CHÍNH PHỦ ______ Số: 07/2022/NĐ-CP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2022 |
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch
thực vật; thú y; chăn nuôi
_______________
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn
cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn
cứ Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực
vật; thú y; chăn nuôi.
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 4
năm 2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp:
1. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3.
Sản phẩm của động vật rừng; động vật nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm
IB, IIB; động vật thuộc các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; động vật hoang dã trên cạn khác là các
loại sản phẩm có nguồn gốc từ các loại động vật đó ở dạng thô hoặc đã qua sơ
chế, chế biến.”
b) Sửa
đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5.
Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính gồm:
a) Tang vật gồm: Lâm
sản; động vật, thực vật nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; động vật, thực
vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế
các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; động vật hoang dã trên cạn khác;
bộ phận cơ thể, sản phẩm của các loài động vật quy định tại khoản này ở dạng
thô hoặc đã qua sơ chế, chế biến; sản phẩm chế biến từ gỗ của các loài thực vật
quy định tại khoản này; giống cây trồng lâm nghiệp.
b) Phương tiện gồm:
Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường
bộ, phương tiện thủy nội địa, phương tiện thô sơ đường thủy và các loại phương
tiện khác, các dụng cụ, công cụ được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành
chính.”
c) Bổ sung khoản 8 như
sau:
“8.
Động vật hoang dã trên cạn khác là các loài quy định tại điểm đ khoản 29 Điều 3
Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về quản lý
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn
bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, được bổ sung tại
khoản 4 Điều 1 Nghị định số 84/2021/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2021 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2019/NĐ-CP.”
2. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
b và điểm k khoản 3 như sau:
“b)
Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây
dựng không đúng với giấy phép;
k)
Buộc tiêu hủy lô giống cây trồng lâm nghiệp;”
b) Bổ sung khoản 4 như
sau:
“4.
Hành vi vi phạm quy định tại Điều 17 và Điều 20 của Nghị định này nhưng không
xác định được đối tượng vi phạm hành chính thì thực hiện khắc phục hậu quả bằng
biện pháp lâm sinh tại điểm a hoặc điểm d khoản 1 Điều 45 Luật Lâm nghiệp để
khôi phục rừng.”
3. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 5 như sau:
“1.
Diện tích rừng hoặc diện tích có cây trồng chưa thành rừng tính bằng mét vuông
(m2) hoặc héc ta (ha).”
4. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 6 như sau:
a) Bổ sung khoản 4a vào
sau khoản 4 như sau:
“4a.
Hành vi vi phạm hành chính đối với động vật hoang dã trên cạn khác hoặc động
vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục III Công ước về buôn bán quốc tế các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thì áp dụng xử phạt như đối với động vật
rừng thông thường.
Trường
hợp hành vi vi phạm đối với động vật hoang dã trên cạn khác trị giá từ
300.000.000 đồng trở lên thì áp dụng khung tiền phạt cao nhất như đối với động
vật rừng thông thường; áp dụng hình thức phạt bổ sung và biện pháp khắc phục
hậu quả tương ứng với khung phạt đó.”
b) Sửa đổi, bổ sung
khoản 5 như sau:
“5.
Hành vi vi phạm thuộc vụ việc do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình
sự thụ lý, giải quyết chuyển đến để xử phạt hành chính theo quy định tại Điều
63 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì căn cứ tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm,
đối tượng vi phạm và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ để áp dụng khung tiền
phạt, hình thức phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả tương ứng với hành
vi vi phạm đó để xử phạt.
Trường
hợp hành vi vi phạm hành chính gây hậu quả vượt quá mức hậu quả quy định tại
khung tiền phạt cao nhất đối với hành vi vi phạm đó thì áp dụng khung tiền phạt
cao nhất, hình thức phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả tương ứng với
khung phạt đó để xử phạt.
Trường
hợp tang vật vi phạm là động vật, bộ phận cơ thể, sản phẩm của động vật thuộc
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ thì áp dụng xử phạt như
động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
Nhóm IB.”
c) Bổ sung khoản 10 như
sau:
“10.
Người thi hành công vụ, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp
luật về lâm nghiệp có trách nhiệm xác định phạm vi, ranh giới, diện tích rừng
hoặc diện tích có cây trồng chưa thành rừng bị tác động, bị thiệt hại để ghi
vào biên bản vi phạm hành chính. Trong quá trình xem xét, ra quyết định xử
phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể trưng cầu giám định để xác định diện
tích rừng hoặc diện tích có cây trồng chưa thành rừng bị thiệt hại, bị tác
động. Việc trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật về
giám định.”
5. Sửa đổi, bổ sung tên
khoản 2 Điều 9 như sau:
“2.
Hành vi sử dụng dịch vụ môi trường rừng không kê khai, kê khai không đúng hoặc
chậm kê khai tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong trường hợp chi trả
gián tiếp, bị xử phạt như sau:”
6. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung
khoản 7 như sau:
“7.
Chủ rừng được nhà nước giao rừng, cho thuê rừng để quản lý, bảo vệ hoặc sử dụng
theo quy định của pháp luật, nếu không tổ chức thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ các hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng theo quy chế
quản lý rừng để xảy ra khai thác rừng trái pháp luật thì xử phạt như quy định
tại khoản 1 hoặc điểm a khoản 4 Điều này.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
b khoản 8 như sau:
“b)
Tịch thu phương tiện giao thông thô sơ đường bộ và các dụng cụ, công cụ được sử
dụng để thực hiện các hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4,
khoản 5 và khoản 6 Điều này;”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều
14 như sau:
“Điều
14. Vi phạm quy định về quản lý giống cây trồng lâm nghiệp
1. Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo kết quả
sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp khi có yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước về lâm nghiệp tại địa phương;
b) Không gửi thông báo
hoặc thông báo không đầy đủ thông tin theo quy định trước khi sản xuất, kinh
doanh giống cây trồng lâm nghiệp.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không sử dụng đúng
tên giống cây trồng lâm nghiệp trong quyết định công nhận giống cây trồng lâm
nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Không lập và lưu giữ
hồ sơ giống cây trồng lâm nghiệp theo quy định hoặc lập và lưu giữ hồ sơ không
đầy đủ, không đúng với thực tế;
c) Không thực hiện đúng
phương pháp, nội dung khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp theo quy định.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện khảo nghiệm
giống cây trồng lâm nghiệp không đảm bảo điều kiện cơ sở khảo nghiệm giống cây
trồng lâm nghiệp theo quy định;
b) Sản xuất giống cây
trồng lâm nghiệp không đảm bảo điều kiện sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp
theo quy định;
c) Kinh doanh giống cây
trồng lâm nghiệp không có địa điểm giao dịch hợp pháp.
4. Sản xuất giống cây trồng
lâm nghiệp không đảm bảo chất lượng; kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp
không đảm bảo chất lượng hoặc không có hồ sơ giống cây trồng lâm nghiệp theo
quy định bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với lô giống cây trồng lâm nghiệp trị giá
dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với lô giống cây trồng lâm nghiệp trị
giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với lô giống cây trồng lâm nghiệp trị
giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với lô giống cây trồng lâm nghiệp trị
giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
đ)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với lô giống cây trồng lâm
nghiệp trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với lô giống cây trồng lâm nghiệp trị
giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với lô giống cây trồng lâm nghiệp trị
giá từ 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ
35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với lô giống cây trồng lâm nghiệp trị
giá từ 100.000.000 đồng trở lên.
5. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
Buộc
tiêu hủy lô giống cây trồng lâm nghiệp đối với các hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều này.”
8.
Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều
15. Vi phạm quy định về trồng rừng thay thế
Hành
vi chậm trồng rừng thay thế theo phương án trồng rừng được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt bị xử phạt như sau:
1. Chậm trồng rừng thay
thế diện tích dưới 01 ha:
a) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ
01 năm đến dưới 02 năm;
b) Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ
02 năm đến dưới 03 năm;
c) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ
03 năm trở lên.
2. Chậm trồng rừng thay
thế diện tích từ 01 ha đến dưới 03 ha:
a) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ
01 năm đến dưới 02 năm;
b) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ
02 năm đến dưới 03 năm;
c) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ
03 năm trở lên.
3. Chậm trồng rừng thay
thế diện tích từ 03 ha đến dưới 05 ha:
a) Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ 01 năm đến
dưới 02 năm;
b) Phạt tiền từ
35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ
02 năm đến dưới 03 năm;
c) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ
03 năm trở lên.
4. Chậm trồng rừng thay
thế diện tích từ 05 ha đến dưới 07 ha:
a) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 55.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ
01 năm đến dưới 02 năm;
b) Phạt tiền từ
55.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ
02 năm đến dưới 03 năm;
c) Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ
03 năm trở lên.
5. Chậm trồng rừng thay
thế diện tích từ 07 ha đến dưới 10 ha:
a) Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ
01 năm đến dưới 02 năm;
b) Phạt tiền từ
75.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ
02 năm đến dưới 03 năm;
c) Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ
03 năm trở lên.
6. Chậm trồng rừng thay
thế diện tích từ 10 ha đến dưới 15 ha:
a) Phạt tiền từ
90.000.000 đồng đến 95.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế từ
01 năm đến dưới 02 năm;
b) Phạt tiền từ
95.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 02 năm đến dưới 03 năm;
c) Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 115.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 03 năm trở lên.
7. Chậm trồng rừng thay
thế diện tích từ 15 ha đến dưới 20 ha:
a) Phạt tiền từ
115.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 01 năm đến dưới 02 năm;
b) Phạt tiền từ
120.000.000 đồng đến 125.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 02 năm đến dưới 03 năm;
c) Phạt tiền từ
125.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 03 năm trở lên.
8. Chậm trồng rừng thay
thế diện tích từ 20 ha đến dưới 25 ha:
a) Phạt tiền từ
140.000.000 đồng đến 145.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 01 năm đến dưới 02 năm;
b) Phạt tiền từ
145.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 02 năm đến dưới 03 năm;
c) Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 165.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 03 năm trở lên.
9. Chậm trồng rừng thay
thế diện tích từ 25 ha đến dưới 30 ha:
a)
Phạt tiền từ 165.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng
rừng thay thế từ 01 năm đến dưới 02 năm;
b) Phạt tiền từ
170.000.000 đồng đến 175.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 02 năm đến dưới 03 năm;
c) Phạt tiền từ
175.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 03 năm trở lên.
10. Chậm trồng rừng thay
thế diện tích từ 30 ha đến dưới 35 ha:
a) Phạt tiền từ
190.000.000 đồng đến 195.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 01 năm đến dưới 02 năm;
b) Phạt tiền từ
195.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 02 năm đến dưới 03 năm;
c) Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 215.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 03 năm trở lên.
11. Chậm trồng rừng thay
thế diện tích từ 35 ha đến dưới 40 ha:
a) Phạt tiền từ
215.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 01 năm đến dưới 02 năm;
b) Phạt tiền từ
220.000.000 đồng đến 225.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 02 năm đến dưới 03 năm;
c) Phạt tiền từ
225.000.000 đồng đến 240.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 03 năm trở lên.
12. Chậm trồng rừng thay
thế diện tích từ 40 ha đến dưới 45 ha:
a) Phạt tiền từ
240.000.000 đồng đến 245.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 01 năm đến dưới 02 năm;
b) Phạt tiền từ
245.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 02 năm đến dưới 03 năm;
c) Phạt tiền từ
250.000.000 đồng đến 265.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 03 năm trở lên.
13. Chậm trồng rừng thay
thế diện tích từ 45 ha đến dưới 50 ha:
a) Phạt tiền từ
265.000.000 đồng đến 270.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 01 năm đến dưới 02 năm;
b) Phạt tiền từ
270.000.000 đồng đến 275.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 02 năm đến dưới 03 năm;
c)
Phạt tiền từ 275.000.000 đồng đến 290.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng
rừng thay thế từ 03 năm trở lên.
14. Chậm trồng rừng thay
thế diện tích từ 50 ha đến dưới 60 ha:
a) Phạt tiền từ
290.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 01 năm đến dưới 02 năm;
b) Phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 310.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 02 năm đến dưới 03 năm;
c) Phạt tiền từ
310.000.000 đồng đến 325.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 03 năm trở lên.
15. Chậm trồng rừng thay
thế diện tích từ 60 ha đến dưới 70 ha:
a) Phạt tiền từ
325.000.000 đồng đến 335.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 01 năm đến dưới 02 năm;
b) Phạt tiền từ
335.000.000 đồng đến 345.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 02 năm đến dưới 03 năm;
c) Phạt tiền từ
345.000.000 đồng đến 360.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 03 năm trở lên.
16. Chậm trồng rừng thay
thế diện tích từ 70 ha đến dưới 80 ha:
a) Phạt tiền từ
360.000.000 đồng đến 370.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 01 năm đến dưới 02 năm;
b) Phạt tiền từ
370.000.000 đồng đến 380.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 02 năm đến dưới 03 năm;
c) Phạt tiền từ
380.000.000 đồng đến 395.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 03 năm trở lên.
17. Chậm trồng rừng thay
thế diện tích từ 80 ha đến dưới 90 ha:
a) Phạt tiền từ
395.000.000 đồng đến 405.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 01 năm đến dưới 02 năm;
b) Phạt tiền từ
405.000.000 đồng đến 415.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 02 năm đến dưới 03 năm;
c) Phạt tiền từ
415.000.000 đồng đến 430.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 03 năm trở lên.
18. Chậm trồng rừng thay
thế diện tích từ 90 ha đến dưới 100 ha:
a) Phạt tiền từ
430.000.000 đồng đến 440.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 01 năm đến dưới 02 năm;
b) Phạt tiền từ
440.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 02 năm đến dưới 03 năm;
c) Phạt tiền từ
450.000.000 đồng đến 465.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 03 năm trở lên.
19.
Chậm trồng rừng thay thế diện tích từ 100 ha trở lên:
a) Phạt tiền từ
465.000.000 đồng đến 475.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 01 năm đến dưới 02 năm;
b) Phạt tiền từ
475.000.000 đồng đến 485.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 02 năm đến dưới 03 năm;
c) Phạt tiền từ
485.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi chậm trồng rừng thay thế
từ 03 năm trở lên.”
9.
Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 1 như sau:
“a)
Chủ rừng không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm
quyền khi có biến động về diện tích rừng theo quy định của pháp luật;”
b) Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 như sau:
“3.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Mang các loại dụng
cụ, công cụ vào rừng tự nhiên là rừng sản xuất hoặc rừng phòng hộ mà không được
phép của chủ rừng;
b) Mang hóa chất độc
hại, chất nổ, chất dễ cháy trái quy định của pháp luật vào rừng phòng hộ hoặc
chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi khác trên diện tích mới trồng rừng, đang
trong thời kỳ chăm sóc đối với rừng sản xuất hoặc rừng phòng hộ;
c) Lập lán, trại trong
rừng sản xuất hoặc rừng phòng hộ mà không được phép của chủ rừng;
d) Chủ rừng không thực
hiện trồng lại rừng ngay trong vụ trồng rừng kế tiếp sau khi khai thác trắng
với diện tích từ 01 ha đến dưới 03 ha.”
c)
Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Tổ chức đưa người vào
nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo, thu thập mẫu vật, nguồn gen sinh vật mà
không được phép của chủ rừng;
b) Mang dụng cụ, công cụ
hoặc lập lán, trại trong rừng đặc dụng mà không được phép của chủ rừng;
c) Mang hóa chất độc
hại, chất nổ, chất dễ cháy hoặc chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi khác trong
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt hoặc trên diện tích mới trồng rừng, đang trong thời
kỳ chăm sóc đối với rừng đặc dụng;
d) Quảng cáo để kinh
doanh thực vật rừng, động vật rừng và sản phẩm của chúng trái quy định của pháp
luật đối với các loài không thuộc Phụ lục III của Luật Đầu tư;
đ)
Chủ rừng không thực hiện trồng lại rừng ngay trong vụ trồng rừng kế tiếp sau
khi khai thác trắng với diện tích từ 03 ha đến dưới 10 ha.”
d) Bãi
bỏ điểm g khoản 5.
đ)
Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 9 như sau:
“9.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu đối với hành vi lập lán trại trong rừng sản xuất hoặc rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng quy định tại điểm c khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này;
b) Buộc đưa chất thải,
hóa chất độc, chất nổ, chất cháy, chất dễ cháy ra khỏi rừng đối với hành vi quy
định tại điểm b khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này;”
10. Bổ sung khoản 11
Điều 17 như sau:
“11.
Trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm hành chính đối với các hành vi
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và
khoản 8 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã đang thực hiện quản lý, bảo vệ diện
tích rừng Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê hoặc chủ rừng có diện tích rừng bị
thiệt hại phối hợp với cơ quan nơi người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả thực hiện khắc phục hậu quả quy định tại điểm c
khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Nghị định này.”
11. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 20 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung điểm d khoản 4 như sau:
“d)
Rừng đặc dụng có diện tích từ 300 m2 đến dưới 400 m2;”
b) Sửa đổi, bổ sung
khoản 11 như sau:
“11.
Hành vi bóc vỏ, ken cây, khoan vào thân cây, băm gốc, đổ hóa chất hủy hoại gốc,
rễ cây rừng làm ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển cây rừng thì mỗi cây gỗ
có đường kính tại vị trí 1,3 m từ 8 cm trở lên bị xâm hại xử phạt 200.000 đồng,
nhưng tổng mức phạt đối với hành vi này không quá 200.000.000 đồng; mỗi cây gỗ
có đường kính tại vị trí 1,3 m dưới 8 cm bị xâm hại xử phạt 100.000 đồng, nhưng
tổng mức phạt đối với hành vi này không quá 100.000.000 đồng.”
c) Sửa đổi, bổ sung
khoản 12 như sau:
“12.
Chủ rừng được nhà nước giao rừng, cho thuê rừng để quản lý, bảo vệ hoặc sử dụng
theo quy định của pháp luật, nếu không tổ chức thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ các hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng theo quy chế
quản lý rừng để xảy ra phá rừng trái pháp luật thì xử phạt như quy định tại
điểm b khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 hoặc điểm b khoản 3 hoặc điểm b khoản 4 hoặc
điểm b khoản 5 hoặc điểm b khoản 6 hoặc điểm b khoản 7 hoặc điểm b khoản 8 hoặc
điểm b khoản 9 hoặc điểm b khoản 10 Điều này.”
d) Sửa đổi, bổ sung
khoản 14 như sau:
“14.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản
5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều này bị áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả như sau:
a) Buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu đối với hành vi đào, bới, san ủi, nổ mìn, đắp đập, ngăn dòng
chảy tự nhiên gây thiệt hại đến rừng;
b) Buộc thực hiện biện
pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh áp dụng đối với
hành vi xả chất độc gây thiệt hại đến rừng;
c) Buộc nộp lại số lợi
bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
d) Buộc trồng lại rừng
hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng đến khi thành rừng theo suất đầu tư được
áp dụng ở địa phương tại thời điểm vi phạm hành chính.”
đ)
Bổ sung khoản 15 như sau:
“15.
Trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm hành chính đối với các hành vi
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7,
khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã đang thực hiện
quản lý, bảo vệ diện tích rừng Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê hoặc chủ rừng
có diện tích rừng bị thiệt hại phối hợp với cơ quan nơi người có thẩm quyền ra
quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thực hiện khắc phục hậu quả quy
định tại điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Nghị định này.”
12. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 21 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung đoạn mở đầu và khoản 1 như sau:
“Hành
vi săn, bắt, giết, nuôi, nhốt động vật rừng trái quy định của pháp luật, bị xử
phạt như sau:
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp
sau:
a) Động vật rừng thông
thường trị giá dưới 5.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá dưới
3.000.000 đồng.”
b) Bổ
sung khoản 1a vào sau khoản 1 như sau:
“1a.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các trường
hợp sau:
a) Động vật rừng thông
thường trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
b) Động vật rừng thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ
3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.”
c) Sửa đổi, bổ sung tên
khoản 2 như sau:
“2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các trường
hợp sau:”
d) Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 15 như sau:
“a)
Tịch thu tang vật, dụng cụ, công cụ vi phạm hành chính đối với hành vi quy định
tại khoản 1, khoản 1a, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7,
khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13 và khoản 14 Điều này;”
đ)
Sửa đổi, bổ sung khoản 16 như sau:
“16.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây
trồng và môi trường đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 1a, khoản 2,
khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản
11, khoản 12, khoản 13 và khoản 14 Điều này.”
13. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 22 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung đoạn mở đầu và khoản 1 như sau:
“Hành
vi vận chuyển lâm sản (trường hợp vận chuyển lâm sản bằng phương tiện thì xác
định hành vi vi phạm từ thời điểm lâm sản đã được xếp lên phương tiện vận
chuyển) không có hồ sơ hợp pháp hoặc có hồ sơ hợp pháp nhưng lâm sản thực tế
vận chuyển không phù hợp với hồ sơ đó, bị xử phạt như sau:
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp
sau:
a) Động vật rừng, bộ
phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá dưới 7.000.000
đồng;
b) Động vật rừng, bộ
phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá dưới 3.000.000 đồng;
c) Gỗ thuộc loài thông
thường dưới 01 m3;
d) Gỗ thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA dưới 0,5 m3;
đ)
Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA dưới
0,1 m3;
e) Thực vật rừng ngoài
gỗ trị giá dưới 7.000.000 đồng;
g)
Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá dưới 7.000.000 đồng.”
b)
Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 như sau:
“1a.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các trường
hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ
phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 7.000.000
đồng đến dưới 15.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ
phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới
7.000.000 đồng;
c) Gỗ thuộc loài thông
thường từ 01 m3 đến dưới 02 m3;
d) Gỗ thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 0,5 m3
đến dưới 01 m3;
đ)
Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ
0,1 m3 đến dưới 0,2 m3;
e) Thực
vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 7.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng;
g)
Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 7.000.000
đồng đến dưới 15.000.000 đồng.”
c) Sửa đổi, bổ sung tên
khoản 2 như sau:
“2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các trường
hợp sau:”
d) Sửa đổi, bổ sung điểm
a, tên điểm b và đoạn thứ 2 điểm b khoản 20 như sau:
“a)
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 1a, khoản
2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10,
khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản 18
và khoản 19 Điều này (trừ trường hợp gỗ có hồ sơ và nguồn gốc hợp pháp nhưng
khối lượng gỗ thực tế vượt quá sai số cho phép theo quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn).
b) Tịch
thu phương tiện đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 1a, khoản 2, khoản
3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11,
khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản 18 và khoản
19 Điều này thuộc một trong các trường hợp sau:
Sử
dụng xe sản xuất, lắp ráp trái quy định; xe không có Giấy đăng ký xe theo quy
định; xe đeo biển số giả.”
đ)
Sửa đổi, bổ sung khoản 21 như sau:
“21.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện biện
pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; buộc tiêu hủy
hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi
trường đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b của các khoản 1, khoản 1a;
điểm a, điểm b, điểm c của các khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6,
khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ
khoản 12; điểm a, điểm c của khoản 13 và khoản 14 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi
bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền
bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán,
tiêu hủy đối với hành vi quy định tại các khoản 1, khoản 1a, khoản 2, khoản 3,
khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản
12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản 18 và khoản 19 Điều
này.”
e) Sửa
đổi, bổ sung khoản 22 như sau:
“22.
Trường hợp vận chuyển lâm sản đã được xác định có nguồn gốc hợp pháp nhưng hồ
sơ lâm sản không thực hiện đúng quy định của pháp luật hoặc người điều khiển
phương tiện vận chuyển, chủ lâm sản không xuất trình được hồ sơ lâm sản cho
người có thẩm quyền tại thời điểm kiểm tra phương tiện vận chuyển lâm sản thì
bị xử phạt theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này.”
g)
Sửa đổi, bổ sung khoản 24 như sau:
“24.
Trường hợp phát hiện vận chuyển từ trong rừng ra các loại than hầm, than hoa
được xác định có nguồn gốc từ rừng tự nhiên và rừng trồng do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu thì người điều khiển phương tiện bị xử phạt về hành vi vận chuyển
trái pháp luật thực vật rừng ngoài gỗ quy định tại Điều này, chủ lâm sản bị xử
phạt theo quy định tại khoản 4 Điều 13 của Nghị định này.”
14. Sửa
đổi, bổ sung Điều 23 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung tên, đoạn mở đầu và khoản 1 của Điều 23 như sau:
“Điều
23. Tàng trữ, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, chế biến lâm sản trái pháp luật
Hành
vi tàng trữ, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, chế biến lâm sản không có hồ sơ
hợp pháp hoặc có hồ sơ hợp pháp nhưng lâm sản không đúng với nội dung hồ sơ đó,
bị xử phạt như sau:
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp
sau:
a) Động vật rừng, bộ
phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá dưới 7.000.000
đồng;
b) Động vật rừng, bộ
phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá dưới 3.000.000 đồng;
c) Gỗ thuộc loài thông
thường dưới 01 m3;
d) Gỗ thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA dưới 0,5 m3;
đ)
Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA dưới
0,1 m3;
e) Thực vật rừng ngoài
gỗ trị giá dưới 7.000.000 đồng;
g)
Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá dưới 7.000.000 đồng.”
b) Bổ
sung khoản 1a vào sau khoản 1 như sau:
“1a.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các trường
hợp sau:
a) Động vật rừng, bộ
phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thông thường trị giá từ 7.000.000
đồng đến dưới 15.000.000 đồng;
b) Động vật rừng, bộ
phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới
7.000.000 đồng;
c) Gỗ thuộc loài thông
thường từ 01 m3 đến dưới 02 m3;
d) Gỗ thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA từ 0,5 m3
đến dưới 01 m3;
đ)
Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ
0,1 m3 đến dưới 0,2 m3;
e) Thực vật rừng ngoài
gỗ trị giá từ 7.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng;
g)
Sản phẩm chế biến từ gỗ không có hồ sơ lâm sản hợp pháp trị giá từ 7.000.000
đồng đến dưới 15.000.000 đồng.”
c) Sửa đổi, bổ sung tên
khoản 2 như sau:
“2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các trường
hợp sau:”
d) Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 20 như sau:
“a)
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 1a, khoản
2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10,
khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản 18
và khoản 19 Điều này.”
đ)
Sửa đổi, bổ sung khoản 21 như sau:
“21.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây
trồng và môi trường đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b của các khoản
1, khoản 1a; điểm a, điểm b, điểm c của các khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5,
khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11; điểm a, điểm b, điểm c,
điểm đ khoản 12; điểm a, điểm c của khoản 13 và khoản 14 Điều này;
b) Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc
nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị
tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy đối với hành vi quy định tại các khoản 1, khoản 1a,
khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản
10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản
18 và khoản 19 Điều này.”
e) Bổ
sung khoản 24 như sau:
“24.
Hành vi tàng trữ lâm sản trái pháp luật có tang vật là động vật còn sống thì bị
xử phạt về hành vi nuôi, nhốt động vật rừng trái quy định của pháp luật theo
quy định tại Điều 21 Nghị định này.”
15. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 24 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
c khoản 1 như sau:
“c)
Người điều khiển phương tiện hoặc chủ lâm sản không xuất trình được hồ sơ lâm
sản cho người có thẩm quyền tại thời điểm kiểm tra phương tiện vận chuyển lâm
sản.”
b) Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 như sau:
“2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a) Chủ cơ sở chế biến,
mua bán lâm sản không lập sổ theo dõi hoặc lập sổ theo dõi không đúng mẫu theo
quy định; không ghi chép hoặc ghi chép không đầy đủ, không đúng thực tế vào sổ
nhập, xuất lâm sản;
b) Chủ cơ sở nuôi, trồng
động vật rừng, thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm hoặc các loài thuộc Phụ lục Công ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp không lập sổ theo dõi hoặc lập sổ theo
dõi không đúng mẫu theo quy định; không thực hiện ghi chép hoặc ghi chép không
đầy đủ, không đúng thực tế vào sổ theo dõi nuôi, trồng theo quy định của pháp
luật;
c) Chủ cơ sở nuôi động
vật rừng thông thường hoặc động vật hoang dã trên cạn khác không lập sổ theo
dõi hoặc lập sổ theo dõi không đúng mẫu theo quy định; không thực hiện ghi chép
hoặc ghi chép không đầy đủ, không đúng thực tế vào sổ theo dõi hoặc không thông
báo đúng thời hạn theo quy định của pháp luật cho cơ quan có thẩm quyền khi đưa
động vật rừng thông thường hoặc động vật hoang dã trên cạn khác về cơ sở nuôi;
d) Chủ
lâm sản không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thời hạn báo cáo theo quy
định về Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam.”
c) Sửa đổi, bổ sung điểm
b khoản 3 như sau:
“b)
Chủ cơ sở nuôi, trồng loài thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm hoặc các loài thuộc Phụ lục Công ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp có nguồn gốc hợp pháp nhưng không
đăng ký mã số cơ sở nuôi, trồng theo quy định của pháp luật.”
d) Sửa đổi, bổ sung
khoản 4 như sau:
“4.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau:
a) Chủ lâm sản vận
chuyển, mua bán, cất giữ, chế biến lâm sản có nguồn gốc từ rừng tự nhiên hợp
pháp nhưng không chấp hành đầy đủ các quy định pháp luật về hồ sơ lâm sản hợp
pháp;
b) Doanh nghiệp không kê
khai hoặc kê khai không đúng thực tế các tiêu chí phân loại doanh nghiệp theo
quy định về Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam.”
16. Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 25 như sau:
“2.
Công chức, viên chức và người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân
dân trong các cơ quan quy định tại các Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều
30, Điều 31, Điều 32 và Điều 33 Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ
đảm bảo chấp hành pháp luật về quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; chế
biến và thương mại lâm sản thuộc phạm vi quản lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.”
17. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 26 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
c khoản 2 như sau:
“c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
20.000.000 đồng.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
c và điểm d khoản 3 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm
đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o khoản
3 và khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.”
c) Sửa đổi, bổ sung tên
khoản 4, điểm d và điểm đ khoản 4 như sau:
“4.
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng, Đội
trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm thuộc Cục Kiểm lâm có quyền:
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4
của Nghị định này.”
d) Sửa
đổi, bổ sung điểm d và điểm đ khoản 5 như sau:
“d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4
của Nghị định này.”
18. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 27 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
c và điểm d khoản 1 như sau:
“c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
10.000.000 đồng;
d) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c,
điểm d khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
b, điểm d và điểm đ khoản 2 như sau:
“2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
b) Phạt tiền đến
100.000.000 đồng;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4
của Nghị định này.”
c) Sửa đổi, bổ sung điểm
d và điểm đ khoản 3 như sau:
“d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4
của Nghị định này.”
19. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 28 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:
“c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
1.000.000 đồng;”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
d và điểm đ khoản 2 như sau:
“d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
100.000.000 đồng;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4
của Nghị định này.”
c) Sửa đổi, bổ sung điểm
d và điểm đ khoản 3 như sau:
“d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
500.000.000 đồng;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4
của Nghị định này.”
d) Sửa đổi, bổ sung điểm
d và điểm đ khoản 4 như sau:
“d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4
của Nghị định này.”
20. Sửa
đổi, bổ sung Điều 29 như sau:
“Điều
29. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân
dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000
đồng.
2. Thủ trưởng đơn vị
Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định
tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp
xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công
an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ
động, Thủy đội trưởng có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c và điểm d khoản 3 Điều 4 của Nghị
định này.
4. Trưởng Công an cấp
huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng
nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng
nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục
An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng
nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm:
Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội,
Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu,
Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao
thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh
sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh
sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án
hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi
trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng
phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng
Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối
ngoại, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đoàn trưởng có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động
khai thác rừng có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc đình chỉ hoạt động của
cơ sở chế biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm d,
điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n và điểm o khoản
3 và khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp
tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
100.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động
khai thác rừng có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc đình chỉ hoạt động của
cơ sở chế biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm d,
điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n và điểm
o khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.
6. Cục
trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng
Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều
tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về
tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma
túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về
môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công
nghệ cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm
giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng, Tư lệnh Cảnh sát cơ động có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động
khai thác rừng có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc đình chỉ hoạt động của
cơ sở chế biến lâm sản có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm d,
điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n và điểm
o khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.”
21. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 30 như sau:
a) Bổ
sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:
“2a.
Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm
phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c và điểm d khoản 3 và khoản 4 Điều
4 của Nghị định này.”
b) Sửa đổi, bổ sung tên
khoản 3, điểm c và điểm d khoản 3 như sau:
“3.
Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng
Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c, điểm
d, điểm e, điểm 1 khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.”
c) Bổ
sung khoản 3a vào sau khoản 3 như sau:
“3a.
Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống
ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 200.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm
đ, điểm e và điểm 1 khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.”
d) Sửa
đổi, bổ sung tên khoản 4, điểm d và điểm đ khoản 4 như sau:
“4.
Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng,
Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên
phòng có quyền:
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c, điểm
d, điểm đ, điểm e, điểm l khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.”
22. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 31 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
c khoản 4 như sau:
“c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá
50.000.000 đồng;”
b) Sửa đổi, bổ sung tên
khoản 5 và điểm c khoản 5 như sau:
“5.
Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng
Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt
Nam có quyền:
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;”
c) Sửa
đổi, bổ sung tên khoản 6 và điểm c khoản 6 như sau:
“6.
Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư
lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;”
d) Sửa đổi, bổ sung tên
khoản 7 và điểm d, điểm đ khoản 7 như sau:
“7.
Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c và điểm d khoản
3 Điều 4 của Nghị định này.”
23. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 32 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên
khoản 2 và điểm c, điểm d khoản 2 như sau:
“2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng
phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:
c) Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm d, điểm đ và điểm k khoản 3
Điều 4 của Nghị định này.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
d và điểm đ khoản 3 như sau:
“d)
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c, điểm d,
điểm đ và điểm k khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”
c) Sửa
đổi, bổ sung điểm d và điểm đ khoản 4 như sau:
“d)
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c, điểm d,
điểm đ và điểm k khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”
24. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 33 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên
khoản 2 như sau:
“2.
Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát
thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng
thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:”
b) Sửa đổi, bổ sung tên
khoản 3 và điểm c khoản 3 như sau:
“3.
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông
quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm
soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng
Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục
Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc
Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có trị giá không vượt quá 50.000.000 đồng;”
c) Sửa đổi, bổ sung điểm
d khoản 4 như sau:
“d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”
d) Sửa đổi, bổ sung điểm
c khoản 5 như sau:
“c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”
25. Sửa đổi, bổ sung
khoản 4 Điều 34 như sau:
“4.
Những người có thẩm quyền của lực lượng Quản lý thị trường có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện
pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 14, Điều
23, Điều 24 theo thẩm quyền quy định tại Điều 32 của Nghị định này thuộc phạm
vi quản lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.”
Điều
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm
2016 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ
và kiểm dịch thực vật (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 04/2020/NĐ-CP
ngày 03/01/2020 của Chính phủ)
1. Bổ sung điểm n khoản 3 Điều 4 như sau:
“n)
Buộc nộp lại Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật; Giấy phép khảo nghiệm
thuốc bảo vệ thực vật; Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật; Giấy phép
kiểm dịch thực vật nhập khẩu, Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh và vận chuyển nội địa; Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất thuốc bảo vệ thực vật; Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ
thực vật; Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực
vật; Thẻ hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật; Thông báo kết
quả kiểm tra nhà nước chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu; Văn bản của Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận về hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật (sau đây gọi
chung là giấy phép) bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.”
2. Bổ sung Điều 5a vào
sau Điều 5 như sau:
“Điều
5a. Thi hành biện pháp khắc phục hậu quả
1. Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc
tái xuất đối với hàng hóa vi phạm hành chính:
Hàng
hóa bị buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất phải được cơ quan
Hải quan cửa khẩu xác nhận bằng văn bản hoặc các phương thức điện tử khác và tổ
chức, cá nhân bị xử phạt phải gửi lại cho người có thẩm quyền đã ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hàng hóa
đã đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất để lưu hồ sơ vụ việc.
2. Buộc tiêu hủy thuốc
bảo vệ thực vật; giống cây trồng; vật liệu làm giống; sinh vật gây hại, có ích;
vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật; đối tượng kiểm dịch thực vật hoặc đối
tượng phải kiểm soát hoặc sinh vật gây hại lạ còn sống:
a) Tùy
thuộc vào tính chất, đặc điểm của hàng hóa vi phạm hành chính và yêu cầu đảm
bảo vệ sinh môi trường, việc tiêu hủy được thực hiện theo các hình thức sau
đây: sử dụng hóa chất, sử dụng biện pháp cơ học, hủy đốt, hủy chôn, hình thức
khác theo quy định của pháp luật. Cơ quan người có thẩm quyền đã ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính giám sát việc tiêu hủy trực tiếp hoặc giám sát bằng
các phương tiện kỹ thuật khác (nếu có).
b) Cá
nhân, tổ chức vi phạm thực hiện việc tiêu hủy hàng hoá phải lập biên bản tiêu
hủy. Nội dung biên bản phải thể hiện các nội dung: căn cứ và lý do thực hiện
tiêu hủy; thời gian, địa điểm tiêu hủy; thành phần tham gia tiêu hủy; tên,
chủng loại, nguồn gốc, xuất xứ, số lượng, hiện trạng của hàng hoá, vật phẩm tại
thời điểm tiêu hủy; hình thức tiêu hủy và các nội dung khác có liên quan. Biên
bản tiêu hủy phải có chữ ký của các thành phần tham gia tiêu hủy và đại diện cơ
quan người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính giám sát
việc tiêu hủy. Sau khi tiêu hủy, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp 01 biên bản
tiêu hủy và các chứng từ liên quan đến việc tiêu hủy cho cơ quan người có thẩm
quyền đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Buộc tái chế thuốc
thành phẩm còn có khả năng tái chế:
a) Tùy thuộc vào tính
chất, đặc điểm của thuốc bảo vệ thực vật, việc tái chế thuốc bảo vệ thực vật
phải được thực hiện bởi cơ sở có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc
bảo vệ thực vật theo quy định pháp luật. Sau khi tái chế, cá nhân, tổ chức vi
phạm phải nộp báo cáo thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả kèm theo phiếu kết
quả thử nghiệm chất lượng thuốc bảo vệ thực vật đối với lô thuốc bảo vệ thực
vật xuất xưởng sau khi đã tái chế theo quy định pháp luật cho người có thẩm
quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
b) Người có thẩm quyền
ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đôn đốc việc thực hiện tái chế.
4. Buộc nộp lại giấy
phép bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung
Tổ
chức, cá nhân vi phạm hành chính nộp giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp
người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đồng
thời là cơ quan, người có thẩm quyền cấp phép, trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền
ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính gửi Thông báo về việc áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung đến cơ quan, người có thẩm quyền cấp giấy phép (trừ trường hợp giấy
phép do cơ quan nước ngoài cấp).”
3. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 25 như sau:
a) Bổ
sung khoản 1a vào sau khoản 1 như sau:
“1a.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc
bảo vệ thực vật chung với các loại hàng hóa khác như: Lương thực, thực phẩm,
thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, thuốc y tế, thuốc thú y.”
b) Bãi
bỏ điểm a khoản 1.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 4 Điều 30 như sau:
“a)
Buộc nộp lại giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”
5. Sửa đổi, bổ sung một
số điểm của khoản 1 và khoản 2 Điều 31 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
c khoản 1 như sau:
“c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
10.000.000 đồng;”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
d khoản 2 như sau:
“d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”
6. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 33 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1.
Thanh tra viên nông nghiệp và phát triển nông thôn, người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi
phạm hành chính.”
b) Sửa
đổi, bổ sung tên khoản 2 và điểm d, điểm đ khoản 2 như sau:
“2.
Chánh thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục trưởng Chi cục
về trồng trọt và bảo vệ thực vật; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch thực vật
vùng thuộc Cục Bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành: Cục Bảo vệ
thực vật, Chi cục về trồng trọt và bảo vệ thực vật, có quyền:
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c,
d, đ, e, g, h, i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và điểm g, h, i, k, l, m, n khoản 3 Điều 4 Nghị định này.”
c) Sửa đổi, bổ sung điểm
d và điểm đ khoản 3 như sau:
“d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
70.000.000 đồng;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, g, h, i
khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và điểm g, h, i, k, l, m, n khoản
3 Điều 4 Nghị định này.”
d) Sửa đổi, bổ sung điểm
d và điểm đ khoản 4 như sau:
“d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, e, g, h,
i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và điểm g, h, i, k, l, m, n
khoản 3 Điều 4 Nghị định này.”
7. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 34 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên
khoản 2 như sau:
“2.
Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của
người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:”
b) Sửa đổi, bổ sung tên
khoản 3 và điểm c khoản 3 như sau:
“3.
Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu
chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Thủy đội trưởng có
quyền:
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;”
c) Sửa
đổi, bổ sung tên khoản 4 và điểm d khoản 4 như sau:
“4.
Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao
thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử
dụng công nghệ cao; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm
về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh
tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao
thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng
phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi
trường, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ
cao, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Thủy đoàn trưởng có quyền:
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
20.000.000 đồng;”
d) Sửa
đổi, bổ sung điểm d khoản 5 như sau:
“d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”
đ)
Sửa đổi, bổ sung tên khoản 6 như sau:
“6.
Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội,
Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục
trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm
về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng
công nghệ cao có quyền:”
8. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 35 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên
khoản 2 như sau:
“2.
Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát
thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng
thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:”
b) Sửa đổi, bổ sung tên
khoản 3 và điểm c khoản 3 như sau:
“3.
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông
quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm
soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng
Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục
Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc
Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
50.000.000 đồng;”
c) Sửa
đổi, bổ sung điểm d khoản 4 như sau:
“d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”
9. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 36 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 và khoản 3 như sau:
“2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng
phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
50.000.000 đồng;”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
c khoản 3 như sau:
“c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”
10. Sửa đổi, bổ sung
khoản 3, khoản 4 Điều 37 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên
khoản 3 và điểm c, điểm d khoản 3 như sau:
“3.
Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng
Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của
Luật Xử lý vi phạm hành chính.”
b) Sửa đổi, bổ sung tên
khoản 4 và điểm đ khoản 4 như sau:
“4.
Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng
thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, i và k
khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”
11. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 38 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
c khoản 4 như sau:
“c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
20.000.000 đồng;”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
c khoản 5 như sau:
“c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
30.000.000 đồng;”
c) Sửa đổi, bổ sung
khoản 6 như sau:
“6.
Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư
lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản
1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”
d) Sửa
đổi, bổ sung tên khoản 7 như sau:
“7.
Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:”
12. Thay
thế cụm từ “cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình
sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ
điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án” bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định
hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết
định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách
nhiệm hình sự theo bản án” tại khoản 5a Điều 19; điểm e khoản 5 Điều 20; điểm
a, điểm b khoản 7 Điều 24; điểm a, điểm b khoản 8 Điều 25.
Điều
3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2017 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y (đã được sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2020 của Chính
phủ):
1.
Bổ sung điểm m vào khoản 3 Điều 3 như sau:
“m)
Buộc nộp lại Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật; Giấy chứng nhận
tiêm phòng cho động vật; Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật;
Giấy chứng nhận vệ sinh thú y; Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y; Giấy chứng
nhận GMP; Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y; Giấy chứng nhận đủ
điều kiện nhập khẩu thuốc thú y; Chứng chỉ hành nghề thú y (sau đây gọi chung
là giấy phép) bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.”
2. Bổ sung Điều 3a vào
sau Điều 3 như sau:
“Điều
3a. Thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại Giấy phép bị tẩy xóa, sửa
chữa làm sai lệch nội dung
Tổ
chức, cá nhân vi phạm hành chính nộp giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp
người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đồng
thời là cơ quan, người có thẩm quyền cấp phép, trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền
ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính gửi Thông báo về việc áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung đến cơ quan, người có thẩm quyền cấp giấy phép (trừ trường hợp giấy
phép do cơ quan nước ngoài cấp).”
3. Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 của Điều 4 như sau:
“2.
Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền được áp
dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ trường hợp
quy định tại các Điều 22, khoản 3 Điều 24, khoản 5 Điều 27, khoản 1 Điều 28,
Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 và Điều 33 của Nghị định này. Đối với tổ
chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 (hai) lần mức phạt tiền đối
với cá nhân”.
4. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 5 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung khoản 9 như sau:
“9.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật đối với hành vi mua bán
quy định tại khoản 5 Điều này.”
b) Bổ sung điểm c vào
khoản 10 như sau:
“10.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
c) Buộc nộp lại Giấy
chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật bị tẩy xóa, sửa chữa quy định tại
khoản 5 Điều này;”
5. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 7 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung
khoản 8 như sau:
“8.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu Giấy chứng nhận tiêm phòng đối với hành vi mua bán quy định tại khoản 5
Điều này.”
b) Bổ sung điểm c vào
khoản 9 như sau:
“9.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
c) Buộc nộp lại Giấy
chứng nhận tiêm phòng bị tẩy xóa, sửa chữa quy định tại khoản 5 Điều này;”
6. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 11 như sau:
a) Bổ sung điểm đ vào
khoản 2 như sau:
“đ)
Đưa động vật, sản phẩm động vật đến địa điểm không đúng địa chỉ nơi đến được
ghi trong Giấy chứng nhận kiểm dịch.”
b) Sửa đổi, bổ sung
khoản 6 như sau:
“6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện việc
kiểm dịch lại động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 2 và khoản 4 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy động
vật, sản phẩm động vật trong trường hợp kiểm dịch lại phát hiện động vật mắc
bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm thuộc Danh mục bệnh động vật
phải công bố dịch đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c,
điểm d khoản 2 và khoản 4 Điều này.”
7. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung
khoản 4 như sau:
“4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi mua
bán quy định tại khoản 2 Điều này.”
b) Sửa đổi, bổ sung
khoản 5 như sau:
“5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại Giấy
chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật bị tẩy xóa, sửa chữa quy định
tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc kiểm dịch lại
động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều
này.”
8. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 15 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 1 như sau:
“a)
Nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật nhiều hơn số lượng, khối lượng ghi trong Giấy
chứng nhận kiểm dịch động vật của nước xuất khẩu;”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
b, điểm c khoản 10 như sau:
“b)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm gây
thiệt hại về tài sản có giá trị dưới 100.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ
45.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm gây thiệt hại về
tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên trong trường hợp cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự,
quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều
tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can,
miễn trách nhiệm hình sự theo bản án.”
9. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 17 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi mua
bán quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.”
b) Bổ sung điểm c vào
khoản 5 như sau:
"5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
c) Buộc nộp lại Giấy
chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật bị tẩy xóa, sửa chữa quy định
tại khoản 1 Điều này;”
10. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 18 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung
khoản 4 như sau:
“4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi mua
bán quy định tại khoản 1 Điều này.”
b) Sửa đổi, bổ sung
khoản 5 như sau:
“5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại Giấy
chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật bị tẩy xóa, sửa chữa quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc tái xuất hoặc
tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này.”
11. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 19 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 như sau:
“3.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu các loại Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật đối với hành
vi mua bán quy định tại khoản 1 Điều này.”
b) Sửa đổi, bổ sung
khoản 4 như sau:
“4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại các loại
Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật bị tẩy xóa, sửa chữa quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất động vật, sản
phẩm động vật trong trường hợp không tái xuất được buộc tiêu hủy động vật, sản
phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.”
12. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 21 như sau:
“1.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi người trực tiếp
tham gia giết mổ động vật, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật không bảo đảm
tiêu chuẩn về sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế và vệ sinh thú y trong quá
trình thực hiện.”
13. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 22 như sau:
“1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi người trực tiếp
tham gia giết mổ, sơ chế, chế biến không bảo đảm tiêu chuẩn về sức khỏe theo
quy định của Bộ Y tế và vệ sinh thú y trong quá trình thực hiện.”
14. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 24 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 như sau:
“1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi chợ kinh doanh
động vật nhỏ lẻ không có nơi thu gom, xử lý nước thải, chất thải.”
b) Sửa đổi, bổ sung tên
khoản 2 như sau:
“2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cơ sở thu gom động vật
có một trong những hành vi sau đây: ”
15. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 27 như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi chợ kinh doanh
động vật nhỏ lẻ, cơ sở thu gom động vật không có Giấy chứng nhận vệ sinh thú y
hoặc sử dụng Giấy chứng nhận vệ sinh thú y hết hiệu lực.”
b)
Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4.
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi kho lạnh bảo
quản động vật, sản phẩm động vật tươi sống, sơ chế, chế biến; cơ sở xét nghiệm,
chẩn đoán, phẫu thuật động vật không có Giấy chứng nhận vệ sinh thú y hoặc sử
dụng Giấy chứng nhận vệ sinh thú y hết hiệu lực.”
c) Sửa đổi, bổ sung
khoản 5 như sau:
"5.
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chợ chuyên kinh
doanh động vật; cơ sở giết mổ động vật tập trung; cơ sở sơ chế, chế biến động
vật, sản phẩm động vật để kinh doanh không có Giấy chứng nhận vệ sinh thú y
hoặc sử dụng Giấy chứng nhận vệ sinh thú y hết hiệu lực.”
d) Sửa đổi, bổ sung
khoản 6 như sau:
“6.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu Giấy chứng nhận vệ sinh thú y đối với hành vi mua bán quy định tại khoản 2
Điều này.”
đ)
Bổ sung khoản 7 như sau:
“7.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại Giấy chứng nhận vệ sinh thú y bị tẩy xóa, sửa chữa quy định tại khoản 2
Điều này.”
16. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 28 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản
4 như sau:
“4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y đối với hành vi mua bán quy định tại
khoản 2 Điều này.”
b) Bổ sung khoản 5 như
sau:
“5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y bị tẩy xóa, sửa chữa quy định tại
khoản 2 Điều này.”
17. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 31 như sau:
“1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đàng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Không có hồ sơ lô sản
xuất;
b) Không lưu trữ hoặc
lưu trữ không đầy đủ hồ sơ sản xuất thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y có
chứa chất ma túy, tiền chất theo quy định;
c) Hủy hồ sơ lưu trữ sản
xuất thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất không
theo quy định;
d) Không báo cáo hoặc
báo cáo không đầy đủ kết quả sản xuất thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền
chất cho cơ quan nhà nước theo quy định.”
18. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 32 như sau:
a) Bãi bỏ khoản 6.
b) Bổ sung khoản 7 như
sau:
“5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại Giấy chứng nhận GMP đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này.”
19. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 33 như sau:
a) Bổ sung điểm c vào
khoản 1 như sau:
“c)
Không bảo quản lưu giữ thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma
túy, tiền chất riêng biệt theo quy định.”
b) Bãi bỏ điểm b khoản
3.
20. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 34 như sau:
a) Bổ sung điểm c vào
khoản 1 như sau:
“c)
Không lưu trữ hóa đơn liên quan đến việc mua bán thuốc thú y có chứa chất ma
túy, tiền chất; đơn thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất tại cơ sở sau
khi bán theo quy định.”
b) Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 như sau:
“2.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Buôn bán thuốc thú y
không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thay đổi địa điểm;
b) Không bảo quản lưu
giữ thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất riêng biệt theo quy định;
c) Không báo cáo hoặc
báo cáo không đầy đủ số lượng thuốc thú y chứa chất ma túy, tiền chất đã nhập,
bán, số lượng thuốc phải thu hồi, địa chỉ cơ sở mua, mục đích sử dụng cho cơ
quan nhà nước theo quy định.”
21. Sửa đổi, bổ sung
Điều 35 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên
khoản 1 như sau:
“1.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:”
b) Bãi bỏ khoản 6.
c) Sửa đổi, bổ sung
khoản 7 như sau:
“7.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại Giấy
chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm d khoản 2 Điều này.
b) Buộc thu hồi, tiêu
hủy thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.”
22. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 36 như sau:
a) Bãi bỏ điểm b khoản
2;
b) Bổ sung điểm c khoản
4 như sau:
“c)
Bán mỗi loại thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất cho cơ sở buôn bán
thuốc thú y không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y theo quy
định; cơ sở không được phép hành nghề khám bệnh, chẩn đoán bệnh, phẫu thuật
động vật, xét nghiệm bệnh động vật; người sử dụng không có đơn thuốc thú y theo
quy định.”
c) Sửa
đổi, bổ sung điểm c khoản 7 như sau:
“c)
Buộc tiêu hủy nguyên liệu thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc y tế, thuốc y tế,
thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều này.”
23. Bổ sung một số khoản
của Điều 37 như sau:
a) Bổ sung điểm d khoản
2 như sau:
“d)
Nhập khẩu mỗi loại thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất không có giấy
phép của cơ quan có thẩm quyền.”
b) Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 như sau:
“3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
tái xuất hoặc tiêu hủy thuốc thú y, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất,
nguyên liệu thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.”
24. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 38 như sau:
a) Bổ sung điểm e và
điểm g vào khoản 2 như sau:
“e)
Không bảo quản thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y có chứa chất ma túy,
tiền chất tại kho, tủ riêng theo quy định; để cùng các thuốc, nguyên liệu làm
thuốc khác, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, nguyên liệu sản xuất thức ăn
chăn nuôi, thức ăn thủy sản và các sản phẩm khác;
g)
Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ kết quả nhập khẩu thuốc thú y có chứa
chất ma túy, tiền chất cho cơ quan nhà nước theo quy định.”
b) Bãi bỏ khoản 4.
c) Bổ sung khoản 5 như
sau:
“5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.”
25. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản Điều 39 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 như sau:
“1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu mỗi
loại thuốc, nguyên liệu làm thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn chất lượng của nhà
sản xuất công bố.”
b) Bổ sung khoản 2a vào
sau khoản 2 như sau:
“2a.
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi bán mỗi loại
thuốc thú y nhập khẩu có chứa chất ma túy, tiền chất cho cơ sở buôn bán thuốc
thú y không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y theo quy định,
cơ sở không được phép hành nghề khám bệnh, chẩn đoán bệnh, phẫu thuật động vật,
xét nghiệm bệnh động vật.”
c) Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 như sau:
“3.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ việc nhập
khẩu thuốc thú y từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2 Điều này.
b) Đình chỉ việc nhập
khẩu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất từ 09 tháng đến 12 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2a Điều này.”
d) Sửa đổi, bổ sung
khoản 4 như sau:
“4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất hoặc
tiêu hủy thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này.
b) Buộc tiêu hủy thuốc
thú y có chứa chất ma túy, tiền chất quy định tại khoản 2a Điều này.
c) Buộc nộp lại số lợi
bất hợp pháp có được đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2a Điều này.”
26. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 41 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu các loại hồ sơ, giấy tờ, Chứng chỉ hành nghề thú y đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.”
b) Bổ
sung khoản 6 như sau:
“6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại Chứng chỉ hành nghề đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này.”
27. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 43 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
c khoản 1 như sau:
“c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
10.000.000 đồng;”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
d khoản 2 như sau:
“d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”
28. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 44 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
c khoản 1 như sau:
“c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
1.000.000 đồng;”
b) Sửa đổi, bổ sung tên
khoản 2 và điểm d khoản 2 như sau:
“2.
Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục
có chức năng quản lý chuyên ngành về thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông
lâm sản và thủy sản; Chi cục trưởng Chi cục Thú y vùng, Chi cục trưởng Chi cục
Kiểm dịch động vật vùng thuộc Cục Thú y; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất
lượng nông lâm sản và thủy sản Trung Bộ, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất
lượng nông lâm sản và thủy sản Nam Bộ thuộc cục Quản lý chất lượng nông lâm sản
và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y, Tổng cục Thủy sản,
Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về thú y, thủy sản, quản lý
chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
50.000.000 đồng; ”
c) Sửa
đổi, bổ sung điểm d khoản 3 như sau:
“d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
70.000.000 đồng; ”
29. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 45 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên
khoản 2 như sau:
“2.
Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của
người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:”
b) Sửa đổi, bổ sung tên
khoản 3 và điểm c khoản 3 như sau:
“3.
Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu
chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng
Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có quyền:
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;”
c) Sửa đổi, bổ sung tên
khoản 4 và điểm d khoản 4 như sau:
“4.
Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông;
Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu;
Trưởng phòng Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ -
đường sắt; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ; Trưởng phòng Cảnh sát
đường thủy; Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường; Trưởng
phòng An ninh kinh tế; Thủy đoàn trưởng có quyền:
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng;”
d) Sửa
đổi, bổ sung điểm d khoản 5 như sau:
“d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”
đ)
Sửa đổi, bổ sung tên khoản 6 như sau:
“6.
Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về
tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng
Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường có quyền:"
30. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 46 như sau:
a)
Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:
“2a.
Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm
phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử
lý vi phạm hành chính.”
b) Sửa đổi, bổ sung tên
khoản 3 và điểm c khoản 3 như sau:
“3.
Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng
Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng;”
c) Bổ
sung khoản 3a vào sau khoản 3 như sau:
“3a.
Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống
ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều
28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác
quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.”
d) Sửa
đổi, bổ sung tên khoản 4 và điểm đ khoản 4 như sau:
“4.
Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng,
Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên
phòng có quyền:
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và i khoản
1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.”
31. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 47 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
c khoản 4 như sau:
“c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
20.000.000 đồng;”
b) Sửa đổi, bổ sung tên
khoản 5 và điểm c khoản 5 như sau:
“5.
Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng
Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt
Nam có quyền:
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 30.000.000 đồng;”
c) Sửa
đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6.
Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư
lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, d và đ khoản 1
Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.”
d) Sửa
đổi, bổ sung tên khoản 7 như sau:
“7.
Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:”.
32. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 48 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên
khoản 2 như sau:
“2.
Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát
thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng
thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:”
b) Sửa đổi, bổ sung tên
khoản 3 và điểm c khoản 3 như sau:
“3.
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông
quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm
soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng
Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục
Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc
Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng; ”
c) Sửa
đổi, bổ sung điểm d khoản 4 như sau:
“d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”
33. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 49 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung tên khoản 2 và điểm c khoản 2 như sau:
“2.
Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ
quản lý thị trường có quyền:
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
50.000.000 đồng;”
b) Sửa
đổi, bổ sung điểm c khoản 3 như sau:
“c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”
34. Sửa
đổi, bổ sung khoản 4 Điều 50 như sau:
“4.
Những người có thẩm quyền của Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục
hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y quy định
tại khoản 2 Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 18, Điều 19; khoản 2 Điều
37; khoản 3 Điều 38; khoản 1 Điều 39 của Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn được giao.”
35. Thay
cụm từ “cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự,
quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều
tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án” bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy
bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định
đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm
hình sự theo bản án” tại điểm 5b Điều 6; điểm 5b, 6b, 7b Điều 8; điểm b khoản
7, điểm b khoản 8 Điều 33; điểm b khoản 3, điểm b khoản 5 Điều 36.
Điều
4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 3
năm 2021 quy định xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi:
1. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi điểm b khoản
2 như sau:
“b)
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính.”
b) Bổ sung điểm s khoản
3 như sau:
“s)
Buộc nộp lại Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi
giống vật nuôi; Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu giống vật nuôi; Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi; Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi
trang trại quy mô lớn bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trong giấy cho
cơ quan có thẩm quyền đã cấp.”
2. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 như sau:
“3.
Hình thức xử phạt bổ sung
Tước
quyền sử dụng Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi
giống vật nuôi từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này.”
b) Bổ sung khoản 4 như
sau:
“4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống
vật nuôi; Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu giống vật nuôi bị tẩy xóa, sửa chữa
làm sai lệch nội dung trong giấy cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này”.
3. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung
khoản 8 như sau:
“8.
Hình thức xử phạt bổ sung
Đình
chỉ hoạt động sản xuất thức ăn chăn nuôi từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều này.”
b) Sửa đổi, bổ sung
khoản 9 như sau:
“9.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc thu hồi và
chuyển đổi mục đích sử dụng sản phẩm thức ăn chăn nuôi đã bán ra ngoài thị
trường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, 5, 6 và 7 Điều này;
b) Buộc nộp lại Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung trong giấy cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 4 Điều này.”
4. Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 17 như sau:
“2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nơi bày bán, kho
chứa thức ăn chăn nuôi không tách biệt hoặc bị ô nhiễm bởi thuốc bảo vệ thực
vật, phân bón, hóa chất độc hại khác.”
5. Bổ sung điểm d khoản
8 Điều 26 như sau:
“d)
Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi trang trại quy mô lớn bị
tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trong giấy cho cơ quan có thẩm quyền đã
cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.”
6. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 37 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
a và điểm b khoản 1 như sau:
“a)
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
a, điểm c và điểm d khoản 2 như sau:
“a)
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, g, h, i, k,
l, m, n, o, p, q, r và s khoản 3 Điều 4 Nghị định này.”
c) Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:
“a)
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;”
7. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 38 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
a và điểm b khoản 1 như sau:
“a)
Phạt tiền đến 500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;”
b)
Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 như sau:
“a)
Phạt tiền đến 500.000 đồng;
b)
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;”
c) Sửa đổi, bổ sung điểm
a và điểm b khoản 3 như sau:
“a)
Phạt tiền đến 500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;”
d) Sửa đổi, bổ sung điểm
a, điểm c và điểm d khoản 4 như sau:
“a)
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n,
o, p, q, r và s khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”
đ)
Sửa đổi, bổ sung tên khoản 5 và điểm a, điểm b khoản 5 như sau:
“5.
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng thuộc Cục Bảo vệ thực vật; Chi
cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về bảo vệ thực vật; Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bảo vệ thực vật có quyền:
a) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;”
e) Sửa đổi, bổ sung tên
khoản 6 và điểm a, điểm b khoản 6 như sau:
“6.
Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng
nông lâm sản và thủy sản; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm
sản và thủy sản Trung Bộ, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm
sản và thủy sản Nam Bộ thuộc Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản;
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy
sản có quyền:
a) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;”
g) Sửa đổi, bổ sung tên
khoản 7 và điểm a, điểm c khoản 7 như sau:
“7.
Chi cục trưởng Chi cục Thú y vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch động vật
vùng thuộc Cục Thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y có quyền:”.
a) Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;”
h) Sửa đổi, bổ sung điểm
a, điểm c khoản 8 như sau:
“a)
Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 140.000.000 đồng;”
i) Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 9 như sau:
“a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;”
k) Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 10 như sau:
“a)
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;”
l) Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 11 như sau:
“a)
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;”
m) Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 12 như sau:
“a)
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;”
8. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 39 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và khoản 3 như sau:
“1.
Chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000
đồng.
2. Trưởng
trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền phạt
tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng
Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất,
Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Thủy đội trưởng có quyền:
a) Phạt tiền đến
2.500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;”
b) Sửa đổi, bổ sung tên
khoản 4 và điểm a, điểm c, điểm d khoản 4 như sau:
“4.
Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông;
Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm
về môi trường, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội
phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Thủy đoàn trưởng có quyền:
a) Phạt
tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 40.000.000 đồng;”
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, g, h, i, n, p, q, r và s khoản
3 Điều 4 Nghị định này.”
c) Sửa
đổi, bổ sung điểm a, điểm c và điểm d của khoản 5 như sau:
“a)
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, g, h, i, m, n, p, q, r và s
khoản 3 Điều 4 Nghị định này.”
d) Sửa
đổi, bổ sung điểm a, điểm d và tên khoản 6 như sau:
“6.
Cục trưởng Cục cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường; Cục trưởng Cục
cảnh sát giao thông; Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục cảnh sát
điều tra tham nhũng, kinh tế, buôn lậu có quyền:
a)
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, g, h, i, m, n,
p, q, r và s khoản 3 Điều 4 Nghị định này.”
9. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 40 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung
khoản 1, khoản 2, khoản 3 như sau:
“1.
Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến
1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp
vụ Cảnh sát biển có quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
3. Đội trưởng Đội nghiệp
vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền phạt tiền đến
10.000.000 đồng.”
b) Sửa đổi, bổ sung
khoản 4 như sau:
“4.
Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến
20.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 40.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, g và s khoản 3 Điều 4 Nghị
định này.”
c) Sửa
đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5.
Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến
30.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 60.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, g và s khoản 3 Điều 4 Nghị
định này.”
d) Sửa đổi, bổ sung
khoản 6 như sau:
“6.
Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư
lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, g và s khoản 3 Điều 4 Nghị
định này.”
đ)
Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm d khoản 7 như sau:
“a)
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, g và s khoản 3 Điều 4 Nghị
định này.”
10. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 41 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 3 như sau:
“1.
Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000
đồng.
2. Trạm trưởng, Đội
trưởng của Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng có quyền phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đồn trưởng Đồn biên
phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy biên phòng
Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt tiền đến
20.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 40.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, g và s khoản 3 Điều 4 Nghị
định này.”
b) Sửa
đổi, bổ sung điểm a, điểm d khoản 4 như sau:
“a)
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, g, m và s khoản
3 Điều 4 Nghị định này.”
11. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 42 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung
khoản 1, khoản 2 như sau:
“1.
Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng.
2.
Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát
thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng
thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng”.
b) Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 như sau:
“3.
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông
quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm
soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng
Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục
Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc
Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, c, d, đ, g, m và s khoản 3 Điều 4
Nghị định này.”
c) Sửa
đổi, bổ sung điểm a, điểm c và điểm d khoản 4 như sau:
“a)
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, c, d, đ, g, m và s khoản 3 Điều 4
Nghị định này.”
d) Sửa
đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt tiền đến
100.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, c, d, đ, g, m và s khoản 3 Điều 4
Nghị định này.”
12. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 43 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 như sau:
“1.
Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000
đồng.”
b) Sửa đổi, bổ sung tên
khoản 2 và điểm a, điểm b khoản 2 như sau:
“2.
Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ
quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;”
c) Sửa đổi, bổ sung điểm
a, điểm c khoản 3 như sau:
“a)
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính;”
d) Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 4 như sau:
“a)
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;”
13. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 44 như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:
“b)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 13;
Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 22; Điều
23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; khoản 1, 2 và 3 Điều 28; Điều 29; Điều
30; Điều 31; Điều 32; Điều 33 và Điều 35 Nghị định này;”.
b)
Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ của khoản 2 như sau:
“2.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra:
a) Chánh Thanh tra Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản
lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục
Chăn nuôi; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên
ngành về chăn nuôi, thú y xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 12; Điều 13;
Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều
22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; khoản 1, 2 và 3 Điều 28; Điều
29; Điều 30; Điều 31; Điều 32; Điều 33 và Điều 35 Nghị định này;
b) Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành về chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử phạt đối
với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều
9; Điều 10; Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều
18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26;
Điều 27; khoản 1,2 và 3, điểm a khoản 4 Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31;
Điều 32; Điều 33 và Điều 35 Nghị định này;
c) Cục trưởng Cục Bảo vệ
thực vật; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng thuộc Cục Bảo vệ thực
vật; Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành bảo vệ thực vật;
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bảo vệ thực vật xử phạt đối với những
hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3, điểm b khoản 4, khoản 5 và
khoản 6 Điều 17; Điều 19; khoản 1 và khoản 2 Điều 20; Điều 22 Nghị định này;
d) Cục trưởng Cục Quản
lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Chi cục trưởng Chi cục có chức năng
quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Chi cục
trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Trung Bộ, Chi cục
trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Nam Bộ thuộc Cục
Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản xử phạt đối với những hành vi
vi phạm hành chính quy định tại khoản 4 Điều 29 và Điều 35 Nghị định này;
đ)
Cục trưởng Cục Thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y; Chi cục
trưởng Chi cục Thú y vùng; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch động vật vùng thuộc
Cục Thú y xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản
3, điểm b khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 17; Điều 19; khoản 1 và khoản 2 Điều
20; Điều 22; Điều 29 và Điều 35 Nghị định này.”
c)
Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân:
a) Trưởng Công an cấp
xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công
an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Thủy đội trưởng xử phạt đối với những hành
vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định này;
b) Trưởng Công an cấp
huyện, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Công
an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường,
Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham
nhũng, kinh tế, buôn lậu, Thủy đoàn trưởng xử phạt đối với những hành vi vi
phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 6; khoản 1 Điều 7; khoản 2 Điều 13;
khoản 4 Điều 14; điểm a, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 17; khoản 2
Điều 20; điểm c khoản 3 Điều 22; Điều 24; điểm b khoản 1, khoản 2 và khoản 3
Điều 25; điểm c khoản 1, khoản 3, điểm a khoản 4 và khoản 5 Điều 26; khoản 3
Điều 27; khoản 3 Điều 28; khoản 1, khoản 3 và điểm a, điểm b khoản 4 Điều 29;
Điều 30; Điều 31; điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 32 Nghị định này;
c) Giám đốc Công an cấp
tỉnh xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 6; Điều
7; khoản 2 Điều 13; khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 14; điểm a, điểm b khoản 3, khoản 4
và khoản 5 Điều 17; khoản 1 và khoản 2 Điều 20; điểm c khoản 3, khoản 4 và
khoản 5 Điều 22; Điều 24; điểm b khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 25; điểm c
khoản 1, khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 26; khoản 3 Điều 27; khoản 3 Điều 28; khoản 1,
3 và 4 Điều 29; Điều 30; Điều 31; khoản 2 và khoản 3 Điều 32; khoản 5 Điều 33;
điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Nghị định này;
d) Cục trưởng Cục cảnh
sát phòng, chống tội phạm về môi trường; Cục trưởng Cục cảnh sát giao thông;
Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục cảnh sát điều tra tham nhũng,
kinh tế, buôn lậu xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Điều 6; Điều 7; khoản 2 Điều 13; khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 14; điểm a và điểm b
khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 17; khoản 1 và khoản 2 Điều 20; điểm c khoản 3,
khoản 4 và khoản 5 Điều 22; Điều 24; điểm b khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều
25; điểm c khoản 1, khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 26; khoản 3 Điều 27; khoản 3 và
khoản 4 Điều 28; khoản 1, 3 và 4 Điều 29; Điều 30; Điều 31; khoản 2 và khoản 3
Điều 32; khoản 5 Điều 33; điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Nghị định này.”.
d) Sửa
đổi, bổ sung điểm a, điểm b, điểm c của khoản 4 như sau:
“a)
Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 13; điểm b khoản 4 Điều 17;
khoản 2 Điều 20; điểm c khoản 3 Điều 22; điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều
32 Nghị định này;
b) Hải đoàn trưởng Hải
đoàn Cảnh sát biển xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 13; điểm b khoản 4 Điều
17; điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 1, khoản 2 Điều 20; điểm c
khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 22; điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 32
Nghị định này;
c) Tư lệnh Vùng Cảnh sát
biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt
Nam xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều
7, Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 13; điểm b khoản 4 Điều 17; khoản 2 Điều 20;
điểm c khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 22; điểm b
khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 32; điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Nghị định
này;”
đ)
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5 như sau:
“a)
Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 13; điểm b khoản 4 Điều 17; điểm
a, b, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1, khoản 2 Điều 20; điểm c khoản 3 Điều
22; điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị định này;”.
e) Sửa
đổi, bổ sung điểm a và điểm c khoản 6 như sau:
“a)
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông
quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm
soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng
Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục
Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc
Cục Kiểm tra sau thông quan xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 13; điểm b khoản 4 Điều 17; Điều 19;
điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1, khoản 2 Điều 20; khoản 1, 2, 3 và
4 Điều 22; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị định
này;
c) Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính
quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 7; Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 13;
Điều 19; khoản 1 và khoản 2 Điều 20; Điều 22; điểm b khoản 1 và điểm b khoản 3
Điều 32; điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Nghị định này.”.
g)
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 7 như sau:
“a)
Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ
quản lý thị trường xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định
tại khoản 1 Điều 7; khoản 4 Điều 9; khoản 2 và khoản 4 Điều 10; Điều 11; khoản
1, khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều 17; Điều 18; điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i
và k khoản 1, khoản 2 Điều 20; khoản 1, điểm a và điểm b khoản 2, điểm b và
điểm c khoản 3, khoản 4 Điều 22; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản
3 Điều 32 Nghị định này;”
14. Bổ sung Điều 45a vào
sau Điều 45 như sau:
“Điều
45a. Thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại Chứng chỉ đào tạo về thụ
tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi; Giấy phép xuất khẩu,
nhập khẩu giống vật nuôi; Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn
nuôi; Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi trang trại quy mô lớn (sau đây gọi
chung là giấy phép) bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung
Tổ
chức, cá nhân vi phạm hành chính nộp giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp
người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đồng
thời là cơ quan, người có thẩm quyền cấp phép, trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền
ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính gửi Thông báo về việc áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung đến cơ quan, người có thẩm quyền cấp giấy phép (trừ trường hợp giấy
phép do cơ quan nước ngoài cấp).”
15. Thay thế cụm từ: “cơ
quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định
hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc
quyết định đình chỉ vụ án” bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định
khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án
hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo
bản án” tại khoản 5 Điều 22; khoản 2 Điều 23 và điểm b khoản 4 Điều 28.
16. Bãi bỏ khoản 7 Điều
26.
Điều
5. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
Điều
6. Quy định chuyển tiếp
Đối
với hành vi vi phạm hành chính xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà
sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết để xử phạt vi phạm hành
chính thì áp dụng các quy định về xử phạt quy định tại Nghị định này nếu Nghị
định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý
nhẹ hơn cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
Điều
7. Trách nhiệm thi hành
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm
hướng dẫn và thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung
ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó
Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung
ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí
thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và
các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối
cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài
chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách
xã hội; - Ngân hàng Phát triển
Việt Nam; - Ủy ban trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương
của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN,
Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, NN (2b). |
TM. CHÍNH PHỦ KT. THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét