|
|
Số: 100/2006/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 21
tháng 09 năm 2006 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự,
Luật Sở hữu trí tuệ về
quyền tác giả và quyền liên quan
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông
tin,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I:
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ
luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân
nước ngoài có hoạt động liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan.
Điều 3: Bảo hộ quyền tác
giả, quyền liên quan
1. Bảo
hộ quyền tác
giả là bảo
hộ các quyền
của tác giả đối với các loại hình tác
phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được quy định tại Điều 738 của Bộ luật Dân sự và Điều 18, 19 và Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Bảo hộ quyền liên quan là bảo hộ các quyền của người biểu diễn đối với
cuộc biểu diễn; các quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình đối với bản ghi
âm, ghi hình; các quyền của tổ chức phát sóng đối với chương trình phát sóng,
tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được quy định tại Điều 745, 746,
747 và Điều 748 của Bộ luật Dân sự và Điều 29, 30 và Điều 31 của Luật Sở
hữu trí tuệ.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tác phẩm di cảo là tác phẩm được công bố lần đầu sau khi tác giả đã
chết.
2. Tác phẩm khuyết danh là tác phẩm không có tên tác giả (tên thật hoặc bút
danh) trên tác phẩm khi công bố.
3. Bản gốc tác phẩm là bản được tồn tại dưới dạng vật chất mà trên đó việc
sáng tạo tác phẩm được định hình lần đầu tiên.
4. Bản sao tác phẩm là bản sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp một phần hoặc
toàn bộ tác phẩm. Bản sao chụp tác phẩm cũng là bản sao tác phẩm.
5. Định hình là sự biểu hiện bằng chữ viết, các ký tự khác, đường nét, hình
khối, bố cục, màu sắc, âm thanh, hình ảnh hoặc sự tái hiện âm thanh, hình ảnh
dưới dạng vật chất nhất định để từ đó có thể nhận biết, sao chép hoặc truyền
đạt.
6. Bản ghi âm, ghi hình là bản định hình các âm thanh, hình ảnh của cuộc
biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác, hoặc việc định hình sự tái hiện lại
các âm thanh, hình ảnh không phải dưới hình thức định hình gắn với tác phẩm
điện ảnh hoặc tác phẩm nghe nhìn khác.
7. Bản sao bản ghi âm, ghi hình là bản sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp
một phần hoặc toàn bộ bản ghi âm, ghi hình.
8. Công bố cuộc biểu diễn đã định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình là việc
đưa các bản sao của cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình
tới công chúng với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền liên quan.
9. Tái phát sóng là việc một tổ chức phát sóng phát sóng đồng thời chương
trình phát sóng của một tổ chức phát sóng khác. Tiếp sóng cũng là tái phát
sóng.
10. Tín hiệu vệ tinh mang chương trình mã hoá là tín hiệu mang chương trình
được truyền qua vệ tinh dưới dạng mà trong đó các đặc tính âm thanh hoặc các
đặc tính hình ảnh, hoặc cả hai đặc tính đó đã được thay đổi nhằm mục đích ngăn
cản việc thu trái phép chương trình.
Điều 5: Chính sách của
Nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan
Chính sách của Nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại
khoản 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:
1. Hỗ trợ tài chính để mua bản quyền cho các cơ quan, tổ chức Nhà nước có
nhiệm vụ phổ biến tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình
phát sóng có giá trị tư tưởng, khoa học và nghệ thuật phục vụ lợi ích công
cộng, nhằm góp phần phát triển kinh tế – xã hội.
Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và các cơ quan liên quan hướng dẫn lập kế hoạch tài chính (tạo nguồn,
quỹ), cơ chế thực hiện việc mua bản quyền.
Bộ Văn hoá - Thông tin duyệt danh mục tác phẩm thuộc diện hỗ trợ mua bản
quyền đối với các cơ quan, tổ chức thuộc trung ương; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
duyệt danh mục tác phẩm thuộc diện hỗ trợ mua bản quyền đối với các cơ quan, tổ
chức thuộc địa phương.
2. ưu tiên đầu tư, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công
tác quản lý và thực thi bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan từ Trung ương đến
địa phương.
Tập trung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ tự bảo vệ
quyền trong hoạt động đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan.
3. ưu tiên các đề tài nghiên cứu khoa học liên quan tới pháp luật, cơ chế,
chính sách, ứng dụng các biện pháp khoa học - kỹ thuật và công nghệ về bảo hộ
quyền tác giả, quyền liên quan.
4. Tăng cường giáo dục kiến thức về quyền tác giả, quyền liên quan trong hệ
thống trường học các cấp.
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin đưa nội
dung giảng dạy về quyền tác giả, quyền liên quan vào chương trình giáo dục Đại
học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp.
Điều 6: Nội dung và trách nhiệm
quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Bộ Văn hoá - Thông tin chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý nhà nước
về quyền tác giả, quyền liên quan, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, pháp luật, cơ chế, chính sách
bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan;
b. Ban hành, tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các văn bản pháp luật về
quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật;
c. Thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá
nhân trong lĩnh vực bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan;
d. Quản lý quyền tác giả đối với tác phẩm (kể cả chương trình máy tính, sưu
tập dữ liệu), quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,
chương trình phát sóng thuộc về nhà nước theo quy định của pháp luật;
đ. Quy định về việc cung cấp, hợp tác, đặt hàng và đảm bảo quyền tác giả
đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,
chương trình phát sóng;
e. Xây dựng và quản lý bộ máy về quyền tác giả, quyền liên quan; tổ chức
việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về quyền tác giả, quyền liên quan;
g. Quản lý hoạt động của các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền
liên quan;
h. Cấp, cấp lại, đổi, huỷ bỏ Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan và các thủ tục khác liên quan đến Giấy chứng
nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan;
i. Lập và quản lý Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan;
k. Xuất bản và phát hành Công báo về quyền tác giả, quyền liên quan;
l. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức,
pháp luật, cơ chế, chính sách và hoạt động thông tin, thống kê về quyền tác
giả, quyền liên quan;
m. Tổ chức, quản lý hoạt động giám định về quyền tác giả, quyền liên quan;
n. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về quyền tác giả, quyền
liên quan; giải quyết khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan;
o. Thực hiện hợp tác quốc tế về quyền tác giả, quyền liên quan.
3. Bộ Văn hoá - Thông tin chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối
hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh) trong việc quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.
Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật là cơ quan của Bộ Văn hoá -
Thông tin giúp Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về quyền tác giả, quyền liên quan. Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Bản quyền tác giả Văn học –
Nghệ thuật trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên
quan.
Bộ Văn hoá - Thông tin phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng các
chủ trương, chính sách, pháp luật chung về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, tổng
hợp thông tin chung về sở hữu trí tuệ, thực hiện các dự án hợp tác quốc tế
chung về sở hữu trí tuệ, thực hiện các công việc chung khác theo chỉ đạo của
Chính phủ.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Văn hoá - Thông tin trong việc quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên
quan.
Điều 7: Thẩm quyền quản
lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a. Tổ chức hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về quyền tác giả,
quyền liên quan tại địa phương;
b. Ban hành văn bản theo thẩm quyền để hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện
các quy định của pháp luật, chế độ chính sách về quyền tác giả, quyền liên quan
phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương;
c. Tổ chức các hoạt động bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan tại địa
phương; Thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ
chức, cá nhân về quyền tác giả, quyền liên quan;
d. Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo, vi
phạm các quy định pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương;
đ. Hướng dẫn, tiếp nhận đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo
thẩm quyền và quy định pháp luật;
e. Phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin, các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh liên quan trong hoạt động bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Sở Văn hoá- Thông tin giúp ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quyền tác giả,
quyền liên quan.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Văn hoá - Thông tin, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã trong việc thực
hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.
1. Tác giả là người trực tiếp
sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học bao
gồm:
a. Cá nhân Việt Nam có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả;
b. Cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức
vật chất nhất định tại Việt Nam;
c. Cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam;
d. Cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước
quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên.
2. Tổ chức, cá nhân làm công việc
hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm
không được công nhận là tác giả.
Điều 9: Tác phẩm thể hiện
dưới dạng ký tự khác
Tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14
của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bằng các ký hiệu thay cho chữ
viết như chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương tự
khác mà các đối tượng tiếp cận có thể sao chép được bằng nhiều hình thức khác
nhau.
Điều 10: Bài giảng, bài
phát biểu và bài nói khác
Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều
14 của Luật Sở hữu trí tuệ là loại hình tác phẩm thể hiện bằng ngôn ngữ nói và
phải được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định.
Tác phẩm báo chí quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm các
thể loại: phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình
luận, xã luận, chuyên luận, ký báo chí và các thể loại báo chí khác nhằm đăng,
phát trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các phương tiện khác.
Tác phẩm âm nhạc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được
thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác có hoặc
không có lời, không phụ thuộc
vào việc trình diễn hay không trình diễn.
Tác phẩm sân khấu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí
tuệ là tác phẩm thuộc các loại hình nghệ thuật biểu diễn, bao gồm kịch (kịch
nói, nhạc vũ kịch, ca kịch, kịch câm), xiếc, múa, múa rối và các loại hình tác
phẩm sân khấu khác.
Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự quy
định tại điểm e khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ là những tác phẩm được hợp
thành bằng hàng loạt hình ảnh liên tiếp tạo nên hiệu ứng chuyển động kèm theo
hoặc không kèm theo âm thanh, được thể hiện trên một chất liệu nhất định và có
thể phân phối, truyền đạt tới công chúng bằng các thiết bị kỹ thuật, công nghệ,
bao gồm loại hình phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình và
các loại hình tương tự khác.
Điều 15: Tác phẩm tạo
hình, mỹ thuật ứng dụng
1. Tác phẩm tạo hình quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu
trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục
như: Hội hoạ, đồ hoạ, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các hình thức thể hiện
tương tự, tồn tại dưới dạng độc bản. Riêng đối với loại hình đồ hoạ, có thể
được thể hiện tới phiên bản thứ 50, được đánh số thứ tự có chữ ký của tác giả.
2. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật
Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố
cục với tính năng hữu ích có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất
hàng loạt bằng tay hoặc bằng máy như: biểu trưng; hàng thủ công mỹ nghệ; hình
thức thể hiện trên sản phẩm, bao bì sản phẩm.
Tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại điểm h khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí
tuệ là tác phẩm thể hiện hình ảnh của thế giới khách quan trên vật liệu bắt
sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra hay có thể được tạo ra bằng
bất cứ phương pháp kỹ thuật nào (hoá học, điện tử hoặc phương pháp khác);
Hình ảnh tĩnh được lấy ra từ một tác phẩm điện ảnh hay tương tự như điện
ảnh không được coi là tác phẩm nhiếp ảnh mà là một phần của tác phẩm điện ảnh
đó.
Tác phẩm kiến trúc quy định tại điểm i khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí
tuệ là các bản vẽ thiết kế dưới bất kỳ hình thức nào thể hiện ý tưởng sáng tạo
về ngôi nhà, công trình xây dựng, quy hoạch không gian (quy hoạch xây dựng) đã
hoặc chưa xây dựng. Tác phẩm kiến trúc bao gồm các bản vẽ thiết kế về mặt bằng,
mặt đứng, mặt cắt, phối cảnh, thể hiện ý tưởng sáng tạo về ngôi nhà, công
trình, tổ hợp công trình kiến trúc, tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan của
một vùng, một đô thị, hệ thống đô thị, khu chức năng đô thị, khu dân cư nông
thôn.
Mô hình, sa bàn về ngôi nhà, công trình xây dựng hoặc quy hoạch không gian
được coi là tác phẩm kiến trúc độc lập.
Điều 18: Bản họa đồ, sơ
đồ, bản đồ, bản vẽ
Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ quy định tại điểm k khoản 1 Điều 14 của
Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa
hình, các loại công trình khoa học và kiến trúc.
Điều 19: Quyền tác giả
đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu
1. Tác phẩm điện ảnh, sân khấu được sáng tạo bởi tập thể tác giả. Những
người tham gia sáng tạo tác phẩm điện ảnh, sân khấu quy định tại khoản 1 Điều
21 của Luật Sở hữu trí tuệ được hưởng các quyền nhân thân đối với phần sáng tạo
của mình theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Nhà sản xuất, đạo diễn, tác giả kịch bản có thể thoả thuận về việc thực
hiện các quyền đặt tên tác phẩm điện ảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật
Sở hữu trí tuệ và việc sửa chữa kịch bản tác phẩm điện ảnh quy định tại khoản 4
Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sản
xuất tác phẩm điện ảnh, dàn dựng tác phẩm sân khấu quy định tại khoản 2 Điều 21
của Luật Sở hữu trí tuệ là chủ sở hữu các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và
Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sản xuất
tác phẩm điện ảnh, dàn dựng tác phẩm sân khấu có thể thoả thuận về việc thực
hiện các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ và
nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 21 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 20: Sử dụng tác phẩm
văn học, nghệ thuật dân gian
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại điểm a, b, c khoản 1
Điều 23 của Luật Sở hữu trí tuệ được bảo hộ không phụ thuộc vào việc định
hình.
2. Sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại khoản 2 Điều
23 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc nghiên cứu sưu tầm, giới thiệu giá trị đích
thực của tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.
3. Người sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại khoản 2
Điều này phải thoả thuận về việc trả thù lao cho người lưu giữ tác phẩm văn
học, nghệ thuật dân gian và được hưởng quyền tác giả đối với phần nghiên cứu
sưu tầm, giới thiệu của mình.
4. Dẫn chiếu xuất xứ loại hình tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy
định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc chỉ ra địa danh của
cộng đồng cư dân nơi tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian được hình thành.
Điều 21: Đối tượng không
thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả
1. Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật
Sở hữu trí tuệ là các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, chỉ mang tính chất đưa
tin không có tính sáng tạo.
2. Văn bản hành chính quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ
bao gồm văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo
quy định của pháp luật.
1. Quyền đặt tên cho tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Sở hữu
trí tuệ không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác.
2. Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm quy
định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc phát hành tác phẩm đến
công chúng với số lượng bản sao đủ để đáp ứng nhu cầu hợp lý của công chúng tuỳ
theo bản chất của tác phẩm, do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc
do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả, chủ sở hữu quyền
tác giả.
Công bố tác phẩm không bao gồm việc trình diễn một tác phẩm sân khấu, điện
ảnh, âm nhạc; đọc trước công chúng một tác phẩm văn học; phát sóng tác phẩm văn
học, nghệ thuật; trưng bày tác phẩm tạo hình; xây dựng công trình từ tác phẩm
kiến trúc.
3. Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa,
cắt xén tác phẩm quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc
không cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm trừ trường hợp có thoả thuận
của tác giả.
4. Tác giả chương trình máy tính và các nhà đầu tư sản xuất chương trình
máy tính có thể thoả thuận về việc đặt tên và việc phát triển các chương trình
máy tính.
1. Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng quy định tại điểm b khoản 1
Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ do chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện
hoặc cho phép người khác thực hiện biểu diễn tác phẩm một cách trực tiếp hoặc
thông qua các chương trình ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật
nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
Trong khoản này, biểu diễn tác phẩm trước công chúng bao gồm việc biểu diễn
tác phẩm tại bất cứ nơi nào ngoại trừ tại gia đình.
3. Quyền phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm quy định tại điểm d khoản
1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc
quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện bằng bất kỳ hình thức,
phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được để bán, cho thuê
hoặc các hình thức chuyển nhượng khác bản gốc hoặc bản sao tác phẩm.
Đối với tác phẩm tạo hình, tác phẩm nhiếp ảnh thì quyền phân phối còn bao
gồm cả việc trưng bày, triển lãm trước công chúng.
4. Quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô
tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ là quyền độc quyền thực
hiện của chủ sở hữu quyền tác giả hoặc cho phép người khác thực hiện để đưa tác
phẩm hoặc bản sao tác phẩm đến công chúng mà công chúng có thể tiếp cận được
tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn.
5. Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy
tính quy định tại điểm e khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ do chủ sở hữu
quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc cho
thuê để sử dụng có thời hạn.
Không áp dụng quyền cho thuê đối với chương trình máy tính, khi bản thân
chương trình đó không phải là đối tượng chủ yếu để cho thuê như chương trình
máy tính gắn với việc vận hành bình thường các loại phương tiện giao thông cũng
như các máy móc, thiết bị kỹ thuật khác.
Điều 24: Trích dẫn hợp lý
và nhập khẩu bản sao tác phẩm
1. Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm
sai ý tác giả để bình luận hoặc minh hoạ trong tác phẩm của mình quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ phải phù hợp với các
điều kiện sau:
a. Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ
vấn đề được đề cập trong tác phẩm của mình;
b. Số lượng và thực chất của phần trích dẫn từ tác phẩm được sử dụng để
trích dẫn không gây phương hại tới quyền tác giả đối với tác phẩm được sử dụng
để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của loại hình tác phẩm được sử
dụng để trích dẫn.
2. Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng quy định tại
điểm k khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ chỉ áp dụng cho trường hợp nhập
khẩu không quá một bản.
3. Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25
của Luật Sở hữu trí tuệ không áp dụng đối với việc sao lại tác phẩm kiến trúc,
tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.
1. Tự sao chép một bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu
trí tuệ áp dụng đối với các trường hợp nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá
nhân không nhằm mục đích thương mại.
2. Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc sao chép không
quá một bản.
3. Thư viện không được sao chép và phân phối bản sao tác phẩm tới công
chúng, kể cả bản sao kỹ thuật số.
Điều 26: Thời hạn bảo hộ
quyền tác giả
1. Thời hạn bảo hộ quyền tài sản và quyền nhân thân quy định tại khoản 3
Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm di cảo là năm mươi năm, kể từ
khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.
2. Thời hạn bảo hộ quyền tài sản và quyền nhân thân quy định tại khoản 3
Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm nhiếp ảnh, tác phẩm mỹ thuật
ứng dụng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 của Luật Sở hữu trí tuệ là năm
mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Trong thời hạn năm mươi
năm, nếu tác phẩm chưa công bố thì thời hạn bảo hộ là năm mươi năm, kể từ khi
tác phẩm được định hình.
3. Kể từ ngày Luật Sở hữu trí tuệ có hiệu lực ngày 01 tháng 7 năm 2006,
thời hạn bảo hộ đối với tác phẩm nhiếp ảnh, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được
tính theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 27: Chủ sở hữu quyền
tác giả
Chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại Điều 36 của Luật Sở hữu trí tuệ bao
gồm:
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam;
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới
hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam;
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại
Việt Nam;
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo
Điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên.
Điều 28: Chủ sở hữu quyền
tác giả đối với tác phẩm khuyết danh
1. Tác phẩm khuyết danh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 42 của Luật Sở hữu
trí tuệ thuộc sở hữu nhà nước.
2. Trường hợp tác phẩm khuyết danh do các tổ chức, cá nhân đang quản lý thì
tổ chức, cá nhân đó được hưởng quyền của chủ sở hữu.
3. Khi danh tính chủ sở hữu thực sự của tác phẩm được xác định thì quyền sở
hữu thuộc về chủ sở hữu đó, kể từ ngày danh tính chủ sở hữu được xác định.
Điều 29: Sử dụng tác phẩm
thuộc sở hữu nhà nước
1. Tổ chức, cá nhân khi sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước quy định tại
điểm a, b khoản 1 Điều 42 của Luật Sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 và 3 Điều 28 Nghị định này phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
a. Xin phép sử dụng;
b. Thanh toán tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác;
c. Nộp một bản sao tác phẩm trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày phổ
biến, lưu hành.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này
tại Cục Bản quyền tác giả Văn học – Nghệ thuật.
3. Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật chịu trách nhiệm nhận chuyển
giao quyền tác giả dưới bất kỳ hình thức nào của các tổ chức, cá nhân quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 42 của Luật Sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Văn hoá - Thông tin và Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 30: Sử dụng tác phẩm
thuộc về công chúng
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm thuộc về công chúng quy định tại Điều
43 của Luật Sở hữu trí tuệ phải tôn trọng quyền nhân thân quy định tại khoản 1,
2 và 4 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm thuộc về công chúng không được
hưởng quyền công bố quy định tại khoản 3 Điều 19 và các quyền tài sản quy định
tại Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan
khi phát hiện các hành vi xâm phạm quyền nhân thân quy định tại khoản 1, 2 và 4
Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ đối với các tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo
hộ thì có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm,
xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại; có quyền khiếu nại, tố cáo,
yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý. Tuỳ theo tính chất và mức độ xâm
phạm, các tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm có thể bị xử lý theo pháp luật
hành chính, dân sự hoặc hình sự.
Các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có quyền yêu cầu cơ
quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ các quyền nhân thân đối với những tác phẩm
của Hội viên đã kết thúc thời hạn bảo hộ.
Chương III:
Điều 31: Quyền của người
biểu diễn
1. Sao chép trực tiếp cuộc biểu diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi
hình theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc
tạo ra các bản sao khác từ chính bản ghi âm, ghi hình đó.
2. Sao chép gián tiếp cuộc biểu diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi
hình theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc tạo
ra các bản sao khác không từ chính bản ghi âm, ghi hình đó như việc sao chép từ
mạng thông tin điện tử, chương trình phát sóng, dịch vụ mạng bưu chính viễn
thông liên quan và các hình thức tương tự khác.
3. Truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình
quy định tại điểm c khoản 3 Điều 29 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc phổ biến
cuộc biểu diễn chưa được định hình đến công chúng bằng bất kỳ phương tiện kỹ
thuật nào ngoài phát sóng.
Điều 32: Sử dụng quyền liên quan
không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao
Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không nhằm mục đích thương mại thì
không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:
1. Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học của cá nhân quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Tự sao chép một bản nhằm mục đích giảng dạy, trừ trường hợp cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được công bố để giảng dạy quy định tại điểm b khoản
1 Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin quy định tại điểm c khoản
1 Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc sử dụng các trích đoạn nhằm mục đích
thuần tuý đưa tin, phải phù hợp với các điều kiện sau:
1. Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ
vấn đề trong việc cung cấp thông tin;
2. Số lượng và thực chất của phần trích dẫn từ cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng không gây phương hại đến quyền của người biểu
diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng
đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sử
dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của cuộc biểu diễn, bản ghi
âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sử dụng để trích dẫn.
Bản sao tạm thời của tổ chức phát sóng được hưởng quyền phát sóng quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ là bản định hình có thời hạn, do tổ
chức phát sóng thực hiện bằng các phương tiện thiết bị của mình, nhằm phục vụ
cho buổi phát sóng ngay sau đó của chính tổ chức phát sóng. Trong trường hợp
đặc biệt thì bản sao đó được lưu trữ trong trung tâm lưu trữ chính thức.
Điều 35: Sử dụng bản ghi
âm, ghi hình
1. Sử dụng trực tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích
thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu
tiền dưới bất kỳ hình thức nào quy định tại điểm a khoản 1 Điều 33 của Luật Sở
hữu trí tuệ là việc tổ chức phát sóng dùng chính bản ghi âm, ghi hình đó để
phát sóng bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến, bao gồm cả việc truyền qua
vệ tinh, môi trường kỹ thuật số.
Sử dụng gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương
mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền
dưới bất kỳ hình thức nào quy định tại điểm a khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu
trí tuệ là việc tiếp sóng, phát lại chương trình đã phát sóng; chuyển chương
trình trong môi trường kỹ thuật số lên sóng.
2. Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố trong hoạt động kinh doanh,
thương mại quy định tại điểm b khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc
tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được
công bố để sử dụng tại nhà hàng, khách sạn, cửa hàng, siêu thị; cơ sở kinh
doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ bưu chính, viễn thông, môi trường kỹ thuật số;
trong các hoạt động du lịch, hàng không, giao thông công cộng và các hoạt động
kinh doanh, thương mại khác.
3. Việc hưởng tiền thù lao của người biểu diễn trong trường hợp bản ghi âm,
ghi hình được sử dụng quy định tại Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ tuỳ thuộc
vào thoả thuận của người biểu diễn với nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình khi
thực hiện chương trình ghi âm, ghi hình.
Tỉ lệ phân chia tiền nhuận bút, thù lao và các quyền lợi vật chất khác do
các chủ thể quyền hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan
thoả thuận.
Các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có thể uỷ thác
cho một tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện việc
thu và phân phối tiền nhuận bút, thù lao và các quyền lợi vật chất khác. Tổ
chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan được uỷ thác được hưởng
một khoản phí nhất định theo thoả thuận.
Điều 36: Chủ sở hữu
chương trình phát sóng
Chủ sở hữu chương trình phát sóng quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật Sở
hữu trí tuệ là tổ chức phát sóng đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật
của mình để phát sóng.
Khi sử dụng các tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình để sản xuất chương trình
phát sóng, tổ chức phát sóng phải thực hiện nghĩa vụ với chủ sở hữu quyền tác
giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định pháp luật.
Chương IV:
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 37: Đăng ký quyền tác
giả, quyền liên quan
1. Tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định tại
Điều 50 của Luật Sở hữu trí tuệ có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá
nhân khác nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Cục Bản quyền tác
giả Văn học - Nghệ thuật hoặc có thể nộp đơn tại Sở Văn hoá - Thông tin nơi tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cư trú hoặc có trụ
sở.
2. Bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 50 của Luật Sở hữu trí tuệ được thay thế bằng ảnh chụp không gian ba chiều
đối với những tác phẩm có đặc thù riêng như tranh, tượng, tượng đài, phù điêu,
tranh hoành tráng gắn với công trình kiến trúc; tác phẩm có kích thước quá lớn,
cồng kềnh.
1. Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật có thẩm quyền cấp, cấp lại,
đổi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan quy định tại khoản 1, 2 Điều 51 của Luật Sở hữu trí
tuệ.
b. Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật cấp lại Giấy chứng nhận đăng
ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong trường hợp Giấy
chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị
mất; đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
liên quan trong trường hợp bị rách nát, hư hỏng hoặc thay đổi chủ sở hữu quyền
tác giả, quyền liên quan;
c. Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật huỷ bỏ Giấy chứng nhận đăng
ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong trường hợp xác
định người đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan không phải là tác giả, chủ sở hữu và những trường hợp
tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng
ký không thuộc đối tượng bảo hộ theo quy định của pháp luật.
2. Sở Văn hoá - Thông tin sau khi tiếp nhận đơn đăng ký, cấp lại, đổi Giấy
chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan theo
quy định pháp luật, chuyển Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật xem xét,
giải quyết theo thẩm quyền.
Sở Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm chuyển cho tổ chức, cá nhân nộp đơn
ngay sau khi nhận được kết quả xem xét, giải quyết của Cục Bản quyền tác giả
Văn học - Nghệ thuật.
3. Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp phí, lệ phí khi tiến hành các thủ tục
liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan cho Cục Bản quyền tác giả Văn học
- Nghệ thuật theo quy định pháp luật.
4. Bộ Văn hoá - Thông tin ban hành các mẫu đơn đăng ký, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
Điều 40: Hiệu lực Giấy chứng nhận
đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
Các loại Giấy Chứng nhận bản quyền tác giả do Hãng Bảo hộ quyền tác giả
Việt Nam, Cơ quan Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cục Bản quyền tác giả, Cục Bản
quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật cấp trước ngày Bộ luật Dân sự và Luật Sở hữu
trí tuệ có hiệu lực vẫn tiếp tục được duy trì hiệu lực.
Chương V:
TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN TẬP THỂ, TỔ CHỨC TƯ VẤN, DỊCH VỤ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN
QUAN
Điều 41: Tổ chức đại diện
tập thể quyền tác giả, quyền liên quan
1. Tổ chức đại diện tập thể quyền
tác giả, quyền liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Sở hữu trí
tuệ khi hoạt động phải tuân thủ các điều kiện sau:
a. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan phải được tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan uỷ quyền;
b. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan được uỷ quyền
đại diện cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan đối với việc
quản lý một quyền, một nhóm quyền cụ thể;
c. Việc thu, phân phối tiền nhuận bút, thù lao và các quyền lợi vật chất
khác được phát sinh từ việc khai thác quyền, nhóm quyền quy định tại điều lệ
hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn việc phân chia tiền nhuận bút, thù lao
và các quyền lợi vật chất khác đối với những trường hợp tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả, quyền liên quan chưa uỷ quyền cho tổ chức đại diện tập thể quyền
tác giả, quyền liên quan.
3. Trong trường hợp tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng
có liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều tổ chức đại diện tập thể được uỷ
quyền đại diện cho các quyền, nhóm quyền khác nhau, các bên có thể thoả thuận
để một tổ chức thay mặt đàm phán cấp phép sử dụng, thu và phân chia tiền, báo
cáo Bộ Văn hoá - Thông tin trước khi thực hiện.
4. Các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan phải thực
hiện chế độ báo cáo, thông tin cho Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật
theo định kỳ sáu tháng, một năm hoặc đột xuất về các hoạt động của tổ chức
mình.
Điều 42: Tổ chức tư vấn,
dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan
1. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan được thành lập
theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Sở hữu trí tuệ khi người đứng đầu tổ
chức và cá nhân hoạt động tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan đáp
ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a. Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b. Thường trú tại Việt Nam;
c. Có bằng tốt nghiệp đại học luật.
2. Thực hiện chế độ báo cáo, thông tin cho Cục Bản quyền tác giả Văn học -
Nghệ thuật theo định kỳ sáu tháng, một năm hoặc đột xuất về các hoạt động tư
vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan.
Chương VI:
BẢO VỆ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
1. áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền tác
giả, quyền liên quan quy định tại điểm a khoản 1 Điều 198 của Luật Sở hữu trí
tuệ là việc các chủ thể quyền đưa các thông tin quản lý quyền gắn với bản gốc
hoặc bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng; đưa thông
tin quản lý quyền xuất hiện cùng với việc truyền đạt tác phẩm tới công chúng
nhằm xác định tác phẩm, tác giả của tác phẩm, chủ sở hữu quyền, thông tin về
thời hạn, điều kiện sử dụng tác phẩm và mọi số liệu hoặc mã, ký hiệu thể hiện
thông tin đó để bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan. Đồng thời các chủ thể quyền
có thể áp dụng các biện pháp công nghệ để bảo vệ các thông tin quản lý quyền,
ngăn chặn các hành vi tiếp cận tác phẩm, khai thác bất hợp pháp quyền sở hữu
của mình theo quy định của pháp luật.
2. Các chủ thể quyền có thể áp dụng các biện pháp khác quy định tại khoản 1
Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 44: Quyền khởi kiện
dân sự về quyền tác giả, quyền liên quan
1. Các chủ thể quyền sau đây có quyền khởi kiện tại Toà án có thẩm quyền để
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan:
a. Tác giả;
b. Chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan;
c. Người thừa kế hợp pháp của tác giả hoặc của chủ sở hữu quyền tác giả,
quyền liên quan;
d. Cá nhân, tổ chức được chuyển giao quyền của chủ sở hữu quyền tác giả,
quyền liên quan;
đ. Cá nhân, tổ chức sử dụng tác phẩm theo hợp đồng;
e. Người biểu diễn;
g. Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình;
h. Tổ chức phát sóng;
i. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan được uỷ thác
quyền;
k. Các chủ thể quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công
cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan.
Điều 45: Khiếu nại, tố
cáo liên quan đến đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
1. Những người sau đây có quyền nộp đơn khiếu nại, tố cáo :
a. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, tổ chức,
cá nhân được uỷ quyền có quyền khiếu nại việc cấp, cấp lại, đổi, huỷ bỏ Giấy
chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
b. Bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền tố cáo về việc cấp Giấy chứng nhận
đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
2. Thủ tục khiếu nại, tố cáo được quy định như sau:
a. Người khiếu nại về việc đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan phải có
đơn gửi Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật. Trong đơn nêu rõ ngày,
tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của
người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên. Kèm theo đơn
khiếu nại là các tài liệu như Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng
nhận đăng ký quyền liên quan, hoặc quyết định huỷ bỏ hiệu lực, văn bản từ chối
cấp, cấp lại, đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng
ký quyền liên quan và các tài liệu, bằng chứng liên quan khác.
b. Người tố cáo phải có đơn gửi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trong đơn
nêu rõ ngày, tháng, năm tố cáo; tên, địa chỉ của người tố cáo; tên, địa chỉ của
cơ quan, tổ chức, cá nhân bị tố cáo; nội dung, lý do tố cáo và yêu cầu của
người tố cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên. Kèm theo đơn tố cáo là
các tài liệu, bằng chứng liên quan.
3. Trong thời hạn theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo, Cục Bản quyền
tác giả Văn học - Nghệ thuật, Bộ Văn hoá - Thông tin hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại, tố cáo.
4. Trường hợp không đồng ý với ý kiến trả lời của Cục Bản quyền tác giả Văn
học - Nghệ thuật, Bộ Văn hoá - Thông tin hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
người khiếu nại, tố cáo có quyền khiếu nại, tố cáo tới cấp có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
Chương VII:
1. Quyền tác giả, quyền liên quan được bảo hộ theo quy định của các văn bản
pháp luật có hiệu lực trước ngày Luật Sở hữu trí tuệ có hiệu lực, nếu còn thời
hạn bảo hộ vào ngày Luật Sở hữu trí tuệ có hiệu lực thì được tiếp tục bảo hộ
theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đã nộp cho cơ quan có thẩm
quyền trước ngày Luật Sở hữu trí tuệ có hiệu lực được tiếp tục xử lý theo quy
định của các văn bản pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn.
3. Mọi hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hoặc vi phạm hợp
đồng thực hiện trước ngày Luật Sở hữu trí tuệ có hiệu lực sẽ được xử lý theo
quy định của pháp luật có giá trị hiện hành vào thời điểm xảy ra hành vi xâm
phạm.
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Nghị định
này thay thế Nghị định 76/CP ngày 29 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ hướng dẫn
thi hành một số quy định về quyền tác giả trong Bộ luật Dân sự.
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành và
tổ chức thực hiện Nghị định này./.
|
TM.CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét