CHÍNH PHỦ _________ Số: 106/2021/NĐ-CP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________ Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2021 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết
một số điều Luật Biên phòng Việt Nam
____________
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Biên phòng
Việt Nam ngày 11 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định chi tiết một số điều Luật Biên phòng Việt Nam.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy
định chi tiết về hệ thống tổ chức; chính sách ưu đãi và chế độ đặc thù đối với Bộ
đội Biên phòng; phối hợp giữa bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương trong
thực thi nhiệm vụ biên phòng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng
đối với cơ quan, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng và các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Chương II
HỆ THỐNG TỔ CHỨC;
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ CHẾ ĐỘ ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG
Điều 3. Hệ thống tổ
chức của Bộ đội Biên phòng
1. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng
a) Cơ quan Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng gồm: Bộ Tham mưu; Cục Chính trị; Cục
Trinh sát; Cục Phòng, chống ma túy và tội phạm; Cục Cửa khẩu; Cục Hậu cần; Cục Kỹ
thuật;
b) Các đơn vị trực
thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng gồm: Hải đoàn Biên phòng; Lữ đoàn thông tin Biên
phòng; Học viện Biên phòng; Trường Cao đẳng Biên phòng; Trường Trung cấp 24 Biên
phòng; Trung tâm huấn luyện - cơ động;
c) Cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a, điểm b khoản này có các đơn vị trực thuộc.
2. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Cơ quan Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương gồm: Phòng Tham mưu; Phòng Chính trị; Phòng Trinh sát; Phòng Phòng, chống ma
túy và tội phạm; Phòng Hậu cần; Phòng Kỹ thuật;
b) Cơ quan quy định tại điểm a khoản này có các đơn vị trực thuộc.
3. Đồn Biên phòng; Ban chỉ huy Biên phòng cửa khẩu cảng; Hải đội Biên phòng
a) Đồn Biên phòng gồm: Đội Vũ trang; Đội Vận động quần chúng; Đội Trinh sát;
Đội Phòng, chống ma túy và tội phạm; Đội Kiểm soát hành chính; Đội Tham mưu - Hành
chính; Đội Tàu thuyền; Trạm Biên phòng;
b) Ban chỉ huy Biên phòng cửa khẩu cảng gồm: Ban Tham mưu; Ban Chính trị; Ban
Trinh sát; Ban Phòng, chống ma túy và tội phạm; Ban Hậu cần - Kỹ thuật; Đội Hành
chính; Đội Thủ tục; Đội Tàu thuyền; Trạm Biên phòng;
c) Hải đội Biên phòng gồm: Đội Tham mưu - Hành chính; Đội Tuần tra biên phòng.
4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các cơ quan, đơn
vị thuộc Bộ đội Biên phòng theo quy định của pháp luật, Bộ Quốc phòng.
5. Thẩm quyền thành lập, tổ chức lại, chia tách, sáp nhập, thay đổi tên gọi,
giải thể cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đội Biên phòng
a) Việc thành lập, tổ chức lại, chia tách, sáp nhập, thay đổi tên gọi, giải thể
Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng do Chính phủ quyết định;
b) Việc thành lập, tổ chức lại, chia tách, sáp nhập, thay đổi tên gọi, giải thể
các cơ quan, đơn vị thuộc khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này do Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quyết định.
Điều 4. Chính sách
ưu đãi và chế độ đặc thù đối với cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng
1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc
Bộ đội Biên phòng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ biên giới, hải đảo có thời gian từ 05
năm trở lên nếu có nhu cầu chuyển gia đình đến định cư ổn định cuộc sống lâu dài
ở khu vực biên giới, hải đảo được chính quyền địa phương nơi chuyển đến ưu tiên
giao đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai; hỗ trợ về chỗ ở, nhà ở cho gia
đình, việc làm cho vợ hoặc chồng của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
và viên chức quốc phòng thuộc Bộ đội Biên phòng và được hưởng các chế độ, chính
sách khác theo quy định.
2. Cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng ngoài được hưởng chế độ tiền lương, phụ
cấp và các chính sách khác trong Quân đội còn được hưởng phụ cấp trách nhiệm bảo
vệ biên giới, hải đảo trong thời gian trực tiếp làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên
giới, hải đảo.
3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc
Bộ đội Biên phòng đang có thời gian công tác liên tục từ đủ 05 năm trở lên ở khu
vực biên giới đất liền, đảo, quần đảo, hàng tháng được hưởng phụ cấp công tác lâu
năm ở biên giới, hải đảo. Trường hợp chế độ phụ cấp công tác lâu năm ở biên giới,
hải đảo được quy định tại nhiều văn bản thì chỉ được hưởng một mức cao nhất của
chế độ, chính sách đó.
4. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp Bộ đội Biên phòng khi làm cán bộ tăng cường
xã biên giới nơi có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, hàng tháng được
hưởng phụ cấp kiêm nhiệm và chế độ bồi dưỡng sức khỏe hàng năm tăng thêm theo quy
định của pháp luật.
Điều 5. Kinh phí đảm
bảo chính sách ưu đãi và chế độ đặc thù đối với cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng
Nguồn kinh phí đảm
bảo chính sách ưu đãi và chế độ đặc thù do ngân sách nhà nước chi trả được bố trí
trong dự toán hằng năm của Bộ Quốc phòng theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
Chương III
PHỐI HỢP GIỮA CÁC
BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG THỰC THI NHIỆM VỤ BIÊN PHÒNG
Điều 6. Phạm vi, nguyên
tắc và tổ chức hoạt động phối hợp
1. Phạm vi, nguyên tắc phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa
phương trong thực thi nhiệm vụ biên phòng thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 10 Luật Biên phòng Việt Nam.
2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, chính
quyền địa phương thực thi nhiệm vụ biên phòng theo quy định từ Điều 7 đến Điều 27
Nghị định này.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nội dung phối hợp tại khoản 3 Điều
10 Luật Biên phòng Việt Nam, các bộ, cơ quan ngang bộ và chính quyền địa phương
các cấp xác định hình thức, phương pháp để phối hợp thực thi hiệu quả nhiệm vụ biên
phòng; xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh
và phổ biến, giáo dục pháp luật ở khu vực biên giới.
4. Căn cứ chức năng, yêu cầu nhiệm vụ,
Bộ đội Biên phòng chủ trì xây dựng quy chế phối hợp với các cơ quan, đơn vị, lực
lượng chức năng thuộc bộ, cơ quan ngang bộ và chính quyền địa phương theo quy định
của Luật Biên phòng Việt Nam và Nghị định này.
Điều 7. Trách nhiệm
của Bộ Quốc phòng
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an trao đổi với các bộ, cơ quan
ngang bộ, chính quyền địa phương nơi có biên giới quốc gia về tình hình, thông tin
liên quan đến quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, tội phạm, vi phạm pháp luật ở
khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật; chia sẻ với Bộ Công an
về số liệu xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cấp thị thực tại cửa khẩu do Bộ Quốc
phòng quản lý; khi có đề nghị, thông báo cho Bộ Công an các thông tin liên quan
đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tình hình vi phạm pháp luật ở khu
vực biên giới và các thông tin khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Bộ Công
an.
2. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và chính quyền địa phương nơi có biên
giới quốc gia xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân vững
mạnh.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, chính quyền địa phương xử lý các tình huống
quân sự, quốc phòng ở khu vực biên giới; chỉ đạo Bộ đội Biên phòng phối hợp với
Công an địa phương tham mưu cho chính quyền địa phương xử lý tình huống an ninh,
trật tự ở khu vực biên giới theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì, tham mưu cho Chính phủ thực hiện hợp tác quốc tế về biên phòng và
đối ngoại biên phòng theo quy định của pháp luật; tham gia ý kiến về quy hoạch,
đề án, dự án của các bộ, ngành, địa phương ở khu vực biên giới.
5. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, chính quyền địa phương xây dựng Bộ đội
Biên phòng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số thành phần
tiến thẳng lên hiện đại; tập huấn nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia
cho lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng ở khu vực biên giới.
6. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các bộ, ngành liên quan, chính quyền địa
phương theo dõi tình hình thi hành pháp luật về biên phòng; hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra công tác xây dựng pháp luật về biên phòng theo quy định của pháp luật.
7. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư trung
hạn, dài hạn và hằng năm của Bộ đội Biên phòng theo các quy định của Luật Đầu tư
công; xác định và đưa vào danh mục các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và các
dự án ưu tiên xây dựng Bộ đội Biên phòng.
8. Chủ trì tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn ở
vùng cấm, khu vực quân sự, khu vực biên giới, cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý
và đối với tàu biển quân sự, tàu bay quân sự nước ngoài lâm nạn trong khu vực biên
giới.
9. Chỉ đạo Bộ đội Biên phòng chủ trì, phối hợp với lực lượng chức năng thuộc
Công an nhân dân, lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng thuộc các bộ, cơ quan ngang
bộ và chính quyền địa phương duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống
tội phạm, vi phạm pháp luật ở khu vực biên giới, cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản
lý theo quy định của pháp luật.
10. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với cơ quan, đơn vị, lực
lượng chức năng thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương các cấp tạo
điều kiện thuận lợi cho Bộ đội Biên phòng thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
11. Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan trong công tác phòng, chống,
ứng phó, khắc phục sự cố, thiên tai, thảm họa; biến đổi khí hậu, dịch bệnh ở khu
vực biên giới, cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý.
12. Phối hợp với chính quyền địa phương nơi có biên giới tuyển chọn công dân
thuộc dân tộc thiểu số định cư ở khu vực biên giới, hải đảo, người có tài năng để
tạo nguồn phục vụ lâu dài trong Bộ đội Biên phòng theo kế hoạch tuyển dụng, tuyển
chọn hằng năm.
Điều 8. Trách nhiệm
của Bộ Ngoại giao
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
tổ chức các biện pháp đấu tranh đối ngoại trong trường hợp độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, quốc gia bị xâm phạm hoặc có nguy cơ bị xâm
phạm.
2. Cung cấp, trao đổi với Bộ Quốc phòng những thông tin, tài liệu về chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong phạm vi phụ trách có
liên quan đến nhiệm vụ biên phòng theo quy định của pháp luật hiện hành; thông tin
về các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có liên quan đến nhiệm vụ biên phòng.
3. Phối hợp với Bộ Quốc phòng giải quyết các trường hợp tổ chức, cá nhân nước
ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên ở khu vực biên giới, cửa khẩu.
4. Phối hợp với bộ, ngành, địa phương liên quan tập huấn cho cán bộ các cấp về
các điều ước quốc tế về biên giới mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
5. Đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn Bộ đội
Biên phòng về nghiệp vụ đối ngoại, phối hợp giải quyết vụ việc liên quan đến biên
giới và người nước ngoài.
Điều 9. Trách nhiệm
của Bộ Công an
1. Chỉ đạo Công an địa phương phối hợp với Bộ đội Biên phòng tham mưu cho chính
quyền địa phương xử lý tình huống an ninh, trật tự ở khu vực biên giới theo quy
định của pháp luật. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, chính quyền địa phương xử lý các
tình huống quân sự, quốc phòng ở khu vực biên giới.
2. Chỉ đạo các đơn vị, lực lượng chức năng thuộc quyền phối hợp với Bộ đội Biên
phòng bắt giữ người vi phạm pháp luật ở khu vực biên giới đang lẩn trốn ở địa bàn
nội địa theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong phòng, chống, ứng phó, khắc phục
sự cố thiên tai, thảm họa, biến đổi khí hậu, dịch bệnh ở khu vực biên giới theo
quy định của pháp luật.
4. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc quyền phối hợp với
Bộ đội Biên phòng duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tội phạm,
các hành vi vi phạm pháp luật ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp
luật; kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ kiểm soát xuất nhập cảnh.
5. Khi có đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, các cơ quan liên quan thông
báo cho các bộ, cơ quan này thông tin vi phạm pháp luật về xuất nhập cảnh, thông
tin về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội tại khu vực biên
giới và các thông tin khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với Bộ Quốc phòng đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn Bộ đội Biên phòng
nghiệp vụ và kiến thức pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Điều 10. Trách nhiệm
của Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng tổng hợp, bố trí kinh phí thường xuyên
thực hiện các chế độ, chính sách đối với Bộ đội Biên phòng theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
2. Chỉ đạo lực lượng Hải quan phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật về buôn
lậu, gian lận thương mại, vi phạm pháp luật về hải quan xảy ra trong phạm vi địa
bàn hoạt động của Hải quan theo quy định của pháp luật; bàn giao hồ sơ, đối tượng,
phương tiện, tang vật vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền xử lý của Bộ đội Biên phòng;
tiếp nhận hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
xử lý của lực lượng chức năng Bộ Tài chính do Bộ đội Biên phòng chuyển giao.
3. Hướng dẫn, hỗ trợ Bộ đội Biên phòng về công tác chuyên môn nghiệp vụ chuyên
ngành thuế, hải quan để phục vụ công tác đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp
luật có liên quan.
4. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, bộ, ngành liên quan hướng dẫn, đảm bảo chế độ
đặc thù đối với cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng quy định tại Điều 4 Nghị định
này.
Điều 11. Trách nhiệm
của Bộ Công Thương
1. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền trao đổi, cung cấp cho Bộ đội Biên
phòng thông tin, tài liệu có liên quan tới hoạt động xuất, nhập khẩu, tạm nhập,
tái xuất, tái nhập, chuyển khẩu, thương mại biên giới, quá cảnh hàng hóa, hoạt động
ủy thác xuất nhập khẩu, xuất xứ hàng hóa vận chuyển ra, vào khu vực biên giới, cửa
khẩu; phát triển hạ tầng thương mại biên giới.
2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với Bộ đội Biên phòng trong
bảo vệ an toàn, an ninh hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò, khai thác dầu khí,
cấp phép vật liệu nổ công nghiệp; tuyến ống dầu khí, công trình dầu khí trên biển.
3. Phòng, chống vi phạm pháp luật về thương mại ở khu vực biên giới, cửa khẩu
theo quy định của pháp luật; bàn giao hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật vi
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền xử lý của Bộ đội Biên phòng; tiếp nhận hồ sơ, đối
tượng, phương tiện, tang vật vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền xử lý của lực lượng
chức năng thuộc Bộ Công Thương do Bộ đội Biên phòng chuyển giao.
4. Phối hợp với các bộ, ngành, chính quyền địa phương triển khai thực hiện các
hoạt động thu hút đầu tư, khai thác tài nguyên cho các tổ chức, cá nhân hoạt động
ở khu vực biên giới, cửa khẩu.
Điều 12. Trách nhiệm
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng tổng hợp kế hoạch đầu tư trung hạn, dài hạn và
hằng năm của Bộ đội Biên phòng theo các quy định của pháp luật; xác định và đưa
vào danh mục các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và các dự án ưu tiên xây dựng
Bộ đội Biên phòng.
2. Theo dõi, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án về thực thi nhiệm
vụ biên phòng.
3. Ưu tiên bố trí kinh phí cho đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, doanh trại đối với các đơn vị Bộ đội Biên phòng; hướng dẫn
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có biên giới quốc gia lập và đảm bảo ngân sách thực
thi nhiệm vụ biên phòng của địa phương.
Điều 13. Trách nhiệm
của Bộ Giao thông vận tải
1. Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức thực hiện tìm kiếm cứu nạn trong giao thông
đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không ở khu vực biên giới
theo thẩm quyền.
2. Chủ trì, phối hợp với các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan, đơn vị liên
quan diễn tập tình huống sự cố an ninh hàng hải ở khu vực biên giới biển.
3. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, thuộc quyền thông báo kịp thời cho Bộ đội Biên
phòng các thông tin về an ninh, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy
nội địa, hàng hải ở khu vực biên giới, cửa khẩu.
4. Bàn giao hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật vi phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền xử lý của Bộ đội Biên phòng; tiếp nhận hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang
vật vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền xử lý của lực lượng chức năng Bộ Giao thông
vận tải do Bộ đội Biên phòng chuyển giao.
5. Hướng dẫn, hỗ trợ Bộ đội Biên phòng về công tác chuyên môn nghiệp vụ chuyên
ngành để phục vụ công tác đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực
giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy xảy ra ở khu vực biên giới, cửa khẩu.
Điều 14. Trách nhiệm
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành liên quan, chính quyền
địa phương cấp tỉnh nơi có biên giới quốc gia xây dựng kế hoạch và triển khai hoạt
động phòng, chống dịch bệnh đối với động vật, thực vật liên quan hai bên biên giới
và ở khu vực biên giới, cửa khẩu; quản lý hoạt động nghề cá; phòng ngừa, phát hiện,
ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại, khai thác thủy sản bất hợp pháp; quản lý,
bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng; quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi
đê điều; phòng, chống các hành vi buôn lậu vật tư và sản phẩm nông nghiệp, vận chuyển
động vật hoang dã trái phép.
2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc quyền thông báo, chia
sẻ cho Bộ đội Biên phòng các thông tin, tài liệu về dữ liệu tàu cá, khai thác thủy
sản, lâm nghiệp và tình hình vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở khu
vực biên giới, cửa khẩu có liên quan đến lĩnh vực ngành mình quản lý.
3. Chỉ đạo lực lượng Kiểm ngư phối hợp
với các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát bảo vệ chủ quyền,
quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển Việt Nam; bảo vệ an
ninh, an toàn các hoạt động nghiên cứu, bảo tồn nguồn lợi thủy sản trên biển; tìm
kiếm, cứu nạn trên biển; đấu tranh phòng, chống cướp biển, cướp có vũ trang.
4. Bàn giao hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật vi phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền xử lý của Bộ đội Biên phòng; tiếp nhận hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang
vật vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền xử lý của lực lượng chức năng thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ đội Biên phòng chuyển giao.
5. Hướng dẫn, bồi dưỡng, hỗ trợ cho cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng về công
tác chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành để xác định các hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xảy ra ở khu vực
biên giới, cửa khẩu.
6. Phối hợp với chính quyền địa phương cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng bố trí và ổn định
dân cư ra khu vực biên giới, giải quyết di dân tự do; thực hiện chương trình xóa
đói, giảm nghèo, chuyển đổi cơ cấu sản xuất và tập quán canh tác, áp dụng tiến bộ
kỹ thuật phát triển bền vững kinh tế, xã hội ở khu vực biên giới; xây dựng nông
thôn mới gắn với xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân.
7. Chỉ đạo các đơn vị, lực lượng chức năng thuộc quyền phối hợp với Bộ đội Biên
phòng trong xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực thuộc thẩm quyền ở khu
vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm
của Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền thông báo cho Bộ đội Biên
phòng tình hình hoạt động có liên quan đến bảo vệ tài nguyên, môi trường ở khu vực
biên giới, cửa khẩu; trao đổi, cung cấp thông tin cảnh báo, dự báo khí tượng thủy
văn phục vụ nhiệm vụ của Bộ đội Biên phòng.
2. Chỉ đạo lực lượng chức năng thuộc quyền phối hợp với Bộ đội Biên phòng tuần
tra, kiểm tra, kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường ở khu
vực biên giới, cửa khẩu; bảo vệ an ninh, an toàn và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật đối với các công trình, phương tiện và hoạt động của các trạm quan trắc khí
tượng thủy văn quốc gia tại khu vực biên giới, cửa khẩu.
3. Áp dụng các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ô
nhiễm và suy thoái môi trường, các hệ sinh thái ở khu vực biên giới; dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn quốc gia, thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai; kiểm tra,
giám sát, khắc phục, giải quyết hậu quả sự cố môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học
ở khu vực biên giới.
4. Bàn giao hồ sơ, đối tượng, phương tiện,
tang vật vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền xử lý của Bộ đội Biên phòng; tiếp nhận
hồ sơ, đối tượng, phương tiện, tang vật vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền xử lý
của lực lượng chức năng thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường do Bộ đội Biên phòng chuyển
giao.
5. Hỗ trợ, bồi dưỡng cho cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng nâng cao trình độ
về công tác chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành tài nguyên, môi trường để xác định
các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên,
môi trường, khắc phục sự cố môi trường ở khu vực biên giới thuộc thẩm quyền của
Bộ đội Biên phòng theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm
của Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành liên quan cung cấp tài
liệu phục vụ công tác thông tin tuyên truyền và thông tin đối ngoại bằng tiếng Việt,
tiếng Anh, tiếng Lào, tiếng Campuchia, tiếng Trung Quốc và tiếng dân tộc thiểu số.
2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền kết nối hệ thống thông tin phục vụ
mục đích quốc phòng, an ninh ở khu vực biên giới, cửa khẩu; trao đổi, cung cấp cho
Bộ đội Biên phòng những thông tin, tài liệu cần thiết trong sử dụng mạng di động
phục vụ công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật ở khu vực biên
giới, cửa khẩu; tần số vô tuyến điện; tuyến cáp viễn thông khi Bộ đội Biên phòng
yêu cầu.
3. Bảo vệ an toàn các công trình thông tin và viễn thông; phối hợp với Bộ Quốc
phòng kiểm tra, kiểm soát và xử lý nhiễu có hại giữa các mạng thông tin vô tuyến
phục vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh.
4. Phối hợp với Bộ Quốc phòng tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ về bảo mật thông tin, sử dụng trang thiết bị công nghệ, thông tin liên
lạc cho cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng và hỗ trợ khi có sự cố khẩn cấp kỹ thuật
về an toàn thông tin phục vụ thực thi nhiệm vụ biên phòng khi có yêu cầu.
Điều 17. Trách nhiệm
của Bộ Y tế
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi có biên giới quốc gia xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động kết
hợp quân dân y khám bệnh, chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh qua biên giới và ở khu
vực biên giới, cửa khẩu.
2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc quyền thông báo, cung
cấp kịp thời cho Bộ đội Biên phòng các thông tin, tài liệu vi phạm pháp luật về
lĩnh vực y tế ở khu vực biên giới, cửa khẩu.
3. Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về y tế cho cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên
phòng tham gia hoạt động kết hợp quân dân y chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe
Nhân dân và lực lượng vũ trang ở khu vực biên giới, cửa khẩu.
Điều 18. Trách nhiệm
của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành liên quan, chính quyền
địa phương cấp tỉnh nơi có biên giới quốc gia thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ
đầu tư từ ngân sách nhà nước và huy động các nguồn lực xã hội để phát triển giáo
dục, đào tạo ở khu vực biên giới.
2. Chỉ đạo cơ quan chức năng thuộc quyền triển khai các dự án đầu tư cho giáo
dục, đào tạo ở khu vực biên giới; hướng dẫn thực hiện chính sách bồi dưỡng, đãi
ngộ đối với cán bộ Bộ đội Biên phòng tham gia các chương trình, dự án giáo dục,
đào tạo ở khu vực biên giới thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
3. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, chiến
sĩ Bộ đội Biên phòng tham gia các chương trình, dự án giáo dục, đào tạo ở khu vực
biên giới; tổ chức dạy tiếng dân tộc thiểu số, ngoại ngữ cho Bộ đội Biên phòng và
lực lượng chức năng ở khu vực biên giới, cửa khẩu.
4. Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố có biên giới quốc gia phối
hợp với Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tổ chức tập huấn cho cán bộ, chiến sĩ Bộ đội
Biên phòng về tiếng dân tộc thiểu số, nghiệp vụ sư phạm.
Điều 19. Trách nhiệm
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành liên quan, chính quyền
địa phương cấp tỉnh nơi có biên giới quốc gia thực hiện chính sách về bảo tồn, phát
huy, phát triển các giá trị văn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam ở khu vực
biên giới; tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống du lịch quốc gia, vùng du lịch,
địa bàn du lịch trọng điểm, khu du lịch quốc gia ở khu vực biên giới.
2. Chỉ đạo cơ quan chức năng thuộc quyền cung cấp cho Bộ đội Biên phòng những
thông tin, tài liệu về quản lý khu du lịch quốc gia, các sự kiện, hội chợ, hội thảo,
triển lãm, chương trình hoạt động đối ngoại về văn hóa, gia đình, thể thao và du
lịch, hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, lưu trú du lịch và dịch vụ du lịch khác
ở khu vực biên giới, cửa khẩu.
3. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về văn hóa, thể thao và
du lịch cho cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng tham gia các chương trình, dự án
xúc tiến du lịch quốc gia, liên vùng, liên địa phương ở khu vực biên giới, hướng
dẫn, tổ chức thực hiện về thể dục, thể thao.
Điều 20. Trách nhiệm
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành liên quan, chính quyền
địa phương cấp tỉnh nơi có biên giới quốc gia tổ chức thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững, các chương trình, đề án trợ
giúp xã hội ở khu vực biên giới.
2. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ liên quan cho cán
bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng tham gia Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững và các chương trình, đề án trợ giúp xã hội ở khu vực biên giới thuộc vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Điều 21. Trách nhiệm
của Bộ Nội vụ
1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành liên quan, chính quyền địa phương
cấp tỉnh nơi có biên giới quốc gia hướng dẫn thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương
trình xây dựng đội ngũ cán bộ Bộ đội Biên phòng tham gia xây dựng hệ thống chính
trị cơ sở ở khu vực biên giới.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng trong hướng dẫn thực hiện chính sách,
chế độ tiền lương đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp Bộ đội Biên phòng khi
được tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, biệt phái làm việc trong cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước theo yêu cầu nhiệm vụ biên phòng.
3. Phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước,
Chính phủ về thi đua khen thưởng; danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình
thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng đối với tập thể, cá nhân tham gia thực thi
nhiệm vụ biên phòng.
4. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính rà soát, quy định, hướng dẫn đảm
bảo chế độ đặc thù đối với cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng được quy định tại
Điều 4 Nghị định này.
Điều 22. Trách nhiệm
của Bộ Tư pháp
1. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác xây dựng pháp luật về biên
phòng; phối hợp với Bộ Quốc phòng theo dõi thi hành pháp luật về biên phòng.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về biên phòng.
Điều 23. Trách nhiệm
của Bộ Xây dựng
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành liên quan, chính quyền
địa phương cấp tỉnh nơi có biên giới quốc gia trong việc lập, trình cấp có thẩm
quyền quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh, vùng chức năng đặc thù có yếu tố an ninh,
quốc phòng ở khu vực biên giới, cửa khẩu.
2. Phối hợp với Bộ Quốc phòng trong hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dự
án đầu tư xây dựng quan trọng, công trình trọng điểm quốc gia ở khu vực biên giới,
cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Trách nhiệm
của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành liên quan, chính quyền địa phương
cấp tỉnh nơi có biên giới quốc gia trong thực hiện phương hướng, mục tiêu, nhiệm
vụ khoa học và công nghệ 05 năm và hằng năm, thúc đẩy việc phát triển lĩnh vực quốc
phòng, an ninh, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trọng điểm trên cơ sở ứng dụng,
đổi mới và làm chủ công nghệ, phát triển công nghệ mới, công nghệ cao.
2. Phối hợp với Bộ Quốc phòng trong hướng dẫn xây dựng kế hoạch nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ phục vụ cho việc phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu
vực biên giới, cửa khẩu và chức năng quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
Điều 25. Trách nhiệm
của cơ quan ngang bộ
1. Trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc
a) Phối hợp với Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành liên quan xây dựng, trình cấp
có thẩm quyền ban hành các chính sách dân tộc, chính sách đặc thù, các chương trình,
dự án, đề án phát triển kinh tế - xã hội hỗ trợ giảm nghèo ở các xã, thôn, bản có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số ở khu
vực biên giới;
b) Phối hợp với Bộ Quốc phòng triển khai thực hiện chính sách đối với người có
uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số vận động quần chúng bảo vệ an ninh biên giới,
xây dựng nông thôn mới, xây dựng đời sống văn hóa, xóa bỏ hủ tục lạc hậu;
c) Phối hợp với Bộ Quốc phòng củng cố, tăng cường tình hữu nghị của cộng đồng
các dân tộc thiểu số trên tuyến biên giới; tổ chức giao lưu, trao đổi kinh nghiệm
giữa đại biểu các dân tộc thiểu số, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu
số ở khu vực biên giới góp phần tăng cường đối ngoại nhân dân, xây dựng thế trận
lòng dân.
2. Cơ quan ngang bộ căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi lĩnh vực quản lý nhà nước do cơ quan mình phụ trách
phối hợp với Bộ Quốc phòng, chính quyền địa phương cấp tỉnh thực thi nhiệm vụ biên
phòng theo quy định tại Điều 10 và Điều 32 Luật Biên phòng Việt Nam.
Điều 26. Trách nhiệm
của chính quyền địa phương các cấp nơi có biên giới quốc gia
1. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về biên phòng.
2. Hội đồng nhân dân các cấp: Thực hiện trách nhiệm được giao theo quy định tại
khoản 1 Điều 33 Luật Biên phòng Việt Nam.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
a) Lập dự toán trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bảo đảm ngân sách từ các nguồn
để thực thi nhiệm vụ biên phòng, xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên
phòng toàn dân của địa phương và xây dựng Bộ đội Biên phòng;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan triển khai thực hiện các chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực biên giới; triển khai thực hiện
xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân và Ngày biên phòng
toàn dân ở khu vực biên giới;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan liên quan xử lý tình
huống an ninh, trật tự ở khu vực biên giới theo quy định của pháp luật; phối hợp
với Bộ Quốc phòng xử lý các tình huống quân sự, quốc phòng ở khu vực biên giới;
d) Chủ trì huy động lực lượng, phương tiện tại địa phương thực hiện tìm kiếm,
cứu hộ, cứu nạn ở khu vực biên giới theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan liên quan tổ chức huy động lực lượng, phương tiện
dân sự tham gia phòng, chống, ứng phó, khắc phục sự cố, thiên tai, thảm họa, biến
đổi khí hậu, dịch bệnh;
đ) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị Quân đội, Công an xây dựng phong trào toàn dân tham gia
bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn
xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu;
e) Chỉ đạo các cơ quan, lực lượng chức năng thuộc quyền phối hợp với Bộ đội Biên
phòng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, bảo vệ đường biên giới, hệ thống mốc quốc giới,
công trình biên giới, cửa khẩu; duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh
phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy
định của pháp luật;
g) Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ đội Biên phòng thực hiện các chương trình phát
triển kinh tế, văn hóa, khoa học, công nghệ, đối ngoại ở khu vực biên giới; thực
hiện chính sách hậu phương, quân đội;
h) Tổ chức thực hiện giao đất, cho thuê đất, hỗ trợ về chỗ ở, nhà ở, việc làm
và các chính sách khác cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức
quốc phòng thuộc Bộ đội Biên phòng định cư lâu dài ở khu vực biên giới, hải đảo
theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Điều 27. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các cấp nơi không có biên giới quốc gia
1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ đội Biên phòng, cơ quan, tổ chức có liên quan
thực thi nhiệm vụ biên phòng, xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng
toàn dân vững mạnh.
2. Triển khai thực hiện có hiệu quả Ngày biên phòng toàn dân tại địa phương mình.
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị Quân đội thực hiện chính sách hậu phương
quân đội.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Hiệu lực
thi hành và quy định chuyển tiếp
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 21 tháng 01 năm 2022.
2. Nghị định số 02/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng hết hiệu lực kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực; Điều 12 Nghị định số 02/1998/NĐ-CP tiếp tục có hiệu
lực thi hành cho đến khi được bãi bỏ, thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác.
3. Điều 6 Thông tư số 2866/1998/TT-BQP ngày 12 tháng 9 năm 1998 của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 02/1998/NĐ-CP; Thông tư liên tịch
số 2076/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC
ngày 08 tháng 7 năm 1998 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bộ Tài chính về thực hiện một số chính sách đối với Bộ đội Biên phòng; Thông
tư liên tịch số 35/2004/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 24 tháng 3 năm 2004 của Bộ Quốc
phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung
một số điểm tại Thông tư liên tịch số 2076/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 08 tháng 7
năm 1998 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính về
thực hiện một số chính sách đối với Bộ đội Biên phòng tiếp tục có hiệu lực thi hành
cho đến khi có chế độ, chính sách mới đối với cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng
được ban hành.
Điều 29. Trách nhiệm
thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; - Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng
Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám
sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn
thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ
Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, NC (2) |
TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Phạm Minh Chính |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét