CHÍNH PHỦ _________ Số: 102/2021/NĐ-CP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________ Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2021 |
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa
đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản công;
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước; kế toán,
kiểm toán độc lập
____________
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý
vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý
thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Hải quan
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Dự trữ
quốc gia ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Kế toán
ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Kiểm toán
độc lập ngày 29 tháng 3 năm 2011;
Căn cứ Luật Kinh doanh
bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng
tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà
nước; kế toán, kiểm toán độc lập.
Chương I
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
CÁC NGHỊ ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUẾ, HÓA ĐƠN; HẢI
QUAN; KINH DOANH BẢO HIỂM, KINH DOANH XỔ SỐ; QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG;
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ; DỰ TRỮ QUỐC GIA; KHO BẠC NHÀ NƯỚC; KẾ TOÁN,
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 8 như sau:
“a) Thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính về hóa đơn là 02 năm.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 22 như sau:
“2. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn, trừ hành vi quy định
tại khoản 1 Điều này.”
3. Bổ sung điểm h vào khoản 4 Điều 24 như sau:
“h) Lập hóa đơn không
ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 26 như sau:
“3. Phạt tiền từ 4.000.000
đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành, đã mua của cơ quan thuế nhưng chưa
lập;
b) Làm mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong quá trình
sử dụng, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh
việc mua bán hàng hóa, dịch vụ;
Trường hợp người mua
làm mất, cháy, hỏng hóa đơn phải có biên bản của người bán và người mua ghi nhận
sự việc.
c) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế;
Các bên liên quan
phải lập biên bản ghi nhận việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập, đã khai thuế trong quá
trình sử dụng hoặc trong thời gian lưu trữ, trừ trường hợp quy định tại các khoản
1, 2, 3 Điều này.”
5. Sửa đổi, bổ sung điểm b, khoản 2 Điều 42 như sau:
“b) Trong thời gian
xem xét, quyết định giảm, miễn tiền phạt;”
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như sau:
“Điều 43. Miễn, giảm
tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1. Các trường hợp miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thẩm
quyền, trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
thực hiện theo quy định tại Điều 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 38 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các khoản
2, 3, 4, 5 Điều này.
2. Mức miễn, giảm tiền phạt tối đa bằng số tiền phạt trong quyết định xử phạt
và không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại, sau khi trừ đi giá trị được
bảo hiểm, bồi thường (nếu có).
Người nộp thuế bị
thiệt hại trong trường hợp bất khả kháng quy định tại Luật Quản lý thuế thì hồ sơ
chứng minh giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại và giá trị được bảo hiểm, bồi
thường như sau:
a) Biên bản kiểm kê, xác định giá trị thiệt hại vật chất do người nộp thuế hoặc
người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập;
b) Biên bản xác định giá trị thiệt hại vật chất của tổ chức có chức năng định
giá theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc
chứng thực), trừ trường hợp có hồ sơ bồi thường quy định tại điểm c khoản này;
c) Hồ sơ bồi thường thiệt hại vật chất được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường
theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc
chứng thực) (nếu có);
d) Hồ sơ trách nhiệm bồi thường của tổ chức, cá nhân phải bồi thường theo quy
định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực)
(nếu có).
3. Không miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đối với các
trường hợp đã thực hiện xong quyết định xử phạt.
4. Trường hợp được miễn, giảm tiền phạt thì cũng được miễn, giảm tiền chậm nộp
tiền phạt tương ứng.
5. Người nộp thuế đã được miễn, giảm tiền
phạt nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan thuế phát hiện việc miễn, giảm tiền phạt
không đúng quy định tại Điều này thì người có thẩm quyền miễn, giảm tiền phạt ban
hành quyết định hủy hoặc điều chỉnh quyết định miễn, giảm tiền phạt. Cơ quan thuế
quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm thu vào ngân sách nhà nước khoản
tiền phạt đã được miễn, giảm không đúng và tính tiền chậm nộp trên số tiền phạt
được miễn, giảm không đúng. Ngày bắt đầu tính tiền chậm nộp tiền phạt được miễn,
giảm không đúng là ngày tổ chức, cá nhân bị xử phạt nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị miễn,
giảm tiền phạt.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
1. Bổ sung Điều 2a vào sau Điều 2 như sau:
“Điều 2a. Nguyên tắc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan đối với vi phạm hành chính nhiều
lần
Tổ chức, cá nhân thực
hiện vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ các
trường hợp sau: thực hiện từng hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, d khoản
1, điểm a khoản 3 Điều 7; các khoản 1, 2, 3, điểm d khoản 4, các điểm a, b c, d khoản 6 Điều 8; điểm a khoản
1, điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định này trên nhiều tờ khai/chứng từ thuộc hồ sơ
hải quan ở các thời điểm đăng ký tờ khai hải quan khác nhau, được phát hiện ở cùng
một thời điểm nhưng chưa bị xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý thì xử phạt vi phạm
hành chính một lần về hành vi vi phạm, đồng thời áp dụng tình tiết tăng nặng vi
phạm hành chính nhiều lần đối với hành vi vi phạm hành chính đó.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Thời hiệu xử phạt
đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực hải quan thực hiện theo quy định
tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này.
Thời điểm để tính
thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh
vực hải quan thực hiện theo khoản 5, khoản 6 Điều này.”
b) Bổ sung khoản 5, khoản 6 như sau:
“5. Các hành vi vi
phạm được xác định là đã kết thúc và thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm như sau:
a) Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 7 Nghị định này,
thời điểm chấm dứt là thời điểm thực hiện thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế;
b) Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 8 Nghị định này,
thời điểm chấm dứt là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; thời điểm nộp bản khai
hàng hóa, danh sách hành khách, bản khai hành lý của hồ sơ phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 10 Nghị định này,
thời điểm chấm dứt là thời điểm người xuất cảnh, nhập cảnh hoàn thành việc khai
hải quan;
d) Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11
Nghị định này, thời điểm chấm dứt là thời điểm nộp, xuất trình hoặc gửi chứng từ
thuộc hồ sơ hải quan cho cơ quan hải quan theo tờ khai hải quan đã được đăng ký;
đ) Đối với các hành
vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định này, thời điểm
chấm dứt là thời điểm người nộp thuế thực hiện sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán;
e) Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11
Nghị định này, thời điểm chấm dứt là thời điểm người nộp thuế nộp báo cáo quyết
toán;
g) Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 7 Điều 11
Nghị định này, thời điểm chấm dứt là thời điểm khai, nộp, xuất trình chứng từ, tài
liệu cho cơ quan hải quan;
h) Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 7 Điều 11
Nghị định này, thời điểm chấm dứt là thời điểm dừng sử dụng bất hợp pháp tài khoản
đăng nhập, chữ ký số được cấp cho tổ chức, cá nhân khác để thực hiện thủ tục hải
quan;
i) Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm c khoản 7 Điều 11
Nghị định này, thời điểm chấm dứt là thời điểm dừng truy cập trái phép, làm sai
lệch, phá hủy hệ thống thông tin hải quan;
k) Đối với các hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 9; khoản 8 Điều 11; các điểm b, c, đ, e,
h khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20;
Điều 21; Điều 22 Nghị định này, thời điểm chấm dứt là thời điểm đăng ký tờ khai
hải quan.
6. Các hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Nghị định này mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này được
xác định là hành vi vi phạm đang được thực hiện.”
3. Bổ sung điểm đ, điểm e vào sau điểm d khoản 3 Điều 5 như sau:
“đ) Khi phạt tiền,
mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều
7, Điều 8, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18,
Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24 và các khoản 1, 3, 4 Điều 25
Nghị định này là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi
đó. Nếu có tình tiết giảm
nhẹ, thì mỗi tình tiết được giảm 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt
nhưng mức phạt tiền đối với hành vi đó không được giảm quá mức tối thiểu của khung
tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mỗi tình tiết tăng nặng được tính tăng
10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức phạt tiền đối với hành
vi đó không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
e) Khi xác định mức phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính vừa có tình
tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng
theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:
“Điều 29. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của hải quan
Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông
quan và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền xử phạt đối với các hành
vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn,
giảm, hoàn, không thu; trốn thuế; vi phạm của ngân hàng thương mại trong việc không
thực hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài
khoản của ngân sách nhà nước đối với số tiền thuế nợ phải nộp của người nộp thuế
theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 2
Điều 138 của Luật Quản lý thuế.
Đối với hành vi vi
phạm hành chính khác, thẩm quyền xử phạt của hải quan được quy định như sau:
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối
với tổ chức.
2. Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục
Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 10.000.000 đồng
đối với tổ chức.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông
quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống
buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát
chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống
buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau
thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000
đồng đối với cá nhân, 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông
quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 100.000.000 đồng
đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 200.000.000
đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.”
5. Bổ sung khoản 2a, sửa đổi, bổ sung khoản 3, bổ sung khoản 3a và sửa đổi, bổ
sung khoản 4 Điều 30 như sau:
a) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:
“2a. Đội trưởng Đội
đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy
và tội phạm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 20.000.000 đồng
đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000
đồng đối với cá nhân, 40.000.000 đồng đối với tổ chức;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 5 Nghị
định này.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Đồn trưởng Đồn
biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Biên phòng
Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 40.000.000 đồng
đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 40.000.000
đồng đối với cá nhân, 80.000.000 đồng đối với tổ chức;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ khoản 5 Điều
5 Nghị định này.”
c) Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 như sau:
“3a. Đoàn trưởng Đoàn
đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm
thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 100.000.000 đồng
đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
100.000.000 đồng đối với cá nhân, 200.000.000 đồng đối với tổ chức;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ và e khoản
5 Điều 5 Nghị định này.”
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Chỉ huy trưởng
Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục
Phòng chống ma túy và tội phạm trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 200.000.000
đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ và e khoản
5 Điều 5 Nghị định này.”
6. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 31 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 như sau:
“c) Tịch thu tang
vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 40.000.000 đồng đối với cá nhân,
80.000.000 đồng đối với tổ chức;”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Hải đoàn trưởng
Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng
chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 60.000.000 đồng
đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 60.000.000
đồng đối với cá nhân, 120.000.000 đồng đối với tổ chức;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ khoản 5 Điều
5 Nghị định này.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Tư lệnh Vùng Cảnh
sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt
Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 100.000.000 đồng
đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ khoản 5 Điều
5 Nghị định này.”
7. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 4, tên khoản 6, điểm b, điểm c khoản 6,
khoản 9, điểm đ, điểm e khoản 10 Điều 32 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 4 như sau:
“4. Trường hợp vụ
việc vi phạm hành chính có nhiều hành vi vi phạm thì thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây:”
b) Sửa đổi, bổ sung tên của khoản 6 như sau: “Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính của Hải quan”
c) Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 6 như sau:
“b) Đội trưởng, Tổ
trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan
tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm
tra sau thông quan có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính
quy định tại các điểm a, b, d khoản 1 Điều 7; khoản 2 Điều 7; các điểm a, b, c, d, đ, e, h khoản 3 Điều 7; điểm
c khoản 4 Điều 7; các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 8; các điểm a, b, c, d khoản 6 Điều 8; điểm a khoản 1, điểm a
khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản 5 Điều 10; các khoản 1, 2, 3 Điều 11; khoản
1 Điều 12; khoản 1 Điều 13; các khoản 1, 2 Điều 23; các khoản 1, 2 Điều 24 Nghị
định này;
c) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông
quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống
buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát
chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống
buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau
thông quan có thẩm quyền xử phạt tiền, xử phạt bổ sung và áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 7; Điều 8; các
điểm a, b, c khoản 1, khoản
2, khoản 3, điểm a khoản 4, các điểm a, b khoản 5 Điều 10; các khoản 1, 2, 3, 4,
5, 6 Điều 11; các điểm a, b, c khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều
11; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8 Điều 12; các khoản 1, 2, 3, 4, 7, 8 Điều 13; các
điểm a, b, c, d khoản 1, khoản
4, khoản 5 Điều 15; các điểm a, b, c khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều
16; các điểm a, b, c khoản 1, khoản
2, khoản 3 Điều 17; Điều 18 (trừ trường hợp mức phạt tiền vượt quá thẩm quyền của
các chức danh này); Điều 19; các khoản 1, 2, 3, 7, 8 Điều 20; các khoản 1, 2, 4,
5 Điều 21; các khoản 1, 2, các điểm a, b, c ,d, đ, e, g khoản 3, khoản 4 Điều
22; Điều 23; các khoản 1, 2 Điều 24; các khoản 1, 3, 4 Điều 25 Nghị định này;”
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 như sau:
“9. Ở những địa điểm
dọc biên giới quốc gia, nơi không có tổ chức hải quan thì Bộ đội Biên phòng đóng
tại địa bàn đó có thẩm quyền xử phạt tiền, xử phạt bổ sung và áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 30 Nghị định này đối với các hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan quy định tại Điều 13 Nghị định này, cụ thể
như sau:
a) Trạm trưởng, Đội trưởng của Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công
vụ có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị
định này;
b) Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm
phòng chống ma túy và tội phạm có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành
chính quy định tại khoản 1, các điểm a, b khoản 2, khoản 7, điểm d khoản 8 Điều
13 Nghị định này;
c) Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 7, các điểm b,
d khoản 8 Điều 13 Nghị định này;
d) Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng
chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt
đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 13 Nghị định này;
đ) Chỉ huy trưởng
Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Biên phòng, Cục trưởng Cục
Phòng chống ma túy và tội phạm trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền
xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 13 Nghị định này.”
đ) Sửa đổi, bổ sung
điểm đ, điểm e khoản 10 như sau:
“đ) Hải đoàn trưởng
Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng
chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có thẩm quyền xử phạt
đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, các điểm b,
c, d, đ khoản 5, khoản 7, các điểm b, c và d khoản 8 Điều 13 Nghị định này;
e) Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ
Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam, Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có thẩm quyền xử
phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6,
7, các điểm b, c và d khoản 8 Điều 13 Nghị định này.”
8. Bổ sung Điều 33a vào sau Điều 33 như sau:
“Điều 33a. Thi hành
biện pháp khắc phục hậu quả
1. Khi cá nhân, tổ chức thi hành biện pháp buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính, cơ quan hải quan thực hiện việc giám sát chặt chẽ từ nơi lưu giữ
hàng hóa vi phạm đến cửa khẩu tái xuất.
Kết quả giám sát phải
được Hải quan cửa khẩu xác nhận bằng văn bản hoặc các phương thức điện tử khác và
gửi lại cho cơ quan hải quan đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời
hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày tang vật, phương tiện vi phạm đã đưa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam hoặc tái xuất để lưu hồ sơ vụ việc.
2. Biện pháp buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
hoặc buộc tái xuất tại cửa khẩu nhập đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang được lưu giữ tại
khu vực cửa khẩu thì cơ quan hải quan phải thực hiện việc giám sát chặt chẽ để đảm
bảo tang vật, phương tiện vi phạm đã đưa ra tại cửa khẩu nhập. Kết quả giám sát
được ghi nhận lại tại biên bản để lưu hồ sơ hải quan;
b) Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm không còn được lưu giữ tại khu vực
cửa khẩu nhập thì cơ quan hải quan giám sát chặt chẽ từ nơi lưu giữ tang vật, phương
tiện vi phạm đến cửa khẩu đã nhập để tái xuất. Kết quả giám sát phải được Hải quan
cửa khẩu xác nhận bằng văn bản hoặc các phương thức điện tử khác và gửi lại cho
cơ quan hải quan đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 05 (năm)
ngày kể từ ngày tang vật, phương tiện vi phạm đã đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
tái xuất để lưu hồ sơ vụ việc.
3. Khi cá nhân, tổ chức thi hành biện pháp buộc thực hiện việc vận chuyển hàng
hóa quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu, chuyển cửa khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập,
tái xuất đúng cửa khẩu, tuyến đường quy định thì Chi cục Hải quan nơi vận chuyển
đi có trách nhiệm giám sát hàng hóa vận chuyển đi và phối hợp với Chi cục Hải quan
cửa khẩu nơi hàng hóa vận chuyển đến hoặc các cơ quan liên quan để hàng hóa được
vận chuyển đảm bảo đúng tuyến đường, cửa khẩu theo quy định.
4. Khi thi hành biện pháp buộc loại bỏ bao bì, nhãn hàng hóa đã thay đổi do
hành vi vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có thể thực hiện bằng các
hình thức: gỡ bỏ, hủy bỏ và phải làm lại bao bì, nhãn hàng hóa đúng nguyên
trạng ban đầu.
Khi thi hành biện
pháp buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn hàng hóa trước khi đưa hàng hóa ra
khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính có thể thực hiện bằng các hình thức: xóa bỏ, gỡ bỏ, hủy bỏ các yếu
tố vi phạm trên nhãn hàng hóa.
5. Khi thi hành biện pháp buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức
khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc
hại, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính căn cứ vào tính chất, đặc điểm của
hàng hoá, vật phẩm và yêu cầu đảm bảo vệ sinh môi trường để thực hiện tiêu hủy
theo các hình thức sau đây: sử dụng hóa chất, sử dụng biện pháp cơ học, hủy
đốt, hủy chôn, hình thức khác theo quy định của pháp luật. Cơ quan hải quan
giám sát việc tiêu hủy trực tiếp hoặc giám sát bằng các phương tiện kỹ thuật
khác (nếu có).
Cá nhân, tổ chức
vi phạm hành chính thực hiện việc tiêu hủy hàng hoá, vật phẩm phải lập biên bản
tiêu hủy theo mẫu được ban hành kèm theo Nghị định quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Biên bản tiêu hủy
phải có chữ ký của các thành phần tham gia tiêu hủy và đại diện cơ quan hải
quan giám sát việc tiêu hủy. Sau khi tiêu hủy, cá nhân, tổ chức vi phạm phải
nộp 01 biên bản tiêu hủy và các chứng từ liên quan đến việc tiêu hủy cho cơ
quan hải quan đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trong thời hạn 05
(năm) ngày kể từ ngày tiêu hủy.
6. Khi thi hành biện pháp buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị
tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật, cá nhân, tổ chức vi
phạm hành chính thực hiện nộp lại số tiền tương ứng ghi trên quyết định xử
phạt.
7. Cá nhân, tổ chức thi hành biện pháp buộc nộp đủ số tiền thuế trốn, số tiền
thuế thiếu; buộc nộp đủ số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn, không thu không
đúng được ghi trên quyết định ấn định thuế vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước
và nộp 01 bản chụp giấy nộp tiền (nếu nộp tiền mặt) cho cơ quan hải quan đã ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo dõi, lưu hồ sơ vụ việc.
8. Cá nhân, tổ chức thi hành biện
pháp buộc dán tem “Vietnam
duty not paid” trước khi bày bán hàng hóa tại cửa hàng miễn thuế hoặc
trước khi giao cho đối tượng mua hàng trong trường hợp hàng hóa được xuất thẳng
từ kho chứa hàng miễn thuế đến đối tượng mua hàng. Vị trí dán tem “Vietnam duty not paid” thực hiện theo
các quy định của Chính phủ về kinh doanh hàng miễn thuế.”
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 33 như sau:
“1. Thủ tục xử
phạt, thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
thực hiện theo quy định tại Chương III Phần thứ hai Luật Xử lý vi phạm hành
chính năm 2012 và các khoản từ 29 đến 45 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính; Chương XIV, mục 1 Chương XV
Luật Quản lý thuế năm 2019; Chương VII Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10
năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và
quy định tại Nghị định này.”
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 34 như sau:
“Điều 34. Miễn,
giảm tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
Việc miễn, giảm
tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan thực hiện theo quy định
tại Điều 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 38 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”
Điều 3. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo
hiểm, kinh doanh xổ số đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 48/2018/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ và Nghị định số 80/2019/NĐ-CP ngày 01
tháng 11 năm 2019 của Chính phủ
1. Sửa đổi tên Điều 3, bổ sung điểm c khoản 2 và bổ sung khoản 3, khoản 4,
khoản 5 Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi tên Điều 3 như sau:
“Điều 3. Hình
thức xử phạt và thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính”
b) Bổ sung điểm c vào
sau điểm b khoản 2 như sau:
“c) Nguyên tắc áp
dụng hình thức tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
có thời hạn:
Khi xác định thời
hạn tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số đối với tổ
chức vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì được
giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm
trừ một tình tiết tăng nặng.
Thời hạn tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cụ thể đối với một hành
vi vi phạm là mức trung bình của khung thời hạn được quy định đối với hành vi
đó. Nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mỗi tình tiết giảm nhẹ được giảm 01 tháng
nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung thời hạn tước quyền sử dụng
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số; nếu có tình tiết tăng nặng thì
mỗi tình tiết tăng nặng áp dụng tăng 01 tháng nhưng không được vượt quá mức tối
đa của khung thời hạn tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh xổ số.”
c) Bổ sung khoản 3, khoản 4, khoản 5 vào sau khoản 2 Điều 3 như sau:
“3. Thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi
hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm. Đối với hành vi vi phạm hành chính đã
kết thúc thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm. Thời điểm
chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt trong lĩnh vực kinh doanh
bảo hiểm là ngày thực hiện đúng các quy định pháp luật. Trường hợp không xác
định được ngày thực hiện đúng các quy định pháp luật thì thời điểm chấm dứt
hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
kinh doanh bảo hiểm là ngày phát hiện hành vi vi phạm.
Thời điểm chấm
dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt đối với một số hành vi vi phạm
tại Chương II Nghị định này được quy định như sau:
- Đối với hành vi sửa chữa, gian dối hoặc giả mạo các tài liệu đối với hồ sơ
đã được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 6
Nghị định này, thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày phát hiện hồ sơ
đã được cấp phép bị tẩy xoá, sửa chữa làm thay đổi nội dung;
- Đối với hành vi vi không ban hành quy trình, hướng dẫn nội bộ theo quy
định tại điểm b khoản 3 Điều 9, điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định này, thời điểm
chấm dứt hành vi vi phạm là ngày thực hiện ban hành quy trình theo quy định của
pháp luật;
- Đối với hành vi vi phạm quy định về chế độ báo cáo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18, điểm e khoản 3
Điều 18, điểm b khoản 1 Điều 21 và điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định này,
thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày thực hiện báo cáo.
4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính đối với lĩnh vực kinh doanh xổ số:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh xổ số là
01 năm.
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh xổ số đang
được thực hiện thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành
công vụ phát hiện hành vi vi phạm. Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết
thúc thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm. Thời điểm chấm
dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt đối với một số hành vi vi phạm
tại Chương 3 Nghị định này được quy định như sau:
- Đối với hành vi sửa chữa, tẩy xoá làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh, các tài liệu trong hồ sơ đã được làm đại lý xổ số quy định tại
khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 41 Nghị định này nếu không xác định được ngày
sửa chữa, tẩy xoá làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh, các tài liệu trong hồ sơ đã được làm đại lý xổ số thì thời điểm chấm dứt
hành vi vi phạm là ngày phát hiện Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bị
sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung;
- Đối với hành vi không xây dựng và ban hành quy chế quy định chi tiết quy
trình tổ chức thu hồi vé xổ số không tiêu thụ hết, không xây dựng và công bố
công khai thể lệ quay số mở thưởng, không ban hành Quy chế quản lý, khai thác
dữ liệu máy chủ kinh doanh xổ số điện toán quy định tại khoản 1 Điều 40, khoản
1 Điều 44 và khoản 1 Điều 49 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm
là ngày thực hiện ban hành quy chế quy định chi tiết quy trình tổ chức thu hồi
vé xổ số không tiêu thụ hết, công bố công khai thể lệ quay số mở thưởng, ban
hành Quy chế quản lý, khai thác dữ liệu máy chủ kinh doanh xổ số điện toán;
- Đối với hành vi vi phạm quy định về chế độ báo cáo quy định tại Điều 51
Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày thực hiện báo cáo.
5. Xác định mức phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính cụ thể
trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ:
a) Khi xác định mức phạt tiền đối với tổ chức, cá nhân vi phạm vừa có tình
tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng
theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng.
b) Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm là mức trung bình của
khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Nếu có tình tiết giảm nhẹ,
thì mỗi tình tiết được giảm 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt
nhưng mức phạt tiền đối với hành vi đó không được giảm quá mức tối thiểu của
khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mỗi tình tiết tăng nặng được
tính tăng 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức phạt tiền
đối với hành vi đó không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 19 như sau:
“b) Không tuân
thủ quy tắc, điều khoản và biểu phí theo quy định pháp luật;”
3. Bổ sung Điều 33a vào sau Điều 33 như sau:
“Điều 33a. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
1. Các chức danh nêu tại Điều 33 Nghị định này khi phát hiện hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm có thẩm quyền lập biên bản vi
phạm hành chính theo quy định.
2. Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ trong lĩnh vực kinh doanh bảo
hiểm theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người
có thẩm quyền ban hành phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính và chuyển
biên bản vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử
phạt.”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 33 như sau:
“d) Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng
đối với cá nhân, 200.000.000 đồng đối với tổ chức;”
5. Bổ sung Điều 51a vào sau Điều 51 như sau:
“Điều 51a. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh xổ số
Người có thẩm
quyền xử phạt quy định tại Điều 52 Nghị định này hoặc người có thẩm quyền đang
thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh
xổ số có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính.”
6. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 52 như sau:
“c) Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng
đối với cá nhân, 200.000.000 đồng đối với tổ chức.”
Điều 4. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm
2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia;
kho bạc nhà nước
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài
sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà
nước quy định tại Nghị định này là 01 năm. Riêng các hành vi vi phạm hành chính
đối với tài sản công là nhà, đất và tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư,
quản lý thì thời hiệu xử phạt là 02 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý, sử dụng tài sản công quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ
thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được
tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
c) Hành vi vi phạm hành chính đối với các quy định về đầu tư, mua sắm tài
sản công tại Điều 6 Nghị định này được xác định là hành vi vi phạm hành chính
đã kết thúc trong trường hợp đã thực hiện xong việc đầu tư, mua sắm tài sản và
giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng; được xác định là hành vi vi
phạm hành chính đang thực hiện trong các trường hợp còn lại;
d) Hành vi vi phạm hành chính đối với các quy định về đi thuê tài sản tại
Điều 7 Nghị định này được xác định là hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc
trong trường hợp đã thuê tài sản và đưa vào sử dụng; được xác định là hành vi
vi phạm hành chính đang thực hiện trong các trường hợp còn lại;
đ) Hành vi
vi phạm hành chính đối với các quy định về lấn chiếm trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp tại Điều 11 Nghị định này được xác định như sau:
- Hành vi
tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất liền kề tự chuyển dịch mốc giới thửa đất để
mở rộng diện tích đất hoặc xây dựng công trình lấn chiếm sang không gian phần
diện tích đất thuộc khuôn viên trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của
cơ quan, tổ chức, đơn vị được xác định là hành vi vi phạm hành chính đã kết
thúc trong trường hợp đã thực hiện mở rộng diện tích đất hoặc xây dựng xong
công trình lấn chiếm; được xác định là hành vi vi phạm hành chính đang thực
hiện trong các trường hợp còn lại.
- Hành vi
tổ chức, cá nhân tự ý sử dụng nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị xác định là hành vi vi phạm hành chính
đang được thực hiện.
e) Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý, sử dụng tài sản công đang được thực hiện là các hành vi quy định tại
các Điều 8, 9, 10, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 20, 21, 22, 23, 24, 25 và 26 Nghị
định này.
3. Việc xác định hành vi vi phạm hành chính
đang thực hiện, hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc để tính thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được
quy định như sau:
a) Hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định này
được xác định là hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc trong trường hợp đã
thực hiện xong việc mua sắm tài sản và giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản
lý, sử dụng; được xác định là hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện trong
các trường hợp còn lại;
b) Hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định này
được xác định là hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc trong trường hợp đã
hoàn thành việc chi tiền từ quỹ theo nội dung sai mục đích, tôn chỉ của quỹ;
được xác định là hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện trong các trường hợp
còn lại;
c) Hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này
được xác định là hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc trong trường hợp đã
hoàn thành việc chi tiền từ quỹ không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn, vượt định
mức, đơn giá theo quy định của pháp luật; được xác định là hành vi vi phạm hành
chính đang thực hiện trong các trường hợp còn lại;
d) Hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định này được xác định
là hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc trong trường hợp hành vi cản trở trái
phép việc thực hiện nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, thực hiện các dự
án sử dụng tài nguyên tái chế đã chấm dứt; được xác định là hành vi vi phạm
hành chính đang thực hiện trong các trường hợp còn lại;
đ) Hành vi
vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này được xác định là hành vi vi
phạm hành chính đã kết thúc trong trường hợp hành vi khai thác, sử dụng tài
nguyên không đúng quy hoạch, kế hoạch, quy trình đã chấm dứt; được xác định là
hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện trong các trường hợp còn lại;
e) Hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
35 Nghị định này được xác định là hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc trong
trường hợp hành vi gây lãng phí trong quản lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp đã chấm dứt; được xác định là hành vi vi phạm hành chính đang thực
hiện trong các trường hợp còn lại;
g) Hành vi vi phạm quy định về mua sắm tài sản, vật tư trong công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên vốn nhà nước tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 Nghị
định này được xác định là hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc trong trường
hợp đã thực hiện xong việc mua sắm tài sản; được xác định là hành vi vi phạm
hành chính đang thực hiện trong các trường hợp còn lại;
h) Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiết kiệm đang thực hiện là
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 31, khoản 1, khoản 4 Điều 36 Nghị
định này; hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên vốn nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định này;
hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng tài sản, vật tư quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều 36 Nghị định này.
4. Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện, hành vi vi phạm
hành chính đã kết thúc để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực dự trữ quốc gia được quy định như sau:
a) Các hành vi vi phạm hành chính được xác định đang thực hiện là các hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 41, Điều 42, Điều 47, các điểm b, c
khoản 3 Điều 48, Điều 49 Nghị định này;
b) Trừ các hành vi vi phạm hành chính nêu tại điểm a khoản này, các hành vi
vi phạm hành chính còn lại được xác định là hành vi vi phạm hành chính đã kết
thúc.
5. Thời điểm các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước
được xác định là đã kết thúc được quy định như sau:
a) Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 54, Điều 57,
Điều 58, Điều 59, Điều 60 Nghị định này: thời điểm kết thúc là thời điểm nộp hồ
sơ, chứng từ tại Kho bạc Nhà nước;
b) Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 55, Điều 56,
Điều 61 Nghị định này: thời điểm kết thúc là thời điểm Kho bạc Nhà nước nhận
được kết luận của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự về vụ việc vi phạm không có
dấu hiệu tội phạm.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 4 như sau:
“7. Tổ
chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này
không được sử dụng tiền ngân sách nhà nước hoặc tiền có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước để nộp phạt và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm của mình gây ra,
trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 37 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09
tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Áp
dụng mức phạt tiền
1. Mức phạt tiền quy định tại mục 1, mục 2, mục 3 và mục 4 Chương II, mục 1
Chương III, mục 1 Chương IV, mục 1 và mục 2 Chương V Nghị định này là mức phạt
tiền quy định đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức; cùng một hành vi
vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối
với tổ chức (trừ quy định tại Điều 17, Điều 23, Điều 27 Nghị định này).
2. Khi phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành
chính là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Nếu có
tình tiết giảm nhẹ, thì mỗi tình tiết được giảm 10% mức tiền phạt trung bình
của khung tiền phạt nhưng mức phạt tiền đối với hành vi đó không được giảm quá
mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mỗi tình tiết
tăng nặng được tính tăng 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng
mức phạt tiền đối với hành vi đó không được vượt quá mức tối đa của khung tiền
phạt.
3. Khi xác định mức phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính vừa có
tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì được giảm trừ tình tiết tăng
nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng
nặng.”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1, điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 30
như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 30 như sau:
“c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
1.000.000 đồng;”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 30 như sau:
“c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
100.000.000 đồng;”
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 30 như sau:
“c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
140.000.000 đồng.
5. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 51
như sau:
“c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
100.000.000 đồng”.
6. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 52 như sau:
“c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
1.000.000 đồng”.
7. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 52 như sau:
“c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
100.000.000 đồng”.
8. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 52, điểm c khoản 1 Điều 53 như sau:
“c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
140.000.000 đồng”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 56 như sau:
“1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ, chứng từ
giả mạo gửi Kho bạc Nhà nước để thanh toán, chi trả các khoản chi thường xuyên,
chi sự nghiệp có tính chất thường xuyên, chi chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình mục tiêu sử dụng kinh phí sự nghiệp (loại trừ các khoản chi thực
hiện các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật
chất từ nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước và nguồn phí được để
lại theo chế độ quy định để chi thường xuyên có tổng mức đầu tư từ 500.000.000
đồng trở lên).
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ, chứng từ giả mạo gửi Kho bạc Nhà
nước để thanh toán vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu hoặc chi thực
hiện các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật
chất từ nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước và nguồn phí được để
lại theo chế độ quy định để chi thường xuyên có tổng mức đầu tư từ 500.000.000
trở lên.”
10. Bổ sung điểm c khoản 1 Điều 62 như sau:
“c) Thanh
tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi
hành công vụ.”
11. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 63 như sau:
“a) Phạt
tiền đến 70.000.000 đồng;”
Điều 5. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 41/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018
của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán,
kiểm toán độc lập
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:
“3. Thời
điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm
toán độc lập được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ
thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được
tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
c) Đối với hành vi vi phạm về kế toán và kiểm toán độc lập quy định tại Nghị
định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm hành chính để tính thời hiệu xử
phạt là:
- Thời điểm tổ chức, cá nhân thực hiện xong quy trình nghiệp vụ, yêu cầu
công việc theo quy định của pháp luật về kế toán và kiểm toán độc lập;
- Thời điểm tổ chức, cá nhân chấm dứt hành vi vi phạm để thực hiện đúng theo
quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán.
d) Để xem xét hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc hay đang thực hiện,
ngoài việc căn cứ điểm c trên đây, cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính căn cứ vào quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán độc lập, hồ
sơ, tài liệu và tình tiết của từng vụ việc cụ thể để xác định hành vi vi phạm
đã kết thúc hay hành vi vi phạm đang thực hiện.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 6 như sau:
“2. Mức
phạt tiền quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp
dụng đối với tổ chức trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7; Điều 8; Điều
9; Điều 10; Điều 11; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 19;
khoản 1, khoản 3 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 26; Điều 33; Điều 34;
khoản 1, khoản 3 Điều 36; khoản 1 Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 1,
khoản 2 Điều 48; khoản 1 Điều 57; khoản 1, khoản 2 Điều 61; Điều 67 là mức phạt
tiền đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền
gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền xử phạt của các chức danh quy định tại Chương IV Nghị định này
là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong
trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt
cá nhân đối với chức danh đó.”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 70
như sau:
“c) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối
với cá nhân, 100.000.000 đồng đối với tổ chức.”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 71 như sau:
“c) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng đối
với cá nhân, 20.000.000 đồng đối với tổ chức.”
Điều 6. Bổ
sung, bỏ một số từ, cụm từ, bãi bỏ khoản tại một số điều như sau
1. Bổ sung cụm từ, bãi bỏ khoản tại Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế,
hóa đơn như sau:
a) Bổ sung cụm từ “hành chính” tại các cụm từ “vi phạm nhiều lần” thành “vi
phạm hành chính nhiều lần” tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều 5.
b) Bãi bỏ khoản 3 Điều 8.
2. Bổ sung, bỏ một số cụm từ tại Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hải quan như sau:
a) Bổ sung cụm từ “và khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xử lý vi phạm hành chính” vào sau cụm từ “Luật Xử lý vi phạm hành chính
năm 2012” tại khoản 3 Điều 4.
b) Bổ sung cụm từ “và các khoản từ 61 đến 67 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính” vào sau cụm từ “Luật Xử lý vi
phạm hành chính năm 2012” tại khoản 1 Điều 26.
c) Bổ sung cụm từ “và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính” vào sau cụm từ “Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012” tại
khoản 2 Điều 36.
d) Bỏ cụm từ “có trị giá không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm
b khoản này” tại điểm c khoản 1 Điều 28.
3. Bỏ một số từ, cụm từ, bổ sung cụm từ tại Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày
28 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Nghị định số 48/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ và
và Nghị định số 80/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ như sau:
a) Bổ sung cụm từ “, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính” vào sau cụm
từ “thẩm quyền xử phạt” tại khoản 1 Điều 1.
b) Bổ sung cụm từ “lập biên bản và” vào sau từ “thẩm quyền” tại tên của Mục
7 và Mục 8 Chương II.
c) Bỏ cụm từ “được sử dụng để” và “sử dụng
để” tại điểm b khoản 2 Điều 3; điểm b khoản 1, điểm d khoản 3 Điều 33; điểm a
khoản 6 Điều 36; điểm b khoản 1, điểm c khoản 2, điểm d khoản 3 Điều 52.
4. Bỏ, sửa cụm từ tại Nghị định 63/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử
dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho
bạc nhà nước như sau:
a) Bỏ cụm từ “có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại điểm b
khoản này” tại cuối điểm c khoản 1 Điều 29.
b) Sửa cụm từ “Quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước” thành “Quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách” tại Điều 32.
5. Bỏ cụm từ tại Nghị định 41/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính
phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán
độc lập như sau:
a) Bỏ cụm từ “có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b
khoản này” tại cuối điểm c khoản 2 Điều 71.
b) Bỏ cụm từ “đối với cá nhân” tại điểm b khoản 3 Điều 71.
Chương II
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Quy
định chuyển tiếp
1. Đối với trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành
trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau thời điểm có hiệu lực
của Nghị định này, cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại
thì được giải quyết theo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại
thời điểm thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
2. Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải
quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản công;
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước; kế
toán, kiểm toán độc lập xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà
sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết để xử phạt vi phạm hành
chính thì áp dụng các quy định về xử phạt quy định tại Nghị định này nếu Nghị
định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý
nhẹ hơn cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
3. Đối với hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
đã được cơ quan thuế tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
thì áp dụng Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn để giải quyết theo quy
định.
Điều 8.
Trách nhiệm thực hiện
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 9.
Hiệu lực thi hành
Nghị định
này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính
phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của
Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ
cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (2b) |
TM. CHÍNH PHỦ KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Lê Minh Khái |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét