--------- Số: 100/2019/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc ------------------- Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2019 |
Quy định xử phạt vi
phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
-------------
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm
hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng
hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức
phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ và đường sắt.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong các
lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực giao thông đường bộ và
đường sắt mà không quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các Nghị
định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đó để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt trên lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành
vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
b) Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
đ)
Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
e) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định
của Luật Doanh nghiệp gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi
nhánh, văn phòng đại diện);
g) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định
của Luật Hợp tác xã gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
h) Tổ chức được thành lập theo quy định của
Luật Đầu tư gồm: Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài; chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân,
doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến
thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
i) Các tổ chức khác được thành lập theo quy
định của pháp luật.
3. Hộ kinh doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác thực
hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt như đối
với cá nhân vi phạm.
4. Người có thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lĩnh vực giao thông đường bộ:
a) Máy kéo là loại xe gồm phần đầu máy tự di
chuyển, được lái bằng càng hoặc vô lăng và rơ moóc được kéo theo (có thể tháo
rời với phần đầu kéo);
b) Các loại xe tương tự xe ô tô là loại phương
tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ có từ hai trục, bốn bánh xe trở lên,
có phần động cơ và thùng hàng (nếu có) lắp trên cùng một xát xi (kể cả loại xe
4 bánh chạy bằng năng lượng điện);
c) Các loại xe tương tự xe mô tô là phương tiện
giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh, có dung tích
làm việc của động cơ từ 50 cm3 trở lên, có vận tốc
thiết kế lớn nhất lớn hơn 50 km/h, có khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg;
d) Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng
động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn
nhất không lớn hơn 50 km/h;
đ)
Các loại xe tương tự xe gắn máy là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng
động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50
km/h, trừ các xe quy định tại điểm e khoản này;
e) Xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động
cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe
đi được (kể cả xe đạp điện).
2. Lĩnh vực giao thông đường sắt:
a) Dốc gù là hệ thống thiết bị phục vụ công tác
dồn tàu mà khi đầu máy đẩy đoàn toa xe đến đỉnh dốc, sẽ tiến hành tác nghiệp
cắt nối toa xe để các toa xe lợi dụng thế năng của đỉnh dốc tự chạy vào các
đường trong bãi dồn;
b) Dồn phóng là phương pháp lợi dụng động năng
của đoàn dồn để phóng toa xe hoặc cụm toa xe vào các đường trong bãi dồn;
c) Thả trôi là phương pháp lợi dụng thế năng
của đường dồn tàu để thả cho toa xe hoặc cụm toa xe tự chạy vào các đường trong
bãi dồn;
d) Cắt hớt là phương pháp cắt cụm toa xe khi
đoàn dồn đang dịch chuyển;
đ)
Chế độ hô đáp là quy định bắt buộc mà người được quy định hô các mệnh lệnh,
thực hiện các biểu thị và người chấp hành các mệnh lệnh, biểu thị phải đáp lại
đúng nội dung đã nhận được;
e) Cấp cảnh báo là thông báo bằng văn bản cho
các nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu liên quan về tình trạng bất
bình thường của kết cấu hạ tầng đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt và
các trường hợp cần thiết khác, kèm theo các biện pháp thực hiện nhằm bảo đảm an
toàn chạy tàu;
g) Khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt
là khoảng không gian dọc theo đường sắt đủ để tàu chạy qua không bị va quệt;
h) Phạm vi an toàn đường ngang là đoạn đường bộ
đi qua đường sắt nằm giữa hai cần chắn, giàn chắn (bao gồm cả cần chắn, giàn chắn)
hoặc nằm giữa hai ray chính ngoài cùng và hai bên đường sắt cách má ray ngoài
cùng trở ra 06 m nơi không có chắn;
i) Phạm vi an toàn cầu chung là phạm vi giữa
hai cần chắn, giàn chắn (bao gồm cả cần chắn, giàn chắn) hoặc phạm vi từ mép
trong của mố (giáp đầu dầm) hai đầu cầu trở ra mỗi bên 10 m ở nơi không có cần chắn,
giàn chắn.
Điều 4. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp
dụng
1. Các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay
đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây
dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
c) Buộc thực hiện biện pháp để khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;
d) Buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam;
đ)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
e) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác được
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Các biện pháp khắc phục hậu quả khác trong
lĩnh vực giao thông đường bộ:
a) Buộc phải tháo dỡ các vật che khuất biển báo
hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông hoặc buộc phải di dời cây trồng không
đúng quy định;
b) Buộc phải thu dọn thóc, lúa, rơm, rạ, nông,
lâm, hải sản, rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy
móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, đinh, vật sắc nhọn, dây, các loại vật
dụng, vật cản khác;
c) Buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo
đảm an toàn giao thông theo quy định hoặc buộc phải treo biển báo thông tin
công trình có đầy đủ nội dung theo quy định;
d) Buộc phải xây dựng lại bến xe, bãi đỗ xe,
trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ theo đúng quy định, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ
thuật;
đ)
Buộc phải bổ sung hoặc sửa chữa các biển báo hiệu bị mất, bị hư hỏng và khắc
phục các hư hỏng của công trình đường bộ;
e) Buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế
thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật
của phương tiện, thiết bị theo quy định hoặc tháo bỏ những thiết bị lắp thêm
không đúng quy định;
g) Buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số
hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;
h) Buộc phải đăng ký, niêm yết đầy đủ, chính
xác các thông tin theo quy định;
i) Buộc phải gắn hộp đèn với chữ “TAXI”
hoặc buộc
phải niêm yết cụm từ “XE TAXI’’, “XE HỢP ĐỒNG”, “XE DU LỊCH’’ theo đúng quy định;
k) Buộc phải cấp “thẻ nhận dạng lái xe” cho lái
xe theo quy định;
l) Buộc phải tổ chức tập huấn nghiệp vụ hoặc tổ
chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe theo quy
định;
m) Buộc phải ký hợp đồng với lái xe và nhân viên
phục vụ trên xe;
n) Buộc phải xây dựng và thực hiện quy trình
bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
o) Buộc phải bố trí người trực tiếp điều hành
hoạt động vận tải đủ điều kiện theo quy định;
p) Buộc phải lắp đặt camera,
dây an
toàn, đồng hồ tính tiền cước, thiết bị in hóa đơn, thiết bị giám sát hành trình
trên xe theo đúng quy định;
q) Buộc phải cung cấp, cập nhật, truyền, lưu
trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị giám sát hành trình, camera
lắp trên
xe ô tô theo quy định;
r) Buộc phải cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu
truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô
hoặc máy chủ của đơn vị cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
s) Buộc phải lập, cập nhật, lưu trữ đầy đủ,
chính xác lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề của lái xe, các hồ sơ, tài
liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn
vị theo quy định;
t) Buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn
ghi trong Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc buộc phải thực hiện đúng quy định
về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;
u) Buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích
thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trước khi
đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
v) Buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo
đúng quy định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa
cho phép chuyên chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia
giao thông;
x) Buộc phải làm thủ tục đăng ký xe, đăng ký
sang tên hoặc thủ tục đổi lại, thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe, Giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định;
y) Buộc phải đưa phương tiện quay trở lại Khu
kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế.
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả khác trong
lĩnh vực giao thông đường sắt:
a) Buộc phải lắp đặt đúng, đủ và duy trì hoạt
động bình thường của hệ thống báo hiệu, tín hiệu, thiết bị theo quy định;
b) Buộc phải tổ chức thử hãm hoặc tổ chức thực
hiện phòng vệ theo quy định;
c) Buộc phải để toa xe chở hàng nguy hiểm (chất
nổ, chất cháy) hoặc để ghi dẫn sang đường khác theo đúng quy định về dồn tàu;
d) Buộc phải ra khỏi đường sắt, cầu, hầm dành
riêng cho đường sắt;
đ)
Buộc phải đưa đất, đá, cát, vật chướng ngại, rơm, rạ, nông sản, rác thải sinh
hoạt, chất độc hại, chất phế thải, chất dễ cháy, dễ nổ các loại vật tư, vật
liệu, vật phẩm khác ra khỏi đường sắt, công trình đường sắt khác hoặc phạm vi
đất dành cho đường sắt;
e) Buộc phải đưa bè, mảng, phương tiện vận tải
thủy hoặc các vật thể khác ra khỏi phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
g) Buộc phải đưa phương tiện giao thông đường
bộ, vật tư, vật liệu, máy móc thiết bị, hàng hóa, biển phòng vệ, biển báo tạm
thời ra khỏi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
h) Buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo
đảm an toàn công trình đường sắt, bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo quy
định;
i) Buộc phải dỡ bỏ vật che khuất biển hiệu, mốc
hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt hoặc đưa tấm đan bê tông, gỗ, sắt thép,
các vật liệu khác (đặt trái phép) ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt
hoặc hạ độ cao của cây trồng có chiều cao vượt quá quy định, di dời cây trồng
không đúng quy định hoặc có ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao
thông đường sắt;
k) Buộc đưa phương tiện, thiết bị, vật liệu,
hàng hóa, chất phế thải, các vật phẩm khác (để trái phép) ra khỏi phạm vi bảo
vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
l) Buộc phải tháo dỡ, di chuyển các công trình,
nhà ở, lều, quán gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an
toàn công trình đường sắt hoặc buộc phải tháo dỡ, di chuyển lều, quán (dựng
trái phép), biển quảng cáo, biển chỉ dẫn, các vật che chắn khác (đặt, treo trái
phép) ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt hoặc buộc phải phá dỡ công trình
hết hạn sử dụng, tháo dỡ công trình bị thu hồi, hủy giấy phép;
m) Buộc phải gia cố, di chuyển hoặc cải tạo
công trình gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường sắt theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền;
n) Buộc phải tổ chức sửa chữa, bổ sung, gia cố,
thay thế các hư hỏng kết cấu hạ tầng đường sắt để bảo đảm chất lượng theo công
lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng đã công bố;
o) Buộc phải bố trí đủ thiết bị an toàn, tín
hiệu, biển báo, tín hiệu phòng vệ theo quy định;
p) Buộc phải để phương tiện, vật liệu, thiết bị
thi công theo đúng quy định, không gây cản trở chạy tàu;
q) Buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc
thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng
kỹ thuật của các thiết bị, gồm: thiết bị hãm tự động, hãm bằng tay; van hãm khẩn
cấp, đồng hồ áp suất (tại vị trí làm việc của trưởng tàu và trên toa xe khách);
thiết bị ghép nối đầu máy, toa xe; thiết bị tín hiệu đuôi tàu; đồng hồ báo tốc
độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy tàu
(hộp đen); thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu; thiết bị đo
tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu (tại vị trí
làm việc của trưởng tàu);
r) Buộc phải khôi phục lại kết cấu, hình dáng,
tính năng sử dụng ban đầu của phương tiện trước khi đưa phương tiện tham gia
giao thông trên đường sắt;
s) Buộc phải bổ sung đầy đủ theo quy định trên tàu
khách hoặc tàu hàng về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp
cứu; dụng cụ thoát hiểm; dụng cụ chèn tàu; dụng cụ, vật liệu để sửa chữa đơn
giản; tín hiệu cầm tay;
t) Buộc phải hướng dẫn người vi phạm về vị trí
quy định hoặc đưa người, hàng hóa ra khỏi đầu máy;
u) Buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số
hành khách vượt quá quy định được phép chở của toa xe;
v) Buộc thu hồi và tiêu hủy bằng, chứng chỉ
chuyên môn đã cấp trái phép;
x)
Buộc phải đưa thi hài, hài cốt, động vật sống, động vật có dịch bệnh, chất dễ
cháy, dễ nổ, vũ khí, hàng nguy hiểm, xuống tàu (tại ga đến gần nhất trong
trường hợp tàu đang chạy), ra ga để xử lý theo quy định;
y)
Buộc phải thực hiện ngay nhiệm vụ vận tải đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu
của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
4. Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
Chương
II
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH
THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Mục 1
VI
PHẠM QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe
tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng
đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển
báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d,
điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k,
điểm l, điểm o, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm I
khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 5; điểm
a, điểm b khoản 6; điểm a, điểm c khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;
b) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước
cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ
đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô
sơ;
c) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe
đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi
không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
d) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho
người điều khiển phương tiện khác biết;
đ)
Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo
quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều này và trường
hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;
e) Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo,
phía sau xe được kéo; điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy
định;
g) Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư
trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu
tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng
đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép
hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g
khoản 5 Điều này;
b) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe
khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp
các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;
c) Chở người trên buồng lái quá số lượng quy
định;
d) Không tuân thủ các quy định về nhường đường
tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m, điểm n
khoản 3 Điều này;
đ)
Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng
lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;
e) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết
bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín
hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy
phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy
định;
g) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở
đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép
đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề
đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe
trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không
chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
h) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía
bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m;
dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng
cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng
cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe
không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe,
đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm
dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b
khoản 6 Điều này;
i) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;
k) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi
bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức
giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05
km/h đến dưới 10 km/h;
b) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng
đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm
nhiệm vụ theo quy định;
c) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có
tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn
đường bộ ở nơi đường không giao
nhau cùng mức);
d) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ
xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm
vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm
b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;
đ)
Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính
từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc
trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe
ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển
báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;
e) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía
bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m;
đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống
thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe
chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi
có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy
định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;
g) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn
chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau,
khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe
đi ngược chiều;
h) Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật
khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe
máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe
khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc
xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi
kéo nhau;
i) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều
khiển;
k)
Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe
tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm
quay đầu
xe”;
l) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va
chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển
báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
điểm g khoản 5 Điều này;
m) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều
khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
n) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu
tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
o) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm
đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua
đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt,
nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo
trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;
p) Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe
chạy trên đường;
q) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an
toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;
r) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn
chiếu sáng gần;
s) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu
trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang
điều khiển xe chạy trên đường;
b) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu
có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành
vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều này và các trường
hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
c) Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí
theo hình thức điện tử tự động không dừng đi vào làn đường dành riêng thu phí
theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;
d) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường
một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường
cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song
song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 6 Điều này;
đ)
Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;
e) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng
thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
g) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn
theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức
với đường sắt;
h) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ
điều kiện an toàn;
i) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng
xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
5.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu
giao thông;
b) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của
người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
c) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược
chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm
nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
d) Vượt xe trong những trường hợp không được
vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với
loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên
phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có
nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường
mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường
bên trái;
đ)
Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần
đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi
quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố
định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường
hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
e) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định,
trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định
tại điểm g khoản 3 Điều này; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy
định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
g) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra
đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của
đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu
báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách
an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
h) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được
quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
i) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10
km/h đến 20 km/h.
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000
đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên
20 km/h đến 35 km/h;
b) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng
nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng
xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường
cao tốc;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc
hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa
vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000
đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá
tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe,
tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai
nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an
toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển
báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi
ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi
ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 8
Điều này;
b) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá
tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang
chạy trên đường;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên
35 km/h.
8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000
đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao
tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn
cấp theo quy định;
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không
giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền,
không tham gia cấp cứu người bị nạn;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc
hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc
vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này mà không chấp
hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000
đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc
hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4
miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ
cồn của người thi hành công vụ;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có
chất ma túy;
d) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma
túy của người thi hành công vụ.
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển
xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau
đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản
4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy
định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản
2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm
h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng
đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản
5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm,
khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm
đ, điểm e,
điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n,
điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a,
điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;
d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều
này hoặc tái phạm hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này, bị tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
đ)
Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản
6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản
8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;
h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều
này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể
cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn
máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển
báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm
e, điểm h khoản 2; điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm
b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b
khoản 7; điểm d khoản 8 Điều này;
b) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;
c) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va
chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển
báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;
d) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước
cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ
đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô
sơ;
đ)
Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn
của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi
bộ;
e) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc
không có tín hiệu báo trước;
g) Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);
h) Không tuân thủ các quy định về nhường đường
tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm e
khoản 2 Điều này;
i) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép
hoặc không có tín hiệu báo trước;
k) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe
trở lên;
l) Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian
từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05
giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;
m) Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn
chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều
theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
n) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm
trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân
cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
o) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết
bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín
hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy
phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy
định;
p) Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ
hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;
q)
Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định
tốc độ tối thiểu cho phép.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng
đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn
đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
b) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều
khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05
km/h đến dưới 10 km/h;
d) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi
bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;
đ)
Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở
lên ở lòng đường, trong hầm
đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;
e) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ
điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính
từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
g)
Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được
quyền ưu tiên;
h) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng
đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho
người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại
nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các
quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
dừng xe,
đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;
i) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô,
xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng
quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
k) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo
hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe
máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu,
trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
l) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp
chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi
phạm pháp luật;
m) Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước
để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước.
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối
với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có
tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn
đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);
b) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;
c) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô
thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
d) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;
đ)
Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có
thẩm quyền cấp phép;
e) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ
tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham
gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 8 Điều
này;
g)
Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần
đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe
đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi
trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà:
h)
Vượt bên phải trong trường hợp không được phép;
i) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu
có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành
vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này và
các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
k) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi
trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng
kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng
hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật
khác;
l) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi
trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;
m) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn
chiếu sáng gần.
4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10
km/h đến 20 km/h;
b) Dừng xe, đỗ xe trong
hầm đường
bộ không đúng nơi quy định;
c)
Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển
báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;
d) Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi
quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
đ)
Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu
tiên đi làm nhiệm vụ;
e) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu
giao thông;
g) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của
người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù),
điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đi ngược chiều của đường một
chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi
phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi
làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống
đường khi xe đang chạy;
b) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe
phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc
hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa
vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên
20 km/h;
b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá
tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe,
quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không
đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không
giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc
đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện
đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường
có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy
định tại điểm d khoản 8 Điều này;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc
hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc
vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000
đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe;
dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều
khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để
điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên
đường bộ trong, ngoài đô thị;
c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe
hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
d) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên
chạy quá tốc độ quy định;
đ)
Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn
không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị
nạn;
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc
hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4
miligam/1 lít khí thở;
g) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ
cồn của người thi hành công vụ;
h) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có
chất ma túy;
i)
Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản
8 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của
người thi hành công vụ.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển
xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau
đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản
2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy
định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm
e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản
6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi
phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều
này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu
phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của
Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm
1, điểm m,
điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm 1, điểm m khoản 2;
điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4
Điều này;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản
6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ
03 tháng đến 05 tháng;
đ)
Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng
đến 12 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản
7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;
g)
Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này
bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Điều 7. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên
dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển
báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b,
điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm h,
điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a,
điểm c, điểm đ khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7; điểm a, điểm b
khoản 8 Điều này;
b) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước
cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ
đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô
sơ;
c) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe
đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi
không có vạch kẻ đường cho người đi bộ.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng
đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi
bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức
giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe;
b) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm
đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường,
nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm
nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
c) Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp
luật;
d) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở
đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép
đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề
đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe
trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; dừng xe, đỗ xe không
đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe
trên dốc không chèn bánh; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe nơi
có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy
định tại điểm a khoản 6 Điều này;
đ)
Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo
hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm
nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng,
đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau;
điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai
bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần
đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi
mở dải phân cách giữa, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều
này;
e) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy
định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên
miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, các chỗ
dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, trên phần đường dành cho người đi bộ qua
đường; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo
đảm an toàn;
g) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho
người điều khiển phương tiện khác biết;
h) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không
đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ
xe.
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng
đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới
10 km/h;
b) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có
nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi
vi phạm quy định tại điểm c khoản 4; điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp
xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
c) Không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi
không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược
chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe
chạy, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 4; điểm a khoản
8 Điều này;
d) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử
dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm
nhiệm vụ theo quy định;
đ)
Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng
nào tới tại nơi đường giao nhau;
e) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu
sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi
sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi
ngược chiều;
g) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ
tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham
gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều
này;
h) Tránh xe, vượt xe không đúng quy định; không
nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc,
nơi có chướng ngại vật;
i) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu
trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20
km/h;
b) Chạy xe trong hầm đường bộ không sử dụng đèn
chiếu sáng;
c) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược
chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm
nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
d) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra
đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của
đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu
báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách
an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
đ)
Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng
mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành
vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;
e) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được
quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
g)
Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay
đầu xe tại
nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo
“Cấm quay đầu xe”.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ;
b) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn
theo quy định khi phương tiện bị hư hỏng trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức
với đường sắt;
c) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng
nơi quy định;
d) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của
người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
đ)
Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng
nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng
xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường
cao tốc;
b) Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc
hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa
vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000
đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá
tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe,
tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai
nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an
toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển
báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi
ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi
ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm
a, điểm b khoản 8 Điều này;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc
hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25
miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000
đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Lùi xe trên đường cao tốc; đi ngược chiều
trên đường cao tốc;
b) Điều khiển xe máy chuyên dùng có tốc độ
thiết kế nhỏ hơn 70 km/h, máy kéo đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện, thiết
bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
c) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không
giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm
quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
9.
Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc
hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4
miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ
cồn của người thi hành công vụ;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có
chất ma túy;
d) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma
túy của người thi hành công vụ.
10.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị
áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm
c, điểm g khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5 Điều này bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên
dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm
b khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
(khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông
đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực
hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai
nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy
kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều
khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a khoản 1; điểm e,
điểm g, điểm h khoản 2; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 3; điểm b, điểm d,
điểm e khoản 4; điểm b, điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 8 Điều
này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy
chuyên dùng) từ 05 tháng đến 07 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản
6 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo),
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển
xe máy chuyên dùng) từ 10 tháng đến 12 tháng;
đ)
Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này thì bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16
tháng đến 18 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên
dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng.
Điều 8. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả
xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường
bộ
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng
đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi
không đúng phần đường quy định;
b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo
hiệu trước;
c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của
biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản
2, điểm c khoản 3 Điều này;
d) Vượt bên phải trong các trường hợp không
được phép;
đ)
Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề
đường;
e) Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc
vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy
định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
g) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng
ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;
h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng
ô (dù), điện thoại di động; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô
(dù);
i) Điều khiển xe thô sơ đi ban đêm không có báo
hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang;
k) Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy
định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe
trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;
l) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ
xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy
định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;
m) Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên
đường, gây cản trở giao thông;
n) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu
tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
o) Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số
người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;
p) Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định,
không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm
nhìn của
người điều khiển;
q) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc
hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa
vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai
tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển
xe đạp, xe đạp máy;
b) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người
điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
c) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi
trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe
kéo theo xe khác, vật khác;
d) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ
điều kiện an toàn hoặc gây cản trở
đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;
đ)
Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng
đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi
nhau trên đường;
b) Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp
máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô;
c) Đi vào khu vực cấm; đường có biển báo hiệu
nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển; đi ngược chiều
đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”;
d) Người điều khiển xe đạp máy (kể cả xe đạp
điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm
cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao
thông trên đường bộ;
đ)
Chở người ngồi trên xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho
người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không
cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới
06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc
hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc
vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng
đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ
phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không
giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền,
không tham gia cấp cứu người bị nạn;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc
hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4
miligam/1 lít khí thở;
d) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ
cồn của người thi hành công vụ.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển
phương tiện tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b
khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện.
Điều 9. Xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông
đường bộ
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng
đối với người đi bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi đúng phần đường quy định; vượt qua
dải phân cách; đi qua đường không đúng nơi quy định hoặc không bảo đảm an toàn;
b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của
đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2 Điều này;
c) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của
người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
d) Mang, vác vật cồng kềnh gây cản trở giao
thông;
đ)
Đu, bám vào phương tiện giao thông đang chạy.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
đối với người đi bộ đi vào đường cao tốc, trừ người phục vụ việc quản lý, bảo
trì đường cao tốc.
Điều 10. Xử phạt người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều
khiển xe súc vật kéo vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nhường đường theo quy định, không báo
hiệu bằng tay khi chuyển hướng;
b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của
đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3 Điều này;
c) Không đủ dụng cụ đựng chất thải của súc vật
hoặc không dọn sạch chất thải của súc vật thải ra đường, hè phố;
d) Điều khiển, dẫn dắt súc vật đi không đúng
phần đường quy định, đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi vào phần đường của xe cơ
giới;
đ)
Để súc vật đi trên đường bộ không bảo đảm an toàn cho người và phương tiện đang
tham gia giao thông;
e) Đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;
g) Để súc vật kéo xe mà không có người điều
khiển;
h) Điều khiển xe không có báo hiệu theo quy
định.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của
người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
b) Dắt súc vật chạy theo khi đang điều khiển
hoặc ngồi trên phương tiện giao thông đường bộ;
c) Xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy
định.
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng
đối với người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo đi vào
đường cao tốc trái quy định.
Điều 11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao
thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng
đối với người được chở trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù).
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tập trung đông người trái phép, nằm, ngồi
trên đường bộ gây cản trở giao thông;
b) Đá bóng, đá cầu, chơi cầu lông hoặc các hoạt
động thể thao khác trái phép trên đường bộ; sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các
thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy;
c) Người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể
cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn
máy sử dụng ô (dù);
d) Người được chở trên xe đạp, xe đạp máy bám,
kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng
đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại
xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp
điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm
cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao
thông trên đường bộ.
4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng
đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức để vật che
khuất biển báo, đèn tín hiệu giao thông.
5. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng
đối với người được chở trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang
bị dây an toàn) khi xe đang chạy.
6. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng
đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại
xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy bám, kéo, đẩy xe khác,
vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh, đứng trên yên, giá đèo hàng
hoặc ngồi trên tay lái.
7. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cứu giúp người bị tai nạn giao thông
khi có yêu cầu;
b) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào
phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ.
8. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức cố ý
thay đổi, xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi
phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm b khoản 8 Điều 5; điểm e khoản 3, điểm đ
khoản 8 Điều 6; điểm g khoản 3, điểm c khoản 8 Điều 7; điểm b khoản 4 Điều 8
Nghị định này.
9. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức
thực hiện hành vi cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra,
kiểm soát của người thi hành công vụ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
khoản 9, điểm b, điểm d khoản 10 Điều 5; điểm g, điểm i khoản 8, khoản 9 Điều
6; điểm b, điểm d khoản 9 Điều 7; điểm d khoản 4 Điều 8; điểm b khoản 6 Điều 33
Nghị định này.
10. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000
đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ném đinh, rải đinh hoặc vật sắc nhọn khác,
đổ dầu nhờn hoặc các chất gây trơn khác trên đường bộ; chăng dây hoặc các vật
cản khác qua đường gây nguy hiểm đến người và phương tiện tham gia giao thông;
b) Xâm phạm sức khỏe, tài sản của người bị nạn
hoặc người gây tai nạn;
c) Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để
hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý
tai nạn giao thông.
11. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện
hành vi quy định tại khoản 10 Điều này nếu là người điều khiển phương tiện còn
bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01
tháng đến 03 tháng.
12. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá
nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 4 Điều
này buộc phải tháo dỡ các vật che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu
giao thông;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản
10 Điều này buộc phải thu dọn đinh, vật sắc nhọn, dây hoặc các vật cản khác và
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KẾT CẤU
HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 12. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng,
khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác
trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ
các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 5, điểm e khoản 6
Điều này;
b) Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản
trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng
đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng, khai thác tạm thời trên đất hành
lang an toàn đường bộ vào mục đích canh tác nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an
toàn công trình đường bộ và an toàn giao thông;
b) Trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường
bộ làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;
c) Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi
làm nơi: Bày, bán hàng hóa; để vật liệu xây dựng, trừ các hành vi vi phạm quy
định tại điểm b khoản 5; điểm d, điểm e khoản 6 Điều này;
d) Họp chợ, mua, bán hàng hóa trong phạm vi đất
của đường bộ ở đoạn đường ngoài
đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 5; điểm d, điểm i
khoản 6 Điều này;
đ)
Xả nước ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại
điểm h khoản 6 Điều này.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng đường bộ trái quy định để tổ chức
các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;
b) Dựng cổng chào hoặc các vật che chắn khác
trái quy định trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an
toàn giao thông đường bộ;
c) Treo băng rôn, biểu ngữ trái phép trong phạm
vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ;
d) Đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo trên đất
của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 8 Điều này;
đ)
Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi để xe, trông, giữ xe;
e) Sử dụng trái phép đất của đường bộ ở đoạn
đường ngoài đô thị làm nơi sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe, bơm
nước mui xe gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức thực
hiện hành vi đổ rác ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ các hành vi vi
phạm quy định tại: điểm a khoản 6 Điều này; khoản 3, khoản 4 Điều 20 Nghị định
này.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào
các loại, công trình khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ
các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, điểm
a khoản 9
Điều này;
b) Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố
để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương
tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt
bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 6;
khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;
c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố
dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe;
d) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường
của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đổ, để trái phép vật liệu, chất phế thải
trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản
3, khoản 4 Điều 20 Nghị định này;
b) Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong: Hành
lang an toàn đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì,
bảo vệ công trình đường bộ;
c) Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ
các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ;
d) Sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc hành
lang an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật
liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;
đ)
Dựng rạp, lều quán, công trình khác trái phép trong khu vực đô thị tại hầm
đường bộ, cầu vượt, hầm cho người đi bộ, gầm cầu vượt, trừ hành vi vi phạm quy
định tại điểm a khoản 9 Điều này;
e) Bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu
xây dựng hoặc sản xuất, gia công hàng hóa trên lòng đường đô thị, hè phố;
g) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ
05 m2 đến dưới 10 m2 làm nơi trông, giữ xe;
h) Xả nước thải xây dựng từ các công trình xây
dựng ra đường phố;
i) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường
của đường ngoài đô thị từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe.
7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức
thực hiện hành vi chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 10 m2
đến dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với tổ
chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ
20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe;
b) Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang an
toàn đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng
văn bản hoặc dựng biển quảng cáo trên phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để
quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
9. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm dụng đất của đường bộ hoặc đất hành
lang an toàn đường bộ để xây dựng nhà ở;
b) Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường
chính.
10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá
nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản
1 Điều này buộc phải thu dọn thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản, thiết bị
trên đường bộ;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm
b khoản 2 Điều này buộc phải di dời cây trồng không đúng quy định và khôi phục
lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm
d khoản 2 Điều này buộc phải thu dọn vật tư, vật liệu, hàng hóa và khôi phục
lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3;
khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm
e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này buộc phải
thu dọn rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc,
thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, các loại vật dụng khác và khôi phục lại
tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
đ)
Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8,
khoản 9 Điều này buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép (không có giấy
phép hoặc không đúng với giấy phép) và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay
đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 13. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công,
bảo trì công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 250.000 đồng đến
500.000 đồng đối với cá nhân, từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ
chức thực hiện hành vi thi công trên đường bộ đang khai thác không treo biển
báo thông tin công trình hoặc treo biển báo thông tin không đầy đủ nội dung
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình trong phạm vi
đất dành
cho đường bộ không thực hiện theo đúng các quy định trong Giấy phép thi công
hoặc trong văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền, trừ các hành
vi vi phạm quy định tại khoản 3,
điểm a khoản 4, khoản 5 Điều này;
b) Không bố trí người hướng dẫn, điều khiển
giao thông khi thi công ở chỗ
đường hẹp hoặc ở hai đầu cầu, cống, đường ngầm đang thi công theo đúng quy
định;
c) Để vật liệu, đất đá, phương tiện thi công
ngoài phạm vi thi công gây cản trở giao thông;
d) Không thu dọn ngay các biển báo hiệu, rào
chắn, phương tiện, vật dụng thi công, các vật liệu khác hoặc không hoàn trả
phần đường (gồm lòng đường, lề đường, hè phố), phần đất dọc hai bên đường bộ
dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ, hành lang an toàn đường
bộ theo nguyên trạng khi thi công xong.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình trong phạm vi đất dành
cho đường bộ có Giấy phép thi công nhưng đã hết thời hạn ghi trong Giấy phép
hoặc có văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền nhưng đã hết
thời hạn
thi công ghi trong văn bản;
b) Thi công trên đường bộ đang khai thác không
có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông thông suốt để xảy ra ùn tắc giao thông
nghiêm trọng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với tổ chức
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công trên đường bộ đang khai thác có bố
trí biển báo hiệu, cọc tiêu di động, rào chắn nhưng không đầy đủ theo quy định;
không đặt đèn đỏ vào ban đêm tại hai đầu đoạn đường thi công;
b) Thi công công trình trong phạm vi đất dành
cho đường bộ không có Giấy phép thi công hoặc không có văn bản thỏa thuận thi
công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 3 Điều này.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình trên đường đô thị không
thực hiện theo phương án thi công hoặc thời gian quy định;
b) Thi công trên đường bộ đang khai thác không
thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định để xảy
ra tai nạn giao thông;
c) Thi công trên đường bộ đang khai thác không
bố trí biển báo hiệu, cọc tiêu di động, rào chắn theo quy định, trừ các hành vi
vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
6. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 3, điểm c
khoản 5 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động
thi công hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thi công (nếu có) từ 01 tháng đến 03
tháng.
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá
nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều
này buộc phải treo biển báo thông tin công trình có đầy đủ nội dung theo quy
định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm
b khoản 2; khoản 3; điểm a khoản 4; khoản 5 Điều này buộc phải thực hiện ngay
các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm
d khoản 2; điểm b khoản 4 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo
đảm an toàn giao thông theo quy định và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay
đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 14. Xử phạt các hành vi vi phạm về xây dựng bến xe,
bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng hoặc thành lập bến xe, bãi đỗ xe,
trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước về
giao thông vận tải đồng ý theo quy định;
b) Xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ,
trạm thu phí đường bộ không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.
2. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá
nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản
1 Điều này còn buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép và khôi phục lại
tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản
1 Điều này còn buộc phải xây dựng lại bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm
thu phí đường bộ theo đúng quy định, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật.
Điều 15. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quản lý, khai
thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến
100.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chăn dắt súc vật ở mái đường; buộc súc vật
vào hàng cây hai bên đường hoặc vào cọc tiêu, biển báo, rào chắn, các công
trình phụ trợ của giao thông đường bộ;
b) Tự ý leo trèo lên mố, trụ, dầm cầu.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng
đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý đốt lửa trên cầu, dưới gầm cầu; neo đậu
tàu, thuyền dưới gầm cầu hoặc trong phạm vi hành lang an toàn cầu;
b) Tự ý be bờ, tát nước qua mặt đường giao
thông; đặt ống bơm nước, bơm cát qua đường, đốt lửa trên mặt đường.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không bổ sung hoặc sửa chữa kịp thời theo
quy định các biển báo hiệu nguy hiểm đã bị mất, bị hư hỏng mất tác dụng; không
có biện pháp khắc phục kịp thời theo quy định các hư hỏng của công trình đường
bộ gây mất an toàn giao thông;
b) Không phát hiện hoặc không có biện pháp ngăn
chặn, báo cáo kịp thời các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an
toàn giao thông đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo
trì, bảo vệ công trình đường bộ;
c) Không cắm cột thủy chí và có biện pháp ngăn
chặn phương tiện qua những đoạn đường bị ngập nước sâu trên 0,2 m;
d) Không có quy trình quản lý, vận hành, khai
thác, bảo trì đường bộ theo quy định hoặc không thực hiện đầy đủ các nội dung
quy định trong quy trình quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì đường bộ đã được
phê duyệt.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Di chuyển chậm trễ các công trình, nhà, lều
quán xây dựng trái phép hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển gây cản trở cho việc
giải phóng mặt bằng để xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo vệ công trình đường bộ
khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Làm hư hỏng hoặc làm mất tác dụng của hệ
thống thoát nước công trình đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
khoản 5 Điều này;
c) Tự ý tháo dỡ, di chuyển, treo, đặt, làm hư
hỏng, làm sai mục đích sử dụng hoặc làm sai lệch biển báo hiệu, đèn tín hiệu
giao thông, rào chắn, cọc tiêu, cột cây số, vạch kẻ đường, tường bảo vệ, lan
can phòng hộ, mốc chỉ giới;
d) Tự ý đập phá, tháo dỡ bó vỉa hè hoặc sửa
chữa, cải tạo vỉa hè trái phép, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a,
điểm c khoản 5 Điều này.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với tổ chức
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khoan, đào, xẻ đường, hè phố trái phép;
b) Phá dỡ trái phép dải phân cách, gương cầu,
các công trình, thiết bị an toàn giao thông trên đường bộ, cấu kiện, phụ kiện
của công trình đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4
Điều này;
c) Tự ý tháo, mở làm hư hỏng nắp cống, nắp ga
các công trình ngầm, hệ thống tuy nen trên đường giao thông;
d) Nổ mìn hoặc khai thác đất, cát, đá, sỏi,
khoáng sản khác trái phép làm ảnh hưởng đến công trình đường bộ;
đ)
Rải, đổ hóa chất gây hư hỏng công trình đường bộ.
6. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận
hành theo quy định để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một
làn xe chờ dài nhất lớn hơn 100 xe đến 150 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp
hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối
cùng của hàng xe chờ) từ 750 m đến 1.000 m;
b) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận
hành theo quy định để thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể
từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 10 phút đến 20
phút.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận
hành theo quy định để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một
làn xe chờ dài nhất lớn hơn 150 xe đến 200 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp
hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối
cùng của hàng xe chờ) lớn hơn 1.000 m đến 2.000 m;
b) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận
hành theo quy định để thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể
từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 20 phút đến 30
phút.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000
đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận
hành theo quy định để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một
làn xe chờ dài nhất lớn hơn 200 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước
trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) lớn hơn 2.000 m;
b) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận
hành theo quy định để thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể
từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 30 phút.
9. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000
đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều này
mà không chấp hành yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc
triển khai các giải pháp để khắc phục ùn tắc giao thông tại khu vực trạm thu
phí;
b) Không thực hiện việc kết nối, chia sẻ dữ
liệu từ trạm thu phí cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá
nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản
3 Điều này buộc phải bổ sung hoặc sửa chữa các biển báo hiệu bị mất, bị hư hỏng
và khắc phục các hư hỏng của công trình đường bộ;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản
2; điểm b, điểm c, điểm d khoản 4; khoản 5 Điều này buộc phải khôi phục lại
tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Mục 3
VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN
THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ
moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm
quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
đối với hành vi điều khiển xe không có kính chắn gió hoặc có nhưng vỡ hoặc có
nhưng không có tác dụng (đối với xe có thiết kế lắp kính chắn gió).
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng,
đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây
an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng
hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không
đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị
đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản
4 Điều 28 Nghị định này;
b) Điều khiển xe không có còi hoặc có nhưng còi
không có tác dụng;
c) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh,
giảm khói hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm quy chuẩn môi trường
về khí thải, tiếng ồn.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lắp thêm đèn phía trước, phía
sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe;
b) Điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng của
xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;
c) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn
biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ
cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu
sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển xe không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp
bánh lốp không đúng kích cỡ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật (kể cả rơ
moóc và sơ mi rơ moóc);
đ)
Điều khiển xe ô tô tải có kích thước thùng xe không đúng thiết kế của nhà sản
xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
e) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành
khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm hoặc có kích thước khoang chở hành
lý (hầm xe) không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng
ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo
quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc và sơ
mi rơ moóc);
b) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với
loại xe có quy định phải gắn biển số);
c) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới
01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá
âm lượng theo quy định;
đ)
Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác
dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đăng ký tạm, xe có phạm vi
hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia
giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng);
c) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái
quy định tham gia giao thông (bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị đình chỉ
tham gia giao thông);
d) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với
Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể
cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
đ)
Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy
đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
e) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc
tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy
định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng
từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe
thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm
b khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm e khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản
3, điểm d khoản 4 Điều này bị tịch thu đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm
đ khoản 5 Điều này bị tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy
xóa; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm
c khoản 5 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ
ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy
định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá
20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành
khách) và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ)
Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều này trong
trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ
quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể
cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của
phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ,
chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt,
người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1;
khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 3; điểm d, điểm đ khoản 4 Điều
này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn
kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm
e khoản 3 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc khôi phục lại tính
năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không
đúng quy định.
Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể
cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn
máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số;
đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có
tác dụng;
b) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy
định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị
hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền
biển;
c) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có
nhưng không có tác dụng;
d) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật
cho từng loại xe;
đ)
Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo
đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
e) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần,
xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;
g) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có
nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
h) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau
xe.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo
quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử
dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan
có thẩm quyền cấp;
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với
loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký
xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm
vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái
quy định tham gia giao thông.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe
thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a)
Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này bị tịch thu còi;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm
c khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định
hoặc bị tẩy xóa;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản
3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản
3 Điều này bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01
tháng đến 03 tháng;
đ)
Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp
không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm
quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng
minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển
quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu
phương tiện.
Điều 18. Xử phạt người điều khiển xe thô sơ vi phạm quy
định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
đối với hành vi điều khiển xe không có đăng ký, không gắn biển số (đối với loại
xe có quy định phải đăng ký và gắn biển số).
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có
nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển xe thô sơ chở khách, chở hàng
không bảo đảm tiêu chuẩn về tiện nghi và vệ sinh theo quy định của địa phương.
Điều 19. Xử phạt người điều khiển máy kéo (kể cả rơ moóc
được kéo theo), xe máy chuyên dùng vi phạm quy định về điều kiện của phương
tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe gắn biển số không đúng vị trí;
gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn,
dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển;
b) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có
hệ thống hãm nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật; điều khiển xe có hệ thống
chuyển hướng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
c) Điều khiển xe có các bộ phận chuyên dùng lắp
đặt không đúng vị trí; không bảo đảm an toàn khi di chuyển;
d) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng;
không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không có tác dụng, không
bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
đ)
Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc).
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe hoạt động không đúng phạm vi
quy định;
b) Điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng sản
xuất, lắp ráp hoặc cải tạo trái quy định tham gia giao thông;
c) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải
kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01
tháng trở lên (kể cả rơ moóc);
d) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe hoặc
sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc);
đ)
Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);
gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có
thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc);
e) Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận,
tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm
quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy
của xe (kể cả rơ moóc).
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ
sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản
2 Điều này bị tịch thu phương tiện;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản
1; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều này bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng
đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ, điểm
e khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số, Giấy chứng nhận, tem
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không đúng quy định hoặc bị tẩy
xóa;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm
e khoản 2 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy
đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe
hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của
phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ,
chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt,
người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm
c, điểm d khoản 1 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật
hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định.
Điều 20. Xử phạt người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các
loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia
giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
đối với hành vi điều khiển xe không đáp ứng yêu cầu về vệ sinh lưu thông trong
đô thị.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để dầu nhờn, hóa chất rơi vãi xuống đường
bộ;
b) Chở hàng rời, chất thải, vật liệu xây dựng
dễ rơi vãi mà không có mui, bạt che đậy hoặc có mui, bạt che đậy nhưng vẫn để
rơi vãi; chở hàng hoặc chất thải để nước chảy xuống mặt đường gây mất an toàn
giao thông và vệ sinh môi trường;
c) Lôi kéo bùn, đất, cát, nguyên liệu, vật liệu
hoặc chất phế thải khác ra đường bộ gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi
trường.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000
đồng đối với người điều khiển xe đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất
phế thải
trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000
đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đổ trái phép rác, đất, cát,
đá, vật liệu, chất phế thải ra đường phố.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này
còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ
01 tháng đến 03 tháng.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt,
người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2,
khoản 3, khoản 4 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
phải thu dọn rác, chất phế thải, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; nếu gây ô nhiễm môi trường
phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm
hành chính gây ra.
Mục 4
VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN
THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện
của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới
16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe
tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô
tô.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các
loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc
không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các
loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo
Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe
tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy
định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các
loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm
quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các
loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ
mi rơ moóc);
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các
loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả
rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển
xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các
loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các
loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06
tháng.
5.
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô
hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự
xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy
phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham
gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế
do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy
phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất
trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
6. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo,
các loại xe tương tự xe ô tô.
7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000
đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3
trở lên,
xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với
loại xe đang điều khiển;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy
phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham
gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế
do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
d) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy
phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất
trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000
đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô
vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với
loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy
phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham
gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế
do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
d) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy
phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp
mới nhất
trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ
sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm
c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm b, điểm d khoản 8 Điều này còn bị áp
dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có
thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản
5, điểm d khoản 7, điểm d khoản 8 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được
cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến
03 tháng.
Điều 22. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện
của người điều khiển xe máy chuyên dùng
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không
đúng độ tuổi hoặc tuổi không phù hợp với ngành nghề theo quy định;
b) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không
mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp
luật về giao thông đường bộ;
c) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không
mang theo Giấy đăng ký xe;
d) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không
mang theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại
xe có quy định phải kiểm định).
2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều
khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương
tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hướng dẫn hành khách đứng, nằm, ngồi
đúng vị trí quy định trong xe;
b) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của
lái xe theo quy định.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng
trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức
phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô
tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở
quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe
10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ,
chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy
định tại khoản 4 Điều này.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy;
b) Để người ngồi trên xe khi xe lên, xuống phà,
cầu phao hoặc khi xe đang ở trên phà (trừ người già yếu, người bệnh, người
khuyết tật);
c) Không chạy đúng tuyến đường, lịch trình,
hành trình vận tải quy định;
d) Để người mắc võng nằm trên xe hoặc đu bám ở
cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy;
đ)
Sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý,
hàng hóa trên xe xuống đường; để hàng hóa trong khoang chở hành khách;
e) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá kích thước
bao ngoài của xe;
g) Vận chuyển hàng có mùi hôi thối trên xe chở
hành khách;
h) Điều khiển xe vận chuyển hành khách không có
nhân viên phục vụ trên xe đối với những xe quy định phải có nhân viên phục vụ;
i) Điều khiển xe taxi không có đồng hồ tính
tiền cước (đối với loại xe đăng ký sử dụng đồng hồ tính tiền) hoặc có nhưng không
đúng quy định hoặc không sử dụng đồng hồ tính tiền cước theo quy định khi chở
khách;
k) Điều khiển xe niêm yết hành trình chạy xe
không đúng với hành trình đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
l) Điều khiển xe kinh doanh vận tải hành khách
theo tuyến cố định thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách, thu tiền vé
cao hơn quy định;
m) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải không
có dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi, giường nằm theo quy định (trừ xe buýt
nội tỉnh);
n) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải không
có hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông và thoát hiểm khi xảy ra sự
cố trên xe theo quy định;
o) Điều khiển xe taxi không sử dụng phần mềm
tính tiền (đối với loại xe đăng ký sử dụng phần mềm tính tiền) hoặc sử dụng
phần mềm tính tiền không bảo đảm các yêu cầu theo quy định;
p) Điều khiển xe taxi sử dụng phần mềm tính
tiền mà trên xe không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách theo quy
định.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng
mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe
ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi
phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên
trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe
30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để người lên, xuống xe khi xe đang chạy;
b) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác
mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành
khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
c) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm
soát của người có thẩm quyền;
d) Xếp hành lý, hàng hóa trên xe làm lệch xe;
đ)
Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác
định nơi đón, trả khách hoặc dừng đón, trả hành khách quá thời gian quy định,
trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;
e) Đón, trả hành khách tại nơi cấm dừng, cấm
đỗ, nơi đường cong tầm nhìn bị che khuất, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 7 Điều này;
g) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải
hành khách không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định, trừ
hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6 Điều này;
h) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe
vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng bằng văn bản giấy không có
hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định, chở người không có tên
trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định
(đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh,
sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc), không có hoặc không mang
theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy
định;
i) Vận chuyển hành khách theo tuyến cố định
không có hoặc không mang theo Lệnh vận chuyển hoặc có mang theo Lệnh vận chuyển
nhưng không ghi đầy đủ thông tin, không có xác nhận của bến xe khách nơi đi,
bến xe khách nơi đến theo quy định;
k) Đón, trả hành khách không đúng địa điểm đón,
trả hành khách được ghi trong hợp đồng, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;
l) Vận chuyển khách liên vận quốc tế theo tuyến
cố định không có danh sách hành khách theo quy định hoặc chở người không có tên
trong danh sách hành khách, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1
Điều 35 Nghị định này;
m) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải
theo thiết kế của xe;
n) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe
vận chuyển hành khách theo hợp đồng gom khách, bán vé, thu tiền hoặc thực hiện
việc xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe; điều khiển xe vận chuyển hành
khách theo hợp đồng ấn định hành trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều
hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau;
o) Không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe để đăng
nhập thông tin theo quy định hoặc sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác
để đăng nhập thông tin khi điều khiển xe ô tô chở khách;
p) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành
khách không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải
lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không
lưu trữ được hành ảnh trên xe (kể cả người lái xe) trong quá trình xe tham gia
giao thông theo quy định;
q) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe
vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng điện tử không có thiết bị
để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách hoặc có
nhưng không cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu, chở người không có
tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy
định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học
sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc).
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng nguy hiểm, hàng độc hại, dễ
cháy, dễ nổ hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành
khách trên xe chở hành khách;
b) Chở người trên mui xe, nóc xe, trong khoang
chở hành lý của xe;
c) Hành hung hành khách;
d) Điều khiển xe ô tô quá thời gian quy định
tại khoản 1 Điều 65 của Luật giao thông đường bộ;
đ)
Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách có gắn thiết bị giám sát
hành trình của xe nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định hoặc sử dụng
biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ
liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;
e) Điều khiển xe chở hành khách liên vận quốc
tế không có hoặc không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia, phù hiệu liên vận theo
quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ
quan có thẩm quyền cấp.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đón, trả hành khách trên đường cao tốc;
b) Điều khiển xe chở hành khách không có hoặc
không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử
dụng hoặc sử dụng phù hiệu (biển hiệu) không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ
sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2,
khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của
phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d,
điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5;
khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01
tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản
7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2,
khoản 4 Điều này (trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của
phương tiện) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản
6, điểm b khoản 7 Điều này bị tịch thu phù hiệu (biển hiệu) đã hết giá trị sử
dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt,
người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2,
khoản 4 Điều này (trường hợp chở hành khách) buộc phải bố trí phương tiện khác
để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm 1 khoản
3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) buộc phải nộp lại số lợi
bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao
gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô
tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà
không chằng buộc hoặc có chằng buộc nhưng không chắc chắn, trừ hành vi vi phạm
quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
b) Điều khiển xe xếp hàng trên nóc buồng lái,
xếp hàng làm lệch xe;
c) Không chốt, đóng cố định cửa sau thùng xe
khi xe đang chạy.
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ
moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia
giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến
30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;
b) Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt
quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10%
chiều dài xe;
c) Chở người trên thùng xe trái quy định; để
người nằm, ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy;
d) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải
hàng hóa không có hoặc không mang theo Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) bằng văn
bản giấy theo quy định hoặc không có thiết bị để truy cập vào được phần mềm thể
hiện nội dung của Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) theo quy định hoặc có thiết bị
để truy cập nhưng không cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu;
đ)
Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm
khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của
rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến
30%.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải
hàng hóa không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định, trừ hành
vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;
b) Không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe để đăng
nhập thông tin theo quy định hoặc sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác
để đăng nhập thông tin khi điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa;
c) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hàng
hóa không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải
lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không
lưu trữ được hình ảnh của người lái xe trong quá trình điều khiển xe tham gia
giao thông theo quy định.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe taxi tải không lắp đồng hồ
tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định;
b) Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho
phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
c) Chở công-ten-nơ trên xe (kể cả sơ mi rơ
moóc) mà không sử dụng thiết bị để định vị chắc chắn công-ten-nơ với xe hoặc có
sử dụng thiết bị nhưng công-ten-nơ vẫn bị xê dịch trong quá trình vận chuyển.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ
moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia
giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường của xe trên 30% đến 50%;
b) Điều khiển xe quá thời gian quy định tại
khoản 1 Điều 65 của Luật Giao thông đường bộ;
c) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải
hàng hóa có gắn thiết bị giám sát hành trình của xe nhưng thiết bị không hoạt
động theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi,
các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe
ô tô;
d) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ
moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc
và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho
phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ
moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia
giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường của xe trên 50% đến 100%;
b) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ
moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc
và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho
phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;
c) Nhận, trả hàng trên đường cao tốc;
d) Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù
hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù
hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có
thẩm quyền cấp.
7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ
moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia
giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường của xe trên 100% đến 150%;
b) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ
moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc
và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho
phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%.
8. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ
moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia
giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường của xe trên 150%;
b) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ
moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc
và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho
phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường của xe trên 150%;
c) Vi phạm quy định tại khoản 1, điểm c khoản 4
Điều này mà gây tai nạn giao thông.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ
sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm
c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b,
điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến
03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản
6, khoản 7, điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ
02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm
b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05
tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản
6 Điều này bị tịch thu phù hiệu đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có
thẩm quyền cấp.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có
báo hiệu kích thước của hàng theo quy định;
b) Không thực hiện đúng quy định trong Giấy
phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d
khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có
Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc
sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy
phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng, kích thước bao ngoài
của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
c) Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy
phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi không đúng tuyến đường quy định
trong Giấy phép lưu hành;
d) Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy
phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng chở không đúng loại hàng quy định trong
Giấy phép lưu hành.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều
này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều
này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản
2 Điều này bị tịch thu Giấy phép lưu hành đã hết giá trị sử dụng hoặc không do
cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt,
người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này nếu gây
hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng nguy hiểm mà dừng xe, đỗ xe
ở nơi đông người, khu dân cư, công trình quan trọng; không có báo hiệu hàng
nguy hiểm theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Vận chuyển các chất gây ô nhiễm môi trường
không theo đúng quy định về bảo vệ môi trường, trừ các hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với hành vi vận chuyển hàng nguy hiểm không có giấy phép hoặc có nhưng
không thực hiện đúng quy định trong giấy phép, trừ các hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 6 Điều 23 Nghị định này.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ
01 tháng đến 03 tháng.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt,
người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này nếu gây
ô nhiễm môi trường còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải
thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành
chính gây ra.
Điều 27. Xử phạt người điều khiển xe vệ sinh môi trường, xe
ô tô chở phế thải, vật liệu rời và xe chở hàng khác thực hiện hành vi vi phạm
quy định về hoạt động vận tải trong đô thị
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với hành vi điều khiển xe không chạy đúng tuyến, phạm vi, thời gian
quy định.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn bị áp
dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng
đến 03 tháng.
Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải
đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức kinh
doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc
và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham
gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường của xe trên 10% đến 50% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20%
đến 50% đối với xe xi téc chở chất lỏng;
b) Xếp hàng hóa lên xe ô tô mà không ký xác
nhận việc xếp hàng hóa vào Giấy vận tải theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức kinh
doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính
xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân
hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa xe ô tô chở hành khách theo quy định, trừ hành
vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;
b) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính
xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối
lượng bản thân xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ
cho phép tham gia giao thông trên cánh cửa xe ô tô tải theo quy định;
c) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính
xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối
lượng bản thân ô tô đầu kéo, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối
lượng toàn bộ cho phép kéo theo trên cánh cửa xe ô tô đầu kéo theo quy định;
không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn
vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối
lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên rơ moóc, sơ mi rơ moóc theo quy
định;
d) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính
xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh taxi
tải, chữ taxi
tải, tự
trọng của xe, trọng tải được phép chở của xe ở mặt ngoài hai bên thành xe hoặc
mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái xe taxi tải theo quy định;
đ)
Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định trên xe ô tô
chở hành khách về: Biển số xe; khối lượng hành lý miễn cước; số điện thoại
đường dây nóng;
e) Không đánh số thứ tự ghế ngồi trên xe ô tô
chở hành khách theo quy định;
g) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành
khách theo tuyến cố định, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt
không có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai
theo quy định;
h) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành
khách không có hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông, thoát hiểm khi
xảy ra sự cố trên xe theo quy định.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực
hiện hành vi xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt
quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được
ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
xe trên 50% đến 100%.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức kinh
doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không cấp Lệnh vận chuyển, Giấy vận tải
(Giấy vận chuyển) cho lái xe theo quy định;
b) Không thực hiện việc đăng ký, niêm yết hoặc
niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định về: Hành trình chạy xe; điểm
đầu, điểm cuối của tuyến; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ
vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải; trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ
khoản 2 Điều này;
c) Sử dụng loại xe ô tô chở người có thiết kế
từ từ 09 chỗ (kể cả người lái) trở lên làm xe taxi chở hành khách;
d) Sử dụng xe taxi chở hành khách không
gắn hộp đèn với chữ "TAXI" trên nóc xe và không niêm yết cụm từ “XE TAXI”
trên kính
phía trước, kính phía sau xe theo quy định hoặc có gắn hộp đèn, có niêm yết cụm
từ “XE TAXI” nhưng không cố định, không đúng kích thước, không làm bằng
vật liệu phản quang theo quy định; không có hoặc có số điện thoại giao dịch ghi
trên xe không đúng với đăng ký của doanh nghiệp (hợp tác xã);
đ)
Sử dụng xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải
khách du lịch không niêm yết cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” (đối với xe chở hành khách
theo hợp đồng), cụm từ “XE DU LỊCH” (đối với xe chở khách du lịch) trên kính
phía trước, kính phía sau xe theo quy định hoặc có niêm yết cụm từ “XE HỢP
ĐỒNG”, cụm từ “XE DU LỊCH” nhưng không cố định, không đúng kích thước, không
làm bằng vật liệu phản quang theo quy định;
e) Không cấp “thẻ nhận dạng lái xe” cho lái xe
theo quy định;
g) Sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để
tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không được tập huấn, hướng dẫn về
nghiệp vụ vận tải hành khách và an toàn giao thông theo quy định (đối với hình
thức kinh doanh vận tải có quy định lái xe, nhân viên phục vụ trên xe phải được
tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ);
h)
Sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô mà không có hợp đồng lao động theo quy định;
i) Không xây dựng quy trình bảo đảm an toàn
giao thông hoặc xây dựng nhưng không đầy đủ các nội dung theo quy định hoặc
không thực hiện đúng quy trình bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
k) Không bố trí người trực tiếp điều hành hoạt
động vận tải hoặc có bố trí nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định;
l) Sử dụng phương tiện thuộc sở hữu của thành
viên hợp tác xã để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có hợp đồng dịch vụ
giữa thành viên với hợp tác xã theo quy định hoặc sử dụng phương tiện không
thuộc quyền sử dụng hợp pháp để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
m) Không có nơi đỗ xe theo quy định;
n) Bến xe không xác nhận hoặc xác nhận không
chính xác, đầy đủ các thông tin trong Lệnh vận chuyển theo quy định hoặc xác
nhận vào Lệnh vận chuyển khi xe không có ở bến;
o) Không thông báo nội dung hợp đồng vận chuyển
khách tới Sở Giao thông vận tải trước khi thực hiện hợp đồng vận chuyển hành
khách theo quy định;
p) Gom khách, bán vé, thu tiền, xác nhận đặt
chỗ cho từng hành khách đi xe đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp
đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch; ấn định hành trình, lịch trình cố
định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau
đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng;
q)
Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không có dây an toàn tại các vị
trí ghế ngồi, giường nằm theo quy định (trừ xe buýt nội tỉnh);
r) Sử dụng xe kinh doanh vận tải hành khách
theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch mà xe đó có số chuyến trùng
lặp điểm đầu và trùng lặp điểm cuối vượt quá quy định;
s) Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng,
kinh doanh vận tải khách du lịch không thực hiện đúng quy định về đón, trả
khách tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc tại một địa
điểm cố định khác do đơn vị kinh doanh vận tải thuê, hợp tác kinh doanh;
t) Sử dụng xe taxi, xe kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch có trên 70% tổng
thời gian hoạt động trong 01 tháng (của xe) tại địa bàn của một địa phương
(tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) mà không có phù hiệu do Sở Giao thông vận
tải địa phương đó cấp theo quy định.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức xếp
hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải
(khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100%.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức
kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Tổ chức hoạt động khai thác bến xe, bãi đỗ
xe, trạm dừng nghỉ khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định;
b) Để xe ô tô không đủ điều kiện kinh doanh vận
tải khách vào bến xe ô tô khách đón khách;
c) Không thực hiện việc cung cấp, cập nhật,
truyền, lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị giám sát hành trình theo quy
định; không cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ
liệu từ thiết bị giám sát hành trình của các xe ô tô thuộc đơn vị cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
d) Không thực hiện đúng các nội dung đã đăng
ký, niêm yết về: Hành trình chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của tuyến; giá cước;
giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải;
đ)
Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải không gắn thiết bị giám sát hành trình
của xe (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định phương tiện phải gắn
thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động, không đúng quy
chuẩn theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi,
các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe
ô tô;
e) Sử dụng xe trung chuyển chở hành khách không
đúng quy định;
g) Sử dụng lái xe điều khiển xe khách giường
nằm hai tầng chưa đủ số năm kinh nghiệm theo quy định;
h) Không có bộ phận quản lý, theo dõi các điều
kiện về an toàn giao thông theo quy định hoặc có nhưng bộ phận này không thực
hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định;
i) Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải có
chất lượng, niên hạn sử dụng không bảo đảm điều kiện của hình thức kinh doanh
đã đăng ký;
k) Không lưu trữ theo quy định các hồ sơ, tài
liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn
vị;
l)
Không lập hoặc có lập nhưng không cập nhật đầy đủ, chính xác lý lịch phương
tiện, lý lịch hành nghề của lái xe theo quy định;
m) Sử dụng xe kinh doanh vận tải hành khách
theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch mà trên xe không có hợp đồng
vận chuyển (hợp đồng lữ hành), danh sách hành khách kèm theo, thiết bị để truy
cập nội dung hợp đồng điện tử và danh sách hành khách theo quy định hoặc có hợp
đồng vận chuyển (hợp đồng lữ hành), danh sách hành khách, thiết bị để truy cập
nhưng không bảo đảm yêu cầu theo quy định, chở người không có tên trong danh
sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe
kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán
bộ công nhân viên đi học, đi làm việc);
n) Sử dụng xe taxi chở hành khách không
lắp đồng hồ tính tiền (đối với loại xe đăng ký sử dụng đồng hồ tính tiền) hoặc
lắp đồng hồ tính tiền không đúng quy định; không có thiết bị in hóa đơn (phiếu
thu tiền) được kết nối với đồng hồ tính tiền theo quy định hoặc có nhưng không
sử dụng được hoặc in ra phiếu thu tiền nhưng không có đầy đủ các thông tin theo
quy định;
o) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải không lắp
camera theo
quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp
camera nhưng
không ghi, không lưu trữ được hành ảnh trên xe, người lái xe trong quá trình xe
tham gia giao thông theo quy định;
p) Không thực hiện việc truyền, lưu trữ hình
ảnh từ camera lắp trên xe ô tô về máy chủ của đơn vị, không
cung cấp tài khoản truy cập vào máy chủ của đơn vị cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định;
q) Sử dụng xe taxi chở hành khách mà trên
xe không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách theo quy định (đối với
loại xe đăng ký sử dụng phần mềm tính tiền) hoặc sử dụng phần mềm tính tiền
không bảo đảm các yêu cầu theo quy định.
7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 14.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức
kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có
Giấy phép kinh doanh vận tải theo quy định;
b) Thực hiện không đúng hình thức kinh doanh đã
đăng ký trong Giấy phép kinh doanh vận tải;
c) Thành lập điểm giao dịch đón, trả khách trái
phép (bến dù, bến cóc);
d) Bến xe không thực hiện quy
trình đảm bảo an toàn giao thông cho xe ra, vào bến hoặc thực hiện không đúng,
không đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông cho xe ra, vào bến;
đ)
Không tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe theo quy định hoặc có tổ chức
khám nhưng không đầy đủ các nội dung theo quy định;
e) Không thực hiện việc cung cấp các thông tin
trên Lệnh vận chuyển của từng chuyến xe buýt, xe chạy tuyến cố định theo quy
định;
g) Bến xe khách không áp dụng phần mềm quản lý
bến xe, hệ thống camera giám sát theo quy định;
h) Vi phạm quy định về kinh doanh, điều kiện
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô để xảy ra tai nạn giao thông gây hậu quả từ mức
nghiêm trọng trở lên;
i) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải để đón,
trả khách; nhận, trả hàng trên đường cao tốc;
k)
Đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng hợp đồng điện tử không có giao diện phần mềm
cung cấp cho hành khách hoặc người thuê vận tải theo quy định hoặc có nhưng
giao diện không bảo đảm các yêu cầu theo quy định; không thực hiện việc gửi hóa
đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hợp đồng điện tử theo quy định.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình
của xe ô tô, đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải thực hiện
một trong các hành vi sau:
a) Đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị
giám sát hành trình của xe ô tô không có nhân sự cho từng vị trí công việc theo
quy định;
b) Đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị
giám sát hành trình của xe ô tô không báo cáo về việc cập nhật, thay đổi Firmware
của thiết
bị theo quy định;
c) Đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết
nối vận tải không thực hiện đúng quy định về cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ
kết nối vận tải; không công bố quy trình giải quyết khiếu nại của khách hàng,
không có hệ thống lưu trữ các khiếu nại của khách hàng theo quy định.
9. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối với đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình
của xe ô tô hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ giám sát hành trình của xe ô tô
thực hiện hành vi làm sai lệch các thông tin, dữ liệu của thiết bị giám sát
hành trình của xe ô tô.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức
thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản
2; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm l, điểm o, điểm
p, điểm q, điểm r, điểm s, điểm t khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm
i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm e, điểm
i khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến
03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm i, điểm
k khoản 4; điểm h khoản 6; điểm b, điểm h khoản 7 Điều này bị tước quyền sử
dụng Giấy phép kinh doanh vận tải từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm
đ, điểm i, điểm m khoản 6 Điều này trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải
là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm i
khoản 7
Điều này trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều
khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04
tháng;
đ)
Thực hiện hành vi quy định tại điểm i khoản 6 Điều này còn bị tịch thu phương
tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành
khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình
thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô
dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách).
11. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá
nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm
b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2; điểm b khoản 4 Điều này buộc phải đăng ký,
niêm yết đầy đủ, chính xác các thông tin theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm
đ khoản 4 Điều này buộc phải gắn hộp đèn với chữ “TAXI” hoặc buộc phải niêm yết
cụm từ “XE TAXI”, “XE HỢP ĐỒNG”, “XE DU LỊCH” theo đúng quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản
4 Điều này buộc phải cấp “thẻ nhận dạng lái xe” cho lái xe theo quy định;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản
4, điểm đ khoản 7 Điều này buộc phải tổ chức tập huấn nghiệp vụ hoặc tổ chức
khám sức khỏe định kỳ cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe theo quy định;
đ)
Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 4 Điều này buộc phải ký hợp đồng
với lái xe và nhân viên phục vụ trên xe theo quy định;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm i khoản
4 Điều này buộc phải xây dựng và thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao thông
theo quy định;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm k khoản
4 Điều này buộc phải bố trí người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải đủ điều
kiện theo quy định;
h) Thực hiện hành vi quy định tại điểm q khoản
4; điểm đ, điểm n, điểm o khoản 6 Điều này buộc phải lắp đặt camera,
dây an
toàn, đồng hồ tính tiền cước, thiết bị in hóa đơn, thiết bị giám sát hành trình
trên xe theo đúng quy định;
i) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm
p khoản 6 Điều này buộc phải cung cấp, cập nhật, truyền, lưu trữ, quản lý các
thông tin từ thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe ô tô theo
quy định; cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu
từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô hoặc máy chủ của đơn vị cho cơ quan
có thẩm quyền theo quy định;
k) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản
6 Điều này (trường hợp thu tiền cước, tiền dịch vụ cao hơn quy định) buộc phải
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
l) Thực hiện hành vi quy định tại điểm k, điểm
l khoản 6 Điều này buộc phải lập, cập nhật, lưu trữ đầy đủ, chính xác lý lịch
phương tiện, lý lịch hành nghề của lái xe, các hồ sơ, tài liệu có liên quan
trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị theo quy định.
CÁC
VI PHẠM KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 29. Xử phạt hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ; sản xuất, bán biển số phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ trái phép
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức thực
hiện hành vi bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không phải là
biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền sản xuất hoặc không được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức
thực hiện hành vi sản xuất biển số trái phép hoặc sản xuất, lắp ráp trái phép
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng
hình thức xử phạt bổ sung tịch thu biển số, phương tiện sản xuất, lắp ráp trái
phép.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá
nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện vi phạm hành chính.
Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan
đến giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô
tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện hành vi tự ý thay đổi
nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng
đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô
tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Lắp kính chắn gió, kính cửa của xe không
phải là loại kính an toàn;
b) Tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với
màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe;
c) Không làm thủ tục khai báo với cơ quan đăng
ký xe theo quy định trước khi cải tạo xe (đối với loại xe có quy định phải làm
thủ tục khai báo).
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng
trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức
phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá
nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được
phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá
80.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho
người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này.
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng
đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe
mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để
chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi
mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản
là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;
b) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe
theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe;
c) Không thực hiện đúng quy định về biển số,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 5 Điều này.
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng
đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe
mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa
phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia
giao thông;
b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký
xe;
c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích
thước, đặc tính của xe;
d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các
giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;
đ)
Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58
của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả
trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử
dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);
e) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký
xe, biển số xe theo quy định;
g) Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe
tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy
chứng nhận đăng ký xe tạm thời tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường,
phạm vi cho phép;
h) Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng
không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa
phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe tham
gia giao thông;
i) Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số
trên xe trái quy định;
k)
Đưa phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển
số) tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng
ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp tham gia giao thông.
6.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện
nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với chủ
phương tiện là cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trên mỗi người
vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa
không vượt quá 80.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương
tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 23
Nghị định này.
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là
chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa
phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia
giao thông;
b) Tẩy xóa hoặc sửa chữa hồ sơ đăng ký xe;
c) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký
xe; biển số xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;
d) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe
theo quy định khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe;
đ)
Không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và
cửa xe, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm g khoản 8 Điều này và các
hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2
Điều 28; điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định này;
e) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các
giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
g) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công,
người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm e khoản 3, điểm m khoản 5 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3, điểm m khoản
5 Điều 23 Nghị định này;
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công,
người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị
định này;
i)
Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định
này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
k) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công,
người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này;
l) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để
chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi
mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản
là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô;
m) Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe
tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy
chứng nhận đăng ký xe tạm thời tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường,
phạm vi cho phép.
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là
chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thuê, mượn linh kiện, phụ kiện của xe ô tô
khi kiểm định;
b) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có Giấy
chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với
loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể
cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công,
người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định này;
d)
Giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều 23; điểm b khoản 5
Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều 23; điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định
này;
đ)
Đưa phương tiện quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông, trừ hành vi vi phạm
quy định tại điểm i khoản 6 Điều 28 Nghị định này;
e) Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe, Giấy
chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe nhưng
không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa
phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe (kể
cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
g) Đưa phương tiện không gắn biển số (đối với
loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn
biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có
thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
h) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe
tương tự xe ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Giao
thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người
điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp
luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian
bị tước quyền sử dụng);
i)
Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định (kể cả rơ moóc
và sơ mi rơ moóc).
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là
chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi tổng thành khung, tổng thành
máy (động cơ), hệ thống phanh, hệ thống truyền động (truyền lực), hệ thống
chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe không đúng
thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc
thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tự ý thay đổi tính
năng sử dụng của xe;
b) Cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở
khách;
c) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không có
Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối
với loại xe có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01
tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công,
người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm a, điểm d khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 24 Nghị
định này;
đ) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công,
người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định này;
e) Đưa xe ô tô tải có kích thước thùng xe không
đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe
hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tham gia giao
thông;
g) Đưa xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách
lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm hoặc có kích thước khoang chở hành lý
(hầm xe) không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ
quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
tham gia giao thông;
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công,
người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7
Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này.
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là
chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị
định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này;
b) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công,
người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công,
người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công,
người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
đ) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công,
người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
e) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công,
người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định này;
g) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công,
người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 4 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 Nghị định này;
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công,
người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm c khoản 4 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều 33 Nghị định này.
11. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 32.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng đối với tổ chức là
chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi
giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị định này hoặc
trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7
Điều 24 Nghị định này.
12. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức là
chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công,
người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
a, điểm b
khoản 8 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị định này;
b) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công,
người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 5 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 33 Nghị định này.
13.
Phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 56.000.000
đồng đến 64.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên
dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương tiện hoặc để cho người làm
công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 6 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều 33 Nghị định này.
14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức
thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm
d, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e khoản 7; điểm e, điểm g, điểm
i khoản 8 Điều này bị tịch thu biển số, Giấy đăng ký xe (trường hợp đã được cấp
lại); tịch thu hồ sơ, các loại giấy tờ, tài liệu giả mạo; tịch thu biển số,
thiết bị thay đổi biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện, Giấy chứng nhận đăng ký xe
tạm thời không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản
5, điểm a khoản 7, điểm đ khoản 8, điểm b khoản 9 Điều này bị tịch thu phương
tiện;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm
h khoản 5; điểm m khoản 7; điểm e khoản 8 Điều này trong trường hợp không có
Giấy đăng ký xe hoặc có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền
cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ
moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương
tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ
nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm
h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i, điểm m khoản 7; điểm b, điểm c, điểm
d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h khoản
9; điểm a, điểm e khoản 10 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện
là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về
giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ)
Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h
khoản 10; khoản 11; điểm b khoản 12 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện
là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về
giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04
tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản
12, khoản 13 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều
khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao
thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03 tháng đến 05 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3,
khoản 6 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển
phương tiện chở vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của
phương tiện, còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03
tháng;
h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3,
khoản 6 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển
phương tiện chở vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện,
còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
i) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản
7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều này mà
phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng
theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01
tháng đến 03 tháng;
k) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm
e, điểm g khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng
đến 03 tháng;
l) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3,
khoản 6 Điều này trong trường hợp chở vượt trên 50% số người quy định được phép
chở của phương tiện còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng
đến 03 tháng (nếu có). Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 7;
điểm c, điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này
còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu
có).
15. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá
nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; điểm
b khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy
đăng ký xe theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản
2 Điều này buộc phải thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo quy
định (lắp đúng loại kính an toàn);
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản
4, điểm đ khoản 7 Điều này buộc phải thực hiện đúng quy định về biển số, quy
định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm
e, điểm g khoản 9 Điều này buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích thước, tình
trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trước khi đưa phương
tiện ra tham gia giao thông;
đ)
Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản
9, điểm a khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có
thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện
hành thì còn bị buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện
hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở
ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo
quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
e) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
3, khoản 6 Điều này (trường hợp chở hành khách) buộc phải bố trí phương tiện
khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;
g) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 7; điểm c khoản 8; điểm d, điểm đ khoản 9;
khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường phải
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
h) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 4; điểm e, điểm g khoản 5; điểm c, điểm d, điểm l, điểm m khoản 7 Điều
này buộc phải làm thủ tục đăng ký xe, đăng ký sang tên, đổi lại, thu hồi Giấy
đăng ký xe, biển số xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường theo quy định (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện).
Điều 31. Xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận
chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng,
xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hỗ trợ, giúp đỡ hành khách đi xe là
người cao tuổi, trẻ em không tự lên xuống xe được, người khuyết tật vận động
hoặc khuyết tật thị giác;
b) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của
nhân viên phục vụ trên xe theo quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
đối với nhân viên phục vụ trên xe buýt thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng
không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng
đối với nhân viên phục vụ trên xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố
định thực
hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao
hơn quy định.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác
mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành
khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
b) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm
soát của người có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với hành vi hành hung hành khách.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt,
người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này (trường
hợp thu tiền vé cao hơn quy định) còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Điều 32. Xử phạt hành khách đi xe vi phạm quy định về trật
tự an toàn giao thông
1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hướng dẫn của lái xe, nhân
viên phục vụ trên xe về các quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
b) Gây mất trật tự trên xe.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mang hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ,
hàng nguy hiểm hoặc hàng cấm lưu thông trên xe khách;
b) Đu, bám vào thành xe; đứng, ngồi, nằm trên
mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý; tự ý mở cửa xe hoặc có hành vi khác
không bảo đảm an toàn khi xe đang chạy.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với hành vi đe dọa, xâm phạm sức khỏe của người khác đi trên xe, lái
xe, nhân viên phục vụ trên xe.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức
xử phạt bổ sung tịch thu hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm,
hàng cấm lưu thông mang theo trên xe chở khách.
Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích;
xe quá tải trọng, quá khổ giới
hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở
hành khách)
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; điểm b,
điểm c khoản 4 Điều này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của
xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 10% đến 20%, trừ trường hợp
có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
3.
Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường
ghi trong Giấy phép lưu hành;
b) Điều khiển xe bánh xích tham gia giao thông
không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng không còn giá trị
sử dụng theo quy định hoặc lưu thông trực tiếp trên đường mà không thực hiện
biện pháp bảo vệ đường theo quy định;
c) Điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu,
đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường tham gia giao thông, trừ
trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
d) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối
lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe,
người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến
50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối
lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe,
người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50% đến
100%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
b) Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá
trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng
trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu có) vượt quá quy định trong Giấy
phép lưu hành;
c) Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá
trị sử dụng nhưng đi không đúng tuyến đường quy định trong Giấy phép lưu hành.
5. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000
đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của
xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên
xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 100% đến 150%, trừ trường
hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
6. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối
lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe,
người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 150%,
trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
b) Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ
giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn
xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở
quá tải, quá khổ.
7. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ
sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1,
khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
(khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên
dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm
c khoản 4; khoản 5 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi
điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng
kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng)
từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 6 Điều
này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và
các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao
thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03 tháng đến 05 tháng.
8. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt,
người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường
còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 34. Xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ
đua xe trái phép
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều
khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường
hoặc đua xe trái phép;
b) Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô,
đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000
đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với người đua xe ô tô
trái phép.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ
sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản
1 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi);
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05
tháng và tịch thu phương tiện.
Điều 35. Xử phạt người điều khiển phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ gắn biển số nước ngoài
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số
nước ngoài thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển phương tiện không gắn ký hiệu
phân biệt quốc gia theo quy định;
b) Giấy tờ của phương tiện không có bản dịch
sang tiếng Anh hoặc tiếng Việt theo quy định;
c) Xe chở khách không có danh sách hành khách
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lưu hành phương tiện trên lãnh thổ Việt Nam
quá thời hạn quy định;
b) Hoạt động quá phạm vi được phép hoạt động;
c) Điều khiển phương tiện không có Giấy phép
vận tải quốc tế, phù hiệu vận tải quốc tế liên vận theo quy định hoặc có nhưng
đã hết giá trị sử dụng;
d) Điều khiển phương tiện không gắn biển số tạm
thời hoặc gắn biển số tạm thời không do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có quy
định phải gắn biển số tạm thời);
đ)
Vận chuyển hành khách hoặc hàng hóa không đúng với quy định tại Hiệp định vận
tải đường bộ, Nghị định thư đã ký kết;
e) Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô
tô hoặc xe mô tô của người nước ngoài vào Việt Nam du lịch tham gia giao thông
mà không có xe dẫn đường theo quy định;
g) Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô
tô gắn biển số nước ngoài tham gia giao thông mà người điều khiển xe không đúng
quốc tịch theo quy định.
3. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt,
người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a,
điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả: Buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam.
Điều 36. Xử phạt người điều khiển phương tiện đăng ký hoạt
động trong Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và
các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không có tờ khai phương tiện vận tải đường
bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;
b) Điều khiển xe không có phù hiệu kiểm soát
theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không
do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có tờ khai phương tiện vận tải đường
bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;
b) Điều khiển xe không có phù hiệu kiểm soát
theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không
do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ
sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản
1, điểm b khoản 2 Điều này trường hợp sử dụng phù hiệu đã hết giá trị sử dụng,
phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp còn bị tịch thu phù hiệu;
b) Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này bị tịch thu phương tiện.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt,
người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải đưa
phương tiện quay trở lại Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu
quốc tế.
Điều 37. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định
về đào tạo, sát hạch lái xe
1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng
đối với giáo viên dạy lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giáo viên dạy thực hành để học viên không có
phù hiệu “Học viên tập lái xe” lái xe tập lái hoặc có phù hiệu nhưng không đeo
khi lái xe tập lái;
b) Giáo viên dạy thực hành chở người, hàng trên
xe tập lái trái quy định;
c) Giáo viên dạy thực hành chạy sai tuyến đường
trong Giấy phép xe tập lái; không ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên
thực hành lái xe (kể cả trong sân tập lái và ngoài đường giao thông công cộng);
d) Không đeo phù hiệu “Giáo viên dạy lái xe”
khi giảng dạy;
đ)
Không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy theo quy định hoặc có
giáo án nhưng không phù hợp với môn được phân công giảng dạy;
e) Giáo viên dạy thực hành không mang theo Giấy
phép xe tập lái hoặc mang theo Giấy phép xe tập lái đã hết giá trị sử dụng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng xe tập lái không có mui che mưa,
nắng; không có ghế ngồi gắn chắc chắn trên thùng xe cho người học theo quy
định;
b) Không thực hiện việc ký hợp đồng đào tạo,
thanh lý hợp đồng đào tạo với người học lái xe theo quy định hoặc có ký hợp
đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo nhưng không do người học lái xe trực
tiếp ký;
c) Không công khai quy chế tuyển sinh, quản lý
đào tạo và mức thu học phí theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe không bố trí giáo viên
dạy thực hành ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe;
bố trí giáo viên không đủ tiêu chuẩn để giảng dạy;
b) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái
không có “Giấy phép xe tập lái” hoặc có nhưng hết hạn, không gắn biển xe
"Tập lái" trên xe theo quy định, không ghi tên cơ sở đào tạo, số điện
thoại ở mặt ngoài hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe theo quy định;
c) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái
không trang bị thêm bộ phận hãm phụ hoặc có nhưng không có tác dụng;
d) Cơ sở đào tạo lái xe tuyển sinh học viên
không đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe, trình độ văn hóa, thâm niên, số km lái
xe an toàn tương ứng với từng hạng đào tạo; tuyển sinh học viên không đủ hồ sơ
theo quy định;
đ)
Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng giáo viên dạy thực hành lái xe các
hạng để đáp ứng với lưu lượng thực tế đào tạo tại các thời điểm;
e) Cơ sở đào tạo lái xe không lưu trữ hoặc lưu
trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 01 khóa đào tạo;
g) Cá nhân khai báo không đúng sự thật hoặc sử
dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được học, kiểm tra, sát hạch cấp mới, cấp lại
Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường
bộ;
h) Trung tâm sát hạch lái xe không duy trì đủ
các điều kiện quy định trong "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trung tâm sát
hạch lái xe cơ giới đường bộ”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4,
khoản 5, khoản 7 Điều này;
i) Trung tâm sát hạch lái xe không lưu trữ hoặc
lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 01 kỳ sát hạch lái xe;
k)
Người dự sát hạch mang điện thoại di động, thiết bị viễn thông liên lạc bằng
hình ảnh, âm thanh vào phòng sát hạch lý thuyết, lên xe sát hạch hoặc có hành
vi gian dối khác làm sai lệch kết quả sát hạch.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào
tạo vượt quá lưu lượng quy định trong Giấy phép đào tạo lái xe;
b) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức đào tạo lái xe
ngoài địa điểm được ghi trong Giấy phép đào tạo lái xe;
c) Cơ sở đào tạo lái xe không lưu trữ hoặc lưu
trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 02 khóa đào tạo trở lên;
d) Cơ sở đào tạo lái xe bố trí số lượng học
viên tập lái trên xe tập lái vượt quá quy định;
đ)
Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ hệ thống phòng học; phòng học không đủ trang
thiết bị, mô hình học cụ;
e) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ sân tập lái
hoặc sân tập lái không đủ điều kiện theo quy định;
g) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng xe
tập lái các hạng để đáp ứng với lưu lượng đào tạo thực tế tại các thời điểm
hoặc sử dụng xe tập lái không đúng hạng để dạy thực hành lái xe;
h) Trung tâm sát hạch lái xe không niêm yết mức
thu phí sát hạch, giá các dịch vụ khác theo quy định;
i) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ thiết bị
giám sát thời gian học lý thuyết, thời gian, quãng đường học thực hành lái xe
của học viên hoặc có các thiết bị đó nhưng không hoạt động theo quy định;
k) Trung tâm sát hạch lái xe không có hệ thống
âm thanh thông báo công khai lỗi vi phạm của thí sinh sát hạch lái xe trong
hình theo quy định hoặc có hệ thống âm thanh thông báo nhưng không hoạt động
theo quy định trong quá trình sát hạch lái xe trong hình;
l) Trung tâm sát hạch lái xe không có đủ màn
hình để công khai hình ảnh giám sát phòng sát hạch lý thuyết, kết quả sát hạch
lái xe theo quy định hoặc có đủ màn hình nhưng không hoạt động theo quy định
trong quá trình sát hạch.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000
đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào
tạo không đúng hạng Giấy phép lái xe được phép đào tạo;
b) Cơ sở đào tạo lái xe đào tạo không đúng nội
dung, chương trình, giáo trình theo quy định;
c) Cơ sở đào tạo lái xe cấp Giấy chứng nhận tốt
nghiệp hoặc chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo cho học viên sai quy định;
d) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng biện pháp kỹ
thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình
hoạt động làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát thời gian học lý thuyết,
thời gian, quãng đường học thực hành lái xe;
đ)
Trung tâm sát hạch lái xe không lắp đủ camera giám sát phòng sát hạch
lý thuyết, sân sát hạch theo quy định hoặc có lắp camera
giám sát
nhưng không hoạt động theo quy định;
e) Trung tâm sát hạch lái xe có trên 50% số xe
sát hạch lái xe trong hình không bảo đảm điều kiện để sát hạch theo quy định;
g) Trung tâm sát hạch lái xe có trên 50% số xe
sát hạch lái xe trên đường không bảo đảm điều kiện để sát hạch theo quy định;
h) Trung tâm sát hạch lái xe có trên 50% số máy
tính sát hạch lý thuyết không bảo đảm điều kiện để sát hạch theo quy định;
i) Trung tâm sát hạch lái xe tự ý di chuyển vị
trí các phòng chức năng hoặc thay đổi hình các bài sát hạch mà chưa được chấp
thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
k)
Trung tâm sát hạch lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo
quy định của 02 kỳ sát hạch lái xe trở lên.
6.
Phạt
tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.0000.0000 đồng
đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi tổ chức tuyển sinh, đào
tạo lái xe mà không có Giấy phép đào tạo lái xe.
7. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với trung tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Tự ý thay đổi hoặc sử dụng phần mềm sát
hạch, thiết bị chấm điểm, chủng loại xe ô tô sát hạch khi chưa được sự chấp
thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Sử dụng máy tính trong kỳ sát hạch lý thuyết
có đáp án của câu hỏi sát hạch lý thuyết hoặc kết nối với đường truyền ra ngoài
phòng thi trái quy định;
c) Để phương tiện, trang thiết bị chấm điểm
hoạt động không chính xác trong kỳ sát hạch; để các dấu hiệu, ký hiệu trái quy
định trên sân sát hạch, xe sát hạch trong kỳ sát hạch.
8. Giáo viên dạy thực hành để học viên thực hành
lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại Điều 5 của Nghị
định này, bị xử phạt theo quy định đối với hành vi vi phạm đó.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức
thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe thực hiện hành vi quy
định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 3; điểm a, điểm
b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 4; điểm d khoản 5 Điều này bị
đình chỉ tuyển sinh từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Cơ sở đào tạo lái xe thực hiện hành vi quy
định tại điểm c khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c khoản 5 Điều này bị đình chỉ
tuyển sinh từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Trung tâm sát hạch lái xe thực hiện hành vi
quy định tại điểm i khoản 3; điểm k, điểm l khoản 4; điểm đ, điểm e, điểm g,
điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận Trung
tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động” từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Trung tâm sát hạch lái xe thực hiện hành vi
quy định tại điểm k khoản 5; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng
nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động” từ 02 tháng đến 04
tháng;
đ)
Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 3 Điều này bị tịch thu các giấy tờ,
tài liệu giả mạo.
Điều 38. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về hoạt động
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm đăng kiểm thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Làm sai lệch kết quả kiểm định;
b) Không tuân thủ đúng quy định tại các quy
trình, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000
đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không công khai các thủ tục, quy trình kiểm
định tại trụ sở đơn vị theo quy định;
b) Không thực hiện kiểm định phương tiện theo
đúng thẩm quyền được giao;
c) Sử dụng đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ
không có đủ điều kiện theo quy định;
d) Thực hiện kiểm định mà không bảo đảm đầy đủ
các trang thiết bị, dụng cụ kiểm định, bảo hộ lao động theo quy định;
đ)
Không bố trí đủ số lượng đăng kiểm viên tối thiểu trên dây chuyền kiểm định;
e) Thực hiện kiểm định, cấp giấy chứng nhận
kiểm định vượt quá số lượng phương tiện theo quy định đối với mỗi dây chuyền
kiểm định.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000
đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị,
dụng cụ kiểm định chưa được xác nhận hoặc xác nhận không còn hiệu lực để bảo
đảm tính chính xác theo quy định;
b) Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị,
dụng cụ kiểm định đã bị hư hỏng không bảo đảm tính chính xác theo quy định;
c) Không thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát quá
trình kiểm định, kết quả kiểm định theo quy định;
d) Không lưu trữ dữ liệu kiểm định theo quy
định.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức
thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều
này bị tước quyền sử dụng chứng chỉ đăng kiểm viên từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm
d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b khoản 3 Điều này bị tước quyền sử
dụng “Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới” từ
01 tháng đến 03 tháng.
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH
THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Mục 1
VI
PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ TÍN HIỆU,
QUY
TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT VÀ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ,
Điều 39. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về lắp đặt hệ
thống báo hiệu, thiết bị tại đường ngang, cầu chung; kết nối tín hiệu đèn giao
thông đường bộ với tín hiệu đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang, cầu
chung; cung cấp thông tin hỗ trợ cảnh giới tại các điểm giao cắt giữa đường bộ
và đường sắt
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao
thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đúng quy
định nội dung thông tin hỗ trợ cảnh giới để thực hiện nhiệm vụ tại vị trí cảnh
giới;
b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ
trang thiết bị phục vụ cảnh giới theo quy định.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000
đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, tổ
chức được giao quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chủ sở hữu
đường sắt chuyên dùng có cầu chung thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không có phương thức chỉ huy, liên lạc giữa
nhà gác hai đầu cầu để điều khiển giao thông trên cầu bảo đảm thông suốt, an
toàn theo quy định;
b) Không tổ chức kết nối tín hiệu đường sắt,
đường bộ tại khu vực cầu chung do doanh nghiệp quản lý theo quy định.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, tổ chức được
giao quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chủ sở hữu đường sắt
chuyên dùng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lắp đặt, lắp đặt không đúng, không đủ,
không duy trì hoạt động bình thường hệ thống báo hiệu, tín hiệu, thiết bị tại
đường ngang, cầu chung, không tổ chức thực hiện phòng vệ theo quy định;
b) Không thông báo kịp thời, không phối hợp với
lực lượng chức năng điều hành giao thông để bảo đảm an toàn giao thông qua
đường ngang khi xảy ra sự cố hư hỏng đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang
thuộc phạm vi quản lý;
c) Không ban hành chế độ kiểm tra, bảo trì hệ
thống kết nối tín hiệu thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
d) Không lập kế hoạch xây dựng, bảo trì công
trình, thiết bị hệ thống kết nối tín hiệu thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ
chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt,
đường bộ
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này còn bị áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải lắp đặt đúng, đủ và duy trì hoạt động
bình thường của hệ thống báo hiệu, tín hiệu, thiết bị, tổ chức thực hiện phòng
vệ theo quy định.
Điều 40. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định
về khám, sửa chữa toa xe, lập tàu, thử hãm
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng
đối với nhân viên khám xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện việc khám, sửa chữa đoàn tàu
đi, đến hoặc thực hiện khám, sửa chữa đoàn tàu đi, đến không đúng, không đủ nội
dung theo quy định;
b) Tiến hành sửa chữa toa xe trên đường sắt
trong ga khi chưa thực hiện biện pháp phòng vệ theo quy định;
c) Để toa xe không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nối vào đoàn tàu;
d) Không phát hiện hoặc phát hiện nhưng không
sửa chữa kịp thời các hư hỏng của toa xe gây chậm tàu.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với nhân viên điều độ chạy tàu ga, trực ban chạy tàu ga thực hiện hành vi
lập tàu không đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu ga, trực ban chạy tàu ga thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lập tàu có ghép nối toa xe không bảo đảm quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, trừ trường
hợp di chuyển phương tiện chạy thử nghiệm, đưa phương tiện bị hư hỏng về cơ sở
sửa chữa;
b) Lập tàu có ghép nối toa xe vận tải động vật,
hàng hóa có mùi hôi thối, chất dễ cháy, dễ nổ, độc hại, hàng nguy hiểm khác vào
tàu khách.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với trực ban chạy tàu ga, trưởng tàu, lái tàu, nhân viên khám xe thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho tàu chạy từ ga lập tàu hoặc các ga có
quy định về thử hãm đoàn tàu mà không đủ áp lực hãm theo quy định;
b) Cho tàu chạy mà không thử hãm theo quy định.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000
đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh
kết cấu hạ tầng đường sắt, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt
không ban hành nội dung, chức danh đảm nhiệm việc khám kỹ thuật theo quy định;
b) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng
đường sắt, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng không quy định địa điểm, không giám
sát việc khám kỹ thuật của đoàn tàu theo quy định.
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với tổ chức được giao sửa chữa, quản lý, vận dụng phương tiện giao
thông đường sắt không có đầy đủ trang bị kỹ thuật, phụ tùng, vật tư cần thiết
để phục vụ việc chỉnh bị, kiểm tra, lâm tu phương tiện giao thông đường sắt tại
các trạm đầu máy, trạm khám chữa toa xe theo quy định.
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá
nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này còn bị áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải tổ chức thử hãm theo quy định.
Điều 41. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về dồn tàu
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với lái tàu điều khiển máy dồn, trưởng dồn, nhân viên ghép nối đầu máy, toa
xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho đầu máy dịch chuyển khi chưa nhận được
kế hoạch dồn hoặc tín hiệu của người chỉ huy dồn cho phép;
b) Vượt quá tốc độ dồn cho phép;
c) Dồn phóng, thả trôi từ dốc gù toa xe có ghi
“cấm phóng”, toa xe khác theo quy định không được dồn phóng hoặc tại ga có quy
định cấm dồn phóng;
d) Dồn phóng vào đường có toa xe đang tác
nghiệp kỹ thuật, đang sửa chữa, đang xếp, dỡ hàng; dồn phóng vào đường nhánh
trong khu gian, vào đường chưa được chiếu sáng đầy đủ hoặc khi có sương mù, mưa
to, gió lớn;
đ)
Để toa xe ngoài mốc tránh va chạm sau mỗi cú dồn, trừ các trường hợp đặc biệt
theo quy định;
e) Để đầu máy, toa xe đỗ trên đường an toàn,
đường lánh nạn khi không có lệnh của người có thẩm quyền;
g) Đặt chèn trên đường sắt tại các vị trí cấm
đặt chèn;
h) Tiến hành dồn khi các toa xe trong đoàn dồn
chưa treo hàm nối ống mềm vào chỗ quy định;
i) Để toa xe chưa dồn trên đường ga, đường
nhánh trong khu gian, đường dùng riêng mà không nối liền với nhau, không siết
chặt hãm tay ở hai đầu đoàn xe, không chèn chắc chắn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000
đồng đối với lái tàu, trưởng dồn thực hiện hành vi dồn tàu ra khỏi giới hạn ga
khi chưa có chứng vật chạy tàu cho đoàn dồn chiếm dụng khu gian.
3. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với trực ban chạy tàu ga hoặc điều độ chạy tàu ga thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sau khi dồn xong vẫn để toa xe chở hàng nguy
hiểm (chất nổ, chất cháy) chưa nối vào tàu nhưng không nối liền với nhau, không
chèn chắc chắn, không để riêng trên một đường, không phòng vệ bằng tín hiệu di
động “ngừng”;
b) Sau khi dồn xong vẫn để ghi dẫn vào đường
chứa toa xe chở hàng nguy hiểm (chất nổ, chất cháy) không thông sang đường
khác.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt cá
nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
sau đây:
a)
Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc phải để toa xe chở
hàng nguy hiểm (chất nổ, chất cháy) theo đúng quy định về dồn tàu;
b)
Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này buộc phải để ghi dẫn
sang đường khác theo đúng quy định về dồn tàu.
Điều 42. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về chạy tàu
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng
đối với lái tàu, trưởng tàu hàng, phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn, trực
ban chạy tàu ga thực hiện hành vi không ký xác nhận vào phần nội dung tồn căn
cảnh báo trong Giấy cảnh báo theo quy định.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 500.000 đồng
đối với lái tàu, trưởng tàu, phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn, trực ban
chạy tàu ga, nhân viên khám xe, nhân viên áp tải kỹ thuật theo tàu không tham
gia thực hiện việc thử hãm đoàn tàu, không ghi đầy đủ các nội dung, không ký
xác nhận vào Giấy xác nhận tác dụng hãm theo quy định.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Điều khiển tàu chạy lùi khi sương mù, mưa to, gió lớn mà không xác nhận được
tín hiệu;
b)
Điều khiển tàu chạy lùi khi thông tin bị gián đoạn mà phía sau tàu đó có tàu
chạy cùng chiều;
c) Điều khiển tàu chạy lùi trong khu gian đóng
đường tự động khi chưa có lệnh;
d) Điều khiển tàu chạy tiến hoặc lùi trong
trường hợp đã xin cứu viện mà chưa được phép bằng mệnh lệnh;
đ)
Điều khiển tàu chạy lùi trong trường hợp tàu có đầu máy đẩy vào khu gian rồi
trở về.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với trực ban chạy tàu ga, lái tàu, trưởng tàu, nhân viên gác ghi thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trực ban chạy tàu ga, lái tàu, trưởng tàu
cho tàu chạy vào khu gian mà chưa có chứng vật chạy tàu;
b) Trực ban chạy tàu ga, nhân viên gác ghi để
người không có phận sự thực hiện nhiệm vụ của mình khi không được phép.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người lái tàu thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này còn bị áp
dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01 tháng
đến 03 tháng.
Điều 43. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đón, gửi
tàu
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng
đối với nhân viên đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trực ban chạy tàu ga, gác ghi, gác đường
ngang, gác cầu chung, gác hầm, tuần cầu, tuần đường, tuần hầm không đón, tiễn
tàu hoặc tác nghiệp đón, tiễn tàu không đúng quy định trừ các hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này;
b) Trực ban chạy tàu ga không ghi chép đầy đủ
các mẫu điện tín;
c) Trực ban chạy tàu ga, gác đường ngang, gác
cầu chung không ghi chép đầy đủ thông tin về giờ tàu chạy qua ga, chắn, cầu
chung theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với trực ban chạy tàu ga để tàu đỗ trước cột tín hiệu vào ga khi không có
lý do chính đáng.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với nhân viên gác đường ngang, cầu chung không đóng chắn hoặc đóng
chắn không đúng thời gian quy định.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000
đồng đối với trực ban chạy tàu ga thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Tổ chức đón tàu vào đường không thanh thoát
mà không áp dụng các biện pháp an toàn theo quy định;
b) Đón, gửi nhầm tàu;
c) Đón, gửi tàu mà không thu chìa khóa ghi hoặc
không áp dụng các biện pháp khống chế ghi;
d) Cho tàu chạy vào khu gian mà không thông báo
cho nhân viên gác đường ngang, cầu chung theo quy định;
đ)
Để phương tiện giao thông đường sắt khác chiếm dụng đường chính tuyến trong ga,
trừ trường hợp bất khả kháng (tránh vượt tàu, dồn dịch, cứu hộ, cứu nạn);
e) Không thông báo cho trực ban chạy tàu ga
đến, ga đi, nhân viên điều độ chạy tàu tuyến về số hiệu tàu, giờ thực tế tàu
đến, đi, thông qua sau khi tàu đến, đi, thông qua ga theo quy định;
g)
Không kiểm tra, không xác nhận việc dồn dịch gây ảnh hưởng, trở ngại đến đường
đón, gửi tàu theo quy định.
Điều 44. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về chấp hành
tín hiệu giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng
đối với lái tàu, trưởng dồn, nhân viên ghép nối đầu máy toa xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đã xác nhận được các tín hiệu dồn nhưng
không kéo còi làm tín hiệu hô đáp;
b) Khi dồn tàu không thực hiện đúng các tín
hiệu dồn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với nhân viên gác đường ngang, cầu chung không điều hành giao thông khi
chắn bị hỏng, đèn tín hiệu không hoạt động hoặc báo hiệu sai quy định.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với lái tàu, trưởng tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Lái tàu, trưởng tàu cho tàu chạy khi chưa
nhận được tín hiệu an toàn của trực ban chạy tàu ga hoặc người làm tín hiệu
truyền;
b) Lái tàu điều khiển tàu chạy vượt qua tín
hiệu vào ga, ra ga đang ở trạng
thái đóng khi chưa được phép của người chỉ huy chạy tàu ở ga;
c) Lái tàu không dừng tàu khi tàu đã đè lên
pháo phòng vệ và pháo phòng vệ đã nổ bình thường;
d) Lái tàu tiếp tục cho tàu chạy khi đã nhận
được tín hiệu ngừng tàu.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người lái tàu thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều này còn
bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01
tháng đến 03 tháng.
Điều 45. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về xây dựng,
công bố công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ, biểu đồ chạy tàu
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không công bố hoặc công
bố không đầy đủ nội dung biểu đồ chạy tàu theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết
cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố hoặc công bố không đầy đủ nội
dung biểu đồ chạy tàu trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông
tin điện tử của doanh nghiệp theo quy định;
b) Không công bố công khai công lệnh tải trọng,
công lệnh tốc độ trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp theo quy định.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực
hiện hành vi không xây dựng hoặc có xây dựng nhưng không đủ nội dung công lệnh
tải trọng, công lệnh tốc độ, biểu đồ chạy tàu theo quy định.
Điều 46. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều độ
chạy tàu
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng
đối với nhân viên điều độ chạy tàu không kiểm tra các ga về việc thi hành biểu
đồ chạy tàu và kế hoạch lập tàu.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu tuyến thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Phát mệnh lệnh liên quan đến chạy tàu không
đúng thẩm quyền;
b) Không phát lệnh cho trực ban chạy tàu ga cấp
cảnh báo kịp thời cho lái tàu;
c) Không phát lệnh phong tỏa khu gian theo quy
định để: Tổ chức thi công, sửa chữa kết cấu hạ tầng đường sắt;
tổ chức
chạy tàu cứu viện, tàu công trình vào khu gian cần phải phong tỏa;
d) Không kịp thời phát các mệnh lệnh thuộc thẩm
quyền quy định gây chậm tàu, ách tắc giao thông.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000
đồng đối với trực ban chạy tàu ga không cấp cảnh báo cho lái tàu, trưởng tàu
theo quy định.
Điều 47. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quy tắc
giao thông tại đường ngang, cầu chung, hầm đường sắt
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng
đối với người đi bộ vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch
chuyển hoặc đã đóng; vượt qua đường ngang khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp
hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường hoặc hướng dẫn của
nhân viên gác đường ngang, cầu chung, hầm khi đi qua đường ngang, cầu chung,
hầm.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng
đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ không
chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường
ngang, cầu chung.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ dừng
xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn đường ngang, cầu chung; vượt rào chắn đường
ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn
đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường
ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng
đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe
tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy dừng xe, đỗ xe trong phạm
vi an toàn đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển
báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
5. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe
tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vượt rào chắn đường ngang,
cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã
bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu
chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
6.
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô,
các loại xe tương tự xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng dừng xe, đỗ xe quay
đầu xe trong phạm vi an toàn đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh,
chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
7. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vượt rào chắn đường
ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn
đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường
ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
8. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô vượt rào
chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu
chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên
gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
9. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000
đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ vi phạm một trong
các hành vi sau đây:
a) Điều khiển phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ làm hỏng cần chắn, giàn chắn, các thiết bị khác tại đường ngang, cầu
chung;
b) Điều khiển xe bánh xích, xe lu bánh sắt, các
phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, quá khổ giới hạn đi qua
đường ngang mà không thông báo cho tổ chức quản lý đường ngang, không thực hiện
đúng các biện pháp bảo đảm an toàn.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, khoản 7, khoản 8,
khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe (khi điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ),
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển
xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng.
11. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt,
người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 9
Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 48. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về phòng,
chống thiên tai và giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với cá nhân biết tai nạn giao thông xảy ra trên đường sắt,
phát hiện hành vi, sự cố có khả năng gây cản trở, mất an toàn giao thông vận
tải đường sắt mà không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho nhà ga, đơn vị
đường sắt, chính quyền địa phương hoặc cơ quan công an nơi gần nhất.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với cá nhân có trách nhiệm mà không phát hiện kịp thời sự cố, chướng
ngại vật trên đường sắt có ảnh hưởng đến an toàn giao thông hoặc đã phát hiện
mà không thông báo kịp thời, không phòng vệ hoặc phòng vệ không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với cá nhân có trách nhiệm không lập hoặc lập không đầy đủ hồ sơ tai
nạn ban đầu; không thực hiện thông tin, báo cáo kịp thời về tai nạn giao thông
đường sắt cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đủ các
tài liệu, vật chứng liên quan đến tai nạn giao thông đường sắt; không chuyển
giao hồ sơ tai nạn ban đầu theo quy định;
b) Không thực hiện nghĩa vụ cứu nạn khi có điều
kiện cứu nạn;
c) Khi nhận được tin báo về tai nạn giao thông
đường sắt hoặc khi được yêu cầu phối hợp, hỗ trợ không đến ngay hiện trường để
giải quyết;
d) Không kịp thời có biện pháp xử lý, biện pháp
ngăn ngừa tai nạn giao thông đường sắt khi phát hiện hoặc nhận được tin báo
công trình đường sắt bị hư hỏng;
đ)
Không kịp thời sửa chữa, khắc phục sự cố làm ảnh hưởng đến việc chạy tàu;
e) Gây trở ngại cho việc khôi phục đường sắt
sau khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
5. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000
đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thay đổi, xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn
giao thông đường sắt;
b) Lợi dụng tai nạn giao thông đường sắt để xâm
phạm tài sản, phương tiện bị nạn; làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn
giao thông đường sắt;
c) Gây tai nạn giao thông đường sắt mà không
đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền;
d) Không phối hợp, không chấp hành mệnh lệnh
của người, cơ quan có thẩm quyền trong việc khắc phục hậu quả, khôi phục giao
thông đường sắt.
6. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị, doanh nghiệp kinh doanh đường
sắt chuyên dùng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Hội đồng giải quyết tai
nạn giao thông đường sắt hoặc Hội đồng phân tích tai nạn giao thông đường sắt
khi có tai nạn giao thông đường sắt xảy ra theo quy định;
b) Không lưu trữ hồ sơ các vụ sự cố,
tai nạn giao thông đường sắt, không thường xuyên cập nhật số liệu về số vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt theo quy định;
c) Không quy định trách nhiệm của
các đơn vị tham gia hoạt động trên đường sắt quốc gia trong việc giải quyết các
vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt, không công bố công khai địa chỉ, số
điện thoại của các tổ chức, cá nhân có liên quan để phục vụ công tác xử lý sự
cố, tai nạn giao thông đường sắt theo quy định.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, kinh doanh đường sắt thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không xây dựng, thực hiện phương
án phòng, chống và khắc phục kịp thời hậu quả do sự cố, thiên tai, tai nạn giao
thông đường sắt để bảo đảm giao thông đường sắt an toàn, thông suốt;
b) Không tuân thủ sự chỉ đạo, điều
phối lực lượng của tổ chức phòng, chống sự cố, thiên tai, xử lý tai nạn giao
thông đường sắt;
c) Không thông báo kịp thời sự cố đe
dọa an toàn chạy tàu và việc tạm đình chỉ chạy tàu cho trực ban chạy tàu ga ở
hai đầu khu gian nơi xảy ra sự cố hoặc nhân viên điều hành giao thông vận tải
đường sắt;
d) Không đình chỉ chạy tàu khi thấy
kết cấu hạ tầng đường sắt có nguy cơ gây mất an toàn chạy tàu;
đ) Không thành lập tổ ứng phó cứu
viện để giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.
Điều 49. Xử phạt các hành vi vi phạm
quy định về bảo đảm an toàn giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi
khác trên đường sắt, trong cầu, hầm dành riêng cho đường sắt, trừ nhân viên
đường sắt, lực lượng chức năng đang làm nhiệm vụ;
b) Vượt tường rào, hàng rào ngăn
cách giữa đường sắt với khu vực xung quanh;
c) Để súc vật đi qua đường sắt không
đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người điều
khiển;
d) Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi
khác trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên xuống toa xe; đu bám, đứng, ngồi hai bên
thành toa xe, đầu máy, nơi nối giữa các toa xe, đầu máy; mở cửa lên, xuống tàu,
đưa đầu, tay, chân và vật khác ra ngoài thành toa xe khi tàu đang chạy, trừ
nhân viên đường sắt, lực lượng chức năng đang thi hành nhiệm vụ;
đ) Phơi rơm, rạ, nông sản, để các
vật phẩm khác trên đường sắt hoặc các công trình đường sắt khác;
e) Để rơi vãi đất, cát, các loại vật
tư, vật liệu khác lên đường sắt.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Neo đậu phương tiện vận tải thủy,
bè, mảng hoặc các vật thể khác trong phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
b) Để phương tiện giao thông đường
bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường
sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ngăn cản việc chạy tàu, tùy tiện
báo hiệu hoặc sử dụng các thiết bị để dừng tàu, trừ trường hợp phát hiện có sự
cố gây mất an toàn giao thông đường sắt;
b) Để vật chướng ngại lên đường sắt
làm cản trở giao thông đường sắt;
c) Tự ý mở chắn đường ngang khi chắn
đã đóng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với
tổ chức là chủ sở hữu công trình thiết bị điện, viễn thông thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện biện pháp đảm bảo
an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông vận tải đường sắt khi công
trình thiết bị điện, viễn thông nằm trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt,
hành lang an toàn giao thông đường sắt;
b) Không thực hiện biện pháp bảo đảm
an toàn để công trình điện lực, đường dây tải điện gây nhiễu hệ thống thông
tin, tín hiệu đường sắt;
c) Không thực hiện biện pháp bảo đảm
an toàn cho thiết bị, công trình đường sắt, giao thông vận tải đường sắt khi
dây tải điện bị sự cố, đứt trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang
an toàn giao thông đường sắt.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với cá nhân làm rơi gỗ, đá hoặc các vật thể khác gây sự cố,
tai nạn chạy tàu.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia, tổ chức được giao bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chủ quản lý,
sử dụng đường ngang chuyên dùng không bố trí định biên gác đường ngang trong
phạm vi quản lý theo quy định.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có giải pháp kỹ thuật đảm
bảo an toàn giao thông vận tải đường sắt trong quá trình khai thác, kinh doanh
kết cấu hạ tầng đường sắt đối với tuyến đường được phép sử dụng độ dốc lớn hơn
dốc hạn chế;
b) Không có biện pháp đảm bảo an
toàn cho hành khách lên xuống tàu ở những ga có ke ga đang sử dụng chưa nâng
cấp, cải tạo.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân
thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau
đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này buộc phải ra khỏi đường sắt, cầu, hầm dành riêng cho
đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều này buộc phải đưa rơm, rạ, nông sản, các vật phẩm khác ra
khỏi đường sắt hoặc các công trình đường sắt khác;
c) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm e khoản 1, điểm b khoản 3 Điều này buộc phải đưa đất, cát, vật chướng
ngại, các loại vật tư, vật liệu khác ra khỏi đường sắt;
d) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này buộc phải đưa bè, mảng, phương tiện vận tải thủy hoặc
các vật thể khác ra khỏi phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này buộc phải đưa phương tiện giao thông đường bộ, thiết
bị, vật liệu, hàng hóa ra khỏi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
e) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 4 Điều này buộc phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn công trình
đường sắt, an toàn giao thông đường sắt.
Điều 50. Xử phạt các hành vi vi phạm
quy định về quản lý an toàn đường sắt đô thị
1. Phạt tiền từ 20.000.0000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đưa vào vận hành, khai thác đường
sắt đô thị không có Giấy chứng nhận thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống đường sắt
đô thị theo quy định;
b) Đưa vào vận hành, khai thác đường
sắt đô thị không có Giấy chứng nhận định kỳ hệ thống quản lý an toàn vận hành
đường sắt đô thị do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có nhưng hết hiệu lực.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, doanh nghiệp kinh doanh đường
sắt đô thị thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình
thức xử phạt bổ sung: đình chỉ vận hành, khai thác từ 01 tháng đến 03 tháng.
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 51. Xử phạt các hành vi vi phạm
quy định về bảo vệ công trình đường sắt
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với cá nhân đổ, để rác thải sinh hoạt lên đường sắt hoặc xả
rác thải sinh hoạt từ trên tàu xuống đường sắt.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đổ, để chất độc hại, chất phế
thải lên đường sắt hoặc xả chất thải không bảo đảm vệ sinh môi trường lên đường
sắt;
b) Đổ trái phép đất, đá, vật liệu
khác lên đường sắt hoặc để rơi đất, đá, vật liệu khác từ trên tàu xuống đường
sắt trong quá trình vận chuyển;
c) Để chất dễ cháy, chất dễ nổ trong
phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
d) Làm che lấp tín hiệu giao thông
đường sắt;
đ) Làm hư hỏng hoặc làm mất tác dụng
của hệ thống thoát nước công trình đường sắt;
e) Đặt tấm đan bê tông, gỗ, sắt
thép, các vật liệu khác trái phép trong lòng đường sắt hoặc trong phạm vi bảo
vệ công trình đường sắt;
g) Bơm, xả nước hoặc các chất lỏng
khác làm ngập nền đường sắt, ảnh hưởng đến khả năng thoát nước của hệ thống
thoát nước đường sắt hoặc ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn công trình đường
sắt.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đào, lấy, san, lấp đất, đá hoặc
các vật liệu khác trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành
lang an toàn giao thông đường sắt;
b) Làm hỏng, tháo dỡ trái phép tường
rào, hàng rào ngăn cách giữa đường sắt với khu vực xung quanh; làm sai lệch vị
trí hoặc phá, dỡ trái phép mốc chỉ giới ga đường sắt, mốc giới đất dành cho
đường sắt, hàng rào dùng để đóng lối đi tự mở, cọc dùng để thu hẹp lối đi tự
mở;
c) Làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch
biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự mở lối đi qua đường sắt;
b) Khoan, đào, xẻ đường sắt trái
phép;
c) Tháo dỡ, làm xê dịch trái phép
ray, tà vẹt, cấu kiện, phụ kiện, vật tư, trang thiết bị, hệ thống thông tin tín
hiệu của đường sắt;
d) Kéo đường dây thông tin, đường
dây tải điện, xây dựng cầu, cầu vượt, hầm, hầm chui, cống, cột điện, cột viễn
thông, hệ thống dẫn, chuyển nước, đường ống cấp nước, thoát nước, viễn thông
(bao gồm cả công trình phục vụ quốc phòng, an ninh) trái phép qua đường sắt
hoặc trong phạm vi đất dành cho đường sắt.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện hành vi sử dụng chất nổ; khai thác đất, đá, cát, sỏi, các vật
liệu khác làm lún, nứt, sạt lở, rạn vỡ công trình đường sắt, cản trở giao thông
đường sắt.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức
xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2 Điều này buộc phải đưa rác thải sinh hoạt; đất, đá,
chất độc hại, chất phế thải và các vật liệu khác ra khỏi đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm c khoản 2 Điều này buộc phải đưa chất dễ cháy, dễ nổ ra khỏi phạm vi đất
dành cho đường sắt;
c) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm d khoản 2 Điều này buộc phải dỡ bỏ vật che khuất biển hiệu, mốc hiệu, tín
hiệu của công trình đường sắt;
d) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm đ khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu (của hệ
thống thoát nước công trình đường sắt) đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây
ra;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm e khoản 2 Điều này buộc phải đưa tấm đan bê tông, gỗ, sắt thép, các vật
liệu khác (đặt trái phép) ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt;
e) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm g khoản 2; khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5 Điều này buộc
phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây
ra;
g) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm d khoản 4 Điều này buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép (không
có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép), khôi phục lại tình trạng ban đầu
đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 52. Xử phạt các hành vi vi phạm
quy định về xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công
trình đường sắt
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ
chức xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và các hoạt động khác ở vùng lân
cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt không thực hiện biện pháp bảo đảm an
toàn công trình đường sắt, bảo đảm an toàn giao thông đường sắt.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng lò vôi, lò gốm, lò gạch,
lò nấu gang, thép, xi măng, thủy tinh cách ngoài chỉ giới hành lang an toàn
giao thông đường sắt nhỏ hơn 10 m;
b) Xây dựng nhà bằng vật liệu dễ
cháy cách ngoài chỉ giới hành lang an toàn giao thông đường sắt nhỏ hơn 05 m;
c) Xây dựng công trình cột ăng ten
viễn thông, đường dây thông tin, đường dây tải điện với khoảng cách từ vị trí
chân cột đến vai nền đường đối với nền đường không đào, không đắp, chân taluy
đường đắp, mép đỉnh taluy đường đào, mép ngoài cùng của kết cấu công trình cầu,
đường dây thông tin, tín hiệu đường sắt nhỏ hơn 1,3 lần chiều cao của cột hoặc
nhỏ hơn 05 m mà không được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chấp thuận;
d) Xây dựng công trình, khai thác
tài nguyên và các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường
sắt làm hư hỏng công trình đường sắt;
đ) Xây dựng công trình trong phạm vi
hành lang an toàn giao thông tại khu vực đường ngang không bố trí người gác.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà gây
tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức
xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 1 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn công
trình đường sắt, bảo đảm an toàn giao thông đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 2; khoản 3 Điều này buộc phải tháo dỡ công
trình xây dựng gây ảnh hưởng đến an toàn công trình đường sắt, an toàn giao
thông đường sắt;
c )Thực hiện hành vi quy định tại
điểm d khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu (của công
trình đường sắt) đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 53. Xử phạt các hành vi vi phạm
quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường sắt
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trồng cây trái phép trong phạm vi
hành lang an toàn giao thông đường sắt đô thị; trồng cây cao trên 1,5 m hoặc
trồng cây dưới 1,5 m nhưng ảnh hưởng đến an toàn, ổn định công trình, an toàn
giao thông vận tải đường sắt trong quá trình khai thác hoặc trồng cây che khuất
tầm nhìn của người tham gia giao thông trong phạm vi hành lang an toàn giao
thông đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng;
b) Chăn thả súc vật, mua bán hàng
hóa, họp chợ trên đường sắt, trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành
lang an toàn giao thông đường sắt.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ
chức sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn
giao thông đường sắt vào mục đích canh tác nông nghiệp làm sạt lở, lún, nứt, hư
hỏng công trình đường sắt, cản trở giao thông đường sắt.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ
chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để phương tiện, thiết bị, vật
liệu, hàng hóa, chất phế thải hoặc các vật phẩm khác trái phép trong phạm vi
bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt hoặc trong
khu vực ga, đề-pô, nhà ga đường sắt;
b) Dựng lều, quán trái phép trong
phạm vi đất dành cho đường sắt;
c) Đặt, treo biển quảng cáo, biển
chỉ dẫn hoặc các vật che chắn khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường
sắt;
d) Di chuyển chậm trễ các công
trình, nhà ở, lều, quán hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển gây trở ngại cho
việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an toàn công trình đường sắt khi có
quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng nhà, công trình khác
(bao gồm cả công trình phục vụ quốc phòng, an ninh) trái phép trong phạm vi đất
dành cho đường sắt, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm b, điểm c khoản
3 Điều này; điểm d khoản 4 Điều 51 Nghị định này;
b) Dựng biển quảng cáo hoặc các biển
chỉ dẫn khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức
xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này buộc phải hạ độ cao của cây trồng có chiều cao vượt quá
quy định, di dời cây trồng không đúng quy định hoặc có ảnh hưởng đến an toàn
công trình, an toàn giao thông đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do
hành vi vi phạm hành chính gây ra;
c) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm a khoản 3 Điều này buộc đưa phương tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa,
chất phế thải, các vật phẩm khác (để trái phép) ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình
đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
d) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm b khoản 3 Điều này buộc phải tháo dỡ, di chuyển lều, quán dựng trái phép
ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm c khoản 3 Điều này buộc phải tháo dỡ, di chuyển biển quảng cáo, các biển
chỉ dẫn hoặc các vật che chắn khác (đặt trái phép) ra khỏi phạm vi đất dành cho
đường sắt;
e) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm d khoản 3 Điều này buộc phải tháo dỡ, di chuyển các công trình, nhà ở,
lều, quán gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an toàn
công trình đường sắt;
g) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 4 Điều này buộc phải tháo dỡ, di chuyển nhà, công trình, biển quảng cáo
hoặc các biển chỉ dẫn xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng
giấy phép) ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt.
Điều 54. Xử phạt các hành vi vi phạm
quy định về thi công xây dựng, quản lý, khai thác công trình thiết yếu không
thuộc kết cấu hạ tầng đường sắt trong phạm vi đất dành cho đường sắt
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ
chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình khi chưa có
văn bản chấp thuận phương án tổ chức thi công, biện pháp đảm bảo an toàn giao
thông, thời gian phong tỏa phục vụ thi công của tổ chức có thẩm quyền theo quy
định;
b) Khi thi công hoàn thành công
trình không bàn giao lại hiện trường, hồ sơ hoàn công cho tổ chức có liên quan
theo quy định;
c) Để vật tư, vật liệu, máy móc,
thiết bị phục vụ thi công vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt
khi khu gian chưa được phong tỏa hoặc hết thời gian phong tỏa khu gian.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đầy đủ các biện
pháp đảm bảo an toàn giao thông đường sắt trong quá trình thi công;
b) Không gia cố kịp thời công trình
thiết yếu để bảo đảm an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông vận tải
đường sắt khi phát hiện hoặc nhận được tin báo công trình thiết yếu bị hư hỏng;
c) Không tự di chuyển hoặc cải tạo
công trình khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật;
d) Không tự phá dỡ công trình khi
hết hạn sử dụng;
đ) Không tự tháo dỡ công trình khi
xây dựng không đúng với giấy phép hoặc khi cơ quan có thẩm quyền đã thu hồi,
hủy giấy phép.
3. Phạt tiền từ 7.500.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện hành vi khởi công xây dựng công trình khi chưa được bàn giao
mặt bằng thi công theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với
tổ chức thi công công trình gây sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức
xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này buộc phải đưa vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị ra
khỏi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm b, điểm c khoản 2 Điều này buộc phải gia cố, di chuyển hoặc cải tạo công
trình gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường sắt theo yêu cầu của cơ quan
có thẩm quyền;
c) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này buộc phải phá dỡ công trình hết hạn sử dụng,
tháo dỡ công trình xây dựng không đúng với giấy phép hoặc bị thu hồi, hủy giấy
phép.
Điều 55. Xử phạt các hành vi vi phạm
quy định quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu
hạ tầng giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lập danh mục quản lý đối
với các đường ngang không phù hợp với quy định của Luật Đường sắt; không lập,
không cập nhật hồ sơ các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt,
lối đi tự mở qua đường sắt;
b) Không phát hiện hoặc đã phát hiện
mà không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những hành vi vi phạm phạm vi
bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt trong phạm vi quản
lý;
c) Không lập, không lưu trữ hồ sơ
quản lý công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt hoặc lập,
lưu trữ hồ sơ nhưng không đúng quy định;
d) Không kịp thời phát hiện hoặc
không thực hiện theo quy định khi phát hiện, nhận được tin báo hành vi xâm phạm
kết cấu hạ tầng đường sắt;
đ) Không thông báo hoặc thông báo
không kịp thời sự cố đe dọa an toàn chạy tàu, việc tạm đình chỉ chạy tàu cho
trực ban chạy tàu ga ở hai đầu khu gian nơi xảy ra sự cố, nhân viên điều hành
giao thông vận tải đường sắt, khách hàng sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt;
e) Không xây dựng lộ trình, không
thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn tại các vị trí nguy hiểm đối với an toàn
giao thông đường sắt theo quy định;
g) Không thực hiện chốt gác tại
đường ngang là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt trên đường
sắt quốc gia; không thực hiện huấn luyện nghiệp vụ cảnh giới, chốt gác theo quy
định cho người do địa phương bố trí để cảnh giới, chốt gác tại các lối đi tự
mở;
h) Không lập hệ thống quản lý chất
lượng bảo trì công trình đường sắt theo quy định;
i) Không duy trì trạng thái kỹ
thuật, chất lượng kết cấu hạ tầng đường sắt đã công bố hoặc để xảy ra sự cố
công trình đường sắt do không thực hiện bảo trì công trình đường sắt theo quy
định;
k) Không kịp thời phát hiện hoặc
không thực hiện theo quy định khi phát hiện, nhận được tin báo công trình đường
sắt, bộ phận công trình đường sắt, thiết bị lắp đặt vào công trình đường sắt bị
hư hỏng, xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử
dụng;
l) Không thực hiện các thủ tục theo
quy định đối với công trình đường sắt hết thời hạn sử dụng có nhu cầu tiếp tục
sử dụng tiếp.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, xử lý lối đi tự mở thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tổ chức thu hẹp bề rộng
hoặc xóa bỏ lối đi tự mở là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường
sắt theo quy định;
b) Không tổ chức cảnh giới, chốt gác
tại lối đi tự mở là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt theo
quy định.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu
hạ tầng giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện chế độ kiểm tra
hoặc thực hiện chế độ kiểm tra không đúng quy định;
b) Để công trình đường sắt bị hư
hỏng mà không kịp thời có biện pháp khắc phục, sửa chữa cần thiết;
c) Không kịp thời tổ chức sửa chữa,
bổ sung, gia cố, thay thế các hư hỏng kết cấu hạ tầng đường sắt để bảo đảm chất
lượng theo công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng đã công bố;
d) Không kiểm tra việc thực hiện
phương án tổ chức thi công, biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt tại
vị trí thi công trên tuyến đường sắt theo công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ
đã công bố.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức
xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 2; điểm a, điểm b khoản 3 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp
bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm c khoản 3 Điều này buộc phải tổ chức sửa chữa, bổ sung, gia cố, thay thế
các hư hỏng kết cấu hạ tầng đường sắt để bảo đảm chất lượng theo công lệnh tốc
độ, công lệnh tải trọng đã công bố.
Điều 56. Xử phạt các hành vi vi phạm
quy định về thi công công trình đường sắt trên đường sắt đang khai thác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ
chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình không thông
báo bằng văn bản cho tổ chức trực tiếp quản lý công trình đường sắt biết trước
khi thi công;
b) Không bố trí đủ thiết bị an toàn
và tín hiệu theo quy định đối với phương tiện, thiết bị thi công;
c) Không bố trí hoặc bố trí không
đúng vị trí quy định, không đủ biển báo, tín hiệu phòng vệ theo quy định, không
có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt trong quá trình thi công;
d) Điều khiển phương tiện, thiết bị
thi công mà không có bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định;
đ) Thu hồi tín hiệu phòng vệ khi
chưa kết thúc thi công, chưa kiểm tra trạng thái đường, chưa kiểm tra giới hạn
tiếp giáp kiến trúc đủ điều kiện bảo đảm an toàn chạy tàu;
e) Thi công công trình đường sắt có
Giấy phép thi công nhưng đã hết thời hạn ghi trong Giấy phép hoặc có văn bản
chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền nhưng đã hết thời hạn thi công ghi trong
văn bản;
g) Để vật tư, vật liệu, máy móc,
thiết bị phục
vụ thi công, biển phòng vệ, biển báo tạm thời vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp
kiến trúc đường sắt khi hết thời gian phong tỏa để thi công công trình, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
h) Không thông báo bằng văn bản cho
đơn vị quản lý công trình đường sắt biết khi hoàn
thành việc thi công công trình;
i) Thi công công trình khi chưa yêu
cầu cấp cảnh báo theo quy định;
k) Không thực hiện các biện pháp
phong tỏa khu gian, biện pháp chạy tàu trên đường sắt theo quy định khi thi
công công trình trên đường sắt đang khai thác.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình không có Giấy
phép thi công hoặc không có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định (đối với trường hợp quy định phải có Giấy phép thi công hoặc văn bản
chấp thuận); không thực hiện đúng quy định ghi trong Giấy phép thi công hoặc
trong văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền;
b) Không kịp thời có biện pháp xử
lý, biện pháp ngăn ngừa tai nạn khi phát hiện công trình đường sắt đang thi
công đe dọa an toàn chạy tàu;
c) Để phương tiện, vật liệu, thiết
bị thi công không đúng quy định gây cản trở chạy tàu, không bảo đảm an toàn
giao thông.
3. Phạt tiền từ 7.500.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện hành vi thi công công trình khi chưa được bàn giao mặt bằng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
tổ chức thi công trên đường sắt đang khai thác không thực hiện đầy đủ các biện
pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định để xảy ra tai nạn giao thông
đường sắt.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân,
tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1, điểm a khoản 2,
khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ thi công từ
01 tháng đến 03 tháng hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thi công (nếu có) từ 01
tháng đến 03 tháng.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức
xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này buộc phải bố trí đủ thiết bị an toàn và tín
hiệu theo quy định;
b) Thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này buộc phải bố trí đủ biển báo, tín hiệu phòng
vệ và thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo
quy định;
c) Thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm g khoản 1 Điều này buộc phải di chuyển vật tư, vật liệu, máy móc,
thiết bị phục vụ thi công, biển phòng vệ, biển báo tạm thời ra khỏi khổ giới
hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
d) Thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm b khoản 2 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm
an toàn giao thông đường sắt theo quy định;
đ) Thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm c khoản 2 Điều này buộc phải để phương tiện, vật liệu, thiết bị
thi công theo đúng quy định, không gây cản trở chạy tàu;
e) Thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm e khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu
đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều
57. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về kết nối các tuyến đường sắt
1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng
không phát hiện hoặc không có biện pháp ngăn chặn, báo cáo kịp thời các vi phạm
về kết nối tuyến đường sắt.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
tổ chức khi kết nối các tuyến đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Kết nối trái phép các tuyến đường
sắt;
b) Không thực hiện đúng, đủ các nội
dung trong Giấy phép kết nối các tuyến đường sắt;
c) Thực hiện kết nối khi chưa có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của đơn vị quản lý tuyến đường sắt được kết nối
theo quy định;
d) Khi hoàn thành việc kết nối không bàn giao hiện trường,
hồ sơ hoàn công công trình trong khu vực kết nối theo quy định.
Mục 3
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 58. Xử phạt các hành vi vi phạm
quy định về điều kiện lưu hành của phương tiện giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ
chức đưa phương tiện tự tạo chạy trên đường sắt.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng trên mỗi phương tiện đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai
thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau:
a) Đưa phương tiện không có Giấy
chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt tham gia giao thông trên
đường sắt hoặc sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt
không do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ việc di chuyển phương tiện mới nhập
khẩu, phương tiện chạy thử nghiệm, di chuyển phương tiện đến vị trí tập kết để
cất giữ, bảo quản;
b) Đưa phương tiện không có Giấy
chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao
thông đường sắt hoặc không có Giấy chứng nhận kiểm tra định kỳ an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt tham gia giao thông trên
đường sắt, trừ việc di chuyển phương tiện chạy thử nghiệm, phương tiện hư hỏng
đưa về cơ sở sửa chữa; sử dụng Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt, Giấy chứng nhận kiểm tra
định kỳ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt
không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc đã hết hạn sử dụng;
c) Đưa phương tiện giao thông đường
sắt không được phép vận dụng ra khai thác trên đường sắt;
d) Sử dụng toa xe chở hàng để vận
chuyển hành khách;
đ) Tự ý thay đổi kết cấu, hình dáng,
tính năng sử dụng của phương tiện giao thông đường sắt.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c
khoản 2 Điều này mà gây tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân,
tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng
hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện tự tạo.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức
xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này
còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải khôi phục lại kết cấu,
hình dáng, tính năng sử dụng ban đầu của phương tiện trước khi đưa phương tiện
tham gia giao thông trên đường sắt.
Điều 59. Xử phạt các hành vi vi phạm
quy định về thông tin, chỉ dẫn cần thiết đối với phương tiện giao thông đường
sắt
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng trên mỗi phương tiện vi phạm nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không
vượt quá 150.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương
tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đưa vào khai thác trên đường sắt
quốc gia toa xe khách không có bảng niêm yết hoặc có bảng niêm yết nhưng không
đầy đủ về nội quy đi tàu, hành trình của tàu, tên ga dừng, đỗ trên tuyến đường,
cách xử lý tình huống khi xảy ra hỏa hoạn, sự cố theo quy định;
b) Đưa vào khai thác phương tiện
giao thông đường sắt đô thị không có hoặc có nhưng không đầy đủ thông tin, chỉ
dẫn cần thiết cho khách hàng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao
thông đường sắt không
kẻ, kẻ không đủ, không đúng số hiệu, số đăng ký và các ký hiệu khác theo quy
định trên mỗi phương tiện giao thông đường sắt.
Điều 60. Xử phạt các hành vi vi phạm
quy định về thiết bị hãm, ghép nối đầu máy, toa xe
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao
thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trên phương tiện giao thông đường
sắt không lắp thiết bị hãm tự động, hãm bằng tay hoặc có lắp thiết bị này nhưng
thiết bị không hoạt động theo quy định;
b) Không lắp van hãm khẩn cấp trên
toa xe khách, tại vị trí làm việc của trưởng tàu hoặc có lắp thiết bị này nhưng
thiết bị không hoạt động theo quy định;
c) Không kiểm tra định kỳ và kẹp chì niêm phong van hãm khẩn cấp, đồng hồ
áp suất theo quy định;
d) Không lắp đồng hồ áp suất tại vị
trí làm việc của trưởng tàu, trên một số toa xe khách theo quy định hoặc có lắp
thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
đ) Để thiết bị ghép nối đầu máy, toa
xe không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao
thông đường sắt thực hiện hành vi sử dụng thiết bị tín hiệu đuôi tàu không có
giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy chứng nhận do cơ quan
có thẩm quyền cấp nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc sử dụng thiết bị tín hiệu đuôi
tàu không hoạt động theo quy định.
3. Ngoài việc bị áp dụng hình thức
xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc thay thế
thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật
của các thiết bị, gồm: thiết bị hãm tự động, hãm bằng tay;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc thay thế
thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật
của các thiết bị, gồm: van hãm khẩn cấp tại vị trí làm việc của trưởng tàu và
trên toa xe khách;
c) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm d khoản 1 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc thay thế
thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật
của các thiết bị, gồm: đồng hồ áp suất tại vị trí làm việc của trưởng tàu, trên
một số toa xe khách;
d) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều này buộc phải lắp thiết bị ghép nối đầu máy, toa xe theo
đúng quy định;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 2 Điều này buộc phải thay thế hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của
thiết bị tín hiệu đuôi tàu theo đúng quy định.
Điều 61. Xử phạt các hành vi vi phạm
quy định về trang thiết bị trên phương tiện giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với trưởng tàu, lái tàu phụ trách đoàn tàu thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có hoặc có không đầy đủ
theo quy định trên tàu hàng về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc
sơ, cấp cứu; dụng cụ chèn tàu; tín hiệu cầm tay;
b) Không có hoặc có không đầy đủ
theo quy định trên tàu khách về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc
sơ, cấp cứu; dụng cụ thoát hiểm; dụng cụ chèn tàu; dụng cụ, vật liệu để sửa
chữa đơn giản; tín hiệu cầm tay;
c) Không thông báo bằng phương tiện
thông tin khác cho hành khách về nội quy đi tàu, hành trình của tàu, tên ga
dừng, đỗ trên tuyến đường, cách xử lý tình huống khi xảy ra hỏa hoạn, sự cố trên tàu khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao
thông đường sắt đưa toa xe ra chở khách mà không có đủ các thiết bị hoặc có
nhưng không hoạt động theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao
thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đầu máy, phương tiện động lực
chuyên dùng không có đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin
liên quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để lái tàu
tỉnh táo trong khi lái tàu (đối với loại phương tiện được quy định phải có các
thiết bị này) hoặc có các thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy
định;
b) Không có thiết bị đo tốc độ tàu,
thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu tại vị trí làm việc của
trưởng tàu theo quy định hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt
động theo quy định.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức
xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này buộc phải bổ sung đầy đủ theo quy định trên tàu hàng
về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ chèn tàu;
tín hiệu cầm tay;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này buộc phải bổ sung đầy đủ theo quy định trên tàu khách
về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ thoát
hiểm; dụng cụ chèn tàu; dụng cụ, vật liệu để sửa chữa đơn giản; tín hiệu cầm
tay;
c) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm a khoản 3 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc thay thế
thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật
của các thiết bị, gồm: đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin
liên quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để lái tàu
tỉnh táo trong khi lái tàu trên đầu máy, phương tiện động lực chuyên dùng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này
buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an
toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm:
thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu
tại vị trí làm việc của trưởng tàu.
VI PHẠM QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN ĐƯỜNG SẮT
Điều 62. Xử phạt nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu vi
phạm quy định về Giấy phép lái tàu, bằng, chứng chỉ chuyên môn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với người lái tàu thực hiện hành vi điều khiển phương tiện
giao thông đường sắt mà không mang theo Giấy phép lái tàu hoặc sử dụng Giấy
phép lái tàu quá hạn hoặc Giấy phép lái tàu không phù hợp với phương tiện điều
khiển.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn giả, Giấy
phép lái tàu giả hoặc không có Giấy phép lái tàu.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình
thức xử phạt bổ sung tịch thu bằng, chứng chỉ chuyên môn giả, Giấy phép lái tàu
giả.
Điều 63. Xử phạt nhân viên đường sắt
trực tiếp phục vụ chạy tàu (trừ lái tàu và phụ lái tàu) vi phạm quy định về
nồng độ cồn hoặc sử dụng các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với hành vi khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có
nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá
0,25 miligam/1 lít khí thở.
2. Phạt từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với hành vi khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có
nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá
0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
3. Phạt từ 6.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khi làm nhiệm vụ mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá
0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra
về nồng độ cồn, chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng của người thi
hành công vụ;
c) Khi làm nhiệm vụ mà trong cơ thể
có chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
Điều 64. Xử phạt nhân viên đường sắt
vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với nhân viên đường sắt có liên quan đến công tác chạy tàu,
công tác phục vụ hành khách khi làm nhiệm vụ mà không mặc đồng phục, không đeo
phù hiệu, cấp hiệu, biển chức danh theo đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưởng tàu để người đi, đứng,
nằm, ngồi trên nóc toa xe, đu bám ngoài thành toa xe, đầu máy, chỗ nối hai đầu
toa xe;
b) Trưởng tàu hoặc lái tàu phụ trách
đoàn tàu để người đi trên tàu hàng trái quy định;
c) Trưởng tàu, nhân viên phục vụ
hành khách để người bán hàng rong trên tàu, để người không có vé đi tàu, để
người lên, xuống tàu khi tàu đang chạy; để hành lý, hàng hóa ở hai đầu toa xe,
bậc lên xuống hai đầu toa xe khi tàu đang chạy, trừ trường hợp để hành lý, hàng
hóa của hành khách chuẩn bị xuống tàu khi tàu vào ga có tác nghiệp dừng, đỗ;
d) Nhân viên tuần đường, tuần cầu,
tuần hầm không kiểm tra, phát hiện kịp thời những hư hỏng của hầm, cầu, đường
sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường
sắt hoặc đã phát hiện mà không có biện pháp xử lý theo thẩm quyền, không báo
cáo người có thẩm quyền giải quyết;
đ) Nhân viên đường sắt không tuân
thủ quy trình tác nghiệp.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này mà
xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức
xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này
còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải hướng dẫn người vi phạm về
vị trí quy định.
Điều 65. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về số người được
phép chở, tải trọng cho phép chở của phương tiện giao thông đường sắt, tải
trọng cho phép khai thác của cầu đường
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện
hành vi bán vé vượt quá số chỗ công bố, quy định được phép chở tại từng thời
điểm của toa xe tính trên mỗi hành khách bị vượt nhưng tổng mức phạt tiền tối
đa không vượt quá 150.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng hóa trên mỗi toa
xe vượt quá tải trọng cho phép chở của toa xe trên 5% đến 40%;
b) Đưa vào khai thác phương tiện
giao thông đường sắt có tải trọng rải đều hoặc tải trọng trục của mỗi phương
tiện vượt quá tải trọng cho phép của cầu đường được quy định trong Công lệnh
tải trọng đến 10%;
c) Không thực hiện việc công bố công
khai phương án bán ghế phụ, chuyển đổi giường nằm thành ghế ngồi trong các dịp
cao điểm theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng hóa trên mỗi toa
xe vượt quá tải trọng cho phép chở của toa xe trên 40% đến 100%;
b) Đưa vào khai thác phương tiện
giao thông đường sắt có tải trọng rải đều hoặc tải trọng trục của mỗi phương
tiện vượt quá tải trọng cho phép của cầu đường được quy định trong Công lệnh
tải trọng trên 10% đến 20%.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng hóa trên mỗi toa
xe vượt quá tải trọng cho phép chở của toa xe trên 100%;
b) Đưa vào khai thác phương tiện
giao thông đường sắt có tải trọng rải đều hoặc tải trọng trục của mỗi phương
tiện vượt quá tải trọng cho phép của cầu đường được quy định trong Công lệnh
tải trọng trên 20%.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức
xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành
khách vượt quá quy định được phép chở của toa xe.
Điều 66. Xử phạt đối với lái tàu,
phụ lái tàu
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với phụ lái tàu không thực hiện đúng chế độ hô đáp, không giám
sát tốc độ chạy tàu, không quan sát tín hiệu, biển báo, biển hiệu để báo cho
lái tàu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Rời vị trí lái máy khi đầu máy
đang hoạt động;
b) Chở người không có trách nhiệm
hoặc chở hàng hóa trên đầu máy;
c) Làm mất tác dụng của thiết bị
cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu;
d) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc
chỉ dẫn của tín hiệu, biển hiệu, của người chỉ huy chạy tàu;
đ) Không có hoặc có không đầy đủ cờ,
đèn tín hiệu, pháo, chèn trên đầu máy khi lên ban theo quy định.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng tàu không đúng quy định mà
không có lý do chính đáng;
b) Điều khiển tàu chạy vượt quá tín
hiệu ngừng;
c) Điều khiển tàu chạy quá tốc độ
quy định của Công lệnh tốc độ đến 10 km/h.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với lái tàu điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định của Công
lệnh tốc độ trên 10 km/h đến 20 km/h.
5. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển tàu chạy quá tốc độ
quy định của Công lệnh tốc độ trên 20 km/h;
b) Khi làm nhiệm vụ mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc
chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
6. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến
18.000.000 đồng đối với hành vi khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có
nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá
0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khi làm nhiệm vụ mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá
0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra
về nồng độ cồn, chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng của người thi
hành công vụ;
c) Khi làm nhiệm vụ mà trong cơ thể
có chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân
thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 3, khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01 tháng
đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 03 tháng đến 05
tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 10 tháng đến 12
tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 22 tháng đến 24
tháng.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức
xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này
còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải đưa người, hàng hóa ra
khỏi đầu máy.
Điều 67. Xử phạt các hành vi vi phạm
quy định về sử dụng nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu
1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với tổ chức sử dụng lao động thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Không tổ chức kiểm tra sức khỏe
cho nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trong phạm vi quản lý của
doanh nghiệp;
b) Không tổ chức kiểm tra, sát hạch
nghiệp vụ định kỳ hàng năm đối với nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy
tàu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức sử dụng lao động thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng nhân viên không có bằng,
chứng chỉ chuyên môn, Giấy phép lái tàu phù hợp theo quy định;
b) Sử dụng nhân viên không đủ tiêu
chuẩn sức khỏe theo quy định.
Điều 68. Xử phạt cơ sở đào tạo các
chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu vi phạm quy định về
đào tạo, cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không bảo đảm điều kiện, tiêu
chuẩn đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ
chạy tàu theo quy định;
b) Không thực hiện đúng, đầy đủ quy
chế tuyển sinh, nội dung, chương trình đào tạo, quy chế thi, cấp, đổi bằng,
chứng chỉ chuyên môn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi đào tạo, cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn khi
chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình
thức xử phạt bổ sung đình chỉ tuyển sinh từ 01 tháng đến 03 tháng.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức
xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này, còn
bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc thu hồi và tiêu hủy bằng, chứng chỉ
chuyên môn đã cấp trái phép.
Điều 69. Xử phạt hành vi vi phạm quy
định về xây dựng Quy trình chạy tàu và công tác dồn, Quy tắc quản lý kỹ thuật
ga, niêm yết Bản trích lục Quy tắc quản lý kỹ thuật ga, trạm đường sắt
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với tổ chức được giao trực tiếp kinh doanh, khai thác kết
cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng không niêm yết hoặc niêm
yết không đầy đủ Bản trích lục Quy tắc quản lý kỹ thuật ga, trạm theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với tổ chức được giao trực tiếp kinh doanh, khai thác kết
cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện việc xây dựng Quy
tắc quản lý kỹ thuật ga; không xây dựng Quy trình chạy tàu và công tác dồn
đường sắt; không xây dựng Quy trình khai thác sử dụng đối với thiết bị tín hiệu
đuôi tàu khi sử dụng trên các đoàn tàu hàng theo quy định;
b) Không thực hiện việc xây dựng Quy trình tác nghiệp của
lái tàu và phụ lái tàu; không xây dựng mẫu sổ đăng ký phục vụ công tác chạy tàu
và cấp cảnh báo; không quy định biện pháp chạy tàu tại điểm giao tiếp giữa
đường sắt quốc gia với đường sắt chuyên dùng theo quy định.
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH ĐƯỜNG SẮT
Điều 70. Xử phạt các hành vi vi phạm
quy định về điều kiện kinh doanh đường sắt
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp
kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị
thực hiên một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải
đường sắt không bố trí người phụ trách công tác an toàn, người chịu trách nhiệm
chính về quản lý, kỹ thuật khai thác vận tải hoặc có bố trí nhưng không đủ điều
kiện theo quy định;
b) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu
hạ tầng đường sắt không bố trí người phụ trách bộ phận an toàn, người quản lý
doanh nghiệp hoặc có bố trí nhưng không đủ điều kiện theo quy định;
c) Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt
đô thị không bố trí người phụ trách bộ phận an toàn kết cấu hạ tầng đường sắt
hoặc có bố trí nhưng không đủ điều kiện theo quy định;
d) Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt
đô thị không bố trí người phụ trách bộ phận an toàn vận tải đường sắt, người
quản lý, điều hành doanh nghiệp hoặc có bố trí nhưng không đủ điều kiện theo
quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp
kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị
thực hiên một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải
đường sắt không có bộ phận phụ trách công tác an toàn vận tải đường sắt theo
quy định;
b) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu
hạ tầng đường sắt không có bộ phận phụ trách công tác an toàn theo quy định;
c) Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt
đô thị không có bộ phận phụ trách công tác an toàn kết cấu hạ tầng đường sắt
theo quy định;
d) Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt
đô thị không có bộ phận phụ trách công tác an toàn vận tải đường sắt theo quy định.
Điều 71. Xử phạt các hành vi vi phạm
quy định về kinh doanh vận tải đường sắt
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển thi hài, hài cốt trái
quy định;
b) Vận chuyển động vật sống không
đúng quy định;
c) Không thực hiện việc niêm yết,
công bố, công khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên trang thông
tin điện tử của doanh nghiệp hoặc niêm yết không đúng quy định về: Giờ tàu, giá
vận tải hành khách, giá vận tải hành lý, giá vận tải hàng hóa, các loại chi phí
khác, kế hoạch bán vé, danh mục hàng hóa cấm vận chuyển bằng tàu khách, các quy
định của doanh nghiệp về trách nhiệm phục vụ hành khách;
d) Không thực hiện việc thông báo số
chỗ còn lại cho hành khách đối với các tàu bán vé bằng hệ thống điện tử theo
quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không thực
hiện việc miễn, giảm giá vé hoặc thực hiện miễn, giảm giá vé không đúng quy
định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện các nhiệm vụ vận
tải đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu
của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật;
b) Không thực hiện đúng quy định về
vận tải hàng siêu trường, siêu trọng;
c) Không thực hiện đúng các quy định
về xếp, dỡ, vận chuyển hàng nguy hiểm;
d) Không bảo đảm các điều kiện sinh
hoạt tối thiểu của hành khách trong trường hợp vận tải bị gián đoạn do tai nạn
giao thông hoặc thiên tai, địch họa;
đ) Không thực hiện đúng quy định về
xếp hàng và gia cố hàng trên toa xe;
e) Không bố trí đủ nhân viên công
tác trên tàu theo quy định;
g) Không xây dựng quy trình tác
nghiệp đối với các chức danh nhân viên công tác trên tàu theo quy định.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức
xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm a, điểm b khoản 1 Điều này buộc phải đưa thi hài, hài cốt, động vật sống
xuống tàu tại ga đến gần nhất để xử lý theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm a khoản 3 Điều này buộc phải thực hiện ngay nhiệm vụ vận tải đặc biệt, an
sinh xã hội theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền theo quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm b, điểm c, điểm đ khoản 3 Điều này buộc phải thực hiện các biện pháp bảo
đảm an toàn theo quy định.
Điều 72. Xử phạt các hành vi vi phạm
về sử dụng vé tàu giả và bán vé tàu trái quy định
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền 100.000
đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi sử dụng vé tàu giả để đi tàu.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhân viên bán vé của nhà ga, nhân
viên bán vé của đại lý bán vé tàu, nhân viên bán vé trên tàu bán vé tàu trái
quy định;
b) Mua, bán vé tàu nhằm mục đích thu
lợi bất chính.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển vé tàu giả;
b) Bán vé tàu giả;
c) Tàng trữ vé tàu giả.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân,
tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung
sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 1 Điều này bị tịch thu vé tàu giả;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này bị tịch thu toàn bộ số vé tàu hiện có;
c) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 3 Điều này bị tịch thu toàn bộ vé tàu giả.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này còn bị áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện vi phạm hành chính.
Mục 6
VI PHẠM KHÁC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 73. Xử phạt các hành vi vi phạm
quy định khác có liên quan đến an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán hàng rong trên tàu, dưới ga;
b) Không chấp hành nội quy đi tàu;
c) Ném đất, đá hoặc vật khác từ trên
tàu xuống.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Gây mất trật tự, an toàn trên
tàu, dưới ga;
b) Đổ, để rác thải sinh hoạt lên
phương tiện giao thông đường sắt;
c) Mang theo động vật có dịch bệnh
vào ga, lên tàu;
d) Mang chất dễ cháy, dễ nổ, vũ khí,
hàng nguy hiểm vào ga, lên tàu trái quy định;
đ) Mang theo động vật sống lên tàu
trái quy định;
e) Mang thi hài, hài cốt vào ga, lên
tàu đường sắt đô thị; mang thi hài, hài cốt vào ga, lên tàu đường sắt quốc gia
trái quy định.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi ném gạch, đất, đá, cát hoặc
các vật thể khác vào tàu.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi đe dọa, xâm phạm sức khỏe của
hành khách, nhân viên đường sắt đang thi hành nhiệm vụ.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều
này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đưa động vật có dịch
bệnh, thi hài, hài cốt, chất dễ cháy, dễ nổ, vũ khí, hàng nguy hiểm, động vật
sống xuống tàu (tại ga đến gần nhất trong trường hợp tàu đang chạy), ra ga để
xử lý theo quy định.
Mục 1
THẨM QUYỀN XỬ
PHẠT
Điều 74. Phân định thẩm quyền xử
phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này
trong phạm vi quản lý của địa phương mình.
2. Cảnh sát giao thông trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm
quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8,
Điều 9, Điều 10, Điều 11;
b) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản
4, khoản 5 (trừ điểm a khoản 5), khoản 6 (trừ điểm đ khoản 6), khoản 7, điểm a
khoản 8 Điều 12;
c) Khoản 1; điểm b, điểm c, điểm d
khoản 2; điểm b khoản 3; điểm a khoản 4; điểm b, điểm c khoản 5 Điều 13;
d) Khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3,
khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, điểm a khoản 9 Điều 15;
đ) Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều
19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27;
e) Khoản 1; khoản 2; khoản 3; điểm
a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm p, điểm q khoản 4; khoản 5;
điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 6;
điểm a, điểm b, điểm c, điểm h, điểm i khoản 7 Điều 28;
g) Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 35 (trừ
điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này), Điều 36;
h) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm d,
điểm e khoản 1; điểm a khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c khoản 3; điểm d khoản 4;
khoản 8 Điều 37;
i) Điểm b, điểm c khoản 1; khoản 2;
khoản 3; khoản 4 Điều 40;
k) Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều
44, Điều 45, Điều 46, Điều 47;
l) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản
4, khoản 5 Điều 48;
m) Điều 49, Điều 50;
n) Khoản 1; khoản 2; khoản 3; điểm
a, điểm b, điểm c khoản 4 Điều 51;
o) Điều 52; khoản 1, khoản 2, khoản
3 Điều 53;
p) Điểm a, điểm c khoản 1; điểm a,
điểm b, điểm c khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 54;
q) Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều
59, Điều 60, Điều 61, Điều 62, Điều 63, Điều 64, Điều 65, Điều 66;
r) Khoản 2 Điều 67;
s) Điểm a, điểm b khoản 1; điểm b,
điểm c, điểm đ, điểm e khoản 3 Điều 71;
t) Điều 72, Điều 73.
3. Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản
ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn
giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi
phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ, điểm g khoản 1; điểm g,
điểm h khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm r, điểm s khoản 3;
điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 4; điểm b, điểm c, điểm h khoản 5;
điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm c khoản 8; khoản 9; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm g, điểm n khoản 1; điểm a,
điểm đ, điểm h, điểm i, điểm k, điểm 1 khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ,
điểm e, điểm i, điểm
k, điểm m khoản 3; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4;
khoản 5; điểm a, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ,
điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm b,điểm d khoản 3; điểm b, điểm c, điểm đ,
điểm e, điểm g khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b khoản
8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 1; khoản 2;
khoản 3; khoản 4 Điều 8;
đ) Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12
(trừ điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6 Điều 12);
e) Khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản
5 Điều 15;
g) Điều 18, Điều 20;
h) Điểm b khoản 3; điểm a, điểm b,
điểm c, điểm đ, điểm e, điểm k khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6; điểm a
khoản 7 Điều 23;
i) Điều 26, Điều 29;
k) Khoản 4, khoản 5 Điều 31; Điều
32, Điều 34;
l) Điều 47, Điều 49, Điều 51 (trừ
điểm d khoản 4 Điều 51), Điều 52, Điều 53 (trừ khoản 4 Điều 53), Điều 72, Điều
73.
4. Trưởng Công an cấp xã trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông
đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định
tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ, điểm g khoản 1; điểm g,
điểm h khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm r, điểm s khoản 3
Điều 5, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
b) Điểm g, điểm n khoản 1; điểm a,
điểm đ, điểm h, điểm i, điểm k, điểm 1 khoản 2; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm k,
điểm m khoản 3; điểm b, điểm d khoản 4 Điều 6, trừ trường hợp gây tai nạn giao
thông;
c) Điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ,
điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d khoản 3; điểm b, điểm đ, điểm g khoản 4
Điều 7, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
d) Điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g,
điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 1; khoản 2;
khoản 3; khoản 4 Điều 8;
đ) Điều 9, Điều 10;
e) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản
6, khoản 7 Điều 11;
g) Điểm a khoản 1, điểm đ khoản 2
Điều 12;
h) Khoản 1, khoản 2 Điều 15;
i) Điều 18; khoản 1 Điều 20;
k) Điểm b khoản 3 Điều 23;
l) Khoản 4 Điều 31; khoản 1, khoản 2
Điều 32; khoản 1 Điều 34;
m) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản
4, khoản 6 Điều 47; điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 49; điểm b khoản 1,
khoản 2 Điều 53; khoản 1 Điều 72;
n) Khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2;
khoản 3 Điều 73.
5. Thanh tra giao thông vận tải,
người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường bộ trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi
phạm quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các điểm dừng
xe, đỗ xe trên đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải
trọng xe, trạm thu phí, cơ sở kinh doanh vận tải đường bộ, khi phương tiện (có
hành vi vi phạm) dừng, đỗ trên đường bộ; hành vi vi phạm quy định về bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình
đường bộ, đào tạo sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, hoạt động
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới và một số hành vi vi
phạm khác quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ khoản 1; điểm g, điểm h
khoản 2; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm
đ, điểm g, điểm i khoản 4; điểm b, điểm c khoản 5; điểm b, điểm c khoản 6; điểm
c khoản 8; điểm a, điểm b khoản 10 Điều 5;
b) Điểm a, điểm đ, điểm h khoản 2;
điểm d khoản 3; điểm b, điểm g khoản 4 Điều 6;
c) Điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e,
điểm g, điểm h khoản 2; điểm b khoản 3; điểm đ, điểm g khoản 4; điểm b, điểm c,
điểm d khoản 5 Điều 7;
d) Điểm đ, điểm k, điểm 1 khoản 1;
điểm b khoản 2 Điều 8;
đ) Khoản 4; điểm a khoản 7; khoản 9;
điểm a khoản 10 Điều 11;
e) Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều
15;
g) Khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản
4; điểm b, điểm đ, điểm e khoản 5 Điều 16;
h) Điều 19, Điều 20;
i) Khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4;
khoản 6; khoản 8 Điều 21;
k) Điều 22; Điều 23;
l) Điểm a, điểm b khoản 1; điểm a,
điểm b, điểm d, điểm đ khoản 2; khoản 3; khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7;
điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24;
m) Điều 25, Điều 27, Điều 28;
n) Điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3;
khoản 6; điểm a, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm m khoản 7; khoản
8; khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều 30;
o) Điều 31, Điều 33;
p) Điểm b, điểm c khoản 1; điểm a,
điểm b, điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2 Điều 35;
q) Điều 37, Điều 38;
r) Khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản
5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 47; điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49
trong trường hợp vi phạm xảy ra tại đường ngang, cầu chung.
6. Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng
không, Cảng vụ đường thủy nội địa, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành đường sắt, hàng không, hàng hải, đường thủy nội địa trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản
1, khoản 3, khoản 5 Điều 28 của Nghị định này.
7. Thanh tra giao thông vận tải,
người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi
phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điều 39, Điều 40, Điều 41, Điều
42, Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46, Điều 47;
b) Khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản
4; điểm a, điểm b, điểm d khoản 5; khoản 6; khoản 7 Điều 48;
c) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản
4, khoản 6, khoản 7 Điều 49;
d) Điều 50, Điều 51;
đ) Khoản 1, khoản 2 Điều 52;
e) Điều 53, Điều 54, Điều 55;
g) Khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều
56;
h) Điều 57;
i) Khoản 1, khoản 2 Điều 58;
k) Điều 59, Điều 60, Điều 61, Điều
62, Điều 63;
l) Khoản 1, khoản 2 Điều 64;
m) Điều 65, Điều 66, Điều 67, Điều
68, Điều 69, Điều 70, Điều 71, Điều 72, Điều 73.
8. Thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi
trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi
trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối
với các hành vi vi phạm liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường được quy định
tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm c khoản 1 Điều 10;
b) Điểm đ khoản 2, khoản 4, điểm a
khoản 6 Điều 12;
c) Điểm c khoản 2 Điều 16; điểm đ
khoản 1 Điều 17;
d) Điểm d khoản 1 Điều 19; Điều 20;
Điều 26;
đ) Khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 51;
e) Điểm a khoản 3 Điều 53;
g) Điểm b khoản 2 Điều 73.
Điều 75. Thẩm quyền xử phạt của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 5.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền
được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Điều 76. Thẩm quyền xử phạt của Công
an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang
thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 400.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 500.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người
quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.200.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 1.500.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn
Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 2.500.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng
phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh
gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng
Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt; Thủ
trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 15.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền
được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, c và e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền
được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao
thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Điều 77. Thẩm quyền xử phạt của
Thanh tra chuyên ngành, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường
thủy nội địa
1. Thanh tra viên, người được giao
thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 400.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 500.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận
tải, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Chánh Thanh tra Cục Hàng
không Việt Nam, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng cơ quan quản
lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của
Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục
Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Đường sắt Việt Nam, Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục
Đường bộ Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền
được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành của Bộ Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục kiểm soát ô nhiễm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 28.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 52.500.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền, sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền
được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận
tải, Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi
trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục
Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
5. Trưởng đại diện Cảng vụ hàng hải,
Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không, Trưởng đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
6. Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám
đốc Cảng vụ hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa thuộc Cục Đường
thủy nội địa Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền
được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Điều 78. Nguyên tắc xác định thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
1. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực
giao thông đường bộ, đường sắt thực hiện theo quy định tại Điều 52 của Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính của những chức danh được quy định tại các Điều 75, 76 và 77 của Nghị định
này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân;
trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử
phạt cá nhân tương ứng với từng lĩnh vực.
3. Đối với những hành vi vi phạm có
quy định áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn thì trong các chức danh quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều 75; khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 76; khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6
Điều 77 của Nghị định này, chức danh nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính đối với hành vi đó cũng có quyền xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép
hoặc chứng chỉ hành nghề đối với người vi phạm.
Điều 79. Thẩm quyền lập biên bản vi
phạm hành chính
1. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm:
a) Các chức danh có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định tại
các Điều 75, 76 và 77 của Nghị định này;
b) Công chức, viên chức được giao
nhiệm vụ tuần kiểm có quyền lập biên bản đối với các hành vi xâm phạm kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ; lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ và
hành lang an toàn giao thông đường bộ;
c) Công an viên có thẩm quyền lập
biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản lý của địa
phương;
d) Công chức thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có
thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi địa
bàn quản lý của Thanh tra Sở Giao thông vận tải;
đ) Công chức, viên chức thuộc Cảng
vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa đang thi hành công
vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 1, khoản 3, khoản 5 Điều 28 Nghị định này khi xảy ra trong
phạm vi địa bàn quản lý của cảng vụ.
2. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt bao gồm:
a) Các chức danh có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt được quy định tại
các Điều 75, 76 và 77 của Nghị định này;
b) Trưởng tàu có thẩm quyền lập biên
bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trên tàu;
c) Công an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành
vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản lý của địa phương.
Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ
phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao
thông đường bộ, đường sắt
1. Trong trường hợp chủ phương tiện
vi phạm có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt lập biên
bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt hành vi vi phạm hành chính theo
các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này.
2. Trong trường hợp chủ phương tiện
vi phạm không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt
căn cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ
phương tiện và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, người điều khiển
phương tiện phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng
kiến và được chấp hành quyết định xử phạt thay cho chủ phương tiện.
3. Đối với những hành vi vi phạm mà
cùng được quy định tại các điều khác nhau của Chương II Nghị định này, trong
trường hợp đối tượng vi phạm trùng nhau thì xử phạt như sau:
a) Các hành vi vi phạm quy định về
biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời quy định tại Điều
16 (điểm c khoản 3; điểm a, điểm b khoản 4; điểm a, điểm d, điểm đ khoản 5),
Điều 17 (điểm b khoản 1; khoản 2; điểm a khoản 3), Điều 19 (điểm a khoản 1;
điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2) và các hành vi vi phạm tương ứng quy
định tại Điều 30 (điểm c khoản 4; điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm đ, điểm
m khoản 7; điểm e, điểm g khoản 8), trong trường hợp chủ phương tiện là người
trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm,
khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;
b) Các hành vi vi phạm quy định về
Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe quy
định tại Điều 16 (điểm c khoản 4; điểm đ, điểm e khoản 5), Điều 19 (điểm đ
khoản 1; điểm c, điểm e khoản 2) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại
Điều 30 (điểm b, điểm e khoản 8; điểm c khoản 9), trong trường hợp chủ phương
tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các
điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;
c) Các hành vi vi phạm quy định về
thời gian lái xe, phù hiệu (biển hiệu) quy định tại Điều 23 (điểm d khoản 6,
điểm b khoản 7), Điều 24 (điểm b khoản 5, điểm d khoản 6) và các hành vi vi
phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (điểm d khoản 8, điểm h khoản 9), trong
trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử
phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;
d) Các hành vi vi phạm quy định về
niên hạn sử dụng của phương tiện quy định tại Điều 16 (điểm b khoản 5) và các
hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm i khoản 6), Điều 30 (điểm
đ khoản 8), trong trường hợp chủ phương tiện hoặc cá nhân kinh doanh vận tải là
người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm i
khoản 6 Điều 28 hoặc điểm đ khoản 8 Điều 30 của Nghị định này;
đ) Các hành vi vi phạm quy định về
kích thước thùng xe, khoang chở hành lý (hầm xe), lắp thêm hoặc tháo bớt ghế,
giường nằm trên xe ô tô quy định tại Điều 16 (điểm đ, điểm e khoản 3) và các
hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (điểm e, điểm g khoản 9), trong
trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử
phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;
e) Các hành vi vi phạm quy định về
lắp đặt, sử dụng thiết bị giám sát hành trình, camera trên xe ô tô quy định tại Điều 23 (điểm g, điểm p khoản 5;
điểm đ khoản 6), Điều 24 (điểm a, điểm c khoản 3; điểm c khoản 5) và các hành
vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm đ, điểm o khoản 6), trong
trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện
thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 28 Nghị
định này;
g) Các hành vi vi phạm quy định về
dây an toàn, hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông, thoát hiểm khi xảy
ra sự cố trên xe quy định tại Điều 23 (điểm m, điểm n khoản 3) và các hành vi
vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm h khoản 2, điểm q khoản 4), trong
trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện
thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 28 Nghị
định này;
h) Các hành vi vi phạm quy định về
niêm yết hành trình chạy xe quy định tại Điều 23 (điểm k khoản 3) và hành vi vi
phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm b khoản 4), trong trường hợp cá nhân
kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt
theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 28 của Nghị định này;
i) Các hành vi vi phạm quy định về
hành trình chạy xe, giá cước quy định tại Điều 23 (điểm c, điểm 1 khoản 3),
Điều 31 (khoản 2, khoản 3) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều
28 (điểm d khoản 6), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực
tiếp điều khiển phương tiện hoặc là nhân viên phục vụ trên xe thì bị xử phạt
theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 28 của Nghị định này;
k) Các hành vi vi phạm quy định về
đón, trả khách; nhận, trả hàng quy định tại Điều 23 (điểm a khoản 7), Điều 24
(điểm c khoản 6) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm i
khoản 7), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều
khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm i khoản 7 Điều 28 của
Nghị định này;
l) Các hành vi vi phạm quy định về
kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, kinh doanh vận tải khách du lịch
quy định tại Điều 23 (điểm h, điểm n, điểm q khoản 5) và các hành vi vi phạm
tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm p khoản 4, điểm m khoản 6), trong trường
hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị
xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 28 Nghị định này;
m) Các hành vi vi phạm quy định về
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi quy định tại Điều 23 (điểm i, điểm o, điểm p khoản 3) và các
hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm n, điểm q khoản 6), trong
trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện
thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 28 Nghị
định này;
n) Các hành vi vi phạm quy định về
chở hàng siêu trường, siêu trọng, chở quá khổ, quá tải, quá số người quy định
tại Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 33 và các hành vi vi phạm tương ứng quy
định tại Điều 30, trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều
khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.
4. Đối với những hành vi vi phạm quy
định về tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện, của cầu, đường được quy định
tại Điều 24, Điều 33 của Nghị định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người
điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 24, vừa
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì bị xử phạt
về từng hành vi vi phạm; đối với những hành vi vi phạm được quy định tại điểm d
khoản 3, điểm a khoản 4, khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 33 của Nghị định này, trong
trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi
vi phạm quy định về tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe, vừa thực hiện
hành vi vi phạm quy định về tải trọng trục xe thì bị xử phạt theo quy định của
hành vi vi phạm có mức phạt tiền lớn hơn.
5. Đối với những hành vi vi phạm quy
định về tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện, của cầu, đường được quy định
tại Điều 24, Điều 28, Điều 30, Điều 33, Điều 65 của Nghị định này, người điều
khiển phương tiện, chủ phương tiện, đơn vị kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ
vận tải, cá nhân, tổ chức xếp hàng lên xe ô tô, phương tiện giao thông đường
sắt buộc phải chấm dứt hành vi phạm theo quy định cụ thể sau đây:
a) Thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm a, điểm b, điểm đ khoản 2; điểm b khoản 4; điểm a, điểm d khoản
5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 buộc phải hạ
phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định theo hướng dẫn của
lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
điểm a khoản 1, khoản 3, khoản 5 Điều 28 buộc phải hạ phần hàng xếp vượt quá
tải trọng cho phép chở của xe trong trường hợp phương tiện được xếp hàng chưa
rời khỏi khu vực xếp hàng;
c) Thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 7; điểm c khoản 8; điểm d, điểm đ
khoản 9; điểm a, điểm e, điểm g, điểm h khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13
Điều 30 buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của
lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;
d) Thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 33 buộc phải
hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức
năng tại nơi phát hiện vi phạm;
đ) Thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 65 buộc phải đưa xuống
khỏi toa xe số hàng hóa chở quá tải trọng theo hướng dẫn của lực lượng chức
năng tại nơi phát hiện vi phạm.
6. Chủ phương tiện bị xử phạt theo
quy định tại Nghị định này là một trong các đối tượng sau đây:
a) Cá nhân, tổ chức đứng tên trong
Giấy đăng ký xe;
b) Trường hợp người điều khiển
phương tiện là chồng (vợ) của cá nhân đứng tên trong Giấy đăng ký xe thì người
điều khiển phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
c) Đối với phương tiện được thuê tài
chính của tổ chức có chức năng cho thuê tài chính thì cá nhân, tổ chức thuê
phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
d) Đối với phương tiện thuộc sở hữu
của thành viên hợp tác xã và được hợp tác xã đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô thì hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng xử phạt
như chủ phương tiện;
đ) Trường hợp phương tiện do tổ
chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp (theo hợp đồng thuê phương tiện bằng
văn bản với tổ chức, cá nhân khác hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy
định của pháp luật) trực tiếp đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô cho phương tiện thì tổ chức, cá nhân đó là đối tượng để áp dụng xử
phạt như chủ phương tiện;
e) Đối với phương tiện chưa làm thủ
tục đăng ký xe hoặc đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được
tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản thì cá nhân, tổ chức
đã mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài
sản là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
g) Đối với tổ hợp xe (gồm xe ô tô
kéo theo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc tham gia giao thông trên đường bộ), trong
trường hợp chủ của xe ô tô không đồng thời là chủ của rơ moóc, sơ mi rơ moóc
thì chủ của xe ô tô (cá nhân, tổ chức quy định tại điểm a khoản này hoặc cá
nhân, tổ chức quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản này) là
đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện đối với các vi phạm liên quan
đến rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo theo tham gia giao thông trên đường bộ.
7. Khi xử phạt đối với chủ phương
tiện quy định tại khoản 6 Điều này, thời hạn ra quyết định xử phạt có thể được
kéo dài để xác minh đối tượng bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật
Xử lý vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 60 ngày.
8.
Đối với trường hợp hành vi vi phạm hành chính được phát hiện thông qua việc sử
dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ mà cơ quan chức năng chưa dừng
ngay được phương tiện để xử lý, cơ quan chức năng gửi thông báo yêu cầu chủ
phương tiện và cá nhân, tổ chức có liên quan (nếu có) đến trụ sở để giải quyết
vụ việc vi phạm; chủ phương tiện có nghĩa vụ phải hợp tác với cơ quan chức năng
để xác định đối tượng đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm.
a) Trường hợp chủ phương tiện là
cá nhân, nếu không hợp tác với cơ quan chức năng, không chứng minh hoặc không
giải trình được mình không phải là người đã điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm thì bị xử phạt theo quy định đối với hành vi vi phạm được phát
hiện;
b) Trường hợp chủ phương tiện là tổ
chức, nếu không hợp tác với cơ quan chức năng, không giải trình để xác định
được người đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm thì bị xử phạt
tiền bằng hai lần mức xử phạt quy định đối với hành vi vi phạm được phát hiện
nhưng không quá mức phạt tiền tối đa, trừ trường hợp phương tiện bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép.
9. Người có thẩm quyền xử phạt được
sử dụng các thông tin, thông số kỹ thuật của phương tiện được ghi trong Giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ở lần kiểm định gần
nhất (bao gồm cả trường hợp Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường đã hết hạn sử dụng) hoặc được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu của cơ
quan đăng kiểm phương tiện để làm căn cứ xác định hành vi vi phạm đối với cá
nhân, tổ chức khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại Nghị
định này.
10. Việc xác minh để phát hiện hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l
khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra,
giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe.
11. Người có thẩm quyền xử phạt được
sử dụng các thông tin, hình ảnh thu được từ thiết bị ghi âm, ghi hình của cá
nhân, tổ chức cung cấp để làm căn cứ xác minh, phát hiện hành vi vi phạm quy
định tại Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn quy
trình chuyển hóa kết quả thu được từ các phương tiện, thiết bị (không phải là
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ) do cá nhân, tổ chức cung cấp thành
các chứng cứ để xác định vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
và đường sắt.
12. Trường hợp quá thời hạn hẹn đến
giải quyết vụ việc vi phạm được ghi trong biên bản vi phạm hành chính hoặc văn
bản thông báo của người có thẩm quyền xử phạt mà chủ phương tiện (xe ô tô, rơ
moóc, sơ mi rơ moóc, xe máy chuyên dùng) vi phạm chưa đến trụ sở của người có
thẩm quyền xử phạt để giải quyết, thì người có thẩm quyền xử phạt gửi thông báo
cho cơ quan đăng kiểm để đưa vào cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm
hành chính trên Chương trình Quản lý kiểm định.
Khi phương tiện đến kiểm định, cơ
quan đăng kiểm thông báo cho người đưa phương tiện đến kiểm định biết về việc
vi phạm, thực hiện kiểm định theo quy định đối với phương tiện, cấp Giấy chứng
nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường có thời
hạn hiệu lực là 15 ngày.
Sau khi người vi phạm đã đến trụ sở
của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm theo quy định,
người có thẩm quyền xử phạt phải gửi thông báo ngay cho cơ quan đăng kiểm biết
để xóa cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm hành chính trên Chương trình
Quản lý kiểm định, thực hiện kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định và tem
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành đối với
phương tiện.
13. Người điều khiển phương tiện
tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe (đối với
phương tiện tham gia giao thông đường bộ), bản sao chứng thực Giấy chứng nhận
đăng ký phương tiện giao thông đường sắt (đối với phương tiện tham gia giao
thông đường sắt) kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực,
thay cho bản chính Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao
thông đường sắt trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe,
Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt.
Điều 81. Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong
lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
1. Giấy phép, chứng chỉ hành nghề
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt được quy định bị tước quyền sử
dụng có thời hạn gồm:
a) Giấy phép lái xe quốc gia; Giấy
phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm
1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp);
b) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ;
c) Giấy phép kinh doanh vận tải;
d) Phù hiệu, biển hiệu cấp cho xe ô
tô tham gia kinh doanh vận tải;
đ) Giấy chứng nhận và tem kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện;
e) Giấy phép thi công;
g) Giấy chứng nhận Trung tâm sát
hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động;
h) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới;
i) Chứng chỉ đăng kiểm viên;
k) Giấy phép lái tàu.
2. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề hoặc thời hạn đình chỉ hoạt động cụ thể đối với một
hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này là mức trung bình của khung thời
gian tước hoặc đình chỉ hoạt động được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình
tiết giảm nhẹ thì thời hạn tước, đình chỉ hoạt động là mức tối thiểu của khung
thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động; nếu có tình tiết tăng nặng thì thời hạn
tước, đình chỉ hoạt động là mức tối đa của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt
động.
3. Thời điểm bắt đầu tính thời hạn
tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực giao thông
đường bộ, đường sắt như sau:
a) Trường hợp tại thời điểm ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt đã tạm giữ được
giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì thời điểm bắt
đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là thời
điểm quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp tại thời điểm ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt chưa tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi
phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định đối với hành vi vi phạm. Trong nội dung quyết định xử phạt
phải ghi rõ thời điểm bắt đầu tính hiệu lực thi hành của hình thức xử phạt bổ
sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là kể từ thời điểm mà
người vi phạm xuất trình giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho người có thẩm quyền
xử phạt tạm giữ;
c) Khi tạm giữ giấy phép, chứng chỉ
hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm b khoản này và khi trả
giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm a,
điểm b khoản này, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản và lưu hồ sơ xử
phạt vi phạm hành chính.
4. Trong thời gian bị tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các
hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi
không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
5. Trường hợp người có hành vi vi
phạm bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề nhưng thời hạn sử dụng còn lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó ít
hơn thời hạn bị tước thì người có thẩm quyền vẫn ra quyết định xử phạt có áp
dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định
đối với hành vi vi phạm. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được làm thủ tục cấp đổi, cấp mới giấy
phép, chứng chỉ hành nghề.
6. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe quốc tế
a) Thời hạn tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm
1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều này nhưng không quá thời hạn cư trú còn lại tại Việt Nam của
người bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế;
b) Người điều khiển phương tiện sử
dụng Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường
bộ năm 1968 cấp có trách nhiệm xuất trình các giấy tờ chứng minh thời gian cư
trú còn lại tại Việt Nam (chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú) cho
người có thẩm quyền xử phạt để làm cơ sở xác định thời hạn tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe quốc tế.
Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy
tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành
chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07
ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy
định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo
quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c
khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c
khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản
8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7;
điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm q khoản 1; điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới
16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d
khoản 4 Điều 8;
đ) Khoản 9 Điều 11;
e) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ
khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e khoản 5 Điều 16;
g) Khoản 2 Điều 17;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c,
điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4;
khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k
khoản 5; điểm m khoản 7; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 9
Điều 30;
l) Điểm b khoản 6 Điều 33.
2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử
phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện,
giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các
hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 125
của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại
khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến
giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm
chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm
mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao
thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.
3. Đối với trường hợp tại thời điểm
kiểm tra, người điều khiển phương tiện không xuất trình được một, một số hoặc
tất cả các giấy tờ (Giấy phép lái xe, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) theo quy định, xử lý như sau:
a) Người có thẩm quyền tiến hành lập
biên bản vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện về hành vi
không có giấy tờ (tương ứng với những loại giấy tờ không xuất trình được), đồng
thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện về những hành vi
vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 Nghị định này và tạm giữ phương tiện
theo quy định;
b) Trong thời hạn hẹn đến giải quyết
vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, nếu người vi phạm xuất
trình được các giấy tờ theo quy định thì người có thẩm quyền ra quyết định xử
phạt về hành vi không mang theo giấy tờ đối với người điều khiển phương tiện
(không xử phạt đối với chủ phương tiện);
c) Quá thời hạn hẹn đến giải quyết
vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm mới xuất
trình được hoặc không xuất trình được giấy tờ theo quy định thì phải chấp hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các hành vi vi phạm
đã ghi trong biên bản vi phạm hành chính.
4. Khi phương tiện bị tạm giữ theo
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, chủ phương tiện phải chịu mọi
chi phí (nếu có) cho việc sử dụng phương tiện khác thay thế để vận chuyển
người, hàng hóa được chở trên phương tiện bị tạm giữ.
Điều 83. Sử dụng kết quả thu được từ
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ do các tổ chức được giao quản lý, khai
thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt cung cấp làm căn
cứ để xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và đường sắt
1. Người có thẩm quyền xử phạt quy
định tại Điều 75, Điều 76 và Điều 77 của Nghị định này được sử dụng kết quả thu
được từ thiết bị cân kiểm tra tải trọng xe cơ giới, máy đo tốc độ có ghi hình
ảnh, thiết bị ghi âm và ghi hình, thiết bị đo tải trọng trục bánh toa xe do các
tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ, đường sắt cung cấp làm căn cứ để xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
2. Phương tiện, thiết bị quy định
tại khoản 1 Điều này trước khi đưa vào sử dụng phải bảo đảm được kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm theo quy định của pháp luật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật phải được duy trì trong suốt quá trình sử dụng và giữa hai kỳ kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm.
3. Việc sử dụng phương tiện, thiết
bị quy định tại khoản 1 Điều này phải đảm bảo đúng nguyên tắc quy định tại
khoản 2 Điều 64 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Yêu cầu đối với người sử dụng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ:
a) Là nhân viên của tổ chức được
giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường
sắt;
b) Nắm vững chế độ quản lý, sử dụng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ;
c) Được tập huấn về quy trình, thao
tác sử dụng, bảo quản phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và các quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có liên quan;
d) Thực hiện đúng quy trình, đảm bảo
an toàn, giữ gìn, bảo
quản phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và chịu trách nhiệm về việc sử
dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
5. Các Bộ trưởng: Công an, Giao thông vận tải căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ được giao ban hành văn bản quy định về quy trình sử dụng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cho các đối tượng thuộc phạm vi quản
lý; tuyên truyền, phổ biến pháp luật; tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ;
kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương V
Điều 84. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Nghị định này thay thế Nghị định
số 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Điều 85. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt xảy ra trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải
quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: -
Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ; -
HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; -
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; -
Văn phòng Tổng Bí thư; -
Văn phòng Chủ tịch nước; -
Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; -
Văn phòng Quốc hội; -
Tòa án nhân dân tối cao; -
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; -
Kiểm toán Nhà nước; -
Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; -
Ngân hàng Chính sách xã hội; -
Ngân hàng Phát triển Việt Nam; -
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; -
Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo; -
Lưu: VT, CN (2). |
TM.
CHÍNH PHỦ THỦ
TƯỚNG Nguyễn
Xuân Phúc |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét