CHÍNH
PHỦ _______ Số:
08/2022/NĐ-CP |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ Hà
Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2022 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
____________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
khoản 4 Điều 9; khoản 5 Điều 13; khoản 4 Điều 14; khoản 4 Điều 15; khoản 3 Điều
20; khoản 4 Điều 21; khoản 4 Điều 23; khoản 2 Điều 24; khoản 3 Điều 25; khoản 7
Điều 28; khoản 7 Điều 33; khoản 7 Điều 37; khoản 6 Điều 43; khoản 6 Điều 44;
khoản 5 Điều 46; khoản 8 Điều 49; khoản 6 Điều 51; khoản 4 Điều 52; khoản 4 Điều
53; khoản 5 Điều 54; khoản 5 Điều 55; khoản 7 Điều 56; khoản 3 Điều 59; khoản 5
Điều 61; khoản 1 Điều 63; khoản 7 Điều 65; khoản 7 Điều 67; điểm d khoản 2 Điều
69; khoản 2 Điều 70; khoản 3 Điều 71; khoản 8 Điều 72; khoản 7 Điều 73; khoản 4
Điều 78; khoản 3, khoản 4 Điều 79; khoản 3 Điều 80; khoản 5 Điều 85; khoản 1 Điều
86; khoản 1 Điều 105; khoản 4 Điều 110; khoản 7 Điều 111; khoản 7 Điều 112; khoản
4 Điều 114; khoản 3 Điều 115; điểm a khoản 2 Điều 116; khoản 7 Điều 121; khoản
4 Điều 131; khoản 4 Điều 132; khoản 4 Điều 135; khoản 5 Điều 137; khoản 5 Điều
138; khoản 2 Điều 140; khoản 5 Điều 141; khoản 4 Điều 142; khoản 3 Điều 143;
khoản 5 Điều 144; khoản 4 Điều 145; khoản 2 Điều 146; khoản 7 Điều 148; khoản 5
Điều 149; khoản 5 Điều 150; khoản 3 Điều 151; khoản 4 Điều 158; khoản 6 Điều
160; khoản 4 Điều 167; khoản 6 Điều 171 Luật Bảo vệ môi trường về bảo vệ các
thành phần môi trường; phân vùng môi trường, đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường; giấy phép môi trường, đăng ký môi trường; bảo vệ
môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đô thị, nông thôn và
một số lĩnh vực; quản lý chất thải; trách nhiệm tái chế, xử lý sản phẩm, bao bì
của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu; quan trắc môi trường; hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu về môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, bồi thường
thiệt hại về môi trường; công cụ kinh tế và nguồn lực bảo vệ môi trường; quản
lý nhà nước, kiểm tra, thanh tra và cung cấp dịch vụ công trực tuyến về bảo vệ
môi trường.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân có hoạt động liên quan
đến các nội dung quy định tại Điều 1 Nghị định này trên lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển, lòng đất và
vùng trời.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống thu
gom, thoát nước mưa của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gồm mạng lưới thu
gom, thoát nước (đường ống, hố ga, cống, kênh, mương, hồ điều hòa), các trạm
bơm thoát nước mưa và các công trình phụ trợ khác nhằm mục đích thu gom, chuyển
tải, tiêu thoát nước mưa, chống ngập úng.
2. Hệ thống thu
gom, xử lý, thoát nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gồm mạng lưới
thu gom nước thải (đường ống, hố ga, cống), các trạm bơm nước thải, các công
trình xử lý nước thải và các công trình phụ trợ khác nhằm mục đích thu gom, xử
lý nước thải và thoát nước thải sau xử lý vào môi trường tiếp nhận.
3. Công trình, thiết
bị xử lý chất thải tại chỗ là các công trình, thiết bị được sản xuất, lắp ráp sẵn
hoặc được xây dựng tại chỗ để xử lý nước thải, khí thải của cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình; công viên, khu vui chơi, giải trí, khu
kinh doanh, dịch vụ tập trung, chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà
và khu vực công cộng khác; hộ gia đình, cá nhân có phát sinh nước thải, khí thải
phải xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Nước làm mát là
nước phục vụ mục đích giải nhiệt cho thiết bị, máy móc trong quá trình sản xuất,
không tiếp xúc trực tiếp với nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hóa chất sử dụng
trong các công đoạn sản xuất.
5. Tự xử lý chất thải
là hoạt động xử lý chất thải do chủ nguồn thải thực hiện trong khuôn viên cơ sở
phát sinh chất thải bằng các hạng mục, dây chuyền sản xuất hoặc công trình bảo
vệ môi trường đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
6. Tái sử dụng chất
thải là việc sử dụng lại chất thải một cách trực tiếp hoặc sử dụng sau khi đã
sơ chế. Sơ chế chất thải là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật cơ - lý đơn thuần
nhằm thay đổi tính chất vật lý như kích thước, độ ẩm, nhiệt độ để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phân loại, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, đồng xử
lý, xử lý nhằm phối trộn hoặc tách riêng các thành phần của chất thải cho phù hợp
với các quy trình quản lý khác nhau.
7. Tái chế chất thải
là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật để thu lại các thành phần
có giá trị từ chất thải.
8. Xử lý chất thải
là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật (khác với sơ chế) để làm
giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp chất thải và các
yếu tố có hại trong chất thải.
9. Nước thải là nước
đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất được thải ra từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
10. Chất thải rắn
thông thường là chất thải rắn không thuộc danh mục chất thải nguy hại và không
thuộc danh mục chất thải công nghiệp phải kiểm soát có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng
chất thải nguy hại.
11. Chất thải rắn
sinh hoạt (còn gọi là rác thải sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh
hoạt thường ngày của con người.
12. Chất thải công
nghiệp là chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, trong
đó bao gồm chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp phải kiểm soát và chất thải
rắn công nghiệp thông thường.
13. Vi nhựa trong
sản phẩm, hàng hóa là các hạt nhựa rắn, không tan trong nước có đường kính nhỏ
hơn 05 mm với thành phần chính là polyme tổng hợp hoặc bán tổng hợp, được phối
trộn có chủ đích trong các sản phẩm, hàng hóa bao gồm: kem đánh răng, bột giặt,
xà phòng, mỹ phẩm, dầu gội đầu, sữa tắm, sữa rửa mặt và các sản phẩm tẩy da
khác.
14. Sản phẩm nhựa
sử dụng một lần là các sản phẩm (trừ sản phẩm gắn kèm không thể thay thế) bao gồm
khay, hộp chứa đựng thực phẩm, bát, đũa, ly, cốc, dao, thìa, dĩa, ống hút, dụng
cụ ăn uống khác có thành phần nhựa được thiết kế và đưa ra thị trường với chủ
đích để sử dụng một lần trước khi thải bỏ ra môi trường.
15. Bao bì nhựa
khó phân hủy sinh học là bao bì có thành phần chính là polyme có nguồn gốc từ dầu
mỏ như nhựa Polyme Etylen (PE), Polypropylen (PP), Polyme Styren (PS), Polyme Vinyl Clorua (PVC), Polyethylene
Terephthalate (PET) và thường khó phân hủy, lâu phân hủy
trong môi trường thải bỏ (môi trường nước, môi trường đất hoặc tại bãi chôn lấp
chất thải rắn).
16. Khu bảo tồn thiên
nhiên bao gồm vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh
và khu bảo vệ cảnh quan được xác lập theo quy định của pháp luật về đa dạng
sinh học, lâm nghiệp và thủy sản.
17. Hàng hóa môi
trường là công nghệ, thiết bị, sản phẩm được sử dụng để bảo vệ môi trường.
18. Hệ thống thông
tin môi trường là một hệ thống đồng bộ theo một kiến trúc tổng thể bao gồm con
người, máy móc thiết bị, kỹ thuật, dữ liệu và các chương trình làm nhiệm vụ thu
nhận, xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin về môi trường cho người sử dụng
trong một môi trường nhất định.
19. Hạn ngạch xả
nước thải là tải lượng của từng thông số ô nhiễm có thể tiếp tục xả vào môi trường
nước.
20. Nguồn ô nhiễm
điểm là nguồn thải trực tiếp chất ô nhiễm vào môi trường phải được xử lý và có
tính chất đơn lẻ, có vị trí xác định.
21. Nguồn ô nhiễm
diện là nguồn thải chất ô nhiễm vào môi trường, có tính chất phân tán, không có
vị trí xác định.
22. Cơ sở thực hiện
dịch vụ xử lý chất thải là cơ sở có hoạt động xử lý chất thải (bao gồm cả hoạt
động tái chế, đồng xử lý chất thải) cho các hộ gia đình, cá nhân, cơ quan, tổ
chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp.
Chương II
BẢO VỆ CÁC THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG VÀ DI SẢN THIÊN NHIÊN
Mục 1
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC
Điều 4. Nội dung kế hoạch quản lý
chất lượng môi trường nước mặt
Nội dung chính của kế hoạch quản
lý chất lượng nước mặt được quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Bảo vệ môi trường.
Một số nội dung được quy định chi tiết như sau:
1. Về đánh giá chất
lượng môi trường nước mặt; xác định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh
hoạt, hành lang bảo vệ nguồn nước mặt; xác định khu vực sinh thủy:
a) Hiện trạng, diễn
biến chất lượng môi trường nước mặt đối với sông, hồ giai đoạn tối thiểu 03 năm
gần nhất;
b) Tổng hợp hiện
trạng các vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, hành lang bảo vệ nguồn
nước mặt, nguồn sinh thủy đã được xác định theo quy định của pháp luật về tài
nguyên nước.
2. Về loại và tổng lượng
chất ô nhiễm thải vào môi trường nước mặt:
a) Kết quả tổng hợp,
đánh giá tổng tải lượng của từng chất ô nhiễm được lựa chọn để đánh giá khả
năng chịu tải đối với môi trường nước mặt từ các nguồn ô nhiễm điểm, nguồn ô
nhiễm diện đã được điều tra, đánh giá theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9
Luật Bảo vệ môi trường;
b) Dự báo tình
hình phát sinh tải lượng ô nhiễm từ các nguồn ô nhiễm điểm, nguồn ô nhiễm diện
trong thời kỳ của kế hoạch.
3. Về đánh giá khả
năng chịu tải, phân vùng xả thải, hạn ngạch xả nước thải:
a) Tổng hợp kết quả
đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt trên cơ sở các kết quả đã có
trong vòng tối đa 03 năm gần nhất và kết quả điều tra, đánh giá bổ sung; xác định
lộ trình đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt trong giai đoạn thực
hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt;
b) Phân vùng xả thải
theo mục đích bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường nước mặt trên cơ sở kết
quả đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt và phân vùng môi trường
(nếu có);
c) Xác định hạn ngạch
xả nước thải đối với từng đoạn sông, hồ trên cơ sở kết quả đánh giá khả năng chịu
tải của môi trường nước mặt và việc phân vùng xả thải.
4. Dự báo xu hướng
diễn biến chất lượng môi trường nước mặt trên cơ sở các nội dung sau:
a) Dự báo tình
hình phát sinh tải lượng ô nhiễm từ các nguồn ô nhiễm điểm, ô nhiễm diện trong
giai đoạn 05 năm tiếp theo;
b) Kết quả thực hiện
các nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Về các mục
tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch:
a) Mục tiêu, chỉ
tiêu về chất lượng nước mặt cần đạt được cho giai đoạn 05 năm đối với từng đoạn
sông, hồ căn cứ nhu cầu thực tiễn về phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi
trường; mục tiêu chất lượng nước của sông, hồ nội tỉnh phải phù hợp với mục
tiêu chất lượng nước của sông, hồ liên tỉnh;
b) Mục tiêu và lộ
trình giảm xả thải vào các đoạn sông, hồ không còn khả năng chịu tải nhằm mục
tiêu cải thiện chất lượng nước, cụ thể: tổng tải lượng ô nhiễm cần giảm đối với
từng thông số ô nhiễm mà môi trường nước mặt không còn khả năng chịu tải; phân
bổ tải lượng cần giảm theo nhóm nguồn ô nhiễm và lộ trình thực hiện.
6. Về biện pháp phòng
ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt; giải pháp hợp tác, chia sẻ
thông tin và quản lý ô nhiễm nước mặt xuyên biên giới:
a) Các biện pháp
quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Bảo vệ môi trường đối với đoạn sông, hồ không
còn khả năng chịu tải;
b) Các biện pháp,
giải pháp bảo vệ các vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, hành lang
bảo vệ nguồn nước mặt, nguồn sinh thủy theo quy định của pháp luật về tài
nguyên nước;
c) Các biện pháp,
giải pháp về cơ chế, chính sách để thực hiện lộ trình quy định tại điểm a và điểm
b khoản 4 Điều này;
d) Các biện pháp,
giải pháp kiểm soát các nguồn xả thải vào môi trường nước mặt;
đ) Thiết lập hệ thống quan trắc, cảnh
báo diễn biến chất lượng môi trường nước mặt, bao gồm cả chất lượng môi trường nước
mặt xuyên biên giới, phù hợp với quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc
gia và nội dung quan trắc môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
e) Các biện pháp,
giải pháp hợp tác, chia sẻ thông tin về chất lượng môi trường nước mặt xuyên
biên giới;
g) Các biện pháp, giải pháp khác.
7. Về giải pháp bảo
vệ, cải thiện chất lượng môi trường nước mặt:
a) Các giải pháp về
khoa học, công nghệ xử lý, cải thiện chất lượng môi trường nước mặt;
b) Các giải pháp về
cơ chế, chính sách;
c) Các giải pháp về
tổ chức, huy động sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng;
d) Các giải pháp
công trình, phi công trình khác.
8. Tổ chức thực hiện:
a) Phân công trách
nhiệm đối với cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện kế hoạch;
b) Cơ chế giám
sát, báo cáo, đôn đốc thực hiện;
c) Danh mục các dự
án, nhiệm vụ ưu tiên để thực hiện các mục tiêu của kế hoạch;
d) Cơ chế phân bổ
nguồn lực thực hiện.
Điều 5. Trình tự, thủ tục ban hành
kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt
1. Kế hoạch quản
lý chất lượng môi trường nước mặt đối với các sông, hồ liên tỉnh có vai trò
quan trọng với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường được ban hành đối
với từng sông, hồ liên tỉnh theo quy định sau:
a) Bộ Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có liên quan lập, phê duyệt, triển khai đề án điều tra, đánh giá, xây dựng
dự thảo kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với từng sông, hồ
liên tỉnh;
b) Bộ Tài nguyên
và Môi trường gửi dự thảo kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với
từng sông, hồ liên tỉnh đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các bộ, cơ quan ngang bộ
có liên quan để lấy ý kiến bằng văn bản; nghiên cứu, tiếp thu, giải trình các ý
kiến góp ý, hoàn thiện dự thảo kế hoạch, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban
hành. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm: tờ trình; dự thảo kế hoạch; dự
thảo quyết định ban hành kế hoạch; báo cáo giải trình, tiếp thu các ý kiến góp
ý; văn bản góp ý của các cơ quan có liên quan;
c) Căn cứ yêu cầu
quản lý nhà nước và đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi
trường xem xét, quyết định việc giao nhiệm vụ xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng
nước mặt đối với từng sông, hồ liên tỉnh cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì,
phối hợp với các địa phương, cơ quan có liên quan thực hiện.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao
nhiệm vụ chủ trì thực hiện trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc
xây dựng, lấy ý kiến và hoàn thiện dự thảo kế hoạch theo quy định tại điểm a và
điểm b khoản này; gửi hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này đến Bộ Tài
nguyên và Môi trường để xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.
2. Kế hoạch quản
lý chất lượng môi trường nước mặt đối với sông, hồ nội tỉnh có vai trò quan trọng
với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường được xây dựng chung cho toàn
bộ sông, hồ nội tỉnh hoặc riêng cho từng sông, hồ nội tỉnh và theo quy định
sau:
a) Cơ quan chuyên
môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có liên quan lập, phê duyệt và thực hiện đề án điều tra,
đánh giá, xây dựng dự thảo kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt
sông, hồ nội tỉnh;
b) Cơ quan chuyên
môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh gửi dự thảo kế hoạch quản lý chất lượng môi
trường nước mặt sông, hồ nội tỉnh đến các Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở,
ban, ngành liên quan và cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh của
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giáp ranh để lấy ý kiến bằng văn bản;
nghiên cứu, tiếp thu, giải trình các ý kiến góp ý, hoàn thiện dự thảo kế hoạch,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh bao gồm: tờ trình; dự thảo kế hoạch; dự thảo quyết định ban hành kế hoạch;
báo cáo giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; văn bản góp ý của các cơ quan có
liên quan.
3. Việc xác định
sông, hồ có vai trò quan trọng với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường
được căn cứ vào hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt, hiện trạng nguồn thải,
nhu cầu sử dụng nguồn nước cho các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, mục
tiêu bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường nước mặt và các yêu cầu quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường khác.
4. Kế hoạch quản
lý chất lượng môi trường nước mặt đối với các sông, hồ liên tỉnh phải phù hợp với
quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia. Trường hợp quy hoạch bảo vệ môi trường quốc
gia chưa được ban hành, kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với
các sông, hồ liên tỉnh phải phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước và phải được
rà soát, cập nhật phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia khi được ban
hành.
5. Kế hoạch quản
lý chất lượng môi trường nước mặt đối với các sông, hồ nội tỉnh phải phù hợp với
quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh. Trường hợp quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung
bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh chưa được ban hành, kế
hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với các sông, hồ nội tỉnh phải
phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước và phải được rà soát, cập nhật phù hợp với
quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh khi được
ban hành.
6. Kế hoạch quản
lý chất lượng môi trường nước mặt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải
được xây dựng phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm. Trước
ngày 30 tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước,
cơ quan phê duyệt kế hoạch chỉ đạo tổ chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch kỳ trước, xây dựng, phê duyệt kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo để làm cơ
sở đề xuất kế hoạch đầu tư công trung hạn.
Mục 2
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
Điều 6. Nội dung kế hoạch quốc gia
về quản lý chất lượng môi trường không khí
Nội dung chính của kế hoạch quốc
gia về quản lý chất lượng môi trường không khí được quy định tại khoản 3 Điều
13 Luật Bảo vệ môi trường. Một số nội dung được quy định chi tiết như sau:
1. Về đánh giá công
tác quản lý, kiểm soát ô nhiễm không khí cấp quốc gia; nhận định các nguyên
nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí:
a) Hiện trạng, diễn
biến chất lượng môi trường không khí quốc gia trong giai đoạn tối thiểu 03 năm
gần nhất; tổng lượng phát thải gây ô nhiễm môi trường không khí và phân bố phát
thải theo không gian từ các nguồn ô nhiễm điểm, nguồn ô nhiễm di động, nguồn ô
nhiễm diện; ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường không khí tới sức khỏe cộng đồng;
b) Kết quả thực hiện
các chương trình quan trắc chất lượng môi trường không khí, các trạm quan trắc
tự động, liên tục chất lượng môi trường không khí và khí thải công nghiệp; việc
sử dụng số liệu quan trắc phục vụ công tác đánh giá diễn biến và quản lý chất
lượng môi trường không khí trong giai đoạn tối thiểu 03 năm gần nhất;
c) Hiện trạng công
tác quản lý chất lượng môi trường không khí cấp quốc gia giai đoạn tối thiểu 03
năm gần nhất; các vấn đề bất cập, tồn tại trong công tác quản lý chất lượng môi
trường không khí;
d) Nhận định các
nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí.
2. Mục tiêu quản
lý chất lượng môi trường không khí:
a) Mục tiêu tổng
thể: tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý chất lượng môi trường không khí phù
hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường theo kỳ kế hoạch;
b) Mục tiêu cụ thể:
định lượng các chỉ tiêu nhằm giảm thiểu tổng lượng khí thải phát sinh từ các nguồn
thải chính; cải thiện chất lượng môi trường không khí.
3. Nhiệm vụ và giải
pháp quản lý chất lượng môi trường không khí:
a) Về cơ chế,
chính sách;
b) Về khoa học,
công nghệ nhằm cải thiện chất lượng môi trường không khí;
c) Về quản lý, kiểm
soát chất lượng môi trường không khí.
4. Chương trình, dự
án ưu tiên để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Quy chế phối hợp,
biện pháp quản lý chất lượng môi trường không khí liên vùng, liên tỉnh phải thể
hiện đầy đủ các nội dung, biện pháp phối hợp xử lý, quản lý chất lượng môi trường
không khí; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác quản
lý chất lượng môi trường không khí liên vùng, liên tỉnh, thu thập và báo cáo,
công bố thông tin trong trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm.
6. Tổ chức thực hiện
kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí, bao gồm:
a) Phân công trách
nhiệm của cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp trong việc thực hiện kế hoạch;
b) Cơ chế giám
sát, báo cáo, đôn đốc thực hiện;
c) Danh mục các
chương trình, dự án ưu tiên để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch;
d) Cơ chế phân bổ
nguồn lực thực hiện.
Điều 7. Trình tự, thủ tục ban hành
kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí
1. Kế hoạch quốc
gia về quản lý chất lượng môi trường không khí được ban hành theo quy định sau:
a) Bộ Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có liên quan tổ chức lập, phê duyệt, triển khai đề án điều tra, đánh giá,
xây dựng dự thảo kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí;
b) Bộ Tài nguyên
và Môi trường gửi dự thảo kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường
không khí đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan
để lấy ý kiến góp ý bằng văn bản; nghiên cứu, tiếp thu, giải trình các ý kiến
góp ý, hoàn thiện dự thảo kế hoạch, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban
hành. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm: tờ trình, dự thảo kế hoạch, dự
thảo quyết định ban hành kế hoạch; báo cáo tổng hợp, giải trình tiếp thu dự thảo
kế hoạch; văn bản góp ý của các cơ quan có liên quan.
2. Kế hoạch quốc
gia về quản lý chất lượng môi trường không khí phải phù hợp với quy hoạch bảo vệ
môi trường quốc gia. Trường hợp quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia chưa được
ban hành, kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí phải phù
hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và phải được rà soát, cập
nhật phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia khi được ban hành.
3. Kế hoạch quốc
gia về quản lý chất lượng môi trường không khí được xây dựng phù hợp với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm. Trước ngày 30 tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, cơ quan phê duyệt kế hoạch chỉ đạo tổ chức
tổng kết, đánh giá việc thực hiện kế hoạch kỳ trước, xây dựng, phê duyệt kế hoạch
cho giai đoạn tiếp theo để làm cơ sở đề xuất kế hoạch đầu tư công trung hạn.
Điều 8. Nội dung
kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh
Nội dung chính của kế hoạch quản
lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh được quy định tại khoản 4 Điều 13
Luật Bảo vệ môi trường. Một số nội dung được quy định chi tiết như sau:
1. Về đánh giá chất
lượng môi trường không khí ở địa phương: hiện trạng chất lượng môi trường không
khí khu vực đô thị, nông thôn và các khu vực khác.
2. Về đánh giá
công tác quản lý chất lượng môi trường không khí; quan trắc môi trường không
khí; xác định và đánh giá các nguồn phát thải khí thải chính; kiểm kê phát thải;
mô hình hóa chất lượng môi trường không khí; thực trạng và hiệu quả của các giải
pháp quản lý chất lượng không khí đang thực hiện; hiện trạng các chương trình,
hệ thống quan trắc; tổng hợp, xác định, đánh giá các nguồn phát thải chính (nguồn
ô nhiễm điểm, nguồn ô nhiễm di động, nguồn ô nhiễm diện); thực hiện kiểm kê các
nguồn phát thải chính và mô hình hóa chất lượng môi trường không khí.
3. Phân tích, nhận
định nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí: nguyên nhân khách quan từ
các yếu tố khí tượng, thời tiết, khí hậu theo mùa, các vấn đề ô nhiễm liên tỉnh,
xuyên biên giới (nếu có); nguyên nhân chủ quan từ hoạt động phát triển kinh tế
- xã hội làm phát sinh các nguồn khí thải gây ô nhiễm không khí (nguồn ô nhiễm
điểm, nguồn ô nhiễm di động, nguồn ô nhiễm diện).
4. Về đánh giá ảnh
hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe cộng đồng: thông tin, số liệu về số ca
bệnh do ảnh hưởng của ô nhiễm không khí (nếu có); kết quả đánh giá ảnh hưởng của
ô nhiễm không khí tới sức khỏe người dân tại địa phương.
5. Mục tiêu và phạm
vi quản lý chất lượng môi trường không khí: hiện trạng và diễn biến chất lượng
môi trường không khí, hiện trạng công tác quản lý chất lượng môi trường không
khí ở địa phương.
6. Nhiệm vụ và giải
pháp quản lý chất lượng môi trường không khí:
a) Về cơ chế,
chính sách;
b) Về khoa học,
công nghệ nhằm cải thiện chất lượng môi trường không khí;
c) Về quản lý, kiểm
soát chất lượng môi trường không khí.
7. Tổ chức thực hiện
kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh, bao gồm:
a) Phân công trách
nhiệm của cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp trong việc thực hiện kế hoạch;
b) Cơ chế giám
sát, báo cáo, đôn đốc thực hiện;
c) Cơ chế phân bổ
nguồn lực thực hiện.
8. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tổ chức xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp
tỉnh theo hướng dẫn kỹ thuật của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 9. Trình tự, thủ tục ban hành
kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh
1. Kế hoạch quản
lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh được ban hành theo quy định sau:
a) Cơ quan chuyên
môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có liên quan lập, phê duyệt và thực hiện đề án điều tra,
đánh giá, xây dựng dự thảo kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp
tỉnh;
b) Cơ quan chuyên
môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh gửi dự thảo kế hoạch quản lý chất lượng môi
trường không khí cấp tỉnh đến các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
liên quan và cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh của các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương giáp ranh trong trường hợp cần thiết để lấy ý
kiến góp ý bằng văn bản; nghiên cứu, tiếp thu, giải trình các ý kiến góp ý,
hoàn thiện dự thảo kế hoạch, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành.
Hồ sơ trình ban hành kế hoạch quản
lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh bao gồm: tờ trình; dự thảo kế hoạch;
dự thảo quyết định ban hành kế hoạch; báo cáo tổng hợp, giải trình tiếp thu
hoàn thiện dự thảo kế hoạch; văn bản góp ý của các cơ quan có liên quan.
2. Kế hoạch quản
lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh phải phù hợp với quy hoạch bảo vệ
môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh. Trường hợp quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường
trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh chưa được ban hành, kế hoạch quản lý chất
lượng môi trường không khí cấp tỉnh phải phù hợp yêu cầu quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường và phải được rà soát, cập nhật phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi
trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh khi được ban hành.
3. Kế hoạch quản
lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh được xây dựng phù hợp với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm. Trước ngày 30 tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, cơ quan phê duyệt kế hoạch chỉ đạo tổ chức
tổng kết, đánh giá việc thực hiện kế hoạch kỳ trước, xây dựng, phê duyệt kế hoạch
cho giai đoạn tiếp theo để làm cơ sở đề xuất kế hoạch đầu tư công trung hạn.
Điều 10. Thực hiện
biện pháp khẩn cấp trong trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm
nghiêm trọng
1. Trường hợp chất
lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng do sự cố môi trường, việc ứng
phó sự cố môi trường được thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương X Luật Bảo vệ
môi trường.
2. Trường hợp chất
lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng không thuộc quy định tại khoản
1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 14
Luật Bảo vệ môi trường chỉ đạo thực hiện các biện pháp khẩn cấp sau:
a) Hạn chế, tạm dừng
hoặc điều chỉnh thời gian hoạt động của cơ sở sản xuất có lưu lượng xả bụi, khí
thải lưu lượng lớn ra môi trường và thuộc loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường;
b) Hạn chế, phân
luồng hoạt động của các phương tiện giao thông vận tải đường bộ;
c) Tạm dừng hoặc
điều chỉnh thời gian làm việc của các cơ quan, tổ chức, trường học;
d) Tạm dừng hoạt động
tập trung đông người ở ngoài trời.
3. Trường hợp chất
lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng trên phạm vi liên vùng, liên
tỉnh, xuyên biên giới theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này, Bộ Tài nguyên
và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ để chỉ đạo thực hiện các biện pháp khẩn
cấp quy định tại khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện các biện pháp khẩn cấp trên địa bàn quản lý theo chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ.
4. Trường hợp chất
lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng trên phạm vi nội tỉnh theo
quy định tại điểm b khoản 5 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện
biện pháp quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Môi trường
không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng được xác định như sau:
a) Môi trường
không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng cấp liên vùng, liên tỉnh khi chỉ số chất lượng
không khí Việt Nam (VN_AQI) ngày có giá trị từ 301 trở lên theo kết quả quan trắc
của các trạm quan trắc môi trường quốc gia, địa phương trên địa bàn từ hai tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương giáp ranh trở lên trong thời gian 03 ngày liên
tục;
b) Môi trường
không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng cấp tỉnh khi chỉ số chất lượng không khí Việt
Nam (VN_AQI) ngày có giá trị từ 301 trở lên theo kết quả quan trắc của các trạm
quan trắc môi trường quốc gia, địa phương trên địa bàn trong thời gian 03 ngày
liên tục.
Mục 3
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐẤT
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân trong bảo vệ môi trường đất
1. Việc triển khai
dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp,
hoạt động sản xuất nông nghiệp, sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, sử dụng
đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng phải thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường đất, bảo đảm không làm
ô nhiễm, suy giảm, thoái hóa chất lượng đất, không làm mất hoặc giảm khả năng sử
dụng đất theo mục đích đã được xác định.
2. Việc chuyển đổi
đất trồng lúa sang trồng cây hàng năm, cây lâu năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi
trồng thủy sản phải bảo đảm không làm ô nhiễm, suy thoái đất và được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Việc sử dụng đất
cho hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm phải bảo đảm
không gây tác động xấu đến cảnh quan môi trường, cản trở dòng chảy; trả lại đất
đúng với trạng thái mặt đất theo yêu cầu của cơ quan giao đất, cho thuê đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 12. Khu vực phải được điều
tra, đánh giá, phân loại chất lượng môi trường đất
1. Khu vực phải được
điều tra, đánh giá, phân loại chất lượng môi trường đất bao gồm:
a) Khu vực bị nhiễm
độc hóa chất trong chiến tranh;
b) Khu vực có khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, kho chứa hóa chất,
kho chứa thuốc bảo vệ thực vật, làng nghề đã đóng cửa hoặc di dời;
c) Khu vực có cơ sở
sản xuất đã đóng cửa hoặc di dời thuộc một trong các loại hình sau: khai thác,
chế biến khoáng sản độc hại, khoáng sản kim loại; chế biến khoáng sản có sử dụng
hóa chất độc hại; sản xuất gang, thép, luyện kim (trừ cán, kéo, đúc từ phôi
nguyên liệu); sản xuất hoá chất vô cơ cơ bản (trừ khí công nghiệp), phân bón vô
cơ (trừ phối trộn, sang chiết, đóng gói), thuốc bảo vệ thực vật hóa học (trừ phối
trộn, sang chiết); lọc, hóa dầu; nhiệt điện (trừ sử dụng khí, dầu DO); tái chế,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải
nguy hại; có công đoạn mạ, làm sạch bề mặt kim loại bằng hóa chất nguy hiểm; sản
xuất pin, ắc quy;
d) Khu vực ô nhiễm
hóa chất, ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật.
2. Điều tra, đánh
giá chất lượng môi trường đất bao gồm điều tra, đánh giá sơ bộ và điều tra,
đánh giá chi tiết.
Điều 13. Điều tra, đánh giá, xử
lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất do tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm
1. Cơ quan, tổ chức,
cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân gây ô nhiễm môi trường đất có trách
nhiệm thực hiện việc điều tra, đánh giá chi tiết theo quy định tại Điều 16 Nghị
định này; xây dựng và thực hiện phương án xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô
nhiễm môi trường đất theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
2. Phương án xử
lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất phải được gửi tới cơ quan chuyên môn về
bảo vệ môi trường cấp tỉnh để tổ chức kiểm tra, giám sát.
Điều 14. Điều tra, đánh giá, xử
lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất thuộc trách nhiệm của nhà nước
1. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh tổ chức điều
tra, đánh giá sơ bộ đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định
này; điều tra, đánh giá chi tiết, xây dựng phương án xử lý, cải tạo và phục hồi
môi trường đối với khu vực ô nhiễm môi trường đất do lịch sử để lại hoặc không
xác định được tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm trên địa bàn theo quy định tại Điều
16 và Điều 17 Nghị định này để làm căn cứ lập dự án quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt dự án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường khu vực ô nhiễm
môi trường đất thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an chỉ đạo việc tổ chức điều tra, đánh giá sơ bộ đất quốc phòng, đất an
ninh theo quy định tại Điều 15; điều tra đánh giá chi tiết khu vực ô nhiễm môi
trường đất quốc phòng, đất an ninh theo quy định tại Điều 16 Nghị định này; phê
duyệt dự án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường khu vực ô nhiễm môi trường đất
quốc phòng, đất an ninh đã được điều tra, đánh giá theo quy định tại Điều 16
Nghị định này và pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả thực
hiện xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đối với đối tượng quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này.
5. Khuyến khích việc
đa dạng hóa nguồn vốn để xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất theo quy định
của pháp luật.
Điều 15. Điều tra, đánh giá sơ bộ
chất lượng môi trường đất
1. Việc điều tra,
đánh giá sơ bộ khu vực đất quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này nhằm đánh
giá, phát hiện các chất gây ô nhiễm có hàm lượng vượt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường về chất lượng đất, nguyên nhân, đối tượng gây ra ô nhiễm môi trường. Kết
quả điều tra, đánh giá sơ bộ là căn cứ để xác định, khoanh vùng và quản lý các
khu vực có nguy cơ ô nhiễm môi trường đất, khu vực ô nhiễm môi trường đất theo
quy định tại các khoản 2,3 và 4 Điều 17 Luật Bảo vệ môi trường.
2. Nội dung điều
tra, đánh giá sơ bộ bao gồm:
a) Tổng hợp, rà
soát tài liệu liên quan đến khu vực đất cần thực hiện điều tra, đánh giá;
b) Khảo sát hiện
trường khu vực ô nhiễm môi trường đất;
c) Tiến hành lấy mẫu,
phân tích mẫu để xác định hàm lượng các chất ô nhiễm, nguồn ô nhiễm và sơ bộ
đánh giá, phân loại mức độ ô nhiễm;
d) Lập báo cáo kết
quả điều tra, đánh giá sơ bộ theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
3. Căn cứ kết quả
điều tra, đánh giá sơ bộ, cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này có trách nhiệm:
a) Công bố thông
tin và khoanh vùng sơ bộ khu vực ô nhiễm để tiến hành điều tra, đánh giá chi tiết;
b) Công bố thông
tin và khoanh vùng khu vực đất có nguy cơ ô nhiễm để theo dõi, giám sát.
Điều 16. Điều tra, đánh giá chi tiết
khu vực ô nhiễm môi trường đất
1. Việc điều tra,
đánh giá chi tiết khu vực ô nhiễm môi trường đất nhằm xác định các chất ô nhiễm
tồn lưu, hàm lượng chất ô nhiễm tồn lưu; nguồn ô nhiễm tồn lưu; phân loại mức độ,
quy mô, phạm vi tác động của ô nhiễm đến môi trường; đề xuất biện pháp xử lý, cải
tạo và phục hồi môi trường.
2. Nội dung điều
tra, đánh giá chi tiết bao gồm:
a) Lập kế hoạch
chi tiết khảo sát thực tế hiện trường;
b) Điều tra, khảo
sát, lấy mẫu chi tiết tại hiện trường theo phạm vi phân bố hàm lượng của chất ô
nhiễm tồn lưu; phân tích, đánh giá chi tiết, xác định thành phần, tính chất chất
gây ô nhiễm tồn lưu, mức độ, quy mô và tác động ảnh hưởng đến môi trường;
c) Xây dựng bản đồ
khu vực ô nhiễm môi trường đất với các thông tin về chất gây ô nhiễm, mức độ ô
nhiễm, phạm vi ô nhiễm;
d) Lập báo cáo kết
quả điều tra, đánh giá chi tiết khu vực ô nhiễm môi trường đất theo mẫu do Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành.
3. Kết quả điều tra,
đánh giá chi tiết là căn cứ để xây dựng phương án xử lý, cải tạo và phục hồi
môi trường và xác định trách nhiệm xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm
môi trường đất.
4. Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn kỹ thuật về cách thức, phương pháp, mạng lưới lấy mẫu
phân tích sơ bộ, chi tiết chất lượng môi trường đất tại hiện trường.
Điều 17. Xử lý, cải tạo và phục hồi
môi trường
1. Việc xử lý, cải
tạo và phục hồi môi trường khu vực ô nhiễm môi trường đất căn cứ vào báo cáo kết
quả điều tra, đánh giá sơ bộ, điều tra, đánh giá chi tiết quy định tại Điều 15
và Điều 16 Nghị định này và phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường.
2. Nội dung chính
của phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường bao gồm:
a) Thông tin chung
về khu vực ô nhiễm môi trường đất;
b) Kết quả điều
tra và đánh giá mức độ ô nhiễm của khu vực ô nhiễm môi trường đất;
c) Lựa chọn phương
thức xử lý tại chỗ hoặc vận chuyển đến địa điểm xử lý theo quy định;
d) Công trình, biện
pháp kỹ thuật, công nghệ giảm thiểu hoặc loại bỏ các chất gây ô nhiễm tồn lưu tại
khu vực ô nhiễm môi trường đất; bảng so sánh các biện pháp kỹ thuật, kèm theo
các phân tích để lựa chọn phương án tối ưu;
đ) Lộ trình và kế hoạch thực hiện
phương án xử lý ô nhiễm;
e) Giám sát, kiểm
soát trong và sau xử lý.
3. Sau khi hoàn
thành việc xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất, đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều 13 Nghị định này có trách nhiệm báo cáo cơ quan chuyên môn về bảo
vệ môi trường cấp tỉnh về kết quả xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất.
4. Đối với khu vực
ô nhiễm môi trường đất do lịch sử để lại hoặc không xác định được tổ chức, cá
nhân gây ô nhiễm, sau khi hoàn thành việc xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường
đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố hoặc ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về bảo
vệ môi trường cấp tỉnh công bố thông tin cho cộng đồng về kết quả xử lý, cải tạo
và phục hồi.
5. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành biểu mẫu phương án xử lý, cải tạo và phục hồi
môi trường quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các giải
pháp, tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp để bảo vệ, cải tạo, phục hồi
và nâng cao độ phì đất nông nghiệp.
Điều 18. Kế hoạch
xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng
1. Bộ Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch xử lý,
cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Luật Bảo vệ môi trường; tổ chức thực hiện
các nội dung của kế hoạch được phân công; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ việc thực hiện kế hoạch.
2. Nội dung của kế
hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm
trọng bao gồm:
a) Đánh giá tổng
quan về hiện trạng ô nhiễm môi trường đất; nhận định các nguyên nhân chính gây ô
nhiễm môi trường đất; các vấn đề bất cập, tồn tại và nguyên nhân trong công tác
quản lý chất lượng môi trường đất;
b) Xác định mục
tiêu tổng thể và mục tiêu cụ thể của kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực
ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng, phù hợp với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 05 năm của quốc gia;
c) Đề xuất các nhiệm
vụ và giải pháp để thực hiện xử lý, cải tạo và phục hồi các khu vực ô nhiễm môi
trường đất đặc biệt nghiêm trọng;
d) Xây dựng các
chương trình, dự án ưu tiên để thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp;
đ) Bố trí nguồn kinh phí để thực
hiện kế hoạch;
e) Tổ chức thực hiện,
bao gồm: trách nhiệm của cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp; cơ chế giám
sát, báo cáo, đôn đốc thực hiện; cơ chế phân bổ nguồn lực thực hiện.
3. Căn cứ vào kết
quả điều tra, định kỳ trước ngày 25 tháng 12 hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổng hợp, gửi báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về
danh mục các khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng theo mẫu do Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định.
Mục 4
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG DI SẢN THIÊN NHIÊN
Điều 19. Tiêu chí, trình tự, thủ tục
và thẩm quyền xác lập, công nhận di sản thiên nhiên khác quy định tại Luật Bảo
vệ môi trường
1. Việc xác lập,
công nhận di sản thiên nhiên quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Luật Bảo vệ
môi trường căn cứ vào một trong các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật
Bảo vệ môi trường và được đánh giá theo mức độ ảnh hưởng tích cực, có ý nghĩa đối
với cộng đồng, địa phương, quốc gia, khu vực, toàn cầu. Tiêu chí đối với một số
đối tượng di sản thiên nhiên cụ thể được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
2. Khu dự trữ sinh
quyển là khu vực đáp ứng tiêu chí có giá trị đa dạng sinh học đặc biệt cần bảo
tồn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường và được quy
định chi tiết như sau:
a) Khu vực tập hợp
các hệ sinh thái có tính đại diện cho một vùng địa lý sinh vật;
b) Có ranh giới rõ
ràng để thực hiện phân vùng quản lý theo quy định tại Nghị định này và bảo đảm
triển khai các hoạt động, xây dựng, thí điểm mô hình kết hợp giữa bảo tồn đa dạng
sinh học, sử dụng dịch vụ hệ sinh thái, phát triển kinh tế xã hội bền vững, hỗ
trợ thúc đẩy nghiên cứu khoa học - công nghệ, tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ
môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
3. Công viên địa
chất là khu vực đáp ứng tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Bảo vệ
môi trường và được quy định chi tiết như sau:
a) Có ranh giới địa
lý, hành chính rõ ràng, liền khoảnh, trong đó chứa đựng một tập hợp các di sản
địa chất có giá trị khoa học, giáo dục và kinh tế;
b) Có các đặc điểm
nổi bật, độc đáo, minh chứng cho các quá trình địa chất quan trọng trong lịch sử
tiến hóa, phát triển của Trái đất, đồng thời là nơi hội tụ các giá trị về thiên
nhiên, đa dạng sinh học và được nghiên cứu, đánh giá, bảo tồn và khai thác, sử
dụng một cách tổng thể, bền vững.
4. Trình tự, thủ tục
xác lập, công nhận di sản thiên nhiên khác như sau:
a) Tổ chức điều
tra, đánh giá khu vực dự kiến xác lập di sản thiên nhiên khác;
b) Xây dựng dự án
xác lập di sản thiên nhiên;
c) Tổ chức lấy ý
kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan và tham vấn cộng đồng về dự án xác lập
di sản thiên nhiên;
Đối với di sản thiên nhiên có ranh
giới thuộc địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên, Bộ Tài
nguyên và Môi trường tổ chức lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có liên quan;
d) Tổ chức thẩm định
hồ sơ dự án xác lập di sản thiên nhiên;
đ) Hoàn thiện hồ sơ trình cấp có
thẩm quyền ra quyết định công nhận di sản thiên nhiên.
5. Trách nhiệm lập,
thẩm định dự án xác lập và thẩm quyền công nhận di sản thiên nhiên khác
a) Đối với di sản
thiên nhiên cấp tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 21 Nghị định này:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
xây dựng dự án xác lập, tổ chức thẩm định và công nhận di sản thiên nhiên cấp tỉnh
trên địa bàn quản lý; khuyến khích các tổ chức, cá nhân, cộng đồng đề xuất xác
lập di sản thiên nhiên theo quy định tại điểm này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thành lập Hội đồng thẩm định dự án xác lập di sản thiên nhiên cấp tỉnh gồm đại
diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân
cấp huyện có ranh giới thuộc di sản thiên nhiên và các chuyên gia, nhà khoa học
thuộc các lĩnh vực có liên quan;
b) Đối với di sản
thiên nhiên cấp quốc gia theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 21 Nghị định
này:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
xây dựng dự án xác lập di sản thiên nhiên cấp quốc gia trên địa bàn quản lý và
gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ công
nhận di sản thiên nhiên cấp quốc gia;
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng dự án xác lập, thẩm
định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, công nhận di sản thiên nhiên nằm
trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc nằm trên
vùng biển chưa xác định được trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
Hội đồng thẩm định gồm các thành
viên là đại diện của Bộ Ngoại giao, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, đại diện
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ranh giới diện
tích khu vực được đề cử di sản thiên nhiên và một số tổ chức, chuyên gia, nhà
khoa học về các lĩnh vực có liên quan.
6. Hồ sơ và nội
dung thẩm định dự án xác lập di sản thiên nhiên khác
a) Hồ sơ thẩm định
dự án xác lập di sản thiên nhiên bao gồm: báo cáo dự án xác lập di sản thiên
nhiên; văn bản góp ý của các cơ quan có liên quan đối với dự án xác lập di sản
thiên nhiên; văn bản đề nghị thẩm định dự án xác lập di sản thiên nhiên;
b) Nội dung thẩm định
dự án xác lập di sản thiên nhiên bao gồm: mức độ đáp ứng các tiêu chí xác lập
di sản thiên nhiên; vị trí địa lý, ranh giới và diện tích di sản thiên nhiên,
các phân vùng quản lý di sản thiên nhiên; mục tiêu quản lý di sản thiên nhiên;
nội dung quản lý và kế hoạch bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; mô hình tổ
chức quản lý; nguồn lực quản lý và tổ chức thực hiện quản lý di sản thiên
nhiên.
7. Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành các mẫu biểu về văn bản đề nghị thẩm định và báo cáo dự án
xác lập di sản thiên nhiên khác quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Luật Bảo vệ
môi trường; hướng dẫn kỹ thuật lập, công nhận di sản thiên nhiên khác quy định
tại Điều này.
Điều 20. Trình tự, thủ tục và thẩm
quyền đề cử công nhận di sản thiên nhiên được tổ chức quốc tế công nhận
1. Ban quản lý (nếu
có) hoặc tổ chức được giao quản lý di sản thiên nhiên lập hồ sơ đề nghị tổ chức
quốc tế công nhận danh hiệu quốc tế và trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm
định theo quy định tại Điều này.
Việc hướng dẫn kỹ thuật, thẩm định
và đề cử công nhận di sản thiên nhiên được tổ chức quốc tế công nhận theo quy định
tại khoản 2 Điều 31 Luật Di sản văn hóa thực hiện theo quy định của pháp luật về
di sản văn hóa.
2. Tổ chức thẩm định
và trình phê duyệt chủ trương đề cử di sản thiên nhiên được tổ chức quốc tế
công nhận:
a) Đối với di sản
thiên nhiên nằm trên địa bàn 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: hồ sơ được
gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ
chức thẩm định.
Trường hợp di sản thiên nhiên nằm
trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc nằm trên
vùng biển chưa xác định được trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Ban quản lý hoặc tổ chức được giao quản lý di sản thiên nhiên trình Bộ
Tài nguyên và Môi trường thẩm định sau khi có văn bản đồng thuận của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có ranh giới thuộc di sản thiên nhiên đề cử;
b) Hội đồng thẩm định
gồm các thành viên là đại diện của Bộ Ngoại giao, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan,
đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đề cử di sản thiên nhiên, đại diện một số
tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học về các lĩnh vực có liên quan;
c) Nội dung thẩm định
bao gồm: việc đáp ứng các tiêu chí đối với di sản thiên nhiên đề cử danh hiệu
quốc tế; vị trí địa lý, ranh giới và diện tích di sản thiên nhiên, các phân
vùng di sản thiên nhiên; mục tiêu quản lý di sản thiên nhiên; nội dung quản lý
và kế hoạch bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; mô hình tổ chức quản lý; nguồn
lực quản lý và tổ chức thực hiện quản lý di sản thiên nhiên sau khi được công
nhận;
d) Bộ Tài nguyên
và Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thiện hồ sơ sau họp Hội
đồng thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đề cử tổ chức
quốc tế công nhận danh hiệu quốc tế đối với di sản thiên nhiên.
3. Sau khi được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương, Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với
Bộ Ngoại giao, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thiện và gửi hồ sơ đề cử công nhận
theo quy định của tổ chức quốc tế.
4. Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn kỹ thuật việc đề cử, công nhận danh hiệu quốc tế đối với
di sản thiên nhiên của Việt Nam theo quy định của các tổ chức quốc tế; chỉ định
đầu mối thông tin, liên lạc với các tổ chức quốc tế để hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật
về quản lý, bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học đối với
di sản thiên nhiên được tổ chức quốc tế công nhận.
Điều 21. Điều
tra, đánh giá, quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên
1. Điều tra, đánh
giá di sản thiên nhiên bao gồm điều tra, đánh giá định kỳ 05 năm một lần và hoạt
động điều tra, đánh giá khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Việc điều
tra, đánh giá định kỳ bao gồm các nội dung sau đây:
a) Diễn biến môi
trường và các giá trị thiên nhiên cần bảo vệ, bảo tồn theo tiêu chí xác lập,
công nhận di sản thiên nhiên;
b) Hoạt động phát
triển kinh tế - xã hội có tác động xấu đến môi trường di sản thiên nhiên; hoạt
động khai thác, sử dụng các giá trị tài nguyên, dịch
vụ hệ sinh thái của di sản thiên nhiên;
c) Hoạt động phục
hồi hệ sinh thái tự nhiên, bảo vệ, bảo tồn các giá trị của thiên nhiên và đa dạng
sinh học của di sản thiên nhiên; thực hiện các giải pháp về bảo vệ môi trường
di sản thiên nhiên theo quy định của pháp luật;
d) Nội dung khác
theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Ban quản lý hoặc
tổ chức được giao quản lý di sản thiên nhiên thực hiện điều tra, đánh giá định
kỳ di sản thiên nhiên theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này; gửi báo
cáo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có di sản thiên nhiên và cập nhật kết quả điều
tra, đánh giá theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều này vào cơ sở dữ liệu đa
dạng sinh học quốc gia và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp
luật có liên quan.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành mẫu báo cáo quy định tại khoản này.
3. Căn cứ vào giá
trị nổi bật của thiên nhiên cần bảo vệ, bảo tồn, di sản thiên nhiên được phân
thành các nhóm dưới đây và tổ chức quản lý và ưu tiên nguồn lực để bảo vệ môi
trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học theo quy định tại Nghị định này
và pháp luật có liên quan:
a) Nhóm di sản về
cảnh quan sinh thái, thiên nhiên quan trọng bao gồm: di sản thiên nhiên được
xác lập, công nhận khi đáp ứng tiêu chí quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật
Bảo vệ môi trường; khu bảo vệ cảnh quan được thành lập theo pháp luật về đa dạng
sinh học, lâm nghiệp, thủy sản; danh lam thắng cảnh được công nhận là di sản
văn hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
b) Nhóm di sản về
đa dạng sinh học cao, bao gồm: di sản thiên nhiên được xác lập, công nhận khi
đáp ứng tiêu chí quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường;
khu dự trữ thiên nhiên và khu bảo tồn loài - sinh cảnh được xác lập theo quy định
của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy sản; khu dự trữ sinh quyển
theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này;
c) Nhóm di sản về
địa chất, địa mạo điển hình, bao gồm: các di sản thiên nhiên được khi đáp ứng
tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường, công viên
địa chất theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này;
d) Nhóm di sản về
môi trường sinh thái quan trọng, bao gồm: các di sản thiên nhiên khi đáp ứng
tiêu chí quy định tại điểm d khoản 2 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường;
đ) Nhóm các vườn di sản thiên
nhiên, bao gồm: di sản thiên nhiên được xác lập, công nhận khi đáp ứng từ 02
tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường trở lên; vườn quốc
gia theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp, thủy sản.
4. Căn cứ vào quy
mô diện tích, phạm vi ảnh hưởng, ý nghĩa, tầm quan trọng về các giá trị của
thiên nhiên cần bảo vệ, bảo tồn, di sản thiên nhiên được phân cấp như sau:
a) Di sản thiên
nhiên cấp tỉnh, bao gồm: khu bảo tồn thiên nhiên cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp, thủy sản; danh lam thắng cảnh là di
tích cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; vùng đất ngập nước
quan trọng cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học; di sản
thiên nhiên quy định tại Điều 19 Nghị định này và có ảnh hưởng tích cực, có ý
nghĩa, giá trị và tầm quan trọng đối với bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên
và đa dạng sinh học của địa phương;
b) Di sản thiên
nhiên cấp quốc gia, bao gồm: khu bảo tồn thiên nhiên cấp quốc gia theo quy định
của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp, thủy sản; danh lam thắng cảnh là
di tích cấp quốc gia theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; vùng đất ngập
nước quan trọng cấp quốc gia theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học;
di sản thiên nhiên quy định tại Điều 19 Nghị định này và ảnh hưởng tích cực, có
ý nghĩa, giá trị và tầm quan trọng đối với bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên
nhiên và đa dạng sinh học của quốc gia;
c) Di sản thiên nhiên cấp
quốc gia đặc biệt, bao gồm: danh lam thắng cảnh là di tích cấp quốc gia đặc biệt
theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa, di sản thiên nhiên thế giới, khu
dự trữ sinh quyển thế giới, công viên địa chất toàn cầu đã được Tổ chức Giáo dục,
Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận; vùng đất ngập nước có
tầm quan trọng quốc tế (khu Ramsar) đã được Ban thư
ký Công ước về các vùng đất ngập nước (Công ước Ramsar) công nhận; vườn
di sản ASEAN được Ban thư ký ASEAN công nhận và các
di sản thiên nhiên được các tổ chức quốc tế công nhận.
5. Di sản thiên
nhiên được xác định vị trí, diện tích, ranh giới của vùng lõi, vùng đệm và vùng
chuyển tiếp (nếu có) theo quy định sau đây:
a) Vùng lõi là khu
vực chứa đựng các giá trị cốt lõi theo tiêu chí xác lập, công nhận di sản thiên
nhiên và được quản lý, bảo vệ hiệu quả, bao gồm: khu bảo tồn thiên nhiên; khu vực
bảo vệ I của danh lam thắng cảnh được công nhận là di sản văn hóa theo quy định
của pháp luật về di sản văn hóa; khu vực có các giá trị cốt lõi cần phải được bảo
vệ nguyên vẹn, giữ được nét nguyên sơ của tự nhiên của di sản thiên nhiên quy định
tại Điều 19 và Điều 20 Nghị định này.
Việc phân khu chức năng của các
khu bảo tồn thiên nhiên thực hiện theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học,
lâm nghiệp, thủy sản;
b) Vùng đệm, bao gồm:
khu vực có giá trị cần bảo vệ ở mức thấp hơn so với vùng lõi của di sản thiên
nhiên; khu vực bảo vệ II của danh lam thắng cảnh được công nhận là di sản văn
hóa theo quy định của pháp luật di sản văn hóa; và khu vực nằm sát ranh giới của
vùng lõi có tác dụng ngăn chặn, giảm nhẹ tác động tiêu cực của hoạt động phát
triển kinh tế - xã hội bên ngoài di sản thiên nhiên đến vùng lõi của di sản
thiên nhiên;
c) Vùng chuyển tiếp,
bao gồm các khu vực nằm liên kết với vùng đệm, nơi diễn ra các hoạt động phát
triển kinh tế - xã hội cần được kiểm soát để phù hợp, hài hòa với mục tiêu bảo
vệ, bảo tồn của việc xác lập, công nhận di sản thiên nhiên.
6. Việc quản lý và
bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên được ưu tiên sử dụng nguồn lực và thực hiện
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, quy định pháp luật có liên quan và
quy định dưới đây:
a) Quy chế, kế hoạch
quản lý và bảo vệ môi trường:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
xây dựng và phê duyệt quy chế, kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường di sản
thiên nhiên nằm trên địa bàn tỉnh. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc
xây dựng kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; tổ chức xây
dựng và phê duyệt quy chế, kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên
nhiên đối với di sản thiên nhiên nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trở lên hoặc nằm trên vùng biển chưa xác định được trách nhiệm
quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Đối với các di sản thiên nhiên quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường đã có quy chế, kế hoạch,
phương án quản lý trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt quy chế, kế hoạch, phương án quản lý đó có trách nhiệm lồng
ghép, cập nhật các nội dung theo quy định tại Nghị định này vào quy chế, kế hoạch,
phương án theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp, thủy sản,
di sản văn hóa trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành;
b) Ban quản lý hoặc
tổ chức được giao quản lý di sản thiên nhiên phải đáp ứng tiêu chí về năng lực
quản lý và bảo vệ môi trường, có trách nhiệm tổ chức, huy động lực lượng và nguồn
lực, quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên theo quy định của pháp luật,
các quy chế, kế hoạch đã được phê duyệt; được bố trí nguồn lực từ ngân sách nhà
nước cho các hoạt động quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; tổ chức
giám sát, kịp thời ngăn chặn hành vi xâm hại di sản thiên nhiên; tổ chức bán
vé, thu phí tham quan và dịch vụ; quản lý, sử dụng nguồn thu theo quy định của
pháp luật; tuyên truyền nâng cao nhận thức và sự tham gia của cộng đồng vào việc
bảo vệ và quản lý di sản thiên nhiên; tham gia quản lý, liên kết và giám sát
các hoạt động đầu tư, bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học
trong khu vực di sản thiên nhiên; thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan có thẩm
quyền giao.
Đối với khu dự trữ sinh quyển thế
giới và công viên địa chất toàn cầu nằm trên địa bàn rộng, có các khu vực sản
xuất, khu dân cư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Ban quản lý liên ngành và
bảo đảm nguồn lực hoạt động để quản lý, bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên
và đa dạng sinh học theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
c) Việc thành lập
ban quản lý hoặc giao tổ chức quản lý di sản thiên nhiên trong trường hợp di sản
thiên nhiên là khu bảo tồn thiên nhiên được thực hiện theo quy định của pháp luật
về đa dạng sinh học, lâm nghiệp, thủy sản. Việc thành lập ban quản lý hoặc giao
tổ chức quản lý trong trường hợp di sản thiên nhiên là danh lam thắng cảnh được
thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
Trường hợp di sản thiên nhiên có
các khu bảo tồn thiên nhiên hoặc các danh lam thắng cảnh do các ban quản lý
khác nhau quản lý hoặc được giao cho các tổ chức khác nhau quản lý thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định việc sắp xếp hoặc chỉ giao một ban quản lý hoặc một
tổ chức có năng lực và bảo đảm nguồn lực quản lý di sản thiên nhiên đó.
Trường hợp di sản thiên nhiên nằm
trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc nằm trên
vùng biển chưa xác định được trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thì Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất với các bộ, cơ quan ngang bộ
có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định sáp nhập hoặc giao một ban quản
lý hoặc giao một tổ chức quản lý di sản thiên nhiên đó;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định mô hình ban quản lý hoặc giao tổ chức quản lý di sản thiên nhiên nằm
trên địa bàn quản lý không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Trường
hợp di sản thiên nhiên không thuộc quy định tại điểm c khoản này nằm trên địa
bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc nằm trên vùng biển
chưa xác định được trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thì Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mô hình quản
lý hoặc giao tổ chức quản lý di sản thiên nhiên đó;
đ) Khuyến khích các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân và cộng đồng đầu tư, thành lập, quản lý, sử dụng và phát triển
bền vững các di sản thiên nhiên.
7. Bảo vệ môi trường
đối với di sản thiên nhiên được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trong vùng lõi của di sản thiên nhiên được kiểm soát
như đối với vùng bảo vệ nghiêm ngặt theo quy định về phân vùng môi trường của
pháp luật về bảo vệ môi trường; hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong
vùng đệm của di sản thiên nhiên được kiểm soát như đối với vùng hạn chế phát thải
theo quy định về phân vùng môi trường của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Các hệ sinh
thái tự nhiên trong di sản thiên nhiên phải được ưu tiên bảo tồn và phục hồi
nguyên trạng tự nhiên; môi trường đất, môi trường nước trong di sản thiên nhiên
bị ô nhiễm, suy thoái phải được cải tạo, phục hồi;
c) Các giá trị cốt
lõi của thiên nhiên và đa dạng sinh học của di sản thiên nhiên phải được bảo vệ,
bảo tồn nguyên vẹn; dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên của di sản thiên nhiên phải
được duy trì, phát triển và sử dụng bền vững;
d) Các chỉ số đặc
trưng về địa chất, cảnh quan, sinh thái, đa dạng sinh học của di sản thiên
nhiên phải được điều tra, đánh giá, theo dõi, giám sát, kiểm kê, báo cáo theo
quy định;
đ) Tuân thủ các yêu cầu khác về bảo
vệ môi trường, ngăn ngừa, kiểm soát các tác động tới môi trường, đa dạng sinh học
di sản thiên nhiên theo quy định tại Nghị định này, các quy định của pháp luật
có liên quan và quy định của các điều ước quốc tế về môi trường và đa dạng sinh
học mà Việt Nam đã ký kết.
Trong trường hợp có nguy cơ khẩn cấp
gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường di sản thiên nhiên, Bộ Tài nguyên và Môi
trường trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc áp dụng các biện pháp
khẩn cấp, tạm thời nhằm giới hạn tổng lượng xả thải vào môi trường di sản thiên
nhiên, trong đó xác định rõ khu vực áp dụng, thời gian áp dụng;
e) Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng, phê duyệt dự án phục hồi
môi trường của di sản thiên nhiên bị ô nhiễm, suy thoái môi trường theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
8. Trách nhiệm về
quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên
và Môi trường giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý và bảo vệ môi trường
di sản thiên nhiên; xây dựng, ban hành, trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, hướng dẫn kỹ
thuật về quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên;
b) Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện thống nhất quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên
trên địa bàn quản lý; thực hiện các quy định về quản lý và bảo vệ môi trường di
sản thiên nhiên theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
c) Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức thực hiện các yêu cầu bảo vệ di
sản thiên nhiên trong các hoạt động lâm nghiệp, ngư nghiệp, nông nghiệp theo
quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
d) Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức thực hiện các yêu cầu về bảo vệ di sản
thiên nhiên trong các hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch;
đ) Các bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức
thực hiện bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên theo quy định của pháp luật.
Chương III
PHÂN VÙNG MÔI TRƯỜNG, ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG, GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG, ĐĂNG KÝ MÔI TRƯỜNG
Mục 1
PHÂN VÙNG MÔI TRƯỜNG, ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG
Điều 22. Quy định chung về phân
vùng môi trường
1. Việc phân vùng
môi trường theo vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải và vùng khác được
thực hiện theo tiêu chí về yếu tố nhạy cảm về môi trường dễ bị tổn thương trước
tác động của ô nhiễm môi trường nhằm mục tiêu giảm thiểu tác động của ô nhiễm
môi trường đến sự sống và phát triển bình thường của con người và sinh vật.
2. Vùng bảo vệ
nghiêm ngặt bao gồm:
a) Khu dân cư tập
trung ở đô thị bao gồm: nội thành, nội thị của các đô thị đặc biệt, loại I, loại
II, loại III theo quy định của pháp luật về phân loại đô thị;
b) Nguồn nước mặt được
dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt theo quy định của pháp luật về tài nguyên
nước;
c) Khu bảo tồn
thiên nhiên theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy
sản;
d) Khu vực bảo vệ
1 của di tích lịch sử - văn hoá theo quy định của pháp luật về di sản văn hoá;
đ) Vùng lõi của di sản thiên nhiên
(nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Vùng hạn chế phát
thải bao gồm:
a) Vùng đệm của
các vùng bảo vệ nghiêm ngặt quy định tại khoản 2 Điều này (nếu có);
b) Vùng đất ngập
nước quan trọng đã được xác định theo quy định của pháp luật;
c) Hành lang bảo vệ
nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt theo quy định của pháp
luật về tài nguyên nước;
d) Khu dân cư tập
trung là nội thành, nội thị của các đô thị loại IV, loại V theo quy định của
pháp luật về phân loại đô thị;
đ) Khu vui chơi giải trí dưới nước
theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Khu vực có yếu
tố nhạy cảm về môi trường dễ bị tổn thương trước tác động của ô nhiễm môi trường
khác cần được bảo vệ.
4. Vùng khác là
khu vực còn lại trên địa bàn.
Điều 23. Xác định vùng bảo vệ
nghiêm ngặt và vùng hạn chế phát thải
1. Việc xác định
vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải trong quy hoạch bảo vệ môi trường
quốc gia được quy định như sau:
a) Điều tra, đánh
giá tổng quan các khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường dễ bị tổn thương trước
tác động của ô nhiễm môi trường quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 22 Nghị định
này;
b) Định hướng mục
tiêu về bảo vệ môi trường đối với các khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường
dễ bị tổn thương trước tác động của ô nhiễm môi trường quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 22 Nghị định này;
c) Định hướng về vị
trí, quy mô, ranh giới của các vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải.
2. Việc xác định vùng
bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải trong quy hoạch tỉnh được quy định
như sau:
a) Điều tra, đánh
giá các khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường dễ bị tổn thương trước tác động
của ô nhiễm môi trường quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 22 Nghị định này
trên địa bàn quản lý;
b) Xác định mục
tiêu bảo vệ môi trường đối với khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường dễ bị tổn
thương trước tác động của ô nhiễm môi trường quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
22 Nghị định này trên địa bàn quản lý;
c) Xác định phương
án về vị trí, quy mô, ranh giới của vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát
thải trên địa bàn quản lý.
3. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành quyết định về xác định vị trí, ranh giới của vùng bảo vệ
nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải trên địa bàn quản lý đã được xác định trong
quy hoạch tỉnh trong kỳ quy hoạch.
4. Yêu cầu về bảo
vệ môi trường theo phân vùng môi trường được quy định như sau:
a) Quy chuẩn kỹ
thuật về nước thải, khí thải quy định giá trị giới hạn cho phép của các chất ô
nhiễm phù hợp với yêu cầu bảo vệ của phân vùng môi trường đối với vùng bảo vệ
nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải, bảo đảm không gây tác động xấu đến sự sống
và phát triển bình thường của con người, sinh vật;
b) Dự án đầu tư mới,
dự án đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt,
vùng hạn chế phát thải phải thực hiện yêu cầu bảo vệ môi trường quy định tại điểm
a khoản này;
c) Cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại điểm
a khoản này phải thực hiện chuyển đổi loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
đổi mới công nghệ, thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường khác bảo đảm đáp ứng
các yêu cầu bảo vệ môi trường theo phân vùng môi trường.
5. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành lộ trình thực hiện đối với cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ đang hoạt động trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt và vùng hạn chế phát thải đã được
xác định trên địa bàn quản lý phù hợp với quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 24. Danh mục chiến lược phát
triển ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp vùng, quy hoạch ngành quốc gia và
quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành phải thực hiện đánh giá môi trường
chiến lược
Danh mục chiến lược phát triển
ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp vùng, quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch
có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 25. Tiêu chí
về môi trường và phân loại dự án đầu tư
1. Quy mô dự án đầu
tư được quy định như sau:
a) Quy mô của dự
án đầu tư được phân loại theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công, gồm
dự án quan trọng quốc gia, nhóm A, nhóm B và nhóm C, trừ trường hợp quy định tại
các điểm b, c và d khoản này;
b) Quy mô diện
tích sử dụng đất, đất có mặt nước của dự án được phân thành 03 loại: lớn, trung
bình và nhỏ;
c) Quy mô sử dụng
khu vực biển được phân thành 02 nhóm theo thẩm quyền cấp giấy phép nhận chìm ở
biển, giao khu vực biển và giao khu vực biển để lấn biển theo quy định của pháp
luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
d) Quy mô khai
thác tài nguyên thiên nhiên được phân thành 02 nhóm theo thẩm quyền cấp giấy
phép khai thác khoáng sản, khai thác và sử dụng tài nguyên nước theo quy định của
pháp luật về khoáng sản, tài nguyên nước.
2. Công suất của dự
án đầu tư thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này được xác định
trong hồ sơ đề xuất dự án đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế -
kỹ thuật hoặc các tài liệu tương đương của dự án được phân thành 03 loại: lớn,
trung bình và nhỏ.
3. Loại hình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ gồm:
a) Danh mục loại
hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Loại hình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ khác không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
4. Việc xác định dự
án có yếu tố nhạy cảm về môi trường quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Bảo
vệ môi trường được quy định như sau:
a) Dự án thuộc loại
hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này nằm trong nội thành, nội thị của đô
thị theo quy định của pháp luật về phân loại đô thị;
b) Dự án có xả nước
thải vào nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt theo quy định
của pháp luật về tài nguyên nước;
c) Dự án có sử dụng
đất, đất có mặt nước của khu bảo tồn thiên nhiên theo quy định của pháp luật về
đa dạng sinh học, lâm nghiệp, thủy sản; rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự
nhiên theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp; khu bảo tồn biển, khu bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản theo quy định của pháp luật về thuỷ sản; vùng đất ngập nước
quan trọng và di sản thiên nhiên khác được xác lập, công nhận theo quy định tại
Nghị định này (trừ các dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ quản lý bảo vệ
rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, phòng cháy chữa cháy rừng, lâm
sinh được cấp có thẩm quyền phê duyệt);
d) Dự án có sử dụng
đất, đất có mặt nước của di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được
xếp hạng theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa (trừ các dự án bảo quản,
tu bổ, phục hồi, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, xây dựng
công trình nhằm phục vụ việc quản lý, vệ sinh môi trường, bảo vệ di tích lịch sử
- văn hóa, danh lam thắng cảnh và các dự án bảo trì, duy tu bảo đảm an toàn
giao thông);
đ) Dự án có yêu cầu chuyển đổi mục
đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên theo thẩm quyền quy định của
pháp luật về đất đai; dự án có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đất có
mặt nước của khu bảo tồn thiên nhiên, di sản thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển,
vùng đất ngập nước quan trọng, rừng tự nhiên, rừng phòng hộ (trừ các dự án đầu
tư xây dựng công trình phục vụ quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa
dạng sinh học, phòng cháy chữa cháy rừng, lâm sinh được cấp có thẩm quyền phê
duyệt);
e) Dự án có yêu cầu
di dân, tái định cư theo thẩm quyền quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu
tư và pháp luật về xây dựng.
5. Danh mục chi tiết
các dự án đầu tư nhóm I, II và III được
quy định tương ứng tại Phụ lục III, Phụ lục IV và Phụ lục V ban hành kèm theo
Nghị định này.
Điều 26. Tham vấn trong đánh giá
tác động môi trường
1. Đối tượng tham
vấn:
a) Cộng đồng dân
cư, cá nhân chịu tác động trực tiếp bởi tác động môi trường do các hoạt động của
dự án gây ra, bao gồm: cộng đồng dân cư, cá nhân sinh sống, sản xuất, kinh
doanh tại khu vực đất, mặt nước, đất có mặt nước, khu vực biển bị chiếm dụng
cho việc đầu tư dự án; cộng đồng dân cư, cá nhân nằm trong phạm vi tác động trực
tiếp của nước thải, khí thải, bụi, tiếng ồn, chất thải rắn, chất thải nguy hại
do dự án gây ra; cộng đồng dân cư, cá nhân bị ảnh hưởng do các hiện tượng sụt
lún, sạt lở, bồi lắng bờ sông, bờ biển gây ra bởi dự án; cộng đồng dân cư, cá
nhân bị tác động khác, được xác định thông qua quá trình đánh giá tác động môi
trường.
Việc tham vấn cộng đồng dân cư, cá
nhân chịu tác động trực tiếp được thực hiện thông qua hình thức tham vấn họp lấy
ý kiến;
b) Cơ quan, tổ chức
có liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư, bao gồm: Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi thực hiện dự án; Ban quản lý, chủ đầu
tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung,
cụm công nghiệp nơi dự án nằm trong ranh giới quản lý; cơ quan nhà nước quản lý
công trình thủy lợi đối với dự án có xả nước thải vào công trình thủy lợi hoặc
có chiếm dụng công trình thủy lợi; cơ quan quản lý nhà nước được giao quản lý
các khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường (nếu có); Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an hoặc Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh đối với các dự án có liên
quan đến yếu tố an ninh - quốc phòng (nếu có).
Việc tham vấn các cơ quan, tổ chức
có liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư được thực hiện thông qua hình thức tham
vấn bằng văn bản.
2. Nội dung tham vấn
khác quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 33 Luật Bảo vệ môi trường bao gồm: phương
án cải tạo phục hồi môi trường đối với dự án khai thác khoáng sản hoặc chôn lấp
chất thải, phương án bồi hoàn đa dạng sinh học đối với dự án có phương án bồi
hoàn đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức tham
vấn:
a) Tham vấn thông
qua đăng tải trên trang thông tin điện tử:
Trước khi trình cấp có thẩm quyền
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án gửi nội dung tham vấn
báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Bảo vệ
môi trường đến đơn vị quản lý trang thông tin điện tử của cơ quan thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường để tham vấn các đối tượng quy định tại khoản 1
Điều này, trừ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị đăng tải
của chủ dự án, đơn vị quản lý trang thông tin điện tử của cơ quan thẩm định có
trách nhiệm đăng tải nội dung tham vấn. Việc tham vấn được thực hiện trong thời
hạn 15 ngày; hết thời hạn tham vấn, đơn vị quản lý trang thông tin điện tử có
trách nhiệm gửi kết quả tham vấn cho chủ dự án;
b) Tham vấn bằng tổ
chức họp lấy ý kiến:
Chủ dự án chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án niêm yết báo cáo đánh giá tác động môi
trường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thông báo thời gian, địa điểm tổ chức
họp tham vấn lấy ý kiến các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trước
thời điểm họp ít nhất là 05 ngày. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết
báo cáo đánh giá tác động môi trường kể từ khi nhận được báo cáo đánh giá tác động
môi trường cho đến khi kết thúc họp lấy ý kiến.
Chủ dự án có trách nhiệm trình bày
nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường tại cuộc họp tham vấn. Ý kiến của
các đại biểu tham dự cuộc họp và các phản hồi, cam kết của chủ dự án phải được
thể hiện đầy đủ, trung thực trong biên bản họp tham vấn cộng đồng theo mẫu do Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định;
c) Tham vấn bằng
văn bản:
Chủ dự án gửi báo cáo đánh giá tác
động môi trường của dự án đến các đối tượng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này kèm theo văn bản tham vấn theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm
theo Nghị định này.
Các đối tượng được tham vấn bằng
văn bản có trách nhiệm phản hồi bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục VII
ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản tham vấn. Trường hợp không có phản hồi trong thời hạn quy định được
coi là thống nhất với nội dung tham vấn.
4. Trách nhiệm của
chủ dự án đầu tư trong việc thực hiện tham vấn:
a) Thực hiện các
hình thức tham vấn theo quy định tại khoản 4 Điều 33 Luật Bảo vệ môi trường và
tham vấn ý kiến các đối tượng theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp
quy định tại các điểm e, g và h khoản này;
b) Đối với các dự
án đầu tư có hoạt động nhận chìm vật, chất ở biển; dự án đầu tư có tổng lưu lượng
nước thải từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên, xả trực tiếp nước thải
vào sông liên tỉnh, sông giáp ranh giữa các tỉnh hoặc xả trực tiếp nước thải ra
biển ven bờ, chủ dự án thực hiện tham vấn thêm ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
liền kề có sông liên tỉnh, sông giáp ranh hoặc biển ven bờ để phối hợp giải quyết
những vấn đề môi trường trong khu vực;
c) Đối với các dự
án quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này có lưu lượng nước thải
xả trực tiếp ra môi trường từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên hoặc
lưu lượng khí thải từ 200.000 m3/giờ trở lên, chủ dự án thực hiện
tham vấn ít nhất 05 chuyên gia, nhà khoa học liên quan đến lĩnh vực hoạt động của
dự án và chuyên gia môi trường. Đối với các dự án còn lại quy định tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định này, chủ dự án thực hiện tham vấn ít nhất 03
chuyên gia, nhà khoa học liên quan đến lĩnh vực hoạt động của dự án và chuyên
gia môi trường;
d) Đối với các dự
án có nguy cơ bồi lắng, xói lở hoặc xâm nhập mặn do Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ quyết định chủ trương đầu tư; dự án có hoạt động nhận chìm vật, chất nạo
vét xuống biển có tổng khối lượng từ 5.000.000 m3 trở lên; các dự án
có lưu lượng nước thải công nghiệp từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) trở
lên (trừ các trường hợp đấu nối nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập
trung, nước làm mát và nước thải của dự án nuôi trồng thủy sản) hoặc lưu lượng
khí thải từ 200.000 m3/giờ trở lên, chủ dự án phải lấy ý kiến của tổ
chức chuyên môn về kết quả tính toán của mô hình được áp dụng;
đ) Đối với các dự án đầu tư xây dựng
có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên hoặc vùng
lõi của khu dự trữ sinh quyển từ 01 ha trở lên, chủ dự án phải lấy ý kiến của tổ
chức chuyên môn về tác động của việc thực hiện dự án tới đa dạng sinh học;
e) Đối với các dự
án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng viễn thông và tuyến đường dây tải
điện liên tỉnh, liên huyện, chủ dự án chỉ thực hiện tham vấn theo quy định tại điểm
a khoản 3 Điều này và tham vấn bằng văn bản đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu
dự án nằm trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu dự
án nằm trên địa bàn từ hai huyện trở lên;
g) Đối với các dự
án đầu tư nằm trên vùng biển, thềm lục địa chưa xác định được trách nhiệm quản
lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ dự án chỉ thực hiện tham vấn theo
quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và tham vấn bằng văn bản đối với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi tiếp nhận chất thải vào bờ của dự án;
h) Đối với các dự
án nằm trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, chủ
dự án chỉ thực hiện tham vấn theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và tham
vấn thêm Ban quản lý, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đó;
i) Chủ dự án có
trách nhiệm tổng hợp trung thực, thể hiện đầy đủ các ý kiến, kiến nghị của đối
tượng được tham vấn; tiếp thu, giải trình kết quả tham vấn và hoàn thiện báo
cáo đánh giá tác động môi trường trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm định;
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và kết quả tham vấn trong báo cáo
đánh giá tác động môi trường.
Điều 27. Trách nhiệm của chủ dự án
đầu tư trong quá trình hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường sau khi
có văn bản yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung; chuẩn bị, triển khai thực hiện dự án trước
khi vận hành trong trường hợp có thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
2. Trong quá trình
chuẩn bị, triển khai thực hiện dự án đầu tư trước khi vận hành, chủ dự án đầu
tư có trách nhiệm thực hiện đánh giá tác động môi trường khi có một hoặc các
thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường và
được quy định chi tiết như sau:
a) Tăng quy mô,
công suất của dự án tới mức phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư hoặc thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư;
b) Thay đổi công
nghệ sản xuất của dự án làm phát sinh chất thải vượt quá khả năng xử lý chất thải
của các công trình bảo vệ môi trường so với phương án trong quyết định phê duyệt
kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
c) Thay đổi công
nghệ xử lý chất thải của dự án có khả năng tác động xấu đến môi trường so với
phương án trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường;
d) Thay đổi địa điểm
thực hiện dự án, trừ trường hợp dự án đầu tư trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ tập trung, cụm công nghiệp có địa điểm thực hiện dự án thay đổi phù hợp với
quy hoạch phân khu chức năng của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm
công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Thay đổi vị trí xả trực tiếp nước
thải sau xử lý vào nguồn nước có yêu cầu cao hơn về quy chuẩn xả thải hoặc thay
đổi nguồn tiếp nhận làm gia tăng ô nhiễm, sạt lở, sụt lún.
3. Thực hiện trách
nhiệm quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường.
Mục 2
GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG, ĐĂNG KÝ MÔI
TRƯỜNG
Điều 28. Nội dung chính của báo
cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường
1. Nội dung chính
của báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư đã có quyết định
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đi
vào vận hành thử nghiệm, bao gồm:
a) Thông tin chung
về dự án đầu tư: tên dự án, chủ dự án; địa điểm thực hiện dự án; cơ quan thẩm định
thiết kế xây dựng, cấp các loại giấy phép có liên quan đến môi trường, phê duyệt
dự án; quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
của dự án; văn bản thay đổi (nếu có); quá trình thực hiện dự án; quy mô (phân
loại theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công), công suất, công nghệ,
sản phẩm sản xuất, lượng điện, nguồn và lượng nước sử dụng, nguồn tiếp nhận nước
thải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, hóa chất sử dụng và các
thông tin khác có liên quan đến dự án;
b) Sự phù hợp của
dự án đầu tư với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân
vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường (nếu có);
c) Kết quả hoàn
thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường (công trình được bàn giao,
nghiệm thu giữa chủ đầu tư, nhà thầu và đơn vị giám sát thi công theo quy định
của pháp luật về xây dựng): các công trình, thiết bị thu gom, xử lý nước thải,
bụi, khí thải; công trình lưu giữ, xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường,
chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại; công trình, biện pháp giảm thiểu
tiếng ồn, độ rung; công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và công
trình bảo vệ môi trường khác. Các thông tin chính gồm: quy mô, công suất, quy
trình vận hành; hóa chất, chế phẩm sinh học sử dụng để xử lý nước thải; hóa chất,
chất xúc tác sử dụng để xử lý bụi, khí thải; các hệ thống thiết bị xử lý chất
thải đồng bộ, hợp khối, thiết bị quan trắc tự động, liên tục (đối với trường hợp
phải lắp đặt) và thiết bị xử lý khác (kèm theo CO/CQ của thiết bị); các thông số
kỹ thuật cơ bản; tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng.
Đối với dự án đầu tư xử lý chất thải
rắn tập trung, chất thải nguy hại phải nêu rõ các công trình, thiết bị, phương
tiện thu gom và xử lý chất thải.
Đối với dự án đầu tư có sử dụng phế
liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất phải nêu rõ công nghệ sản
xuất; điều kiện kho, bãi lưu giữ; hệ thống thiết bị tái chế; phương án xử lý tạp
chất; phương án tái xuất phế liệu phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Đối với dự án đầu tư có hoạt động
xả nước thải vào công trình thủy lợi phải nêu rõ việc thực hiện các yêu cầu về
bảo vệ môi trường đối với công trình thủy lợi;
d) Kế hoạch, tiến độ,
kết quả thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường, phương án bồi hoàn đa
dạng sinh học (nếu có);
đ) Đề xuất nội dung thay đổi so với
quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu
có) kèm theo đánh giá tác động đến môi trường từ việc thay đổi này;
e) Nội dung đề nghị
cấp giấy phép môi trường quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Bảo vệ môi trường;
g) Kế hoạch, thời gian dự kiến thực
hiện vận hành thử nghiệm, kèm theo kế hoạch quan trắc chất thải để đánh giá hiệu
quả của công trình xử lý chất thải (lấy mẫu tổ hợp và mẫu đơn); trường hợp công
trình, thiết bị xử lý hợp khối hoặc công trình xử lý chất thải thuộc dự án có
công suất nhỏ theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này chỉ
thực hiện lấy mẫu đơn để quan trắc; phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
trong quá trình vận hành thử nghiệm và khi dự án đi vào vận hành;
h) Đề xuất nội dung thực hiện quan
trắc chất thải (tự động, liên tục và định kỳ) theo quy định của pháp luật và
các nội dung về bảo vệ môi trường khác (nếu có).
2. Nội dung chính
của báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư nhóm II không
thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường bao gồm:
a) Thông tin chung
về dự án đầu tư: tên dự án, chủ dự án; địa điểm thực hiện dự án; cơ quan thẩm định
thiết kế xây dựng, cấp các loại giấy phép có liên quan đến môi trường, phê duyệt
dự án; quy mô (phân loại theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công),
công suất, công nghệ, sản phẩm sản xuất, lượng điện, nguồn và lượng nước sử dụng,
nguồn tiếp nhận nước thải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, hóa chất
sử dụng và các thông tin khác có liên quan đến dự án;
b) Sự phù hợp của
dự án đầu tư với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân
vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường (nếu có);
c) Đánh giá hiện
trạng môi trường nơi thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư trong khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp không phải thực hiện); đánh giá
việc lựa chọn công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải và các công trình bảo
vệ môi trường khác; đánh giá, dự báo tác động của các nguồn thải, tiếng ồn, độ
rung; đánh giá, dự báo tác động của dự án tới đa dạng sinh học, di sản thiên
nhiên, dòng chảy, sạt lở, bồi lắng, xâm nhập mặn và xã hội (nếu có);
d) Đề xuất kế hoạch,
các biện pháp xử lý chất thải kèm theo thuyết minh và phương án thiết kế xây dựng
(thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án chỉ yêu cầu thiết kế
một bước) của các công trình bảo vệ môi trường, hạng mục công trình xử lý chất
thải, các hệ thống thiết bị xử lý chất thải đồng bộ, hợp khối, thiết bị quan trắc
tự động, liên tục (đối với trường hợp phải lắp đặt) và thiết bị xử lý khác (kèm
theo CO/CQ, nếu có), phương án phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường, các công
trình lưu giữ chất thải và công trình, thiết bị liên quan; kế hoạch xây dựng, lắp
đặt, vận hành, bảo trì, quản lý hạng mục xả thải và công trình xử lý chất thải,
kèm theo dự toán kinh phí xây dựng công trình bảo vệ môi trường và thực hiện
các biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường;
đ) Các nội dung bảo vệ môi trường
đặc thù: Đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản, chôn lấp chất thải, trong
báo cáo đề xuất phải có phương án cải tạo, phục hồi môi trường. Đối với dự án đầu
tư khai thác cát, sỏi và khoáng sản khác trên sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa
và vùng cửa sông, ven biển, trong báo cáo đề xuất phải có nội dung đánh giá tác
động tới lòng, bờ, bãi sông, dòng chảy theo quy định của pháp luật. Đối với dự
án đầu tư gây tổn thất, suy giảm đa dạng sinh học, trong báo cáo đề xuất phải
có phương án bồi hoàn đa dạng sinh học. Đối với dự án đầu tư có hoạt động xả nước
thải vào công trình thủy lợi, trong báo cáo đề xuất phải có đánh giá tác động
và biện pháp bảo vệ môi trường đối với nguồn nước công trình thủy lợi;
e) Nội dung đề nghị
cấp giấy phép môi trường quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Bảo vệ môi trường;
g) Kế hoạch, thời
gian dự kiến thực hiện vận hành thử nghiệm, kèm theo kế hoạch quan trắc chất thải
để đánh giá hiệu quả của công trình xử lý chất thải (lấy mẫu tổ hợp và mẫu
đơn); trường hợp công trình, thiết bị xử lý hợp khối hoặc công trình xử lý chất
thải thuộc dự án có công suất nhỏ theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này chỉ thực hiện lấy mẫu đơn để quan trắc; phương án phòng ngừa,
ứng phó sự cố môi trường trong quá trình vận hành thử nghiệm và khi dự án đi
vào vận hành;
h) Đề xuất nội
dung thực hiện quan trắc chất thải (tự động, liên tục và định kỳ) theo quy định
của pháp luật và nội dung về bảo vệ môi trường khác (nếu có).
3. Nội dung chính
của báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với cơ sở, khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động có tiêu chí về môi trường
tương đương với dự án nhóm I hoặc nhóm II bao gồm:
a) Thông tin chung
về cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp: tên, địa
chỉ, địa điểm thực hiện; văn bản thẩm định thiết kế xây dựng, các loại giấy
phép có liên quan đến môi trường, phê duyệt dự án; quyết định phê duyệt kết quả
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại khoản 2 Điều
171 Luật Bảo vệ môi trường và giấy phép môi trường thành phần (nếu có); quy mô
(phân loại theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công), công suất,
công nghệ, sản phẩm sản xuất, lượng điện, nguồn và lượng nước sử dụng, nguồn tiếp
nhận nước thải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, hóa chất sử dụng
và các thông tin khác có liên quan đến cơ sở. Đối với cơ sở có sử dụng phế liệu
nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất phải nêu rõ công nghệ sản xuất,
điều kiện kho, bãi lưu giữ, hệ thống thiết bị tái chế, phương án xử lý tạp chất
và phương án tái xuất phế liệu không đáp ứng quy chuẩn phù hợp với quyết định
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc văn bản
tương đương với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường theo quy định tại khoản 2 Điều 171 Luật Bảo vệ môi trường (bao gồm cả
hồ sơ kèm theo văn bản tương đương);
b) Sự phù hợp của
cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp với quy hoạch
bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi trường, khả năng chịu
tải của môi trường (nếu có);
c) Các nguồn chất
thải phát sinh, bao gồm: quy mô, khối lượng, chủng loại chất thải rắn; quy mô,
lưu lượng, thông số ô nhiễm bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung; quy mô, lưu lượng,
thông số ô nhiễm nước thải, nguồn tiếp nhận nước thải; công trình, biện pháp bảo
vệ môi trường đã hoàn thành như quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Kế hoạch, tiến độ,
kết quả thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường, phương án bồi hoàn đa
dạng sinh học (nếu có);
đ) Nội dung đề nghị cấp giấy phép
môi trường quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Bảo vệ môi trường;
e) Kết quả quan trắc
môi trường trong 02 năm trước liền kề đối với trường hợp phải thực hiện quan trắc
chất thải theo quy định hoặc kết quả quan trắc mẫu chất thải bổ sung theo hướng
dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp đã có giấy phép môi trường
thành phần không phải thực hiện quan trắc chất thải theo quy định;
g) Kết quả kiểm
tra, thanh tra, xử lý vi phạm về môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
gần nhất, kèm theo các quyết định, kết luận (nếu có);
h) Đề xuất nội
dung thực hiện quan trắc chất thải (tự động, liên tục và định kỳ) theo quy định
của pháp luật và nội dung về bảo vệ môi trường khác (nếu có).
4. Nội dung chính
của báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự án nhóm III bao gồm:
a) Thông tin chung
về dự án đầu tư: tên dự án, chủ dự án; địa điểm thực hiện dự án; quy mô (phân
loại theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công), công suất, công nghệ,
sản phẩm sản xuất, lượng điện, nguồn và lượng nước sử dụng, nguồn tiếp nhận nước
thải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, hóa chất sử dụng và các
thông tin khác có liên quan đến dự án;
b) Sự phù hợp của
dự án đầu tư với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân
vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường (nếu có);
c) Mô tả hiện trạng
môi trường nơi thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư trong khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp không phải thực hiện); mô tả
công nghệ sản xuất được đề xuất lựa chọn;
d) Đề xuất kế hoạch,
các biện pháp xử lý chất thải kèm theo thuyết minh và phương án thiết kế xây dựng
(thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án chỉ yêu cầu thiết kế
một bước) của các công trình bảo vệ môi trường, hạng mục công trình xử lý chất
thải, các hệ thống thiết bị xử lý chất thải đồng bộ, hợp khối, thiết bị quan trắc
tự động, liên tục (đối với trường hợp phải lắp đặt) và thiết bị xử lý khác (kèm
theo CO/CQ, nếu có), phương án phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường, các công
trình lưu giữ chất thải và công trình, thiết bị liên quan; kế hoạch xây dựng, lắp
đặt, vận hành, bảo trì, quản lý hạng mục xả thải và công trình xử lý chất thải;
biện pháp bảo vệ môi trường đối với nguồn nước công trình thủy lợi đối với dự
án đầu tư có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi;
đ) Nội dung đề nghị cấp giấy phép
môi trường quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Bảo vệ môi trường;
e) Kế hoạch, thời
gian dự kiến thực hiện vận hành thử nghiệm, kèm theo kế hoạch quan trắc chất thải
để đánh giá hiệu quả của công trình xử lý chất thải theo quy định; phương án
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; đề xuất nội dung thực hiện quan trắc chất
thải theo quy định của pháp luật.
5. Nội dung chính
của báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với cơ sở đang hoạt động có
tiêu chí về môi trường tương đương với dự án nhóm III bao gồm:
a) Thông tin chung
về cơ sở: tên, địa chỉ, địa điểm thực hiện; các hồ sơ về môi trường liên quan;
quy mô (phân loại theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công), công suất,
công nghệ, sản phẩm sản xuất, lượng điện, nguồn và lượng nước sử dụng, nguồn tiếp
nhận nước thải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, hóa chất sử dụng
và các thông tin khác có liên quan đến cơ sở;
b) Sự phù hợp của cơ
sở với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi trường,
khả năng chịu tải của môi trường (nếu có);
c) Các nguồn chất
thải phát sinh, bao gồm: quy mô, khối lượng, chủng loại chất thải rắn; quy mô,
lưu lượng, thông số ô nhiễm bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung; quy mô, lưu lượng,
thông số ô nhiễm nước thải, nguồn tiếp nhận nước thải; công trình, biện pháp bảo
vệ môi trường đã hoàn thành như quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Nội dung đề nghị
cấp giấy phép môi trường quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Bảo vệ môi trường;
đ) Kết quả quan trắc môi trường
trong 01 năm trước liền kề đối với trường hợp phải thực hiện quan trắc chất thải
theo quy định hoặc kết quả quan trắc mẫu chất thải bổ sung theo hướng dẫn của Bộ
Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp đã có giấy phép môi trường thành phần
nhưng không phải thực hiện quan trắc chất thải theo quy định; kết quả kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm về môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gần
nhất, kèm theo các quyết định, kết luận (nếu có);
e) Đề xuất nội
dung thực hiện quan trắc chất thải theo quy định của pháp luật.
6. Mẫu báo cáo đề
xuất cấp giấy phép môi trường đối với từng đối tượng quy định tại các khoản 1,
2, 3, 4 và 5 Điều này được quy định tương ứng tại các Phụ lục VIII, IX, X, XI
và XII ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 29. Hồ sơ, trình tự, thủ tục
cấp giấy phép môi trường
Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn
cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp (sau đây gọi chung là dự án đầu tư, cơ sở)
thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường. Một số nội dung được
quy định cụ thể như sau:
1. Tài liệu pháp
lý và kỹ thuật khác theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Bảo vệ môi
trường được quy định như sau:
a) Đối với dự án đầu
tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường: bản sao
báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả
thi của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, xây dựng;
b) Đối với dự án đầu
tư, cơ sở không thuộc quy định tại điểm a khoản này: chủ dự án, cơ sở không phải
nộp tài liệu pháp lý và kỹ thuật khác trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường.
2. Thời điểm nộp hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường được quy định như sau:
a) Chủ dự án đầu
tư thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường nộp hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép môi trường sau khi đã hoàn thành công trình xử lý chất thải cho
toàn bộ dự án hoặc cho từng phân kỳ đầu tư của dự án (nếu dự án có phân kỳ đầu
tư theo từng giai đoạn) hoặc cho hạng mục công trình xử lý chất thải độc lập của
dự án;
b) Chủ dự án đầu
tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường tự quyết định
thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường sau khi có đầy đủ hồ sơ
theo quy định;
c) Chủ dự án đầu
tư quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường đang vận hành thử nghiệm
công trình xử lý chất thải theo quy định của pháp luật trước ngày Luật Bảo vệ
môi trường có hiệu lực thi hành tự quyết định thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép môi trường để bảo đảm thời điểm phải có giấy phép môi trường sau khi
kết thúc vận hành thử nghiệm nhưng chậm nhất trước 45 ngày đối với trường hợp thuộc
thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của cấp bộ, trước 30 ngày đối với trường hợp
thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, tính đến thời điểm phải có giấy phép môi trường.
Trường hợp không bảo đảm thời điểm
nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định tại điểm này, chủ dự
án đầu tư phải có thông báo gia hạn thời gian vận hành thử nghiệm theo quy định
tại điểm c khoản 6 Điều 31 Nghị định này để được cấp giấy phép môi trường sau
khi kết thúc vận hành thử nghiệm;
d) Chủ cơ sở, khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp tự quyết định thời điểm
nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường để bảo đảm thời điểm phải có giấy
phép môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định này nhưng
chậm nhất trước 45 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi
trường của cấp bộ, trước 30 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy
phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tính đến
thời điểm phải có giấy phép môi trường.
3. Chủ dự án đầu
tư, cơ sở nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường cho cơ quan cấp giấy phép
môi trường và thực hiện việc nộp phí thẩm định cấp giấy phép môi trường theo
quy định.
4. Trong thời hạn
05 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ (trừ trường hợp quy định tại
khoản 8 Điều này), cơ quan cấp giấy phép môi trường thực hiện các nội dung sau:
a) Công khai nội
dung báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường trên trang thông tin điện tử của
cơ quan cấp phép hoặc cơ quan được ủy quyền, trừ thông tin thuộc bí mật nhà nước,
bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Gửi văn bản
tham vấn ý kiến đến cơ quan quản lý nhà nước quản lý công trình thủy lợi (nếu xả
nước thải vào công trình thủy lợi), chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp (nếu dự án đầu tư,
cơ sở nằm trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
đó), trừ trường hợp dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường và không thay đổi nội dung liên quan đến
hoạt động xả nước thải so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản về việc cấp giấy phép môi trường trong thời hạn 07 ngày kể
từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều
này; trường hợp quá thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời thì được coi
là đồng thuận với việc cấp giấy phép môi trường.
Đối với dự án đầu tư, cơ sở xả trực
tiếp từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) nước thải trở lên (trừ nước làm mát
thiết bị, nước nuôi trồng thủy sản) vào sông, hồ liên tỉnh, sông, hồ giáp ranh
giữa các tỉnh hoặc xả trực tiếp nước thải ra biển ven bờ, cơ quan cấp giấy phép
môi trường lấy ý kiến tham vấn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liền kề có sông, hồ
liên tỉnh, sông, hồ giáp ranh hoặc biển ven bờ của tỉnh liền kề để phối hợp giải
quyết những vấn đề bảo vệ môi trường trong khu vực, trừ trường hợp dự án đầu tư
đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
và không thay đổi nội dung liên quan đến hoạt động xả nước thải so với quyết định
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về nội dung được
lấy ý kiến trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, trường
hợp quá thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời thì được coi là đồng ý với
việc cấp giấy phép môi trường.
Đối với dự án đầu tư xả trực tiếp
ra môi trường từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) nước thải trở lên (trừ nước
làm mát thiết bị, nước nuôi trồng thủy sản) hoặc xả bụi, khí thải có lưu lượng
từ 200.000 m3/giờ trở lên, cơ quan cấp giấy phép môi trường lấy ý kiến
tham vấn của tổ chức chuyên môn về kết quả tính toán của mô hình phát tán chất
ô nhiễm, sự cố môi trường (nếu có), trừ trường hợp dự án đầu tư đã có quyết định
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và không thay
đổi nội dung liên quan đến hoạt động xả nước thải, bụi, khí thải so với quyết định
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. Tổ chức
chuyên môn được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về nội dung được
lấy ý kiến trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến;
c) Trừ trường hợp
quy định tại khoản 9 Điều này, tổ chức thẩm định cấp giấy phép môi trường theo
quy định như sau:
Đối với trường hợp dự án đầu tư đã
có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường,
không có nội dung sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản
xuất hoặc nội dung thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại, đồng thời thuộc
trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường, cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thành lập hội đồng thẩm định, không tổ
chức kiểm tra thực tế.
Đối với trường hợp dự án đầu tư đã
có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi
trường, dự án đầu tư có sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu
sản xuất, dự án đầu tư thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại, cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thành lập tổ thẩm định cấp giấy phép môi
trường, không tổ chức kiểm tra thực tế.
Đối với trường hợp dự án đầu tư
không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường, cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thành lập hội đồng thẩm định đối với trường
hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thành lập tổ thẩm định đối
với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp
huyện. Hội đồng thẩm định, tổ thẩm định có trách nhiệm tổ chức khảo sát thực tế
tại khu vực dự kiến triển khai dự án đầu tư.
Đối với trường hợp cơ sở, khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động, cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép môi trường không thành lập hội đồng thẩm định, tổ thẩm
định mà chỉ thành lập đoàn kiểm tra đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy
phép môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức kiểm tra thực tế đối với trường hợp thuộc thẩm
quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra
có ít nhất 07 thành viên đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi
trường của cơ quan trung ương, ít nhất 05 thành viên đối với trường hợp thuộc
thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Tổ thẩm định
có ít nhất 03 thành viên, trong đó Tổ trưởng là đại diện của cơ quan thẩm định.
Cơ cấu, thành phần của Hội đồng thẩm
định, đoàn kiểm tra gồm: 01 chủ tịch hội đồng hoặc trưởng đoàn kiểm tra; 01 phó
chủ tịch hội đồng hoặc phó trưởng đoàn kiểm tra trong trường hợp cần thiết; 01
thành viên thư ký; đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan; đại diện cơ quan nhà
nước quản lý công trình thủy lợi, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp (nếu có); các chuyên
gia, cán bộ, công chức trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và lĩnh vực hoạt động của
dự án đầu tư, cơ sở.
Thành viên hội đồng thẩm định,
đoàn kiểm tra, tổ thẩm định có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép môi trường, viết bản nhận xét, đánh giá về các nội dung quy định tại Điều
40 Luật Bảo vệ môi trường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến nhận
xét, đánh giá của mình.
Chuyên gia tham gia xây dựng báo
cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư, cơ sở không được tham
gia hội đồng thẩm định, tổ thẩm định, đoàn kiểm tra cấp giấy phép môi trường của
dự án đầu tư, cơ sở đó;
5. Căn cứ kết quả
thẩm định của hội đồng thẩm định, tổ thẩm định hoặc kết quả của đoàn kiểm tra,
kết quả kiểm tra thực tế, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường xem
xét, cấp giấy phép môi trường cho dự án đầu tư, cơ sở trong trường hợp đủ điều
kiện cấp giấy phép môi trường hoặc có văn bản thông báo trả hồ sơ cho chủ dự
án, cơ sở và nêu rõ lý do trong trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép môi
trường.
Trường hợp hồ sơ phải chỉnh sửa, bổ
sung để bảo đảm đủ căn cứ cho việc cấp phép, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép môi trường có văn bản thông báo cho chủ dự án và nêu rõ các nội dung phải
chỉnh sửa, bổ sung. Cơ quan cấp giấy phép môi trường không yêu cầu chủ dự án,
cơ sở thực hiện các công việc khác ngoài các nội dung trong văn bản thông báo
yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ này.
Thời gian trả kết quả hoặc thông
báo chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ phải bảo đảm trong thời hạn cấp phép theo quy định.
6. Trừ trường hợp
quy định tại khoản 9 Điều này, trong thời hạn 15 ngày đối với trường hợp thuộc
thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng và Bộ Công
an, 10 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và 05 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp giấy phép môi trường đã được chỉnh
sửa, bổ sung (trường hợp hồ sơ phải chỉnh sửa, bổ sung theo yêu cầu của cơ quan
cấp giấy phép môi trường), thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép môi trường xem xét,
cấp giấy phép môi trường cho dự án đầu tư, cơ sở; trường hợp không cấp giấy
phép môi trường phải có văn bản trả lời chủ dự án, cơ sở và nêu rõ lý do.
7. Việc tiếp nhận
và trả kết quả giấy phép môi trường theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 43 Luật
Bảo vệ môi trường phải bảo đảm đơn giản hóa, cải cách thủ tục hành chính và thực
hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo quy định của Chính phủ.
8. Việc tiếp nhận
và trả kết quả cấp giấy phép môi trường được thực hiện trên môi trường điện tử
thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 của cơ quan cấp phép trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với các trường hợp sau
đây:
a) Dự án đầu tư,
cơ sở không thuộc đối tượng phải vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải;
b) Dự án đầu tư,
cơ sở đấu nối nước thải vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung của khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp và đáp ứng các yêu cầu
sau đây: không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường; không thuộc trường hợp phải quan trắc khí thải tự động, liên
tục, quan trắc định kỳ theo quy định tại Nghị định này.
9. Hoạt động thẩm
định, cấp giấy phép môi trường đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này
được thực hiện thông qua tổ thẩm định do cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
môi trường thành lập với không quá 05 thành viên đối với trường hợp thuộc thẩm
quyền cấp giấy phép môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an; không quá 03 thành viên đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy
phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Cơ
quan cấp giấy phép môi trường không tổ chức kiểm tra thực tế. Thời hạn lấy ý kiến
đối với cơ quan, tổ chức quy định tại điểm b khoản 4 Điều này là 05 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản lấy ý kiến. Thời hạn cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
môi trường xem xét, cấp giấy phép môi trường cho dự án đầu tư, cơ sở hoặc có
văn bản trả lời chủ dự án, cơ sở việc không cấp giấy phép môi trường quy định tại
khoản 6 Điều này là 05 ngày.
10. Văn bản đề nghị cấp
giấy phép môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở thực hiện theo mẫu quy định tại
Phụ lục XIII ban hành kèm theo Nghị định này.
11. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành các mẫu văn bản liên quan đến quá trình thực
hiện cấp giấy phép môi trường, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.
Điều 30. Cấp đổi, điều chỉnh, cấp
lại, thu hồi giấy phép môi trường
1. Cấp đổi giấy
phép môi trường theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường được
thực hiện trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp đổi
của chủ dự án đầu tư, cơ sở, kèm theo hồ sơ pháp lý có liên quan đến việc thay
đổi. Cơ quan cấp giấy phép môi trường cấp đổi giấy phép môi trường cho chủ dự
án đầu tư, cơ sở với thời hạn còn lại của giấy phép.
Việc cấp đổi giấy phép môi trường
được thực hiện trên môi trường điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4 của cơ quan cấp phép hoặc cơ quan được ủy quyền và không phải nộp phí
thẩm định theo quy định.
2. Chủ dự án đầu
tư, cơ sở phải thực hiện điều chỉnh giấy phép môi trường trong thời hạn còn lại
của giấy phép khi có thay đổi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 Luật Bảo vệ
môi trường và các thay đổi khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản
3 và khoản 4 Điều này, trừ trường hợp thay đổi giảm nội dung cấp phép môi trường
hoặc thay đổi khối lượng, loại chất thải nguy hại phát sinh. Trường hợp thay đổi
giảm nội dung cấp phép môi trường, việc thay đổi giấy phép môi trường được thực
hiện khi có đề nghị của chủ dự án đầu tư, cơ sở. Trường hợp thay đổi khối lượng,
loại chất thải nguy hại phát sinh, chủ dự án, cơ sở có trách nhiệm báo cáo việc
thay đổi trong báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ của dự án, cơ sở.
Việc điều chỉnh giấy phép môi trường
được thực hiện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều
chỉnh giấy phép môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở và được thực hiện trên
môi trường điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 của cơ
quan cấp phép hoặc cơ quan được ủy quyền cấp giấy phép môi trường theo quy định.
3. Việc xem xét,
điều chỉnh giấy phép môi trường quy định tại điểm b khoản 2 Điều 44 và khoản 4
Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường được thực hiện trong thời hạn 25 ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm của chủ dự án đầu tư, cơ sở.
Cơ quan cấp giấy phép môi trường, căn cứ báo cáo kết quả kiểm tra của đoàn kiểm
tra việc vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư, cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; kết quả đo đạc, phân tích mẫu chất thải đối chứng,
mẫu quan trắc chất thải bổ sung (nếu có) và báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm
của chủ dự án đầu tư, cơ sở để thực hiện việc điều chỉnh giấy phép môi trường
như sau:
a) Lấy ý kiến cơ
quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, Ban quản lý các khu công nghiệp
của tỉnh (nếu dự án đầu tư nằm trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung); ý kiến một số chuyên gia môi trường, trong đó có chuyên gia đã tham gia
hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra cấp giấy phép môi trường về các nội dung điều
chỉnh của dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
b) Thông báo với
chủ dự án đầu tư, cơ sở về các nội dung điều chỉnh loại, khối lượng chất thải
nguy hại được phép xử lý chất thải hoặc khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu
làm nguyên liệu sản xuất để phù hợp với năng lực hoạt động thực tế của dự án đầu
tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
Chủ dự án đầu tư, cơ sở có văn bản
giải trình, bổ sung về các nội dung điều chỉnh quy định tại điểm này gửi cơ
quan cấp giấy phép môi trường (nếu có);
c) Cơ quan cấp giấy
phép môi trường cấp giấy phép môi trường (điều chỉnh) cho chủ dự án đầu tư, cơ
sở với thời hạn còn lại của giấy phép để phù hợp với năng lực hoạt động thực tế
của dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
4. Đối tượng cấp lại
giấy phép môi trường và thời điểm chủ dự án đầu tư, cơ sở gửi hồ sơ đề nghị cấp
lại giấy phép môi trường được quy định như sau:
a) Đối tượng quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường gửi hồ sơ đề nghị cấp lại giấy
phép môi trường trước khi hết hạn 06 tháng;
b) Dự án đầu tư,
cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp tăng quy
mô, công suất, thay đổi công nghệ sản xuất, trừ trường hợp dự án đầu tư thay đổi
thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường, gửi hồ sơ đề nghị
cấp lại giấy phép môi trường trước khi thực hiện việc tăng, thay đổi và chỉ được
triển khai thực hiện sau khi được cấp giấy phép môi trường;
c) Khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có bổ sung ngành, nghề thu hút đầu
tư, gửi hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép môi trường trước khi thực hiện thu hút
đầu tư các ngành, nghề đó (trừ trường hợp ngành, nghề hoặc dự án đầu tư thuộc
ngành, nghề đó khi đi vào vận hành không phát sinh nước thải công nghiệp phải xử
lý để bảo đảm đạt điều kiện tiếp nhận nước thải của hệ thống xử lý nước thải tập
trung);
d) Dự án đầu tư,
cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có thay đổi
tăng số lượng nguồn phát sinh nước thải, bụi, khí thải làm phát sinh các thông
số ô nhiễm vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải; phát sinh thêm
thông số ô nhiễm mới vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải; tăng lưu
lượng nước thải, bụi, khí thải làm gia tăng hàm lượng các thông số ô nhiễm vượt
quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải; tăng mức độ ô nhiễm tiếng ồn, độ
rung; thay đổi nguồn tiếp nhận nước thải và phương thức xả thải vào nguồn nước
có yêu cầu bảo vệ nghiêm ngặt hơn, gửi hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép môi trường
trước khi thực hiện việc thay đổi và chỉ được triển khai thực hiện sau khi được
cấp giấy phép môi trường.
5. Việc cấp lại giấy
phép môi trường quy định tại khoản 4 Điều này được thực hiện như sau:
a) Chủ cơ sở, chủ
đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp quy định tại điểm a và điểm c khoản 4 Điều này gửi văn bản
đề nghị cấp lại giấy phép môi trường và báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường
quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này (trừ nội dung quy định tại điểm a và
điểm c khoản 3 Điều 28 Nghị định này) hoặc khoản 5 Điều 28 Nghị định này (trừ nội
dung quy định tại điểm a và điểm c khoản 5 Điều 28 Nghị định này) đến cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy
phép môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định này.
Thời hạn cấp lại giấy phép môi trường
không quá 30 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, không quá 20 ngày đối với trường
hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Chủ dự án đầu
tư, cơ sở quy định tại điểm b và điểm d khoản 4 Điều này gửi văn bản đề nghị cấp
lại giấy phép môi trường và báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường quy định tại
một trong các khoản 2, 3, 4 hoặc 5 Điều 28 Nghị định này (chỉ bao gồm những nội
dung thay đổi so với báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường lần đầu) đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường. Thời gian, trình tự, thủ
tục cấp lại giấy phép môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị
định này.
6. Dự án đầu tư,
cơ sở được cấp đổi, cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường không phải vận
hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải, trừ các trường hợp quy định tại điểm
b và điểm d khoản 4 Điều này.
7. Trường hợp phát
hiện giấy phép môi trường phải bị thu hồi theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật
Bảo vệ môi trường trong quá trình xử lý vi phạm hành chính, việc thu hồi giấy
phép được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Việc
cấp giấy phép môi trường được thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp giấy
phép môi trường được cấp không đúng thẩm quyền, trong thời hạn khắc phục hậu quả
vi phạm, chủ dự án đầu tư, cơ sở thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép môi
trường quy định tại Điều 29 Nghị định này;
b) Trường hợp giấy
phép môi trường có nội dung trái quy định của pháp luật, trong thời hạn 07 ngày
kể từ ngày nhận được giấy phép môi trường có nội dung trái quy định của pháp luật
do người có thẩm quyền xử phạt chuyển đến, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
môi trường có trách nhiệm xem xét cấp thay thế giấy phép môi trường cho chủ dự
án đầu tư, cơ sở, trong đó có điều chỉnh nội dung trái pháp luật.
8. Trường hợp phát
hiện giấy phép môi trường phải bị thu hồi quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Bảo
vệ môi trường nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này, việc
thu hồi và cấp giấy phép môi trường được thực hiện như sau:
a) Cơ quan nhà nước
phát hiện giấy phép môi trường phải bị thu hồi có văn bản gửi cơ quan đã cấp giấy
phép môi trường để thông báo việc cấp phép không đúng thẩm quyền hoặc có nội
dung cấp phép trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Cơ quan đã cấp
giấy phép môi trường phải bị thu hồi có trách nhiệm xem xét, rà soát lại trình
tự, thủ tục, nội dung thẩm định cấp giấy phép môi trường sau khi nhận được văn
bản thông báo quy định tại điểm a khoản này.
Trường hợp giấy phép môi trường được
cấp không đúng thẩm quyền theo quy định, cơ quan đã cấp giấy phép môi trường hướng
dẫn chủ dự án đầu tư, cơ sở lập hồ đề nghị cấp giấy phép môi trường gửi cơ quan
có thẩm quyền cấp phép để được cấp mới giấy phép môi trường theo quy định tại
Điều 29 Nghị định này. Cơ quan đã cấp giấy phép môi trường thực hiện việc thu hồi
giấy phép môi trường sau khi dự án đầu tư, cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền
cấp mới giấy phép môi trường theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp giấy phép môi trường được
cấp có nội dung trái quy định của pháp luật, cơ quan đã cấp giấy phép môi trường
thực hiện cấp thay thế giấy phép môi trường cho dự án đầu tư, cơ sở, trong đó
có điều chỉnh nội dung trái quy định của pháp luật. Việc thu hồi giấy phép môi
trường có nội dung trái quy định của pháp luật được thực hiện đồng thời với thời
điểm cấp thay thế giấy phép môi trường cho dự án đầu tư, cơ sở.
9. Báo cáo đề xuất
cấp lại giấy phép môi trường của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp đang hoạt động có tiêu chí về môi trường tương đương với
dự án nhóm I, nhóm II thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm
theo Nghị định này; báo cáo đề xuất cấp lại giấy phép môi trường của cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động có tiêu chí về môi trường tương đương
với dự án nhóm III thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm
theo Nghị định này; báo cáo đề xuất cấp lại giấy phép môi trường của dự án đầu
tư quy định tại điểm b và điểm d khoản 4 Điều này có tiêu chí về môi trường
tương đương với dự án nhóm II thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban
hành kèm theo Nghị định này; báo cáo đề xuất cấp lại giấy phép môi trường của dự
án đầu tư quy định tại điểm b và điểm d khoản 4 Điều này có tiêu chí về môi trường
tương đương với dự án nhóm III thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban
hành kèm theo Nghị định này; văn bản đề nghị cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép
môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở, mẫu văn bản đề nghị cấp đổi giấy phép
môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở thực hiện theo các mẫu quy định tương ứng
tại Phụ lục XIII và Phụ lục XIV ban hành kèm theo Nghị định này.
10. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành các biểu mẫu liên quan đến quá trình thực hiện
cấp đổi, cấp điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường, trừ trường hợp
quy định tại khoản 9 Điều này.
Điều 31. Vận hành thử nghiệm công
trình xử lý chất thải sau khi được cấp giấy phép môi trường
1. Công trình xử
lý chất thải không phải thực hiện vận hành thử nghiệm gồm:
a) Hồ lắng của dự
án khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, đá vôi;
b) Hồ sự cố của hệ
thống xử lý nước thải (trừ hồ sự cố kết hợp hồ sinh học);
c) Hệ thống thoát
bụi, khí thải đối với các trường hợp không yêu cầu có hệ thống xử lý bụi, khí
thải, bao gồm cả hệ thống kiểm soát khí thải lò hơi sử dụng nhiên liệu là khí
gas, dầu DO; hệ thống xử lý khí thải lò hỏa táng;
d) Công trình, thiết
bị xử lý nước thải tại chỗ theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật Bảo vệ môi
trường (bao gồm cả bể tự hoại, bể tách mỡ nước thải nhà ăn và các công trình,
thiết bị hợp khối đáp ứng yêu cầu theo quy định);
đ) Hệ thống xử lý nước làm mát có
sử dụng Clo hoặc hóa chất khử trùng để diệt vi sinh vật;
e) Công trình xử
lý chất thải của dự án mở rộng, nâng cao công suất nhưng không có thay đổi so với
giấy phép môi trường đã cấp;
g) Công trình xử
lý chất thải của các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường
khi đề nghị cấp điều chỉnh giấy phép môi trường;
h) Công trình xử
lý chất thải của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công
nghiệp khi đề nghị cấp lại giấy phép môi trường nhưng không có thay đổi so với
giấy phép môi trường thành phần hoặc giấy phép môi trường đã cấp.
2. Chủ dự án đầu tư
không thuộc đối tượng phải đánh giá tác động môi trường nhưng phải có giấy phép
môi trường và có công trình xử lý chất thải không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều này có trách nhiệm vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải
đó đồng thời với quá trình vận hành thử nghiệm toàn bộ dự án hoặc cho từng phân
kỳ đầu tư của dự án (nếu dự án có phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn) hoặc cho
hạng mục công trình xử lý chất thải độc lập của dự án khi đã hoàn thành việc thực
hiện các nội dung sau đây:
a) Xây dựng các
công trình xử lý chất thải theo giấy phép môi trường; lập hồ sơ hoàn thành công
trình xử lý chất thải theo quy định của pháp luật về xây dựng (có biên bản bàn
giao nghiệm thu giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công, giám sát thi công công
trình xử lý chất thải) và có quy trình vận hành bảo đảm đáp ứng các yêu cầu về
bảo vệ môi trường. Chủ dự án đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ
hoàn thành công trình xử lý chất thải;
b) Lắp đặt các thiết
bị, hệ thống quan trắc nước thải, bụi, khí thải tự động, liên tục (đối với trường
hợp phải lắp đặt) để giám sát chất lượng nước thải, khí thải theo quy định tại
Nghị định này.
3. Chủ dự án đầu
tư thuộc đối tượng phải đánh giá tác động môi trường và phải có giấy phép môi
trường và có công trình xử lý chất thải không thuộc đối tượng quy định tại khoản
1 Điều này có trách nhiệm vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải đó đồng
thời với quá trình vận hành thử nghiệm toàn bộ dự án hoặc cho từng phân kỳ đầu
tư của dự án (nếu dự án có phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn) hoặc cho hạng mục
công trình xử lý chất thải độc lập của dự án theo giấy phép môi trường đã được
cấp. Trường hợp có thay đổi kế hoạch vận hành thử nghiệm theo giấy phép môi trường
đã được cấp thì phải thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 5 Điều này.
4. Chủ cơ sở, khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp quy định tại khoản 2
Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường phải thực hiện vận hành thử nghiệm công trình xử
lý chất thải của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công
nghiệp theo quy định tại Điều này sau khi được cấp giấy phép môi trường, trừ
trường hợp đã có giấy phép môi trường thành phần.
5. Chủ dự án đầu
tư quy định tại khoản 2 Điều này thông báo kế hoạch vận hành thử nghiệm công
trình, hạng mục công trình xử lý chất thải của dự án cho cơ quan cấp giấy phép
môi trường trước ít nhất 10 ngày kể từ ngày vận hành thử nghiệm công trình xử
lý chất thải để theo dõi, giám sát; trường hợp cơ quan cấp giấy phép môi trường
là Bộ Tài nguyên và Môi trường thì phải gửi thêm cho cơ quan chuyên môn về bảo
vệ môi trường cấp tỉnh để phối hợp, kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
6. Thời gian vận
hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải được tính từ thời điểm bắt đầu vận
hành thử nghiệm được quy định như sau:
a) Từ 03 đến 06 tháng đối
với trường hợp dự án là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công
nghiệp và dự án đầu tư thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường với công suất lớn quy định tại Cột 3 Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Thời gian vận
hành thử nghiệm đối với các dự án khác do chủ dự án đầu tư quyết định và tự chịu
trách nhiệm nhưng không quá 06 tháng và phải bảo đảm đánh giá được hiệu quả của
công trình xử lý chất thải theo quy định;
c) Trường hợp phải
gia hạn quá trình vận hành thử nghiệm, chủ dự án đầu tư phải có văn bản thông
báo, nêu rõ lý do gia hạn và thời gian gia hạn không quá 06 tháng. Đối với các
dự án đầu tư có quy mô lớn, đầu tư theo từng giai đoạn, thời gian vận hành có
thể được kéo dài theo quy định của cơ quan cấp phép.
7. Trong quá trình
vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải, chủ dự án đầu tư có trách
nhiệm thực hiện một số nội dung sau:
a) Phối hợp với cơ
quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi triển khai dự án để được kiểm
tra, giám sát quá trình vận hành thử nghiệm. Trường hợp dự án thuộc đối tượng
quan trắc nước thải, bụi, khí thải tự động, phải tổ chức theo dõi, giám sát kết
quả quan trắc nước thải, bụi, khí thải tự động, liên tục có camera theo dõi và kết nối,
truyền số liệu về cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi triển
khai dự án;
b) Tự thực hiện
quan trắc khi đáp ứng theo hướng dẫn kỹ thuật của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hoặc phối hợp với tổ chức có đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
để quan trắc chất thải, đánh giá hiệu quả của công trình xử lý chất thải. Việc
quan trắc chất thải phải tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
môi trường và pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Việc quan trắc chất
thải, lấy mẫu chất thải (mẫu đơn, mẫu tổ hợp) đối với các loại hình dự án thực
hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Tự chịu trách
nhiệm đối với nội dung kế hoạch vận hành thử nghiệm và toàn bộ quá trình vận
hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải;
d) Có sổ nhật ký vận
hành, ghi chép đầy đủ thông tin của quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử
lý chất thải. Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường phải
ghi chép đầy đủ về khối lượng chất thải nguy hại, phế liệu sử dụng của từng hệ
thống, thiết bị xử lý, tái chế;
đ) Tự đánh giá hoặc thuê tổ chức
có đủ năng lực đánh giá hiệu quả xử lý của các công trình xử lý chất thải của dự
án; tổng hợp, đánh giá số liệu quan trắc chất thải, phân định chất thải và lập
báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải, gửi cơ quan cấp
giấy phép môi trường trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận hành thử
nghiệm công trình xử lý chất thải, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 46
Luật Bảo vệ môi trường; trường hợp cơ quan cấp giấy phép môi trường là Bộ Tài
nguyên và Môi trường thì chủ dự án đầu tư gửi thêm cho cơ quan chuyên môn về bảo
vệ môi trường cấp tỉnh.
8. Trong quá trình
vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án, nếu chất thải xả
ra môi trường không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải, chủ dự
án đầu tư phải thực hiện các biện pháp sau:
a) Dừng hoạt động
hoặc giảm công suất của dự án đầu tư để bảo đảm các công trình xử lý chất thải
hiện hữu có thể xử lý các loại chất thải phát sinh đạt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường về chất thải và giấy phép môi trường;
b) Rà soát các
công trình, thiết bị xử lý chất thải, quy trình vận hành hệ thống xử lý chất thải
để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm và đưa ra giải pháp khắc phục; cải tạo,
nâng cấp, xây dựng bổ sung (nếu có) các công trình xử lý chất thải để đáp ứng
yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định;
c) Trường hợp gây
ra sự cố môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường, chủ dự án đầu tư phải dừng
ngay hoạt động vận hành thử nghiệm và báo cáo kịp thời tới cơ quan cấp giấy
phép môi trường để được hướng dẫn giải quyết; trường hợp cơ quan cấp giấy phép
môi trường là Bộ Tài nguyên và Môi trường thì phải gửi thêm cho cơ quan chuyên
môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh để phối hợp giải quyết các vấn đề về môi trường;
chịu trách nhiệm khắc phục sự cố môi trường, bồi thường thiệt hại và bị xử lý
vi phạm theo quy định của pháp luật;
d) Lập kế hoạch vận
hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải hoặc từng hạng mục công trình xử
lý chất thải không đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải để vận hành lại.
Trình tự, thủ tục, thời gian vận hành thử nghiệm lại công trình xử lý chất thải
được thực hiện như vận hành thử nghiệm lần đầu.
9. Cơ quan chuyên
môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm phối hợp kiểm tra,
giám sát quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải đối với dự án
đầu tư trên địa bàn theo đề nghị của cơ quan cấp giấy phép môi trường.
10. Trách nhiệm của
cơ quan cấp giấy phép môi trường:
a) Thực hiện trách
nhiệm quy định tại Điều 48 Luật Bảo vệ môi trường;
b) Thành lập đoàn
kiểm tra thực tế quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự
án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường
hoặc cử cán bộ, công chức kiểm tra thực tế quá trình vận hành thử nghiệm công
trình xử lý chất thải của dự án đầu tư đối với các trường hợp khác; tiến hành
đo đạc, lấy và phân tích mẫu chất thải xả ra môi trường. Trường hợp chất thải xả
ra môi trường không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải, xử lý
hoặc chuyển hồ sơ cho người có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định và yêu cầu
chủ dự án đầu tư phải thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 8 Điều này; tiếp
tục tổ chức đo đạc, lấy và phân tích mẫu chất thải xả ra môi trường trong quá
trình vận hành thử nghiệm lại của chủ dự án đầu tư;
c) Đối với trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường, việc kiểm tra và quyết
định điều chỉnh loại, khối lượng chất thải nguy hại được phép xử lý hoặc khối
lượng phế liệu được phép nhập khẩu và xử lý vi phạm (nếu có) thực hiện theo
trình tự quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định này;
d) Tiếp nhận, xử
lý các kiến nghị của chủ dự án đầu tư liên quan đến việc vận hành thử nghiệm
các công trình xử lý chất thải và hướng dẫn chủ dự án khắc phục ô nhiễm, sự cố
môi trường (nếu có) trong quá trình vận hành thử nghiệm.
11. Báo cáo kết quả
vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án quy định tại khoản
4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XV ban
hành kèm theo Nghị định này.
12. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành các mẫu văn bản liên quan đến vận hành thử
nghiệm công trình xử lý chất thải theo quy định tại Nghị định này trừ trường hợp
quy định tại khoản 11 Điều này.
Điều 32. Đối tượng được miễn đăng
ký môi trường
1. Dự án đầu tư,
cơ sở quy định tại điểm a khoản 2 Điều 49 Luật Bảo vệ môi trường.
2. Dự án đầu tư
khi đi vào vận hành và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không phát sinh chất
thải hoặc chỉ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt dưới 300 kg/ngày được quản lý
theo quy định của chính quyền địa phương; hoặc phát sinh nước thải dưới 05 m3/ngày,
khí thải dưới 50 m3/giờ được xử lý bằng công trình thiết bị xử lý tại
chỗ hoặc được quản lý theo quy định của chính quyền địa phương.
3. Danh mục dự án
đầu tư, cơ sở được miễn đăng ký môi trường quy định tại Phụ lục XVI ban hành
kèm theo Nghị định này.
Chương IV
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ,
ĐÔ THỊ, NÔNG THÔN VÀ MỘT SỐ LĨNH VỰC
Mục 1
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ
Điều 33. Điều kiện về bảo vệ môi
trường làng nghề
1. Làng nghề được
công nhận phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Bảo vệ môi
trường.
2. Ủy ban nhân dân cấp
xã xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bảo vệ môi trường
làng nghề, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và kế hoạch
chuyển đổi ngành, nghề không khuyến khích phát triển tại làng nghề, kế hoạch di
dời cơ sở, hộ gia đình ra khỏi làng nghề đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt.
3. Nội dung của
phương án bảo vệ môi trường làng nghề, bao gồm:
a) Thông tin chung
về làng nghề;
b) Loại hình, quy
mô sản xuất của làng nghề;
c) Tình trạng phát
sinh khí thải, nước thải, chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp
thông thường, chất thải nguy hại; các công trình bảo vệ môi trường của làng nghề;
d) Kế hoạch xây dựng,
triển khai, vận hành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường: xử lý khí thải,
nước thải, khu vực tập kết chất thải rắn, khu xử lý chất thải rắn (nếu có) và
các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường khác;
đ) Chương trình quan trắc, giám
sát chất thải theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện
phương án bảo vệ môi trường; nhu cầu kinh phí thực hiện phương án bảo vệ môi
trường làng nghề;
g) Kế hoạch thực hiện việc chuyển
đổi ngành, nghề sản xuất của cơ sở, hộ gia đình sản xuất thuộc ngành nghề không
khuyến khích phát triển tại địa phương hoặc di dời cơ sở, hộ gia đình sản xuất
theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Tổ chức tự quản
về bảo vệ môi trường làng nghề được Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập; hoạt động
theo quy chế do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành và có trách nhiệm sau đây:
a) Tham gia quản
lý, vận hành, duy tu, cải tạo các công trình thuộc hạ tầng bảo vệ môi trường của
làng nghề theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Phổ biến, theo
dõi, đôn đốc các cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong làng nghề thực hiện các quy
định bảo vệ môi trường quy định tại Điều 34 Nghị định này;
c) Tham gia xây dựng,
tổ chức thực hiện phương án bảo vệ môi trường làng nghề; nội dung bảo vệ môi
trường trong hương ước, quy ước của làng nghề; tuyên truyền, vận động nhân dân
xóa bỏ các hủ tục, thói quen mất vệ sinh, có hại cho môi trường;
d) Tham gia, phối
hợp kiểm tra việc thực hiện quy định về bảo vệ môi trường của cơ sở trong làng
nghề khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
đ) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã
về hiện trạng hoạt động, tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải; khi
phát hiện dấu hiệu về ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường hoặc các hành vi vi
phạm quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong làng nghề;
e) Thực hiện các
nhiệm vụ khác về bảo vệ môi trường theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 34. Yêu cầu về bảo vệ môi trường
đối với các cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong làng nghề
Cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong
làng nghề phải thực hiện các quy định về đánh giá tác động môi trường, cấp giấy
phép môi trường hoặc đăng ký môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường. Công trình bảo vệ môi trường của cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong
làng nghề phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Có hệ thống thu
gom, thoát nước mưa, nước thải theo quy định của chính quyền địa phương, bảo đảm
phù hợp với hạ tầng bảo vệ môi trường của làng nghề.
2. Có công trình xử
lý nước thải hoặc công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ đạt quy chuẩn kỹ
thuật môi trường trong trường hợp hạ tầng bảo vệ môi trường của làng nghề chưa
có hệ thống xử lý nước thải tập trung.
3. Có công trình xử
lý khí thải hoặc công trình, thiết bị xử lý khí thải tại chỗ đạt quy chuẩn kỹ
thuật môi trường trong trường hợp có phát sinh khí thải phải xử lý theo quy định
của pháp luật.
4. Thực hiện các
giải pháp kỹ thuật để giảm thiểu tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bụi, bức xạ nhiệt
bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường xung quanh.
5. Có biện pháp,
công trình thu gom, lưu giữ chất thải rắn theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Di dời cơ sở, hộ gia đình
sản xuất ra khỏi làng nghề và chuyển đổi ngành, nghề không khuyến khích phát
triển tại làng nghề
1. Ngành, nghề sản
xuất không khuyến khích phát triển tại làng nghề, bao gồm:
a) Ngành, nghề sản
xuất không thuộc ngành nghề nông thôn theo quy định của Chính phủ về phát triển
ngành nghề nông thôn;
b) Ngành, nghề thuộc
loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Ngành, nghề sử
dụng nhiên liệu, nguyên liệu hoặc hóa chất dễ cháy, dễ nổ, hóa chất nguy hiểm,
hóa chất hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật về hóa chất;
d) Ngành, nghề sử
dụng dây chuyền công nghệ, máy móc, thiết bị lạc hậu thuộc danh mục công nghệ hạn
chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
2. Cơ sở, hộ gia
đình sản xuất trong làng nghề thuộc ngành, nghề không khuyến khích phát triển tại
làng nghề đó theo quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thực hiện quy định
tại Điều 34 Nghị định này và tuân thủ kế hoạch chuyển đổi ngành, nghề sản xuất
hoặc di dời trong phương án bảo vệ môi trường làng nghề quy định tại điểm g khoản
3 Điều 33 Nghị định này.
3. Cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng trong làng nghề là cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trong làng nghề có hành vi vi phạm quy định về xả nước thải, thải bụi, khí thải,
gây ô nhiễm tiếng ồn, độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải hoặc chôn, lấp,
đổ, thải chất thải rắn, chất thải nguy hại trái quy định về bảo vệ môi trường,
đến mức bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động theo quy định
của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
4. Cơ sở gây ô nhiễm
môi trường kéo dài trong làng nghề là cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong
làng nghề có hành vi vi phạm quy định về xả nước thải, thải bụi, khí thải, gây
ô nhiễm tiếng ồn, độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải hoặc chôn, lấp,
đổ, thải chất thải rắn, chất thải nguy hại trái quy định về bảo vệ môi trường,
đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tiếp tục tái phạm và hết thời hạn khắc phục
hậu quả vi phạm vẫn chưa khắc phục được.
5. Việc lập, phê
duyệt kế hoạch chuyển đổi ngành nghề không khuyến khích phát triển tại làng nghề,
di dời cơ sở, hộ gia đình sản xuất ra khỏi làng nghề được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân
cấp xã rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện danh sách cơ sở, hộ gia đình
sản xuất thuộc ngành, nghề không khuyến khích phát triển tại làng nghề; cơ sở,
hộ gia đình không thực hiện kế hoạch chuyển đổi ngành, nghề và các trường hợp
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Ủy ban nhân dân
cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch chuyển đổi
ngành, nghề không khuyến khích phát triển tại làng nghề, di dời cơ sở, hộ gia
đình ra khỏi làng nghề;
c) Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch chuyển đổi ngành, nghề không khuyến khích phát triển
tại làng nghề, di dời cơ sở, hộ gia đình ra khỏi làng nghề, bảo đảm phù hợp với
tình hình thực tế tại địa phương.
Mục 2
CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 36. Lập, thẩm định phương án
cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản
1. Việc lập, thẩm
định phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản
được quy định như sau:
a) Chủ dự án đầu
tư khai thác khoáng sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 67 Luật Bảo vệ môi trường
lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong quá trình thực hiện đánh giá
tác động môi trường và được thẩm định trong quá trình thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường;
b) Chủ cơ sở khai
thác khoáng sản quy định tại điểm b khoản 2 Điều 67 Luật Bảo vệ môi trường hoạt
động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng không có phương án cải
tạo, phục hồi môi trường theo quy định thì bị xử phạt vi phạm hành chính về bảo
vệ môi trường. Trường hợp cơ sở thuộc đối tượng phải cấp giấy phép môi trường
thì buộc lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường trong đó có phương án cải tạo,
phục hồi môi trường và được thẩm định trong quá trình thẩm định hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép môi trường; trường hợp cơ sở không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép
môi trường thì buộc lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường và được thẩm định
theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này;
c) Chủ cơ sở khai
thác khoáng sản quy định tại điểm b khoản 2 Điều 67 Luật Bảo vệ môi trường thuộc
đối tượng phải cấp giấy phép môi trường có thay đổi nội dung cải tạo, phục hồi
môi trường so với phương án đã được phê duyệt thì lập hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép môi trường, trong đó có phương án cải tạo, phục hồi môi trường với nội
dung được thay đổi và được thẩm định trong quá trình thẩm định hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép môi trường; trường hợp cơ sở không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép
môi trường thì lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường và được thẩm định
theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này;
d) Chủ cơ sở khai
thác khoáng sản quy định tại điểm c khoản 2 Điều 67 Luật Bảo vệ môi trường lập
phương án cải tạo, phục hồi môi trường là một phần của đề án đóng cửa mỏ khoáng
sản của dự án khai thác khoáng sản và được thẩm định trong quá trình thẩm định
đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.
2. Hồ sơ đề nghị
thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường đối với trường hợp cơ sở không
thuộc đối tượng phải cấp giấy phép môi trường quy định tại điểm b và điểm c khoản
1 Điều này, bao gồm:
a) 01 văn bản đề
nghị thẩm định của chủ cơ sở;
b) 01 bản phương án cải
tạo, phục hồi môi trường;
c) 01 bản sao báo
cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc bản cam kết
bảo vệ môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc đề án bảo vệ
môi trường đơn giản hoặc đề án bảo vệ môi trường chi tiết đã được phê duyệt hoặc
xác nhận.
3. Thời hạn thẩm định
phương án cải tạo, phục hồi môi trường đối với trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này là không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Trong
thời hạn quy định tại khoản này, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho chủ cơ sở về kết quả thẩm định. Thời gian chủ cơ sở chỉnh sửa, bổ
sung phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo yêu cầu của cơ quan thẩm định
và thời gian xem xét, ra quyết định phê duyệt quy định tại khoản 6 Điều này
không tính vào thời hạn thẩm định.
4. Nội dung thẩm định
phương án cải tạo, phục hồi môi trường, bao gồm:
a) Cơ sở pháp lý,
sự phù hợp về cấu trúc và nội dung của phương án cải tạo, phục hồi môi trường với
các quy định hiện hành;
b) Sự phù hợp của
nội dung phương án cải tạo, phục hồi môi trường với các yêu cầu về bảo vệ môi
trường, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh (nếu có), quy hoạch sử dụng đất
có liên quan;
c) Cơ sở tính toán
khối lượng các hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường và kinh phí cải tạo, phục
hồi môi trường; tính chính xác, đầy đủ khối lượng và dự toán kinh phí, tính phù
hợp của phương thức ký quỹ.
5. Việc thẩm định
phương án cải tạo, phục hồi môi trường đối với trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này được thực hiện thông qua hội đồng thẩm định do cơ quan có thẩm quyền
quy định tại khoản 8 Điều này thành lập. Hội đồng thẩm định có ít nhất là 07
thành viên, bao gồm: Chủ tịch hội đồng, Phó Chủ tịch hội đồng (trong trường hợp
cần thiết) và phải có ít nhất 1/3 tổng số thành viên là chuyên gia. Chuyên gia
là thành viên hội đồng phải có chuyên môn về môi trường, khoáng sản hoặc lĩnh vực
khác có liên quan và có kinh nghiệm công tác đáp ứng quy định tại điểm b khoản
3 Điều 34 Luật Bảo vệ môi trường.
Chuyên gia tham gia xây dựng
phương án cải tạo, phục hồi môi trường không được tham gia hội đồng thẩm định
phương án đó.
Trong trường hợp cần thiết, cơ
quan thẩm định tổ chức khảo sát thực tế, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức và
chuyên gia để phục vụ cho hoạt động thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi
trường.
Trong thời gian thẩm định, trường
hợp có yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung phương án cải tạo, phục hồi môi trường, cơ
quan thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản cho chủ dự án đầu tư để thực hiện. Trong thời hạn tối đa 12 tháng
kể từ ngày có văn bản yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung của cơ quan thẩm định phương
án cải tạo, phục hồi môi trường, chủ cơ sở có trách nhiệm hoàn thiện phương án
cải tạo, phục hồi môi trường gửi cơ quan thẩm định phương án cải tạo, phục hồi
môi trường kèm theo văn bản giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định. Sau thời hạn
này, việc thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường được thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Kết quả thẩm định
phương án cải tạo, phục hồi môi trường được thể hiện bằng quyết định phê duyệt
kết quả thẩm định. Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ
phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã được chỉnh sửa, bổ sung theo yêu cầu
(nếu có), cơ quan thẩm định có trách nhiệm ra quyết định phê duyệt kết quả thẩm
định; trường hợp không phê duyệt thì phải trả lời bằng văn bản cho chủ cơ sở và
nêu rõ lý do. Hồ sơ phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã được chỉnh sửa, bổ
sung theo yêu cầu (nếu có) bao gồm:
a) 01 văn bản giải
trình ý kiến thẩm định;
b) 01 bản phương
án cải tạo, phục hồi môi trường đã được chỉnh sửa, bổ sung.
7. Việc gửi hồ sơ
đề nghị thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường, thông báo kết quả thẩm
định phương án được thực hiện thông qua một trong các hình thức gửi trực tiếp,
qua đường bưu điện hoặc hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo lộ trình của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Thẩm quyền thẩm
định phương án cải tạo, phục hồi môi trường đối với trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên
và Môi trường tổ chức thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường đối với
các cơ sở khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng
sản của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tổ chức thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường đối với các
cơ sở khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
9. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu văn bản đề nghị thẩm định, quy định hoạt
động của hội đồng thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường quy định tại
Điều này.
Điều 37. Ký quỹ cải
tạo, phục hồi môi trường và hoàn trả tiền ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường
trong hoạt động khai thác khoáng sản
1. Số tiền ký quỹ
phải được tính toán bảo đảm đủ kinh phí để cải tạo, phục hồi môi trường căn cứ
vào các nội dung cải tạo, phục hồi môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Việc tính toán
số tiền ký quỹ phải áp dụng định mức, đơn giá của địa phương tại thời điểm lập
phương án cải tạo, phục hồi môi trường. Trường hợp địa phương không có định mức,
đơn giá thì áp dụng theo định mức, đơn giá của bộ, ngành tương ứng. Trong trường
hợp bộ, ngành không có đơn giá thì áp dụng theo giá thị trường.
3. Tính toán số tiền
ký quỹ:
a) Tổng số tiền ký
quỹ (chưa bao gồm yếu tố trượt giá) bằng tổng kinh phí của các hạng mục công
trình cải tạo, phục hồi môi trường. Phương pháp tính và dự toán chi phí cải tạo,
phục hồi môi trường được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Số tiền ký quỹ
hằng năm (chưa bao gồm yếu tố trượt giá) được tính bằng tổng số tiền ký quỹ trừ
đi số tiền ký quỹ lần đầu sau đó chia đều cho các năm còn lại theo thời gian
trong dự án đầu tư hoặc giấy phép khai thác khoáng sản;
c) Tổ chức, cá
nhân nộp số tiền ký quỹ hằng năm phải tính đến yếu tố trượt giá và được xác định
bằng số tiền ký quỹ hằng năm quy định tại điểm b khoản này nhân với chỉ số giá
tiêu dùng của các năm trước đó tính từ thời điểm phương án, phương án bổ sung được
phê duyệt. Chỉ số giá tiêu dùng hằng năm áp dụng theo công bố của Tổng cục Thống
kê cho địa phương nơi khai thác khoáng sản hoặc cơ quan có thẩm quyền.
4. Thời gian ký quỹ:
a) Trường hợp tổ
chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản mới, thời gian ký quỹ
được xác định theo dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền thẩm định nhưng tối
đa không được quá 30 năm;
b) Trường hợp tổ
chức, cá nhân đã có giấy phép khai thác khoáng sản: thời gian ký quỹ xác định
theo thời hạn còn lại trong giấy phép khai thác khoáng sản tính từ thời điểm
phê duyệt phương án;
c) Trường hợp giấy
phép khai thác có thời hạn khai thác khác với thời gian đã tính trong phương án
đã phê duyệt thì tổ chức, cá nhân điều chỉnh nội dung và tính toán số tiền ký
quỹ theo thời gian trong giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp và gửi cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt phương án để xem xét, điều chỉnh.
5. Phương thức ký quỹ:
a) Trường hợp tổ
chức, cá nhân có giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng
01 năm thì thực hiện ký quỹ một lần. Mức tiền ký quỹ bằng 100% số tiền được phê
duyệt, có tính yếu tố trượt giá tại thời điểm ký quỹ;
b) Trường hợp tổ
chức, cá nhân có giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn từ 01 năm trở lên
thì được phép ký quỹ nhiều lần. Số tiền ký quỹ lần đầu phải tính tới yếu tố trượt
giá tại thời điểm ký quỹ và được xác định như sau:
Giấy phép khai thác khoáng sản có
thời hạn dưới 10 năm: mức ký quỹ lần đầu bằng 25% tổng số tiền ký quỹ.
Giấy phép khai thác khoáng sản có
thời hạn từ 10 năm đến dưới 20 năm: mức ký quỹ lần đầu bằng 20% tổng số tiền ký
quỹ.
Giấy phép khai thác khoáng sản có
thời hạn từ 20 năm trở lên: mức ký quỹ lần đầu bằng 15% tổng số tiền ký quỹ;
c) Số tiền ký quỹ
có tính tới yếu tố trượt giá được tổ chức, cá nhân tự kê khai, nộp tiền ký quỹ
và thông báo cho quỹ bảo vệ môi trường nơi ký quỹ;
d) Tiền ký quỹ được
hưởng lãi suất bằng lãi suất cho vay của quỹ bảo vệ môi trường nơi ký quỹ và được
tính từ thời điểm ký quỹ.
6. Thời điểm ký quỹ
và tiếp nhận tiền ký quỹ:
a) Tổ chức, cá
nhân đang khai thác khoáng sản thực hiện ký quỹ lần đầu trong thời hạn không
quá 30 ngày, kể từ ngày được phê duyệt phương án, phương án bổ sung;
b) Tổ chức, cá
nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản mới thực hiện ký quỹ lần đầu trước
ngày đăng ký bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ;
c) Trường hợp ký
quỹ nhiều lần, việc ký quỹ từ lần thứ hai trở đi phải thực hiện trong khoảng thời
gian không quá 07 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền công bố chỉ số giá
tiêu dùng của năm trước năm ký quỹ;
d) Nơi nhận tiền ký
quỹ được quy định tại điểm a khoản 4 Điều 137 Luật Bảo vệ môi trường;
đ) Nơi tiếp nhận tiền ký quỹ có
trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của khoản tiền ký quỹ và cấp giấy xác nhận
đã ký quỹ cho tổ chức, cá nhân.
7. Việc hoàn trả
khoản tiền ký quỹ trên cơ sở tiến độ tổ chức, cá nhân đã hoàn thành nội dung cải
tạo, phục hồi môi trường. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án đóng cửa mỏ của
dự án khai thác khoáng sản kiểm tra việc hoàn thành phương án cải tạo, phục hồi
môi trường trong giai đoạn nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ. Nội
dung hoàn thành phương án cải tạo, phục hồi môi trường là một phần của nội dung
quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản:
a) Trong thời hạn
90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản, nơi nhận tiền
ký quỹ hoàn trả tiền ký quỹ cho tổ chức, cá nhân;
b) Tổ chức, cá
nhân chỉ được rút tiền lãi một lần sau khi có quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản;
c) Việc hoàn trả
khoản tiền ký quỹ đối với tổ chức, cá nhân trả lại hoặc bị thu hồi giấy phép
khai thác khoáng sản được thực hiện sau khi có quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản.
8. Trường hợp có
thay đổi tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản thì tổ chức,
cá nhân mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ về cải tạo, phục hồi
môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường và thông báo cho cơ quan thẩm
định phương án cải tạo, phục hồi môi trường, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường cấp tỉnh.
9. Trường hợp tổ
chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã ký quỹ nhưng giải thể hoặc phá sản và
chưa thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường theo đúng phương án cải tạo, phục hồi
môi trường được phê duyệt thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án đóng cửa mỏ
của dự án khai thác khoáng sản có trách nhiệm sử dụng số tiền đã ký quỹ bao gồm
cả tiền lãi để thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường.
10. Bộ Tài chính
hướng dẫn việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường
trong hoạt động khai thác khoáng sản tại các quỹ bảo vệ môi trường.
Mục 3
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG QUẢN LÝ CHẤT Ô NHIỄM KHÓ PHÂN HỦY VÀ NGUYÊN LIỆU,
NHIÊN LIỆU, VẬT LIỆU, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA, THIẾT BỊ CÓ CHỨA CHẤT Ô NHIỄM KHÓ
PHÂN HỦY
Điều 38. Đăng ký miễn trừ các chất
ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy theo quy định của Công ước Stockholm
1. Chất ô nhiễm hữu
cơ khó phân hủy (sau đây gọi tắt là chất POP) phải được đăng ký
miễn trừ theo quy định của Công ước Stockholm được ban hành tại
Phụ lục XVII ban hành kèm theo Nghị định này.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm đăng ký miễn trừ chất POP với Ban Thư ký Công
ước Stockholm theo yêu cầu của Công ước Stockholm trên cơ sở tổng hợp,
đánh giá hiện trạng, dự báo đăng ký miễn trừ chất POP của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan. Trường hợp Công ước Stockholm có thay đổi yêu cầu
về đăng ký miễn trừ thì thực hiện theo các thay đổi này.
2. Tổ chức, cá nhân
nhập khẩu, sản xuất, sử dụng chất POP thuộc Phụ lục
XVII ban hành kèm theo Nghị định này làm nguyên liệu sản xuất trực tiếp thực hiện
đăng ký miễn trừ chất POP và gửi hồ sơ đăng
ký miễn trừ chất POP về Bộ Tài nguyên
và Môi trường. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) 01 văn bản đăng
ký miễn trừ chất POP thực hiện theo mẫu
quy định tại Phụ lục XVIII ban hành kèm theo Nghị định này;
b) 01 báo cáo đăng
ký miễn trừ chất POP thực hiện theo mẫu
quy định tại Phụ lục XIX ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Kết quả quan trắc
và giám sát môi trường gần nhất theo quy định của pháp luật.
3. Trình tự, thủ tục
đăng ký miễn trừ các chất POP:
a) Tổ chức, cá
nhân lập hồ sơ đăng ký miễn trừ chất POP theo quy định tại
khoản 2 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc gửi bản điện tử
thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn
05 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký miễn trừ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; thông báo bằng văn bản về
tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ cho tổ chức, cá nhân;
c) Sau khi nhận được
hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập đoàn kiểm tra để
đánh giá hồ sơ đăng ký miễn trừ chất POP theo quy định;
d) Trong thời hạn
45 ngày, kể từ thời điểm nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, căn cứ kết quả kiểm
tra, Bộ Tài nguyên và Môi trường thông báo chấp thuận đăng ký miễn trừ chất POP đến tổ chức, cá
nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục XX ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp
không chấp thuận đăng ký miễn trừ chất POP thì phải trả lời
bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do.
4. Kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023, thông báo chấp thuận đăng ký miễn trừ chất POP của Bộ Tài nguyên
và Môi trường là cơ sở để cơ quan hải quan xem xét, cho phép làm thủ tục hải
quan đối với các chất POP.
5. Tổ chức, cá
nhân nhận ủy thác nhập khẩu các chất POP thuộc Phụ lục
XVII ban hành kèm theo Nghị định này cho tổ chức, cá nhân đã được Bộ Tài nguyên
và Môi trường chấp thuận đăng ký miễn trừ các chất POP làm nguyên liệu sản
xuất trực tiếp chỉ được phép nhập khẩu đúng chủng loại, khối lượng các chất POP theo thông báo chấp
thuận đăng ký miễn trừ chất POP cho tổ chức, cá
nhân đăng ký miễn trừ các chất POP. Tổ chức, cá nhân
nhận ủy thác nhập khẩu các chất POP thuộc Phụ lục
XVII ban hành kèm theo Nghị định này phải chuyển giao toàn bộ các chất POP nhập khẩu cho tổ
chức, cá nhân ủy thác nhập khẩu theo đúng hợp đồng ủy thác.
6. Sau khi hết thời
hạn đăng ký miễn trừ theo yêu cầu của Công ước Stockholm, các chất POP thuộc Phụ lục
XVII ban hành kèm theo Nghị định này phải được quản lý theo quy định về quản lý
chất thải nguy hại.
Điều 39. Dán nhãn và công bố thông
tin nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất
ô nhiễm khó phân hủy
1. Căn cứ quy chuẩn
kỹ thuật môi trường về giới hạn các chất ô nhiễm khó phân hủy trong nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị, tổ chức, cá nhân nhập khẩu,
sản xuất, kinh doanh nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết
bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy phải thực hiện dán nhãn và công bố thông
tin theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Dán nhãn nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa thiết bị có chứa chất ô nhiễm
khó phân hủy phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Vị trí, kích
thước, màu sắc, hình ảnh, ký hiệu, ngôn ngữ của nhãn nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy được thực
hiện theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
b) Nội dung thể hiện
trên nhãn nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa
chất ô nhiễm khó phân hủy, bao gồm: tên và hàm lượng chất ô nhiễm khó phân hủy
được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật môi trường về giới hạn các chất ô nhiễm
khó phân hủy trong nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết
bị hoặc thông tin về việc đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế có liên quan đến chất ô
nhiễm khó phân hủy và các thông tin khác theo quy định của pháp luật về nhãn
hàng hóa.
3. Đối với nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm hoàn chỉnh không có bao bì thương phẩm, tổ
chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh phải gửi thông báo về Bộ Tài
nguyên và Môi trường theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định và thực
hiện việc công bố thông tin chất ô nhiễm khó phân hủy trong nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu theo nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trên trang
thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân.
4. Tổ chức, cá
nhân sản xuất nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị
có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy phải dán nhãn, công bố thông tin chất ô nhiễm
khó phân hủy trong nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết
bị theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này sau khi thực hiện đánh giá sự
phù hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Nghị định này và trước khi đưa ra lưu
thông trên thị trường.
5. Tổ chức, cá
nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh không thực hiện đúng các quy định về việc
dán nhãn, công bố thông tin đối với nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm,
hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy phải thực hiện các biện
pháp khắc phục, thu hồi, xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
và pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 40. Đánh giá sự phù hợp và kiểm
tra đối với chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản
phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy
1. Tổ chức, cá
nhân nhập khẩu, sản xuất phải gửi văn bản tới Bộ Tài nguyên và Môi trường kèm
theo kết quả đánh giá sự phù hợp đối với nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản
phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy sau khi được thông
quan và trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.
2. Việt Nam công
nhận, thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp đối với nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy do tổ chức
quốc tế, quốc gia có năng lực thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá
nhân nhập khẩu, sản xuất chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy trước
khi dán nhãn, công bố thông tin phải lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để thử
nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng phù hợp với quy chuẩn kỹ
thuật môi trường tương ứng.
4. Tổ chức đánh
giá sự phù hợp là tổ chức được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường đối với chất ô nhiễm khó
phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có
chứa chất ô nhiễm khó phân hủy.
5. Việc kiểm tra đối
với chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm,
hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy được thực hiện theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm,
hàng hóa. Mẫu quyết định thành lập đoàn kiểm tra, biên bản kiểm tra và kết quả
đánh giá sự phù hợp do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định. Trường hợp phát hiện
chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng
hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật
môi trường tương ứng, tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh phải bị
xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường và quản lý chất lượng sản phẩm,
hàng hóa và công khai thông tin theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng
sản phẩm, hàng hóa.
Điều 41. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, sử dụng chất ô nhiễm khó phân hủy và
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô
nhiễm khó phân hủy
1. Tổ chức, cá
nhân nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó
phân hủy phải bảo đảm không vượt quá giới hạn tối đa cho phép theo quy định của
pháp luật; chịu trách nhiệm tiêu hủy, xử lý an toàn chất ô nhiễm khó phân hủy
và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất
ô nhiễm khó phân hủy vượt giới hạn tối đa cho phép bằng hình thức tự xử lý theo
công nghệ phù hợp đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường hoặc chịu toàn bộ
trách nhiệm và chi phí tiêu hủy, xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Tổ chức, cá
nhân nhập khẩu chất POP thuộc Phụ lục
XVII ban hành kèm theo Nghị định này phải có văn bản thông báo gửi Bộ Tài
nguyên và Môi trường về khối lượng và tên chất POP trước khi thực hiện
hoạt động nhập khẩu đối với từng lô hàng.
3. Tổ chức, cá
nhân sản xuất chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản
phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy và tổ chức, cá nhân
sử dụng chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm,
hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy làm nguyên liệu sản xuất
trực tiếp có trách nhiệm sau đây:
a) Hằng năm, báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về khối lượng, chủng loại chất ô nhiễm khó phân
hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa
chất ô nhiễm khó phân hủy được quy định tại quy chuẩn kỹ thuật môi trường về giới
hạn các chất ô nhiễm khó phân hủy trong nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản
phẩm, hàng hóa, thiết bị. Nội dung báo cáo được tích hợp trong báo cáo công tác
bảo vệ môi trường;
b) Có kế hoạch ngừng
sản xuất, sử dụng chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy trong trường hợp
vượt giới hạn tối đa cho phép theo quy định;
c) Thực hiện các
biện pháp thu gom, lưu giữ, xử lý và quản lý an toàn chất ô nhiễm khó phân hủy
và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất
ô nhiễm khó phân hủy theo quy định;
d) Chuyển giao chất
thải có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy cho tổ chức, cá nhân có đủ năng lực xử
lý theo quy định.
4. Tổ chức, cá
nhân gây ô nhiễm môi trường đất có trách nhiệm đánh giá, cảnh báo rủi ro và xử
lý, cải tạo phục hồi môi trường đối với khu vực đất bị ô nhiễm chất ô nhiễm khó
phân hủy theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Điều 42. Trách nhiệm của các bộ,
cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý chất ô nhiễm khó
phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa
chất ô nhiễm khó phân hủy
1. Bộ Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, tổ chức thực hiện việc đăng ký miễn trừ các chất POP và kiểm tra, giám
sát việc ngừng nhập khẩu, sản xuất, sử dụng các chất POP làm nguyên liệu sản
xuất theo quy định về đăng ký miễn trừ các chất POP; đánh giá nhu cầu
sản xuất, sử dụng các chất POP; kiểm soát nguồn
phát sinh, đánh giá sự phù hợp và kiểm tra đối với chất ô nhiễm khó phân hủy và
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô
nhiễm khó phân hủy theo quy định của pháp luật; ký thỏa thuận công nhận, thừa
nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp đối với nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy với các tổ
chức quốc tế, quốc gia có năng lực theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của
các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Bộ Công Thương,
Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan), các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện
các yêu cầu về bảo vệ môi trường và cung cấp, chia sẻ thông tin thuộc lĩnh vực
ngành, địa phương mình phụ trách về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất,
kinh doanh, sử dụng đối với chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy theo
quy định tại các Điều 38, 39 và 40 Nghị định này và quy định của pháp luật có
liên quan;
b) Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đánh giá, xác định, cảnh
báo rủi ro, xử lý và cải tạo, phục hồi đối với khu vực đất bị ô nhiễm chất ô
nhiễm khó phân hủy do lịch sử để lại hoặc không xác định được tổ chức, cá nhân
gây ô nhiễm theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Mục 4
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG NHẬP KHẨU, PHÁ DỠ TÀU BIỂN ĐÃ QUA SỬ DỤNG, NHẬP KHẨU
PHẾ LIỆU
Điều 43. Đối tượng, điều kiện về bảo
vệ môi trường đối với cơ sở nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ
1. Đối tượng được
phép nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ được thực hiện theo quy định của
Chính phủ về nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.
2. Điều kiện cơ sở
vật chất, hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường đối với cơ sở phá dỡ tàu biển:
a) Có khu vực và
thiết bị phá dỡ tàu biển chuyên dụng phù hợp với từng chủng loại và tải trọng
tàu, bảo đảm không để rò rỉ, phát tán các chất thải chưa qua xử lý, quản lý ra
bên ngoài khu vực phá dỡ gây ô nhiễm môi trường nước, đất và không khí;
b) Có khu vực lưu
giữ vật liệu, thiết bị sau khi phá dỡ có cao độ nền bảo đảm không bị ngập lụt;
sàn bảo đảm kín khít, không rạn nứt, bằng vật liệu chống thấm, đủ độ bền chịu
được tải trọng của lượng vật liệu, thiết bị cao nhất theo tính toán. Trường hợp
sử dụng bãi lưu giữ phải có hệ thống thu gom và xử lý nước mưa chảy tràn bảo đảm
đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
c) Có khu vực lưu
giữ chất thải nguy hại; khu vực lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường
và chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong quá trình phá dỡ tàu biển bảo đảm
các yêu cầu theo quy định.
3. Có biện pháp quản
lý chất thải và phế liệu trong hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng như
sau:
a) Thu gom nhiên
liệu, dầu, nước đáy tàu, nước dằn tàu, chất lỏng khác và các vật liệu có khả
năng gây cháy, nổ. Tiến hành các biện pháp thông gió, cấp đủ dưỡng khí cho các
không gian kín trên tàu (như khoang chứa hàng, đáy đôi, bồn két chứa) để bảo đảm
điều kiện làm việc an toàn. Hoạt động này phải được thực hiện trong toàn bộ quá
trình phá dỡ;
b) Bóc tách amiăng
và PCBs: Trước khi cắt con tàu thành các phần, phải bóc tách, thu gom, vận chuyển
amiăng, PCBs khỏi vị trí cắt. Sau khi các phần của con tàu được đưa lên bờ, phải
tiếp tục thu gom toàn bộ phần amiăng và PCBs còn lại khi đã dễ dàng tiếp cận hơn.
Khu vực bóc tách và thu gom amiăng phải được quây kín để giảm phát tán các sợi
amiăng ra môi trường xung quanh, người không phận sự miễn vào. Amiăng phải được
làm ẩm trước và trong suốt quá trình bóc tách. Phải bố trí tối thiểu 02 lao động
được trang bị đầy đủ thiết bị bảo hộ lao động để loại bỏ amiăng, trong đó 01
người chịu trách nhiệm làm ẩm và 01 người bóc tách amiăng. Khu vực bóc tách
amiăng trên bờ phải được bố trí ở khu vực riêng biệt với quy trình tương tự;
c) Amiăng sau khi
bóc tách phải được đựng trong các bao bì chuyên dụng kín, có ít nhất 02 lớp,
sau đó vận chuyển về kho lưu giữ chất thải nguy hại và chuyển giao để xử lý
theo đúng quy định;
d) Chất thải lỏng
có chứa PCBs phải được lưu chứa trong các bao bì cứng hoặc thiết bị lưu chứa đặt
trên các tấm nâng và không cho phép xếp chồng lên nhau. Khu vực lưu giữ chất thải
chứa PCBs (dạng rắn và dạng lỏng) phải được cách ly với các chất thải khác và bảo
đảm an toàn trước khi chuyển giao để xử lý theo đúng quy định;
đ) Dầu và nhiên liệu phải được bơm
về các bồn hoặc thùng chứa riêng (không trộn lẫn) trước khi chuyển về khu vực
lưu giữ và chuyển giao để xử lý theo đúng quy định;
e) Đối với vật liệu
phi kim được bóc tách ra từ kim loại phải được phân định, phân loại và xử lý
theo quy định về quản lý chất thải;
g) Chất thải phóng
xạ phát sinh từ quá trình phá dỡ phải được thu gom, lưu giữ, xử lý và quản lý
theo đúng quy định về quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng
theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử;
h) Sau khi hoàn
thành việc phá dỡ con tàu, trong thời hạn không quá 45 ngày, cơ sở phải chuyển
giao toàn bộ chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp phải xử lý cho đơn vị có
chức năng theo quy định.
4. Cơ sở hoạt động
phá dỡ tàu biển phải có hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia
TCVN ISO 14001 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001 được chứng nhận.
Điều 44. Điều kiện về bảo vệ môi
trường đối với tàu biển đã qua sử dụng nhập khẩu để phá dỡ
1. Tàu biển đã qua
sử dụng nhập khẩu để phá dỡ phải đáp ứng yêu cầu về chủng loại được phép nhập
khẩu theo quy định của Chính phủ về nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.
2. Tàu biển nhập
khẩu để phá dỡ phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Bảo đảm chất thải
phóng xạ, nguồn phóng xạ không vượt ngưỡng theo quy định của pháp luật về năng
lượng nguyên tử;
b) Phải được thu hồi
toàn bộ khí C.F.C trong các thiết bị
trước khi nhập khẩu vào Việt Nam;
c) Nước dằn tàu
không được chứa loài ngoại lai xâm hại hoặc loài có nguy cơ xâm hại thuộc danh
mục do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;
d) Không chứa vũ
khí, đạn dược và chất gây nổ;
đ) Đã loại bỏ toàn bộ các hàng hóa
lưu giữ trên tàu.
3. Đáp ứng quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với tàu biển đã qua sử dụng nhập khẩu để phá
dỡ. Việc chứng nhận sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với
tàu biển đã qua sử dụng nhập khẩu để phá dỡ được thực hiện bởi tổ chức chứng nhận
sự phù hợp theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 45. Yêu cầu về bảo vệ môi trường
và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên
liệu sản xuất
Tổ chức, cá nhân chỉ được nhập khẩu
phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất cho dự án đầu tư, cơ sở sản xuất
của mình và phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại khoản 2
Điều 71 Luật Bảo vệ môi trường. Một số yêu cầu, điều kiện về bảo vệ môi trường
cụ thể được quy định như sau:
1. Có cơ sở sản xuất
với công nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng phế liệu đáp ứng yêu cầu bảo vệ
môi trường theo quy định.
2. Có công nghệ, thiết
bị xử lý tạp chất đi kèm phế liệu nhập khẩu đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
Trường hợp không có công nghệ, thiết bị xử lý tạp chất đi kèm thì phải chuyển
giao cho đơn vị có chức năng phù hợp để xử lý.
3. Điều kiện về
kho hoặc bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu:
a) Kho lưu giữ phế
liệu nhập khẩu:
Có hệ thống thu gom nước mưa
riêng; có hệ thống thu gom và xử lý các loại nước thải phát sinh trong quá
trình lưu giữ phế liệu bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải
theo quy định;
Có cao độ nền bảo đảm không bị ngập
lụt; mặt sàn trong khu vực lưu giữ phế liệu được thiết kế để tránh nước mưa chảy
tràn từ bên ngoài vào; sàn bảo đảm kín, chống thấm, chịu được tải trọng của lượng
phế liệu cao nhất theo tính toán;
Có tường và vách ngăn bằng vật liệu
không cháy; có mái che nắng, mưa cho toàn bộ khu vực lưu giữ phế liệu bằng vật
liệu không cháy; có biện pháp hoặc thiết kế để hạn chế gió trực tiếp vào bên
trong;
b) Bãi lưu giữ phế
liệu nhập khẩu:
Có hệ thống thu gom và xử lý nước
mưa chảy tràn qua bãi phế liệu nhập khẩu và các loại nước thải phát sinh trong
quá trình lưu giữ phế liệu bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải
theo quy định;
Có cao độ nền bảo đảm không bị ngập
lụt; sàn bảo đảm kín, chống thấm, chịu được tải trọng của lượng phế liệu cao nhất
theo tính toán;
Có biện pháp giảm thiểu bụi phát
sinh từ bãi lưu giữ phế liệu.
4. Có giấy phép
môi trường, trong đó có nội dung sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản
xuất hoặc giấy phép môi trường thành phần là giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo
vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường, trừ trường hợp quy định tại khoản
18 Điều 168 Nghị định này và trường hợp nhập khẩu phế liệu phát sinh từ hoạt động
của khu phi thuế quan, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất.
5. Ký quỹ bảo vệ
môi trường theo quy định tại Điều 46 Nghị định này.
6. Tổ chức, cá
nhân nhập khẩu phế liệu được lựa chọn làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan
quản lý cửa khẩu nhập hoặc cơ quan hải quan nơi có cơ sở sản xuất sử dụng phế
liệu nhập khẩu; được lựa chọn địa điểm kiểm tra chất lượng phế liệu nhập khẩu tại
cửa khẩu nhập hoặc tại cơ quan hải quan nơi có cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu
nhập khẩu hoặc tại cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu nhập khẩu. Phế liệu nhập khẩu
chỉ được phép dỡ xuống cảng khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Tổ chức, cá
nhân nhận hàng trên Bản lược khai hàng hóa (E-Manifest) có giấy phép môi trường
hoặc giấy phép môi trường thành phần quy định tại khoản 4 Điều này còn hiệu lực
và còn khối lượng phế liệu nhập khẩu;
b) Tổ chức, cá
nhân nhận hàng trên E-Manifest có Văn bản xác nhận đã ký quỹ bảo đảm phế liệu
nhập khẩu đối với phế liệu ghi trên E-Manifest theo quy định tại điểm b khoản 3
Điều 46 Nghị định này.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm
tra các thông tin quy định tại điểm a và b khoản này trước khi cho phép dỡ phế
liệu xuống cảng.
7. Đánh giá sự phù
hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản
xuất
a) Tổ chức đánh
giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu làm
nguyên liệu sản xuất bao gồm: Tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của
pháp luật; tổ chức giám định nước ngoài được thừa nhận theo quy định của pháp
luật;
b) Tổ chức đánh
giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường được cung cấp dịch vụ trên lãnh thổ
Việt Nam sau khi đã đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa, quy định của Chính phủ về điều kiện kinh doanh đánh giá sự
phù hợp và các quy định của pháp luật về kiểm tra chuyên ngành.
8. Tổ chức, cá
nhân nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất khai thông tin,
nộp hồ sơ chứng từ điện tử và làm thủ tục nhập khẩu theo quy định của pháp luật
về hải quan. Ngoài những hồ sơ theo quy định của pháp luật về hải quan, hồ sơ
phế liệu nhập khẩu phải có các tài liệu sau đây:
a) Chứng chỉ chất
lượng của nước xuất khẩu (nếu có); giấy chứng nhận xuất xứ (nếu có); ảnh hoặc bản
mô tả phế liệu;
b) Văn bản xác nhận
đã ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu (bản quét từ bản chính có xác thực chữ ký
điện tử của tổ chức, cá nhân nhập khẩu);
c) Chứng thư giám
định chất lượng lô hàng phế liệu nhập khẩu;
d) Văn bản cam kết
về việc tái xuất hoặc xử lý phế liệu trong trường hợp phế liệu nhập khẩu không
đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục XXI ban hành
kèm theo Nghị định này.
9. Tổ chức, cá
nhân nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất có trách
nhiệm như sau:
a) Nhập khẩu đúng
chủng loại, khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu quy định trong giấy phép
môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Sử dụng toàn bộ
phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm, hàng hóa
theo quy định tại Nghị định này;
c) Phân định, phân
loại chất thải phát sinh từ quá trình sử dụng phế liệu nhập khẩu để có phương
án xử lý chất thải phù hợp;
d) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản
xuất; phối hợp với hiệp hội ngành nghề thực hiện công tác bảo vệ môi trường
theo quy định; thanh toán toàn bộ các khoản chi phí xử lý phế liệu nhập khẩu vi
phạm.
10. Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn kỹ thuật đánh giá sự phù hợp và chứng nhận, thừa nhận tổ
chức đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường, giám định chất lượng phế
liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất quy định tại Điều này.
Điều 46. Ký quỹ bảo vệ môi trường
trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất
1. Mục đích và
phương thức ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm
nguyên liệu sản xuất:
a) Ký quỹ bảo vệ
môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất nhằm
bảo đảm tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu chịu trách nhiệm xử lý rủi ro, nguy
cơ ô nhiễm môi trường có thể phát sinh từ lô hàng phế liệu nhập khẩu;
b) Tổ chức, cá
nhân nhập khẩu phế liệu thực hiện ký quỹ tại Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc
quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc tổ chức tín dụng nơi tổ chức, cá nhân mở
tài khoản giao dịch (sau đây gọi tắt là tổ chức nhận ký quỹ). Việc ký quỹ thực
hiện theo từng lô hàng hoặc theo từng hợp đồng có thông tin và giá trị của lô
hàng phế liệu nhập khẩu;
c) Tiền ký quỹ được
nộp, hoàn trả bằng tiền đồng Việt Nam và được hưởng lãi suất đã thỏa thuận theo
quy định của pháp luật.
2. Khoản tiền ký
quỹ bảo bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu
sản xuất:
a) Tổ chức, cá
nhân nhập khẩu sắt, thép phế liệu phải thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường trong
nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất với số tiền được quy
định như sau:
Khối lượng nhập khẩu dưới 500 tấn
phải thực hiện ký quỹ 10% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;
Khối lượng nhập khẩu từ 500 tấn đến
dưới 1.000 tấn phải thực hiện ký quỹ 15% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;
Khối lượng nhập khẩu từ 1.000 tấn
trở lên phải thực hiện ký quỹ 20% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;
b) Tổ chức, cá
nhân nhập khẩu giấy phế liệu và nhựa phế liệu phải thực hiện ký quỹ bảo vệ môi
trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất với số
tiền được quy định như sau:
Khối lượng nhập khẩu dưới 100 tấn
phải thực hiện ký quỹ 15% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;
Khối lượng nhập khẩu từ 100 tấn đến
dưới 500 tấn phải thực hiện ký quỹ 18% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;
Khối lượng nhập khẩu từ 500 tấn trở
lên phải thực hiện ký quỹ 20% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;
c) Tổ chức, cá
nhân nhập khẩu phế liệu không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản
này thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài
làm nguyên liệu sản xuất với số tiền được quy định là 10% tổng giá trị lô hàng
phế liệu nhập khẩu.
3. Quy trình ký quỹ
bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất:
a) Tổ chức, cá
nhân nhập khẩu phế liệu phải thực hiện ký quỹ trước thời điểm phế liệu dỡ xuống
cảng đối với trường hợp nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển hoặc nhập khẩu vào
lãnh thổ Việt Nam đối với các trường hợp khác;
b) Ngay sau khi nhận
ký quỹ, tổ chức nhận ký quỹ xác nhận việc ký quỹ của tổ chức, cá nhân nhập khẩu
phế liệu vào văn bản đề nghị ký quỹ của tổ chức, cá nhân. Nội dung xác nhận ký
quỹ phải thể hiện đầy đủ các thông tin sau: tên tài khoản phong tỏa; tổng số tiền
ký quỹ được tính toán theo quy định tại Nghị định này; thời hạn hoàn trả tiền
ký quỹ thực hiện ngay sau khi hàng hóa được thông quan; thời hạn phong tỏa tài
khoản (nếu có);
c) Tổ chức nhận ký
quỹ gửi tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu 02 bản chính văn bản xác nhận đã ký
quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu gửi 01 bản
chính văn bản xác nhận đã ký quỹ cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục thông
quan.
4. Quản lý và sử dụng
số tiền ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm
nguyên liệu sản xuất:
a) Tổ chức nhận ký
quỹ nơi tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường
trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất có trách nhiệm
phong tỏa số tiền ký quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức nhận ký
quỹ đã nhận ký quỹ có trách nhiệm hoàn trả số tiền ký quỹ cho tổ chức, cá nhân
nhập khẩu phế liệu sau khi nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nhập
khẩu phế liệu kèm theo thông tin về số tờ khai hải quan nhập khẩu đối với lô
hàng phế liệu nhập khẩu đã được thông quan hoặc thông tin về việc hủy tờ khai hải
quan nhập khẩu của cơ quan hải quan hoặc chấp hành xong quyết định tái xuất,
tiêu hủy theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải;
c) Trường hợp phế
liệu nhập khẩu không được thông quan và không thể tái xuất được, khoản tiền ký
quỹ được sử dụng để thanh toán chi phí xử lý, tiêu hủy phế liệu vi phạm. Nếu số tiền ký quỹ nhập
khẩu phế liệu không đủ thanh toán toàn bộ các khoản chi phí để xử lý, tiêu hủy
phế liệu nhập khẩu vi phạm thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu có trách nhiệm
thanh toán các khoản chi phí này. Sản phẩm sau xử lý, tiêu hủy phế liệu nhập khẩu
vi phạm có giá trị sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật (không bao gồm phần
sản phẩm tạo ra từ nguyên liệu, phụ gia hoặc phế liệu khác được phối trộn theo
quy trình sản xuất của đơn vị được chỉ định để xử lý phế liệu nhập khẩu vi phạm)
và không được hạch toán vào chi phí xử lý, tiêu hủy phế liệu nhập khẩu vi phạm.
Việc xử lý, tiêu hủy phế liệu nhập
khẩu vi phạm được thực hiện theo quy định về quản lý chất thải. Tổ chức, cá
nhân vi phạm có trách nhiệm thỏa thuận với đơn vị có đủ năng lực để xử lý, tiêu
hủy chất thải, phế liệu vi phạm; đơn vị xử lý, tiêu hủy phế liệu nhập khẩu vi
phạm phải được ghi trong quyết định xử phạt của người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Trường hợp không xác định được tổ
chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu vi phạm, việc xử lý, tiêu hủy phế liệu nhập khẩu
vi phạm do nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật;
d) Trường hợp số
tiền ký quỹ còn thừa sau khi thanh toán để xử lý lô hàng phế liệu nhập khẩu vi
phạm, trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản về việc
hoàn thành quá trình xử lý, tiêu hủy phế liệu của cơ quan có thẩm quyền đã xử
phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường, tổ chức nhận ký quỹ có trách nhiệm hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại
cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu.
Mục 5
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHU SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ TẬP TRUNG, CỤM
CÔNG NGHIỆP VÀ TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC
KHÁC
Điều 47. Quy định chung về bảo vệ
môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung
1. Các phân khu chức
năng trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phải được quy hoạch bảo
đảm các điều kiện sau: giảm thiểu ảnh hưởng của các loại hình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với các loại hình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ khác; thuận lợi cho công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố môi
trường; tăng cường khả năng tái sử dụng, tái chế chất thải, tiết kiệm năng lượng
và cộng sinh công nghiệp.
2. Các dự án trong
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có khoảng cách an toàn môi trường
theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật để giảm thiểu
khả năng ảnh hưởng đến các cơ sở khác và các đối tượng kinh tế - xã hội xung
quanh khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
3. Khuyến khích việc
tái sử dụng chất thải, áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng,
cộng sinh công nghiệp và kinh tế tuần hoàn.
4. Khuyến khích
thành lập mới hoặc chuyển đổi các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung
theo mô hình khu công nghiệp sinh thái.
Điều 48. Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật
bảo vệ môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công
nghiệp
1. Hạ tầng kỹ thuật
bảo vệ môi trường được bố trí phù hợp với các loại hình đầu tư trong khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, bảo đảm giảm thiểu tác động xấu
đối với môi trường xung quanh và phải được xây dựng, hoàn thành trước khi các
cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và cụm công nghiệp đi
vào hoạt động.
2. Hệ thống thu
gom và thoát nước mưa phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Tách riêng hệ
thống thoát nước mưa với hệ thống thu gom, thoát nước thải;
b) Phải có hố ga lắng
cặn, tách váng dầu trước khi xả vào hệ thống thoát nước mưa chung của khu vực;
c) Thường xuyên được
nạo vét, duy tu, bảo dưỡng định kỳ để bảo đảm luôn trong điều kiện vận hành
bình thường.
3. Hệ thống thu
gom, thoát nước thải sau xử lý phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường
sau:
a) Vị trí, cốt hố
ga phải bố trí phù hợp để đấu nối với điểm xả nước thải của các cơ sở, bảo đảm
khả năng thoát nước thải của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; vị
trí đấu nối nước thải nằm trên tuyến thu gom của hệ thống thoát nước khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung và đặt bên ngoài phần đất của các cơ sở;
b) Hệ thống thu
gom, thoát nước thải sau xử lý bảo đảm kiên cố, chống thấm, chống rò rỉ nước thải
ra ngoài môi trường theo tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế về xây dựng hoặc tiêu
chuẩn về chất lượng sản phẩm hàng hóa;
c) Điểm xả nước thải
sau xử lý phải có biển báo, có sàn công tác diện tích tối thiểu là 01 m2
và có lối đi để thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát nguồn thải;
d) Thường xuyên được
nạo vét, duy tu, bảo dưỡng định kỳ để bảo đảm luôn trong điều kiện vận hành
bình thường.
4. Hệ thống xử lý
nước thải tập trung phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau:
a) Được phép chia
thành nhiều đơn nguyên (mô-đun) phù hợp với tiến độ lấp đầy và hoạt động của
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp nhưng phải bảo đảm
xử lý toàn bộ lượng nước thải phát sinh đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường và
phù hợp với giấy phép môi trường đã được cấp;
b) Có công tơ điện
độc lập;
c) Có hệ thống
quan trắc tự động, liên tục theo quy định tại khoản 4 Điều 97 Nghị định này;
d) Được vận hành
thường xuyên theo đúng quy trình công nghệ để bảo đảm nước thải được xử lý đạt
quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra nguồn tiếp nhận; phải duy tu, bảo
dưỡng định kỳ, bảo đảm luôn vận hành bình thường;
đ) Bùn cặn của hệ thống xử lý nước
thải tập trung phải thu gom, vận chuyển và xử lý hoặc tái sử dụng theo quy định
của pháp luật về quản lý chất thải;
e) Các thiết bị
thu gom, công trình lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn thông thường,
chất thải nguy hại, xử lý khí thải (nếu có) phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ
môi trường tương ứng quy định tại Chương V Nghị định này;
g) Việc vận hành hệ
thống xử lý nước thải tập trung phải có nhật ký vận hành ghi chép đầy đủ các nội
dung: lưu lượng (đầu vào, đầu ra), các thông số đặc trưng của nước thải đầu vào
và đầu ra (nếu có); lượng điện tiêu thụ; loại và lượng hóa chất sử dụng, bùn thải
phát sinh. Nhật ký vận hành viết bằng tiếng Việt và lưu giữ tối thiểu 02 năm;
h) Tiêu chuẩn nước
thải đầu vào của hệ thống xử lý nước thải tập trung phải được ghi trong quyết định
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường, giấy đăng
ký môi trường và quy chế về bảo vệ môi trường của của khu sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp.
5. Có công trình,
thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 49. Trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong bảo vệ môi trường khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
1. Chủ đầu tư xây
dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách
nhiệm thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 51 Luật Bảo vệ môi trường; chủ đầu tư
xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp có trách nhiệm thực hiện quy định
tại khoản 3 Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường. Một số nội dung được quy định cụ thể
như sau:
a) Việc tiếp nhận
dự án mới hoặc nâng công suất dự án đang hoạt động có phát sinh nước thải vào
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp phải phù hợp với
khả năng tiếp nhận, xử lý nước thải của hệ thống xử lý nước thải tập trung. Các
dự án mới trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp phải
đấu nối nước thải vào điểm thu gom trước khi đưa về hệ thống xử lý nước thải tập
trung;
b) Không tiếp nhận
thêm dự án mới hoặc nâng công suất dự án đang hoạt động có phát sinh nước thải
sản xuất trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
trong các trường hợp sau: dự án mới có ngành nghề không thuộc danh mục ngành
nghề được phép thu hút đầu tư của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung,
cụm công nghiệp; khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
không có hoặc không đáp ứng một trong các yêu cầu về hạ tầng bảo vệ môi trường
được quy định tại Điều 48 Nghị định này;
c) Không được pha
loãng nước thải trước điểm xả nước thải của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp;
d) Khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động trước thời điểm
Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa có hệ thống xử lý nước thải tập
trung và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bên trong đã được miễn trừ đấu
nối theo quy định của pháp luật chỉ được phép tiếp nhận dự án đầu tư mới sau
khi đáp ứng quy định tại Điều 48 Nghị định này, trừ trường hợp dự án đầu tư mới
không phát sinh nước thải công nghiệp xả ra môi trường khi đi vào vận hành
chính thức;
đ) Chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đã được phê duyệt kết
quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường,
trước khi xây dựng kế hoạch đăng ký chứng nhận khu công nghiệp sinh thái có
trách nhiệm rà soát, đánh giá và thực hiện điều chỉnh theo các quy định tại Điều
27 và Điều 30 Nghị định này (nếu có);
e) Thực hiện các
trách nhiệm cụ thể khác theo quy định tại Nghị định này.
2. Chủ cơ sở hoạt động
trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có trách nhiệm
thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường. Một số nội
dung được quy định cụ thể sau:
a) Dự án đầu tư mới
trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp phải xử lý
sơ bộ và đấu nối nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp. Nước thải chuyển giao để
xử lý phải có khối lượng và các thông số ô nhiễm không vượt quá tiêu chuẩn nước
thải đầu vào của hệ thống xử lý nước thải tập trung; đáp ứng điều kiện trong
văn bản thỏa thuận với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp và giấy phép môi trường của khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đó; trừ trường hợp cơ
sở đã được miễn trừ đấu nối theo quy định;
b) Các cơ sở đang
hoạt động đã đấu nối nước thải sau xử lý vào hệ thống thoát nước thải và các cơ
sở đã được miễn trừ đấu nối vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải
tập trung của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo
các quy định trước đây thì phải thực hiện trách nhiệm đối với cơ sở được miễn
trừ đấu nối theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường.
c) Cơ sở đang hoạt
động có xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa phải phối hợp
với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện trách
nhiệm theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 51 Luật Bảo vệ môi trường.
3. Ban quản lý khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao của tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 51
Luật Bảo vệ môi trường và có trách nhiệm khác sau đây:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung,
chủ cơ sở bên trong thực hiện các trách nhiệm quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này;
b) Trong quá trình
phê duyệt chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư theo thẩm quyền đối
với các dự án mới hoặc dự án đang hoạt động nâng công suất có phát sinh nước thải
trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phải xem xét sự phù hợp với
các yêu cầu về hạ tầng bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 48 Nghị định
này.
4. Ủy ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 5 Điều 52 Luật Bảo vệ
môi trường và có trách nhiệm khác sau đây:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, chủ cơ sở trong cụm công
nghiệp thực hiện các trách nhiệm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Trong quá trình
tiếp nhận, giải quyết hoặc phối hợp xử lý thủ tục đầu tư, đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xem xét các dự án mới hoặc dự án đang hoạt động nâng công suất có phát
sinh nước thải trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
phải phù hợp với các yêu cầu về hạ tầng bảo vệ môi trường được quy định tại Điều
48 Nghị định này.
5. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 5 Điều 51, khoản 6 Điều
52 Luật Bảo vệ môi trường và có trách nhiệm khác sau đây:
a) Trong quá trình
chỉ đạo về việc phê duyệt quyết định đầu tư theo thẩm quyền đối với các dự án mới
hoặc dự án đang hoạt động nâng công suất có phát sinh nước thải trong khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phải yêu cầu cơ quan chuyên môn xem xét sự
phù hợp với các yêu cầu về hạ tầng bảo vệ môi trường quy định tại Điều 48 Nghị
định này;
b) Hướng dẫn, giải
quyết đề nghị của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp về việc bố trí vị trí đất của hồ sự cố
và phê duyệt điều chỉnh quy hoạch của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp;
c) Xây dựng lộ
trình di dời dân cư sinh sống trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp (nếu có); lộ trình chuyển đổi các làng nghề thành cụm
công nghiệp, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy định tại điểm
c khoản 6 Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 50. Lấy ý kiến về cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường đối với công trình, thiết bị xử lý nước thải tại
chỗ
1. Cơ quan thẩm định
thiết kế xây dựng, cấp giấy phép xây dựng trong các trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 59 và khoản 1 Điều 66 Luật Bảo vệ môi trường lấy ý kiến bằng văn bản của
cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cùng cấp đối với hồ sơ về công trình,
thiết bị xử lý nước thải tại chỗ, thiết bị thu gom và lưu chứa tạm thời chất thải
của dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp dự án đã được phê
duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép
môi trường.
2. Hồ sơ lấy ý kiến
về công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ, thiết bị thu gom và lưu chứa tạm
thời chất thải bao gồm:
a) Văn bản của cơ
quan thẩm định thiết kế xây dựng, cấp giấy phép xây dựng gửi cơ quan chuyên môn
về bảo vệ môi trường cùng cấp đề nghị cho ý kiến về công trình, thiết bị xử lý
nước thải tại chỗ, thiết bị thu gom và lưu chứa tạm thời chất thải;
b) Báo cáo về
phương án, hồ sơ thiết kế cơ sở, thuyết minh công nghệ xử lý của công trình,
thiết bị xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường
đối với thiết bị xử lý nước thải tại chỗ bao gồm cả phương án xả nước thải sau
xử lý ra môi trường tiếp nhận, phương án tái sử dụng nước thải, phương án xử lý
bùn, cặn phát sinh từ quá trình xử lý nước thải, phương án xử lý mùi, khí thải
và hóa chất độc hại (nếu có); phương án kèm theo mô tả chi tiết khu vực, thiết
bị thu gom và lưu chứa tạm thời chất thải.
3. Chủ đầu tư dự
án có trách nhiệm cung cấp thành phần hồ sơ lấy ý kiến về công trình, thiết bị
xử lý nước thải tại chỗ, thiết bị thu gom và lưu chứa tạm thời chất thải của dự
án quy định tại điểm b khoản 2 Điều này cho cơ quan thẩm định thiết kế xây dựng,
cấp giấy phép xây dựng.
4. Trong thời hạn
07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan thẩm định thiết kế
xây dựng, cấp giấy phép xây dựng, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường gửi
văn bản trả lời về công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ, thiết bị thu
gom và lưu chứa tạm thời chất thải cho cơ quan thẩm định thiết kế xây dựng, cấp
giấy phép xây dựng. Trường hợp không thống nhất phải nêu rõ lý do.
Điều 51. Sử dụng chất thải chăn
nuôi làm phân bón hữu cơ, nước tưới cho cây trồng hoặc mục đích khác
1. Chất thải rắn
có nguồn gốc hữu cơ và nước thải chăn nuôi phát sinh từ hoạt động chăn nuôi
nông hộ được sử dụng làm phân bón, nước tưới cho cây trồng hoặc mục đích khác
phải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường.
2. Việc sử dụng chất
thải rắn có nguồn gốc hữu cơ và nước thải chăn nuôi phát sinh từ hoạt động chăn
nuôi trang trại làm phân bón hữu cơ, nước tưới cây hoặc làm thức ăn cho thuỷ sản
được thực hiện như sau:
a) Chất thải chăn
nuôi chỉ được sử dụng làm phân bón, nước tưới cho cây trồng hoặc làm thức ăn
cho thuỷ sản khi đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được quy định tại khoản 4
Điều này;
b) Việc vận chuyển
chất thải chăn nuôi ra khỏi cơ sở chăn nuôi trang trại phải sử dụng phương tiện,
thiết bị đảm bảo kín khít, không bị tràn đổ, rò rỉ, không gây ô nhiễm môi trường.
3. Việc sử dụng chất
thải rắn chăn nuôi có nguồn gốc hữu cơ phát sinh từ hoạt động chăn nuôi trang
trại để sử dụng làm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho hoạt động sản xuất phải
đáp ứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này và không gây ô nhiễm môi trường
trong quá trình sử dụng.
4. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có trách nhiệm ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
thải rắn chăn nuôi có nguồn gốc hữu cơ sử dụng cho cây trồng hoặc làm thức ăn
cho thuỷ sản; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi sử dụng cho
cây trồng.
Điều 52. Khoảng cách an toàn về
môi trường đối với khu dân cư
1. Khoảng cách an
toàn về môi trường:
a) Đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường, khoảng cách an toàn về môi trường là khoảng
cách tối thiểu từ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng đến công
trình hiện hữu và hợp pháp của khu dân cư gồm nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư,
công trình giáo dục, y tế để bảo đảm an toàn về môi trường;
b) Đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường, khoảng cách an toàn về môi
trường là khoảng cách tối thiểu từ điểm xả nước thải của cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và kho tàng đến điểm lấy nước, công trình cấp nước đô thị.
2. Xác định khoảng
cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư:
a) Khoảng cách an
toàn về môi trường từ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng quy định
tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường đến khu dân cư được
xác định căn cứ vào quy mô, công suất của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và kho tàng và đặc tính của chất dễ cháy, dễ nổ, chất phóng xạ, chất thải phóng
xạ hoặc thiết bị bức xạ, chất độc hại đối với người và sinh vật;
b) Khoảng cách an
toàn về môi trường từ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng quy định
tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường đến khu dân cư được
xác định căn cứ vào quy mô, công suất của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và kho tàng và tính chất của bụi, mùi khó chịu, mức độ tiếng ồn và nguy cơ gây
ô nhiễm nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt;
c) Trường hợp cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng có nhiều nguồn phát thải, khoảng cách
an toàn về môi trường được xác định từ nguồn phát thải gần nhất của cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng đến khu dân cư. Trường hợp không xác định
được nguồn phát thải hoặc không có nguồn phát thải, khoảng cách an toàn về môi
trường được xác định từ vị trí tường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
kho tàng, nhà hoặc công trình bao chứa nguồn phát sinh ô nhiễm, chứa chất dễ
cháy, dễ nổ, chất phóng xạ, chất thải phóng xạ hoặc thiết bị bức xạ, chất độc hại
đối với người và sinh vật;
d) Cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và kho tàng mà thuộc đồng thời từ hai trường hợp trở lên
theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường
thì phải áp dụng giá trị khoảng cách lớn nhất.
3. Khoảng cách an
toàn về môi trường từ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng đến khu
dân cư quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 2
Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định về khoảng cách an toàn của
pháp luật về an toàn phòng cháy và chữa cháy, quản lý vật liệu nổ, an toàn bức
xạ, an toàn hóa chất, tài nguyên nước và pháp luật khác có liên quan.
4. Bộ Tài nguyên
và Môi trường chủ trì xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường về khoảng
cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và kho tàng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường, trừ
quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Khoảng cách an
toàn về môi trường của dự án đầu tư cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho
tàng được cơ quan có thẩm quyền xem xét, áp dụng khi chấp thuận địa điểm nghiên
cứu lập quy hoạch hoặc giới thiệu vị trí thực hiện dự án đầu tư; hoặc khi chấp
thuận, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư.
Điều 53. Lộ trình áp dụng kỹ thuật
hiện có tốt nhất
1. Chủ dự án đầu
tư thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
có trách nhiệm nghiên cứu, áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất đối với ít nhất một
hoạt động hoặc công đoạn sản xuất theo lộ trình như sau:
a) Trước ngày 01
tháng 01 năm 2027 đối với dự án đầu tư thuộc Mức I Phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định này;
b) Trước ngày 01
tháng 01 năm 2028 đối với dự án đầu tư thuộc Mức II Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này;
c) Trước ngày 01
tháng 01 năm 2029 đối với dự án đầu tư thuộc Mức III Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này.
2. Chủ cơ sở thuộc
loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường có
trách nhiệm nghiên cứu, áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất đối với ít nhất một
hoạt động hoặc công đoạn sản xuất theo lộ trình như sau:
a) Trước ngày 01
tháng 01 năm 2028 đối với cơ sở thuộc Mức I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Trước ngày 01
tháng 01 năm 2029 đối với cơ sở thuộc Mức II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định này;
c) Trước ngày 01
tháng 01 năm 2030 đối với cơ sở thuộc Mức III Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Khuyến khích chủ
dự án, cơ sở thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất đối với ít nhất một hoạt động hoặc
công đoạn sản xuất sớm hơn lộ trình quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để
được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này.
Điều 54. Yêu cầu đặc thù về bảo vệ
môi trường trong vận hành thử nghiệm, quản lý chất thải, sử dụng dung dịch khoan
nền không nước, quan trắc môi trường đối với hoạt động thăm dò, khai thác, vận
chuyển dầu khí và các dịch vụ liên quan trên biển
1. Quy định về vận
hành thử nghiệm:
a) Công trình bảo
vệ môi trường của dự án khai thác dầu khí trên biển không phải vận hành thử
nghiệm;
b) Dự án quy định
tại điểm a khoản này nếu thuộc đối tượng cấp giấy phép môi trường thì phải lập
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường (bao gồm công trình xử lý chất thải và
các công trình bảo vệ môi trường khác) trước khi bắt đầu khai thác;
c) Dự án, cơ sở
khai thác dầu khí có nước khai thác thải đấu nối vào hệ thống xử lý nước khai
thác thải tập trung mà hệ thống này đã được cấp giấy phép môi trường hoặc giấy
phép môi trường thành phần thì không phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi
trường.
2. Quy định về quản
lý chất thải:
a) Chất thải nguy
hại và không nguy hại phát sinh từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí được
đưa về đất liền bằng tàu có giấy chứng nhận vận chuyển hàng nguy hiểm do cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp. Chất thải nguy hại phải và không nguy
hại sau khi chuyển về bờ được chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý;
b) Việc quản lý chất
thải từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí không thuộc quy định tại điểm a
khoản này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và pháp
luật có liên quan.
3. Quy định về
quan trắc môi trường:
a) Tổ chức, cá nhân
khi tiến hành hoạt động dầu khí trên biển không phải thực hiện quan trắc nước
thải tự động đối với nước khai thác thải; tần suất quan trắc định kỳ đối với nước
khai thác thải tối thiểu 03 tháng/lần với các thông số tuân thủ theo quy chuẩn
kỹ thuật môi trường đặc thù đối với nước khai thác thải từ các công trình dầu
khí trên biển;
b) Việc quan trắc
môi trường đối với hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí không thuộc quy định tại
điểm a khoản này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và pháp luật có liên quan.
Điều 55. Bảo vệ
môi trường trong hoạt động mai táng, hỏa táng
1. Khu mai táng, hỏa
táng phải phù hợp với quy định của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng, trừ trường hợp đặc thù quy định tại khoản 3 Điều
này.
2. Dự án đầu tư cơ
sở dịch vụ mai táng, hỏa táng phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường
sau:
a) Địa điểm mai
táng không ảnh hưởng đến nguồn nước cấp cho sinh hoạt; cơ sở hỏa táng phải đặt ở
cuối hướng gió chủ đạo so với khu dân cư;
b) Dự án đầu tư cơ
sở dịch vụ hỏa táng phải có ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về
chuyển giao công nghệ;
c) Khí thải phát
sinh từ việc hoả táng phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
d) Chất thải rắn
phát sinh từ cơ sở mai táng, hỏa táng phải được thu gom, xử lý bảo đảm yêu cầu
về bảo vệ môi trường;
đ) Nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải
bảo đảm tỷ lệ cây xanh, thảm cỏ theo quy định pháp luật về xây dựng; có hệ thống
thu gom và thoát nước riêng cho nước mưa;
e) Khoảng cách an
toàn môi trường từ hàng rào nghĩa trang, cơ sở hỏa táng tới khu dân cư, công
trình công cộng phải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch xây dựng.
3. Việc mai táng,
hỏa táng đối với đồng bào dân tộc thiểu số, người theo tôn giáo tại khuôn viên
nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo và các cơ sở tôn giáo khác thực hiện
theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo và phải đáp ứng các yêu cầu
về bảo vệ môi trường quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều này. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn hoạt động mai táng, hỏa táng phù hợp với phong tục,
tập quán, tín ngưỡng và bảo đảm vệ sinh môi trường.
Chương V
QUẢN LÝ CHẤT THẢI
Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
Điều 56. Yêu cầu chung về quản lý
chất thải rắn
Việc phòng ngừa, giảm thiểu, phân
loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn phải đáp
ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Bảo vệ môi trường và một số
quy định cụ thể sau:
1. Sản phẩm thải bỏ,
chất thải rắn phải được quản lý để giảm khai thác, sử dụng tài nguyên thiên
nhiên và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường theo tiêu chí của kinh tế tuần
hoàn quy định tại Điều 138 Nghị định này.
2. Giảm thiểu chất
thải rắn phát sinh thông qua việc áp dụng các giải pháp tăng hiệu quả sản xuất
hoặc hiệu quả sử dụng sản phẩm.
3. Việc sử dụng sản
phẩm thải bỏ, chất thải rắn phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và tiêu dùng phải theo nguyên tắc tận dụng tối đa giá trị của sản phẩm thải
bỏ, chất thải rắn thông qua việc áp dụng các giải pháp theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Tái sử dụng sản
phẩm thải bỏ;
b) Sửa chữa, bảo
dưỡng, bảo trì hoặc nâng cấp sản phẩm bị lỗi, sản phẩm cũ để kéo dài thời gian
sử dụng;
c) Tận dụng thành
phần, linh kiện của sản phẩm thải bỏ;
d) Tái chế chất thải
rắn để thu hồi nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất
theo quy định của pháp luật;
đ) Xử lý chất thải rắn kết hợp thu
hồi năng lượng theo quy định của pháp luật;
e) Chôn lấp chất
thải rắn theo quy định của pháp luật.
4. Khuyến khích áp
dụng giải pháp chuyển đổi số, phát triển và ứng dụng mô hình kinh doanh dựa
trên nền tảng số để thúc đẩy giảm thiểu phát sinh, tái sử dụng, phân loại, thu
gom, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải rắn.
5. Việc thu gom, vận
chuyển chất thải rắn phát sinh từ hoạt động của khu phi thuế quan, khu chế xuất,
doanh nghiệp chế xuất vào nội địa được thực hiện theo quy định của Nghị định
này về thu gom, vận chuyển chất thải ngoài khu phi thuế quan, khu chế xuất,
doanh nghiệp chế xuất.
Điều 57. Yêu cầu chung về quản lý
nước thải
Việc phòng ngừa, giảm thiểu, thu
gom, tái sử dụng và xử lý nước thải phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản
2 Điều 72 Luật Bảo vệ môi trường và một số quy định cụ thể sau:
1. Nước thải phải
được quản lý để giảm khai thác, tăng cường hiệu quả sử dụng tài nguyên nước, giảm
thiểu tác động xấu đến môi trường.
2. Sử dụng tối đa
giá trị của nước thải phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
sinh hoạt thông qua việc áp dụng các giải pháp theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Xử lý và tái sử
dụng nước thải trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật;
b) Xử lý và chuyển
giao để tái sử dụng nước thải cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật;
c) Chuyển giao cho
đơn vị khác để xử lý, tái sử dụng theo quy định của pháp luật;
d) Xử lý, xả thải
nước thải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về môi trường.
3. Công trình, thiết
bị phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải là một phần của hệ
thống xử lý nước thải nhằm bảo đảm không xả nước thải chưa được xử lý ra môi
trường trong trường hợp hệ thống xử lý nước thải xảy ra sự cố. Công trình phòng
ngừa, ứng phó sự cố phải bảo đảm kiên cố, chống thấm, chống rò rỉ nước thải ra
ngoài môi trường theo tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế về xây dựng hoặc tiêu chuẩn
về chất lượng sản phẩm hàng hóa; có khả năng lưu chứa hoặc quay vòng xử lý lại
nước thải với quy mô phù hợp với kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công
nghiệp. Không sử dụng chung công trình, thiết bị phòng ngừa và ứng phó sự cố
môi trường đối với nước thải với công trình thu gom, lưu giữ và thoát nước mưa,
công trình lưu giữ nước phòng cháy, chữa cháy.
Trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó
sự cố môi trường đối với nước thải là trang thiết bị được chuẩn bị sẵn sàng
theo kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường để phòng ngừa, cảnh báo, ứng
phó kịp thời trong trường hợp hệ thống xử lý nước thải xảy ra sự cố. Trang thiết
bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải phải đáp ứng tiêu chuẩn,
quy chuẩn thiết kế về xây dựng hoặc tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm hàng hóa.
4. Việc thu gom, vận
chuyển nước thải, chất thải lỏng phát sinh từ hoạt động của khu phi thuế quan,
khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất vào nội địa được thực hiện theo quy định của
Nghị định này về thu gom, vận chuyển nước thải, chất thải lỏng ngoài khu phi
thuế quan, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất.
Mục 2
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
Điều 58. Quản lý chất thải rắn
sinh hoạt của cơ quan, tổ chức, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp
1. Cơ quan, tổ chức,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có phát sinh chất
thải từ hoạt động sinh hoạt, văn phòng với tổng khối lượng dưới 300 kg/ngày được
lựa chọn hình thức quản lý chất thải rắn sinh hoạt như hộ gia đình, cá nhân quy
định tại Điều 75 Luật Bảo vệ môi trường hoặc quản lý theo quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Cơ quan, tổ chức,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có phát sinh chất
thải rắn sinh hoạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải chuyển
giao chất thải rắn sinh hoạt cho các đối tượng sau:
a) Cơ sở thực hiện
dịch vụ thu gom, vận chuyển do chính quyền địa phương lựa chọn theo quy định tại
khoản 1 Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường;
b) Cơ sở thực hiện
dịch vụ thu gom, vận chuyển không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này
nhưng có hợp đồng chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt cho cơ sở vận chuyển do
chính quyền địa phương lựa chọn theo quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Bảo vệ
môi trường;
c) Cơ sở thực hiện
dịch vụ thu gom, vận chuyển không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này
nhưng có hợp đồng chuyển giao với cơ sở tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt quy định tại điểm d khoản này;
d) Cơ sở thực hiện
dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 2 Điều 78 Luật Bảo vệ môi trường;
đ) Cơ sở xử lý do chính quyền địa
phương lựa chọn theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Bảo vệ môi trường. Việc
vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trong trường hợp này phải bằng phương tiện vận
chuyển đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
e) Cơ sở sản xuất
thức ăn chăn nuôi, thủy sản hoặc sản xuất phân bón phù hợp đối với chất thải thực
phẩm.
3. Cơ quan, tổ chức,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo quy định tại
khoản 2 Điều này có trách nhiệm ký hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử
lý; chi trả giá dịch vụ theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định cụ thể của chính
quyền địa phương.
4. Cơ sở thực hiện
dịch vụ thu gom, vận chuyển theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này
có trách nhiệm sau:
a) Ký hợp đồng dịch
vụ thu gom, vận chuyển và xử lý với cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có phát sinh chất thải rắn sinh hoạt;
b) Thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt đến cơ sở xử lý do chính quyền địa phương lựa chọn
theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Bảo vệ môi trường;
c) Thanh toán chi
phí xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của chính quyền địa phương, trừ
chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế được phân loại theo đúng quy định tại
khoản 1 Điều 75 Luật Bảo vệ môi trường.
5. Cơ sở thực hiện
dịch vụ thu gom, vận chuyển theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này có trách
nhiệm sau:
a) Ký hợp đồng dịch
vụ thu gom, vận chuyển và xử lý với cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có
phát sinh chất thải rắn sinh hoạt;
b) Thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt đến điểm tập kết, trạm trung chuyển bằng các
phương tiện, thiết bị đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật;
c) Thanh toán chi
phí vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của chính quyền địa
phương, trừ chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế được phân loại theo đúng
quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật Bảo vệ môi trường.
6. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định giá cụ thể đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn sinh hoạt tại khoản 3 Điều này; chi phí xử lý và hình thức thu đối với
các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này trên nguyên tắc chi phí
xử lý chất thải rắn sinh hoạt được tính đúng, tính đủ cho một đơn vị khối lượng
chất thải rắn sinh hoạt để thực hiện xử lý.
Điều 59. Lựa chọn chủ đầu tư, chủ
xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Việc lựa chọn
chủ đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo hình thức đối tác công tư, xây dựng
và đấu thầu. Trường hợp cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư ngoài
ngân sách thì chủ đầu tư trực tiếp quản lý, vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn
do mình đầu tư hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác làm chủ xử lý chất thải rắn sinh
hoạt theo các quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư và
cung cấp dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải thực hiện các yêu cầu về bảo
vệ môi trường sau:
a) Vận hành cơ sở
xử lý chất thải rắn sinh hoạt đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật môi trường của Việt
Nam; tuân thủ hợp đồng xử lý đã ký kết và các cam kết với chính quyền địa
phương;
b) Là chủ công nghệ
hoặc có hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định. Trường hợp sử dụng công
nghệ xử lý có xuất xứ từ các nước châu Âu, nhóm các nước công nghiệp phát triển
mà khác với quy định kỹ thuật của các quy chuẩn kỹ thuật môi trường về quản lý
chất thải của Việt Nam thì khí thải, nước thải phải đáp ứng các tiêu chuẩn
tương ứng của các quốc gia đó và các quy chuẩn kỹ thuật môi trường về khí thải,
nước thải của Việt Nam;
c) Phải hoàn trả mặt
bằng và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng, chi phí tháo dỡ
công trình và các chi phí khác có liên quan trong trường hợp không đáp ứng các
yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quá trình vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn
sinh hoạt theo hợp đồng đã ký với chính quyền địa phương.
3. Việc lựa chọn
chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt để quản lý, vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn
sinh hoạt được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định
của pháp luật về cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ
nguồn kinh phí chi thường xuyên.
Điều 60. Lộ trình hạn chế xử lý chất
thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ chôn lấp trực tiếp
1. Công nghệ chôn
lấp trực tiếp là việc chôn lấp chất thải trực tiếp trong bãi chôn lấp theo quy
định mà chưa qua xử lý bằng các biện pháp khác.
2. Các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương khi đầu tư mới hoặc đưa vào vận hành các cơ sở xử lý
chất thải rắn sinh hoạt ưu tiên đầu tư công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường;
bảo đảm giảm dần tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý bằng phương pháp chôn
lấp trực tiếp đáp ứng mục tiêu về quản lý tổng hợp chất thải rắn do Thủ tướng
Chính phủ quy định trong từng thời kỳ phát triển.
Điều 61. Trách nhiệm của cơ sở thu
gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
1. Thực hiện các
trách nhiệm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường, khoản
4 và khoản 5 Điều 58 Nghị định này.
2. Bảo đảm đủ yêu
cầu về nhân lực, phương tiện và thiết bị chuyên dụng để thu gom, vận chuyển
toàn bộ chất thải rắn sinh hoạt tại những địa điểm đã quy định.
3. Thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt đến điểm tập kết, trạm trung chuyển hoặc cơ sở xử
lý bằng các phương tiện, thiết bị đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường
theo quy định; bố trí phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ nước rỉ rác tại
các trạm trung chuyển để xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật hoặc chuyển giao cùng với
chất thải rắn sinh hoạt cho đơn vị xử lý.
4. Không để rơi vãi
chất thải rắn sinh hoạt, gây phát tán bụi, mùi hoặc nước rò rỉ gây ảnh hưởng xấu
đến môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển.
5. Đào tạo nghiệp
vụ, trang bị bảo hộ lao động cho công nhân thu gom, vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt.
Điều 62. Quyền và trách nhiệm của
cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Cơ sở xử lý chất
thải rắn sinh hoạt có trách nhiệm sau:
a) Thực hiện đầy đủ
các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện trách
nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định đối với chất thải
nguy hại từ chất thải rắn sinh hoạt hoặc phát sinh từ cơ sở xử lý chất thải rắn
sinh hoạt, phải thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại
theo quy định;
c) Vận hành cơ sở
xử lý chất thải rắn sinh hoạt đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường, bảo đảm xử
lý hết lượng chất thải rắn sinh hoạt tiếp nhận theo hợp đồng đã ký kết.
2. Cơ sở xử lý chất
thải rắn sinh hoạt được thanh toán đúng và đủ giá dịch vụ xử lý chất thải rắn
sinh hoạt theo hợp đồng đã ký kết.
Điều 63. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các cấp trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm sau:
a) Thực hiện trách
nhiệm quy định tại khoản 2 và khoản 6 Điều 75, khoản 2 Điều 76, khoản 1 Điều
77, khoản 2 và khoản 6 Điều 78, khoản 6 Điều 79, khoản 5 Điều 80 Luật Bảo vệ
môi trường;
b) Tổ chức quản lý
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; phân công trách nhiệm quản lý cho cơ
quan chuyên môn về bảo vệ môi trường và phân cấp quản lý cho Ủy ban nhân dân cấp
dưới về quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định;
c) Ban hành biện
pháp thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để khuyến khích tổ chức,
cá nhân tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển và đầu tư cơ sở
xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương;
d) Tổ chức chỉ đạo,
triển khai thực hiện nội dung quản lý chất thải rắn trong quy hoạch có liên
quan theo thẩm quyền; lập kế hoạch hằng năm cho công tác thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải rắn sinh hoạt và bố trí kinh phí thực hiện phù hợp với kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của địa phương;
đ) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục,
bồi dưỡng kiến thức pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt; chỉ đạo công
tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm sau:
a) Ban hành theo thẩm
quyền quy định, chương trình, kế hoạch về quản lý chất thải rắn sinh hoạt;
b) Tổ chức thực hiện
chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về quản lý chất thải rắn sinh hoạt;
c) Tổ chức triển
khai hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm sau:
a) Thực hiện trách
nhiệm quy định tại khoản 7 Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường;
b) Xây dựng kế hoạch,
phương án hoặc nội dung thực hiện quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn;
c) Tổ chức triển
khai hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo quy định.
Điều 64. Lộ trình hạn chế sản xuất,
nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học và sản
phẩm, hàng hóa chứa vi nhựa
1. Từ ngày 01
tháng 01 năm 2026, không sản xuất và nhập khẩu túi ni lông khó phân hủy sinh học
có kích thước nhỏ hơn 50 cm x 50 cm và độ dày một lớp
màng nhỏ hơn 50 µm, trừ trường hợp sản xuất để xuất khẩu hoặc sản xuất, nhập khẩu
để đóng gói sản phẩm, hàng hóa bán ra thị trường.
2. Tổ chức, cá
nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy
sinh học phải thực hiện trách nhiệm tái chế, xử lý theo quy định tại Nghị định
này.
3. Giảm dần việc sản
xuất và nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh
học và sản phẩm, hàng hóa chứa vi nhựa. Sau ngày 31 tháng 12 năm 2030, dừng sản
xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần (trừ sản phẩm được chứng nhận
nhãn sinh thái Việt Nam), bao bì nhựa khó phân hủy sinh học (gồm túi ni lông
khó phân hủy sinh học, hộp nhựa xốp đóng gói, chứa đựng thực phẩm) và sản phẩm,
hàng hóa chứa vi nhựa, trừ trường hợp sản xuất để xuất khẩu và trường hợp sản
xuất, nhập khẩu bao bì nhựa khó phân hủy sinh học để đóng gói sản phẩm, hàng
hóa bán ra thị trường.
4. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành quy định và tổ chức triển khai hoạt động quản lý chất thải nhựa;
bảo đảm sau năm 2025, không lưu hành và sử dụng sản phẩm nhựa sử dụng một lần,
bao bì nhựa khó phân hủy sinh học (gồm túi ni lông khó phân hủy sinh học, hộp
nhựa xốp đóng gói, chứa đựng thực phẩm) tại các trung tâm thương mại, siêu thị,
khách sạn, khu du lịch, trừ sản phẩm, hàng hóa có bao bì nhựa khó phân hủy sinh
học; tổ chức thanh tra, kiểm tra các đơn vị sản xuất sản phẩm nhựa sử dụng một
lần và bao bì nhựa khó phân hủy sinh học trên địa bàn.
Mục 3
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP THÔNG THƯỜNG
Điều 65. Tái sử dụng, sử dụng trực
tiếp, xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường
1. Chất thải rắn
công nghiệp thông thường được thu hồi, phân loại, lựa chọn để tái sử dụng, sử dụng
trực tiếp làm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho hoạt động sản xuất được quản
lý như sản phẩm, hàng hóa.
2. Tro, xỉ, thạch
cao được phân định là chất thải rắn công nghiệp thông thường và các chất thải rắn
công nghiệp thông thường khác đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng
dẫn kỹ thuật sử dụng làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng
do cơ quan có thẩm quyền ban hành được quản lý như đối với sản phẩm hàng hóa vật
liệu xây dựng. Trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ
thuật thì áp dụng tiêu chuẩn của một trong các nước thuộc Nhóm các nước công
nghiệp phát triển.
3. Cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp,
cơ quan, tổ chức có phát sinh chất thải rắn công nghiệp thông thường quy định tại
khoản 2 Điều này thực hiện việc quản lý theo quy định tại Điều 82 Luật Bảo vệ
môi trường.
4. Bộ Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm:
a) Quy định nhóm
chất thải tại khoản 1 Điều này trong danh mục chất thải rắn công nghiệp thông
thường; rà soát, cập nhật, bổ sung danh mục căn cứ vào tình hình phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường theo từng giai đoạn;
b) Ban hành quy
chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật về xử lý, sử dụng tro, xỉ, thạch cao, chất
thải công nghiệp thông thường khác để hoàn nguyên các khu vực đã kết thúc khai
thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản và đáp ứng yêu cầu bảo
vệ môi trường. Trường hợp chưa ban hành được quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật thì
áp dụng tiêu chuẩn của một trong các nước thuộc Nhóm các nước công nghiệp phát
triển;
c) Quy định chi tiết
về xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật phát sinh trong hoạt động nông nghiệp.
5. Bộ Xây dựng ban
hành quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật sử dụng chất thải rắn công nghiệp
thông thường làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng và sử
dụng trong các công trình xây dựng; xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về sử dụng chất
thải rắn công nghiệp thông thường làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng,
san lấp mặt bằng và sử dụng trong các công trình xây dựng gửi Bộ Khoa học và
Công nghệ công bố. Trường hợp chưa ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng
dẫn kỹ thuật thì áp dụng tiêu chuẩn của một trong các nước thuộc Nhóm các nước
công nghiệp phát triển.
6. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Ban hành quy chuẩn
kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật hoặc quy định khi sử dụng bùn thải làm phân bón
cho cây trồng; sử dụng chất thải rắn công nghiệp thông thường khác làm nguyên
liệu, vật liệu trong các công trình thủy lợi;
b) Hướng dẫn chi
tiết việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật phát sinh trong hoạt động sản
xuất nông nghiệp.
7. Bộ Giao thông vận
tải và các bộ, cơ quan ngang bộ khác ban hành quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ
thuật hoặc quy định khi sử dụng chất thải rắn công nghiệp thông thường làm
nguyên liệu, vật liệu trong các công trình giao thông và các công trình khác, bảo
đảm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
Điều 66. Trách nhiệm của chủ nguồn
thải chất thải rắn công nghiệp thông thường
1. Phân loại chất
thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật Bảo vệ
môi trường; có thiết bị, dụng cụ, khu vực lưu giữ chất thải rắn công nghiệp
thông thường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Chuyển giao chất
thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định của khoản 1 Điều 82 Luật Bảo vệ
môi trường; được phép chuyển giao chất thải rắn công nghiệp thông thường quy định
tại khoản 1 Điều 65 Nghị định này sau khi phân loại theo đúng quy định cho tổ
chức, cá nhân có nhu cầu.
3. Sử dụng biên bản
bàn giao chất thải rắn công nghiệp thông thường theo mẫu do Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành khi chuyển giao nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường
phải xử lý quy định tại điểm c khoản 1 Điều 81 Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 67. Trách nhiệm của chủ thu
gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường
1. Chỉ được ký hợp
đồng thu gom, vận chuyển đối với nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường phải
xử lý quy định tại điểm c khoản 1 Điều 81 Luật Bảo vệ môi trường với chủ nguồn
thải khi đã ký hợp đồng chuyển giao cho các đối tượng quy định tại điểm b và điểm
c khoản 1 Điều 82 Luật Bảo vệ môi trường.
2. Sử dụng biên bản
bàn giao chất thải rắn công nghiệp thông thường theo mẫu do Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành khi chuyển giao chất thải rắn công nghiệp thông thường phải
xử lý quy định tại điểm c khoản 1 Điều 81 Luật Bảo vệ môi trường.
3. Bảo đảm các
phương tiện vận chuyển, thiết bị lưu chứa, trạm trung chuyển, khu vực lưu giữ tạm
thời chất thải rắn công nghiệp thông thường phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo
quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Mục 4
QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
Điều 68. Phân định, phân loại chất
thải nguy hại
1. Việc phân định
chất thải nguy hại được thực hiện theo mã, danh mục và ngưỡng chất thải nguy hại.
2. Các chất thải
nguy hại phải được phân loại theo mã chất thải nguy hại để lưu giữ trong các
bao bì hoặc thiết bị lưu chứa phù hợp. Được sử dụng chung bao bì hoặc thiết bị lưu
chứa đối với các mã chất thải nguy hại có cùng tính chất, không có khả năng gây
phản ứng, tương tác lẫn nhau và có khả năng xử lý bằng cùng một phương pháp.
3. Nước thải nguy
hại được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong hệ thống xử lý nước thải
tại cơ sở phát sinh thì được quản lý theo quy định về quản lý nước thải.
4. Chất thải nguy
hại phải được phân loại bắt đầu từ thời điểm đưa vào lưu giữ hoặc khi chuyển đi
xử lý trong trường hợp không lưu giữ.
Điều 69. Thu gom, lưu giữ, vận
chuyển chất thải nguy hại
1. Việc vận chuyển
chất thải nguy hại được thực hiện như sau:
a) Thực hiện bởi
các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 4 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường;
b) Tổ chức, cá
nhân thực hiện hoạt động thu gom sản phẩm, bao bì phát sinh từ hộ gia đình, cá
nhân, văn phòng cơ quan nhà nước, trường học, nơi công cộng thuộc danh mục sản
phẩm, bao bì quy định tại Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định này và danh
mục chất thải nguy hại do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành để thực
hiện trách nhiệm tái chế theo quy định tại Mục 1 Chương VI Nghị định này không
phải có giấy phép môi trường có nội dung xử lý chất thải nguy hại nhưng phải thực
hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định tại Điều
71 Nghị định này.
2. Các phương tiện,
thiết bị thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải nguy hại phải đáp ứng yêu cầu về
bảo vệ môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trường hợp thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường, chủ nguồn
thải chất thải nguy hại chỉ được vận chuyển chất thải nguy hại phát sinh tại cơ
sở bằng các phương tiện vận chuyển chính chủ, trừ trường hợp quy định tại khoản
5 Điều này. Các chủ nguồn thải phải lắp đặt thiết bị định vị đối với phương tiện
vận chuyển chất thải nguy hại và cung cấp tài khoản cho cơ quan chuyên môn về bảo
vệ môi trường cấp tỉnh giám sát, quản lý.
4. Trường hợp thực
hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường, tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép môi trường có nội dung về dịch vụ xử lý chất thải
nguy hại có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau đây:
a) Lắp đặt thiết bị
định vị đối với các phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại và cung cấp tài
khoản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường giám sát, quản lý;
b) Trong trường hợp
có nhu cầu thuê phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại, phải ký hợp đồng
thuê phương tiện vận chuyển, chịu trách nhiệm đối với hoạt động của phương tiện
vận chuyển trong thời gian thuê và không được cho thuê lại phương tiện vận chuyển
đó.
5. Tổ chức, cá
nhân quy định tại khoản 4 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường thuê phương tiện vận
chuyển công cộng như phương tiện đường sắt, đường thủy nội địa, đường biển để vận
chuyển chất thải nguy hại thì phải có văn bản báo cáo cơ quan cấp giấy phép môi
trường trước khi thực hiện.
Điều 70. Xử lý chất thải nguy hại
1. Cơ sở thực hiện
dịch vụ xử lý chất thải nguy hại phải có giấy phép môi trường trong đó có nội
dung dịch vụ xử lý chất thải nguy hại theo quy định hoặc giấy phép môi trường
thành phần là giấy phép xử lý chất thải nguy hại theo quy định tại điểm d khoản
2 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường, trừ trường hợp quy định tại khoản 19 Điều 168
Nghị định này.
2. Tổ chức, cá
nhân phát sinh chất thải nguy hại được tự xử lý chất thải nguy hại trong khuôn
viên cơ sở phát sinh chất thải khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Thực hiện bằng
công nghệ, công trình bảo vệ môi trường, thiết bị sản xuất sẵn có trong khuôn
viên cơ sở phát sinh chất thải và phải bảo đảm đạt yêu cầu về bảo vệ môi trường
theo quy định;
b) Phải phù hợp với
quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy
phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần quy định tại khoản 1 Điều
này;
c) Không đầu tư mới
lò đốt và bãi chôn lấp để xử lý chất thải nguy hại, trừ trường hợp phù hợp với
nội dung quản lý chất thải rắn trong các quy hoạch có liên quan.
3. Cơ sở y tế có
phát sinh chất thải y tế nguy hại tự xử lý chất thải y tế nguy hại phát sinh
trong khuôn viên cơ sở khi đáp ứng yêu cầu tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ sở y tế có
công trình xử lý chất thải y tế nguy hại đặt trong khuôn viên để thực hiện việc
tự xử lý và xử lý chất thải y tế nguy hại cho các cơ sở y tế lân cận (mô hình cụm)
theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì không được coi là cơ sở thực hiện
dịch vụ xử lý chất thải nguy hại. Việc vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ
các cơ sở y tế lân cận để xử lý theo mô hình cụm được thực hiện bởi các tổ chức,
cá nhân theo quy định tại khoản 4 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường hoặc theo quy
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật về xử lý, sử dụng,
tái sử dụng chất thải nguy hại. Trường hợp chưa ban hành được quy chuẩn, hướng
dẫn kỹ thuật thì áp dụng tiêu chuẩn của một trong các nước thuộc Nhóm các nước
công nghiệp phát triển.
Điều 71. Trách nhiệm của chủ nguồn
thải chất thải nguy hại
Trách nhiệm chính của chủ nguồn thải
chất thải nguy hại được quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường. Một
số nội dung quy định cụ thể như sau:
1. Phân định, phân
loại, lưu giữ chất thải nguy hại:
a) Tự chịu trách
nhiệm về việc phân định, phân loại, xác định lượng chất thải nguy hại phải khai
báo và quản lý;
b) Có khu vực lưu
giữ tạm thời chất thải nguy hại; lưu giữ chất thải nguy hại trong các bao bì hoặc
thiết bị lưu chứa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định của
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Chỉ được lưu giữ
chất thải nguy hại không quá 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh. Trường hợp lưu
giữ quá thời hạn nêu trên do chưa có phương án vận chuyển, xử lý khả thi hoặc
chưa tìm được cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại phù hợp thì phải
báo cáo định kỳ hằng năm về việc lưu giữ chất thải nguy hại tại cơ sở phát sinh
với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh bằng văn bản riêng hoặc kết
hợp trong báo cáo môi trường định kỳ.
2. Đối với dự án đầu
tư, cơ sở thuộc nhóm I, nhóm II, nhóm III quy định tại các Phụ lục III, IV và V ban hành
kèm theo Nghị định này có phát sinh chất thải nguy hại với tổng khối lượng từ
1.200 kg/năm trở lên hoặc từ 100 kg/tháng trở lên trong quá trình vận hành thì phải
lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo vệ
môi trường.
3. Tự xử lý chất
thải nguy hại tại cơ sở phát sinh hoặc ký hợp đồng để chuyển giao chất thải
nguy hại cho cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý nguy hại phù hợp.
4. Phối hợp với chủ
cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại để lập chứng từ chất thải nguy
hại khi chuyển giao chất thải nguy hại theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Sau thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chuyển giao chất thải nguy hại, nếu
không nhận được hai liên cuối cùng của chứng từ chất thải nguy hại mà không có
lý do hợp lý bằng văn bản từ tổ chức, cá nhân tiếp nhận chất thải nguy hại thì chủ
nguồn thải chất thải nguy hại phải báo cáo cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường
cấp tỉnh hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, xử lý theo quy định của
pháp luật. Trường hợp chuyển giao chất thải y tế nguy hại để xử lý theo mô hình
cụm thì sử dụng biên bản bàn giao thay cho chứng từ chất thải nguy hại.
Điều 72. Trách nhiệm của chủ cơ sở
thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại
Trách nhiệm chính của chủ cơ sở thực
hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại được quy định tại Điều 85 Luật Bảo vệ môi
trường. Một số nội dung quy định cụ thể như sau:
1. Ký hợp đồng thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại với các chủ nguồn thải chất thải nguy
hại trên địa bàn hoạt động phù hợp với giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi
trường thành phần được cấp quy định tại khoản 1 Điều 70 Nghị định này.
2. Thu gom, vận
chuyển, tiếp nhận, xử lý số lượng, loại chất thải nguy hại theo đúng nội dung
giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần được cấp quy định tại
khoản 1 Điều 70 Nghị định này được cấp và phù hợp với hợp đồng thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải nguy hại với các chủ nguồn thải chất thải nguy hại.
3. Chỉ được tiếp
nhận chất thải nguy hại do chủ nguồn thải chất thải nguy hại vận chuyển đến hoặc
từ chủ xử lý chất thải nguy hại thực hiện việc liên kết theo quy định tại Điều
73 Nghị định này.
4. Thông báo bằng
văn bản cho chủ nguồn thải chất thải nguy hại và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường trong trường hợp có lý do phải lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại mà
chưa đưa vào xử lý sau 06 tháng, kể từ ngày thực hiện chuyển giao ghi trên chứng
từ chất thải nguy hại.
5. Xử lý ô nhiễm,
cải tạo, phục hồi môi trường sau khi kết thúc hoạt động theo hướng dẫn kỹ thuật
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 73. Yêu cầu về liên kết, chuyển
giao chất thải nguy hại không có trong giấy phép môi trường
1. Khi 02 tổ chức,
cá nhân có giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần được cấp
quy định tại khoản 1 Điều 70 Nghị định này có nhu cầu liên kết trong đó một bên
chỉ thực hiện việc vận chuyển chất thải nguy hại và chuyển giao trách nhiệm xử
lý cho bên còn lại thì bên chuyển giao hoặc tiếp nhận phải gửi văn bản đề nghị
kèm theo hợp đồng liên kết đến cơ quan cấp giấy phép môi trường để được xem
xét, chấp thuận trước khi thực hiện. Thời hạn cơ quan cấp giấy phép môi trường
trả lời bằng văn bản là 15 ngày.
2. Bên nhận chuyển
giao chất thải nguy hại để xử lý theo hợp đồng liên kết quy định tại khoản 1 Điều
này phải trực tiếp xử lý chất thải nguy hại, không được chuyển giao tiếp chất
thải nguy hại cho bên thứ ba để xử lý. Bên nhận chuyển giao chất thải nguy hại
từ chủ nguồn thải trong trường hợp có hợp đồng liên kết xử lý chất thải nguy hại
theo quy định tại khoản 1 Điều này phải xử lý được ít nhất một loại chất thải
nguy hại đã tiếp nhận và phải được sự đồng ý bằng văn bản của chủ nguồn thải hoặc
có hợp đồng ba bên về việc liên kết thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy
hại.
Mục 5
QUẢN LÝ NƯỚC THẢI, BỤI, KHÍ THẢI ĐẶC THÙ; KÝ QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI
CHÔN LẤP CHẤT THẢI
Điều 74. Các trường hợp đặc thù về
quản lý nước thải
1. Các cơ sở, dự
án khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng không phải có hệ thống thu gom, xử
lý nước thải riêng biệt với hệ thống thoát nước mưa.
2. Chất thải lỏng
không nguy hại là sản phẩm, dung dịch, vật liệu ở trạng thái lỏng đã hết hạn sử
dụng hoặc được thải ra từ quá trình sử dụng, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
sinh hoạt hoặc hoạt động khác. Trường hợp chất thải lỏng được thải cùng nước thải
thì được quản lý theo quy định về quản lý nước thải; trường hợp chuyển giao để
xử lý thì được quản lý theo quy định như đối với nhóm chất thải rắn công nghiệp
thông thường phải xử lý.
3. Nước thải được
tái sử dụng khi đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường và đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn
chuyên ngành phù hợp với mục đích sử dụng nước. Nước thải khi chuyển giao để
tái sử dụng thì phải đáp ứng yêu cầu tại khoản 4 Điều này. Trách nhiệm của các
bộ, cơ quan ngang bộ trong việc quy định, hướng dẫn về tái sử dụng nước thải cụ
thể như sau:
a) Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật hoặc
quy định khi sử dụng nước thải sau xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường
làm nước tưới cây; nước thải từ hoạt động chăn nuôi, xử lý phụ phẩm nông nghiệp
tái sử dụng cho mục đích khác. Trường hợp chưa ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, hướng dẫn kỹ thuật thì áp dụng tiêu chuẩn của một trong các nước thuộc
Nhóm các nước công nghiệp phát triển;
b) Bộ, cơ quan ngang
bộ ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật hoặc quy định
khi tái sử dụng nước thải làm nước đầu vào cho hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Yêu cầu về bảo
vệ môi trường đối với hoạt động chuyển giao nước thải:
a) Nước thải chuyển
giao để tái sử dụng chỉ được chuyển giao đến cơ sở sản xuất sử dụng trực tiếp
làm nước đầu vào cho hoạt động sản xuất;
b) Cơ sở chuyển
giao nước thải phải đáp ứng các yêu cầu sau: có phương án chuyển giao nước thải
để xử lý hoặc tái sử dụng và được nêu rõ tại báo cáo đánh giá tác động môi trường,
giấy phép môi trường; có hợp đồng chuyển giao nước thải với cơ sở tiếp nhận nước
thải để xử lý hoặc tái sử dụng bảo đảm các yêu cầu theo quy định tại điểm d khoản
này; có hạ tầng, thiết bị chứa nước thải tạm thời bảo đảm chống tràn, đổ, rò rỉ
ra môi trường xung quanh;
c) Cơ sở tiếp nhận
nước thải để xử lý hoặc tái sử dụng phải đáp ứng các yêu cầu sau: có phương án
tiếp nhận nước thải để xử lý hoặc tái sử dụng và được nêu rõ tại báo cáo đánh
giá tác động môi trường, giấy phép môi trường; có hệ thống xử lý nước thải có
công nghệ, công suất phù hợp để xử lý nước thải tiếp nhận hoặc có dây chuyền
công nghệ sản xuất phù hợp để tái sử dụng nước thải tiếp nhận; có đồng hồ đo
lưu lượng nước thải sau xử lý; không chuyển giao nước thải đã tiếp nhận cho bên
thứ ba;
d) Yêu cầu đối với
việc vận chuyển nước thải: nước thải được chuyển giao bằng đường ống hoặc
phương tiện giao thông. Đường ống phải được thiết kế, lắp đặt bảo đảm các quy định
kỹ thuật, không rò rỉ ra môi trường xung quanh, phải có van, đồng hồ đo lưu lượng
và được thể hiện đầy đủ trong phương án chuyển giao nước thải để xử lý hoặc tái
sử dụng. Phương tiện giao thông phải có đủ điều kiện tham gia giao thông theo
quy định của pháp luật về giao thông; phải có thiết bị, khoang chứa nước thải
kín, chống thấm, chống rò rỉ, chống phát tán mùi, chống ăn mòn do nước thải được
vận chuyển.
Điều 75. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ,
khuyến khích phát triển phương tiện giao thông công cộng, phương tiện giao
thông sử dụng năng lượng tái tạo, mức tiêu hao nhiên liệu thấp, phát thải thấp
hoặc không phát thải; lộ trình chuyển đổi, loại bỏ phương tiện giao thông sử dụng
nhiên liệu hóa thạch, phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi trường
1. Chính sách ưu
đãi, hỗ trợ, khuyến khích phát triển phương tiện giao thông công cộng (trừ
phương tiện sử dụng nhiên liệu hóa thạch), phương tiện giao thông sử dụng năng
lượng tái tạo, mức tiêu hao nhiên liệu thấp, phát thải thấp hoặc không phát thải
thực hiện theo quy định tại Điều 131 Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Bộ Giao thông vận
tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt kế hoạch thực hiện lộ trình chuyển đổi, loại bỏ phương tiện
giao thông sử dụng nhiên liệu hóa thạch, phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi
trường, phù hợp với các cam kết quốc tế và kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng
môi trường không khí.
3. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh căn cứ kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy định tại khoản
2 Điều này xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành kế hoạch và tổ
chức thực hiện kế hoạch chuyển đổi, loại bỏ phương tiện giao thông sử dụng
nhiên liệu hóa thạch, phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi trường với các nội
dung chính như sau:
a) Chuyển đổi
phương tiện giao thông cơ giới sử dụng nhiên liệu hoá thạch có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường không khí và phát thải khí nhà kính;
b) Loại bỏ phương
tiện giao thông cơ giới sử dụng nhiên liệu hóa thạch không đáp ứng quy chuẩn kỹ
thuật môi trường về khí thải theo quy định; phương tiện giao thông cơ giới cũ,
đã sử dụng nhiều năm gây ô nhiễm môi trường;
c) Hạn chế và tiến
tới loại bỏ xe máy hai bánh, ba bánh sử dụng nhiên liệu hóa thạch tham gia giao
thông trong nội đô các đô thị lớn để giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí và
bảo vệ sức khỏe nhân dân;
d) Tổ chức phân luồng
giao thông tại các đô thị để kiểm soát, hạn chế ô nhiễm môi trường không khí do
phương tiện giao thông gây ra;
đ) Xây dựng hạ tầng kỹ thuật để bảo
đảm chuyển đổi từ phương tiện giao thông sử dụng nhiên liệu hóa thạch sang
phương tiện giao thông sử dụng năng lượng tái tạo, mức tiêu hao nhiên liệu thấp,
phát thải thấp hoặc không phát thải;
e) Phát triển hạ tầng
giao thông cho phương tiện giao thông công cộng; có chính sách hỗ trợ người dân
khi sử dụng phương tiện giao thông công cộng.
Điều 76. Ký quỹ bảo vệ môi trường
cho hoạt động chôn lấp chất thải
1. Ký quỹ bảo vệ
môi trường cho hoạt động chôn lấp chất thải là việc tổ chức, cá nhân đầu tư xây
dựng mới bãi chôn lấp chất thải gửi một khoản tiền để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường sau khi đóng bãi theo phương án cải tạo môi
trường trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định.
2. Khoản tiền ký
quỹ bảo vệ môi trường cho hoạt động chôn lấp chất thải:
a) Số tiền ký quỹ
phải được tính toán bảo đảm đủ kinh phí để cải tạo môi trường tại bãi chôn lấp
chất thải, căn cứ vào các nội dung cải tạo môi trường đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Việc tính toán
số tiền ký quỹ phải áp dụng định mức, đơn giá của địa phương tại thời điểm lập
phương án cải tạo môi trường. Trường hợp địa phương không có định mức, đơn giá
thì áp dụng theo định mức, đơn giá của bộ, ngành tương ứng. Trong trường hợp bộ,
ngành không có đơn giá thì áp dụng theo giá thị trường;
c) Tổng số tiền ký
quỹ (chưa bao gồm yếu tố trượt giá) bằng
tổng kinh phí của các hạng mục công trình cải tạo, đóng cửa đối với bãi chôn lấp
chất thải, chi phí xử lý ô nhiễm, quan trắc môi trường và vận hành các công
trình xử lý chất thải. Phương pháp tính và dự toán chi phí xử lý ô nhiễm, cải tạo
môi trường được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
d) Số tiền ký quỹ
hằng năm (chưa bao gồm yếu tố trượt giá) được tính bằng tổng số tiền ký quỹ
chia đều cho các năm theo thời gian trong dự án đầu tư;
đ) Tổ chức, cá nhân nộp số tiền ký
quỹ hằng năm phải tính đến yếu tố trượt giá và được xác định bằng số tiền ký quỹ
hằng năm nhân với chỉ số giá tiêu dùng của các năm trước đó tính từ thời điểm
phương án được phê duyệt. Chỉ số giá tiêu dùng hằng năm áp dụng theo công bố của
Tổng cục Thống kê cho địa phương nơi triển khai dự án
hoặc cơ quan có thẩm quyền;
e) Tiền ký quỹ bảo
vệ môi trường được nộp, hoàn trả bằng tiền đồng Việt Nam tại Quỹ bảo vệ môi trường
Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh và được hưởng lãi suất theo quy định
của pháp luật kể từ ngày ký quỹ.
3. Thời gian ký quỹ,
xác nhận ký quỹ:
a) Thời gian ký quỹ
được tính từ ngày dự án đầu tư xử lý chất thải có hoạt động chôn lấp được cấp
giấy phép môi trường đến khi kết thúc hoạt động chôn lấp;
b) Ngay sau khi nhận
ký quỹ, Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh xác
nhận việc ký quỹ của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng bãi chôn lấp chất thải
vào văn bản đề nghị ký quỹ của tổ chức, cá nhân. Nội dung xác nhận ký quỹ bảo vệ
môi trường phải thể hiện đầy đủ các thông tin sau: tổng số tiền ký quỹ được
tính toán; thời hạn hoàn trả tiền ký quỹ thực hiện ngay sau khi bàn giao các
công trình bảo vệ môi trường được cải tạo; thời hạn phong tỏa tài khoản (nếu
có).
4. Quản lý và sử dụng
số tiền ký quỹ:
a) Quỹ bảo vệ môi
trường Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh đã nhận ký quỹ có trách nhiệm
hoàn trả số tiền ký quỹ và lãi suất tiền ký quỹ cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây
dựng bãi chôn lấp chất thải sau khi nhận được văn bản đề nghị của chủ dự án đầu
tư kèm theo hồ sơ đã hoàn thành nội dung xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường đối
với bãi chôn lấp chất thải;
b) Quỹ bảo vệ môi
trường Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh quản lý, sử dụng tiền ký quỹ
theo đúng quy định của pháp luật. Hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ
Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính về tình hình quản lý, sử dụng tiền ký
quỹ;
c) Quỹ bảo vệ môi
trường Việt Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh đôn đốc các tổ chức, cá
nhân vận hành và quản lý bãi chôn lấp chất thải thực hiện ký quỹ cải tạo môi
trường đúng hạn; kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân
trong trường hợp chậm ký quỹ theo quy định;
d) Trường hợp chủ
dự án đầu tư xây dựng bãi chôn lấp chất thải, phá sản, đóng cửa bãi chôn lấp chất
thải, khoản tiền ký quỹ được sử dụng để thanh toán chi phí xử lý ô nhiễm, cải tạo
môi trường bãi chôn lấp chất thải.
5. Việc hoàn trả khoản
tiền ký quỹ trên cơ sở tiến độ tổ chức, cá nhân đã hoàn thành nội dung cải tạo
môi trường và được thực hiện như sau:
a) Chủ cơ sở bãi
chôn lấp chất thải sau khi hoàn thành từng phần hoặc toàn bộ nội dung cải tạo bãi
chôn lấp chất thải lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành phương án cải
tạo môi trường;
b) Thành phần hồ
sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành phương án cải tạo môi trường bao gồm
01 đơn đề nghị nghiệm thu hoàn thành và 01 báo cáo hoàn thành (từng phần hoặc
toàn bộ) phương án cải tạo môi trường;
c) Thời hạn kiểm
tra, xác nhận hoàn thành phương án cải tạo môi trường là 30 ngày kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ hợp lệ;
d) Quy trình kiểm
tra, xác nhận hoàn thành phương án cải tạo môi trường như sau:
Cơ quan kiểm tra, xác nhận thành lập
đoàn kiểm tra, xác nhận hoàn thành phương án cải tạo môi trường gồm ít nhất là
07 thành viên; gửi quyết định thành lập hội đồng kèm theo tài liệu đến từng
thành viên đoàn kiểm tra;
Đoàn kiểm tra, xác nhận hoàn thành
phương án cải tạo môi trường tổ chức kiểm tra thực tế tại cơ sở chôn lấp chất
thải. Sau khi kết thúc kiểm tra, trường hợp việc cải tạo môi trường đáp ứng yêu
cầu theo quy định, cơ quan kiểm tra, xác nhận cấp giấy xác nhận hoàn thành nội
dung cải tạo môi trường theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Trường
hợp chưa đủ điều kiện xác nhận, cơ quan kiểm tra, xác nhận thông báo cho chủ cơ
sở bãi chôn lấp chất thải và nêu rõ lý do;
đ) Trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày nhận được giấy xác nhận hoàn thành nội dung cải tạo môi trường, nơi nhận
tiền ký quỹ hoàn trả tiền ký quỹ cho tổ chức, cá nhân;
e) Tổ chức, cá
nhân chỉ được rút tiền lãi một lần sau khi có giấy xác nhận hoàn thành nội dung
cải tạo môi trường;
g) Việc hoàn trả khoản tiền ký quỹ
được thực hiện sau khi có giấy xác nhận hoàn thành nội dung cải tạo môi trường.
6. Trường hợp tổ
chức, cá nhân được phép đầu tư, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải
chuyển nhượng quyền hoặc mua bán, đổi tên, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp thì
tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng hoặc tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu mới của
doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ về cải tạo môi trường và ký
quỹ cải tạo môi trường.
7. Bộ Tài chính hướng
dẫn việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo môi trường đối với bãi chôn lấp
chất thải.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM TÁI CHẾ, XỬ LÝ SẢN PHẨM, BAO BÌ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SẢN XUẤT,
NHẬP KHẨU
Mục 1
TRÁCH NHIỆM TÁI CHẾ SẢN PHẨM, BAO BÌ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SẢN XUẤT, NHẬP KHẨU
Điều 77. Đối tượng, lộ trình thực
hiện trách nhiệm tái chế
1. Tổ chức, cá nhân
sản xuất, nhập khẩu (sau đây gọi chung là nhà sản xuất, nhập khẩu) các sản phẩm,
bao bì quy định tại Cột 3 Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định này để đưa
ra thị trường Việt Nam phải thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì đó
theo tỷ lệ, quy cách tái chế bắt buộc quy định tại Điều 78 Nghị định này.
2. Bao bì quy định
tại khoản 1 Điều này là bao bì thương phẩm (gồm bao bì trực tiếp và bao bì
ngoài) của sản phẩm, hàng hóa sau đây:
a) Thực phẩm theo
quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm;
b) Mỹ phẩm theo
quy định của pháp luật về điều kiện sản xuất mỹ phẩm;
c) Thuốc theo quy
định của pháp luật về dược;
d) Phân bón, thức
ăn chăn nuôi, thuốc thú y theo quy định của pháp luật về phân bón, thức ăn chăn
nuôi, thuốc thú y;
đ) Chất tẩy rửa, chế phẩm dùng
trong lĩnh vực gia dụng, nông nghiệp, y tế;
e) Xi măng.
3. Các đối tượng
sau đây không phải thực hiện trách nhiệm tái chế:
a) Nhà sản xuất,
nhập khẩu các sản phẩm, bao bì để xuất khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hoặc sản xuất,
nhập khẩu cho mục đích nghiên cứu, học tập, thử nghiệm theo quy định tại khoản
1 Điều 54 Luật Bảo vệ môi trường.
b) Nhà sản xuất
bao bì quy định tại khoản 1 Điều này có doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch
vụ của năm trước dưới 30 tỷ đồng;
c) Nhà nhập khẩu
bao bì quy định tại khoản 1 Điều này có tổng giá trị nhập khẩu (tính theo trị
giá hải quan) của năm trước dưới 20 tỷ đồng.
4. Nhà sản xuất,
nhập khẩu thực hiện trách nhiệm tái chế các sản phẩm, bao bì do mình sản xuất,
nhập khẩu theo lộ trình sau đây:
a) Bao bì và các sản
phẩm ắc quy, pin; dầu nhớt; săm lốp: từ ngày 01 tháng 01 năm 2024;
b) Sản phẩm điện,
điện tử: từ ngày 01 tháng 01 năm 2025;
c) Phương tiện
giao thông: từ ngày 01 tháng 01 năm 2027.
Bộ Tài nguyên và Môi trường trình
Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định việc thải bỏ phương tiện giao thông trước
ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Điều 78. Tỷ lệ tái chế, quy cách
tái chế bắt buộc
1. Tỷ lệ tái chế bắt
buộc là tỷ lệ khối lượng sản phẩm, bao bì tối thiểu phải được tái chế theo quy
cách tái chế bắt buộc trên tổng khối lượng sản phẩm, bao bì sản xuất được đưa
ra thị trường và nhập khẩu trong năm thực hiện trách nhiệm.
Tỷ lệ tái chế bắt buộc của từng loại
sản phẩm, bao bì được xác định trên cơ sở vòng đời, tỷ lệ thải bỏ, tỷ lệ thu
gom của sản phẩm, bao bì; mục tiêu tái chế quốc gia, yêu cầu bảo vệ môi trường
và điều kiện kinh tế - xã hội từng thời kỳ.
2. Tỷ lệ tái chế bắt
buộc cho từng loại sản phẩm, bao bì trong 3 năm đầu tiên được quy định tại Cột
4 Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định này. Tỷ lệ tái chế bắt buộc được điều
chỉnh 03 năm một lần tăng dần để thực hiện mục tiêu tái chế quốc gia và yêu cầu
bảo vệ môi trường.
3. Nhà sản xuất,
nhập khẩu được tái chế các sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu hoặc
tái chế sản phẩm, bao bì cùng loại quy định tại Cột 3 Phụ lục XXII ban hành kèm
theo Nghị định này do nhà sản xuất, nhập khẩu khác sản xuất, nhập khẩu để đạt
được tỷ lệ tái chế bắt buộc. Việc tái chế phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản
xuất không được tính vào tỷ lệ tái chế bắt buộc của nhà sản xuất, nhập khẩu.
4. Trường hợp nhà
sản xuất, nhập khẩu thực hiện tái chế cao hơn tỷ lệ tái chế bắt buộc quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được bảo lưu phần tỷ lệ chênh lệch để tính vào
tỷ lệ tái chế bắt buộc của các năm tiếp theo.
5. Tỷ lệ tái chế bắt
buộc cho từng loại sản phẩm, bao bì sau 03 năm đầu tiên thực hiện quy định tại
khoản 2 Điều này được Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh và ban hành trước ngày 30
tháng 9 năm cuối cùng của chu kỳ 03 năm để áp dụng cho chu kỳ 03 năm tiếp theo.
6. Quy cách tái chế
bắt buộc là các giải pháp tái chế được lựa chọn kèm theo yêu cầu tối thiểu về
lượng vật liệu, nhiên liệu được thu hồi đối với tái chế sản phẩm, bao bì. Quy
cách bắt buộc đối với từng sản phẩm, bao bì được quy định tại Cột 5 Phụ lục
XXII ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 79. Hình thức
thực hiện trách nhiệm tái chế
1. Nhà sản xuất,
nhập khẩu lựa chọn một hình thức thực hiện trách nhiệm tái chế quy định tại khoản
2 Điều 54 Luật Bảo vệ môi trường cho một hoặc một nhóm sản phẩm, bao bì quy định
tại Cột 3 Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trường hợp nhà
sản xuất, nhập khẩu lựa chọn hình thức tổ chức tái chế theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 54 Luật Bảo vệ môi trường, nhà sản xuất, nhập khẩu tự quyết định
việc tái chế theo các cách thức sau đây:
a) Tự thực hiện
tái chế;
b) Thuê đơn vị tái
chế để thực hiện tái chế;
c) Ủy quyền cho tổ
chức trung gian để tổ chức thực hiện tái chế (sau đây viết tắt là bên được ủy
quyền);
d) Kết hợp cách thức
quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
3. Nhà sản xuất,
nhập khẩu tự thực hiện tái chế phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật; không tự thực hiện tái chế khi không bảo đảm các
yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
4. Đơn vị tái chế
được nhà sản xuất, nhập khẩu thuê để thực hiện tái chế quy định tại điểm b khoản
2 Điều này phải bảo đảm các yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Bên được ủy quyền
tổ chức tái chế quy định tại điểm c khoản 2 Điều này phải đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
a) Có tư cách pháp
nhân và được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Không trực tiếp
tái chế và không có quan hệ sở hữu với bất kỳ đơn vị tái chế nào liên quan đến
phạm vi được ủy quyền;
c) Được ít nhất 03
nhà sản xuất, nhập khẩu đồng ý ủy quyền tổ chức tái chế.
6. Bộ Tài nguyên
và Môi trường công bố danh sách tổ chức, đơn vị tại khoản 4 và khoản 5 Điều này
để nhà sản xuất, nhập khẩu biết, lựa chọn. Nhà sản xuất, nhập khẩu không thuê
đơn vị tái chế hoặc bên được ủy quyền khi không bảo đảm các yêu cầu theo quy định
của pháp luật.
7. Nhà sản xuất,
nhập khẩu lựa chọn hình thức đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 54 Luật Bảo vệ môi trường thì không
phải thực hiện các cách thức tái chế quy định tại khoản 2 Điều này.
8. Ủy ban nhân dân
các cấp, tổ chức, cá nhân, người tiêu dùng có trách nhiệm tạo điều kiện và hỗ
trợ nhà sản xuất, nhập khẩu, đơn vị tái chế, bên được ủy quyền trong việc phân
loại, thu gom sản phẩm, bao bì sau tiêu dùng trên địa bàn.
Điều 80. Đăng ký kế hoạch và báo cáo kết quả tái chế
1. Nhà sản xuất, nhập khẩu đăng ký kế hoạch tái chế hằng
năm và báo cáo kết quả tái chế của năm trước về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước
ngày 31 tháng 3 hằng năm; trường hợp nhà sản xuất, nhập khẩu ủy quyền toàn bộ
cho bên được ủy quyền thì bên được ủy quyền có trách nhiệm đăng ký, báo cáo
thay cho nhà sản xuất, nhập khẩu.
Việc đăng ký kế hoạch tái chế được tính theo khối lượng sản phẩm, bao bì sản
xuất được đưa ra thị trường của năm liền trước đó. Nhà sản xuất, nhập khẩu hoặc
bên được ủy quyền chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông
tin đăng ký kế hoạch tái chế, báo cáo kết quả tái chế.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu đăng ký kế hoạch tái chế
và mẫu báo cáo kết quả tái chế quy định tại khoản này.
2. Trường hợp khối lượng sản phẩm, bao bì thực tế sản
xuất được đưa ra thị trường và nhập khẩu nhiều hơn so với kế hoạch tái chế đã
đăng ký thì nhà sản xuất, nhập khẩu phải bổ sung khối lượng chênh lệch vào kế
hoạch tái chế của năm tiếp theo.
Trường hợp khối lượng sản phẩm, bao bì thực tế sản xuất được đưa ra thị trường
và nhập khẩu ít hơn so với kế hoạch tái chế đã đăng ký thì nhà sản xuất, nhà nhập
khẩu được thực hiện, báo cáo kết quả tái chế theo khối lượng sản phẩm, bao bì
thực tế sản xuất được đưa ra thị trường và nhập khẩu.
3. Trường hợp kế hoạch tái chế, báo cáo kết quả tái chế
không đạt yêu cầu, Bộ Tài nguyên và Môi trường thông báo bằng văn bản cho nhà sản
xuất, nhà nhập khẩu hoặc bên được ủy quyền để hoàn thiện kế hoạch, báo cáo
trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận thông báo. Không đăng ký kế hoạch
tái chế, báo cáo kết quả tái chế đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản
xuất.
4. Nhà sản xuất, nhập khẩu lựa chọn hình thức đóng góp
tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 54 Luật Bảo vệ môi trường không phải đăng ký, thực hiện kế hoạch tái chế
và báo cáo kết quả tái chế quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 81. Đóng góp tài chính vào Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam
1. Đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam của từng loại sản phẩm, bao bì (F) được xác định theo công thức: F = R x V x
Fs, trong đó:
F là tổng số tiền mà nhà sản xuất, nhập khẩu phải đóng cho Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam theo từng loại sản phẩm, bao bì (đơn vị tính: đồng);
R là tỷ lệ tái chế bắt buộc của từng loại sản phẩm, bao bì quy định tại khoản
1 Điều 78 Nghị định này (đơn vị tính: %);
V là khối lượng sản phẩm, bao bì sản xuất, đưa ra thị trường và nhập khẩu
trong năm thực hiện trách nhiệm tái chế (đơn vị tính: kg);
Fs là định mức chi phí tái chế hợp lý, hợp lệ đối với một đơn vị khối lượng
sản phẩm, bao bì, bao gồm chi phí phân loại, thu gom, vận chuyển, tái chế sản
phẩm, bao bì và chi phí quản lý hành chính hỗ trợ thực hiện trách nhiệm tái chế
của nhà sản xuất, nhập khẩu (đơn vị tính: đồng/kg).
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành Fs cho từng sản phẩm, bao bì và điều chỉnh Fs theo chu kỳ 03 năm một lần.
3. Việc đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam của nhà sản xuất, nhập khẩu được thực hiện như sau:
a) Nhà sản xuất, nhập khẩu tự kê khai và gửi bản kê
khai số tiền đóng góp tài chính theo mẫu hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam trước ngày 31 tháng 3 hằng năm. Việc kê khai
số tiền đóng góp tài chính được tính theo khối lượng sản xuất, đưa ra thị trường
và nhập khẩu sản phẩm, bao bì của năm liền trước. Nhà sản xuất, nhập khẩu hoặc
bên được ủy quyền chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông
tin trong bản kê khai;
b) Trước ngày 20 tháng 4 hằng năm, nhà sản xuất, nhập
khẩu nộp tiền đóng góp tài chính hỗ trợ tái chế một lần vào Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam hoặc có thể lựa chọn nộp tiền thành hai lần: lần thứ nhất nộp tối thiểu
50% tổng số tiền trước ngày 20 tháng 4 và lần thứ hai nộp số tiền còn lại trước
ngày 20 tháng 10 cùng năm;
c) Trường hợp kê khai khối lượng sản phẩm, bao bì thấp
hơn thực tế sản xuất đưa ra thị trường và nhập khẩu thì phải nộp số tiền cho phần
chênh lệch trong năm tiếp theo; trường hợp kê khai lượng sản phẩm, bao bì nhiều
hơn thực tế sản xuất đưa ra thị trường hoặc nhập khẩu thì được trừ số tiền đã nộp
cho phần chênh lệch trong năm tiếp theo.
Điều 82. Thực hiện hỗ trợ hoạt động tái chế sản phẩm, bao bì
1. Tiền đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam quy định tại Điều 81 Nghị định này được sử dụng để hỗ trợ các hoạt động
phân loại, thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý sản phẩm, bao bì quy định tại Cột
3 Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định này và chi phí quản lý hành chính hỗ
trợ thực hiện trách nhiệm tái chế của nhà sản xuất, nhập khẩu.
Lãi tiền gửi ngân hàng của số tiền đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam được sử dụng cho chi phí quản lý hành chính phục vụ quản lý,
giám sát và hỗ trợ thực hiện trách nhiệm tái chế của nhà sản xuất, nhập khẩu.
2. Cơ quan, tổ chức có nhu cầu được hỗ trợ tài chính cho hoạt động tái chế quy
định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ đề nghị theo mẫu hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 10 hằng
năm để được xét duyệt hỗ trợ.
3. Việc hỗ trợ tài chính cho hoạt động tái chế sản phẩm,
bao bì quy định tại Cột 3 Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định này được quy
định như sau:
a) Trước ngày 30 tháng 9 hằng năm, Bộ Tài nguyên và Môi
trường công bố công khai tiêu chí, ưu tiên, mức hỗ trợ tài chính cho hoạt động,
sản phẩm tái chế của năm tiếp theo theo đề xuất của Hội đồng EPR quốc gia;
b) Hội đồng EPR quốc gia thẩm định, biểu quyết thông
qua các đề nghị hỗ trợ tài chính của cơ quan, tổ chức và trình Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt kết quả thẩm định
và các đề nghị hỗ trợ tài chính theo đề nghị của Hội đồng EPR quốc gia;
d) Tổ chức được Bộ Tài nguyên và Môi trường giao thực
hiện thông báo và ký kết hợp đồng hỗ trợ với các cơ quan, tổ chức được nhận hỗ
trợ tài chính;
đ) Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam thực hiện thanh toán số tiền hỗ trợ cho
cơ quan, tổ chức theo hợp đồng ký kết quy định tại điểm d khoản này.
4. Việc tiếp nhận, sử dụng đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ tái chế phải công khai, minh bạch, đúng mục
đích. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Hội đồng EPR quốc gia và công khai việc tiếp nhận, sử dụng tiền
đóng góp tài chính hỗ trợ tái chế hằng năm trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp
theo.
5. Hội đồng EPR quốc gia thông qua và trình Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế quản lý và sử dụng tiền đóng góp tài
chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ tái chế của nhà sản xuất, nhập
khẩu.
Mục 2
TRÁCH NHIỆM THU GOM, XỬ LÝ CHẤT THẢI CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SẢN XUẤT, NHẬP KHẨU
Điều 83. Đối tượng, mức đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam để hỗ trợ các hoạt động xử lý chất thải
1. Nhà sản xuất, nhập khẩu các sản phẩm, bao bì quy định
tại Cột 2 Phụ lục XXIII ban hành kèm theo Nghị định này để đưa ra thị trường Việt
Nam có trách nhiệm đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ
trợ các hoạt động xử lý chất thải, trừ các trường hợp sau đây:
a) Nhà sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, bao bì để xuất khẩu
hoặc tạm nhập, tái xuất hoặc sản xuất, nhập khẩu cho mục đích nghiên cứu, học tập,
thử nghiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Bảo vệ môi trường;
b) Nhà sản xuất có doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch
vụ của năm trước dưới 30 tỷ đồng;
c) Nhà nhập khẩu có tổng giá trị nhập khẩu (tính theo
trị giá hải quan) của năm trước dưới 20 tỷ đồng.
2. Bao bì quy định tại khoản 1 Điều này là bao bì
thương phẩm (bao bì trực tiếp) của sản phẩm, hàng hóa.
3. Mức đóng góp tài chính cụ thể đối với từng sản phẩm,
bao bì được quy định tại các Cột 3, 4 và 5 Phụ lục XXIII ban hành kèm theo Nghị
định này.
4. Mức đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam để hỗ trợ các hoạt động xử lý chất thải được điều chỉnh 05 năm một lần tăng
dần theo yêu cầu bảo vệ môi trường.
5. Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh, ban hành
mức đóng góp tài chính tăng dần theo đề xuất của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
chi phí quản lý hành chính phục vụ quản lý, giám sát và hỗ trợ thực hiện trách
nhiệm thu gom, xử lý chất thải của nhà sản xuất, nhập khẩu.
Điều 84. Trình tự thực hiện đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam để hỗ trợ xử lý chất thải
1. Nhà sản xuất, nhập khẩu tự kê khai và gửi bản kê
khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải theo mẫu hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam trước ngày 31 tháng 3 hằng
năm. Việc kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải được tính theo khối
lượng sản phẩm, bao bì sản xuất được đưa ra thị trường và nhập khẩu của năm liền
trước. Nhà sản xuất, nhập khẩu chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác của thông tin trong bản kê khai.
2. Trước ngày 20 tháng 4 hàng năm, nhà sản xuất, nhập
khẩu có trách nhiệm nộp tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải một lần vào Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt Nam hoặc có thể lựa chọn nộp tiền thành hai lần: lần thứ nhất
nộp tối thiểu 50% tổng số tiền trước ngày 20 tháng 4 và lần thứ hai nộp số tiền
còn lại trước ngày 20 tháng 10 cùng năm.
3. Trường hợp kê khai khối lượng sản phẩm, bao bì thấp
hơn thực tế sản xuất đưa ra thị trường và nhập khẩu thì nhà sản xuất, nhập khẩu
phải nộp số tiền cho phần chênh lệch trong năm tiếp theo; trường hợp kê khai lượng
sản phẩm, bao bì nhiều hơn thực tế sản xuất đưa ra thị trường hoặc nhập khẩu
thì được trừ số tiền đã nộp cho phần chênh lệch trong năm tiếp theo.
Điều 85. Thực hiện hỗ trợ hoạt động xử lý chất thải
1. Cơ quan, tổ chức có nhu cầu được hỗ trợ tài chính
cho hoạt động xử lý chất thải quy định tại khoản 3 Điều 55 Luật Bảo vệ môi trường
lập hồ sơ đề nghị theo mẫu hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, gửi Bộ
Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 10 hằng năm để được xét duyệt hỗ
trợ.
2. Việc hỗ trợ tài chính cho hoạt động xử lý chất thải
được thực hiện theo quy trình quy định tại khoản 3 Điều 82 Nghị định này.
3. Việc tiếp nhận,
sử dụng tiền đóng góp tài chính để hỗ trợ xử lý chất thải phải công khai, minh
bạch, đúng mục đích.
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Hội đồng EPR quốc gia và công khai việc tiếp nhận, sử dụng tiền đóng
góp tài chính để hỗ trợ hoạt động xử lý chất thải hằng năm trước ngày 31 tháng
3 của năm tiếp theo.
4. Lãi tiền gửi ngân hàng của tiền đóng góp tài chính
vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam được sử dụng cho chi phí quản lý hành chính
phục vụ quản lý, giám sát và hỗ trợ thực hiện trách nhiệm thu gom, xử lý chất
thải của nhà sản xuất, nhập khẩu.
5. Hội đồng EPR quốc gia thông qua và trình Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế quản lý và sử dụng tiền đóng góp tài
chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ xử lý chất thải của nhà sản
xuất, nhập khẩu.
Mục 3
CUNG CẤP, QUẢN LÝ THÔNG TIN VÀ QUẢN LÝ, GIÁM SÁT THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN SẢN XUẤT, NHẬP KHẨU
Điều 86. Cung cấp thông tin về sản phẩm, bao bì
1. Nhà sản xuất, nhập khẩu quy định tại Điều 77 và Điều
83 Nghị định này có trách nhiệm công khai thông tin về sản phẩm, bao bì do mình
sản xuất, nhập khẩu gồm: thành phần nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; hướng dẫn
phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý; cảnh báo rủi ro trong quá
trình tái chế, tái sử dụng, xử lý.
2. Cơ quan thuế, cơ quan hải quan, cơ quan đăng ký
doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm cung cấp, chia
sẻ thông tin về thuế, hải quan, đăng ký doanh nghiệp và thông tin khác liên
quan đến sản xuất, nhập khẩu các sản phẩm, bao bì quy định tại Phụ lục XXII và
Phụ lục XXIII lục ban hành kèm theo Nghị định này theo đề nghị của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 87. Cổng thông tin điện tử EPR quốc gia
1. Cổng thông tin điện tử EPR quốc gia được kết nối với
các cơ sở dữ liệu thuế, hải quan, đăng ký doanh nghiệp và các cơ sở dữ liệu có
liên quan để bảo đảm việc đăng ký, báo cáo và kê khai của nhà sản xuất, nhập khẩu
đúng quy định của pháp luật.
2. Cổng thông tin điện tử EPR quốc gia được mở và phân
cấp theo loại tài khoản và đối tượng đăng ký, kê khai, báo cáo.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, quản lý và vận
hành cổng thông tin điện tử EPR quốc gia.
4. Sau khi cổng thông tin điện tử EPR quốc gia được vận
hành chính thức, việc thực hiện trách nhiệm của nhà sản xuất, nhập khẩu quy định
tại Nghị định này phải được đăng ký, kê khai, báo cáo, tổng hợp, quản lý trên cổng
thông tin điện tử EPR quốc gia.
Điều 88. Hội đồng EPR quốc gia
1. Hội đồng EPR quốc gia có nhiệm vụ tư vấn, giúp Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý, giám sát, hỗ trợ việc thực hiện
trách nhiệm của nhà sản xuất, nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này. Hội đồng
EPR quốc gia làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số.
2. Thành phần Hội đồng EPR quốc gia gồm đại diện các Bộ:
Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; đại diện các nhà sản xuất, nhập khẩu; đại diện đơn vị tái chế, đơn vị
xử lý chất thải và đại diện tổ chức xã hội, môi trường có liên quan.
Hội đồng EPR quốc gia có văn phòng giúp việc đặt tại Bộ Tài nguyên và Môi
trường, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định
thành lập Hội đồng EPR quốc gia; ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Hội
đồng EPR quốc gia và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của
văn phòng giúp việc của Hội đồng EPR quốc gia.
Chương VII
QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
Mục 1
ĐIỀU KIỆN THAM GIA HOẠT ĐỘNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
Điều 89. Các hoạt động quan trắc phục vụ quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường
1. Chương trình quan trắc môi trường quốc gia.
2. Chương trình quan trắc môi trường địa phương.
3. Chương trình quan trắc môi trường của cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ theo yêu cầu của pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Hoạt động dịch vụ quan trắc khí thải phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ, trừ hoạt động kiểm định về chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Giao thông
vận tải.
5. Hoạt động quan trắc môi trường phục vụ công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường và hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường khác.
6. Hoạt động quan trắc môi trường phục vụ mục đích quản
lý của ngành, lĩnh vực quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 109 Luật Bảo vệ
môi trường được thực hiện theo quy định pháp luật của ngành, lĩnh vực.
Điều 90. Đối tượng được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ
quan trắc môi trường
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường được cấp
cho các tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định, gồm:
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật
Doanh nghiệp.
2. Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ trong lĩnh vực
thử nghiệm được thành lập theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ.
3. Tổ chức sự nghiệp công lập có chức năng hoạt động
trong lĩnh vực môi trường được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính
phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 91. Điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan
trắc môi trường
1. Tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
dịch vụ quan trắc môi trường, trừ đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này, phải
đáp ứng các điều kiện quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Điều kiện về năng lực quan trắc môi trường đối với tổ
chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Có quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động khoa học và công nghệ hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy
chứng nhận đầu tư do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp, trong đó có hoạt
động quan trắc môi trường;
b) Có năng lực thực hiện quan trắc môi trường đối với tối
thiểu một trong các nền mẫu môi trường bao gồm: nước mặt lục địa; nước thải; nước
dưới đất; nước biển; không khí xung quanh; khí thải; đất; trầm tích; bùn; chất
thải rắn; nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy. Đối với mỗi nền mẫu môi trường (trừ mẫu khí
thải) mà tổ chức đề nghị chứng nhận, tổ chức phải có năng lực thực hiện cả hoạt
động quan trắc hiện trường và hoạt động phân tích môi trường. Năng lực phân
tích môi trường đối với mỗi nền mẫu (trừ nền mẫu nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị) mà tổ chức đề nghị chứng nhận phải bảo đảm
điều kiện tối thiểu tại các điểm c, d, đ, e và g khoản này;
c) Đối với năng lực phân tích mẫu nước mặt lục địa hoặc
nước thải mà tổ chức đề nghị chứng nhận: tổ chức phải có đủ năng lực phân tích
môi trường đối với các thông số cơ bản theo quy định trong quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường bao gồm: BOD5, COD, tổng chất rắn lơ lửng (TSS), tổng phốt pho (TP), tổng nitơ (TN);
d) Đối với năng lực phân tích mẫu nước dưới đất mà tổ
chức đề nghị chứng nhận: tổ chức phải có đủ năng lực phân tích môi trường đối với
các thông số cơ bản theo quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
bao gồm: chỉ số pecmanganat, NH4+, NO3-,
Fe;
đ) Đối với năng lực phân tích mẫu nước biển mà tổ chức đề nghị chứng nhận:
tổ chức phải có đủ năng lực phân tích môi trường đối với các thông số cơ bản
theo quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường bao gồm: TSS, NH4+, PO43-;
e) Đối với năng lực phân tích mẫu không khí (không khí
xung quanh hoặc khí thải công nghiệp) mà tổ chức đề nghị chứng nhận: tổ chức phải
có đủ năng lực phân tích môi trường đối với các thông số cơ bản theo quy định
trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường bao gồm: SO2, NO2,
CO, tổng bụi lơ lửng (TSP);
g) Đối với năng lực phân tích mẫu đất hoặc trầm tích hoặc bùn thải từ hệ thống
xử lý nước hoặc chất thải rắn mà tổ chức đề nghị chứng nhận: tổ chức phải có đủ
năng lực phân tích môi trường đối với các thông số cơ bản theo quy định bao gồm:
pH; các kim loại (gồm có: As, Cu, Zn, Pb, Ni, Cd, Cr, Hg) hoặc các hợp chất hữu cơ (hợp chất clo hữu cơ
hoặc hợp chất phốt pho hữu cơ).
3. Điều kiện đối với hoạt động quan trắc hiện trường:
a) Có tối thiểu 02 cán bộ chuyên trách thực hiện hoạt động
quan trắc tại hiện trường. Trường hợp tổ chức đăng ký hoạt động lấy mẫu hiện
trường đối với các thông số ô nhiễm dạng hạt PM (dạng hỗn hợp các hạt rắn và
các giọt lỏng) hoặc hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC) trong khí thải thì phải có
tối thiểu 04 cán bộ chuyên trách thực hiện hoạt động quan trắc tại hiện trường;
các cán bộ có đủ năng lực thực hiện quan trắc hiện trường đối với các thông số
đăng ký;
b) Phải có người trực tiếp phụ trách đội quan trắc tại
hiện trường có trình độ đại học trở lên với một trong các chuyên ngành về môi
trường, hóa học, sinh học, lâm nghiệp, thổ nhưỡng và có tối thiểu 02 năm kinh
nghiệm trong lĩnh vực quan trắc môi trường;
c) Người thực hiện quan trắc tại hiện trường tối thiểu
phải có trình độ sơ cấp tương ứng với ngạch quan trắc viên tài nguyên môi trường
hạng IV. Trong đó, số người có trình độ tương ứng ngạch quan trắc viên tài
nguyên và môi trường hạng IV chiếm không quá 30% đội ngũ người thực hiện quan
trắc tại hiện trường;
d) Các thiết bị phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo
quy định, bảo đảm độ chính xác theo đúng kỹ thuật quan trắc do Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định; có quy trình thao tác chuẩn đối với tất cả các thiết bị
quan trắc tại hiện trường; trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ và an toàn
lao động cho cán bộ thực hiện quan trắc tại hiện trường.
4. Điều kiện đối với hoạt động phân tích môi trường:
a) Có tối thiểu 04 cán bộ chuyên trách thực hiện hoạt động
phân tích môi trường theo các thành phần môi trường và thông số phân tích đề
nghị chứng nhận; các cán bộ chuyên trách thực hiện hoạt động phân tích môi trường
phải có đủ năng lực thực hiện quan trắc hiện trường đối với các thông số đăng
ký;
b) Người quản lý phòng thí nghiệm phải có trình độ đại
học trở lên với một trong các chuyên ngành về hóa học, môi trường, sinh học và
phải có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm đối với trường hợp có trình độ đại học, 03
năm kinh nghiệm đối với trường hợp có trình độ thạc sỹ, 02 năm kinh nghiệm đối
với trường hợp có trình độ tiến sỹ trong lĩnh vực phân tích môi trường;
c) Người phụ trách bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất
lượng phòng thí nghiệm phải có trình độ đại học trở lên với một trong các
chuyên ngành về hóa học, môi trường, sinh học và phải có tối thiểu 03 năm kinh
nghiệm trong lĩnh vực phân tích môi trường;
d) Người thực hiện phân tích tại phòng thí nghiệm, trừ
người quản lý phòng thí nghiệm và người phụ trách bảo đảm chất lượng và kiểm
soát chất lượng, phải có trình độ trung cấp trở lên, được đào tạo trong lĩnh vực
phân tích môi trường đề nghị chứng nhận;
đ) Thiết bị phân tích môi trường phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định,
bảo đảm độ chính xác theo kỹ thuật phân tích do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định; có quy trình sử dụng, vận hành đối với tất cả các thiết bị; có đầy đủ các
phương tiện bảo hộ và an toàn lao động cho cán bộ phân tích môi trường;
e) Có quy trình thao tác chuẩn, báo cáo phương pháp
phân tích do tổ chức phê duyệt đối với các thông số môi trường đăng ký;
g) Phòng thí nghiệm phải được tách riêng các khu vực
theo yêu cầu gồm có: khu vực bảo quản mẫu và lưu mẫu, khu vực xử lý mẫu và phân
tích hóa lý, khu vực phân tích vi sinh, khu vực cân; phải được bảo đảm duy trì
tốt điều kiện thí nghiệm (về ánh sáng, nguồn điện, độ ẩm, nhiệt độ, vô trùng,
chế độ thông gió) và đủ diện tích để thực hiện hoạt động phân tích theo yêu cầu
của phương pháp phân tích;
h) Thực hiện các biện pháp bảo đảm vệ sinh công nghiệp,
an toàn phòng cháy, chữa cháy, việc thu gom, quản lý và xử lý chất thải theo
đúng quy định của pháp luật.
5. Điều kiện quan trắc môi trường đối với tổ chức hoạt động
dịch vụ quan trắc khí thải phương tiện giao thông cơ giới đường bộ:
a) Có quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động khoa học và công nghệ hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy
chứng nhận đầu tư do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp, trong đó có hoạt
động quan trắc môi trường;
b) Có đủ năng lực quan trắc, đo đạc các thông số cơ bản
theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với các thông số cơ bản CO,
HC; đối với tổ chức thực hiện quan trắc khí thải ô tô, ngoài thông số CO, HC
thì phải có đủ năng lực quan trắc các thông số CO2, O2,
Lamda, độ khói, N (%HSU), hệ số hấp thụ ánh sáng của khí thải;
c) Người quản lý, phụ trách bảo đảm chất lượng hoạt động
quan trắc khí thải phương tiện giao thông của tổ chức phải có trình độ trung cấp
trở lên, được tập huấn, đào tạo về một trong các lĩnh vực kỹ thuật ô tô, cơ khí
động lực, cơ khí giao thông, môi trường và phải có tối thiểu 01 năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực khí thải phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
d) Có tối thiểu 02 người thực hiện hoạt các động quan
trắc khí thải phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Người thực hiện quan trắc
khí thải phải có trình độ trung học phổ thông trở lên, được tập huấn, đào tạo
trong lĩnh vực kỹ thuật ô tô, cơ khí động lực, cơ khí giao thông, môi trường;
đ) Các thiết bị phải được kiểm định, hiệu chuẩn, bảo đảm độ chính xác theo
đúng kỹ thuật quan trắc theo quy định; có quy trình thao tác chuẩn đối với tất
cả các thiết bị quan trắc khí thải giao thông; trang bị đầy đủ các phương tiện
bảo hộ và an toàn lao động cho cán bộ.
Điều 92. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường được
cấp cho tổ chức đáp ứng các yêu cầu quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 91
Nghị định này; các tổ chức thực hiện quan trắc, đo kiểm tra khí thải phương tiện
xe mô tô, xe máy đang lưu hành đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 5 Điều 91 Nghị
định này, trừ cơ quan, đơn vị đăng kiểm phương tiện được cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kiểm định phương tiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, điều chỉnh giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan
trắc môi trường thay thế cho giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm trong
lĩnh vực quan trắc môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi
trường theo quy định của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự
phù hợp.
4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan
trắc môi trường có thời hạn hiệu lực là 36 tháng kể từ ngày cấp và có thể được
cấp lại nhiều lần, mỗi lần cấp lại có hiệu lực không quá 36 tháng.
5. Trường hợp điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận, thời
hạn hiệu lực của giấy chứng nhận điều chỉnh nội dung là không thay đổi so với
giấy chứng nhận đã cấp.
6. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan
trắc môi trường gồm các nội dung chính sau:
a) Tên tổ chức, địa chỉ;
b) Lĩnh vực, phạm vi được cấp giấy chứng nhận;
c) Ngày cấp và hiệu lực của giấy chứng nhận;
d) Cơ quan cấp giấy chứng nhận.
7. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan
trắc môi trường thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV ban hành kèm theo
Nghị định này.
Điều 93. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch
vụ quan trắc môi trường
1. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch
vụ quan trắc môi trường được thực hiện đối với tổ chức đề nghị cấp giấy chứng
nhận lần đầu hoặc tổ chức có nhu cầu cấp lại giấy chứng nhận.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động dịch vụ quan trắc môi trường được lập thành 01 bộ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động dịch vụ quan trắc môi trường thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XXV
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Hồ sơ năng lực của tổ chức thực hiện theo mẫu quy định
tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường như sau:
a) Tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận gửi hồ sơ theo
quy định tại khoản 2 Điều này thông qua hình thức gửi bản giấy trực tiếp, gửi bản
giấy qua đường bưu điện hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực
tuyến;
b) Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ
sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận gửi thông báo thu phí thẩm định cho tổ
chức. Tổ chức nộp phí thẩm định và gửi chứng từ chứng minh đã nộp phí thẩm định
(biên lai, phiếu thu hoặc chứng từ khác) cho cơ quan cấp giấy chứng nhận. Thời
gian tổ chức nộp phí không tính vào thời gian thẩm định của cơ quan cấp giấy chứng
nhận. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cơ quan cấp giấy chứng nhận trả lại
hồ sơ cho tổ chức đề nghị chứng nhận và yêu cầu bổ sung hồ sơ theo quy định;
c) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được phí thẩm
định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường, cơ quan cấp giấy chứng
nhận có trách nhiệm thẩm định, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch
vụ quan trắc môi trường cho tổ chức đề nghị chứng nhận (không bao gồm thời gian
khắc phục, bổ sung hồ sơ của tổ chức). Việc thẩm định điều kiện hoạt động dịch
vụ quan trắc môi trường phục vụ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch
vụ quan trắc môi trường được thực hiện thông qua hội đồng thẩm định quy định tại
khoản 4 Điều này trên cơ sở: kết quả đánh giá, xem xét trên hồ sơ; kết quả đánh
giá, kiểm tra thực tế tại tổ chức và kết quả của phiên họp hội đồng thẩm định
điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
Đối với tổ chức đo khí thải phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, tùy
trường cụ thể, cơ quan cấp giấy chứng nhận có thể quyết định việc kiểm tra theo
hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến.
Trường hợp không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc
môi trường, cơ quan cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
cho tổ chức đề nghị chứng nhận biết và nêu rõ lý do.
4. Hội đồng thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan
trắc môi trường gồm tối thiểu 05 thành viên, với cơ cấu thành phần bao gồm: 01
Chủ tịch hội đồng; 01 Phó Chủ tịch hội đồng khi cần thiết; 01 ủy viên thư ký và
các ủy viên khác là chuyên gia có chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực quan
trắc môi trường. Thành viên hội đồng thẩm định có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ,
kiểm tra thực tế tại tổ chức; viết bản nhận xét, phiếu đánh giá về các nội dung
chứng nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến nhận xét, đánh giá của
mình.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết hoạt động
thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 94. Trình tự, thủ tục điều chỉnh nội dung giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
1. Thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động dịch vụ quan trắc môi trường được thực hiện đối với tổ chức có giấy chứng
nhận hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường còn hiệu lực tối thiểu 06 tháng.
2. Tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường muốn
thay đổi lĩnh vực, phạm vi quan trắc tại hiện trường và phân tích môi trường so
với nội dung giấy chứng nhận đã được cấp phải làm thủ tục điều chỉnh nội dung
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường được lập thành 01 bộ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường thực hiện theo mẫu quy định
tại Phụ lục XXVII ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Hồ sơ năng lực của tổ chức thực hiện theo mẫu quy định
tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trình tự, thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường:
a) Tổ chức đề nghị điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận
gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này thông qua hình thức gửi bản giấy
trực tiếp, gửi bản giấy qua đường bưu điện hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống
dịch vụ công trực tuyến;
b) Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ
sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy chứng nhận gửi thông báo thu phí thẩm định cho tổ
chức. Tổ chức nộp phí thẩm định và gửi chứng từ chứng minh đã nộp phí thẩm định
(biên lai, phiếu thu hoặc chứng từ khác) cho cơ quan cấp giấy chứng nhận. Thời
gian tổ chức nộp phí không tính vào thời gian thẩm định của cơ quan cấp giấy chứng
nhận. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cơ quan cấp giấy chứng nhận trả lại
hồ sơ cho tổ chức đề nghị chứng nhận và yêu cầu bổ sung hồ sơ theo quy định;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phí thẩm
định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường, cơ quan cấp giấy chứng
nhận có trách nhiệm thẩm định, điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường cho tổ chức đề nghị điều chỉnh nội dung
giấy chứng nhận (không bao gồm thời gian khắc phục, bổ sung hồ sơ của tổ chức).
Việc thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường phục vụ điều chỉnh
nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường được
thực hiện thông qua hội đồng thẩm định quy định tại khoản 5 Điều này trên cơ sở:
kết quả đánh giá, xem xét trên hồ sơ; kết quả đánh giá, kiểm tra thực tế tại tổ
chức và kết quả của phiên họp hội đồng thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ
quan trắc môi trường.
Trường hợp không chấp nhận điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường, cơ quan cấp giấy chứng nhận có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức biết và nêu rõ lý do.
5. Hội đồng thẩm định điều kiện hoạt động dịch vụ quan
trắc môi trường thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 93 Nghị định này.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu văn bản đề
nghị, hồ sơ năng lực của tổ chức quy định tại khoản 3 Điều này; quy định chi tiết
hoạt động thẩm định cấp điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch
vụ quan trắc môi trường quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 95. Trách nhiệm của tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động dịch vụ quan trắc môi trường
1. Tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
dịch vụ quan trắc môi trường phải bảo đảm duy trì các điều kiện năng lực theo
đúng giấy chứng nhận đã được cấp. Khi có sự thay đổi liên quan đến các điều kiện
quy định tại Điều 91 Nghị định này, tổ chức phải thông báo bằng văn bản cho Bộ
Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 07 ngày, kể từ khi có sự thay đổi.
2. Tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
dịch vụ quan trắc môi trường phải lập hồ sơ bản giấy hoặc bản điện tử để lưu trữ
và theo dõi riêng đối với hoạt động quan trắc môi trường mà tổ chức thực hiện để
phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra.
Hồ sơ liên quan tới hoạt động quan trắc môi trường của tổ chức bao gồm: sổ
theo dõi hóa chất; các phiếu trả kết quả; hồ sơ quản lý sử dụng thiết bị quan
trắc môi trường, sổ hoặc hệ thống theo dõi giao nhận mẫu phòng thí nghiệm, hồ
sơ về bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường,
trong quản lý dữ liệu theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về kỹ thuật
quan trắc môi trường, biên bản thanh lý và các hình thức giao kết khác với
khách hàng theo quy định của pháp luật về dân sự và các tài liệu liên quan
khác.
3. Khi tham gia cung cấp dịch vụ quan trắc môi trường,
trường hợp tổ chức ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng thì các hợp
đồng phải có ký hiệu riêng của tổ chức để nhận biết, ghi rõ ngày, tháng, năm của
hợp đồng. Trong ký hiệu riêng của tổ chức phải có đánh số thứ tự. Số thứ tự được
ký hiệu bắt đầu từ thời điểm ký hợp đồng đầu tiên của năm dương lịch và kết
thúc tại hợp đồng cuối cùng của năm, bảo đảm đúng trình tự thời gian ký kết hợp
đồng.
4. Trả kết quả cho khách hàng thông qua phiếu kết quả
quan trắc được người có thẩm quyền của tổ chức ký, đóng dấu. Phiếu kết quả quan
trắc được thiết kế thành mẫu riêng, trong đó phải thể hiện được những thông tin
quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Thông tin phiếu kết quả quan trắc:
a) Tên của tổ chức;
b) Tên khách hàng trả phiếu;
c) Số giấy chứng nhận VIMCERTS đã được cấp;
d) Ngày, tháng, năm xuất phiếu;
đ) Ký hiệu của phiếu: Trong ký hiệu phải có đánh số thứ tự theo năm và số
năm. Số thứ tự được ký hiệu bắt đầu từ thời điểm xuất phiếu đầu tiên của năm
dương lịch và kết thúc tại phiếu xuất cuối cùng của năm, bảo đảm đúng trình tự
thời gian xuất phiếu. Tổ chức có thể bổ sung thêm các bộ ký hiệu riêng trong phần
ký hiệu của phiếu để phục vụ việc phân loại, quản lý nội bộ trong tổ chức nhưng
phải bảo đảm quy tắc đánh số thứ tự các phiếu theo đúng trình tự thời gian xuất
phiếu;
e) Kết quả phân tích: thông số, phương pháp sử dụng, kết
quả đo và quy chuẩn, tiêu chuẩn hoặc thông số kỹ thuật đối chiếu (nếu có);
g) Trường hợp thuê tổ chức khác thực hiện quan trắc đối
với thông số mà mình không được chứng nhận thì phải ghi chú rõ tên tổ chức thực
hiện kèm theo phiếu kết quả quan trắc do tổ chức đó cung cấp;
h) Tổ chức phải có sổ hoặc hệ thống theo dõi các phiếu
kết quả quan trắc trả cho khách hàng được xuất ra, trong đó tối thiểu phải có
các thông tin: ký hiệu phiếu, bao gồm số thứ tự phiếu; ngày, tháng, năm xuất
phiếu và tên khách hàng trả phiếu.
6. Trường hợp tổ chức tự thực hiện việc quan trắc môi
trường để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu của tổ chức, thực hiện việc quan trắc
để theo dõi nội bộ mà không ký kết hợp đồng và không xuất phiếu kết quả quan trắc
cho một bên thứ hai thì không bắt buộc phải áp dụng các quy định tại các khoản
2, 3 và 4 Điều này.
7. Tổ chức phải lưu trữ hồ sơ, dữ liệu quan trắc gốc đối
với toàn bộ hoạt động dịch vụ quan trắc thực hiện trong 03 năm gần nhất, trừ
trường hợp được quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Tổ chức đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động dịch vụ quan trắc môi trường, trong trường hợp thuê tổ chức khác để thực
hiện quan trắc đối với thông số chưa được chứng nhận, phải lựa chọn tổ chức đã
được cấp chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường đối với
thông số đó để trực tiếp thực hiện quan trắc. Biên bản bàn giao mẫu giữa các tổ
chức phải được lưu giữ trong hồ sơ của mỗi tổ chức.
Điều 96. Yêu cầu kỹ thuật đối với tổ chức, cá nhân quan trắc môi trường nhằm
cung cấp, công bố thông tin về chất lượng môi trường cho cộng đồng
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện chương
trình quan trắc chất lượng môi trường cấp quốc gia và có trách nhiệm công khai
thông tin cho cộng đồng theo các hình thức về công khai thông tin quy định tại
khoản 6 Điều 102 Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện chương
trình quan trắc chất lượng môi trường trên địa bàn quản lý và có trách nhiệm
công khai thông tin cho cộng đồng theo các hình thức về công khai thông tin quy
định tại khoản 6 Điều 102 Nghị định này.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quan trắc định kỳ,
thường xuyên chất lượng môi trường đối với các thành phần môi trường và sử dụng
kết quả quan trắc chất lượng môi trường để trực tiếp cung cấp, công bố thông
tin về chất lượng môi trường cho cộng đồng phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật
quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 91 Nghị định này.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quan trắc tự động,
liên tục chất lượng môi trường đối với các thành phần môi trường và sử dụng kết
quả quan trắc tự động chất lượng môi trường để trực tiếp cung cấp, công bố
thông tin về chất lượng môi trường cho cộng đồng phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật
về quan trắc chất lượng môi trường, bao gồm:
a) Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị quan trắc tự động
liên tục;
b) Yêu cầu kỹ thuật về vị trí lắp đặt trạm quan trắc;
c) Nhân lực quản lý, vận hành;
d) Kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị quan trắc tự động
liên tục theo quy định của pháp luật về đo lường;
đ) Quy trình kiểm soát chất lượng.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quan trắc môi
trường quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này khi công bố thông tin chất lượng
môi trường cho cộng đồng phải kèm theo thông tin về vị trí quan trắc, phương
pháp quan trắc và độ chính xác của thiết bị hoặc giới hạn báo cáo của phương
pháp và chịu trách nhiệm về kết quả công bố thông tin chất lượng môi trường của
mình.
6. Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều này có trách nhiệm
báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước về việc đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về quan
trắc môi trường trước khi công bố thông tin cho cộng đồng theo mẫu do Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành. Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận báo cáo của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quan trắc chất lượng môi trường tự động,
liên tục trên phạm vi từ hai tỉnh trở lên. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường
cấp tỉnh tiếp nhận báo cáo của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quan trắc
môi trường tự động, liên tục chất lượng môi trường trong phạm vi một tỉnh.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra việc
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về quan trắc chất lượng môi trường đối với các đối tượng
quy định tại khoản 4 Điều này khi thực hiện quan trắc chất lượng môi trường tự
động, liên tục trên phạm vi từ hai tỉnh trở lên. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ
môi trường cấp tỉnh tổ chức kiểm tra việc đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về quan trắc
chất lượng môi trường đối với các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều này khi
thực hiện quan trắc chất lượng môi trường tự động, liên tục trong phạm vi một tỉnh.
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết yêu cầu
kỹ thuật về quan trắc môi trường tại khoản 4 Điều này.
Mục 2
QUAN TRẮC NƯỚC THẢI, BỤI, KHÍ THẢI
1. Mức lưu lượng xả nước thải được tính theo tổng công
suất thiết kế của tất cả các công trình, thiết bị xả nước thải ra môi trường
ghi trong giấy phép môi trường và được quy định như sau:
a) Mức lưu lượng xả nước thải trung bình của dự án, cơ
sở thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 500 m3/ngày (24 giờ); mức
lưu lượng xả nước thải lớn từ 500 m3/ngày (24 giờ) trở lên;
b) Mức lưu lượng xả nước thải lớn của dự án, cơ sở
không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường từ 500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24
giờ); mức lưu lượng xả nước thải rất lớn từ 1.000 m3/ngày đêm trở
lên.
a) Đối tượng quy định tại Cột 2 với mức lưu lượng quy
định tại Cột 4 Phụ lục XXVIII thực hiện quan trắc nước thải tự động, liên tục
và quan trắc nước thải định kỳ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Đối tượng quy định tại Cột 2 với mức lưu lượng quy định
tại Cột 5 Phụ lục XXVIII thực hiện quan trắc nước thải tự động, liên tục hoặc
quan trắc nước thải định kỳ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Quan trắc nước thải định kỳ:
a) Thông số quan trắc và tần suất quan trắc nước thải định
kỳ được quy định cụ thể trong giấy phép môi trường. Thông số quan trắc được xác
định theo các căn cứ sau đây: quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải; loại
hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; nhiên liệu, nguyên liệu và hóa chất sử dụng;
công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải; các thông số vượt quy chuẩn kỹ
thuật môi trường được phát hiện thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra, xử lý
vi phạm pháp luật về môi trường; theo đề nghị của chủ dự án, cơ sở.
Cơ quan cấp giấy phép môi trường không được yêu cầu quan trắc thêm các
thông số khác mà không dựa trên các căn cứ quy định tại điểm này;
b) Đối với dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
hoạt động liên tục: Tần suất quan trắc nước thải định kỳ là 03 tháng/lần đối với
trường hợp phải thực hiện đánh giá tác động môi trường và 06 tháng/lần đối với trường
hợp còn lại.
Đối với dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động theo thời vụ
thuộc đối tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường: tần suất quan trắc định
kỳ là 01 lần trong trường hợp hoạt động thời vụ từ 03 tháng trở xuống; 02 lần
trong trường hợp hoạt động thời vụ dài hơn 03 tháng đến 06 tháng; 03 lần trong trường
hợp hoạt động thời vụ dài hơn 06 tháng đến dưới 09 tháng; 04 lần trong trường hợp
hoạt động thời vụ dài hơn 09 tháng; bảo đảm thời gian giữa hai lần quan trắc tối
thiểu là 03 tháng.
Đối với dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động theo thời vụ
không thuộc đối tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường: tần suất quan trắc
định kỳ là 01 lần trong trường hợp hoạt động thời vụ từ 06 tháng trở xuống; 02
lần trong trường hợp hoạt động thời vụ dài hơn 06 tháng; bảo đảm thời gian giữa
hai lần quan trắc tối thiểu là 06 tháng.
Riêng đối với các thông số tổng hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ, tổng
hóa chất bảo vệ thực vật phốt pho hữu cơ, tổng Polychlorinated Biphenyl (PCB), Dioxin, Halogen hữu cơ dễ bị hấp thụ (nếu có), tần suất là 01 năm/lần cho tất cả các trường
hợp nêu trên.
4. Quan trắc nước thải tự động, liên tục:
a) Thời hạn hoàn thành việc lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động,
liên tục (có camera theo dõi và thiết bị lấy mẫu tự động) và kết nối, truyền số liệu trực tiếp
đến cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh chậm nhất là ngày 31 tháng
12 năm 2024 đối với dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung,
cụm công nghiệp có mức lưu lượng xả nước thải ra môi trường quy định tại Cột 4
Phụ lục XXVIII ban hành kèm theo Nghị định này.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, dự án đầu tư có mức lưu lượng xả nước thải ra
môi trường quy định tại Cột 4 Phụ lục XXVIII ban hành kèm theo Nghị định này phải
lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục trước khi vận hành thử
nghiệm công trình xử lý chất thải.
Dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
có mức lưu lượng xả nước thải ra môi trường quy định tại Cột 4 Phụ lục XXVIII
ban hành kèm theo Nghị định này đã lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động,
liên tục theo quy định được miễn thực hiện quan trắc nước thải định kỳ quy định
tại khoản 3 Điều này đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024; sau thời gian này, chỉ
được miễn thực hiện quan trắc nước thải định kỳ quy định tại khoản 3 Điều này đối
với các thông số đã được quan trắc tự động, liên tục.
Dự án, cơ sở có mức lưu lượng xả nước thải lớn ra môi trường quy định tại số
thứ tự 3 Cột 5 Phụ lục XXVIII ban hành kèm theo Nghị định này đã lắp đặt và tiếp
tục duy trì hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục theo quy định được
miễn thực hiện quan trắc nước thải định kỳ quy định tại khoản 3 Điều này.
Dự án, cơ sở có mức lưu lượng xả nước thải trung bình ra môi trường quy định
tại số thứ tự 2 Cột 5 Phụ lục XXVIII ban hành kèm theo Nghị định này đã lắp đặt
và tiếp tục duy trì hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục hoặc dự án,
cơ sở khác không thuộc trường hợp phải lắp đặt theo quy định nhưng đã lắp đặt
hoặc tự nguyện lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục được hưởng
chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có
liên quan.
Thiết bị quan trắc nước thải tự động, liên tục phải được thử nghiệm, kiểm định,
hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Việc
kết nối, truyền số liệu quan trắc nước thải tự động, liên tục được thực hiện
theo quy định về kỹ thuật quan trắc môi trường. Trong thời hạn 03 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị kết nối, truyền số liệu của chủ dự án, cơ sở,
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, cơ quan chuyên
môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền phải cung cấp tài
khoản FTP để kết nối, truyền số liệu quan trắc. Ngay sau khi
hoàn thành việc kết nối, truyền số liệu quan trắc nước thải tự động, liên tục,
cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền phải
có văn bản thông báo đã hoàn thành việc kết nối, truyền số liệu cho chủ dự án,
cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp biết, thực
hiện;
b) Thông số quan trắc nước thải tự động, liên tục được
quy định tại Cột 3 Phụ lục XXVIII ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp
quy định tại điểm c khoản này và trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm đến mức có
thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước
quyền sử dụng giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần có thời hạn
về hành vi xả nước thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định quan trắc
tự động, liên tục bổ sung một số thông số đặc trưng để kiểm soát ô nhiễm môi
trường;
c) Dự án, cơ sở xả nước làm mát có sử dụng clo hoặc hóa
chất khử trùng để diệt vi sinh vật ra môi trường với lưu lượng từ 1.000 m3/ngày
(24 giờ) trở lên thì chủ dự án, cơ sở lắp đặt các thông số quan trắc tự động,
liên tục gồm: lưu lượng, nhiệt độ và clo đối với nguồn nước làm mát đó;
d) Dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp đã thực hiện quan trắc nước thải tự động, liên tục các
thông số quan trắc chính đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong 03 năm liên tiếp
và kết quả kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gần nhất (có
mẫu nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường) không có vi phạm về hành vi xả
nước thải thì được miễn thực hiện quan trắc nước thải định kỳ.
Chủ dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công
nghiệp có văn bản thông báo theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đến
cơ quan đã cấp giấy phép môi trường; trường hợp giấy phép môi trường do cơ quan
trung ương cấp (trừ trường hợp thuộc bí mật quốc phòng, an ninh) phải gửi thêm
cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh biết để theo dõi, giám sát
quá trình thực hiện;
đ) Giá trị thông số quan trắc nước thải tự động, liên tục được xác định
theo giá trị trung bình ngày (24 giờ) của các kết quả đo (theo đặc tính kỹ thuật
của từng loại thiết bị) đối với thông số đó. Đối với trường hợp xả nước thải
sau xử lý theo mẻ (công nghệ xử lý nước thải theo mẻ), giá trị các thông số
quan trắc nước thải tự động, liên tục được xác định theo giá trị trung bình 01
giờ, trường hợp thời gian xả nước thải dưới 01 giờ được xác định theo giá trị
trung bình của các kết quả đo trong khoảng thời gian xả đó. Giá trị các thông số
quan trắc nước thải tự động, liên tục được so sánh với giá trị tối đa cho phép
các thông số ô nhiễm theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải;
e) Chính phủ quyết định thời điểm thực hiện việc lắp đặt
hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục đối với dự án, cơ sở có mức lưu
lượng xả nước thải ra môi trường quy định tại số thứ tự 2 và 3 Cột 5 Phụ lục
XXVIII ban hành kèm theo Nghị định này đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường theo từng
thời kỳ.
5. Kết quả quan trắc nước thải định kỳ, quan trắc nước
thải tự động, liên tục được sử dụng để theo dõi và đánh giá hiệu quả, sự phù hợp
của công trình xử lý nước thải, sử dụng để kê khai và nộp phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
(nếu có).
6. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh khi
phát hiện thông số giám sát vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường thông qua hoạt động
tự quan trắc định kỳ, quan trắc tự động, liên tục phải thực hiện một trong các
biện pháp sau:
a) Có văn bản thông báo theo mẫu do Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành đến chủ dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp biết về kết quả quan trắc nước thải (định kỳ hoặc tự động,
liên tục) vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường và yêu cầu khắc phục theo quy định.
Sau khi có văn bản thông báo quy định tại điểm này, nếu kết quả quan trắc vẫn
tiếp tục vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường cấp tỉnh tổ chức làm việc với chủ dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp và lập hồ sơ xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật;
b) Lấy mẫu hiện trường hoặc thu mẫu từ thiết bị lấy mẫu
tự động để phân tích. Kết quả phân tích mẫu nước thải là căn cứ để xem xét, xử
lý vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật. Kinh phí lấy, phân tích mẫu được
bố trí từ nguồn chi sự nghiệp môi trường cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường cấp tỉnh.
7. Trường hợp chủ dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp báo cáo số liệu không đúng thực tế ô
nhiễm hoặc có vi phạm về hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
(bao gồm cả các trường hợp được miễn thực hiện quan trắc nước thải định kỳ), chủ
dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp phải
bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và thực hiện các biện pháp sau:
a) Rà soát công trình xử lý nước thải để xác định
nguyên nhân gây ô nhiễm;
b) Thực hiện cải tạo, nâng cấp công trình xử lý nước thải
(nếu có);
c) Vận hành lại công trình xử lý nước thải trong trường
hợp phải cải tạo, nâng cấp công trình xử lý nước thải; tiến hành quan trắc nước
thải theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, bảo đảm phải được xử lý đạt
quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải trước khi xả ra môi trường.
8. Tổ chức thực hiện quan trắc chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác của các kết quả quan trắc nước thải cho chủ dự án đầu
tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo
quy định của pháp luật.
Điều 98. Quan trắc khí thải công nghiệp
1. Mức lưu lượng xả bụi, khí thải công nghiệp của dự
án, cơ sở được tính theo lưu lượng hoặc công suất thiết kế của công trình, thiết
bị xử lý bụi, khí thải công nghiệp ghi trong giấy phép môi trường và được quy định
như sau:
a) Mức lưu lượng xả bụi, khí thải công nghiệp lớn của dự
án, cơ sở thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường được quy định tại số thứ tự từ 1 đến 8 Cột 6 Phụ lục XXIX ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Mức lưu lượng xả bụi, khí thải công nghiệp rất lớn của
dự án, cơ sở thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường được quy định tại số thứ tự từ 1 đến 8 Cột 5 Phụ lục XXIX ban hành
kèm theo Nghị định này;
c) Mức lưu lượng xả bụi, khí thải công nghiệp lớn của dự
án, cơ sở không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường được quy định tại số thứ tự 9 Cột 6 Phụ lục XXIX ban hành kèm
theo Nghị định này.
2. Đối tượng, loại công trình, thiết bị xả bụi, khí thải
và mức lưu lượng hoặc công suất của công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải phải
thực hiện quan trắc tự động, liên tục được quy định tại Phụ lục XXIX ban hành
kèm theo Nghị định này. Việc thực hiện quan trắc tự động, liên tục, quan trắc định
kỳ bụi, khí thải công nghiệp của dự án, cơ sở thuộc loại hình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường được quy định như sau:
a) Đối tượng quy định tại Cột 2 có công trình, thiết bị
xả bụi, khí thải quy định tại Cột 3 với mức lưu lượng hoặc công suất của công
trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải quy định tại Cột 5 thực hiện quan trắc bụi,
khí thải tự động, liên tục đối với công trình, thiết bị xả bụi, khí thải đó
theo quy định tại khoản 5 Điều này và quan trắc bụi, khí thải định kỳ theo quy
định tại khoản 4 Điều này;
b) Đối tượng quy định tại Cột 2 có công trình, thiết bị
xả bụi, khí thải quy định tại Cột 3 và mức lưu lượng hoặc công suất của công
trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải quy định tại Cột 6 thực hiện quan trắc bụi,
khí thải tự động, liên tục đối với công trình, thiết bị xả bụi, khí thải đó
theo quy định tại khoản 5 Điều này hoặc quan trắc bụi, khí thải định kỳ theo
quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải
thực hiện quan trắc bụi, khí thải định kỳ theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Quan trắc bụi, khí thải công nghiệp định kỳ:
a) Thông số quan trắc và tần suất quan trắc bụi, khí thải
công nghiệp định kỳ được quy định cụ thể trong giấy phép môi trường. Thông số
quan trắc bụi, khí thải công nghiệp được xác định theo các căn cứ sau đây: quy
chuẩn kỹ thuật môi trường; loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; nhiên liệu,
nguyên liệu và hóa chất sử dụng; công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải;
các thông số vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường được phát hiện thông qua hoạt động
kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về môi trường; theo đề nghị của chủ
dự án, cơ sở.
Cơ quan cấp giấy phép môi trường không được yêu cầu quan trắc thêm các
thông số khác mà không dựa trên các căn cứ quy định tại điểm này;
b) Đối với dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt
động liên tục thuộc đối tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường: tần suất
quan trắc bụi, khí thải công nghiệp định kỳ là 06 tháng/lần đối với các thông số:
kim loại nặng, hợp chất hữu cơ (nếu có), 01 năm/lần đối với thông số Dioxin/Furan (nếu có) và 03 tháng/lần đối với các thông số còn lại.
Đối với dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động liên tục không
thuộc đối tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường: tần suất quan trắc bụi,
khí thải công nghiệp định kỳ là 01 năm/lần đối với các thông số: kim loại nặng,
hợp chất hữu cơ (nếu có), Dioxin/Furan (nếu có) và 06 tháng/lần đối với các thông số còn lại.
Đối với dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động theo thời vụ
thuộc đối tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường: tần suất quan trắc bụi,
khí thải công nghiệp định kỳ đối với các thông số kim loại nặng, hợp chất hữu
cơ (nếu có) là 01 lần trong trường hợp hoạt động thời vụ từ 06 tháng trở xuống,
02 lần trong trường hợp hoạt động thời vụ trên 06 tháng; tần suất quan trắc Dioxin/Furan (nếu có) là 01 lần/năm. Đối với các thông số còn lại, tần suất quan trắc là
01 lần trong trường hợp hoạt động thời vụ từ 03 tháng trở xuống; 02 lần trong
trường hợp hoạt động thời vụ dài hơn 03 tháng đến 06 tháng; 03 lần trong trường
hợp hoạt động thời vụ dài hơn 06 tháng đến dưới 09 tháng; 04 lần trong trường hợp
hoạt động thời vụ dài hơn 09 tháng; bảo đảm thời gian giữa hai lần quan trắc tối
thiểu là 03 tháng.
Đối với dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động theo thời vụ
không thuộc đối tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường: tần suất quan trắc
bụi, khí thải công nghiệp định kỳ đối với các thông số kim loại nặng, hợp chất
hữu cơ (nếu có) là 01 lần trong trường hợp hoạt động thời vụ từ 06 tháng trở xuống,
02 lần trong trường hợp hoạt động thời vụ trên 06 tháng; tần suất quan trắc Dioxin/Furan (nếu có) là 01 lần/năm. Đối với các thông số còn lại, tần suất quan trắc định
kỳ là 01 lần trong trường hợp hoạt động thời vụ từ 06 tháng trở xuống; 02 lần
trong trường hợp hoạt động thời vụ dài hơn 06 tháng; bảo đảm thời gian giữa hai
lần quan trắc tối thiểu là 06 tháng.
5. Quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục:
a) Thời hạn hoàn thành việc lắp đặt hệ thống quan trắc bụi,
khí thải công nghiệp tự động, liên tục (có camera theo dõi) và kết nối, truyền số liệu trực tiếp đến cơ quan chuyên môn về bảo
vệ môi trường cấp tỉnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024 đối với dự án, cơ
sở xả bụi, khí thải công nghiệp ra môi trường có mức lưu lượng hoặc công suất của
công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải quy định tại Cột 5 Phụ lục XXIX ban
hành kèm theo Nghị định này.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, dự án đầu tư xả bụi, khí thải công nghiệp ra
môi trường có mức lưu lượng hoặc công suất của công trình, thiết bị xử lý bụi,
khí thải quy định tại Cột 5 Phụ lục XXIX ban hành kèm theo Nghị định này phải lắp
đặt hệ thống quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục trước khi vận
hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải.
Dự án, cơ sở xả bụi, khí thải công nghiệp ra môi trường có mức lưu lượng hoặc
công suất của công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải quy định tại Cột 5 Phụ lục
XXIX ban hành kèm theo Nghị định này đã lắp đặt hệ thống quan trắc bụi, khí thải
công nghiệp tự động, liên tục theo quy định, được miễn thực hiện quan trắc bụi,
khí thải công nghiệp định kỳ quy định tại khoản 4 Điều này đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2024; sau thời gian này, chỉ được miễn thực hiện quan trắc bụi,
khí thải công nghiệp định kỳ quy định tại khoản 4 Điều này đối với các thông số
đã được quan trắc tự động, liên tục.
Dự án, cơ sở xả bụi, khí thải công nghiệp ra môi trường có mức lưu lượng hoặc
công suất của công trình, thiết bị xử lý bụi, khí thải quy định tại Cột 6 Phụ lục
XXIX ban hành kèm theo Nghị định này đã lắp đặt hệ thống quan trắc bụi, khí thải
công nghiệp tự động, liên tục theo quy định được miễn thực hiện quan trắc bụi,
khí thải công nghiệp định kỳ quy định tại khoản 4 Điều này.
Dự án, cơ sở tự nguyện lắp đặt hệ thống quan trắc bụi, khí thải công nghiệp
tự động, liên tục đối với trường hợp không phải lắp đặt theo quy định được hưởng
các chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác
có liên quan.
Thiết bị quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục phải được thử
nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng. Việc kết nối, truyền số liệu quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự
động, liên tục được thực hiện theo quy định về kỹ thuật quan trắc môi trường.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kết nối, truyền số
liệu của chủ dự án, cơ sở, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc
cơ quan được ủy quyền phải cung cấp tài khoản FTP để kết nối, truyền số liệu quan trắc. Ngay sau khi hoàn thành việc kết nối,
truyền số liệu quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục, cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền phải có văn
bản thông báo đã hoàn thành việc kết nối, truyền số liệu cho chủ dự án, cơ sở
biết, thực hiện;
b) Thông số quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động,
liên tục được quy định tại Cột 4 Phụ lục XXIX ban hành kèm theo Nghị định này,
trừ trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm đến mức có thể bị áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy phép
môi trường, giấy phép môi trường thành phần có thời hạn về hành vi xả bụi, khí
thải công nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định quan trắc tự động,
liên tục bổ sung một số thông số đặc trưng để kiểm soát ô nhiễm môi trường;
c) Dự án, cơ sở đã thực hiện quan trắc bụi, khí thải
công nghiệp tự động, liên tục các thông số quan trắc chính đạt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường trong 03 năm liên tiếp và kết quả kiểm tra, thanh tra của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền gần nhất (có mẫu bụi, khí thải công nghiệp đạt quy chuẩn
kỹ thuật môi trường) không có hành vi vi phạm hành vi xả bụi, khí thải công
nghiệp vượt quy chuẩn kỹ thuật quy định thì được miễn thực hiện quan trắc nước
thải định kỳ.
Chủ dự án, cơ sở có văn bản thông báo theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành đến cơ quan đã cấp giấy phép môi trường; trường hợp giấy phép môi trường
do cơ quan trung ương cấp (trừ trường hợp thuộc bí mật quốc phòng, an ninh) phải
gửi thêm cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh biết để theo dõi,
giám sát quá trình thực hiện;
d) Giá trị thông số quan trắc bụi, khí thải tự động,
liên tục được xác định theo giá trị trung bình ngày (24 giờ) của các kết quả đo
(theo đặc tính kỹ thuật của từng loại thiết bị) đối với thông số đó. Đối với
trường hợp xả bụi, khí thải theo mẻ (theo từng thời điểm), giá trị các thông số
quan trắc bụi, khí thải tự động, liên tục được xác định theo giá trị trung bình
01 giờ, trường hợp thời gian xả dưới 01 giờ được xác định theo giá trị trung
bình của các kết quả đo trong khoảng thời gian xả đó. Giá trị các thông số quan
trắc bụi, khí thải tự động, liên tục được so sánh với giá trị tối đa cho phép
các thông số ô nhiễm theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường về khí thải;
đ) Chính phủ quyết định thời điểm thực hiện việc lắp đặt hệ thống quan trắc
bụi, khí thải tự động, liên tục đối với dự án, cơ sở có mức lưu lượng xả bụi,
khí thải công nghiệp ra môi trường quy định tại Cột 6 Phụ lục XXIX ban hành kèm
theo Nghị định này theo yêu cầu bảo vệ môi trường theo từng thời kỳ.
6. Kết quả quan trắc bụi, khí thải định kỳ, quan trắc bụi,
khí thải tự động, liên tục được sử dụng để theo dõi và đánh giá hiệu quả, sự
phù hợp của công trình xử lý bụi, khí thải, sử dụng để kê khai và nộp phí bảo vệ
môi trường (nếu có) và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
(nếu có).
7. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh khi
phát hiện thông số giám sát vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường thông qua hoạt động
tự quan trắc định kỳ, quan trắc tự động, liên tục phải thực hiện một trong các
biện pháp sau:
a) Có văn bản thông báo theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành đến chủ dự án, cơ sở biết về kết quả quan trắc bụi, khí thải (định
kỳ hoặc tự động, liên tục) vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường và yêu cầu khắc
phục theo quy định. Sau khi có văn bản thông báo quy định tại điểm này, nếu kết
quả quan trắc vẫn tiếp tục vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, cơ quan chuyên
môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh tổ chức làm việc với chủ dự án, cơ sở và lập
hồ sơ xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức đo đạc, lấy mẫu hiện trường để phân tích các
thông số ô nhiễm trong bụi, khí thải. Kết quả phân tích mẫu khí thải là căn cứ
để xem xét, xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật. Kinh phí đo đạc,
lấy và phân tích mẫu được bố trí từ nguồn chi sự nghiệp môi trường cho cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
8. Trường hợp chủ dự án, cơ sở báo cáo số liệu không
đúng thực tế ô nhiễm hoặc có vi phạm về hành vi xả bụi, khí thải vượt quy chuẩn
kỹ thuật quy định (bao gồm cả các trường hợp được miễn thực hiện quan trắc bụi,
khí thải định kỳ), chủ dự án, cơ sở phải bị xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật và thực hiện các biện pháp sau:
a) Rà soát công trình xử lý bụi, khí thải để xác định
nguyên nhân gây ô nhiễm;
b) Thực hiện cải tạo, nâng cấp công trình xử lý bụi,
khí thải (nếu có);
c) Vận hành lại công trình xử lý bụi, khí thải trong
trường hợp phải cải tạo, nâng cấp công trình xử lý bụi, khí thải; tiến hành
quan trắc bụi, khí thải theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, bảo đảm
bụi, khí thải phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về khí thải trước
khi xả ra môi trường.
9. Tổ chức thực hiện quan trắc chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác của các kết quả quan trắc bụi, khí thải công nghiệp
cho chủ dự án đầu tư, cơ sở theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
HỆ THỐNG THÔNG TIN, CƠ SỞ DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNG
Điều 99. Quản lý thông tin môi trường
1. Nội dung thông tin môi trường được quy định tại khoản
1 Điều 114 Luật Bảo vệ môi trường. Một số nội dung được quy định chi tiết như
sau:
a) Thông tin về nguồn thải bao gồm: thông tin về chủ dự
án đầu tư, cơ sở, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp; thông tin về phát sinh và nguồn tiếp
nhận nước thải, khí thải, tiếng ồn, độ rung, chất thải rắn, chất thải nguy hại;
thông tin về phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất đối với cơ sở
có sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; thông tin về chất thải
nguy hại được tiếp nhận xử lý đối với cơ sở dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; hạ
tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường; chương trình quản lý và giám sát môi trường;
phương án cải tạo, phục hồi môi trường, bồi hoàn đa dạng sinh học, phòng ngừa, ứng
phó sự cố môi trường và các biện pháp bảo vệ môi trường khác; thông tin về nguồn
phát thải từ hoạt động giao thông, sản xuất nông nghiệp, hoạt động dân sinh;
b) Thông tin về chất thải bao gồm: khối lượng phát
sinh, thu gom, xử lý, tái chế, tái sử dụng đối với từng loại hình chất thải rắn
sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại, nước thải
sinh hoạt, nước thải sản xuất, bụi, khí thải và các loại chất thải khác theo
quy định của pháp luật; các công nghệ, công trình xử lý chất thải, kết quả quan
trắc các loại chất thải;
c) Thông tin về hiện trạng chất lượng môi trường bao gồm
thông tin, dữ liệu về hiện trạng, diễn biến và dự báo chất lượng môi trường
không khí, đất, nước mặt lục địa, trầm tích, nước dưới đất, nước biển; phân
vùng mục đích sử dụng nước, hạn ngạch xả thải vào môi trường nước; các điểm,
khu vực bị ô nhiễm môi trường, thông tin về sự cố môi trường, các khu vực bị ô
nhiễm tồn lưu; kế hoạch và các biện pháp khắc phục, xử lý, phục hồi môi trường,
giải pháp bảo vệ, cải thiện chất lượng nước mặt;
d) Thông tin về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
bao gồm thông tin về các khu di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên và cơ
sở bảo tồn đa dạng sinh học; vùng đất ngập nước quan trọng; thông tin về hệ
sinh thái tự nhiên, loài sinh vật và nguồn gen; thông tin về áp lực lên đa dạng
sinh học; các biện pháp quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học; các loại giấy phép
trong quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học.
2. Quản lý thông tin môi trường bao gồm các hoạt động:
a) Tổ chức thu nhận thông tin môi trường và thông tin về
cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, tạo ra thông tin; thời gian cung cấp, tạo
ra thông tin theo quy định của pháp luật;
b) Tích hợp, lưu giữ thông tin môi trường vào cơ sở dữ
liệu môi trường thông qua các nền tảng ứng dụng, dịch vụ dữ liệu số về môi trường
và các hệ thống quản lý hồ sơ, tài liệu khác theo quy định;
c) Cung cấp thông tin môi trường, thông tin mô tả về
thông tin môi trường cho cơ quan quản lý môi trường theo quy định tại Điều 100
Nghị định này;
d) Cung cấp thông tin môi trường theo yêu cầu của tổ chức,
cá nhân và công khai thông tin môi trường theo quy định tại Điều 101 và Điều
102 Nghị định này;
đ) Xử lý, tổng hợp thông tin môi trường phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường.
Điều 100. Cung cấp thông tin môi trường cho cơ quan quản lý thông tin môi
trường
1. Thông tin môi trường và các thông tin kèm theo được
cung cấp cho cơ quan quản lý môi trường bằng một trong các hình thức sau:
a) Thông qua hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường
các cấp theo quy định tại Điều 106 Nghị định này;
b) Thông qua các báo cáo theo quy định của pháp luật;
c) Hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Thời điểm cung cấp thông tin đối với từng loại thông
tin môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về chế độ báo cáo, cập
nhật hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường và khi có yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin môi trường
phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác, kịp thời của thông tin.
Điều 101. Cung cấp thông tin môi trường theo yêu cầu của
tổ chức, cá nhân
1. Việc cung cấp thông tin môi trường theo yêu cầu của
tổ chức, cá nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin,
pháp luật về sở hữu trí tuệ và quy định tại Nghị định này.
2. Việc cung cấp thông tin môi trường theo yêu cầu của
tổ chức, cá nhân được thực hiện như sau:
a) Thông qua dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ dữ liệu số;
b) Theo thỏa thuận giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan quản
lý thông tin môi trường;
c) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật về tiếp
cận thông tin.
3. Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin môi trường theo
yêu cầu của tổ chức, cá nhân:
a) Trình tự, thủ tục, hồ sơ, mẫu văn bản yêu cầu cung cấp thông tin môi trường
theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định
của pháp luật về tiếp cận thông tin. Trường hợp việc cung cấp thông tin môi trường
có thu phí, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin phải thực hiện việc nộp
phí theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin môi trường theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này thì trình tự, thủ tục và thời hạn cung cấp thông tin môi trường
được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan quản lý thông tin môi trường và tổ
chức, cá nhân có yêu cầu cung cấp thông tin.
Điều 102. Công khai thông tin môi trường
1. Chủ dự án đầu tư, cơ sở, chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp thực
hiện công khai báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả
thẩm định, giấy phép môi trường theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường như
sau:
a) Công khai trên trang thông tin điện tử của chủ dự án
đầu tư, cơ sở, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoặc tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi thực hiện dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp;
b) Thời điểm công khai chậm nhất là 10 ngày sau khi có
quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo hoặc sau khi được cấp giấy phép
môi trường.
2. Chủ dự án đầu tư, cơ sở, chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp thuộc
đối tượng phải quan trắc tự động, liên tục nước thải, bụi, khí thải công nghiệp
hoặc quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp định kỳ thực hiện công khai
kết quả quan trắc theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường như sau:
a) Công khai kết quả quan trắc chất thải tự động, liên
tục (bao gồm so sánh với giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm đã được cấp
phép) trên trang thông tin điện tử của chủ dự án đầu tư, cơ sở, chủ đầu tư xây
dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm
công nghiệp hoặc công khai trên bảng thông tin điện tử đặt tại cổng dự án, cơ sở.
Vị trí đặt bảng thông tin điện tử phải thuận lợi cho người dân theo dõi, giám
sát. Thời điểm công khai ngay sau khi có kết quả quan trắc và công khai kết quả
liên tục trong thời gian 30 ngày;
b) Công khai phiếu kết quả quan trắc chất thải của kỳ
quan trắc gần nhất trên trang thông tin điện tử của chủ dự án đầu tư, cơ sở, chủ
đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung, cụm công nghiệp hoặc công khai trên bảng thông tin điện tử đặt tại cổng
dự án, cơ sở. Thời điểm công khai chậm nhất là 10 ngày sau khi có kết quả quan
trắc chất thải định kỳ cho đến thời điểm công khai kết quả quan trắc định kỳ mới
theo quy định.
3. Chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại thực hiện công khai
thông tin về loại, số lượng chất thải nguy hại thu gom, xử lý, phương pháp xử
lý; thông tin về tên, địa chỉ chủ nguồn thải chất thải nguy hại được thu gom, xử
lý và các thông tin về môi trường khác theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường
như sau:
a) Công khai trên trang thông tin điện tử của chủ cơ sở
hoặc tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở hoạt động;
b) Thời điểm công khai chậm nhất là 05 ngày sau khi
phát hành báo cáo công tác bảo vệ môi trường của năm, liên tục hằng năm trong
suốt thời gian cơ sở hoạt động.
4. Cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường,
cơ quan cấp giấy phép môi trường thực hiện công khai quyết định phê duyệt kết
quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường theo
quy định của Luật Bảo vệ môi trường như sau:
a) Công khai trên trang thông tin điện tử của mình, trừ
các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật;
b) Thời điểm công khai chậm nhất là 05 ngày sau khi ban
hành quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường,
giấy phép môi trường.
5. Cơ quan cấp giấy phép môi trường thực hiện công khai
báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường
như sau:
a) Công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan
thẩm định;
b) Thời điểm công khai chậm nhất là 05 ngày sau khi hồ
sơ hợp lệ được tiếp nhận, cho đến khi giấy phép môi trường được cấp.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện công khai kết quả quan trắc chất lượng môi trường đất, không khí, nước
mặt, nước dưới đất, nước biển, trầm tích, môi trường thủy sinh của nguồn nước mặt
theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường như sau:
a) Công khai trên trang thông tin điện tử hoặc bảng
thông tin điện tử của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường trực thuộc;
b) Đối với quan trắc tự động, liên tục, thời điểm công
khai thực hiện ngay sau khi có kết quả quan trắc và công khai kết quả trong thời
gian 30 ngày;
c) Đối với quan trắc định kỳ, thời điểm công khai chậm
nhất là 05 ngày sau khi có báo cáo kết quả quan trắc cho đến thời điểm công
khai kết quả quan trắc định kỳ mới theo quy định.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công khai thông
tin về các nguồn thải vào môi trường nước mặt và các nguồn có nguy cơ gây ra sự
cố môi trường trên địa bàn theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường như sau:
a) Công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan
chuyên môn về môi trường cấp tỉnh;
b) Thông tin phải được công khai định kỳ hàng năm, thời
điểm công khai chậm nhất là 05 ngày sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt danh mục các nguồn ô nhiễm hoặc nguồn có nguy cơ gây ra sự cố môi trường,
cho đến khi có văn bản mới cập nhật, thay thế.
8. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp
thực hiện công khai kế hoạch ứng phó sự cố môi trường; thông tin về sự cố môi
trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường như sau:
a) Công khai trên trang thông tin điện tử cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường trực thuộc;
b) Thời điểm công khai chậm nhất là 05 ngày sau khi kế
hoạch hoặc báo cáo được ban hành cho đến khi có văn bản mới cập nhật, thay thế
hoặc đến khi sự cố được khắc phục đối với thông tin về sự cố môi trường.
9. Tổ chức, cá nhân cung ứng và được chi trả tiền dịch
vụ hệ sinh thái tự nhiên thực hiện công khai đề án chi trả dịch vụ hệ sinh thái
tự nhiên, kèm theo bản đồ mô tả ranh giới, mốc giới, diện tích khu vực cung ứng
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên; danh sách các tổ chức, cá nhân sử dụng và phải
trả tiền dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên; danh sách đối tượng được chi trả, số tiền
được chi trả, kế hoạch chi trả theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường như
sau:
a) Công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức,
cá nhân cung ứng và được chi trả tiền dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên, hoặc trang
thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh,
hoặc niêm yết tại trụ ở Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Thông tin phải được công khai định kỳ hàng quý, hàng
năm. Thời điểm công khai chậm nhất là 05 ngày sau khi đề án hoặc hồ sơ danh
sách tổ chức, cá nhân được phê duyệt.
10. Thông tin môi trường bắt buộc phải công khai theo
quy định của pháp luật khác có liên quan thì việc công khai được thực hiện theo
quy định của pháp luật đó.
Mục 2
HỆ THỐNG THÔNG TIN, CƠ SỞ DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNG
Điều 103. Chính sách đầu tư xây dựng, sử dụng hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường
Nhà nước có chính sách ưu tiên đầu tư thực hiện các dự án xây dựng, vận hành
hệ thống thông tin môi trường như sau:
1. Phát triển các nền tảng dữ liệu số, công nghệ số về
môi trường phục vụ công tác quản lý nhà nước, hoạch định chính sách, hỗ trợ ra
quyết định, kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường và phân tích, dự
báo, cảnh báo sớm về môi trường.
2. Thực hiện kết nối, liên thông dữ liệu, thông tin về
môi trường từ các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương, kết nối với cổng dữ liệu quốc
gia phục vụ vận hành Chính phủ điện tử, phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã
hội số và đô thị thông minh.
3. Đổi mới, sáng tạo, ứng dụng các thành tựu công nghệ
mới, các thiết bị thông minh nhằm thu nhận, quản lý, phân tích, xử lý, chia sẻ,
khai thác, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin, an toàn dữ liệu về môi trường.
4. Chuyển đổi phương thức hoạt động của các cơ quan nhà
nước, giữa cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp trên môi trường số và
công nghệ số.
5. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham
gia thu nhận, đóng góp, chia sẻ và khai thác, cung cấp các dịch vụ, giá trị gia
tăng, tạo lập thị trường nội dung số về dữ liệu, thông tin về môi trường.
Điều 104. Bảo đảm hoạt động của hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường
các cấp
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, cơ quan ngang bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh phí đầu tư, xây dựng, quản
lý và vận hành hệ thống thông tin môi trường, cơ sở dữ liệu môi trường theo quy
định; bảo đảm điều kiện về con người, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, an
toàn thông tin để hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường các cấp hoạt động
ổn định, hiệu quả, bảo đảm an toàn thông tin mạng và tuân thủ các quy định của
pháp luật.
2. Nhân lực vận hành và quản lý hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu môi trường được tận dụng từ nguồn nhân lực tại chỗ hoặc thuê dịch vụ
công nghệ thông tin hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
3. Ưu tiên, khuyến khích đầu tư theo phương thức hợp
tác với khu vực tư nhân, các hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin, tận dụng
nguồn lực của các thành phần kinh tế.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng các quy định kỹ
thuật, hướng dẫn triển khai xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu môi trường các cấp; kiểm tra, giám sát quá trình kết nối, chia sẻ dữ
liệu đối với cơ sở dữ liệu môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 105. Yêu cầu đối với cơ sở dữ liệu môi trường các
cấp
1. Cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia quản lý các thông
tin môi trường được quy định tại khoản 1 Điều 114 Luật Bảo vệ môi trường ở quy
mô quốc gia; liên kết, tích hợp từ các cơ sở dữ liệu môi trường chuyên ngành và
cơ sở dữ liệu môi trường của các bộ, cơ quan ngang bộ và cấp tỉnh trên phạm vi
toàn quốc; do Bộ Tài nguyên và Môi trường thông qua cơ quan chuyên môn về bảo vệ
môi trường xây dựng của mình, vận hành và quản lý, đáp ứng yêu cầu của cơ sở dữ
liệu quốc gia theo quy định.
2. Cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh quản lý các thông
tin môi trường được quy định tại khoản 1 Điều 114 Luật Bảo vệ môi trường theo địa
bàn và phân cấp quản lý; do cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh
xây dựng, vận hành và quản lý; bảo đảm liên thông và cung cấp, cập nhật thông
tin về môi trường vào cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
3. Cơ sở dữ liệu môi trường các bộ, cơ quan ngang bộ quản
lý các thông tin môi trường được quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 114
Luật Bảo vệ môi trường theo phạm vi ngành, lĩnh vực; do các bộ, cơ quan ngang bộ
xây dựng, vận hành và quản lý; bảo đảm liên thông và cung cấp, cập nhật thông
tin về môi trường vào cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
4. Cơ sở dữ liệu môi trường chuyên ngành là cơ sở dữ liệu
về một lĩnh vực môi trường chuyên ngành; được xây dựng, vận hành và quản lý
theo yêu cầu quản lý trên thực tế của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường; cung cấp thông tin, dữ liệu cho cơ sở dữ liệu quốc gia về môi trường.
5. Cơ sở dữ liệu môi trường các cấp phải tuân thủ các
quy định pháp luật có liên quan; tuân thủ khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam và kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ hoặc kiến trúc Chính quyền điện tử cấp
tỉnh hiện hành; đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định; sử dụng
thống nhất danh mục dữ liệu dùng chung, dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu môi trường
quốc gia.
6. Việc kết nối, chia sẻ, liên thông giữa cơ sở dữ liệu
môi trường các cấp phải tuân thủ các quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối
và chia sẻ dữ liệu số trong cơ quan nhà nước; các quy định của Bộ Thông tin và
Truyền thông, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 106. Cung cấp, cập nhật thông tin, dữ liệu cho cơ sở dữ liệu môi trường
1. Chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm cung cấp, cập
nhật các thông tin môi trường quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 114
Luật Bảo vệ môi trường và các quy định của pháp luật khác có liên quan vào cơ sở
dữ liệu môi trường quốc gia và cấp tỉnh theo phân cấp quản lý và hướng dẫn của
cơ quan quản lý thông tin môi trường.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin môi trường
thuộc phạm vi quản lý quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 114 Luật Bảo vệ
môi trường và các quy định của pháp luật khác có liên quan vào cơ sở dữ liệu
môi trường quốc gia.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp, cập
nhật thông tin môi trường trên địa bàn và theo phân cấp quản lý vào cơ sở dữ liệu
môi trường quốc gia.
4. Hình thức cung cấp, cập nhật thông tin, dữ liệu vào
cơ sở dữ liệu môi trường các cấp được quy định như sau:
a) Thông qua việc kết nối, chia sẻ, liên thông dữ liệu
giữa cơ sở dữ liệu môi trường các cấp;
b) Khai báo, cập nhập dữ liệu trực tiếp qua các phần mềm
ứng dụng; các thiết bị, hệ thống tự động, thông minh;
c) Cung cấp các thông tin, dữ liệu bản điện tử trong
trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường chưa cung cấp các hình
thức được quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Điều 107. Xây dựng, vận hành, quản lý cơ sở dữ liệu môi trường
Việc vận hành, quản lý cơ sở dữ liệu môi trường bao gồm các nhiệm vụ như
sau:
1. Xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường theo hướng dẫn của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Thu nhận, tạo lập, nhập, tích hợp, kết nối dữ liệu
vào cơ sở dữ liệu.
3. Kiểm tra, đánh giá về quản lý chất lượng dữ liệu
trong cơ sở dữ liệu môi trường.
4. Phân tích dữ liệu, tổng hợp dữ liệu phục vụ hỗ trợ
quản lý nhà nước và công bố, công khai thông tin, dữ liệu môi trường.
5. Ban hành danh mục dữ liệu mở trong lĩnh vực môi trường,
tổ chức xây dựng kế hoạch và triển khai công bố dữ liệu mở trong lĩnh vực môi
trường trong phạm vi quản lý của mình theo quy định.
6. Vận hành, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông
tin, bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng cho hoạt động của cơ sở dữ liệu
môi trường.
7. Xây dựng và thực hiện các giải pháp về sao lưu, dự
phòng bảo đảm tính nguyên vẹn, an toàn của dữ liệu. Trong trường hợp dữ liệu bị
hư hỏng, bị phá hủy do các hành vi trái phép phải có cơ chế bảo đảm phục hồi được
dữ liệu.
Chương IX
PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG; BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG
Mục 1
PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Điều 108. Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường
1. Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường là tài liệu xác định
các nguy cơ xảy ra sự cố môi trường, dự kiến kịch bản xảy ra sự cố môi trường
kèm theo các phương án ứng phó tương ứng để bảo đảm sẵn sàng, kịp thời ứng phó
khi sự cố môi trường xảy ra trên thực tế.
2. Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp cơ sở gồm các
nội dung sau đây:
a) Xác định và đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố môi trường
trong quá trình hoạt động của cơ sở, các kịch bản đối với từng loại nguy cơ có
thể xảy ra sự cố môi trường;
b) Phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường bao gồm:
công trình, thiết bị và bảo đảm vật tư, dụng cụ, phương tiện cần thiết để ứng
phó sự cố môi trường; bố trí lực lượng tại chỗ để bảo đảm sẵn sàng ứng phó với
từng kịch bản sự cố môi trường;
c) Xây dựng kế hoạch tập huấn, huấn luyện, diễn tập về ứng
phó sự cố môi trường cho lực lượng ứng phó sự cố tại chỗ;
d) Phương thức thông báo, báo động khi xảy ra sự cố môi
trường và huy động nguồn nhân lực, trang thiết bị để ứng phó sự cố môi trường;
đ) Biện pháp tổ chức ứng phó sự cố môi trường đối với các nội dung quy định
tại khoản 3 Điều 125 Luật Bảo vệ môi trường.
3. Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp huyện, cấp tỉnh,
cấp quốc gia gồm các nội dung sau đây:
a) Xác định và đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố môi trường
trên địa bàn; các kịch bản đối với từng loại nguy cơ có thể xảy ra sự cố môi
trường; phương án ứng phó đối với các kịch bản sự cố môi trường;
b) Phương án bố trí trang thiết bị, vật tư, phương tiện
bảo đảm cho hoạt động ứng phó sự cố môi trường theo các mức độ sự cố;
c) Phân công lực lượng chuyên trách, lực lượng kiêm nhiệm
ứng phó sự cố môi trường; xác định nội dung và tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn
tập về ứng phó sự cố môi trường trong chương trình kế hoạch phòng thủ dân sự
cùng cấp hằng năm;
d) Quy trình tiếp nhận, xử lý thông tin, phương thức
thông báo, báo động về sự cố môi trường và cơ chế huy động nguồn nhân lực,
trang thiết bị để ứng phó theo mức độ sự cố môi trường;
đ) Biện pháp tổ chức ứng phó sự cố môi trường đối với các nội dung quy định
tại khoản 3 Điều 125 Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 109. Ban hành, phê duyệt kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
1. Chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm ban hành và
tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường phù hợp với nội
dung phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường.
Trường hợp kế hoạch ứng phó sự cố môi trường được lồng ghép, tích hợp và
phê duyệt cùng với kế hoạch ứng phó sự cố khác theo quy định tại điểm b khoản 6
Điều 124 Luật Bảo vệ môi trường thì phải bảo đảm có đầy đủ các nội dung theo
quy định tại khoản 2 Điều 108 Nghị định này.
2. Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn ban hành kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia; Ban chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh ban hành kế hoạch ứng phó sự
cố môi trường cấp tỉnh; Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
cấp huyện ban hành kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp huyện.
Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện được
xây dựng, ban hành theo chu kỳ 05 năm.
Trường hợp kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia, cấp
tỉnh, cấp huyện được lồng ghép, tích hợp với kế hoạch phòng thủ dân sự cùng cấp
thì kế hoạch phòng thủ dân sự phải bảo đảm có đầy đủ các nội dung theo quy định
tại khoản 3 Điều 108 Nghị định này.
Điều 110. Công khai kế hoạch ứng phó sự cố môi trường
1. Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn có trách nhiệm công khai kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia
trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn và gửi cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm
công khai kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp tỉnh, cấp huyện trên cổng thông
tin điện tử của tỉnh, huyện; gửi cho cơ quan trên địa bàn và cấp trên trực tiếp.
3. Chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm công khai kế
hoạch ứng phó sự cố môi trường của cơ sở; gửi kế hoạch ứng phó sự cố môi trường
tới Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn cấp huyện.
Chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm cung cấp nội dung kế hoạch cho Ban
quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao trong trường
hợp dự án, cơ sở nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công
nghệ cao.
Điều 111. Trách nhiệm phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường của các bộ, cơ
quan ngang bộ
1. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, xây dựng lực lượng và bố trí nguồn lực, trang
thiết bị ứng phó sự cố môi trường cho Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn, Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp
tỉnh, cấp huyện;
b) Chủ trì tham mưu Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố,
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tổ chức hoạt động ứng phó sự cố môi trường cấp quốc
gia do tràn dầu gây ra; tham gia ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia theo sự
phân công của Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn;
c) Chỉ đạo các quân khu, cơ quan quân sự địa phương các
cấp tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện công tác ứng phó sự cố môi trường.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn kỹ thuật phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải;
hướng dẫn kỹ thuật phục hồi môi trường sau sự cố môi trường;
b) Chủ trì tham mưu Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố,
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tổ chức hoạt động ứng phó sự cố môi trường cấp quốc
gia do chất thải gây ra; tham gia ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia theo sự
phân công của Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
3. Bộ Công Thương có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn kỹ thuật phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
do rò rỉ, phát tán hóa chất độc trong lĩnh vực công nghiệp;
b) Chủ trì tham mưu Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tổ chức hoạt động ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia
do rò rỉ, phát tán hóa chất độc trong lĩnh vực công nghiệp; tham gia ứng phó sự
cố môi trường cấp quốc gia theo sự phân công của Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố,
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn kỹ thuật phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
do rò rỉ bức xạ, hạt nhân;
b) Chủ trì tham mưu Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố,
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tổ chức hoạt động ứng phó sự cố môi trường cấp quốc
gia do rò rỉ bức xạ, hạt nhân gây ra; tham gia ứng phó sự cố môi trường cấp quốc
gia theo sự phân công của Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn kỹ thuật phòng chống, ứng phó sự cố môi
trường do thiên tai, vỡ đê, hồ, đập, cháy rừng và dịch bệnh trên vật nuôi gây
ra;
b) Chủ trì tham mưu Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố,
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tổ chức hoạt động ứng phó sự cố môi trường cấp quốc
gia do thiên tai, vỡ đê, hồ, đập, cháy rừng, dịch bệnh trên vật nuôi gây ra;
tham gia ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia theo sự phân công của Ủy ban quốc
gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
6. Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn kỹ thuật phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
do hỏa hoạn;
b) Chủ trì tham mưu Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố,
thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn tổ chức hoạt động ứng phó sự cố môi trường cấp quốc
gia do hỏa hoạn gây ra;
c) Chỉ đạo lực lượng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ; cảnh sát phòng, chống tội phạm môi trường và cơ quan công an
các cấp tham gia ứng phó sự cố môi trường theo yêu cầu của cơ quan, cấp có thẩm
quyền;
d) Chỉ đạo và bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an
toàn xã hội khu vực xảy ra sự cố môi trường; điều tra làm rõ nguyên nhân gây ra
sự cố môi trường theo quy định của pháp luật.
7. Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do dịch
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm;
b) Chủ trì tham mưu Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố,
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tổ chức hoạt động ứng phó sự cố môi trường cấp quốc
gia do dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây ra; tham gia ứng phó sự cố môi trường
cấp quốc gia theo sự phân công của Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn;
c) Tổ chức đánh giá phạm vi, mức độ tác động của sự cố
môi trường quốc gia đến sức khỏe con người.
8. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc
phòng, các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan triển
khai các phương án về sử dụng hạ tầng giao thông, các trang thiết bị, phương tiện,
vật tư vận tải trong phạm vi phụ trách tham gia ứng phó sự cố môi trường theo
chỉ đạo của Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
9. Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung chi ngân sách cho hoạt
động ứng phó sự cố môi trường.
10. Bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm tham mưu Ủy ban
quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tổ chức hoạt động ứng phó
sự cố môi trường theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tham gia ứng
phó sự cố môi trường cấp quốc gia theo sự phân công của Ủy ban quốc gia Ứng phó
sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
Mục 2
TRÁCH NHIỆM YÊU CẦU BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
Điều 112. Thông báo thiệt hại đối với môi trường
1. Việc thông báo cho cơ quan yêu cầu bồi thường thiệt
hại khi phát hiện môi trường có dấu hiệu bị ô nhiễm, suy thoái theo quy định tại
khoản 1 Điều 131 Luật Bảo vệ môi trường phải được thực hiện bằng văn bản bao gồm
các nội dung như sau:
a) Thông tin của tổ chức, cá nhân phát hiện môi trường
có dấu hiệu bị ô nhiễm, suy thoái;
b) Dấu hiệu, địa điểm về môi trường bị ô nhiễm, suy
thoái;
c) Nguồn nghi gây ô nhiễm, suy thoái;
d) Các thiệt hại ban đầu xảy ra (nếu có);
đ) Chứng cứ khác có liên quan (nếu có);
e) Các tài liệu khác có liên quan kèm theo (nếu có).
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với trường
hợp môi trường bị ô nhiễm, suy thoái do một trong các nguyên nhân sau đây:
a) Do thiên tai gây ra;
b) Thuộc trường hợp bất khả kháng, tình thế cấp thiết
phải tuân theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 113. Trách nhiệm của cơ quan yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường
1. Tiếp nhận thông báo về việc môi trường có dấu hiệu bị
ô nhiễm, suy thoái. Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, cơ
quan tiếp nhận phải chuyển ngay thông báo và các tài liệu kèm theo đến cơ quan
có thẩm quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường để giải quyết.
2. Kiểm tra, xác minh thông tin, lập biên bản về các dấu
hiệu môi trường bị ô nhiễm, suy thoái. Biên bản phải có xác nhận của cán bộ xác
minh, đại diện của dân cư nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái, đại diện Ủy ban nhân
dân cấp xã trong trường hợp cơ quan giải quyết là Ủy ban nhân dân cấp huyện trở
lên.
3. Xác định tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi
trường.
4. Tổ chức thu thập, thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác
định thiệt hại đối với môi trường và yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường
theo quy định tại khoản 2 Điều 131 Luật Bảo vệ môi trường, cụ thể như sau:
a) Tổ chức thực hiện hoặc thuê đơn vị có chức năng,
năng lực phù hợp để thu thập dữ liệu, chứng cứ; xác định trách nhiệm bồi thường
thiệt hại; tính toán thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái;
b) Thành lập hội đồng thẩm định dữ liệu, chứng cứ để
xác định thiệt hại đối với môi trường theo quy định tại Điều 114 Nghị định này;
c) Đưa ra yêu cầu bồi thường thiệt hại dựa trên kết quả
tư vấn của hội đồng thẩm định dữ liệu, chứng cứ.
5. Thực hiện xác định thiệt hại và yêu cầu bồi thường
thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường trong trường
hợp được tổ chức, cá nhân ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 114. Hội đồng thẩm định dữ liệu, chứng cứ
1. Hội đồng thẩm định dữ liệu, chứng cứ có trách nhiệm
nghiên cứu, xem xét, thẩm định, đánh giá các dữ liệu, chứng cứ đã được thu thập
để xác định, tính toán thiệt hại đối với môi trường; bảo đảm tính chính xác, đầy
đủ, khách quan; chịu trách nhiệm trước cơ quan yêu cầu bồi thường thiệt hại về
kết quả thẩm định dữ liệu, chứng cứ.
2. Cơ cấu, thành phần hội đồng:
a) Hội đồng phải có ít nhất 07 thành viên với cơ cấu,
thành phần gồm: 01 Chủ tịch hội đồng, trường hợp cần thiết có thêm 01 Phó Chủ tịch
hội đồng, 01 thành viên thư ký là công chức hoặc viên chức của cơ quan tổ chức
thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ; đại diện cơ quan, tổ chức có liên
quan; đại diện cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; các chuyên gia có
chuyên môn về lĩnh vực môi trường và các lĩnh vực có liên quan;
b) Chuyên gia là thành viên hội đồng phải có kinh nghiệm
công tác ít nhất là 07 năm nếu có trình độ đại học, ít nhất là 05 năm nếu có
trình độ thạc sỹ, ít nhất là 03 năm nếu có trình độ tiến sỹ;
c) Hội đồng do Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập phải
có đại diện của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi xảy ra ô
nhiễm, suy thoái;
d) Hội đồng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập phải
có đại diện của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp huyện nơi xảy ra ô
nhiễm, suy thoái; có đại diện của Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái trong trường hợp cần
thiết;
đ) Hội đồng do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập phải có đại diện của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái; có đại diện của Ban quản lý
khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao nơi xảy ra ô nhiễm,
suy thoái trong trường hợp cần thiết).
3. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc thảo luận công
khai giữa các thành viên trong hội đồng và giữa hội đồng thẩm định với tổ chức,
cá nhân có liên quan.
4. Phiên họp chính thức của hội đồng chỉ được tiến hành
khi bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có sự hiện diện trực tiếp tại phiên họp hoặc tham
gia họp trực tuyến của tối thiểu 2/3 số thành viên, trong đó phải có Chủ tịch hội
đồng (hoặc Phó Chủ tịch hội đồng được Chủ tịch hội đồng ủy quyền) và thành viên
thư ký;
b) Có sự tham gia của tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy
thoái môi trường. Không áp dụng quy định này nếu tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm,
suy thoái môi trường vắng mặt đến lần thứ 03 khi đã có yêu cầu bằng văn bản của
cơ quan có thẩm quyền;
c) Có sự tham gia của đơn vị thu thập dữ liệu, chứng cứ;
xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại; tính toán thiệt hại đối với môi trường
do ô nhiễm, suy thoái quy định tại điểm a khoản 4 Điều 113 Nghị định này (nếu
có).
5. Thành viên hội đồng vắng mặt có thể gửi bản nhận xét trước phiên họp chính
thức của hội đồng và được coi là ý kiến của thành viên tham dự phiên họp chính
thức của hội đồng nhưng không được tham gia bỏ phiếu.
6. Thành viên hội đồng, cơ quan, tổ chức, chuyên gia được
lấy ý kiến chịu trách nhiệm trước cơ quan yêu cầu bồi thường thiệt hại về những
nhận xét, đánh giá đưa ra đối với những nội dung công việc được phân công trong
quá trình thẩm định dữ liệu, chứng cứ; được hưởng thù lao theo quy định của
pháp luật.
Mục 3
XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 115. Đối tượng xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy
thoái môi trường
1. Đối tượng xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái
môi trường:
a) Thành phần môi trường: môi trường nước mặt, môi trường
đất;
b) Hệ sinh thái bao gồm: rừng (trên cạn và ngập mặn); hệ
sinh thái san hô; hệ sinh thái cỏ biển;
c) Các loài động vật, thực vật phân bố tại Việt Nam bị
chết thuộc danh mục: loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; loài thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp
thuộc các Phụ lục của CITES.
2. Việc xác định thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của
con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc
suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường gây ra được thực hiện theo quy
định của pháp luật về dân sự.
Điều 116. Dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi
trường
1. Dữ liệu, chứng cứ cần thu thập để xác định tổ chức,
cá nhân làm môi trường bị ô nhiễm, suy thoái bao gồm:
a) Tác nhân gây sự cố môi trường hoặc làm xâm hại trực
tiếp đến môi trường, khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái;
b) Thông tin cơ bản về tổ chức, cá nhân có liên quan đến
khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái bao gồm: loại hình hoạt động; sản phẩm,
công suất, nguyên liệu đầu vào; quy trình sản xuất; dòng chất thải; vị trí,
phương thức xả thải; biện pháp xử lý chất thải; công tác quan trắc, phân tích
các thông số môi trường;
c) Dữ liệu, chứng cứ khác có liên quan.
2. Dữ liệu, chứng cứ cần thu thập hoặc ước tính để xác
định phạm vi, diện tích, khu vực môi trường nước bị ô nhiễm, suy thoái bao gồm:
a) Thông tin, dữ liệu hiện trạng môi trường khu vực trước
khi xảy ra ô nhiễm, suy thoái môi trường;
b) Quyết định, giấy phép, văn bản của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền quy định việc sử dụng hoặc phê duyệt quy hoạch sử dụng
các thành phần môi trường nước tại nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái;
c) Kết quả quan trắc; điều tra; thanh tra; kiểm tra của
cơ quan chức năng có thẩm quyền liên quan đến môi trường nước tại nơi xảy ra ô
nhiễm, suy thoái;
d) Diện tích mặt nước, thể tích nước bị ô nhiễm;
đ) Chất gây ô nhiễm và hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong nước;
e) Dữ liệu, chứng cứ khác có liên quan.
3. Dữ liệu, chứng cứ cần thu thập hoặc ước tính để xác
định phạm vi, diện tích, khu vực môi trường đất bị ô nhiễm, suy thoái bao gồm:
a) Thông tin, dữ liệu hiện trạng môi trường khu vực trước
khi xảy ra ô nhiễm, suy thoái môi trường;
b) Quyết định, giấy phép, văn bản của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền quy định việc sử dụng hoặc phê duyệt quy hoạch sử dụng
các thành phần môi trường đất tại nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái;
c) Kết quả quan trắc; điều tra; thanh tra; kiểm tra của
cơ quan chức năng có thẩm quyền liên quan đến môi trường đất tại nơi xảy ra ô
nhiễm, suy thoái;
d) Các thông tin, tài liệu, bản đồ, số liệu về điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý, sử dụng đất và tài nguyên thiên
nhiên có liên quan đến chất lượng đất, tiềm năng đất đai tại khu vực cần xác định
ô nhiễm;
đ) Diện tích, thể tích, khối lượng đất bị ô nhiễm;
e) Chất gây ô nhiễm và hàm lượng của chất gây ô nhiễm
trong đất;
g) Dữ liệu, chứng cứ khác có liên quan.
4. Dữ liệu, chứng cứ cần thu thập hoặc ước tính để xác
định diện tích, số lượng, thành phần hệ sinh thái bị suy thoái bao gồm:
a) Thông tin, dữ liệu hiện trạng môi trường khu vực trước
khi xảy ra ô nhiễm, suy thoái môi trường;
b) Quyết định, văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền quy định mức độ bảo tồn của hệ sinh thái tự nhiên;
c) Kết quả điều tra; thanh tra; kiểm tra của cơ quan chức
năng có thẩm quyền liên quan đến hệ sinh thái tự nhiên tại nơi xảy ra ô nhiễm,
suy thoái;
d) Bản đồ hiện trạng rừng, cơ sở dữ liệu diễn biến rừng
qua các thời kỳ (dạng số) (trữ lượng gỗ, cấu trúc rừng, diện tích, tăng trưởng
rừng); Bản đồ ô nhiễm môi trường giải đoán bằng hình ảnh, phần mềm chuyên dụng
(bản đồ dạng số);
đ) Thông tin cơ sở dữ liệu về điều kiện tự nhiên, khí tượng thủy văn, hải
văn, môi trường (nước, trầm tích), bản đồ hiện trạng phạm vi, ranh giới, diện
tích, cấu trúc, phân bố theo độ sâu, độ bao phủ, hiện trạng hệ sinh thái san
hô, hệ sinh thái cỏ biển, hệ sinh thái đất ngập nước vùng ven biển và hải đảo;
e) Thông tin hiện trạng xả thải, điểm xả thải vào vùng
có hệ sinh thái rạn san hô, cỏ biển, rừng ngập mặn thuộc khu đất ngập nước vùng
ven biển và hải đảo;
g) Dữ liệu, chứng cứ khác có liên quan.
5. Dữ liệu, chứng cứ cần thu thập hoặc ước tính để xác
định số lượng, thành phần các loài động vật, thực vật quy định tại điểm c khoản
1 Điều 115 Nghị định này bao gồm:
a) Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
quy định danh mục và chế độ quản lý các loài động vật, thực vật;
b) Kết quả điều tra, thanh tra, kiểm tra của cơ quan có
thẩm quyền liên quan đến các loài động vật, thực vật;
c) Diện tích khu vực bị tác động bởi ô nhiễm, suy thoái
môi trường, thời gian tác động và chi phí phục hồi loài ở mức tối thiểu;
d) Dữ liệu, chứng cứ khác có liên quan.
6. Dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại do ô nhiễm,
suy thoái có thể dưới hình thức: hình ảnh, băng từ, dữ liệu thu được từ quan trắc,
đo đạc, phân tích, viễn thám, hệ thống thông tin địa lý và các hình thức khác.
7. Dữ liệu, chứng cứ được sử dụng để xác định thiệt hại
do ô nhiễm, suy thoái môi trường phải bảo đảm tính chính xác, có đầy đủ cơ sở
khoa học và thực tiễn.
Điều 117. Cách thức, phương pháp xác định phạm vi, diện tích, khu vực môi
trường bị ô nhiễm, suy thoái; số lượng thành phần môi trường bị suy giảm, các
loại hình hệ sinh thái bị thiệt hại, các loài động vật, thực vật bị chết
1. Cách thức, phương pháp xác định phạm vi, diện tích mặt
nước, khu vực môi trường nước bị ô nhiễm như sau:
a) Điều tra, khảo sát, xác định điều kiện tự nhiên và
môi trường của nơi xảy ra ô nhiễm;
b) Sử dụng mô hình tính toán thủy động lực học và môi
trường phù hợp để dự đoán, xác định phạm vi ô nhiễm;
c) Khảo sát thực địa dựa vào mô hình tính toán để xác định
phạm vi, diện tích, thể tích ô nhiễm.
2. Cách thức, phương pháp xác định phạm vi, diện tích,
khu vực môi trường đất bị ô nhiễm như sau:
a) Điều tra, khảo sát thực địa dựa trên bản đồ hiện trạng
sử dụng đất tương ứng theo các cấp;
b) Lấy mẫu và phân tích mẫu đất theo quy định của pháp
luật để xác định các điểm đất bị ô nhiễm; phạm vi, diện tích, khối lượng, thể
tích đất bị ô nhiễm được xác định thông qua ranh giới khoanh đất bị ô nhiễm
trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất tương ứng theo các cấp.
3. Cách thức, phương pháp xác định phạm vi, diện tích,
số lượng, thành phần hệ sinh thái rừng (trên cạn và ngập mặn) bị suy thoái như
sau:
a) Chập bản đồ hiện trạng rừng và bản đồ ô nhiễm nhằm
xác định phạm vi, diện tích rừng bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm;
b) Điều tra hiện trạng các lô trạng thái rừng ngoài thực
địa sau sự cố ô nhiễm để xác định số lượng, khối lượng, thành phần rừng bị thiệt
hại;
c) Trường hợp không có bản đồ hiện trạng, bản đồ diễn
biến rừng thì sử dụng các cơ sở dữ liệu hệ sinh thái rừng tương đương.
4. Cách thức, phương pháp xác định phạm vi, diện tích,
số lượng hệ sinh thái san hô, hệ sinh thái cỏ biển được quy định như sau:
a) Điều tra thực địa, thu thập thông tin, tính toán diện
tích, độ che phủ rạn san hô, cỏ biển bị thiệt hại;
b) Trường hợp không có bản đồ, dữ liệu hiện trạng thì sử
dụng các cơ sở dữ liệu hệ sinh thái tương đương.
5. Cách thức, phương pháp xác định thiệt hại số lượng,
thành phần các loài động vật, thực vật quy định tại điểm c khoản 1 Điều 115 Nghị
định này như sau:
a) Điều tra thực địa, thu thập thông tin thực địa tại
khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái về số lượng các cá thể và thành phần
các loài động vật, thực vật;
b) Thu thập và phân tích, tính toán bằng các phương pháp đo đếm thực tế, sử dụng
mô hình tính toán, các biện pháp kỹ thuật để đánh giá sự thay đổi về thành phần
loài, số lượng cá thể của các loài động vật, thực vật trước và sau khi xảy ra sự
cố ô nhiễm.
Điều 118. Xác định mức độ thiệt hại của từng thành phần môi trường, hệ sinh
thái, loài
1. Nguyên tắc xác định mức độ thiệt hại:
a) Mức độ thiệt hại của từng thành phần môi trường, hệ
sinh thái, các loài động vật, thực vật theo quy định tại Điều 115 Nghị định này
được xác định theo chi phí để xử lý, phục hồi môi trường, hệ sinh thái và gây
nuôi bảo tồn, phục hồi, tái thả động vật vào các môi trường sống tự nhiên, nuôi
trồng thực vật đạt các quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc về bằng hoặc tương
đương với trạng thái ban đầu của hệ sinh thái và các loài động vật, thực vật
quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 115 Nghị định này trước khi xảy ra ô
nhiễm, suy thoái;
b) Thiệt hại đối với môi trường của một khu vực địa lý
bằng tổng thiệt hại về từng thành phần môi trường của khu vực địa lý đó.
2. Phương thức xác định mức độ thiệt hại:
Tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân gây ô
nhiễm, suy thoái môi trường có thể lựa chọn một trong những phương thức xác định
chi phí xử lý, phục hồi môi trường và gây nuôi bảo tồn, phục hồi, tái thả động
vật vào các môi trường sống tự nhiên, nuôi trồng thực vật đạt các quy chuẩn kỹ
thuật môi trường, bằng hoặc tương đương với trạng thái ban đầu của hệ sinh thái
và các loài động vật quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 115 Nghị định
này như sau:
a) Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, suy thoái hệ sinh thái và làm chết
động vật, thực vật quy định tại khoản 1 Điều 115 Nghị định này tự thực hiện hoặc
thuê đơn vị có chức năng, năng lực phù hợp để xử lý, phục hồi môi trường và
nuôi trồng thực vật, gây nuôi bảo tồn, phục hồi, tái thả động vật vào các môi
trường sống tự nhiên, nuôi trồng thực vật đạt các quy chuẩn kỹ thuật môi trường,
bằng hoặc tương đương với trạng thái ban đầu của hệ sinh thái và các loài động
vật, thực vật quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 115 Nghị định này đạt
các quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc về bằng hoặc tương đương với trước khi xảy
ra ô nhiễm, suy thoái.
Trường hợp này tổ chức, cá nhân tự chi trả chi phí để xử lý, phục hồi môi
trường và gây nuôi bảo tồn, phục hồi, tái thả động vật vào các môi trường sống
tự nhiên, nuôi trồng thực vật đạt các quy chuẩn kỹ thuật môi trường, bằng hoặc
tương đương với trạng thái ban đầu của hệ sinh thái và các loài động vật, thực
vật quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 115 Nghị định này trong thời hạn
quy định, có sự giám sát, xác nhận kết quả thực hiện theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường;
suy thoái hệ sinh thái và làm chết các loài động vật, thực vật quy định tại khoản
1 Điều 115 Nghị định này không tự thực hiện được thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tổ chức thực hiện việc xác định chi phí xử lý, phục hồi môi trường và gây
nuôi bảo tồn, phục hồi, tái thả động vật vào các môi trường sống tự nhiên, nuôi
trồng thực vật đạt các quy chuẩn kỹ thuật môi trường, bằng hoặc tương đương với
trạng thái ban đầu của hệ sinh thái và các loài động vật, thực vật quy định tại
điểm b và điểm c khoản 1 Điều 115 Nghị định này theo công thức quy định tại khoản
4 Điều này;
c) Trường hợp không xác định được chi phí xử lý, phục hồi
môi trường đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, gây nuôi bảo tồn, phục hồi, tái
thả động vật vào các môi trường sống tự nhiên, nuôi trồng thực vật bằng hoặc
tương đương với trạng thái ban đầu của hệ sinh thái và các loài động vật, thực
vật quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 115 Nghị định này thì áp dụng kết
quả tính toán thiệt hại đối với môi trường, suy thoái hệ sinh thái và làm chết
các loài động vật, thực vật quy định tại khoản 1 Điều 115 Nghị định này của các
vụ việc xảy ra trước đó có phạm vi và tính chất tương đương đã được cơ quan có
thẩm quyền công nhận hoặc mô phỏng hiện trạng môi trường khi chưa bị ô nhiễm, hệ
sinh thái khi chưa bị suy thoái và các loài động vật, thực vật khi chưa bị chết;
lên phương án tính toán chi phí để xử lý, phục hồi môi trường bị ô nhiễm, suy
thoái, hệ sinh thái, các loài động vật, thực vật quy định tại khoản 1 Điều 115
Nghị định này nhằm đưa về hiện trạng ban đầu hoặc tương đương;
d) Phương án khác.
3. Trường hợp thực hiện việc xử lý, phục hồi môi trường
và nuôi trồng thực vật, gây nuôi bảo tồn, phục hồi, tái thả động vật vào các
môi trường sống tự nhiên đối với loài động vật quy định tại điểm c khoản 1 Điều 115 Nghị định này theo các phương thức quy định tại các điểm
b, c và d khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường,
hệ sinh thái và làm chết các loài động vật, thực vật phải chi trả chi phí để thực
hiện.
4. Công thức tính toán chi phí bồi thường thiệt hại:
a) Tổng thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với
môi trường của một khu vực địa lý được tính theo công thức như sau:
T = TN + TĐ + THST + TLBV, trong đó:
T là thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường của một khu
vực địa lý;
TN là thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường nước;
TĐ là thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường đất;
THST là thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với hệ sinh thái;
TLBV là thiệt hại gây ra đối với loài động vật, thực vật quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 115 Nghị định này;
b) Thiệt hại do ô nhiễm gây ra đối với môi trường nước
được tính theo công thức như sau:
TN = S x CN, trong đó:
TN: thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường nước;
S: thể tích nước bị ô nhiễm (m3);
CN: định mức để xử lý 01 m3 nước đạt quy chuẩn kỹ thuật;
c) Thiệt hại do ô nhiễm gây ra đối với môi trường đất
được tính theo công thức như sau:
TĐ =S x CĐ, trong đó:
TĐ: thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường đất;
S: thể tích hoặc khối lượng đất bị ô nhiễm (m3 hoặc kg);
CĐ: định mức để xử lý 01 m3 hoặc 01 kg đất đạt quy chuẩn kỹ thuật;
d) Thiệt hại do suy thoái hệ sinh thái rừng (trên cạn
và ngập mặn), hệ sinh thái san hô; hệ sinh thái cỏ biển được tính theo công thức
như sau:
THST = S x 3 x CHST, trong đó:
THST: thiệt hại do suy thoái gây ra đối với hệ sinh thái bao gồm hệ sinh
thái rừng (trên cạn và ngập mặn), hệ sinh thái san hô; hệ sinh thái cỏ biển;
S: diện tích rừng (trên cạn và ngập mặn), hệ sinh thái, rạn san hô, hệ sinh
thái cỏ biển bị suy thoái (tính theo m2);
CHST: định mức để trồng phục hồi rừng (trên cạn và ngập mặn), hệ sinh thái
san hô, hệ sinh thái cỏ biển bị suy thoái;
đ) Thiệt hại do động vật, thực vật quy định tại điểm c khoản 1 Điều 115 Nghị
định này được tính theo công thức như sau:
TLBV = N x CLBV, trong đó:
TLBV: thiệt hại về động vật, thực vật;
N: số lượng cá thể động vật, thực vật;
CLBV: định mức để nuôi trồng thực vật, gây nuôi bảo tồn, phục hồi, tái thả
động vật vào các môi trường sống tự nhiên, nuôi trồng thực vật bằng hoặc tương
đương với trạng thái ban đầu của các loài động vật quy định tại điểm c khoản 1
Điều 115 Nghị định này;
e) Định mức để xử lý một đơn vị thể tích nước, thể tích
hoặc khối lượng đất đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường, chi phí trồng phục hồi
rừng (trên cạn và ngập mặn), hệ sinh thái san hô, hệ sinh thái cỏ biển và chi
phí để nuôi trồng thực vật, gây nuôi bảo tồn, phục hồi, tái thả động vật vào
các môi trường sống tự nhiên, nuôi trồng thực vật bằng hoặc tương đương với trạng
thái ban đầu của các loài động vật quy định tại điểm c khoản 1 Điều 115 Nghị định
này được áp dụng định mức theo quy định hiện hành;
g) Trong trường hợp chưa có định mức, các cơ quan có thẩm quyền trong phạm
vi trách nhiệm của mình xây dựng, ban hành định mức xử lý, phục hồi môi trường;
hệ sinh thái; gây nuôi bảo tồn, phục hồi, tái thả động vật, nuôi trồng thực vật
quy định tại khoản 1 Điều 115 Nghị định này.
Mục 4
GIÁM ĐỊNH THIỆT HẠI DO SUY GIẢM CHỨC NĂNG, TÍNH HỮU ÍCH CỦA MÔI TRƯỜNG
Điều 119. Tổ chức giám định thiệt hại do suy giảm chức
năng, tính hữu ích của môi trường
1. Tổ chức giám định thiệt hại do suy giảm chức năng,
tính hữu ích của môi trường được lựa chọn theo quy định tại khoản 3 điều 135 Luật
Bảo vệ môi trường.
2. Tổ chức giám định thiệt hại do suy giảm chức năng,
tính hữu ích của môi trường là tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong
lĩnh vực môi trường được công bố theo quy định hoặc tổ chức khác có đủ điều kiện
sau:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được
yêu cầu giám định;
c) Có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo
đảm cho việc thực hiện giám định.
Điều 120. Thực hiện giám định thiệt hại do suy giảm chức
năng, tính hữu ích của môi trường
1. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc cơ quan giải quyết
việc bồi thường thiệt hại về môi trường không đồng ý với kết quả xác định thiệt
hại có thể yêu cầu giám định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của
môi trường.
2. Trình tự, thủ tục thực hiện giám định thiệt hại do
suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường áp dụng theo quy định về giám định
tư pháp trong lĩnh vực môi trường và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Kết quả giám định thiệt hại do suy giảm chức năng,
tính hữu ích của môi trường là căn cứ để cơ quan giải quyết việc bồi thường thiệt
hại về môi trường đưa ra quyết định yêu cầu bồi thường thiệt hại trước khi lựa
chọn giải quyết thông qua các hình thức quy định tại khoản 1 Điều 133 Luật Bảo
vệ môi trường.
CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CHI TRẢ DỊCH VỤ HỆ SINH THÁI TỰ NHIÊN
Điều 121. Các dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên được áp dụng
chi trả
1. Các dịch vụ môi trường rừng của hệ sinh thái rừng áp
dụng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. Tổ chức, cá nhân đã chi trả dịch
vụ môi trường rừng của hệ sinh thái rừng theo pháp luật về lâm nghiệp trước thời
điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải trả tiền sử dụng dịch vụ
hệ sinh thái tự nhiên theo quy định của Nghị định này.
2. Các dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên được áp dụng chi
trả theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 138 Luật Bảo vệ môi trường
bao gồm:
a) Dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước phục vụ mục đích
kinh doanh du lịch, giải trí, nuôi trồng thủy sản của vùng đất ngập nước quan
trọng, vùng sinh thái hỗn hợp theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học;
b) Dịch vụ hệ sinh thái biển phục vụ mục đích kinh
doanh du lịch, giải trí, nuôi trồng thủy sản của khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn
lợi thủy sản;
c) Dịch vụ hệ sinh thái núi đá, hang động thuộc di sản
thiên nhiên phục vụ mục đích kinh doanh du lịch, giải trí; dịch vụ hệ sinh thái
công viên địa chất phục vụ mục đích kinh doanh du lịch, giải trí; trừ trường hợp
đã thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng của hệ sinh thái rừng quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các bộ, cơ quan ngang bộ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tổ chức áp dụng
thí điểm chi trả dịch vụ hấp thụ và lưu trữ các-bon của hệ sinh thái biển, hệ
sinh thái đất ngập nước, làm căn cứ báo cáo Chính phủ quyết định việc áp dụng
chính thức.
Điều 122. Tổ chức, cá nhân cung ứng và được chi trả tiền
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên
1. Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên.
2. Tổ chức, cá nhân được giao quản lý, bảo vệ, duy trì và phát triển hệ sinh
thái tự nhiên quy định tại khoản 2 Điều 121 Nghị định này.
Điều 123. Tổ chức, cá nhân sử dụng và trả tiền dịch vụ
hệ sinh thái tự nhiên
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng các dịch vụ của hệ sinh
thái tự nhiên thuộc khu vực cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên quy định tại
khoản 6 Điều 124 Nghị định này phải trả tiền dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên khi
có các hoạt động sau đây:
a) Khai thác, sử dụng mặt nước, mặt biển của hệ sinh
thái tự nhiên phục vụ mục đích nuôi trồng thủy sản, kinh doanh dịch vụ giải trí
dưới nước;
b) Khai thác, sử dụng cảnh quan của hệ sinh thái tự
nhiên phục vụ mục đích kinh doanh dịch vụ du lịch, giải trí.
2. Các trường hợp được miễn trừ tiền sử dụng dịch vụ hệ
sinh thái tự nhiên bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân ở khu vực có điều kiện kinh tế khó khăn, hộ nghèo, hộ cận
nghèo được xác nhận bởi chính quyền địa phương;
b) Cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh bị mất năng lực
hành vi dân sự, chết hoặc bị tuyên bố là chết, mất tích không còn tài sản để trả
hoặc người giám hộ, người thừa kế không có khả năng trả nợ thay cho cá nhân đó;
c) Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có quyết định
giải thể hoặc phá sản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật,
không còn vốn, tài sản để chi trả nợ cho tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ
sinh thái tự nhiên;
d) Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự
nhiên đồng thời là tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên. Tổ
chức, cá nhân có nghĩa vụ hạch toán các chi phí phục vụ hoạt động bảo vệ, duy
trì và phát triển hệ sinh thái tự nhiên.
Điều 124. Đề án chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên
1. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ
quan liên quan lập đề án chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cấp tỉnh quy định
tại khoản 2 Điều 121 Nghị định này trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt.
2. Nội dung chính của đề án chi trả dịch vụ hệ sinh
thái tự nhiên cấp tỉnh bao gồm:
a) Thông tin chung về các khu vực cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên; danh sách, bản
đồ các khu vực cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên. Bản đồ bao gồm bản đồ in
và bản đồ số tỷ lệ 1:25.000 - 1:100.000 (tùy theo hình dáng và diện tích của tỉnh);
b) Tổ chức, cá nhân cung ứng và được trả tiền dịch vụ hệ
sinh thái tự nhiên;
c) Các loại hình dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên được
cung ứng; loại hình hoạt động sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên và các biện
pháp giảm thiểu tác động xấu đến hệ sinh thái tự nhiên;
d) Hình thức chi trả, mức chi trả tối thiểu đối với các
loại hình dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo quy định tại Điều 125 và khoản 1 Điều
126 Nghị định này;
đ) Kế hoạch thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan;
e) Kiểm tra, giám sát việc chi trả dịch vụ hệ sinh thái
tự nhiên.
3. Trường hợp địa phương chưa xây dựng, phê duyệt đề án
chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn về bảo vệ
môi trường cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập đề án
cho một hoặc một số hệ sinh thái tự nhiên.
4. Tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự
nhiên có trách nhiệm lập đề án chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cấp cơ sở
cho khu vực áp dụng chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên phù hợp với đề án chi
trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cấp tỉnh quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
5. Nội dung chính của đề án chi trả dịch vụ hệ sinh
thái tự nhiên cấp cơ sở bao gồm:
a) Tên gọi, địa danh của hệ sinh thái tự nhiên;
b) Thông tin chung về khu vực cung ứng dịch vụ hệ sinh
thái tự nhiên; bản đồ mô tả ranh giới, mốc giới, diện tích cung ứng dịch vụ hệ
sinh thái tự nhiên theo tỷ lệ 1:5.000 đến 1:25.000 (tùy theo hình dáng và diện
tích của khu vực cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên);
c) Các loại hình dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên được
cung ứng;
d) Danh sách tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh
thái tự nhiên;
đ) Các biện pháp bảo tồn, duy trì, phát triển hệ sinh thái tự nhiên;
e) Dự kiến mức chi trả, hình thức chi trả;
g) Phương án sử dụng nguồn thu từ chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên.
6. Việc xác định khu vực cung ứng dịch vụ hệ sinh thái
tự nhiên quy định tại khoản 2 Điều 121 Nghị định này được thực hiện theo nguyên
tắc sau:
a) Khu vực cung ứng dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước
bao gồm vùng đất ngập nước quan trọng, vùng nước thuộc vùng đệm của khu bảo tồn
đất ngập nước và khu vực khác có các hoạt động kinh doanh du lịch, giải trí,
nuôi trồng thủy sản sử dụng các dịch vụ được cung ứng bởi các hệ sinh thái đất
ngập nước (nếu có);
b) Khu vực cung ứng dịch vụ hệ sinh thái biển bao gồm
khu bảo tồn biển và vùng nước thuộc vùng đệm của khu bảo tồn biển; khu bảo vệ nguồn
lợi thủy sản; khu vực khác có các hoạt động kinh doanh du lịch, giải trí, nuôi
trồng thủy sản sử dụng các dịch vụ được cung ứng bởi các hệ sinh thái biển (nếu
có);
c) Khu vực cung ứng dịch vụ hệ sinh thái núi đá, hang động,
công viên địa chất phục vụ mục đích kinh doanh du lịch, giải trí bao gồm toàn bộ
diện tích khu vực núi đá, hang động, công viên địa chất.
Điều 125. Hình thức chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự
nhiên trả tiền trực tiếp cho tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự
nhiên thông qua hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên. Trường hợp không thực hiện
theo hình thức trả tiền trực tiếp, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh
thái tự nhiên trả tiền cho tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự
nhiên theo hình thức ủy thác qua quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam trong trường hợp địa phương chưa có quỹ bảo vệ môi trường cấp
tỉnh.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự
nhiên trả tiền dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên từ ngày có hoạt động sử dụng dịch
vụ hệ sinh thái tự nhiên. Đối với hoạt động sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự
nhiên đã thực hiện trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc trả
tiền sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên được tính từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành.
3. Việc chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình
thức ủy thác được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo
hình thức ủy thác phải phù hợp với đề án chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên
cho toàn bộ khu vực áp dụng chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên quy định tại
khoản 4 Điều 128 Nghị định này;
b) Trước ngày 15 tháng 10 hằng năm, tổ chức, cá nhân sử
dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên gửi kế hoạch nộp tiền chi trả dịch vụ hệ
sinh thái tự nhiên về quỹ bảo vệ môi trường nhận ủy thác;
c) Chậm nhất trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, tổ chức,
cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên lập bản kê nộp tiền dịch vụ hệ
sinh thái tự nhiên và gửi quỹ bảo vệ môi trường nhận ủy thác;
d) Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự
nhiên nộp tiền theo từng quý hoặc từng năm. Thời gian nộp chậm nhất là 10 ngày,
kể từ ngày kết thúc quý đối với trường hợp nộp theo quý và chậm nhất là 10
ngày, kể từ ngày kết thúc quý I đối với trường hợp nộp theo năm.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu hợp đồng chi
trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên; mẫu kế hoạch nộp tiền chi trả dịch vụ hệ
sinh thái tự nhiên; mẫu bản kê nộp tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên
quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 126. Mức chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên
1. Mức chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên đối với
kinh doanh du lịch, giải trí, nuôi trồng thủy sản được xác định trên cơ sở thỏa
thuận tự nguyện giữa tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên và
tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên phù hợp với đề án chi trả
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên quy định tại Điều 124 Nghị định này đồng thời phải
bảo đảm tối thiểu bằng 01% doanh thu thực hiện trong kỳ phát sinh từ hoạt động
kinh doanh du lịch, giải trí, nuôi trồng thủy sản tại khu vực cung ứng dịch vụ
hệ sinh thái tự nhiên quy định tại khoản 6 Điều 124 Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh bị ảnh
hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh làm thiệt hại trực tiếp đến vốn, tài sản
của mình dẫn tới mất khả năng hoặc phải ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh được
giảm tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên. Mức giảm tiền chi trả dịch vụ
hệ sinh thái tự nhiên do tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự
nhiên và tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên thỏa thuận và
quyết định.
Điều 127. Sử dụng, quản lý tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên
1. Tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự
nhiên có quyền quyết định việc sử dụng số tiền thu được từ dịch vụ hệ sinh thái
tự nhiên sau khi thực hiện nghĩa vụ về tài chính với Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
2. Trường hợp đối tượng quy định tại Điều 122 Nghị định
này là Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên hoặc tổ chức được giao quản lý, bảo
vệ, duy trì và phát triển hệ sinh thái tự nhiên theo quy định của pháp luật, tiền
thu được từ dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên, sau khi trừ đi các chi phí hợp lý để
bảo vệ, duy trì và phát triển hệ sinh thái tự nhiên theo quy định tại khoản 3
Điều này, phần còn lại được chuyển về quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt Nam đối với địa phương chưa thành lập quỹ bảo vệ môi trường
cấp tỉnh để điều phối, sử dụng cho mục đích bảo vệ, duy trì và phát triển hệ
sinh thái tự nhiên khác trên địa bàn tỉnh.
3. Chi phí hợp lý để bảo vệ, duy trì và phát triển hệ
sinh thái tự nhiên bao gồm:
a) Tổ chức thực hiện chính sách chi trả dịch vụ hệ sinh
thái tự nhiên;
b) Trả cho bên nhận khoán bảo vệ, duy trì và phát triển
hệ sinh thái tự nhiên;
c) Kiểm tra, giám sát, thống kê, kiểm kê, đánh giá hệ
sinh thái tự nhiên;
d) Phục hồi hệ sinh thái tự nhiên;
đ) Chi cho quỹ bảo vệ môi trường nhận ủy thác theo quy định tại điểm c khoản
5 Điều này;
e) Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động bảo
vệ, duy trì và phát triển hệ sinh thái tự nhiên theo quy định của pháp luật.
4. Quỹ bảo vệ môi trường nhận ủy thác có trách nhiệm lập
kế hoạch thu, chi và dự toán chi quản lý đối với tiền chi trả dịch vụ hệ sinh
thái tự nhiên theo hình thức ủy thác như sau:
a) Kiểm tra tính chính xác của diện tích cung ứng dịch
vụ hệ sinh thái tự nhiên; lập danh sách tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ
sinh thái tự nhiên;
b) Tổng hợp kế hoạch nộp tiền chi trả dịch vụ hệ sinh
thái tự nhiên của các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên;
c) Lập kế hoạch thu, chi tiền chi trả dịch vụ hệ sinh
thái tự nhiên; dự toán chi quản lý đối với tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự
nhiên vào Quý IV hằng năm; trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (đối với
trường hợp quỹ bảo vệ môi trường nhận ủy thác là Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam) hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với trường hợp quỹ bảo vệ môi trường
nhận ủy thác là quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh) quyết định;
d) Thông báo kế hoạch thu, chi đến tổ chức, cá nhân
cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo quy định của pháp luật.
5. Việc xác định và điều phối tiền chi trả dịch vụ hệ
sinh thái tự nhiên cho tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên
theo hình thức ủy thác được thực hiện như sau:
a) Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, căn cứ vào số tiền
chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên thực thu năm trước và kết quả xác định diện
tích được chi trả, Giám đốc quỹ bảo vệ môi trường nhận ủy thác xác định số tiền
để chi trả cho tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên năm trước
để điều phối, chi trả cho tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự
nhiên;
b) Trước ngày 15 tháng 4 hằng năm, quỹ bảo vệ môi trường
nhận ủy thác thông báo cho tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự
nhiên số tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên;
c) Quỹ bảo vệ môi trường nhận ủy thác được trích lại tối
đa không quá 10% tổng số tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình
thức ủy thác để phục vụ cho hoạt động quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Kinh phí trích lại cho quỹ bảo vệ môi trường nhận ủy
thác được sử dụng để bổ sung chi cho các hoạt động của bộ máy quỹ bảo vệ môi
trường nhận ủy thác phục vụ trực tiếp cho hoạt động chi trả dịch vụ hệ sinh
thái tự nhiên theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu tổng hợp kế
hoạch nộp tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên của các tổ chức, cá nhân sử
dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên; mẫu kế hoạch thu, chi tiền chi trả dịch vụ
hệ sinh thái tự nhiên; mẫu dự toán chi quản lý đối với tiền chi trả dịch vụ hệ
sinh thái tự nhiên; mẫu thông báo của quỹ bảo vệ môi trường nhận ủy thác cho tổ
chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên số tiền chi trả dịch vụ hệ
sinh thái tự nhiên quy định tại điểm b và điểm c khoản 4, điểm a và điểm b khoản
5 Điều này.
Điều 128. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh
thái tự nhiên
1. Có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ
sinh thái tự nhiên chi trả tiền sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo quy
định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.
2. Có nghĩa vụ sử dụng tiền chi trả dịch vụ hệ sinh
thái tự nhiên theo đúng mục đích quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 127 Nghị
định này.
3. Có nghĩa vụ bảo đảm duy trì diện tích, bảo vệ chất
lượng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên được cung ứng theo quy định của pháp luật
và hợp đồng chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên đã ký kết.
4. Phải lập đề án chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên
cấp cơ sở theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 124 Nghị định này trước khi
triển khai ký kết các hợp đồng với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh
thái tự nhiên; gửi 01 bộ đề án về cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh
để theo dõi, quản lý.
5. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 129. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh thái
tự nhiên
1. Được thông báo về tình hình thực hiện, kết quả duy
trì, bảo vệ và phát triển hệ sinh thái tự nhiên trong phạm vi khu vực có cung ứng
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên; thông báo về diện tích, trạng thái hệ sinh thái
tự nhiên do tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên đánh giá.
2. Được tham gia vào quá trình lập kế hoạch, thực hiện,
kiểm tra, giám sát việc bảo vệ và phát triển hệ sinh thái tự nhiên trên phạm vi
khu vực có cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên.
3. Đề nghị tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh
thái tự nhiên điều chỉnh tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên trong trường
hợp tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên không bảo đảm đúng
thỏa thuận đã ký kết về diện tích hoặc trạng thái của hệ sinh thái tự nhiên đã
được tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên chi trả số tiền
tương ứng.
4. Ký hợp đồng, kê khai số tiền dịch vụ hệ sinh thái tự
nhiên phải chi trả với quỹ bảo vệ môi trường nhận ủy thác trong trường hợp thực
hiện chi trả theo hình thức ủy thác.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của
các thông tin cung cấp làm căn cứ xác định mức chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự
nhiên.
6. Trả tiền sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên đầy đủ
và đúng hạn theo hợp đồng chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên đã ký kết.
7. Tham gia bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên trên phạm vi
khu vực có cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên; thực hiện các biện pháp
phòng, kiểm soát các tác động từ hoạt động sản xuất, kinh doanh có thể gây ảnh
hưởng tới hệ sinh thái tự nhiên và có trách nhiệm phục hồi nếu gây ra ảnh hưởng
tới hệ sinh thái tự nhiên.
8. Được quỹ bảo vệ môi trường nhận ủy thác thông báo kết
quả chi trả theo hình thức ủy thác đến tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ hệ
sinh thái tự nhiên trong trường hợp chi trả theo hình thức ủy thác.
Mục 2
BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG; ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ VỀ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 130. Đối tượng phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự
cố môi trường
Chủ dự án đầu tư, cơ sở thuộc danh mục loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường công suất lớn quy định tại Cột 3 Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định này có trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do sự cố môi trường.
Điều 131. Đối tượng được ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường
1. Đối tượng được ưu đãi, hỗ trợ bao gồm các tổ chức,
cá nhân có hoạt động đầu tư công trình bảo vệ môi trường; hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ về bảo vệ môi trường thuộc dự án, ngành, nghề ưu đãi đầu tư
được quy định tại Phụ lục XXX ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Nguyên tắc ưu đãi, hỗ trợ được thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 141 Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 132. Hỗ trợ về đất đai
1. Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình bảo vệ môi trường
quy định tại khoản 1 và khoản 3 Phụ lục XXX ban hành kèm theo Nghị định này được
hưởng hỗ trợ về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng như sau:
a) Nhà nước ưu tiên bố trí quỹ đất gắn với các công
trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, điện, cấp thoát
nước, thông tin liên lạc, năng lượng) sẵn có ngoài phạm vi dự án nối với hệ thống
hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất;
b) Trường hợp nhà nước không bố trí được quỹ đất gắn với
các công trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật sẵn có ngoài phạm vi dự án
nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, chủ đầu tư dự án được hưởng
chính sách như hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
2. Chủ dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 3 Phụ lục
XXX ban hành kèm theo Nghị định này được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai như các đối tượng thuộc
dự án, ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư.
3. Chủ dự án đầu tư thực hiện các hoạt động đầu tư xây
dựng cơ sở sản xuất được quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2, điểm d khoản
3 Phụ lục XXX ban hành kèm theo Nghị định này được hưởng ưu đãi về miễn, giảm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai như các đối
tượng thuộc dự án, ngành, nghề ưu đãi đầu tư.
Trường hợp chủ đầu tư dự án đã ứng trước kinh phí bồi thường, giải phóng mặt
bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt sẽ được khấu trừ theo quy
định của pháp luật đất đai.
4. Dự án di dời hộ gia đình ra khỏi khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoặc di dời cơ sở đang hoạt động thuộc
trường hợp nhà nước thu hồi đất, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện
theo quy định của pháp luật đất đai.
Điều 133. Ưu đãi, hỗ trợ về vốn đầu tư
1. Ưu đãi từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, quỹ bảo vệ
môi trường cấp tỉnh:
a) Chủ đầu tư dự án thực hiện hoạt động quy định tại điểm
a khoản 1 Phụ lục XXX ban hành kèm theo Nghị định này nếu áp dụng công nghệ xử
lý chất thải có tỷ lệ chất thải phải chôn lấp sau xử lý dưới 30% tính trên tổng
lượng chất thải rắn thu gom thì được vay vốn với lãi suất ưu đãi tối đa không
quá 50% mức lãi suất tín dụng đầu tư của nhà nước do cơ quan có thẩm quyền công
bố tại thời điểm cho vay, tổng mức vay vốn không quá 80% tổng mức đầu tư xây dựng
công trình; được ưu tiên hỗ trợ sau đầu tư từ nguồn chênh lệch thu chi hàng
năm;
b) Chủ đầu tư dự án thực hiện các hoạt động quy định tại
khoản 3 Điều 55 Luật Bảo vệ môi trường và Phụ lục XXX ban hành kèm theo Nghị định
này mà không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này được vay vốn với lãi
suất ưu đãi tối đa không quá 50% mức lãi suất tín dụng đầu tư của nhà nước do
cơ quan có thẩm quyền công bố tại thời điểm cho vay, tổng mức vay vốn không quá
70% tổng mức đầu tư xây dựng công trình; được ưu tiên hỗ trợ sau đầu tư từ nguồn
chênh lệch thu chi hàng năm.
2. Ưu đãi từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam: được thực
hiện theo quy định của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc cho vay vốn,
hỗ trợ lãi suất sau đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này; tài trợ, đồng tài trợ
và hỗ trợ khác cho các hoạt động bảo vệ môi trường từ Quỹ bảo vệ môi trường Việt
Nam. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc cho vay vốn, hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư quy định tại khoản 1 Điều này; tài trợ, đồng tài trợ và hỗ trợ khác cho các
hoạt động bảo vệ môi trường của tỉnh từ quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
4. Việc cấp bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa vay vốn tại các tổ chức cho vay theo quy định của pháp luật về bảo lãnh
tín dụng.
5. Ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất trực tiếp cho chủ
đầu tư sau khi tất toán các khoản tín dụng trung, dài hạn để thực hiện các hoạt
động bảo vệ môi trường theo Phụ lục XXX ban hành kèm theo Nghị định này và dự
án được cấp tín dụng xanh tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Việt Nam. Chủ đầu tư cung cấp đầy đủ hồ sơ chứng minh dự án và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính hiệu quả, chính xác về đối tượng được hưởng hỗ trợ lãi
suất.
Điều 134. Ưu đãi về thuế, phí và lệ phí
1. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp: thu nhập của
doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư thuộc Danh mục hoạt động bảo vệ môi trường
được ưu đãi, hỗ trợ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Phụ lục XXX ban hành kèm
theo Nghị định này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Ưu đãi các chính sách thuế, phí, lệ phí khác được thực
hiện theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí.
Điều 135. Trợ giá sản phẩm, dịch vụ về bảo vệ môi trường
1. Danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích về bảo vệ môi trường
bao gồm:
a) Dịch vụ thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt đô thị,
khu dân cư tập trung;
b) Dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
từ các hộ gia đình, cá nhân;
c) Dịch vụ vận tải công cộng, trừ dịch vụ sử dụng phương
tiện giao thông công cộng sử dụng dầu.
2. Việc trợ giá đối với sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại khoản 1 Điều
này thực hiện theo quy định của Chính phủ về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu
thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh
phí chi thường xuyên.
Điều 136. Mua sắm xanh đối với dự án đầu tư, nhiệm vụ sử dụng ngân sách nhà
nước
1. Hạng mục mua sắm hoặc đầu tư công trong các dự án đầu
tư, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ ưu tiên
sử dụng, tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường được chứng
nhận Nhãn sinh thái Việt Nam.
2. Khi xây dựng hồ sơ mời thầu đối với hoạt động mua sắm
công, các yêu cầu mua sắm, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường
được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam cần được đưa vào trong tiêu chí lựa chọn
nhà thầu.
3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
mua sắm xanh, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường được chứng
nhận Nhãn sinh thái Việt Nam.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định chi tiết về ưu tiên mua sắm sản phẩm,
dịch vụ thân thiện với môi trường trong hoạt động đấu thầu thực hiện dự án, nhiệm
vụ đối với nhà thầu, nhà đầu tư sử dụng các sản phẩm, dịch vụ được chứng nhận
Nhãn sinh thái Việt Nam.
5. Bộ Tài chính ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền ban hành quy định chi tiết nội dung thực hiện mua sắm xanh đối với
các dự án, nhiệm vụ sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 137. Hỗ trợ quảng bá các hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp,
hợp tác xã thực hiện các hoạt động sau:
a) Quảng bá sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường, hoạt
động thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ;
b) Sản xuất và phổ biến các thể loại phim, chương trình
truyền hình về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao ý thức của người dân trong việc
bảo vệ môi trường, sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường;
c) Cung cấp miễn phí các dụng cụ cho hộ gia đình, cá
nhân thực hiện phân loại chất thải trong chất thải rắn sinh hoạt.
2. Chi phí thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 1
Điều này được hạch toán vào chi phí sản xuất của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp,
hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
Mục 3
TIÊU CHÍ, LỘ TRÌNH VÀ CƠ CHẾ KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TUẦN HOÀN
Điều 138. Quy định chung về kinh tế tuần hoàn
1. Tiêu chí chung về kinh tế tuần hoàn
a) Giảm khai thác, sử dụng tài nguyên không tái tạo,
tài nguyên nước; tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, nguyên liệu thô, vật liệu;
tiết kiệm năng lượng;
b) Kéo dài thời gian sử dụng vật liệu, thiết bị, sản phẩm,
hàng hóa, các linh kiện, cấu kiện;
c) Hạn chế chất thải phát sinh và giảm thiểu tác động xấu
đến môi trường bao gồm: giảm chất thải rắn, nước thải, khí thải; giảm sử dụng
hóa chất độc hại; tái chế chất thải, thu hồi năng lượng; giảm sản phẩm sử dụng
một lần; mua sắm xanh.
2. Chủ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ
căn cứ kế hoạch hành động quy định tại điểm a khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều
139 Nghị định này thực hiện một hoặc nhiều biện pháp theo thứ tự ưu tiên sau
đây để đạt được tiêu chí kinh tế tuần hoàn:
a) Hạn chế sử dụng các sản phẩm không thân thiện môi
trường; tối ưu hoá sử dụng thiết bị, sản phẩm; tăng hiệu quả sản xuất, sử dụng
hiệu quả tài nguyên, nguyên liệu, vật liệu;
b) Kéo dài vòng đời sản phẩm và các linh kiện, cấu kiện
của sản phẩm, bao gồm: tái sử dụng (sản phẩm được người tiêu dùng khác tái sử dụng);
tu sửa (sửa chữa hoặc bảo trì các sản phẩm bị lỗi để kéo dài thời gian sử dụng);
tân trang (phục hồi và nâng cấp sản phẩm cũ); tái sản xuất (sử dụng các thành
phần, linh kiện, cấu kiện của các sản phẩm thải bỏ vào các chức năng tương tự);
thay đổi mục đích sử dụng (sử dụng các sản phẩm hoặc các linh kiện, cấu kiện của
sản phẩm thải bỏ cho sản phẩm mới có chức năng khác);
c) Giảm chất thải phát sinh bao gồm: tái chế chất thải
(xử lý, chế biến chất thải để chuyển hóa thành nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu
có ích); thu hồi năng lượng thông qua thiêu đốt chất thải.
3. Chủ dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ tập trung, cụm công nghiệp căn cứ kế hoạch hành động quy định tại điểm a khoản
3, khoản 4 và khoản 5 Điều 139 Nghị định này thực hiện một hoặc nhiều biện pháp
sau đây để đạt được tiêu chí kinh tế tuần hoàn:
a) Thiết kế mặt bằng tổng thể tối ưu, liên kết giữa các
dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để nâng cao hiệu quả sử dụng
và giảm định mức tiêu thụ tài nguyên đất, nước, khoáng sản, năng lượng; nâng
cao tỷ lệ tái chế và giảm thiểu tổng khối lượng chất thải phát sinh; các giải
pháp khác quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái
tạo theo quy định của pháp luật;
c) Thu gom, lưu trữ để tái sử dụng nước mưa; thu gom, xử
lý, tái sử dụng nước thải;
d) Thực hiện các hoạt động cộng sinh công nghiệp theo
quy định của pháp luật về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
4. Chủ dự án đầu tư khu đô thị, khu dân cư tập trung căn
cứ kế hoạch quy định tại điểm a khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 139 Nghị định
này thực hiện thiết kế, tổ chức quản lý và thực hiện các biện pháp sau đây để đạt
được tiêu chí kinh tế tuần hoàn:
a) Thiết kế mặt bằng tổng thể tối ưu nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng và giảm định mức tiêu thụ tài nguyên đất, nước, năng lượng;
b) Áp dụng các giải pháp giao thông thân thiện với môi
trường, giảm phát thải khí nhà kính;
c) Phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái
tạo theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các biện pháp khác về bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật.
Điều 139. Lộ trình, trách nhiệm thực hiện kinh tế tuần hoàn
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch
hành động quốc gia thực hiện kinh tế tuần hoàn theo quy định tại khoản 5 Điều
này trước ngày 31 tháng 12 năm 2023;
b) Xây dựng, vận hành nền tảng kết nối thông tin, chia
sẻ dữ liệu về áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn;
c) Xây dựng, ban hành khung hướng dẫn áp dụng, đánh giá
việc thực hiện kinh tế tuần hoàn;
d) Thực hiện các trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều
này thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được giao quản lý.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý nhà
nước được giao, có trách nhiệm:
a) Xây dựng, phê duyệt kế hoạch hành động thực hiện
kinh tế tuần hoàn của ngành, lĩnh vực, sản phẩm phù hợp với kế hoạch hành động
quốc gia quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật,
giáo dục, đào tạo về nội dung kinh tế tuần hoàn;
c) Lồng ghép các tiêu chí cụ thể thực hiện kinh tế tuần
hoàn ngay trong quá trình xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án phát triển; quản lý, tái sử dụng, tái chế chất thải;
d) Quản lý, cập nhật thông tin, dữ liệu thực hiện kinh
tế tuần hoàn và tích hợp với hệ thống thông tin dữ liệu của Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
đ) Tổ chức áp dụng thí điểm mô hình kinh tế tuần hoàn đối với ngành, lĩnh vực
năng lượng, nguyên liệu, chất thải theo kế hoạch hành động quy định tại khoản 4
và khoản 5 Điều này;
e) Thực hiện các trách nhiệm khác liên quan đến kinh tế
tuần hoàn theo quy định tại Nghị định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Xây dựng, lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ có
liên quan và phê duyệt kế hoạch hành động thực hiện kinh tế tuần hoàn cấp tỉnh
phù hợp với các kế hoạch hành động quốc gia thực hiện kinh tế tuần hoàn quy định
tại khoản 4 Điều này;
b) Thực hiện các trách nhiệm quy định tại các điểm b,
c, d và e khoản 2 Điều này trên địa bàn quản lý;
c) Tổ chức áp dụng thí điểm mô hình kinh tế tuần hoàn đối
với ngành, lĩnh vực năng lượng, nguyên liệu, chất thải theo kế hoạch hành động
quy định tại điểm a khoản này, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
4. Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện kinh tế tuần
hoàn bao gồm các nội dung chính sau:
a) Phân tích tổng quan về hiện trạng khai thác và sử dụng
tài nguyên; sản xuất và tiêu dùng; tình hình và dự báo phát sinh chất thải; bối
cảnh trong nước và quốc tế về thực hiện kinh tế tuần hoàn;
b) Xây dựng quan điểm, mục tiêu tổng quát, mục tiêu và
chỉ tiêu cụ thể thực hiện kinh tế tuần hoàn trong thời kỳ kế hoạch hành động quốc
gia 10 năm;
c) Xác định nhiệm vụ, lộ trình thực hiện kinh tế tuần
hoàn đối với các ngành, lĩnh vực, trong đó xác định các ngành, lĩnh vực ưu tiên
thực hiện theo từng giai đoạn; xây dựng danh mục các ngành, lĩnh vực đặc thù phải
có hướng dẫn áp dụng kinh tế tuần hoàn;
d) Xác định các loại hình dự án đầu tư, cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, sản phẩm phải thực hiện thiết kế để đạt được các tiêu chí
kinh tế tuần hoàn; áp dụng sản xuất sạch hơn, sản xuất sản phẩm thân thiện môi
trường, sản xuất sử dụng nguyên liệu tái chế, quản lý vòng đời của các loại hóa
chất và chất thải;
đ) Định hướng các giải pháp thực hiện kinh tế tuần hoàn bao gồm: tuyên truyền,
giáo dục, đào tạo, tập huấn, phổ biến kiến thức, pháp luật; phát triển khoa học
và công nghệ; phát triển nguồn nhân lực; phát triển hạ tầng kỹ thuật; kết nối,
chia sẻ thông tin, dữ liệu; huy động các nguồn vốn; hợp tác quốc tế và các giải
pháp khác;
e) Tổ chức thực hiện bao gồm: phân công trách nhiệm của
cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp; chế độ giám sát, báo cáo; phân bổ nguồn
lực thực hiện.
5. Kế hoạch hành động thực hiện kinh tế tuần hoàn của
ngành, lĩnh vực, sản phẩm phải phù hợp với kế hoạch hành động quốc gia quy định
tại khoản 4 Điều này. Căn cứ đặc điểm của từng ngành, lĩnh vực, sản phẩm, trong
kế hoạch hành động phải xác định các giải pháp thực hiện kinh tế tuần hoàn phù
hợp với quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 138 Nghị định này.
6. Chủ dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ tập trung, cụm công nghiệp có trách nhiệm thực hiện kinh tế tuần hoàn theo kế
hoạch hành động quy định tại điểm a khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
7. Khuyến khích chủ dự án đầu tư, cơ sở, chủ đầu tư xây
dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm
công nghiệp áp dụng kinh tế tuần hoàn sớm hơn lộ trình được xác định trong kế
hoạch hành động quy định tại điểm a khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
8. Khuyến khích chủ dự án đầu tư, cơ sở, chủ đầu tư xây
dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm
công nghiệp hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành tiếp tục
duy trì việc áp dụng một hoặc nhiều biện pháp quy định tại các khoản 2, 3 và 4
Điều 138 Nghị định này (nếu có).
Điều 140. Cơ chế khuyến khích thực hiện kinh tế tuần hoàn
1. Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế tuần hoàn đối
với các hoạt động sau:
a) Nghiên cứu khoa học, phát triển ứng dụng, chuyển
giao công nghệ và sản xuất thiết bị, đào tạo nhân lực để thực hiện kinh tế tuần
hoàn;
b) Cung cấp nền tảng chia sẻ thông tin, dữ liệu về kinh
tế tuần hoàn.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động, dự án áp dụng mô hình
kinh tế tuần hoàn thuộc đối tượng được ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường, dự
án được cấp tín dụng xanh theo quy định của pháp luật được hưởng các ưu đãi, hỗ
trợ theo quy định tại các Điều 131, 132, 133, 134, 135 và 137 Nghị định này và
quy định của pháp luật khác có liên quan và cơ chế khuyến khích về tín dụng
xanh, trái phiếu xanh theo quy định tại các Điều 154, 155, 156 và 157 Nghị định
này.
3. Nhà nước khuyến khích các hoạt động phát triển kinh
tế tuần hoàn sau:
a) Nghiên cứu, phát triển công nghệ, giải pháp kỹ thuật,
cung cấp các dịch vụ tư vấn, thiết kế, đánh giá thực hiện kinh tế tuần hoàn
theo quy định của pháp luật;
b) Phát triển các mô hình liên kết, chia sẻ việc sử dụng
tuần hoàn sản phẩm và chất thải; thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã, liên minh tái chế, các mô hình liên kết vùng, liên kết đô thị với
nông thôn và các mô hình khác theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt
động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đạt được tiêu chí của kinh tế tuần
hoàn;
c) Áp dụng các biện pháp cộng sinh công nghiệp theo quy
định của pháp luật về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
d) Phát triển thị trường tái sử dụng sản phẩm thải bỏ,
tái chế chất thải;
đ) Huy động các nguồn lực trong xã hội để thực hiện kinh tế tuần hoàn theo
quy định của pháp luật;
e) Hợp tác quốc tế, trao đổi kinh nghiệm, kiến thức,
công nghệ về kinh tế tuần hoàn theo quy định của pháp luật.
Mục 4
PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP MÔI TRƯỜNG, DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG
Điều 141. Công nghệ, thiết bị, sản phẩm ngành công
nghiệp môi trường
1. Danh mục nhóm công nghệ, thiết bị, sản phẩm quy định
tại khoản 1 Điều 143 Luật Bảo vệ môi trường được quy định tại Phụ lục XXXI ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan
xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục cụ thể công nghệ, thiết bị,
sản phẩm ngành công nghiệp môi trường quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Công
Thương trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung các chỉ tiêu thống kê về ngành công
nghiệp môi trường vào hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; tổ chức chỉ đạo định
kỳ thực hiện công bố xã hội các thông tin thống kê về ngành công nghiệp môi trường.
Điều 142. Chính sách phát triển ngành công nghiệp môi trường
1. Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ, thiết
bị, sản phẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 141 Nghị định này để đáp ứng
yêu cầu xử lý các vấn đề môi trường quan trọng, lâu dài, quy mô cấp vùng, quốc
gia, quốc tế ảnh hưởng đến phát triển bền vững của đất nước; ngăn ngừa ứng phó
sự cố môi trường, thảm họa môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư sản xuất thiết
bị, sản phẩm, hàng hóa, phát triển công nghệ thuộc đối tượng được ưu đãi, hỗ trợ
về bảo vệ môi trường được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại các Điều
131, 132,133, 134,135 và 137 Nghị định này và quy định của pháp luật khác có
liên quan.
3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chương trình phát triển ngành công nghiệp môi trường.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương
quy định mã số định danh đối với hàng hóa môi trường của danh mục thuế quan hài
hòa (HS code) để thực hiện lộ trình mở cửa hàng hóa môi trường phù hợp
với cam kết quốc tế.
Điều 143. Đối tượng phát triển dịch vụ môi trường
1. Dịch vụ môi trường theo quy định tại khoản 3 Điều
144 Luật Bảo vệ môi trường.
2. Dịch vụ xử lý, cải tạo môi trường bãi chôn lấp chất
thải rắn sinh hoạt; thu gom và xử lý rác thải nhựa trôi nổi trên biển và đại
dương.
3. Dịch vụ vận chuyển sử dụng phương tiện giao thông sử
dụng năng lượng tái tạo, mức tiêu hao nhiên liệu thấp, phát thải thấp hoặc
không phát thải theo quy định của pháp luật.
Điều 144. Khuyến khích phát triển dịch vụ môi trường
1. Tổ chức, cá nhân được tham gia cung cấp dịch vụ môi
trường trong các lĩnh vực quy định tại Điều 143 Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ môi trường tại khoản 1 Điều này
đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật.
3. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề thu gom, tái chế, xử
lý chất thải được ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Điều 141 Luật Bảo vệ môi trường.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, thẩm định, phê duyệt
hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện dự án đầu tư đã được
phê duyệt theo phương thức đối tác công tư về thu gom và xử lý nước thải sinh
hoạt tập trung, xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của pháp luật về đầu
tư theo phương thức đối tác công tư.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan thực hiện các nội dung sau:
a) Lập, thẩm định, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt, tổ chức thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư về
thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt tập trung, xử lý chất thải rắn liên vùng,
liên tỉnh theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công
tư;
b) Xây dựng đề xuất dự án đầu tư trình cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư khu tái chế, xử lý chất thải nguy hại liên vùng,
liên tỉnh theo quy định của pháp luật có liên quan.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ,
cơ quan ngang bộ:
a) Hoàn thiện các cơ chế, chính sách hướng dẫn thực hiện
và khuyến khích triển khai mô hình khu công nghiệp sinh thái;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây
dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về hiệu quả tài nguyên trong khu công
nghiệp, tiến tới áp dụng chung cho các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung.
Mục 5
SẢN PHẨM, DỊCH VỤ
THÂN THIỆN MÔI TRƯỜNG
Điều 145. Sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tiêu chí và chứng
nhận Nhãn sinh thái Việt Nam cho sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam đối với tổ chức,
cá nhân có sản phẩm, dịch vụ được chứng nhận.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ
được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam được hưởng các chính sách ưu đãi theo
quy định tại Mục 2 Chương này.
3. Quyết định chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam đối với
sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường có thời hạn là 36 tháng, kể từ ngày
ban hành.
4. Giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường,
quyết định chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chí nhãn xanh Việt Nam được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành tiếp tục
có hiệu lực đến hết thời hạn ghi trong giấy chứng nhận.
5. Khuyến khích các bộ, cơ quan ngang bộ lồng ghép các
tiêu chí môi trường phù hợp với tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam trong hoạt động
chứng nhận sản phẩm, dịch vụ theo quy định pháp luật có liên quan.
Điều 146. Hồ sơ đề nghị chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam
1. Văn bản đề nghị chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam đối
với sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường thực hiện theo mẫu quy định tại
Phụ lục XXXII ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Báo cáo sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tiêu chí Nhãn sinh
thái Việt Nam thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXIII ban hành kèm theo
Nghị định này.
3. Kết quả thử nghiệm sản phẩm có thời hạn không quá 06
tháng, tính đến ngày Bộ Tài nguyên và Môi trường nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ
kèm theo mẫu sản phẩm đăng ký chứng nhận. Việc thử nghiệm sản phẩm phải được tiến
hành bởi các tổ chức thử nghiệm đáp ứng quy định tại Điều 149 Nghị định này.
4. Bản vẽ hoặc bản chụp kiểu dáng công nghiệp có kích cỡ
21 cm X 29 cm và thuyết minh các thông số kỹ thuật của sản phẩm.
5. Hồ sơ đề nghị chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam chỉ
có giá trị trong thời gian 06 tháng, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ. Nếu
quá 06 tháng, tổ chức, cá nhân phải lập bộ hồ sơ mới đề nghị chứng nhận.
Điều 147. Trình tự, thủ tục chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam
1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký
chứng nhận, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp
lệ của hồ sơ; trường hợp, hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ phải thông báo bằng văn bản
cho tổ chức, cá nhân đăng ký để hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức đánh
giá theo trình tự chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam được quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Trình tự chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam bao gồm các hoạt động: thành lập
hội đồng đánh giá; tiến hành khảo sát thực tế; họp hội đồng đánh giá; trong trường
hợp cần thiết, tiến hành trưng cầu giám định để đánh giá sự phù hợp với bộ tiêu
chí Nhãn sinh thái Việt Nam. Sau khi có kết quả họp hội đồng đánh giá sản phẩm,
dịch vụ đáp ứng bộ tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành quyết định chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam đối với sản phẩm, dịch vụ.
Trường hợp kết quả đánh giá sản phẩm, dịch vụ không đáp ứng bộ tiêu chí Nhãn
sinh thái Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường thông báo bằng văn bản cho tổ
chức, cá nhân biết và nêu rõ lý do không đạt yêu cầu.
3. Trường hợp có nguyện vọng tiếp tục được chứng nhận
Nhãn sinh thái Việt Nam, sớm nhất là 03 tháng trước khi quyết định chứng nhận
Nhãn sinh thái Việt Nam hết hiệu lực, tổ chức, cá nhân đã được cấp quyết định
chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam lập hồ sơ đề nghị chứng nhận theo quy định tại
Điều 146 Nghị định này.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân có các thay đổi về thông
số kỹ thuật, đặc tính của sản phẩm, dịch vụ hoặc các thay đổi khác có liên quan
đến tiêu chí chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam thì gửi hồ sơ đề nghị Bộ Tài
nguyên và Môi trường đánh giá, chứng nhận theo quy định tại Điều 148 Nghị định
này.
5. Quyết định chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam đối với
sản phẩm, dịch vụ thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXIV ban hành kèm
theo Nghị định này.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc
đánh giá sản phẩm, dịch vụ đáp ứng bộ tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam; mẫu báo
cáo kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đáp ứng các
tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam.
Điều 148. Cấp đổi, thu hồi quyết định chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam
1. Trong thời hạn của quyết định chứng nhận, trường hợp
tổ chức, cá nhân có các thay đổi thông tin so với nội dung tại quyết định chứng
nhận Nhãn sinh thái Việt Nam bao gồm: tên, địa chỉ, người đại diện pháp luật,
mã số đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, nhãn hiệu nhận diện và các thay đổi
khác, nhưng không thay đổi việc đáp ứng các tiêu chí chứng nhận Nhãn sinh thái
Việt Nam của sản phẩm, dịch vụ thì thực hiện quy định sau:
a) Tổ chức, cá nhân gửi văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung quyết định chứng
nhận Nhãn sinh thái Việt Nam đến Bộ Tài nguyên và Môi trường kèm theo tài liệu
liên quan đến việc thay đổi (nếu có);
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
đề xuất điều chỉnh nội dung quyết định chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam của tổ
chức, cá nhân, nếu đồng ý, Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp đổi quyết định chứng
nhận Nhãn sinh thái Việt Nam đối với sản phẩm, dịch vụ.
2. Sản phẩm, dịch vụ bị thu hồi quyết định chứng nhận
Nhãn sinh thái Việt Nam khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Sản phẩm, dịch vụ không còn đáp ứng bộ tiêu chí Nhãn
sinh thái Việt Nam;
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ
không duy trì thực hiện cam kết trong hồ sơ đề nghị chứng nhận Nhãn sinh thái
Việt Nam.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày xác định sản phẩm,
dịch vụ thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành quyết định thu hồi chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam.
Điều 149. Tổ chức quan trắc, phân tích, đánh giá sự phù hợp của sản phẩm, dịch
vụ với tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam
Việc quan trắc, phân tích, đánh giá sự phù hợp của sản phẩm, dịch vụ với
tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam được thực hiện bởi tổ chức có đủ năng lực, gồm:
1. Cơ quan, tổ chức được Bộ Tài nguyên và Môi trường chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
2. Tổ chức đánh giá sự phù hợp đã được chứng nhận theo
quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.
3. Tổ chức thử nghiệm trong nước và nước ngoài được
công nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025 bởi tổ chức công nhận là
thành viên tham gia ký thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau của Diễn đàn Công nhận Quốc
tế (IAF), Hiệp hội Công nhận Châu Á - Thái Bình Dương (APAC), Hiệp
hội Công nhận phòng thí nghiệm Quốc tế (ILAC).
Điều 150. Công bố và công nhận lẫn nhau đối với chứng nhận sản phẩm, dịch vụ
thân thiện với môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố và cập nhật danh
mục sản phẩm, dịch vụ được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam trên trang thông
tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường ký thỏa thuận và công bố
các nội dung thỏa thuận công nhận lẫn nhau về chứng nhận sản phẩm, dịch vụ được
chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam với các tổ chức chứng nhận nhãn sinh thái quốc
tế.
Chương XI
NGUỒN LỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 151. Hoạt động bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm
của trung ương
1. Quản lý chất thải, hỗ trợ xử lý chất thải, bao gồm:
điều tra, đánh giá, kiểm soát các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường quy mô liên
tỉnh, liên vùng; lập danh mục chất thải; xây dựng tiêu chí về công nghệ, kỹ thuật
xử lý chất thải thuộc trách nhiệm của trung ương.
2. Xử lý, cải tạo, phục hồi chất lượng môi trường, bao
gồm:
Xử lý ô nhiễm, cải tạo, phục hồi môi trường đối với khu vực ô nhiễm môi trường
đất do lịch sử để lại hoặc không xác định được tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, gồm:
khu vực bị ô nhiễm tồn lưu hóa chất trong chiến tranh; khu vực bị ô nhiễm tồn
lưu hóa chất bảo vệ thực vật; khu vực đất bị ô nhiễm khác thuộc trách nhiệm xử
lý của trung ương; xử lý ô nhiễm môi trường nước mặt sông, hồ liên tỉnh.
3. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường; trang
thiết bị để bảo vệ môi trường; quan trắc môi trường, bao gồm:
a) Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu về môi trường, biến đổi khí hậu; hạ tầng kỹ thuật quan trắc môi
trường của trung ương; mua sắm, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, phương tiện
phục vụ công tác bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm của trung ương theo dự án
đầu tư;
b) Mua sắm trang thiết bị thay thế; duy trì, vận hành
trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm
của trung ương;
c) Hoạt động của hệ thống quan trắc môi trường theo quy
hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia, quan trắc môi trường phục vụ quản
lý ngành, lĩnh vực (bao gồm cả vận hành, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa, hiệu chuẩn,
kiểm định).
4. Kiểm tra, thanh tra, giám sát về bảo vệ môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu thuộc trách nhiệm của trung ương và theo quyết định của
cấp có thẩm quyền.
5. Bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; bảo vệ môi
trường di sản thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, bao gồm:
a) Điều tra, khảo sát, đánh giá, quản lý và bảo vệ môi
trường di sản thiên nhiên; xác lập, thẩm định và công nhận di sản thiên nhiên;
hỗ trợ công tác quản lý và bảo vệ môi trường các khu di sản thiên nhiên thuộc
trách nhiệm của trung ương;
b) Đầu tư bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học
theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Đa dạng sinh học thuộc trách nhiệm của
trung ương;
c) Hoạt động bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng
sinh học theo quy định tại khoản 3 Điều 73 Luật Đa dạng sinh học thuộc trách
nhiệm của trung ương (trừ lập, thẩm định quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học);
d) Điều tra, khảo sát, thống kê số liệu hoạt động, kiểm
kê phát thải khí nhà kính, đánh giá hiện trạng phát thải khí nhà kính cấp quốc
gia, ngành và cơ sở, lập danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải
kiểm kê khí nhà kính; xây dựng và vận hành hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp quốc gia, ngành, lĩnh vực và cơ sở; xây dựng
báo cáo kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia, lĩnh vực; xây dựng kế hoạch giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính quốc gia, lĩnh vực; xây dựng báo cáo tổng hợp giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính quốc gia, báo cáo giảm nhẹ phát thải khí nhà kính lĩnh vực;
phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính;
đ) Hoạt động phát triển thị trường các-bon trong nước;
e) Xây dựng kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi
khí hậu; xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi
khí hậu cấp quốc gia, cấp lĩnh vực; xây dựng tiêu chí xác
định dự án đầu tư, nhiệm vụ thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng tiêu chí
đánh giá rủi ro khí hậu; xây dựng báo cáo đánh giá tác động, tính dễ bị tổn
thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu cấp quốc gia, lĩnh vực;
g) Điều tra, thống kê, giám sát, đánh giá, lập danh mục
chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính thuộc nhiệm vụ của
trung ương;
h) Đầu tư dự án phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy
thoái, bảo tồn đa dạng sinh học; đầu tư dự án chuyển đổi công nghệ loại trừ, giảm
thiểu sử dụng các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được
kiểm soát, thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
thuộc nhiệm vụ của trung ương.
6. Nghiên cứu khoa học, phát triển, chuyển giao, ứng dụng
công nghệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn thực hiện
theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, pháp luật về chuyển giao
công nghệ.
7. Truyền thông, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường;
giáo dục môi trường; phổ biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi
trường, bao gồm:
a) Truyền thông, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức,
ý thức, kiến thức về bảo vệ môi trường; phổ biến, tuyên truyền pháp luật về bảo
vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; tổ chức và trao giải thưởng về bảo
vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu cho các cá nhân, tổ chức, cộng đồng
theo quy định của pháp luật;
b) Đánh giá, tổng kết và theo dõi thi hành pháp luật về
bảo vệ môi trường;
c) Giáo dục, đào tạo về bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu thuộc trách nhiệm của trung ương.
8. Hoạt động hội nhập quốc tế và hợp tác quốc tế về bảo
vệ môi trường, bao gồm:
a) Ký kết, thực hiện các điều ước quốc tế và thỏa thuận
quốc tế về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng
ô-dôn;
b) Đóng góp niên liễm và các khoản đóng góp khác (nếu
có) theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế và cam kết trong
các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn phù hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam;
c) Vốn đối ứng chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA,
vốn viện trợ về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng
ô-dôn theo quy định của pháp luật.
9. Các hoạt động quản lý nhà nước khác về bảo vệ môi
trường thuộc nhiệm vụ của trung ương theo quy định của pháp luật, bao gồm:
a) Xây dựng, điều chỉnh chiến lược, kế hoạch, quy chuẩn
kỹ thuật, quy trình, hướng dẫn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, chương
trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
b) Lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch tổng
thể quan trắc môi trường quốc gia; đánh giá quy hoạch bảo vệ môi trường quốc
gia, quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia và quy hoạch tổng thể quan trắc
môi trường quốc gia; đánh giá phương hướng bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng
sinh học trong quy hoạch vùng theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
c) Lập, thẩm định, phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy
hoạch bảo vệ môi trường quốc gia và quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia
theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
d) Thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy
hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia và quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường
quốc gia;
đ) Đánh giá, dự báo chất lượng môi trường nước mặt, trầm tích, khả năng chịu
tải của môi trường nước mặt đối với sông, hồ liên tỉnh; kiểm kê, đánh giá nguồn
thải, mức độ ô nhiễm sông, hồ liên tỉnh; đánh giá, dự báo chất lượng môi trường
không khí liên tỉnh, liên vùng, xuyên biên giới; điều tra, đánh giá, phân loại,
cảnh báo, kiểm soát khu vực ô nhiễm môi trường đất thuộc trách nhiệm của trung
ương;
e) Tiếp nhận, xác minh, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ
chức, cá nhân và cộng đồng dân cư về bảo vệ môi trường;
g) Phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường cấp
quốc gia;
h) Quản lý, công bố thông tin về môi trường; vận hành hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu (bao gồm
cả thu nhận, xử lý, trao đổi thông tin, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị lưu
trữ hệ thống thông tin, dữ liệu); cập nhật, đánh giá chỉ tiêu thống kê, và xây
dựng báo cáo về môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; đánh giá, xếp hạng kết
quả bảo vệ môi trường;
i) Xây dựng thí điểm, tổng kết, đánh giá phục vụ việc
hướng dẫn các mô hình về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
k) Hoạt động đánh giá phục vụ việc chứng nhận, xác nhận
về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
l) Hoạt động của Ban điều hành, Văn phòng thường trực về
bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền quyết định;
m) Hoạt động của Ban chỉ đạo, tổ chức các hội nghị về bảo
vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu theo quyết định của cấp có thẩm quyền
và các nhiệm vụ khác có tính chất quản lý hành chính phục vụ hoạt động bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
n) Cấp vốn điều lệ, bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ bảo vệ
môi trường Việt Nam;
o) Các hoạt động quản lý nhà nước khác về bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu có tính chất chi thường xuyên thuộc trách
nhiệm của trung ương theo quy định của pháp luật; các hoạt động bảo vệ môi trường
khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 152. Hoạt động bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm của địa phương
1. Quản lý chất thải, hỗ trợ xử lý chất thải, bao gồm:
a) Điều tra, thống kê, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường,
theo dõi diễn biến chất lượng môi trường, lập danh mục chất ô nhiễm, chất thải
rắn, nguồn ô nhiễm; đánh giá, dự báo tình hình phát sinh, thu gom, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt thuộc trách nhiệm của địa phương;
b) Hỗ trợ phân loại tại nguồn, thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải rắn sinh hoạt và xử lý các loại chất thải khác phát sinh trên địa
bàn thuộc trách nhiệm của địa phương;
c) Xây dựng, hỗ trợ xây dựng công trình vệ sinh công cộng,
phương tiện, thiết bị thu gom, quản lý, xử lý chất thải khu vực công cộng; công
trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ, chất thải;
d) Xây dựng, sửa chữa, cải tạo hạ tầng bảo vệ môi trường
của làng nghề thuộc trách nhiệm của địa phương.
2. Xử lý, cải tạo, phục hồi chất lượng môi trường, bao
gồm:
Xử lý ô nhiễm, cải tạo, phục hồi môi trường đối với khu vực ô nhiễm môi trường
đất do lịch sử để lại hoặc không xác định được tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, gồm:
khu vực bị ô nhiễm tồn lưu hóa chất trong chiến tranh; khu vực bị ô nhiễm tồn
lưu hóa chất bảo vệ thực vật; khu vực đất bị ô nhiễm khác trên địa bàn thuộc
trách nhiệm xử lý của địa phương; xử lý ô nhiễm môi trường nước mặt sông, hồ
trên địa bàn thuộc trách nhiệm xử lý của địa phương.
3. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường; trang
thiết bị để bảo vệ môi trường; quan trắc môi trường, bao gồm:
a) Các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống
thu gom, lưu giữ, trạm trung chuyển, khu tập kết, hạ tầng kỹ thuật của khu xử
lý chất thải rắn tập trung, chất thải nguy hại, hệ thống xử lý nước thải, bãi
chôn lấp chất thải sinh hoạt trên địa bàn; hệ thống các công trình, thiết bị
công cộng phục vụ quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; đầu tư công
trình vệ sinh công cộng, công trình xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về
bảo vệ môi trường do địa phương quản lý. Đối với các dự án thuộc trách nhiệm của
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân quản lý thì kinh phí thực hiện do doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân chi trả, ngân sách nhà nước không hỗ trợ;
b) Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu về môi trường, biến đổi khí hậu; hạ tầng kỹ thuật quan trắc môi
trường của địa phương; mua sắm, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, phương tiện
phục vụ công tác bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm của địa phương theo dự án
đầu tư;
c) Mua sắm trang thiết bị thay thế; duy trì, vận hành
trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm
của địa phương;
d) Hoạt động của hệ thống quan trắc môi trường theo quy
hoạch tỉnh (bao gồm cả vận hành, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa, hiệu chuẩn, kiểm
định).
4. Kiểm tra, thanh tra, giám sát về bảo vệ môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu thuộc nhiệm vụ của địa phương và theo quyết định của cấp
có thẩm quyền.
5. Bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; bảo vệ môi
trường di sản thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, bao gồm:
a) Điều tra, khảo sát, đánh giá, quản lý và bảo vệ môi
trường di sản thiên nhiên; xác lập, thẩm định và công nhận di sản thiên nhiên
thuộc nhiệm vụ của địa phương;
b) Đầu tư bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học
theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Đa dạng sinh học thuộc trách nhiệm của địa
phương;
c) Hoạt động bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng
sinh học theo quy định tại khoản 3 Điều 73 Luật Đa dạng sinh học (trừ lập, thẩm
định quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học) thuộc trách nhiệm của địa phương;
d) Điều tra, khảo sát, thống kê số liệu hoạt động phục
vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia, cấp ngành; cập nhật danh mục cơ sở phát
thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính; xây dựng và vận hành hệ
thống đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp tỉnh;
đ) Hoạt động phát triển thị trường các-bon trong nước;
e) Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động
thích ứng với biến đổi khí hậu cấp tỉnh; xây dựng báo cáo đánh giá tác động,
tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu cấp tỉnh;
g) Điều tra, thống kê, giám sát, đánh giá, lập danh mục
chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính thuộc nhiệm vụ tại địa
bàn;
h) Đầu tư dự án phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy
thoái, bảo tồn đa dạng sinh học; đầu tư dự án chuyển đổi công nghệ loại trừ, giảm
thiểu sử dụng các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được
kiểm soát, thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
thuộc nhiệm vụ của địa phương.
6. Nghiên cứu khoa học, phát triển, chuyển giao, ứng dụng
công nghệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn thực hiện
theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, pháp luật về chuyển giao
công nghệ.
7. Truyền thông, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường;
giáo dục môi trường; phổ biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi
trường, bao gồm:
a) Truyền thông, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức,
ý thức, kiến thức về bảo vệ môi trường; phổ biến, tuyên truyền pháp luật về bảo
vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; tổ chức và trao giải thưởng về bảo
vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu cho cá nhân, tổ chức, cộng đồng
theo quy định của pháp luật;
b) Đánh giá, tổng kết và theo dõi thi hành pháp luật về
bảo vệ môi trường;
c) Giáo dục, đào tạo về bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu thuộc trách nhiệm của địa phương.
8. Hoạt động hội nhập quốc tế và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, bao gồm:
a) Phối hợp trong việc ký kết, thực hiện các điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên theo đề xuất của cơ quan trung ương có thẩm
quyền; ký kết, thực hiện các thỏa thuận quốc tế về bảo vệ môi trường, bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng
ô-dôn;
b) Vốn đối ứng chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA,
viện trợ về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng
ô-dôn theo quy định của pháp luật.
9. Các hoạt động quản lý nhà nước khác bảo vệ môi trường
thuộc trách nhiệm của địa phương theo quy định của pháp luật, bao gồm:
a) Xây dựng, điều chỉnh chiến lược, kế hoạch, quy chuẩn
kỹ thuật, quy trình, hướng dẫn kỹ thuật, định mức kinh tế-kỹ thuật, chương
trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
b) Đánh giá việc thực hiện phương án bảo vệ môi trường
và bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh;
c) Đánh giá, dự báo chất lượng môi trường nước mặt, trầm
tích, khả năng chịu tải của môi trường nước mặt đối với sông, hồ trên địa bàn;
kiểm kê, đánh giá nguồn thải, mức độ ô nhiễm sông, hồ trên địa bàn; đánh giá, dự
báo chất lượng môi trường không khí trên địa bàn; điều tra, đánh giá, xác định
và khoanh vùng các khu vực có nguy cơ ô nhiễm môi trường đất, khu vực ô nhiễm
môi trường đất trên địa bàn;
d) Tiếp nhận, xác minh, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ
chức, cá nhân và cộng đồng dân cư về bảo vệ môi trường; hội thảo phục vụ hoạt động
bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
đ) Phòng ngừa, ứng phó khắc phục sự cố môi trường;
e) Quản lý, công bố thông tin về môi trường; vận hành hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu (bao gồm
cả thu nhận, xử lý, trao đổi thông tin, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị
lưu trữ hệ thống thông tin, dữ liệu); cập nhật, đánh giá chỉ tiêu thống kê, và
xây dựng báo cáo về môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; đánh giá, xếp hạng
kết quả bảo vệ môi trường;
g) Xây dựng các mô hình về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
h) Hoạt động đánh giá phục vụ việc xác nhận về bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật;
i) Hoạt động của Ban điều hành, Văn phòng thường trực về
bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền quyết định;
k) Hoạt động của Ban chỉ đạo, tổ chức các hội nghị về bảo
vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu theo quyết định của cấp có thẩm quyền
và các nhiệm vụ khác có tính chất quản lý hành chính phục vụ hoạt động bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
l) Cấp vốn điều lệ, bổ sung vốn điều lệ cho quỹ bảo vệ
môi trường cấp tỉnh;
m) Các hoạt động quản lý nhà nước khác về bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu có tính chất chi thường xuyên thuộc trách
nhiệm của địa phương theo quy định của pháp luật; các hoạt động bảo vệ môi trường
khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Việc phân định cụ thể các nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường nêu trên của
ngân sách địa phương cho các cấp ngân sách ở địa phương do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
Điều 153. Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường
1. Ngân sách nhà nước chi thường xuyên cho bảo vệ môi
trường:
a) Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường:
Chi thực hiện nhiệm vụ của trung ương quy định tại Điều 151 Nghị định này,
gồm: khoản 1; khoản 2 bao gồm điều tra, khảo sát, đánh giá mức độ ô nhiễm môi
trường, xử lý ô nhiễm môi trường (không bao gồm dự án đầu tư theo Luật Đầu tư
công); điểm b và điểm c khoản 3; khoản 4; điểm a và điểm c (trừ điểm d và điểm
g khoản 3, Điều 73 Luật Đa dạng sinh học), d, đ, e và g khoản 5; điểm a khoản
7; điểm a và điểm c (đối ứng các dự án vốn viện trợ thuộc nguồn sự nghiệp môi
trường) khoản 8; các điểm a, b, đ, e, g, h, i, k và l khoản 9.
Chi thực hiện nhiệm vụ của địa phương quy định tại Điều 152 Nghị định này,
gồm: điểm a và điểm b khoản 1; khoản 2 bao gồm điều tra, khảo sát, đánh giá mức
độ ô nhiễm môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường (không bao gồm dự án đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư công); điểm c và điểm d khoản 3; khoản 4; điểm a và điểm c (trừ điểm d và điểm g khoản 3, Điều 73 của Luật Đa dạng sinh học),
các điểm d, đ, e và g khoản 5; điểm a khoản 7; điểm a và điểm b (đối ứng các dự
án vốn viện trợ thuộc nguồn sự nghiệp môi trường) khoản 8; các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 9;
b) Chi các hoạt động kinh tế:
Chi thực hiện nhiệm vụ của trung ương quy định tại điểm c (điểm d khoản 3,
Điều 73 của Luật Đa dạng sinh học) khoản 5 Điều 151 Nghị định này và nhiệm vụ của
địa phương quy định tại điểm c (điểm d khoản 3, Điều 73 của Luật Đa dạng sinh học)
khoản 5 Điều 152 Nghị định này;
c) Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo:
Chi thực hiện nhiệm vụ của trung ương quy định tại Điều 151 Nghị định này,
gồm: điểm c (điểm g khoản 3, Điều 73 của Luật Đa dạng sinh học) khoản 5 và điểm
c khoản 7.
Chi thực hiện nhiệm vụ của địa phương quy định tại Điều 152 Nghị định này,
gồm: điểm c (điểm g khoản 3, Điều 73 của Luật Đa dạng sinh học) khoản 5 và điểm
c khoản 7;
d) Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ:
Chi thực hiện nhiệm vụ của trung ương quy định tại khoản 6 Điều 151 Nghị định
này và nhiệm vụ của địa phương quy định tại khoản 6 Điều 152 Nghị định này;
đ) Chi quản lý hành chính:
Chi thực hiện nhiệm vụ của trung ương quy định tại Điều 151 Nghị định này,
gồm: điểm b khoản 7; điểm b khoản 8 và điểm m khoản 9.
Chi thực hiện nhiệm vụ của địa phương quy định tại Điều 152 Nghị định này,
gồm: điểm b khoản 7 và điểm k khoản 9.
2. Ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển cho bảo vệ
môi trường:
a) Chi thực hiện nhiệm vụ của trung ương quy định tại
Điều 151 Nghị định này, gồm: khoản 2 (theo dự án đầu tư), điểm a khoản 3, điểm
b và điểm h khoản 5, điểm c khoản 8 (đối ứng các dự án vốn viện trợ thuộc nguồn
đầu tư), điểm c và điểm n khoản 9;
b) Chi thực hiện nhiệm vụ của địa phương quy định tại
Điều 152 Nghị định này, gồm: điểm c và điểm d khoản 1, khoản 2 (theo dự án đầu
tư), điểm a và điểm b khoản 3, điểm b và điểm h khoản 5, điểm b khoản 8 (đối ứng các dự
án vốn viện trợ thuộc nguồn đầu tư), điểm 1 khoản 9.
3. Nguồn lực thực hiện quy hoạch quy định tại điểm d
khoản 9 Điều 151 Nghị định này do cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của
pháp luật về đầu tư công và pháp luật về ngân sách nhà nước; các nhiệm vụ quy định
tại điểm o khoản 9 Điều 151 và điểm m khoản 9 Điều 152 Nghị định này do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
4. Nguồn vốn xã hội hóa cho bảo vệ môi trường:
a) Nguồn vốn của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động bảo vệ môi trường;
b) Nguồn đóng góp, tài trợ, viện trợ của các tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật;
c) Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
Việc huy động nguồn vốn xã hội hóa để thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường
quy định tại Điều 151 và Điều 152 Nghị định này được thực hiện theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật khác có liên quan, trừ các nhiệm vụ
quy định tại các điểm a, b và c khoản 9 Điều 151, điểm a và điểm b khoản 9 Điều
152, các nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực an ninh quốc phòng, nhiệm vụ
thực hiện cần bảo đảm bí mật nhà nước.
5. Bộ Tài chính ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành hướng dẫn việc lập, phân bổ dự toán ngân sách nhà nước cho bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về bảo vệ
môi trường; hướng dẫn mức chi, phương pháp lập dự toán đối với các nhiệm vụ chi
từ nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường.
Điều 154. Dự án được cấp tín dụng xanh, phát hành trái phiếu xanh
1. Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, dự án
đầu tư mang lại lợi ích về môi trường quy định tại khoản 1 Điều 149 hoặc khoản
2 Điều 150 Luật Bảo vệ môi trường và theo quy định tại Nghị định này được cấp
tín dụng xanh, phát hành trái phiếu xanh.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành tiêu chí môi trường và việc xác nhận đối với dự án được cấp tín dụng xanh,
phát hành trái phiếu xanh (sau đây gọi là danh mục phân loại xanh) trước ngày
31 tháng 12 năm 2022.
3. Việc xác nhận dự án thuộc danh mục phân loại xanh
theo quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo đề nghị của chủ dự án đầu
tư, chủ thể phát hành trái phiếu xanh có nhu cầu xác nhận để được hưởng chính
sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước về tín dụng xanh, trái phiếu xanh theo quy định
tại Nghị định này.
Điều 155. Cơ chế khuyến khích cấp tín dụng xanh
1. Khuyến khích tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tại Việt Nam ưu tiên bố trí nguồn vốn để tài trợ, cho vay ưu đãi đối
với dự án thuộc danh mục phân loại xanh.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại
Việt Nam cấp tín dụng xanh được hưởng các cơ chế khuyến khích sau:
a) Ưu tiên tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi của Chính phủ,
các tổ chức quốc tế và các đối tác phát triển;
b) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ đào tạo,
tập huấn cấp tín dụng xanh.
Điều 156. Lộ trình thực hiện tín dụng xanh
1. Căn cứ nhiệm vụ hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài tại Việt Nam tập trung, bố trí nguồn vốn phù hợp để cho vay ưu
đãi khuyến khích chủ đầu tư thực hiện dự án thuộc danh mục phân loại xanh quy định
tại khoản 2 Điều 154 Nghị định này.
2. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, hỗ trợ các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam tiếp nhận nguồn vốn viện trợ, cho
vay ưu đãi nước ngoài để tài trợ cho dự án thuộc danh mục phân loại xanh quy định
tại khoản 2 Điều 154 Nghị định này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước, đầu tư công và pháp luật khác có liên quan.
3. Căn cứ cân đối ngân sách nhà nước và thực tế cấp tín
dụng của hệ thống ngân hàng đối với dự án thuộc danh mục phân loại xanh, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan xây
dựng, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định hỗ trợ lãi suất đối với dự
án thuộc danh mục phân loại xanh sau khi kết thúc hợp đồng vay vốn trung, dài hạn
tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam để thực
hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
Điều 157. Trái phiếu xanh
1. Trái phiếu xanh là trái phiếu do Chính phủ, chính
quyền địa phương, doanh nghiệp phát hành để huy động vốn cho dự án thuộc danh mục
phân loại xanh quy định tại Điều 154 Nghị định này.
2. Việc phát hành trái phiếu xanh thực hiện theo quy định
của pháp luật về phát hành trái phiếu, Luật Bảo vệ môi trường và quy định tại
Nghị định này.
3. Nguồn tiền thu được từ phát hành trái phiếu xanh phải
được sử dụng để thực hiện dự án thuộc danh mục phân loại xanh theo quy định tại
khoản 2 Điều 150 Luật Bảo vệ môi trường.
4. Căn cứ quy định dự án thuộc danh mục phân loại xanh
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 154 Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
phân loại dự án thuộc danh mục phân loại xanh để tổng hợp trong danh mục đầu tư
công khi xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch đầu tư công hàng năm
làm căn cứ để Chính phủ, chính quyền địa phương lựa chọn khi phát hành trái phiếu
xanh.
5. Chủ thể phát hành trái phiếu xanh có trách nhiệm
cung cấp, công bố thông tin theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu
và cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này.
6. Định kỳ hàng năm đến thời gian trái phiếu đáo hạn,
chủ thể phát hành trái phiếu xanh thực hiện công bố, cung cấp thông tin đánh
giá tác động của dự án sử dụng nguồn vốn từ trái phiếu xanh đến môi trường như
sau:
a) Nội dung cung cấp thông tin bao gồm quyết định phê
duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có), giấy
phép môi trường (nếu có); thông tin về kết quả đánh giá các lợi ích môi trường
của dự án sử dụng vốn trái phiếu xanh quy định tại khoản 2 Điều 150 Luật Bảo vệ
môi trường và khoản 2 Điều 154 Nghị định này;
b) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu xanh thực hiện
công bố thông tin theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh
nghiệp và nội dung quy định tại điểm a khoản này;
c) Chủ dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn trái phiếu xanh
do Chính phủ, chính quyền địa phương phát hành có trách nhiệm cung cấp thông
tin theo nội dung quy định tại điểm a khoản này cho Kho bạc Nhà nước (đối với
trái phiếu xanh do Chính phủ phát hành), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với trái
phiếu xanh do chính quyền địa phương phát hành) để công bố trên trang thông tin
điện tử của Kho bạc Nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
7. Chế độ công bố thông tin, báo cáo tình hình quản lý,
giải ngân nguồn vốn huy động từ phát hành trái phiếu xanh thực hiện như sau:
a) Chủ thể phát hành trái phiếu là doanh nghiệp thực hiện
chế độ báo cáo, công bố thông tin về tình hình quản lý, giải ngân nguồn vốn huy
động từ phát hành trái phiếu xanh theo quy định của pháp luật về phát hành trái
phiếu doanh nghiệp;
b) Định kỳ hàng năm, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh công bố thông tin về tình hình giải ngân cho các dự án thuộc danh mục
phân loại xanh sử dụng nguồn vốn huy động từ phát hành trái phiếu xanh do Chính
phủ, chính quyền địa phương phát hành trên trang thông tin điện tử của Kho bạc
Nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Chủ thể phát hành trái phiếu xanh, nhà đầu tư trái
phiếu xanh được hưởng các chính sách ưu đãi sau:
a) Được hưởng các ưu đãi giá dịch vụ theo quy định của pháp luật về giá dịch
vụ trong lĩnh vực chứng khoán và chính sách hỗ trợ, ưu đãi khác theo quy định của
pháp luật;
b) Dự án đầu tư công sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu xanh do
Chính phủ, chính quyền địa phương phát hành được ưu tiên bố trí đủ vốn theo tiến
độ thực hiện dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
Điều 158. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
1. Vốn chủ sở hữu bao gồm:
a) Vốn điều lệ tối thiểu của Quỹ là 3.000 tỷ đồng được
hình thành từ các nguồn sau: Vốn điều lệ đã được ngân sách nhà nước cấp và quỹ
đầu tư phát triển trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; bổ sung từ quỹ
đầu tư phát triển; ngân sách nhà nước cấp từ nguồn đầu tư công theo quy định của
pháp luật.
Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
b) Quỹ đầu tư phát triển;
c) Vốn khác thuộc sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp
luật.
2. Vốn khác gồm: các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự
nguyện, ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dành cho lĩnh vực
bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; vốn hoạt động của Quỹ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành; các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định về tổ chức và hoạt động,
cơ chế tài chính đối với Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
Điều 159. Nguồn vốn hoạt động của quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh
1. Vốn chủ sở hữu bao gồm:
a) Vốn điều lệ tối thiểu của Quỹ là 30 tỷ đồng. Đối với
các quỹ đang hoạt động có mức vốn điều lệ thấp hơn 30 tỷ đồng, phải có lộ trình
tăng vốn điều lệ trong thời hạn không quá 05 năm, kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành. Vốn điều lệ của Quỹ được hình thành từ các nguồn sau: Vốn điều
lệ đã được ngân sách nhà nước cấp và quỹ đầu tư phát triển trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành; bổ sung từ quỹ đầu tư phát triển; ngân sách nhà nước
cấp từ nguồn đầu tư công theo quy định của pháp luật.
Việc thay đổi vốn điều lệ của quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
b) Quỹ đầu tư phát triển;
c) Vốn khác thuộc sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp
luật.
2. Vốn khác gồm: Các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự
nguyện, ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dành cho lĩnh vực
bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; vốn hoạt động của Quỹ đã được
cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; các nguồn
vốn khác theo quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định về tổ chức
và hoạt động, cơ chế tài chính đối với quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
Chương XII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, THANH TRA, KIỂM TRA VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Mục 1
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 160. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ
trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
Bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường được giao theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và
Nghị định này, cụ thể như sau:
1. Trách nhiệm chung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
của các bộ, cơ quan ngang bộ:
a) Chủ trì xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức
thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật về tái sử dụng, tái chế và
sử dụng chất thải làm nguyên liệu, vật liệu cho hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật;
chủ trì xây dựng và triển khai các chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường
thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực theo phân công của cơ quan có thẩm
quyền; phối hợp xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường;
b) Hướng dẫn, xây dựng năng lực và tổ chức thực hiện
phòng ngừa, cảnh báo nguy cơ, ứng phó sự cố môi trường; tổ chức thực hiện tái sử
dụng, tái chế chất thải, bảo vệ môi trường đối với chất ô nhiễm khó phân hủy và
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô
nhiễm khó phân hủy thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực theo quy định của
pháp luật;
c) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện văn bản pháp luật được
giao chủ trì xây dựng, ban hành theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường và Nghị
định này trong hoạt động kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực; phối
hợp kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật;
d) Thực hiện lồng ghép và tổ chức thực hiện nội dung
kinh tế tuần hoàn, đầu tư phát triển vốn tự nhiên trong chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án phát triển thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh
vực theo quy định của pháp luật; lồng ghép yêu cầu về bảo vệ môi trường trong
chiến lược, quy hoạch, hoạt động đầu tư thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực;
đ) Tổ chức quan trắc môi trường phục vụ quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định
của pháp luật; xây dựng hoặc phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu về môi trường theo
thẩm quyền và tích hợp vào cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia;
e) Đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành, cung cấp, cập nhật
thông tin môi trường, cơ sở dữ liệu môi trường thuộc phạm vi quản lý của ngành,
lĩnh vực theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức truyền thông, phổ biến kiến thức, tuyên truyền
pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực;
h) Tổ chức thực hiện hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo
vệ môi trường, lồng ghép yêu cầu bảo vệ môi trường trong các hiệp định, thỏa
thuận thương mại quốc tế thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực;
i) Phối hợp lập, triển khai thực hiện kế hoạch quản lý
chất lượng môi trường nước mặt, không khí, kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi
khu vực ô nhiễm môi trường đất theo quy định của pháp luật;
k) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định
này.
2. Trách nhiệm cụ thể quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
của một số bộ, cơ quan ngang bộ:
a) Bộ Công Thương chỉ đạo phát triển ngành công nghiệp
môi trường; phối hợp tổ chức thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong
hoạt động quản lý hóa chất, xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, sử dụng
chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng
hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy theo quy định của pháp luật;
b) Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng, ban hành theo thẩm quyền
và hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thiết kế hệ thống thu
gom chất thải rắn phù hợp với việc phân loại chất thải rắn tại nguồn của khu
trung tâm thương mại kết hợp với căn hộ, chung cư kết hợp với văn phòng, tổ hợp
công trình cao tầng có chức năng hỗn hợp; hướng dẫn về công trình hạ tầng kỹ
thuật thu gom, thoát nước thải đô thị, khu dân cư tập trung;
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức xây dựng,
ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
chỉ đạo, tổ chức quản lý bùn nạo vét từ kênh, mương và công trình thủy lợi đáp ứng
yêu cầu về bảo vệ môi trường; hướng dẫn việc thu gom, xử lý chất thải chăn
nuôi, phụ phẩm nông nghiệp tái sử dụng cho mục đích khác; xây dựng, ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách phát
triển nông thôn gắn với bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; tổ chức
thực hiện chương trình quan trắc môi trường phục vụ quản lý ngành, lĩnh vực
theo quy định của pháp luật;
d) Bộ Giao thông vận tải xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với
phương tiện giao thông vận tải theo quy định của pháp luật; chỉ đạo, tổ chức thực
hiện hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa
theo quy định của pháp luật; ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và
tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách chuyển đổi, loại bỏ phương tiện giao thông
sử dụng nhiên liệu hóa thạch, phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi trường; tổ
chức thực hiện công tác bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ
tầng ô-dôn trong hoạt động hàng hải, hàng không theo các điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý;
đ) Bộ Y tế hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về quản lý chất
thải, bảo vệ môi trường trong khuôn viên bệnh viện và cơ sở y tế; bảo vệ môi
trường trong phòng, chống dịch bệnh; quy định về mai táng, hỏa táng người chết
do dịch bệnh nguy hiểm; hướng dẫn, tổ chức thực hiện nội dung kiểm soát tác động
của ô nhiễm môi trường đến sức khoẻ con người theo quy định của pháp luật; hướng
dẫn, thu thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu và báo cáo về sử dụng hóa chất,
chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế theo quy định của
pháp luật; tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi trường phục vụ quản lý
ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật;
e) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện
quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch;
phát triển cơ sở lưu trú du lịch và dịch vụ du lịch thân thiện môi trường;
g) Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định quy chuẩn kỹ thuật
môi trường, công bố tiêu chuẩn quốc gia về môi trường theo quy định của pháp luật
về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật và pháp luật về bảo vệ môi trường; phối hợp
xây dựng, ban hành và thực hiện hướng dẫn kỹ thuật hiện có tốt nhất theo quy định
của pháp luật; tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi trường phục vụ quản
lý ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật;
h) Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức lồng ghép nội dung kiến
thức về môi trường, bảo vệ môi trường trong xây dựng, thực hiện chương trình
giáo dục, đào tạo các cấp bậc học và trình độ đào tạo; phát triển nguồn nhân lực
bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện chính sách,
pháp luật về bảo vệ môi trường trong trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo;
i) Bộ Tài chính xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan
có thẩm quyền ban hành các quy định về quản lý và sử dụng tiền ký quỹ bảo vệ
môi trường, thành lập thị trường các-bon trong nước,
cơ chế quản lý tài chính đối với quỹ bảo vệ môi trường, mua sắm xanh theo quy định
của pháp luật; tổng hợp, trình cơ quan có thẩm quyền phân bổ nguồn chi thường
xuyên ngân sách nhà nước cho hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp
luật; tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực
hải quan;
k) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình cơ quan có thẩm
quyền phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển bảo đảm yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp, nguồn lực bảo vệ môi trường trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật; xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền
ban hành cơ chế, chính sách về mua sắm xanh;
l) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn, tổ chức thực
hiện chính sách quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng xanh;
khuyến khích tài trợ cho vay ưu đãi đối với dự án được cấp tín dụng xanh theo
quy định của pháp luật.
Điều 161. Trách nhiệm tạo điều kiện để các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tham gia bảo
vệ môi trường
1. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp
có trách nhiệm tạo điều kiện để tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện các quyền quy định
tại khoản 2 Điều 158 Luật Bảo vệ môi trường.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp xem xét, tạo điều kiện cho các tổ chức
chính trị - xã hội thực hiện các quyền trong bảo vệ môi trường sau:
a) Tiếp cận nguồn lực về tài chính trong sử dụng nguồn
kinh phí sự nghiệp môi trường;
b) Bồi dưỡng nâng cao kiến thức pháp luật về bảo vệ môi
trường cho các tổ chức chính trị - xã hội.
Mục 2
THANH TRA, KIỂM TRA VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 162. Hoạt động thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường
1. Hoạt động thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường
được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra và các quy định đặc thù
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Hoạt động thanh tra thường xuyên về bảo vệ môi trường
là việc tổ chức thanh tra chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với một
tổ chức, cá nhân trong thời gian 03 năm liên tiếp nhằm phòng ngừa, phát hiện và
xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Hoạt động thanh tra thường xuyên do cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường tổ chức thực hiện theo yêu cầu của
thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp và
bảo đảm các yêu cầu, nội dung sau:
a) Đối tượng thanh tra thường xuyên là các tổ chức, cá
nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc loại hình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường ở mức I, Cột 3 Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định này, đồng thời thuộc trường hợp tái phạm hoặc vi phạm
nhiều lần theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Hoạt động thanh tra thường xuyên phải được lập kế hoạch
trong thời gian 03 năm liên tiếp hoặc ngắn hơn do thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền quyết định. Kế hoạch thanh tra thường xuyên được lồng
ghép trong quá trình xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra về bảo
vệ môi trường; bảo đảm không chồng chéo với hoạt động thanh tra, kiểm tra theo
kế hoạch của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Việc thành lập, tổ chức triển khai đoàn thanh tra
thường xuyên được thực hiện như đối với hoạt động thanh tra theo kế hoạch theo
quy định của pháp luật về thanh tra.
3. Thanh tra đột xuất về bảo vệ môi trường được thực hiện
theo quy định của pháp luật về thanh tra; trường hợp không công bố trước quyết
định thành lập đoàn thanh tra theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 160 Luật Bảo
vệ môi trường thì được thực hiện như sau:
a) Không công bố
trước quyết định thành lập đoàn thanh tra khi có căn cứ cho rằng việc công bố
trước dẫn tới đối tượng thanh tra che giấu, tẩu tán tài liệu, chứng cứ liên
quan đến hành vi vi phạm pháp luật, làm giảm hiệu quả hoạt động của đoàn thanh
tra hoặc theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra;
b) Sau khi xuất trình quyết định thanh tra, Trưởng đoàn
thanh tra được quyền tiếp cận ngay khu vực phát sinh chất thải, khu vực có công
trình, thiết bị thu gom, xử lý nước thải, khí thải và điểm xả thải và các khu vực
khác trong phạm vi quyết định thanh tra để triển khai các hoạt động thanh tra
theo thẩm quyền;
c) Trường hợp đối tượng thanh tra có hành vi không hợp
tác hoặc cản trở hoạt động thanh tra đột xuất, trưởng đoàn thanh tra phối hợp với
lực lượng Công an nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng các biện pháp
nghiệp vụ theo quy định để tiếp cận hiện trường phục vụ hoạt động thanh tra và
lập biên bản vụ việc;
d) Người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm ký các biên bản làm việc, biên bản lấy mẫu môi trường; trường hợp
người đại diện theo pháp luật không có mặt, đại diện tổ chức, cá nhân được
thanh tra có mặt tại hiện trường có trách nhiệm ký biên bản. Trường hợp không
có đại diện của tổ chức, cá nhân được thanh tra hoặc đại diện tổ chức, cá nhân
được thanh tra không ký biên bản thì đề nghị đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc
đại diện Công an cấp xã ký biên bản với vai trò người chứng kiến;
đ) Sau khi đã thực hiện các hoạt động để bảo đảm đối tượng thanh tra không
tẩu tán tài liệu, chứng cứ liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật, làm giảm hiệu
quả hoạt động của đoàn thanh tra, trong thời hạn không quá 03 ngày, trưởng đoàn
thanh tra có trách nhiệm tổ chức công bố quyết định thanh tra, trừ trường hợp đại
diện theo pháp luật của đối tượng thanh tra không có mặt theo yêu cầu. Trình tự,
thủ tục công bố quyết định thanh tra được thực hiện theo pháp luật về thanh
tra;
e) Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện cần
thiết để đoàn thanh tra thi hành nhiệm vụ khi đã xuất trình quyết định thanh
tra; tùy theo mức độ, bị xử lý vi phạm khi có các hành vi cản trở hoạt động của
đoàn thanh tra đột xuất;
g) Thành viên đoàn thanh tra, công chức, viên chức có
liên quan không được công bố, cung cấp thông tin về quá trình đề xuất, ban hành
quyết định thanh tra đột xuất, xây dựng, phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh
tra, chuẩn bị công bố quyết định thanh tra cho đối tượng thanh tra đối với trường
hợp quy định khoản này.
Điều 163. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường
1. Trách nhiệm, hình thức kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về bảo vệ môi trường được quy định như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 160
Luật Bảo vệ môi trường có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân;
b) Hình thức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ
môi trường gồm: kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất.
Hoạt động kiểm tra định kỳ được thực hiện theo kế hoạch do cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
Hoạt động kiểm tra đột xuất của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 160 Luật Bảo vệ môi trường.
Không báo trước quyết định thành lập đoàn kiểm tra khi có căn cứ cho rằng việc
báo trước dẫn tới đối tượng kiểm tra tẩu tán tài liệu, chứng cứ liên quan đến
hành vi vi phạm pháp luật, làm giảm hiệu quả hoạt động của đoàn kiểm tra hoặc
theo yêu cầu của người ra quyết định.
Lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường tiến hành hoạt động
kiểm tra đột xuất khi có căn cứ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 160 Luật Bảo vệ
môi trường.
2. Thẩm quyền kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ
môi trường được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập đoàn
kiểm tra đột xuất không báo trước theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 160 Luật
Bảo vệ môi trường;
b) Thủ trưởng cơ quan có chức năng kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về bảo vệ môi trường trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
thành lập đoàn kiểm tra chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, trừ trường hợp
quy định tại điểm a khoản này;
c) Thủ trưởng cơ quan có chức năng kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về bảo vệ môi trường trực thuộc Bộ Quốc phòng thành lập và tổ chức
đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với dự án đầu
tư, cơ sở thuộc bí mật nhà nước về quốc phòng;
d) Thủ trưởng cơ quan có chức năng kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về bảo vệ môi trường trực thuộc Bộ Công an thành lập và tổ chức
đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với dự án đầu
tư, cơ sở thuộc bí mật nhà nước về an ninh;
đ) Thủ trưởng cơ quan Công an, đơn vị Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi
trường có thẩm quyền thành lập và tổ chức đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định này và pháp luật về cảnh sát
phòng, chống tội phạm về môi trường, trừ các trường hợp kiểm tra quy định tại
điểm d khoản này;
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thành lập
đoàn kiểm tra đột xuất không báo trước theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều
160 Luật Bảo vệ môi trường;
g) Thủ trưởng cơ quan có chức năng kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
thành lập đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa
bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản này;
h) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập và tổ chức
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình, cá
nhân và đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận đăng ký môi trường trên địa bàn.
3. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt kế
hoạch kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt kế hoạch kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư, cơ sở thuộc
bí mật nhà nước về quốc phòng;
c) Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt kế hoạch kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư, cơ sở thuộc
bí mật nhà nước về an ninh;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ quan có chức
năng kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường trực thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ quan có chức năng kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
và của Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Kế hoạch kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ
môi trường được lồng ghép trong quá trình xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh
tra về bảo vệ môi trường; bảo đảm không chồng chéo với kế hoạch thanh tra, giữa
kế hoạch kiểm tra của Bộ Tài nguyên và Môi trường và kế hoạch kiểm tra của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; trừ trường hợp kiểm tra, thanh tra đột xuất quy định tại
khoản 3 Điều 162 Nghị định này và điểm b khoản 1 Điều này.
5. Trình tự, thủ tục kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về bảo vệ môi trường được quy định như sau:
a) Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quy định
tại khoản 1 Điều 160 Luật Bảo vệ môi trường hoặc Thủ trưởng cơ quan, người có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật ban hành quyết định kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Quyết định kiểm tra phải ghi rõ những nội dung chính
sau: ngày, tháng, năm ban hành quyết định kiểm tra; căn cứ ban hành quyết định
kiểm tra; hình thức kiểm tra (ghi rõ kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất);
họ, tên cá nhân, tên tổ chức, đại diện hộ gia đình; địa điểm kiểm tra; họ, tên,
chức vụ của Trưởng đoàn và thành viên đoàn kiểm tra; họ, tên, chức vụ của người
ban hành quyết định kiểm tra; nội dung kiểm tra; thời hạn kiểm tra.
Khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ
thuật làm căn cứ cho việc kết luận thì Trưởng đoàn kiểm tra đề nghị người ra
quyết định kiểm tra quyết định trưng cầu tổ chức có chức năng để giám định, kiểm
định, quan trắc, đo đạc và phân tích mẫu môi trường. Việc trưng cầu giám định
phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ yêu cầu, nội dung, thời gian thực hiện, cơ
quan, tổ chức giám định hoặc ghi ngay tại quyết định kiểm tra quy định tại khoản
này. Tổ chức giám định, kiểm định, quan trắc, đo đạc và phân tích mẫu môi trường
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, khách quan, kịp thời của
kết quả giám định do mình thực hiện;
c) Thành phần đoàn kiểm tra:
Thành phần đoàn kiểm tra của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm: cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan
ra quyết định kiểm tra; các chuyên gia trong trường hợp cần thiết và thành phần
khác do người có thẩm quyền thành lập đoàn kiểm tra quyết định; đại diện cơ
quan phối hợp nơi tiến hành kiểm tra, đại diện lực lượng Cảnh sát phòng, chống
tội phạm về môi trường, đại diện của các cơ quan chuyên môn cùng cấp thuộc
ngành, lĩnh vực có liên quan đến nội dung, đối tượng kiểm tra, trừ trường hợp
kiểm tra đột xuất hoặc các cơ quan này có văn bản về việc không cử đại diện
tham gia đoàn kiểm tra. Các cơ quan chuyên môn cùng cấp thuộc ngành, lĩnh vực
có liên quan phải cử đại diện tham gia đoàn kiểm tra, thanh tra việc chấp hành
pháp luật về bảo vệ môi trường khi có đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
trường hợp không cử được cán bộ thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được
đề nghị phải có văn bản trả lời.
Thành phần đoàn kiểm tra của Ủy ban nhân dân cấp xã gồm: cán bộ, công chức,
viên chức thuộc cơ quan ra quyết định kiểm tra, đại diện cơ quan chuyên môn về
bảo vệ môi trường cấp trên và thành phần khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định.
Thành phần đoàn kiểm tra của lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về
môi trường do Thủ trưởng cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm đ khoản
2 Điều này quyết định; mời đại diện cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường
cùng cấp tham gia. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường có trách nhiệm cử
cán bộ phối hợp tham gia đoàn kiểm tra khi nhận được đề nghị của lực lượng Cảnh
sát phòng, chống tội phạm về môi trường về việc triển khai đoàn kiểm tra, trường
hợp không cử cán bộ tham gia thì phải kịp thời có văn bản trả lời lực lượng Cảnh
sát phòng, chống tội phạm về môi trường. Thành phần phiên làm việc đầu tiên của
đoàn kiểm tra do Trưởng đoàn kiểm tra quyết định.
Các thành viên đoàn kiểm tra theo quy định tại khoản này không tham gia phải
có văn bản báo cáo Trưởng đoàn kiểm tra;
d) Nội dung kiểm tra:
Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường theo yêu cầu của
công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; kiểm tra các hoạt động có liên
quan đến dấu hiệu hoạt động phạm tội, vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm
môi trường; hoạt động liên quan đến nội dung tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố hoặc có tin báo, phản ánh về vi phạm pháp luật liên quan đến tội
phạm môi trường;
đ) Thời hạn kiểm tra:
Thời hạn một cuộc kiểm tra đối với một tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tối đa
không quá 07 ngày, kể từ ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra tại nơi được kiểm tra.
Trường hợp vụ việc phức tạp, phạm vi kiểm tra rộng, thời hạn kiểm tra là 15
ngày, kể từ ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra. Thời hạn kiểm tra không bao gồm thời
gian phân tích, giám định, kiểm định mẫu môi trường (nếu có).
Mẫu quyết định thành lập đoàn kiểm tra do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định;
e) Quyết định kiểm tra phải được gửi cho đối tượng kiểm
tra chậm nhất 05 ngày, kể từ ngày ban hành, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất
không báo trước theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 160 Luật Bảo vệ môi trường,
pháp luật về cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường và pháp luật khác có
liên quan. Trưởng đoàn kiểm tra phải tiến hành kiểm tra chậm nhất 10 ngày, kể từ
ngày ban hành quyết định kiểm tra;
g) Trong trường hợp kiểm tra đột xuất không báo trước, sau khi xuất trình
quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra được quyền tiếp cận ngay khu vực phát
sinh chất thải, khu vực có công trình, thiết bị thu gom, xử lý nước thải, khí
thải và điểm xả thải và các khu vực khác trong phạm vi quyết định kiểm tra để
triển khai các hoạt động kiểm tra theo thẩm quyền. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân là đối tượng kiểm tra phải cử người đại diện có mặt ngay để làm việc với
Đoàn kiểm tra, chấp hành các yêu cầu của Đoàn kiểm tra để bảo đảm việc kiểm tra
được thực hiện theo đúng nội dung, yêu cầu, trình tự, thủ tục được quy định
trong các văn bản quy phạm pháp luật và trong quyết định kiểm tra.
Trường hợp đối tượng kiểm tra có hành vi không hợp tác hoặc cản trở hoạt động
kiểm tra đột xuất, Trưởng đoàn kiểm tra phối hợp với lực lượng Công an nhân dân
hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng các biện pháp nghiệp vụ theo quy định để tiếp
cận hiện trường phục vụ hoạt động kiểm tra và lập biên bản vụ việc.
Người đại diện theo pháp luật của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được kiểm
tra có trách nhiệm ký các biên bản làm việc, biên bản lấy mẫu môi trường, trường
hợp người đại diện theo pháp luật không có mặt, đại diện của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có mặt tại hiện trường có trách nhiệm ký biên bản. Trường hợp
không có đại diện của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoặc đại diện của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân không ký biên bản thì đề nghị đại diện Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc đại diện Công an xã ký biên bản với vai trò người chứng kiến;
h) Việc kiểm tra phải được lập thành biên bản có Trưởng
đoàn kiểm tra, đại diện theo pháp luật của tổ chức ký, đóng dấu theo quy định của
pháp luật, đại diện hộ gia đình, cá nhân được kiểm tra ký, ghi rõ họ tên;
i) Trong quá trình kiểm tra, căn cứ tình hình thực tế, Trưởng
đoàn kiểm tra đề xuất Thủ trưởng cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định kiểm
tra ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền tổ chức thanh
tra đột xuất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được kiểm tra theo quy định
tại khoản 3 Điều 162 Nghị định này.
6. Xử lý kết quả kiểm tra:
a) Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người có thẩm quyền
đang thi hành công vụ có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính và chuyển
người có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính;
b) Kết quả kiểm tra phải được Thủ trưởng, người có thẩm
quyền ra quyết định kiểm tra thông báo bằng văn bản và phải gửi cho tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân được kiểm tra và các cơ quan, đơn vị có liên quan. Thời hạn
thông báo kết quả kiểm tra tối đa là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc hoạt động kiểm
tra và có kết quả phân tích mẫu môi trường (nếu có) đối với trường hợp không
thuộc quy định tại điểm a khoản này hoặc tối đa 15 ngày, kể từ ngày người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính quyết định việc xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Thông báo kết quả kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về bảo vệ môi trường phải được gửi về cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường
cùng cấp, trừ kết quả kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối
với các dự án, cơ sở thuộc lĩnh vực bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh;
7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định
về một số đặc thù trong trình tự, thủ tục triển khai đoàn kiểm tra về bảo vệ
môi trường đối với các dự án, cơ sở thuộc lĩnh vực bí mật nhà nước về quốc
phòng, an ninh.
Điều 164. Cơ chế phối hợp trong hoạt động kiểm tra, thanh tra
1. Việc kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường phải bảo đảm nguyên tắc không chồng
chéo, không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bình thường
của tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 4 Điều 160 Luật Bảo vệ môi trường
và các quy định tại Điều 162 và Điều 163 Nghị định này.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất chỉ đạo và tổ
chức thực hiện kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước, bảo
đảm cơ chế phối hợp giữa các lực lượng thanh tra, kiểm tra thông qua các nội
dung sau đây:
a) Hướng dẫn, định hướng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập,
phê duyệt tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật
về bảo vệ môi trường; hướng dẫn quy trình, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm tra,
thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, trừ
hoạt động kiểm tra, thanh tra đối với dự án đầu tư, cơ sở thuộc bí mật nhà nước
về quốc phòng, an ninh;
b) Phối hợp và chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường các cấp phối hợp với lực lượng Công an nhân dân trong phát hiện,
ngăn chặn, đấu tranh, phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường; cung cấp thông tin kịp thời các dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường của cá nhân, tổ chức cho lực lượng Công an nhân dân theo quy định của
pháp luật; cung cấp thông tin về kế hoạch thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường
cho lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường cùng cấp để chủ động
phối hợp;
c) Chủ trì xử lý các trường hợp chồng chéo trong hoạt động
kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
tổng hợp, chỉ đạo công khai kết quả xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
d) Chỉ đạo cơ quan được giao chức năng thanh tra, cơ
quan có chức năng kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường trực
thuộc cử đại diện tham gia đoàn kiểm tra khi nhận được đề nghị của lực lượng Cảnh
sát phòng, chống tội phạm về môi trường về việc triển khai đoàn kiểm tra; trường
hợp không cử cán bộ thì phải kịp thời có văn bản trả lời;
đ) Thực hiện trách nhiệm phối hợp khác theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều
160 Luật Bảo vệ môi trường.
3. Bộ Công an có trách nhiệm bảo đảm cơ chế phối hợp giữa
lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường với các lực lượng kiểm
tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thông qua các nội dung sau đây:
a) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về
môi trường tiến hành kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối
với tổ chức, cá nhân theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 160 Luật Bảo vệ môi
trường; không kiểm tra các đối tượng thuộc kế hoạch kiểm tra, thanh tra hàng
năm do Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện phê duyệt,
trừ trường hợp phát hiện dấu hiệu hoạt động phạm tội về bảo vệ môi trường hoặc
thực hiện theo quy định pháp luật về tố tụng hình sự hoặc phải ngăn chặn ngay
hành vi vi phạm pháp luật gây ô nhiễm môi trường đang xảy ra; phối hợp với cơ
quan khác có chức năng kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường
theo quy định tại Nghị định này;
b) Cung cấp, chỉ đạo lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội
phạm về môi trường cung cấp thông tin về các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường của các đối tượng thuộc kế hoạch kiểm tra, thanh tra hằng năm của cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường;
c) Trong quá trình triển khai hoạt động kiểm tra về bảo
vệ môi trường theo thẩm quyền, lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi
trường phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường
cùng cấp để phối hợp;
d) Trước ngày 20 tháng 12 hằng năm, lực lượng Cảnh sát
phòng, chống tội phạm về môi trường gửi văn bản tổng hợp kết quả kiểm tra, xử
lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường cùng cấp để tổng hợp, theo dõi.
4. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cung
cấp thông tin kịp thời các dấu hiệu hoạt động phạm tội trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường của cá nhân, tổ chức cho lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về
môi trường; phối hợp với lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định
này; cung cấp thông tin về kế hoạch thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường
cho lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường cùng cấp để chủ động
phối hợp;
b) Chỉ đạo cơ quan được giao chức năng thanh tra, cơ
quan có chức năng kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường trực
thuộc cử đại diện tham gia đoàn kiểm tra khi nhận được đề nghị của lực lượng Cảnh
sát phòng, chống tội phạm về môi trường về việc triển khai đoàn kiểm tra; trường
hợp không cử cán bộ thì phải kịp thời có văn bản trả lời;
c) Trước ngày 20 tháng 12 hằng năm, cơ quan được giao
chức năng thanh tra, cơ quan có chức năng kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
bảo vệ môi trường các cấp gửi báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường đến cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
cấp trên để tổng hợp, theo dõi.
Mục 3
CUNG CẤP DỊCH VỤ
CÔNG TRỰC TUYẾN
VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 165. Nguyên tắc cung cấp dịch vụ công trực tuyến về môi trường
1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm xây dựng, cung cấp,
thực hiện các dịch vụ công trực tuyến về môi trường theo quy định tại Nghị định
này và kế hoạch, lộ trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bảo đảm sự kết nối,
liên thông, tích hợp giữa Cổng thông tin một cửa quốc gia và cổng dịch vụ công
quốc gia. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện các dịch vụ công về môi
trường theo hình thức trực tuyến.
2. Các dịch vụ công trực tuyến về môi trường liên quan
đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh tuân thủ các quy định về thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, các dịch vụ
công trực tuyến khác phải tuân thủ quy định về thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử.
3. Trường hợp trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
bằng văn bản giấy, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính phải số hóa kết quả để
lưu trữ tại hệ thống thông tin một cửa điện tử theo quy định và liên thông với
cổng dịch vụ công của cơ quan cấp trên. Trường hợp trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính dưới dạng điện tử, nếu tổ chức, cá nhân yêu cầu trả kết quả bằng văn
bản giấy thì cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thực hiện chuyển đổi kết quả
ra văn bản giấy theo quy định của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử.
Điều 166. Trách nhiệm cung cấp dịch vụ công trực tuyến về môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng, thực
hiện việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với thủ tục hành chính về môi
trường ở trung ương và thủ tục hành chính thực hiện theo giải pháp cung cấp tập
trung theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; phối hợp với Bộ Tài chính, Văn
phòng Chính phủ xác lập yêu cầu và thực hiện kết nối, liên thông.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng, thực hiện
việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với thủ tục hành chính về môi trường ở
địa phương, trừ thủ tục hành chính thực hiện theo giải pháp cung cấp tập trung
quy định tại khoản 1 Điều này, bảo đảm tính đồng bộ, kết nối, liên thông với hệ
thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến về môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Chương XIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 167. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến bảo vệ môi trường
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Tài nguyên nước như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 2 như sau:
“8. Kinh phí tổ chức lấy ý kiến do chủ dự án đầu tư chi trả. Việc lấy ý kiến
đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan trong xả nước thải vào nguồn
nước có ảnh hưởng lớn đến sản xuất, đời sống của nhân dân trên địa bàn thực hiện
theo quy định về tham vấn trong đánh giá tác động môi trường tại Luật Bảo vệ
môi trường và Nghị định này”;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Giấy phép tài nguyên nước
1. Giấy phép tài nguyên nước bao gồm: Giấy phép thăm dò
nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép khai thác, sử dụng
nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước biển.
2. Giấy phép tài nguyên nước có các nội dung chính sau:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép;
b) Tên, vị trí công trình thăm dò, khai thác nước;
c) Nguồn nước thăm dò, khai thác;
d) Quy mô, công suất, lưu lượng, thông số chủ yếu của
công trình thăm dò, khai thác nước; mục đích sử dụng đối với giấy phép khai
thác, sử dụng nước;
đ) Chế độ, phương thức khai thác, sử dụng nước;
e) Thời hạn của giấy phép;
g) Các yêu cầu, điều kiện cụ thể đối với từng trường hợp
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước do cơ quan cấp giấy phép môi trường
quy định nhằm mục đích bảo vệ nguồn nước, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
các tổ chức, cá nhân khác liên quan;
h) Quyền, nghĩa vụ của chủ giấy phép.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 20:
“2. Có đề án, báo cáo phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước đã được phê duyệt
hoặc phù hợp với khả năng nguồn nước nếu chưa có quy hoạch tài nguyên nước. Đề
án, báo cáo phải do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của
Bộ Tài nguyên và Môi trường lập; thông tin, số liệu sử dụng để lập đề án, báo
cáo phải bảo đảm đầy đủ, rõ ràng, chính xác và trung thực.
Phương án thiết kế công trình hoặc công trình khai thác tài nguyên nước phải
phù hợp với quy mô, đối tượng khai thác và đáp ứng yêu cầu bảo vệ tài nguyên nước.”;
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 23:
“4. Các nội dung trong giấy phép không được điều chỉnh:
a) Nguồn nước khai thác, sử dụng;
b) Lượng nước khai thác, sử dụng vượt quá 25% quy định
trong giấy phép đã được cấp;
Trường hợp cần điều chỉnh nội dung quy định tại khoản này, chủ giấy phép phải
lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mới.”;
đ) Thay thế cụm từ tại các điều, khoản, điểm sau đây:
Thay thế cụm từ “khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước” bằng cụm từ “khai thác, sử dụng tài nguyên nước” tại Điều 1, tên Điều và
điểm e khoản 3 Điều 2, khoản 1 Điều 3, Điều 16, khoản 4 Điều 18, điểm d khoản 1
Điều 19, Điều 22, điểm b khoản 2 Điều 24, điểm b khoản 1 Điều 27, Điều 35, Điều
36, khoản 4 Điều 44, khoản 4 Điều 45.
Thay thế cụm từ “khai thác, sử dụng nguồn nước liên tỉnh, xả nước thải vào nguồn
nước liên tỉnh” bằng cụm từ “khai thác, sử dụng nguồn nước liên tỉnh” tại điểm
b khoản 4 Điều 2.
Thay thế cụm từ “khai thác, sử dụng nước, xả nước thải” bằng cụm từ “khai
thác, sử dụng nước” tại điểm đ khoản 1 Điều 19;
e) Bãi bỏ các điều, khoản, điểm: điểm d khoản 1 Điều 2;
điểm b khoản 1 Điều 3; khoản 3 Điều 16; khoản 2 Điều 19; khoản 3 Điều 20; điểm
d khoản 1 Điều 21; khoản 3 Điều 23; điểm g và điểm h khoản 1 Điều 28; Điều 33;
g) Bãi bỏ quy định về trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép
xả nước thải vào nguồn nước tại Điều 35 và Điều 36.
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thủy lợi như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 16 như sau:
“a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh,
đình chỉ, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 6, khoản 9, khoản 10 Điều 13 Nghị định này trong phạm vi bảo
vệ công trình do Bộ quản lý;”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 18 như sau:
“2. Cơ quan cấp giấy phép quyết định việc thay đổi thời hạn của giấy phép
trong trường hợp công trình thủy lợi có nguy cơ mất an toàn; hoạt động trong phạm
vi bảo vệ công trình ảnh hưởng đến vận hành công trình.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 19 như sau:
“3. Phạm vi đề nghị cấp phép cho hoạt động.
4. Quy mô, công suất, thông số chủ yếu của các hoạt động
đề nghị cấp phép.”;
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 28 như sau:
“2. Bản vẽ thiết kế thi công bổ sung hoặc dự án đầu tư bổ sung đối với trường
hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản
3, khoản 6 và khoản 10 Điều 13 Nghị định này;”;
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 29 như sau:
“3. Thời hạn cấp giấy phép gia hạn, điều chỉnh nội dung:
a) Đối với hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3, khoản 10 Điều 13 Nghị định này:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép tổ chức thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì cấp giấy phép
gia hạn, điều chỉnh nội dung; trường hợp không đủ điều kiện thì thông báo lý do
không cấp giấy phép.”;
e) Bãi bỏ các điều, khoản, điểm sau đây: khoản 5 Điều
3; khoản 4 Điều 13; khoản 2 Điều 15; điểm c khoản 1 Điều 20; điểm b khoản 2 Điều
21; Điều 23; khoản 2 Điều 37.
3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý cát,
sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông như sau:
a) Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 21 như sau:
“a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chấp thuận phương án thực hiện đối với các
dự án thuộc thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
của Bộ Tài nguyên và Môi trường”;
b) Bãi bỏ khoản 5 Điều 33.
4. Bãi bỏ Quyết định số 16/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ.
5. Bãi bỏ Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 01
năm 2015 của Chính phủ quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường.
6. Bãi bỏ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
7. Bãi bỏ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
8. Bãi bỏ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4
năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu.
9. Bãi bỏ Nghị định số 127/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc
môi trường.
10. Bãi bỏ Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5
năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường.
11. Bãi bỏ Nghị định số 54/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 5
năm 2021 của Chính phủ quy định về đánh giá sơ bộ tác động môi trường.
12. Bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 82/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định về nhập khẩu,
phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng như sau:
a) Sửa đổi khoản 2 Điều 7 như sau: “Đáp ứng điều kiện về
bảo vệ môi trường và được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép môi trường”;
b) Bãi bỏ khoản 1; điểm a khoản 2 Điều 16.
13. Bãi bỏ Điều 4, Điều 24 và khoản 3 Điều 45 Nghị định
số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ quy định về thoát nước
và xử lý nước thải.
Điều 168. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xả
nước thải vào nguồn nước đã được tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Nghị định số
201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Tài nguyên nước, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đề
nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định
tại Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường có trách nhiệm
kế thừa kết quả đã thực hiện trong quá trình xem xét hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn,
điều chỉnh giấy phép xả nước thải vào nguồn nước của cơ quan có thẩm quyền để
thẩm định, cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức,
cá nhân được hoàn trả hoặc được khấu trừ số tiền phí thẩm định đề án xả nước thải
vào nguồn nước đã nộp vào phí thẩm định, cấp giấy phép môi trường phải nộp theo
quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xả nước thải vào công
trình thủy lợi đã được tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi,
trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định
tại Nghị định này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định
tại Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường có trách nhiệm
kế thừa kết quả đã thực hiện trong quá trình xem xét hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn,
điều chỉnh giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi của cơ quan có thẩm
quyền để thẩm định, cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Nghị định này. Tổ
chức, cá nhân được hoàn trả hoặc được khấu trừ số tiền phí thẩm định đề án xả nước
thải vào công trình thủy lợi đã nộp vào phí thẩm định, cấp giấy phép môi trường
phải nộp theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy xác nhận hoàn thành
công trình bảo vệ môi trường, giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường
trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy
phép xử lý chất thải nguy hại đã được tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành thì thực hiện một số quy định chuyển tiếp như sau:
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép
môi trường theo quy định tại Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ
sơ có trách nhiệm kế thừa kết quả đã thực hiện trong quá trình kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện công trình bảo vệ môi trường, đáp ứng điều kiện về bảo vệ
môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, đáp ứng yêu cầu về
bảo vệ môi trường trong xử lý chất thải nguy hại để thẩm định, cấp giấy phép
môi trường theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức, cá nhân được hoàn trả hoặc
được khấu trừ số tiền phí đã nộp vào phí thẩm định, cấp giấy phép môi trường phải
nộp theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân không đề nghị thực hiện
theo quy định tại Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm tiếp tục kiểm tra, cấp, cấp lại giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ
môi trường, giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế
liệu làm nguyên liệu sản xuất; cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép xử lý chất thải
nguy hại theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận.
4. Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường đã được tiếp nhận trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giải quyết theo quy định
của Nghị định số 127/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định
điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
5. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành thì thực hiện quy định chuyển tiếp như sau:
a) Trường hợp chiến lược, quy hoạch không thuộc đối tượng
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này hoặc không thuộc trường
hợp quy định tại điểm b khoản này, cơ quan đã tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp
tục thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật
tại thời điểm tiếp nhận. Báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược là căn cứ để cấp có thẩm quyền phê duyệt chiến lược, quy hoạch theo
quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận;
b) Trường hợp chiến lược, quy hoạch thuộc đối tượng quy
định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và cơ quan được giao nhiệm vụ
xây dựng chiến lược, quy hoạch có văn bản đề nghị thực hiện theo quy định của
Luật Bảo vệ môi trường, trong thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận, cơ quan đã tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm ban hành văn bản có ý kiến về nội dung đánh giá môi
trường chiến lược đối với chiến lược, quy hoạch gửi cơ quan chủ trì thẩm định
quy hoạch hoặc cơ quan phê duyệt chiến lược theo quy định tại Điều 26 Luật Bảo
vệ môi trường.
6. Hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt phương án cải tạo,
phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản được tiếp nhận trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện một số quy định chuyển tiếp
như sau:
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép
môi trường theo quy định tại Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ
sơ có trách nhiệm kế thừa kết quả đã thực hiện trong quá trình thẩm định, phê
duyệt phương án cải tạo, phục hồi môi trường để thẩm định, cấp giấy phép môi
trường theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức, cá nhân được hoàn trả hoặc được
khấu trừ số tiền phí đã nộp vào phí thẩm định, cấp giấy phép môi trường phải nộp
theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân không đề nghị thực hiện
theo quy định tại Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm tiếp tục thẩm định, phê duyệt phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo
quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận; quyết định phê duyệt phương án
cải tạo, phục hồi môi trường là văn bản tương đương với quyết định phê duyệt kết
quả thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định tại Nghị định
này.
7. Hồ sơ đề nghị chấp thuận về môi trường, đăng ký kế
hoạch bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xem xét, giải quyết theo
quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân
đề nghị thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
8. Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư đã nộp tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền nhưng chưa được thẩm định hoặc đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thẩm định, thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện một số quy định chuyển tiếp
như sau:
a) Trường hợp dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải
thực hiện đánh giá tác động môi trường nhưng phải có giấy phép môi trường theo
quy định của Nghị định này thì cơ quan có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ tiếp tục
giải quyết theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận, trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản này. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các
công trình bảo vệ môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được
phê duyệt kết quả thẩm định và lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường như đối
với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường;
b) Trường hợp dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải
thực hiện đánh giá tác động môi trường nhưng phải có giấy phép môi trường theo
quy định của Nghị định này và tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép môi trường
theo quy định tại Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm kế thừa kết quả đã thực hiện trong quá trình thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường để thẩm định, cấp giấy phép môi trường cho dự án đầu tư
theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức, cá nhân được hoàn trả hoặc được khấu
trừ số tiền phí đã nộp vào phí thẩm định, cấp giấy phép môi trường phải nộp
theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày thông
báo kết quả thẩm định, tổ chức, cá nhân không nộp lại hồ sơ đề nghị phê duyệt kết
quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thì phải thực hiện theo quy
định tại Điều 34 Luật Bảo vệ môi trường.
9. Dự án đầu tư thuộc nhóm I quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này đã được cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành với kết quả thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung hoặc đã được phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trong thời gian 24 tháng trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác
động môi trường.
10. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo dõi, giám sát hoạt động xả nước thải của tổ chức, cá nhân, việc chấp hành
Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước đã được cấp trước thời điểm Nghị định này
có hiệu lực thi hành cho đến khi hết thời hạn của giấy phép.
Bộ Tài nguyên và Môi trường theo dõi, giám sát hoạt động xả nước thải của tổ
chức, cá nhân, việc chấp hành Giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi với
lưu lượng nước thải từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên cho đến khi hết thời
hạn của giấy phép; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo dõi, giám sát hoạt động xả nước
thải của tổ chức, cá nhân, việc chấp hành Giấy phép xả nước thải vào công trình
thủy lợi với lưu lượng dưới 3.000 m3/ngày đêm cho đến khi hết thời hạn
của giấy phép.
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gửi Báo cáo định kỳ hàng năm đối với hoạt động
xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của Giấy phép xả nước thải vào nguồn
nước, Giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi về Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ
quan quản lý Giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi có trách nhiệm bàn
giao Giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi cho cơ quan có thẩm quyền
theo dõi, giám sát hoạt động xả nước thải của tổ chức, cá nhân theo quy định tại
Nghị định này.
11. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
các quy định liên quan đến phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường
nơi tiếp nhận nguồn thải, phân vùng xả thải, hạn ngạch xả thải, quy chuẩn kỹ
thuật môi trường và các quy định của pháp luật khác có liên quan, chủ dự án đầu
tư, cơ sở sản xuất tiếp tục thực hiện nội dung giấy phép môi trường đã được cấp.
Việc cấp, cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường của dự án
đầu tư, cơ sở thực hiện theo lộ trình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
khi ban hành các quy định nêu trên.
12. Trường hợp một trong các giấy phép môi trường thành
phần của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hết
hạn, chủ cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp lập
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Nghị định này.
13. Trường hợp các làng nghề, làng nghề truyền thống đã
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận nhưng chưa bảo đảm các yêu cầu quy định
tại khoản 1 Điều 56 Luật Bảo vệ môi trường, trong thời gian 36 tháng kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thu
hồi bằng công nhận theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4
năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
14. Dự án đầu tư đã triển khai xây dựng nhưng chưa đi
vào vận hành (vận hành thử nghiệm trong trường hợp có công trình xử lý chất thải
phải vận hành thử nghiệm hoặc vận hành chính thức trong trường hợp không có
công trình xử lý chất thải phải vận hành thử nghiệm) và các cơ sở đang hoạt động
mà chưa có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường,
thì bị xử phạt theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường. Trường hợp dự án đầu tư, cơ sở phù hợp với quy hoạch,
phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường, chủ dự án đầu tư, cơ sở
phải thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu tư đang triển khai xây dựng có
tiêu chí về môi trường tương đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường nhưng không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này, chủ
dự án đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án đầu tư có
hoạt động rà soát, cải tạo, nâng cấp, bổ sung các công trình, biện pháp bảo vệ
môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định
theo quy định trong thời hạn khắc phục hậu quả vi phạm theo quyết định xử phạt
vi phạm hành chính của người có thẩm quyền;
b) Đối với dự án đầu tư chưa đi vào vận hành có tiêu
chí về môi trường tương đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường và phải cấp giấy phép môi trường, chủ dự án đầu tư, cơ sở phải lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án đầu tư có hoạt động rà soát, cải
tạo, nâng cấp, bổ sung các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định theo quy định trong thời
hạn khắc phục hậu quả vi phạm theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của
người có thẩm quyền và thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
đối với dự án đầu tư đó;
c) Đối với cơ sở đang hoạt động có tiêu chí về môi trường
tương đương với đối tượng phải cấp giấy phép môi trường và phải lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường nhưng không có một trong các hồ sơ này, chủ cơ sở
phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường cho dự án đầu tư có hoạt động
rà soát, cải tạo, nâng cấp, bổ sung các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường trong thời hạn khắc
phục hậu quả vi phạm theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm
quyền như đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định này;
d) Đối với cơ sở đang hoạt động có tiêu chí về môi trường
tương đương với đối tượng phải cấp giấy phép môi trường và không phải lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường nhưng không có giấy phép môi trường, chủ cơ sở
phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường cho cơ sở trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường trong thời hạn khắc phục hậu quả vi phạm
theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền như đối với trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường.
15. Các dự án đầu tư đã triển khai xây dựng nhưng chưa đi
vào vận hành hoặc các cơ sở đang hoạt động mà chưa có xác nhận đăng ký kế hoạch
bảo vệ môi trường hoặc các hồ sơ về môi trường tương đương theo quy định của Luật
Bảo vệ môi trường năm 2014 thì thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu tư, cơ sở có tiêu chí về môi trường tương đương với đối
tượng phải cấp giấy phép môi trường, thì bị xử phạt theo quy định của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Trường hợp dự
án đầu tư, cơ sở phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải
của môi trường, chủ dự án đầu tư, cơ sở phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
môi trường cho dự án đầu tư có hoạt động rà soát, cải tạo, nâng cấp, bổ sung
các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy phép môi trường trong thời hạn khắc phục hậu quả vi phạm theo quyết định
xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền như đối với trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này;
b) Đối với dự án đầu tư, cơ sở có tiêu chí về môi trường tương đương với đối
tượng phải đăng ký môi trường, chủ dự án đầu tư, cơ sở phải thực hiện đăng ký
môi trường theo quy định tại khoản 6 Điều 48 Luật Bảo vệ môi trường.
16. Các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm
công nghiệp kết hợp sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục chuyển giao và tiếp nhận nước
thải để xử lý.
17. Quy hoạch đã được phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch
và chiến lược đã trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước thời điểm Nghị định
này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thẩm định, phê duyệt theo quy định của
pháp luật ở thời điểm trình thẩm định quy hoạch, phê duyệt chiến lược.
18. Tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu phế liệu làm
nguyên liệu sản xuất đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép môi trường
thành phần là giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu
phế liệu làm nguyên liệu sản xuất đã hết hạn hoặc còn hiệu lực dưới 12 tháng kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được kéo dài thời hạn hiệu lực của
giấy phép môi trường thành phần này đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022, trừ trường
hợp cơ sở sản xuất trực tiếp sử dụng phế liệu nhập khẩu của tổ chức, cá nhân đã
giải thể, phá sản hoặc trường hợp cơ sở bị xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường nhưng chưa chấp hành xong quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc chưa hoàn thành việc khắc phục hậu quả vi phạm theo quy
định của pháp luật.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ban hành văn bản thông báo danh
sách tổ chức, cá nhân được kéo dài thời hạn có hiệu lực của giấy phép môi trường
thành phần quy định tại khoản này, trong đó xác định rõ thời gian kéo dài, chủng
loại, khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu dựa trên các căn cứ sau đây: chủng
loại phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất phải phù hợp với giấy phép môi
trường thành phần và Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm
nguyên liệu sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành; khối lượng phế liệu được
phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất được xác định cụ thể theo số tháng còn
lại nhưng không quá 12 tháng của thời gian kéo dài giấy phép môi trường thành
phần đã được cấp. Văn bản thông báo nêu trên phải được gửi cho tổ chức, cá nhân
để biết; đồng thời gửi tới Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương nơi có cơ sở sử dụng trực tiếp
phế liệu nhập khẩu và Tổng cục Hải quan để giám sát việc thực hiện.
Tổ chức, cá nhân được kéo dài giấy phép môi trường thành phần theo quy định
tại khoản này có các trách nhiệm sau đây:
a) Bảo đảm cơ sở sản xuất trực tiếp sử dụng phế liệu nhập
khẩu làm nguyên liệu sản xuất của mình đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường
quy định tại Điều 45 Nghị định này;
b) Sau thời gian kéo dài hiệu lực của giấy phép môi trường
thành phần, tổ chức, cá nhân phải có giấy phép môi trường theo quy định của Nghị
định này.
19. Tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép môi trường
thành phần là giấy phép xử lý chất thải nguy hại đã hết hạn hoặc còn hiệu lực
dưới 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được kéo dài thời hạn
hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022,
trừ trường hợp cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại của tổ chức, cá
nhân đã giải thể, phá sản hoặc trường hợp cơ sở bị xử lý vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường nhưng chưa chấp hành xong quyết định xử lý vi phạm của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa khắc phục xong hậu quả vi phạm theo quy định của
pháp luật.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ban hành văn bản thông báo danh
sách tổ chức, cá nhân được kéo dài thời hạn có hiệu lực của giấy phép môi trường
thành phần quy định tại khoản này, trong đó xác định rõ thời gian kéo dài, mã,
khối lượng chất thải nguy hại được phép thu gom, xử lý dựa trên các căn cứ sau
đây: mã chất thải nguy hại phải phù hợp với giấy phép môi trường thành phần; khối
lượng chất thải nguy hại được xác định cụ thể theo số tháng còn lại nhưng không
quá 12 tháng của thời gian kéo dài giấy phép môi trường thành phần đã được cấp.
Văn bản thông báo nêu trên phải được gửi cho tổ chức, cá nhân để biết; đồng thời
gửi tới Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương nơi có cơ sở xử lý chất thải
nguy hại để giám sát việc thực hiện.
Tổ chức, cá nhân được kéo dài giấy phép môi trường thành phần theo quy định
tại khoản này có các trách nhiệm sau đây:
a) Bảo đảm cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy
hại của mình đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại khoản 3 Điều
84 Luật Bảo vệ môi trường;
b) Thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 85 Luật
Bảo vệ môi trường và quy định tại Nghị định này;
c) Sau thời gian kéo dài giấy phép môi trường thành phần,
tổ chức, cá nhân phải có giấy phép môi trường theo quy định của Nghị định này.
Điều 169. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính
phủ; - Các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công
báo; - Lưu: VT, NN (2). |
TM. CHÍNH PHỦ KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Lê Văn Thành |
FILE ĐÍNH KÈM VĂN
BẢN
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét