|
|
Số:
110/2013/NĐ-CP |
Hà Nội,
ngày 24 tháng 9 năm 2013 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp,
hành chính
tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự,
phá sản
doanh nghiệp, hợp tác xã
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính
ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng
6 năm 2005;
Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình ngày
09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Luật Phá sản ngày 15 tháng 6
năm 2004;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Công chứng ngày 29 tháng
11 năm 2006;
Căn cứ Luật Quốc tịch Việt Nam ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày
14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Lý lịch tư pháp ngày 17
tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Trọng tài thương mại
ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày
20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp
luật ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6
năm 2006 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11
năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch; Nghị
định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực;
Căn cứ Nghị định số 77/2008/NĐ-CP
ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật; Nghị định số
05/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư,
tư vấn pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 78/2008/NĐ-CP
ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về quản lý hợp tác với nước ngoài về
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bản đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP
ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 24/2013/NĐ-CP
ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp.
Chính phủ ban hành Nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư
pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác
xã,
Chương I
1. Nghị định này quy định về hành vi vi
phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với
từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt,
mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực sau đây:
a) Bổ trợ tư pháp, bao gồm: Luật sư, tư
vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài
thương mại;
b) Hành chính tư pháp, bao gồm: Chứng
thực; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; phổ biến, giáo dục pháp luật; hợp
tác quốc tế về pháp luật; trợ giúp pháp lý; đăng ký giao dịch bảo đảm;
c) Hôn nhân và gia đình;
d) Thi hành án dân sự;
đ) Phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Hành vi vi phạm hành chính trong các
lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến các lĩnh vực quy định tại các Điểm
a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều này không được quy định tại Nghị định này thì áp
dụng quy định tại các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
các lĩnh vực đó để xử phạt.
1. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Nghị định này.
2. Tổ chức là đối tượng bị xử phạt theo
quy định của Nghị định này bao gồm:
a) Tổ chức hành nghề công chứng; tổ
chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; tổ chức hành nghề luật sư; tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; trung tâm tư vấn pháp luật; văn phòng
giám định tư pháp; tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp; trung tâm trọng tài, tổ
chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
b) Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và
gia đình có yếu tố nước ngoài; văn phòng con nuôi nước ngoài; tổ chức tham gia
trợ giúp pháp lý;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã tiến hành
thủ tục phá sản;
d) Cơ quan Trung ương của tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đơn vị trực thuộc của các tổ chức này thực
hiện hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật với cơ quan chính phủ, tổ chức quốc
tế liên chính phủ và tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
đ) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm
mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
e) Các tổ chức khác không phải là cơ
quan nhà nước vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quy định tại Khoản 1 Điều 1
của Nghị định này.
Điều 3. Biện pháp
khắc phục hậu quả
1. Ngoài các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy
định thêm các biện pháp khắc phục hậu quả khác áp dụng đối với hành vi vi phạm
quy định tại các Chương II, III, IV, V và VI của Nghị định này, bao gồm:
a) Hủy bỏ kết quả bán đấu giá tài sản;
b) Hủy bỏ giấy tờ giả;
c) Buộc thu hồi các khoản đã thanh toán
hoặc bù trừ không đúng quy định của pháp luật;
d) Buộc thu hồi tài sản đã bị tẩu tán,
chuyển nhượng không đúng quy định của pháp luật.
2. Đối với biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này mà người có thẩm quyền xử phạt
không có thẩm quyền hủy bỏ thì kiến nghị người có thẩm quyền hoặc cơ quan có
thẩm quyền hủy bỏ.
Điều 4. Quy định về
mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
1. Mức phạt tiền quy định tại các
Chương II, III, IV, V và VI của Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi
phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại Khoản 2 Điều này; trường
hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền
bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
2. Mức phạt tiền quy định tại các Điều
7, 8, 9, 15, 18, 21, 22, 29, 44, 51, 58, 59, 60, 62 và 63 của Nghị định này
được áp dụng đối với tổ chức.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG LUẬT SƯ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành
nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại
Việt Nam;
b) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký
hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật
sư; giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài,
công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép
hành nghề luật sư tại Việt Nam;
b) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ đề
nghị cấp giấy đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ
chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; giấy phép
thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước
ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị
cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành
nghề luật sư tại Việt Nam;
b) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị
cấp giấy đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức
hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; giấy phép thành lập
chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài,
chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy
định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 6. Hành vi vi
phạm quy định về hoạt động hành nghề luật sư
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo cho khách hàng về
quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của mình trong việc thực hiện dịch
vụ pháp lý cho khách hàng;
b) Luật sư hành nghề với tư cách cá
nhân không thực hiện việc đăng ký hành nghề với cơ quan có thẩm quyền trong
trường hợp chuyển Đoàn luật sư.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Luật sư hành nghề với tư cách cá
nhân cung cấp dịch vụ pháp lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ngoài cơ quan,
tổ chức mình đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu
cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến
hành tố tụng và thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư
mà luật sư là thành viên;
b) Thành lập hoặc tham gia thành lập từ
hai tổ chức hành nghề luật sư trở lên.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép
hành nghề luật sư tại Việt Nam, giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng, giấy
chứng nhận người bào chữa;
b) Luật sư hành nghề với tư cách cá
nhân không đăng ký hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
c) Luật sư nước ngoài hành nghề tại
Việt Nam khi giấy phép hành nghề đã hết hạn;
d) Cho người khác sử dụng chứng chỉ
hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật
sư tại Việt Nam để hành nghề luật sư.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Luật sư hành nghề khi chưa được cấp
giấy đăng ký hành nghề luật sư; chưa được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại
Việt Nam;
b) Luật sư nước ngoài hoạt động không
đúng hình thức, phạm vi hành nghề của luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
c) Sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư,
giấy đăng ký hành nghề luật sư hoặc sử dụng giấy phép hành nghề luật sư tại
Việt Nam của người khác để hành nghề luật sư;
d) Sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư,
giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam, giấy
chứng nhận về việc tham gia tố tụng, giấy chứng nhận người bào chữa giả.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả chứng chỉ hành nghề luật sư,
giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam, giấy
chứng nhận về việc tham gia tố tụng, giấy chứng nhận người bào chữa;
b) Mạo danh luật sư để hành nghề luật
sư dưới bất kỳ hình thức nào;
c) Cố ý trì hoãn, kéo dài thời gian
hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan nhà nước;
d) Sách nhiễu, lừa dối khách hàng;
nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất khác ngoài khoản thù lao
và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;
đ) Hành nghề luật sư khi không có chứng
chỉ hành nghề luật sư hoặc chưa gia nhập Đoàn luật sư;
e) Luật sư nước ngoài hành nghề tại
Việt Nam trong trường hợp không đủ điều kiện hành nghề.
6. Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành
nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư
tại Việt Nam từ 06 tháng đến 12 tháng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện dịch vụ pháp lý mà không
ký hợp đồng bằng văn bản hoặc ký hợp đồng thiếu một trong các nội dung quy định
tại Khoản 2 Điều 26 của Luật luật sư;
b) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách
hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ, việc;
c) Cố ý cung cấp tài liệu, vật chứng
giả, sai sự thật;
d) Xúi giục khách hàng khai sai sự thật
hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo trái pháp luật;
đ) Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về
khách hàng mà mình biết trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng
đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
e) Móc nối, quan hệ với người tiến hành
tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức khác để làm trái quy định
của pháp luật.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề
luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư tại
Việt Nam từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 2, Điểm d
Khoản 3 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi
quy định tại Điểm d Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 4, các Điểm a, b, d, đ và e Khoản
5, Điểm a và Điểm b Khoản 6 Điều này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo bằng văn bản hoặc
thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc đặt cơ sở hành
nghề luật sư ở nước ngoài hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở hành nghề luật sư ở
nước ngoài;
b) Không thông báo bằng văn bản hoặc
thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc đăng ký hoạt
động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng hoạt động, tự chấm dứt
hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề;
c) Không thông báo bằng văn bản hoặc
thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc tạm ngừng, tiếp
tục hoạt động hoặc tự chấm dứt hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước
ngoài tại Việt Nam;
d) Không thông báo bằng văn bản hoặc
thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thuê luật sư
nước ngoài;
đ) Không báo cáo hoặc báo cáo không
đúng thời hạn về tình hình tổ chức hoạt động cho cơ quan có thẩm quyền;
e) Không công bố hoặc công bố không
đúng nội dung, thời hạn, số lần, hình thức công bố theo quy định đối với nội
dung đăng ký hoạt động, nội dung thay đổi hoạt động của tổ chức hành nghề luật
sư.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký hoạt động đúng thời hạn với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Phân công một luật sư hướng dẫn quá
03 (ba) người tập sự hành nghề luật sư trong cùng một thời điểm;
c) Không có biển hiệu hoặc sử dụng biển
hiệu không đúng nội dung giấy đăng ký hoạt động;
d) Không lập, quản lý, sử dụng các loại
sổ sách, biểu mẫu về tổ chức và hoạt động luật sư.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài,
công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
b) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ
chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài,
công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
c) Cho người không phải là luật sư của
tổ chức mình hành nghề luật sư dưới danh nghĩa của tổ chức mình;
d) Hoạt động không đúng lĩnh vực hành
nghề ghi trong giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, giấy phép
thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước
ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam hoặc hoạt động không
đúng trụ sở đã đăng ký;
đ) Không cử luật sư của tổ chức mình
tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật sư;
e) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp cho luật sư của tổ chức mình;
g) Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
tại Việt Nam hoạt động khi không bảo đảm có ít nhất 02 (hai) luật sư nước ngoài
có mặt và hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian
liên tục 12 tháng, kể cả Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài;
h) Cho tổ chức khác sử dụng giấy đăng
ký hoạt động, giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh công ty luật
nước ngoài tại Việt Nam để hoạt động luật sư.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy đăng ký hoạt động giả
của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; giấy
phép thành lập giả của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công
ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
b) Thu tiền hoặc lợi ích vật chất khác
ngoài khoản thù lao và chi phí thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã
được ký kết;
c) Sử dụng giấy đăng ký hoạt động của
tổ chức khác để hoạt động luật sư; giấy phép thành lập của chi nhánh của tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công
ty luật nước ngoài tại Việt Nam của tổ chức khác để hoạt động luật sư;
d) Thực hiện việc cung cấp dịch vụ pháp
lý tại văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư;
đ) Thay đổi nội dung hoạt động của tổ
chức hành nghề luật sư khi chưa được cấp lại giấy đăng ký hoạt động; thay đổi
nội dung hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty
luật nước ngoài, chi nhánh công ty luật nước ngoài tại Việt Nam khi chưa có văn
bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài
tại Việt Nam vi phạm quy định về phạm vi hành nghề quy định tại Điều 70 của
Luật luật sư;
g) Hoạt động khi chưa được cấp giấy
đăng ký hoạt động.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành
nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư; giấy phép thành lập chi
nhánh tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật nước ngoài, chi nhánh
của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đăng ký với cơ quan có thẩm
quyền về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành
nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật
nước ngoài, chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
b) Không phải là tổ chức hành nghề luật
sư mà hoạt động với danh nghĩa tổ chức hành nghề luật sư.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt
động, giấy phép thành lập từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại
các Điểm c, d và h Khoản 3, Điểm d Khoản 4, Điểm a Khoản 6 Điều này,
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi
quy định tại Điểm a Khoản 4, Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại các Điểm a, b, c và g Khoản 4, Khoản 5,
Điểm b Khoản 6 Điều này.
Điều 8. Hành vi vi
phạm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo cơ quan có thẩm quyền
về đề án tổ chức đại hội hoặc kết quả đại hội của Đoàn luật sư;
b) Không báo cáo hoặc báo cáo không
đúng thời hạn với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình hình tổ chức, hoạt
động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với hành vi không phân công tổ chức hành nghề luật sư cử
luật sư và không trực tiếp cử luật sư hành nghề với tư cách cá nhân tham gia tố
tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC
PHỤC HẬU QUẢ
TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ
VẤN PHÁP LUẬT
Điều 9. Hành vi vi
phạm quy định về trung tâm tư vấn pháp luật
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết mức thù lao tư vấn pháp
luật tại trụ sở.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không
đúng thời hạn với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức và hoạt động theo định kỳ
hàng năm hoặc khi được yêu cầu; không lập, quản lý, sử dụng các loại sổ sách,
biểu mẫu;
b) Không thông báo bằng văn bản hoặc
thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền khi thay đổi nội dung
đăng ký hoặc chấm dứt hoạt động của trung tâm tư vấn pháp luật; thay đổi giám
đốc trung tâm, trưởng chi nhánh, tư vấn viên pháp luật, luật sư; mở hoặc chấm
dứt hoạt động của chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có biển hiệu hoặc sử dụng biển
hiệu không đúng nội dung giấy đăng ký hoạt động;
b) Phân công người không phải là tư vấn
viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật của trung tâm tư vấn pháp luật,
luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho trung
tâm để thực hiện tư vấn pháp luật;
c) Cử người không phải là tư vấn viên
pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật của trung tâm tư vấn pháp luật, luật
sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho trung tâm
tham gia tố tụng để bào chữa, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu tư vấn pháp luật;
d) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung giấy đăng ký hoạt động;
đ) Thực hiện tư vấn pháp luật khi chưa
được cấp giấy đăng ký hoạt động.
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hoạt động không đúng lĩnh vực hành
nghề ghi trong giấy đăng ký hoạt động;
b) Cho người không phải là tư vấn viên
pháp luật của trung tâm hoạt động tư vấn pháp luật dưới danh nghĩa của tổ chức
mình;
c) Không đăng ký hoạt động của trung
tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật tại cơ quan có
thẩm quyền;
d) Sử dụng giấy đăng ký hoạt động giả.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy đăng ký hoạt động.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi của tổ chức không có chức năng tư vấn pháp luật
mà hoạt động tư vấn pháp luật dưới bất kỳ hình thức nào.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt
động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3, Điểm
a và Điểm b Khoản 4 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi
quy định tại Điểm d Khoản 4, Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản
6 Điều này.
Điều 10. Hành vi
vi phạm quy định về hoạt động tư vấn pháp luật
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp thẻ tư vấn
viên pháp luật.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ đề nghị cấp thẻ
tư vấn viên pháp luật.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung thẻ tư vấn viên pháp luật;
b) Đòi hỏi tiền hoặc lợi ích vật chất
khác ngoài khoản thù lao mà trung tâm tư vấn pháp luật đã thu;
c) Lợi dụng danh nghĩa trung tâm tư vấn
pháp luật, tư vấn viên pháp luật, luật sư, cộng tác viên pháp luật để thực hiện
tư vấn pháp luật để thu lợi cho riêng mình;
d) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị
cấp thẻ tư vấn viên pháp luật;
đ) Sử dụng thẻ tư vấn viên pháp luật
giả.
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả thẻ tư vấn viên pháp luật;
b) Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư
vấn pháp luật cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật đối với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
c) Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư
vấn pháp luật khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật;
d) Cố ý tư vấn pháp luật cho các bên có
quyền lợi đối lập trong cùng một vụ việc;
đ) Tiết lộ thông tin về vụ việc, cá
nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức yêu cầu
tư vấn pháp luật đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác;
e) Không phải là tư vấn viên pháp luật
mà hoạt động tư vấn pháp luật với danh nghĩa tư vấn viên pháp luật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng thẻ tư vấn viên pháp
luật, chứng chỉ hành nghề luật sư từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy
định tại Điểm c Khoản 3, các Điểm b, c, d và đ Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi
quy định tại Khoản 2, Điểm d và Điểm đ Khoản 3, Điểm a Khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại các Điểm b, c và đ Khoản 3, Điểm a và
Điểm e Khoản 4 Điều này.
HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG
CÔNG CHỨNG
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công
chứng viên, cấp thẻ công chứng viên;
b) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị thành
lập, hồ sơ đăng ký hoạt động, hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động
văn phòng công chứng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ đề
nghị bổ nhiệm công chứng viên;
b) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ đề
nghị thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động, hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng
ký hoạt động văn phòng công chứng;
c) Xác nhận không đúng thời gian công
tác pháp luật, thời gian và kết quả tập sự hành nghề công chứng để đề nghị bổ
nhiệm công chứng viên.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị
bổ nhiệm công chứng viên;
b) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị
thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động, hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký
hoạt động văn phòng công chứng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy
định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Điều 12. Hành vi
vi phạm quy định về công chứng hợp đồng, giao dịch
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Gian dối, không trung thực khi yêu
cầu công chứng hoặc làm chứng;
b) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung giấy tờ để được công chứng hợp đồng, giao dịch.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả để được công chứng hợp đồng,
giao dịch.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ hoặc mạo danh chủ thể để được
công chứng hợp đồng, giao dịch.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy
định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không niêm phong bản di chúc trước
mặt người lập di chúc, không ghi giấy nhận lưu giữ, không giao giấy nhận lưu
giữ cho người lập di chúc khi nhận lưu giữ di chúc;
b) Không niêm yết hoặc niêm yết không
đúng quy định về địa điểm, thời hạn, nội dung đối với văn bản thỏa thuận phân
chia di sản thừa kế, văn bản khai nhận di sản thừa kế.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công chứng hợp đồng thế chấp bất
động sản không đúng quy định của Luật công chứng;
b) Công chứng di chúc trong trường hợp
người lập di chúc không tự mình yêu cầu công chứng; người lập di chúc bị bệnh
tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của
mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa
hoặc cưỡng ép;
c) Công chứng di chúc mà không ghi rõ
trong văn bản công chứng lý do người lập di chúc không xuất trình đầy đủ giấy
tờ theo quy định trong trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa;
d) Công chứng văn bản khai nhận di sản
trong trường hợp không có sự thỏa thuận của những người cùng được hưởng di sản
theo pháp luật về việc không phân chia di sản đó;
đ) Công chứng văn bản thỏa thuận phân
chia di sản, văn bản khai nhận di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật
mà người yêu cầu công chứng không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để
lại di sản và người được hưởng di sản hoặc thừa kế theo di chúc mà người yêu
cầu công chứng không có di chúc;
e) Công chứng văn bản thỏa thuận phân
chia di sản, văn bản khai nhận di sản trong trường hợp di sản là quyền sử dụng
đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu nhưng người yêu
cầu công chứng không có giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản của người để lại di sản đó;
g) Công chứng văn bản thỏa thuận phân
chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà không xác định rõ người để lại di sản
đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu
công chứng đúng là người được hưởng di sản hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại
di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật;
h) Công chứng văn bản thỏa thuận phân
chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà không thực hiện niêm yết văn bản thỏa
thuận phân chia di sản hoặc niêm yết không đúng thời hạn, địa điểm, nội dung
theo quy định;
i) Công chứng văn bản từ chối nhận di
sản trong trường hợp người thừa kế từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa
vụ tài sản của mình đối với người khác; công chứng việc từ chối nhận di sản quá
thời hạn sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế.
Điều 14. Hành vi
vi phạm quy định về công chứng viên
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công chứng ngoài trụ sở của tổ chức
hành nghề công chứng không đúng quy định tại Điều 39 của Luật công chứng;
b) Công chứng không đúng thời hạn quy
định;
c) Sửa lỗi kỹ thuật văn bản công chứng
không đúng quy định;
d) Sách nhiễu, gây khó khăn cho người
yêu cầu công chứng;
đ) Từ chối công chứng hợp đồng, giao
dịch mà không có căn cứ.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tiết lộ nội dung công chứng mà không
được sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu công chứng trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác;
b) Công chứng hợp đồng, giao dịch mà
thiếu chữ ký của người yêu cầu công chứng, công chứng viên vào từng trang của
hợp đồng, giao dịch;
c) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền,
lợi ích vật chất khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng theo quy
định của pháp luật, thù lao công chứng đã xác định và chi phí khác đã thỏa
thuận;
d) Không chứng kiến việc người yêu cầu
công chứng ký vào văn bản công chứng trừ trường hợp do pháp luật quy định;
đ) Lời chứng của công chứng viên trong
văn bản công chứng không đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 5 của Luật công
chứng.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công chứng không đúng thẩm quyền
theo quy định tại Điều 37 của Luật công chứng;
b) Công chứng liên quan đến tài sản,
lợi ích của bản thân mình hoặc của vợ hoặc chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha
mẹ chồng, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, ông bà nội, ông bà
ngoại, anh chị em ruột của mình, của vợ hoặc chồng, cháu là con của con trai,
con gái, con nuôi;
c) Cho người khác sử dụng thẻ công
chứng viên của mình để hành nghề công chứng;
d) Công chứng việc sửa đổi, bổ sung,
hủy bỏ hợp đồng, giao dịch không đúng quy định tại Điều 44 của Luật công chứng;
đ) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong
trường hợp không có căn cứ xác định quyền sử dụng, sở hữu riêng đối với tài sản
khi tham gia giao dịch;
e) Công chứng hợp đồng, giao dịch có
nội dung vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội;
g) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung thẻ công chứng viên.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng thẻ công chứng viên giả;
b) Sử dụng thẻ công chứng viên của
người khác để hành nghề công chứng.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả thẻ công chứng viên;
b) Cá nhân không có thẩm quyền công
chứng mà hoạt động với danh nghĩa người có thẩm quyền công chứng.
6. Tước quyền sử dụng thẻ công chứng
viên 12 tháng đối với hành vi công chứng trước vào hợp đồng, giao dịch khi chưa
xác định đầy đủ các bên chủ thể của hợp đồng, giao dịch đó.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên
từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi
quy định tại Điểm a Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều
này.
Điều 15. Hành vi
vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không niêm yết lịch làm việc, thủ
tục công chứng, phí công chứng, thù lao công chứng, nội quy tiếp người yêu cầu công
chứng tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng;
b) Không đăng báo hoặc đăng báo không
đúng, không đầy đủ nội dung, thời hạn, số lần theo quy định về nội dung đăng ký
hoạt động;
c) Không lập, quản lý, sử dụng các loại
sổ sách, biểu mẫu theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lưu trữ hoặc lưu trữ hồ sơ
công chứng không đúng quy định;
b) Không có biển hiệu hoặc sử dụng biển
hiệu không đúng mẫu quy định;
c) Hoạt động không đúng nội dung đăng
ký hoạt động.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung quyết định thành lập văn phòng công chứng, giấy đăng ký hoạt động;
b) Văn phòng công chứng không mua bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đăng ký hoạt động hoặc đăng ký
không đúng thời hạn với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không thông báo hoặc thông báo không
đúng thời hạn về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động;
c) Mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ
sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở tổ chức hành nghề công chứng;
d) Không thỏa thuận việc chuyển cho tổ
chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di chúc trước khi giải thể hoặc chấm dứt
hoạt động không đúng quy định của pháp luật; không trả lại di chúc và phí lưu
giữ di chúc trong trường hợp không thỏa thuận được với người lập di chúc;
đ) Sử dụng quyết định thành lập văn
phòng công chứng, giấy đăng ký hoạt động giả.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi làm giả quyết định thành lập văn phòng công
chứng, giấy đăng ký hoạt động.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với cơ quan, tổ chức không có thẩm quyền công chứng mà hoạt
động với danh nghĩa cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công chứng.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi
quy định tại Điểm đ Khoản 4, Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều
này.
HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC
PHỤC HẬU QUẢ
TRONG HOẠT ĐỘNG
GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 16. Hành vi
vi phạm quy định về người yêu cầu giám định tư pháp
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung giấy tờ, tài liệu kèm theo văn bản yêu cầu giám định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý cung cấp không đầy đủ, không chính xác
thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cá
nhân, tổ chức thực hiện giám định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo hoặc có hành vi làm sai lệch
đối tượng giám định;
b) Xúi giục, ép buộc người giám định tư
pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ xin phép thành lập, hồ sơ
đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện giám định đúng thời
hạn yêu cầu mà không có lý do chính đáng;
b) Không ghi nhận kịp thời, đầy đủ toàn
bộ quá trình thực hiện giám định bằng văn bản;
c) Thực hiện giám định khi không đủ
điều kiện giám định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đánh tráo hoặc có hành vi làm sai
lệch đối tượng giám định;
b) Không bảo quản các mẫu vật, tài liệu
có liên quan đến vụ việc giám định;
c) Tiết lộ kết quả giám định cho người
khác mà không được người trưng cầu, yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản;
d) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định;
đ) Không thực hiện giám định theo đúng
nội dung yêu cầu giám định;
e) Không tuân thủ quy trình giám định,
quy chuẩn chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định;
g) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung văn bản giám định;
h) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ đề
nghị bổ nhiệm giám định viên;
i) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ xin
phép thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp.
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc giám định của mình để
trục lợi;
b) Tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết
được khi tham gia tố tụng hình sự với tư cách là người giám định tư pháp; tiết
lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định đối với các vụ án
khác;
c) Từ chối kết luận giám định mà không
có lý do chính đáng;
d) Cố ý kết luận giám định sai sự thật;
đ) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị
bổ nhiệm giám định viên;
e) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ xin phép
thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp;
g) Giám định trong trường hợp phải từ
chối giám định;
h) Không ghi nhận trung thực kết quả
trong quá trình giám định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi
quy định tại Điểm h và Điểm i Khoản 3, Điểm đ và Điểm e Khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này.
Điều 18. Hành vi
vi phạm quy định về văn phòng giám định tư pháp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung giấy đăng ký hoạt động;
b) Không phân công người có khả năng
chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định của văn phòng mình
để thực hiện giám định;
c) Không bảo đảm trang thiết bị, phương
tiện và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định mà vẫn thực
hiện giám định;
d) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định;
đ) Tiếp nhận và tổ chức việc giám định
trong trường hợp phải từ chối giám định;
e) Sử dụng giấy đăng ký hoạt động giả.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy đăng ký hoạt động.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi
quy định tại Điểm e Khoản 1, Khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ và Điểm e Khoản 1, Khoản 2 Điều
này.
HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC
PHỤC HẬU QUẢ
TRONG HOẠT ĐỘNG
BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ
hành nghề đấu giá.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá;
b) Không lập biên bản hoặc ghi biên bản
không đầy đủ chi tiết diễn biến của phiên đấu giá; không ghi kết quả cuộc bán
đấu giá vào sổ đăng ký bán đấu giá tài sản.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị
cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá;
b) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung chứng chỉ hành nghề đấu giá;
c) Người làm việc cho tổ chức bán đấu
giá tài sản, thành viên hội đồng bán đấu giá, người giúp việc cho hội đồng bán
đấu giá tham gia hoặc cho phép người không được tham gia đấu giá tài sản mà
tham gia cuộc bán đấu giá;
d) Cản trở, gây khó khăn đối với người
tham gia đấu giá trong quá trình bán đấu giá tài sản;
đ) Điều hành cuộc bán đấu giá không
đúng trình tự;
e) Chống đối, cản trở việc niêm yết,
thông báo bán đấu giá tài sản;
g) Sử dụng chứng chỉ hành nghề đấu giá
của người khác để điều hành cuộc bán đấu giá;
h) Cho người khác sử dụng chứng chỉ
hành nghề đấu giá để điều hành cuộc bán đấu giá.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng chứng chỉ hành nghề đấu giá
giả;
b) Không phải là đấu giá viên mà điều
hành cuộc bán đấu giá trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi làm giả chứng chỉ hành nghề đấu giá.
6. Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành
nghề đấu giá từ 06 tháng đến 09 tháng đối với đấu giá viên điều hành cuộc bán
đấu giá do tổ chức không có chức năng bán đấu giá thực hiện.
7. Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành
nghề đấu giá 12 tháng đối với đấu giá viên có một trong các hành vi sau:
a) Lập danh sách khống về người đăng ký
mua tài sản bán đấu giá, lập hồ sơ khống, lập hồ sơ sai sự thật;
b) Thông đồng, dìm giá trong hoạt động
bán đấu giá tài sản.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi
quy định tại Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 3, Điểm a Khoản 4, Khoản 5 Điều này;
b) Hủy bỏ kết quả bán đấu giá tài sản
đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này trong trường hợp người mua
được tài sản là người không được tham gia đấu giá tài sản;
c) Hủy bỏ kết quả bán đấu giá tài sản
đối với hành vi quy định tại Điểm g Khoản 3, Điểm b Khoản 4, Khoản 6, Khoản 7
Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4, Khoản 5 Điều này.
Điều 20. Hành vi
vi phạm quy định về người tham gia đấu giá tài sản
1. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với hành vi gian lận về điều kiện tham gia đấu giá tài sản.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi thông đồng, dìm giá trong quá trình tham gia
đấu giá.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ kết quả bán đấu giá tài sản
đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp người mua được
tài sản là người có hành vi gian lận;
b) Hủy bỏ kết quả bán đấu giá tài sản
đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 21. Hành vi
vi phạm quy định về tổ chức hoạt động bán đấu giá tài sản
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo hoặc thông báo không đúng thời
hạn về việc đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ bán đấu giá
tài sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi doanh nghiệp hoặc chi nhánh đóng
trụ sở.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thu phí, tiền đặt trước, chi phí
dịch vụ bán đấu giá, các khoản tiền khác không đúng quy định;
b) Không bảo quản tài sản bán đấu giá
đúng quy định khi được giao;
c) Bán đấu giá tài sản chưa được giám
định mà theo quy định của pháp luật tài sản này phải được giám định;
d) Không thực hiện đúng chế độ báo cáo,
không lập, quản lý hoặc sử dụng không đúng các loại sổ sách, biểu mẫu;
đ) Không đăng ký danh sách đấu giá
viên, không đăng ký việc thay đổi, bổ sung danh sách đấu giá viên.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện không đúng quy định về
việc niêm yết, thông báo bán đấu giá tài sản, xem tài sản bán đấu giá;
b) Không niêm yết; không thông báo việc
bán đấu giá tài sản; không tổ chức để người tham gia đấu giá được xem tài sản
bán đấu giá;
c) Không trưng bày tài sản bán đấu giá,
hạn chế việc xem tài sản bán đấu giá, hồ sơ tài sản bán đấu giá trước ngày mở
cuộc bán đấu giá tài sản;
d) Không ban hành nội quy, quy chế bán
đấu giá tài sản;
đ) Cử người không phải là đấu giá viên
điều hành cuộc bán đấu giá tài sản;
e) Cho cá nhân, tổ chức khác tiến hành
hoạt động bán đấu giá tài sản dưới danh nghĩa của mình;
g) Cấp thẻ đấu giá viên cho người không
đủ tiêu chuẩn, người không làm việc tại tổ chức mình;
h) Thẩm định giá và bán đấu giá đối với
cùng một tài sản.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi tiến hành cuộc bán đấu giá tài sản khi không có
chức năng bán đấu giá tài sản.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ kết quả bán đấu giá tài sản
đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2, các Điểm b, đ và h Khoản 3, Khoản
4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC
PHỤC HẬU QUẢ
TRONG HOẠT ĐỘNG
TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo bằng văn bản hoặc
thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay
đổi người đại diện theo pháp luật của trung tâm trọng tài, trưởng chi nhánh của
trung tâm trọng tài; trưởng chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện của tổ chức
trọng tài nước ngoài;
b) Không thông báo bằng văn bản hoặc
thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay
đổi địa điểm đặt trụ sở của trung tâm trọng tài, chi nhánh trung tâm trọng tài,
chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức
trọng tài nước ngoài;
c) Không thông báo bằng văn bản hoặc
thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay
đổi danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài, chi nhánh của tổ chức
trọng tài nước ngoài;
d) Không thông báo bằng văn bản hoặc
thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành
lập của chi nhánh của trung tâm trọng tài, văn phòng đại diện của tổ chức trọng
tài nước ngoài;
đ) Không thông báo bằng văn bản hoặc
thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chấm
dứt hoạt động và hoàn tất thủ tục chấm dứt hoạt động;
e) Không đăng báo hoặc đăng báo không
đúng, không đầy đủ nội dung, thời hạn, số lần quy định khi thành lập trung tâm
trọng tài, chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
g) Không niêm yết hoặc niêm yết không
đầy đủ danh sách trọng tài viên và các nội dung chủ yếu về trung tâm trọng tài;
h) Không thực hiện chế độ báo cáo;
không lập, quản lý hoặc sử dụng không đúng các loại sổ sách, biểu mẫu.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đúng thời hạn việc thay đổi nội dung giấy phép thành lập.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hoạt động không đúng nội dung giấy
phép thành lập trung tâm trọng tài; giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng
đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài; điều lệ của trung tâm trọng tài;
b) Hoạt động khi chưa được cấp giấy
đăng ký hoạt động;
c) Cho tổ chức khác sử dụng giấy đăng
ký hoạt động;
d) Không xây dựng quy tắc tố tụng của
trung tâm trọng tài hoặc nội dung quy tắc tố tụng của trung tâm trái quy định
của pháp luật về trọng tài;
đ) Không lưu trữ hồ sơ trọng tài hoặc
lưu trữ không đúng quy định tại Điều 64 của Luật trọng tài thương mại;
e) Không cung cấp bản sao quyết định
trọng tài theo yêu cầu của các bên tranh chấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
g) Không xóa tên trọng tài viên trong
danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài khi trọng tài viên không còn
đủ tiêu chuẩn làm trọng tài viên;
h) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động;
i) Hoạt động theo điều lệ sửa đổi, bổ
sung khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy phép thành lập, giấy
đăng ký hoạt động giả;
b) Sử dụng giấy đăng ký hoạt động của
tổ chức khác.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt
động.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi
quy định tại Điểm a Khoản 4, Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều
này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị đăng ký thành
lập, hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, tổ chức
trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tiết lộ thông tin bí mật liên quan
đến nội dung vụ tranh chấp mà trọng tài viên giải quyết dẫn đến thiệt hại cho
các bên tham gia tố tụng;
b) Đòi hỏi khách hàng đưa tiền hoặc lợi
ích vật chất khác ngoài khoản phí trọng tài;
c) Không đủ tiêu chuẩn, điều kiện làm
trọng tài viên mà hoạt động trọng tài;
d) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ đề
nghị thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động, hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung giấy
phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh của
tổ chức trọng tài nước ngoài.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị thành lập,
hồ sơ đăng ký hoạt động, hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung giấy phép thành lập,
giấy đăng ký hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh của tổ chức trọng tài
nước ngoài.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi
quy định tại Điểm d Khoản 2, Khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
Chương III
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VÀ BIỆN
PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
TRONG LĨNH
VỰC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP
HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG
CHỨNG THỰC
Điều 24. Hành vi vi phạm quy định về chứng thực bản
sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000
đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung của bản chính để
chứng thực bản sao; nội dung bản dịch để chứng thực chữ ký người dịch.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục yêu cầu chứng
thực;
b) Sử dụng giấy tờ giả là bản sao có chứng thực; giả
mạo chữ ký của người thực hiện chứng thực.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả giấy tờ để làm thủ tục yêu cầu chứng thực;
b) Làm giả bản sao có chứng thực.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Khoản
2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 25. Hành vi vi phạm quy định về chứng thực hợp
đồng, giao dịch
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000
đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền cấp để chứng thực hợp đồng, giao dịch.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng giấy tờ giả để được chứng thực hợp đồng, giao dịch.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi làm giả giấy tờ, mạo danh chủ thể để được chứng thực hợp đồng, giao
dịch.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Khoản
2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 26. Hành vi vi phạm quy định về chứng thực chữ ký
người dịch
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000
đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung văn bằng, chứng
chỉ ngoại ngữ để đủ thủ tục chứng thực chữ ký người dịch.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với người dịch sử dụng giấy tờ, văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ giả để đủ điều
kiện chứng thực chữ ký người dịch.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với người dịch có một trong các hành vi sau:
a) Làm giả giấy tờ, văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ để đủ
điều kiện chứng thực chữ ký người dịch;
b) Đòi hỏi tiền hoặc lợi ích vật chất khác ngoài khoản
thù lao dịch thuật đã thỏa thuận;
c) Dịch sai để trục lợi.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại
Khoản 2, Điểm a Khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều này.
HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VÀ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ HỘ TỊCH,
QUỐC TỊCH, LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Điều 27. Hành vi
vi phạm quy định về đăng ký khai sinh
1. Cảnh cáo đối với người có trách
nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời
hạn quy định.
2. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000
đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung
giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm chứng sai sự thật về việc sinh;
b) Cố ý khai không đúng sự thật về nội
dung khai sinh;
c) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục
đăng ký khai sinh.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai
sinh.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy
định tại Điểm c Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
Điều 28. Hành vi
vi phạm quy định về đăng ký kết hôn và môi giới kết hôn
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000
đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung
giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cho người khác mượn giấy tờ để làm
thủ tục đăng ký kết hôn; sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký
kết hôn;
b) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục
đăng ký kết hôn;
c) Cam đoan không đúng về tình trạng
hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hôn.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích
xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài;
b) Lợi dụng việc kết hôn để hưởng chế
độ ưu đãi của nhà nước hoặc để thực hiện các mục đích trục lợi khác.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi môi giới kết hôn trái pháp luật.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi
quy định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khi có sự thay đổi về tên gọi, trụ sở, người đứng đầu;
b) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị đăng ký thay đổi
nội dung hoạt động.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung giấy đăng ký hoạt động;
b) Không thực hiện chế độ báo cáo;
không lập, quản lý hoặc sử dụng không đúng các loại sổ sách, biểu mẫu.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ đề
nghị đăng ký thay đổi nội dung hoạt động;
b) Khai không đúng sự thật trong tờ
khai đăng ký hoạt động;
c) Cung cấp giấy tờ chứng minh về địa
điểm đặt trụ sở không đúng sự thật;
d) Thay đổi tên gọi, địa điểm đặt trụ
sở, người đứng đầu hoặc nội dung hoạt động mà không có văn bản đề nghị cơ quan
có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ
trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài khi chưa hoàn tất thủ tục đăng ký
hoạt động;
b) Sử dụng giấy đăng ký hoạt động giả;
c) Hoạt động vượt quá phạm vi, nội dung
ghi trong giấy đăng ký hoạt động;
d) Đòi hỏi tiền hoặc lợi ích vật chất
khác ngoài khoản thù lao theo quy định khi thực hiện tư vấn, hỗ trợ về hôn nhân
và gia đình có yếu tố nước ngoài.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả giấy đăng ký hoạt động;
b) Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và
gia đình có yếu tố nước ngoài hoạt động trong trường hợp không còn đủ điều kiện
hoạt động.
6. Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt
động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi hoạt động tư vấn, hỗ trợ hôn nhân
và gia đình có yếu tố nước ngoài để trục lợi.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt
động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi quy định tại Khoản 3, Điểm c
và Điểm d Khoản 4 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi
quy định tại Điểm a Khoản 3, Điểm b Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại các Điểm a, b và d Khoản 4, Khoản 5,
Khoản 6 Điều này.
Điều 30. Hành vi
vi phạm quy định về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000
đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung
giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ của người khác để
làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
b) Cam đoan không đúng về tình trạng
hôn nhân để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
c) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục
cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục cấp giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy
định tại Điểm c Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Điều 31. Hành vi
vi phạm quy định về đăng ký khai tử
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000
đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung
giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai tử.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả hoặc làm chứng sai sự thật
cho người khác để làm thủ tục đăng ký khai tử.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai tử.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đăng ký khai tử cho người đang sống;
b) Cố ý không đăng ký khai tử cho người
chết để trục lợi.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi
quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này.
Điều 32. Hành vi
vi phạm quy định về đăng ký giám hộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000
đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung
giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký giám hộ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ của người khác để
làm thủ tục đăng ký giám hộ;
b) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục
đăng ký giám hộ.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký giám hộ.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy
định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Điều 33. Hành vi
vi phạm quy định về đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000
đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung
giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ của người khác để
làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con;
b) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục
đăng ký nhận cha, mẹ, con;
c) Ép buộc người khác nhận cha, mẹ,
con.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký nhận cha,
mẹ, con.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy
định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Điều 34. Hành vi
vi phạm quy định về thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000
đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung
giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ
tịch.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi làm chứng sai sự thật về nội dung thay đổi, cải
chính hộ tịch.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ của người khác để
làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch;
b) Sử dụng giấy tờ, tài liệu có nội
dung không đúng sự thật để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch;
c) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục
thay đổi, cải chính hộ tịch;
d) Nhờ người làm chứng không đúng sự
thật để thay đổi, cải chính hộ tịch.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục thay đổi, cải
chính hộ tịch.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy
định tại Điểm c Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
Điều 35. Hành vi
vi phạm quy định về xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000
đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung
giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục xác định lại dân tộc, xác
định lại giới tính.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ của người khác để
làm thủ tục xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính;
b) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục
xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục xác định lại dân
tộc, xác định lại giới tính.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy
định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Điều 36. Hành vi
vi phạm về quản lý, sử dụng giấy tờ hộ tịch
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000
đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung
giấy tờ hộ tịch.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả về hộ tịch.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả giấy tờ hộ tịch;
b) Hủy hoại giấy tờ hộ tịch.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy
định tại Khoản 2, Điểm a Khoản 3 Điều này.
Điều 37. Hành vi
vi phạm quy định về quản lý quốc tịch
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000
đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung
giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị xin nhập, xin trở lại,
xin thôi quốc tịch Việt Nam; hồ sơ đề nghị đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam; hồ
sơ xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam; hồ sơ xin xác nhận là người gốc Việt
Nam.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cố ý khai báo không đúng sự thật
trong hồ sơ đề nghị xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam; hồ sơ đề
nghị đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam; hồ sơ xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam;
hồ sơ xin xác nhận là người gốc Việt Nam;
b) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung giấy tờ về quốc tịch;
c) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục
về quốc tịch;
d) Sử dụng giấy tờ giả về quốc tịch.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục về quốc tịch.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hủy hoại giấy tờ về quốc tịch;
b) Làm giả giấy tờ về quốc tịch.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy
định tại Điểm c và Điểm d Khoản 2, Khoản 3, Điểm b Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả để yêu cầu cấp phiếu lý lịch
tư pháp.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Khai thác, sử dụng trái phép, làm
sai lệch, hủy hoại hồ sơ lý lịch tư pháp bằng giấy, dữ liệu lý lịch tư pháp
điện tử;
b) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung phiếu lý lịch tư pháp;
c) Sử dụng phiếu lý lịch tư pháp giả.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả phiếu lý lịch tư pháp;
b) Sử dụng phiếu lý lịch tư pháp của
người khác.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy
định tại Khoản 1, Điểm c Khoản 2, Điểm a Khoản 3 Điều này.
HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ
Điều 39. Hành vi
vi phạm quy định về hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật
Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc thực hiện quyền được thông tin,
tìm hiểu, học tập pháp luật của công dân; cản trở hoạt động phổ biến, giáo dục
pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Truyền đạt sai lệch nội dung pháp
luật được phổ biến;
b) Lợi dụng danh nghĩa báo cáo viên,
tuyên truyền viên pháp luật để thực hiện các hoạt động không thuộc nhiệm vụ
được giao để trục lợi.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng thẻ báo cáo viên
pháp luật từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
Điều 41. Hành vi
vi phạm quy định về hợp tác quốc tế về pháp luật
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng về tình
hình hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế không xin
phép; không đúng chương trình, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không
gửi báo cáo sau khi tổ chức hội nghị, hội thảo.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tuân thủ quy định về trình cơ
quan có thẩm quyền khi sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án hợp tác làm thay
đổi mục tiêu của chương trình, dự án hợp tác đó;
b) Không theo dõi, đánh giá chương
trình, dự án trong quá trình thực hiện;
c) Ký kết các thỏa thuận hợp tác không
đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Triển khai thực hiện hoặc cho phép
thực hiện chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật khi
không có văn bản ký kết hoặc có văn bản ký kết nhưng chưa có hiệu lực pháp
luật;
b) Đình chỉ, tạm đình chỉ, hủy bỏ
chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật mà không có
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VÀ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
TRONG HOẠT ĐỘNG
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 42. Hành vi
vi phạm quy định về người được trợ giúp pháp lý
1. Cảnh cáo đối với hành vi cố ý cung
cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về vụ việc trợ giúp pháp lý.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ
do cơ quan có thẩm quyền cấp để đủ điều kiện thuộc diện được trợ giúp pháp lý.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các giấy tờ giả để đủ điều kiện thuộc
diện được trợ giúp pháp lý.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để đủ điều kiện thuộc diện được
trợ giúp pháp lý.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy
định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
Điều 43. Hành vi
vi phạm quy định về người thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Cảnh cáo đối với hành vi không nộp
lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý đã được cấp trong trường hợp phải nộp
lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
2. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000
đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung
giấy tờ để đủ điều kiện thực hiện trợ giúp pháp lý.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng hoặc cho người khác sử dụng
thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý để trục lợi;
b) Sử dụng thẻ trợ giúp viên pháp lý
hoặc lợi dụng tư cách người thực hiện trợ giúp pháp lý để trục lợi;
c) Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền
và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người
được trợ giúp pháp lý;
d) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác
từ người được trợ giúp pháp lý;
đ) Từ chối hoặc không tiếp tục thực
hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý mà không có căn cứ;
e) Không từ chối hoặc tiếp tục thực
hiện trợ giúp pháp lý đối với các trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật trợ
giúp pháp lý.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tiết lộ thông tin, bí mật về vụ việc
trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ
giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
b) Cố ý cung cấp thông tin, tài liệu
sai sự thật về vụ việc trợ giúp pháp lý làm ảnh hưởng đến thời gian, chất lượng
giải quyết vụ việc trợ giúp pháp lý;
c) Xúi giục người được trợ giúp pháp lý
cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật đối với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; xúi giục người được trợ giúp pháp lý khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái
pháp luật;
d) Sử dụng các giấy tờ giả để đủ điều
kiện làm người thực hiện trợ giúp pháp lý; sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp
pháp lý giả;
đ) Thực hiện trợ giúp pháp lý mà không
đủ điều kiện của người thực hiện trợ giúp pháp lý.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để đủ điều kiện làm người thực
hiện trợ giúp pháp lý; làm giả thẻ trợ giúp viên pháp lý, thẻ cộng tác viên trợ
giúp pháp lý.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng thẻ cộng tác viên
trợ giúp pháp lý từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm a
Khoản 3, các điểm a, b và c Khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi
quy định tại Điểm d Khoản 4, Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại các điểm a, b và d Khoản 3, Điểm d Khoản
4, Khoản 5 Điều này.
Điều 44. Hành vi
vi phạm quy định về tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện việc báo cáo, thống
kê; không lập, quản lý hoặc sử dụng không đúng các loại sổ sách, biểu mẫu;
b) Không thực hiện việc thông báo theo
quy định khi chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa, tẩy xóa, thay đổi nội dung
đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý;
b) Từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý
không đúng quy định của pháp luật;
c) Thực hiện trợ giúp pháp lý không
đúng nội dung đăng ký;
d) Thực hiện trợ giúp pháp lý khi giấy
đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý đã bị thu hồi hoặc hoạt động tham gia trợ
giúp pháp lý đã bị chấm dứt;
đ) Thực hiện trợ giúp pháp lý trong
trường hợp không đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý;
e) Không chuyển hồ sơ vụ việc trợ giúp
pháp lý đang thực hiện đến trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước ở địa phương nơi
đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý trong trường hợp chấm dứt tham gia trợ giúp
pháp lý.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thành lập tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý trái pháp luật;
b) Sử dụng giấy đăng ký tham gia trợ
giúp pháp lý giả.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy đăng ký tham
gia trợ giúp pháp lý từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm
c Khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy
định tại Điểm b Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG
ĐĂNG KÝ
GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Điều 45. Hành vi
vi phạm quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký đúng thời hạn quy định
đối với các giao dịch bảo đảm bắt buộc phải đăng ký.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung các
loại giấy chứng nhận, văn bản cung cấp thông tin do cơ quan đăng ký cấp, đơn
yêu cầu có chứng nhận của cơ quan đăng ký.
3. Phải tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả chữ ký của người có quyền yêu
cầu đăng ký trong đơn yêu cầu đăng ký hoặc văn bản thông báo;
b) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ đăng
ký giao dịch bảo đảm;
c) Sử dụng giấy chứng nhận giả, văn bản
cung cấp thông tin giả, đơn yêu cầu có chứng nhận giả.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đăng ký
giao dịch bảo đảm;
b) Làm giả giấy chứng nhận, văn bản
cung cấp thông tin.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy
định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
Điều 46. Hành vi
vi phạm quy định về khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo
đảm
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, sử dụng trái phép, làm sai lệch hoặc
hủy hoại thông tin về giao dịch bảo đảm bằng giấy hoặc dữ liệu điện tử.
Chương IV
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VÀ BIỆN
PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
TRONG LĨNH
VỰC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Điều 47. Hành vi
tảo hôn, tổ chức tảo hôn
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người
chưa đủ tuổi kết hôn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với
người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc chấm
dứt quan hệ đó.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết
hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình
biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà
chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà
chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có
vợ;
d) Kết hôn giữa những người có họ trong
phạm vi ba đời;
đ) Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con
nuôi;
e) Kết hôn giữa người đã từng là cha mẹ
nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con
riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng việc ly hôn để vi phạm chính sách,
pháp luật về dân số hoặc để trốn tránh nghĩa vụ tài sản.
Điều 49. Hành vi
vi phạm quy định về giám hộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ
giám hộ sau khi đã làm thủ tục đăng ký giám hộ.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc đăng ký giám hộ để
trục lợi;
b) Lợi dụng việc đăng ký giám hộ để xâm
phạm tình dục, bóc lột sức lao động.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 50. Hành vi
vi phạm quy định về nuôi con nuôi
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000
đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung
giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký cho, nhận
con nuôi.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cho, nhận con nuôi khi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đã có văn bản không chấp nhận việc cho, nhận con nuôi;
b) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục
đăng ký cho, nhận con nuôi.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Khai báo gian dối để đăng ký việc
cho, nhận con nuôi;
b) Làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng
ký cho, nhận con nuôi;
c) Lợi dụng việc cho con nuôi để vi
phạm pháp luật về dân số;
d) Lợi dụng việc cho con làm con nuôi
của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để
hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của nhà nước.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Dụ dỗ, mua chuộc, ép buộc, đe dọa để
có sự đồng ý của người có quyền đồng ý cho trẻ em làm con nuôi;
b) Lợi dụng việc cho, nhận hoặc giới
thiệu trẻ em làm con nuôi để trục lợi, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản
3 Điều này;
c) Làm dịch vụ môi giới cho hoặc nhận
con nuôi trái pháp luật;
d) Lợi dụng việc nhận con nuôi nhằm bóc
lột sức lao động.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi
quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b và Điểm d Khoản
3, các điểm b, c và d Khoản 4 Điều này.
Điều 51. Hành vi
vi phạm quy định về văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
hoạt động của văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo bằng văn bản cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn quy định về việc chấm dứt hoạt động;
b) Không thực hiện chế độ báo cáo;
không lập, quản lý hoặc sử dụng không đúng các loại sổ sách, biểu mẫu.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thay đổi người đứng đầu khi chưa
được phép của cơ quan có thẩm quyền;
b) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép hoạt động của văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép hoạt động của văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;
b) Sử dụng giấy phép hoạt động giả của
văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;
c) Giới thiệu trẻ em làm con nuôi trái
pháp luật;
d) Cho tổ chức khác sử dụng giấy phép
hoạt động của văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam hoặc sử dụng giấy phép
của văn phòng con nuôi nước ngoài khác.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hoạt động khi chưa được cấp giấy
phép hoạt động của văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam hoặc giấy phép đã
hết hạn;
b) Hoạt động khi không đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam;
c) Làm giả giấy phép hoạt động của văn
phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
6. Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt
động 24 tháng đối với văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam vi phạm nguyên
tắc hoạt động phi lợi nhuận trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động
của văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi quy định tại Khoản 3, Điểm c và Điểm d Khoản 4 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi
quy định tại Điểm b Khoản 3, Điểm a và Điểm b Khoản 4, Điểm c Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi quy định tại các điểm b, c và d Khoản 4, Khoản 5,
Khoản 6 Điều này.
Chương V
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VÀ BIỆN
PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
TRONG LĨNH
VỰC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 52. Hành vi
vi phạm quy định trong hoạt động thi hành án dân sự
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đã nhận giấy báo, giấy triệu tập lần
thứ hai của người có thẩm quyền thi hành án nhưng không đến địa điểm ghi trong
giấy báo, giấy triệu tập mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin, không giao giấy tờ
liên quan đến tài sản bị xử lý để thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm
quyền thi hành án mà không có lý do chính đáng.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện công việc phải làm,
không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định;
b) Trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thi hành
án trong trường hợp có điều kiện thi hành án;
c) Không thực hiện đúng cam kết đã thỏa
thuận theo quyết định công nhận sự thỏa thuận của Tòa án nhân dân;
d) Cung cấp chứng cứ giả cho cơ quan
Thi hành án dân sự.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm hư hỏng tài sản để không thực
hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản;
b) Phá hủy niêm phong tài sản đã kê
biên;
c) Không chấp hành quyết định của người
có thẩm quyền thi hành án về việc trừ vào thu nhập.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩu tán tài sản để không thực hiện
nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản;
b) Sử dụng trái phép, tiêu dùng, chuyển
nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc thay đổi tình trạng tài sản đã kê biên;
c) Hủy hoại tài sản đã kê biên;
d) Không chấp hành quyết định của người
có thẩm quyền thi hành án về việc thu tiền của người phải thi hành án đang do
người thứ ba giữ;
đ) Cố ý không thực hiện quyết định áp
dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án nhân dân hoặc bản án, quyết
định phải thi hành ngay.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không chấp hành quyết định của người
có thẩm quyền thi hành án về việc khấu trừ tài khoản, thu hồi giấy tờ có giá
của người phải thi hành án;
b) Không chấp hành quyết định của người
có thẩm quyền thi hành án về việc thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người
phải thi hành án; về việc thu tiền của người phải thi hành án đang giữ.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc phong tỏa tài khoản của
người phải thi hành án theo quyết định của người có thẩm quyền thi hành án.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
đã bị thay đổi đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4, Điểm a và Điểm b
Khoản 5 Điều này.
Chương VI
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VÀ BIỆN
PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
TRONG LĨNH
VỰC PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ
Điều 53. Hành vi
cản trở, gây khó khăn trong việc thực hiện quyền nộp đơn
Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cản trở, gây khó khăn trong việc thực hiện
quyền nộp đơn của những người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.
Điều 54. Hành vi
vi phạm quy định về nghĩa vụ nộp đơn
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi của chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của
doanh nghiệp, hợp tác xã không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong thời
hạn quy định.
Điều 55. Hành vi
vi phạm quy định về nghĩa vụ cung cấp tài liệu, xuất trình giấy tờ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có một
trong các hành vi sau:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp không
đầy đủ, không kịp thời tài liệu do pháp luật quy định theo yêu cầu của Tòa án
nhân dân;
b) Không sửa đổi đơn, bổ sung tài liệu
hoặc quá hạn trong việc sửa đổi đơn, bổ sung tài liệu theo yêu cầu của Tòa án
nhân dân.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh
nghiệp, hợp tác xã có hành vi không xuất trình cho Tòa án nhân dân các giấy tờ,
tài liệu trong thời hạn quy định.
Điều 56. Hành vi
vi phạm trách nhiệm của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản do
không khách quan, gây ảnh hưởng xấu đến danh dự, uy tín, hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với người nộp đơn có hành vi gian dối trong việc yêu cầu mở
thủ tục phá sản, gây ảnh hưởng xấu đến danh dự, uy tín, hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, hợp tác xã.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi của chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của
doanh nghiệp, hợp tác xã không tham gia hoặc không cử người tham gia tổ quản
lý, thanh lý tài sản trong thời hạn yêu cầu của Tòa án nhân dân.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi nhận được quyết định
mở thủ tục phá sản mà có một trong các hành vi sau khi chưa được sự đồng ý bằng
văn bản của thẩm phán:
a) Cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng,
bán, tặng cho, cho thuê tài sản;
b) Nhận tài sản từ hợp đồng chuyển
nhượng;
c) Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có
hiệu lực;
d) Vay tiền;
đ) Bán, chuyển đổi cổ phần hoặc chuyển
quyền sở hữu tài sản;
e) Thanh toán các khoản nợ mới phát
sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, trả lương cho người
lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã nhận được quyết
định mở thủ tục phá sản mà có một trong các hành vi sau:
a) Cất giấu, tẩu tán tài sản;
b) Thanh toán nợ không có bảo đảm;
c) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
d) Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm
thành nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
đã bị thay đổi đối với hành vi quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 58. Hành vi
vi phạm quy định về thời hạn và nghĩa vụ kiểm kê tài sản
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản mà
không thực hiện việc kiểm kê tài sản theo bảng kê chi tiết đã nộp cho Tòa án
nhân dân và không xác định giá trị các tài sản đó trong thời hạn quy định.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với tổ chức tín dụng nơi doanh nghiệp, hợp tác xã có tài
khoản kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án nhân dân áp dụng thủ tục thanh
lý mà vẫn thực hiện việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã
đó, trừ trường hợp việc thanh toán được thẩm phán phụ trách tiến hành phá sản
đồng ý bằng văn bản.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tổ chức tín dụng nơi doanh nghiệp, hợp tác xã có tài
khoản kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án nhân dân áp dụng thủ tục thanh
lý mà thực hiện bất kỳ hành vi nào nhằm bù trừ hoặc thanh toán các khoản doanh
nghiệp, hợp tác xã vay của tổ chức tín dụng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi các khoản đã thanh toán
hoặc bù trừ không đúng quy định đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều này.
Điều 60. Hành vi
vi phạm quy định về thông báo về tình trạng phá sản
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản mà
không thông báo công khai cho nhân viên và người lao động của mình biết sau khi
nhận được quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với nhân viên, người lao động có hành vi che giấu
tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi được thông báo doanh nghiệp, hợp
tác xã đã nhận được quyết định mở thủ tục phá sản.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với nhân viên, người lao động có hành vi tẩu tán, chuyển
nhượng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi được thông báo doanh
nghiệp, hợp tác xã đã nhận được quyết định mở thủ tục phá sản.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tài sản đã bị tẩu tán,
chuyển nhượng đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 62. Hành vi
vi phạm quy định về điều kiện áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản
không thực hiện việc xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh theo nghị
quyết của hội nghị chủ nợ lần thứ nhất và không nộp cho Tòa án nhân dân có thẩm
quyền trong thời hạn quy định.
Điều 63. Hành vi
vi phạm quy định về giám sát thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản mà
không gửi báo cáo về tình hình thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền trong thời hạn quy định.
Điều 64. Hành vi vi
phạm quy định về tham gia hội nghị chủ nợ
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi của chủ doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc đại diện
hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước, cổ
đông công ty cổ phần, thành viên hợp danh của công ty hợp danh lâm vào tình
trạng phá sản đã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, nhưng không tham gia hội
nghị chủ nợ, không ủy quyền cho người khác tham gia hội nghị chủ nợ mà không có
lý do chính đáng.
Chương VII
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 65. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền lập biên bản quy
định tại Điều này chỉ được lập biên bản vi phạm hành chính đối với những vi
phạm hành chính thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao theo mẫu quy
định và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.
2. Những người sau đây đang thi hành
công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính:
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính quy định tại các Điều 66, 67, 68, 69 và 70 của Nghị định này lập
biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền
xử phạt của mình;
b) Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại các Điều 24,
25, 27, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 47, 48, 49 và 50 của Nghị định này;
c) Công chức Phòng Tư pháp cấp huyện
lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại Mục 1 Chương
III, các Điều 27, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 39 và 40, Mục 5 Chương III,
các Điều 47, 48, 49 và 50 của Nghị định này;
d) Công chức, viên chức Sở Tư pháp lập
biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại Chương II, Mục 1,
Mục 2, Điều 39, Điều 40, Mục 4, Mục 5 Chương III, Chương IV của Nghị định này
và các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên
quan đến lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình;
đ) Thẩm tra viên, thư ký, chuyên viên
cơ quan Thi hành án dân sự lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi
quy định tại Chương V của Nghị định này;
e) Công chức các đơn vị thuộc Bộ Tư
pháp có chức năng quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn
nhân và gia đình, thi hành án dân sự lập biên bản vi phạm hành chính đối với
các hành vi quy định tại các chương II, III, IV và V của Nghị định này và các
hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan
đến lĩnh vực quản lý nhà nước của mình;
g) Công chức Tòa án nhân dân các cấp
lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại Chương VI của
Nghị định này;
h) Công chức, viên chức cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức
năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài lập biên
bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương
III của Nghị định này;
i) Công chức, viên chức các bộ, cơ quan
ngang bộ, các sở quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp, tổ chức giám
định lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại Mục 4
Chương II của Nghị định này;
k) Công chức, viên chức Phòng công
chứng lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại Điều 12
của Nghị định này;
l) Công chức, viên chức Trung tâm đăng
ký giao dịch, tài sản, cơ quan có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tàu bay, tàu biển lập biên bản vi
phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại Mục 5 Chương III của Nghị định
này;
m) Công chức, viên chức Trung tâm trợ
giúp pháp lý lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại
Điều 42 của Nghị định này.
Điều 66. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia
đình.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và
gia đình;
c) Tước quyền sử dụng thẻ báo cáo viên
pháp luật cấp huyện có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại Mục 1 Chương III, các Điều 27, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 36, 39 và
40, Mục 5 Chương III, các Điều 47, 48, 49 và 50 của Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và
gia đình; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bổ trợ tư pháp;
c) Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt
động, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành nghề, thẻ tư vấn viên
pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, giấy đăng
ký tham gia trợ giúp pháp lý, thẻ báo cáo viên pháp luật các cấp có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại Chương II, Mục 1, Mục 2, Điều 39, Điều 40, Mục 4, Mục 5 Chương
III, Chương IV của Nghị định này.
Điều 67. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thanh tra Tư pháp
1. Thanh tra viên Tư pháp đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 300.000 đồng đối với
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia
đình; đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ
tư pháp;
c) Ngoài thẩm quyền quy định tại Điểm a
và Điểm b Khoản này, thanh tra viên Bộ Tư pháp có quyền phạt tiền đến 400.000
đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự và áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu quy định
tại Chương V của Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Tư pháp, Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Tư pháp có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và
gia đình; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bổ trợ tư pháp;
c) Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt
động, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành nghề, thẻ tư vấn viên
pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, giấy đăng
ký tham gia trợ giúp pháp lý, thẻ báo cáo viên pháp luật các cấp có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại Chương II; Mục 1, Mục 2, Điều 39, Điều 40, Mục 4, Mục 5 Chương
III; Chương IV của Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
Bộ Tư pháp có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 21.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và
gia đình; đến 28.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thi hành án dân sự; đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
c) Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt
động, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành nghề, thẻ tư vấn viên
pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, giấy đăng
ký tham gia trợ giúp pháp lý, thẻ báo cáo viên pháp luật các cấp có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và
gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thi hành án dân sự; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
c) Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt
động, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành nghề, thẻ tư vấn viên
pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, giấy đăng
ký tham gia trợ giúp pháp lý, thẻ báo cáo viên pháp luật các cấp có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các Chương II, III, IV và V của Nghị định này.
Điều 68. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thi hành án dân sự
1. Chấp hành viên thi hành án dân sự
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án
dân sự có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại Chương V của Nghị định này.
3. Chấp hành viên thi hành án dân sự là
tổ trưởng tổ quản lý, thanh lý tài sản của vụ việc phá sản có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại Chương VI của Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự,
Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại Chương V của Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án
dân sự có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại Chương V của Nghị định này.
Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có quyền:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp;
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương III của Nghị định này.
Điều 70. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Tòa án nhân dân
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
của Tòa án nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật xử lý vi phạm
hành chính, cụ thể như sau:
1. Thẩm phán được phân công giải quyết
vụ việc phá sản có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại Chương VI của Nghị định này.
2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện,
Chánh Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng.
3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Chánh Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Chánh Tòa chuyên trách Tòa án nhân
dân tối cao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại Chương VI của Nghị định này.
Điều 71. Thẩm
quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm của tổ chức
Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh
được quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2 và Điểm b Khoản 3 của Điều 66;
Điểm b và Điểm c Khoản 1, Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 và Điểm b Khoản 4 của
Điều 67; Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3, Điểm b Khoản 4 và Điểm
b Khoản 5 của Điều 68; Khoản 2 Điều 69; Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2 và Điểm
b Khoản 3 của Điều 70 của Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một
hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; đối với hành vi vi phạm của tổ chức,
thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
Điều 72. Phân định
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử
phạt đối với các vi phạm hành chính quy định tại các Điều 24, 25, 27, 28, 30,
31, 32, 33, 34, 36, 47, 48, 49 và 50 của Nghị định này và các hành vi vi phạm
hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực hành
chính tư pháp, hôn nhân và gia đình theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều
66 của Nghị định này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xử phạt đối với các vi phạm hành chính quy định tại Mục 1 Chương III, các Điều
27, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 39 và 40, Mục 5 Chương III, các Điều 47,
48, 49 và 50 của Nghị định này và các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh
vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân
và gia đình theo thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 66 của Nghị định này;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử
phạt đối với các vi phạm hành chính quy định tại Chương II, Mục 1, Mục 2, Điều
39, Điều 40, Mục 4, Mục 5 Chương III, Chương IV của Nghị định này và các hành
vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến
lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình theo thẩm
quyền quy định tại Khoản 3 Điều 66 của Nghị định này.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính của thanh tra:
a) Thanh tra viên, Trưởng đoàn thanh
tra chuyên ngành, Chánh Thanh tra của Sở Tư pháp xử phạt đối với các hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Chương II; Mục 1, Mục 2, Điều 39, Điều 40, Mục 4,
Mục 5 Chương III; Chương IV của Nghị định này và các hành vi vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực bổ trợ tư pháp,
hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1
và Khoản 2 Điều 67 của Nghị định này;
b) Thanh tra viên, Trưởng đoàn thanh
tra chuyên ngành, Chánh Thanh tra của Bộ Tư pháp xử phạt đối với các hành vi vi
phạm hành chính quy định tại các Chương II, III, IV và V của Nghị định này và
các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên
quan đến lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự theo thẩm quyền quy định tại các Khoản 1, 3 và 4 Điều 67 của
Nghị định này.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính của cơ quan thi hành án dân sự:
a) Chấp hành viên cơ quan Thi hành án
dân sự có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi quy định tại Chương V theo
thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 68 của Nghị định này;
b) Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án
dân sự có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi quy định tại Chương V theo
thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 68 của Nghị định này;
c) Chấp hành viên cơ quan Thi hành án
dân sự là tổ trưởng tổ quản lý, thanh lý tài sản của vụ việc phá sản xử phạt
đối với các hành vi quy định tại Chương VI theo thẩm quyền quy định tại Khoản 3
Điều 68 của Nghị định này;
d) Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự,
Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu xử phạt đối với các hành vi quy
định tại Chương V theo thẩm quyền quy định tại Khoản 4 Điều 68 của Nghị định
này;
đ) Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án
dân sự xử phạt đối với các hành vi quy định tại Chương V theo thẩm quyền quy
định tại Khoản 5 Điều 68 của Nghị định này.
4. Người đứng đầu cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng
lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài xử phạt đối
với các hành vi quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương III của Nghị định này theo
thẩm quyền quy định tại Điều 69 của Nghị định này.
5. Tòa án nhân dân các cấp có thẩm
quyền xử phạt đối với các hành vi quy định tại Chương VI của Nghị định này theo
thẩm quyền quy định tại Điều 70 của Nghị định này.
Điều 73. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan khác
Ngoài những người có thẩm quyền xử phạt
quy định tại Nghị định này, những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính của các cơ quan khác theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao mà phát hiện các hành vi vi phạm
hành chính quy định trong Nghị định này thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý của
mình thì cũng có quyền xử phạt.
Chương VIII
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 11 tháng 11 năm 2013 và thay thế Nghị định số 60/2009/NĐ-CP ngày 23
tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực tư pháp; Nghị định số 87/2001/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2001 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình;
Nghị định số 10/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản.
2. Đối với hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã xảy ra trước thời điểm Nghị
định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết
thì áp dụng Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực
tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm để xử lý. Trường hợp các quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong Nghị định này có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính thì áp dụng các quy định của Nghị định này để xử lý.
3. Đối với quyết định xử phạt vi phạm
hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị
định này có hiệu lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành
chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính, Nghị định số 60/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp, Nghị định số
87/2001/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình; Nghị định số 10/2009/NĐ-CP ngày 06
tháng 02 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quá
trình tiến hành thủ tục phá sản.
Điều
75. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chịu trách
nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM.
CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét