|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM |
Số: 113/2021/NĐ-CP |
|
Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 120/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng
11 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam ngày 25 tháng
11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 120/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:
“1. Định mức ăn
trong một tháng của người bị tạm giam gồm: 17 kg gạo tẻ; 15 kg rau xanh; 01 kg
thịt lợn; 01 kg cá; 0,5 kg đường; 0,75 lít nước mắm; 0,2 lít dầu ăn; 0,1 kg bột
ngọt; 0,5 kg muối; gia vị khác tương đương 0,5 kg gạo tẻ; chất đốt tương đương
17 kg củi hoặc 15 kg than.
Định mức ăn
của người bị tạm giữ được tính theo ngày trên cơ sở định mức ăn của người bị
tạm giam.
Định mức trên
do Nhà nước cấp và quy ra tiền, có mức giá trung bình theo thời giá thị trường
tại địa phương nơi có cơ sở giam giữ.”.
2. Sửa đổi khoản 3 Điều 4 như sau:
“3. Người bị
tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng
tuổi được hưởng định mức ăn bằng 02 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường được quy định
tại khoản 1 Điều này và được hoán đổi theo chỉ định của y sĩ hoặc bác sĩ. Người
bị tạm giữ, người bị tạm giam sinh con được thanh toán viện phí và được cấp 01
lần các đồ dùng cần thiết cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh tương đương 01 tháng
chế độ ăn của trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Người bị
tạm giữ, người bị tạm giam được sử dụng quần, áo, chăn, chiếu, màn và các đồ
dùng cần thiết cho sinh hoạt của cá nhân, nếu thiếu thì cơ sở giam giữ cho mượn
theo tiêu chuẩn mỗi người gồm: 01 chiếu; 01 màn cá nhân; 01 đôi dép; 02 bộ quần
áo dài; 01 áo ấm mùa đông (các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở ra và 05 tỉnh Tây
Nguyên) và 01 chăn (các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở ra và 05 tỉnh Tây Nguyên
dùng chăn bông loại không quá 02 kg, các tỉnh, thành phố còn lại dùng chăn
sợi).
Người bị tạm
giữ được cấp: 01 bàn chải đánh răng; kem đánh răng không quá 20g; 01 khăn rửa
mặt; 0,1 kg xà phòng, 20ml dầu gội đầu. Khi người bị tạm giữ chuyển sang tạm
giam thì tiếp tục sử dụng bàn chải đánh răng, khăn mặt theo quy định đối với
người bị tạm giam.
Người bị tạm
giam được cấp: 01 bàn chải đánh răng, 01 khăn rửa mặt dùng trong 03 tháng; kem
đánh răng không quá 100g dùng trong 02 tháng; mỗi tháng được cấp 0,3 kg xà
phòng, 70ml dầu gội đầu.
Người bị tạm
giữ, người bị tạm giam là phụ nữ nếu có nhu cầu được cấp thêm đồ dùng cần thiết
cho vệ sinh của phụ nữ trị giá tương đương 02 kg gạo tẻ/người/tháng.”.
4. Sửa đổi khoản 1 Điều 7 như sau:
“1. Tiền
thuốc chữa bệnh thông thường cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam được cấp
tương đương 03 kg gạo tẻ/người/tháng.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Chế
độ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam
giữ
1. Chế độ ăn
của trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ được hưởng như mức
trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng đối với trẻ em dưới 04 tuổi tại cơ sở trợ giúp xã
hội theo quy định của pháp luật hiện hành; ngày lễ, tết theo quy định của pháp
luật trẻ em được hưởng chế độ ăn bằng 05 lần ngày thường, ngày Quốc tế Thiếu
nhi (ngày 01 tháng 6 dương lịch), tết Trung thu (ngày 15 tháng 8 âm lịch) được
hưởng chế độ ăn bằng 02 lần ngày thường. Mỗi tháng được cấp sữa và đồ dùng sinh
hoạt cần thiết trị giá tương đương 20 kg gạo tẻ/trẻ em. Căn cứ vào lứa tuổi của
trẻ em và điều kiện thực tế, Thủ trưởng cơ sở giam giữ hoán đổi định lượng ăn
cho phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em hoặc quy đổi thành tiền và gửi
lưu ký để mẹ của trẻ em sử dụng trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng.
2. Trẻ em
dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ được cấp các đồ dùng cá nhân
theo tiêu chuẩn mỗi trẻ em gồm: 01 chăn, 01 màn phù hợp với lứa tuổi; 01 bộ
quần áo ấm mùa đông/01 năm (các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở ra và 05 tỉnh Tây
Nguyên); 01 đôi dép/06 tháng; 02 bộ quần áo bằng vải thường/06 tháng; 01 khăn
rửa mặt/03 tháng; 0,3 kg xà phòng/tháng.
3. Trẻ em
dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ được cấp thẻ bảo hiểm y tế,
chăm sóc y tế, khám chữa bệnh theo quy định của Luật Trẻ em và Luật Bảo hiểm y
tế. Trường hợp bị bệnh nặng vượt quá khả năng điều trị của bệnh xá, cơ sở giam
giữ làm thủ tục chuyển đến cơ sở y tế của Nhà nước để điều trị; Thủ trưởng cơ
sở giam giữ quyết định việc trích xuất và áp giải người bị tạm giữ, người bị
tạm giam là mẹ của trẻ đi cùng để chăm sóc.
Cơ sở giam
giữ có trách nhiệm thanh toán chi phí thực tế trong việc khám bệnh, chữa bệnh
cho trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ tại bệnh xá, bệnh
viện trong cơ sở giam giữ và các cơ sở y tế của Nhà nước. Trường hợp trẻ em
dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ chết, kinh phí an táng được
thực hiện như đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết.
4. Các chế độ đối với trẻ em từ đủ 36 tháng tuổi trở lên ở cùng mẹ trong cơ
sở giam giữ trong thời gian chờ làm thủ tục đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội hoặc
chờ gửi về thân nhân nuôi dưỡng được thực hiện theo quy định tại Điều này”.
6. Sửa đổi khoản 1 và khoản 3 Điều 10 như sau:
“1. Khi người
bị tạm giữ, người bị tạm giam chết, kinh phí bảo đảm việc khâm liệm gồm: Tiền
mua 01 quan tài bằng gỗ thường, 01 bộ quần áo dài và 01 bộ quần áo lót mới, 04
m2 vải liệm, hương, nến, cồn làm vệ sinh và khoản tiền chi phí khác
tương đương 100 kg gạo tẻ”.
“3. Trường
hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết mà thân nhân nhận thi hài về an
táng thì được hỗ trợ kinh phí vận chuyển thi hài và chi phí an táng trị giá
tương đương 200 kg gạo tẻ.”.
1. Bộ trưởng
Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn, chỉ
đạo, tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ Phạm Minh Chính |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét