CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2023/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 03 tháng 4 năm 2023 |
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản
ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
39/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội về Quy hoạch sử dụng đất quốc
gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5
năm 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
1. Bổ sung khoản 4 Điều
15 như sau:
“4. Thời gian bị ảnh hưởng
đối với trường hợp bất khả kháng không tính vào thời gian được gia hạn 24 tháng
theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai và Điều 15b của Nghị
định này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh căn cứ quy định về các trường hợp bất khả kháng của pháp luật và thực
tế triển khai các dự án đầu tư để xác định thời gian bị ảnh hưởng của trường hợp
bất khả kháng đối với dự án thuộc địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương. Trường hợp dự án thuộc địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trở lên thì căn cứ đề xuất của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có liên quan, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét,
quyết định; trường hợp cần thiết lấy ý kiến của Bộ, ngành liên quan.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều
15b như sau:
“Điều 15b. Thu hồi đất đối
với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư
Việc thu hồi đất đối với
trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và
khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Trường hợp được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê thì xử lý thu hồi đất như sau:
a) Chủ đầu tư được tiếp tục
sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định
của pháp luật về đầu tư;
b) Trong thời hạn 24
tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư
được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất
cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
Khi hết thời hạn 24 tháng
được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc chuyển
quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu
tư khác thì Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với
đất, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định
này.
2. Trường hợp được Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì xử lý thu hồi đất theo quy định sau
đây:
a) Chủ đầu tư được tiếp tục
sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định
của pháp luật về đầu tư;
b) Trong thời hạn 24
tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư
được thực hiện bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo
quy định của pháp luật. Nhà nước thu hồi đất của người bán tài sản gắn liền với
đất thuê để cho người mua tài sản sử dụng đất thuê.
Khi hết thời hạn 24 tháng
được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc bán
tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu
hồi đất, không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất
khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.”
3. Bổ sung Điều 17a như
sau:
“Điều 17a. Đấu giá quyền
sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
1. Tổ chức tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất
đai. Trường hợp đấu giá một thửa đất hoặc một dự án gồm một hoặc nhiều thửa đất
mà có hai (02) công ty trở lên có sở hữu chéo lẫn nhau theo quy định của pháp
luật về doanh nghiệp thì chỉ được một công ty tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
trên;
b) Đáp ứng các điều kiện
quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai, khoản 2 và khoản 3 Điều 14 của
Nghị định này;
c) Phải nộp tiền đặt trước
bằng 20% tổng giá trị thửa đất, khu đất tính theo giá khởi điểm để đấu giá quyền
sử dụng đất;
d) Không thuộc đối tượng
bị cấm tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật;
đ) Đáp ứng điều kiện quy
định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường
hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở, dự án kinh doanh bất động
sản khác.
2. Điều kiện hộ gia đình,
cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Thuộc đối tượng được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất
đai và đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì
phải bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm a khoản này và điểm b, điểm đ khoản
1 Điều này.
3. Điều kiện đối với đất
đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất gồm:
a) Đáp ứng quy định tại
khoản 1 Điều 119 của Luật Đất đai;
b) Đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Việc đấu giá quyền sử
dụng đất thực hiện đối với từng thửa đất;
d) Đã có quy hoạch chi tiết
1/500 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với đất thực hiện dự án đầu tư
xây dựng nhà ở.
4. Kể từ thời điểm công bố
kết quả trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển
thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Trường hợp người trúng đấu
giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo
quy định tại điểm d khoản 5 Điều 68 Nghị định này thì người trúng đấu giá không
được nhận lại tiền đặt cọc. Đối với trường hợp người trúng đấu giá đã nộp nhiều
hơn khoản tiền đặt cọc thì được Nhà nước hoàn trả số tiền chênh lệch nhiều hơn
so với số tiền đặt cọc theo quy định.”
4. Bổ sung khoản 5 Điều
32 như sau:
“5. Đối với công trình
xây dựng có sử dụng vào mục đích lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật về
du lịch trên đất thương mại, dịch vụ nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản
thì được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mục
đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ; thời hạn sử dụng đất theo quy định tại
khoản 3 Điều 126, khoản 1 Điều 128 của Luật Đất đai. Chủ sở hữu công trình xây
dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đáp ứng đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Việc chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Việc thể hiện thông tin về thửa đất trên Giấy
chứng nhận phải đúng mục đích và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều
37 như sau:
“Điều 37. Cấp Giấy chứng
nhận đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 95, khoản 3 Điều 105 của
Luật Đất đai
1. Đối với địa phương đã
thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định
này thì việc cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp
thực hiện như sau:
a) Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài;
b) Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;
c) Văn phòng đăng ký đất
đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực
hiện cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
2. Đối với địa phương
chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của
Nghị định này:
a) Sở Tài nguyên và Môi
trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài;
b) Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam.
3. Trường hợp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại
khoản 1 Điều 105 của Luật Đất đai thì được sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và Môi
trường.
4. Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thực hiện đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã
cấp.”
6. Bổ sung khoản 5 Điều
46 như sau:
“5. Trường hợp công ty
nông, lâm nghiệp có quyết định giao đất, cho thuê đất theo phương án sử dụng đất
đã được phê duyệt theo quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này mà sau
đó Nhà nước thu hồi đất của các công ty nông, lâm nghiệp để sử dụng vào mục
đích theo Điều 61 và Điều 62 Luật Đất đai thì không thực hiện điều chỉnh lại
phương án sử dụng đất; việc thu hồi đất được thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành.”
7. Sửa đổi khoản 6, bổ
sung khoản 7 và khoản 8 Điều 60 như sau:
“6. Thực hiện thủ tục
hành chính về đất đai trên môi trường điện tử
a) Căn cứ điều kiện cụ thể
về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai đang
quản lý, cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về
đất đai quy định tại Điều này có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo quy định của
Chính phủ.
b) Đối với trường hợp thực
hiện thủ tục hành chính về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận trên môi trường điện tử
thực hiện như sau:
Cơ quan tiếp nhận, giải
quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, thủ tục hành chính về đất
đai theo quy định của pháp luật về đất đai; trường hợp cần phải kiểm tra, xác
minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không trả kết quả giải quyết hồ sơ theo
đúng quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thì cơ quan
tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng dịch
vụ công hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.
Người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức
năng thanh toán của Cổng dịch vụ công.
Cơ quan tiếp nhận hoặc cơ
quan giải quyết hồ sơ thông báo cho người yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính
nộp bản chính Giấy chứng nhận đã cấp, các giấy tờ theo quy định sau khi người sử
dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Việc trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ
bưu chính công ích hoặc tại địa điểm theo yêu cầu đối với trường hợp tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền
với đất, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.
7. Người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
quy định tại Điều này chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung
thực của nội dung kê khai và các giấy tờ trong hồ sơ đã nộp.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính về đất đai chịu trách nhiệm thực hiện đúng thẩm quyền và thời
gian theo quy định của pháp luật, không chịu trách nhiệm về những nội dung
trong các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, người có thẩm quyền
khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.
8. Việc kết nối, chia sẻ
dữ liệu, liên thông điện tử giữa các cơ quan để thực hiện giải quyết thủ tục
hành chính và thanh toán nghĩa vụ tài chính của người yêu cầu thực hiện thủ tục
thực hiện theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử và pháp luật về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.”
8. Bổ sung Điều 65a như
sau:
“Điều 65a. Trình tự, thủ
tục thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư
1. Cơ quan đăng ký đầu tư
hoặc nhà đầu tư gửi văn bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đầu tư đến cơ quan tài nguyên và môi trường nơi
có đất, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư.
2. Sau khi nhận được văn
bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, cơ quan tài nguyên và môi trường có
trách nhiệm kiểm tra, xác định các dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động mà phải
thu hồi đất.
3. Việc thu hồi đất và tổ
chức thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 15b
và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 66 của Nghị định này.”
9. Bổ sung Điều 68a như
sau:
“Điều 68a. Điều kiện,
tiêu chí cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng sang mục đích khác để thực hiện dự án đầu tư
1. Có dự án đầu tư được
chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo
quy định của pháp luật đầu tư.
2. Phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện, dự án đầu tư có trong danh mục kế hoạch sử dụng đất hàng
năm cấp huyện đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Có phương án trồng rừng
thay thế hoặc văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế theo
quy định của pháp luật về lâm nghiệp đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng
đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác; có phương án sử dụng tầng
đất mặt và văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa theo quy định của pháp luật về trồng trọt đối với trường hợp chuyển mục
đích sử dụng đất chuyên trồng lúa sang mục đích khác.
4. Có đánh giá sơ bộ tác
động môi trường, đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường (nếu có).
5. Cơ quan, người có thẩm
quyền thẩm định, chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng, đất trồng lúa sang mục đích khác chỉ chịu trách nhiệm về những
nội dung tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; không chịu trách nhiệm về những nội
dung khác đã được cơ quan, người có thẩm quyền thẩm định, chấp thuận, quyết định,
phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.”
10. Bổ sung Điều 68b như
sau:
“Điều 68b. Trình tự, thủ
tục giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 29 của
Luật Đầu tư
Đối với trường hợp được
chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư năm
2020 thì áp dụng trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 68 của Nghị định này. Cơ quan có thẩm
quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư khi nhà đầu tư đáp ứng các điều
kiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Cơ quan, người có thẩm
quyền giải quyết thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất không chịu trách nhiệm đối với các nội dung về chấp thuận chủ trương đầu
tư, lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà
ở và pháp luật khác có liên quan.”
11. Sửa đổi, bổ sung Điều
72 như sau:
“Điều 72. Trình tự, thủ tục
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở,
công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở và trong các dự án kinh
doanh bất động sản không phải dự án phát triển nhà ở
1. Sau khi hoàn thành
công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường các giấy
tờ sau đây:
a) Đối với dự án phát triển
nhà ở:
Giấy chứng nhận hoặc quyết
định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; chứng từ thực hiện nghĩa
vụ tài chính của chủ đầu tư dự án, trường hợp có thay đổi nghĩa vụ tài chính
thì phải nộp chứng từ chứng minh việc hoàn thiện nghĩa vụ tài chính đối với sự
thay đổi đó (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);
Sơ đồ nhà, đất đã xây dựng
là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng có kích thước các cạnh
của từng căn hộ đã bán phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký; Giấy
phép xây dựng (nếu có); Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép
chủ đầu tư nghiệm thu công trình hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành
công trình đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng; danh sách
các căn hộ, công trình xây dựng (có các thông tin số hiệu căn hộ, diện tích đất,
diện tích xây dựng và diện tích sử dụng chung, riêng của từng căn hộ; trường hợp
nhà chung cư thì sơ đồ phải thể hiện phạm vi (kích thước, diện tích) phần đất sử
dụng chung của các chủ căn hộ, mặt bằng xây dựng nhà chung cư, mặt bằng của từng
tầng, từng căn hộ.
b) Đối với dự án kinh
doanh bất động sản không phải là dự án phát triển nhà ở:
Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chứng từ thực hiện
nghĩa vụ tài chính của chủ dự án, trường hợp có thay đổi nghĩa vụ tài chính thì
phải nộp chứng từ chứng minh việc hoàn thiện nghĩa vụ tài chính đối với sự thay
đổi đó (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);
Bản vẽ thiết kế mặt bằng
phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký; Thông báo của cơ quan chuyên
môn về xây dựng cho phép chủ đầu tư nghiệm thu hạng mục công trình, công trình
hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình
đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng; danh sách các tài sản
(công trình, hạng mục công trình, phần diện tích của hạng mục công trình) gồm
các thông tin tên của tài sản, diện tích đất, diện tích xây dựng sử dụng chung,
sử dụng riêng của từng tài sản.
2. Trong thời hạn không
quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng
không phải là nhà ở và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở,
công trình xây dựng của chủ đầu tư dự án.
Sau khi hoàn thành việc
kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi thông báo cho chủ đầu
tư dự án về kết quả kiểm tra; gửi thông báo kèm theo sơ đồ nhà, đất và công
trình xây dựng không phải là nhà ở đã kiểm tra cho Văn phòng đăng ký đất đai để
làm thủ tục đăng ký nhà, đất và công trình xây dựng không phải là nhà ở cho bên
mua đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; đăng công
khai kết quả kiểm tra trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất.
3. Chủ đầu tư dự án nhà ở
có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thay cho người nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở hoặc
cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký. Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đăng ký đất đai,
tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Hợp đồng về chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo
quy định của pháp luật;
c) Biên bản bàn giao nhà,
đất, công trình xây dựng không phải là nhà ở.
4. Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm:
a) Kiểm tra các giấy tờ
pháp lý trong hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào
đơn đăng ký;
b) Gửi số liệu địa chính
đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
c) Cập nhật thông tin vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
d) Thực hiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy
định tại Điều 37 của Nghị định này;
đ) Yêu cầu chủ đầu tư dự
án nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đã được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai;
e) Trao Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người
đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
5. Văn phòng đăng ký đất
đai tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng không phải
là nhà ở trong các dự án phát triển nhà ở và trong các dự án kinh doanh bất động
sản không phải dự án phát triển nhà ở đối với trường hợp đã nộp đủ hồ sơ theo
quy định tại khoản 3 Điều này.”
12. Sửa đổi, bổ sung Điều
101 như sau:
“Điều 101. Thẩm quyền điều
chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
Cơ quan có thẩm quyền quyết
định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì có thẩm quyền quyết định điều chỉnh
đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất mà không phụ thuộc vào thẩm quyền quyết định
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về
giá đất như sau:
1. Bổ sung khoản 4 Điều
16 như sau:
“4. Đối với trường hợp áp
dụng các phương pháp định giá đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của
Nghị định này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành quyết định
phê duyệt giá đất cụ thể trong thời gian không quá 90 ngày kể từ ngày cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, cho phép chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng
đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.”
2. Bổ sung Điều 18a như
sau:
“Điều 18a. Thời điểm tính
thu tiền thuê đất đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời
hạn sử dụng đất
1. Đối với trường hợp người
sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng đất khi hết thời
hạn sử dụng thì thời điểm tính thu tiền thuê đất là ngày đầu tiên của thời hạn
thuê đất tiếp theo.
2. Đối với trường hợp người
sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh thời hạn
sử dụng đất thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp sử dụng đất
có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê thì thời điểm tính thu tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định
điều chỉnh thời hạn sử dụng đất. Việc thu, khấu trừ, hoàn trả tiền thuê đất thực
hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất;
b) Trường hợp sử dụng đất
có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì thời điểm
tính thu tiền thuê đất cho chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên là thời điểm
Nhà nước quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất để tính thu tiền thuê đất
hàng năm.”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai
1. Sửa đổi, bổ sung khoản
12 Điều 1 (khoản 2 Điều 14b Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) như sau:
“2. Sử dụng đất thương mại,
dịch vụ.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản
21 Điều 1 (điểm d khoản 5 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) như sau:
“d) Trong thời gian 05
ngày làm việc kể từ ngày người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính,
cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận,
ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; tổ chức bàn giao đất trên thực
địa và trao Giấy chứng nhận; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai,
hồ sơ địa chính.
Trường hợp người trúng đấu
giá không nộp tiền hoặc nộp không đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong
vòng 120 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá thì Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá
quyền sử dụng đất.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 và khoản 5 Điều 4:
“1. Đối với trường hợp sử
dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh quy định tại Điều 16 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP mà có diện tích đất do Nhà nước giao để quản lý, đất nông nghiệp
sử dụng vào mục đích công ích và có thể tách thành một dự án độc lập nhưng Nhà
nước đã có quyết định thu hồi và giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì nhà đầu tư được tiếp tục sử dụng đất
cho đến khi hết thời hạn giao đất, cho thuê đất. Đối với trường hợp đã có quyết
định thu hồi đất nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất thì thực hiện
theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều
118 của Luật Đất đai.
Đối với trường hợp đã được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê
quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư phi nông nghiệp trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà văn bản chấp thuận đã vượt quá 36
tháng kể từ ngày ký nhưng nhà đầu tư chưa thực hiện thỏa thuận với người sử dụng
đất và việc sử dụng đất thực hiện dự án phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì nhà đầu tư phải thực hiện lại
thủ tục đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận theo quy định của Nghị định
này.
5. Trường hợp cơ quan có
thẩm quyền đã lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định pháp luật
về đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà thuộc đối tượng được
giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai thì được tiếp tục thực hiện các thủ tục
giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất.”
Điều 4. Quy định chuyển
tiếp
1. Trường hợp Giấy chứng
nhận đã được cơ quan có thẩm quyền ký trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành nhưng chưa trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
thì tiếp tục thực hiện thủ tục theo quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành.
2. Trường hợp đã tiếp nhận
hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
thì tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận hồ
sơ.
3. Trường hợp đã tiếp nhận
hồ sơ điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành từ trước ngày 01 tháng
7 năm 2004 thì tiếp tục thực hiện theo quy định trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành.
Điều 5. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.
2. Thay thế cụm từ “nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú” bằng cụm từ “nơi đăng ký thường trú” tại Điều 3a
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ (được bổ sung
theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01
năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi
hành Luật Đất đai).
3. Thay cụm từ “cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
đối với trường hợp được ủy quyền theo quy định” tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP bằng cụm từ “cấp, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định”.
4. Thay thế các cụm từ tại
Phụ lục kèm theo Nghị định số 148/2020/NĐ- CP ngày 18/12/2020 sửa đổi, bổ sung
một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai như sau:
a) Thay thế cụm từ “Chứng
minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/số định
danh cá nhân” tại Mẫu số 01;
b) Thay thế cụm từ “Chứng
minh nhân dân, Thẻ căn cước cá nhân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ căn
cước công dân/số định danh cá nhân” tại Mẫu số 02;
c) Thay thế cụm từ “địa
chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, số chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “địa chỉ
nơi đăng ký thường trú, chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/số định danh
cá nhân” tại Mẫu số 05.
5. Bãi bỏ các quy định
sau đây:
a) Khoản 4 và khoản 5 Điều
5b Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ (được bổ
sung theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai);
b) Khoản 14, 23, 45 và 62
Điều 2, khoản 6 Điều 3 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai;
c) Khoản 6 và khoản 7 Điều
1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
Điều 6. Trách nhiệm thực
hiện
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các
Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối
cao;
- Viện kiểm sát nhân dân
tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài
chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã
hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt
Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của
các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ
lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (3)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét