CHÍNH PHỦ Số: 10/2010/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội,
ngày 12 tháng 02 năm 2010 |
NGHỊ ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Xét đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hoạt động
thông tin tín dụng; quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân liên quan.
2. Hoạt động thông tin tín dụng của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công ty thông tin tín dụng.
2. Tổ chức cấp tín dụng.
3. Khách hàng vay.
4. Tổ chức và cá nhân liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Thông tin tín dụng là các dữ liệu, số
liệu, dữ kiện và tin tức liên quan của khách hàng vay tại tổ chức cấp tín dụng.
2. Khách hàng vay là doanh nghiệp vừa và
nhỏ theo quy định của pháp luật, cá nhân, hộ gia đình có quan hệ vay vốn hoặc
có nhu cầu vay vốn, chiết khấu có kỳ hạn giấy tờ có giá, thuê tài chính và các
hình thức cấp tín dụng khác tại tổ chức tín dụng hoặc có quan hệ với tổ chức
khác trong giao dịch thuê tài sản, mua hàng trả góp, trả chậm và các giao dịch
khác có điều kiện về lãi suất, thời hạn, tiền thuê và biện pháp bảo đảm nghĩa
vụ trả nợ.
3. Tổ chức cấp tín dụng là tổ chức tín
dụng hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng; tổ chức khác có cung cấp dịch vụ
cho thuê tài sản, mua hàng trả góp, trả chậm và các dịch vụ khác có điều kiện
về lãi suất, thời hạn, tiền thuê và biện pháp bảo đảm nghĩa vụ trả nợ.
4. Hoạt động thông tin tín dụng là việc
thu thập, xử lý, lưu giữ thông tin tín dụng và cung cấp sản phẩm thông tin tín
dụng của Công ty thông tin tín dụng.
5. Sản phẩm thông tin tín dụng là các báo
cáo thông tin, ấn phẩm được Công ty thông tin tín dụng tạo ra trên cơ sở thông
tin tín dụng thu thập được để cung cấp cho các tổ chức cấp tín dụng, các tổ
chức khác và cá nhân.
6. Công ty thông tin tín dụng là doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp và hoạt động tuân thủ
các quy định tại Nghị định này; khi đặt tên doanh nghiệp, bắt buộc phải có cụm
từ “thông tin tín dụng”.
Điều 4. Mục đích của hoạt động thông tin tín dụng
1. Chia sẻ thông tin giữa các tổ chức cấp
tín dụng nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, góp phần
bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng.
2. Hỗ trợ tổ chức cấp tín dụng mở rộng và
phát triển hoạt động tín dụng.
3. Hỗ trợ khách hàng vay trong việc tiếp
cận nguồn vốn tín dụng của các tổ chức cấp tín dụng, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động thông tin tín dụng
1. Tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp
luật.
2. Đảm bảo tính trung thực, khách quan
trong hoạt động thông tin tín dụng.
3. Đảm bảo quyền lợi và lợi ích của các tổ
chức và cá nhân trong việc cung cấp thông tin tín dụng, khai thác sản phẩm
thông tin tín dụng.
Điều 6. Các hành vi bị cấm trong hoạt động thông tin tín dụng
1. Thu thập, cung cấp, sử dụng trái phép
các thông tin thuộc phạm vi, danh mục bí mật của Nhà nước.
2. Cố ý làm sai lệch nội dung thông tin
tín dụng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân liên
quan.
3. Trao đổi thông tin tín dụng cho tổ
chức, cá nhân khác không liên quan, sai đối tượng, bất hợp pháp.
4. Lợi dụng các hoạt động thông tin tín
dụng để tư lợi cá nhân, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
5. Cản trở hoạt động thu thập và khai thác
thông tin tín dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
6. Sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng
cung cấp cho các đối tượng không được quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Chương 2.
CÔNG TY THÔNG TIN TÍN DỤNG
Điều 7. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
thông tin tín dụng
1. Có đủ cơ sở hạ tầng về công nghệ thông
tin, đảm bảo yêu cầu hoạt động.
2. Có vốn điều lệ tối thiểu 30 tỷ đồng.
3. Có đội ngũ quản lý là những người có
trình độ chuyên môn về tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin.
4. Có phương án kinh doanh khả thi và
không được kinh doanh ngành nghề nào khác ngoài nội dung hoạt động thông tin
tín dụng quy định tại Nghị định này.
5. Có tối thiểu 20 Ngân hàng Thương mại
cam kết cung cấp thông tin tín dụng và các ngân hàng này không cam kết với Công
ty thông tin tín dụng khác.
6. Có văn bản thỏa thuận về quy trình thu
thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa Công ty thông tin tín
dụng với các tổ chức cấp tín dụng đã cam kết.
Điều 8. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
thông tin tín dụng
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động thông tin tín dụng gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao
gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động thông tin tín dụng;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh;
c) Tài liệu chứng minh các điều kiện quy
định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động thông tin tín dụng.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động thông tin tín dụng cho Công ty thông tin tín dụng. Trường
hợp không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam phải trả lời bằng văn bản cho Công ty thông tin tín dụng
và nêu rõ lý do.
Điều 9. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông
tin tín dụng
1. Công ty thông tin tín dụng bị thu hồi
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng trong các trường hợp
sau:
a) Không đảm bảo duy trì các điều kiện quy
định tại Điều 7 Nghị định này;
b) Vi phạm một trong những hành vi bị cấm
quy định tại Điều 6 Nghị định này;
c) Quá 24 tháng kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng nhưng không thực hiện hoạt
động thông tin tín dụng.
2. Công ty thông tin tín dụng bị thu hồi
tạm thời 06 tháng Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng nếu
vi phạm lần đầu khoản 1 Điều này. Khi bị thu hồi tạm thời Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động thông tin tín dụng, Công ty thông tin tín dụng phải ngừng
ngay hoạt động thông tin tín dụng và khắc phục những vi phạm.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không được
phép gia hạn thời hạn thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin
tín dụng. Trong thời hạn thu hồi tạm thời, nếu Công ty thông tin tín dụng khắc
phục được các vi phạm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét và cấp lại Giấy
chứng nhận cho Công ty thông tin tín dụng.
3. Nếu hết thời hạn bị thu hồi tạm thời,
Công ty thông tin tín dụng chưa khắc phục xong vi phạm quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 9 của Nghị định này thì bị thu hồi vĩnh viễn Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động thông tin tín dụng.
Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thu hồi
vĩnh viễn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng, Công ty
thông tin tín dụng phải chấm dứt ngay hoạt động thông tin tín dụng và làm thủ
tục giải thể trong vòng 06 tháng, kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra
quyết định.
4. Trường hợp Công ty thông tin tín dụng
bị giải thể, thông tin tín dụng đang lưu giữ tại Công ty thông tin tín dụng
cũng được coi là tài sản và xử lý như sau:
a) Chuyển nhượng cho Công ty thông tin tín
dụng khác, nhưng phải được sự đồng ý của các tổ chức cấp tín dụng đã cung cấp
thông tin tín dụng;
b) Nếu không chuyển nhượng, Công ty thông
tin tín dụng có thể chuyển giao cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc tự tổ chức
tiêu hủy dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của Công ty thông tin tín dụng
1. Quyền của Công ty thông tin tín dụng
a) Ký kết hợp đồng với các tổ chức và cá
nhân về thu thập và cung cấp thông tin tín dụng theo quy định của pháp luật;
b) Trao đổi thông tin tín dụng với các
Công ty thông tin tín dụng khác;
c) Được thu tiền dịch vụ cung cấp các sản
phẩm thông tin tín dụng;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp
luật.
2. Nghĩa vụ của Công ty thông tin tín dụng
a) Đảm bảo các mục đích, nguyên tắc, nội
dung của hoạt động thông tin tín dụng;
b) Đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều
7 Nghị định này trong suốt quá trình hoạt động;
c) Báo cáo hoạt động thông tin tín dụng
theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Thực hiện đúng và đầy đủ hợp đồng dịch
vụ thông tin tín dụng đã ký kết;
đ) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân trong tiếp cận thông tin tín dụng;
e) Không vi phạm những hành vi bị cấm quy
định tại Điều 6 Nghị định này;
g) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
Chương 3.
HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
Điều 11. Thu thập thông tin tín dụng
1. Thông tin tín dụng được thu thập bao
gồm:
a) Thông tin định danh của khách hàng vay
và những người có quan hệ với khách hàng vay (nếu có), gồm: bố đẻ, mẹ đẻ, vợ
hoặc chồng, con;
b) Thông tin về lịch sử cấp tín dụng, thuê
tài sản, mua hàng trả góp, trả chậm và các giao dịch khác có điều kiện về lãi
suất, thời hạn phải trả, tiền thuê;
c) Thông tin về lịch sử trả nợ, số tiền đã
đến hạn hoặc chưa đến hạn, thời hạn phải trả, hạn mức tín dụng của khách hàng
vay;
d) Thông tin về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ
của khách hàng vay;
đ) Các thông tin khác liên quan nhưng phải
bảo đảm không vi phạm quyền của khách hàng vay, không bao gồm những thông tin
về tài khoản tiền gửi và thông tin thuộc phạm vi, danh mục bí mật của Nhà nước.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành, tổ chức cấp tín dụng chỉ được phép cung cấp cho Công ty thông tin tín
dụng những thông tin tại khoản 1 Điều này khi đã có sự thỏa thuận với khách
hàng vay. Những thông tin tín dụng chưa có sự thỏa thuận với khách hàng vay
phát sinh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành không bị ràng buộc bởi
quy định này.
Điều 12. Xử lý thông tin tín dụng
1. Quá trình kiểm tra, phân loại, cập nhật
thông tin tín dụng phải đảm bảo không làm sai lệch tính chất, nội dung thông
tin tín dụng thu thập.
2. Trên cơ sở nguồn thông tin tín dụng thu
thập và lưu giữ, Công ty thông tin tín dụng tiến hành phân tích, đánh giá, tổng
hợp thông tin để tạo lập các sản phẩm thông tin tín dụng.
3. Công ty thông tin tín dụng chỉ được
phép sử dụng thông tin tín dụng của khách hàng vay tối đa 05 năm gần nhất để
tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng.
Điều 13. Lưu giữ thông tin tín dụng
1. Thông tin tín dụng phải được lưu giữ an
toàn, bảo mật, phòng tránh được những sự cố, thảm họa có thể xảy ra và ngăn
chặn sự xâm nhập, truy cập bất hợp pháp từ bên ngoài.
2. Thông tin tín dụng về khách hàng vay
được lưu giữ tối thiểu trong 05 năm kể từ ngày Công ty thông tin tín dụng tiếp
nhận được.
Điều 14. Cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng
Công ty thông tin tín dụng cung cấp sản
phẩm thông tin tín dụng cho các đối tượng sau:
1. Tổ chức cấp tín dụng có cung cấp thông
tin cho Công ty thông tin tín dụng để xem xét cấp tín dụng cho khách hàng vay,
kiểm soát các khoản tín dụng, thu hồi nợ và mục đích khác được pháp luật cho
phép.
2. Khách hàng vay để kiểm tra thông tin về
bản thân tại kho dữ liệu của Công ty thông tin tín dụng hoặc làm tài liệu bổ
sung cho việc xin cấp tín dụng.
3. Công ty thông tin tín dụng khác để phục
vụ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
Chương 4.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN ĐẾN
HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY THÔNG TIN TÍN DỤNG
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cấp tín dụng
1. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời
thông tin tín dụng cho Công ty thông tin tín dụng theo hợp đồng ký kết giữa hai
bên.
2. Thông báo cho khách hàng vay biết về
việc ký kết hợp đồng với Công ty thông tin tín dụng những nội dung thông tin
cung cấp.
3. Khai thác sản phẩm thông tin tín dụng
từ Công ty thông tin tín dụng theo đúng quy định tại Điều 14 Nghị định này.
4. Phối hợp với Công ty thông tin tín dụng
phát hiện, xử lý sai sót thông tin tín dụng đã thu thập, lưu giữ và cung cấp;
giải quyết khiếu nại về thông tin tín dụng của khách hàng vay.
5. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng vay
1. Khách hàng vay được Công ty thông tin
tín dụng cung cấp miễn phí tối thiểu 01 lần trong một năm về thông tin tín dụng
của bản thân nếu có yêu cầu.
2. Khách hàng vay có quyền yêu cầu Công ty
thông tin tín dụng xem xét, điều chỉnh nội dung thông tin tín dụng của bản thân
nếu phát hiện sai sót.
3. Khách hàng vay có quyền khiếu nại khi
phát hiện thông tin tín dụng của mình có sai sót theo quy định tại Điều 19 Nghị
định này nhưng không được lợi dụng để khiếu nại sai sự thật gây tổn hại cho tổ
chức cấp tín dụng và Công ty thông tin tín dụng.
4. Trong quá trình xử lý khiếu nại, khách
hàng vay có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin tín dụng cho tổ chức
cấp tín dụng hoặc Công ty thông tin tín dụng.
Chương 5.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
Điều 17. Thẩm quyền quản lý nhà nước về hoạt động thông tin
tín dụng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giúp Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thông tin tín dụng trong phạm vi cả
nước.
Điều 18. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động thông tin tín
dụng
1. Soạn thảo, trình cơ quan có thẩm quyền
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt
động thông tin tín dụng.
2. Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động thông tin tín dụng của Công ty thông tin tín dụng.
3. Thanh tra hoạt động của Công ty thông
tin tín dụng.
4. Định hướng cho các Công ty thông tin
tín dụng trong việc xây dựng chiến lược phát triển hệ thống thông tin tín dụng
đồng bộ và hiện đại.
Chương 6.
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 19. Thủ tục khiếu nại của khách hàng vay
1. Khi phát hiện thông tin tín dụng có sai
sót, khách hàng vay gửi khiếu nại bằng văn bản kèm các tài liệu liên quan đến
Công ty thông tin tín dụng đề nghị chỉnh sửa sai sót. Nếu tổ chức cấp tín dụng
đã có quyết định cấp hay không cấp tín dụng trên cơ sở thông tin tín dụng có
sai sót bất lợi cho khách hàng vay, khách hàng vay có thể yêu cầu Công ty thông
tin tín dụng thông báo sai sót đó với bên nhận thông tin tín dụng. Tổ chức cấp
tín dụng khi nhận được thông báo đính chính sai sót của Công ty thông tin tín
dụng phải xem xét lại quyết định ban đầu và thông báo lại quyết định mới cho
khách hàng vay biết.
2. Khi nhận được khiếu nại của khách hàng
vay theo khoản 1 Điều này, Công ty thông tin tín dụng phải kiểm tra trên hệ
thống của mình và trả lời khiếu nại trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được khiếu nại. Nếu sai sót phát sinh do quá trình xử lý thông tin của
Công ty thông tin tín dụng thì Công ty thông tin tín dụng phải thực hiện ngay
yêu cầu đính chính của khách hàng vay. Trả lời khiếu nại của Công ty thông tin
tín dụng có thể được gửi qua đường bưu điện hoặc thông qua các phương tiện điện
tử.
3. Nếu Công ty thông tin tín dụng xác định
sai sót trong thông tin tín dụng phát sinh từ thông tin thu thập tại tổ chức
cấp tín dụng, Công ty thông tin tín dụng phải trả lời khiếu nại bằng cách nêu
rõ nguồn phát sinh sai sót trong thời hạn nêu tại khoản 2 Điều này và chủ động
phối hợp với tổ chức cấp tín dụng điều chỉnh sai sót trong vòng 10 ngày làm
việc.
4. Trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được trả lời của Công ty thông tin tín dụng, nếu không thỏa mãn với nội
dung trả lời khiếu nại, khách hàng vay có quyền đề nghị Công ty thông tin tín
dụng tổ chức hòa giải.
Trong vòng 20 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được yêu cầu hòa giải của khách hàng vay, Công ty thông tin tín dụng phải
tổ chức hòa giải về những nội dung khiếu nại của khách hàng vay, thành phần
tham dự gồm: Công ty thông tin tín dụng, khách hàng vay và tổ chức cấp tín dụng
liên quan.
5. Nếu không thỏa mãn với kết quả hòa giải
giữa các bên hoặc sau 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn trả lời quy định tại
khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này mà không nhận được trả lời, khách hàng vay có thể
tiến hành các thủ tục khởi kiện ra trọng tài hoặc tòa án theo quy định của pháp
luật.
Điều 20. Xử lý vi phạm về hoạt động thông tin tín dụng
1. Người có hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực thông tin tín dụng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực thông tin tín dụng thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử phạt hành chính, đình chỉ hoạt động, nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật và Nghị định này.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 4 năm 2010.
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
3. Trong vòng 12 tháng kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh dịch
vụ thông tin tín dụng đang hoạt động phải tiến hành hoàn thiện các điều kiện
hoạt động theo quy định tại Điều 7 Nghị định này. Quá thời hạn trên, nếu doanh
nghiệp không bảo đảm các điều kiện hoạt động và chưa được Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng thì
doanh nghiệp phải chấm dứt hoạt động thông tin tín dụng và chuyển đổi ngành
nghề kinh doanh phù hợp./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét