CHÍNH PHỦ Số: 10/2016/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội,
ngày 01 tháng 02 năm 2016 |
NGHỊ
ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về cơ quan thuộc Chính phủ.
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính
phủ; chế độ làm việc và trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan thuộc Chính
phủ.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Cơ quan thuộc Chính phủ do Chính phủ thành lập, có
chức năng phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của Chính phủ; thực hiện một số
dịch vụ công có đặc điểm, tính chất quan trọng mà Chính phủ phải trực tiếp chỉ đạo.
2. Cơ quan thuộc Chính phủ chịu sự quản lý nhà nước của Bộ quản lý ngành, lĩnh
vực.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Về chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy
hoạch, các chương trình, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các dự án
quan trọng của cơ quan; tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình,
kế hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Tham gia thẩm định các đề án, dự
án quan trọng thuộc chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
c) Quyết định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
2. Về tổ chức thực hiện dịch vụ công được Chính phủ giao:
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền công bố tiêu chuẩn
quốc gia; ban hành tiêu chí chất lượng và cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định
chất lượng dịch vụ công được Chính phủ giao theo quy định của pháp luật;
b) Công bố tiêu chuẩn cơ sở; ban hành quy trình chuyên
môn, nghiệp vụ, định mức kinh tế - kỹ thuật để triển khai các dịch vụ công được
Chính phủ giao;
c) Tổ chức triển khai thực hiện các dịch vụ công được
Chính phủ giao theo đúng quy định của pháp luật;
d) Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các dịch vụ
công đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
3. Về hợp tác quốc tế:
a) Đề xuất việc ký, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt
hiệu lực điều ước quốc tế, tạm đình chỉ việc thực hiện điều ước quốc tế theo
quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế theo sự phân
công của Thủ tướng Chính phủ;
c) Ký kết, sửa đổi, bổ sung, gia hạn thỏa thuận quốc tế,
chấm dứt hiệu lực, tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan thuộc Chính phủ theo
quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các
chương trình, dự án quốc tế tài trợ theo quy định của pháp luật;
đ) Tham gia các hội nghị, hội thảo, chương
trình, kế hoạch hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định và chỉ đạo việc thực hiện chương trình cải
cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà
nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Về chế độ thông tin, báo cáo:
a) Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các
nhiệm vụ chính trị, chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước thuộc ngành,
lĩnh vực được giao;
b) Thực hiện chế độ báo cáo với Thủ tướng Chính phủ hoặc
Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực theo
quy định của pháp luật.
6. Về tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng
người làm việc, vị trí việc làm, cơ cấu
công chức, viên chức theo ngạch, chức danh nghề nghiệp:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về thành lập mới,
tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan;
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức và mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị trực thuộc;
c) Trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ;
d) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật người đứng đầu và cấp
phó của người đứng đầu các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo quy định
của pháp luật; quy định thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức,
đơn vị trực thuộc;
đ) Xây dựng Danh
mục vị trí việc làm, cơ cấu công chức, viên chức theo chức danh nghề nghiệp để
xác định số lượng viên chức làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập hàng năm
của cơ quan gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý vị trí việc làm và số lượng công chức, viên
chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan theo quy định của pháp
luật;
g) Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp cụ thể
để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động thuộc thẩm quyền; chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách
dịch, cửa quyền trong hoạt động của cơ quan;
h) Tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, tuyển
dụng, sử dụng, điều động, luân chuyển,
nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với công chức, viên chức
và người lao động thuộc thẩm quyền quản
lý theo quy định của pháp luật;
i) Kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật và nhiệm
vụ được giao đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền
quản lý; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan tới công chức
thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
7. Về quản lý tài chính, tài sản:
a) Lập dự toán ngân sách hằng năm, kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nước 3 năm của cơ quan để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng cơ chế tài
chính, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách của cơ quan trong lĩnh vực
được giao;
c) Thực hiện công tác quản lý tài chính, kế toán theo quy
định của pháp luật;
d) Quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước giao.
8. Được giao thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước
về ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Cơ cấu tổ chức gồm:
a) Ban;
b) Văn phòng;
c) Các tổ chức sự nghiệp khác trực thuộc (nếu có).
2. Tổ chức quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này hoạt động
theo chế độ thủ trưởng, không có con dấu riêng, có thể có phòng trực thuộc và được
quy định cụ thể tại Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của từng cơ quan thuộc Chính phủ.
3. Văn phòng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này có con
dấu riêng; cơ cấu tổ chức của Văn phòng có phòng hoặc đội.
4. Số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức quy
định tại Khoản 1 Điều này không quá 03 người.
5. Trong trường hợp đặc biệt, nếu tổ chức trực thuộc có
tên gọi khác, Chính phủ sẽ xem xét, quyết định cho phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ của từng cơ quan thuộc Chính phủ.
Điều 5. Người đứng
đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ
1. Người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ do Thủ tướng
Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm; chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của cơ
quan thuộc Chính phủ trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật.
2. Cấp phó của người đứng đầu do Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của người đứng đầu; có trách
nhiệm giúp người đứng đầu chỉ đạo, giải quyết một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước
người đứng đầu và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Nhiệm vụ của cấp phó do người đứng đầu
phân công.
3. Số lượng cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc
Chính phủ không quá 04 người.
Trong trường hợp do sáp nhập cơ quan thuộc Chính phủ hoặc
do yêu cầu điều động, luân chuyển của cơ quan có thẩm quyền, số lượng cấp phó
có thể nhiều hơn nhưng không quá 05 người và do Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
4. Người đứng đầu cơ quan thuộc Chính
phủ không ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan thuộc
Chính phủ
1. Người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách
nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan mình; chịu trách nhiệm khi có những
khuyết điểm về quản lý và để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu,
gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
2. Người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm
báo cáo với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của cơ quan
mình phụ trách và việc thực hiện các nhiệm vụ được giao; xin ý kiến
Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề vượt quá thẩm quyền; tham dự các phiên họp
Chính phủ khi Thủ tướng Chính phủ yêu cầu; phối hợp với các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ khác, cơ quan trung
ương, các tổ chức chính trị - xã hội
trong việc giải quyết những vấn đề liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình; giải quyết các đề xuất, kiến
nghị của Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phù hợp với quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
Điều 7. Chế độ làm việc của cơ quan thuộc Chính phủ
1. Cơ quan thuộc Chính phủ làm việc theo chế độ thủ
trưởng.
2. Người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ ban hành quy
chế làm việc, chế độ thông tin, báo cáo của cơ quan và chỉ đạo, kiểm tra việc
thực hiện quy chế đó.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 3
năm 2016.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét