CHÍNH PHỦ Số: 09/2019/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2019 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC
Căn cứ
Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ
Luật công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ
Luật tiếp cận thông tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ
Luật an toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ
Luật an ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
1. Nghị
định này quy định về:
a) Nguyên
tắc, thẩm quyền ban hành và nội dung chế độ báo cáo của cơ quan
hành chính nhà nước trong việc thực hiện công tác báo cáo giữa các cơ quan hành
chính nhà nước với nhau và giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức, cá
nhân liên quan;
b) Các yêu
cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo;
c) Ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc thực hiện chế độ báo cáo và xây dựng Hệ thống
thông tin báo cáo quốc gia;
d) Quyền và
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện chế độ báo
cáo.
2. Nghị
định này không điều chỉnh:
a) Chế độ
báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê;
b) Chế độ
báo cáo mật theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước;
c) Chế độ
báo cáo trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước.
1. Cơ quan
hành chính nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức có liên quan đến việc ban
hành và thực hiện các chế độ báo cáo.
2. Tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chế độ báo cáo do cơ quan hành chính
nhà nước ban hành.
Trong Nghị
định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Báo cáo
là một loại văn bản hành chính (gồm văn bản giấy và văn bản điện tử) của cơ
quan, tổ chức, cá nhân để thể hiện tình hình, kết quả thực hiện công việc nhằm
giúp cho cơ quan, người có thẩm quyền có thông tin phục vụ việc phân tích, đánh
giá, điều hành và ban hành các quyết định quản lý phù hợp.
2. Chế độ
báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước là những yêu cầu cụ
thể về việc thực hiện báo cáo do cơ quan, người có thẩm quyền trong hệ thống
hành chính nhà nước ban hành và bắt buộc các cơ quan hành chính nhà nước, tổ
chức và cá nhân liên quan phải thực hiện.
3. Thời
gian chốt số liệu báo cáo là khoảng thời gian tính từ thời điểm bắt đầu lấy số
liệu của kỳ báo cáo đến thời điểm kết thúc việc lấy
số liệu để thực hiện việc xây dựng báo cáo.
4. Tổ chức,
cá nhân liên quan đến việc thực hiện chế độ báo cáo do cơ quan hành chính nhà
nước ban hành là các đối tượng phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định mà
không phải cơ quan hành chính nhà nước.
5. Hệ thống
thông tin báo cáo quốc gia là Hệ thống thông tin thu thập, tích hợp, chia sẻ dữ liệu báo cáo của các cơ quan hành chính nhà
nước để tổng hợp, phân tích dữ liệu nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan hành chính nhà nước các cấp và hỗ
trợ đánh giá hiệu quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao.
Hệ thống
thông tin báo cáo quốc gia bao gồm Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ) và Hệ thống thông tin
báo cáo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (sau đây gọi là Hệ thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan, địa phương).
6. Hệ thống
thông tin báo cáo Chính phủ là Hệ thống thông tin thu thập, tổng hợp, phân tích
số liệu báo cáo từ các bộ, cơ quan, địa phương để
phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
7. Hệ thống
thông tin báo cáo bộ, cơ quan, địa phương là Hệ thống thông tin thu thập, tổng
hợp, phân tích số liệu báo cáo và cung cấp số liệu để phục vụ công tác chỉ đạo,
điều hành của bộ, cơ quan, địa phương và cung cấp số liệu theo yêu cầu của cơ
quan, người có thẩm quyền.
8. Bộ chỉ
số phục vụ chỉ đạo, điều hành (KPI) là những chỉ số được thiết kế nhằm đo
lường, đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện công việc của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
Điều 4. Các loại chế độ báo cáo
1. Chế độ
báo cáo định kỳ là chế độ báo cáo được ban hành để đáp ứng yêu cầu thông tin
tổng hợp của các cơ quan hành chính nhà nước, được thực hiện theo một chu kỳ
xác định và lặp lại nhiều lần.
2. Chế độ
báo cáo chuyên đề là chế độ báo cáo được ban hành để đáp ứng yêu cầu thông tin có tính chuyên sâu về một chủ đề
nào đó và phải thực hiện một hoặc nhiều lần trong
một khoảng thời gian nhất định.
3. Chế độ báo cáo đột xuất là chế
độ báo cáo được ban hành để đáp ứng yêu cầu thông tin về vấn đề phát sinh bất
thường.
Chương II
Mục 1. NGUYÊN TẮC, THẨM QUYỀN BAN HÀNH VÀ NỘI DUNG CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 5. Nguyên tắc chung về việc ban hành chế độ báo cáo của cơ quan hành
chính nhà nước
1. Bảo đảm
cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ phục vụ hiệu quả cho hoạt động
quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; đồng thời, phục vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong
việc thực hiện chế độ báo cáo đối với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và
Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Nội dung
chế độ báo cáo phù hợp với quy định tại các
văn bản do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan,
người có thẩm
quyền thuộc hệ thống hành chính nhà nước ban hành.
3. Chế độ
báo cáo chỉ được ban hành khi thật sự cần thiết để phục vụ mục tiêu quản lý,
chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền.
4. Chế độ
báo cáo phải phù hợp về thẩm quyền ban hành và đối tượng yêu cầu báo cáo, bảo
đảm rõ ràng, thống nhất, đồng bộ, khả thi và không trùng lắp với chế độ báo cáo khác. Giảm tối đa yêu cầu về tần suất báo cáo
nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí, nhân lực trong thực hiện chế độ báo cáo.
5. Các số
liệu yêu cầu báo cáo phải đồng bộ, thống nhất về khái niệm, phương pháp tính và
đơn vị tính để bảo đảm thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.
6. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo, chuyển dần từ báo
cáo bằng văn bản giấy sang báo cáo điện tử. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong
thực hiện chế độ báo cáo và công tác phối hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.
Điều 6. Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà
nước
1. Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất
yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các
cấp và tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện trong phạm vi cả nước.
2. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành chế độ báo cáo định kỳ, chuyên đề,
đột xuất thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý yêu cầu các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân liên
quan thực hiện trong phạm vi cả nước.
3. Cơ quan
thuộc Chính phủ ban hành chế độ báo cáo chuyên đề, đột xuất yêu cầu các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện trong phạm vi cả nước để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định pháp
luật.
Đối với chế
độ báo cáo định kỳ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành.
4. Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành chế độ báo cáo định kỳ, chuyên đề,
đột xuất yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới và tổ chức, cá nhân
có liên quan trong phạm vi địa bàn quản lý của cấp tỉnh thực hiện.
5. Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) ban hành chế
độ báo cáo chuyên đề, đột xuất yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới
và tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi địa bàn quản lý của cấp huyện
thực hiện.
6. Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) ban hành
chế độ báo cáo đột xuất yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi địa
bàn quản lý của cấp xã thực hiện.
7. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp ban hành chế độ báo cáo đột xuất yêu cầu các cơ quan
hành chính nhà nước cấp dưới và tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi địa
bàn quản lý thực hiện.
Điều 7. Nội dung chế độ báo cáo
Nội dung
chế độ báo cáo bao gồm các thành phần sau:
1. Tên báo
cáo;
2. Nội dung
yêu cầu báo cáo;
3. Đối
tượng thực hiện báo cáo;
4. Cơ quan
nhận báo cáo;
5. Phương
thức gửi, nhận báo cáo;
6. Thời hạn
gửi báo cáo;
7. Tần suất
thực hiện báo cáo;
8. Thời
gian chốt số liệu báo cáo;
9. Mẫu đề cương báo cáo;
10. Biểu mẫu
số liệu báo cáo;
11. Hướng
dẫn quy trình thực hiện báo cáo.
Mục 2. YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 8. Yêu cầu chung về việc ban hành chế độ báo cáo
1. Tên báo
cáo
Tên báo cáo
phải bảo đảm rõ ràng, ngắn gọn và thể hiện được bao quát nội dung, phạm vi yêu
cầu báo cáo.
2. Nội dung
yêu cầu báo cáo
Nội dung
yêu cầu báo cáo phải bảo đảm cung cấp những thông tin cần thiết
nhằm phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà
nước, người có thẩm quyền; đồng thời, nội dung yêu cầu báo cáo phải rõ ràng, dễ
hiểu, tạo thuận lợi cho đối tượng thực hiện báo cáo.
Tùy từng
trường hợp cụ thể, nội dung yêu cầu báo cáo có thể chỉ có phần lời văn, chỉ có
phần số liệu hoặc bao gồm cả phần lời văn và phần số liệu.
3. Đối
tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo
a) Chế độ
báo cáo phải xác định rõ đối tượng thực hiện báo cáo (bao gồm cơ quan hành
chính nhà nước, tổ chức, cá nhân) và xác định cụ thể tên cơ quan nhận báo cáo;
b) Việc quy
định đối tượng thực hiện báo cáo phải bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
của đối tượng thực hiện báo cáo.
4. Phương
thức gửi, nhận báo cáo
Báo cáo
được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Tùy theo điều
kiện thực tế và yêu cầu của cơ quan ban hành chế độ báo cáo, báo cáo được gửi
đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:
a) Gửi trực
tiếp;
b) Gửi qua
dịch vụ bưu chính;
c) Gửi qua
Fax;
d) Gửi qua
hệ thống thư điện tử;
đ) Gửi qua
hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng.
e) Các
phương thức khác theo quy định của pháp luật.
5. Thời
gian chốt số liệu báo cáo và thời hạn gửi báo cáo
a) Thời
gian chốt số liệu báo cáo được xác định dựa trên nhu cầu thông tin phục vụ công
tác chỉ đạo, điều hành và đặc thù của ngành, lĩnh vực quản lý. Thời gian chốt
số liệu báo cáo phải thống nhất với thời gian chốt số liệu của các chế độ báo
cáo khác trong cùng ngành, lĩnh vực để tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng
thực hiện báo cáo;
b) Thời hạn
gửi báo cáo được xác định căn cứ vào đối tượng thực hiện báo cáo, nội dung báo
cáo và thời điểm kết thúc việc lấy số liệu báo cáo, nhưng phải bảo đảm thời
gian không ít hơn 01 ngày làm việc tính từ thời điểm kết thúc việc lấy số liệu báo cáo đến thời hạn gửi báo cáo hoặc ước tính
thời gian từ khi nhận được báo cáo để tổng hợp đến thời gian hoàn thành báo cáo
và gửi đi.
Thời hạn
gửi báo cáo định kỳ đối với trường hợp báo cáo phức tạp, có nhiều đối tượng
thực hiện và phải tổng hợp qua nhiều cơ quan, nhiều cấp khác nhau thì quy định
rõ thời hạn đối với từng đối tượng, từng cấp báo cáo đó;
c) Đối với
báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất, thời gian chốt số liệu và thời hạn gửi báo
cáo thực hiện theo yêu cầu của cơ quan ban hành chế độ báo cáo.
6. Tần suất
thực hiện báo cáo
a) Quy định
về tần suất thực hiện báo cáo phải hợp lý, phù hợp với tính chất, mục đích và
yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành;
b) Thực
hiện lồng ghép các nội dung báo cáo, bảo đảm chỉ yêu cầu báo cáo một lần trong
một kỳ báo cáo đối với các nội dung thuộc cùng ngành, lĩnh vực quản lý.
7. Mẫu đề cương báo cáo
a) Đối với
phần lời văn trong báo cáo, chế độ báo cáo phải quy định mẫu đề cương để hướng
dẫn thực hiện. Mẫu đề cương báo cáo nêu rõ kết cấu các thông tin chủ
yếu về: Tình hình thực hiện; kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
của tồn tại, hạn chế; phương hướng nhiệm vụ; đề xuất, kiến nghị;
b) Nếu chế
độ báo cáo áp dụng cho nhiều loại đối tượng thực hiện với nội dung yêu cầu báo
cáo khác nhau thì cơ quan ban hành chế độ báo cáo phải có hướng dẫn cụ thể hoặc
thiết kế mẫu đề cương phù hợp với từng đối tượng báo cáo.
8. Biểu mẫu
số liệu báo cáo
a) Trường
hợp báo cáo yêu cầu phải có phần số liệu thì cơ quan ban hành chế độ báo cáo
phải có hướng dẫn về biểu mẫu số liệu để bảo đảm thực hiện thống
nhất, thuận tiện cho công tác tổng hợp, phân tích;
b) Nếu chế
độ báo cáo áp dụng cho nhiều loại đối tượng thực hiện với các yêu cầu về số
liệu khác nhau thì cơ quan ban hành chế độ báo cáo phải có hướng dẫn cụ thể
hoặc thiết kế biểu mẫu số liệu báo cáo phù hợp với từng đối tượng báo cáo;
c) Biểu mẫu
số liệu phải có ký hiệu biểu để thuận tiện cho việc theo dõi, đối chiếu. Ký hiệu biểu bao gồm cả chữ và số. Phần số
được ghi theo thứ tự 001, 002, 003...; phần chữ được ghi viết tắt bằng chữ in
hoa phù hợp với ngành, lĩnh vực báo cáo, loại báo
cáo và kỳ báo cáo.
9. Hướng
dẫn quy trình thực hiện báo cáo
Đối với các
chế độ báo cáo phức tạp, có nhiều đối tượng thực hiện và phải tổng hợp qua
nhiều cơ quan trung gian khác nhau thì cơ quan ban hành chế độ báo cáo phải hướng dẫn quy trình thực hiện,
trong đó nêu rõ thời gian chốt số liệu báo cáo thống nhất chung cho các đối
tượng; mẫu đề cương, biểu mẫu số liệu và thời hạn gửi báo cáo phù hợp với từng
đối tượng thực hiện.
Điều 9. Yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo đột xuất
1. Chế độ báo cáo đột xuất được ban hành bằng văn bản hành
chính.
2. Chế độ
báo cáo đột xuất được ban hành phải bao gồm tối thiểu các nội dung thành phần
nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 7, đồng thời đáp ứng các yêu cầu
tương ứng nêu tại Điều 8 Nghị định này.
Điều 10. Yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo chuyên đề
1. Chế độ
báo cáo chuyên đề được ban hành bằng văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản
hành chính.
2. Chế độ
báo cáo chuyên đề được ban hành phải bao gồm tối thiểu các nội dung thành phần
nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 9 Điều 7, đồng thời đáp ứng các yêu cầu
tương ứng nêu tại Điều 8 Nghị định này.
Điều 11. Yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo định kỳ
1. Chế độ
báo cáo định kỳ của các cơ quan hành chính nhà nước phải được quy định tại văn
bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Chế độ
báo cáo định kỳ được ban hành phải bao gồm tối thiểu các nội dung thành phần
nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 7, đồng thời đáp ứng các yêu
cầu tương ứng nêu tại Điều 8, Điều 12, Điều 13 Nghị định này, trừ trường hợp có
quy định khác tại các văn bản của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cơ quan, người có thẩm quyền thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
Điều 12. Thời gian chốt số liệu báo cáo trong chế độ báo cáo định kỳ
1. Báo cáo
định kỳ hằng tháng: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ
báo cáo.
2. Báo cáo
định kỳ hằng quý: Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của
tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.
3. Báo cáo
định kỳ 6 tháng: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15
tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian
chốt số liệu 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12
của kỳ báo cáo.
4. Báo cáo
định kỳ hằng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14
tháng 12 của kỳ báo cáo.
5. Đối với
các báo cáo định kỳ khác, thời gian chốt số liệu do cơ quan ban hành chế độ báo
cáo quy định, nhưng phải đáp ứng các quy định tại các điều 5, 6, 7, 8 và 11
Nghị định này.
Điều 13. Thời hạn gửi báo cáo trong chế độ báo cáo định kỳ
1. Thời hạn
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(sau đây gọi là bộ, cơ quan, địa phương) gửi báo
cáo định kỳ cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chậm nhất vào ngày 25 của tháng
cuối kỳ báo cáo, trừ trường hợp có quy định khác theo
nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 5
Nghị định này.
2. Các bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào khoản 1 Điều này và các
yêu cầu cụ thể về thông tin báo cáo, đối tượng báo cáo để quy định thời hạn gửi
báo cáo phù hợp khi ban hành chế độ báo cáo định kỳ.
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ HỆ THỐNG
THÔNG TIN BÁO CÁO QUỐC GIA
Điều 14. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo
1. Các cơ
quan hành chính nhà nước có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong việc
thực hiện chế độ báo cáo, xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo để thực hiện báo
cáo điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo
cáo và tiết kiệm về thời gian, chi phí cho các đối tượng thực hiện báo cáo.
2. Giá trị
pháp lý của báo cáo điện tử và việc sử
dụng chữ ký số, xây dựng các biểu mẫu điện tử thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Điều 15. Nguyên tắc xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
1. Bảo đảm
tính thống nhất, hiệu quả, đồng bộ, tránh chồng chéo, lãng phí trong đầu tư xây
dựng Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
2. Bảo đảm
tuân thủ Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính phủ điện
tử cấp bộ, Kiến thức Chính quyền điện tử cấp tỉnh;
tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc mã định danh và
định dạng dữ liệu phục vụ kết nối Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về cấu trúc thông điệp dữ liệu
trao đổi giữa các Hệ thống thông tin báo cáo.
3. Bảo đảm
khả năng kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin thông suốt giữa Hệ thống thông
tin báo cáo Chính phủ và Hệ thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan, địa phương
trong Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
4. Tuân thủ
quy định của pháp luật về đầu tư công nghệ thông tin, văn thư, lưu trữ, an
ninh, an toàn thông tin và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 16. Nguyên tắc cập nhật, khai thác dữ liệu từ Hệ thống thông tin báo
cáo quốc gia
1. Việc cập
nhật dữ liệu báo cáo phải bảo đảm đầy đủ, chính xác và kịp thời, thống nhất từ
địa phương đến trung ương để đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ
quan hành chính nhà nước.
2. Việc
khai thác dữ liệu báo cáo của các bộ, cơ quan, địa phương trên cơ sở phân định
quyền hạn, trách nhiệm cụ thể, đồng thời tuân thủ Luật tiếp cận thông tin.
3. Bảo đảm
an toàn, an ninh thông tin, hoạt động ổn định và lưu trữ lâu dài, đúng mục đích, tạo thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
có yêu cầu cung cấp thông tin từ Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
4. Bảo đảm
quyền của các tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin
trong Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia phải phù hợp với quy định của pháp
luật.
Điều 17. Yêu cầu chung về chức năng cơ bản của Hệ thống thông tin báo cáo
quốc gia
1. Cung cấp
cơ chế quản lý, xác thực, mã hóa tài khoản người sử dụng để thực hiện các chế
độ báo cáo tại các bộ, cơ quan, địa phương.
2. Cung cấp
quy trình động dễ dàng chỉnh sửa, chuẩn hóa quy trình báo cáo định kỳ, báo cáo
đột xuất của các cơ quan hành chính nhà nước.
3. Cung cấp
chức năng tổng hợp báo cáo, xử lý, phân tích số liệu đáp ứng yêu cầu của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan, địa phương trong công tác chỉ đạo, điều
hành.
4. Tạo lập
cơ sở dữ liệu về toàn bộ chỉ tiêu, biểu mẫu số liệu báo cáo, văn bản quy định
chế độ báo cáo định kỳ của các cơ quan hành chính nhà nước.
5. Cung cấp
công cụ để người sử dụng xây dựng biểu mẫu báo cáo tổng hợp dữ liệu theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
6. Cho phép
ký số báo cáo và các biểu mẫu kèm theo
nhằm bảo đảm tính xác thực và toàn vẹn của dữ liệu báo cáo.
7. Thiết
lập các giải pháp bảo mật, mã hóa dữ liệu cho Hệ thống thông tin báo cáo quốc
gia nhằm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu của hệ thống.
8. Tổng hợp
tình hình tiếp nhận báo cáo theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
9. Các yêu
cầu khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Ngoài việc
đáp ứng các yêu cầu chung quy định tại Điều 17, Hệ thống thông tin báo cáo
Chính phủ và Hệ thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan, địa phương phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
1. Hệ thống
thông tin báo cáo Chính phủ cho phép tự động tạo lập báo cáo theo biểu mẫu số
liệu được tải lên Hệ thống và các chỉ số KPI; cung cấp
các bảng số liệu trực quan hỗ trợ quản lý, theo dõi tình hình biến động số liệu
phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Hệ thống
thông tin báo cáo bộ, cơ quan được xây dựng trên cơ sở chế độ báo cáo do cơ
quan, người có thẩm quyền và bộ, cơ quan mình ban hành theo quy định tại Điều 6
Nghị định này. Hệ thống thông tin báo
cáo bộ, cơ quan phải bảo đảm chức năng hỗ trợ tạo lập chỉ tiêu, báo cáo theo
biểu mẫu trên hệ thống; bảo đảm khả năng phân bổ chỉ tiêu, biểu mẫu báo cáo từ
bộ, cơ quan mình đến bộ, cơ quan khác và địa
phương, tổ
chức, cá nhân liên quan; tổng hợp số liệu báo cáo; tích hợp, chia sẻ và cung cấp số liệu báo cáo; cho phép các bộ, cơ quan, địa
phương và các tổ chức, cá nhân sử dụng để cập nhật, chia sẻ báo cáo theo quy
định và phục vụ báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền.
3. Hệ thống
thông tin báo cáo địa phương được xây dựng trên cơ sở chế độ báo cáo do cơ
quan, người có thẩm quyền và địa phương mình ban hành theo quy định tại Điều 6 Nghị định này. Hệ thống thông
tin báo cáo địa phương phải bảo đảm chức năng hỗ trợ tạo lập chỉ tiêu, báo cáo
theo biểu mẫu trên hệ thống; bảo đảm khả năng phân
bổ chỉ tiêu, biểu mẫu báo cáo từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xuống các cơ quan,
đơn vị trực thuộc và tổ chức, cá nhân có liên quan; tổng hợp số liệu báo cáo;
cho phép các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng để cập nhật, chia sẻ số liệu báo
cáo theo quy định và phục vụ báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền.
Điều 19. Hạ tầng kỹ thuật, công nghệ
1. Hạ tầng
kỹ thuật kết nối Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan, địa phương phải được duy
trì ổn định, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
2. Văn
phòng Chính phủ bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, công nghệ; phối hợp với các bộ, cơ
quan liên quan bảo đảm an toàn, an ninh thông tin phục vụ xây dựng, vận hành Hệ
thống thông tin báo cáo Chính phủ.
3. Các bộ,
cơ quan, địa phương bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, công nghệ, an toàn, an ninh thông
tin phục vụ xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan, địa
phương và kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
Điều 20. Xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
1. Hệ thống
thông tin báo cáo quốc gia xây dựng theo Kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
2. Văn
phòng Chính phủ phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, tổ chức
điều phối việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Hệ thống thông tin báo cáo Chính
phủ với Hệ thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan, địa phương để hình thành Hệ
thống thông tin báo cáo quốc gia thông suốt từ trung ương đến địa phương.
1. Các cơ
quan hành chính nhà nước được quyền khai thác cơ sở dữ liệu về thông tin báo
cáo trên Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia theo phân cấp quản lý.
2. Các bộ,
cơ quan, địa phương tham gia thu thập, xử lý, cập nhật thông tin báo cáo được
truy cập và khai thác cơ sở dữ liệu theo phân quyền; được quyền trích xuất dữ
liệu do mình trực tiếp cập nhật để tổ chức thành bộ dữ liệu riêng phục vụ yêu
cầu quản lý, chỉ đạo điều hành của
mình.
3. Văn
phòng Chính phủ sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ để kết nối, trích
xuất thông tin từ các Hệ thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan, địa phương cho
việc thực hiện công tác tổng hợp, phân tích dữ liệu và dự báo tình hình, phục
vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 22. Trách nhiệm công khai, chia sẻ thông tin báo cáo
1. Các cơ
quan hành chính nhà nước có trách nhiệm thực hiện cung cấp, chia sẻ và công
khai thông tin báo cáo theo quy định tại Điều 9, Điều 17 Luật
tiếp cận thông tin.
2. Đầu mối
quản lý, lưu trữ, chia sẻ thông tin báo cáo như sau:
a) Văn
phòng Chính phủ là cơ quan giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quản lý, lưu
trữ, chia sẻ các thông tin báo cáo phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ;
b) Văn
phòng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý, lưu trữ, chia sẻ các thông
tin báo cáo của ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan quản lý, ban hành.
Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định riêng về đầu mối quản lý, lưu trữ,
chia sẻ thông tin trong hệ thống tổ chức của mình;
c) Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, lưu trữ,
chia sẻ các thông tin báo cáo do các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ban
hành;
d) Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện quản lý, lưu trữ, chia sẻ các thông tin báo cáo do các cơ quan hành chính
nhà nước cấp huyện ban hành;
đ) Công
chức văn phòng - thống kê của Ủy ban nhân dân cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cấp
xã quản lý, lưu trữ, chia sẻ các thông tin báo cáo do Ủy ban nhân dân cấp xã
ban hành.
1. Thực
hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng quy trình, thời hạn của các chế độ báo cáo.
2. Các
thông tin, số liệu báo cáo phải bảo đảm tính chính xác, khách quan, trung thực,
phản ánh đúng thực tế.
3. Phối hợp
với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc chia sẻ, cung cấp
thông tin, số liệu báo cáo khi được yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính
xác của các thông tin, số liệu báo cáo do mình cung cấp.
4. Người ký
báo cáo phải đúng thẩm quyền, phù hợp với từng loại báo cáo và chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo.
5. Bố trí
cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, chuyên môn phù hợp để thực hiện công tác báo cáo.
6. Cơ quan
hành chính nhà nước, cán bộ, công chức và cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này tùy theo tính
chất và mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Trách nhiệm của Văn phòng Chính phủ
1. Hướng
dẫn các bộ, cơ quan, địa phương rà soát chế độ báo cáo để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước.
2. Theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo phục vụ sự chỉ đạo điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Thường
xuyên rà soát, đánh giá quy định và việc thực hiện chế
độ báo cáo theo thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu quản lý
nhà nước và đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác báo cáo.
4. Chủ trì,
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện việc kết nối, liên thông giữa Hệ
thống thông tin báo cáo quốc gia với hệ thống thông tin thống kê, hệ thống
thông tin phân tích dự báo để cung cấp các công cụ
trực quan hỗ trợ phân tích, dự báo, ra quyết định của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
5. Bố trí
cơ sở vật chất, nhân lực bảo đảm cho Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ hoạt
động thường xuyên và duy trì việc phối hợp, kết nối với các Hệ thống thông tin
báo cáo.
Điều 25. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì,
phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan xây dựng Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ ban hành bộ chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo
cáo thống kê về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo một tiêu chuẩn thống nhất; hướng
dẫn các bộ, cơ quan, địa phương cung cấp các số liệu và xây dựng chỉ tiêu báo
cáo theo nhiệm vụ được giao tại Quyết định này để bảo đảm tính đồng bộ, thống
nhất; thường xuyên rà soát, tham mưu điều chỉnh bộ chỉ tiêu tổng hợp nhằm đáp
ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Phối hợp
với Văn phòng Chính phủ thực hiện việc kết nối, liên thông giữa Hệ thống thông
tin báo cáo quốc gia với hệ thống thông tin thống kê để cung cấp thông tin phục
vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 26. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Ban hành
tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc, định dạng dữ liệu phục vụ kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các Hệ thống thông tin báo cáo
trong Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia phục vụ quá trình thực hiện chế độ
báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước.
2. Chủ trì,
phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện các biện
pháp giám sát, biện pháp bảo đảm an toàn thông tin cho Hệ thống thông tin báo
cáo Chính phủ; hướng dẫn các bộ, cơ quan, địa phương bảo đảm an toàn thông tin
cho các Hệ thống thông tin báo cáo.
3. Phối hợp
với Văn phòng Chính phủ hướng dẫn các bộ, cơ quan, địa phương
xây dựng các hệ thống thông tin báo cáo và kết nối với Hệ thống thông tin báo
cáo Chính phủ để hình thành Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
Điều 27. Trách nhiệm của Bộ Công an
Chủ trì,
phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, cơ
quan liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh mạng đối với Hệ thống
thông tin báo cáo quốc gia.
Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương sửa đổi, bổ
sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản
quy định về thể thức, kỹ thuật trình bày báo cáo điện tử và việc quản lý, sử dụng, lưu trữ báo cáo điện tử,
dữ liệu điện tử.
Điều 29. Trách nhiệm của Ban Cơ yếu Chính phủ
1. Bảo đảm
cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng thư số cho các bộ, cơ quan, địa phương và cán
bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước
thực hiện chế độ báo cáo trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và các hệ
thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan, địa phương.
2. Hướng
dẫn các bộ, cơ quan, địa phương về giải pháp tích hợp chữ ký số và xác thực chữ
ký số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và các hệ thống thông tin báo
cáo bộ, cơ quan, địa phương theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 30. Trách nhiệm của bộ, cơ quan, địa phương
1. Các bộ,
cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm ban hành Thông tư quy định hoặc hướng dẫn đầy
đủ các thành phần của chế độ báo cáo định kỳ thuộc cơ quan, lĩnh vực quản lý.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm ban hành Quyết định quy định chế độ báo cáo
định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý theo địa bàn.
3. Bộ, cơ
quan ngang bộ công bố danh mục báo cáo định kỳ quy định tại văn bản quy phạm
pháp luật do mình ban hành hoặc tham mưu ban hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
công bố danh mục báo cáo định kỳ tại văn bản quy phạm pháp luật do mình ban
hành trên Cổng Thông tin điện tử, Trang
Thông tin điện tử của bộ, cơ quan mình chậm nhất vào ngày 15 tháng 6 năm 2019.
Danh mục báo cáo định kỳ phải được cập nhật, công bố thường xuyên khi có sự
thay đổi. Thời hạn công bố chậm nhất là sau 15 ngày làm việc kể từ ngày văn bản
quy định chế độ báo cáo có hiệu lực thi hành.
Nội dung
công bố gồm: Tên báo cáo, đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo,
tần suất thực hiện báo cáo và văn bản quy định chế độ báo cáo.
4. Thường
xuyên tổ chức rà soát chế độ báo cáo để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu
cầu quản lý nhà nước, đáp ứng các nguyên tắc và yêu cầu của Nghị định này.
5. Bộ, cơ
quan, địa phương tổ chức xây dựng, quản lý và vận hành các hệ thống thông tin
báo cáo theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông.
Hướng dẫn, tổ chức tập huấn cho các đối tượng thực hiện báo cáo.
6. Bộ, cơ
quan, địa phương chỉ đạo cơ quan chuyên trách về công nghệ thông tin, đơn vị vận hành xác định cấp độ bảo đảm an toàn thông tin và thực hiện phương án bảo
đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ đối với các hệ thống thông tin báo
cáo thuộc phạm vi mình quản lý theo quy định của pháp luật. Thiết lập các hệ
thống giám sát, phòng, chống tấn công, chống thất thoát dữ liệu, phòng, chống
vi-rút để bảo đảm an toàn, an ninh cho hệ thống.
1. Kinh phí
thực hiện chế độ báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước được bố trí trong kinh
phí chi thường xuyên theo định mức của các cơ quan quản lý nhà nước của bộ,
ngành, địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí
thực hiện chế độ báo cáo của tổ chức, cá nhân do tổ chức, cá nhân đó tự bảo
đảm.
3. Kinh phí
đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, Hệ thống thông tin báo cáo của các cơ
quan hành chính nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đấu thầu, công nghệ thông tin và pháp luật khác có
liên quan.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 3 năm 2019.
2. Bãi bỏ điểm a khoản 1 Điều 47 Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm
theo Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ.
3. Các chế
độ báo cáo do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trước khi Nghị định này
có hiệu lực thi hành thì tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi được sửa
đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị bãi bỏ.
Trước ngày
01 tháng 6 năm 2019, bộ, cơ quan, địa phương ban hành văn bản để sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc
bãi bỏ các chế độ báo cáo do cơ quan mình ban hành nhằm đáp ứng các quy định tại Nghị định này.
1. Văn
phòng Chính phủ hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị định
này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ Nguyễn Xuân Phúc |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét