.15 |
Quy hoạch hệ thống du lịch |
2. Sửa đổi Phụ lục II như sau:
Phụ lục II
DANH MỤC LOẠI HÌNH SẢN
XUẤT, KINH
DOANH, DỊCH VỤ CÓ NGUY CƠ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
TT |
Loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường |
Công suất |
||
Lớn |
Trung bình |
Nhỏ |
||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
I |
Mức I |
|
|
|
1 |
Làm giàu, chế biến khoáng sản độc
hại, khoáng sản kim loại; chế biến khoáng sản có sử dụng hóa chất độc;1 Sản xuất thủy tinh (trừ loại hình chỉ
sử dụng nhiên liệu khí, dầu DO đồng thời không có công đoạn tinh chế silic)2 |
Từ 200.000 tấn quặng làm nguyên liệu đầu vào/năm trở lên Từ 200.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Dưới 200.000 tấn quặng làm nguyên liệu đầu vào/năm Từ 5.000 đến dưới 200.000 tấn sản phẩm/năm |
Không Dưới 5.000 tấn sản phẩm/năm |
2 |
Sản xuất kim loại (trừ chỉ có một
hoặc nhiều công đoạn: cán; kéo; đúc từ phôi nguyên liệu)3 |
Từ 300.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Dưới 300.000 tấn sản phẩm/năm |
Không |
3 |
Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy (có
công đoạn sản xuất bột giấy hoặc có sử dụng nguyên liệu tái chế)4 |
Từ 50.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Từ 5.000 đến dưới 50.000 tấn sản phẩm/năm |
Dưới 5.000 tấn sản phẩm/năm |
4 |
Sản xuất hoá chất vô cơ cơ bản (trừ
khí công nghiệp)5, phân bón hóa học (trừ chỉ có một hoặc nhiều
công đoạn: nghiền; phối trộn; ép viên; sang chiết; đóng gói)6, hóa chất
bảo vệ thực vật (trừ chỉ có một hoặc nhiều công đoạn: phối trộn; sang chiết; đóng
gói)7 |
Từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Từ 1.000 đến dưới 5.000 tấn sản phẩm/năm |
Dưới 1.000 tấn sản phẩm/năm |
5 |
Sản xuất vải, sợi, dệt may (có một
trong các công đoạn: nhuộm; giặt mài; nấu sợi)8 |
Từ 50.000.000 m2/năm hoặc từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với sản xuất sợi |
Từ 5.000.000 đến dưới 50.000.000 m2/năm hoặc từ 1.000 tấn sản
phẩm/năm đến dưới 10.000 tấn sản phẩm/năm đối với sản xuất sợi |
Dưới 5.000.000 m2/ năm hoặc dưới 1.000 tấn sản phẩm/năm |
6 |
Sản xuất da (có công đoạn thuộc da)9;
thuộc da |
Từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Từ 1.000 đến dưới 10.000 tấn sản phẩm/năm |
Dưới 1.000 tấn sản phẩm/năm |
7 |
Khai thác dầu thô, khí đốt tự nhiên10 |
Tất cả |
Không |
Không |
Lọc, hóa dầu11 |
Từ 1.000.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Dưới 1.000.000 tấn sản phẩm/năm |
Không |
|
8 |
Nhiệt điện than12 |
Từ 600 MW trở lên |
Dưới 600 MW |
Không |
Sản xuất than cốc13 |
Từ 100.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Dưới 100.000 tấn sản phẩm/năm |
Không |
|
Sản xuất khí đốt từ than đá14 |
Từ 50.000 m3 khí/giờ trở lên |
Dưới 50.000 m3 khí/giờ |
Không |
|
II |
Mức II |
|
|
|
9 |
Dịch vụ tái chế, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường15 |
Từ 500 tấn/ngày trở lên |
Dưới 500 tấn/ngày |
Không |
Dịch vụ tái chế, xử lý chất thải nguy
hại16; phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng17; hoạt động nhập
khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất18 |
Tất cả |
Không |
Không |
|
10 |
Sản xuất sản phẩm có công đoạn mạ kim
loại; mạ có công đoạn làm sạch bề mặt kim loại bằng hóa chất, trừ trường hợp quy định
tại số thứ tự 17 cột này19 |
Từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Từ 1.000 đến dưới 10.000 tấn sản phẩm/năm |
Dưới 1.000 tấn sản phẩm/năm |
11 |
Sản xuất pin, ắc quy20 |
Từ 600 tấn sản phẩm hoặc từ 200.000 KWh/năm trở lên |
Dưới 600 tấn sản phẩm hoặc dưới 200.000 KWh/năm |
Không |
12 |
Sản xuất xi măng (có công đoạn sản
xuất clinker)21 |
Từ 1.200.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Dưới 1.200.000 tấn/năm |
Không |
III |
Mức III |
|
|
|
13 |
Chế biến mủ cao su22 |
Từ 15.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Từ 6.000 đến dưới 15.000 tấn/năm |
Dưới 6.000 tấn/năm |
14 |
Sản xuất tinh bột sắn, bột ngọt23 |
Từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Từ 500 đến dưới 10.000 tấn sản phẩm/năm |
Từ 5 đến dưới 500 tấn sản phẩm/năm |
Sản xuất bia, nước giải khát có gas,
rượu (trừ chỉ pha chế rượu từ cồn)24 |
Từ 30 triệu lít sản phẩm/năm trở lên |
Từ 01 triệu đến dưới 30 triệu lít sản phẩm/năm |
Từ 50.000 lít đến dưới 01 triệu lít sản phẩm/năm |
|
Sản xuất cồn công nghiệp25 |
Từ 02 triệu lít sản phẩm/năm trở lên |
Từ 0,5 triệu đến dưới 02 triệu lít sản phẩm/năm |
Dưới 0,5 triệu lít sản phẩm/năm |
|
15 |
Sản xuất đường từ mía26 |
Từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Từ 500 đến dưới 10.000 tấn sản phẩm/năm |
Từ 5 đến dưới 500 tấn sản phẩm/năm |
16 |
Chế biến thủy sản27 |
Từ 20.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Từ 1.000 đến dưới 20.000 tấn sản phẩm/năm |
Từ 100 đến dưới 1.000 tấn sản phẩm/năm |
Đầu tư kinh doanh cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm28 |
Từ 1.000 gia súc/ngày hoặc từ 10.000 gia cầm/ngày trở lên |
Từ 100 đến dưới 1.000 gia súc/ngày hoặc từ 1.000 đến dưới 10.000 gia
cầm/ngày |
Từ 20 đến dưới 100 gia súc hoặc từ 200 đến dưới 1.000 gia cầm/ngày |
|
Chăn nuôi gia súc29 |
Từ 3.000 đơn vị vật nuôi trở lên |
Từ 300 đến dưới 3.000 đơn vị vật nuôi |
Từ 10 đến dưới 300 đơn vị vật nuôi |
|
17 |
Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi
tính và thiết bị quang học30 (có một trong các công đoạn: mạ; phủ màu bằng sơn hoặc hóa chất; làm sạch bằng hóa chất độc; gia công, sửa chữa
hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập
khẩu cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài) |
Từ 50.000.000 sản phẩm/năm trở lên |
Từ 100.000 sản phẩm/năm đến dưới
50.000.000
sản phẩm/năm |
Dưới 100.000 sản phẩm/năm |
Sản xuất thiết bị điện31 (có một trong các công đoạn: mạ; phủ
màu bằng sơn hoặc hóa chất; làm sạch bằng hóa chất độc) |
Từ 50.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Từ 100 tấn sản phẩm/năm đến dưới 50.000 tấn sản phẩm/năm |
Dưới 100 tấn sản phẩm/năm |
________________
1
Mã B
theo phân ngành kinh tế Việt Nam; khoáng sản độc hại theo quy định pháp luật về
khoáng sản; hóa chất độc theo quy định của pháp luật về hóa chất.
2
Mã 231
theo phân ngành kinh tế Việt Nam.
3
Mã 24
theo phân ngành kinh tế Việt Nam.
4
Mã 17
theo phân ngành kinh tế Việt Nam.
5
Các
mã: 20112, 20113, 20119 theo phân ngành kinh tế Việt Nam (trừ chi sản xuất hóa
chất hữu cơ).
6
Mã
2012 theo phân ngành kinh tế Việt Nam (trừ chi sản xuất phân bón hữu cơ).
7
Mã
2021 theo phân ngành kinh tế Việt Nam (trừ chi sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
sinh học theo quy định pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật).
8
Mã 13
theo phân ngành kinh tế Việt Nam.
9
Mã 15
theo phân ngành kinh tế Việt Nam.
10
Mã 06
theo phân ngành kinh tế Việt Nam.
11
Các
mã: 429, 20 (sản xuất hóa dầu từ dầu tinh luyện), 192 theo phân ngành kinh tế
Việt Nam.
12
Mã
35112 theo phân ngành kinh tế Việt Nam.
13
Mã 191
theo phân ngành kinh tế Việt Nam.
14
Mã
35201 theo phân ngành kinh tế Việt Nam.
15
Mã 38
theo phân ngành kinh tế Việt Nam (có dịch vụ tái chế, xử lý chất thải rắn sinh
hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định pháp luật về bảo vệ
môi trường).
16
Mã 38
theo phân ngành kinh tế Việt Nam (có dịch vụ tái chế, xử lý chất thải nguy hại
theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường).
17
Mã
38301 theo phân ngành kinh tế Việt Nam.
18
Các mã
ngành sản xuất theo phân ngành kinh tế
Việt Nam (có sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu
sản xuất).
19
Các mã
ngành sản xuất theo phân ngành kinh tế Việt Nam (có công đoạn mạ kim loại; mạ
có công đoạn làm sạch bề mặt kim loại bằng hóa chất, trừ trường hợp quy định
tại số thứ tự 17 cột này).
20
Mã
27200 theo phân ngành kinh tế Việt Nam.
21
Mã
23941 theo phân ngành kinh tế Việt Nam (có công đoạn sản xuất clinker).
22
Các
mã: 0125, 221 theo phân ngành kinh tế Việt Nam (có hoạt động chế biến mủ cao su).
23
Mã
1062 theo phân ngành kinh tế Việt Nam (có hoạt động sản xuất tinh bột sắn, bột
ngọt).
24
Các
mã: 1101, 1102, 1103 theo phân ngành kinh tế Việt Nam.
25
Các mã
ngành sản xuất theo phân ngành kinh tế Việt Nam (có hoạt động sản xuất cồn công
nghiệp).
26
Mã
1072 theo phân ngành kinh tế Việt Nam.
27
Mã
1020 theo phân ngành kinh tế Việt Nam (trừ chi bảo quản).
28
Mã
10101 theo phân ngành kinh tế Việt Nam.
29
Mã 014
theo phân ngành kinh tế Việt Nam; công suất tính theo công suất lớn nhất tại
thời điểm nuôi.
30
Mã 26
theo phân ngành kinh tế Việt Nam (có một trong các công đoạn: mạ, phủ màu bằng
sơn hoặc hóa chất, làm sạch bằng hóa chất độc theo quy định của pháp luật về
hóa chất).
31
Mã 27
theo phân ngành kinh tế Việt Nam (có một trong các công đoạn: mạ, phủ màu bằng sơn hoặc hóa chất, làm
sạch bằng hóa chất độc theo quy định pháp luật về hóa chất).
3.
Sửa đổi Phụ lục III như sau:
Phụ lục III
DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÓM I CÓ NGUY CƠ TÁC ĐỘNG XẤU
ĐẾN MÔI TRƯỜNG Ở MỨC ĐỘ CAO QUY ĐỊNH TẠI
KHOẢN 3 ĐIỀU 28 LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
________________
STT |
Dự án đầu tư |
Quy mô, công suất/mức độ nhạy cảm môi trường/thẩm quyền cấp phép khai
thác tài nguyên thiên nhiên |
(1) |
(2) |
(3) |
I |
Dự án đầu tư quy định tại điểm a
khoản 3 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường |
|
1 |
Dự án đầu tư có cấu phần xây dựng
thuộc thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ (trừ dự án đầu tư kinh doanh vận chuyển hành khách bằng
đường hàng không; dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino),
không bao gồm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước
ngoài; dự án đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng
rừng, xuất bản, báo chí theo quy định của pháp luật về đầu tư). |
Tất cả |
2 |
Dự án dịch vụ tái chế, xử lý chất
thải nguy hại; dự án phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng; dự án có hoạt động nhập
khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất; dự án xây dựng lò phản
ứng hạt nhân, điện hạt nhân. |
Tất cả |
3 |
Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với công suất lớn quy định
tại Cột 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này |
Tất cả |
II |
Dự án đầu tư quy định tại điểm b
khoản 3 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường |
|
4 |
Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây
ô nhiễm môi trường với công suất trung bình quy định tại Cột 4 Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định này |
Có yếu tố nhạy cảm về môi trường quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định này |
5 |
Dự án nhóm A có cấu phần xây dựng
được phân loại theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng
và không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường |
Có yếu tố nhạy cảm về môi trường quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định này |
III. |
Dự án đầu tư quy định tại điểm c và
điểm đ khoản 3 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường |
|
6 |
Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước
(trừ các dự án phát triển rừng, lâm sinh theo quy định của pháp luật về lâm
nghiệp, dự án nuôi trồng thủy sản không theo phương pháp thâm canh, bán thâm
canh theo quy định của pháp luật về thủy sản) |
Thuộc một trong các trường hợp sau: a)
Có tổng diện tích của
dự án từ 100 ha trở lên; b)
Có tổng diện tích của
dự án từ 50 ha đến dưới 100 ha và có yếu tố nhạy cảm về môi trường quy định
tại khoản 4 Điều 25 Nghị định này, trừ các trường hợp quy định tại số thứ tự
7, 8 Phụ lục này. |
7 |
a) Dự án có sử dụng đất, đất có mặt
nước của khu bảo tồn thiên nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đất có rừng
tự nhiên, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, vùng đất ngập nước quan trọng, khu
dự trữ sinh quyển, di sản thiên nhiên thế giới (trừ các dự án đầu tư xây dựng
công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt chỉ có một hoặc các mục tiêu:
phục vụ quản lý, bảo vệ rừng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; phòng
cháy, chữa cháy rừng; lâm sinh); |
Có tổng diện tích của dự án từ 50 ha
đến dưới 100 ha và thuộc một trong các trường hợp sau: a)
Có sử dụng đất, đất có
mặt nước của khu bảo tồn thiên nhiên, rừng đặc dụng, khu bảo vệ nguồn lợi
thủy sản; b)
Có sử dụng đất, đất có
mặt nước của vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển hoặc của từ 0,5 ha trở lên
đối với vùng đệm của di sản thiên nhiên thế giới, vùng đệm của khu dự trữ
sinh quyển, vùng đệm của khu bảo tồn thiên nhiên; c)
Có sử dụng đất, đất có
mặt nước của từ 0,2 ha trở lên đối với vùng đất ngập nước quan trọng; d) Có sử dụng đất, đất
có mặt nước của từ 0,2 ha trở lên đối với đất có rừng tự nhiên hoặc từ 0,2 ha
trở lên đối với rừng phòng hộ trở lên. |
b) Dự án có yêu cầu chuyển đổi mục
đích sử dụng đất, đất có mặt nước của khu bảo tồn thiên nhiên, di sản thiên
nhiên thế giới, khu dự trữ sinh quyển, vùng đất ngập nước quan trọng, rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ, đất có rừng tự nhiên (trừ các dự án đầu tư xây dựng
công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt chỉ có một hoặc các mục tiêu:
phục vụ quản lý, bảo vệ rừng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; phòng
cháy, chữa cháy rừng; lâm sinh) |
Có tổng diện tích của dự án từ 50 ha
đến dưới 100 ha và thuộc một trong các trường hợp sau: a)
Có yêu cầu chuyển đổi
mục đích sử dụng đất, đất có mặt nước của khu bảo tồn thiên nhiên, rừng đặc
dụng, vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển; b)
Có yêu cầu chuyển đổi
mục đích sử dụng đất, đất có mặt nước của từ 0,5 ha trở lên đối với đất của
vùng đệm của di sản thiên nhiên thế giới, vùng đệm của khu dự trữ sinh quyển,
vùng đệm của khu bảo tồn thiên nhiên hoặc có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử
dụng đất có mặt nước từ 0,5 ha trở lên đối với vùng đệm của di sản thiên
nhiên thế giới, vùng đệm của khu dự trữ sinh quyển, vùng đệm của khu bảo tồn
thiên nhiên mà mặt nước không liên thông với vùng lõi di sản thiên nhiên thế
giới, khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn thiên nhiên đó; c) Có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử
dụng đất, đất có mặt nước của: vùng đất ngập nước quan trọng; đất có mặt nước
của vùng đệm của di sản thiên nhiên thế giới, vùng đệm của khu dự trữ sinh
quyển, vùng đệm của khu bảo tồn thiên nhiên có mặt nước liên thông với vùng lõi di sản thiên
nhiên thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn thiên nhiên đó; d) Có yêu cầu chuyển
đổi mục đích sử dụng đất, đất có mặt nước của từ 0,1 ha trở lên đối với đất
có rừng tự nhiên hoặc của từ 0,1 ha trở lên đối với rừng phòng hộ. |
|
c) Dự án có yêu cầu chuyển mục đích
sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên |
Có tổng diện tích của dự án từ 50 ha đến dưới 100 ha và có yêu cầu
chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên từ 05 ha trở lên |
|
8 |
Dự án có sử dụng đất, đất có mặt nước
của khu di sản thế giới, khu di tích lịch sử - văn hóa, khu danh lam thắng
cảnh đã được xếp hạng cấp quốc gia, quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa (trừ dự án đầu tư xây dựng công trình
được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau: Dự án chỉ có một hoặc các mục tiêu: Bảo
quản, tu bổ, phục hồi, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; dự án
nhằm phục vụ việc quản lý, vệ sinh môi trường, bảo vệ di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh; dự án bảo trì, duy tu bảo đảm an toàn giao thông) |
Có tổng diện tích của dự án từ 50 ha đến dưới 100 ha |
9 |
a) Dự án có sử dụng khu vực biển (trừ
các dự án nuôi trồng thủy sản không theo phương pháp thâm canh, bán thâm canh
theo quy định của pháp luật về thủy sản) |
Thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Bộ Tài nguyên và Môi trường và từ
10 ha tổng diện tích sử dụng khu vực biển trở lên |
b) Dự án có hoạt động nhận chìm ở
biển |
Thuộc thẩm quyền cấp giấy phép nhận chìm của Bộ Tài nguyên và Môi trường |
|
IV. |
Dự án quy định tại điểm d và điểm e
khoản 3 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường |
|
10 |
Dự án khai thác khoáng sản (trừ dự án
đầu tư xây dựng công trình có hoạt động thu hồi khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường tại khu vực thực hiện dự án, dự án nạo vét có hoạt động kết
hợp thu hồi khoáng sản tại khu vực thực hiện dự án); dự án khai thác, sử dụng
tài nguyên nước. |
Thuộc thẩm quyền cấp giấy phép về khai thác khoáng sản, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường |
11 |
Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư |
Từ 10.000 người ở miền núi hoặc từ 20.000 người ở các vùng khác trở lên |
V. |
Dự án đầu tư mở rộng |
|
12 |
Dự án đầu tư nhằm mở rộng quy mô,
nâng cao công suất của dự án đầu tư đang triển khai, thực hiện trước khi vận
hành hoặc của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công
nghiệp đang hoạt động. |
Việc mở rộng quy mô, nâng cao công
suất (tính tổng cả phần dự án đang triển khai, thực hiện, phần cơ sở đang
hoạt động và phần mở rộng, nâng cao công suất tương đương với dự án tại Phụ
lục này) được xác định như sau: a)
Có thay đổi như đối với
trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 hoặc các điểm b, c, d, đ, k, l, m khoản 6 Điều 27 Nghị định này; b)
Tăng quy mô, công suất
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ như đối với trường hợp quy định tại điểm a,
điểm c khoản 3 Điều 27 Nghị định này từ 30% trở lên dẫn đến làm gia tăng tác
động xấu tới môi trường theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị định này. |
VI. |
Dự án có một trong các hạng mục tương đương với các số thứ tự nêu trên |
|
4. Sửa đổi Phụ lục IV như sau:
Phụ lục IV
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÓM II CÓ NGUY CƠ TÁC ĐỘNG
XẤU ĐẾN MÔI TRƯỜNG QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 4 ĐIỀU 28
LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, TRỪ DỰ ÁN QUY ĐỊNH TẠI
PHỤ LỤC III BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH NÀY
_____________
STT |
Dự án đầu tư |
Quy mô, công suất/mức độ nhạy cảm môi trường/thẩm quyền cấp phép khai
thác tài nguyên thiên nhiên |
(1) |
(2) |
(3) |
I |
Dự án đầu tư quy định tại điểm a và
điểm b khoản 4 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường |
|
1 |
Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với công suất trung bình quy
định tại Cột 4 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này |
Tất cả |
2 |
Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với công suất nhỏ quy định
tại Cột 5 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này |
Có yếu tố nhạy cảm về môi trường quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định
này |
3 |
Dự án nhóm B hoặc nhóm C có cấu phần xây dựng được phân loại
theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng và không thuộc
loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường |
|
II |
Dự án đầu tư quy định tại điểm c và điểm đ khoản 4 Điều 28 Luật Bảo
vệ môi trường |
|
4 |
a) Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước
(trừ các dự án phát triển rừng, lâm sinh theo quy định của pháp luật về lâm
nghiệp, dự án nuôi trồng thủy sản không theo phương pháp thâm canh, bán thâm
canh theo quy định của pháp luật về thủy sản); |
Thuộc một trong các trường hợp sau: a)
Có tổng diện tích của dự án từ 50 ha đến
dưới 100 ha; b)
Có tổng diện tích của dự án dưới 50 ha và
có yếu tố nhạy cảm về môi trường quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định này, trừ các trường
hợp quy định tại số thứ tự 5, 6 Phụ lục này. |
b) Dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp. |
Tất cả |
|
5 |
a) Dự án có sử dụng đất, đất có mặt nước của khu bảo tồn thiên
nhiên,
rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, đất có rừng tự nhiên, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, vùng đất ngập
nước quan trọng, khu dự trữ sinh quyển, di sản thiên nhiên thế giới (trừ các
dự án đầu tư xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt chỉ có một
hoặc các mục tiêu: phục vụ quản lý, bảo vệ rừng; bảo tồn thiên nhiên và đa
dạng sinh học; phòng cháy, chữa cháy rừng; lâm sinh); |
Có tổng diện tích của dự án dưới 50
ha và thuộc một trong các trường hợp sau: a)
Có sử dụng đất, đất có
mặt nước của khu bảo tồn thiên nhiên, rừng đặc dụng, khu bảo vệ nguồn lợi
thủy sản; b)
Có sử dụng đất, đất có
mặt nước của vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển hoặc của từ 0,5 ha trở lên
đối với vùng đệm của di sản thiên nhiên thế giới, vùng đệm của khu dự trữ
sinh quyển, vùng đệm của khu bảo tồn thiên nhiên; c)
Có sử dụng đất, đất có
mặt nước của từ 0,2 ha trở lên đối với vùng đất ngập nước quan trọng; d)
Có sử dụng đất, đất có
mặt nước của từ 0,2 ha trở lên đối với đất có rừng tự nhiên hoặc của từ 0,2
ha trở lên đối với rừng phòng hộ. |
b) Dự án có yêu cầu chuyển đổi mục
đích sử dụng đất, đất có mặt nước của khu bảo tồn thiên nhiên, di sản thiên
nhiên thế giới, khu dự trữ sinh quyển, vùng đất ngập nước quan trọng, rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ, đất có rừng tự nhiên (trừ các dự án đầu tư xây dựng
công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt chỉ có một hoặc các mục tiêu:
phục vụ quản lý, bảo vệ rừng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; phòng
cháy, chữa cháy rừng; lâm sinh). |
Có tổng diện tích của dự án dưới 50
ha và thuộc một trong các trường hợp sau: a)
Có yêu cầu chuyển đổi
mục đích sử dụng đất, đất có mặt nước của khu bảo tồn thiên nhiên, rừng đặc
dụng, vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển; b) Có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất của từ 0,5
ha trở lên đối với đất của vùng đệm của di sản thiên nhiên thế giới, vùng đệm
của khu dự trữ sinh quyển, vùng đệm của khu bảo tồn thiên nhiên hoặc có yêu
cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất có mặt nước từ 0,5 ha trở lên đối với
vùng đệm của di sản thiên nhiên thế giới, vùng đệm của khu dự trữ sinh quyển,
vùng đệm của khu bảo tồn thiên nhiên mà mặt nước không liên thông với vùng
lõi di sản thiên nhiên thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn thiên nhiên
đó; c)
Có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đất có mặt
nước của: vùng đất ngập nước quan trọng; đất có mặt nước của vùng đệm của di
sản thiên nhiên thế giới, vùng đệm của khu dự trữ sinh quyển, vùng đệm của
khu bảo tồn thiên nhiên có mặt nước liên thông với vùng lõi di sản thiên
nhiên thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn thiên nhiên đó; d)
Có yêu cầu chuyển đổi
mục đích sử dụng đất, đất có mặt nước của từ 0,1 ha trở lên đối với đất có rừng tự nhiên hoặc của từ 0,1 ha trở
lên đối với rừng phòng hộ. |
|
c) Dự án có yêu cầu chuyển đổi mục
đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên |
Có tổng diện tích của dự án dưới 50 ha và có
yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước
từ 02 vụ trở lên từ 05 ha trở lên |
|
6 |
Dự án có sử dụng đất, đất có mặt nước
của khu di sản thế giới, khu di tích lịch sử - văn hóa, khu danh lam thắng
cảnh đã được xếp hạng cấp quốc gia, quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp
luật về di sản văn hóa (trừ dự án đầu tư xây dựng công trình được cấp có thẩm
quyền phê duyệt sau: Dự án chỉ có một hoặc các mục tiêu: Bảo quản, tu bổ,
phục hồi, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; dự án nhằm
phục vụ việc quản lý, vệ sinh môi trường, bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh; dự án bảo trì, duy tu bảo đảm an toàn giao thông). |
Có tổng diện tích của dự án dưới 50 ha |
7 |
a) Dự án có sử dụng khu vực biển (trừ
các dự án nuôi trồng thủy sản không theo phương pháp thâm canh, bán thâm canh theo quy định của pháp luật
về thủy sản) |
Thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và từ 10
ha tổng diện tích sử dụng khu vực biển trở lên |
b) Dự án có hoạt động nhận chìm ở
biển |
Thuộc thẩm quyền cấp giấy phép nhận chìm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh |
|
c) Dự án có hoạt động lấn biển |
Thuộc thẩm quyền giao khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh |
|
III |
Dự án đầu tư quy định tại điểm d và
điểm e khoản 4 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường |
|
8 |
Dự án khai thác khoáng sản (trừ dự án
đầu tư xây dựng công trình có hoạt động thu hồi khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường tại khu vực thực hiện dự án, dự án nạo vét có hoạt động kết
hợp thu hồi khoáng sản tại khu vực thực hiện dự án); dự án khai thác, sử dụng
tài nguyên nước. |
Thuộc thẩm quyền cấp giấy phép về khai thác khoáng sản, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trừ trường hợp có khối
lượng khai thác nước dưới đất dưới 500 m3/ngày đêm hoặc có khối
lượng khai thác nước mặt dưới 50.000 m3/ngày đêm) |
9 |
Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư |
Từ 1.000 người đến dưới 10.000 người ở miền núi; từ 2.000 người đến dưới
20.000 người đối với vùng khác |
IV |
Dự án đầu tư mở rộng |
|
10 |
Dự án đầu tư nhằm mở rộng quy mô,
nâng cao công suất của dự án đầu tư đang triển khai, thực hiện trước khi vận
hành hoặc của cơ sở, cụm công nghiệp đang hoạt động |
Việc mở rộng quy mô, nâng cao công
suất (tính tổng cả phần cơ sở đang hoạt động và phần dự án đang triển khai,
thực hiện, phần mở rộng, nâng cao công suất tương đương với dự án tại Phụ lục
này) được xác định như sau: a)
Có thay đổi như đối với
trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 hoặc các điểm b, c, d, đ, k, l, m khoản 6 Điều 27 Nghị định này; b) Tăng quy mô, công suất sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ như đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 3
Điều 27 Nghị định này từ 30% trở lên dẫn đến làm gia tăng tác động xấu tới môi trường theo
quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị định này. |
V |
Dự án có một trong các hạng mục tương
đương các số thứ tự nêu trên |
|
5. Sửa đổi Phụ lục V như sau:
Phụ lục V
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÓM III ÍT CÓ NGUY CƠ TÁC
ĐỘNG XẤU ĐẾN MÔI TRƯỜNG QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 5 ĐIỀU 28
LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, TRỪ DỰ ÁN QUY ĐỊNH TẠI PHỤ LỤC III
VÀ PHỤ LỤC IV BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH NÀY
STT |
Dự án đầu tư |
Tính chất môi trường hoặc tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh của dự án |
I |
Dự án đầu tư quy định tại điểm a
khoản
5 Điều 28 Luật Bảo vệ
môi trường |
|
1 |
Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với công suất nhỏ quy định
tại Cột 5 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này |
Không có yếu tố nhạy cảm về môi trường |
II |
Dự án đầu tư quy định tại điểm b
khoản 5 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường |
|
2 |
Dự án có cấu phần xây dựng không
thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường, có phát sinh nước thải, bụi, khí thải phải được xử lý hoặc có phát
sinh chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải |
|
III |
Dự án đầu tư mở rộng |
|
3 |
Dự án đầu tư nhằm mở rộng quy mô, nâng cao công suất
của dự án đầu tư đang triển khai, thực hiện trước khi vận hành hoặc của cơ sở
đang hoạt động |
Việc mở rộng quy mô, nâng cao công
suất (tính tổng cả phần dự án đang triển khai, thực hiện, phần cơ sở đang
hoạt động và phần mở rộng, nâng cao công suất tương đương với dự án tại Phụ lục
này) được xác định như sau: a) Có thay đổi như đối với trường hợp
quy định tại điểm d khoản 2 hoặc các điểm b, c, d, đ, i, k, l, m khoản 6 Điều 27 Nghị định này; b) Tăng quy mô, công suất sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ như đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 3 Điều 27 Nghị định này từ
30% trở lên dẫn đến làm gia tăng tác động xấu tới môi trường theo quy định
tại khoản 5 Điều 27 Nghị định này. |
IV |
Dự án có một trong các hạng mục tương
đương các số thứ tự nêu trên |
|
6.
Bổ sung Phụ lục VIa, Vlb vào trước Phụ lục VI như sau:
Phụ lục VIa
MẪU NỘI DUNG THAM VẤN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
___________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________
NỘI DUNG THAM VẤN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN
________________
1.
Thông tin về dự án:
1.1.
Thông tin chung: tên dự
án, địa điểm thực hiện, chủ dự án đầu tư
1.2.
Phạm vi, quy mô, công
suất
1.3.
Công nghệ sản xuất (nếu
có)
1.4.
Các hạng mục công trình
và hoạt động của dự án đầu tư
1.5.
Các yếu tố nhạy cảm về
môi trường (nếu có)
2. Các nội dung tham vấn
2.1.
Vị trí thực hiện dự án
đầu tư:
-
Mô tả vị trí, ranh giới
dự án; việc chiếm dụng các loại đất khác nhau.
-
Mô tả mối tương quan của
dự án với các đối tượng xung quanh.
-
Mô tả các đối tượng nhạy
cảm xung quanh khu vực thực hiện dự án.
2.2.
Tác động môi trường của
dự án đầu tư:
-
Tóm tắt các tác động có
liên quan đến chất thải trong giai đoạn thi công xây dựng, giai đoạn vận hành.
-
Tóm tắt các tác động
không liên quan đến chất thải trong giai đoạn thi công xây dựng, giai đoạn vận
hành.
2.3.
Biện pháp giảm thiểu tác
động xấu đến môi trường:
-
Mô tả các công trình,
biện pháp giảm thiểu tác động có liên quan đến chất thải
trong giai đoạn thi công xây dựng, giai đoạn vận hành.
-
Mô tả các công trình,
biện pháp giảm thiểu tác động không liên quan đến chất thải trong giai đoạn thi công xây
dựng, giai đoạn vận hành.
2.4.
Chương trình quản lý và
giám sát môi trường; phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường:
-
Tóm tắt chương trình quản
lý và giám sát môi trường trong giai đoạn thi công xây dựng, giai đoạn vận
hành.
-
Tóm tắt phương án phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường trong giai đoạn thi công xây dựng, giai đoạn vận
hành.
2.5.
Các nội dung khác
-
Phương án cải tạo phục
hồi môi trường đối với dự án khai thác khoáng sản hoặc chôn lấp chất thải (nếu
có).
-
Phương án bồi hoàn đa
dạng sinh học đối với dự án có phương án bồi hoàn đa dạng sinh học theo quy
định của pháp luật (nếu có).
3. Cam kết của Chủ dự án
-
Các cam kết về thực hiện
các công trình, biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
-
Cam kết về tuân thủ quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
-
Cam kết thực hiện nghĩa
vụ bảo đảm kinh tế - xã hội, hỗ trợ hạ tầng, sinh kế người dân tại địa phương
(nếu có).
|
CHỦ DỰ ÁN ĐẦU TƯ |
Ghi chú: Báo cáo ĐTM được niêm yết tại Ủy ban
nhân dân cấp xã từ ngày. ..tháng...năm....
Phụ lục Vlb
MẪU PHIẾU LẤY Ý KIẾN THAM VẤN CỦA CHỦ DỰ ÁN GỬI
TỚI
CÁC CÁ NHÂN CHỊU TÁC ĐỘNG TRỰC TIẾP BỞI DỰ ÁN MÀ
KHÔNG THAM GIA DỰ HỌP LẤY Ý KIẾN
____________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
Kính gửi: (3).
(1)
là chủ đầu tư của dự án
(2), thực hiện trách nhiệm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 33 Luật Bảo vệ môi
trường, chúng tôi tham vấn ý kiến (3) các nội dung như sau:
Nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường của
dự án (2) được niêm yết tại Ủy ban nhân dân xã (4)
Tên của (1):
……………………………………………………………………..
Địa điểm thực hiện của (2):………………………………………………………
Thông
tin liên hệ của (1): Địa chỉ:…..; Điện thoại: ….;
Fax: …;
E-mail:
...
1. Ý kiến của (3) về việc đầu tư dự án
1.1.
Ý kiến về vị trí thực
hiện dự án đầu tư:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
1.2.
Ý kiến về tác động môi
trường của dự án đầu tư:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
1.3.
Ý kiến về biện pháp giảm
thiểu tác động xấu đến môi trường
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
1.4.
Ý kiến về chương trình
quản lý và giám sát môi trường; phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
1.5.
Ý kiến về các nội dung
khác có liên quan đến dự án đầu tư:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
2. Kiến nghị đối với chủ dự án:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Đề nghị (3) gửi phiếu lấy ý kiến tham vấn
về Ủy ban nhân dân xã (4) để tổng hợp trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý
kiến. Trường hợp không có phản hồi trong thời hạn này được coi là thống nhất
với nội dung tham vấn.
|
KÝ TÊN (Ghi rõ họ và tên) |
Ghi chú:
(1)
Chủ dự án.
(2)
Tên dự án.
(3)
Cá nhân hoặc đại diện hộ
gia đình được lấy ý kiến tham vấn;
(4)
Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi thực hiện tham vấn
7. Sửa đổi Phụ lục VIII như sau:
Phụ lục VIII
MẪU BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CẤP GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG
CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐÃ CÓ QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ
THẨM ĐỊNH BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
TRƯỚC KHI ĐI VÀO VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM
_____________
1. Mẫu trang bìa và phụ bìa báo cáo
Cơ quan cấp trên của chủ dự án đầu tư BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CẤP GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG
Địa danh (**), tháng ... năm ... |
Ghi chú: (1) Tên cơ quan chủ quản dự án đầu tư; (2) Tên gọi đầy đủ, chính xác của dự
án đầu tư; (*) Chỉ thể hiện ở trang phụ bìa báo cáo; (**) Ghi địa danh cấp tỉnh/huyện/xã nơi thực hiện dự án đầu tư hoặc nơi đặt trụ sở chính của chủ
dự án đầu tư.
2. Cấu trúc, nội dung báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường
của dự án đầu tư
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH VẼ
Chương I
THÔNG TIN CHUNG
VỀ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ
1.
Tên chủ dự án đầu tư (Chủ
sở hữu hoặc
tổ chức, cá nhân trực tiếp
quản lý, vận hành toàn bộ dự án, cơ sở):
………………………………………………………………..
-
Địa chỉ văn phòng:
………………………………………………….
-
Người đại diện theo pháp
luật của chủ dự án đầu tư:
-
Điện thoại: ……………..; Fax: …………….…..; E-mail:
……………..
-
Giấy chứng nhận đầu
tư/đăng ký kinh doanh số:
……….ngày …….của chủ dự án đầu tư hoặc các giấy tờ tương
đương.
2.
Tên dự án đầu tư:
……………………………………………………………
-
Địa điểm thực hiện dự án
đầu tư:
……………………………………………..
-
Giấy chứng nhận đầu tư (nếu có), giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp;
-
Cơ quan phê duyệt chủ
trương đầu tư:
……………………………………
-
Cơ quan thẩm định thiết kế xây dựng, cấp các loại
giấy phép có liên quan đến môi trường của dự án đầu tư (nếu có): …………………………….
-
Quyết định phê duyệt kết
quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; văn bản thay đổi so với nội
dung quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường (nếu có):
-
Loại hình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ của dự án;
-
Quy mô của dự án đầu tư
theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định này:
……………………………………………………………………………………
-
Yếu tố nhạy cảm về môi trường quy định
tại khoản 4 Điều 25 Nghị định này:
……………………………………………………………………………………
-
Phân nhóm đầu tư quy định
tại khoản 2 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường:
……………………………………………………………………………………………..
3.
Công suất, công nghệ, sản
phẩm sản xuất của dự án đầu tư:
3.1.
Công suất của dự án đầu
tư:
…………………………………………………….
3.2.
Công nghệ sản xuất của dự
án đầu tư:
…………………………………………
3.3.
Sản phẩm của dự án đầu
tư:
……………………………………………………
4.
Nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu, phế liệu (loại phế liệu, mã HS, khối lượng phế liệu dự kiến nhập khẩu), điện
năng, hóa chất sử dụng, nguồn cung cấp điện, nước của dự án đầu tư:
………………………………………………………………………………
5.
Các thông tin khác liên
quan đến dự án đầu tư (nếu có): ……………………………..
Khoảng cách an toàn về
môi trường theo quy định; việc thẩm định, có ý kiến về công nghệ xử lý chất
thải nguy hại theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ (Đối với dự
án đầu tư thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại).
Chương II
SỰ PHÙ HỢP CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ VỚI QUY HOẠCH,
KHẢ NĂNG CHỊU TẢI CỦA MÔI
TRƯỜNG
1.
Sự phù hợp của dự án đầu
tư với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi
trường (nếu có):
Nêu rõ sự phù hợp của dự
án đầu tư với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng
môi trường.
2.
Sự phù hợp của dự án đầu
tư đối với khả năng chịu tải của môi trường (nếu có):
Nêu rõ sự phù hợp của dự
án đầu tư đối với khả năng chịu tải của môi trường tiếp nhận chất thải theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 1 Điều
42 Luật Bảo vệ môi trường (nếu có).
Ghi chú: Đối với nội dung đã được đánh giá
trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường nhưng không có thay đổi,
chủ dự án không phải thực hiện đánh giá lại và ghi là không thay đổi.
Chương III
KẾT QUẢ HOÀN THÀNH CÁC
CÔNG TRÌNH, BIỆN PHÁP
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ
ÁN ĐẦU TƯ
1.
Công trình, biện pháp thoát nước mưa, thu
gom và xử lý nước thải (nếu có):
1.1. Thu gom, thoát nước
mưa:
-
Mô tả chi tiết thông số
kỹ thuật cơ bản (kết cấu, kích thước, chiều dài,...) của công trình thu gom,
thoát nước mưa bề mặt; số lượng, vị trí từng điểm thoát nước mưa bề mặt ra
ngoài môi trường kèm theo quy trình vận hành tại từng điểm thoát (như: tự chảy,
đập xả tràn, van chặn,...) và sơ đồ minh họa;
-
Mô tả các biện pháp thu
gom, thoát nước mưa khác (nếu có).
(Đối với dự án đầu tư
thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy
hại, phải báo cáo nội dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).
1.2.
Thu gom, thoát nước thải:
-
Công trình thu gom nước
thải: Mô tả chi tiết thông số kỹ thuật cơ bản (kết cấu, kích thước, chiều dài,...) của từng tuyến thu gom nước thải
sinh hoạt, công nghiệp từ nguồn phát sinh dẫn về công trình xử lý nước thải;
-
Công trình thoát nước
thải: Mô tả chi tiết thông số kỹ thuật cơ bản (kết cấu, kích thước, chiều
dài,...) của từng tuyến thoát nước thải trước khi xả ra môi trường tiếp nhận
hoặc xả ra ngoài phạm vi của công trình xử lý chất thải;
-
Điểm xả nước thải sau xử
lý: Mô tả chi tiết vị trí xả nước thải; đánh giá sự đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định đối với
điểm xả nước thải/điểm đấu nối nước thải; nguồn tiếp nhận nước thải. Trường hợp
nguồn tiếp nhận nước thải là công trình thủy lợi thì nêu rõ tên công trình thủy
lợi, cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi; việc thực hiện các yêu cầu
về bảo vệ môi trường đối với công trình thủy lợi;
-
Sơ đồ minh họa tổng thể
mạng lưới thu gom, thoát nước thải nêu trên;
-
Mô tả các biện pháp thu
gom, thoát nước thải khác (nếu có).
(Đối với dự án đầu tư
thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy
hại, phải báo cáo nội dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).
1.3.
Xử lý nước thải:
-
Mô tả rõ từng công trình
xử lý nước thải đã được xây dựng, lắp đặt (tên đơn vị thiết kế, thi công, giám sát thi công; nhà thầu xây
dựng,...) hoặc hệ thống thiết bị xử lý nước thải đồng bộ, hợp khối, trong đó
làm rõ: chức năng của từng công trình; quy mô, công suất, công nghệ, quy trình
vận hành và chế độ vận hành của công trình (có sơ đồ minh họa quy trình công
nghệ xử lý); các loại hóa chất, chế phẩm sinh học sử dụng; định mức tiêu hao
điện năng, hóa chất sử dụng cho quá trình vận hành; yêu cầu về quy chuẩn, tiêu
chuẩn (nếu có) áp dụng đối với nước thải sau xử lý; CO/CQ của hệ thống thiết bị
xử lý nước thải đồng bộ, hợp khối (nếu có);
-
Các thiết bị, hệ thống
quan trắc nước thải tự động, liên tục (nếu có), CO/CQ và phiếu kiểm định, hiệu
chuẩn hoặc thử nghiệm của thiết bị, hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên
tục; làm rõ việc kết nối và truyền dữ liệu quan trắc tự động, liên tục nước
thải về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương để kiểm tra, giám sát;
-
Mô tả các biện pháp xử lý
nước thải khác (nếu có).
(Đối với dự án đầu tư
thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy
hại, phải báo cáo nội dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).
2.
Công trình, biện pháp xử
lý bụi, khí thải (nếu có):
Đối với từng công trình
xử lý bụi, khí thải cần làm rõ:
-
Công trình thu gom khí
thải trước khi được xử lý: Mô tả chi tiết thông số kỹ thuật cơ bản (kết cấu,
kích thước, chiều dài,...) của từng công trình thu gom khí thải từ nguồn phát
sinh dẫn về công trình xử lý khí thải;
-
Công trình xử lý bụi, khí
thải đã được xây dựng, lắp đặt (tên đơn vị thiết kế, thi công, giám sát thi
công; nhà thầu xây dựng,...) hoặc hệ thống thiết bị xử lý khí thải đồng bộ, hợp
khối, trong đó làm rõ: chức năng của công trình (xử lý bụi, khí thải cho công đoạn hoặc dây chuyền sản xuất nào
của dự án đầu tư); quy mô, công suất, quy trình vận hành và chế độ vận hành của
công trình (có sơ đồ minh họa quy trình công nghệ xử lý); các loại hóa chất,
xúc tác sử dụng; định mức tiêu hao điện năng, hóa chất cho quá trình vận hành
công trình; yêu cầu về quy chuẩn, tiêu chuẩn (nếu có) áp dụng đối với bụi, khí
thải sau xử lý; CO/CQ của hệ thống thiết bị xử lý khí thải đồng bộ, hợp khối
(nếu có);
-
Các thiết bị, hệ thống
quan trắc khí thải tự động, liên tục (nếu có), CO/CQ và phiếu kiểm định, hiệu
chuẩn hoặc thử nghiệm của thiết bị, hệ thống; làm rõ việc kết nối và truyền dữ
liệu quan trắc tự động, liên tục khí thải về Sở Tài nguyên và Môi trường địa
phương để kiểm tra, giám sát;
-
Mô tả các biện pháp xử lý
bụi, khí thải khác (nếu có).
(Đối với dự án đầu tư
thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy
hại, phải báo cáo nội dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).
3.
Công trình, biện pháp lưu
giữ, xử lý chất thải rắn thông thường:
-
Mô tả rõ từng công trình
lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, gồm:
Mô tả chức năng, các thông số kỹ thuật cơ bản, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về
bảo vệ môi trường trong quá trình lưu giữ chất thải;
-
Công trình xử lý chất
thải rắn công nghiệp thông thường tự phát sinh trong khuôn viên dự án đầu tư
(nếu có): Mô tả chức năng, quy mô, công suất, công nghệ, các thông số kỹ thuật
cơ bản kèm theo quy trình vận hành;
-
Đối với dự án đầu tư xử
lý chất thải rắn tập trung phải nêu rõ các công trình, thiết bị, phương tiện
thu gom của dự án đầu tư phục vụ cho xử lý chất thải rắn;
-
Đối với dự án đầu tư có
sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất phải nêu rõ:
công nghệ sản xuất; điều kiện kho, bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu; hệ thống
thiết bị tái chế; phương án xử lý tạp chất; phương án tái xuất phế liệu;
-
Mô tả các biện pháp lưu giữ, xử lý chất thải rắn thông thường khác
(nếu có).
4.
Công trình, biện pháp lưu
giữ, xử lý chất thải nguy hại:
-
Dự báo về khối lượng chất
thải nguy hại phát sinh trong quá trình vận hành (kg/năm và kg/tháng);
-
Mô tả rõ từng công trình
lưu giữ chất thải nguy hại, gồm: Mô tả chức năng, các thông số kỹ thuật cơ bản
nhằm đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường;
-
Công trình xử lý chất
thải nguy hại tự phát sinh trong khuôn viên dự án đầu tư (nếu có): Mô tả chức
năng, quy mô, công suất, công nghệ, các thông số kỹ thuật cơ bản kèm theo quy
trình vận hành;
-
Đối với dự án đầu tư xử
lý chất thải nguy hại phải nêu rõ: hệ thống, công trình, thiết bị lưu giữ, vận
chuyển, trung chuyển, sơ chế, xử lý chất thải nguy hại;
-
Mô tả các biện pháp lưu
giữ, xử lý chất thải nguy hại khác (nếu có).
(Đối với dự án đầu tư
thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại: các hệ thống, thiết bị sơ chế, xử
lý chất thải nguy hại được mô tả chi tiết tại Mục 3, Chương I).
5.
Công trình, biện pháp
giảm thiểu tiếng ồn, độ rung (nếu có):
-
Các công trình, biện pháp
giảm thiểu tiếng ồn, độ rung của dự án đầu tư;
-
Quy chuẩn, tiêu chuẩn
(nếu có) áp dụng đối với tiếng ồn, độ rung của dự án đầu tư.
6.
Phương án phòng ngừa, ứng
phó sự cố môi trường trong quá trình vận hành thử nghiệm và khi dự án đi vào
vận hành:
-
Mô tả chi tiết từng công
trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải trong
quá trình vận hành thử nghiệm và trong quá trình hoạt động (nếu có), trong đó
phải làm rõ quy mô, công suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ thuật cơ
bản của công trình;
-
Mô tả chi tiết từng công
trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với bụi, khí thải
trong quá trình vận hành thử nghiệm và trong quá trình hoạt động (nếu có),
trong đó phải làm rõ quy mô, công suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ thuật
cơ bản của công trình;
-
Mô tả chi tiết từng công
trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố tràn dầu và các công trình phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường khác (nếu có),
trong đó phải làm rõ quy mô, công suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ
thuật cơ bản của công trình;
-
Mô tả biện pháp phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường khác (nếu có).
7.
Công trình, biện pháp bảo
vệ môi trường khác (nếu có):
Mô tả các công trình bảo
vệ môi trường khác (nếu có), trong đó phải làm rõ chức năng, các thông số kỹ
thuật cơ bản của công trình. Mô tả các biện pháp bảo vệ môi trường khác áp dụng
đối với dự án đầu tư.
8.
Biện pháp bảo vệ môi
trường đối với nguồn nước công trình thủy lợi khi có hoạt động xả nước thải vào
công trình thủy lợi (nếu có):
Nêu rõ các biện pháp để
thực hiện yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với nguồn nước công trình thủy lợi
khi có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi (nếu có).
9.
Kế hoạch, tiến độ, kết
quả thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường, phương án bồi hoàn đa
dạng sinh học (nếu có):
Phần này báo cáo về kế
hoạch, tiến độ, kết quả thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường,
phương án bồi hoàn đa dạng sinh học đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động
môi trường của dự án đầu tư đã được phê duyệt.
10.
Các nội dung thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường, giấy
phép môi trường thành phần đã được cấp (nếu có)
-
Nêu rõ các nội dung thay
đổi của dự án đầu tư so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành
phần đã được cấp nhưng chưa đến mức phải thực hiện đánh giá tác động động môi
trường.
-
Đánh giá tác động đến môi
trường từ việc thay đổi nội dung so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường, giấy phép môi
trường thành phần đã được cấp.
Chương IV
NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG
1.
Nội dung đề nghị cấp phép
đối với nước thải (nếu có):
-
Nguồn phát sinh nước
thải: Nêu rõ từng nguồn phát sinh nước thải phải xử lý (sinh hoạt, công nghiệp)
và nguồn phát sinh nước thải không phải xử lý.
+ Nguồn số 01:
+ Nguồn số 02:
……………………
-
Lưu lượng xả nước thải
tối đa: Nêu rõ lưu lượng xả nước thải tối đa đề nghị cấp phép.
-
Dòng nước thải: Nêu rõ số
lượng dòng nước thải đề nghị cấp phép (là dòng nước thải sau xử lý được xả ra
môi trường (nguồn tiếp nhận nước thải)).
-
Các chất ô nhiễm và giá
trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng nước thải: Nêu rõ các chất ô nhiễm
đề nghị cấp phép và giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng nước thải, đảm bảo phù hợp với tính chất của dự án, nguồn thải và
quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
-
Vị trí, phương thức xả
nước thải và nguồn tiếp nhận nước thải: Ghi rõ vị trí
xả nước thải (có tọa độ địa lý), phương thức xả thải (tự chảy, xả cưỡng bức),
nguồn tiếp nhận nước thải.
2.
Nội dung đề nghị cấp phép
đối với bụi, khí thải (nếu có):
-
Nguồn phát sinh khí thải:
Nêu rõ từng nguồn phát sinh bụi, khí thải phải xử lý và nguồn phát sinh bụi, khí thải không phải xử
lý.
+ Nguồn số 01:
+ Nguồn số 02:
…………………
-
Lưu lượng xả khí thải tối
đa: Nêu rõ lưu lượng xả khí thải tối đa đề nghị cấp phép.
-
Dòng khí thải: Nêu rõ số
lượng dòng khí thải đề nghị cấp phép (là dòng khí thải sau xử lý được xả ra môi
trường).
-
Các chất ô nhiễm và giá
trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng khí thải: Nêu rõ các chất ô nhiễm
đề nghị cấp phép và giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng khí thải,
đảm bảo phù hợp với tính chất của dự án, nguồn thải và quy chuẩn kỹ thuật môi
trường.
-
Vị trí, phương thức xả khí thải: Ghi rõ vị trí xả khí thải (có
tọa độ địa lý), phương thức xả thải.
3.
Nội dung đề nghị cấp phép
đối với tiếng ồn, độ rung (nếu có):
-
Nguồn phát sinh: Nêu rõ
từng nguồn phát sinh tiếng ồn, độ rung chính đề nghị cấp phép.
-
Giá trị giới hạn đối với
tiếng ồn, độ rung: Nêu rõ giới hạn đối với tiếng ồn, độ rung theo quy chuẩn kỹ
thuật môi trường.
4.
Nội dung đề nghị cấp phép
của dự án đầu tư thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại (nếu có):
-
Công trình, hệ thống
thiết bị xử lý chất thải nguy hại: Nêu rõ từng công trình, hệ thống thiết bị xử
lý chất thải nguy hại; quy mô, công suất của từng công trình, phương thức xử lý
theo bảng sau:
TT |
Tên công trình, hệ thống thiết bị xử lý chất thải nguy hại |
Công suất xử lý (kg/năm) |
Phương án xử lý |
Ghi chú |
1 |
Tên công trình 1 |
…… |
…… |
|
2 |
Tên công trình 2 |
…… |
…… |
|
3 |
………………. |
|
|
|
…. |
………………. |
|
|
|
- Mã chất thải nguy hại
và khối lượng được phép xử lý: Nêu rõ từng mã chất thải nguy hại và khối lượng
đề nghị cấp phép theo bảng sau:
TT |
Tên chất thải |
Mã chất thải nguy hại |
Phương án xử lý |
Khối lượng (kg/năm) |
|
|
|
|
|
|
Tổng khối lượng |
|
|
|
- Số lượng trạm trung
chuyển chất thải nguy hại: Nêu rõ số lượng trạm trung chuyển chất thải nguy hại
đề nghị cấp phép; vị trí, diện tích từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại,
gồm:
+ Tên trạm trung chuyển chất thải nguy hại số:
…………………………………….
+ Địa chỉ:……………………………………………………………………………………
+ Diện tích:………………………………………………………………………………….
+ Điện thoại:
……………………….. Fax: ………………….. E-mail:………………….
- Địa bàn hoạt động đối với dự án đầu tư
thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại theo tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, vùng kinh tế.
5. Nội dung đề nghị cấp phép của dự án đầu
tư có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất (nếu có):
- Loại phế liệu đề nghị nhập khẩu: Nêu rõ
loại (có mã HS) phế liệu đề nghị cấp phép.
- Khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu
đối với dự án đầu tư: Nêu rõ khối lượng từng loại phế liệu đề nghị nhập khẩu.
Chương V
KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
XỬ LÝ CHẤT THẢI VÀ CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC
MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN
Trên cơ sở các công trình
bảo vệ môi trường của dự án, chủ dự án tự rà soát và đề xuất kế hoạch vận hành
thử nghiệm công trình xử lý chất thải, chương
trình quan trắc môi trường trong giai đoạn đi vào vận
hành, cụ thể như sau:
A. Trường hợp dự án đầu
tư được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của Luật
Bảo vệ môi trường năm 2020 (báo cáo các nội dung Mục 1 dưới đây)
1. Kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình
xử lý chất thải của dự án:
1.1.
Thời gian dự kiến vận
hành thử nghiệm:
Lập danh mục chi tiết kế
hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải đã hoàn thành của dự án đầu tư, gồm: thời gian bắt đầu, thời gian kết
thúc. Công suất dự kiến đạt được của từng hạng mục hoặc của cả dự án đầu tư tại
thời điểm
kết thúc giai đoạn vận hành
thử nghiệm.
1.2.
Kế hoạch quan trắc chất thải, đánh giá hiệu quả xử lý của các
công trình, thiết bị xử lý chất thải:
-
Kế hoạch chi tiết về thời gian dự kiến
lấy các loại mẫu chất thải trước khi thải ra ngoài môi trường hoặc thải ra
ngoài phạm vi của công trình, thiết bị xử lý.
-
Kế hoạch đo đạc, lấy và phân tích mẫu
chất thải để đánh giá hiệu quả xử lý của công trình, thiết bị xử lý chất thải (lấy mẫu tổ hợp và
mẫu đơn). Trường hợp công trình, thiết bị xử lý hợp khối hoặc công trình xử lý chất thải thuộc dự án có công suất nhỏ theo quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định này chỉ thực hiện lấy mẫu đơn để quan trắc; thời gian,
tần suất lấy mẫu phải thực hiện theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định.
-
Tổ chức có đủ điều kiện hoạt động dịch vụ
quan trắc môi trường dự kiến phối hợp để thực hiện kế hoạch.
B. Trường hợp dự án đầu
tư đang vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải trước ngày Luật Bảo vệ môi
trường năm 2020 có hiệu lực thi hành (báo cáo các nội dung Mục 1 dưới đây)
1. Kết quả vận hành thử nghiệm công trình xử
lý chất thải đã thực hiện:
1.1. Kết quả đánh giá
hiệu quả của công trình xử lý nước thải (cần nêu rõ tên và địa chỉ liên hệ của
đơn vị thực hiện việc quan trắc môi trường: thời gian, tần suất, phương pháp,
kết quả đo đạc, lấy và phân tích mẫu; thiết bị, phương pháp đo đạc, lấy mẫu và
phân tích mẫu được sử dụng).
Việc đánh giá hiệu quả
công trình xử lý nước thải được thực hiện thông qua kết quả quan trắc nước thải
(kết quả đo đạc bằng thiết bị đo nhanh hiện trường, lấy mẫu và phân tích mẫu
trong phòng thí nghiệm) và số liệu quan trắc nước thải tự
động, liên tục (nếu có) đối với từng công đoạn và đối với toàn bộ hệ thống xử
lý (chương trình và phương pháp lấy mẫu tổ hợp để đánh giá), gồm:
-
Kết quả đánh giá hiệu
suất của từng công đoạn xử lý được thực hiện thông qua việc đánh giá kết quả
quan trắc nước thải đối với một số thông số ô nhiễm chính đã sử dụng để tính
toán thiết kế cho từng công đoạn của hệ thống xử lý nước thải và
được trình bày theo bảng sau:
Lần đo đạc, lấy mẫu phân tích; hiệu suất xử lý |
Lưu lượng thải (Đơn vị tính) |
Thông số ô nhiễm chính tại công đoạn (Đơn vị
tính) |
|||||
Thông số A |
Thông số B |
v.v... |
|||||
Trước xử lý |
Sau xử lý |
Trước xử lý |
Sau xử lý |
Trước xử lý |
Sau xử lý |
||
Lần 1 |
|
|
|
|
|
|
|
Lần 2 |
|
|
|
|
|
|
|
Lần
n,
…. |
|
|
|
|
|
|
|
Hiệu suất xử lý của từng công đoạn xử
lý nước thải (%) |
|
|
|
|
|
|
|
- Kết quả đánh giá sự phù
hợp của toàn bộ hệ thống xử lý nước thải được thực hiện thông qua việc đánh giá
kết quả quan trắc nước thải (kết quả đo đạc bằng thiết bị đo nhanh hiện trường, lấy
mẫu và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm) của các thông số môi trường theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường đối với ngành, lĩnh vực có quy chuẩn riêng hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương về nước thải (sinh hoạt, công nghiệp). Đối
với một số ngành công nghiệp đặc thù phải thực hiện quan trắc các thông số môi
trường theo quyết định của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường và được trình bày theo bảng sau:
Lần đo đạc, lấy mẫu phân tích; quy chuẩn kỹ thuật về chất thải được áp
dụng |
Lưu lượng thải (Đơn vị tính) |
Thông số môi trường của dự án |
|||||
Thông số A (Đơn vị tính) |
Thông số B (Đơn vị tính) |
v.v... |
|||||
Trước xử lý |
Sau xử lý |
Trước xử lý |
Sau xử lý |
Trước xử lý |
Sau xử lý |
||
Lần 1 |
|
|
|
|
|
|
|
Lần 2 |
|
|
|
|
|
|
|
Lần n,... |
|
|
|
|
|
|
|
Theo QCVN (tương ứng với từng loại
hình sản xuất). |
|
|
|
|
|
|
|
- Kết quả đánh giá hiệu
quả xử lý của hệ thống xử lý nước thải thông qua số liệu quan trắc nước thải tự
động, liên tục (đối với trường hợp phải lắp đặt) của các ngày đã thực hiện lấy,
phân tích mẫu nước thải trong phòng thí nghiệm. Kết quả quan trắc tự động, liên tục được
so sánh, đối chiếu với kết quả đo nhanh hiện trường và kết quả lấy, phân tích
mẫu trong phòng thí nghiệm. Giá trị trung bình theo ngày của các kết quả quan
trắc nước thải tự động, liên tục được so sánh với giá trị tối đa cho phép các
thông số môi trường của các quy chuẩn kỹ thuật môi trường tương ứng để đánh giá
sự phù hợp quy chuẩn (không phân biệt phương pháp đo đạc, lấy và phân tích mẫu
trong quy chuẩn kỹ thuật) và được trình bày theo bảng sau:
Giá trị trung bình theo ngày (24 giờ) của các kết quả đo được so sánh với giá trị tối đa cho phép
của quy chuẩn kỹ thuật về chất thải |
Lưu lượng thải (Đơn vị tính) |
Thông số quan trắc tự động, liên tục |
|||||
Thông số A (Đơn vị tính) |
Thông số B (Đơn vị tính) |
v.v... |
|||||
Trước xử lý |
Sau xử lý |
Trước xử lý |
Sau xử lý |
Trước xử lý |
Sau xử lý |
||
Ngày thứ 1 |
|
|
|
|
|
|
|
Ngày thứ 2 |
|
|
|
|
|
|
|
Ngày thứ n (kết quả đánh giá theo
ngày lấy mẫu để phân tích trong phòng thí nghiệm) |
|
|
|
|
|
|
|
Theo QCVN (tương ứng với từng loại
hình sản xuất). |
|
|
|
|
|
|
|
1.2. Kết quả đánh giá hiệu quả xử lý của
công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải: Việc đánh giá hiệu quả xử lý được
thực hiện thông qua kết quả quan trắc khí thải (kết quả đo đạc bằng thiết bị đo
nhanh hiện trường, lấy mẫu và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm) và số liệu
quan trắc tự động, liên tục (nếu có) đối với từng công đoạn và đối với toàn bộ
hệ thống xử lý. Chủ dự án thực hiện thống kê dưới dạng bảng tương tự như đối
với nước thải tại Mục 1 nêu trên.
2. Chương trình quan trắc
chất thải (tự động, liên tục và định kỳ) theo quy định của pháp luật.
2.1. Chương trình quan
trắc môi trường định kỳ:
- Quan trắc nước thải: vị
trí, tần suất, thông số giám sát, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.
- Quan trắc bụi, khí thải
công nghiệp: vị trí, tần suất, thông số giám sát, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.
2.2. Chương trình quan trắc tự động,
liên tục chất thải:
- Quan trắc nước thải: thông số quan
trắc, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.
- Quan trắc bụi, khí thải công nghiệp:
số lượng, thông số giám sát, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.
2.3. Hoạt động quan trắc môi trường
định kỳ, quan trắc môi trường tự động, liên tục khác theo quy định của pháp
luật có liên quan hoặc theo đề xuất của chủ dự án.
3. Kinh phí thực hiện quan trắc môi
trường hàng năm.
Chương VI
CAM KẾT CỦA CHỦ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Phần này nêu rõ các cam kết của chủ dự án đầu tư về các nội dung:
- Cam kết về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
môi trường.
- Cam kết việc xử lý chất thải đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật
về môi trường và các yêu cầu về bảo vệ môi trường khác có liên quan.
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư hoặc các giấy tờ tương đương;
- Giấy tờ về đất đai hoặc bản sao hợp
đồng thuê đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật;
- Các chứng chỉ, chứng nhận, công nhận
của các công trình, thiết bị xử lý chất thải đồng bộ được nhập khẩu hoặc đã được thương mại hóa;
- Biên bản nghiệm thu, bàn giao đưa vào
sử dụng các công trình bảo vệ môi trường hoặc các văn bản khác có liên quan đến
các công trình bảo vệ môi trường của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật;
- Bản sao báo cáo đánh giá tác động môi
trường (trừ dự án được phê duyệt theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm
2020) và bản sao quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường của dự án.
* Đối với dự án phá dỡ tàu biển đã qua sử
dụng: Đính kèm bổ sung các loại giấy tờ sau:
- Quy trình kiểm soát các yếu tố nguy
hiểm, yếu tố có hại và phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh
lao động nghiêm trọng;
- Hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng
đối với hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động phá dỡ tàu biển
(nếu có);
- Các tài liệu khác liên quan đến biện
pháp bảo vệ môi trường, ứng phó sự cố môi trường trong quá trình phá dỡ tàu
biển theo quy định của Chính phủ về nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng;
- Giấy chứng nhận Hệ thống
quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 hoặc tiêu chuẩn quốc
tế ISO 14001 (nếu có).
* Đối với dự án có sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản
xuất: Đính kèm bổ sung các
loại giấy tờ sau:
Bản sao hợp đồng chuyển giao, xử lý tạp
chất, chất thải với đơn vị có chức năng phù hợp (trong trường hợp không có công
nghệ, thiết bị xử lý tạp chất đi kèm phế liệu nhập khẩu, chất thải phát sinh),
nếu có.
* Đối với dự án đầu tư thực hiện
dịch vụ xử lý chất thải nguy hại:
Các văn bản liên quan đến nội dung quy
hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 84 Luật Bảo vệ môi trường và văn bản thẩm
định, có ý kiến theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ quy định
tại điểm c khoản 3 Điều 84 Luật Bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư thực
hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại.
- Các giấy tờ về đất đai hoặc bản sao
hợp đồng thuê địa điểm làm trạm trung chuyển chất thải nguy hại;
- Quyết định phê duyệt kết quả thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư; bản sao kế hoạch
bảo vệ môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác nhận cho dự án đầu tư các hạng mục công trình phục vụ hoạt động lưu
giữ chất thải nguy hại tại trạm trung chuyển chất thải nguy hại (trong trường
hợp các hồ sơ, giấy tờ không được nộp kèm theo thành phần hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép môi trường).
- Sơ đồ phân khu chức năng (hay còn gọi
là sơ đồ tổng mặt bằng) trong cơ sở xử lý chất thải và trạm trung chuyển chất
thải nguy hại (nếu có); các bản vẽ, hình ảnh về cơ sở xử lý và trạm trung
chuyển chất thải nguy hại (nếu có);
- Kế hoạch quản lý môi trường theo
hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại Điều 84 Luật Bảo vệ môi
trường.
* Đối với dự án khai thác khoáng sản: Đính kèm bổ sung các loại giấy tờ, hồ
sơ sau:
Bản đồ vị trí khu vực khai thác mỏ (tỷ
lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000); Bản đồ địa hình có (hoặc không có) lộ vỉa khu mỏ (tỷ
lệ 1/1.000 hoặc 1/2.000); Bản đồ kết thúc từng giai đoạn khai thác; Bản đồ tổng
mặt bằng mỏ (tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000), có thể hiện tất cả các hạng mục công
trình và mạng kỹ thuật; Bản đồ kết thúc khai thác mỏ (tỷ lệ 1/2.000 hoặc
1/5.000); Bản đồ tổng mặt bằng hiện trạng mỏ (tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000), có
thể hiện tất cả các hạng mục công trình và mạng kỹ thuật; Bản đồ vị trí khu vực
cải tạo, phục hồi môi trường (tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000); Bản đồ cải tạo,
phục hồi môi trường theo từng giai đoạn, từng năm; Bản đồ hoàn thổ không gian
đã khai thác (tỷ lệ 1/1.000 hoặc 1/2.000)
8. Sửa đổi Phụ lục IX như sau:
Phụ lục IX
MẪU BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CẤP, CẤP LẠI GIẤY
PHÉP
MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÓM II KHÔNG THUỘC
ĐỐI TƯỢNG PHẢI THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
MÔI TRƯỜNG VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÓM III
________
1. Mẫu trang bìa và phụ bìa báo cáo
Cơ quan cấp trên của chủ dự án đầu tư (1) BÁO CÁO ĐỀ XUẤT
Địa danh (**), tháng
... năm ... |
Ghi chú: (1) Tên cơ quan chủ quản dự án đầu tư;
(2) Tên gọi đầy đủ, chính xác của dự án đầu tư; (*) Chỉ thể hiện ở trang phụ
bìa báo cáo; (**) Ghi địa danh cấp tỉnh/huyện/xã nơi thực hiện dự án đầu tư hoặc nơi đặt trụ sở chính của
chủ dự án đầu tư.
2. Cấu trúc, nội dung báo cáo đề xuất cấp,
cấp lại giấy phép môi trường của dự án đầu tư
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH VẼ
THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Tên chủ dự án đầu tư (Chủ sở hữu hoặc
tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành toàn bộ dự án, cơ sở):………………………………………………………………..
- Địa chỉ văn phòng:
………………………………………………………………….
- Người đại diện theo pháp luật của chủ
dự án đầu tư:
………………………….
- Điện thoại:……………….……;Fax: ……….………….; E-mail:…….……………..
- Giấy chứng nhận đầu tư/đăng ký kinh
doanh số:……ngày……..của chủ dự án đầu tư hoặc các giấy tờ tương
đương.
2. Tên dự án đầu tư:…………………………………………………………
- Địa điểm thực hiện dự án đầu tư:…………………………………………
- Cơ quan thẩm định thiết kế xây dựng,
cấp các loại giấy phép có liên quan đến môi trường của dự án đầu tư (nếu có):………………………………………………………
- Quy mô của dự án đầu tư theo quy định
tại Điều 25 Nghị định này:……………………………………………………………………
- Loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ:……………………………………….
- Phân nhóm dự án đầu tư: (ghi rõ là
nhóm II hoặc nhóm III)…………………
3. Công suất, công nghệ, sản phẩm của dự
án đầu tư:
3.1. Công suất của dự án đầu tư:…………………………………………………..
3.2. Công nghệ sản xuất của dự án đầu tư,
đánh giá việc lựa chọn công nghệ sản xuất của dự án đầu tư:………………………………………………………………
3.3. Sản phẩm của dự án đầu tư:………………………………………….
4. Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế
liệu, điện năng, hóa chất sử dụng, nguồn cung cấp điện, nước của dự án đầu tư:…………………………………………………….
5. Các thông tin khác liên quan đến dự án
đầu tư (nếu có):………………
SỰ PHÙ HỢP CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ VỚI QUY HOẠCH,
KHẢ NĂNG CHỊU TẢI CỦA MÔI TRƯỜNG
1.
Sự phù hợp của dự án đầu
tư với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi
trường (nếu có):
Nêu rõ sự phù hợp của dự án đầu tư với
quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi trường.
2. Sự phù hợp của dự án đầu tư đối với
khả năng chịu tải của môi trường (nếu có):
Nêu rõ sự phù hợp của dự án đầu tư đối
với khả năng chịu tải của môi trường tiếp nhận chất thải.
Ghi chú: Đối với nội dung đã được đánh giá
trong quá trình cấp giấy phép môi trường nhưng không có thay đổi, chủ dự án
không phải thực hiện đánh giá lại và ghi là không thay đổi.
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
NƠI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Dữ liệu về hiện
trạng môi trường và tài nguyên sinh vật: Tổng hợp dữ liệu (nêu rõ nguồn số liệu
sử dụng) về hiện trạng môi trường và tài nguyên sinh vật khu vực thực hiện dự
án:
1.1. Thành
phần môi trường có khả năng chịu tác động trực tiếp bởi dự án:
a) Các
thành phần môi trường có khả năng chịu tác động trực tiếp bởi dự án;
b) Chất
lượng của các thành phần môi trường có khả năng chịu tác động trực tiếp bởi dự
án;
c) Số
liệu, thông tin về đa dạng sinh học có thể bị tác động bởi dự án.
1.2. Các
đối tượng nhạy cảm về môi trường bị tác động của dự án:
a) Các
đối tượng nhạy cảm về môi trường gần nhất có thể bị tác động của dự án (nếu
có);
b) Danh
mục và hiện trạng các loài thực vật, động vật hoang dã, trong đó có các loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, các loài đặc hữu có trong vùng có thể
bị tác động do dự án; số liệu, thông tin về đa dạng sinh học biển và đất ngập
nước ven biển có thể bị tác động bởi dự án.
2. Mô tả
về môi trường tiếp nhận nước thải của dự án:
2.1. Mô tả
đặc điểm tự nhiên khu vực nguồn nước tiếp nhận nước thải:
a) Các
yếu tố địa lý, địa hình, khí tượng khu vực tiếp nhận nước thải;
b) Hệ
thống sông suối, kênh, rạch, hồ ao khu vực tiếp nhận nước thải; chế độ thủy
văn/hải văn của nguồn nước: diễn biến dòng chảy mùa lũ, mùa kiệt, thời kỳ kiệt
nhất trong năm, lưu lượng dòng chảy kiệt nhất trong năm, chế độ thủy triều, hải
văn.
2.2. Mô tả
chất lượng nguồn tiếp nhận nước thải: đánh giá chất lượng nguồn nước khu vực
tiếp nhận nước thải trên cơ sở kết quả phân tích chất lượng nước nguồn tiếp
nhận và kết quả thu thập tài liệu, số liệu liên quan đến diễn biến chất lượng
nguồn nước tiếp nhận.
2.3. Mô tả
các hoạt động khai thác, sử dụng nước tại khu vực tiếp nhận nước thải: hiện
trạng khai thác, sử dụng nước khu vực nguồn nước tiếp nhận (nêu rõ các hoạt
động, mục đích khai thác, sử dụng nước chính, khoảng cách, vị trí các công
trình so với vị trí dự kiến xả nước thải).
2.4. Mô tả
hiện trạng xả nước thải vào nguồn nước khu vực tiếp nhận nước thải: các hoạt
động xả nước thải khác vào nguồn nước khu vực tiếp nhận nước thải với các thông
tin chính sau:
a) Thống kê các đối tượng
xả nước thải trong khu vực (vị trí, khoảng cách đến vị trí xả nước thải).
b) Mô tả về nguồn nước thải của từng
đối tượng xả nước thải trong khu vực (hoạt động sản xuất phát sinh nước thải,
các thông số ô nhiễm chính có trong nước thải, lưu lượng, chế độ xả nước thải).
2.5. Đơn vị quản lý công trình thủy lợi
trong trường hợp xả nước thải vào công trình thủy lợi (nếu có): Tên, địa chỉ,
số điện thoại.
3. Đánh giá hiện trạng các thành phần
môi trường đất, nước, không khí nơi thực hiện dự án:
3.1. Kết quả đo đạc, lấy mẫu phân tích,
đánh giá hiện trạng môi trường khu vực tiếp nhận các loại chất thải của dự án
được thực hiện ít nhất là 03 đợt khảo sát. Việc đo đạc, lấy mẫu, phân tích mẫu
phải tuân thủ quy trình kỹ thuật về quan trắc môi trường. Tổng hợp kết quả để
đánh giá sự phù hợp của địa điểm lựa chọn với đặc điểm môi trường tự nhiên khu
vực dự án.
3.2. Đánh giá được hiện trạng các thành
phần môi trường khu vực dự án trước khi triển khai xây dựng.
Việc đánh giá hiện trạng môi trường
không khí xung quanh chỉ yêu cầu đối với những dự án phát sinh bụi, khí thải
gây ô nhiễm môi trường hoặc dự án sử dụng mô hình tính toán lan truyền ô nhiễm
(nếu có).
Ghi chú: Dự án đầu tư nhóm III không phải thực
hiện nội dung quy định tại: điểm b, c Mục 1.1 và điểm b Mục 1.2; điểm a Mục
2.1; Mục 2.3 và Mục 2.4 và Mục 3.2 Chương này.
Chương IV
ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC CÔNG TRÌNH,
BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1.
Đánh giá, dự báo tác động
môi trường
1.1. Đánh giá, dự báo các
tác động trong giai đoạn triển khai, thi công xây dựng dự án đầu tư: Việc đánh
giá, dự báo các tác động đến môi trường của giai đoạn này tập trung vào các
hoạt động chính sau đây:
a) Đánh giá tác động của
việc chiếm dụng đất;
b) Đánh giá tác động của
hoạt động giải phóng mặt bằng;
c) Khai thác vật liệu xây
dựng phục vụ dự án (nếu thuộc phạm vi dự án);
d) Vận chuyển nguyên vật
liệu xây dựng, máy móc thiết bị;
đ) Thi công các hạng mục công trình của
dự án đối với các dự án có công trình xây dựng;
e) Làm sạch đường ống,
làm sạch các thiết bị sản xuất, công trình bảo vệ môi trường của dự án (như:
làm sạch bằng hóa chất, nước sạch, hơi nước,...).
Yêu cầu: Đối với nguồn gây tác động có
liên quan đến chất thải cần cụ thể hóa về thải lượng, tải lượng và nồng độ của
tất cả các thông số chất thải đặc trưng cho dự án và so sánh với các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành, cụ thể hóa về không gian và thời gian phát
sinh chất thải.
(Trường hợp đề nghị cấp lại giấy phép
môi trường phải đánh giá tổng hợp các tác động từ việc thay đổi nội dung dự án
đầu tư)
1.2. Đánh giá tác động
trong giai đoạn dự án đi vào vận hành:
a) Đánh giá, dự báo tác
động của các nguồn phát sinh chất thải (chất thải rắn, chất thải nguy hại, bụi,
khí thải, nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, các loại chất thải lỏng
khác). Mỗi tác động phải được cụ thể hóa về thải lượng, tải lượng và nồng độ
của tất cả các thông số chất thải đặc trưng cho dự án và so sánh với các quy
chuẩn kỹ thuật hiện hành hoặc khả năng chịu tải của môi trường tiếp nhận (nếu
có).
b) Đánh giá, dự báo tác
động của các nguồn không liên quan đến chất thải (tiếng ồn, độ rung).
c) Đối với dự án đầu tư
vào khu công nghiệp, phải đánh giá bổ sung tác động từ việc phát sinh nước thải
của dự án đối với hiện trạng thu gom, xử lý nước thải hiện hữu của khu công
nghiệp; đánh giá khả năng tiếp nhận, xử lý của công trình xử lý nước thải hiện
hữu của khu công nghiệp đối với khối lượng nước thải phát sinh lớn nhất từ hoạt
động của dự án đầu tư.
d) Đối với dự án đầu tư
khai thác cát, sỏi và khoáng sản khác trên sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa và
vùng cửa sông, ven biển phải đánh giá tác động tới lòng, bờ, bãi sông, dòng
chảy theo quy định của pháp luật.
đ) Đối với dự án đầu tư có hoạt động xả
nước thải vào công trình thủy lợi phải có đánh giá tác động và biện pháp bảo vệ
môi trường đối với nguồn nước công trình thủy lợi.
e) Kết quả tính toán của
mô hình phát tán chất ô nhiễm, sự cố môi trường đối với dự án đầu tư xả trực
tiếp ra môi trường từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) nước thải trở lên (trừ
nước trao đổi nhiệt, nước nuôi trồng thủy sản) hoặc xả bụi, khí thải có lưu
lượng từ 200.000 m3/giờ trở lên, trừ trường hợp dự án đầu tư không
thay đổi nội dung liên quan đến hoạt động xả nước thải, bụi, khí thải so với
giấy phép môi trường đã được cấp (khi đề xuất cấp lại giấy phép môi trường).
(Trường hợp đề nghị cấp lại giấy phép
môi trường phải đánh giá tổng hợp các tác động từ việc thay đổi nội dung dự án
đầu tư).
2. Đề xuất các công
trình, biện pháp bảo vệ môi trường:
2.1. Đề xuất các công
trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong giai đoạn thi công xây dựng dự án:
a) Về nước thải: Thuyết
minh chi tiết về quy mô, công suất, công nghệ của công trình thu gom, xử lý
nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp (nếu có), bao gồm: Công trình thu
gom, xử lý nước thải sinh hoạt của từng nhà thầu thi công, xây dựng dự án, đảm
bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường; công trình thu gom, xử lý các loại
chất thải lỏng khác như hóa chất thải, hóa chất súc rửa đường ống..., đảm bảo
đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường (nếu có);
b) Về rác thải sinh hoạt,
chất thải xây dựng, chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải nguy
hại: Mô tả quy mô, vị trí, biện pháp bảo vệ môi trường của khu vực lưu giữ tạm
thời các loại chất thải;
c) Về bụi, khí thải: Các
công trình, biện pháp giảm thiểu bụi, khí thải trong quá trình thi công xây
dựng dự án, đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường;
d) Về tiếng ồn, độ rung:
Các công trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung do hoạt động của dự án;
đ) Các biện pháp bảo vệ môi trường khác
(nếu có).
(Trường hợp có thay đổi công trình bảo
vệ môi trường khi đề nghị cấp lại giấy phép môi trường, phải liệt kê đầy đủ các
công trình bảo vệ môi trường dự kiến thay đổi)
2.2. Đề xuất các công trình, biện pháp
bảo vệ môi trường trong giai đoạn dự án đi vào vận hành:
a) Về công trình, biện
pháp xử lý nước thải (bao gồm: các công trình xử lý nước thải sinh hoạt, nước
thải công nghiệp và các loại chất thải lỏng khác):
- Thuyết minh chi tiết về
quy mô, công suất, quy trình vận hành, hóa chất, chất xúc tác sử dụng của từng
công trình xử lý nước thải dự kiến xây dựng hoặc hệ thống thiết bị xử lý nước
thải đồng bộ, hợp khối (có sơ đồ minh họa quy trình công nghệ xử lý); yêu cầu
về quy chuẩn, tiêu chuẩn (nếu có) áp dụng đối với nước thải sau xử lý; CO/CQ
của hệ thống thiết bị xử lý nước thải đồng bộ, hợp khối (nếu có);
- Các thông số cơ bản của
từng hạng mục và của cả công trình xử lý nước thải, kèm theo bản vẽ thiết kế cơ
sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án chỉ yêu cầu thiết kế một bước
(sau đây gọi tắt là bản vẽ thiết kế, đính kèm tại Phụ lục của báo cáo);
- Các thiết bị, hệ thống
quan trắc nước thải tự động, liên tục (nếu có). CO/CQ và phiếu kiểm định, hiệu
chuẩn hoặc thử nghiệm của thiết bị, hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên
tục (nếu có);
- Mô tả các biện pháp xử
lý nước thải khác (nếu có).
b) Về công trình, biện
pháp xử lý bụi, khí thải:
- Thuyết minh chi tiết về
quy mô, công suất, quy trình vận hành, hóa chất, chất xúc tác sử dụng của từng
công trình xử lý bụi, khí thải; yêu cầu về quy chuẩn, tiêu chuẩn (nếu có) áp
dụng đối với bụi, khí thải sau xử lý. CO/CQ của hệ thống thiết bị xử lý khí
thải đồng bộ, hợp khối (nếu có);
- Các thông số cơ bản của
từng hạng mục và của cả công trình xử lý bụi, khí thải, kèm theo bản vẽ thiết
kế (đính kèm tại Phụ lục báo cáo);
- Các thiết bị, hệ thống
quan trắc khí thải tự động, liên tục (nếu có), CO/CQ và phiếu kiểm định, hiệu
chuẩn hoặc thử nghiệm của thiết bị, hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên
tục (nếu có).
- Mô tả các biện pháp xử
lý bụi, khí thải khác (nếu có).
c) Về công trình, biện
pháp lưu giữ, xử lý chất thải rắn (gồm: rác thải sinh hoạt, chất thải rắn công
nghiệp thông thường, chất thải nguy hại):
- Dự báo về khối lượng
chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường phát sinh trong
quá trình vận hành; chất thải nguy hại phát sinh (kg/năm và kg/tháng);
- Thuyết minh chi tiết về
quy mô, công suất, quy trình vận hành, hóa chất, chất xúc tác sử dụng của từng
công trình lưu giữ, xử lý chất thải;
- Các thông số cơ bản của
từng hạng mục và của cả công trình lưu giữ, xử lý chất thải, kèm theo dự thảo
bản vẽ thiết kế (đính kèm tại Phụ lục báo cáo);
- Mô tả các biện pháp lưu
giữ, xử lý chất thải rắn khác (nếu có).
d) Về công trình, biện
pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung, bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật về môi trường:
- Mô tả chi tiết các công trình giảm
thiểu tiếng ồn, độ rung phát sinh trong giai đoạn vận hành của dự án;
- Mô tả các biện pháp
giảm thiểu tiếng ồn, độ rung khác (nếu có).
đ) Phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố
môi trường trong quá trình vận hành thử nghiệm và khi dự án đi vào vận hành:
- Mô tả chi tiết từng
công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải
trong quá trình vận hành thử nghiệm và trong quá trình hoạt động (nếu có),
trong đó phải làm rõ quy mô, công suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ
thuật cơ bản của công trình;
- Mô tả chi tiết từng
công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với bụi, khí thải
trong quá trình vận hành thử nghiệm và trong quá trình hoạt động (nếu có),
trong đó phải làm rõ quy mô, công suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ
thuật cơ bản của công trình;
- Mô tả chi tiết từng
công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố tràn dầu và các công trình phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường khác (nếu có), trong đó phải làm rõ quy mô, công
suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ thuật cơ bản của công trình;
- Mô tả biện pháp phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường khác (nếu có).
(Trường hợp có thay đổi công trình bảo
vệ môi trường khi đề nghị cấp lại giấy phép môi trường, phải liệt kê đầy đủ các
công trình bảo vệ môi trường dự kiến thay đổi).
e) Biện pháp bảo vệ môi
trường đối với nguồn nước công trình thủy lợi khi có hoạt động xả nước thải vào
công trình thủy lợi (nếu có).
3. Tổ chức thực hiện các
công trình, biện pháp bảo vệ môi trường
- Danh mục công trình,
biện pháp bảo vệ môi trường của dự án đầu tư;
- Kế hoạch xây lắp các
công trình xử lý chất thải, bảo vệ môi trường, thiết bị quan trắc nước thải,
khí thải tự động, liên tục;
- Kế hoạch tổ chức thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường khác;
- Tóm tắt dự toán kinh
phí đối với từng công trình, biện pháp bảo vệ môi trường;
- Tổ chức, bộ máy quản
lý, vận hành các công trình bảo vệ môi trường.
4. Nhận xét về mức độ chi
tiết, độ tin cậy của các kết quả đánh giá, dự báo:
Nhận xét khách quan về mức độ tin cậy,
chi tiết của những kết quả đánh giá, dự báo về các tác động môi trường có khả
năng xảy ra trong quá trình triển khai dự án đầu tư. Đối với các vấn đề còn
thiếu độ tin cậy cần thiết, phải nêu rõ các lý do khách quan, chủ quan.
Ghi chú: Dự án đầu tư nhóm III không phải thực
hiện đánh giá quy định tại Mục 1 Chương này
Chương V
PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG,
PHƯƠNG ÁN BỒI HOÀN ĐA DẠNG SINH HỌC
(Chỉ yêu cầu đối với các dự án đầu tư nhóm
II, bao gồm: dự án khai thác
khoáng sản, dự án chôn lấp chất thải, dự án gây tổn thất,
suy giảm đa dạng sinh học)
1.
Phương án cải tạo, phục
hồi môi trường đối với dự án khai thác khoáng sản
1.1. Phương án cải tạo,
phục hồi môi trường
- Căn cứ vào điều kiện
thực tế của từng loại hình khai thác khoáng sản, ảnh hưởng của quá trình khai
thác đến môi trường, cộng đồng dân cư xung quanh; căn cứ cấu tạo địa chất,
thành phần khoáng vật và chất lượng môi trường của khu vực; quy hoạch sử dụng đất
sau khai thác (nếu có), tổ chức, cá nhân phải xây dựng phương án cải tạo, phục
hồi môi trường khả thi.
- Phương án cải tạo, phục
hồi môi trường đưa ra cần làm rõ các nội dung sau:
+ Xác định thời điểm, nội dung thực
hiện một phần công tác cải tạo, phục hồi môi trường (ngay trong quá trình khai
thác) đối với các hạng mục công trình mỏ (công trình phụ trợ khai thác, bãi
thải mỏ,...) và khu vực khai thác (trường hợp mỏ khai thác theo hình thức “cuốn
chiếu”, có thể thực hiện được công tác cải tạo, phục hồi môi trường đối với
phần diện tích đã khai thác hết trữ lượng);
+ Xác định các hạng mục công trình mỏ,
các hạng mục công việc cần cải tạo, phục hồi môi trường tại khu vực khai thác
(moong khai thác đối với mỏ lộ thiên; hệ thống đường lò/giếng thông gió, vận
chuyển, lò chợ... đối với mỏ hầm lò) trong giai đoạn đóng cửa mỏ (thời điểm kết
thúc khai thác mỏ theo dự án đầu tư đã lập);
+ Mô tả các giải pháp, công trình và
khối lượng, kinh phí để cải tạo, phục hồi môi trường; lập bản đồ hoàn thổ không
gian đã khai thác và thể hiện các công trình cải tạo, phục hồi môi trường.
- Đánh giá ảnh hưởng đến
môi trường, tính bền vững, an toàn của các công trình cải tạo, phục hồi môi
trường của phương án (bao gồm: tác động liên quan đến chất thải, tác động không
liên quan đến chất thải như: cảnh quan, sinh thái sụt lún, trượt lở, chống
thấm, hạ thấp mực nước ngầm, nứt gãy, sự cố môi trường,...) và đề xuất các công
trình, biện pháp giảm thiểu.
- Tính toán “chỉ số phục
hồi đất” cho các phương án lựa chọn. Trên cơ sở đánh giá và so sánh “chỉ số
phục hồi đất” và ưu điểm, nhược điểm của các phương án, lựa chọn phương án cải
tạo, phục hồi môi trường tối ưu.
1.2. Nội dung cải tạo,
phục hồi môi trường
Từ phương án cải tạo, phục hồi môi
trường đã lựa chọn, xây dựng nội dung, danh mục, khối lượng các hạng mục công
trình cải tạo, phục hồi môi trường, cụ thể:
- Thiết kế, tính toán
khối lượng công việc các công trình chính để cải tạo, phục hồi môi trường;
- Thiết kế, tính toán
khối lượng công việc để cải tạo, phục hồi môi trường đáp ứng mục tiêu đã đề ra,
phù hợp với điều kiện thực tế;
- Thiết kế các công trình
phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường từng giai đoạn trong quá trình cải tạo,
phục hồi môi trường;
- Lập bảng các công trình cải tạo, phục
hồi môi trường; khối lượng công việc thực hiện theo từng giai đoạn và toàn bộ
quá trình cải tạo, phục hồi môi trường;
- Lập bảng thống kê các
thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu, đất đai, cây xanh sử dụng trong quá trình
cải tạo, phục hồi môi trường theo từng giai đoạn và toàn bộ quá trình cải tạo,
phục hồi môi trường.
- Sơ đồ tổ chức thực hiện
cải tạo, phục hồi môi trường;
- Tiến độ thực hiện cải
tạo, phục hồi môi trường và kế hoạch giám sát chất lượng công trình;
- Kế hoạch tổ chức giám
định các công trình cải tạo, phục hồi môi trường để kiểm tra, xác nhận hoàn
thành các nội dung của phương án cải tạo, phục hồi môi trường;
- Giải pháp quản lý, bảo
vệ các công trình cải tạo, phục hồi môi trường sau khi kiểm tra, xác nhận.
Lập bảng tiến độ thực hiện cải tạo,
phục hồi môi trường theo mẫu sau:
TT |
Tên công trình |
Khối lượng/ đơn vị |
Đơn giá |
Thành tiền |
Thời gian thực hiện |
Thời gian hoàn thành |
Ghi chú |
I |
Khu vực khai thác |
|
|
|
|
|
|
1 |
Cải tạo bờ mỏ, đáy mỏ, bờ moong, đáy mong khu A |
|
|
|
|
|
|
2 |
Trồng cây khu A |
|
|
|
|
|
|
… |
…. |
|
|
|
|
|
|
1.4. Dự toán kinh phí cải tạo, phục hồi
môi trường
a) Dự toán chi phí cải
tạo, phục hồi môi trường
Lập bảng tổng hợp chi phí và tiến độ
thực hiện các công trình cải tạo, phục hồi môi trường; khối lượng; đơn giá từng
hạng mục công trình theo từng giai đoạn và tổng chi phí cải tạo, phục hồi môi
trường trên cơ sở định mức, đơn giá mới nhất của địa phương hoặc theo các bộ,
ngành tương ứng, giá thị trường trong trường hợp địa phương chưa có định mức,
đơn giá.
b) Tính toán khoản tiền
ký quỹ và thời điểm ký quỹ:
Trình bày cụ thể các khoản tiền ký quỹ
lần đầu và các lần tiếp theo, thời điểm ký quỹ lần đầu và các lần tiếp theo.
Tổ chức, cá nhân lựa chọn đơn vị và tổ
chức thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Phương án cải tạo, phục hồi môi
trường đối với dự án chôn lấp chất thải
2.1. Lựa chọn giải pháp
cải tạo môi trường
- Căn cứ vào điều kiện
thực tế của từng loại hình xử lý chất thải, ảnh hưởng của quá trình xử lý chất
thải đến môi trường, cộng đồng dân cư xung quanh; căn cứ cấu tạo địa chất và
chất lượng môi trường của khu vực, tổ chức, cá nhân phải xây dựng các giải pháp
cải tạo môi trường khả thi. Giải pháp cải tạo môi trường phải đảm bảo không để
xảy ra các sự cố môi trường.
- Việc cải tạo môi trường thực hiện
theo quy định có liên quan.
- Mô tả khái quát các
giải pháp; các công trình và khối lượng công việc cải tạo môi trường. Xây dựng
bản đồ địa hình của khu vực bãi chôn lấp chất thải sau khi đóng bãi chôn lấp
chất thải sinh hoạt.
- Đánh giá ảnh hưởng đến
môi trường, tính bền vững, an toàn của các công trình cải tạo môi trường của
phương án (bao gồm: sụt lún, trượt lở, chống thấm, hạ thấp mực nước ngầm, sự cố
môi trường,...) để lựa chọn phương án cải tạo môi trường.
2.2. Nội dung cải tạo môi
trường
Từ giải pháp cải tạo môi trường đã lựa
chọn, xây dựng nội dung, danh mục, khối lượng các hạng mục công trình cải tạo
môi trường, cụ thể:
- Thiết kế, tính toán
khối lượng công việc các công trình chính để cải tạo môi trường;
- Thiết kế, tính toán
khối lượng công việc để cải tạo môi trường đáp ứng mục tiêu đã đề ra, phù hợp
với điều kiện thực tế;
- Thiết kế các công trình
để giảm thiểu tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường đối với từng
giai đoạn trong quá trình cải tạo môi trường;
- Lập bảng các công trình
cải tạo môi trường; khối lượng công việc thực hiện theo từng giai đoạn và toàn
bộ quá trình cải tạo môi trường;
- Lập bảng thống kê các
thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu, đất đai, cây xanh sử dụng trong quá trình
cải tạo môi trường theo từng giai đoạn và toàn bộ quá trình cải tạo môi trường;
- Xây dựng các kế hoạch
phòng ngừa và ứng phó sự cố trong quá trình cải tạo môi trường.
Các chỉ tiêu kỹ thuật để thiết kế, thi
công các công trình cải tạo môi trường dựa trên báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc
thiết kế cơ sở.
- Trình bày sơ đồ tổ chức
thực hiện cải tạo môi trường;
- Trình bày tiến độ thực
hiện cải tạo môi trường và kế hoạch giám sát chất lượng công trình;
- Kế hoạch tổ chức giám
định các công trình cải tạo môi trường để kiểm tra, xác nhận hoàn thành các nội
dung của phương án cải tạo môi trường;
- Giải pháp quản lý, bảo
vệ các công trình cải tạo môi trường sau khi kiểm tra, xác nhận.
Lập bảng tiến độ thực hiện cải tạo môi
trường theo mẫu sau:
TT |
Tên công trình |
Khối lượng/ đơn vị |
Đơn giá |
Thành tiền |
Thời gian thực hiện |
Thời gian hoàn thành |
Ghi chú |
I |
Khu vực ô chôn lấp chất thải |
|
|
|
|
|
|
1 |
Hệ thống xử lý nước thải |
|
|
|
|
|
|
2 |
Hệ thống xử lý khí thải |
|
|
|
|
|
|
3 |
Hệ thống quan trắc, giám sát môi trường |
|
|
|
|
|
|
… |
…. |
|
|
|
|
|
|
2.4. Dự toán chi phí cải
tạo môi trường
a) Dự toán chi phí cải
tạo, phục hồi môi trường:
Lập bảng tổng hợp chi phí và tiến độ
thực hiện các công trình cải tạo môi trường; khối lượng; đơn giá từng hạng mục
công trình theo từng giai đoạn và tổng chi phí cải tạo môi trường trên cơ sở
định mức, đơn giá mới nhất của địa phương hoặc theo các bộ, ngành tương ứng,
giá thị trường trong trường hợp địa phương chưa có định mức, đơn giá.
b) Tính toán khoản tiền
ký quỹ và thời điểm ký quỹ:
Trình bày cụ thể các khoản tiền ký quỹ
lần đầu và các lần tiếp theo, thời điểm ký quỹ lần đầu và các lần tiếp theo.
Tổ chức, cá nhân lựa chọn đơn vị và tổ
chức thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Phương án bồi hoàn đa
dạng sinh học (nếu có)
Ghi chú: Dự án đầu tư nhóm III không phải thực
hiện đánh giá quy định tại Chương này
Chương VI
NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ CẤP, CẤP LẠI GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG
1. Nội dung đề nghị cấp phép đối với nước
thải (nếu có):
- Nguồn phát sinh nước
thải: Nêu rõ từng nguồn phát sinh nước thải phải xử lý (sinh hoạt, công nghiệp)
và nguồn phát sinh nước thải không phải xử lý.
+ Nguồn số 01:
+ Nguồn số 02:
………………….
-
Lưu lượng xả nước thải
tối đa: Nêu rõ lưu lượng xả nước thải tối đa đề nghị cấp phép.
- Dòng nước thải: Nêu rõ
số lượng dòng nước thải đề nghị cấp phép (là dòng nước thải sau xử lý được xả
ra môi trường (nguồn tiếp nhận nước thải)).
- Các chất ô nhiễm và giá
trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng nước thải: Nêu rõ các chất ô nhiễm
đề nghị cấp phép và giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng nước thải,
đảm bảo phù hợp với tính chất của dự án, nguồn thải và quy chuẩn kỹ thuật môi
trường.
- Vị trí, phương thức xả
nước thải và nguồn tiếp nhận nước thải: Ghi rõ vị trí xả nước thải (có tọa độ
địa lý), phương thức xả thải (tự chảy, xả cưỡng bức), nguồn tiếp nhận nước
thải.
2. Nội dung đề nghị cấp
phép đối với bụi, khí thải (nếu có):
- Nguồn phát sinh khí
thải: Nêu rõ từng nguồn phát sinh bụi, khí thải phải xử lý và nguồn phát sinh
bụi, khí thải không phải xử lý.
+ Nguồn số 01:
+ Nguồn số 02:
………………..
-
Lưu lượng xả khí thải tối
đa: Nêu rõ lưu lượng xả khí thải tối đa đề nghị cấp phép.
- Dòng khí thải: Nêu rõ
số lượng dòng khí thải đề nghị cấp phép (là dòng khí thải sau xử lý được xả ra
môi trường).
- Các chất ô nhiễm và giá
trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng khí thải: Nêu rõ các chất ô nhiễm
đề nghị cấp phép và giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng khí thải,
đảm bảo phù hợp với tính chất của dự án, nguồn thải và quy chuẩn kỹ thuật môi
trường.
- Vị trí, phương thức xả
khí thải: Ghi rõ vị trí xả khí thải (có tọa độ địa lý), phương thức xả thải.
3. Nội dung đề nghị cấp
phép đối với tiếng ồn, độ rung (nếu có):
- Nguồn phát sinh: Nêu rõ
từng nguồn phát sinh tiếng ồn, độ rung chính đề nghị cấp phép.
- Giá trị giới hạn đối
với tiếng ồn, độ rung: Nêu rõ giới hạn đối với tiếng ồn, độ rung theo quy chuẩn
kỹ thuật môi trường.
Chương VII
KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM CÔNG TRÌNH
XỬ LÝ CHẤT THẢI VÀ CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC
MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN
Trên cơ sở đề xuất các công trình bảo
vệ môi trường của dự án đầu tư, chủ dự án đầu tư đề xuất kế hoạch vận hành thử
nghiệm công trình xử lý chất thải, chương trình quan trắc môi trường trong giai
đoạn dự án đi vào vận hành, cụ thể như sau:
1. Kế hoạch vận hành thử
nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư:
1.1. Thời gian dự kiến
vận hành thử nghiệm:
Lập danh mục chi tiết kế hoạch vận hành
thử nghiệm các công trình xử lý chất thải đã hoàn thành của dự án đầu tư, gồm:
thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc. Công suất dự kiến đạt được của từng hạng
mục hoặc của cả dự án đầu tư tại thời điểm kết thúc giai đoạn vận hành thử
nghiệm.
1.2. Kế hoạch quan trắc
chất thải, đánh giá hiệu quả xử lý của các công trình, thiết bị xử lý chất
thải:
- Kế hoạch chi tiết về
thời gian dự kiến lấy các loại mẫu chất thải trước khi thải ra ngoài môi trường
hoặc thải ra ngoài phạm vi của công trình, thiết bị xử lý.
- Kế hoạch đo đạc, lấy và
phân tích mẫu chất thải để đánh giá hiệu quả xử lý của công trình, thiết bị xử
lý chất thải (lấy mẫu tổ hợp và mẫu đơn). Trường hợp công trình, thiết bị xử lý
hợp khối hoặc công trình xử lý chất thải quy mô nhỏ chỉ thực hiện lấy mẫu đơn
để quan trắc; thời gian, tần suất lấy mẫu phải thực hiện theo các tiêu chuẩn,
quy chuẩn quy định.
- Tổ chức có đủ điều kiện
hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường dự kiến phối hợp để thực hiện kế hoạch.
2. Chương trình quan trắc
chất thải (tự động, liên tục và định kỳ) theo quy định của pháp luật.
2.1. Chương trình quan
trắc môi trường định kỳ:
- Quan trắc nước thải: vị
trí, tần suất, thông số giám sát, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.
- Quan trắc bụi, khí thải
công nghiệp: vị trí, tần suất, thông số giám sát, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.
2.2. Chương trình quan
trắc tự động, liên tục chất thải:
- Quan trắc nước thải:
thông số quan trắc, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.
- Quan trắc bụi, khí thải
công nghiệp: số lượng, thông số giám sát, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.
2.3. Hoạt động quan trắc
môi trường định kỳ, quan trắc môi trường tự động, liên tục khác theo quy định
của pháp luật có liên quan hoặc theo đề xuất của chủ dự án.
3. Kinh phí thực hiện
quan trắc môi trường hằng năm.
CAM KẾT CỦA CHỦ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Phần này nêu rõ các cam kết của chủ dự
án đầu tư về các nội dung:
- Cam kết về tính chính
xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường.
- Cam kết việc xử lý chất
thải đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về môi trường và các yêu cầu về
bảo vệ môi trường khác có liên quan.
- Cam kết thực hiện đúng,
đầy đủ các quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định này (rà soát, liệt
kê đầy đủ trách nhiệm phải thực hiện đã quy định trong Luật Bảo vệ môi trường
và Nghị định này).
- Bản sao giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ tương đương;
- Bản vẽ thiết kế cơ sở
hoặc bản vẽ thiết kế thi công các công trình bảo vệ môi trường, công trình
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường kèm theo thuyết minh về quy trình vận hành
của công trình xử lý chất thải;
- Các chứng chỉ, chứng
nhận, công nhận của các công trình, thiết bị xử lý chất thải đồng bộ được nhập
khẩu hoặc đã được thương mại hóa (nếu có);
- Các phiếu kết quả đo
đạc, phân tích mẫu môi trường ít nhất là 03 đợt khảo sát;
- Phiếu kiểm định, hiệu
chuẩn của cơ quan, tổ chức có chức năng đối với các thiết bị quan trắc tự động,
liên tục chất thải đã được lắp đặt (nếu có).
Phụ lục 2: Đối với dự án đầu tư khai thác khoáng
sản: Đính kèm bổ sung các loại giấy tờ, hồ sơ sau:
Bản đồ vị trí khu vực khai thác mỏ (tỷ
lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000); Bản đồ địa hình có (hoặc không có) lộ vỉa khu mỏ (tỷ
lệ 1/1.000 hoặc 1/2.000); Bản đồ kết thúc từng giai đoạn khai thác; Bản đồ tổng
mặt bằng mỏ (tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000), có thể hiện tất cả các hạng mục công
trình và mạng kỹ thuật; Bản đồ kết thúc khai thác mỏ (tỷ lệ 1/2.000 hoặc
1/5.000); Bản đồ tổng mặt bằng hiện trạng mỏ (tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000), có
thể hiện tất cả các hạng mục công trình và mạng kỹ thuật; Bản đồ vị trí khu vực
cải tạo, phục hồi môi trường (tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000); Bản đồ cải tạo,
phục hồi môi trường theo từng giai đoạn, từng năm; Bản đồ hoàn thổ không gian
đã khai thác (tỷ lệ 1/1.000 hoặc 1/2.000).
Ghi chú: Trường hợp cấp lại giấy phép môi trường
của dự án đầu tư quy định tại điểm b và điểm d khoản 4 Điều 30 Nghị định này,
báo cáo đề xuất cấp lại giấy phép môi trường chỉ thể hiện các nội dung thay đổi
so với nội dung báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường trước đó.
Phụ lục X
MẪU BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CẤP, CẤP LẠI GIẤY
PHÉP
MÔI TRƯỜNG CỦA CƠ SỞ ĐANG HOẠT ĐỘNG
______
1. Mẫu trang bìa và phụ bìa báo cáo
Cơ quan cấp trên của chủ cơ sở BÁO CÁO ĐỀ XUẤT
Địa danh (**), tháng ... năm ... |
Ghi chú: (1) Tên cơ quan chủ quản của cơ sở;
(2) Tên gọi đầy đủ, chính xác của cơ sở; (*) Chỉ thể hiện ở trang phụ bìa báo
cáo; (**) Ghi địa danh cấp tỉnh/huyện/xã nơi cơ sở hoạt động hoặc nơi đặt trụ
sở chính của chủ cơ sở.
2. Cấu trúc, nội dung báo
cáo đề xuất cấp, cấp lại giấy phép môi trường của cơ sở, khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động (viết tắt là cơ sở)
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH VẼ
THÔNG TIN CHUNG VỀ CƠ SỞ
1.
Tên chủ cơ sở (Chủ sở hữu
hoặc tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành toàn bộ dự án, cơ sở):
………………………………………………………………
- Địa chỉ văn phòng:…………………………………………………………….
- Người đại diện theo pháp luật của chủ cơ sở:……………………………..
- Điện thoại:……………..; Fax: ………………………;E-mail:…………………..
- Giấy chứng nhận đầu tư/đăng ký kinh doanh số:…….ngày………của cơ sở hoặc các giấy tờ tương đương.
2. Tên
cơ sở:…………………………………………………………………
- Địa
điểm cơ sở: …………………………………………………………..
- Văn bản thẩm định thiết
kế xây dựng, các loại giấy phép có liên quan đến môi trường, phê duyệt dự án
(nếu có): ………………………………………………………
- Quyết định phê duyệt
kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; các giấy phép môi
trường, giấy phép môi trường thành phần (nếu có):…………………………….
- Quy mô của cơ sở (nêu
rõ quy mô của cơ sở có tiêu chí như dự án quy định tại Điều 25 Nghị định
này):……………………………………………………………
- Yếu tố nhạy cảm về môi
trường quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định này:…………………………………………………..
- Loại
hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:………………………………………………
- Phân nhóm dự án đầu tư:
(ghi rõ là nhóm I, nhóm II hoặc nhóm III) ….
3. Công suất, công nghệ,
sản phẩm sản xuất của cơ sở (bao gồm cả phần hiện hữu và phần dự kiến mở rộng,
nâng công suất hoặc các thay đổi khác):
3.1.
Công suất hoạt động của cơ sở:……………………………………
3.2.
Công nghệ sản xuất của cơ sở:…………………………………………….
3.3.
Sản phẩm của cơ sở:………………………………………………………..
4. Nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu, phế liệu (loại phế liệu, mã HS, khối lượng phế liệu dự kiến
nhập khẩu), điện năng, hóa chất sử dụng, nguồn cung cấp điện, nước của cơ
sở:……………………………………………………………………..
5. Đối với cơ sở có sử
dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất phải nêu rõ:
điều kiện kho, bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu; hệ thống thiết bị tái chế;
phương án xử lý tạp chất; phương án tái xuất phế liệu.
6. Các
thông tin khác liên quan đến cơ sở (nếu có):………………………………..
Khoảng cách an toàn về môi trường theo
quy định; việc thẩm định, có ý kiến về công nghệ xử lý chất thải nguy hại theo
quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ (Đối với cơ sở thực hiện dịch
vụ xử lý chất thải nguy hại).
Chương II
SỰ PHÙ HỢP CỦA CƠ SỞ VỚI
QUY HOẠCH,
KHẢ NĂNG CHỊU TẢI CỦA MÔI TRƯỜNG
1. Sự phù hợp của cơ sở
với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi trường
(nếu có):
Nêu rõ sự phù hợp của cơ sở với quy
hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi trường.
2. Sự phù hợp của cơ sở
đối với khả năng chịu tải của môi trường (nếu có):
Nêu rõ sự phù hợp của cơ sở đối với khả
năng chịu tải của môi trường tiếp nhận chất thải.
Ghi chú: Đối với nội dung đã được đánh giá
trong quá trình cấp giấy phép môi trường nhưng không có thay đổi, chủ cơ sở
không phải thực hiện đánh giá lại và ghi là không thay đổi.
Chương III
KẾT QUẢ HOÀN THÀNH CÁC
CÔNG TRÌNH, BIỆN PHÁP
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA CƠ SỞ
1. Công trình, biện pháp
thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải (nếu có):
1.1. Thu gom, thoát nước mưa:
- Mô tả chi tiết thông số
kỹ thuật cơ bản (kết cấu, kích thước, chiều dài,...) của công trình thu gom,
thoát nước mưa bề mặt; số lượng, vị trí từng điểm thoát nước mưa bề mặt ra
ngoài môi trường kèm theo quy trình vận hành tại từng điểm thoát (như: tự chảy,
đập xả tràn, van chặn,...) và sơ đồ minh họa;
- Mô tả các biện pháp thu
gom, thoát nước mưa khác (nếu có).
(Đối với cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý
chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy hại, phải báo cáo nội
dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).
1.2.
Thu gom, thoát nước thải:
- Công trình thu gom nước
thải: Mô tả chi tiết thông số kỹ thuật cơ bản (kết cấu, kích thước, chiều
dài,...) của từng tuyến thu gom nước thải sinh hoạt, công nghiệp từ nguồn phát
sinh dẫn về công trình xử lý nước thải;
- Công trình thoát nước
thải: Mô tả chi tiết thông số kỹ thuật cơ bản (kết cấu, kích thước, chiều
dài,...) của từng tuyến thoát nước thải trước khi xả ra môi trường tiếp nhận
hoặc xả ra ngoài phạm vi của công trình xử lý chất thải;
- Điểm xả nước thải sau
xử lý: Mô tả chi tiết vị trí xả nước thải; đánh giá sự đáp ứng yêu cầu kỹ thuật
theo quy định đối với điểm xả nước thải/điểm đấu nối nước thải; nguồn tiếp nhận
nước thải. Trường hợp nguồn tiếp nhận nước thải là công trình thủy lợi thì nêu
rõ tên công trình thủy lợi, cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi; việc
thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với công trình thủy lợi;
- Sơ đồ minh họa tổng thể
mạng lưới thu gom, thoát nước thải nêu trên;
- Mô tả các biện pháp thu
gom, thoát nước thải khác (nếu có).
(Đối với cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý
chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy hại, phải báo cáo nội
dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).
- Mô tả rõ từng công
trình xử lý nước thải đã được xây dựng, lắp đặt hoặc hệ thống thiết bị xử lý
nước thải đồng bộ, hợp khối, trong đó làm rõ: chức năng của từng công trình;
quy mô, công suất, công nghệ, quy trình vận hành và chế độ vận hành của công trình
(có sơ đồ minh họa quy trình công nghệ xử lý); các loại hóa chất, chế phẩm sinh
học sử dụng; định mức tiêu hao điện năng, hóa chất sử dụng cho quá trình vận
hành; yêu cầu về quy chuẩn, tiêu chuẩn (nếu có) áp dụng đối với nước thải sau
xử lý. CO/CQ của hệ thống thiết bị xử lý nước thải đồng bộ, hợp khối (nếu có);
- Các thiết bị, hệ thống
quan trắc nước thải tự động, liên tục (nếu có), CO/CQ và phiếu kiểm định, hiệu
chuẩn hoặc thử nghiệm của thiết bị, hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên
tục; làm rõ việc kết nối và truyền dữ liệu quan trắc tự động, liên tục nước
thải về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương để kiểm tra, giám sát;
- Mô tả các biện pháp xử
lý nước thải khác (nếu có).
(Đối với cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý
chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy hại, phải báo cáo nội
dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).
2. Công trình, biện pháp
xử lý bụi, khí thải (nếu có):
Đối với từng công trình xử lý bụi, khí
thải cần làm rõ:
- Công trình thu gom khí
thải trước khi được xử lý: Mô tả chi tiết thông số kỹ thuật cơ bản (kết cấu,
kích thước, chiều dài,...) của từng công trình thu gom khí thải từ nguồn phát
sinh dẫn về công trình xử lý khí thải;
- Công trình xử lý bụi,
khí thải đã được xây dựng, lắp đặt hoặc hệ thống thiết bị xử lý khí thải đồng
bộ, hợp khối, trong đó làm rõ: chức năng của công trình (xử lý bụi, khí thải
cho công đoạn hoặc dây chuyền sản xuất nào của cơ sở); quy mô, công suất, quy
trình vận hành và chế độ vận hành của công trình (có sơ đồ minh họa quy trình
công nghệ xử lý); các loại hóa chất, xúc tác sử dụng; định mức tiêu hao điện
năng, hóa chất cho quá trình vận hành công trình; yêu cầu về quy chuẩn, tiêu
chuẩn (nếu có) áp dụng đối với bụi, khí thải sau xử lý. CO/CQ của hệ thống
thiết bị xử lý khí thải đồng bộ, hợp khối (nếu có);
- Các thiết bị, hệ thống
quan trắc khí thải tự động, liên tục (nếu có), CO/CQ và phiếu kiểm định, hiệu
chuẩn hoặc thử nghiệm của thiết bị, hệ thống; làm rõ việc kết nối và truyền dữ
liệu quan trắc tự động, liên tục khí thải về Sở Tài nguyên và Môi trường địa
phương để kiểm tra, giám sát;
- Mô tả các biện pháp xử
lý bụi, khí thải khác (nếu có).
(Đối với cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý
chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy hại, phải báo cáo nội
dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).
3. Công trình, biện pháp
lưu giữ, xử lý chất thải rắn thông thường:
- Mô tả rõ từng công
trình lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường,
gồm: Mô tả chức năng, các thông số kỹ thuật cơ bản, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu
về bảo vệ môi trường trong quá trình lưu giữ chất thải;
- Công trình xử lý chất
thải rắn công nghiệp thông thường tự phát sinh trong khuôn viên cơ sở (nếu có):
Mô tả chức năng, quy mô, công suất, công nghệ, các thông số kỹ thuật cơ bản kèm
theo quy trình vận hành;
- Đối với cơ sở xử lý
chất thải rắn tập trung phải nêu rõ các công trình, thiết bị, phương tiện thu
gom phục vụ cho xử lý chất thải rắn;
- Báo cáo về chủng loại,
khối lượng chất thải rắn thông thường (rác thải sinh hoạt, chất thải rắn công
nghiệp thông thường,...) phát sinh tại cơ sở;
- Mô tả các biện pháp lưu
giữ, xử lý chất thải rắn thông thường khác (nếu có).
4. Công trình, biện pháp
lưu giữ, xử lý chất thải nguy hại:
- Mô tả rõ từng công
trình lưu giữ chất thải nguy hại, gồm: Mô tả chức năng, các thông số kỹ thuật
cơ bản nhằm đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường;
- Công trình xử lý chất
thải nguy hại tự phát sinh tại cơ sở (nếu có): Mô tả chức năng, quy mô, công
suất, công nghệ, các thông số kỹ thuật cơ bản kèm theo quy trình vận hành;
(Đối với cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý
chất thải nguy hại: các hệ thống, thiết bị sơ chế, xử lý chất thải nguy hại
được mô tả chi tiết tại Mục 3, Chương I).
- Báo cáo về chủng loại,
tổng khối lượng chất thải nguy hại phát sinh tại cơ sở (kg/năm và kg/tháng);
- Mô tả các biện pháp lưu
giữ, xử lý chất thải nguy hại khác (nếu có).
5. Công trình, biện pháp
giảm thiểu tiếng ồn, độ rung (nếu có):
- Các công trình, biện
pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung của cơ sở.
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn
(nếu có) áp dụng đối với tiếng ồn, độ rung của cơ sở.
6. Phương án phòng ngừa,
ứng phó sự cố môi trường:
- Mô tả chi tiết từng
công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải
trong quá trình vận hành thử nghiệm (nếu có) và trong quá trình hoạt động,
trong đó phải làm rõ quy mô, công suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ
thuật cơ bản của công trình;
- Mô tả chi tiết từng
công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với bụi, khí thải
trong quá trình vận hành thử nghiệm (nếu có) và trong quá trình hoạt động,
trong đó phải làm rõ quy mô, công suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ
thuật cơ bản của công trình;
- Mô tả chi tiết từng
công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố tràn dầu và các công trình phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường khác (nếu có), trong đó phải làm rõ quy mô, công
suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ thuật cơ bản của công trình;
- Mô tả biện pháp phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường khác (nếu có).
7. Công trình, biện pháp
bảo vệ môi trường khác (nếu có):
Mô tả các công trình bảo vệ môi trường
khác (nếu có), trong đó phải làm rõ chức năng, các thông số kỹ thuật cơ bản của
công trình. Mô tả các biện pháp bảo vệ môi trường khác áp dụng đối với cơ sở.
8. Các nội dung thay đổi
so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường (nếu có):
Nêu rõ các nội dung thay đổi của cơ sở
so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường, giấy phép môi trường thành phần (nếu có) nhưng chưa đến mức phải thực
hiện đánh giá tác động môi trường; làm rõ lý do và cơ sở pháp lý đối với các
nội dung thay đổi.
9. Các nội dung thay đổi
so với giấy phép môi trường đã được cấp (khi đề nghị cấp lại giấy phép môi
trường quy định tại Nghị định này)
(Phần này nêu chi tiết các nội dung
thay đổi so với giấy phép môi trường đã được cấp trước đó).
10. Kế hoạch, tiến độ,
kết quả thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường, phương án bồi hoàn đa
dạng sinh học (nếu có):
Phần này báo cáo về kế hoạch, tiến độ,
kết quả thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường, phương án bồi hoàn đa
dạng sinh học đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê
duyệt.
Ghi chú: Đối với các nội dung từ Mục 1 đến Mục
9 bao gồm cả phần hiện hữu và phần dự kiến mở rộng, nâng công suất hoặc các
thay đổi khác (nếu có).
Chương IV
NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ CẤP, CẤP
LẠI GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG
1. Nội dung đề nghị cấp
phép đối với nước thải (nếu có):
- Nguồn phát sinh nước
thải: Nêu rõ từng nguồn phát sinh nước thải phải xử lý (sinh hoạt, công nghiệp)
và nguồn phát sinh nước thải không phải xử lý.
+ Nguồn số 01:
+ Nguồn số 02:
…………………..
-
Lưu lượng xả nước thải
tối đa: Nêu rõ lưu lượng xả nước thải tối đa đề nghị cấp phép.
- Dòng nước thải: Nêu rõ
số lượng dòng nước thải đề nghị cấp phép (là dòng nước thải sau xử lý được xả
ra môi trường (nguồn tiếp nhận nước thải)).
- Các chất ô nhiễm và giá
trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng nước thải: Nêu rõ các chất ô nhiễm
đề nghị cấp phép và giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng nước thải,
đảm bảo phù hợp với tính chất của cơ sở, nguồn thải và quy chuẩn kỹ thuật môi
trường.
- Vị trí, phương thức xả
nước thải và nguồn tiếp nhận nước thải: Ghi rõ vị trí xả nước thải (có tọa độ
địa lý), phương thức xả thải (tự chảy, xả cưỡng bức), nguồn tiếp nhận nước
thải.
2. Nội dung đề nghị cấp
phép đối với khí thải (nếu có):
- Nguồn phát sinh khí
thải: Nêu rõ từng nguồn phát sinh bụi, khí thải phải xử lý và nguồn phát sinh
bụi, khí thải không phải xử lý.
+ Nguồn số 01:
+ Nguồn số 02:
………………….
-
Lưu lượng xả khí thải tối
đa: Nêu rõ lưu lượng xả khí thải tối đa đề nghị cấp phép.
- Dòng khí thải: Nêu rõ
số lượng dòng khí thải đề nghị cấp phép (là dòng khí thải sau xử lý được xả ra
môi trường).
- Các chất ô nhiễm và giá
trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng khí thải: Nêu rõ các chất ô nhiễm
đề nghị cấp phép và giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng khí thải,
đảm bảo phù hợp với tính chất của cơ sở, nguồn thải và quy chuẩn kỹ thuật môi
trường.
- Vị trí, phương thức xả
khí thải: Ghi rõ vị trí xả khí thải (có tọa độ địa lý), phương thức xả thải.
3. Nội dung đề nghị cấp
phép đối với tiếng ồn, độ rung (nếu có):
- Nguồn phát sinh: Nêu rõ
từng nguồn phát sinh tiếng ồn, độ rung chính đề nghị cấp phép.
- Giá trị giới hạn đối
với tiếng ồn, độ rung: Nêu rõ giới hạn đối với tiếng ồn, độ rung theo quy chuẩn
kỹ thuật môi trường.
4. Nội dung đề nghị cấp
phép của cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại (nếu có):
- Công trình, hệ thống
thiết bị xử lý chất thải nguy hại: Nêu rõ từng công trình, hệ thống thiết bị xử
lý chất thải nguy hại; quy mô, công suất của từng công trình, phương thức xử lý
theo bảng sau:
TT |
Tên công trình, hệ thống thiết bị xử
lý chất thải nguy hại |
Công suất xử lý (kg/năm) |
Phương án xử lý |
Ghi chú |
1 |
Tên công trình 1 |
.... |
.... |
|
2 |
Tên công trình 2 |
….. |
.... |
|
3 |
……………. |
|
|
|
.... |
……………. |
|
|
|
- Mã chất thải nguy hại và khối lượng
được phép xử lý: Nêu rõ từng mã chất thải nguy hại và khối lượng đề nghị cấp
phép theo bảng sau:
TT |
Tên chất thải |
Mã chất thải nguy hại |
Phương án xử lý |
Khối lượng |
|
|
|
|
|
|
Tổng khối lượng |
|
|
|
- Số lượng trạm trung chuyển chất thải
nguy hại: Nêu rõ số lượng trạm trung chuyển chất thải nguy hại đề nghị cấp
phép; vị trí, diện tích từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại, gồm:
+ Tên trạm trung chuyển
chất thải nguy hại số:…………………………………….
+ Địa chỉ:………………………………………………………………………………..
+ Diện tích:……………………………………………………………………………..
+ Điện thoại:………………….Fax:……………………E-mail:………………………
-
Địa bàn hoạt động đối với
cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại theo tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, vùng kinh tế.
5. Nội dung đề nghị cấp
phép của cơ sở có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất
(nếu có):
- Loại phế liệu đề nghị
nhập khẩu: Nêu rõ loại (có mã HS) phế liệu đề nghị cấp phép.
- Khối lượng phế liệu
được phép nhập khẩu đối với cơ sở: Nêu rõ khối lượng từng loại phế liệu đề nghị
nhập khẩu.
Chương V
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA CƠ SỞ
1. Thông tin chung về
tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường:
- Tóm tắt tình hình tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền mà chủ cơ sở phải thực hiện.
- Tóm tắt các vấn đề liên
quan đến môi trường (kèm theo các văn bản báo cáo trong Phụ lục) của chủ cơ sở
đã gửi cơ quan có thẩm quyền.
2. Kết quả hoạt động của
công trình xử lý nước thải:
Trên cơ sở báo cáo công tác bảo vệ môi
trường hàng năm, chủ cơ sở tổng hợp tóm tắt các thông tin về kết quả hoạt động
của công trình xử lý nước thải trong 02 năm gần nhất trước thời điểm lập báo
cáo đề xuất, bao gồm:
- Tổng hợp thông tin của
từng năm về tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt; nước thải công nghiệp xả ra
ngoài môi trường hoặc đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải của khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp (đối với các cơ sở nằm trong khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp) hoặc chuyển giao cho
đơn vị có chức năng để xử lý.
- Tổng hợp thông tin của
từng năm về tổng lưu lượng nước trao đổi nhiệt xả ra ngoài môi trường.
- Lập bảng tổng hợp các
kết quả quan trắc nước thải định kỳ (trường hợp thuộc đối tượng phải quan trắc
nước thải định kỳ) của từng năm, trong đó phải nêu rõ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật môi trường áp dụng để đánh giá nguồn thải. Trường hợp cơ sở không phải
thực hiện quan trắc chất thải theo quy định, lập bảng tổng hợp kết quả quan
trắc nước thải bổ sung trong quá trình lập báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi
trường; nêu rõ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường áp dụng để đánh giá
nguồn thải.
- Tình trạng và kết quả
hoạt động của hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục (trường hợp thuộc
đối tượng phải quan trắc nước thải liên tục, tự động) của từng năm.
- Các sự cố đối với hệ
thống xử lý nước thải (nếu có), các lần kết quả quan trắc nước thải định kỳ, tự
động, liên tục vượt quá giá trị giới hạn cho phép (nếu có) trong giấy phép môi
trường, giấy phép môi trường thành phần, quy chuẩn kỹ thuật môi trường và
nguyên nhân, biện pháp rà soát, khắc phục.
- Các thời điểm đã thực
hiện duy tu, bảo dưỡng, thay thế thiết bị của công trình xử lý nước thải.
- Đánh giá tổng hợp về
hiệu quả, mức độ phù hợp, khả năng đáp ứng của công trình xử lý nước thải.
3. Kết quả hoạt động của
công trình xử lý bụi, khí thải:
Trên cơ sở báo cáo công tác bảo vệ môi
trường hàng năm, chủ cơ sở tổng hợp tóm tắt các thông tin về kết quả hoạt động
của công trình xử lý khí thải trong 02 năm gần nhất trước thời điểm lập báo cáo
đề xuất, bao gồm:
- Lập bảng tổng hợp các
kết quả quan trắc khí thải định kỳ (trường hợp thuộc đối tượng phải quan trắc
khí thải định kỳ) của từng năm, trong đó phải nêu rõ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật môi trường áp dụng để đánh giá nguồn thải. Trường hợp cơ sở không phải
thực hiện quan trắc chất thải theo quy định, lập bảng tổng hợp kết quả quan
trắc khí thải bổ sung trong quá trình lập báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi
trường; nêu rõ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường áp dụng để đánh giá
nguồn thải.
- Tình trạng và kết quả
hoạt động của hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục (trường hợp thuộc
đối tượng phải quan trắc khí thải liên tục, tự động) của từng năm.
- Các sự cố đối với hệ
thống xử lý khí thải (nếu có), các lần kết quả quan trắc khí thải định kỳ, tự
động, liên tục vượt quá giá trị giới hạn cho phép (nếu có) trong giấy phép môi
trường, giấy phép môi trường thành phần, quy chuẩn kỹ thuật môi trường và nguyên
nhân, biện pháp rà soát, khắc phục.
- Các thời điểm đã thực
hiện duy tu, bảo dưỡng, thay thế thiết bị của công trình xử lý bụi, khí thải.
- Đánh giá tổng hợp về
hiệu quả, mức độ phù hợp, khả năng đáp ứng của công trình xử lý bụi, khí thải.
4. Kết quả thu gom, xử lý
chất thải (đối với cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải):
- Tổng hợp, thống kê khối
lượng chất thải rắn sinh hoạt đã thu gom, xử lý của từng năm (theo từng phương
pháp).
- Tổng hợp, thống kê số
chủ nguồn thải; khối lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường đã thu gom,
xử lý của từng năm (theo từng phương pháp).
- Tổng hợp, thống kê số chủ nguồn thải;
khối lượng chất thải nguy hại đã thu gom, xử lý của từng năm (theo từng phương
pháp).
- Các sự cố đối với các
công trình, hệ thống, thiết bị xử lý chất thải; nguyên nhân, biện pháp rà soát,
khắc phục. Các thời điểm đã thực hiện duy tu, bảo dưỡng, thay thế thiết bị của
công trình xử lý bụi, khí thải.
- Đánh giá chung về hiện
trạng các hệ thống, công trình, thiết bị xử lý chất thải đã được cấp phép.
5. Kết quả nhập khẩu và
sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất (đối với cơ sở sử dụng phế
liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất):
- Tổng hợp khối lượng phế
liệu nhập khẩu, sử dụng phế liệu đã nhập khẩu của từng năm.
- Đánh giá chung về hiện
trạng các hệ thống, công trình, thiết bị tái chế phế liệu đã được cấp phép.
- Tình hình vi phạm, tái
xuất đối với những lô hàng phế liệu nhập khẩu không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật
môi trường (nếu có).
6. Tình hình phát sinh,
xử lý chất thải:
Tổng hợp, thống kê khối lượng từng loại
chất thải phát sinh, tự xử lý, chuyển giao của từng năm.
7. Kết quả kiểm tra,
thanh tra về bảo vệ môi trường đối với cơ sở:
Nêu rõ các đợt kiểm tra, thanh tra về
bảo vệ môi trường của cơ quan có thẩm quyền đối với cơ sở trong 02 năm gần nhất
trước thời điểm lập báo cáo và đính kèm các quyết định, kết luận kiểm tra,
thanh tra (nếu có). Trường hợp có vi phạm về bảo vệ môi trường thì nêu rõ việc
khắc phục vi phạm.
Chương VI
KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỬ
NGHIỆM VÀ CHƯƠNG TRÌNH
QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG CỦA CƠ SỞ
Trên cơ sở các công trình bảo vệ môi
trường của cơ sở, chủ cơ sở tự rà soát và đề xuất kế hoạch vận hành thử nghiệm
công trình xử lý chất thải (nếu có trong trường hợp đề xuất cấp lại giấy phép
môi trường) và chương trình quan trắc môi trường trong giai đoạn hoạt động, cụ
thể như sau:
1. Kế hoạch vận hành thử
nghiệm công trình xử lý chất thải:
1.1. Thời gian dự kiến
vận hành thử nghiệm:
Lập danh mục chi tiết kế hoạch vận hành
thử nghiệm các công trình xử lý chất thải đã hoàn thành của cơ sở, gồm: thời
gian bắt đầu, thời gian kết thúc. Công suất dự kiến đạt được của từng hạng mục
hoặc của cả cơ sở tại thời điểm kết thúc giai đoạn vận hành thử nghiệm.
1.2. Kế hoạch quan trắc
chất thải, đánh giá hiệu quả xử lý của các công trình, thiết bị xử lý chất
thải:
- Kế hoạch chi tiết về
thời gian dự kiến lấy các loại mẫu chất thải trước khi thải ra ngoài môi trường
hoặc thải ra ngoài phạm vi của công trình, thiết bị xử lý.
- Kế hoạch đo đạc, lấy và
phân tích mẫu chất thải để đánh giá hiệu quả xử lý của công trình, thiết bị xử
lý chất thải: Việc đánh giá phải được thực hiện cho từng công đoạn xử lý và
toàn bộ hệ thống xử lý (lấy mẫu tổ hợp), trường hợp công trình, thiết bị xử lý
hợp khối hoặc công trình xử lý chất thải quy mô nhỏ chỉ thực hiện lấy mẫu đơn
để quan trắc; thời gian, tần suất lấy mẫu phải thực hiện theo các tiêu chuẩn,
quy chuẩn quy định.
- Tổ chức có đủ điều kiện
hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường dự kiến phối hợp để thực hiện kế hoạch.
2. Chương trình quan trắc
chất thải (tự động, liên tục và định kỳ) theo quy định của pháp luật.
2.1. Chương trình quan
trắc môi trường định kỳ:
- Quan trắc nước thải: vị
trí, tần suất, thông số giám sát, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.
- Quan trắc bụi, khí thải
công nghiệp: vị trí, tần suất, thông số giám sát, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.
2.2. Chương trình quan
trắc tự động, liên tục chất thải:
- Quan trắc nước thải:
thông số quan trắc, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.
- Quan trắc bụi, khí thải
công nghiệp: số lượng, thông số giám sát, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.
2.3. Hoạt động quan trắc
môi trường định kỳ, quan trắc môi trường tự động, liên tục khác theo quy định
của pháp luật có liên quan hoặc theo đề xuất của chủ cơ sở.
3. Kinh phí thực hiện
quan trắc môi trường hàng năm.
CAM KẾT CỦA CHỦ CƠ SỞ
Phần này nêu rõ các cam kết của chủ cơ
sở về các nội dung:
- Cam kết về tính chính
xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường.
- Cam kết việc xử lý chất
thải đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về môi trường và các yêu cầu về
bảo vệ môi trường khác có liên quan.
- Cam kết thực hiện đúng,
đầy đủ các quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định này (rà soát, liệt
kê đầy đủ trách nhiệm phải thực hiện đã quy định trong Luật Bảo vệ môi trường
và Nghị định này).
Phụ
lục 1:
-
Bản sao giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ tương đương;
-
Giấy tờ về đất đai hoặc
bản sao hợp đồng thuê đất của cơ sở theo quy định của pháp luật;
-
Các chứng chỉ, chứng
nhận, công nhận của các công trình, thiết bị xử lý chất thải đồng bộ được nhập
khẩu hoặc đã được thương mại hóa (nếu có);
-
Biên bản nghiệm thu, bàn
giao các công trình bảo vệ môi trường hoặc các văn bản khác có liên quan đến
các công trình bảo vệ môi trường của cơ sở;
-
Các phiếu kết quả quan
trắc môi trường tại cơ sở;
-
Bản sao báo cáo đánh giá
tác động môi trường (trừ dự án được phê duyệt theo quy định của Luật Bảo vệ môi
trường năm 2020) và bản sao quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường của dự án; các giấy phép môi trường thành phần (nếu
có).
Phụ
lục 2:
* Đối với cơ sở có hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng:
-
Quy trình kiểm soát các
yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng (đối với cơ sở phá dỡ tàu biển);
-
Hồ sơ hoàn thành công
trình xây dựng đối với hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động
phá dỡ tàu biển (nếu có);
-
Các tài liệu khác liên
quan đến biện pháp bảo vệ môi trường, ứng phó sự cố môi trường trong quá trình
phá dỡ tàu biển theo quy định của Chính phủ về nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã
qua sử dụng;
-
Giấy chứng nhận Hệ thống
quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 hoặc tiêu chuẩn quốc
tế ISO 14001 (nếu có).
* Đối với cơ sở nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất: Đính kèm bổ sung các loại giấy tờ sau:
-
Bản sao hợp đồng chuyển
giao, xử lý tạp chất, chất thải với đơn vị có chức năng phù hợp (trong trường
hợp không có công nghệ, thiết bị xử lý tạp chất đi kèm phế liệu nhập khẩu, chất thải phát sinh), nếu có;
-
Giấy chứng nhận Hệ thống
quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 hoặc tiêu chuẩn quốc
tế ISO 14001 (nếu có).
* Đối với cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại:
-
Các văn bản liên quan đến
nội dung quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 84 Luật Bảo vệ môi trường
và văn bản thẩm định, có ý kiến theo quy định của pháp luật về chuyển giao công
nghệ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 84 Luật Bảo vệ môi trường đối với dự án
đầu tư, thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại;
-
Các giấy tờ về đất đai
hoặc bản sao hợp đồng thuê địa điểm làm trạm trung chuyển chất thải nguy hại;
-
Quyết định phê duyệt kết
quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư; bản sao kế
hoạch bảo vệ môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác nhận cho dự án đầu tư các hạng mục công trình phục vụ hoạt động
lưu giữ chất thải nguy hại tại trạm trung chuyển chất thải nguy hại (trong
trường hợp các hồ sơ, giấy tờ không được nộp kèm theo thành phần hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép môi trường);
- Sơ đồ phân khu chức năng (hay còn gọi là sơ đồ tổng mặt bằng) trong cơ sở xử lý chất thải và trạm
trung chuyển chất thải nguy hại (nếu có);
-
Kế hoạch quản lý môi
trường theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại Điều 84 Luật
Bảo vệ môi trường;
-
Giấy chứng nhận Hệ thống
quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVNISO 14001 hoặc tiêu chuẩn quốc
tế ISO 14001.
* Đối với cơ sở khai thác khoáng sản: Đính kèm bổ sung các loại giấy tờ, hồ
sơ sau:
Bản đồ vị trí khu vực
khai thác mỏ (tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000); Bản đồ địa hình có (hoặc không có)
lộ vỉa khu mỏ (tỷ lệ 1/1.000 hoặc 1/2.000); Bản đồ kết thúc từng giai đoạn khai
thác; Bản đồ tổng mặt bằng mỏ (tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000), có thể hiện tất cả
các hạng mục công trình và mạng kỹ thuật; Bản đồ kết thúc khai thác mỏ (tỷ lệ
1/2.000 hoặc 1/5.000); Bản đồ tổng mặt bằng hiện trạng mỏ (tỷ lệ 1/2.000 hoặc
1/5.000), có thể hiện tất cả các hạng mục công trình và mạng kỹ thuật; Bản đồ
vị trí khu vực cải tạo, phục hồi môi trường (tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000); Bản
đồ cải tạo, phục hồi môi trường theo từng giai đoạn, từng năm; Bản đồ hoàn thổ
không gian đã khai thác (tỷ lệ 1/1.000 hoặc 1/2.000).
Ghi chú: Trường hợp cấp lại giấy phép môi
trường theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 4 Điều 30 Nghị định này, báo
cáo đề xuất cấp lại giấy phép môi trường không thể hiện nội dung quy định tại
Chương I và Chương III và các phụ lục liên quan (trừ mục 9) Biểu mẫu này.
10.
Sửa đổi Phụ lục XI như
sau
Phụ lục XI
MẪU BÁO CÁO ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP
MÔI TRƯỜNG CỦA CƠ SỞ ĐANG HOẠT ĐỘNG
_________________
1.
Mẫu trang bìa và phụ bìa
báo cáo
Cơ
quan cấp trên của chủ cơ sở BÁO CÁO ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG của cơ sở (2)
Địa
danh (**), tháng ... năm ... |
Ghi chú: (1)
Tên cơ quan chủ quản của cơ sở; (2) Tên gọi đầy đủ,
chính xác của cơ sở; (*) Chỉ thể hiện ở trang phụ bìa báo cáo; (**) Ghi địa
danh cấp tỉnh/huyện/xã nơi cơ sở hoạt động hoặc nơi đặt trụ sở chính của chủ cơ
sở.
2.
Cấu trúc, nội dung báo
cáo đề xuất cấp, cấp lại giấy phép môi trường của cơ sở, khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động (viết tắt là cơ sở)
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH VẼ
Chương I
THÔNG TIN CHUNG VỀ CƠ SỞ
1.
Tên chủ cơ sở (Chủ sở hữu
hoặc tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành toàn bộ cơ sở):
..............................................................................................................
- Địa chỉ văn phòng:
.........................................................................................
- Người đại diện theo pháp luật của chủ cơ sở:
...............................................
- Điện thoại:
.............................; Fax:........................... ………………….; E-mail: .............................
- Giấy chứng nhận đầu tư/đăng ký kinh doanh số: ........... ngày ...... của
cơ sở hoặc các giấy tờ tương đương.
2. Tên cơ sở:
....................................................................................................
- Địa điểm cơ sở:
..............................................................................................
- Giấy phép môi trường của cơ sở:
..................................................................
-
Quy mô của cơ sở: nêu rõ
nội dung thay đổi (nếu có).
3.
Công suất, công nghệ, sản
phẩm sản xuất của cơ sở (chỉ mô tả các nội dung đề xuất điều chỉnh)
3.1. Công suất hoạt động của cơ sở:
................................................................
3.2. Công nghệ sản xuất của cơ sở:
..................................................................
3.3. Sản phẩm của cơ sở:
..................................................................................
4.
Nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu, phế liệu (loại phế liệu, mã HS, khối lượng phế liệu dự kiến nhập
khẩu), điện năng, hóa chất sử dụng, nguồn cung cấp điện, nước của cơ sở (chỉ mô
tả các nội dung đề xuất điều chỉnh).
5.
Đối với cơ sở có sử dụng
phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất phải nêu rõ: điều
kiện kho, bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu; hệ thống thiết bị tái chế; phương án
xử lý tạp chất; phương án tái xuất phế liệu (chỉ mô tả các nội dung đề xuất
điều chỉnh).
6. Các thông tin thay đổi khác (nếu có):
...............................................
Chương II
CÁC THAY ĐỔI VỀ CÁC CÔNG TRÌNH, BIỆN PHÁP
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA CƠ SỞ
1.
Công trình, biện pháp
thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải (nếu có):
1.1.
Thu gom, thoát nước mưa:
-
Mô tả chi tiết thông số
kỹ thuật cơ bản (kết cấu, kích thước, chiều dài,...) của công trình thu gom,
thoát nước mưa bề mặt; số lượng, vị trí từng điểm thoát nước mưa bề mặt ra
ngoài môi trường kèm theo quy trình vận hành tại từng điểm thoát (như: tự chảy,
đập xả tràn, van chặn,...) và sơ đồ minh họa;
-
Mô tả các biện pháp thu
gom, thoát nước mưa khác (nếu có).
(Đối với cơ sở thực hiện
dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy hại, phải
báo cáo nội dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).
1.2.
Thu gom, thoát nước thải:
-
Công trình thu gom nước
thải: Mô tả chi tiết thông số kỹ thuật cơ bản (kết cấu, kích thước, chiều
dài,...) của từng tuyến thu gom nước thải sinh hoạt, công nghiệp từ nguồn phát
sinh dẫn về công trình xử lý nước thải;
-
Công trình thoát nước
thải: Mô tả chi tiết thông số kỹ thuật cơ bản (kết cấu, kích thước, chiều
dài,...) của từng tuyến thoát nước thải trước khi xả ra môi trường tiếp nhận
hoặc xả ra ngoài phạm vi của công trình xử lý chất thải;
- Điểm xả nước thải sau xử lý: Mô tả chi tiết vị trí xả nước thải; đánh giá
sự đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định đối với điểm xả nước thải/điểm đấu
nối nước thải; nguồn tiếp nhận nước thải. Trường hợp nguồn tiếp nhận nước thải
là công trình thủy lợi thì nêu rõ tên công trình thủy lợi, cơ quan nhà nước
quản lý công trình thủy lợi; việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường
đối với công trình thủy lợi;
- Sơ đồ minh họa tổng thể mạng lưới thu gom, thoát nước thải nêu trên;
-
Mô tả các biện pháp thu
gom, thoát nước thải khác (nếu có).
(Đối với cơ sở thực hiện
dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy hại, phải báo cáo nội
dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).
1.3.
Xử lý nước thải:
-
Mô tả rõ từng công trình
xử lý nước thải đã được xây dựng, lắp đặt hoặc hệ thống thiết bị xử lý nước
thải đồng bộ, hợp khối, trong đó làm rõ: chức năng của từng công trình; quy mô,
công suất, công nghệ, quy trình vận hành và chế
độ vận hành của công trình (có sơ đồ minh họa quy trình công nghệ xử lý); các
loại hóa chất, chế phẩm sinh học sử dụng; định mức tiêu hao điện năng, hóa chất
sử dụng cho quá trình vận hành; yêu cầu về quy chuẩn, tiêu chuẩn (nếu có) áp
dụng đối với nước thải sau xử lý. CO/CQ của hệ thống thiết bị xử lý nước thải
đồng bộ, hợp khối (nếu có);
-
Các thiết bị, hệ thống
quan trắc nước thải tự động, liên tục (nếu có), CO/CQ và phiếu kiểm định, hiệu
chuẩn hoặc thử nghiệm của thiết bị, hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên
tục; làm rõ việc kết nối và truyền dữ liệu quan trắc tự động, liên tục nước
thải về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương để kiểm tra, giám sát;
-
Mô tả các biện pháp xử lý
nước thải khác (nếu có).
(Đối với cơ sở thực hiện
dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy hại, phải
báo cáo nội dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).
2.
Công trình, biện pháp xử
lý bụi, khí thải (nếu có):
Đối với từng công trình
xử lý bụi, khí thải cần làm rõ:
-
Công trình thu gom khí
thải trước khi được xử lý: Mô tả chi tiết thông số kỹ thuật cơ bản (kết cấu,
kích thước, chiều dài,...) của từng công trình thu gom khí thải từ nguồn phát
sinh dẫn về công trình xử lý khí thải;
-
Công trình xử lý bụi, khí
thải đã được xây dựng, lắp đặt hoặc hệ thống thiết bị xử lý khí thải đồng bộ,
hợp khối, trong đó làm rõ: chức năng của công trình (xử lý bụi, khí thải cho
công đoạn hoặc dây chuyền sản xuất nào của cơ sở); quy mô, công suất, quy trình
vận hành và chế độ vận hành của công trình (có sơ đồ minh họa quy trình công
nghệ xử lý); các loại hóa chất, xúc tác sử dụng; định mức tiêu hao điện năng,
hóa chất cho quá trình vận hành công trình; yêu cầu về quy chuẩn, tiêu chuẩn
(nếu có) áp dụng đối với bụi, khí thải sau xử lý. CO/CQ của hệ thống thiết bị
xử lý khí thải đồng bộ, hợp khối (nếu có);
-
Các thiết bị, hệ thống
quan trắc khí thải tự động, liên tục (nếu có), CO/CQ và phiếu kiểm định, hiệu
chuẩn hoặc thử nghiệm của thiết bị, hệ thống; làm rõ việc kết nối và truyền dữ
liệu quan trắc tự động, liên tục khí thải về Sở Tài nguyên và Môi trường địa
phương để kiểm tra, giám sát;
-
Mô tả các biện pháp xử lý
bụi, khí thải khác (nếu có).
(Đối với cơ sở thực hiện
dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có trạm trung chuyển chất thải nguy hại, phải
báo cáo nội dung này cho từng trạm trung chuyển chất thải nguy hại).
3.
Công trình, biện pháp lưu
giữ, xử lý chất thải rắn thông thường:
-
Mô tả rõ từng công trình
lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, gồm:
Mô tả chức năng, các thông số kỹ thuật cơ bản, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về
bảo vệ môi trường trong quá trình lưu giữ chất thải;
-
Công trình xử lý chất
thải rắn công nghiệp thông thường tự phát sinh trong khuôn viên cơ sở (nếu có):
Mô tả chức năng, quy mô, công suất, công nghệ, các thông số kỹ thuật cơ bản kèm
theo quy trình vận hành;
-
Đối với cơ sở xử lý chất
thải rắn tập trung phải nêu rõ các công trình, thiết bị, phương tiện thu gom
phục vụ cho xử lý chất thải rắn;
-
Báo cáo về chủng loại,
khối lượng chất thải rắn thông thường (rác thải sinh hoạt, chất thải rắn công
nghiệp thông thường,...) phát sinh tại cơ sở;
-
Mô tả các biện pháp lưu giữ, xử lý chất thải rắn thông thường
khác (nếu có).
4.
Công trình, biện pháp lưu
giữ, xử lý chất thải nguy hại:
-
Mô tả rõ từng công trình
lưu giữ chất thải nguy hại, gồm: Mô tả chức năng, các thông số kỹ thuật cơ bản
nhằm đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường;
-
Công trình xử lý chất
thải nguy hại tự phát sinh tại cơ sở (nếu có): Mô tả chức năng, quy mô, công
suất, công nghệ, các thông số kỹ thuật cơ bản kèm theo quy trình vận hành;
-
Đối với cơ sở xử lý chất
thải nguy hại phải nêu rõ: hệ thống, công trình, thiết bị lưu giữ, vận chuyển,
trung chuyển, sơ chế, xử lý chất thải nguy hại;
-
Báo cáo về chủng loại,
tổng khối lượng chất thải nguy hại phát sinh tại cơ sở (kg/năm và kg/tháng);
-
Mô tả các biện pháp lưu
giữ, xử lý chất thải nguy hại khác (nếu có).
5.
Công trình, biện pháp
giảm thiểu tiếng ồn, độ rung (nếu có):
-
Các công trình, biện pháp
giảm thiểu tiếng ồn, độ rung của cơ sở;
-
Quy chuẩn, tiêu chuẩn
(nếu có) áp dụng đối với tiếng ồn, độ rung của cơ sở.
6.
Phương án phòng ngừa, ứng
phó sự cố môi trường:
-
Mô tả chi tiết từng công
trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải trong
quá trình vận hành thử nghiệm (nếu có) và trong quá trình hoạt động, trong đó
phải làm rõ quy mô, công suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ thuật cơ
bản của công trình;
-
Mô tả chi tiết từng công
trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với bụi, khí thải
trong quá trình vận hành thử nghiệm (nếu có) và trong quá trình hoạt động,
trong đó phải làm rõ quy mô, công suất, quy trình vận hành và các thông số kỹ thuật
cơ bản của công trình;
-
Mô tả chi tiết từng công
trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố tràn dầu và các công trình phòng ngừa, ứng phó
sự cố môi trường khác (nếu có), trong đó phải làm rõ quy mô, công suất, quy
trình vận hành và các thông số kỹ thuật cơ bản của công trình;
- Mô tả biện pháp phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường khác (nếu có).
7.
Công trình, biện pháp bảo
vệ môi trường khác (nếu có):
Mô tả các công trình bảo
vệ môi trường khác (nếu có), trong đó phải làm rõ chức năng, các thông số kỹ
thuật cơ bản của công trình. Mô tả các biện pháp bảo vệ môi trường khác áp dụng
đối với cơ sở.
8.
Các nội dung thay đổi so
với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
(nếu có):
Nêu rõ các nội dung thay
đổi của cơ sở so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường, giấy phép môi trường thành phần (nếu có) nhưng chưa đến
mức phải thực hiện đánh giá tác động môi trường; làm rõ lý do và cơ sở pháp lý
đối với các nội dung thay đổi.
9.
Các nội dung thay đổi so
với giấy phép môi trường đã được cấp (khi đề nghị cấp lại giấy phép môi trường
quy định tại Nghị định này)
(Phần này nêu chi tiết
các nội dung thay đổi so với giấy phép môi trường đã được cấp trước đó).
10.
Kế hoạch, tiến độ, kết
quả thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường, phương án bồi hoàn đa
dạng sinh học (nếu có):
Phần này báo cáo về kế
hoạch, tiến độ, kết quả thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường,
phương án bồi hoàn đa dạng sinh học đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động
môi trường đã được phê duyệt.
Ghi chú: Đối với các nội dung từ Mục 1 đến Mục
10, chỉ mô tả những hạng mục bổ sung hoặc nhưng phần hiện hữu nhưng có thay đổi
so với Giấy phép môi trường đã được cấp.
Chương III
NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG
1.
Nội dung đề nghị điều
chỉnh về nội dung cấp phép đối với nước thải (nếu có):
2.
Nội dung đề nghị điều
chỉnh về nội dung cấp phép đối với khí thải (nếu có):
3.
Nội dung đề nghị điều
chỉnh về nội dung cấp phép đối với tiếng ồn, độ rung (nếu có):
4.
Nội dung đề nghị điều
chỉnh về nội dung cấp phép của cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại
(nếu có):
5. Nội dung đề nghị điều chỉnh về nội dung cấp phép của cơ sở có nhập khẩu
phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất (nếu có):
Chương IV
CAM KẾT CỦA CHỦ CƠ SỞ
Phần này nêu rõ các cam
kết của chủ cơ sở về các nội dung:
-
Cam kết về tính chính
xác, trung thực của hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép môi trường.
-
Cam kết việc xử lý chất
thải đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về môi trường và các yêu cầu về
bảo vệ môi trường khác có liên quan.
-
Cam kết thực hiện đúng,
đầy đủ các quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định này (rà soát, liệt
kê đầy đủ trách nhiệm phải thực hiện đã quy định trong Luật Bảo vệ môi trường
và Nghị định này).
PHỤ LỤC BÁO CÁO
Các văn bản pháp lý liên
quan đến việc thay đổi.
11.
Sửa đổi Phụ lục XIII như
sau:
Phụ lục XIII
MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CẤP, CẤP ĐIỀU CHỈNH, CẤP LẠI
GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ, CƠ SỞ
________________
(1) Số: ………. V/v đề nghị cấp/cấp điều chỉnh/cấp lại giấy phép môi trường của dự án, cơ sở (2) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Địa danh, ngày … tháng … năm …… |
Kính gửi: (3)
1.
Chúng tôi là: (1), Chủ
đầu tư dự án, cơ sở (2) thuộc mục số ... Phụ lục... ban hành kèm theo Nghị định số .../....../NĐ-CP ngày .... tháng ....
năm ... của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Bảo vệ môi trường.
Căn cứ quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường, dự án, cơ sở (2) thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi
trường của (3).
Dự án, cơ sở (2) đã được (3) cấp Giấy phép môi trường số:
.........../GPMT-…….. ngày .... tháng .... năm ……. (chỉ nêu trong trường hợp để
nghị cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường).
2.
Địa chỉ trụ sở chính của
(1):
3.
Địa điểm thực hiện dự án,
cơ sở (2):
Giấy chứng nhận đầu tư/đăng ký kinh doanh số: ................. ngày
........... của (1) hoặc các giấy tờ tương đương.
4. Người đại diện theo pháp luật của (1): …………………...... Chức vụ: ................
Điện thoại:
……………………….; Fax: ……………………………...; E-mail: .......................
5. Người liên hệ trong quá trình tiến hành thủ tục: ................................ Chức vụ: .............................. Điện
thoại: .....................................; Email: ........................
Chúng tôi xin gửi đến (3)
hồ sơ gồm:
-
01 bản Báo cáo đề xuất
cấp/cấp lại/điều chỉnh giấy phép môi trường của dự án đầu tư, cơ sở (2);
-
01 bản Báo cáo nghiên cứu
khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án (2)
(chỉ gửi trong trường hợp dự án (2) không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác
động môi trường) (không yêu cầu đối với trường hợp điều chỉnh Giấy phép môi
trường);
- 01 Quyết định phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc văn bản tương đương với Quyết định
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định
tại khoản 2 Điều 171 Luật Bảo vệ môi trường (bao gồm cả hồ sơ kèm theo văn bản
tương đương) có nội dung nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài
làm nguyên liệu sản xuất (Chỉ áp dụng đối với dự án đầu tư, cơ sở có đề nghị
nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất) (không yêu cầu đối
với trường hợp điều chỉnh Giấy phép môi trường).
Chúng tôi cam kết về độ
trung thực, chính xác của các thông tin, số liệu được nêu trong các tài liệu
nêu trên. Nếu có gì sai trái, chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp
luật của Việt Nam.
Đề nghị (3) xem xét cấp/cấp điều
chỉnh/cấp lại giấy phép môi trường của dự án, cơ sở (2).
Nơi
nhận: -
…..; -
Lưu: ….. |
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA …(1)… (Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu) |
Ghi chú: (1) Chủ dự án đầu tư, cơ sở; (2) Tên
đầy đủ, chính xác của dự án đầu tư, cơ sở; (3) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép môi trường của (2).
12.
Sửa đổi Phụ lục XV như
sau:
Phụ lục XV
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM
CÔNG TRÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI CỦA DỰ ÁN QUY ĐỊNH
TẠI KHOẢN 4 ĐIỀU 46 LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
_______________
(1) Số: ………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Địa danh, ngày … tháng … năm …… |
BÁO CÁO
Kết quả vận hành thử nghiệm công trình
xử lý chất thải của Dự án/cơ sở
(3)
________________
Kính gửi: (2)
1.
Thông tin chung về dự
án/cơ sở:
- Tên chủ dự án đầu tư/cơ sở: ……………………………………………………………………
- Địa chỉ văn phòng:
........................................................................................
- Điện thoại:
......................................; Fax: ……………….…….; E-mail: ...............
- Địa điểm thực hiện dự án/cơ sở:
..................................................................
- Giấy phép môi trường của dự án/cơ sở số:
..................................................
2.
Các công trình bảo vệ môi
trường của dự án/cơ sở:
a) Hệ thống xử lý nước
thải
Kết quả đánh giá hiệu quả
của công trình xử lý nước thải (cần nêu rõ tên và địa chỉ liên hệ của đơn vị
thực hiện việc quan trắc môi trường: thời gian, tần suất, phương pháp, kết quả
đo đạc, lấy và phân tích mẫu; thông tin về điều kiện vận hành thử nghiệm trong
tại các ngày, thời điểm lấy mẫu).
-
Kết quả đánh giá sự phù hợp của hệ thống
xử lý nước thải được thực hiện thông qua việc đánh giá kết quả quan trắc nước
thải (kết quả đo đạc bằng thiết bị đo nhanh hiện trường, lấy mẫu và phân tích
mẫu trong phòng thí nghiệm) của các thông số môi trường theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với ngành, lĩnh vực có
quy chuẩn riêng hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương về nước thải (sinh hoạt, công nghiệp) hoặc
giá trị giới hạn cho phép trong giấy phép môi trường và được trình bày theo bảng sau:
Lần đo đạc, lấy mẫu phân tích; hiệu suất xử lý |
Lưu lượng thải (Đơn vị tính) |
Thông số ô nhiễm |
|||||
Thông số A |
Thông số B |
... |
|||||
Trước xử lý (nếu có) |
Sau xử lý |
Trước xử lý (nếu có) |
Sau xử lý |
Trước xử lý (nếu có) |
Sau xử lý |
||
Lần 1 |
|
|
|
|
|
|
|
Lần 2 |
|
|
|
|
|
|
|
Lần
n,
……. |
|
|
|
|
|
|
|
Theo QCVN (tương ứng với từng loại hình sản
xuất). |
|
|
|
|
|
|
|
- Kết quả đánh giá hiệu
quả xử lý của hệ thống xử lý nước thải thông qua số liệu quan trắc nước thải tự động, liên tục (đối với
trường hợp phải lắp đặt) của các ngày đã thực hiện lấy, phân tích mẫu nước thải
trong phòng thí nghiệm. Kết quả quan trắc tự động, liên tục được so sánh, đối
chiếu với kết quả đo nhanh hiện trường và kết quả lấy, phân tích mẫu trong
phòng thí nghiệm. Giá trị trung bình theo ngày của các kết quả quan trắc nước
thải tự động, liên tục được so sánh với giá trị tối đa cho phép các thông số
môi trường của các quy chuẩn kỹ thuật môi trường tương ứng để đánh giá sự phù
hợp quy chuẩn (không phân biệt phương pháp đo đạc, lấy và phân tích mẫu trong
quy chuẩn kỹ thuật).
Giá trị trung bình theo ngày (24 giờ) của các kết quả đo được so sánh
với giá trị tối đa cho phép của quy chuẩn kỹ thuật về chất thải |
Lưu lượng thải (Đơn vị tính) |
Thông số quan trắc tự động, liên tục |
|||||
Thông số A |
Thông số B |
… |
|||||
Trước xử lý (nếu có) |
Sau xử lý |
Trước xử lý (nếu có) |
Sau xử lý |
Trước xử lý (nếu có) |
Sau xử lý |
||
Ngày thứ 1 |
|
|
|
|
|
|
|
Ngày thứ 2 |
|
|
|
|
|
|
|
Ngày thứ n (kết quả đánh giá theo
ngày lấy mẫu để phân tích trong phòng thí nghiệm) |
|
|
|
|
|
|
|
Theo QCVN (tương ứng với từng loại
hình sản xuất). |
|
|
|
|
|
|
|
- Kết quả phân định chất
thải công nghiệp phải kiểm soát (nếu có).
-
Trường hợp kết quả phân
tích mẫu cho thấy không đáp ứng yêu cầu quy định, cần nêu rõ nguyên nhân và
biện pháp đã khắc phục.
-
Các sự cố đã xảy ra (nếu
có) và biện pháp khắc phục.
Trường hợp dự án/cơ sở có
từ 02 công trình, hệ thống, thiết bị trở lên xả nước thải ra ngoài môi trường
phải vận hành thử nghiệm, việc đánh giá các công trình, hệ thống, thiết bị tiếp theo được đánh
giá tương tự như công trình, hệ thống, thiết bị thứ nhất.
b) Công trình xử lý bụi,
khí thải:
Kết quả đánh giá hiệu quả
xử lý của công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải: Việc đánh giá hiệu quả xử
lý được thực hiện thông qua kết quả quan trắc khí thải (kết quả đo đạc bằng thiết
bị đo nhanh hiện trường, lấy mẫu và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm) và số
liệu quan trắc tự động, liên tục (nếu có). Chủ dự án
đầu tư thực hiện thống kê dưới dạng bảng tương tự như đối với nước thải tại
điểm a nêu trên.
3.
Công trình, hệ thống,
thiết bị xử lý chất thải (đối với cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy
hại):
a) Kết quả thu gom, xử lý
chất thải của công trình, hệ thống, thiết bị vận hành thử nghiệm:
- Bảng tổng hợp khối
lượng, chủng loại các loại chất thải đã thu gom, xử lý trong giai đoạn vận hành
thử nghiệm:
TT |
Tên chất thải |
Mã chất thải |
Khối lượng đã thu gom (kg) |
Khối lượng đã xử lý (kg) |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG ... |
|
... |
|
- Bảng tổng hợp khối
lượng, chủng loại chất thải đã xử lý từng công trình, hệ thống, thiết bị xử lý,
tái chế của ngày vận hành thử nghiệm (Trường hợp dự án/cơ sở có từ 02 công
trình, hệ thống, thiết bị trở lên phải vận hành thử nghiệm, việc đánh giá các
công trình, hệ thống, thiết bị tiếp theo được đánh giá tương tự như công trình,
hệ thống, thiết bị thứ nhất).
TT |
Thời gian thử nghiệm |
Khối lượng xử lý (kg) |
Khối lượng sản phẩm thu hồi sau xử lý, tái chế (kg) (nếu có) |
Khối lượng chất thải phát sinh sau xử lý (kg) |
Biện pháp quản lý (*) |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
* Ghi rõ biện pháp quản
lý: chuyển giao cho đơn vị khác để xử lý; tự xử lý (nêu rõ phương pháp,
hệ thống, thiết bị xử lý).
-
Các thông số kỹ thuật,
điều kiện vận hành của các hệ thống, công trình, thiết bị xử lý chất thải và
đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường (đối với các trường hợp
quy chuẩn có yêu cầu);
-
Đánh giá sự phù hợp của khối lượng, chủng loại các loại
chất thải xử lý của từng công trình, hệ thống, thiết bị xử lý, tái chế so với
nội dung đã được cấp phép trong giấy phép môi trường.
b) Các nội dung điều
chỉnh về loại, khối lượng chất thải nguy hại so với giấy phép môi trường đã
được cấp (nếu có):
(Mô tả rõ việc điều chỉnh
về loại, khối lượng chất thải nguy hại so với giấy phép môi trường được cấp;
giải trình cụ thể việc điều chỉnh về loại, khối lượng chất thải; các căn cứ
pháp lý cho việc điều chỉnh (nếu có). Trường hợp không có điều chỉnh về loại,
khối lượng chất thải nguy hại so với giấy phép môi trường được cấp thì ghi rõ
các nội dung về loại, khối lượng chất thải nguy hại phù hợp với giấy phép môi
trường được cấp).
4.
Công trình, hệ thống,
thiết bị tái chế (đối với cơ sở sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm
nguyên liệu sản xuất):
a) Kết quả nhập khẩu và
sử dụng phế liệu nhập khẩu của công trình, hệ thống, thiết bị vận hành thử
nghiệm:
- Bảng tổng hợp khối
lượng, chủng loại phế liệu nhập khẩu đã nhập khẩu, sử dụng trong giai đoạn vận
hành thử nghiệm:
TT |
Loại phế liệu nhập khẩu |
Khối lượng đã nhập khẩu (kg) |
Khối lượng đã sử dụng (kg) |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
. . . |
. . . |
... |
. . . |
|
TỔNG CỘNG |
|
|
- Bảng tổng hợp khối
lượng, chủng loại các loại phế liệu đã sử dụng của từng công trình, hệ thống,
thiết bị tái chế của ngày vận hành thử nghiệm (Trường hợp dự án/cơ sở có từ
02 công trình, hệ thống, thiết bị trở lên phải vận hành thử nghiệm, việc đánh giá các công trình, hệ thống, thiết bị
tiếp theo được đánh giá tương tự như công trình, hệ thống, thiết bị thứ nhất):
TT |
Ngày/tháng/năm |
Khối lượng sử dụng (kg) |
Khối lượng sản phẩm thu hồi sau tái chế (kg) |
Khối lượng chất thải phát sinh sau tái chế (kg) |
Hệ số hao hụt |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
... |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
- Đánh giá sự phù hợp của
khối lượng, chủng loại các loại phế liệu nhập khẩu của từng công trình, hệ
thống, thiết bị tái chế so với nội dung đã được cấp phép trong giấy phép môi
trường.
b) Nội dung điều chỉnh về
khối lượng phế liệu nhập khẩu so với giấy phép môi trường đã được cấp (nếu có):
(Mô tả rõ việc điều chỉnh
về khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu so với giấy phép môi trường được
cấp; giải trình cụ thể việc điều chỉnh về khối lượng phế liệu được phép nhập
khẩu; các căn cứ pháp lý cho việc điều chỉnh (nếu có). Trường hợp không có điều
chỉnh về khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu so với giấy phép môi trường
được cấp thì ghi rõ khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu phù hợp với giấy
phép môi trường được cấp).
5.
Các thông tin khác (nếu
có):
Chúng
tôi cam kết rằng những thông tin, số liệu nêu
trên là đúng sự thực; nếu có gì sai trái, chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
Nơi
nhận: -
….; -
Lưu: …. |
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA …(1)… (Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu) |
Ghi chú: (1) Chủ dự án đầu tư; (2)
Tên cơ quan có thẩm quyền cấp phép; (3) Tên đầy đủ, chính xác của dự án hoặc
của hạng mục/phân kỳ đầu tư của dự án (3).
* Phụ lục kèm theo báo
cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường của dự án, bao gồm các
tài liệu sau (tùy loại hình dự án và từng dự án cụ thể mà có thể có một số hoặc
tất cả các tài liệu này): Hồ sơ hoàn công kèm theo thuyết minh về quy trình vận
hành các công trình xử lý chất thải; các chứng chỉ, chứng nhận, công nhận của
các thiết bị xử lý môi trường đồng bộ nhập khẩu hoặc đã được thương mại hóa;
các phiếu kết quả đo đạc, phân tích mẫu vận hành thử nghiệm các công trình xử
lý chất thải; các văn bản của cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thay đổi, điều chỉnh báo cáo đánh giá tác động
môi trường của dự án; Biên bản nghiệm thu, bàn giao các công trình xử lý chất
thải hoặc các văn bản khác có liên quan đến các công
trình xử lý chất thải; nhật ký vận hành công trình xử lý chất thải; nhật ký vận
hành dây chuyền sản xuất có sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất
(đối với dự án có sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất); chứng
từ chất thải nguy hại (đối với dự án có hoạt động dịch vụ xử lý chất thải nguy
hại).
13.
Sửa đổi, bổ sung Phụ lục
XVI như sau:
Phụ lục XVI
DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ, CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH,
DỊCH VỤ ĐƯỢC MIỄN ĐĂNG KÝ MÔI TRƯỜNG
1.
Hoạt động đào tạo nguồn
nhân lực; các hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ, dạy nghề, đào tạo kỹ
thuật, kỹ năng quản lý, cung cấp thông tin, tiếp thị, xúc tiến đầu tư và thương
mại.
2.
Sản xuất, trình chiếu và
phát hành chương trình truyền hình; sản xuất phim điện ảnh, phim video; hoạt
động truyền hình, hoạt động ghi âm và xuất bản âm nhạc.
3.
Dịch vụ thương mại, buôn
bán lưu động, không có địa điểm cố định.
4.
Dịch vụ thương mại, buôn
bán các sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng, đồ gia dụng có diện tích xây dựng dưới
200 m2.
5.
Dịch vụ ăn uống có diện
tích xây dựng nhà hàng dưới 200 m2.
6.
Dịch vụ sửa chữa, bảo
dưỡng đồ gia dụng quy mô cá nhân, hộ gia đình.
7.
Dịch vụ photocopy, truy
cập internet, trò chơi điện tử.
8.
Canh tác trên đất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi quy mô cá nhân, hộ gia đình.
9.
Trồng khảo nghiệm các
loài thực vật quy mô dưới 01 ha.
10.
Xây dựng nhà ở cá nhân,
hộ gia đình.
11.
Dự án, cơ sở nuôi trồng
thủy sản trên biển, sông, suối, hồ chứa.
14.
Sửa đổi, bổ sung Phụ lục
XVII như sau:
Phụ lục XVII
DANH MỤC CÁC CHẤT POP VÀ NỘI DUNG ĐĂNG KÝ MIỄN TRỪ THEO QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƯỚC
STOCKHOLM
TT |
Tên chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy |
Phụ lục của Công ước Stockholm |
Lĩnh vực sử dụng |
Hoạt động |
Nội dung đăng ký miễn trừ của Công ước Stockholm |
|
1 |
Hexabromodip henyl ether và
Heptabromodi phenyl ether (HBDE) |
A |
Công nghiệp |
Sản xuất |
Không. |
|
Sử dụng |
Cho phép tái chế, sử dụng và tiêu hủy
theo quy định của Công ước Stockholm. |
|||||
2 |
Tetrabromodip henyl ether và
Pentabromodip henyl ether (POP-BDE) |
A |
Công nghiệp |
Sản xuất |
Không. |
|
Sử dụng |
Cho phép tái chế, sử dụng và tiêu hủy
theo quy định của Công ước Stockholm. |
|||||
3 |
Các axit Perfluorooctan e sulfonic,
muối của chúng (PFOS) và perfluorooctan e sulfonyl fluoride (PFOSF) |
B |
Công nghiệp, nông nghiệp |
Sản xuất |
-
Không được đăng ký miễn
trừ riêng biệt. -
Là hợp chất trung gian
trong trường hợp đăng ký miễn trừ theo mục đích. |
|
Sử dụng |
-
Được đăng ký miễn trừ
riêng biệt đối với các lĩnh vực: + Mạ kim loại (mạ kim loại cứng) chỉ
trong hệ thống khép kín; + Bọt chữa cháy (cho đám cháy loại B)
trong các hệ thống đã lắp đặt, bao gồm cả hệ thống cố định và di động. -
Được đăng ký miễn trừ
theo mục đích đối với lĩnh vực: Bả côn trùng bằng sufluramid (số CAS
4151-50-2) như hoạt chất nhằm kiểm soát kiến xén lá từ Atta spp. và
Acromyrmex spp., chỉ sử dụng trong lĩnh vực nông nghiệp. |
|||||
4 |
Hexabromocyc lododecane (HBCDD) |
A |
Công nghiệp |
Sản xuất |
Được sản xuất đối với lĩnh vực: Vật
liệu cách nhiệt (expanded polystyrene - EPS và extruded polystyrene - XPS)
trong xây dựng/tòa nhà. |
|
Sử dụng |
Vật liệu cách nhiệt EPS và XPS được
sử dụng trong xây dựng/tòa nhà. |
|||||
5 |
Polychlorinate d naphthalene (PCN) |
A |
Nông nghiệp, phát sinh không chủ định |
Sản xuất |
Là hợp chất trung gian, bao gồm
octafluoronaphthalene. |
|
Sử dụng |
Sử
dụng trong các sản phẩm chứa PCN trong lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm octafluoronaphthalene. |
|||||
6 |
Decabromodip henyl ether (DBDE) |
A |
Công nghiệp |
Sản xuất |
Cho phép sản xuất theo quy định của
Công ước Stockholm. |
|
Sử dụng |
Được sử dụng trong các lĩnh vực: -
Các bộ phận của phương
tiện giao thông (sử dụng làm vật liệu cách nhiệt, hệ thống dây điện, vải
bọc...); -
Máy bay và các phụ tùng
thay thế kèm theo (đối với máy bay đang sử dụng trước tháng 12/2018 và nhận
trước tháng 12/2022); -
Các sản phẩm dệt may có
chứa chất chống cháy, trừ quần áo và đồ chơi; -
Phụ gia trong các sản
phẩm nhựa gia dụng, thiết bị điện và thiết bị gia dụng (thiết bị sưởi ấm, bàn
là, quạt) chứa hoặc tiếp xúc trực tiếp với các bộ phận điện hoặc yêu cầu tuân
thủ theo tiêu chuẩn chống cháy với nồng độ thấp hơn 10% trọng lượng của thiết
bị; -
Bọt polyurethane cách
nhiệt trong lĩnh vực xây dựng. |
|||||
7 |
Các paraffin mạch ngắn
chứa clo
(SCCP) |
A |
Công nghiệp |
Sản xuất |
Cho phép sản xuất theo quy định của
Công ước Stockholm. |
|
Sử dụng |
Được sử dụng trong các lĩnh vực: -
Chất phụ gia trong sản
xuất đai truyền tải/băng tải trong lĩnh vực công nghiệp cao su tự nhiên và
tổng hợp”; -
Các bộ phận/chi tiết
của băng truyền cao su trong công nghiệp khai thác mỏ và lâm nghiệp; chất kết
dính (keo dính....); -
Chế phẩm chứa dầu trong
sản xuất da; -
Phụ gia bôi trơn, đặc
biệt cho động cơ ô tô, máy phát điện và nhà máy/cơ sở điện gió; trong khoan
dầu và thăm dò khí đốt, nhà máy lọc dầu để sản xuất dầu diesel; -
Sản xuất các loại ống
cho bóng đèn trang trí ngoài trời; -
Sơn chống cháy và chống
thấm; -
Quá trình gia công kim
loại (phụ gia trong dầu bôi trơn hoặc chất làm lạnh trong cắt kim loại hoặc tạo hình kim loại); -
Chất làm dẻo thứ cấp
trong polyvinyl chloride, ngoại trừ trong đồ chơi và sản phẩm dành cho trẻ
em. |
|||||
8 |
Perfluorooctan
oic acid (PFOA), muối của chúng và các hợp chất liên quan đến PFOA |
A |
Công nghiệp |
Sản xuất |
-
Không được sản xuất
trong bọt chữa cháy. -
Các lĩnh vực sản xuất
khác được thực hiện theo quy định của Công ước Stockholm. |
|
Sử dụng |
Được sử dụng trong các lĩnh vực: - Lớp phủ chụp ảnh được áp dụng trong
tráng phim; -
Lớp phủ hình ảnh áp
dụng cho phim; -
Dệt may (làm chất chống
thấm dầu và nước); -
Thiết bị y tế dùng cho
cấy ghép và xâm lấn; -
Bọt chữa cháy (đám cháy
loại B); -
Sản xuất
polytetrafluoroetylen (PTFE) và polyvinylidene fluoride (PVDF): Dùng trong
màng lọc khí hiệu suất cao, chống ăn mòn, màng lọc nước và màng lọc khí kháng
khuẩn cho lĩnh vực y tế; thiết bị trao đổi khí thải công nghiệp; chất bịt kín công nghiệp có khả năng ngăn chặn
rò rỉ các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi và bụi PM2.5; -
Sản xuất polyfluoroetylen
propylene (FEP) dùng trong lĩnh vực dây và cáp điện cao thế để truyền tải điện; -
Sản xuất
fluoroelastomers để sản xuất vòng chữ O, đai và phụ kiện nhựa cho nội thất ô
tô; - Sản xuất dược phẩm. |
|||||
15. Thay thế Phụ lục số XXII như sau:
Phụ lục XXII
DANH MỤC SẢN PHẨM, BAO BÌ PHẢI ĐƯỢC TÁI CHẾ
VÀ TỶ LỆ TÁI CHẾ BẮT BUỘC,
QUY CÁCH TÁI CHẾ BẮT BUỘC
TT |
Phân nhóm sản phẩm, bao bì |
Danh mục sản phẩm, bao bì |
Tỷ lệ tái chế bắt buộc cho 03 năm đầu tiên |
Quy cách tái chế bắt buộc |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
A. BAO BÌ |
|
|
||
1 |
A.1. Bao bì giấy |
A.1.1. Bao bì giấy, carton |
20% |
Giải pháp tái chế được lựa chọn: 1.
Sản xuất bột giấy
thương phẩm. 2.
Sản xuất các sản phẩm
giấy như giấy kraft, giấy carton, giấy vệ sinh, giấy viết, v.v... |
A.1.2. Bao bì giấy hỗn hợp đa lớp (bao bì có thành phần từ
2 loại vật liệu trở lên trong đó có giấy và có ít nhất 3 lớp vật liệu) |
15% |
Giải pháp tái chế được lựa chọn: 1.
Sản xuất bột giấy
thương phẩm. 2.
Sản xuất các sản phẩm
giấy như giấy kraft, giấy carton, giấy vệ sinh, v.v... hoặc các sản phẩm khác
như tấm vật liệu, tấm lợp, v.v... |
||
2 |
A.2. Bao bì kim loại |
A.2.1. Bao bì nhôm |
22% |
Giải pháp tái chế được lựa chọn: 1.
Sản xuất phôi nhôm
thương phẩm. 2.
Sản xuất các sản phẩm
khác. |
A.2.2. Bao bì sắt và kim loại khác |
20% |
Giải pháp tái chế được lựa chọn: 1.
Sản xuất phôi kim loại
thương phẩm. 2.
Sản xuất các sản phẩm
khác. |
||
3 |
A.3. Bao bì nhựa |
A.3.1. Bao bì PET cứng |
22% |
Giải pháp tái chế được lựa chọn: 1. Sản xuất mảnh, hạt nhựa PET thương
phẩm. 2. Sản xuất các sản phẩm khác như xơ,
sợi, bao bì nhựa, v.v... (không bao gồm nhiên liệu đốt như: viên đốt, dầu,
v.v...). |
A.3.2. Bao bì HDPE, LDPE, PP, PS cứng |
15% |
Giải pháp tái chế được lựa chọn: 1.
Sản xuất mảnh, hạt nhựa
thương phẩm. 2.
Sản xuất các sản phẩm
khác như xơ, sợi, bao bì nhựa, dầu, v.v... (không bao gồm viên đốt). |
||
A.3.3. Bao bì EPS, PVC cứng và bao bì
nhựa cứng khác |
10% |
Giải pháp tái chế được lựa chọn: 1.
Sản xuất mảnh, hạt nhựa
thương phẩm. 2.
Sản xuất các sản phẩm
khác như xơ, sợi, bao bì nhựa, dầu, v.v...(không bao gồm viên đốt). |
||
- Bao bì EPS cứng |
|
|||
- Bao bì PVC cứng |
|
|||
- Bao bì nhựa cứng khác |
|
|||
A.3.4. Bao bì nhựa mềm |
10% |
Giải pháp tái chế được lựa chọn: 1.
Sản xuất hạt nhựa
thương phẩm. 2.
Sản xuất các sản phẩm
khác. |
||
- Bao bì đơn vật liệu mềm |
|
|||
- Bao bì đa vật liệu mềm |
|
|||
4 |
A.4. Bao bì thủy tinh |
A.4.1. Bao bì thủy tinh |
15% |
Giải pháp tái chế được lựa chọn: 1.
Xay, nghiền thành bột,
hạt thủy tinh làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất khác. 2.
Sản xuất các sản phẩm khác. |
B. ẮC QUY VÀ PIN |
|
|
||
5 |
B. 1. Ắc quy |
B. 1.1. Ắc quy chì |
12% |
Giải pháp tái chế được lựa chọn: Tháo dỡ, phân loại, thu hồi vật liệu
nhựa và sản xuất phôi chì. |
B.1.2. Ắc quy các loại khác |
08% |
Giải pháp tái chế được lựa chọn: Tháo dỡ, phân loại, thu hồi vật liệu
nhựa và Lithium hoặc kim loại khác. |
||
6 |
B.2. Pin sạc (nhiều lần) |
B.2.1. Pin sạc nhiều lần các loại |
08% |
Giải pháp tái chế được lựa chọn: Tháo dỡ, phân loại, thu hồi vật liệu
nhựa và Lithium hoặc kim loại khác. |
C. DẦU NHỚT |
|
|
||
7 |
C.1. Dầu nhớt cho động cơ |
C.1.1 Dầu nhớt cho động cơ |
15% |
Giải pháp tái chế được lựa chọn: 1.
Sản xuất dầu gốc. 2.
Sản xuất các sản phẩm
dầu khác. |
D. SĂM, LỐP |
|
|
||
8 |
D.1. Săm, lốp các loại |
D.1.1. Săm, lốp các loại |
05% |
Giải pháp tái chế được lựa chọn: 1.
Đắp, dán lốp theo tiêu
chuẩn của nhà sản xuất. 2.
Sản xuất bột, hạt cao
su thương phẩm. 3.
Sản xuất các sản phẩm
dầu khác. |
Đ. ĐIỆ |
N - ĐIỆN TỬ |
|
|
|
9 |
Đ.1. Thiết bị điện tử dân dụng |
Đ. 1.1. Tủ lạnh, tủ đông, điều hoà
không khí, bếp điện, bếp từ, bếp hồng ngoại, lò nướng, lò vi sóng |
05% |
Giải pháp tái chế được lựa chọn: Tháo dỡ, phân loại, thu hồi theo từng
loại vật liệu bao gồm kim loại, nhựa và các vật liệu khác. |
- Tủ lạnh, tủ đông |
|
|||
- Điều hoà không khí |
|
|||
- Bếp điện, bếp từ, bếp hồng ngoại,
lò nướng, lò vi sóng |
|
|||
Đ.1.2. Máy giặt, máy sấy quần áo,
loa, âm ly |
09% |
|||
- Máy giặt, máy sấy quần áo |
|
|||
- Loa, âm ly |
|
|||
10 |
Đ.2. Thiết bị màn hình |
Đ.2.1. Thiết bị màn hình: ti vi, màn
hình máy tính để bàn |
07% |
Giải pháp tái chế được lựa chọn: 1.
Tháo dỡ, phân loại, thu
hồi theo từng loại vật liệu bao gồm kim loại, nhựa và các vật liệu khác. 2.
Xay, nghiền thành bột,
hạt thủy tinh làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất khác. |
11 |
Đ.3. Thiết bị điện tử di động |
Đ.3.1. Máy tính bảng, máy tính xách tay, máy ảnh (kể cả đèn flash),
máy quay phim |
09% |
Giải pháp tái chế được lựa chọn: 1.
Tháo dỡ, phân loại, thu
hồi vật liệu nhựa và sản xuất phôi kim loại. 2.
Xay, nghiền thành bột,
hạt thủy tinh làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất khác. |
- Máy tính bảng, máy tính xách tay |
|
|||
- Máy ảnh (kể cả đèn flash), máy quay
phim |
|
|||
Đ.3.2. Điện thoại di động |
15% |
|||
12 |
Đ.4. Thiết bị điện tử văn phòng |
Đ.4.1.Máy tính để bàn (không bao gồm màn hình), máy
in, máy photocopy. |
09% |
Giải pháp tái chế được lựa chọn: Tháo dỡ, phân loại, thu hồi theo từng
loại vật liệu bao gồm kim loại, nhựa và các vật liệu khác. |
|
|
- Máy tính để bàn (không bao gồm màn
hình) |
|
|
|
|
- Máy in, máy photocopy |
|
|
13 |
Đ.5. Bóng đèn |
Đ.5.1. Bóng đèn compact, bóng đèn
huỳnh quang. |
08% |
Giải pháp tái chế được lựa chọn: Tháo dỡ, phân loại, thu hồi phế liệu kim loại và xay nghiền bột, hạt thủy tinh làm nguyên liệu
cho quá trình sản xuất khác. |
|
|
- Bóng đèn compact |
|
|
|
|
- Bóng đèn huỳnh quang |
|
|
14 |
Đ.6. Tấm quang năng |
Đ.6.1. Tấm quang năng |
03% |
Giải pháp tái chế được lựa chọn: Tháo dỡ, phân loại, thu hồi phế liệu kim loại và xay nghiền bột, hạt thủy tinh làm nguyên liệu
cho quá trình sản xuất khác. |
E. PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG |
||||
15 |
E.1. Phương tiện giao thông đường bộ |
E.1.1. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba
bánh, |
0,5% |
Giải pháp tái chế được lựa chọn: Tháo dỡ, phân loại, thu hồi theo từng
loại vật liệu bao gồm kim loại, nhựa và các vật liệu khác. |
E.1.2. Xe gắn máy, xe máy điện |
0,7% |
|||
E.1.3. Xe ô tô chở người, xe ô tô chở
hàng các loại |
0,5% |
16.
Thay thế Phụ lục XXIII
như sau:
Phụ lục XXIII
DANH MỤC SẢN PHẨM, BAO BÌ VÀ MỨC ĐÓNG GÓP
HỖ TRỢ XỬ LÝ CHẤT THẢI
TT |
Loại sản phẩm, bao bì |
Định dạng |
Dung tích/ kích thước |
Mức đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
1 |
Bao bì của thuốc bảo vệ thực vật thành phẩm |
Chai, hộp nhựa |
Nhỏ hơn 500 ml |
50 đồng/cái |
Từ 500 ml trở lên |
100 đồng/cái |
|||
Bao, gói, túi nhựa |
Nhỏ hơn 100 g |
20 đồng/cái |
||
Từ 100 g đến dưới 500 g |
50 đồng/cái |
|||
Từ 500 g trở lên |
100 đồng/cái |
|||
Chai, bình thủy tinh |
Nhỏ hơn 500 ml |
150 đồng/cái |
||
Từ 500 ml trở lên |
250 đồng/cái |
|||
Chai, lọ, bình, hộp kim loại |
Nhỏ hơn 500 ml |
150 đồng/cái |
||
Từ 500 ml trở lên |
250 đồng/cái |
|||
2 |
Pin dùng một lần các loại |
Tất cả |
Tất cả |
01% doanh thu thuần của sản phẩm |
3 |
Tã lót, bỉm, băng vệ sinh, khăn ướt
dùng một lần |
Tất cả |
Tất cả |
01% doanh thu thuần của sản phẩm |
4 |
Kẹo cao su |
Tất cả |
Tất cả |
01% doanh thu thuần của sản phẩm |
5 |
Thuốc lá điếu |
Tất cả |
Tất cả |
60 đồng/20 điếu |
6 |
Sản phẩm có thành phần nhựa tổng hợp (synthetic resins) bao gồm: |
|
|
|
6.1 |
Sản phẩm nhựa sử dụng một lần: Khay,
hộp chứa đựng thực phẩm, bát, đũa, ly, cốc, dao, thìa, dĩa, ống hút, dụng cụ
ăn uống khác; màng bọc thực phẩm. |
Tất cả |
Tất cả |
1.500 đồng/01 kg nhựa được sử dụng |
6.2 |
Bóng bay, băng keo dán, tăm bông tai,
tăm chỉ kẽ răng, bàn chải đánh răng, lược, dao cạo râu dùng một lần |
Tất cả |
Tất cả |
|
6.3 |
Quần, áo, mũ, tất, găng tay các loại |
Tất cả |
Tất cả |
|
6.4 |
Túi xách, cặp sách, ví, dây lưng,
giày, dép các loại |
Tất cả |
Tất cả |
|
6.5 |
Đồ chơi trẻ em các loại |
Tất cả |
Tất cả |
|
6.6 |
Đồ nội thất: bàn, ghế, tủ, kệ,
giường, đệm, thảm (trừ đồ nội thất nhựa đơn vật liệu) |
Tất cả |
Tất cả |
|
6.7 |
Vật liệu xây dựng: sơn tường các
loại; vật liệu ốp, dán tường; vật liệu cách nhiệt, cách âm; vật liệu ốp, dán,
lát sàn, trần; ống các loại; cửa và khung cửa các loại |
Tất cả |
Tất cả |
|
6.8 |
Túi ni lông khó phân hủy sinh học
(trừ túi ni lông đựng chất thải sinh hoạt do chính quyền địa phương quy định) |
Tất cả |
Kích thước nhỏ hơn 50 cm x 50 cm và độ dày một lớp màng nhỏ hơn
50 µm |
|
17. Sửa đổi tại Phụ lục XXVIII như sau:
Sửa đổi tên loại hình dự
án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp tại cột
(2) số thứ tự 1 như sau: “Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công
nghiệp; hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu kinh tế (nếu có)”.
18. Sửa đổi tên, thay thế từ tại Phụ lục XXIX như sau:
a)
Sửa đổi tên dự án, cơ sở
tại cột (2) số thứ tự 4 như sau:
“Tái chế, xử lý chất thải
rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại; sử
dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất”.
b)
Thay thế từ “Sylen” bằng từ “Xylen” tại cột (4) số thứ tự 4.
19.
Bổ sung Phụ lục XXXIa và
XXXIb vào trước Phụ lục XXXI như sau:
a)
Bổ sung Phụ lục XXXIa như
sau:
BẢNG KÊ KHAI THÔNG TIN, NỘI DUNG MIỄN
THUẾ XUẤT
KHẨU ĐỐI VỚI SẢN PHẨM ĐƯỢC SẢN XUẤT TỪ
HOẠT ĐỘNG TÁI CHẾ, XỬ LÝ CHẤT THẢI
1.
Tên tổ chức, cá nhân:
2.
Tên dự án đầu tư/cơ sở:
3.
Địa điểm hoạt động:
4.
Tài liệu chứng minh đáp
ứng tiêu chí quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 134 Nghị định số
08/2022/NĐ-CP, bao gồm:
a)
Giấy phép môi trường
(GPMT) hoặc GPMT thành phần (Bản sao).
b)
Hợp đồng hoặc tài liệu
minh chứng điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa xuất khẩu theo quy định của
pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa (Bản sao).
c)
Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với trường hợp dự
án/cơ sở được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư), giấy đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý
tương đương (Bản sao).
d)
Khối lượng sản phẩm miễn
thuế xuất khẩu được tính theo khối lượng sản phẩm sau tái chế, xử lý chất thải
có trong sản phẩm đề nghị miễn thuế (không bao gồm: phụ gia; phế liệu nhập khẩu
từ nước ngoài để sản xuất; nguyên liệu có nguồn gốc từ hoạt động tái chế, xử lý
chất thải của tổ chức, cá nhân khác), cụ thể:
TT |
Khối lượng chất thải đầu vào(kg) |
Khối lượng sản phẩm sau tái chế, xử lý có
trong sản phẩm xuất khẩu đề nghị miễn thuế (kg) |
Khối lượng phụ gia, nguyên liệu khác có trong sản phẩm miễn thuế đề nghị
miễn thuế (kg) |
Khối lượng sản phẩm xuất khẩu (kg)(*) |
1 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG |
|
|
Trường hợp có từ 02 sản
phẩm trở lên được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải thì kê khai
thông tin riêng theo từng sản phẩm.
Tổ
chức, cá nhân cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác khi kê
khai, cung cấp thông tin và các hồ sơ, tài liệu minh chứng kèm theo.
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ (Ký tên, đóng dấu) |
b) Bổ sung Phụ lục XXXIb
như sau:
Phụ lục XXXIb
BẢNG KÊ KHAI THÔNG TIN, NỘI DUNG MIỄN THUẾ NHẬP
KHẨU ĐỐI VỚI MÁY MÓC, THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN, DỤNG CỤ,
VẬT TƯ CHUYÊN DÙNG ĐỂ SỬ DỤNG TRONG CÔNG TRÌNH
XỬ LÝ CHẤT THẢI, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1.
Tên tổ chức, cá nhân:
2.
Tên dự án đầu tư/cơ sở:
3.
Địa điểm hoạt động:
4.
Tài liệu chứng minh đáp
ứng tiêu chí quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 134 Nghị định số
08/2022/NĐ-CP bao gồm:
a)
Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với trường hợp dự
án/cơ sở được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư), giấy đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý
tương đương (Bản sao).
b)
Báo cáo nghiên cứu khả
thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối
tác công tư, xây dựng (trong đó, có danh mục máy móc, thiết bị, phương tiện,
dụng cụ, vật tư chuyên dùng để sử dụng trong công trình xử lý chất thải, bảo vệ
môi trường) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật
(Bản sao).
c)
Giấy phép môi trường
(GPMT) hoặc GPMT thành phần hoặc Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường trong trường hợp dự án, cơ sở chưa có Giấy phép
môi trường, giấy phép môi trường thành phần (Bản sao).
d)
Hợp đồng hoặc chứng từ
mua bán hàng hóa (trong đó có danh mục máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ,
vật tư chuyên dùng để sử dụng trong công trình xử lý chất thải, bảo vệ môi
trường) phục vụ triển khai dự án, cơ sở thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung và dịch vụ xử lý nước thải sinh hoạt
tập trung (Bản sao).
đ) Thông tin, số liệu về
máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng đề nghị miễn thuế
nhập khẩu không thuộc Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương
tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản
xuất được do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
e) Danh sách hàng hóa,
sản phẩm đề nghị miễn thuế sử dụng tại dự án, cơ sở thực hiện dịch vụ thu gom,
vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung và dịch vụ xử lý nước thải
sinh hoạt tập trung, cụ thể:
TT |
Tên hàng hóa |
Mã HS |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Trị giá |
Mục đích sử dụng |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
. . . |
|
|
|
|
|
|
Tổ
chức, cá nhân cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác khi kê
khai, cung cấp thông tin và các hồ sơ, tài liệu minh chứng kèm theo.
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ (Ký tên, đóng dấu) |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét