CHÍNH PHỦ _________ Số: 102/2024/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ____________________ Hà Nội, ngày
30 tháng 7 năm 2024 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai
_______________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số
27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức
tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng
11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành khoản 6
Điều 3, Điều 9, khoản 2 Điều 10, Điều 16, khoản 4 Điều 22, điểm d khoản 1 Điều
28, khoản 3 Điều 28, khoản 6 Điều 49, Điều 65, khoản 2 Điều 74, khoản 9 Điều
76, khoản 10 Điều 76, Điều 81, Điều 82, Điều 84, Điều 87, Điều 88, điểm b khoản
5 Điều 89, khoản 7 Điều 89, Điều 90, Điều 113, khoản 3 Điều 115, khoản 6 Điều
116, khoản 7 Điều 116, khoản 1 Điều 122, điểm n khoản 3 Điều 124, khoản 8 Điều
124, Điều 125, Điều 126, Điều 127, Điều 172, Điều 181, Điều 190, Điều 192, Điều
193, Điều 194, Điều 197, Điều 200, Điều 201, Điều 202, Điều 203, Điều 204, Điều
208, Điều 210, Điều 216, Điều 218, Điều 219, Điều 223, Điều 232, khoản 8 Điều
234, khoản 7 Điều 236, khoản 2 Điều 240, điểm c khoản 2 Điều 243, điểm b khoản
2 Điều 257 Luật Đất đai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà
nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất
đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử
dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai.
3. Các đối
tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.
Điều 3. Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là cá nhân đã được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận
chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp mà có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp
trên đất đó, trừ các trường hợp sau đây:
1. Cán bộ, công
chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc
phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công
an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu
hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
3. Người nghỉ
mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
4. Người lao
động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Điều 4. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất nông
nghiệp
1. Đất trồng
cây hằng năm là đất trồng các loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết
thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá một năm, kể cả cây hằng năm được
lưu gốc. Đất trồng cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm
khác, cụ thể như sau:
a) Đất trồng
lúa là đất trồng từ một vụ lúa trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với các mục đích
sử dụng đất khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính. Đất trồng
lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại, trong đó đất chuyên
trồng lúa là đất trồng từ 02 vụ lúa trở lên;
b) Đất trồng
cây hằng năm khác là đất trồng các cây hằng năm không phải là trồng lúa.
2. Đất trồng
cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng một
lần, sinh trưởng trong nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần.
3. Đất lâm
nghiệp là loại đất sử dụng vào mục đích quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp,
được phân loại cụ thể như sau:
a) Đất rừng đặc
dụng là đất mà trên đó có rừng đặc dụng theo quy định của pháp luật về lâm
nghiệp, đất đã được giao để phát triển rừng đặc dụng;
b) Đất rừng
phòng hộ là đất mà trên đó có rừng phòng hộ theo quy định của pháp luật về lâm
nghiệp, đất đã được giao để phát triển rừng phòng hộ;
c) Đất rừng sản
xuất là đất mà trên đó có rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về lâm
nghiệp, đất đã được giao, cho thuê, chuyển mục đích để phát triển rừng sản
xuất.
4. Đất nuôi
trồng thủy sản là đất sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thủy sản.
5. Đất chăn
nuôi tập trung là đất xây dựng trang trại chăn nuôi tập trung tại khu vực riêng
biệt theo quy định của pháp luật về chăn nuôi.
6. Đất làm muối
là đất sử dụng vào mục đích sản xuất muối từ nước biển.
a) Đất ươm tạo
cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh; đất trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm, thực nghiệm;
b) Đất xây dựng
nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, chăn nuôi kể cả các
hình thức trồng trọt, chăn nuôi không trực tiếp trên đất;
c) Đất xây dựng
công trình gắn liền với khu sản xuất nông nghiệp gồm đất xây dựng nhà nghỉ,
lán, trại để phục vụ cho người lao động; đất xây dựng công trình để bảo quản
nông sản, chứa thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ và các công
trình phụ trợ khác.
Điều 5. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất phi nông
nghiệp
1. Đất ở là đất
làm nhà ở và các mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất.
Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị, cụ thể như sau:
a) Đất ở tại
nông thôn là đất ở thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính xã, trừ đất ở đã
thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn
nhưng vẫn thuộc địa giới đơn vị hành chính xã;
b) Đất ở tại đô
thị là đất ở thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính phường, thị trấn và đất ở
nằm trong phạm vi địa giới đơn vị hành chính xã mà đã thực hiện dự án xây dựng
đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn.
2. Đất xây dựng
trụ sở cơ quan là đất sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở của cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật
và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên, trừ đất
xây dựng trụ sở cơ quan của đơn vị sự nghiệp công lập gắn liền với công trình
sự nghiệp quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Đất quốc
phòng, an ninh là đất sử dụng làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; căn cứ quân
sự; công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc
phòng, an ninh; làm ga, cảng, sân bay, bãi cất hạ cánh trực thăng và các công
trình phục vụ khai thác bay tại sân bay, bãi cất hạ cánh trực thăng quân sự,
công an; công trình thông tin quân sự, an ninh; công trình công nghiệp, khoa
học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; trường bắn, thao trường, bãi thử vũ
khí, bãi hủy vũ khí; cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp
vụ, cơ sở an dưỡng, điều dưỡng, nghỉ dưỡng và phục hồi chức năng, cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của lực lượng vũ trang nhân dân; nhà ở công vụ của lực lượng vũ
trang nhân dân; cơ sở giam giữ; cơ sở giáo dục bắt buộc; trường giáo dưỡng và
khu lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân, trại viên, học
sinh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
4. Đất xây dựng
công trình sự nghiệp, bao gồm:
a) Đất xây dựng
cơ sở văn hóa là đất xây dựng các công trình văn hoá gồm trung tâm hội nghị,
nhà hát, nhà văn hóa, trung tâm văn hóa, cung văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu
phim, rạp xiếc; công trình có tính biểu trưng, nghệ thuật (tượng đài ngoài
trời, cổng chào, quảng trường, bia tưởng niệm...); cung thiếu nhi, nhà thiếu
nhi, trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi, nhà bảo tàng, nhà triển lãm, thư
viện, cơ sở sáng tác văn học, cơ sở sáng tác nghệ thuật, nhà trưng bày tác phẩm
nghệ thuật, trụ sở của đoàn nghệ thuật và các công trình văn hóa khác được Nhà
nước thành lập hoặc cho phép hoạt động;
b) Đất xây dựng
cơ sở xã hội là đất xây dựng các công trình dịch vụ xã hội gồm trung tâm cung
cấp dịch vụ công tác xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội; trung tâm chữa bệnh - giáo
dục - lao động xã hội; trung tâm điều dưỡng người có công; cơ sở trợ giúp trẻ
em; cơ sở chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt; cơ sở nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và các cơ sở dịch vụ xã hội
khác được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động;
c) Đất xây dựng
cơ sở y tế là đất xây dựng các công trình về y tế gồm bệnh viện, nhà hộ sinh,
trung tâm y tế, trạm y tế và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác; cơ sở phục hồi
chức năng, cơ sở dưỡng lão trong y tế; cơ sở y tế dự phòng; cơ sở dân số; cơ sở
kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học công nghệ trong lĩnh vực y tế; đất chăn nuôi
động vật, đất nuôi, trồng dược liệu phục vụ mục đích y tế; cơ sở kiểm chuẩn,
kiểm định; cơ sở giám định y khoa; cơ sở giám định pháp y; cơ sở sản xuất
thuốc; cơ sở sản xuất thiết bị y tế; cơ sở điều trị cho người bị nhiễm HIV/AIDS
người tâm thần và các cơ sở y tế khác được Nhà nước thành lập hoặc cho phép
hoạt động; kể cả phần diện tích để làm văn phòng, làm nơi kinh doanh, dịch vụ
như bán thuốc, nhà hàng, nhà nghỉ cho người nhà bệnh nhân, bãi gửi xe có thu
tiền thuộc phạm vi cơ sở y tế, trừ cơ sở y tế do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản
lý;
d) Đất xây dựng
cơ sở giáo dục và đào tạo là đất xây dựng các công trình phục vụ giáo dục, đào
tạo gồm cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường
xuyên, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và các cơ sở giáo dục, đào tạo khác được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt
động; kể cả phần diện tích làm văn phòng, ký túc xá cho học sinh, sinh viên,
làm nơi bán đồ dùng học tập, nhà hàng, bãi đỗ xe và các khu chức năng khác
thuộc phạm vi cơ sở giáo dục và đào tạo, trừ cơ sở giáo dục và đào tạo do Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
đ) Đất xây dựng cơ sở thể dục, thể thao là đất xây dựng các
công trình phục vụ thể dục, thể thao được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt
động gồm khu liên hợp thể thao, trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể
thao, trung tâm thể thao, sân vận động; đường gôn của sân gôn, sân tập trong
sân gôn và hệ thống cây xanh, mặt nước, cảnh quan của sân gôn, hạng mục công
trình phục vụ cho việc quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, kinh doanh sân
gôn (trừ cơ sở lưu trú, dịch vụ cho người chơi gôn); bể bơi và cơ sở tập luyện,
huấn luyện, thi đấu thể dục, thể thao khác; phần diện tích làm văn phòng, nơi
bán vé, bán đồ lưu niệm, bán dụng cụ thể dục, thể thao, bãi đỗ xe và các công
trình khác phục vụ thể dục, thể thao thuộc phạm vi cơ sở thể dục, thể thao; trừ
cơ sở thể dục, thể thao do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
e) Đất xây dựng
cơ sở khoa học và công nghệ là đất xây dựng các công trình phục vụ hoạt động
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của các tổ chức như: tổ chức nghiên
cứu, phát triển, dịch vụ khoa học và công nghệ; tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và
công nghệ; cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, trung tâm đổi mới sáng tạo, khởi
nghiệp sáng tạo; trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo; phòng thí nghiệm; cơ sở
nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học và công nghệ; công viên khoa học,
công nghệ; bảo tàng khoa học; hệ thống chuẩn đo lường; hạ tầng thông tin, thống
kê khoa học và công nghệ; khu làm việc chung hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo và cơ
sở vật chất - kỹ thuật của các tổ chức khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo,
các cơ sở khoa học và công nghệ khác được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt
động;
g) Đất xây dựng
cơ sở môi trường là đất xây dựng các công trình phục vụ cho hoạt động bảo vệ môi
trường, bảo tồn đa dạng sinh học, gồm công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố môi
trường, quan trắc môi trường; công trình theo dõi bảo tồn đa dạng sinh học và
công trình bảo vệ môi trường khác;
h) Đất xây dựng
cơ sở khí tượng thủy văn là đất xây dựng các công trình về khí tượng thủy văn,
gồm trạm khí tượng thủy văn, trạm giám sát biến đổi khí hậu và công trình khí
tượng thủy văn khác;
i) Đất xây dựng
cơ sở ngoại giao là đất xây dựng trụ sở ngoại giao, gồm các cơ quan đại diện
ngoại giao (đại sứ quán), cơ quan lãnh sự nước ngoài (lãnh sự quán), cơ quan
đại diện các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, văn phòng đại diện của các tổ chức
ngoại giao nước ngoài, các tổ chức phi Chính phủ có chức năng ngoại giao; cơ sở
ngoại giao đoàn do Nhà nước quản lý;
k) Đất xây dựng công trình sự nghiệp khác là đất xây dựng
các công trình sự nghiệp theo quy định của pháp luật không thuộc quy định tại
các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản này.
5. Đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, bao gồm:
a) Đất khu công
nghiệp, cụm công nghiệp là đất xây dựng các công trình sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung; kể cả nhà lưu trú công
nhân trong khu công nghiệp, công trình dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, công trình hạ tầng và các công trình khác trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung;
b) Đất thương
mại, dịch vụ là đất xây dựng các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại và các
công trình khác phục vụ cho kinh doanh, dịch vụ, thương mại; cơ sở lưu trú,
dịch vụ cho người chơi gôn (trừ phần đường gôn của sân gôn, sân tập trong sân
gôn và hệ thống cây xanh, mặt nước, cảnh quan, hạng mục công trình phục vụ cho
việc quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, kinh doanh sân gôn); trụ sở, văn
phòng đại diện của các tổ chức kinh tế; đất làm kho, bãi để hàng hóa của tổ
chức kinh tế không thuộc khu vực sản xuất; bãi tắm gắn với cơ sở kinh doanh,
dịch vụ;
c) Đất cơ sở
sản xuất phi nông nghiệp là đất xây dựng các công trình sản xuất công nghiệp,
tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a
khoản này, kể cả trụ sở và các công trình khác phục vụ cho sản xuất hoặc cho
người lao động gắn liền với cơ sở sản xuất; đất làm sân kho, nhà kho, bãi gắn
với khu vực sản xuất;
d) Đất sử dụng
cho hoạt động khoáng sản là đất thăm dò, khai thác hoặc khai thác gắn với chế
biến khoáng sản, đất xây dựng các công trình phục vụ cho hoạt động khoáng sản, kể
cả nhà làm việc, nhà nghỉ giữa ca và các công trình khác phục vụ cho người lao
động gắn với khu vực khai thác khoáng sản và hành lang an toàn trong hoạt động
khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cho phép hoạt động
theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật về đầu tư và pháp luật
khác có liên quan.
6. Đất sử dụng
vào mục đích công cộng, bao gồm:
a) Đất công
trình giao thông là đất xây dựng các công trình về giao thông, gồm đường ô tô
cao tốc, đường ô tô, đường trong đô thị, đường nông thôn (kể cả đường tránh,
đường cứu nạn và đường trên đồng ruộng phục vụ nhu cầu đi lại chung của mọi
người), điểm dừng xe, điểm đón trả khách, trạm thu phí giao thông, công trình
kho bãi, nhà để xe ô tô, bãi đỗ xe; bến phà, bến xe, trạm thu phí, trạm dừng
nghỉ; các loại hình đường sắt, nhà ga đường sắt; đường tàu điện; các loại cầu,
hầm phục vụ giao thông; công trình đường thủy nội địa, công trình hàng hải;
cảng hàng không, kể cả đất xây dựng trụ sở các cơ quan nhà nước hoạt động
thường xuyên và đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, khu vực cất, hạ
cánh và sân đỗ tàu bay; tuyến cáp treo và nhà ga cáp treo; cảng cá, cảng cạn;
các công trình trụ sở, văn phòng, cơ sở kinh doanh dịch vụ trong ga, cảng, bến
xe; hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông mà phải thu hồi đất để lưu
không; các kết cấu khác phục vụ cho hoạt động giao thông vận tải và các công
trình, hạng mục công trình khác theo quy định của pháp luật về giao thông vận
tải;
b) Đất công
trình thủy lợi là đất xây dựng đê điều, kè, cống, đập, tràn xả lũ, đường hầm
thủy công, hệ thống cấp nước, thoát nước, tưới nước, tiêu nước chủ yếu phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp kể cả hành lang bảo vệ công trình thủy lợi mà phải sử
dụng đất; công trình thủy lợi đầu mối kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản
xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình thủy lợi thuộc phạm vi công trình thủy
lợi;
c) Đất công
trình cấp nước, thoát nước là đất xây dựng nhà máy nước, trạm bơm nước, các
loại bể, tháp chứa nước, tuyến cấp nước,
thoát nước; công trình xử lý nước, bùn, bùn cặn kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ
sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình cấp nước, thoát nước ngoài các cụm
công nghiệp, khu công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung, khu chế xuất,
các khu sản xuất, kinh doanh tập trung và các công trình khác theo quy định của
pháp luật;
d) Đất công
trình phòng, chống thiên tai là đất xây dựng công trình phục vụ cho công tác
phòng, chống thiên tai, gồm công trình đê điều chống úng, chống hạn, chống xâm
nhập mặn, chống sạt lở, chống sụt lún đất, chống lũ quét, chống sét; khu neo
đậu tránh trú bão cho tàu thuyền, nhà kết hợp sơ tán dân và công trình khác
phục vụ phòng, chống thiên tai;
đ) Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di
sản thiên nhiên là đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di
sản thiên nhiên đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào
danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
e) Đất công
trình xử lý chất thải là đất xây dựng trạm trung chuyển chất thải; bãi chôn lấp
rác; khu liên hợp xử lý, khu xử lý, cơ sở xử lý chất thải, chất thải nguy hại kể
cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình xử lý
chất thải và các công trình, hạng mục công trình khác phục vụ cho việc xử lý
chất thải theo quy định của pháp luật;
g) Đất công
trình năng lượng, chiếu sáng công cộng là đất xây dựng nhà máy điện và công
trình phụ trợ của nhà máy điện; công trình đập, kè, đường dẫn nước phục vụ cho
nhà máy thủy điện; hệ thống đường dây truyền tải điện và trạm biến áp; công
trình kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng thuộc phạm vi nhà máy điện; hệ
thống chiếu sáng công cộng; giàn khai thác, công trình phục vụ khai thác, xử lý
dầu khí, nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy chế biến khí, nhà máy sản xuất nhiên liệu
sinh học; kho chứa dầu thô, kho chứa, trạm bơm xăng, dầu, khí, hệ thống đường
ống dẫn, hành lang bảo vệ an toàn công trình để bảo đảm an toàn kỹ thuật; công
trình kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng thuộc phạm vi công trình phục vụ
khai thác, xử lý dầu, khí, nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy chế biến khí, nhà máy
sản xuất nhiên liệu sinh học và các công trình, hạng mục công trình khác phục
vụ cho công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng theo quy định của pháp luật;
h) Đất công
trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin (trừ đất khu công nghệ
thông tin tập trung theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này) là đất xây dựng
nhà, trạm, cột ăng ten, cột treo cáp, cống, bể, ống cáp, hào, tuy nen kỹ thuật
và công trình hạ tầng kỹ thuật liên quan khác để lắp đặt thiết bị phục vụ viễn
thông và thiết bị được lắp đặt vào đó để phục vụ viễn thông; trung tâm dữ liệu;
kể cả hành lang bảo vệ an toàn các công trình để bảo đảm an toàn kỹ thuật mà
không được sử dụng vào mục đích khác; hệ thống cơ sở khai thác bưu gửi và điểm
phục vụ bưu chính; điểm bưu điện - văn hóa xã; công trình kinh doanh dịch vụ,
sửa chữa, bảo dưỡng thuộc phạm vi công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin;
i) Đất chợ dân
sinh, chợ đầu mối là đất để xây dựng chợ theo quy định của pháp luật về phát
triển và quản lý chợ;
k) Đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng
đồng là đất xây dựng các công trình hoặc không có công trình nhưng được xác
định chủ yếu cho các hoạt động vui chơi giải trí công cộng, gồm công viên, vườn
hoa, bãi tắm và khu vực dành cho vui chơi giải trí công cộng khác, trừ cơ sở
chiếu phim, rạp xiếc, nhà hát, cơ sở dịch vụ trò chơi; công trình hội họp và
các hoạt động khác phù hợp với phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư ở địa
phương.
7. Đất tôn giáo
là đất xây dựng các công trình tôn giáo, bao gồm: chùa, nhà thờ, nhà nguyện,
thánh đường, thánh thất, niệm phật đường, tượng đài, bia và tháp thuộc cơ sở
tôn giáo; cơ sở đào tạo tôn giáo; trụ sở tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo
trực thuộc và các công trình tôn giáo hợp pháp khác.
8. Đất tín ngưỡng
là đất xây dựng các công trình tín ngưỡng, bao gồm: đình, đền, miếu, am, từ
đường, nhà thờ họ, tượng, đài, bia và tháp thuộc cơ sở tín ngưỡng; chùa không
thuộc quy định tại khoản 1 Điều 213 Luật Đất đai, khoản 7 Điều này và các công
trình tín ngưỡng khác.
9. Đất nghĩa
trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu trữ tro cốt là đất làm nơi
mai táng tập trung, làm nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, cơ sở lưu trữ tro cốt và
các công trình phụ trợ khác cho việc mai táng, hỏa táng và lưu trữ tro cốt.
10. Đất có mặt
nước chuyên dùng là đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng ao, hồ,
đầm, phá và sông, ngòi, kênh, rạch, suối đã được xác định mục đích sử dụng mà
không phải mục đích chính để nuôi trồng thủy sản.
11. Đất phi
nông nghiệp khác gồm đất có công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh hoặc đất
được giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không có công
trình và không thuộc các trường hợp quy định tại điểm c khoản 7 Điều 4 và các
khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều này.
Điều 6. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất chưa sử
dụng
Nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng
và chưa giao, chưa cho thuê, cụ thể như sau:
1. Đất do Nhà
nước thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai chưa giao, chưa cho thuê sử
dụng mà giao Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;
2. Đất bằng
chưa sử dụng là đất chưa sử dụng tại vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng,
cao nguyên;
3. Đất đồi núi
chưa sử dụng là đất chưa sử dụng trên địa hình dốc thuộc vùng đồi, núi;
4. Đất núi đá
không có rừng cây là đất chưa sử dụng ở dạng núi đá mà trên đó không có rừng
cây;
5. Đất có mặt
nước chưa sử dụng là đất có mặt nước chưa giao, chưa cho thuê, chưa xác định
mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định này.
Điều 7. Xác định loại đất đối với trường hợp không có giấy
tờ quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai hoặc trường hợp loại đất xác định
trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định của Luật Đất đai hoặc
khác với hiện trạng sử dụng đất
1. Trường hợp
không có giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai thì việc xác
định loại đất căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất để xác định loại đất.
2. Trường hợp
có giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai mà loại đất trên giấy
tờ khác với phân loại đất theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai và các điều 4,
5 và 6 Nghị định này thì loại đất được xác định theo quy định tại Điều 9 Luật
Đất đai và các điều 4, 5 và 6 Nghị định này.
Việc xác định các loại đất cụ thể được xác định trong quá
trình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai có liên quan.
3. Trường hợp
đang sử dụng đất có giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai mà
loại đất trên giấy tờ khác với hiện trạng sử dụng đất thì loại đất được xác
định theo giấy tờ đó, trừ các trường hợp sau:
a) Trường hợp
có giấy tờ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai đã sử dụng đất
ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, trên giấy tờ thể hiện loại đất nông
nghiệp nhưng hiện trạng đang sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp thì loại
đất được xác định theo hiện trạng sử dụng như trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 138 Luật Đất đai;
b) Trường hợp
có giấy tờ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai đã sử dụng đất
từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau, trên giấy tờ thể hiện loại đất nông
nghiệp nhưng hiện trạng đang sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp thì loại
đất được xác định theo hiện trạng sử dụng như trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 138 Luật Đất đai.
Điều 8. Hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
1. Việc hỗ trợ
đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số quy định tại khoản 3 Điều 16
Luật Đất đai thực hiện như sau:
a) Đối với
trường hợp không còn đất ở thì được giao đất ở hoặc được chuyển mục đích sử
dụng đất từ loại đất khác sang đất ở; người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng
đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
Trường hợp thiếu đất ở so với hạn mức giao đất ở thì được chuyển
mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở và được miễn tiền sử dụng đất đối
với diện tích trong hạn mức giao đất ở;
b) Đối với
trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử
dụng không đủ 50% diện tích đất so với hạn mức giao đất nông nghiệp của địa
phương thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức.
2. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc hỗ trợ đất đai
đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số
a) Ủy ban nhân
dân cấp xã rà soát và lập danh sách các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 16
Luật Đất đai báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 15
tháng 10 hằng năm;
b) Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổ chức đo đạc, xác định diện tích và thu hồi đất đối với các
trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật Đất đai, gồm các trường hợp vi
phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số, các trường hợp đã
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai mà không còn nhu cầu sử dụng đất;
c) Ủy ban nhân
dân cấp huyện lập phương án hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc
thiểu số trên cơ sở quỹ đất quy định tại khoản 4 Điều 16 Luật Đất đai. Nội dung
phương án phải nêu rõ các trường hợp được hỗ trợ, diện tích hỗ trợ, hình thức
hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số;
d) Ủy ban nhân
dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định diện tích giao đất, cho
thuê đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân
tộc thiểu số phù hợp với tình hình thực tế và quỹ đất của địa phương theo quy
định tại khoản 5 Điều 16 Luật Đất đai.
3. Kinh phí quy
định tại khoản 8 Điều 16 Luật Đất đai được bố trí từ nguồn ngân sách địa phương
và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, trường hợp địa
phương không tự cân đối được ngân sách thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ
Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 9. Quy định về tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất
1. Tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền
sử dụng đất của tổ chức kinh tế đang sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê mà giá trị quyền sử dụng đất đã thành vốn điều lệ của tổ chức kinh
tế.
2. Trường hợp
nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất tại xã, phường, thị
trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; đảo; khu vực khác có ảnh hưởng
đến quốc phòng, an ninh thì việc nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền
sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có
liên quan.
3. Tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất do nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá
trị quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này có quyền và nghĩa vụ
quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Đất đai.
Điều 10. Quy định về nhận quyền sử dụng đất tại khu vực hạn
chế tiếp cận đất đai
1. Khu vực hạn
chế tiếp cận đất đai là khu vực thuộc xã, phường, thị trấn biên giới; xã,
phường, thị trấn ven biển; đảo; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an
ninh theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở.
2. Đối với dự
án đầu tư có sử dụng đất do tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, người gốc
Việt Nam định cư ở nước ngoài có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất tại
khu vực hạn chế tiếp cận đất đai thì phải lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an. Việc lấy ý kiến Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Trường hợp
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28
Luật Đất đai, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận góp vốn bằng quyền
sử dụng đất quy định tại điểm d khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai để thực hiện dự án
đầu tư tại khu vực hạn chế tiếp cận đất đai thì phải lấy ý kiến Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an theo quy định sau:
a) Người nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất có văn bản
đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất cho phép nhận chuyển nhượng, nhận
góp vốn tại khu vực hạn chế tiếp cận đất đai;
b) Trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
c) Trong thời
hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Trình tự,
thủ tục giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Nghị định này và Nghị
định quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai.
Điều 11. Giải quyết trường hợp chưa thống nhất về địa giới
đơn vị hành chính
1. Trường hợp
chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh thì trên cơ sở hồ sơ, đề
án của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan, Bộ Nội vụ chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát, trình Chính phủ xem xét,
quyết định. Trường hợp chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính có trách nhiệm chỉ đạo lập hồ sơ,
đề án gửi Bộ Nội vụ thẩm định trình Chính phủ xem xét, quyết định.
Trường hợp quá trình giải quyết làm thay đổi địa giới đơn
vị hành chính dẫn tới phải điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính các cấp thì
việc điều chỉnh thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương
và Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính
và phân loại đơn vị hành chính.
2. Bộ Tài
nguyên và Môi trường, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện
có trách nhiệm cung cấp tài liệu cần thiết và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong quá trình giải quyết, thống nhất về địa giới đơn vị hành chính.
Điều 12. Quy định chung về thực hiện thủ tục hành chính
1. Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả
a) Bộ phận Một
cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
c) Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai.
Tổ chức, cá nhân được lựa chọn nộp hồ sơ theo các phương
thức sau đây:
a) Nộp trực
tiếp tại các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nộp thông
qua dịch vụ bưu chính công ích;
c) Nộp tại địa
điểm theo thỏa thuận giữa tổ chức, cá nhân và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
d) Nộp trên Cổng
dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công cấp tỉnh hoặc hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ hoặc hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính cấp tỉnh đối với trường hợp hồ sơ không yêu cầu nộp bản chính;
đ) Khi nộp hồ sơ theo quy định tại điểm a và điểm c khoản
này, người nộp hồ sơ được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính
để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc
nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp
luật về công chứng, chứng thực.
Trường hợp nộp hồ sơ theo phương thức quy định tại điểm b
và điểm d khoản này thì nộp bản sao giấy tờ đã được công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật hoặc phải được số hóa từ bản chính.
3. Việc trả kết
quả giải quyết thủ tục cho tổ chức, cá nhân phải bảo đảm thời gian giải quyết
thủ tục hành chính quy định tại Nghị định này.
a) Trường hợp
hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời gian tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ,
cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản thông báo chuyển đến bộ phận Một cửa;
trong thời gian không quá 01 ngày làm việc, bộ phận Một cửa thông báo cho người
nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định;
b) Trường hợp
chậm trả kết quả giải quyết hồ sơ theo quy định về thời gian giải quyết thủ tục
hành chính thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua
phương thức điện tử hoặc qua tin nhắn SMS cho người nộp hồ sơ, trong đó nêu rõ
lý do;
c) Trường hợp
người nộp hồ sơ nộp bản sao hoặc bản số hóa từ bản chính các loại giấy tờ thì
khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính, người nộp hồ sơ phải nộp bản
chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ theo quy định trong trường hợp yêu cầu
phải nộp bản chính, trừ các giấy tờ là quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết
định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư.
4. Căn cứ điều
kiện cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cơ quan tiếp
nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định và quy chế tiếp
nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính,
thời gian thực hiện các bước công việc trong trình tự, thủ tục hành chính về
đất đai của từng cơ quan, đơn vị có liên quan; việc thực hiện đồng thời các thủ
tục hành chính (nếu có); việc giải quyết liên thông giữa các cơ quan có liên
quan theo cơ chế một cửa bảo đảm thời gian theo quy định của pháp luật; công
khai các thủ tục hành chính và việc lựa chọn địa điểm nộp hồ sơ bảo đảm tiết
kiệm thời gian, chi phí của tổ chức, cá nhân, cơ quan có thẩm quyền trong giải
quyết thủ tục hành chính nhưng không quá tổng thời gian thực hiện các thủ tục
theo quy định tại Nghị định này.
5. Thời gian
thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Nghị định này được tính kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, không bao gồm thời gian giải quyết của các cơ quan sau
đây:
a) Thời gian
giải quyết của cơ quan có chức năng quản lý đất đai về xác định giá đất cụ thể
theo quy định;
b) Thời gian
giải quyết của cơ quan có thẩm quyền về khoản được trừ vào tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất theo quy định;
c) Thời gian
giải quyết của cơ quan thuế về xác định đơn giá thuê đất, số tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất phải nộp, miễn, giảm, ghi nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
phí, lệ phí theo quy định;
d) Thời gian
thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;
đ) Thời gian người sử dụng đất thỏa thuận để thực hiện tích
tụ đất nông nghiệp, góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai;
e) Thời gian
trích đo địa chính thửa đất.
6. Đối với các
xã miền núi, biên giới; đảo; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với
từng thủ tục hành chính quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày.
7.
Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính quy định tại Nghị định này có trách nhiệm
giải quyết không quá thời gian quy định do cơ quan mình thực hiện, không chịu
trách nhiệm về thời gian giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan khác.
Chương II
TỔ CHỨC DỊCH VỤ CÔNG VỀ
ĐẤT ĐAI
Điều 13. Văn phòng đăng ký đất đai
Văn phòng đăng ký đất đai là tổ chức đăng ký đất đai, là
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp
tỉnh; có chức năng thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận), đo đạc,
chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ
thống thông tin đất đai, cung cấp dịch vụ công về đất đai và hỗ trợ công tác
quản lý nhà nước khác về đất đai trên địa bàn cấp tỉnh.
2. Nhiệm vụ của
Văn phòng đăng ký đất đai
a) Thực hiện
đăng ký đất đai đối với đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Thực hiện đăng
ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký biến động quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
c) Thực hiện đo
đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính; cấp, đính
chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận, hủy kết quả đăng ký biến động trên giấy
chứng nhận;
d) Kiểm tra
mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn
liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
đ) Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa
chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng mẫu Giấy chứng nhận theo quy định của
pháp luật;
e) Cập nhật,
chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý, vận hành
hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện
thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
h) Thực hiện
đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất theo quy định của pháp luật;
i) Cung cấp hồ
sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, tài sản gắn liền với đất cho các tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
k) Thực hiện thu
phí, lệ phí theo quy định của pháp luật và các khoản thu từ dịch vụ công về đất
đai quy định tại Điều 154 Luật Đất đai;
l) Thực hiện
các dịch vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định
của pháp luật;
m) Quản lý viên
chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng đăng ký đất đai;
thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật về các lĩnh vực công tác
được giao.
3. Cơ cấu tổ
chức của Văn phòng đăng ký đất đai do cơ quan, người có thẩm quyền quyết định
theo quy định của pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập và quy định sau:
a) Văn phòng
đăng ký đất đai có các phòng chuyên môn và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đặt tại các đơn vị hành chính cấp
huyện hoặc tại khu vực.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thành lập phòng
chuyên môn nếu đáp ứng tiêu chí thành lập phòng theo quy định của pháp luật;
thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền và pháp luật về đất đai;
b) Văn phòng đăng
ký đất đai và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng và được mở tài khoản, hoạt động theo quy định đối với đơn vị sự
nghiệp công lập; hạch toán theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Nguồn thu
tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
gồm:
a) Kinh phí từ
nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp công
lập;
b) Nguồn thu từ
hoạt động sự nghiệp gồm thu từ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ
phí, thu từ các dịch vụ công về đất đai, nguồn thu khác theo quy định của pháp
luật.
Đối với thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận thì thu phí thẩm
định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận gồm kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ,
tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ,
các điều kiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất
đai; đối với các công việc còn lại của thủ tục thì thu dịch vụ theo giá cung
cấp dịch vụ công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
5. Các khoản
chi hoạt động, cơ chế tự chủ tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với
đơn vị sự nghiệp công lập và các pháp luật khác có liên quan.
Đối với hoạt động cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai
thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin đất đai do
ngân sách địa phương và các nguồn thu khác chi trả.
6. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
giữa Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với cơ quan
có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài
chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan phải theo các
nguyên tắc sau:
a) Bảo đảm thực
hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch;
b) Xác định rõ
cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo
cáo;
c) Tuân thủ các
quy định của pháp luật; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ
chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị.
Điều 14. Trung tâm phát triển quỹ đất
1. Chức năng,
nhiệm vụ của Trung tâm phát triển quỹ đất
Trung tâm phát triển quỹ đất là tổ chức phát triển quỹ đất,
là đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Trung tâm phát triển quỹ
đất trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trung tâm phát triển quỹ đất có tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng; được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ của
Trung tâm phát triển quỹ đất
a) Quản lý quỹ
đất quy định tại khoản 1 Điều 113 Luật Đất đai;
b) Lập và thực
hiện dự án tạo quỹ đất để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Lập, tổ chức
thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
lập dự án tạo quỹ đất để giao đất thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào
dân tộc thiểu số; xây dựng bảng giá đất; xác định giá đất cụ thể theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tổ chức thực
hiện việc đầu tư xây dựng tạo lập và phát triển quỹ đất tái định cư để phục vụ
Nhà nước thu hồi đất và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
đ) Tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật;
e) Lập danh mục
và tổ chức cho thuê ngắn hạn các khu đất, thửa đất được giao quản lý nhưng chưa
có quyết định giao đất, cho thuê đất;
g) Thực hiện
các dịch vụ trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và các dịch vụ khác trong lĩnh vực quản lý đất đai;
h) Liên doanh,
liên kết, hợp tác với các tổ chức kinh tế, cá nhân để thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; quy định
của pháp luật về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập và quy định
của pháp luật khác có liên quan;
i) Ký hợp đồng
thuê các tổ chức, cá nhân làm tư vấn hoặc thực hiện các nhiệm vụ được giao theo
quy định của pháp luật;
k) Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản
thuộc Trung tâm phát triển quỹ đất theo quy định của pháp luật; thực hiện chế
độ báo cáo theo quy định về các lĩnh vực công tác được giao.
3. Cơ cấu tổ
chức, bộ máy, cơ chế tự chủ của Trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện theo quy
định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Nguồn thu
tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất
a) Kinh phí từ
ngân sách nhà nước phân bổ theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Nguồn thu từ
hoạt động sự nghiệp, gồm:
Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và kinh phí quản lý dự án đầu tư xây dựng theo quy
định của pháp luật.
Kinh phí quản lý và khai thác quỹ đất đã thu hồi, tạo lập,
phát triển; kinh phí quản lý và khai thác quỹ nhà, đất đã xây dựng phục vụ tái
định cư theo dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Tiền bán hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất, kinh phí tổ chức
đấu giá quyền sử dụng đất thu được theo quy định của pháp luật và quy định cụ
thể của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết; lãi
tiền gửi tại tổ chức tín dụng.
Các khoản thu từ thực hiện hoạt động dịch vụ theo hợp đồng
ký kết và theo quy định của pháp luật.
Các nguồn thu từ cho thuê quỹ đất ngắn hạn.
Các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp khác theo quy định của
pháp luật;
c) Nguồn vốn
được phân bổ từ ngân sách nhà nước, ứng từ Quỹ phát triển đất hoặc Quỹ đầu tư
phát triển, quỹ tài chính khác được ủy thác để thực hiện nhiệm vụ theo quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Nguồn vốn
vay từ các tổ chức tín dụng;
đ) Nguồn vốn từ liên doanh, liên kết để thực hiện các
chương trình, phương án, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
e) Nguồn viện
trợ, tài trợ và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
5. Các khoản
chi và các nội dung khác liên quan đến hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ
đất thực hiện theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập và
pháp luật khác có liên quan.
6.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn giữa Trung tâm phát triển quỹ đất cấp tỉnh, Trung tâm phát triển
quỹ đất cấp huyện với cơ quan có chức năng quản lý đất đai, cơ quan tài chính
và cơ quan, đơn vị khác có liên quan ở địa phương theo nguyên tắc quy định tại
khoản 6 Điều 13 Nghị định này.
Chương III
QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT
Mục 1
QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT CÁC CẤP
Điều 15. Kế hoạch sử dụng đất quốc gia
1. Kế hoạch sử
dụng đất quốc gia gồm các nội dung sau:
a) Phân tích,
đánh giá hiện trạng sử dụng đất, biến động sử dụng đất 05 năm trước, kết quả
thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc gia kỳ trước;
b) Xác định
quan điểm, mục tiêu sử dụng đất đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội trong thời kỳ kế hoạch;
c) Xác định các
chỉ tiêu sử dụng đất trong thời kỳ kế hoạch sử dụng đất 05 năm của cả nước đối
với đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là
rừng tự nhiên, đất quốc phòng, đất an ninh;
d) Đánh giá tác
động của kế hoạch sử dụng đất đến kinh tế, xã hội, môi trường, bảo đảm quốc
phòng, an ninh;
đ) Giải pháp, nguồn lực thực hiện kế hoạch sử dụng đất gồm:
giải pháp bảo vệ, cải tạo đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí
hậu; xác định các nguồn lực thực hiện kế hoạch sử dụng đất; giải pháp tổ chức
thực hiện và giám sát thực hiện kế hoạch sử dụng đất;
e) Xây dựng báo
cáo kế hoạch sử dụng đất gồm báo cáo tổng hợp, hệ thống cơ sở dữ liệu kế hoạch
sử dụng đất quốc gia.
2. Hồ sơ trình
phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc gia
a) Tờ trình phê
duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Báo cáo
thuyết minh về kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
c) Dự thảo Nghị
quyết của Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
d) Báo cáo tổng
hợp ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân về kế hoạch sử
dụng đất quốc gia; bản sao ý kiến góp ý của bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương
liên quan; báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý về kế hoạch sử dụng đất
quốc gia.
3. Trình tự,
thủ tục thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc gia
a) Bộ Tài
nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định kế
hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Bộ Tài
nguyên và Môi trường gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất đến các thành viên của Hội
đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia để lấy ý kiến;
c) Trong thời
hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các thành viên Hội
đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
d) Sau khi lấy ý kiến góp ý, Chủ tịch Hội đồng tổ
chức họp Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
đ) Sau khi họp Hội đồng thẩm định, Bộ Tài nguyên và Môi
trường hoàn chỉnh hồ sơ kế hoạch sử dụng đất quốc gia, trình Chính phủ phê
duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
4. Trường hợp
điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất quốc gia được thực hiện như đối với nội dung
lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia quy định tại Điều này.
5. Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về lập, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất
quốc gia.
Điều 16. Lấy ý kiến về kế hoạch sử dụng đất quốc gia
Việc lấy ý kiến kế hoạch sử dụng đất quốc gia được thực
hiện theo quy định sau đây:
1. Đối tượng
lấy ý kiến về kế hoạch sử dụng đất quốc gia gồm Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Nội dung dự
thảo kế hoạch sử dụng đất quốc gia được lấy ý kiến, trừ những nội dung liên
quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Việc lấy ý
kiến Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan về kế hoạch sử dụng đất quốc gia được thực
hiện như sau:
a) Cơ quan lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia gửi hồ sơ về
kế hoạch sử dụng đất quốc gia để lấy ý kiến;
b) Các cơ quan
được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày tính
từ ngày nhận được hồ sơ về kế hoạch sử dụng đất.
4. Cơ quan lập
kế hoạch sử dụng đất quốc gia có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến
trước khi trình thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
Điều 17. Tổ chức lập và thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc
gia
1. Sau khi quy
hoạch sử dụng đất quốc gia được phê duyệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường trình
Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
2. Sau khi kế
hoạch sử dụng đất quốc gia được phê duyệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường trình
Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất thời kỳ kế hoạch cho đơn vị
hành chính cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
3. Bộ Tài
nguyên và Môi trường kiểm tra, theo dõi việc thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất
trong kế hoạch sử dụng đất quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phân bổ.
4. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm căn cứ vào chỉ tiêu sử dụng đất đã được Thủ tướng
Chính phủ phân bổ trong kế hoạch sử dụng đất quốc gia để chỉ đạo việc tổ chức
lập, điều chỉnh và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo chỉ tiêu sử
dụng đất đã được phân bổ.
Điều 18. Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
1. Nội dung lập
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
a) Phân tích,
đánh giá các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, nguồn lực, bối cảnh của cấp
tỉnh, của vùng tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất của tỉnh;
b) Phân tích,
đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất theo các nội dung quản lý nhà nước về
đất đai quy định tại Điều 20 Luật Đất đai có liên quan đến quy hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh;
c) Phân tích,
đánh giá hiện trạng sử dụng đất, biến động sử dụng đất 10 năm trước, kết quả
thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước theo các loại đất quy định tại Điều 9
Luật Đất đai và các điều 4, 5 và 6 Nghị định này;
d) Tổng hợp,
đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai, ô nhiễm đất, thoái hóa đất trên cơ
sở kết quả thực hiện các nội dung quy định tại Điều 53 và khoản 3 Điều 55 Luật
Đất đai trên địa bàn tỉnh;
đ) Xác định các quan điểm và mục tiêu sử dụng đất trong
thời kỳ quy hoạch;
e) Dự báo xu
thế biến động của việc sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch;
g) Định hướng
sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch 10 năm, tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất từ
20 đến 30 năm gắn với không gian, phân vùng sử dụng đất trên cơ sở tiềm năng
đất đai đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm
quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, thích ứng với
biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh;
h) Xác định các
chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất gồm chỉ tiêu sử dụng đất do quy hoạch sử
dụng đất quốc gia phân bổ cho cấp tỉnh và diện tích các loại đất còn lại quy
định tại Điều 9 Luật Đất đai và các điều 4, 5 và 6 Nghị định này theo nhu cầu
sử dụng đất cấp tỉnh đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
i) Phân kỳ quy
hoạch sử dụng cho từng kỳ kế hoạch 05 năm theo nội dung quy định tại điểm h
khoản này đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
k) Đánh giá tác
động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế, xã hội, môi trường và bảo
đảm quốc phòng, an ninh;
l) Giải pháp,
nguồn lực thực hiện quy hoạch sử dụng đất gồm: giải pháp bảo vệ, cải tạo đất,
bảo vệ môi trường, ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; xác định
các nguồn lực thực hiện quy hoạch sử dụng đất; giải pháp tổ chức thực hiện và
giám sát thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
2. Lập bản đồ,
xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh vào cơ sở dữ liệu
quốc gia về đất đai
a) Hệ thống bản
đồ gồm: bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh, bản đồ quy hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh, các bản đồ chuyên đề. Việc xây dựng bản đồ được thực hiện theo quy
định của pháp luật về thành lập bản đồ;
b) Xây dựng và
cập nhật dữ liệu quy hoạch sử dụng đất gồm các trường thông tin dữ liệu không
gian và dữ liệu thuộc tính.
3. Hồ sơ trình
phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
a) Tờ trình của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Nghị quyết
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
c) Báo cáo
thuyết minh về quy hoạch sử dụng đất;
d) Hệ thống bản
đồ và dữ liệu kèm theo (dạng giấy hoặc dạng số);
đ) Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến Hội đồng thẩm định;
e) Dự thảo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
4. Trình tự,
thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
a) Cơ quan có
chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh hoàn thiện hồ sơ quy hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông
qua trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để
thẩm định;
b) Trong thời
hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến, Bộ Tài
nguyên và Môi trường gửi hồ sơ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đến các thành
viên của Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh để lấy ý kiến;
c) Trong thời
hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến, các thành viên Hội
đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn
bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
d) Trong thời
hạn không quá 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến, Bộ Tài nguyên và
Môi trường tổ chức họp Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày họp
Hội đồng thẩm định, Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi thông báo kết quả thẩm định
quy hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến Hội đồng thẩm định,
hoàn thiện hồ sơ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trước khi Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Trường hợp
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh được thực hiện như đối với nội dung
lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh quy định tại Điều này.
6. Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh.
Điều 19. Kế hoạch sử dụng đất của thành phố trực thuộc
trung ương
1. Nội dung kế
hoạch sử dụng đất của thành phố trực thuộc trung ương đối với trường hợp không
phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh quy định tại khoản 5 Điều 65 Luật Đất
đai, bao gồm:
a) Phân tích,
đánh giá hiện trạng sử dụng đất, biến động sử dụng đất 05 năm trước, kết quả
thực hiện kế hoạch sử dụng đất thành phố trực thuộc trung ương kỳ trước theo
các loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai và các điều 4, 5 và 6 Nghị định
này;
b) Phân tích
mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ
môi trường, phát triển kết cấu hạ tầng trong thời kỳ kế hoạch; căn cứ quy hoạch
chung của thành phố trực thuộc trung ương đã được phê duyệt theo quy định của
pháp luật về quy hoạch đô thị, kế hoạch đầu tư công trung hạn, khả năng thu hút
nguồn vốn đầu tư để xác định chỉ tiêu sử dụng đất trong thời kỳ kế hoạch;
c) Xác định các
chỉ tiêu sử dụng đất trong thời kỳ kế hoạch sử dụng đất 05 năm của thành phố
trực thuộc trung ương đối với loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai và các
điều 4, 5 và 6 Nghị định này đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
d) Xác định
diện tích cần chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật
Đất đai thực hiện trong thời kỳ kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
đ) Xác định diện tích khu vực lấn biển trong thời kỳ kế
hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
e) Xác định
diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong thời kỳ kế hoạch đến từng đơn
vị hành chính cấp huyện;
g) Xây dựng bản
đồ chuyên đề: đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản
xuất là rừng tự nhiên;
h) Xây dựng báo
cáo thuyết minh kế hoạch sử dụng đất của thành phố trực thuộc trung ương;
i) Bộ sản phẩm
kế hoạch sử dụng đất 05 năm của thành phố trực thuộc trung ương gồm: báo cáo
thuyết minh, dữ liệu kế hoạch sử dụng đất 05 năm.
2. Hồ sơ trình
phê duyệt kế hoạch sử dụng đất đối với thành phố trực thuộc trung ương, bao
gồm:
a) Tờ trình của
Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương;
b) Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương;
c) Báo cáo
thuyết minh về kế hoạch sử dụng đất;
d) Hệ thống sơ
đồ và dữ liệu kèm theo (dạng giấy hoặc dạng số);
đ) Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến Hội đồng thẩm định;
e) Dự thảo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất của thành phố
trực thuộc trung ương.
3. Trình tự,
thủ tục thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất 05 năm của thành phố trực
thuộc trung ương
a) Cơ quan có
chức năng quản lý đất đai thuộc thành phố trực thuộc trung ương trình Ủy ban
nhân dân thành phố trực thuộc trung ương thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch
sử dụng đất 05 năm của thành phố trực thuộc trung ương;
b) Trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thành lập Hội đồng, cơ
quan có chức năng quản lý đất đai thuộc thành phố trực thuộc trung ương có
trách nhiệm gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất đến các thành viên của Hội đồng thẩm
định kế hoạch sử dụng đất của thành phố trực thuộc trung ương để lấy ý kiến;
c) Trong thời
hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các thành viên Hội
đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất của thành phố trực thuộc trung ương gửi ý kiến
góp ý bằng văn bản đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai thuộc thành phố
trực thuộc trung ương;
d) Trong thời
hạn không quá 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, cơ quan có
chức năng quản lý đất đai thuộc thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm
tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương tổ chức họp Hội
đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất của thành phố trực thuộc trung ương;
đ) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo kết quả thẩm định kế hoạch sử dụng đất, cơ quan có chức năng quản lý
đất đai thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoàn chỉnh hồ sơ kế hoạch sử dụng
đất báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương để trình Hội đồng
nhân dân thành phố trực thuộc trung ương thông qua trước khi Ủy ban nhân dân
thành phố trực thuộc trung ương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Trường hợp
điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất của thành phố trực thuộc Trung ương được thực
hiện như đối với nội dung lập kế hoạch sử dụng đất của thành phố trực thuộc
trung ương quy định tại Điều này.
5. Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về lập, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất
của thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 20. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
1. Nội dung lập
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội, hiện trạng môi trường và biến đổi khí hậu tác động đến
sử dụng đất của cấp huyện;
b) Phân tích,
đánh giá các nguồn lực của huyện và tỉnh tác động trực tiếp đến việc sử dụng
đất của cấp huyện;
c) Phân tích,
đánh giá hiện trạng sử dụng đất, biến động sử dụng đất 10 năm trước, kết quả
thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp huyện kỳ trước theo các loại đất quy định
tại Điều 9 Luật Đất đai và các điều 4, 5 và 6 Nghị định này;
d) Phân tích,
đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất theo các nội dung quản lý nhà nước về
đất đai quy định tại Điều 20 Luật Đất đai có liên quan đến quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện;
đ) Xác định quan điểm, mục tiêu sử dụng nhóm đất nông
nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng phù hợp với mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch; đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trường, thích ứng với biến đổi khí hậu;
e) Dự báo xu
thế chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch;
g) Xác định các
chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất gồm chỉ tiêu sử dụng đất do quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh phân bổ cho cấp huyện và diện tích các loại đất còn lại quy
định tại Điều 9 Luật Đất đai và các điều 4, 5 và 6 Nghị định này theo nhu cầu
sử dụng đất cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
h) Phân kỳ kế hoạch
sử dụng đất 05 năm trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và xây dựng kế hoạch
sử dụng đất năm đầu của thời kỳ quy hoạch theo nội dung quy định tại điểm g
khoản này;
i) Giải pháp,
nguồn lực thực hiện quy hoạch sử dụng đất: giải pháp bảo vệ, cải tạo đất, bảo
vệ môi trường, ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; xác định các
nguồn lực thực hiện quy hoạch sử dụng đất; giải pháp tổ chức thực hiện và giám
sát thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
2. Lập bản đồ,
xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch sử dụng đất cấp huyện vào cơ sở dữ liệu
quốc gia về đất đai
a) Hệ thống bản
đồ gồm: bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện; bản đồ quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện. Việc xây dựng bản đồ được thực hiện theo quy định của pháp luật về
thành lập bản đồ;
b) Xây dựng và
cập nhật dữ liệu quy hoạch sử dụng đất cấp huyện gồm dữ liệu không gian và dữ
liệu thuộc tính.
3. Hồ sơ trình
phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
a) Tờ trình của
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp huyện;
c) Báo cáo
thuyết minh về quy hoạch sử dụng đất;
d) Hệ thống bản
đồ và dữ liệu kèm theo (dạng giấy hoặc dạng số);
đ) Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến của Hội đồng thẩm
định;
e) Dự thảo
Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện.
4. Trình tự,
thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
a) Cơ quan có
chức năng quản lý đất đai cấp huyện hoàn thiện hồ sơ quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua trước khi Ủy ban nhân dân cấp huyện trình cơ quan có chức năng quản
lý đất đai cấp tỉnh để thẩm định; đối với các địa phương không có tổ chức Hội
đồng nhân dân cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp huyện trình cơ quan có chức
năng quản lý đất đai cấp tỉnh để thẩm định;
b) Trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan có
chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm gửi hồ sơ quy hoạch sử dụng
đất đến các thành viên Hội đồng thẩm định để lấy ý kiến;
c) Trong thời
hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến, các thành viên Hội
đồng thẩm định gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai
cấp tỉnh;
d) Trong thời
hạn không quá 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến, cơ quan có chức
năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng thẩm định và
gửi thông báo kết quả thẩm định quy hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
đ) Trong thời hạn không quá 10 ngày, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến của Hội đồng thẩm định để hoàn
thiện hồ sơ quy hoạch sử dụng đất gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp
tỉnh;
e) Trong thời
hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có chức năng
quản lý đất đai cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện.
5. Trường hợp
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được thực hiện như đối với nội dung
lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện quy định tại Điều này.
6. Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện.
Điều 21. Kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện
1. Các căn cứ,
tiêu chí, nội dung kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thực hiện theo quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 67 Luật Đất đai.
2. Các nội dung
quy định tại điểm b, c, d khoản 3 và khoản 4 Điều 67 Luật Đất đai được xác định
vị trí, diện tích, ranh giới cụ thể đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
3. Tập hợp nhu
cầu sử dụng đất trong việc lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
a) Các công trình, dự án theo quy định tại Điều 78 và Điều
79 Luật Đất đai thực hiện trong năm kế hoạch mà chưa có các văn bản theo quy
định tại khoản 4 Điều 67 Luật Đất đai;
b) Đối với dự án đầu tư và trường hợp cá nhân chuyển mục
đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy
định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai, không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai và trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất nông
nghiệp sang đất thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải
đăng ký nhu cầu sử dụng đất gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện để tập hợp vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
4. Xác định
diện tích cần chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 121
Luật Đất đai đến từng đơn vị hành chính cấp xã trong năm kế hoạch.
5. Xác định các
giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
6. Lập bản đồ kế
hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện
a) Bản đồ kế
hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đối với các khu vực có công trình, dự án
nằm trong danh mục thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất thể hiện trên nền
bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc bản đồ quy hoạch chung hoặc bản đồ
quy hoạch phân khu được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô
thị;
b) Bản đồ hoặc
bản vẽ thể hiện vị trí, ranh giới, diện tích, loại đất đối với các công trình,
dự án quy định tại điểm a khoản này đến từng thửa đất trên nền bản đồ địa
chính. Trường hợp không có bản đồ địa chính thì sử dụng trên nền bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cấp xã.
7. Hồ sơ trình
phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện
a) Tờ trình của
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Báo cáo
thuyết minh về kế hoạch sử dụng đất;
c) Hệ thống
bảng biểu, sơ đồ, bản đồ và dữ liệu kèm theo (dạng giấy hoặc dạng số);
d) Dự thảo
Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm
cấp huyện.
8. Trình tự,
thủ tục thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện
a) Ủy ban nhân
dân cấp huyện gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đến cơ quan có
chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh để thẩm định;
b) Trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có chức
năng quản lý đất đai cấp tỉnh gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện
đến các sở, ngành có liên quan để lấy ý kiến;
c) Trong thời
hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các sở, ngành có trách
nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp
tỉnh;
d) Trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời gian lấy ý kiến, cơ
quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh tổng hợp và gửi thông báo kết quả thẩm
định hồ sơ kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đến Ủy ban nhân dân cấp
huyện để hoàn thiện hồ sơ;
đ) Căn cứ hồ sơ kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã
được hoàn thiện, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt xong trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
9. Trong quá
trình thực hiện kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện, căn cứ tình hình thực tế
của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện lập,
điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện. Việc điều chỉnh kế hoạch sử
dụng đất hằng năm cấp huyện được thực hiện như việc lập kế hoạch sử dụng đất
hằng năm cấp huyện quy định tại Điều này.
10.
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về lập, điều chỉnh kế hoạch sử
dụng đất hằng năm cấp huyện.
Mục 2
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ
PHÂN BỔ CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT,
ĐIỀU KIỆN CỦA TỔ CHỨC TƯ VẤN LẬP QUY HOẠCH
Điều 22. Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất
1. Nguyên tắc phân
bổ chỉ tiêu sử dụng đất
a) Việc phân bổ
chỉ tiêu sử dụng đất bảo đảm nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, phù
hợp với tiềm năng đất đai của địa phương; phát huy hiệu quả nguồn lực đất đai
để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an
ninh; bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu;
b) Bảo đảm phù
hợp với định hướng sử dụng đất trong quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử
dụng đất quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia có liên quan;
c) Việc phân bổ
các chỉ tiêu sử dụng đất bảo đảm phù hợp với điều kiện về đất đai, nguồn lực
đầu tư, lao động và hạ tầng kỹ thuật của từng địa phương;
d) Ưu tiên quỹ
đất đáp ứng yêu cầu phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, bảo đảm kết nối
không gian phát triển liên ngành, liên vùng, các hành lang kinh tế và các vùng
động lực phát triển của quốc gia; quỹ đất đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục,
y tế, xã hội, văn hóa, thể thao, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang
nhân dân;
đ) Việc phân bổ chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trên cơ sở xem xét kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước
hoặc kết quả thực hiện quy hoạch đô thị đối với khu vực không yêu cầu lập quy
hoạch sử dụng đất, định hướng sử dụng đất cho giai đoạn tiếp theo.
2. Tiêu chí
phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia cho các địa phương
a) Đối với đất
trồng lúa được xác định trên cơ sở hiện trạng, biến động sử dụng đất, kết quả
thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trước; định hướng phát triển kinh
tế - xã hội phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng địa phương; bảo đảm giữ đất
trồng lúa tại những khu vực năng suất, chất lượng cao; khu vực có tiềm năng đất
đai, lợi thế cho việc trồng lúa; nhu cầu chuyển đất trồng lúa sang các mục đích
phi nông nghiệp và các mục đích khác;
b) Đối với đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên được xác
định trên cơ sở quy hoạch lâm nghiệp quốc gia, chiến lược phát triển lâm
nghiệp, quy hoạch bảo vệ môi trường, quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh
học; hiện trạng, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử
dụng đất lâm nghiệp kỳ trước; khả năng, nguồn lực để khai thác quỹ đất chưa sử
dụng vào mục đích lâm nghiệp (trồng mới, khoanh nuôi tái sinh); nhu cầu chuyển
đất lâm nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp và các mục đích khác;
c) Đối với đất quốc
phòng, đất an ninh được xác định trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất quốc phòng,
đất an ninh; nhu cầu sử dụng đất nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh quốc
gia; chỉ tiêu sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh đã được Quốc hội quyết định;
nhu cầu sử dụng đất quốc phòng do Bộ Quốc phòng đề xuất, nhu cầu sử dụng đất an
ninh do Bộ Công an đề xuất đối với từng địa phương.
3. Tiêu chí
phân bổ các chỉ tiêu trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh cho quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện
a) Đối với đất
trồng lúa, đất trồng cây hằng năm khác: ngoài các tiêu chí quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này còn được xác định trên cơ sở định hướng sử dụng đất trong quy
hoạch tỉnh; nhu cầu sử dụng đất, khả năng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất nông
nghiệp phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương;
b) Đối với đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất và đất trồng cây lâu năm:
ngoài các tiêu chí quy định tại điểm b khoản 2 Điều này còn được xác định trên
cơ sở định hướng sử dụng đất trong quy hoạch tỉnh; hiện trạng, lợi thế, tiềm
năng, định hướng phát triển cây lâu năm gắn với chuỗi phát triển của vùng, lợi
thế của địa phương; yêu cầu về tỷ lệ che phủ rừng;
c) Đối với đất
quốc phòng, đất an ninh: ngoài các tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này còn được xác định trên cơ sở định hướng sử dụng đất trong quy hoạch tỉnh;
hiện trạng sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh, nhu cầu sử dụng đất, khả năng
bố trí quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh của địa phương phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh đã được phê duyệt;
d) Đối với đất
chăn nuôi tập trung được xác định trên cơ sở hiện trạng, biến động sử dụng đất;
kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch kỳ trước; định hướng sử
dụng đất trong quy hoạch tỉnh; chiến lược phát triển chăn nuôi; đề án phát
triển vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh; nhu cầu sử dụng đất cho phát triển chăn
nuôi tập trung;
đ) Đối với đất nuôi trồng thủy sản được xác định trên cơ sở
hiện trạng, biến động sử dụng đất; kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất trong
quy hoạch kỳ trước; định hướng sử dụng đất trong quy hoạch tỉnh; quy hoạch bảo
vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản; lợi thế, tiềm năng đất đai về nuôi trồng
thủy sản; nhu cầu sử dụng đất nuôi trồng thủy sản;
e) Đối với đất
làm muối được xác định trên cơ sở hiện trạng, biến động sử dụng đất; kết quả
thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch kỳ trước; định hướng sử dụng đất
trong quy hoạch tỉnh; đề án phát triển ngành muối; nhu cầu sử dụng đất làm
muối;
g) Đối với đất
ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị được xác định dựa trên cơ sở chiến lược phát
triển nhà ở quốc gia, chương trình phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật
về nhà ở; hiện trạng sử dụng đất ở đô thị, đất ở nông thôn; định mức sử dụng
đất; quy chuẩn xây dựng; hạn mức giao đất ở; dự báo quy mô dân số, tốc độ đô
thị hóa; phát triển thị trường bất động sản; kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng
đất trong quy hoạch kỳ trước; định hướng sử dụng đất trong quy hoạch tỉnh; định
hướng phát triển hệ thống đô thị và nông thôn phù hợp với tiềm năng, lợi thế
của từng địa phương;
h) Đối với đất
xây dựng trụ sở cơ quan được xác định trên cơ sở hiện trạng, biến động sử dụng
đất; nhu cầu sử dụng đất, kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất trong quy
hoạch kỳ trước; định hướng sử dụng đất trong quy hoạch tỉnh; định mức sử dụng
đất; định hướng, quy hoạch của ngành; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị;
i) Đối với đất
xây dựng công trình sự nghiệp được xác định dựa trên cơ sở hiện trạng, biến
động sử dụng đất; nhu cầu sử dụng đất, kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất
trong quy hoạch kỳ trước; định hướng sử dụng đất trong quy hoạch tỉnh; định mức
sử dụng đất; định hướng, quy hoạch của ngành, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
quy hoạch xây dựng;
k)
Đối
với đất khu công nghiệp được xác định trên cơ sở hiện trạng, biến động sử dụng
đất, kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch kỳ trước; định
hướng sử dụng đất trong quy hoạch tỉnh; nhu cầu và khả năng phát triển công
nghiệp; tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về khu công
nghiệp;
l) Đối với đất
cụm công nghiệp được xác định trên cơ sở hiện trạng, biến động sử dụng đất; nhu
cầu sử dụng đất, kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch kỳ
trước; định hướng phát triển cụm công nghiệp; định hướng sử dụng đất trong quy
hoạch tỉnh; nhu cầu, khả năng phát triển, tỷ lệ lấp đầy cụm công nghiệp;
m) Đối với đất
sử dụng cho hoạt động khoáng sản được xác định trên cơ sở hiện trạng, biến
động sử dụng đất; nhu cầu sử dụng đất, kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất
trong quy hoạch kỳ trước; định hướng sử dụng đất trong quy hoạch tỉnh; chiến
lược, quy hoạch khoáng sản; phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng
khoáng sản;
n) Đối với đất
thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp được xác định trên cơ
sở hiện trạng, biến động sử dụng đất; nhu cầu sử dụng đất, kết quả thực hiện
chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch kỳ trước; định hướng sử dụng đất trong quy
hoạch tỉnh; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;
o) Đối với đất
sử dụng vào mục đích công cộng được xác định trên cơ sở hiện trạng, biến động
sử dụng đất; kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch kỳ trước;
định hướng sử dụng đất trong quy hoạch tỉnh; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy
hoạch xây dựng, phân cấp công trình xây dựng theo quy định của pháp luật chuyên
ngành; định mức sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật
chuyên ngành;
p) Đối với đất
tôn giáo, đất tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ
sở lưu giữ tro cốt được xác định trên cơ sở hiện trạng, biến động sử dụng đất;
kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch kỳ trước; định hướng sử
dụng đất trong quy hoạch tỉnh; định mức sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai và pháp luật chuyên ngành;
q) Đối với đất
có mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp khác được xác định trên cơ sở hiện
trạng, biến động sử dụng đất; nhu cầu sử dụng đất, kết quả thực hiện chỉ tiêu
sử dụng đất trong quy hoạch kỳ trước; định hướng sử dụng đất trong quy hoạch
tỉnh; quy định pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành có liên quan đến các công
trình có gắn với sử dụng mặt nước, công trình dân dụng; khả năng khai thác vào
các mục đích nuôi trồng thủy sản, các công trình thủy điện, thủy lợi; yêu cầu
bảo vệ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu.
Điều 23. Tư vấn lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia, quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch
sử dụng đất hằng năm cấp huyện
1. Điều kiện
của tổ chức tư vấn lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng
năm cấp huyện
a) Tổ chức tư
vấn lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia phải có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp
ứng một trong các điều kiện quy định tại điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này và
ít nhất 05 chuyên gia tư vấn đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại điểm
đ, e, g và h khoản 2 Điều này;
b) Tổ chức tư
vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phải có ít nhất 01 chuyên gia
tư vấn đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều
này và ít nhất 05 chuyên gia tư vấn đáp ứng một trong các điều kiện quy định
tại c, d, đ, e và g khoản 3 Điều này;
c) Tổ chức tư
vấn lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp
huyện phải có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm
a khoản 4 Điều này và ít nhất 05 chuyên gia tư vấn đáp ứng một trong các điều
kiện quy định tại khoản b, c, d, đ và e khoản 4 Điều này.
2. Chuyên gia
tư vấn chủ trì dự án kế hoạch sử dụng đất quốc gia phải đảm bảo có bằng đại học
trở lên thuộc chuyên ngành liên quan đến quản lý đất đai, có thời gian công tác
trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành
khác có liên quan từ 09 năm trở lên và đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Đã chủ trì
lập ít nhất 01 quy hoạch sử dụng đất quốc gia hoặc kế hoạch sử dụng đất quốc
gia;
b) Đã chủ trì
lập ít nhất 01 quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
c) Đã chủ trì
lập ít nhất 01 kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
d) Đã chủ trì
ít nhất 03 phương án phân bổ khoanh vùng đất đai đến từng đơn vị hành chính cấp
huyện trong quy hoạch tỉnh;
đ) Đã trực tiếp
tham gia lập ít nhất 02 quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
e)
Đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 02 kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
g)
Đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 05 quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
h)
Đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 05 kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
3. Chuyên gia
tư vấn chủ trì lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phải có bằng đại
học trở lên thuộc chuyên ngành liên quan đến quản lý đất đai, có thời gian công
tác trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên
ngành khác có liên quan từ 06 năm trở lên và đáp ứng một trong các điều kiện
sau:
a) Đã chủ trì
lập ít nhất 03 quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
b) Đã chủ trì
lập ít nhất 03 kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện;
c) Đã trực tiếp
tham gia lập ít nhất 05 quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
d) Đã trực tiếp
tham gia lập ít nhất 05 kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
đ) Đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 05 quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện;
e) Đã trực tiếp
tham gia lập ít nhất 05 kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện;
g) Đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 2
Điều này.
4. Chuyên gia
tư vấn chủ trì lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng
năm cấp huyện phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành liên quan đến
quản lý đất đai, có thời gian công tác trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan từ 03 năm trở lên và
đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Đã chủ trì
lập ít nhất 03 kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện;
b) Đã trực tiếp
tham gia lập ít nhất 02 quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
c) Đã trực tiếp
tham gia lập ít nhất 02 kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
d) Đã trực tiếp
tham gia lập ít nhất 05 quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
đ) Đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 05 kế hoạch sử dụng
đất hằng năm cấp huyện;
e) Đáp ứng một
trong các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Lựa chọn tổ
chức tư vấn lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp
huyện thực hiện theo các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại Luật Đấu
thầu; giao nhiệm vụ, đặt hàng theo quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp
sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn lập kế hoạch sử
dụng đất quốc gia, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện
1. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật và cơ quan tổ chức lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia, quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch
sử dụng đất hằng năm cấp huyện về số lượng, thời gian thực hiện và chất lượng
của sản phẩm.
2. Phối hợp với
các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình lập kế hoạch sử dụng đất quốc
gia, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện,
kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
3.
Nghiên cứu, đề xuất phương pháp, cách thức xác định chỉ tiêu sử dụng các loại
đất, giải pháp tổ chức thực hiện trong việc lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế
hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
Chương IV
THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG
ĐẤT
Mục 1
THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH
QUỐC PHÒNG, AN NINH;
THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG
Điều 25. Thu hồi đất quốc phòng, an ninh để thực hiện các
dự án phát triển kinh tế - xã hội quy định tại khoản 1 Điều 84 Luật Đất đai
1. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 84 Luật Đất đai
gửi văn bản lấy ý kiến Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an kèm
theo hồ sơ hoặc trích sao hồ sơ về dự án đầu tư phải thu hồi đất quốc phòng, an
ninh để phát triển kinh tế - xã hội và dự kiến thời gian thu hồi đất.
Đối với trường hợp đất thu hồi, chuyển giao cho địa phương
để thực hiện dự án nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì đề xuất chủ trương đầu tư, đảm bảo
chính sách nhà ở cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an có ý kiến bằng văn
bản về việc thu hồi đất.
3. Trên cơ sở ý
kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện thu hồi đất theo
quy định của pháp luật.
Điều 26. Thu hồi đất để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh quy định tại khoản 2 Điều 84 Luật Đất đai
1. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi về việc thu hồi đất
để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nhưng chưa có trong quy hoạch sử dụng
đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh kèm theo hồ sơ hoặc trích sao hồ
sơ về dự án đầu tư phải thu hồi đất để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
và dự kiến thời gian thu hồi đất.
2. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi có ý kiến
bằng văn bản về việc thu hồi đất.
3. Sau khi có ý
kiến bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có đất thu hồi, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất.
4. Căn cứ ý
kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện thu hồi đất theo quy định tại Luật Đất đai.
Điều 27. Quy định đối với trường hợp phải thu hồi đất quốc
phòng, an ninh quy định tại khoản 3 Điều 84 Luật Đất đai
1. Việc chấp
thuận thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 3 Điều 84 Luật Đất đai thực hiện
như sau:
a) Trường hợp
dự án thực hiện trên địa bàn một đơn vị hành chính cấp tỉnh thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi có đất thu hồi gửi văn bản kèm theo dự án đầu tư được phê duyệt để
Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất;
b) Trường hợp
dự án được thực hiện trên địa bàn từ hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên thì
bộ, ngành, cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư dự án gửi văn bản kèm theo
dự án đầu tư được phê duyệt để Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận việc thu
hồi đất.
2. Việc chấp
thuận thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm c khoản 3 Điều 84
Luật Đất đai thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi gửi văn bản lấy ý kiến Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
hoặc Bộ trưởng Bộ Công an kèm theo hồ sơ hoặc trích sao hồ sơ về dự án đầu tư
phải thu hồi đất quốc phòng, an ninh;
b) Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại điểm a khoản này, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an có ý kiến bằng văn bản về việc
thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất;
c) Sau khi có ý
kiến của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có đất thu hồi có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp
thuận việc thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất;
d) Căn cứ văn
bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu
hồi chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư trình cấp có thẩm quyền quyết
định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư
theo phương thức đối tác công tư;
đ) Căn cứ dự án đầu tư đã được quyết định đầu tư quy định
tại điểm d khoản này, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất
theo quy định.
Điều 28. Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,
thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng
1. Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo hồ sơ dự án do chủ đầu tư gửi
đến, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét các căn cứ, điều
kiện thu hồi đất quy định tại Điều 80 Luật Đất đai để xây dựng kế hoạch thu hồi
đất, gồm các nội dung như sau:
a) Thông tin
giới thiệu tóm tắt về dự án, bao gồm: tên dự án, chủ đầu tư, địa điểm, diện tích,
mục tiêu dự án, tiến độ thực hiện, căn cứ pháp lý và các thông tin khác;
b) Việc tổ chức
họp với người có đất trong khu vực thu hồi để phổ biến, tiếp nhận ý kiến;
c) Việc thông
báo thu hồi đất;
d) Việc điều
tra, khảo sát đo đạc kiểm đếm;
đ) Việc lập, thẩm định, phê duyệt, công khai phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư;
e) Việc thực
hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
g) Việc thực
hiện quyết định thu hồi đất;
h) Việc bàn
giao quỹ đất đã thu hồi cho nhà đầu tư hoặc giao quản lý quỹ đất đã thu hồi;
i) Một số nội
dung khác có liên quan;
k) Dự kiến thời gian thực hiện; phân công tổ chức, đơn vị
thực hiện đối với các nội dung trong kế hoạch thu hồi đất.
2. Việc thu hồi
đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 87 Luật
Đất đai. Quyết định kiểm đếm bắt buộc theo Mẫu số 01a; Quyết định cưỡng chế
kiểm đếm bắt buộc theo Mẫu số 01b; Quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 01c;
Quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo Mẫu số 01đ tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này.
Điều 29. Quy định chi tiết về trình tự, thủ tục trưng dụng
đất
1. Quyết định
trưng dụng đất, văn bản xác nhận việc trưng dụng đất gồm các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Họ tên, chức
vụ, đơn vị công tác của người quyết định trưng dụng đất;
b) Tên, địa chỉ
của người có đất trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng đất trưng dụng;
c) Tên, địa chỉ
của tổ chức, họ tên và địa chỉ của người được giao sử dụng đất trưng dụng;
d) Mục đích,
thời hạn trưng dụng đất;
đ) Vị trí, diện tích, loại đất, tài sản gắn liền với đất
trưng dụng;
e) Thời gian
bàn giao đất trưng dụng.
2. Việc hoàn
trả đất trưng dụng cho người sử dụng đất khi hết thời hạn trưng dụng đất được
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người có
thẩm quyền quyết định trưng dụng đất ban hành quyết định hoàn trả đất trưng
dụng và gửi cho người có đất trưng dụng;
b) Trường hợp
người có đất trưng dụng tự nguyện tặng cho Nhà nước thì làm thủ tục tặng cho
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm
xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra theo quy
định sau đây:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi
thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra, trừ trường hợp quy định
tại điểm b khoản này;
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi
thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra đối với trường hợp khu đất
trưng dụng thuộc địa giới từ hai đơn vị hành chính
cấp huyện trở lên.
4. Thành phần
Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra gồm:
a) Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng;
b) Các thành
viên thuộc các cơ quan có chức năng quản lý đất đai, tài chính và các thành
viên khác có liên quan;
c) Đại diện cơ
quan của người có thẩm quyền ra quyết định trưng dụng đất;
d) Đại diện Tòa
án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi có đất;
đ) Đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;
e)
Người có đất trưng dụng hoặc đại diện của người có đất trưng dụng.
Mục 2
THU HỒI ĐẤT DO VI PHẠM PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI
Điều 30. Thu hồi đất đối với người sử dụng đất không thực
hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước
Thu hồi đất đối với người sử dụng đất không thực hiện nghĩa
vụ tài chính với Nhà nước thực hiện như sau:
1. Người sử dụng đất không thực hiện
nghĩa vụ tài chính với Nhà nước quy định tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai là
trường hợp người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế nhưng không chấp hành thì cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị thu hồi
đất.
2. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông
báo trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo tài liệu có liên quan đến
cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền thu
hồi đất. Trình tự, thủ tục thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 32 của
Nghị định này.
Điều 31. Quy định về trường hợp bất khả kháng để áp dụng
trong việc xử lý các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 81 Luật
Đất đai
1. Trường hợp bất khả kháng để áp dụng
trong việc xử lý các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 81 Luật
Đất đai là sự kiện bất khả kháng và trở ngại khách quan theo quy định của pháp
luật về dân sự mà ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng đất, bao gồm:
a) Thiên tai, thảm
họa môi trường;
b) Hỏa hoạn, dịch bệnh;
c) Chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về
quốc phòng, an ninh;
d) Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật về tình trạng khẩn cấp;
đ) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các
biện pháp khẩn cấp tạm thời, kê biên, phong tỏa quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất theo quy định của pháp luật mà sau đó người sử dụng đất được tiếp
tục sử dụng đất;
e) Quyết định hành chính, hành vi hành
chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là trở ngại khách quan, không do lỗi
của người sử dụng đất, tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất;
g) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định
theo đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng bộ quản lý chuyên
ngành.
2. Thời điểm để tính gia hạn không quá
24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng
đất được quy định như sau:
a) Trường hợp dự án đầu tư không đưa đất
vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên
thực địa thì cho phép chủ đầu tư được gia hạn sử dụng đất không quá 24 tháng
tính từ ngày bắt đầu của tháng thứ 13 kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực
địa;
b) Trường hợp dự án đầu tư chậm tiến độ
sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn
giao đất trên thực địa thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được
tính từ ngày bắt đầu của tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu tư
xây dựng.
Trường hợp dự án được giao đất, cho thuê đất theo tiến độ
thì việc gia hạn sử dụng đất không quá 24 tháng
được áp dụng đối với từng phần diện tích đất đó; thời điểm để tính gia hạn sử
dụng đất không quá 24 tháng được tính từ ngày bắt đầu của tháng thứ 25 kể từ
thời điểm phải kết thúc việc đầu tư xây dựng trên phần diện tích đất đó;
c) Trường hợp đến thời điểm kiểm tra,
thanh tra mới xác định hành vi không sử dụng đất đã quá 12 tháng liên tục hoặc
đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng
đất không quá 24 tháng được tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất quyết định gia hạn. Quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất của cơ quan
có thẩm quyền được ban hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo
kết quả kiểm tra hoặc kết luận thanh tra nếu người sử dụng đất có văn bản đề
nghị.
Quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất phải xác định rõ
diện tích của dự án không đưa đất vào sử dụng, diện tích chậm đưa đất vào sử
dụng và được chuyển đến cơ quan thuế để thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho
thời gian được gia hạn;
d) Người sử dụng đất không sử dụng đất
đã quá 12 tháng hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng có nhu cầu gia
hạn tiến độ đưa đất vào sử dụng phải có văn bản đề nghị gửi Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất xem xét quyết định gia hạn.
Trường hợp sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có văn
bản xác định hành vi vi phạm mà người sử dụng đất không có văn bản đề nghị được
gia hạn thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định
thu hồi đất theo quy định;
đ) Việc xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với
thời gian được gia hạn tiến độ sử dụng đất quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật
Đất đai thực hiện theo quy định của Chính phủ về tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm tổ chức rà soát, xử lý và công bố công khai trên cổng thông tin điện tử
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong
thời hạn 12 tháng liên tục hoặc chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến
độ ghi trong dự án đầu tư; các dự án được gia hạn; các dự án chậm tiến độ sử
dụng đất vì lý do bất khả kháng; cung cấp thông tin để công khai trên cổng
thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan có chức năng
quản lý đất đai thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Thời gian bị ảnh hưởng đối với trường
hợp bất khả kháng không tính vào thời gian không sử dụng đất hoặc chậm tiến độ
sử dụng đất theo quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định về các
trường hợp bất khả kháng của pháp luật và thực tế triển khai các dự án đầu tư
để xác định thời gian bị ảnh hưởng do trường hợp bất khả kháng đối với dự án
thuộc địa bàn một đơn vị hành chính cấp tỉnh. Trường hợp dự án thuộc địa bàn từ
hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên thì căn cứ đề xuất của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có liên quan, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét,
quyết định; trường hợp cần thiết lấy ý kiến của bộ, ngành liên quan.
Điều 32. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật
đất đai
1. Điều kiện thu hồi đất do vi phạm pháp
luật đất đai quy định tại Điều 81 Luật Đất đai
a) Trường hợp hành vi vi phạm phải xử
phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
của cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về kiến nghị thu
hồi đất do người sử dụng đất vẫn tiếp tục vi phạm, cơ quan có chức năng quản lý
đất đai trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại
Điều 83 Luật Đất đai;
b) Đối với các hành vi vi phạm không
phải xử phạt vi phạm hành chính thì việc thu hồi đất được tiến hành sau khi có
kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền về trường hợp phải thu
hồi đất.
2. Sau khi nhận được văn bản và tài liệu
của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 30 ngày
cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình về việc thu hồi đất;
b) Dự thảo Quyết định thu hồi đất theo
Mẫu số 01d tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Các tài liệu do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chuyển đến quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo thu
hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có). Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm
xử lý tài sản trên đất theo thời hạn quy định tại thông báo thu hồi đất kể từ
ngày nhận được thông báo thu hồi đất nhưng không quá 45 ngày, trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản 7 Điều này.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết
thúc thời hạn thông báo thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi đất và chỉ đạo
việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất. Trường hợp người sử dụng đất
không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất.
5. Trách nhiệm của người có đất thu hồi
a) Chấp hành quyết định thu hồi đất;
b) Thực hiện bàn giao đất, giấy tờ về
quyền sử dụng đất cho cơ quan, người có thẩm quyền được quy định tại quyết định
thu hồi đất.
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền
a) Thông báo việc thu hồi đất cho người
sử dụng đất và đăng trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện;
b) Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại
của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy
định của pháp luật;
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định tại Điều 39 Nghị
định này;
d) Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế
thu hồi đất.
7. Xử lý tài sản trên đất, giá trị tài
sản còn lại của người có đất thu hồi
a) Trường hợp thu hồi đất theo quy định
tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai thì số tiền sử dụng đất thu được từ bán đấu
giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có) sau khi trừ đi các chi
phí cưỡng chế, tổ chức đấu giá theo quy định được nộp ngân sách nhà nước để
thanh toán nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, số tiền còn lại được hoàn
trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi;
b) Trường hợp thu hồi đất theo quy định
tại khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có
quyết định thu hồi đất theo quy định, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu
hồi được thực hiện bán tài sản theo quy định của pháp luật. Khi hết thời hạn
nêu trên, người sử dụng đất thu hồi không thực hiện được việc bán tài sản của
mình gắn liền với đất thì Nhà nước không bồi thường đối với tài sản gắn liền
với đất. Chủ sở hữu tài sản phải tự tháo dỡ tài sản trả lại mặt bằng cho Nhà
nước theo thời hạn ghi trong quyết định thu hồi đất, trường hợp không thực hiện
thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất theo quy định.
Trường hợp nhà đầu tư mua lại tài sản
gắn liền với đất của người có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất theo quy định của pháp luật.
Mục 3
THU HỒI ĐẤT DO CHẤM DỨT VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT THEO
PHÁP LUẬT, TỰ NGUYỆN TRẢ LẠI ĐẤT, CÓ NGUY CƠ ĐE DỌA
TÍNH MẠNG CON NGƯỜI
Điều 33. Thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều 82 Luật Đất đai
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 5 Điều 82 Luật
Đất đai cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thu hồi đất. Trường hợp thu hồi theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 82
Luật Đất đai thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 172 Luật Đất đai.
2. Trách nhiệm của người có đất thu hồi
thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định này.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 32 Nghị định này.
Điều 34. Thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật
Đất đai
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất khi
phát hiện người sử dụng đất là người dân tộc thiểu số thuộc trường hợp phải thu
hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Đất đai thì gửi văn bản đến cơ
quan có chức năng quản lý đất đai.
2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan có chức năng quản lý đất
đai hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất theo
quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có
quyết định thu hồi đất, cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cơ quan có
thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản để xác định giá trị tài sản gắn
liền với đất, bồi thường cho người có đất thu hồi hoặc người được hưởng thừa
kế.
4. Việc xác định giá trị tài sản gắn
liền với đất để bồi thường quy định tại khoản 3 Điều này được thực hiện như đối
với trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất
đai. Kinh phí bồi thường được sử dụng từ ngân sách nhà nước bố trí cho việc
thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
Điều 35. Xử lý tài sản gắn liền với đất trong trường hợp
thu hồi đất tại các điểm a, d và đ khoản 1 và khoản 2 Điều 82 Luật Đất đai
1. Đối với trường hợp quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai thì xử lý như sau:
a) Đối với tài sản gắn liền với đất là
tài sản công của cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thì giao tổ chức phát triển
quỹ đất quản lý, khai thác và phát triển theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
113 Luật Đất đai;
b) Đối với tài sản gắn liền với đất là
tài sản của doanh nghiệp thì việc xử lý tài sản thực hiện theo quy định của
pháp luật về giải thể, phá sản. Tổ chức, cá nhân được nhận tài sản gắn liền với
đất sau khi xử lý theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
2. Đối với trường hợp thu hồi đất do
chấm dứt dự án đầu tư quy định tại điểm d khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai thì xử
lý như sau:
a) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất
24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp
luật về đầu tư;
b) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự
án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện chuyển
quyền sử dụng đất, bán tài sản gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân khác theo
quy định của pháp luật;
c) Sau khi việc bán tài sản, chuyển
quyền sử dụng đất đã được thực hiện, người mua tài sản gắn liền với đất, nhận
quyền sử dụng đất được tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc đề xuất thực hiện dự án đầu tư mới theo quy
định của pháp luật;
d) Trường hợp khi hết thời hạn quy định
tại điểm a khoản này mà chủ đầu tư không thực hiện chuyển quyền sử dụng đất,
bán tài sản của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi
đất, không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất. Trong trường hợp bất
khả kháng quy định tại Điều 31 Nghị định này thì được xem xét gia hạn thời hạn quy
định tại điểm a khoản này bằng thời gian xảy ra tình trạng bất khả kháng.
Chi phí thu hồi đất, xử lý tài sản gắn liền với đất do ngân
sách nhà nước bảo đảm; nhà đầu tư được lựa chọn để tiếp tục sử dụng đất có
trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước khoản chi phí này trước khi được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất.
3. Đối với trường hợp thu hồi đất quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai thì việc xử lý tài sản trên đất là
lâm sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp; đối với tài
sản là công trình xây dựng gắn liền với đất thì trong thời hạn 12 tháng kể từ
ngày có quyết định thu hồi đất, chủ sở hữu tài sản được thực hiện bán tài sản
gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Khi hết thời hạn nêu trên, người
sử dụng đất thu hồi không thực hiện bán tài sản của mình gắn liền với đất thì
Nhà nước thu hồi đất, không bồi thường đối với tài sản gắn liền với đất. Chủ sở
hữu tài sản phải tự tháo dỡ tài sản trả lại mặt bằng cho Nhà nước theo thời hạn
ghi trong quyết định thu hồi đất, trường hợp không thực hiện thì cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất theo quy định.
4. Đối với trường hợp
người sử dụng đất giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện
trả lại đất quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền thu hồi đất chỉ xem xét trả lại giá trị tài sản gắn liền với đất
nếu xét thấy việc thu hồi đất là cần thiết, không gây thiệt hại cho lợi ích Nhà
nước, trật tự công cộng và người sử dụng đất có đơn đề nghị được Nhà nước trả
lại giá trị tài sản gắn liền với đất. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi
đất thành lập Hội đồng định giá để xác định giá trị còn lại của tài sản và hoàn
trả cho người trả lại đất.
Mục 4
CƯỠNG CHẾ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH KIỂM ĐẾM BẮT BUỘC,
QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT, KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH THU HỒI
ĐẤT, QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ
Điều 36. Cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc quy định tại khoản 4
Điều 88 Luật Đất đai
1. Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt
buộc, bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là Trưởng
ban; đại diện các cơ quan cấp huyện có chức năng thanh tra, tư pháp, quản lý
đất đai, xây dựng; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi là thành
viên và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
2. Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc vận
động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế trong thời hạn 05 ngày làm
việc và phải được thể hiện bằng văn bản. Nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì
Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và tiến hành
kiểm đếm theo quy định.
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định
cưỡng chế thì Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc tổ chức lực lượng, phương tiện
cần thiết để mở cửa, cổng vào khu đất, thửa đất cần kiểm đếm mà không cần sự
cho phép của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản. Việc kiểm đếm phải được lập
thành văn bản.
3. Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc có
quyền yêu cầu người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu
đất cưỡng chế nếu gây cản trở đến việc kiểm đếm; trường hợp không thực hiện thì
Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc được thực hiện các biện pháp để di chuyển người
bị cưỡng chế và người có liên quan ra khỏi khu đất cưỡng chế.
4. Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc mời
đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc
cưỡng chế.
5. Việc cưỡng chế và thực hiện kiểm đếm
không được gây thiệt hại đến tài sản của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản;
nếu phát sinh thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành
quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc và cưỡng chế thu hồi đất
1. Cơ quan Công an có trách nhiệm bảo
đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc quyết định cưỡng chế của các cơ quan nhà nước
khác khi được yêu cầu.
Trường hợp có yêu cầu cơ quan Công an tham gia bảo đảm trật
tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế thì cơ quan chủ trì
thi hành quyết định cưỡng chế phải gửi văn bản đến cơ quan Công an cùng cấp
trước thời điểm cưỡng chế 05 ngày làm việc để bố trí lực lượng.
2. Cơ quan Công an căn cứ vào phương án
cưỡng chế thu hồi đất để xây dựng kế hoạch bảo vệ trật tự, an toàn trong quá
trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Khi tham gia cưỡng
chế, cơ quan Công an có trách nhiệm ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật,
bảo đảm trật tự, an toàn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ.
Điều 38. Bảo quản, thanh lý tài sản cưỡng chế
1. Khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
mà người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất giao
tài sản cho các cơ quan sau để thực hiện bảo quản:
a) Kho bạc Nhà nước bảo quản đối với tài
sản là tiền mặt, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ;
b) Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
để quản lý các tài sản như vật liệu nổ công nghiệp, công cụ hỗ trợ, vật có giá
trị lịch sử, văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm;
c) Đối với tài sản cây lâu năm hoặc rừng
cây sau khi đốn hạ, thu hoạch được, cây cảnh có giá trị cao, động vật quý hiếm
cần được bảo vệ thì giao cơ quan kiểm lâm tại địa phương hoặc giao cơ quan có
chức năng quản lý về nông nghiệp để quản lý;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã bảo quản tài
sản còn lại.
2. Việc bàn giao bảo quản tài sản được
thực hiện như sau:
a) Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập
biên bản, trong biên bản ghi rõ: họ và tên người chủ trì thực hiện quyết định
cưỡng chế, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người được giao bảo quản tài
sản, người chứng kiến việc bàn giao; số lượng, tình trạng (chất lượng) tài sản;
quyền và nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản; thời gian bàn giao bảo
quản;
b) Trưởng ban cưỡng chế thu hồi đất,
người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người
chứng kiến ký tên vào biên bản. Biên bản có nhiều tờ thì phải ký vào từng tờ
biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản
thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
Biên bản được giao cho người được giao bảo quản tài sản, cá
nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến và người chủ trì thực
hiện kê biên mỗi người giữ 01 bản;
c) Chi phí bảo quản tài sản (nếu có) do
chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư trước khi chi trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;
d) Người được giao bảo quản tài sản gây
hư hỏng, đánh tráo, làm mất hoặc hủy hoại tài sản thì phải chịu trách nhiệm bồi
thường và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật;
đ) Đối với những tài sản dễ bị hư hỏng, cháy nổ có giá trị
lớn mà thuộc đối tượng phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm thì đơn vị được giao bảo quản tài sản thực hiện mua bảo hiểm, chủ sở hữu
tài sản có trách nhiệm thanh toán phí mua bảo hiểm khi nhận lại tài sản.
3. Sau khi thực hiện bàn giao tài sản
theo quy định tại khoản 2 Điều này, Ban cưỡng chế thu hồi đất gửi thông báo cho
chủ sở hữu tài sản đến nhận tài sản trong thời hạn 60 ngày.
4. Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận
được thông báo đến nhận tài sản mà cá nhân, tổ chức có tài sản không đến nhận
thì tài sản đó được bán đấu giá theo quy định của pháp luật, số tiền thu được,
sau khi trừ các chi phí cho việc vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý, bán
đấu giá tài sản, mua bảo hiểm đối với tài sản được gửi tiết kiệm loại không kỳ
hạn tại tổ chức tín dụng và thông báo cho cá nhân, tổ chức có tài sản biết để
nhận khoản tiền đó. Đối với tài sản hư hỏng và không còn giá trị, Ban cưỡng chế
thu hồi đất tổ chức tiêu hủy theo quy định của pháp luật và lập biên bản ghi rõ
hiện trạng của tài sản trước khi tiêu hủy.
Điều 39. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất do vi
phạm pháp luật, thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, có
nguy cơ đe dọa tính mạng con người
1. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định
thu hồi đất do vi phạm pháp luật, thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo
pháp luật, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người thực hiện theo quy định tại
Điều 89 Luật Đất đai, Điều 37 và Điều 38 Nghị định này.
2. Đối với trường hợp cưỡng chế thực
hiện quyết định thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh được quy định rút ngắn thời gian thực hiện các bước thủ
tục cưỡng chế.
Điều 40. Khiếu nại quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng
chế
1. Người có đất thu hồi, tổ chức, cá
nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực
hiện kiểm đếm bắt buộc, thu hồi đất, cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của
pháp luật về khiếu nại.
Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn
phải tiếp tục thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện kiểm
đếm bắt buộc, quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trường
hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu
hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành;
hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định
hành chính gây ra (nếu có).
2. Đối với trường hợp
việc thu hồi đất có liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác
trong việc sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn tiến hành kiểm
đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc, thu hồi đất, cưỡng chế
thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định mà không phải chờ cho đến khi
giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa người có
đất thu hồi và tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật có liên quan.
Chương V
PHÁT TRIỂN, QUẢN LÝ, KHAI THÁC QUỸ ĐẤT
Điều 41. Các trường hợp do tổ chức phát triển quỹ đất phát
triển, quản lý, khai thác quỹ đất
1. Quản lý khai thác quỹ đất quy định
tại khoản 1 Điều 113 Luật Đất đai.
2. Thực hiện dự án xây dựng hạ tầng tạo
quỹ đất đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị
có công năng phục vụ hỗn hợp, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
với nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Thực hiện dự án xây dựng hạ tầng tạo
quỹ đất đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án khu dân cư nông thôn; để
bố trí tái định cư; dự án bố trí đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số để thực
hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định
của Luật Đất đai.
4. Thực hiện dự án bố trí đất sản xuất
cho đồng bào dân tộc thiểu số để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với
đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Luật Đất đai.
Điều 42. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án tạo quỹ đất
1. Dự án tạo quỹ đất là dự án được quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 41 Nghị định này do Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền giao cho tổ chức phát triển quỹ đất trực thuộc thực hiện.
2. Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án
tạo quỹ đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 41 Nghị định này được thực
hiện như dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng vốn nhà nước
ngoài đầu tư công hoặc vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về xây dựng,
pháp luật về đầu tư công.
3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án
bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số để thực hiện chính
sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện theo quy định của pháp
luật về dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
4. Nguồn vốn để thực hiện dự án quy định
tại Điều 41 Nghị định này là nguồn vốn ứng từ quỹ phát triển đất hoặc được bố
trí từ ngân sách nhà nước. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này
được sử dụng từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế do ngân sách trung ương hỗ trợ cho
các địa phương thực hiện.
5. Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
tái định cư, quản lý, sử dụng diện tích đất được tạo lập đối với các dự án quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 41 Nghị định này được thực hiện theo quy định
của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này.
Điều 43. Quản lý, khai thác quỹ đất ngắn hạn
1. Căn cứ quỹ đất, tài sản gắn liền với
đất do Nhà nước giao quản lý, tổ chức phát triển quỹ đất được cho thuê diện
tích đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo nguyên tắc sau:
a) Việc cho thuê phải lập hợp đồng, xác
định việc thuê đất tạm thời tương ứng với mục đích sử dụng đất theo quy định
tại Điều 9 Luật Đất đai và quy định tại các điều 4, 5 và 6 Nghị định này. Người
được thuê đất không phải thực hiện việc đăng ký đất đai, không được cấp Giấy
chứng nhận;
b) Thời hạn cho thuê không quá 05 năm,
trong thời hạn hợp đồng khi Nhà nước thực hiện kế hoạch sử dụng đất thì phải
thanh lý hợp đồng và không được bồi thường, hỗ trợ tài sản đã đầu tư trên đất.
Trước khi thanh lý hợp đồng, tổ chức phát triển quỹ đất phải có văn bản thông
báo cho bên thuê đất biết chậm nhất là 60 ngày.
2. Đơn giá khởi điểm cho thuê đất do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho thuê đất quyết định.
3. Tiền cho thuê đất và tài sản gắn liền
với đất được tính vào doanh thu và hạch toán theo quy định của pháp luật đối
với đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Tổ chức, cá nhân thuê đất không được
xây dựng các công trình kiên cố và phải cam kết tự nguyện tháo dỡ công trình
khi được thông báo của tổ chức phát triển quỹ đất về việc chấm dứt hợp đồng,
không được bồi thường về đất, tài sản và chi phí đầu tư vào đất. Tổ chức, cá
nhân thuê đất phải nộp khoản tiền đặt cọc đối với trách nhiệm tháo dỡ công
trình.
5. Tổ chức phát triển quỹ đất có trách
nhiệm lập danh mục các khu đất, thửa đất có khả năng khai thác ngắn hạn, công
bố công khai trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất và của tổ chức phát
triển quỹ đất để lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đơn xin thuê đất và có đề
xuất đơn giá thuê cao nhất trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày công bố.
Trường hợp chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân có đơn xin thuê
đất và có đề xuất đơn giá thuê đất không thấp hơn đơn giá khởi điểm quy định
tại khoản 2 Điều này thì tổ chức phát triển quỹ đất ký hợp đồng cho thuê đất
đối với tổ chức, cá nhân đó.
Trường hợp hết thời hạn 30 ngày mà không có tổ chức, cá
nhân xin thuê đất thì thực hiện lại việc công bố công khai theo quy định tại
khoản này.
6. Việc cho thuê đất ngắn hạn quy định
tại Điều này không phải đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, không phải đáp ứng yêu cầu về sự phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự
án đầu tư.
7. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định cụ thể trình tự, thủ tục cho thuê quỹ đất ngắn hạn tại địa
phương.
Chương VI
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Mục 1
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT,
CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 44. Quy định về căn cứ và trình tự, thủ tục giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật
về đầu tư quy định tại khoản 6 Điều 116 Luật Đất đai
1. Căn cứ giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư là kế hoạch
sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ
chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân quy định tại khoản 5 Điều này là
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu
được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.
2. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này mà
người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tính theo giá đất
trong bảng giá thực hiện như sau:
a) Người xin giao đất làm đơn xin giao
đất theo Mẫu số 02a, người xin thuê đất làm đơn xin thuê đất theo Mẫu số 02b,
người xin chuyển mục đích sử dụng đất làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất
theo Mẫu số 02c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này nộp cho cơ quan
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định
này;
b) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai
giao Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin về cơ sở dữ liệu đất đai, lập
trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ;
hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất
tại nơi chưa có bản đồ địa chính theo quy định hoặc làm lại hồ sơ hoặc bổ sung
hồ sơ và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai đối với trường hợp hồ
sơ không đầy đủ, không hợp lệ; rà soát, kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực địa;
c) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai
hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Hồ sơ gồm: các
giấy tờ quy định tại điểm a khoản này; trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc
trích đo địa chính thửa đất, tờ trình theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này kèm theo dự thảo quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 04a, Mẫu số 04b, Mẫu số 04c tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này có nội dung về giá đất để tính tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất phải nộp và trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc hướng
dẫn người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của
pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
d) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem
xét ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất;
đ) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển thông tin
địa chính thửa đất theo Mẫu số 04h tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này
cho cơ quan thuế;
e) Cơ quan thuế xác định tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định, ban hành thông báo nộp tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất gửi cho người sử dụng đất;
g) Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất;
h) Cơ quan thuế xác nhận hoàn thành việc
nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và gửi thông báo kết quả cho cơ quan có
chức năng quản lý đất đai;
i) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai
trình cấp có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận và thực hiện các công việc quy
định tại khoản 4 Điều 228 Luật Đất đai; trường hợp ký hợp đồng thuê đất thì
thực hiện theo Mẫu số 05a tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, việc bàn
giao đất trên thực địa thực hiện theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này;
k) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa
chính.
3. Trình tự, thủ tục giao đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này mà thuộc trường hợp
giao đất không thu tiền sử dụng đất thực hiện như sau:
a) Người xin giao đất làm đơn xin giao
đất theo Mẫu số 02a, người xin chuyển mục đích sử dụng đất làm đơn xin chuyển
mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 02c quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 12 Nghị định này;
b) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai
giao Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin về cơ sở dữ liệu đất đai, lập
trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ;
hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất
tại nơi chưa có bản đồ địa chính theo quy định hoặc làm lại hồ sơ hoặc bổ sung
hồ sơ và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai đối với trường hợp hồ
sơ không đầy đủ, không hợp lệ; rà soát, kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực địa;
c) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai
hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định
giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Hồ sơ gồm: các giấy tờ quy định
tại điểm a khoản này; trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa
chính thửa đất, tờ trình theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này kèm theo dự thảo quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
theo Mẫu số 04a, Mẫu số 04c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Thực hiện quy định tại các điểm d, i
và k khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này mà người sử
dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tính theo giá đất cụ thể thực
hiện như sau:
a) Thực hiện quy định tại điểm a và điểm
b khoản 2 Điều này;
b) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai
hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Hồ sơ gồm: các
giấy tờ quy định tại điểm a khoản này; trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc
trích đo địa chính thửa đất, tờ trình theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này kèm theo dự thảo quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 04a, Mẫu số 04b, Mẫu số 04c tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem
xét ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất và gửi cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để tổ chức việc xác
định giá đất cụ thể;
d) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai
tổ chức việc xác định giá đất cụ thể, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành
quyết định phê duyệt giá đất cụ thể theo quy định của pháp luật về giá đất có
nội dung về trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc hướng dẫn người sử dụng đất
nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất;
đ) Cơ quan có thẩm quyền xem xét ban hành quyết định phê
duyệt giá đất cụ thể;
e) Thực hiện quy định tại các điểm e, g,
h, i và k khoản 2 Điều này.
5. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử
dụng đất quy định tại khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai đối với trường hợp hộ gia
đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất
nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở, chuyển mục đích sử dụng
các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở được thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Thời gian thực hiện trình tự, thủ tục
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các khoản 2,
3, 4 và 5 Điều này không quá 20 ngày.
Các cơ quan liên quan đến quá trình thực hiện trình tự, thủ
tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại
Điều này không được quy định thêm thủ tục và không được thực hiện thêm bất kỳ
thủ tục nào khác ngoài thủ tục quy định tại Điều này.
Điều 45. Quy định về điều chỉnh quyết định giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Việc điều chỉnh quyết định giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện trong các trường
hợp sau đây:
a) Khi có văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền có nội dung làm thay đổi căn cứ quyết định giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và
5 Điều 116 Luật Đất đai;
b) Trường hợp có sai sót về ranh giới,
vị trí, diện tích, mục đích sử dụng giữa bản đồ quy hoạch, bản đồ địa chính,
quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và số
liệu bàn giao đất trên thực địa.
2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh quyết
định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với
trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện như quy định về trình
tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trong
đó việc làm đơn xin điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo Mẫu số 02d tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này, việc ban hành quyết định điều chỉnh quyết định giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo Mẫu số 04d
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thời gian thực hiện các
bước công việc cụ thể theo nguyên tắc giảm ít nhất một nửa thời gian thực hiện
thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Trình tự, thủ tục điều chỉnh quyết
định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Người sử dụng đất có văn bản đề nghị
sửa chữa thông tin sai sót trong quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 02d tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 12 Nghị định này;
b) Trường hợp sai sót trong quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không làm thay đổi
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp thì cơ quan có
chức năng quản lý đất đai rà soát, kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực địa.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoàn thiện hồ sơ trình
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Hồ sơ gồm: giấy
tờ quy định tại điểm a khoản này; tờ trình theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này kèm theo dự thảo quyết định điều chỉnh quyết định giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 04d tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét ban hành quyết
định điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cấp có thẩm
quyền ký cấp Giấy chứng nhận, trường hợp điều chỉnh hợp đồng thuê đất thì thực
hiện theo Mẫu số 05b tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa
chính;
c) Trường hợp sai sót trong quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất làm thay đổi tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất xác định
lại theo giá đất trong bảng giá đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai rà
soát, kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực địa.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoàn thiện hồ sơ trình
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Hồ sơ gồm: giấy
tờ quy định tại điểm a khoản này; tờ trình theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này kèm theo dự thảo quyết định điều chỉnh quyết định giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 04d tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này có nội dung về trách nhiệm của cơ quan có
thẩm quyền trong việc hướng dẫn người sử dụng đất nộp bổ sung hoặc được hoàn
trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét ban hành quyết
định điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển thông tin địa
chính thửa đất theo Mẫu số 04h tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho
cơ quan thuế.
Cơ quan thuế xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải
nộp bổ sung theo quy định, ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất bổ sung gửi cho người sử dụng đất. Cơ quan có thẩm quyền xác định tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất được hoàn trả theo quy định và thông báo cho người sử
dụng đất.
Người sử dụng đất nộp bổ sung hoặc được hoàn trả tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất đã nộp theo pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất và theo pháp luật về quản lý thuế.
Cơ quan thuế gửi văn bản thông báo người sử dụng đất đã
hoàn thành việc nộp bổ sung hoặc cơ quan có thẩm quyền gửi văn bản thông báo đã
hoàn trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho cơ quan có chức năng quản lý đất
đai theo pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và theo pháp luật về quản
lý thuế.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cấp có thẩm
quyền ký cấp Giấy chứng nhận, trường hợp điều chỉnh hợp đồng thuê đất thì thực
hiện theo Mẫu số 05b tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa
chính;
d) Trường hợp sai sót trong quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất làm thay đổi tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất xác định
lại theo giá đất cụ thể thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai rà soát, kiểm
tra hồ sơ; kiểm tra thực địa.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoàn thiện hồ sơ trình
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Hồ sơ gồm: giấy
tờ quy định tại điểm a khoản này; tờ trình theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này kèm theo dự thảo quyết định điều chỉnh quyết định giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 04d tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét ban hành quyết
định điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai để tổ chức việc xác định giá
đất cụ thể.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai tổ chức việc xác định
giá đất cụ thể, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định phê duyệt giá
đất cụ thể theo quy định của pháp luật về giá đất có nội dung về trách nhiệm
của cơ quan có thẩm quyền trong việc hướng dẫn người sử dụng đất nộp bổ sung
hoặc được hoàn trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; chuyển thông tin địa chính
thửa đất theo Mẫu số 04h tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ
quan thuế;
Cơ quan thuế xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải
nộp bổ sung theo quy định, ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất bổ sung gửi cho người sử dụng đất. Cơ quan có thẩm quyền xác định tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất được hoàn trả theo quy định và thông báo cho người sử
dụng đất.
Người sử dụng đất nộp bổ sung hoặc được hoàn trả tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất đã nộp theo pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất và theo pháp luật về quản lý thuế.
Cơ quan thuế gửi văn bản thông báo người sử dụng đất đã
hoàn thành việc nộp bổ sung hoặc cơ quan có thẩm quyền gửi văn bản thông báo đã
hoàn trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho cơ quan có chức năng quản lý đất
đai theo pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và theo pháp luật về quản
lý thuế.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cấp có thẩm
quyền ký cấp Giấy chứng nhận, trường hợp điều chỉnh hợp đồng thuê đất thì thực
hiện theo Mẫu số 05b tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa
chính;
đ) Thời gian thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh quyết
định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại
khoản này không quá 20 ngày.
Các cơ quan liên quan đến quá trình thực hiện trình tự, thủ
tục điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất quy định tại Điều này không được quy định thêm thủ tục và không được
thực hiện thêm bất kỳ thủ tục nào khác ngoài thủ tục quy định tại khoản này.
Điều 46. Tiêu chí, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục
đích khác
1. Tiêu chí, điều kiện chuyển mục đích
sử dụng từ 02 ha trở lên đối với đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác bao gồm:
a) Có phương án trồng rừng thay thế hoặc
văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định của
pháp luật về lâm nghiệp;
b) Có phương án sử dụng tầng đất mặt
theo quy định của pháp luật về trồng trọt;
c) Có đánh giá sơ bộ tác động môi trường
hoặc đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào
tình hình thực tế của địa phương để quy định tiêu chí, điều kiện cụ thể việc
chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng,
đất rừng sản xuất sang mục đích khác để bảo đảm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả
đáp ứng với yêu cầu bảo đảm an ninh lương thực và bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh đối với trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 47. Giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ
hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý
1. Các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do
Nhà nước quản lý được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều này phải
đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Thuộc quỹ đất đã thu hồi theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đất chưa giao, đất chưa cho thuê hoặc
đất đang giao quản lý quy định tại điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Luật Đất
đai;
b) Không đủ điều kiện, diện tích tối
thiểu của việc tách thửa đất theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu được phê duyệt theo quy định
của pháp luật về quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Không thuộc khu vực đất thực hiện các
dự án, công trình đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai;
đ) Đất dự kiến giao, cho thuê không có tranh chấp, khiếu
nại, vi phạm hoặc có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm nhưng đã có văn bản giải
quyết theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất đối
với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt
a) Ưu tiên sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp,
nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý vào mục đích công cộng. Trường hợp không sử
dụng được vào mục đích công cộng thì thực hiện việc giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất liền kề;
b) Trường hợp thửa đất có từ hai người
sử dụng đất liền kề trở lên có nhu cầu sử dụng thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt
thì căn cứ vào quy hoạch, điều kiện thực tế sử dụng đất của người sử dụng đất
liền kề để cơ quan có thẩm quyền về giao đất, cho thuê đất quyết định;
c) Việc giao đất, cho thuê đất đối với
các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt cho người sử dụng đất liền kề được thực hiện
sau khi Ủy ban nhân dân các cấp đã tổ chức rà soát, công bố công khai và lấy ý
kiến của người dân nơi có đất;
d) Việc giao đất, cho thuê đất đối với
các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt căn cứ vào đơn đề nghị giao đất, cho thuê đất
của người sử dụng liền kề và phải được thực hiện công khai, minh bạch và dân
chủ;
đ) Sau khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, người sử
dụng đất liền kề phải thực hiện thủ tục hợp thửa đất theo quy định;
e) Bảo đảm quyền đối với thửa đất liền
kề theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về dân sự; không phát sinh
tranh chấp, khiếu kiện về đất đai.
3. Thời hạn sử dụng đất khi Nhà nước
giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt cho người sử
dụng đất liền kề được xác định thống nhất với thời hạn sử dụng của thửa đất mà
người sử dụng đất liền kề đang sử dụng. Trường hợp giao, cho thuê các thửa đất
nhỏ hẹp gắn với việc chuyển mục đích sử dụng của thửa đất liền kề với thửa đất
nhỏ hẹp, nằm xen kẹt thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại
Điều 171 và Điều 172 Luật Đất đai.
4. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định cụ thể việc rà soát, công bố công khai, lập danh mục các thửa đất
nhỏ hẹp, nằm xen kẹt và việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ
hẹp, nằm xen kẹt tại địa phương.
Mục 2
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT,
CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 48. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối
với trường hợp phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng
đất thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp
luật về đầu tư
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề
nghị chuyển mục đích sử dụng đất cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định này. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất
theo Mẫu số 02c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao văn bản phê duyệt dự án đầu
tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
công, pháp luật về đầu tư; văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối
với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (nếu có);
c) Một trong các giấy chứng nhận quy
định tại khoản 21 Điều 3, khoản 3 Điều 256 Luật Đất đai hoặc một trong các loại
giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai hoặc quyết định giao đất, quyết định
cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết chuyển
mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 6 Điều 44
Nghị định này.
Điều 49. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất không đấu
giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử
dụng đất và trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất
1. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được
giao đất, cho thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định này. Hồ sơ gồm đơn xin giao
đất theo Mẫu số 02a, đơn xin thuê đất theo Mẫu số 02b tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này và một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Bản sao văn bản phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 116 Luật Đất đai;
b) Bản sao văn bản phê duyệt dự án đầu
tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
công, pháp luật về đầu tư; văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối
với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (nếu có);
c) Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối
với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 124 Luật Đất đai;
d) Bản sao văn bản của đơn vị được giao
tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất về kết quả đấu giá quyền sử
dụng đất không thành quy định tại điểm b khoản 6 Điều 125 Luật Đất đai;
đ) Bản sao văn bản về kết quả thực hiện việc nhận chuyển
nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động
sản đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 Luật Đất đai;
e) Bản sao các văn bản theo quy định của
pháp luật đối với trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai
mà phải thu hồi đất.
2. Trường hợp giao đất để thực hiện bồi
thường bằng đất hoặc hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại
khoản 4 Điều 119 và điểm 1 khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai thì thực hiện theo phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
Việc giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại
điểm m khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai cho người sử dụng đất bị thu hồi đất sản
xuất, kinh doanh theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai phải di dời
cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được áp dụng đối với tất cả các loại đất mà tại
thời điểm thu hồi đất còn thời hạn sử dụng đất và người sử dụng đất có nhu cầu
sử dụng đất tại vị trí khác để tiếp tục sản xuất, kinh doanh.
3. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê
đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án có sử dụng đất và giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các khoản
2, 3, 4 và 6 Điều 44 Nghị định này.
4. Việc xác định các trường hợp miễn
tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất để thực hiện giao đất, cho thuê đất thực
hiện theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Điều 50. Trình tự, thủ tục chấp thuận chuyển mục đích sử
dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất
sang mục đích khác quy định tại khoản 1 Điều 122 Luật Đất đai
1. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai
có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng
đặc dụng, đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất để thực hiện dự án đầu tư trên
địa bàn trước thời điểm lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện, trừ các
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 67 Luật Đất đai.
2. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai
có trách nhiệm lập danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất có diện tích
đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất theo quy
hoạch trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng thời khi trình kế hoạch sử dụng đất
hằng năm cấp huyện.
3. Trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng
đất hằng năm cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh thông qua danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất có diện tích đất
trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 51. Trình tự, thủ tục chuyển hình thức giao đất, cho
thuê đất quy định tại Điều 30 Luật Đất đai
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề
nghị chuyển hình thức sử dụng đất cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định này. Hồ sơ gồm văn bản đề nghị
chuyển hình thức giao đất, cho thuê đất theo Mẫu 02đ tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này và một trong các giấy tờ sau đây:
a) Một trong các giấy chứng nhận quy
định tại khoản 21 Điều 3, khoản 3 Điều 256 Luật Đất đai;
b) Một trong các loại giấy tờ quy định
tại Điều 137 Luật Đất đai;
c) Quyết định giao đất, quyết định cho
thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ.
2. Trình tự, thủ tục chuyển hình thức
giao đất, cho thuê đất mà người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất tính theo giá đất trong bảng giá được thực hiện theo quy định tại các
điểm b, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 44 Nghị định này, trong đó quyết
định chuyển hình thức giao đất, cho thuê đất lập theo Mẫu số 04đ tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục chuyển hình thức
giao đất, cho thuê đất mà người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều 44
Nghị định này, trong đó quyết định chuyển hình thức giao đất, cho thuê đất lập
theo Mẫu số 04đ tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trình tự, thủ tục chuyển hình thức
giao đất, cho thuê đất mà người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất tính theo giá đất cụ thể thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d,
đ và e khoản 4 Điều 44 Nghị định này, trong đó quyết định chuyển hình thức giao
đất, cho thuê đất lập theo Mẫu số 04đ tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
5. Thời gian thực hiện trình tự, thủ tục
chuyển hình thức giao đất, cho thuê đất quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều
này không quá 20 ngày.
Các cơ quan liên quan đến quá trình thực hiện trình tự, thủ
tục chuyển hình thức giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này không được
quy định thêm thủ tục và không được thực hiện thêm bất kỳ thủ tục nào khác
ngoài thủ tục quy định tại Điều này.
Điều 52. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất do tổ
chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài sử dụng quy định tại Điều 180 Luật Đất đai, do công ty nông, lâm
nghiệp quản lý, sử dụng quy định tại Điều 181 Luật Đất đai
1. Hồ sơ giao đất, thuê đất quy định tại
Điều 180 Luật Đất đai gồm:
a) Các văn bản của hồ sơ xin giao đất,
thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 49 Nghị định
này;
b) Bản sao phương án sử dụng đất đã được
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt đối với tổ chức kinh tế, đơn vị sự
nghiệp công lập đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật Đất đai
có hiệu lực thi hành.
2. Hồ sơ giao đất, thuê đất quy định tại
Điều 181 Luật Đất đai gồm:
a) Các văn bản của hồ sơ xin giao đất,
thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 49 Nghị định
này;
b) Bản sao phương án sử dụng đất của
công ty nông, lâm nghiệp tại địa phương đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Bản sao phương án sử dụng đất đã được
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt đối với diện tích đất thu hồi của công
ty nông, lâm nghiệp quản lý, sử dụng để giao đất, cho thuê đất quy định tại các
điểm c, d và đ khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai.
3. Tổ chức, cá nhân lập
01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định này để thực hiện
trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất như quy định về trình tự, thủ tục giao
đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất tại Điều 228 Luật Đất đai và
Điều 49 Nghị định này.
Mục 3
CÁC TRƯỜNG HỢP GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT KHÔNG ĐẤU GIÁ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, KHÔNG ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU
TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 53. Trình tự, thủ tục giao đất đối với cá nhân quy
định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 3 và khoản 6 Điều 124 Luật Đất đai
1. Hằng năm, căn cứ vào quỹ đất đã được
xác định vào mục đích đất ở theo kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện mà
chưa giao tại địa phương thuộc trường hợp giao đất không đấu giá quyền sử dụng
đất hoặc đấu giá quyền sử dụng đất ở cho cá nhân không thành do không có người
tham gia, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân khác có nhu cầu sử dụng
đất nộp hồ sơ xin giao đất ở.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có
thông báo, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều
124 Luật Đất đai thường trú hoặc công tác tại địa bàn xã, cá nhân quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai thường trú hoặc công tác tại địa bàn cấp
huyện nộp đơn xin giao đất ở theo Mẫu số 02a tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết
thúc thời hạn nộp đơn xin giao đất, Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Hội đồng
xét duyệt giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất, thành phần xét duyệt gồm:
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại
diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện Hội Cựu chiến binh, Hội
Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên, công chức làm công tác tư pháp, công
chức làm công tác địa chính, người đứng đầu cộng đồng dân cư tại nơi thường trú
của người có đơn xin giao đất.
4. Hội đồng xét duyệt cá nhân đủ điều
kiện giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương
để ban hành điều kiện, trình tự, thủ tục thẩm định để giao đất không đấu giá
quyền sử dụng đất cho cá nhân.
5. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày xác
định được cá nhân đủ điều kiện giao đất theo quy định tại khoản 4 Điều này, Ủy
ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.
6. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan có chức năng quản
lý đất đai cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
thẩm định hồ sơ giao đất đối với từng cá nhân.
7. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có
báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thiện hồ sơ gửi cơ
quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định giao đất cho cá nhân đủ điều kiện.
8. Trường hợp cho thuê đất quy định tại
điểm đ khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai thì thực hiện theo phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 54. Giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp quy định
tại điểm p khoản 3, khoản 5 Điều 124 Luật Đất đai và trường hợp đất đưa ra đấu
giá 02 lần không thành do không có người tham gia đấu giá cho trường hợp phải
lập dự án đầu tư
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định các
trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất,
không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất quy định tại
điểm p khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường trình trên
cơ sở đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi đáp ứng một trong các
điều kiện sau đây:
a) Thuộc dự án sử dụng đất vào mục đích
công cộng quy định tại điểm e khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai có mục đích kinh
doanh mà không thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 124
Luật Đất đai;
b) Thuộc dự án đã được Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp
luật thuộc trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản 31 Điều 79 Luật Đất đai mà
không thuộc trường hợp lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư, pháp luật về đấu thầu và không phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư;
c) Thuộc trường hợp khác không quy định
tại Điều 125 và Điều 126 Luật Đất đai.
2. Nhà đầu tư thuộc trường hợp quy định
tại khoản 5 Điều 124 Luật Đất đai được giao đất, cho thuê đất không đấu giá
quyền sử dụng đất trong trường hợp sau đây:
a) Có dự án đầu tư được chấp thuận nhà
đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu thầu, pháp luật
quản lý ngành, lĩnh vực;
b) Có dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật về xây dựng, pháp luật có liên quan mà không phải thực hiện thủ tục
chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại điểm a khoản này.
3. Trường hợp đất đưa ra đấu giá quyền
sử dụng đất 02 lần không thành do không có người tham gia đấu giá thì
việc giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định sau đây:
a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất đăng công khai trên cổng thông tin đấu giá quyền sử dụng
đất quốc gia được tích hợp vào trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá
tài sản do Bộ Tư pháp quản lý, cổng hoặc trang thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trong thời hạn 30 ngày; niêm yết công
khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
b) Khi hết thời hạn nêu tại điểm a khoản
này mà có nhà đầu tư đề xuất dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều này thì
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo
quy định;
c) Khi hết thời hạn nêu tại điểm a khoản
này mà có từ 02 nhà đầu tư trở lên đề xuất dự án đầu tư thì phải tổ chức đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định.
4. Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất là giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất, có hiệu lực trong
thời hạn 12 tháng kể từ ngày đấu giá không thành; trường hợp quá 12 tháng nhưng
chưa giao đất, cho thuê đất thì phải xác định lại giá khởi điểm và tổ chức đấu
giá lại theo quy định.
5. Trình tự, thủ tục
giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 4 và 6 Điều 44
Nghị định này.
Mục 4
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 55. Đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
1. Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử
dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm các điều kiện quy định tại
khoản 3 Điều 125 Luật Đất đai;
b) Nhóm công ty là tập đoàn kinh tế hoặc
công ty mẹ, công ty con theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp khi tham
gia đấu giá một thửa đất, khu đất hoặc một dự án gồm một hoặc nhiều thửa đất
thì phải thỏa thuận để cử một công ty thuộc nhóm công ty tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất;
c) Phải nộp tiền đặt trước bằng 20% tổng
giá trị thửa đất, khu đất tính theo giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Không thuộc đối tượng bị cấm tham gia
đấu giá theo quy định của pháp luật;
đ) Đáp ứng điều kiện quy định của pháp luật về nhà ở và
pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất để thực hiện dự án nhà ở, dự án kinh doanh bất động sản khác.
2. Điều kiện cá nhân tham gia đấu giá
quyền sử dụng đất
a) Bảo đảm các quy định tại khoản 4 Điều
125 Luật Đất đai;
b) Trường hợp cá nhân tham gia đấu giá
quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải cam kết thành lập tổ chức
kinh tế bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này. Việc thành lập tổ
chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về
doanh nghiệp, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.
3. Lập phương án đấu giá quyền sử dụng
đất
Phương án đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm những nội dung
chính sau đây:
a) Vị trí, diện tích, loại đất, tài sản
gắn liền với các thửa đất, khu đất đấu giá (nếu có);
b) Hình thức giao đất, cho thuê đất,
thời hạn sử dụng của các thửa đất, khu đất khi đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Dự kiến thời gian tổ chức thực hiện
đấu giá;
d) Đối tượng và điều kiện được tham gia
đấu giá;
đ) Chi phí tổ chức thực hiện việc đấu giá;
e) Dự kiến giá khởi điểm, khoản tiền đặt
trước phải nộp khi tham gia đấu giá và các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật;
g) Các nội dung khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định
phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương.
4. Thẩm định, phê duyệt phương án đấu
giá quyền sử dụng đất
a) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất
thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì cơ
quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất
thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì cơ
quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
5. Xác định giá khởi điểm để đấu giá
quyền sử dụng đất
a) Đơn vị được giao tổ chức thực hiện
việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ của các thửa đất,
khu đất đấu giá. Hồ sơ gồm: thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy
hoạch xây dựng chi tiết liên quan đến thửa đất đấu giá đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt; trích lục bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo bản đồ
địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất đấu giá trong trường hợp
chưa có bản đồ địa chính;
b) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai
tổ chức xác định giá khởi điểm theo quy định của pháp luật.
6. Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
a)
Cơ quan được giao nhiệm vụ đấu giá quyền sử dụng đất lập hồ sơ đấu giá
gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai, hồ sơ gồm: phương án đấu giá quyền sử
dụng đất đã được phê duyệt; văn bản phê duyệt giá khởi điểm của khu đất, thửa
đất đấu giá theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 229 Luật Đất đai; dự thảo tờ
trình, quyết định đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai
kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt
phương án đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều này để ban hành
quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.
7. Việc lựa chọn đơn vị, tổ chức thực
hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật
về đấu thầu. Trình tự thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 229 Luật Đất đai và Luật Đấu giá tài sản.
8. Việc công nhận kết quả đấu giá quyền
sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 229 Luật Đất đai.
9. Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá của Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền, cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất
hoặc tiền thuê đất bằng văn bản cho người đã trúng đấu giá theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế;
b) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất
có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế;
c) Kể từ thời điểm công bố kết quả trúng
đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền
đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không
nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản này
thì sau 120 ngày kể từ ngày phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất,
cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai
trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng
đấu giá, người trúng đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc. Đối với trường
hợp người trúng đấu giá đã nộp nhiều hơn khoản tiền đặt cọc thì được Nhà nước
hoàn trả số tiền chênh lệch nhiều hơn so với số tiền đặt cọc theo quy định;
d) Cơ quan thuế thông báo cho cơ quan có
chức năng quản lý đất đai về việc người trúng đấu giá đã hoàn thành việc nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
10. Sau khi đã nhận được thông báo của
cơ quan thuế về việc người trúng đấu giá đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, cơ quan có chức năng quản lý đất đai thực hiện các công
việc quy định tại khoản 5 Điều 229 Luật Đất đai.
11. Trường hợp cá nhân tham gia đấu giá
quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện việc giao đất, cho thuê đất cho tổ chức kinh tế do cá nhân là người
trúng đấu giá quyền sử dụng đất đăng ký thành lập theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này.
Khi hết thời hạn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo
quy định tại khoản 9 Điều này mà cá nhân là người trúng đấu giá quyền sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư không thành lập tổ chức kinh tế theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định hủy quyết định công nhận kết quả
trúng đấu giá. Việc xử lý khoản tiền đặt cọc thực hiện theo quy định tại điểm c
khoản 9 Điều này.
Điều 56. Đấu giá quyền sử dụng đất đối với diện tích đất
nông nghiệp chưa sử dụng vào mục đích công ích
1. Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương án
đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
2. Việc lập, thẩm định, phê duyệt phương
án đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5
Điều 55 Nghị định này. Trong đó hình thức cho thuê đất là Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hằng năm và giá khởi điểm được xác định theo bảng giá đất
hằng năm.
3. Việc thuê đơn vị thực hiện cuộc bán
đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của Luật Đấu giá tài sản
nhưng bảo đảm nguyên tắc thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản không
được vượt quá 10% giá trị quyền sử dụng đất công ích cho thuê.
4. Trường hợp không lựa chọn được tổ
chức đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 56 của Luật Đấu giá tài sản thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài
sản để đấu giá quyền sử dụng đất công ích theo quy định của Luật Đấu giá tài
sản.
5. Người trúng đấu giá
ký hợp đồng thuê đất với Ủy ban nhân dân cấp xã; nộp tiền thuê đất theo hợp
đồng đã được ký kết.
Mục 5
ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 57. Công bố danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất được Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định
1. Căn cứ danh mục các khu đất thực hiện
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất được Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Đất
đai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc công bố trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định làm cơ sở để cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc nhà đầu tư lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương
đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Nội dung văn bản quyết định danh mục các khu đất thực hiện
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất bao gồm kế
hoạch, tiến độ, cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện và các nội dung khác có liên
quan.
2. Việc công bố danh mục được thực hiện
bằng việc đăng trên cổng thông tin điện tử cấp tỉnh, Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia và đăng công khai trên báo đấu thầu. Trường hợp Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia chưa đủ điều kiện thực hiện thì đăng trên cổng thông tin điện tử cấp
tỉnh và bằng văn bản đăng công khai trên báo đấu thầu.
Điều 58. Xử lý trường hợp hủy kết quả trúng thầu quy định
tại khoản 8 Điều 126 Luật Đất đai mà nhà đầu tư trúng thầu đã ứng trước một
phần kinh phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt
1. Người sử dụng đất được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất tại khu đất thực hiện dự án có sử dụng đất đã bị hủy kết quả
trúng thầu có trách nhiệm hoàn trả cho nhà đầu tư đã bị hủy kết quả trúng thầu
chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước.
2. Trường hợp sử dụng
vốn ngân sách nhà nước để thực hiện dự án tại khu đất thực hiện dự án có sử
dụng đất đã bị hủy kết quả trúng thầu thì được sử dụng vốn đầu tư của dự án để
chi trả cho nhà đầu tư bị hủy kết quả trúng thầu chi phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đã ứng trước.
Mục 6
SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI THÔNG QUA THỎA THUẬN VỀ NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC ĐANG CÓ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 59. Xử lý đối với trường hợp sử dụng đất để thực hiện
dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng
đất mà khu vực thực hiện dự án có diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà
nước quản lý
1. Trường hợp diện tích đất do cơ quan,
tổ chức của Nhà nước quản lý mà tách thành dự án độc lập thì Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền quyết định việc giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án độc
lập thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án có sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
2. Trường hợp diện tích đất do cơ quan,
tổ chức của Nhà nước quản lý mà không tách được thành dự án độc lập, kể cả
trường hợp các thửa đất không liền kề với nhau thì thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 127 Luật Đất đai.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ
thể điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách thành dự án độc lập quy định tại
khoản 1 Điều này.
4. Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định như đối
với trường hợp thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Điều 60. Trình tự, thủ tục để tổ chức kinh tế nhận chuyển
nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư
1. Tổ chức kinh tế có nhu cầu nhận
chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư thì có trích lục vị trí khu đất mà nhà đầu tư đề xuất
thực hiện dự án và văn bản đề nghị theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
2. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ
quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có chức năng quản lý
đất đai cấp tỉnh phải có văn bản thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Văn
bản thẩm định gồm các nội dung sau:
a) Điều kiện về sự phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy
hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn đã được phê duyệt và công bố;
b) Việc đáp ứng các điều kiện quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 122 Luật Đất đai;
c) Việc đáp ứng các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 127 Luật Đất đai;
d) Các thông tin trong hồ sơ địa chính
của thửa đất, khu đất mà nhà đầu tư đề xuất thực hiện dự án;
đ) Kết luận về việc đủ điều kiện cho phép tổ chức kinh tế
nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư; trường hợp không đủ điều kiện thì nêu rõ lý do;
e) Đề xuất việc chấp thuận hay không
chấp thuận cho nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất.
4. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định do cơ quan có chức năng quản lý đất
đai trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có văn bản chấp thuận hoặc không
chấp thuận tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất,
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án gửi tổ chức kinh tế có
văn bản đề nghị. Nội dung của văn bản chấp thuận phải nêu rõ quy mô, diện tích,
vị trí, thời hạn phải hoàn thành việc thỏa thuận và các nội dung khác có liên
quan.
5. Căn cứ văn bản chấp thuận của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, tổ chức kinh tế thực hiện việc nhận chuyển nhượng, thuê
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án theo
quy định.
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án
đầu tư thì trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 48 Nghị định này.
Điều 61. Giải quyết trường hợp nhà đầu tư không thỏa thuận
được với người sử dụng đất
1. Khi hết thời hạn phải hoàn thành việc
thỏa thuận ghi trong văn bản chấp thuận quy định tại khoản 4 Điều 60 Nghị định
này mà nhà đầu tư chưa hoàn thành việc thỏa thuận thì được xem xét gia hạn thêm
01 lần không quá thời gian phải hoàn thành việc thỏa thuận trong văn bản chấp
thuận nếu nhà đầu tư có nhu cầu.
2. Trường hợp đã hết thời hạn gia hạn
quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa hoàn thành việc thỏa thuận hoặc nhà đầu
tư không có nhu cầu gia hạn thì xử lý như sau:
a) Nhà đầu tư đề nghị điều chỉnh phạm vi
dự án phù hợp với diện tích đã hoàn thành việc thỏa thuận với người sử dụng đất
và dự án đủ điều kiện để được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét chấp thuận
chủ trương đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thực hiện dự
án;
b) Diện tích đã hoàn thành việc thỏa
thuận không đáp ứng điều kiện để thực hiện dự án đầu tư thì việc thỏa thuận
nhận quyền sử dụng đất chấm dứt. Diện tích đất nhà đầu tư đã hoàn thành việc
thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất được xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều
này;
c) Trường hợp thỏa thuận nhận quyền sử
dụng đất để thực hiện dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 127 Luật Đất đai và thuộc trường hợp giao đất, cho thuê đất
không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án có sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện thu hồi
đất để giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư.
3. Việc xử lý diện tích đất nhà đầu tư
đã hoàn thành việc thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất mà diện tích đã hoàn thành
việc thỏa thuận không đáp ứng điều kiện để thực hiện dự án đầu tư thực hiện như
sau:
a) Trường hợp thỏa thuận nhận quyền sử
dụng đất để thực hiện dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất, nhà
đầu tư được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại hoặc được chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
b) Trường hợp thỏa thuận nhận quyền sử
dụng đất để thực hiện dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 127 Luật Đất đai và thuộc trường hợp giao đất, cho thuê đất
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự
án có sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất để đấu giá
quyền sử dụng đất, để giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư trúng đấu thầu dự
án có sử dụng đất theo quy định. Diện tích mà nhà đầu tư đã thỏa thuận nhận
quyền sử dụng đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ theo quy định;
c) Trường hợp thỏa thuận nhận quyền sử
dụng đất bằng hình thức thuê đất mà không đáp ứng điều kiện để thực hiện dự án
đầu tư thì hợp đồng thuê đất chấm dứt. Việc giải quyết quyền và nghĩa vụ giữa
nhà đầu tư và người sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về dân
sự.
Điều 62. Chính sách khuyến khích việc thỏa thuận về nhận
quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội
1. Trường hợp thỏa thuận nhận quyền sử
dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai thì nhà đầu tư
thực hiện đăng ký đất đai theo quy định hoặc thực hiện đồng thời thủ tục đăng
ký đất đai và thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.
2. Trường hợp người đang sử dụng đất
không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất nhưng có
tài sản gắn liền với đất, chi phí đầu tư vào đất thì nhà đầu tư được phép thỏa
thuận mua tài sản gắn liền với đất, chi phí đầu tư vào đất. Nội dung hợp đồng
mua bán tài sản gắn liền với đất, chi phí đầu tư vào đất phải thể hiện rõ người
bán tài sản tự nguyện trả lại đất để Nhà nước thu hồi đất và giao đất, cho
người mua tài sản thuê đất. Nhà nước thực hiện thu hồi đất của người đang sử
dụng đất để giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất và phải xác định giá
đất theo quy định.
3. Trường hợp người đang sử dụng đất
không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai và không có tài sản gắn liền với đất, chi phí đầu
tư vào đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất để giao
đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư thực hiện dự án không đấu giá quyền sử dụng
đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất.
Điều 63. Việc áp dụng phương pháp định giá đất đối với
trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai
1. Trường hợp được Nhà nước giao đất
a) Thời điểm bàn giao đất trên thực tế
từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 đến trước ngày 27 tháng 02 năm 2006 thì giá đất để
tính tiền sử dụng đất áp dụng bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
có hiệu lực thi hành tại thời điểm bàn giao đất trên thực tế;
b) Thời điểm bàn giao đất trên thực tế
từ ngày 27 tháng 02 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà thuộc trường
hợp phải xác định giá đất cụ thể thì giá đất để tính tiền sử dụng đất được tính
bằng bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại
thời điểm bàn giao đất trên thực tế nhân với hệ số điều chỉnh giá đất tại thời
điểm bàn giao đất trên thực tế;
c) Thời điểm bàn giao đất trên thực tế
từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến ngày 31 tháng 12 năm 2014 mà thuộc trường hợp
áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì giá đất để tính tiền sử dụng
đất được tính bằng bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu
lực thi hành tại thời điểm bàn giao đất trên thực tế nhân với hệ số điều chỉnh
giá đất tại thời điểm bàn giao đất trên thực tế;
d) Thời điểm bàn giao đất trên thực tế
từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
mà theo quy định tại thời điểm bàn giao đất trên thực tế thuộc trường hợp áp
dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất khi xác định giá đất cụ thể thì áp
dụng bảng giá đất tại thời điểm bàn giao đất trên thực tế nhân với hệ số điều
chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hằng năm có hiệu lực tại
thời điểm bàn giao đất trên thực tế;
đ) Thời điểm bàn giao đất trên thực tế từ ngày 01 tháng 7
năm 2014 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà theo quy định tại
thời điểm bàn giao đất trên thực tế phải xác định giá đất cụ thể mà không thuộc
đối tượng áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì áp dụng các phương
pháp quy định tại các điểm a, b, c khoản 5 và các điểm a, b, c khoản 6 Điều 158
Luật Đất đai được quy định chi tiết tại Nghị định quy định về giá đất.
2. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất
a)
Thời điểm bàn giao đất trên thực tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 đến
trước ngày 01 tháng 10 năm 2009 thì giá đất để tính tiền thuê đất áp dụng bảng
giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm
bàn giao đất trên thực tế;
b) Thời điểm bàn giao đất trên thực tế
từ ngày 01 tháng 10 năm 2009 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà thuộc trường
hợp phải xác định giá đất cụ thể thì giá đất để tính tiền thuê đất áp dụng bảng
giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm
bàn giao đất trên thực tế nhân với hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm bàn
giao đất trên thực tế;
c) Thời điểm bàn giao đất trên thực tế
từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến ngày 31 tháng 12 năm 2014 đối với trường hợp
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà theo quy định
tại thời điểm bàn giao thực tế thuộc trường hợp áp dụng phương pháp hệ số điều
chỉnh giá đất khi xác định giá đất cụ thể hoặc trường hợp cho thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm thì giá đất để tính tiền thuê đất áp
dụng bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại
thời điểm bàn giao đất trên thực tế nhân với hệ số điều chỉnh giá đất tại thời
điểm bàn giao đất trên thực tế;
d) Thời điểm bàn giao đất trên thực tế
từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
đối với trường hợp cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
mà theo quy định tại thời điểm bàn giao thực tế thuộc trường hợp áp dụng phương
pháp hệ số điều chỉnh giá đất khi xác định giá đất cụ thể hoặc trường hợp cho
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì áp dụng bảng
giá đất tại thời điểm bàn giao đất trên thực tế nhân với hệ số điều chỉnh giá
đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hằng năm có hiệu lực tại thời điểm bàn
giao đất trên thực tế;
đ) Thời điểm bàn giao đất trên thực tế từ ngày 01 tháng 7
năm 2014 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà theo quy định tại
thời điểm bàn giao đất trên thực tế phải xác định giá đất cụ thể mà không thuộc
đối tượng áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì áp dụng các phương
pháp quy định tại các điểm a, b, c khoản 5 và các điểm a, b, c khoản 6 Điều 158
Luật Đất đai được quy định chi tiết tại Nghị định quy định về giá đất;
3. Việc xác định hệ số điều chỉnh giá
đất tại điểm b, điểm c khoản 1 và điểm b, điểm c khoản 2 Điều này thực hiện
theo quy định tại Nghị định quy định về giá đất.
4. Trường hợp thuộc đối
tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức được cơ quan có
thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà phải nộp tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất thì thời điểm xác định giá đất để tính tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định.
Việc xác định giá đất đối với từng trường hợp cụ thể tương ứng với các trường
hợp giao đất, cho thuê đất cùng thời điểm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này.
Chương VII
CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG ĐẤT
Mục 1
THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 64. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất khi hết thời
hạn sử dụng đất
1. Trong thời hạn theo quy định tại
khoản 3 Điều 172 Luật Đất đai, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất
khi hết thời hạn sử dụng đất thì nộp 01 bộ hồ sơ xin gia hạn sử dụng đất tại cơ
quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
Hồ sơ bao gồm đơn xin gia hạn sử dụng đất theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này và một trong các giấy tờ sau:
a) Một trong các giấy chứng nhận quy định tại khoản 21 Điều
3, khoản 3 Điều 256 Luật Đất đai;
b) Quyết định giao đất, quyết định cho
thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ;
c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho
phép gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc thể hiện thời hạn hoạt
động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với trường hợp
sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.
2. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất
thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 6 Điều 44 Nghị định này. Nội
dung của quyết định gia hạn sử dụng đất theo Mẫu số 04e tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này. Trường hợp người sử dụng đất không yêu cầu cấp mới Giấy
chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện xác nhận thay đổi thời hạn sử dụng đất trên giấy chứng nhận đã
cấp, chuyển cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 12 Nghị định này để trả cho người sử dụng đất.
Điều 65. Trình tự, thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất
nông nghiệp của cá nhân khi hết thời hạn sử dụng đất
Người sử dụng đất nông nghiệp quy định tại điểm a khoản 1
Điều 172 và khoản 1 Điều 174 Luật Đất đai có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử
dụng đất trên giấy chứng nhận đã cấp thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như
sau:
1. Người sử dụng đất nộp văn bản đề nghị
xác nhận lại thời hạn sử dụng đất theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này và giấy chứng nhận đã cấp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
Trường hợp người sử dụng đất nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Văn phòng
đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
2. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục
sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai vào giấy
chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận nếu người sử dụng đất có nhu
cầu; cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; trao giấy chứng
nhận cho người sử dụng đất hoặc chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trả cho
người sử dụng đất.
3. Thời hạn thực hiện thủ tục quy định
tại Điều này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng không quá 07 ngày làm
việc.
Điều 66. Trình tự, thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất
của dự án đầu tư
1. Người sử dụng đất có nhu cầu điều
chỉnh thời hạn sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 175
Luật Đất đai nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng đất tại cơ
quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị
định này. Hồ sơ gồm: văn bản đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án
đầu tư theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, văn bản của
cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư và một trong các giấy tờ sau đây:
a) Một trong các giấy chứng nhận quy
định tại khoản 21 Điều 3, khoản 3 Điều 256 Luật Đất đai;
b) Quyết định giao đất, quyết định cho
thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ.
2. Việc quyết định điều chỉnh thời hạn
sử dụng đất của dự án đầu tư được ban hành bằng quyết định riêng theo Mẫu số
04g tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này hoặc điều chỉnh quyết định giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 04d tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục
thực hiện điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư thực hiện theo quy
định tại các khoản 2, 3, 4 và 6 Điều 44 Nghị định này.
Mục 2
ĐẤT DO CÁC CÔNG TY NÔNG, LÂM NGHIỆP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
Điều 67. Rà soát, xác định ranh giới, diện tích sử dụng đất
của các công ty nông, lâm nghiệp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập
Ban chỉ đạo để chỉ đạo, tổ chức việc quản lý, sử dụng đất của các công ty nông,
lâm nghiệp quy định tại Điều 181 Luật Đất đai.
Thành phần Ban chỉ đạo bao gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh là Trưởng ban, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, đại
diện lãnh đạo các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có đất là thành viên.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm tổ chức, chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
tổ chức đang quản lý, sử dụng đất rà soát, xác định ranh giới, diện tích sử
dụng đất như sau:
a) Căn cứ vào hồ sơ tài liệu hiện có,
hiện trạng sử dụng đất, đề án, phương án về sắp xếp công ty nông, lâm nghiệp
được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện rà soát, xác định vị trí, ranh
giới quản lý, sử dụng đất; diện tích đất đang sử dụng đúng mục đích; diện tích
đất sử dụng không đúng mục đích; diện tích đất không sử dụng; diện tích đất
đang giao, giao khoán, khoán trắng, cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết,
hợp tác đầu tư, bị lấn, bị chiếm, đang có tranh chấp; xác định diện tích đất
công ty nông, lâm nghiệp giữ lại và diện tích đất bàn giao về địa phương.
Trường hợp hồ sơ tài liệu hiện có không đáp ứng được việc
xác định cụ thể về vị trí, ranh giới, diện tích đất đang quản lý, sử dụng đất
thì thực hiện đo đạc, lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất của các công ty nông, lâm
nghiệp theo quy định;
b) Rà soát xác định vị trí, ranh giới,
quá trình quản lý, sử dụng phần diện tích đất của các công ty nông, lâm nghiệp
đã được phê duyệt phương án sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận nhưng nay công ty
không trực tiếp sử dụng mà cho thuê, cho mượn, giao khoán hoặc khoán trắng cho
người khác sử dụng trái pháp luật để thu hồi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
181 Luật Đất đai.
3. Các công ty nông, lâm nghiệp có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh và các sở,
ban, ngành có liên quan thực hiện việc rà soát hiện trạng sử dụng đất và cung
cấp các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng
đất, lập phương án sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 68 Nghị định này.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện lập phương
án sử dụng đất đối với phần diện tích đất theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều
181 Luật Đất đai sau khi phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp đã
được thẩm định theo quy định tại khoản 4 Điều 68 Nghị định này. Nội dung phương
án sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 69 Nghị định này.
Đối với diện tích đất thu hồi theo quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều 181 Luật Đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp huyện lập phương án sử dụng
đất sau khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm bố trí kinh phí để thực hiện việc rà soát, đo đạc, cắm mốc, lập bản đồ
địa chính, lập phương án sử dụng đất và việc tổ chức thực hiện phương án sử
dụng đất sau khi được phê duyệt.
Điều 68. Quy định chi tiết lập, thẩm định, phê duyệt phương
án sử dụng đất
1. Căn cứ kết quả rà soát quy định tại
khoản 2 Điều 67 Nghị định này, công ty nông, lâm nghiệp có trách nhiệm lập
phương án sử dụng đất đối với toàn bộ diện tích đang quản lý, sử dụng để xác
định cụ thể phần diện tích dự kiến giữ lại để tiếp tục sử dụng và phần diện
tích dự kiến bàn giao về địa phương.
Phần diện tích đất công ty nông, lâm nghiệp giữ lại phải
nằm trong đề án, phương án về sắp xếp công ty nông, lâm nghiệp đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, phù hợp chức năng, nhiệm vụ của công ty, hiện trạng sử
dụng đất và quy hoạch sử dụng đất của địa phương; đối với diện tích đất công ty
nông, lâm nghiệp giữ lại mà đang giao, giao khoán, khoán trắng, cho thuê, cho
mượn, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư, bị lấn, bị chiếm, đang có tranh
chấp, thì công ty phải có phương án xử lý dứt điểm và thuyết minh rõ trong
phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp.
2. Nội dung phương án sử dụng đất, bao
gồm:
a) Căn cứ lập phương án sử dụng đất;
b) Phân tích, đánh giá về điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
c) Định hướng sử dụng đất, phương hướng
nhiệm vụ, phương án sản xuất, kinh doanh cụ thể của công ty nông, lâm nghiệp;
d) Đánh giá tác động của phương án sử
dụng đất đến kinh tế - xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh và phương án sản
xuất, kinh doanh;
đ) Các giải pháp tổ chức thực hiện đối với phần diện tích
đất công ty nông, lâm nghiệp giữ lại;
e) Xác định vị trí, ranh giới, diện tích
đất, hiện trạng sử dụng đất khu vực đất bàn giao cho địa phương theo quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 181 Luật Đất đai;
g) Thuyết minh phương án sử dụng đất.
3. Hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt
phương án sử dụng đất, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định, phê duyệt
phương án sử dụng đất theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Phương án sử dụng đất;
c) Bản đồ địa chính có thể hiện ranh
giới sử dụng đất hoặc hồ sơ ranh giới sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp;
bản tổng hợp diện tích các loại đất của công ty nông, lâm nghiệp;
d) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
4. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê
duyệt phương án sử dụng đất
a) Công ty nông, lâm nghiệp gửi hồ sơ
quy định tại khoản 3 Điều này đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp
tỉnh;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm
nghiệp, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm gửi hồ sơ
phương án sử dụng đất đến các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi có đất để lấy ý kiến và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập
Hội đồng thẩm định.
Thành phần Hội đồng thẩm định bao gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội
đồng, Thủ trưởng cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh làm Phó Chủ tịch
Hội đồng, các thành viên là đại diện lãnh đạo các sở, ban, ngành có liên quan,
đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có
đất;
c) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến, các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi có đất gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan có chức năng
quản lý đất đai cấp tỉnh;
d) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến, cơ quan có chức năng quản lý đất
đai cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng để thẩm định;
đ) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày
thẩm định, nếu hồ sơ phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp không
phải chỉnh sửa thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp phê duyệt.
Trường hợp hồ sơ phương án sử dụng đất phải chỉnh sửa, bổ
sung thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày thẩm định, cơ quan
có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thông báo cho công ty nông, lâm nghiệp để
hoàn thiện; trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày công ty nông,
lâm nghiệp hoàn thiện hồ sơ và gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp
tỉnh, nếu hồ sơ đầy đủ thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;
e) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ phương án sử dụng đất do cơ quan có chức năng
quản lý đất đai cấp tỉnh trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem
xét, phê duyệt phương án sử dụng đất.
5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất; đo đạc, lập bản đồ địa
chính.
Điều 69. Tổ chức thực hiện phương án sử dụng đất
1. Căn cứ vào phương án sử dụng đất của
công ty nông, lâm nghiệp đã được phê duyệt, cơ quan có chức năng quản lý đất
đai cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định giao đất, cho thuê đất cho công ty nông, lâm nghiệp đối với phần diện tích
công ty nông, lâm nghiệp giữ lại; thực hiện thu hồi và chỉnh lý giấy chứng nhận
đã cấp (nếu có);
b) Ký hợp đồng thuê đất đối với trường
hợp thuê đất;
c) Cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện
tích giữ lại cho công ty nông, lâm nghiệp sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính theo quy định;
d) Thực hiện thu hồi và chỉnh lý giấy
chứng nhận đã cấp (nếu có); xác định vị trí, diện tích đất theo quy định điểm d
khoản 1 Điều 181 Luật Đất đai và tổ chức bàn giao trên thực địa cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi có đất để tổ chức thực hiện phương án sử dụng đất đã lập;
đ) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi phần diện đất
theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 181 Luật Đất đai, tổ chức bàn giao cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để lập phương án sử dụng đất.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi đất theo
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 181 Luật Đất đai
a) Căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của
địa phương và tình hình sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp, cơ quan
có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thực hiện rà soát, xác định vị trí, diện
tích đất phải thu hồi theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 181 Luật Đất đai;
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất theo quy định;
b) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày có
quyết định thu hồi đất, cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cơ quan có
thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản để xác định giá trị tài sản gắn
liền với đất, bồi thường cho người có đất thu hồi (nếu có);
c) Việc xác định giá trị tài sản gắn
liền với đất để bồi thường theo quy định tại điểm b khoản này được thực hiện
như đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 78 và Điều 79
Luật Đất đai.
3. Đối với diện tích đất thu hồi quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 181 Luật Đất đai, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm
a) Rà soát hiện trạng sử dụng đất theo
từng đối tượng sử dụng đất cụ thể về vị trí, ranh giới, diện tích, nguồn gốc sử
dụng của từng đối tượng khi các công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa
phương, trong đó phải thể hiện rõ: đất công ty tự tổ chức sản xuất, giao khoán
đất theo các hình thức, cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu
tư, lấn đất, chiếm đất và tranh chấp; hồ sơ, tài liệu quản lý, sử dụng đất do
công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa phương, hồ sơ đang quản lý tại địa
phương, hồ sơ do người sử dụng đất cung cấp và hồ sơ, tài liệu khác có liên
quan; xác định các đối tượng được ưu tiên sử dụng đất quy định tại các điểm c,
d và đ khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai;
b) Lập phương án sử dụng đất, gửi cơ quan
có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thẩm định.
Căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá để thực hiện việc lập
phương án sử dụng đất theo quy định của pháp luật; Ủy ban nhân dân cấp huyện
được thuê đơn vị tư vấn để lập phương án sử dụng đất đối với diện tích đất thu
hồi.
4. Nội dung phương án sử dụng đất do Ủy
ban nhân dân cấp huyện lập, gồm:
a) Căn cứ lập phương án sử dụng đất;
b) Phân tích, đánh giá về điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
c) Xác định vị trí, diện tích và hình
thức sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai.
Đối với trường hợp đất thu hồi quy định tại điểm đ khoản 1
Điều 181 Luật Đất đai thì xác định các đối tượng được ưu tiên sử dụng đất quy
định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai;
d) Đánh giá tác động của phương án sử
dụng đất đến kinh tế - xã hội, môi trường, đảm bảo quốc phòng, an ninh;
đ) Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện phương án sử
dụng đất;
e) Báo cáo thuyết minh phương án sử dụng
đất.
5. Hồ sơ thẩm định phương án sử dụng đất
do Ủy ban nhân dân cấp huyện lập, gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định, phê duyệt
phương án sử dụng đất theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Phương án sử dụng đất do Ủy ban nhân
dân cấp huyện lập;
c) Bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản
đồ địa chính thửa đất; bản tổng hợp diện tích các loại đất;
d) Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
6. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê
duyệt phương án sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện lập
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ
quy định tại khoản 5 Điều này đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp
tỉnh;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp
huyện lập, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm gửi hồ
sơ phương án sử dụng đất đến các sở, ban, ngành có liên quan để lấy ý kiến và
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định.
Thành phần Hội đồng thẩm định bao gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội
đồng, Thủ trưởng cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh làm Phó Chủ tịch
Hội đồng, các thành viên là đại diện lãnh đạo các sở, ban, ngành có liên quan,
đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất;
c) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến, các sở, ban, ngành có liên quan gửi ý kiến
bằng văn bản đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh;
d) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến, cơ quan có chức năng quản lý đất
đai cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng để thẩm định;
đ) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
thẩm định, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thông báo cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện kết quả thẩm định; Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thiện hồ
sơ và gửi lại cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận kết quả thẩm định; trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
e) Trong thời hạn không
quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ phương án sử dụng đất do cơ
quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm xem xét, phê duyệt phương án sử dụng đất.
Mục 3
HOẠT ĐỘNG LẤN BIỂN
Điều 70. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với
khu vực biển được xác định để lấn biển
1. Khu vực biển được xác định để lấn
biển phải được xác định cụ thể vị trí, diện tích, ranh giới, tọa độ theo quy
định của pháp luật về đo đạc và bản đồ. Việc xác định khu vực biển để lấn biển
đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải bảo đảm các nguyên tắc quy định
tại các điểm a, b và d khoản 2 Điều 190 Luật Đất đai.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định,
đưa khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển vào phương án phân bổ, khoanh
vùng đất đai theo khu chức năng, loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện
của quy hoạch tỉnh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
3. Trường hợp khu vực biển được xác định
để lấn biển đã có trong quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch
đô thị nhưng chưa có trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chỉ đạo đưa vào quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất
hằng năm cấp huyện.
Trường hợp khu vực biển xác định để lấn biển chưa có trong
quy hoạch tỉnh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện
lập, điều chỉnh bổ sung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất
hằng năm cấp huyện.
4. Khi lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng
chi tiết của dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển phải
bố trí và dành quỹ đất để xây dựng công trình hạ tầng công cộng, bao gồm lối đi
xuống biển theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nhằm bảo đảm quyền tiếp cận biển của người dân, cộng đồng.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy định pháp luật về
quy hoạch xây dựng và điều kiện thực tế ở địa phương để quyết định cụ thể quỹ
đất xây dựng công trình hạ tầng công cộng quy định tại khoản này phù hợp với
từng dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển.
Điều 71. Quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ
trương đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư có hoạt động lấn biển
1. Việc chấp thuận chủ trương đầu tư,
quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư có hoạt động lấn biển được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo
phương thức đối tác công tư.
2. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự
án đầu tư có hoạt động lấn biển bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, đấu thầu, đất đai, đầu tư theo
phương thức đối tác công tư.
3. Hoạt động lấn biển trong dự án đầu tư
có hoạt động lấn biển được lập thành dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn
biển của dự án đầu tư quy định tại Điều 72 Nghị định này.
Điều 72. Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê
duyệt dự án; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng; thi công, nghiệm thu
công trình xây dựng của dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển của dự án
đầu tư
1. Dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục
lấn biển của dự án đầu tư có hoạt động lấn biển là dự án đầu tư xây dựng gồm
tập hợp các giải pháp, đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành
hoạt động san lấp, lấn biển, xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp
luật về xây dựng nhằm tạo quỹ đất sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã
hội, phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Các hoạt động đầu tư xây dựng công trình để điều, phòng,
chống thiên tai gồm: đê, kè chống sạt lở, giảm sóng, gây bồi tạo bãi, trồng rừng
ngập mặn; khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền; công trình chỉnh trị cửa
sông không là hoạt động lấn biển. Việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự án
phòng, chống thiên tai mà không phải là dự án lấn biển được thực hiện theo quy
định của pháp luật chuyên ngành. Việc quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất
hình thành do bồi tụ sau khi xây dựng công trình thực hiện theo quy định pháp
luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
2. Văn bản chấp thuận thực hiện dự án
đầu tư có hoạt động lấn biển bao gồm một hoặc các văn bản sau đây: quyết định
chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy
chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị
tương đương khác đối với dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục
lấn biển theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương
thức đối tác công tư.
3. Khu vực cảng biển, vùng nước trước
cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng
đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng hàng hải, vùng nước để xây dựng công
trình phụ trợ khác (quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 190 Luật Đất đai) là các
khu vực đã được đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông hàng hải.
4. Nội dung của báo cáo nghiên cứu khả
thi dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển của dự án đầu tư thực hiện
theo quy định của pháp luật về xây dựng và Nghị định này, trong đó phải xác
định cụ thể vị trí, diện tích, ranh giới, tọa độ khu vực biển; chi phí lấn
biển; tiến độ thực hiện công trình lấn biển (toàn bộ hoặc từng phần) và tiến độ
sử dụng đất sau khi hoàn thành công trình lấn biển.
Chi phí lấn biển bao gồm: chi phí trực tiếp để tiến hành
các hoạt động xây dựng các công trình, công tác xây dựng phục vụ cho hoạt động
lấn biển theo quy hoạch chi tiết 1/500 do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt và chi phí khác theo quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Việc lập, thẩm định báo cáo nghiên
cứu khả thi, phê duyệt dự án đầu tư; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây
dựng; thi công, nghiệm thu công trình xây dựng của dự án đầu tư lấn biển hoặc
hạng mục lấn biển của dự án đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật
về xây dựng và Nghị định này, cụ thể như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư lấn
biển hoặc hạng mục lấn biển của dự án đầu tư. Ngoài nội dung thẩm định theo quy
định của pháp luật về xây dựng, cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thẩm định nội dung về xác định giá trị tổng mức đầu tư xây
dựng dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển của dự án đầu tư;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở của công
trình thuộc đối tượng phải thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo
quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công
thì thẩm quyền phê duyệt dự án, thiết kế xây dựng thực hiện theo quy định của
pháp luật đầu tư công và pháp luật về xây dựng. Đối với các dự án sử dụng vốn
nhà nước ngoài đầu tư công và dự án sử dụng vốn khác thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt dự án; chủ đầu tư phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng;
d) Việc tổ chức thi công, nghiệm thu
hạng mục hoặc công trình xây dựng của dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn
biển của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
6. Chủ đầu tư dự án lấn biển hoặc hạng
mục lấn biển của dự án đầu tư có trách nhiệm đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện thông báo hàng hải theo quy định của pháp luật về hàng hải.
7. Dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục
lấn biển của dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt là
căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao khu vực biển để thực
hiện hoạt động lấn biển đồng thời với việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện
dự án đầu tư.
Điều 73. Giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển để thực
hiện hoạt động lấn biển
1. Trường hợp giao đất, cho thuê đất
không đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án
đầu tư có hạng mục lấn biển thì trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại
các khoản 2, 3,4, và 6 Điều 44 Nghị định này.
2. Trường hợp giao đất, cho thuê đất
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư lấn biển hoặc dự
án đầu tư có hạng mục lấn biển thì trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định
tại Điều 55 Nghị định này.
3. Chủ đầu tư dự án đầu tư lấn biển hoặc
dự án đầu tư có hạng mục lấn biển khi nộp hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất,
giao khu vực biển kèm theo dự án đầu tư
lấn biển hoặc hạng mục lấn biển của dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất
đồng thời với giao khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển. Chủ đầu tư dự
án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển không phải nộp tiền
sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển.
4. Đơn xin giao đất, cho thuê đất đồng
thời giao khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển theo Mẫu số 12, Quyết
định giao đất đồng thời giao khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển theo
Mẫu số 13, Quyết định cho thuê đất đồng thời giao khu vực biển
để thực hiện hoạt động lấn biển theo Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này.
5. Thời điểm xác định người sử dụng đất
phải đưa đất vào sử dụng tính từ ngày có thông báo chấp thuận kết quả nghiệm
thu đối với toàn bộ hoặc từng phần diện tích đã hoàn thành hoạt động lấn biển
theo tiến độ của dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển trong dự án đầu
tư.
Điều 74. Nghiệm thu hoàn thành hoạt động lấn biển
1. Việc nghiệm thu hoàn thành hoạt động
lấn biển được thực hiện đối với toàn bộ hoặc từng phần diện tích đã hoàn thành
hoạt động lấn biển theo tiến độ của dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn
biển của dự án đầu tư đã được phê duyệt.
2. Kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn
thành hoạt động lấn biển:
a) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình của dự án
đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển của dự án đầu tư. Trình tự, thủ tục kiểm
tra công tác nghiệm thu hoàn thành hoạt động lấn biển thực hiện theo quy định
của pháp luật về xây dựng;
b) Chủ đầu tư dự án đầu tư lấn biển hoặc
dự án đầu tư có hạng mục lấn biển gửi văn bản đề nghị cơ quan chuyên môn về xây
dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra công tác nghiệm thu đối với toàn
bộ hoặc từng phần diện tích đã hoàn thành hoạt động lấn biển theo tiến độ của
dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển của dự án đầu tư đã được phê
duyệt;
c) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị, cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành hoạt động lấn biển.
3. Căn cứ thông báo chấp thuận kết quả
nghiệm thu hoàn thành dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển trong dự án
đầu tư của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ
quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Xác định, cập nhật đường mép nước
biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm tại khu vực lấn biển theo hiện trạng
đường bờ và địa hình tại thời điểm xác định, cập nhật; trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để cập nhật dữ liệu và công bố
theo quy định của pháp luật;
b) Xác định, cập nhật đường mực nước
triều cao trung bình nhiều năm, điều chỉnh hành lang bảo vệ bờ biển tại khu vực
lấn biển theo hiện trạng đường bờ và địa hình tại thời điểm xác định, cập nhật;
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ sung, điều chỉnh theo quy định của
pháp luật.
Điều 75. Xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Việc xác định giá đất cụ thể để tính
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật về
đất đai; trường hợp áp dụng phương pháp thặng dư để xác định giá đất cụ thể thì
việc ước tính tổng chi phí phát triển phải bao gồm chi phí lấn biển đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 72 Nghị định này;
trường hợp tổng chi phí phát triển lớn hơn tổng doanh thu phát triển thì phần
chênh lệch được tính vào chi phí của dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có
hạng mục lấn biển.
2. Trong thời hạn không quá 180 ngày kể
từ ngày hoàn thành việc lấn biển, chủ đầu tư dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án
đầu tư có hạng mục lấn biển phải lập hồ sơ đề nghị quyết toán chi phí lấn biển
gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thẩm định.
Trong thời hạn không quá 90 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
đề nghị quyết toán của chủ đầu tư dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có
hạng mục lấn biển, cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết toán chi phí lấn biển và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
3. Việc xử lý phần chênh lệch giữa chi
phí lấn biển đã được quyết toán với chi phí lấn biển đã được tính trong tổng
chi phí phát triển khi xác định giá đất cụ thể đối với trường hợp áp dụng
phương pháp thặng dư (sau đây gọi là phần chênh lệch) được thực hiện như sau:
a) Trường hợp chi phí lấn biển đã được
quyết toán nhỏ hơn chi phí lấn biển đã được tính trong tổng chi phí phát triển
thì chủ đầu tư phải nộp phần chênh lệch;
b) Trường hợp chi phí lấn biển đã được
quyết toán lớn hơn chi phí lấn biển đã được tính trong tổng chi phí phát triển
thì phần chênh lệch được tính vào chi phí của dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án
đầu tư có hạng mục lấn biển.
4. Trường hợp giao đất, cho thuê đất để
thực hiện dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển thông
qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì không phải thực hiện quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 76. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất
1. Đối với phần diện tích đất không
thuộc diện tích lấn biển thì sau khi chủ đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính về đất đai thì được cấp Giấy chứng nhận.
2. Đối với phần diện
tích đất hình thành từ hoạt động lấn biển, chủ đầu tư dự án đầu tư lấn biển
hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất
đai và có thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hoạt động lấn biển
quy định tại Điều 74 Nghị định này thì được cấp Giấy chứng nhận.
Mục 4
TẬP TRUNG, TÍCH TỤ ĐẤT
NÔNG NGHIỆP
Điều 77. Thực hiện tập trung đất nông nghiệp
1. Tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện
tập trung đất nông nghiệp tự thỏa thuận với người sử dụng đất về các nội dung
sau:
a) Phương thức tập trung theo quy định
tại khoản 1 Điều 192 Luật Đất đai đối với từng người sử dụng đất, từng diện
tích đất;
b) Thời gian thực hiện tập trung đất
nông nghiệp;
c) Tỷ lệ diện tích đất mà người sử dụng
đất phải đóng góp để xây dựng đường giao thông, thủy lợi nội đồng để bảo đảm
thuận lợi cho việc tổ chức sản xuất nông nghiệp;
d) Phương án hoàn trả đất cho người sử
dụng đất sau khi kết thúc việc tập trung đất nông nghiệp; việc hoàn trả đất
phải bảo đảm giữ ổn định phương án sử dụng đất nông nghiệp đã tập trung;
đ) Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất tham gia tập
trung đất nông nghiệp đối với từng phương thức tập trung;
e) Các thỏa thuận khác theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện
tập trung đất nông nghiệp phải lập phương án sử dụng đất gồm những nội dung
sau:
a) Xác định phạm vi, quy mô, địa điểm,
ranh giới khu vực tập trung đất nông nghiệp;
b) Hiện trạng sử dụng đất gồm: diện
tích, mục đích, hình thức, thời hạn sử dụng đất, người quản lý, người sử dụng
đất;
c) Xác định phương thức tổ chức sản xuất
nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp được tập trung;
d) Đề xuất sử dụng đất đối với diện tích
đất do Nhà nước quản lý thuộc khu vực tập trung đất nông nghiệp;
đ) Dự kiến hoàn thiện hệ thống giao thông, thủy lợi nội
đồng, hệ thống bờ vùng, bờ thửa; xác định diện tích đất chuyển sang sử dụng vào
mục đích giao thông, thủy lợi nội đồng.
3. Trường hợp thời hạn sử dụng đất của
thửa đất ít hơn thời hạn sử dụng đất của phương án sử dụng đất thì người sử
dụng đất đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền điều chỉnh thời hạn sử dụng
đất cho phù hợp với thời hạn sử dụng đất của phương án sử dụng đất; đối với
trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai thì người sử dụng
đất không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
4. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc ký cấp Giấy chứng nhận trên cơ sở
phương án sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trao Giấy chứng
nhận cho người được cấp; chuyển 01 bộ hồ sơ kèm theo 01 bản sao Giấy chứng nhận
đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để
lập, cập nhật hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 78. Thực hiện tích tụ đất nông nghiệp
1. Tổ chức kinh tế thực hiện tích tụ đất
nông nghiệp thông qua các phương thức sau đây:
a) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
nông nghiệp;
b) Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
nông nghiệp;
c) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
nông nghiệp và nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp.
2. Tổ chức kinh tế thực hiện tích tụ đất
nông nghiệp thông qua phương thức quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều
này phải lập phương án sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 6 Điều
45 Luật Đất đai gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được phương án sử
dụng đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản
chấp thuận, trường hợp không chấp thuận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
3. Sau khi phương án sử dụng đất nông
nghiệp được phê duyệt, tổ chức kinh tế thực hiện việc thỏa thuận với người sử
dụng đất để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hoặc nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp; việc đăng ký đất đai thực hiện theo quy
định của Nghị định quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông
tin đất đai.
4. Trường hợp tổ chức
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp mà giải thể, phá sản thì quyền
sử dụng đất đã góp vốn được xử lý theo quy định của pháp luật về giải thể, phá
sản.
Mục 5
CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG ĐẤT QUỐC
PHÒNG, AN NINH
Điều 79. Sử dụng đất quốc phòng, an ninh
1. Người sử dụng đất quốc phòng, an ninh
là các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh, bao gồm:
a) Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, đơn
vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng được giao quản
lý, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ban Chỉ huy quân
sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Đồn Biên phòng, Ban chỉ huy Biên phòng cửa khẩu cảng, Hải đội Biên
phòng, Ban chỉ huy quân sự cấp xã;
b) Các đơn vị, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc cơ quan Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Công
an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương, Đồn công an, Công an xã, phường, thị trấn, Công an đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt; doanh nghiệp nhà nước do Bộ Công an được giao
quản lý và các tổ chức khác thuộc Bộ Công an được thành lập theo quy định của
pháp luật.
2. Người sử dụng đất quốc phòng, an ninh
phải sử dụng đúng mục đích đã được xác định theo quy hoạch sử dụng đất quốc
phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; được
sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây
dựng kinh tế theo quy định tại Điều 201 Luật Đất đai và quy định tại Nghị định
này.
3. Đất quốc phòng, an ninh do đơn vị
quân đội, đơn vị công an, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân, doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao
quản lý đang quản lý, sử dụng nhưng phải thu hồi, chuyển giao cho địa phương
theo quy định tại Điều 84 Luật Đất đai hoặc theo quy hoạch sử dụng đất quốc
phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thì xử lý như sau:
a) Đối với diện tích đất đã bố trí cho
hộ gia đình sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân
và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công
tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu sử dụng làm nhà ở
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, nay phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng
nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
b) Đối với diện tích đất đang do các
công ty cổ phần do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, sử dụng theo quy định tại
Nghị quyết số 132/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội thí điểm một
số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất
quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế
và Nghị định số 26/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Nghị quyết số 132/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020
của Quốc hội thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong
quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản
xuất, xây dựng kinh tế thì thực hiện theo hợp đồng đã ký kết với Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an.
Trường hợp chưa ký hợp đồng với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
thì thực hiện như sau: Đối với công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý thì thực hiện theo
phương án sử dụng đất do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt; đối với công ty
cổ phần do Nhà nước nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
được giao quản lý thì thực hiện theo phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản công
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 80. Quản lý nhà nước đối với đất quốc phòng, an ninh
1. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tham mưu giúp Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai trên phạm vi toàn lãnh thổ;
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình thực hiện chức năng quản
lý về đất đai trong phạm vi quản lý hành chính của địa phương; phối hợp với các
bộ, ngành, địa phương lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng
đất an ninh bảo đảm phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh; rà soát, xác định ranh giới đất sử dụng cho mục đích quốc
phòng, an ninh; xác định vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh không còn
nhu cầu sử dụng để bàn giao cho địa phương quản lý, sử dụng; cập nhật, điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh đối với
các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 84 Luật Đất đai.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an quyết định việc điều chuyển diện tích đất quốc phòng, an ninh giữa
những người sử dụng đất quốc phòng, an ninh; chuyển mục đích sử dụng đất trong
nội bộ đất quốc phòng, an ninh theo quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch
sử dụng đất an ninh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an quyết định phê duyệt hoặc ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt phương án sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết
hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.
Điều 81. Đối tượng sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp
với hoạt
động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế
1. Đơn vị quân đội, đơn vị công an, đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.
2. Doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an được giao quản lý.
3. Tổ chức, cá nhân được tiếp tục sử
dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng
kinh tế theo quy định tại khoản 4 Điều 260 Luật Đất đai.
Điều 82. Nguyên tắc sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp
với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế
1. Đơn vị, doanh nghiệp nhà nước do Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý khi sử dụng đất kết hợp với hoạt động
lao động sản xuất, xây dựng kinh tế gắn với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an
ninh thì phải lập phương án sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm.
Trường hợp sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt
động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để tổ chức giáo dục; lao động, cải
tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân; rèn luyện, tăng gia sản xuất cải
thiện đời sống; dịch vụ hỗ trợ hậu cần - kỹ thuật thì không phải nộp tiền sử
dụng đất.
2. Tiền sử dụng đất hằng năm được xác
định trên cơ sở diện tích đất sử dụng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất,
xây dựng kinh tế theo phương án được phê duyệt, giá đất theo bảng giá, tỷ lệ %
đơn giá sử dụng đất hằng năm và tỷ lệ doanh thu ngoài nhiệm vụ quân sự, quốc
phòng, an ninh.
3. Các khoản thu theo quy định tại Nghị
định này phải được nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước và phải lập dự
toán thu, chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, trong đó ưu tiên chi
cho các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh và giải quyết tồn đọng, chế độ,
chính sách đối với các đối tượng khi thực hiện sắp xếp lại doanh nghiệp do Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý.
4. Khi cần sử dụng đất để thực hiện
nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an quyết định chấm dứt phương án sử dụng đất tại các đơn vị, doanh nghiệp
do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý; các tổ chức, cá nhân liên quan
phải bàn giao lại đất cho các đơn vị, doanh nghiệp do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
được giao quản lý để thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh. Việc xử
lý tài sản và các công trình phát sinh (nếu có) thực hiện theo phương án sử
dụng đất đã được phê duyệt và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 83. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao
động sản xuất, xây dựng kinh tế
1. Trình cơ quan, người có thẩm quyền
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao
động sản xuất, xây dựng kinh tế.
2. Quyết định hoặc quy định việc phân
cấp cho Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt
hoặc chấm dứt phương án sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động
lao động sản xuất, xây dựng kinh tế; phương án xử lý dự án, hợp đồng thuê đất
hoặc hợp đồng liên doanh, liên kết đã thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều
260 Luật Đất đai.
3. Việc tổ chức rà soát đất quốc phòng,
an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế trong quá
trình lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Đối với khu đất có giá trị kinh tế
lớn không còn nhu cầu cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh thì phải báo
cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định về việc chuyển mục đích sử dụng đất
để phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Khu đất có giá trị kinh tế lớn quy định tại điểm này là khu
đất có giá trị từ 500 tỷ đồng trở lên tính theo giá đất trong bảng giá đất do
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo mục đích sử dụng thể hiện trong quy
hoạch đã được phê duyệt;
b) Đối với khu đất không còn nhu cầu cho
nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh thì bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
để phát triển kinh tế - xã hội và quản lý theo quy định của pháp luật, trừ
trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Đối với khu đất cần thiết cho nhiệm
vụ quân sự, quốc phòng, an ninh do doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn đang sử
dụng thì thực hiện theo phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
4. Tổ chức lập phương án sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất tại doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn theo quy định của
pháp luật.
5. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo phương án sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất được phê duyệt theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức thu, nộp vào ngân sách nhà
nước các khoản tiền sau đây:
a) Tiền sử dụng đất hằng năm khi sử dụng
đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh
tế quy định tại Nghị định này;
b) Tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
c) Tiền thu khi cổ phần hóa, thoái vốn
nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý theo
quy định của pháp luật.
7. Tổ chức lập dự toán chi ngân sách nhà
nước cho các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh, giải quyết tồn đọng, chế
độ, chính sách đối với các đối tượng khi thực hiện sắp xếp lại doanh nghiệp do
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý từ nguồn thu quy định tại khoản 6
Điều này theo trình tự, thủ tục quy định tại pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 84. Quyền, nghĩa vụ của đơn vị, doanh nghiệp do Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý khi sử dụng đất quốc phòng, an ninh
kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế
1. Quyền, nghĩa vụ của đơn vị, doanh
nghiệp do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý khi sử dụng đất quốc
phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 201 Luật Đất đai. Khi sử dụng đất quốc phòng,
an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế phải lập
phương án sử dụng đất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị
định này.
2. Việc cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng
tài sản gắn liền với đất phải thực hiện theo phương án được Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt; đảm bảo hiệu quả, chặt chẽ, không làm
ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh. Trường hợp
mua, bán tài sản gắn liền với đất, xử lý tài sản thế chấp, tài sản góp vốn chỉ
được thực hiện trong các ngân hàng có cổ phần, vốn góp của Nhà nước hoặc ngân
hàng có vốn góp của doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được
giao quản lý; đảm bảo yêu cầu bảo mật về quân sự, quốc phòng, an ninh.
Điều 85. Các trường hợp sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết
hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế không phải nộp tiền sử
dụng đất hằng năm
Đơn vị quân đội, đơn vị công an, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công
lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư khi sử dụng đất quốc phòng, an
ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế (kể cả khi phối
hợp với doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý để
thực hiện) phục vụ chủ yếu cho nhiệm vụ của đơn vị và thuộc một trong các
trường hợp sau đây thì không phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm:
1. Sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết
hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để tổ chức tăng gia sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, chế biến thủy sản.
2. Sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết
hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để tổ chức dịch vụ hỗ trợ
hậu cần - kỹ thuật gồm:
a) Thư viện, bảo tàng; nhà hát, cơ sở
phát thanh, truyền hình, điện ảnh; cơ sở báo chí, in ấn, xuất bản; nhà khách,
nhà ở công vụ; cơ sở y tế, nhà thuốc, nhà an điều dưỡng, nhà nghỉ dưỡng, trung
tâm điều dưỡng và phục hồi chức năng; căng tin nội bộ;
b) Cơ sở nghiên cứu, chế tạo, sản xuất,
sửa chữa trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật quân sự, nghiệp vụ, công cụ hỗ
trợ; cơ sở sản xuất quân trang; cơ sở sản xuất thực nghiệm; cơ sở triển lãm và
xúc tiến thương mại quân sự, đối ngoại quân sự, an ninh;
c) Cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy,
tàu, thuyền, máy bay, trang thiết bị kỹ thuật; kho, trạm dự trữ, cung ứng, cấp
phát xăng, dầu; kho, bãi phương tiện vận tải (bao gồm cả máy bay), kỹ thuật
nghiệp vụ; cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá; vị trí lắp đặt, bảo đảm an ninh, an
toàn cho thiết bị của dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện
lực, ngân hàng phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh.
3. Sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết
hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để tổ chức lao động, giáo
dục, cải tạo, rèn luyện gồm:
a) Cơ sở giáo dục; cơ sở thi đấu, tập
luyện thể dục, thể thao; cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng
nghiệp vụ;
b) Khu lao động, dạy nghề cho phạm nhân;
c) Nhà xưởng lao động cải tạo cho phạm
nhân;
d) Công trình phục vụ sinh hoạt của cán
bộ, chiến sĩ, học viên, phạm nhân.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an quy định chi tiết Điều này.
Điều 86. Các trường hợp sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết
hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế phải nộp tiền sử dụng đất
hằng năm
1. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Quân
đội nhân dân, Công an nhân dân tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, doanh
nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý sử dụng đất quốc
phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.
2. Các trường hợp sử dụng đất quốc
phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế không
thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 85 của Nghị định này.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an quy định chi tiết Điều này.
Điều 87. Tiền sử dụng đất hằng năm
1. Tiền sử dụng đất hằng năm khi sử dụng
đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh
tế được xác định theo công thức sau:
Tiền sử dụng đất hằng năm
= Diện tích đất sử dụng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh
tế theo phương án được phê duyệt x Giá đất theo bảng giá
đất x Tỷ lệ % đơn giá sử dụng đất hằng năm x Tỷ lệ % doanh thu ngoài nhiệm vụ
quân sự, quốc phòng, an ninh hằng năm. Trong đó:
a) Diện tích đất sử dụng kết hợp với
hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế không bao gồm các diện tích:
Đường giao thông nội bộ, nhà ăn, nhà bếp, nhà ở, nhà làm việc, nhà bảo vệ, nhà
để xe, khuôn viên cây xanh, hành lang an toàn, bãi thử vũ khí, khu vực huấn
luyện, đường lăn, sân đỗ máy bay, đường cất hạ cánh, khu vực, nhà chứa máy bay,
nhà ga, đất phục vụ tĩnh không sân bay, công trình phục vụ tuần tra, bảo vệ sân
bay, đài chỉ huy sân bay và các công trình thiết yếu khác phục vụ hoạt động
khai thác bay, khu thể dục thể thao, nhà truyền thống, nhà văn hóa, nhà sinh
hoạt cộng đồng, nhà trẻ, mẫu giáo, đội sản xuất, khu vườn ươm, nhà khách, nhà
nghỉ cho cán bộ, công nhân viên chức, nhà ở cho công nhân và các diện tích khác
không tạo ra lợi nhuận;
b) Mục đích sử dụng kết hợp được xác
định theo loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai. Trường hợp sử dụng đất vào
nhiều mục đích khác nhau mà không xác định được ranh giới sử dụng đất giữa các
mục đích thì mục đích sử dụng đất kết hợp được xác định theo loại đất có mức
giá cao nhất;
c) Giá đất theo bảng giá đất được xác
định theo mục đích sử dụng kết hợp của năm tính thu tiền sử dụng đất tại bảng
giá đất do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;
d) Tỷ lệ % đơn giá sử dụng đất hằng năm
được áp dụng theo tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm của năm
tính thu tiền sử dụng đất theo Nghị định của Chính phủ quy định về tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất. Trường hợp trong năm sử dụng đất có sự biến động về tỷ lệ %
đơn giá sử dụng đất thì áp dụng theo mức cao nhất;
đ) Tỷ lệ % doanh thu ngoài nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an
ninh hằng năm được xác định theo báo cáo tài chính hằng năm của đơn vị, doanh
nghiệp.
2. Thời gian tính thu tiền sử dụng đất
hằng năm
a) Năm đầu tiên được tính từ ngày đầu
của tháng kế tiếp sau khi quyết định phê duyệt phương án sử dụng đất hoặc
phương án xử lý được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an có hiệu lực
đến ngày 31 tháng 12 của năm đó.
Trường hợp phương án sử dụng đất hoặc phương án xử lý kết
thúc trong năm đầu tiên thì tiền sử dụng đất hằng năm tính từ ngày đầu của
tháng kế tiếp sau khi quyết định phê duyệt phương án sử dụng đất hoặc phương án
xử lý được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an có hiệu lực đến ngày
cuối cùng của tháng kết thúc phương án sử dụng đất hoặc phương án xử lý.
Trong năm sử dụng đất kết hợp với hoạt động lao động sản
xuất, xây dựng kinh tế, nếu khu đất đó phải thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc
phòng, an ninh không tạo ra lợi nhuận thì đơn vị, doanh nghiệp được miễn trừ
tương ứng với thời gian thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh;
b) Từ năm thứ hai được tính từ ngày 01
tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm;
c) Năm kết thúc được tính từ ngày 01
tháng 01 đến ngày cuối cùng của tháng kết thúc phương án sử dụng đất hoặc
phương án xử lý.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, đơn vị,
doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an có trách nhiệm phân công cơ quan chức năng hướng dẫn việc thu, nộp tiền
sử dụng đất hằng năm theo quy định tại Nghị định này với đơn vị, doanh nghiệp
nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý.
Điều 88. Lập, thẩm định, phê duyệt phương án sử dụng đất
quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế
1. Đơn vị quân đội, đơn vị công an, đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, doanh nghiệp
nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý khi sử dụng đất quốc
phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế có
trách nhiệm rà soát, lập hồ sơ phương án sử dụng đất, gồm:
a) Phương án sử dụng đất, bao gồm: cơ
sở, sự cần thiết xây dựng phương án; hiện trạng sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất; nội dung, vị trí, diện tích, mục đích, hình thức, thời hạn sử dụng đất
quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế;
đánh giá tác động của việc sử dụng đất kết hợp với hoạt động lao động sản xuất,
xây dựng kinh tế đến việc thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh; đánh
giá sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh; dự kiến phương án
xử lý tài sản gắn liền với đất được tạo lập khi chấm dứt việc sử dụng đất quốc
phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế; hiệu
quả kinh tế - xã hội, môi trường; các giải pháp tổ chức thực hiện;
b) Bản sao quyết định vị trí đóng quân
hoặc bản sao quyết định giao cơ sở nhà đất; bản sao quyết định quy mô giam giữ
(nếu có); bản sao giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất
(nếu có);
c) Sơ đồ vị trí hiện trạng khu đất;
d) Bản sao các văn bản có liên quan về
việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất,
xây dựng kinh tế (nếu có).
2. Đối với đơn vị quân đội, đơn vị công
an, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, doanh
nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý thì lập Tờ trình
kèm theo hồ sơ phương án sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này, gửi về cơ
quan được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao thẩm định.
3. Đối với đơn vị quân đội, đơn vị công
an, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, doanh
nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý có đơn vị cấp
trên trực thuộc thì lập hồ sơ phương án sử dụng đất theo quy định tại khoản 1
Điều này, báo cáo đơn vị cấp trên trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ phương án
sử dụng đất, đơn vị cấp trên trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách
nhiệm xem xét, lập Tờ trình đề nghị phê duyệt phương án sử dụng đất gửi về cơ
quan được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao thẩm định.
4. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an giao thẩm định có trách nhiệm trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do
bằng văn bản.
5. Trình tự thẩm định, phê duyệt đối với
phương án sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm đối với đất quốc
phòng; phương án sử dụng đất đối với đất an ninh thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ phương án sử dụng đất hợp lệ, cơ quan được Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an giao thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định;
b) Trường hợp hồ sơ phương án sử dụng
đất đảm bảo yêu cầu, cơ quan được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao thẩm định có
trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết
định;
c) Trường hợp hồ sơ phương án sử dụng
đất không đảm bảo yêu cầu, cơ quan được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao thẩm
định phải có văn bản thẩm định gửi đơn vị trình phương án sử dụng đất để chỉnh
lý, hoàn thiện.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thẩm
định, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chỉ đạo đơn vị, doanh nghiệp
nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ phương án
sử dụng đất để trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, phê
duyệt;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ phương án sử dụng đất, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an quyết định phê duyệt phương án sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết
hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.
6. Nội dung thẩm định phương án sử dụng
đất, gồm:
a) Sự cần thiết sử dụng đất quốc phòng,
an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế và việc bảo
đảm cho thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh;
b) Hiện trạng sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất; nội dung, vị trí, diện tích, mục đích, hình thức, thời hạn sử
dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng
kinh tế;
c) Đánh giá tác động của việc sử dụng
đất kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế đến việc thực
hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh;
d) Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
quốc phòng, an ninh;
đ) Phương án xử lý tài sản gắn liền với đất được tạo lập
khi chấm dứt việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao
động sản xuất, xây dựng kinh tế;
e) Hiệu quả kinh tế - xã hội, môi
trường;
g) Giải pháp tổ chức thực hiện.
7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an có trách nhiệm phân công cơ quan chức năng, đơn vị, doanh nghiệp tổ
chức thực hiện và hướng dẫn xây dựng phương án, mẫu biểu thực hiện quy định tại
Điều này.
Điều 89. Khoản thu và nội dung chi từ sử dụng đất quốc
phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu, nộp vào ngân sách nhà nước các
khoản tiền sử dụng đất hằng năm của đơn vị, doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước
và phải lập dự toán thu, chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Nội dung chi
a) Chi bồi thường, hỗ trợ di dời, giải
phóng mặt bằng khi thu hồi đất quốc phòng, an ninh bị cấp chồng diện tích khi
cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất hoặc khi Nhà nước thu hồi đất giao cho
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, sử dụng nhưng không có dự án đầu tư; hỗ trợ
di dời các hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất quốc phòng,
an ninh khi không đủ điều kiện chuyển giao ra địa phương quản lý, xử lý; hỗ trợ
di dời các hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khu vực đất quốc phòng, an ninh bị lấn
chiếm, xâm canh, xâm cư; xây dựng các công trình chống lấn chiếm; công tác quản
lý, bảo vệ đất quốc phòng, an ninh;
b) Chi bồi thường giá trị còn lại trên
sổ sách kế toán của tài sản trên đất quốc phòng, an ninh của các doanh nghiệp
thực hiện sắp xếp lại, cổ phần hóa, thoái vốn theo phương án được duyệt;
c) Chi bồi thường giá trị còn lại tài
sản gắn liền với đất trong trường hợp dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết được
tiếp tục thực hiện nhưng Nhà nước thu hồi đất trước thời hạn dự án, hợp đồng đã
ký kết để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
d) Chi giải quyết chế độ chính sách đối
với người lao động; xử lý các khoản tồn đọng về tài chính khi thực hiện sắp xếp
lại, cổ phần hóa trong trường hợp doanh nghiệp không có nguồn vốn để xử lý hiện
do thực hiện nhiệm vụ chính trị, quân sự, quốc phòng mà để xảy ra tồn đọng;
đ) Chi thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình quốc
phòng, an ninh; chi xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà xưởng lao động, mua sắm thiết
bị cho lao động cải tạo phạm nhân, đào tạo dạy nghề cho phạm nhân;
e) Chi bổ sung vốn điều lệ còn thiếu
theo quyết định được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đầu tư nâng cao năng lực sản
xuất quốc phòng, an ninh cho các doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an được giao quản lý; chi phát triển hoạt động sự nghiệp quốc phòng, an
ninh;
g) Chi công tác chính sách hậu phương
quân đội, công an; các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa; công tác đối ngoại quốc
phòng, an ninh;
h) Chi hỗ trợ xây dựng hạ tầng cơ sở,
nhà xưởng, mua sắm thiết bị để thực hiện hoạt động tạo ra nguồn thu trên đất
quốc phòng;
i) Chi cho các nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh khác khi được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật.
Điều 90. Quản lý số tiền thu được từ việc sử dụng đất quốc
phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế
1. Đơn vị, doanh nghiệp nhà nước do Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời
tiền sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất,
xây dựng kinh tế về tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước do Cục Tài chính
thuộc Bộ Quốc phòng, Cục Kế hoạch và Tài chính thuộc Bộ Công an làm chủ tài
khoản.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an nộp toàn bộ
số tiền thu được từ sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao
động sản xuất, xây dựng kinh tế vào ngân sách nhà nước theo quy định.
3. Hằng năm, căn cứ vào
số tiền thu từ sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động
sản xuất, xây dựng kinh tế đã nộp ngân sách nhà nước, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
lập dự toán chi ngân sách nhà nước gửi Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước.
Mục 6
CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 91. Đất khu nuôi, trồng, sản xuất, chế biến nông sản,
lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung
1. Dự án khu nuôi, trồng, sản xuất, chế
biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung có quy mô lớn là dự án có
diện tích từ 100 ha trở lên thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 23
Điều 79 Luật Đất đai để cho nhà đầu tư thuê đất.
2. Dự án khu nuôi, trồng, sản xuất, chế
biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung không thuộc quy định tại
khoản 1 Điều này thì nhà đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất theo quy định
tại Điều 127 Luật Đất đai để thực hiện dự án.
3. Việc quy hoạch khu nuôi, trồng, sản
xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung phải bảo đảm các
yêu cầu sau đây:
a) Thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản của nhiều huyện, nhiều tỉnh hoặc vùng kinh tế của cả nước;
b) Tập trung đồng bộ về kết cấu hạ tầng
dùng chung từ khâu sản xuất đến khâu chế biến;
c) Sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, bảo
đảm phòng, chống thiên tai và bảo vệ môi trường.
4. Trách nhiệm của nhà đầu tư kinh doanh
kết cấu hạ tầng khu nuôi, trồng, sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy
sản, hải sản tập trung thực hiện theo quy định tại Điều 93 Nghị định này.
Điều 92. Đất xây dựng khu chung cư
1. Đất xây dựng khu chung cư bao gồm đất
ở để xây dựng nhà chung cư, nhà chung cư có mục đích hỗn hợp để ở và làm văn
phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ (sau đây gọi chung là nhà chung cư), xây dựng
các công trình phục vụ trực tiếp cho đời sống của người dân trong khu chung cư
và đất để xây dựng các công trình phục vụ cộng đồng theo quy hoạch xây dựng đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chủ đầu tư dự án xây dựng khu chung
cư, nhà chung cư được giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận đối với diện
tích đất thuộc dự án theo quy định sau đây:
a) Đối với diện tích đất xây dựng nhà
chung cư và đất xây dựng công trình hạ tầng do chủ đầu tư sử dụng để kinh doanh
theo dự án đầu tư và quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, thực
hiện nghĩa vụ tài chính và được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp
luật. Trường hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp, trong đó có một phần diện
tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì
mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác
định là đất ở;
b) Đối với diện tích đất làm đường giao thông, các công
trình hạ tầng khác phục vụ cho người dân trong và ngoài khu chung cư, nhà chung
cư mà chủ đầu tư không sử dụng để kinh doanh dịch vụ
theo dự án đầu tư thì chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để quản
lý, xây dựng công trình và không phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
không được cấp Giấy chứng nhận; bàn giao cho địa phương quản lý đối với diện
tích đất đó sau khi đã hoàn thành xây dựng theo dự án đầu tư, quy hoạch xây
dựng chi tiết và quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
3. Quyền sử dụng đất và việc cấp Giấy
chứng nhận trong các dự án xây dựng khu chung cư, nhà chung cư để bán hoặc để
bán kết hợp cho thuê thực hiện theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất thuộc quyền sử dụng
chung của các chủ sở hữu căn hộ chung cư, văn phòng làm việc, cơ sở thương mại,
dịch vụ trong nhà chung cư (sau đây gọi chung là căn hộ) bao gồm diện tích đất
xây dựng khối nhà chung cư, làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà và đất
xây dựng các công trình hạ tầng bên ngoài nhà chung cư nhưng để phục vụ trực
tiếp cho nhà chung cư được chủ đầu tư bàn giao cho các chủ sở hữu căn hộ tự tổ
chức quản lý, sử dụng theo dự án đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định rõ
vị trí, ranh giới, diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung trong dự án đầu tư,
quy hoạch xây dựng chi tiết và thiết kế mặt bằng công trình để trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt; trong các hợp đồng mua bán nhà ở và bản vẽ hoàn công công
trình để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên mua;
b) Quyền sử dụng đất quy định tại điểm a
khoản này là sử dụng chung; việc sử dụng và định đoạt đối với quyền sử dụng đất
này do những người có chung quyền sử dụng đất quyết định theo đa số và phải
phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Chủ sở hữu căn hộ được cấp Giấy chứng
nhận đối với diện tích căn hộ, diện tích đất sử dụng chung quy định tại điểm a
khoản này theo thời hạn ổn định lâu dài;
d) Khi cấp Giấy chứng nhận cho người mua
căn hộ thì giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này
phải được chỉnh lý biến động để chuyển sang hình thức sử dụng đất chung đối với
phần diện tích đất quy định tại điểm a khoản này.
Diện tích đất thuộc dự án xây dựng khu chung cư, nhà chung
cư còn lại ngoài phần diện tích quy định tại điểm b khoản 2 và điểm a khoản này
thuộc quyền sử dụng của chủ đầu tư.
Điều 93. Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp
1. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà
nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai thì được cho
thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất
để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
cụm công nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.
2. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp
a) Khi ký hợp đồng cho thuê đất, thuê
lại đất phải xác định cụ thể tiến độ sử dụng đất theo tiến độ thực hiện dự án
đầu tư; kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê đất, thuê lại đất đưa đất vào sử
dụng theo đúng tiến độ đã giao kết trong hợp đồng;
b) Hằng năm, chủ đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp có trách nhiệm báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho
thuê lại trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên trang thông tin điện tử
của chủ đầu tư, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
3. Trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất
không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã ký kết
trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất, trừ trường hợp bất khả kháng thì chủ đầu
tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp có
trách nhiệm như sau:
a) Yêu cầu bên thuê đất, thuê lại đất
thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng;
b) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các
trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng và công khai
trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã thực hiện các biện
pháp quy định tại khoản 3 Điều này mà bên thuê đất, thuê lại đất vẫn không đưa
đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại khoản 8 Điều 81
Luật Đất đai thì đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê đất, cho thuê lại đất và
kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đối với diện tích đất vi
phạm của bên thuê đất, thuê lại đất để bàn giao cho chủ đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Việc xử lý quyền và nghĩa vụ có liên quan giữa chủ đầu tư
xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp và bên
thuê đất, thuê lại đất thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Đối với trường hợp thuê đất, thuê lại
đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp bất
khả kháng thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất đối với các trường
hợp sau:
a) Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa
đất vào sử dụng quá 24 tháng so với tiến độ ghi trong
dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc tiến độ sử dụng đất đã ký
kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;
b) Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa
đất vào sử dụng quá 24 tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng
đất đối với trường hợp nội dung hợp đồng thuê đất, thuê lại đất không quy định
về tiến độ đưa đất vào sử dụng.
6. Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với
các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này thực hiện theo quy định
tại Điều 32 Nghị định này.
7. Phần diện tích đất xây dựng kết cấu
hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp không phải nộp
tiền thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai bao gồm các công trình
giao thông, hệ thống cung cấp điện, cấp nước, thoát nước, viễn thông, đất cây
xanh, mặt nước sử dụng chung cho toàn khu, công trình xử lý nước thải trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền và xử
lý đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất.
Điều 94. Đất sử dụng cho khu kinh tế
1. Thẩm quyền quản lý đất đai đối với
các khu chức năng trong khu kinh tế do Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện theo
quy định của pháp luật về đất đai.
2. Việc thu hồi đất, thỏa thuận quyền sử
dụng đất, đang có quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư khu chức năng
trong khu kinh tế được thực hiện như sau:
a) Đối với dự án thuộc trường hợp thu
hồi đất quy định tại Điều 79 Luật Đất đai thì việc thu hồi đất thực hiện theo
trình tự, thủ tục quy định tại Điều 87 Luật Đất đai;
b) Đối với dự án thuộc trường hợp thỏa
thuận về nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 127 Luật Đất đai thì trình
tự, thủ tục thực hiện theo Điều 60 Nghị định này;
c) Đối với dự án thuộc trường hợp đang
có quyền sử dụng đất quy định tại Điều 127 Luật Đất đai thì trình tự, thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại các
khoản 2, 3, 4 và 6 Điều 44 Nghị định này.
3. Việc giao đất, cho thuê đất trong khu
kinh tế thực hiện như sau:
a) Trường hợp giao đất, cho thuê đất không
đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì trình tự, thủ tục thực
hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, và 6 Điều 44 Nghị định này;
b) Trường hợp giao đất, cho thuê đất
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì trình tự, thủ
tục thực hiện theo quy định tại Điều 55 Nghị định này.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền và xử
lý vi phạm đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong các
khu chức năng của khu kinh tế.
Điều 95. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao
1. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao là
đất phục vụ cho hoạt động công nghệ cao. Việc thành lập và thực hiện chế độ
quản lý, sử dụng đất các khu công nghệ cao phải đảm bảo theo đúng quy định của
pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
2. Đối với khu công nghệ cao có hệ thống
kết cấu hạ tầng kỹ thuật được ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng toàn bộ thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh giao đất, cho thuê đất đối với người sử dụng đất trong
khu công nghệ cao.
3. Đối với khu công nghệ cao có hệ thống
kết cấu hạ tầng kỹ thuật được ngân sách nhà nước đầu tư một phần và một phần từ
chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện việc giao đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao theo quy định sau
đây:
a) Cho nhà đầu tư xây dựng kinh doanh
kết cấu hạ tầng thuê đất đối với diện tích xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, đất sử dụng vào mục đích công cộng theo quy hoạch phân khu xây dựng
trong phạm vi khu vực dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng. Nhà đầu
tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng được cho thuê hạ tầng do mình đầu tư sau
khi đã hoàn thành xây dựng đồng bộ theo các giai đoạn dự án đầu tư được phê
duyệt;
b) Đối với phần diện tích phục vụ các dự
án đầu tư sản xuất, kinh doanh, không bao gồm diện tích đất quy định tại điểm a
khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất, cho thuê đất cho người sử dụng
đất trong khu công nghệ cao.
4. Đối với khu công nghệ cao không được
ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật thì thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho nhà đầu
tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư xây
dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng. Nhà đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
được cho thuê lại đất đã xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đồng bộ
theo các giai đoạn dự án đầu tư được phê duyệt;
b) Đối với phần diện tích thuê đất trả
tiền thuê đất hằng năm thì nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng có
quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hằng năm; đối với phần
diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì nhà đầu
tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng có quyền cho thuê lại đất với hình thức
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hằng
năm;
c) Nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết
cấu hạ tầng đã được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghệ cao theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm thì được
quyền chuyển sang hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đối
với toàn bộ hoặc từng phần diện tích đất đã được Nhà nước cho thuê.
5. Đối với phần diện tích đất xây dựng
kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghệ cao bao gồm các công trình
giao thông, hệ thống cung cấp điện, cấp nước, thoát nước, viễn thông, đất cây
xanh, mặt nước sử dụng chung cho toàn khu, công trình xử lý nước thải theo quy
hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì nhà đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng không phải nộp tiền thuê đất.
6. Nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghệ cao, người sử dụng đất trong khu công nghệ cao có
trách nhiệm thực hiện đồng thời các quy định tại pháp luật về đất đai và pháp
luật về khu công nghệ cao.
Nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng tại khoản 3
Điều này phải thực hiện các trách nhiệm như đối với nhà đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp quy định tại các khoản
2, 3, 4, 5 và 6 Điều 93 Nghị định này.
Điều 96. Đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng
1. Căn cứ quy hoạch cảng hàng không, sân
bay đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải, Bộ Quốc phòng xác định ranh giới khu vực đất sử dụng riêng cho
hoạt động dân dụng, khu vực đất sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự
do quân sự hoặc do dân dụng quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
việc giao đất, cho thuê đất cảng hàng không, sân bay dân dụng theo quy định sau
đây:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất
để xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, công
trình kết cấu hạ tầng sân bay và công trình, khu phụ trợ khác của sân bay do
Nhà nước sở hữu thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 và khoản
6 Điều 44 Nghị định này;
b) Cho thuê đất để xây dựng các hạng mục
thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không và công trình dịch vụ hàng không, dịch vụ
phi hàng không không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thông qua
đấu giá quyền sử dụng đất thì trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại
Điều 229 Luật Đất đai và Điều 55 Nghị định này.
Trường hợp cho thuê đất không thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư thì trình tự, thủ
tục cho thuê đất thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 4 và 6 Điều 44 Nghị
định này.
Trường hợp cho thuê đất thuộc diện chấp thuận chủ trương
đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư; cho thuê đất thuộc diện
không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án có sử dụng đất và trường hợp cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất thì trình tự, thủ tục thực hiện theo quy
định tại Điều 49 Nghị định này;
c) Phần diện tích đất
giao Cảng vụ hàng không quản lý theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 208 Luật
Đất đai là phần diện tích đất đã được Nhà nước thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư để thực hiện quy hoạch cảng hàng không, sân bay dân dụng mà chưa giao
đất, chưa cho thuê đất;
d) Khi có nhu cầu thực hiện đầu tư xây
dựng công trình mới hoặc nâng cấp, mở rộng công trình hiện hữu theo quy hoạch
cảng hàng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thuộc phạm vi đất
do Cảng vụ hàng không quản lý thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thu hồi
đất để giao đất, cho thuê đất theo quy định.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm rà soát,
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh diện tích đất đã giao, cho thuê, diện tích đất
còn lại chưa giao, chưa cho thuê trong tổng số diện tích đất đã được Nhà nước
giao cho Cảng vụ hàng không.
4. Đối với đất mà các công trình hiện
hữu đang khai thác, sử dụng ổn định, nhưng không còn phù hợp với quy hoạch cảng
hàng không, sân bay được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh cho thuê đất trên cơ sở đơn đề nghị xin thuê đất, thời hạn thuê đất
theo từng năm cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
5. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm
thực hiện các biện pháp để quản lý đối với đất đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao quản lý quy định tại điểm c khoản 2 Điều này để đảm bảo an ninh, an toàn
cho hoạt động hàng không; phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp để thực hiện
công tác quản lý đất đai tại cảng hàng không, sân bay dân dụng.
Điều 97. Đất xây dựng các công trình, khu vực có hành lang
bảo vệ an toàn
1. Việc quản lý, sử dụng đất đối với
trường hợp đang sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực
được quy định như sau:
a) Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng
nhận đối với trường hợp đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của
pháp luật;
b) Trường hợp Nhà nước thu hồi đất để bảo vệ an toàn công
trình, khu vực thì người sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
quy định của pháp luật nếu việc sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất có trước khi hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu
vực được công bố;
c) Trường hợp hoạt động của công trình
có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của người sử dụng đất thì cơ quan
có chức năng quản lý nhà nước đối với công trình xem xét các điều kiện thực tế
hoặc đề nghị cơ quan chuyên môn có chức năng thẩm định mức độ ảnh hưởng, nếu
phải thu hồi đất thì đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu
hồi đất. Người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy
định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý
công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp
huyện nơi có công trình, khu vực rà soát hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi
hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực để kiến nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý các trường hợp sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công
trình, khu vực.
3. Việc xử lý đối với các trường hợp lấn
đất, chiếm đất công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn thực hiện theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Việc sử dụng đất tạm thời để thi công
công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn do đơn vị thi công và người sử
dụng đất thỏa thuận theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 98. Đất xây dựng công trình ngầm
1. Việc sử dụng đất để xây dựng công trình
ngầm phải có dự án đầu tư, hạng mục của dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây
dựng, pháp luật về quy hoạch đô thị, pháp luật về kiến trúc.
2. Trường hợp sử dụng đất xây dựng công
trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì Nhà nước thu hồi đất theo quy
định tại khoản 30 Điều 79 Luật Đất đai để giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư
thực hiện xây dựng công trình ngầm.
3. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê
đất để xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử
dụng công trình ngầm thực hiện theo quy định tại Điều 49 Nghị định này.
4. Thời hạn sử dụng đất xây dựng công
trình ngầm được xác định theo quy định tại Điều 171 và Điều 172 Luật Đất đai.
5. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất xây
dựng công trình ngầm thực hiện theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai.
6. Loại đất để xây dựng công trình ngầm
được xác định theo mục đích sử dụng quy định tại Điều 9 Luật Đất đai và Điều 5
Nghị định này không phụ thuộc vào loại đất đã được xác định trên mặt đất.
7. Đối với không gian dưới lòng đất thì
thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư tổ chức thi công công
trình trong lòng đất theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chỉ
đạo cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức nghiệm thu công trình ngầm theo quy
định của pháp luật về xây dựng và đo đạc, lập bản đồ công trình ngầm theo quy
định của pháp luật về đo đạc và bản đồ;
c) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quy định tại Điều 136 Luật Đất đai cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư dự
án đối với phần diện tích xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận
hành, khai thác sử dụng công trình ngầm; chứng nhận quyền sở hữu đối với công
trình ngầm dưới mặt đất nếu chủ đầu tư có yêu cầu.
Điều 99. Sử dụng đất kết hợp đa mục đích
1. Sử dụng đất kết hợp đa mục đích là
việc sử dụng một phần diện tích đất của mục đích sử dụng đất chính vào mục đích
khác quy định tại Điều 218 Luật Đất đai. Mục đích sử dụng đất chính là mục đích
của thửa đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất,
đang sử dụng đất ổn định đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
2. Phạm vi, điều kiện sử dụng đất kết
hợp đa mục đích
a) Sử dụng đất vào mục đích kết hợp
không thuộc trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 121 Luật
Đất đai;
b) Diện tích đất sử dụng vào mục đích
kết hợp không quá 50% diện tích đất sử dụng vào mục đích chính, trừ diện tích
đất ở sử dụng kết hợp đa mục đích;
c) Công trình xây dựng trên đất nông
nghiệp để sử dụng đất kết hợp đa mục đích phải có quy mô, tính chất phù hợp, dễ
dàng tháo dỡ. Diện tích đất xây dựng công trình để sử dụng vào mục đích kết hợp
trên đất trồng lúa, đất lâm nghiệp thực hiện theo quy định của Nghị định quy
định chi tiết về đất trồng lúa và pháp luật về lâm nghiệp. Đất có mặt nước
không được san lấp làm thay đổi dòng chảy, diện tích bề mặt nước, chiều sâu
tầng nước;
d) Việc xây dựng, cải tạo công trình để
sử dụng vào mục đích kết hợp phải phù hợp với quy định của pháp luật về xây
dựng và pháp luật khác có liên quan;
đ) Thời gian sử dụng đất vào mục đích kết hợp không vượt
quá thời hạn sử dụng đất còn lại của mục đích chính.
3. Nội dung phương án sử dụng đất kết
hợp vào mục đích thương mại, dịch vụ
a) Thông tin về
người sử dụng đất;
b) Thông tin về thửa đất, khu đất đang
sử dụng vào mục đích chính, gồm: vị trí, diện tích, mục đích sử dụng, hình thức
sử dụng đất (Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất; Nhà nước giao đất, cho thuê đất được miễn tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất; Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê; Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm; đất do nhận chuyển
quyền sử dụng đất hợp pháp từ tổ chức, cá nhân khác); thời hạn sử dụng đất
(thời hạn lâu dài, thời hạn sử dụng đất còn lại đối với trường hợp sử dụng đất
có thời hạn);
c) Thông tin về diện tích đất sử dụng
kết hợp, gồm: vị trí, diện tích, mục đích sử dụng, thời gian sử dụng kết hợp;
d) Phương án xây dựng, cải tạo công
trình đối với trường hợp sử dụng đất vào mục đích kết hợp có công trình xây
dựng, gồm công trình xây dựng mới, công trình cải tạo công trình có sẵn;
đ) Phương án tháo dỡ công trình, khôi phục lại để đủ điều
kiện sử dụng đất vào mục đích chính khi hết thời hạn sử dụng vào mục đích kết
hợp;
e) Cam kết, biện pháp theo quy định của
pháp luật có liên quan để bảo đảm không làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;
hạn chế ảnh hưởng bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan
môi trường; không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của các thửa đất liền kề;
g) Sơ đồ, bản đồ có liên quan đến thửa
đất, khu đất sử dụng vào mục đích kết hợp.
4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục phê duyệt
phương án sử dụng đất kết hợp đa mục đích
a) Hồ sơ gồm: văn bản đề nghị sử dụng
đất kết hợp đa mục đích theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này; phương án sử dụng đất kết hợp; giấy chứng nhận đã cấp hoặc một trong các
loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai;
b) Cá nhân có nhu cầu sử dụng đất kết
hợp đa mục đích nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký sử dụng đất kết hợp đến cơ quan có chức
năng quản lý đất đai cấp huyện. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện
chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan thẩm định phương án sử dụng đất
kết hợp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm xem xét, chấp thuận phương án sử dụng đất kết hợp. Thời gian thực hiện
việc thẩm định, phê duyệt phương án sử dụng đất kết hợp không quá 15 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không chấp thuận thì phải có văn bản trả
lời và nêu rõ lý do;
c) Tổ chức có nhu cầu sử dụng đất kết
hợp đa mục đích nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký sử dụng đất kết hợp đến cơ quan có chức
năng quản lý đất đai cấp tỉnh.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành có liên quan thẩm định phương án sử dụng đất kết hợp
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem
xét, chấp thuận phương án sử dụng đất kết hợp. Thời gian thực hiện việc thẩm
định, phê duyệt phương án sử dụng đất kết hợp không quá 15 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không chấp thuận thì phải có văn bản trả lời và nêu
rõ lý do.
5. Diện tích đất sử dụng kết hợp vào các
mục đích thương mại, dịch vụ; cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; sử dụng cho hoạt
động khoáng sản; xây dựng công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ,
thông tin; quảng cáo ngoài trời; điện mặt trời thì phải nộp tiền thuê đất hằng
năm.
Giá đất để tính tiền thuê đất là giá đất trong bảng giá đất
do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Trường hợp đất sử dụng vào mục đích chính đã nộp tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất thì chỉ phải nộp số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
chênh lệch giữa mục đích sử dụng đất chính và mục đích kết hợp.
Trình tự tính, thu, nộp tiền sử dụng, tiền thuê đất sử dụng
vào mục đích kết hợp thực hiện theo quy định của Nghị định quy định về tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất.
6. Việc gia hạn phương án sử dụng đất
kết hợp đa mục đích thực hiện như sau:
a) Trước khi hết thời gian sử dụng đất
kết hợp 30 ngày, người sử dụng đất nếu có nhu cầu gia hạn thì gửi văn bản đề
nghị gia hạn phương án sử dụng đất kết hợp đến cơ
quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có
trách nhiệm xem xét, gia hạn phương án sử dụng đất kết hợp;
c) Việc xem xét, gia hạn phương án sử
dụng đất kết hợp căn cứ vào các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 218 Luật Đất
đai.
7. Trong quá trình sử dụng đất kết hợp
mà người sử dụng đất không tiếp tục sử dụng theo phương án đã được phê duyệt
thì phải có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4
Điều này và phải khôi phục lại để đủ điều kiện tiếp tục sử dụng vào mục đích
chính theo quy định.
Khi hết thời hạn sử dụng đất vào mục đích kết hợp mà không
được gia hạn, tổ chức, cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm khôi phục lại để đủ
điều kiện sử dụng đất vào mục đích chính theo phương án đã được phê duyệt.
8. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập
sử dụng nhà, công trình gắn liền với đất được Nhà nước giao, được đầu tư xây
dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng chưa sử dụng hết công
suất để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật
về tài sản công thì không phải chuyển sang thuê đất mà thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công.
Điều 100. Góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai để
thực hiện dự án đầu tư
1. Điều kiện về đất tham gia góp quyền
sử dụng đất
a) Diện tích đất của người sử dụng đất
tham gia góp quyền sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 219 Luật Đất đai phải
có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận;
b) Diện tích đất do cơ quan, tổ chức của
Nhà nước quản lý quy định tại khoản 5 Điều 219 Luật Đất đai không vượt quá 30%
tổng diện tích đất của dự án góp quyền sử dụng đất và không đủ điều kiện tách
thành dự án độc lập theo quy định tại khoản 2 Điều 127 Luật Đất đai.
2. Đối với trường hợp góp quyền sử dụng
đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 219 Luật Đất đai, sau khi điều chỉnh
lại đất đai, người góp quyền sử dụng đất được nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền
sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng theo phương án góp quyền sử dụng đất,
điều chỉnh lại đất đai đã được phê duyệt.
Việc thực hiện phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh
lại đất đai đối với trường hợp này phải thành lập dự án theo quy định tại khoản
6 Điều 219 Luật Đất đai. Việc lựa chọn chủ đầu tư thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
3. Việc góp quyền sử dụng đất, điều
chỉnh lại đất đai thực hiện như sau:
a) Các chủ sử dụng đất trong phạm vi khu
vực dự kiến thực hiện góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai bàn bạc,
thống nhất đồng thuận thực hiện, ký kết hợp đồng hợp tác; lựa chọn chủ đầu tư
thực hiện phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai là người đại
diện các chủ sử dụng đất hoặc liên doanh, liên kết với chủ đầu tư khác đã có tư
cách pháp nhân;
b) Chủ đầu tư lập phương án góp quyền sử
dụng đất, điều chỉnh lại đất đai theo nội dung quy định tại khoản 4 Điều 219
Luật Đất đai trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản
3 Điều 219 Luật Đất đai.
Trường hợp phải lập dự án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh
lại đất đai thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy
định tại điểm b khoản 3 Điều 219 Luật Đất đai phê duyệt phương án góp quyền sử
dụng đất, điều chỉnh lại đất đai.
Trường hợp tập trung đất nông nghiệp để thực hiện sản xuất
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 219 Luật Đất đai thì phương án góp quyền
sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đối
với trường hợp góp quyền sử dụng đất của cá nhân; do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt đối với trường hợp góp quyền sử dụng đất có đối tượng là tổ chức tham
gia.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được phương án góp
quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
phải có văn bản phê duyệt, trường hợp không phê duyệt thì phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
Thủ tục lập, phê duyệt dự án góp quyền sử dụng đất, điều
chỉnh lại đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư;
d) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tổ
chức đấu giá quyền sử dụng đất đối với diện tích đất quy định tại điểm b khoản
5 Điều 219 Luật Đất đai. Việc đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định
tại Mục 4 Chương VI Nghị định này. Tiền thu được từ
việc đấu giá quyền sử dụng đất được sử dụng để thực hiện dự án;
đ) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chỉ đạo tiếp nhận các
hạng mục hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, môi trường, dịch vụ công cộng để
quản lý, phục vụ chung cho cộng đồng.
4. Cơ quan có chức năng
quản lý đất đai trình Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc ký cấp Giấy chứng
nhận trên cơ sở phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp;
chuyển 01 bộ hồ sơ kèm theo 01 bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng
đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Chương VIII
THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ
VIỆC QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI; KIỂM
TRA CHUYÊN NGÀNH ĐẤT ĐAI
Điều 101. Theo dõi và đánh giá quản lý, sử dụng đất đai
1. Theo dõi và đánh giá đối với cơ quan
quản lý nhà nước về đất đai bao gồm các nội dung:
a) Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về đất đai;
b) Tổ chức triển khai thực hiện Luật Đất
đai và các văn bản hướng dẫn thi hành;
c) Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính
và các bản đồ chuyên ngành về đất đai; đăng ký, lập hồ sơ địa chính, xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận; thống kê, kiểm kê đất đai;
d) Lập, điều chỉnh, thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất;
đ) Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất; phát triển quỹ đất;
e) Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất;
g) Xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung bảng giá đất, xác định giá đất cụ thể;
h) Thực hiện thủ tục hành chính và các
dịch vụ công về đất đai;
i) Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo trong quản lý, sử dụng đất đai;
k) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
2. Theo dõi và đánh giá đối với việc
chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất bao gồm các nội dung:
a) Việc thực hiện nghĩa vụ của người sử
dụng đất, gồm: đăng ký đất đai; sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa
đất; thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai; tuân thủ đúng quy định khi thực
hiện các quyền của người sử dụng đất;
b) Tình hình vi phạm pháp luật đất đai
trên địa bàn, gồm: lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất; sử dụng đất không đúng mục
đích; không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất đối với dự án đầu
tư.
3. Kiểm tra, giám sát thực tế việc quản
lý, sử dụng đất đai thực hiện như sau: Hằng năm, căn cứ kê khai đăng ký, báo
cáo của người sử dụng đất, của cơ quan có chức năng quản lý đất đai các cấp và
tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân các cấp xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra việc quản lý nhà nước
về đất đai và việc sử dụng đất đối với người sử dụng đất.
4. Đối tượng theo dõi, đánh giá thuộc
trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại điểm a khoản 4 Điều
232 Luật Đất đai, bao gồm:
a) Dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ
30 ha trở lên tại khu vực đô thị và từ 50 ha trở lên tại khu vực nông thôn; dự
án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn; dự án cụm công nghiệp; dự án cảng
hàng không, cảng biển, dự án lấn biển;
b) Tổ chức đang sử dụng đất có quy mô sử
dụng đất từ 50 ha trở lên tại khu vực đô thị và từ 100 ha trở lên tại khu vực
nông thôn.
5. Việc đăng ký đất đai, báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng đất của người sử dụng đất thực hiện như sau:
a) Người sử dụng đất có trách nhiệm đăng
ký đất đai quy định tại Điều 132 và Điều 133 Luật Đất đai;
b) Tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất
hằng năm.
Nội dung báo cáo gồm: tên tổ chức sử dụng đất; địa chỉ khu
đất, thửa đất; diện tích khu đất, thửa đất (trong đó cần nêu rõ diện tích đất
đang sử dụng đúng mục đích; diện tích đất sử dụng không đúng mục đích; diện
tích đất chưa đưa vào sử dụng; diện tích đất bị lấn, bị chiếm, đang có tranh
chấp, liên doanh, liên kết, cho thuê, cho mượn không đúng quy định); giấy tờ về
quyền sử dụng đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai; đề xuất, kiến
nghị (nếu có).
6. Thời điểm báo cáo
a) Tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự
án quy định tại điểm a khoản 4 Điều 232 Luật Đất đai và khoản 4 Điều này báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các cấp trước ngày 31 tháng
12 hằng năm.
Các tổ chức sử dụng đất còn lại báo cáo Ủy ban nhân dân các
cấp trước ngày 31 tháng 12 hằng năm;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện trước ngày 10 tháng 01 năm sau;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 20 tháng 01 năm sau;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ
Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 01 năm sau;
đ) Bộ Tài nguyên và Môi trường trên cơ sở báo cáo của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 01 tháng
3 năm sau.
7. Hình thức báo cáo
Báo cáo tình hình sử dụng đất của người sử dụng đất được
thực hiện trên hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất
đai quy định tại Điều 233 Luật Đất đai.
Trong thời gian chưa có hệ thống theo dõi và đánh giá đối
với việc quản lý, sử dụng đất đai, người sử dụng đất báo cáo bằng văn bản theo
hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi đến các cơ quan quy định tại
khoản 6 Điều này bằng hình thức nộp trực tiếp tại các cơ quan hoặc qua dịch vụ
bưu chính công ích hoặc trên cổng dịch vụ công quốc gia, cấp tỉnh.
8. Báo cáo theo dõi và đánh giá đối với
việc quản lý, sử dụng đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân
dân các cấp phải thể hiện các nội dung sau:
a) Đánh giá tình hình tổ chức thực hiện
công tác quản lý đất đai trên địa bàn; kết quả thực hiện các nội dung về quản
lý đất đai quy định tại khoản 1 Điều này theo thẩm quyền;
b) Đánh giá việc chấp hành pháp luật về
đất đai, hiệu quả sử dụng đất của người sử dụng đất trên địa bàn quy định tại
khoản 2 Điều này;
c) Đánh giá tác động của chính sách,
pháp luật về đất đai đến kinh tế, xã hội và môi trường trên địa bàn;
d) Đánh giá, xếp hạng đối với công tác
quản lý đất đai của cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai theo các
nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này theo tiêu chí do Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành;
đ) Đề xuất, kiến nghị hiệu quả quản lý,
sử dụng đất đai.
Điều 102. Cung cấp và phản ánh thông tin về quản lý, sử
dụng đất đai
Việc cung cấp và phản ánh thông tin về quản lý, sử dụng đất
đai thực hiện như sau:
1. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai, công chức
làm công tác địa chính cấp xã có trách nhiệm báo cáo và cung cấp đầy đủ, chính
xác, kịp thời, khách quan các thông tin về quản lý, sử dụng đất đai; kết quả
thực hiện các đề án, dự án về quản lý đất đai cho Ủy ban nhân dân cùng cấp và
cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp trên để cập nhật vào
hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản
lý, sử dụng đất đai.
2. Các bộ, ngành và các cơ quan có liên quan có
trách nhiệm báo cáo và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời, khách quan các
thông tin có liên quan về quản lý, sử dụng đất đai trong phạm vi nhiệm vụ quản
lý của mình.
3. Tổ chức, cá nhân phản ánh đầy đủ, chính xác,
kịp thời, khách quan các thông tin về quản lý, sử dụng đất
đai cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai, Ủy ban nhân dân các
cấp để cập nhật vào hệ thống theo dõi và
đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai.
Điều 103. Căn cứ, thẩm
quyền, trách nhiệm, nội dung và hình thức kiểm tra chuyên ngành đất đai
1. Căn cứ kiểm tra
a) Kế hoạch kiểm tra định kỳ hằng năm;
b) Chỉ đạo của cơ quan, người có thẩm quyền quản
lý nhà nước về đất đai;
c) Thông tin phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá
nhân hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng về các vi phạm pháp luật trong
quản lý, sử dụng đất đai;
d) Khi phát hiện có hành vi vi phạm của cán bộ,
công chức, viên chức trong quản lý đất đai khi thi hành công vụ.
2. Thẩm quyền ban hành kế hoạch kiểm tra, quyết
định kiểm tra và trách nhiệm thực hiện
a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thủ
trưởng cơ quan có chức năng quản lý chuyên ngành về đất đai trực thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành kế hoạch kiểm tra, quyết
định kiểm tra đối với lĩnh vực đất đai trên phạm vi cả nước.
Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng cơ quan có chức năng
quản lý đất đai trực thuộc Ủy ban nhân dân các cấp ban hành kế hoạch kiểm tra,
quyết định kiểm tra đối với lĩnh vực đất đai trên phạm vi địa bàn quản lý;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan có chức
năng quản lý chuyên ngành về đất đai trực thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường; cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện;
cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chức năng quản lý đất đai chịu trách
nhiệm thực hiện việc kiểm tra chuyên ngành đất đai;
c) Trưởng đoàn kiểm tra, Tổ trưởng tổ kiểm tra,
người được giao nhiệm vụ kiểm tra công bố quyết định kiểm tra hoặc văn bản cử
người kiểm tra; tổ chức thực hiện việc kiểm tra theo đúng nội dung của quyết
định kiểm tra; phân công công việc cụ thể cho thành viên Đoàn kiểm tra, Tổ kiểm
tra; chịu trách nhiệm trước người đã ban hành quyết định kiểm tra, văn bản cử
người kiểm tra và trước pháp luật về hoạt động kiểm tra; thực hiện đúng thẩm
quyền của trưởng Đoàn kiểm tra, Tổ trưởng tổ kiểm tra, công
chức, viên chức đang thi hành công vụ theo quy định của pháp luật.
Thành viên Đoàn kiểm tra, Tổ kiểm tra có trách nhiệm thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra theo sự phân công, điều hành của Trưởng đoàn kiểm tra, Tổ trưởng tổ kiểm tra theo
đúng nội dung của quyết định kiểm tra; đề xuất với Trưởng đoàn kiểm tra, Tổ trưởng tổ kiểm
tra thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo đảm hoạt động kiểm tra có hiệu
quả, đúng pháp luật.
3. Hình thức, phương pháp kiểm tra
a) Việc kiểm tra chuyên ngành đất đai thực hiện
theo kế hoạch hằng năm hoặc đột xuất; được thực hiện bằng hình thức thành lập
Đoàn kiểm tra hoặc văn bản cử Tổ kiểm tra, cử người
được giao nhiệm vụ kiểm tra;
b) Kế hoạch kiểm tra ban hành trước ngày 31 tháng
12 của năm trước để thực hiện hoạt động kiểm tra định kỳ; quyết định, văn bản
kiểm tra đột xuất khi có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này.
Kế hoạch kiểm tra hằng năm phải bảo
đảm không trùng lặp về nội dung, đối tượng, phạm vi
với kế hoạch thanh tra đất đai;
c) Việc tổ chức kiểm tra được thực hiện bằng nhiều
hình thức, gồm: tổ chức kiểm tra tại địa điểm kiểm tra hoặc gửi hồ sơ tới cơ
quan thực hiện kiểm tra hoặc tổ chức họp trực tuyến về nội dung kiểm tra hoặc
hình thức khác (nếu có).
4. Nội dung kiểm tra về đất đai quy định tại điểm
a khoản 4 Điều 234 Luật Đất đai bao gồm:
a) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai
của Ủy ban nhân dân các cấp; cơ quan có chức năng quản lý đất đai các cấp; công
chức, viên chức thuộc cơ quan có chức năng quản lý đất đai các cấp, công chức
làm công tác địa chính cấp xã;
b) Việc bố trí nguồn lực và các
điều kiện khác bảo đảm cho việc thi hành pháp luật về đất đai; việc thực hiện
thống kê, chế độ báo cáo, lưu trữ, xây dựng, quản lý cơ sở
dữ liệu đất đai.
5. Hoạt động kiểm tra chuyên ngành đất đai bảo đảm
không chồng chéo với hoạt động thanh tra, không làm ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân; có sự phối hợp của các cơ quan có
liên quan.
6. Trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra và thẩm
quyền ban hành Thông báo kết luận kiểm tra
a) Trưởng đoàn kiểm tra, Tổ trưởng tổ kiểm tra,
người được giao nhiệm vụ kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra;
b) Người có thẩm quyền quyết định kiểm tra theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này có trách nhiệm
ban hành Thông báo kết luận kiểm tra hoặc ủy quyền cho Trưởng
đoàn kiểm tra ban hành.
7. Kinh phí kiểm tra được bố trí từ nguồn ngân
sách nhà nước. Việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí kiểm tra được
thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
8. Người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều
này chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện kiểm tra chuyên
ngành đất đai theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị.
Điều 104. Trình tự, thủ tục tiến hành kiểm tra
1. Quyết định kiểm tra, thành lập Đoàn kiểm tra
hoặc cử Tổ kiểm tra, cử người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra
a) Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra định kỳ hằng năm,
chỉ đạo của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý nhà nước về đất đai và tùy
theo mục đích yêu cầu, tính chất của việc kiểm tra, người có thẩm quyền quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 103 Nghị định này quyết định thành lập Đoàn kiểm
tra hoặc cử Tổ kiểm tra, cử người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra;
b) Đoàn kiểm tra bao gồm Trưởng đoàn, Phó trưởng
đoàn (nếu có) và các thành viên; Tổ kiểm tra bao gồm Tổ trưởng và các thành
viên; trường hợp nội dung vụ việc không phức tạp, cần thông tin báo
cáo nhanh thì có thể cử người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra;
c) Việc thành lập Đoàn kiểm tra, cử Tổ kiểm tra,
cử người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra được thực hiện theo hình thức ban hành quyết định hoặc văn
bản hành chính khác;
d) Thời hạn thực hiện một cuộc kiểm tra không quá
30 ngày. Trong quá trình kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra có quyền gia hạn một lần thời gian
kiểm tra nhưng không quá 07 ngày làm việc.
2. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đề cương yêu cầu
báo cáo:
a) Trưởng đoàn kiểm tra, Tổ trưởng tổ kiểm tra có
trách nhiệm chỉ đạo tổ chức xây dựng kế hoạch, đề cương yêu cầu báo cáo gửi cho
đối tượng kiểm tra.
Trường hợp cử người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra thì người
thực hiện nhiệm vụ kiểm tra thống nhất kế hoạch kiểm tra với đối tượng kiểm tra
mà không phải xây dựng kế hoạch kiểm tra.
Trường hợp kiểm tra đột xuất thì không phải xây dựng kế
hoạch kiểm tra và không yêu cầu đối tượng kiểm tra báo cáo trước khi tiến hành
kiểm tra;
b) Đối tượng kiểm tra có trách nhiệm báo cáo theo
đề cương hoặc theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra, Tổ kiểm tra, người thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra trước khi công bố quyết định kiểm tra và tiến hành kiểm tra
tại cơ sở.
3. Đoàn kiểm tra, Tổ kiểm tra, người thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra thực hiện kiểm tra như sau:
a) Công bố quyết định kiểm tra, văn bản kiểm tra,
văn bản cử người thực hiện kiểm tra và tiến hành kiểm tra ngay sau khi công bố;
b) Thu thập hồ sơ, nghiên cứu tài
liệu, làm việc với các tổ chức, cá nhân có liên quan, kiểm tra thực tế tại thực
địa; trường hợp cần thiết yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp bổ
sung hồ sơ, tài liệu, giải trình các nội dung còn chưa rõ; ghi nhận kết quả làm
việc bằng biên bản;
c) Xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra, dự thảo
Thông báo kết luận kiểm tra, trình người có thẩm quyền
quyết định kiểm tra quy định tại điểm a khoản 2 Điều 103 Nghị định này trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian kiểm tra được ghi tại quyết
định, văn bản kiểm tra, văn bản cử người thực hiện kiểm tra.
Báo cáo kết quả kiểm tra, dự thảo Thông báo kết luận kiểm
tra phải thể hiện được các nội dung: kết quả kiểm tra, nhận
định việc đúng, sai theo quy định của pháp luật; kiến nghị, đề xuất các biện
pháp xử lý.
4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo
cáo kết quả kiểm tra, dự thảo Thông báo kết luận kiểm tra, người có thẩm quyền
quyết định kiểm tra quy định tại điểm a khoản 2 Điều 103 Nghị định này phải ký
Thông báo kết luận kiểm tra hoặc ban hành văn bản xử lý các kiến nghị của Đoàn
kiểm tra, Tổ kiểm tra, người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.
Thông báo kết luận kiểm tra hoặc văn bản xử lý kết quả kiểm
tra phải ghi rõ thời gian tổ chức thực hiện và kết quả thực
hiện, gửi cho đối tượng kiểm tra và công bố công khai để
thực hiện.
5. Tổ chức thực hiện Thông báo kết luận kiểm tra,
văn bản xử lý kết quả kiểm tra
a) Kể từ ngày nhận được
Thông báo kết luận kiểm tra, văn bản xử lý, đối tượng được
kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực
hiện và báo cáo kết quả theo yêu cầu nêu tại Thông báo kết luận kiểm tra, văn
bản xử lý;
b) Người ban hành quyết định kiểm tra, Đoàn kiểm
tra, Tổ kiểm tra, người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra có trách nhiệm theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện Thông báo kết luận kiểm tra, văn bản xử lý;
c) Kiểm tra việc thực hiện Thông báo kết luận kiểm
tra, văn bản xử lý.
Khi hết thời hạn thực hiện Thông báo kết luận kiểm tra, văn
bản xử lý, người có thẩm quyền quyết định kiểm tra quy định tại điểm a khoản 2
Điều 103 Nghị định này xem xét để ban hành quyết định, văn bản kiểm tra việc
thực hiện Thông báo kết luận kiểm tra, văn bản xử lý.
Thời hạn kiểm tra tối đa là 05 ngày làm
việc kể từ ngày bắt đầu kiểm tra. Nếu nội dung kiểm tra
phức tạp, phạm vi kiểm tra rộng thì thời hạn kiểm
tra tối đa là 15 ngày kể từ ngày bắt đầu kiểm tra. Chậm nhất là 03 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, người được giao nhiệm vụ kiểm tra có trách
nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra với người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm
tra.
Chương IX
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI,
HÀNH VI VI PHẠM PHÁP
LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI
KHI THI HÀNH CÔNG VỤ
TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
Điều 105. Thủ
tục hòa giải tranh chấp đất đai
1. Khi nhận được
đơn yêu cầu hoà giải tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau:
a) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông
báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai
hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý
đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Thẩm tra, xác
minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan
do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá
trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
c) Thành lập Hội
đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải quy định tại điểm b khoản 2 Điều
235 Luật Đất đai. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời người đại
diện cộng đồng dân cư quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật Đất đai; người có uy tín
trong dòng họ ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến
thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc, công chức Tư
pháp - hộ tịch cấp xã; đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu
chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã; cá
nhân, tổ chức khác có liên quan tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
d) Tổ chức cuộc
họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa
giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều
có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì
được coi là việc hòa giải không thành.
2. Kết quả hòa giải tranh
chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm các nội dung: thời gian, địa
điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh
chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên
nhân phát sinh tranh chấp theo kết quả xác minh; ý kiến của Hội đồng hòa giải
tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không
thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các
bên tranh chấp, trường hợp biên bản gồm nhiều trang thì phải ký vào từng trang
biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi ngay cho các bên tranh
chấp, đồng thời lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản
hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung
đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét,
giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa
giải thành hoặc không thành.
4. Trường hợp hòa giải không thành thì Ủy
ban
nhân dân cấp xã hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ
quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
5. Kinh phí hỗ trợ cho công tác hòa giải tranh
chấp đất đai quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
Điều 106. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh
1. Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất
đai nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có
trách nhiệm:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đơn phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp
đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do;
b) Giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
3. Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh
vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban,
ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và
hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:
a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
b) Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã;
biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm
tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để
tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành
(nếu có); biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
c) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính, dữ liệu ảnh
viễn thám qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp (nếu có) và
các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
d) Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải
quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban
hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành
và gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên
quan.
5. Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh
chấp đất đai
a) Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh
chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không quá
45 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
b) Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh
chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không quá
60 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
c) Đối với các xã miền núi, biên giới; đảo; vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn thì thời gian thực hiện quy định tại điểm a và b khoản này được
tăng thêm 10 ngày.
Điều 107. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm
quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Người có đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp đất đai gửi đơn đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sau khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh
chấp đất đai, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đơn phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh
chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ
lý do;
b) Phân công đơn vị có chức năng tham mưu giải
quyết. Đơn vị được phân công giải quyết tiến hành thu
thập, nghiên cứu hồ sơ; tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp; trường hợp
cần thiết trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành
lập đoàn công tác để tiến hành thẩm tra, xác minh vụ việc tại địa
phương; hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
3. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai gồm:
a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
b) Biên bản làm việc với các bên tranh chấp, với
các tổ chức, cá nhân có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh
chấp; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
c) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính, dữ liệu ảnh
viễn thám qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp (nếu có), hồ
sơ, tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp đất
đai tại địa phương;
d) Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải
quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành và
gửi cho các bên tranh chấp, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
5. Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp
đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường không quá 90
ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Điều 108. Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong
trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, cưỡng chế
thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
1. Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên
tranh chấp không có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất hoặc không có một
trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai thì việc giải quyết
tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:
a) Chứng cứ về nguồn gốc và quá
trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai cung cấp;
b) Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp
đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất
cho một nhân khẩu tại địa phương;
c) Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang
có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt;
d) Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
và thân nhân người có công với cách mạng;
đ) Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất.
2. Nộp đơn yêu cầu thi
hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định giải quyết tranh
chấp có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên không chấp hành thì
bên được thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn yêu cầu thi
hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi có đất.
3. Ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
đơn yêu cầu thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp ban hành quyết định cưỡng
chế
thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai;
b) Quyết định cưỡng chế phải được thi hành trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày người bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế hoặc kể từ ngày Ủy
ban
nhân dân cấp xã lập biên bản về việc người bị cưỡng chế
vắng
mặt hoặc người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế, trừ
trường hợp quyết định cưỡng chế quy định thời gian dài hơn.
4. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai
a) Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân
chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế thực hiện
trong giờ hành chính. Không thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 10 giờ đêm
ngày hôm trước đến đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ,
ngày lễ theo quy định của pháp luật, ngày lễ theo truyền thống của đồng bào dân
tộc; trong thời gian 15 ngày trước và sau thời gian nghỉ Tết âm lịch và
các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị,
trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương.
5. Cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có
hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không chấp hành
quyết định và đã được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp xã nơi có đất tranh chấp vận động, thuyết phục mà không chấp hành;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất
tranh chấp;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng
chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định
cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy
ban
nhân dân cấp xã lập biên bản.
6. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế
a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy
ban
nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;
b) Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm lập
phương án cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt. Phương án cưỡng chế phải có các nội dung cơ bản sau: mục đích, yêu cầu
của việc cưỡng chế; thời gian, địa điểm, tiến độ thực hiện
cưỡng chế; phương tiện, công cụ phục vụ, hỗ trợ cưỡng chế; thành phần, lực
lượng tham gia cưỡng chế; thành phần phối hợp; kinh phí thực hiện cưỡng chế;
phương án bảo quản tài sản di dời khỏi nơi cưỡng chế (nếu có); trách nhiệm thực
hiện;
c) Ban thực hiện cưỡng chế vận động,
thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận việc
chấp hành; việc thực hiện các nội dung trong quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được
thực hiện ngay sau khi lập biên bản dưới sự giám sát của Ban thực hiện cưỡng chế;
d) Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị
cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra
khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm
di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất
cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban
thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo
quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.
7. Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện là Trưởng ban;
b) Thành viên đại diện cho các cơ quan cấp huyện,
gồm: cơ quan có chức năng quản lý đất đai, xây dựng, thanh tra, tư pháp; đại
diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và các thành
viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí thực
hiện việc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
9. Thời gian thực hiện thủ tục cưỡng chế thi hành
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại các khoản 3, 6 và 8 Điều
này không quá 45 ngày kể từ ngày quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực thi hành.
Điều 109. Hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành
công vụ trong lĩnh vực đất đai
1. Vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới đơn
vị hành chính bao gồm các hành vi sau:
a) Làm sai lệch sơ đồ vị trí, bảng tọa độ, biên
bản bàn giao mốc địa giới đơn vị hành chính;
b) Cắm mốc địa giới đơn vị hành chính sai vị trí
trên thực địa.
2. Vi phạm về lập, điều chỉnh, phê duyệt, quản lý
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:
a) Không kịp thời tổ chức lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định;
b) Lập và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất không đúng nội dung theo quy định;
c) Không thực hiện đúng quy định về tổ chức lấy ý
kiến trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
d) Quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất không đúng thẩm quyền;
đ) Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
không đúng nguyên tắc, không đúng căn cứ theo quy định;
e) Không công bố hoặc công bố quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất không đúng quy định; không thực hiện việc xem xét, đánh giá điều
chỉnh, hủy bỏ và công bố công khai việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất
hoặc hủy bỏ việc chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất được
xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện sau 02 năm liên tục
không thực hiện; không báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3. Vi phạm quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư bao gồm các hành vi sau:
a) Thu hồi đất không đúng các trường hợp theo quy
định tại các điều 78, 79, 81 và 82 Luật Đất đai;
b) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng không đúng căn cứ,
không đủ điều kiện theo quy định;
c) Không thông báo trước cho người có đất thu hồi
theo quy định; không thực hiện đúng trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật Đất đai;
d) Thu hồi đất không đúng thẩm quyền; không đúng
đối tượng;
đ) Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không đúng đối
tượng, diện tích đất, mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất thu
hồi; làm sai lệch hồ sơ thu hồi đất; xác định sai vị trí và diện tích đất thu
hồi trên thực địa;
e) Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất không đúng nguyên tắc, không
đủ điều kiện; ban hành quyết định cưỡng chế không đúng thẩm quyền; trình tự,
thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế không đúng theo quy định và không thực
hiện đúng trách nhiệm trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
4. Vi phạm quy định về trưng dụng đất bao gồm các
hành vi sau:
a) Thực hiện bồi thường không đúng đối tượng, diện
tích đất, mức bồi thường, thời hạn bồi thường cho người có đất trưng dụng;
b) Trưng dụng đất không đúng quy định tại Điều 90
Luật Đất đai.
5. Vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:
a) Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất không đúng căn cứ, không đủ điều kiện theo quy định;
b) Giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có
người quản lý, sử dụng khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa quyết định thu
hồi đất, chưa thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được chuyển nhượng dự án bất
động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
c) Giao đất, cho thuê đất không đúng vị trí và
diện tích đất trên thực địa;
d) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng;
đ) Giao đất, cho thuê đất không thực hiện đúng quy định tại
các điều 124, 125 và 126 Luật Đất đai;
e) Cho phép sử dụng đất để thực hiện dự án phát
triển kinh tế - xã hội thông qua việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc
đang có quyền sử dụng đất không đúng quy định tại Điều 127 Luật Đất đai.
6. Vi phạm quy định về đăng ký, cấp giấy chứng nhận về quyền
sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:
a) Không lập hồ sơ địa chính đầy đủ theo quy định,
không chỉnh lý, cập nhật biến động đầy đủ, kịp thời khi người sử dụng đất thực
hiện thủ tục hành chính về đất đai hoặc do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Xác nhận nguồn gốc đất khi đăng ký, cấp giấy
chứng nhận về quyền sử dụng đất không đúng quy định của pháp luật;
c) Cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất không
đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đúng vị trí,
không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc không đúng
thời hạn sử dụng đất;
d) Đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận về
quyền sử dụng đất đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng;
đ) Cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng
đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động không đúng thẩm
quyền, không đủ điều kiện theo quy định.
7. Vi phạm về tài chính về đất đai bao gồm các
hành vi sau:
a) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không đúng
căn cứ, không đúng thời điểm theo quy định; miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất không đúng đối tượng;
b) Căn cứ định giá đất, sử dụng thông tin đầu vào
để xác định giá đất không đúng quy định của pháp luật;
c) Xác định giá đất cụ thể không đúng thời hạn,
không đúng nguyên tắc, không đúng điều kiện, không đúng phương pháp theo quy
định;
d) Không kịp thời ban hành bảng giá đất hằng năm;
đ) Áp dụng giá đất cụ thể, bảng giá đất không đúng đối
tượng theo quy định của pháp luật;
e) Quyết định giá đất không đúng thẩm quyền theo
quy định.
8. Vi phạm quy định về quản lý đất do được Nhà
nước giao để quản lý bao gồm các hành vi sau:
a) Để xảy ra tình trạng người được pháp luật cho
phép sử dụng đất tạm thời mà sử dụng đất không đúng mục đích;
b) Sử dụng đất không đúng mục đích;
c) Để đất bị lấn, bị
chiếm mà không có biện pháp ngăn chặn;
d) Cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng trái
quy định của pháp luật;
đ) Không đăng ký vào hồ sơ địa chính, không báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp trên trực tiếp về tình hình quản lý, khai thác quỹ đất chưa sử
dụng tại địa phương.
9. Vi phạm quy định về thực hiện trình tự, thủ tục
hành chính về đất đai bao gồm các hành vi sau:
a) Không nhận hồ sơ đã hợp lệ, đầy đủ; nhận hồ sơ mà không ghi
vào sổ theo dõi;
b) Tự đặt ra các thủ tục hành chính ngoài quy định;
c) Giải quyết thủ tục hành chính không đúng trình tự
quy định, trì hoãn việc giao các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền ký
cho người yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính;
d) Giải quyết thủ tục hành chính chậm so với thời
hạn quy định;
đ) Từ chối thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hành
chính mà theo quy định của pháp luật về đất đai đã đủ điều kiện để thực hiện;
e) Thực hiện thủ tục hành chính không đúng thẩm
quyền;
g) Quyết định, ghi ý kiến hoặc xác nhận vào hồ sơ
không đúng quy định gây thiệt hại hoặc tạo điều kiện cho người yêu cầu thực
hiện thủ tục hành chính gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức và công dân;
h) Làm mất, làm hư hại, làm sai lệch nội dung hồ
sơ.
10. Vi phạm về việc thu hồi đất đối với các trường
hợp quy định tại Điều 81 Luật Đất đai, bao gồm các hành vi sau:
a) Không gửi thông báo đối với trường hợp thu hồi
đất
quy định tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai đến cơ quan có chức năng quản lý đất
đai để làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định;
b) Không trình quyết định thu hồi đất, không ban
hành quyết định thu hồi đất đối với trường hợp
quy định tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai sau khi nhận được thông báo của cơ
quan thuế;
c) Không trình quyết định thu hồi đất, không ban
hành quyết định thu hồi đất trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
của cơ quan được giao trách nhiệm theo dõi việc thực hiện quyết định xử phạt vi
phạm hành chính về việc người sử dụng đất vẫn tiếp tục vi phạm đối với trường hợp
thu hồi đất tại các khoản 1,2 và 7 Điều 81 Luật Đất đai;
d) Không trình quyết định thu hồi đất, không ban
hành quyết định thu hồi đất theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền đối với
trường hợp thu hồi đất theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 8 Điều 81 Luật
Đất đai.
11. Các hành vi vi phạm khác bao gồm:
a) Không ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật đất đai để xảy ra hậu quả nghiêm trọng;
b) Không thực hiện đúng trách nhiệm trong việc
phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật đất đai;
c) Phân biệt đối xử về giới trong hoạt động quản
lý, sử dụng đất đai;
d) Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất,
việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
đ) Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không
chính xác theo quy định của pháp luật;
e) Không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời trong
quản lý đất đai theo quy định;
g) Sử dụng quỹ phát triển đất
không đúng mục đích;
h) Vi phạm chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng
bào dân tộc thiểu số.
12. Việc xử lý đối
với người có hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý đất đai khi thi hành công
vụ quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, pháp luật về viên chức và pháp luật khác có liên quan.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 110. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia
1. Phân tích đánh giá các yếu tố, điều kiện tự
nhiên, nguồn lực, bối cảnh trực tiếp tác động và thực trạng sử dụng đất của các
ngành, lĩnh vực
a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, các
nguồn tài nguyên và môi trường;
b) Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh
tế - xã hội liên quan đến việc sử dụng đất; phát triển
đô thị và phát triển nông thôn;
c) Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất,
biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc gia kỳ
trước theo các loại đất quy định tại khoản 6 Điều này.
2. Tổng hợp, phân tích kết
quả đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai, ô nhiễm đất, thoái hóa
đất của cả nước và các vùng kinh tế - xã hội.
3. Dự báo xu thế biến động của việc sử dụng đất
trong thời kỳ quy hoạch, gồm: biến động sử dụng
nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp; khả năng khai thác đất chưa sử
dụng đưa vào sử dụng.
4. Xác định các quan điểm và mục tiêu sử dụng đất
trong thời kỳ quy hoạch của nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp,
nhóm đất chưa sử dụng phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể quốc gia; đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên
tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
5. Định hướng sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch
10 năm, tầm nhìn từ 30 đến 50 năm gắn với không gian, phân vùng sử dụng đất
trên cơ sở tiềm năng đất đai đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế
- xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên
tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
6. Xác định các chỉ tiêu sử dụng
đất đối với nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông
nghiệp, trong đó xác định một số loại đất sau:
a) Đất trồng lúa;
b) Đất rừng phòng hộ;
c) Đất rừng đặc dụng;
d) Đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
đ) Đất quốc phòng;
e) Đất an ninh.
7. Đánh giá tác động của phương án phân bố và tổ
chức không gian sử dụng đất đến kinh tế, xã hội, môi trường và bảo đảm quốc
phòng, an ninh.
8. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch sử
dụng đất
a) Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất, bảo vệ môi
trường và thích ứng với biến đổi khí hậu;
b) Xác định các nguồn lực thực hiện quy hoạch sử
dụng đất;
c) Giải pháp tổ chức thực hiện và giám sát thực
hiện quy hoạch sử dụng đất.
9. Xây dựng báo cáo quy hoạch sử dụng đất.
10. Xây dựng hệ thống sơ đồ, bản đồ quy hoạch sử
dụng đất quốc gia bao gồm: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất; bản đồ quy
hoạch sử dụng đất; các bản đồ chuyên đề; trong đó tỷ lệ bản đồ số và bản đồ in
tỷ lệ 1/1.000.000 - 1/100.000.
11. Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu hồ sơ quy
hoạch sử dụng đất quốc gia vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về
quy hoạch, hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
12. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật
về lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia.”.
2. Sửa đổi khoản 7 Điều 28 như sau:
“7. Định hướng sử dụng đất đến từng đơn vị hành chính cấp
huyện
a) Định hướng sử dụng đất theo không gian và chức
năng sử dụng đất theo chỉ tiêu sử dụng đất do quy hoạch sử dụng đất quốc gia
phân bổ và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh
vực đã được xác định; bảo đảm nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, phù
hợp với tiềm năng đất đai của địa phương; phát huy hiệu quả nguồn lực đất đai
để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an
ninh; bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; đáp
ứng yêu cầu phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, bảo đảm
kết nối không gian phát triển liên ngành, liên vùng,
các hành lang kinh tế và các vùng động lực phát triển; quỹ đất đáp ứng nhu cầu
phát triển giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thể dục, thể thao và nhà ở xã hội;
b) Sơ đồ định hướng phân vùng tổng hợp sử dụng
đất;”.
3. Sửa đổi, bổ sung mục VII của Phụ lục III như
sau:
“VII. NỘI DUNG
LẬP, ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT QUỐC PHÒNG,
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT AN NINH
1. Phân tích, đánh
giá các yếu tố tác động đến sử dụng đất quốc phòng, sử dụng
đất an ninh
a) Tác động từ chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước;
b) Định hướng phát
triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch; đề án có tác động, ảnh hưởng đến sử
dụng đất quốc phòng, sử dụng đất an ninh;
c) Tác động của
khoa học, công nghệ và ảnh hưởng của thiên tai, biến đổi khí hậu.
2. Phân tích, đánh
giá các tác động của sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh
a) Tác động đến
phát triển kinh tế - xã hội;
b) Tác động đến môi trường,
đa dạng sinh học;
c) Tác động đến
các hoạt động phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
3. Phân tích hiện
trạng sử dụng đất quốc phòng, sử dụng đất an ninh kỳ trước.
4. Dự báo tiến bộ
khoa học, công nghệ và phát triển kinh tế - xã hội tác động tới sử
dụng đất quốc phòng, sử dụng đất an ninh; xác định nhu cầu sử dụng đất quốc
phòng, sử dụng đất an ninh, yêu cầu về định mức sử dụng đất và dự báo xu thế
biến động của việc sử dụng đất quốc phòng, sử dụng đất an ninh.
5. Xác định các
quan điểm và mục tiêu sử dụng đất quốc phòng, sử dụng đất an ninh trong thời kỳ
quy hoạch phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
của quốc gia, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia.
6. Định hướng phân
bố không gian và chỉ tiêu sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh
a) Định hướng sử
dụng đất quốc phòng, đất an ninh;
b) Xác định vị
trí, diện tích đất quốc phòng, đất an ninh đến từng vùng và đơn vị hành chính
cấp tỉnh;
c) Xác định chỉ
tiêu, định mức sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh;
d) Tổng hợp vị
trí, diện tích hiện trạng sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh;
đ) Xác định vị trí, diện tích đất giao mới để sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh;
e) Xác định vị trí, diện tích đất quốc phòng, đất
an ninh chuyển giao cho địa phương để phát triển kinh tế - xã hội.
7. Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy
hoạch sử dụng đất an ninh cho từng thời kỳ kế hoạch 05 năm.
8. Giải pháp và nguồn lực thực hiện quy hoạch
a) Giải pháp về cơ chế, chính sách quản lý đất
quốc phòng, đất an ninh;
b) Giải pháp về tài chính, đầu tư;
c) Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực
hiện quy hoạch.
9. Xây dựng báo cáo quy hoạch sử dụng đất, bản đồ,
sơ đồ và cơ sở dữ liệu về quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng
đất an ninh. Trong đó, bản đồ hiện trạng sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh;
bản đồ quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh; bản đồ khu vực đất quốc
phòng, đất an ninh giao lại cho địa phương quản lý, sử dụng vào mục đích phát
triển kinh tế - xã hội, tỷ lệ 1/100.000; bản đồ hiện trạng sử dụng đất quốc
phòng, đất an ninh của các khu vực trọng điểm; sơ đồ định
hướng sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh của các khu vực trọng điểm, tỷ lệ
1/50.000.
10. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật
về lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an
ninh.”.
4. Bãi bỏ nội dung quy hoạch sử dụng đất an ninh
tại mục VIII của Phụ lục III.
Điều 111. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 8 năm 2024.
2. Các nghị định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành
a) Nghị định số 119-CP ngày 16 tháng 9 năm 1994
của Chính phủ ban hành quy định về việc quản lý, sử dụng hồ sơ địa giới, bản đồ
địa giới và mốc địa giới hành chính các cấp;
b) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
c) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm
2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật Đất đai;
d) Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
đ) Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai;
e) Nghị định số 42/2024/NĐ-CP ngày 16
tháng 4 năm 2024 của Chính phủ về hoạt động lấn biển.
3. Bãi bỏ một số điều, khoản của các nghị định sau
đây:
a) Điều 1 Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05
tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các nghị định liên quan
đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Đoạn “việc phân loại dự án khu đô thị theo quy
định tại Phụ lục IX Nghị định này không áp dụng để xác định dự án xây dựng khu
đô thị mới thuộc đối tượng thu hồi đất theo quy định tại Điều 62 Luật Đất đai
số 45/2013/QH13; các nội dung liên quan đến pháp luật về đất đai, pháp luật về
đấu thầu đối với khu đô thị, khu đô thị mới được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đất đai, pháp luật về đấu thầu.” tại khoản 1b Điều 110 Nghị
định số 15/2021/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP
ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
c) Mục ghi chú tại Phụ lục IX Nghị định số
15/2021/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20
tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
d) Điều 11 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21
tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
Điều 112. Quy định chuyển tiếp
1. Quy định chuyển tiếp đối với việc giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
a) Đối với diện tích đất trồng lúa, đất rừng phòng
hộ, đất rừng đặc dụng đã có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ trước
ngày 01 tháng 8 năm 2024 hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông
qua để sử dụng vào mục đích khác nhưng chưa có quyết định thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự
án thì được chuyển sang thực hiện trong các năm tiếp theo nhưng
không được quá thời hạn 03 năm và không phải làm lại thủ tục trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh thông qua theo quy định tại khoản 1 Điều 122 Luật Đất đai nếu tiếp
tục thực hiện dự án;
b) Trường hợp đã có văn bản chấp thuận của Thủ
tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh thông qua chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng sang mục đích khác từ trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành thì không áp dụng tiêu chí, điều kiện quy định tại Nghị định này;
c) Trường hợp đang thực hiện thủ tục thẩm định hoặc
trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận hoặc trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
thông qua chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng
phòng hộ sang mục đích khác từ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 122 Luật Đất đai và quy định tại
Nghị định này;
d) Trường hợp đã có quyết định điều chỉnh quyết
định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
do điều chỉnh dự án đầu tư hoặc điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết dự án
đầu tư theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành thì tiếp tục thực hiện thủ tục về đất đai theo quy định của pháp luật có
hiệu lực tại thời điểm ban hành quyết định điều chỉnh quyết định giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đó mà không phải thực hiện theo
quy định tại Nghị định này;
đ) Trường hợp tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đã thực
hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 30 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai thì tiếp tục sử dụng đất theo
hình thức sử dụng đất quy định tại khoản 30 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP;
e) Đối với trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền đã giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất do được miễn
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thuộc trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 1
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai thì được tiếp tục sử dụng đất;
g) Trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê
đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý
theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai thì tiếp tục thực hiện việc
giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01
tháng 8 năm 2024 mà không phải thực hiện theo quy định tại Nghị định này;
h) Đối với trường hợp được chấp thuận nhà đầu tư
theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư năm 2020 nhưng đến trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa hoàn thành thủ tục giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 10 Điều
1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai thì áp dụng
trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
quy định tại Điều 228 Luật Đất đai và Điều 49 Nghị định này. Cơ quan có thẩm
quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư khi nhà đầu tư đáp ứng các điều
kiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết thủ tục giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
không chịu trách nhiệm đối với các nội dung về chấp thuận chủ trương đầu tư,
lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở
và pháp luật khác có liên quan;
i) Đối với trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã
giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất do được miễn tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai thì được tiếp tục sử dụng đất;
k) Trường hợp đã tiếp nhận
hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày Nghị định số 10/2023/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai có hiệu lực thi hành nhưng đến trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành vẫn chưa hoàn thành thủ tục giao đất, cho
thuê đất thì tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp
nhận hồ sơ;
l) Việc giao đất, cho thuê đất theo quy định tại
khoản 10 Điều 255 Luật Đất đai đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà
ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ
chức tín dụng số 32/2024/QH15 thực hiện theo quy định về trình tự, thủ tục giao
đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất tại Nghị định này.
2. Trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê
đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện thủ tục về đất đai
theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm ban hành quyết định giao
đất, cho thuê đất mà không phải thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
3. Trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án phát
triển kinh tế - xã hội thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất mà có
diện tích đất không đủ điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất, bán tài sản gắn liền với đất thuộc trường hợp Nhà nước
thu hồi đất để cho Nhà đầu tư thuê theo quy định của pháp luật trước ngày 01
tháng 8 năm 2024 mà chưa ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất thì tiếp
tục thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh
tế - xã hội thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất đang thực hiện theo
quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 mà chưa hoàn thành việc
thoả thuận thì nhà đầu tư được đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận tiếp
tục thực hiện thoả thuận với người sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông
nghiệp trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp
giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất là 50 năm tính từ
ngày cấp Giấy chứng nhận.
5. Trường hợp hết thời hạn sử dụng đất nhưng đến
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa
thu hồi đất thì người sử dụng đất được thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất
trong thời gian 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, hết thời
hạn này mà người sử dụng đất không làm thủ tục gia hạn thì Nhà nước thu hồi
đất, trừ trường hợp bất khả kháng.
6. Trường hợp đã tiếp nhận hồ sơ gia hạn sử dụng
đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo
quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành. Trường hợp người sử dụng đất đề nghị thực hiện theo quy
định tại Nghị định này thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại
Nghị định này.
7. Dự án đầu tư có hoạt động lấn biển đã có văn
bản chấp thuận thực hiện dự án đầu tư có hoạt động lấn
biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chủ đầu
tư đã nộp hồ sơ đề nghị giao khu vực biển trước ngày 01 tháng 4 năm 2024 mà
chưa có kết quả giải quyết hồ sơ thì chủ đầu tư được lựa chọn thực hiện trình
tự, thủ tục theo quy định của Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm
2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức,
cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển hoặc quy định tại Nghị định này.
8. Dự án đầu tư có hoạt động lấn biển đã có văn
bản chấp thuận thực hiện dự án đầu tư có hoạt động lấn biển của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và chủ đầu tư đã được giao khu
vực biển để thực hiện lấn biển theo đúng quy định của pháp luật trước ngày 01
tháng 4 năm 2024 nhưng chưa được giao đất, cho thuê đất thì chủ đầu
tư được tiếp tục thực hiện lấn biển theo quyết định giao khu vực biển và không
phải nộp tiền sử dụng khu vực biển cho thời gian còn lại; được đề nghị Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất và
thực hiện dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển theo quy định tại Nghị
định này.
9. Trường hợp dự án đầu tư có hoạt động lấn biển
quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này đã có quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch
chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo quy hoạch đã được phê
duyệt nhưng phải có phương án bảo đảm quyền tiếp cận biển của người
dân, cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục
lấn biển của dự án đầu tư theo yêu cầu của Ủy
ban
nhân dân cấp tỉnh.
10. Chủ đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư mà việc sạt lở bờ biển có
nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến diện tích đất của dự án đầu tư và đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản cho
phép tự bỏ kinh phí đầu tư (không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) thực hiện
công trình phòng, giải pháp chống sạt lở bờ biển theo quy định của pháp luật về
phòng, chống thiên tai trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà hình
thành thêm diện tích đất do bồi tụ sau khi xây dựng công trình và liền kề với
phần diện tích đất do chủ đầu tư đang sử dụng (gồm cả diện tích đất hình thành
trước và sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành) thì được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu
thầu
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy hoạch được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Chủ đầu tư phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
11. Trường hợp khu công nghiệp được đầu tư bằng
ngân sách nhà nước mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã giao cho tổ chức, đơn
vị sự nghiệp công lập quản lý trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 thì Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền cho các tổ chức, cá nhân thuê đất gắn với kết cấu hạ tầng
đã được đầu tư.
12. Đối với khu công nghệ cao được ngân sách nhà
nước đầu tư toàn bộ hoặc một phần hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đã giao đất cho Ban quản lý khu công nghệ cao để quản lý mà
trong quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 đã có khu nhà ở, công trình công cộng phục vụ đời sống chuyên gia,
người lao động làm việc trong khu công nghệ cao bên trong ranh giới khu công
nghệ cao thì được tiếp tục thực hiện các công trình nêu trên
theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
13. Quy định chuyển tiếp đối với một số trường hợp đất
sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng
a) Trường hợp cảng hàng không, sân bay dân dụng do
Bộ Giao thông vận tải đang chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc
phòng xác định ranh giới khu vực đất sử dụng riêng cho hoạt động dân dụng và
khu vực đất sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự do quân sự hoặc do dân
dụng quản lý theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và
các văn bản hướng dẫn thi hành thì tiếp tục thực hiện, hoàn thiện việc phân
định ranh giới đất và thông báo, chuyển giao kết quả thực hiện
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để quản lý theo quy định
của Luật Đất đai;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất, sở hữu công
trình thuộc Cảng hàng không, sân bay dân dụng trước ngày Luật Đất đai có hiệu
lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì việc cấp Giấy chứng nhận thực
hiện theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định quy định về điều tra cơ bản
đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai;
c) Trường hợp Cảng vụ hàng không đã có quyết định
cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện thủ tục về đất đai theo quy định của
pháp luật có hiệu lực tại thời điểm ban hành quyết định
cho thuê đất mà không phải thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
14. Trường hợp đang thực hiện trình tự, thủ tục thu
hồi đất theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 nhưng
chưa ban hành quyết định thu hồi đất thì thực hiện theo quy định của Luật Đất
đai và các nghị định hướng dẫn thi hành.
15. Việc thành lập Trung tâm phát triển quỹ đất theo quy
định của Nghị định này phải được hoàn thành trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành. Trong thời gian chưa thành lập Trung tâm
phát triển quỹ đất theo quy định của Nghị định này thì các Trung tâm phát triển
quỹ đất hiện có tiếp tục được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành
và quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 14 Nghị định này.
Điều 113. Trách
nhiệm thực hiện
1. Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các điều, khoản được
giao trong Nghị định này và rà soát các văn bản đã ban hành
để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho
phù hợp với quy định tại Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban
nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các
Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng
TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, NN (3). |
TM. CHÍNH PHỦ KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Trần Hồng Hà |
Phụ lục
(Kèm theo Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
_______________
STT |
Ký hiệu |
Tên mẫu |
1 |
Mẫu số 01a |
Quyết định kiểm đếm bắt buộc |
2 |
Mẫu số 01b |
Quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc |
3 |
Mẫu số 01c |
Quyết định thu hồi đất |
4 |
Mẫu số 01d |
Quyết định thu hồi đất thuộc trường hợp Điều 81 và Điều
82 của Luật Đất đai |
5 |
Mẫu số 01đ |
Quyết định cưỡng chế thu hồi đất |
6 |
Mẫu số 02a |
Đơn xin giao đất |
7 |
Mẫu số 02b |
Đơn xin thuê đất |
8 |
Mẫu số 02c |
Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất |
9 |
Mẫu số 02d |
Đơn đề nghị điều chỉnh quyết định giao đất/ cho thuê đất/
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất |
10 |
Mẫu số 02đ |
Đơn đề nghị chuyển hình thức giao đất/ cho thuê đất |
11 |
Mẫu số 03 |
Tờ trình về giao đất/ cho thuê đất/ cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất |
12 |
Mẫu số 04a |
Quyết định giao đất |
13 |
Mẫu số 04b |
Quyết định cho thuê đất |
14 |
Mẫu số 04c |
Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất |
15 |
Mẫu số 04d |
Quyết định điều chỉnh quyết định giao đất/ cho thuê đất/
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất |
16 |
Mẫu số 04đ |
Quyết định chuyển hình thức giao đất/cho thuê đất |
17 |
Mẫu số 04e |
Quyết định gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng
đất |
18 |
Mẫu
số 04g |
Quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu
tư |
19 |
Mẫu số 04h |
Phiếu chuyển thông tin địa chính thửa đất |
20 |
Mẫu số 05a |
Hợp đồng thuê đất |
21 |
Mẫu số 05b |
Điều chỉnh hợp đồng thuê đất |
22 |
Mẫu số 06 |
Biên bản bàn giao đất trên thực địa |
23 |
Mẫu số 07 |
Văn bản đề nghị chấp thuận cho tổ chức kinh tế nhận
chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư |
24 |
Mẫu số 08 |
Đơn xin gia hạn sử dụng đất |
25 |
Mẫu số 09 |
Đơn xin xác nhận lại thời hạn sử dụng đất nông nghiệp |
26 |
Mẫu số 10 |
Đơn xin điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư |
27 |
Mẫu số 11 |
Văn bản đề nghị thẩm định, phê duyệt phương án sử dụng
đất |
28 |
Mẫu số 12 |
Đơn xin giao đất/cho thuê
đất đồng thời giao khu vực biển để lấn biển |
29 |
Mẫu số 13 |
Quyết định giao đất đồng thời giao khu vực biển để lấn
biển |
30 |
Mẫu số 14 |
Quyết định cho thuê đất đồng thời giao khu vực biển để
lấn biển |
31 |
Mẫu số 15 |
Đơn đề nghị sử dụng đất kết hợp đa mục đích |
Mẫu số 01a. Quyết định
kiểm đếm bắt buộc
ỦY BAN NHÂN DÂN … _____________ Số: |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc ________________________ …,
ngày … tháng … năm … |
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc kiểm đếm bắt buộc
_____________
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN...
Căn cứ Luật
……………………………………………………………………………..;
Căn cứ Luật Đất đai
………………………………………………………………………;
Căn cứ Nghị định ..............................................................................................;
Căn cứ Thông báo
........................................................................................;
Xét đề nghị
của.... tại Tờ trình số... ngày... tháng...
năm ...,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng biện pháp kiểm đếm bắt buộc đối với
trường hợp sau:
- Tên tổ chức/Họ và tên: ……………………………………………………………
- Địa chỉ thường trú: ……………………………………………………………………
- Địa chỉ nơi ở hiện nay: ……………………………………………………………..
- Số điện thoại:
………………………………………………………………………
- Diện tích đất dự kiến thu hồi:
………………………………………………………..
Thửa đất số ..., thuộc
tờ bản đồ số ... tại xã/phường/thị trấn ……………………
- Lý do: …………………………………………………………………………………
Thời gian thực hiện kiểm đếm bắt buộc từ ngày ... tháng ...
năm... đến ngày ... tháng ... năm ...
Điều 2.
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ... tháng
... năm ...
2. Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ... có trách
nhiệm giao quyết định này cho1... và niêm yết
công khai quyết định này tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ..., địa
điểm sinh hoạt chung của khu dân cư ...
3. Giao2… triển khai
thực hiện kiểm đếm bắt buộc theo quy định của pháp luật.
4. 1... và 2... chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi
nhận: |
CHỦ TỊCH (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
__________________
1 Ghi tên người có đất thu hồi hoặc chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
2 Ghi tên cơ quan, tổ chức
được giao nhiệm vụ.
Mẫu số 01b. Quyết định
cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc
ỦY BAN NHÂN DÂN … _____________ Số: … |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc ________________________ ….., ngày … tháng …
năm … |
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc
______________
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN...
Căn cứ Luật……………………………………………………………………..;
Căn cứ Luật Đất đai
……………………………………………………………….;
Căn cứ Nghị định………………………………………………………………;
Căn cứ Quyết định số... ngày ...
tháng ... năm ... của Chủ tịch Ủy ban nhân dân ...về việc kiểm đếm bắt buộc;
Xét
đề nghị của .... tại Tờ trình số ... ngày...
tháng... năm...,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng biện pháp cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc đối với trường hợp
sau:
- Tên tổ chức/Họ và tên:
……………………………………………………………..
- Địa chỉ thường trú:
……………………………………………………………………
- Địa chỉ nơi ở hiện nay: ………………………………………………………………..
- Số điện thoại:
………………………………………………………………………….
- Diện tích đất dự kiến thu hồi: …………………………………………………………
Thửa đất số ..., thuộc
tờ bản đồ số ... tại xã/phường/thị trấn ………………………
- Lý do: …………………………………………………………………………………
Thời gian thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc từ ngày ...
tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ...
Điều 2.
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ... tháng
... năm ...
2. Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ... có trách
nhiệm giao Quyết định này cho1... và niêm yết
công khai Quyết định này tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ..., địa
điểm sinh hoạt chung của khu dân cư ....
3. Giao2.... triển khai
thực hiện kiểm đếm bắt buộc theo quy định của pháp luật.
4. Kinh phí phục vụ thực hiện cưỡng chế:
……………………………………….
5. 1... và
2... chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận: |
CHỦ TỊCH (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
_________________
1 Ghi tên người có đất thu hồi hoặc chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất.
2 Ghi
tên cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ.
Mẫu số 01c. Quyết định
thu hồi đất
ỦY BAN NHÂN DÂN … _____________ Số: … |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc ________________________ …,
ngày … tháng … năm …. |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi đất1…………….
___________
ỦY BAN NHÂN DÂN …
Căn cứ Luật……………………………………………………………………………;
Căn cứ Luật Đất
đai......................................................................................;
Căn cứ Nghị định ....................................................................................... ;
Căn cứ1…………………………………………………………………………..;
Xét đề nghị của .... tại Tờ trình số... ngày... tháng... năm ...,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi ... m2
đất của ... (ghi tên người có đất bị thu hồi), thuộc thửa đất số ... (một phần
hoặc toàn bộ thửa đất), thuộc tờ bản đồ số ... tại …………………………
Lý do thu hồi đất:
…………………………………………………………………….
Điều 2. Giao nhiệm vụ cho các cơ quan, tổ chức thực
hiện việc thu hồi đất, cụ thể như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ...
có trách nhiệm giao quyết định này cho ông (bà)...; trường hợp ông (bà) ...
không nhận Quyết định này hoặc vắng mặt thì phải lập
biên bản; niêm yết Quyết định này tại trụ sở Ủy
ban nhân dân xã/phường/thị trấn ... và tại nơi sinh hoạt chung của cộng
đồng dân cư....
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân ... có trách nhiệm
đăng tải Quyết định này trên trang thông tin điện tử của ...
3. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm quản lý quỹ đất đã thu hồi, phối
hợp với3... thực hiện thủ tục đất đai theo quy định.
Điều 3.
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ...
tháng ... năm ...
2. Tổ chức, cá nhân có tên tại Điều 2
nêu trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
_______________
1 Ghi rõ mục đích thu hồi đất … (theo Điều 78/79 của
Luật Đất đai).
2 Ghi rõ căn cứ thu hồi đất: Căn cứ vào Kế hoạch sử dụng đất năm ...
của... đã được Ủy ban nhân dân... phê duyệt ngày... tháng ... năm .../Quyết
định số... ngày ... tháng ... năm ... về việc quyết định đầu tư/quyết định phê
duyệt dự án đầu tư/quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư/quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư/quyết định chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án…; Biên bản, văn bản
của... ngày... tháng... năm ...
3 Ghi tên cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ.
Mẫu số 01d. Quyết định
thu hồi đất thuộc trường hợp Điều 81 và Điều 82 của Luật Đất đai
ỦY BAN NHÂN DÂN … _____________ Số: … |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc ________________________ …., ngày … tháng … năm …. |
QUYẾT
ĐỊNH
Về việc thu hồi đất1
……………..
_______________
ỦY
BAN NHÂN DÂN ...
Căn cứ
Luật..................................................................................................;
Căn cứ Luật Đất đai
……………………………………………………………;
Căn cứ Nghị định………………………………………………………………..;
Căn cứ2
.....................................................................................................;
Xét
đề nghị của .... tại Tờ trình số... ngày...
tháng... năm...,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi ... m2
đất của ... (ghi tên người có đất bị thu hồi), thuộc thửa đất số ... (một
phần hoặc toàn bộ thửa đất), thuộc tờ bản đồ số ... tại ………………………….
Lý do thu hồi đất:
…………………………………………………………………………..
Điều 2. Giao nhiệm vụ cho các cơ quan, tổ chức thực
hiện việc thu hồi đất, cụ thể như sau:
…………………
Điều 3.
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ... tháng
... năm ...
2. Tổ chức, cá nhân có tên tại Điều 2 nêu trên
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
__________________
1 Ghi rõ lý do thu hồi đất.
2 Ghi rõ căn cứ thu hồi đất theo quy định của pháp luật tương ứng đối với từng hành vi vi
phạm.
Mẫu số 01đ. Quyết định
cưỡng chế thu hồi đất
ỦY BAN NHÂN DÂN … _____________ Số: … |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc ________________________ …., ngày …. tháng …. năm ….. |
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc cưỡng chế thu hồi đất
_____________
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN ....
Căn cứ Luật………………………………………………………………….…..;
Căn cứ Luật Đất
đai....................................................................................;
Căn cứ Nghị định……………………………………………………………….;
Căn cứ Quyết định số... ngày ...
tháng ... năm ... của Ủy ban nhân dân ... về việc thu hồi đất...;
Xét
đề nghị của.... tại Tờ trình số... ngày...
tháng... năm ...,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng biện
pháp cưỡng chế thu hồi đất đối với ... (ghi tên người có đất bị thu hồi), thuộc
thửa đất số ... (một phần hoặc toàn bộ thửa đất), thuộc tờ bản đồ số ... tại
…………
Thời gian thực hiện cưỡng chế thu hồi đất từ ngày ... tháng
... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ...
Điều 2.
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ...
tháng ... năm ...
2. Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ... có trách
nhiệm giao Quyết định này cho1 ... và niêm
yết công khai Quyết định này tại trụ sở Ủy ban nhân dân
xã/phường/thị trấn ..., địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư ...
3. Giao2... triển khai
thực hiện cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
4. Kinh phí phục vụ thực hiện cưỡng chế: ………………………………………….
5.1... và2...
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
_________________
1 Ghi tên người có đất thu hồi hoặc chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất.
2 Ghi tên cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ.
Mẫu số 02a. Đơn xin giao đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
________________________
….,
ngày … tháng …
năm …..
ĐƠN XIN GIAO ĐẤT
____________
Kính gửi: Ủy ban nhân dân1:
………………………………
1.
Người
xin giao đất2:
………………………………………………………………
2.
Địa
chỉ/trụ sở chính: …………………………………………………………………
3.
Địa
chỉ liên hệ (điện thoại, fax, email...): …………………………………………
4.
Địa
điểm thửa đất/khu đất (tại xã..., huyện..., tỉnh...):
……………………………….
5.
Diện
tích đất (m2): ……………………………………………………………………….
6.
Để
sử dụng vào mục đích3: ……………………………………………………
7.
Thời
hạn sử dụng đất: …………………………………………………………..
8.
Cam
kết sử dụng đất đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật đất
đai, nộp tiền sử dụng đất (nếu có) đầy đủ, đúng hạn;
Các cam kết khác (nếu
có): ……………………………………………………….
9. Tài liệu gửi
kèm (nếu có)4 ……………………………………………………..
|
Người làm đơn (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có) |
_______________
1 Ghi rõ tên UBND cấp có thẩm quyền giao đất.
2 Đối với cá nhân, người đại diện thì ghi rõ họ
tên và thông tin về số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Căn cước công dân hoặc số
định danh hoặc Hộ chiếu...; đối với tổ chức thì ghi rõ thông tin như trong
Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức sự nghiệp/văn bản
công nhận tổ chức tôn giáo/đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư đối với
doanh nghiệp/tổ chức kinh tế...
3 Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận đầu
tư/quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư/quyết định dự án... thì ghi rõ mục
đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo giấy tờ đã
cấp. Trường hợp xin giao đất xây dựng công trình ngầm thì ghi rõ diện tích đất
xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác
sử dụng công trình ngầm quy định tại Điều 216 Luật Đất đai.
4 Thực hiện trong trường hợp hồ sơ giao đất do
người xin giao đất lập phải có theo quy định.
Mẫu số 02b. Đơn xin thuê đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
________________________
….,
ngày … tháng …
năm …..
ĐƠN XIN THUÊ ĐẤT
Kính gửi: Ủy ban nhân dân1…………………….
1.
Người
xin thuê đất2:
………………………………………………………………….
2.
Địa
chỉ/trụ sở chính: …………………………………………………………………..
3.
Địa
chỉ liên hệ (điện thoại, fax, email...): ……………………………………………
4.
Địa
điểm thửa đất/khu đất (tại xã..., huyện..., tỉnh...):
…………………………
5.
Diện
tích (m2): ………………………………………………………………………
6.
Để
sử dụng vào mục đích3: …………………………………………………………
7.
Thời
hạn sử dụng: ………………………………………………………………….
8.
Cam
kết sử dụng đất đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật
đất đai, nộp tiền thuê đất (nếu có) đầy đủ, đúng hạn;
Các cam kết khác (nếu
có): ………………………………………………………………
9. Tài liệu gửi kèm (nếu
có)4: ………………………………………………………………..
|
Người làm đơn (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có) |
_______________
1 Ghi rõ tên UBND cấp có thẩm quyền cho
thuê đất.
2 Đối với cá nhân, người đại diện thì ghi rõ họ
tên và thông tin về số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Căn cước công dân hoặc số
định danh hoặc Hộ chiếu...; đối với tổ chức thì ghi rõ thông tin như trong
Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức sự nghiệp/văn bản
công nhận tổ chức tôn giáo/đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư đối với
doanh nghiệp/tổ chức kinh tế...
3 Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận đầu
tư/quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư/quyết định dự án... thì ghi rõ mục
đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo giấy tờ đã
cấp. Trường hợp xin giao đất xây dựng công trình ngầm thì ghi rõ diện tích đất
xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác
sử dụng công trình ngầm quy định tại Điều 216 Luật Đất đai.
4 Thực hiện trong trường hợp hồ sơ thuê đất do người
xin thuê đất lập phải có theo quy
định.
Mẫu số 02c. Đơn xin
chuyển mục đích sử dụng đất
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________
…………, ngày ... tháng ... năm ….
ĐƠN XIN CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Kính gửi: Ủy ban nhân dân1………………………….
1. Người xin chuyển mục đích sử dụng đất2: ……………………….
2. Địa chỉ/trụ sở chính: ……………………….……………………….
3. Địa chỉ liên hệ (điện thoại, fax, email…): ………………………….
4. Địa điểm thửa đất/khu đất (tại xã...,
huyện..., tỉnh...): ………………
5. Diện tích (m2):
……………………….……………………….………
6. Mục đích sử dụng đất hiện tại3:……………………….………………
7. Mục đích sử dụng đất xin chuyển4:……………………….………
8. Thời hạn sử dụng:
……………………….……………………….
9. Cam kết sử dụng đất đúng mục đích, chấp hành đúng các quy
định của pháp luật đất đai,
nộp tiền sử dụng đất/tiền thuê đất (nếu có) đầy đủ, đúng hạn;
Các cam kết khác (nếu có): ……………………….…………………
10. Tài liệu gửi kèm (nếu có)5: ……………………….………………
Người làm đơn6
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)
___________________
1 Ghi rõ tên UBND cấp có thẩm quyền cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất.
2 Ghi rõ tên người sử dụng đất quy định tại
Điều 4 Luật Đất đai; đối với cá nhân ghi rõ thông tin về số, ngày/tháng/năm, cơ
quan cấp Căn cước công dân hoặc số định danh hoặc Hộ chiếu...; đối với tổ
chức ghi rõ thông tin như trong Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức sự
nghiệp/văn bản công nhận tổ chức tôn giáo/đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận
đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế...
3 Ghi theo loại đất trong giấy chứng nhận về
quyền sử dụng đất đã cấp, trường hợp không có giấy chứng nhận về quyền sử dụng
đất thì ghi theo giấy tờ khác có liên quan có thể hiện mục đích sử dụng đất đó.
4 Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận đầu
tư/quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư/quyết định dự án... thì ghi rõ mục
đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo giấy tờ đã cấp. Trường hợp xin
chuyển mục đích sử dụng đất xây dựng công trình ngầm thì ghi rõ diện tích đất
xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng
công trình ngầm quy định tại Điều 216 Luật Đất đai.
5 Thực hiện trong
trường hợp hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất do người xin chuyển mục đích sử
dụng đất lập phải có theo quy định.
6 Ghi rõ họ và tên
cá nhân, cá nhân đại diện cho người sử dụng đất quy định tại Điều 4 Luật Đất
đai.
Mẫu số 02d. Đơn đề
nghị điều chỉnh quyết định giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________
…………, ngày ... tháng ... năm ….
ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐẤT1…..
________________
Kính gửi: Ủy ban nhân dân2………………………
1. Người đề nghị điều chỉnh quyết định giao đất/cho thuê đất/cho
phép chuyển mục đích sử dụng
đất3: ………………………………………
2. Địa chỉ/trụ sở chính: ………………………………………………
3. Địa chỉ liên hệ (điện thoại, fax,
email...): ………………………
4. Thông tin trong quyết định giao đất/cho thuê đất/cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất đã ký4: ………………………………………
5. Lý do đề nghị điều chỉnh thông tin trong quyết định giao đất/cho
thuê đất/cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất đã ký: ………………………
6. Thông tin đề nghị điều chỉnh so với thông tin trong quyết
định giao đất/cho thuê
đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đã ký: ………………………
7. Cam kết sử dụng đất đúng mục đích, chấp hành đúng các quy
định của pháp luật đất đai, nộp tiền sử dụng đất/tiền thuê đất (nếu có) đầy đủ,
đúng hạn;
Các cam kết khác (nếu có): …………………………………………
8. Tài liệu gửi kèm (nếu có)5: ………………………………………
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)
___________________
1 Ghi rõ đơn đề nghị điều chỉnh quyết định giao đất/quyết định cho thuê
đất/quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc ghi rõ là Đơn đề nghị
sửa chữa thông tin sai sót trong quyết định giao đất/cho thuê đất/cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất.
2 Ghi rõ tên UBND cấp có thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3 Đối với cá nhân, người đại diện thì ghi rõ họ tên và thông tin về số,
ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Căn cước công dân hoặc số định danh hoặc Hộ
chiếu...; đối với tổ chức thì ghi rõ thông tin như trong Quyết định thành lập
cơ quan, tổ chức sự nghiệp/văn bản công nhận tổ chức tôn giáo/đăng ký kinh
doanh/Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế...
4 Ghi theo các thông tin về thửa đất, người
sử dụng đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất.
5 Thực hiện trong trường hợp hồ sơ đề nghị
điều chỉnh giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất do người
đề nghị điều chỉnh giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
lập phải có theo quy định.
Mẫu số 02đ. Đơn đề
nghị chuyển hình thức giao đất/cho thuê đất
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________
…………, ngày ... tháng ... năm ….
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN HÌNH THỨC GIAO ĐẤT/CHO THUÊ ĐẤT
_______________
Kính gửi: Ủy ban nhân dân1……………………..
1. Người đề nghị chuyển hình thức sử dụng đất2: …………………..
2. Địa chỉ/trụ sở chính:
…………………..…………………..…………
3. Địa chỉ liên hệ (điện thoại, fax, email….):……………………………
4. Thông tin trong quyết định giao đất/cho thuê đất/cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất đã ký3: …………………..………………….
5. Nội dung đề nghị chuyển hình thức sử dụng
đất từ hình thức…………………. sang hình thức…………………..theo quy định của pháp luật về đất đai4.
6. Cam kết sử dụng đất đúng mục đích, chấp hành đúng các quy
định của pháp luật đất đai, nộp tiền sử dụng đất/tiền thuê đất (nếu có) đầy đủ,
đúng hạn;
Các cam kết khác (nếu có): …………………..…………………..
7. Tài liệu gửi kèm (nếu có)5: …………………..………………….
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)
________________________
1 Ghi rõ tên UBND cấp có thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2 Đối với cá nhân, người đại diện thì ghi rõ
họ tên và thông tin về số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Căn cước công dân hoặc
số định danh hoặc Hộ chiếu...; đối với tổ chức thì ghi rõ thông tin như trong
Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức sự nghiệp/văn bản công nhận tổ chức tôn giáo/đăng ký kinh
doanh/Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế...
3 Ghi theo các thông tin về thửa đất, người
sử dụng đất trong quyết định giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
4 Ví dụ: từ hình thức Nhà nước cho thuê đất
trả tiền hằng năm sang hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê.
5 Thực hiện trong trường hợp hồ sơ đề nghị
thay đổi hình thức sử dụng
đất do người sử dụng đất lập phải có theo quy định.
Mẫu số 03. Tờ trình
về giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
CƠ QUAN…….. __________ Số:……….. |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …………, ngày ... tháng ... năm …. |
TỜ TRÌNH
Về việc1…………………….
___________________
Kính gửi: Ủy ban nhân dân2…………………….
I. Phần căn cứ………………….
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm
2024;
- Căn cứ Nghị định số /2024/NĐ-CP ngày tháng
năm 2024 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Căn cứ3………………….………………….………………….
- Xét hồ sơ4………………….………………….………………….
II. Phần nội dung trình….
1. Quá trình chuẩn bị, đánh giá hồ sơ xin giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất….
………………….………………….………………….……………
2. Kết quả đánh giá về hồ sơ xin giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
………………….………………….………………….………………….
3. Nội dung đề nghị giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất... (tương tự nội dung ghi trong dự thảo quyết
định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất...)
………………….………………….………………….………………….
4. Đề nghị Ủy ban nhân dân... giao trách nhiệm cho các cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan:
- Trách nhiệm xác định giá đất để tính tiền sử dụng đất/tiền
thuê đất phải nộp đối với trường hợp tính theo giá đất cụ thể.
- Trách nhiệm xác định tiền sử dụng đất/tiền thuê đất phải nộp,
tiền sử dụng đất/tiền thuê đất phải nộp bổ sung, tiền sử dụng đất/tiền thuê đất
được hoàn trả (nếu có); hướng dẫn thực hiện giảm tiền sử dụng đất/tiền thuê
đất, khoản được trừ vào tiền sử dụng đất/tiền thuê đất, ghi nợ tiền sử dụng
đất/tiền thuê đất (nếu có);
- Trách nhiệm thông báo cho người được giao đất/thuê đất nộp
tiền sử dụng đất/tiền thuê đất, phí, lệ phí... (nếu có);
- Trách nhiệm thu tiền sử dụng đất/tiền thuê đất phải nộp, hoàn
trả tiền sử dụng đất/tiền thuê đất, thu phí, lệ phí... (nếu có);
- Trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất/tiền thuê đất, phí, lệ
phí... (nếu có);
- Trách nhiệm xác định mốc giới và bàn giao
đất trên thực địa……..;
- Trách nhiệm trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất
cho người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính………..;
- Trách nhiệm chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai………..
………………….………………….………………….………………….
5. Nội dung khác (nếu có);
Nơi nhận: |
CƠ QUAN……. (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
_______________
1 Ghi rõ theo từng loại hồ sơ như: Về việc giao đất/cho thuê đất/cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất/thay đổi hình thức sử dụng đất...
2 Ghi rõ tên UBND cấp có thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3 Ghi rõ căn cứ theo từng loại hồ sơ như
trình hồ sơ giao đất thì theo căn cứ cụ thể quy định tại Điều 116 Luật Đất đai
và Nghị định...
4 Đối với cá nhân, người đại diện thì ghi rõ
họ tên và thông tin về số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Căn cước công dân hoặc
số định danh hoặc Hộ chiếu...; đối với tổ chức thì ghi rõ thông tin như trong Quyết định
thành lập cơ quan, tổ chức sự nghiệp/văn bản công nhận tổ chức tôn giáo/đăng ký
kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế...
Mẫu số 04a. Quyết
định giao đất
ỦY BAN NHÂN
DÂN…….. __________ Số:……….. |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …………, ngày ... tháng ... năm …. |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giao đất…
____________
ỦY BAN NHÂN DÂN ….
Căn cứ……………………………………………………………….;
Căn cứ Luật Đất đai………………………….……………………;
Căn cứ Nghị định………………………….………………………….;
Căn cứ1………………………….………………………….…………;
Xét đề nghị của…………..tại Tờ trình số ... ngày ... tháng ... năm …,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao cho …. (ghi tên và địa chỉ của người được giao đất) … m2 đất tại xã/phường/thị trấn..., huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc
tỉnh..., tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương ...
Mục đích sử dụng đất…………………………………….
Thời hạn sử dụng
đất là..., kể từ ngày ... tháng ... năm2...
Vị trí, ranh giới thửa đất/khu đất được xác định
theo tờ trích lục bản đồ địa chính (hoặc tờ trích đo địa chính) số ..., tỷ lệ ... do ... lập ngày ... tháng
... năm ...
Hình thức giao đất3: ……………….……………….……………….
Phương thức giao đất theo kết quả4: ……………….……………….
Giá đất tính tiền
sử dụng đất phải nộp... (đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất
tính theo giá đất trong bảng giá đất5).
Những hạn chế về quyền của người sử dụng đất (nếu có): ……………
Điều 2. Tổ chức thực hiện……………….……………….
1. ………………. xác định giá đất để tính tiền sử dụng đất
phải nộp; đối với trường hợp tính theo giá đất cụ thể.
2. ……………….xác định tiền sử dụng đất phải nộp; hướng
dẫn thực hiện giảm tiền sử dụng đất, khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, chậm nộp,
ghi nợ tiền sử dụng đất, theo dõi trường hợp miễn tiền sử dụng đất, phí, lệ
phí... (nếu có).
3. ……………….thông báo cho người được giao đất nộp tiền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật... (nếu có).
4. ……………….thu tiền sử dụng đất, phí, lệ phí... (nếu
có).
5. ……………….chịu trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất; thực
hiện giảm tiền sử dụng đất, khoản được trừ vào tiền sử dụng đất,
ghi nợ tiền sử dụng đất (nếu có).
6. ……………….xác định mốc giới
và bàn giao đất trên thực địa……
7. ……………….trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính.
8. ……………….chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai……
9. ……………….……………….……………….……………….
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân... và người được giao đất có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Văn phòng Ủy ban
nhân dân... chịu trách nhiệm đăng tải Quyết định này trên Cổng thông tin điện
tử của …./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
__________________
1 Ghi theo từng loại căn cứ cụ thể được quy
định tại Điều 116 Luật Đất đai và Nghị định...
2 Ghi: đến ngày... tháng... năm... đối với
trường hợp giao đất có thời hạn. Ghi là ổn định lâu dài đối với trường hợp thời
hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.
3 Ghi rõ: Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất/giao đất có thu tiền
sử dụng đất/chuyển từ thuê đất sang giao đất/chuyển từ giao đất không thu tiền
sử dụng đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất...
4 Ghi rõ: theo kết quả giao đất thông qua đấu
giá quyền sử dụng đất (tương ứng với trường hợp quy định tại Điều 125 Luật Đất
đai) hoặc giao đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử
dụng đất (tương ứng với trường hợp quy định tại Điều 126 Luật Đất đai) hoặc
giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án có sử dụng đất (tương ứng với trường hợp quy định tại Điều 124
Luật Đất đai).
5 Đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng
đất tính theo giá đất cụ thể thì không ghi mục này (có thêm Quyết định phê duyệt giá đất trong trường hợp này
theo quy định).
Mẫu số 04b. Quyết
định cho thuê đất
ỦY BAN NHÂN
DÂN…….. __________ Số:……….. |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …………, ngày ... tháng ... năm …. |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc cho thuê
đất...
___________
ỦY BAN NHÂN DÂN ...
Căn cứ…………………………………………………………………..;
Căn cứ Luật Đất đai………………………..………………………..;
Căn cứ Nghị định………………………..…………………….……;
Căn cứ1 ………………………..………………………..…………;
Xét đề nghị của…………………tại Tờ trình số... ngày... tháng... năm ...,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho ... (ghi tên và địa chỉ của người
được thuê đất) thuê...m2 đất2 tại xã/phường/thị trấn…, huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh...,
tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương ….
Mục đích sử dụng đất………………….………………….
Thời hạn sử dụng
đất là..., kể từ ngày... tháng... năm... đến ngày... tháng... năm...
Vị trí, ranh giới thửa đất/khu đất được xác định theo tờ
trích lục bản đồ địa chính (hoặc tờ trích đo địa chính) số ..., tỷ lệ...
do...lập ngày... tháng... năm….
Hình thức cho thuê đất3: ………………….………………….………
Phương thức cho thuê đất theo kết quả4: ………………….…………
Giá đất tính tiền
thuê đất phải nộp... (đối với trường hợp tiền thuê đất tính theo giá đất trong
bảng giá đất theo quy định...5).
Những hạn chế về quyền của người sử dụng đất (nếu có): …………
Điều 2. Tổ chức thực hiện………………….
1. …………………. xác định giá đất để tính tiền thuê đất phải
nộp; đối với trường hợp tính theo giá đất cụ thể;
2. ………………….xác định tiền thuê đất phải nộp theo quy
định; hướng dẫn thực hiện giảm tiền thuê đất, khoản được trừ vào tiền thuê đất,
ghi nợ tiền thuê đất, theo dõi trường hợp miễn tiền thuê đất, phí, lệ phí ...(nếu
có).
3. ………………….thông báo cho người được thuê đất nộp tiền
thuê đất... (nếu có).
4. ………………….thu tiền thuê đất, phí, lệ phí... (nếu
có).
5. ………………….chịu trách nhiệm nộp tiền thuê đất; thực
hiện giảm tiền thuê đất, khoản được trừ vào tiền thuê đất, ghi nợ
tiền thuê đất (nếu có).
6. ………………….xác định mốc giới và bàn giao đất trên thực địa………………….
7. ………………….trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính.
8. ……………chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai……………
9.
………………….………………….………………….
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân... và người được thuê đất có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Văn phòng Ủy ban
nhân dân... chịu trách nhiệm đăng tải Quyết định này trên Cổng thông tin điện
tử của ..../.
Nơi
nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
_______________
1 Ghi theo từng loại căn cứ cụ thể được quy
định tại Điều 116 Luật Đất đai và Nghị định...
2 Trường hợp cho thuê đất có mặt nước thì ghi
cụ thể phần diện tích đất có mặt
nước và phần diện tích mặt nước (nếu có)
3 Ghi rõ hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm hay cho thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê...
4 Ghi rõ theo kết quả cho thuê đất thông qua
đấu giá quyền sử dụng đất (tương ứng với trường hợp quy định tại Điều 125 Luật
Đất đai) hoặc cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự
án có sử dụng đất (tương ứng với trường hợp quy định tại Điều 126 Luật Đất đai)
hoặc cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất (tương ứng với trường hợp quy định tại
Điều 124 Luật Đất đai).
5 Đối với trường hợp
phải nộp tiền thuê đất tính theo giá đất cụ thể thì không ghi mục này (có thêm quyết định phê
duyệt giá đất trong trường hợp này).
Mẫu số 04c. Quyết
định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
ỦY BAN NHÂN
DÂN…….. __________ Số:……….. |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …………, ngày ... tháng ... năm …. |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
_____________
ỦY BAN NHÂN DÂN……….
Căn cứ…………………………………………………………………..;
Căn cứ Luật Đất đai………………………..………………………..;
Căn cứ Nghị định………………………..…………………….……;
Căn cứ1 ………………………..………………………..…………;
Xét đề nghị của…………………tại Tờ trình số... ngày... tháng... năm ...,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho ... (ghi tên và địa chỉ của người sử dụng đất) được chuyển mục đích sử dụng...m2 đất2 …..tại xã/phường/thị trấn…, huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh...,
tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương …. sang mục đích….và hình thức sử dụng
đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất là3………
Vị trí, ranh giới thửa đất/khu đất được xác định theo tờ
trích lục bản đồ địa chính (hoặc tờ trích đo địa chính) số ..., tỷ lệ...
do...lập ngày... tháng... năm….
Thời hạn sử dụng đất là…., kể từ ngày... tháng... năm4….
Giá đất tính tiền sử dụng đất/ tiền thuê đất phải nộp... (đối với trường hợp
tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất tính theo giá đất trong bảng giá đất5).
Hạn chế trong việc sử dụng đất sau khi chuyển mục
đích sử dụng đất …………
Điều 2. Tổ chức thực hiện………………….
1. …………………. xác định giá đất để tính tiền sử dụng đất/ tiền thuê đất phải nộp; đối với trường hợp tính theo giá đất cụ thể;
2. ………………….xác định tiền sử dụng đất/ tiền thuê đất phải nộp; hướng dẫn thực hiện giảm tiền sử dụng đất/ tiền thuê đất, khoản được trừ vào tiền sử dụng đất/ tiền thuê đất, theo dõi trường hợp miễn
tiền sử dụng đất/
tiền thuê đất, phí, lệ phí ...(nếu có).
3. ………………….thông báo cho người được giao đất/ thuê đất nộp tiền sử dụng đất/ tiền thuê đất... (nếu có).
4. ………………….thu tiền sử dụng đất/ tiền thuê đất, phí, lệ phí... (nếu có).
5. ………………….chịu trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất/ tiền thuê đất; thực hiện giảm tiền sử dụng đất/ tiền thuê đất, khoản được trừ vào tiền sử dụng đất/ tiền thuê đất, ghi nợ tiền sử dụng đất/ tiền thuê đất (nếu có).
6. ………………….xác định mốc giới và bàn giao đất trên thực địa………………….
7. ………………….trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính.
8. ……………chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai……………
9.
………………….………………….………………….
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày…tháng…năm….
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân... và người sử dụng đất có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Văn phòng Ủy ban
nhân dân... chịu trách nhiệm đăng tải Quyết định này trên Cổng thông tin điện
tử của ......
Nơi
nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
_______________
1 Ghi theo từng loại căn cứ cụ thể được quy
định tại Điều 116 Luật Đất đai và Nghị định
2 Ghi theo loại đất trong giấy chứng nhận về
quyền sử dụng đất đã cấp, trường hợp không có giấy chứng nhận về quyền sử dụng
đất thì ghi theo giấy tờ khác có liên quan có thể hiện mục đích sử dụng đất đó
3 Ghi rõ hình thức sử dụng cụ thể: giao đất
không thu tiền sử dụng đất (nếu tương ứng với trường hợp quy định tại Điều 118 Luật Đất đai) hoặc
giao đất có thu tiền sử dụng đất (nếu tương ứng với trường hợp quy định tại
Điều 119 Luật Đất đai) thuê
đất trả tiền thuê đất hằng năm (nếu tương ứng với trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 120 Luật Đất đai) hoặc
thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê (nếu tương ứng với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Đất
đai)
4 Ghi: đến ngày ... tháng ... năm ... đối với
trường hợp sử dụng đất có thời hạn sau khi chuyển mục đích sử dụng đất Ghi là
ổn định lâu dài đối với trường hợp thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài
5 Đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất tính theo giá đất cụ thể thì không ghi mục này (có thêm
quyết định phê duyệt giá đất trong trường hợp này theo quy định).
Mẫu số 04d. Quyết
định điều chỉnh quyết định giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất...
ỦY BAN NHÂN
DÂN…….. __________ Số:……….. |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …………, ngày ... tháng ... năm …. |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc điều chỉnh quyết định giao đất/cho
thuê đất/
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất...
_________________
ỦY BAN NHÂN DÂN...
Căn cứ…………………………………………………………………..;
Căn cứ Luật Đất đai………………………..………………………..;
Căn cứ Nghị định………………………..…………………….……;
Căn cứ1 ………………………..………………………..…………;
Xét đề nghị của………………… Tờ trình số... ngày... tháng... năm ...,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều chỉnh nội dung Quyết định số...
ngày..., cụ thể như sau:
1. Các nội dung điều chỉnh:
- Điều chỉnh …………………..thành…………………..
- Điều chỉnh…………………..thành…………………..
- …………………..…………………..…………………..
2. Giá đất tính tiền sử dụng đất/tiền thuê đất
phải nộp bổ sung hoặc hoàn trả cho người sử dụng đất: (đối với trường hợp
phải nộp bổ sung hoặc hoàn trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tính theo
giá đất trong bảng giá đất theo quy định2).
3. …………………..…………………..…………………..……………
Điều 2. Tổ chức thực hiện……………..………………..
1. ……………..……………xác định giá đất để tính tiền sử dụng
đất/tiền thuê đất phải nộp bổ sung hoặc hoàn trả cho người sử dụng
đất; đối với trường hợp tính theo giá đất cụ thể.
2. ……………..……………xác định tiền sử dụng đất/tiền thuê đất
phải nộp bổ sung hoặc hoàn trả cho người sử dụng đất; hướng dẫn thực
hiện giảm tiền sử dụng đất/tiền thuê đất, khoản được trừ vào tiền sử dụng
đất/tiền thuê đất, ghi nợ tiền sử dụng đất/tiền thuê đất, theo dõi trường hợp
miễn tiền sử dụng đất/tiền thuê đất, phí, lệ phí ... (nếu có).
3. ……………..……………thông báo cho người sử dụng đất nộp bổ sung
tiền sử dụng đất/tiền thuê đất hoặc được hoàn trả cho người sử dụng đất (nếu
có).
4. ……………..……………thu tiền sử dụng đất/tiền thuê đất do phải
nộp bổ sung hoặc hoàn trả cho người sử dụng đất, phí, lệ phí... (nếu có).
5. ……………..……………chịu trách nhiệm nộp bổ sung tiền sử dụng
đất/tiền thuê đất hoặc được hoàn trả; thực hiện giảm tiền sử dụng đất/tiền thuê đất,
khoản được trừ vào tiền sử dụng đất/tiền thuê đất, ghi nợ tiền sử dụng đất/tiền
thuê đất (nếu có).
6. ……………..……………xác định mốc giới và bàn giao đất trên thực
địa nếu có thay đổi...
7. ……………..……………trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính (nếu có).
8. ……………..……………chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai nếu có thay đổi...
9. ……………..…………………………..………………………….
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân... và người sử dụng đất có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Văn phòng Ủy ban
nhân dân... chịu trách nhiệm đăng tải Quyết định này trên Cổng thông tin điện
tử của...
Nơi
nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
_______________
1 Ghi theo từng loại điều chỉnh được quy định tại Điều 45 Nghị định này.
2 Đối với trường hợp
phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tính theo giá đất cụ thể thì không ghi mục này (có thêm quyết định
phê duyệt giá đất trong trường hợp này theo quy định).
Mẫu số 04đ. Quyết
định chuyển hình thức giao đất/cho thuê đất
ỦY BAN NHÂN
DÂN…….. __________ Số:……….. |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …………, ngày ... tháng ... năm …. |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc chuyển hình thức sử dụng đất từ hình
thức...sang hình thức...
___________________
ỦY BAN NHÂN DÂN ...
Căn cứ…………………………………………………………………..;
Căn cứ Luật Đất đai………………………..………………………..;
Căn cứ Nghị định………………………..…………………….……;
Căn cứ1 ………………………..………………………..…………;
Xét đề nghị của…………………tại Tờ trình số... ngày... tháng... năm ...,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép... (ghi tên và địa chỉ của
người sử dụng đất) đang sử dụng ...m2 đất2... theo hình thức3... tại xã/phường/thị trấn...,
huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh..., tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
... chuyển sang hình thức sử dụng đất là4..., cụ thể:
1. Các nội dung điều chỉnh:
- Điều chỉnh ……… theo Quyết định số ... ngày … thành ……
- Điều chỉnh ……… theo Quyết định số ... ngày … thành ……
-
………………………………………………………………………
2. Giá đất tính tiền sử dụng đất/tiền thuê đất
phải nộp bổ sung hoặc hoàn trả cho người sử dụng đất:... (đối với trường hợp
phải nộp bổ sung hoặc hoàn trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tính theo giá
đất trong bảng giá đất5).
3. ………………………………………………………………
Điều 2. Tổ chức thực hiện……………………
1. ………………xác định giá đất để tính tiền sử dụng
đất/tiền thuê đất phải nộp bổ sung hoặc hoàn trả cho người sử dụng đất;
đối với trường hợp tính theo giá đất cụ thể.
2. …………… xác định tiền sử dụng đất/tiền thuê đất
phải nộp bổ sung hoặc hoàn trả cho người sử dụng đất; hướng dẫn thực
hiện giảm tiền sử dụng đất/tiền thuê đất, khoản được trừ vào tiền sử dụng
đất/tiền thuê đất, ghi nợ tiền sử dụng đất/tiền thuê đất, theo dõi trường hợp
miễn tiền sử dụng đất/tiền thuê đất, phí, lệ phí... (nếu có).
3. …………… thông báo cho người sử dụng đất nộp bổ sung
tiền sử dụng đất/tiền thuê đất hoặc được hoàn trả cho người sử dụng đất (nếu
có).
4. ……………thu tiền sử dụng đất/tiền thuê đất do phải
nộp bổ sung hoặc hoàn trả cho người sử dụng đất, phí, lệ phí... (nếu có).
5. …………… chịu trách nhiệm nộp bổ sung tiền sử dụng
đất/tiền thuê đất hoặc được hoàn trả; thực hiện giảm tiền sử dụng đất/tiền thuê đất,
khoản được trừ vào tiền sử dụng đất/tiền thuê đất, ghi nợ tiền sử dụng đất/tiền
thuê đất (nếu có).
6. ……………xác định mốc giới và bàn giao đất trên thực
địa………
7. …………… trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính (nếu có).
8. ……………chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai……………
9. ………………………………………………………………………………
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân….và người sử dụng đất có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Văn phòng Ủy ban
nhân dân...chịu trách nhiệm đăng tải Quyết định này trên Cổng thông tin điện tử
của ...
Nơi
nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
______________
1 Ghi theo từng loại căn cứ cụ thể được quy
định tại Điều 30 Luật Đất đai.
2 Ghi theo mục đích sử dụng đất ghi trong quyết
định giao đất/cho thuê đất/chuyển mục đích sử dụng đất.
3 Ghi rõ hình thức sử dụng đất như Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất/Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất/Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm/Nhà nước cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
4 Ghi rõ hình thức sử dụng đất sau khi chuyển
như Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất/Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất/Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm/Nhà nước cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
5 Đối với trường hợp
phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tính theo giá đất cụ thể thì không ghi mục này (có thêm quyết định phê
duyệt giá đất trong trường hợp này theo quy định)
Mẫu số 04e. Quyết
định gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất
ỦY BAN NHÂN
DÂN…….. __________ Số:……….. |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …………, ngày ... tháng ... năm …. |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn
sử dụng đất
______________
ỦY BAN NHÂN DÂN ...
Căn cứ…………………………………………………………………..;
Căn cứ Luật Đất đai………………………..………………………..;
Căn cứ Nghị định………………………..…………………….……;
Căn cứ1 ………………………..………………………..…………;
Xét đề nghị của…………………tại Tờ trình số... ngày... tháng... năm ...,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Gia hạn sử dụng đất cho ... (ghi tên và
địa chỉ của người được giao đất/cho thuê đất) ... m2 đất tại xã/phường/thị trấn ..., huyện/quận/thị
xã/thành phố thuộc tỉnh..., tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương ...
Mục đích sử dụng đất………………………………………..
Thời hạn sử dụng
đất được gia hạn là ..., kể từ ngày... tháng... năm2...
Vị trí, ranh giới
thửa đất/khu đất được xác định theo tờ trích lục bản đồ địa chính (hoặc tờ trích đo địa chính) số ..., tỷ lệ
... do ... lập ngày ... tháng ... năm ...
Hình thức giao đất/cho thuê đất3:……………………………….
Giá đất tính tiền
sử dụng đất/tiền thuê đất phải nộp... (đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất/cho thuê
đất tính theo giá đất trong bảng giá đất(4)).
Những hạn chế về quyền của người sử dụng đất (nếu có):………..
Điều 2. Tổ chức thực hiện…………………………………….
1. …………xác định giá đất để tính tiền sử dụng
đất/tiền thuê đất phải nộp; đối với trường hợp tính theo giá đất cụ
thể.
2. ………..xác định tiền sử dụng đất/tiền thuê đất
phải nộp; hướng dẫn thực hiện giảm tiền sử dụng đất/tiền thuê đất,
khoản được trừ vào tiền sử dụng đất/tiền thuê đất, chậm nộp, ghi nợ tiền sử
dụng đất/tiền thuê đất, theo dõi trường hợp miễn tiền sử dụng đất/tiền thuê
đất, phí, lệ phí... (nếu có).
3. ……….thông báo cho người sử dụng đất nộp tiền sử
dụng đất/tiền thuê đất theo quy định của pháp luật... (nếu có).
4………… thu tiền sử dụng đất/tiền thuê đất, phí, lệ
phí... (nếu có).
5………….chịu trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất/tiền
thuê đất; thực hiện giảm tiền sử dụng đất/tiền thuê đất, khoản được
trừ vào tiền sử dụng đất/tiền thuê đất, ghi nợ tiền sử dụng đất/tiền thuê đất (nếu
có).
6. ……….trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính (nếu có).
7. ………..chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai………..
8…………………………………………………………………………
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân... và người sử dụng đất có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Văn phòng Ủy ban
nhân dân... chịu trách nhiệm đăng tải Quyết định này trên Cổng thông tin điện
tử của ..../.
Nơi
nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
________________
1 Ghi theo từng loại căn cứ cụ thể được quy
định tại Điều 172 Luật Đất đai và Nghị định...
2 Ghi: đến ngày... tháng... năm... đối với
trường hợp giao đất/cho thuê đất có thời hạn. Ghi là ổn định lâu dài đối với
trường hợp thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.
3 Ghi rõ: Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất/giao đất có thu tiền sử dụng đất/chuyển từ thuê đất sang giao
đất/chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang giao đất có thu tiền sử dụng
đất...
4 Đối với trường hợp
phải nộp tiền sử dụng
đất/tiền thuê đất tính theo giá đất cụ thể thì không ghi mục này (có thêm Quyết định phê
duyệt giá đất trong trường hợp này theo quy định).
Mẫu số 04g. Quyết
định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư
ỦY BAN NHÂN
DÂN…….. __________ Số:……….. |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …………, ngày ... tháng ... năm …. |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của
dự án đầu tư ...
__________________
ỦY BAN NHÂN DÂN ...
Căn cứ…………………………………………………………………..;
Căn cứ Luật Đất đai………………………..………………………..;
Căn cứ Nghị định………………………..…………………….……;
Căn cứ1 ………………………..………………………..…………;
Xét đề nghị của…………………tại Tờ trình số... ngày... tháng... năm ...,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư ... cho ... (ghi
tên và địa chỉ của người sử dụng đất) ... m2 đất tại xã/phường/thị trấn ...,
huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh..., tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương…..
Mục đích sử dụng đất…………………………………
Thời hạn sử dụng
đất được điều chỉnh là..., kể từ ngày... tháng... năm2...
Vị trí, ranh giới thửa
đất/khu đất được xác định theo tờ trích lục bản đồ địa chính (hoặc tờ trích đo địa chính) số
..., tỷ lệ ... do ... lập ngày ... tháng ... năm ...
Hình thức sử dụng đất3:………………………………….
Giá đất tính tiền
sử dụng đất/tiền thuê đất phải
nộp... (đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất/cho thuê đất tính
theo giá đất trong bảng giá đất(4)).
Những hạn chế về quyền của người sử dụng đất (nếu có):………….
Điều 2. Tổ chức thực hiện………………………………
1. ………….xác định giá đất để tính tiền sử dụng
đất/tiền thuê đất phải nộp; đối với trường hợp tính theo giá đất cụ
thể.
2. …………xác định tiền sử dụng đất/tiền thuê đất
phải nộp; hướng dẫn thực hiện giảm tiền sử dụng đất/tiền thuê đất,
khoản được trừ vào tiền sử dụng đất/tiền thuê đất, chậm nộp, ghi nợ tiền sử
dụng đất/tiền thuê đất, theo dõi trường hợp miễn tiền sử dụng đất/tiền thuê
đất, phí, lệ phí... (nếu có).
3. ……….thông báo cho người sử dụng đất nộp tiền sử
dụng đất/tiền thuê đất theo quy định của pháp luật... (nếu có).
4. ……..thu tiền sử dụng đất/tiền thuê đất, phí, lệ
phí... (nếu có).
5. ………….chịu trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất/tiền
thuê đất; thực hiện giảm tiền sử dụng đất/tiền thuê đất, khoản được
trừ vào tiền sử dụng đất/tiền thuê đất, ghi nợ tiền sử dụng đất/tiền thuê đất (nếu
có).
6. ……….trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính (nếu có).
7. …………chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai…………..
8………………………………………………………………….
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân... và người sử dụng đất có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Văn phòng Ủy ban
nhân dân... chịu trách nhiệm đăng tải Quyết định này trên Cổng thông tin điện
tử của ..../.
Nơi
nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
________________
1 Ghi theo từng loại căn cứ cụ thể được quy
định tại Điều 175 Luật Đất đai và Nghị định...
2 Ghi: đến ngày...
tháng... năm... đối với trường hợp giao đất/cho thuê đất có thời hạn.
3 Ghi theo Quyết định giao đất/cho thuê
đất.... (Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất/giao đất có thu tiền
sử dụng đất/chuyển từ thuê đất sang giao đất/chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất
sang giao đất có thu tiền sử dụng đất...)
4 Đối với trường hợp
phải nộp tiền sử dụng đất/tiền thuê đất tính theo giá đất cụ thể thì không ghi
mục này (có thêm Quyết định phê duyệt giá đất trong trường hợp này theo quy
định).
Mẫu số 04h. Phiếu
chuyển thông tin địa chính thửa đất
……1……. __________ Số:……….. |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …………, ngày ... tháng ... năm …. |
PHIẾU CHUYỂN THÔNG TIN ĐỊA CHÍNH THỬA ĐẤT
___________________
Kính gửi: ………2
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
1. Tên:…………………
2. Địa chỉ: …………………
3. Số địa chỉ liên hệ…………………Email (nếu có): …………
4. Mã số thuế (nếu có): …………………
5. Giấy tờ nhân thân/pháp nhân:…..số…ngày cấp…nơi cấp……
6. Loại thủ tục cần xác định nghĩa vụ tài chính: …………………
II. THÔNG TIN VỀ THỬA ĐẤT
(Tương tự nội dung
ghi trong Quyết định giao đất/cho thuê đất/chuyển mục đích sử dụng đất/gia hạn sử dụng đất/điều chỉnh quyết
định....)
1. Thửa đất số…………………tờ bản đồ số…………………
2. Địa chỉ tại: ……………………………………
3. Giá đất: ……………………………………
- Giá đất theo bảng giá: …………………
- Giá đất cụ thể: ……………………….
- Giá trúng đấu giá: ……………………
4. Diện tích……………………………………
5. Mục đích sử dụng đất: ………………………
6. Thời hạn sử dụng đất…………………
- Ổn định lâu dài
- Có thời hạn….năm từ ngày……/………/……đến ngày…/……/…
- Gia hạn….năm từ ngày……/………/……đến ngày……/……/………
7. Thời điểm bắt đầu sử dụng: từ ngày……/……/………
8. Hình thức sử dụng đất: …………………
9. Những giấy tờ kèm theo (nếu có) …………………
III. THÔNG TIN CỤ THỂ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP THUÊ ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM TRONG LÒNG ĐẤT,
THUÊ ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC
1. Đối với thuê đất để xây dựng công trình ngầm trong lòng đất (không phải là phần ngầm của công trình xây
dựng trên mặt đất và không phải là đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ
cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm):
- Diện tích đất:…………….m2
- Giá đất tính tiền thuê đất:……………….
2. Đối với thuê đất có mặt nước:
- Diện tích đất: ……………….m2
- Diện tích mặt nước: ……………….m2
- Giá đất để tính tiền thuê đất của phần diện
tích đất: ………………
CƠ QUAN CÓ CHỨC NĂNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
GIÁM ĐỐC
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
_________________
1 Tên cơ quan có chức năng quản lý đất đai
2 Tên cơ quan thuế có thẩm quyền
Mẫu số 05a. Hợp
đồng thuê đất
HỢP ĐỒNG THUÊ ĐẤT…. __________ Số:……….. |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …………, ngày ... tháng ... năm …. |
HỢP ĐỒNG THUÊ ĐẤT
_____________
Căn cứ…………………………………………………………..;
Căn cứ Luật Đất đai……………………………………………;
Căn cứ Nghị định ………………………………………………;
Căn cứ Quyết định số…ngày... tháng …năm... của Ủy ban nhân dân… về việc cho thuê đất1……………
Hôm nay, ngày... tháng... năm... tại…………………………….,
chúng tôi gồm:
I. BÊN CHO THUÊ ĐẤT:
………………………………………………………………………………
II. BÊN THUÊ ĐẤT:
………………………………………………………………………………
(Ghi theo thông tin
trong quyết định cho thuê đất....).
III. HAI BÊN THỎA
THUẬN KÝ HỢP ĐỒNG THUÊ ĐẤT VỚI CÁC ĐIỀU, KHOẢN SAU ĐÂY:
Điều 1. Bên cho thuê đất cho Bên thuê đất thuê thửa
đất/khu đất như sau:
1. Diện tích thửa đất/khu đất ... m2 (ghi rõ bằng
số và bằng chữ, đơn
vị là mét vuông).
Tại...(ghi tên
xã/phường/thị trấn; huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh...; tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương... nơi có đất cho thuê).
2. Vị trí, ranh giới thửa đất/khu đất được xác định theo tờ
trích lục bản đồ địa chính (hoặc tờ trích đo địa chính) số..., tỷ lệ... do...
lập ngày... tháng... năm... đã được... thẩm định.
3. Thời hạn thuê đất ... (ghi rõ số năm hoặc số tháng thuê
đất bằng số và bằng chữ phù hợp với thời hạn thuê đất), kể từ ngày...
tháng... năm... đến ngày... tháng... năm...
4. Mục đích sử dụng đất: ………………………………………
5. Nội dung khác (nếu có): ………………………………………
Điều 2. Bên thuê đất có trách nhiệm trả tiền thuê
đất theo quy định sau:
1. Giá đất tính tiền thuê đất là... /m2/năm, (ghi bằng số và bằng chữ).
2. Tiền thuê đất được tính từ ngày... tháng... năm...
3. Phương thức nộp tiền thuê đất: …………………………
4. Nơi nộp tiền thuê đất: …………………………………………
5. Việc cho thuê đất không làm mất quyền của Nhà nước là đại
diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và mọi tài nguyên nằm trong lòng đất.
6. Nội dung khác (nếu có): ……………………………………………
Điều 3. Việc sử dụng đất trên thửa đất/khu đất thuê phải phù hợp với
mục đích sử dụng đất đã ghi tại Điều 1 của Hợp đồng này2…….
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của các bên
1. Bên cho thuê đất bảo đảm việc sử dụng đất của Bên thuê đất
trong thời gian thực hiện hợp đồng, không được chuyển giao quyền sử dụng thửa
đất/khu đất trên cho bên thứ ba, chấp hành quyết định thu hồi đất theo quy định
của pháp luật về đất đai.
2. Trong thời gian thực hiện hợp đồng, Bên thuê đất có các quyền
và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp Bên thuê
đất bị thay đổi (chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp, bán tài sản gắn
liền với đất thuê,...) thì người sử dụng đất được hình thành hợp pháp sau khi
Bên thuê đất bị thay đổi sẽ thực hiện tiếp quyền và nghĩa vụ của Bên thuê đất trong thời gian còn lại của Hợp đồng này.
3. Trong thời hạn hợp đồng còn hiệu lực thi hành, nếu Bên thuê
đất trả lại toàn bộ hoặc một phần thửa đất/khu đất thuê trước thời hạn thì phải
thông báo cho Bên cho thuê đất biết trước ít nhất là 06 tháng. Bên cho thuê đất
trả lời cho Bên thuê đất trong thời gian 03 tháng kể từ ngày nhận được đề nghị
của Bên thuê đất. Thời điểm kết thúc hợp đồng được tính đến ngày bàn giao mặt
bằng.
4. Các quyền và nghĩa vụ khác theo thoả thuận
của các Bên (nếu có)3…..
Điều 5. Hợp đồng thuê đất chấm dứt trong các trường
hợp sau:
1. Hết thời hạn thuê đất mà không được gia hạn thuê tiếp;
2. Do đề nghị của một bên hoặc các bên tham gia hợp đồng và được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất chấp thuận;
3. Bên thuê đất bị phá sản hoặc bị phát mại tài sản hoặc giải
thể theo quy định của pháp luật;
4. Bên thuê đất bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 6. Việc giải quyết tài sản gắn liền với đất
sau khi kết thúc Hợp đồng này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Hai bên cam kết thực hiện đúng quy định của
Hợp đồng này, nếu bên nào không thực hiện thì phải bồi thường cho việc vi phạm
hợp đồng gây ra theo quy định của pháp luật.
Cam kết khác (nếu có)4 ………………………………………………
Điều 8. Hợp đồng này được lập thành 04 bản có giá
trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01 bản và gửi đến cơ quan thuế, kho bạc nhà
nước nơi thu tiền thuê đất.
Hợp đồng này có
hiệu lực kể từ ngày
…………………………
Bên thuê đất (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có) |
Bên cho thuê đất (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
_______________
1 Ghi các văn bản:
văn bản công nhận kết quả đấu thầu; Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá
quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận đầu tư như thông tin ghi trong Quyết định
cho thuê đất.
2 Ghi thêm theo Giấy
chứng nhận đầu tư... (nếu có).
3 Phải bảo đảm phù
hợp với quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
4 Phải bảo đảm phù
hợp với quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
Mẫu số 05b. Điều
chỉnh hợp đồng thuê đất
HỢP ĐỒNG THUÊ ĐẤT… __________ Số:……….. |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …………, ngày ... tháng ... năm …. |
ĐIỀU CHỈNH HỢP ĐỒNG THUÊ ĐẤT
___________________
Căn cứ…………………………………………………………..;
Căn cứ Luật Đất đai……………………………………………;
Căn cứ Nghị định ………………………………………………;
Căn cứ Quyết định số…ngày... tháng …năm... của Ủy ban nhân dân… về việc1……………
Hôm nay, ngày... tháng... năm... tại…………………………….,
chúng tôi gồm:
I. BÊN CHO THUÊ ĐẤT:
………………………………………………………………………………
II. BÊN THUÊ ĐẤT:
………………………………………………………………………………
(Ghi theo Hợp đồng thuê đất, Quyết định cho
thuê đất hoặc điều chỉnh quyết định cho thuê đất...).
III. HAI BÊN THỎA
THUẬN ĐIỀU CHỈNH HỢP ĐỒNG THUÊ ĐẤT SỐ... NGÀY... THÁNG... NĂM... VỚI CÁC ĐIỀU,
KHOẢN SAU ĐÂY:
Điều 1. Điều chỉnh………….như sau:
………………………………………………………………………………
Điều 2. Điều chỉnh……………như sau:
………………………………………………………………………………
Điều
3………………………………………………………………………………
Điều.... Điều chỉnh Hợp đồng này là một phần không thể tách rời của
Hợp đồng số... ngày... tháng... năm... và được lập thành 04 bản có giá trị pháp
lý như nhau, mỗi bên giữ 01 bản và gửi đến cơ quan thuế, kho bạc nhà nước nơi
thu tiền thuê đất.
Điều chỉnh Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày……/.
Bên thuê đất (Ký ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có) |
Bên cho thuê đất (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
_______________
1 Ghi theo Quyết định
cho thuê đất hoặc điều chỉnh quyết định cho thuê đất….
Mẫu số 06. Biên bản
bàn giao đất trên thực địa
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________
BIÊN BẢN
Bàn giao đất trên thực địa
______________
Thực hiện Quyết
định số... ngày... tháng... năm... của Ủy ban nhân dân... về việc giao đất/cho
thuê đất..., hôm nay ngày... tháng... năm..., tại..., thành phần gồm:
I. ĐẠI DIỆN CƠ QUAN……………………
……………………………………………………………………..
II. ĐẠI DIỆN ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ/PHƯỜNG/THỊ
TRẤN....
……………………………………………………………………..
III. BÊN NHẬN BÀN GIAO ĐẤT
……………………………………………………………………..
IV. CÁC BÊN TIẾN HÀNH BÀN GIAO ĐẤT TRÊN THỰC ĐỊA, CỤ THỂ NHƯ SAU:
1. Giao nhận trên thực địa đối với thửa đất/khu đất số... tờ bản
đồ số... tại...cho... (tên người sử dụng đất) đã được giao đất/cho thuê
đất... theo Quyết định số... ngày... tháng... năm... của Ủy ban nhân dân……..;
2. Giao nhận thửa đất/khu đất nêu tại mục 1 phần này theo các mốc giới, ranh giới thửa đất/khu đất, diện
tích... m2 trên thực địa xác định theo tờ trích lục bản
đồ địa chính (hoặc tờ trích đo địa chính) số..., tỷ lệ... do ... lập ngày...
tháng... năm... và đã được... thẩm định, gồm:
……………………………………………………………………..;
……………………………………………………………………..
3. Biên bản được lập hồi... giờ... phút cùng ngày, đã đọc cho
các bên tham dự cùng nghe, nhất trí thông qua ký tên dưới đây.
Biên bản này lập thành... bản có giá trị như nhau, gửi…………../.
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN... (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
ĐẠI DIỆN UBND ... (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
BÊN NHẬN BÀN GIAO ĐẤT (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có) |
Mẫu số 07. Văn bản
đề nghị chấp thuận cho tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng
đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
……1…….. __________ Số:……….. |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …………, ngày ... tháng ... năm …. |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân2……………..
1. Tổ chức đề nghị thực hiện dự án3……………..……………..
2. Người đại diện hợp pháp4……………..……………..……………
3. Địa chỉ/trụ sở chính:
……………..……………..……………..
4. Địa chỉ liên hệ:
……………..……………..……………..………
5. Địa điểm thửa đất/khu đất đề nghị cho tổ chức kinh tế nhận
chuyển nhượng, thuê quyền
sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư5: ……………..……………..
6. Tổng diện tích thửa đất/khu đất6 (m2): ……………..gồm:
- Diện tích đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền
chuyển nhượng, cho thuê quyền sử
dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
- Diện tích đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không có
quyền chuyển nhượng, cho thuê
quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất (nếu có):
- Diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà
nước quản lý (nếu có)……
7. Mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng, thuê quyền
sử dụng đất, nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất: ……………..
8. Thời hạn sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng, thuê quyền
sử dụng đất, nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất:
9. Thông tin về khả năng thực hiện dự án sau khi nhận chuyển
nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất:
a) Thông tin về năng lực tài chính của tổ chức: dự kiến về tổng
mức đầu tư….., vốn thuộc sở hữu……, vốn huy động…… từ các tổ chức, cá nhân….., vốn từ ngân sách nhà nước (nếu có) ………
b) Thông tin về dự án đầu tư có sử dụng đất của tổ chức kinh tế:
tên, quy mô, địa điểm, tiến
độ, trong thời gian sử dụng đất có hay không có vi phạm pháp luật về đất đai……………..……………..
c) Thông tin về khả năng thỏa thuận thành công với người sử dụng
đất để nhận chuyển nhượng,
thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án……………..……………..
d) Thông tin về đăng ký nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự
án khi cơ quan có thẩm quyền
lập/điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (nếu có)
……………..……………..……………..
10. Các thông tin khác liên quan đến dự án (nếu
có) ……………..
11. Cam kết:
a) Sử dụng đất đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của
pháp luật về đất đai, nộp tiền sử dụng đất/tiền thuê đất (nếu có) đầy đủ, đúng
hạn;
b) Các cam kết khác (nếu có) ……………..……………..
ĐẠI DIỆN...
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
______________________
1 Ghi rõ tên tổ chức kinh tế theo giấy tờ
pháp lý khi thành lập, đăng ký….
2 Ghi rõ tên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
3 Ghi rõ tên và các thông tin theo giấy tờ về
thành lập/đăng ký kinh doanh/chứng nhận đầu tư....
4 Ghi rõ họ tên và thông tin về số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Căn
cước công dân hoặc số định danh hoặc Hộ chiếu;
5 Ghi: (1) tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh; (2) ghi tên
thôn/ấp/bản/làng/buôn/sóc.... (nếu có); (3) thông tin khu đất theo hồ sơ địa
chính (nếu có).
6 Ghi: (1) tổng diện tích khu đất ghi theo
giấy tờ về quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc hồ sơ địa chính hoặc kế
hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện hoặc số liệu đo đạc của tổ chức liên quan...; (2) ghi diện tích từng loại đất theo phân loại đất nếu có thông tin.
Mẫu số 08. Đơn xin
gia hạn sử dụng đất
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________
…………, ngày ... tháng ... năm ….
ĐƠN XIN GIA HẠN SỬ DỤNG ĐẤT
_____________
Kính gửi: Ủy ban nhân dân1…………….
1. Người xin gia hạn sử dụng đất2:……………………………….
2. Địa chỉ/trụ sở chính:
……………………….……………………….
3. Địa chỉ liên hệ (điện thoại, fax,
email...): ……………………….
4. Thông tin về thửa đất/khu đất đang sử dụng:
4.1. Thửa đất số: ………………….; 4.2. Tờ bản đồ số: ……………
4.3. Diện tích đất (m2):
……………………….……………………….
4.4. Mục đích sử dụng đất3:……………………….……………………
4.5. Thời hạn sử dụng đất: ……………………….……………………
4.6. Tài sản gắn liền với đất hiện có: ……………………………..
4.7. Địa điểm thửa đất/khu đất (tại xã...,
huyện..., tỉnh...):………….
4.8. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đã cấp:
- Số phát hành: ...; Số vào sổ:……., Ngày cấp: ……………
5. Nội dung đề nghị gia hạn:
5.1. Thời gian đề nghị gia hạn sử dụng đất: ...
đến ngày... tháng... năm….
5.2. Lý do gia hạn sử dụng đất: ………………………………
6. Giấy tờ nộp kèm theo đơn này gồm có4: ……………………….
7. Cam kết sử dụng đất đúng mục đích, chấp hành đúng các quy
định của pháp luật đất đai, nộp tiền sử dụng đất (nếu có) đầy đủ, đúng hạn;
Các cam kết khác (nếu có):
……………………….……………………….
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)
________________________
1 Ghi rõ tên UBND cấp có thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2 Đối với cá nhân, người đại diện thì ghi rõ
họ tên và thông tin về số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Căn cước công dân hoặc số định danh hoặc
Hộ chiếu...; đối với tổ chức thì ghi rõ thông tin như trong Quyết
định thành lập cơ quan, tổ chức sự nghiệp/văn bản công nhận tổ chức tôn giáo/đăng ký kinh
doanh/Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế...
3 Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận đầu
tư/quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư/quyết định dự án... thì ghi rõ mục đích sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư theo giấy tờ đã cấp.
4 Giấy tờ quy định
tại khoản 1 Điều 66 Nghị định này.
Mẫu số 09. Đơn xin
xác nhận lại thời hạn sử dụng đất nông nghiệp
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________
…………, ngày ... tháng ... năm ….
ĐƠN XIN XÁC NHẬN LẠI THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
______________
Kính gửi: Văn phòng đăng ký đất đai/Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai...
1. Người sử dụng đất:
2. Địa chỉ liên hệ (điện thoại, email...):………………………
3. Thông tin về thửa đất/khu đất đang sử dụng:
3.1. Thửa đất số:………..; 3.2. Tờ bản đồ số:………………
3.3. Diện tích đất (m2): …………………………………………
3.4. Mục đích sử dụng đất1:………………………………………
3.5. Thời hạn sử dụng đất: ………………………………………
3.6. Tài sản gắn liền với đất hiện có: …………………………
3.7. Địa điểm thửa đất/khu đất (tại xã...,
huyện..., tỉnh...): ……………
3.8. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đã cấp:
- Số phát hành: ...; Số vào sổ:….., Ngày cấp: ……………
4. Nội dung đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất:......đến ngày... tháng... năm...
5. Giấy tờ nộp kèm theo đơn này là giấy chứng nhận về quyền sử
dụng đất đã cấp nêu trên.
Tôi cam đoan nội
dung kê khai trên đơn là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)
_____________________
1 Trường hợp đã được
cấp giấy chứng nhận đầu tư/quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư/quyết
định dự án... thì ghi rõ mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo giấy tờ đã cấp.
Mẫu số 10. Đơn xin
điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________
…………, ngày ... tháng ... năm ….
ĐƠN XIN ĐIỀU CHỈNH THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Kính gửi: Ủy ban nhân dân1…………….
1. Người sử dụng đất2:…………….…………….…………….
2. Địa chỉ/trụ sở chính: …………….…………….…………….
3. Địa chỉ liên hệ (điện thoại, fax,
email...): …………….………
4. Thông tin về thửa đất/khu đất đang sử dụng:
4.1. Thửa đất số: …………….; 4.2. Tờ bản đồ số: …………….
4.3. Diện tích đất (m2): …………….…………….…………….
4.4. Mục đích sử dụng đất3: …………….…………….………
4.5. Thời hạn sử dụng đất: …………….…………….…………
4.6. Tài sản gắn liền với đất hiện có: …………….…………….
4.7. Địa điểm thửa đất/khu đất (tại xã...,
huyện..., tỉnh...): …………
4.8. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đã cấp:
- Số phát hành: ...; Số vào sổ:……., Ngày
cấp: ……………
5. Nội dung xin điều chỉnh thời hạn sử dụng đất: từ ngày...
tháng... năm... đến ngày... tháng... năm...
6. Lý do xin điều chỉnh thời hạn sử dụng đất: …………….…………….
7. Giấy tờ nộp kèm theo đơn này gồm có4: …………….…………….
8. Cam kết sử dụng đất đúng mục đích, chấp hành đúng các quy
định của pháp luật đất đai, nộp tiền sử dụng đất (nếu có) đầy đủ, đúng hạn.
Các cam kết khác (nếu có): …………….…………….…………….
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)
__________________
1 Ghi rõ tên UBND cấp có thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2 Đối với cá nhân, người đại diện thì ghi rõ
họ tên và thông tin về số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Căn cước công dân hoặc
số định danh hoặc Hộ chiếu...; đối với tổ chức thì ghi rõ thông tin
như trong Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức sự nghiệp/văn bản công nhận tổ chức tôn giáo/đăng ký kinh
doanh/Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế...
3 Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư/quyết
định, chấp thuận chủ trương đầu tư/quyết định dự án... thì ghi rõ mục đích sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư theo giấy tờ đã cấp.
4 Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 66Error! Reference source not found. Nghị định này.
Mẫu số 11. Văn bản
đề nghị thẩm định, phê duyệt phương án sử dụng đất
………1……….. _________ Số:…………. V/v đề nghị thẩm định, phê duyệt phương án sử dụng đất của…….. |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …………, ngày ... tháng ... năm …. |
Kính gửi: Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Tên tổ chức lập phương án sử dụng đất:……………………..
2. Người đại diện:
…………………..…………………..…………
3. Địa chỉ/trụ sở chính:
…………………..…………………..……
4. Địa chỉ liên hệ (điện thoại, fax,
email...): ………………………
5. Thành phần hồ sơ nộp (dạng giấy, dạng số): ………………….
6. Tóm tắt nội dung chính của Phương án sử dụng đất:
Phần I. Căn cứ các
quy định pháp luật hiện hành
Phần II. Tình hình
quản lý, sử dụng đất tại khu vực lập phương án
1. Hiện trạng quản lý, sử dụng đất
Nêu hiện trạng sử
dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp đang quản lý, sử dụng đất mà có nguồn
gốc nông, lâm trường trên địa bàn về: vị trí, ranh giới quản lý, sử dụng đất; loại
đất; diện tích đất đang sử dụng đúng mục đích; diện tích đất sử dụng không đúng
mục đích; diện tích đất không sử dụng; diện tích đất đang giao, giao khoán,
khoán trắng, cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư, bị lấn,
bị chiếm và đang có tranh chấp;
2. Nguồn gốc sử dụng đất
Tình trạng hồ sơ
quản lý đất đai trên địa bàn
Nguồn gốc sử dụng
đất qua các thời kỳ
Giấy chứng nhận về
quyền sử dụng đất đã cấp…
3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
Phần III. Về quá trình chuẩn bị phương án sử dụng đất
1. Căn cứ xây dựng phương án sử dụng đất.
2. Về trình tự lập phương án sử dụng đất.
Phần IV. Đề xuất
phương án sử dụng đất
1. Tổng diện tích và ranh giới sử dụng đất theo từng loại đất;
bản đồ, sơ đồ kèm theo.
2. Xác định diện tích và ranh giới sử dụng đất công ty nông, lâm
nghiệp giữ lại quản lý, sử dụng.
2.1. Vị trí, ranh giới, loại đất, hình thức sử dụng cho từng thửa,
từng khu vực: Thửa đất số, Tờ bản đồ số, Diện tích đất (m2), Mục
đích sử dụng đất, Thời hạn sử dụng đất, hình thức sử dụng (giao, thuê hằng năm,
thuê trả tiền 1 lần...) Tài sản gắn liền với đất hiện có, địa chỉ thửa đất/khu
đất (xứ đồng..., xã..., huyện...).
2.2. Xác định vị trí, ranh giới, loại đất đối với đất bàn
giao về địa phương quản lý
3. Bản đồ phương án sử dụng đất.
4. Các giải pháp tổ chức thực hiện phương án sử dụng đất.
5. Thời gian tổ chức thực hiện
6. Giải pháp xử lý đối với các trường hợp đặc biệt theo đặc thù
của địa phương nơi lập phương án sử dụng đất (tài sản gắn liền với đất, chi phí hạ tầng, xử lý công nợ
liên quan, phong tục, tập quán...).
7. Kiến nghị đề xuất…………………..…………………..
Phần V. Các nội
dung khác có liên quan (kinh phí, tổ chức thực hiện, bình đẳng giới...)
Nơi nhận: - Như trên; - Bộ TN&MT (để báo cáo); - ………. |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ LẬP PHƯƠNG ÁN (Ký ghi rõ họ và tên, đóng dấu) |
__________________
1 Ghi rõ tên đơn vị lập phương án sử dụng
đất.
Mẫu số 12. Đơn xin giao đất/cho thuê đất đồng thời giao khu
vực biển để lấn biển
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________
…………, ngày ... tháng ... năm ….
ĐƠN XIN GIAO ĐẤT/ CHO THUÊ ĐẤT
ĐỒNG THỜI GIAO KHU VỰC BIỂN ĐỂ LẤN BIỂN
_____________
Kính gửi: Ủy ban nhân dân1……………………….
1. Người xin giao đất/cho thuê đất và giao khu
vực biển để lấn biển2………….
2. Địa chỉ/trụ sở chính: ………………………..……………………..
3. Địa chỉ liên hệ (điện thoại, email...................................... ):
……………………..…………
4. Địa điểm khu đất, khu vực biển (tại xã ...,
huyện..., tỉnh ....): ……………
5. Diện tích đất... (m2) tương ứng ... (m2)
khu vực biển.
6. Để sử dụng vào mục đích3: ……………………..……………………
7. Thời hạn sử dụng đất: ……………Thời hạn sử dụng khu vực biển………
8. Cam kết sử dụng đất, khu vực biển đúng mục đích, chấp hành
đúng các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan; nộp
tiền sử dụng đất/tiền thuê đất (nếu có) đầy đủ, đúng hạn.
Các cam kết khác (nếu có)
……………………..……………………..
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)
___________________
1 Ghi rõ tên UBND cấp có thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất
2 Đối với cá nhân, người đại diện thì ghi rõ họ tên và thông tin về số, ngày/tháng/năm,
cơ quan cấp Căn cước công dân hoặc số định danh hoặc Hộ chiếu...; đối với tổ
chức thì ghi rõ thông tin như trong Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức sự nghiệp/văn bản công nhận tổ chức
tôn giáo/đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế…
3 Ghi rõ mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo
văn bản chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư
Mẫu số 13. Quyết định giao đất đồng thời giao khu vực biển để lấn biển
ỦY BAN NHÂN DÂN ... ___________ Số:………. |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …………, ngày ... tháng ... năm …. |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giao đất đồng thời giao khu vực biển
để lấn biển thực hiện dự án………..
_______________
ỦY BAN NHÂN DÂN ...
Căn cứ Luật……………………………………………………………..;
Căn cứ Luật Đất đai ………………………..………………………..;
Căn cứ Nghị định số ………………………..………………………..;
Căn cứ………………………..………………………..………………;
Xét đề nghị của……………tại Tờ trình số... ngày... tháng... năm
...,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao cho ... (ghi tên và địa chỉ của chủ đầu tư) ...m2 đất tương ứng... m2 khu vực
biển tại xã/phường/thị trấn..., huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh...,
tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương... để sử dụng vào mục đích….
1. Vị trí, ranh giới khu đất, khu vực biển:
a) Vị trí, ranh giới khu đất được xác định theo tờ trích lục bản
đồ địa chính (hoặc tờ trích đo địa chính) số ..., tỷ lệ ... do ... lập ngày ...
tháng ... năm ... và đã được .... thẩm định;
b) Vị trí, ranh giới khu vực biển được giới hạn bởi các điểm
góc... có tọa độ thể hiện trên bản đồ... (sơ đồ khu vực biển kèm theo).
2. Hình thức giao đất1:…………………………………….
3. Thời hạn sử dụng đất là2..., kể từ ngày... tháng
... năm ... Thời hạn sử dụng khu vực biển là3..., kể từ ngày ... tháng ... năm …
4. Phương thức giao đất theo kết quả4:……………………….
5. Giá đất tính tiền sử dụng đất phải nộp... (đối với trường hợp
giao đất có thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất trong bảng giá đất5).
6. Những hạn chế về quyền của người sử dụng đất, sử dụng khu vực
biển (nếu có):………………….
Điều 2. Giao…………..tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
1……….. xác định giá đất để tính tiền sử dụng đất
phải nộp; xác định tiền sử dụng đất phải nộp đối với trường hợp tính theo giá đất cụ
thể.
2…………. xác định tiền sử dụng đất phải nộp, hướng
dẫn thực hiện giảm tiền sử dụng đất, khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, chậm nộp,
ghi nợ tiền sử dụng đất, theo dõi trường hợp miễn tiền sử dụng đất, phí, lệ
phí... (nếu có).
3……….. thông báo cho người được giao đất nộp tiền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật... (nếu có).
4. ……….thu tiền sử dụng đất, phí, lệ phí... (nếu
có).
5……………chịu trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất; thực
hiện giảm tiền sử dụng đất, khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, ghi nợ tiền sử dụng
đất (nếu có).
6. …………..xác định mốc giới và bàn giao đất, khu vực biển trên thực
địa.
7. ……..trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính.
8………. chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai…………
9……………………………………………………………………..
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân , Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc sở, ban, ngành……và người được giao đất, giao khu vực biển
có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Văn phòng Ủy ban nhân dân............chịu trách nhiệm đăng tải Quyết định này trên Cổng thông tin điện tử của………….
Nơi nhận |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
__________________
1 Ghi rõ các trường hợp giao đất không thu
tiền sử dụng đất/giao đất có thu tiền sử dụng đất/chuyển từ thuê đất sang giao
đất/chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang giao đất có thu tiền sử
dụng đất....
2 Ghi đến ngày...
tháng ... năm ...đối với trường hợp giao đất có thời hạn.
3 Theo thời hạn của dự án đầu tư lấn biển
hoặc hạng mục lấn biển đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4 Ghi rõ: theo kết quả giao đất thông qua đấu
giá quyền sử dụng đất (tương ứng với trường hợp quy định tại Điều 125 Luật Đất
đai) hoặc giao đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử
dụng đất (tương ứng với trường hợp quy định tại Điều 126 Luật Đất đai) hoặc
giao đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án có sử dụng đất (tương ứng với trường hợp quy định tại Điều 124
Luật Đất đai).
5 Đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng
đất tính theo giá đất cụ thể thì không ghi mục này (có thêm Quyết định phê
duyệt giá đất trong trường hợp này theo quy định)
Mẫu số 14. Quyết định cho thuê đất đồng thời
giao khu vực biển để lấn biển
ỦY BAN NHÂN DÂN…. _____________ Số: … |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ ….., ngày …. tháng …. năm …… |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc cho thuê đất đồng thời giao khu vực
biển để lấn biển
thực hiện dự án………………………………….
_______________
ỦY BAN NHÂN DÂN ...
Căn cứ Luật ………………………………………………………………..;
Căn cứ Luật Đất đai…………………………………………………………;
Căn cứ Nghị định số………………………………………………………………;
Căn cứ ……………………………………………………………………..;
Xét đề nghị của ………… tại Tờ trình số... ngày... tháng... năm...,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho... (ghi tên và địa chỉ của chủ đầu
tư) thuê ....m2 đất tương đương
... m2 khu vực biển tại xã/phường/thị trấn ..., huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh..., tỉnh/thành phố
trực thuộc trung ương ... để sử dụng vào mục đích ...
1. Vị trí, ranh giới
khu đất, khu vực biển:
a) Vị trí, ranh giới
khu đất được xác định theo tờ trích lục bản đồ địa chính (hoặc tờ trích đo địa
chính) số ..., tỷ lệ ... do ... lập ngày ... tháng ... năm ... và đã được ....
thẩm định;
b) Vị trí, ranh giới khu vực biển được giới hạn
bởi các điểm góc...có tọa độ thể hiện trên bản đồ ... (sơ đồ khu vực biển kèm theo).
2. Hình thức thuê đất1: …………………………………………..
3. Thời hạn sử dụng
đất là ..., kể từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ...
Thời hạn sử dụng khu vực biển là2..., kể từ ngày ... tháng ... năm
...
4. Phương thức cho
thuê đất theo kết quả3: ……………………………………..
5. Giá đất tính tiền
thuê đất phải nộp... (đối với trường hợp tiền thuê đất tính theo giá đất trong
bảng giá đất theo quy định...4).
6. Những hạn chế về
quyền của người sử dụng đất, sử dụng khu vực biển (nếu có): ………………………
Điều 2. Giao... tổ chức
thực hiện các công việc sau đây:
1. ……………..xác định giá đất để tính tiền thuê đất phải nộp; xác định
tiền thuê đất phải nộp theo
quy định đối với trường hợp tính theo giá đất
cụ thể.
2. ………………..xác định tiền thuê đất phải nộp, hướng dẫn thực hiện giảm
tiền thuê đất, khoản
được trừ vào tiền thuê đất, ghi nợ tiền thuê đất, theo dõi trường hợp miễn tiền
thuê đất, phí, lệ phí… (nếu có).
3. ………….thông báo cho người được thuê đất nộp tiền thuê đất... (nếu
có).
4. ……………thu tiền thuê đất, phí, lệ phí... (nếu có).
5. ………….. chịu trách nhiệm
nộp tiền thuê đất; thực hiện giảm tiền thuê đất, khoản được trừ vào tiền thuê
đất, ghi nợ tiền thuê đất (nếu có).
6. ………………….. xác định mốc giới và bàn giao đất, khu vực biển trên thực
địa.
7. …………….. trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
8. ... chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai ………………………….
9. …………………………………………………………………………………….
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân ..., Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc sở, ban, ngành
... và người được thuê đất, được giao khu vực biển có tên tại Điều 1 chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Văn phòng Ủy ban nhân dân…………………chịu trách nhiệm đăng tải Quyết định này trên Cổng thông tin điện tử của……………………………..
Nơi
nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
______________________
1 Ghi rõ trả tiền thuê đất hằng năm hay trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê; chuyển từ giao đất sang thuê đất...
2 Theo thời hạn của dự án đầu tư lấn
biển hoặc hạng mục lấn biển đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
3 Ghi rõ theo kết quả cho thuê đất
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất (tương ứng với
trường hợp quy định tại Điều 125 Luật Đất đai) hoặc cho
thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án
có sử dụng đất (tương ứng với trường hợp quy định tại Điều 126 Luật Đất đai)
hoặc cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất (tương ứng với trường hợp quy định tại Điều 124 Luật Đất đai).
4 Đối với trường hợp phải nộp tiền thuê đất tính theo giá đất cụ thể thì không ghi mục này (có thêm quyết định phê duyệt giá đất trong trường hợp
này).
Mẫu số 15. Đơn đề nghị sử dụng đất kết hợp đa
mục đích
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
………., ngày …. tháng ….. năm …..
ĐƠN ĐỀ NGHỊ SỬ DỤNG ĐẤT KẾT HỢP ĐA MỤC ĐÍCH
Kính gửi: Ủy ban nhân dân1 ………………………..
1. Người sử dụng đất2: ………………………………………………………………
2. Địa chỉ/trụ sở chính:
…………………………………………………………….
3. Địa chỉ liên hệ (điện thoại, fax,
email...): ………………………………………..
4. Thông tin về thửa đất/khu đất đang sử dụng:
4.1. Thửa đất số:……………………; 4.2. Tờ bản đồ số:………………………
4.3. Diện tích đất (m2):
…………………………………………………….
4.4. Mục đích sử dụng đất3: ……………………………………………………
4.5. Thời hạn sử dụng đất:
…………………………………………………….
4.6. Tài sản gắn liền với đất hiện có: ………………………………………..
4.7. Địa điểm thửa đất/khu đất (tại xã...,
huyện..., tỉnh...): ……………………..
4.8. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đã
cấp:
- Số phát hành: ...; Số vào sổ:…………………...,
Ngày cấp: ………………………..
5. Nội dung đề nghị sử dụng đất kết hợp:
5.1. Mục đích sử dụng đất kết hợp: ……………………………………………..
5.2. Diện tích sử dụng đất kết hợp:
……………………………………………………
5.3. Lý do: ………………………………………………………………………………
6. Giấy tờ nộp kèm theo đơn này gồm có4: …………………………………………
7. Cam kết sử dụng đất đúng mục đích, chấp
hành đúng các quy định của pháp luật về đất đai, nộp tiền sử dụng đất (nếu có)
đầy đủ, đúng hạn;
Các cam kết khác (nếu có):
………………………………………………………..
|
Người làm đơn (Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu
có) |
_________________
1 Ghi rõ tên UBND cấp
có thẩm quyền cho phép sử dụng đất kết hợp
2 Đối với cá nhân, người đại diện thì ghi rõ họ tên và thông tin về số,
ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Căn cước công dân hoặc số định danh hoặc Hộ
chiếu...; đối với tổ chức thì ghi rõ thông tin như trong Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức sự
nghiệp/văn bản công nhận tổ chức tôn giáo/đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế...
3 Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư/quyết định,
chấp thuận chủ trương đầu tư/quyết định dự án... thì ghi rõ mục đích sử dụng
đất để thực hiện dự án
đầu tư theo giấy tờ đã cấp.
4 Giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 99 Nghị định này.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét