CHÍNH PHỦ Số:
101/2020/NĐ-CP |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà
Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2020 |
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ
__________
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ.
Điều
1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ
quan ngang bộ:
1. Sửa đổi khoản 1, khoản 2 Điều 13 như
sau:
“1. Trình
Chính phủ:
a) Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức của bộ và của cơ quan thuộc Chính phủ được phân công quản
lý;
b) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải
thể các cơ quan, tổ chức thuộc bộ, gồm: Tổng cục và tổ chức tương đương (sau
đây gọi chung là tổng cục), vụ và tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là
vụ), cục và tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là cục).
a) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính
phủ;
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổng cục
thuộc bộ;
c) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải
thể các cơ quan, tổ chức thuộc tổng cục gồm: vụ và tổ chức tương đương (sau đây
gọi chung là vụ), cục và tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là cục).”
2. Sửa đổi khoản 6 Điều 13 như sau:
“6. Hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh
vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương.”
3. Sửa đổi khoản 7 và khoản 8 Điều 13
thành khoản 7 Điều 13 như sau:
“7. Quản lý
vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 14 như
sau:
“3. Quy
định cụ thể tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý của các cơ quan, đơn vị
thuộc bộ.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18 như
sau:
“3. Không
tổ chức phòng trong vụ. Trường hợp vụ có nhiều mảng công tác và khối lượng công
việc yêu cầu phải bố trí từ 30 biên chế công chức trở lên được cấp có thẩm
quyền giao (sau đây gọi chung là biên chế công chức) thì có thể thành lập phòng
và số lượng phòng trong vụ thuộc bộ (nếu có) phải được quy định tại Nghị định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ.”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 18 như sau:
“5. Tiêu
chí thành lập vụ:
a) Vụ được thành lập khi đáp ứng đủ các
tiêu chí sau:
Có chức
năng, nhiệm vụ tham mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức
năng, nhiệm vụ của bộ;
Có phạm vi,
đối tượng quản lý theo ngành, lĩnh vực;
Khối lượng
công việc yêu cầu phải bố trí từ 15 biên chế công chức trở lên.
b) Vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ tham
mưu về công tác quản trị nội bộ được thành lập khi khối lượng công việc yêu cầu
phải bố trí từ 15 biên chế công chức trở lên.”
7. Bổ sung Điều 18a và Điều 18b như sau:
“Điều
18a. Tiêu chí thành lập phòng và tổ chức tương đương phòng (sau đây gọi chung là phòng), số lượng cấp phó của người đứng đầu phòng
1. Phòng thuộc cục thuộc bộ được thành lập
khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về quản
lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của cục hoặc được
giao tham mưu về công tác quản trị nội bộ của cục;
b) Khối lượng công việc yêu cầu phải bố
trí từ 07 biên chế công chức trở lên.
2. Phòng thuộc chi cục thuộc cục thuộc bộ
được thành lập khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về quản
lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của chi cục hoặc
được giao tham mưu về công tác quản trị nội bộ của chi cục;
b) Khối lượng công việc yêu cầu phải bố
trí từ 05 biên chế công chức trở lên.
3. Về số lượng cấp phó của người đứng đầu
phòng:
a) Phòng thuộc cục thuộc bộ có từ 07 đến
09 biên chế công chức được bố trí 01 cấp phó; có từ 10 đến 15 biên chế công
chức được bố trí không quá 02 cấp phó; có từ 16 biên chế công chức trở lên được
bố trí không quá 03 cấp phó;
b) Phòng thuộc chi cục thuộc cục thuộc bộ
có từ 05 đến 07 biên chế công chức được bố trí 01 cấp phó; có từ 08 biên chế
công chức trở lên được bố trí không quá 02 cấp phó.
4. Tiêu chí thành lập, số lượng cấp phó
của người đứng đầu phòng thuộc thanh tra, văn phòng, vụ thuộc bộ và phòng thuộc
văn phòng, cục thuộc tổng cục thuộc bộ thực hiện theo quy định về tiêu chí
thành lập, số lượng cấp phó của người đứng đầu phòng thuộc cục thuộc bộ.
5. Tiêu chí thành lập, số lượng cấp phó
của người đứng đầu phòng thuộc chi cục thuộc cục thuộc tổng cục thuộc bộ thực
hiện theo quy định về tiêu chí thành lập, số lượng cấp phó của người đứng đầu
phòng thuộc chi cục thuộc cục thuộc bộ.
Điều
18b. Tiêu chí thành lập chi cục và tương đương (sau đây gọi chung là chi cục), số lượng cấp phó của người đứng đầu chi cục
1. Chi cục thuộc cục thuộc bộ được thành
lập khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Có đối tượng quản lý về chuyên ngành,
lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của cục theo quy định của pháp luật chuyên
ngành;
b) Được phân cấp, ủy quyền của Cục trưởng
để quyết định về các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Cục trưởng;
c) Khối lượng công việc yêu cầu phải bố
trí từ 15 biên chế công chức trở lên.
2. Về số lượng cấp phó của người đứng đầu
chi cục thuộc cục thuộc bộ:
a) Chi cục có từ 01 đến 03 phòng được bố
trí 01 cấp phó; có từ 04 phòng trở lên được bố trí không quá 02 cấp phó;
b) Chi cục không có phòng được bố trí
không quá 02 cấp phó.
3. Tiêu chí thành lập, số lượng cấp phó
của người đứng đầu chi cục thuộc cục thuộc tổng cục thuộc bộ thực hiện theo quy
định về tiêu chí thành lập, số lượng cấp phó của người đứng đầu chi cục thuộc
cục thuộc bộ”.
8. Sửa đổi khoản 3 Điều 19 như sau:
“3. Văn
phòng được thành lập phòng phù hợp với tiêu chí thành lập phòng và nhiệm vụ
công tác được giao.”
9. Sửa đổi khoản 3 Điều 20 như sau:
“3. Thanh
tra có con dấu và tài khoản riêng; được thành lập các phòng nghiệp vụ theo quy
định của pháp luật.”
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4
Điều 21 như sau:
“3. Việc
thành lập cục phải đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Có đối tượng quản lý về chuyên ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật
chuyên ngành;
b) Được phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng
để quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước về chuyên ngành, lĩnh
vực;
c) Khối lượng công việc yêu cầu phải bố
trí từ 30 biên chế công chức trở lên.
4. Cơ cấu tổ chức của cục, gồm:
đ) Đơn vị
sự nghiệp công lập (nếu có).”
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều
22 như sau:
“3. Việc
thành lập tổng cục phải đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Có đối tượng quản lý nhà nước về chuyên
ngành, lĩnh vực lớn, phức tạp, quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội;
b) Chuyên ngành, lĩnh vực cần quản lý tập
trung, thống nhất ở trung ương, trường hợp đặc biệt do Chính phủ xem xét quyết
định;
c) Được phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng để
quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước về chuyên ngành, lĩnh vực.
4. Cơ cấu
tổ chức của tổng cục, gồm:
đ) Đơn vị
sự nghiệp công lập (nếu có).
Việc thành
lập vụ, cục thuộc tổng cục áp dụng các tiêu chí như đối với thành lập vụ, cục
thuộc bộ. Không thành lập phòng trong vụ thuộc tổng cục.
Đối với
tổng cục được tổ chức theo hệ thống ngành dọc thì số lượng cục thuộc tổng cục,
chi cục thuộc cục thuộc tổng cục (nếu có) đặt ở địa phương được quy định tại
quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổng
cục.”
12. Bổ sung khoản 5 Điều 22 như sau:
“5. Số
lượng cấp phó của người đứng đầu vụ, cục, thanh tra, văn phòng thuộc tổng cục
thuộc bộ:
a) Vụ thuộc tổng cục có từ 15 đến 20 biên
chế công chức được bố trí không quá 02 cấp phó; có trên 20 biên chế công chức
được bố trí không quá 03 cấp phó;
b) Cục (trừ các cục đặt tại địa phương),
thanh tra, văn phòng thuộc tổng cục có dưới 04 tổ chức được bố trí không quá 02
cấp phó; có từ 04 tổ chức trở lên được bố trí không quá 03 cấp phó;
c) Tổng cục được tổ chức theo hệ thống
ngành dọc có cục trực thuộc đặt ở địa phương thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ quyết định số lượng cấp phó của người đứng đầu cục bảo đảm bình quân
mỗi cục có 03 cấp phó.”
13. Bổ sung khoản 3 Điều 31 như sau:
“3. Trong
quá trình thực hiện sắp xếp lại tổ chức, số lượng cấp phó của người đứng đầu
các tổ chức, đơn vị do sáp nhập, hợp nhất có thể cao hơn quy định tại Nghị định
này, nhưng khi có cấp phó nghỉ hưu hoặc điều chuyển công tác thì không được bổ
sung và phải có giải pháp điều chỉnh, sắp xếp lại số cấp phó vượt quy định để
bảo đảm trong thời hạn 3 năm kể từ ngày sáp nhập, hợp nhất số lượng cấp phó của
người đứng đầu các tổ chức, đơn vị phải thực hiện theo đúng quy định.”
Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.
Điều
3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét