CHÍNH PHỦ _______
Số: 118/2015/NĐ-CP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________________________ Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2015 |
NGHỊ
ĐỊNH
Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một
số điều của Luật Đầu tư
_________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư về việc áp dụng,
kiểm soát, công bố điều kiện đầu tư kinh doanh; các biện pháp bảo đảm đầu tư;
ưu đãi đầu tư; thủ tục đầu tư; triển khai hoạt động của dự án đầu tư và quản lý
nhà nước đối với hoạt động đầu tư.
2. Nghị định này áp dụng
đối với nhà đầu tư và cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân liên quan đến
hoạt động đầu tư kinh doanh.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bản sao hợp lệ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng
thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc bản sao đã được đối
chiếu với bản chính hoặc bản in từ cơ sở dữ liệu quốc gia đối với trường hợp
thông tin gốc được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đăng ký doanh
nghiệp và đầu tư.
2. Biểu
cam kết cụ thể về thương mại dịch vụ của Việt Nam trong WTO (sau đây gọi là “Biểu cam
kết của Việt Nam trong WTO”) là tài liệu số WT/ACC/48/Add.2 ngày 27 tháng 10
năm 2006 của Ban Công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO, gồm phần cam kết
chung, phần cam kết cụ thể đối với các ngành, phân ngành dịch vụ và Danh mục
ngoại lệ về tối huệ quốc.
3. Cổng thông tin quốc
gia về đầu tư nước ngoài là cổng thông tin điện tử được sử dụng để thực hiện
thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; đăng tải và cập nhật
văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư
nước ngoài; cập nhật và khai thác thông tin về hoạt động xúc tiến đầu tư, tình
hình đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
4. Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đầu tư nước ngoài là tập hợp dữ liệu thông tin về dự án đầu tư nước ngoài
trên phạm vi toàn quốc được lưu trữ, quản lý trong Hệ thống thông tin quốc gia
về đầu tư nước ngoài.
5.
Cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư là cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng ưu đãi
về thuế, ưu đãi về đất đai và ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
6. Điều kiện đầu tư đối
với nhà đầu tư nước ngoài là điều kiện nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng khi
thực hiện hoạt động đầu tư trong những ngành, nghề đầu tư có điều kiện đối với
nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định, điều
ước quốc tế về đầu tư. Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp
dụng đối với hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Đầu tư thành lập tổ
chức kinh tế;
b) Đầu tư theo hình thức
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế;
c) Đầu tư theo hình thức
hợp đồng hợp tác kinh doanh;
d) Nhận chuyển nhượng dự
án đầu tư hoặc các trường hợp tiếp nhận dự án đầu tư khác;
đ) Sửa đổi, bổ sung
ngành, nghề đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
7. Điều kiện đầu tư
kinh doanh là điều kiện mà cá nhân, tổ chức phải đáp ứng theo quy định của luật,
pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế về đầu tư khi thực hiện hoạt động đầu
tư, kinh doanh trong các ngành, nghề quy định tại Phụ lục 4 Luật Đầu tư.
8. Điều ước quốc tế về
đầu tư là điều ước mà Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập trong đó quy định quyền và nghĩa vụ của Nhà nước hoặc
Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hoạt động đầu tư của nhà đầu
tư thuộc quốc gia hoặc vùng lãnh thổ là thành viên của điều ước đó, gồm:
a) Nghị định thư gia
nhập Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) của Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ký ngày 07 tháng 11 năm 2006;
b) Các hiệp định song
phương về khuyến khích và bảo hộ đầu tư;
c) Các hiệp định thương
mại tự do và các thỏa thuận hội nhập kinh tế khu vực khác;
d) Các điều ước quốc tế
khác quy định quyền và nghĩa vụ của Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư.
9. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài là hệ thống thông
tin được sử dụng để thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư; gửi, nhận, lưu trữ, hiển thị hoặc thực hiện các nghiệp vụ khác
đối với dữ liệu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài. Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài bao gồm: Cổng thông tin quốc gia
về đầu tư nước ngoài, Cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư nước ngoài, Cơ sở dữ liệu
quốc gia về xúc tiến đầu tư và Hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
10. Hồ sơ
đăng ký đầu tư là hồ sơ do nhà đầu tư lập để thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư và các thủ
tục khác để thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định
này.
11. Hồ sơ hợp lệ
là hồ sơ có đủ thành phần, số lượng giấy tờ theo quy định tại Luật Đầu tư, Nghị
định này và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp
luật.
12. Luật Đầu tư
là Luật số 67/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014.
13. Luật Đầu tư năm 2005 là Luật số 59/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.
14. Ngành, phân ngành dịch vụ chưa
cam kết là ngành, phân ngành quy định tại Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO
và điều ước quốc tế về đầu tư khác mà Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được quyền quy định hoặc không quy định điều kiện đầu tư hoặc không mở cửa
ngành, phân ngành dịch vụ đó cho nhà đầu tư nước ngoài.
15. Vốn đầu tư của dự án
là vốn góp của nhà đầu tư và vốn do nhà đầu tư huy động để thực hiện dự án đầu
tư được ghi tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư.
16. Vùng nông thôn là khu
vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn của phường thuộc thị xã, thành
phố và quận thuộc thành phố.
Điều 3. Bảo đảm đầu tư kinh doanh
trong trường hợp thay đổi pháp
luật
1. Trong trường hợp văn bản pháp luật mới do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành có quy định làm thay đổi ưu đãi đầu tư đang áp dụng
đối với nhà đầu tư trước thời điểm văn bản đó có hiệu lực, nhà đầu tư được bảo
đảm thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 13 Luật Đầu tư.
2. Ưu đãi đầu tư được bảo đảm theo quy định tại Khoản 1
Điều này là ưu đãi mà nhà đầu tư được hưởng theo quy định tại văn bản pháp luật
có hiệu lực trước thời điểm văn bản pháp luật mới có hiệu lực, gồm:
a) Ưu đãi đầu tư được quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy
phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc văn bản
khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng theo quy định
của pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này.
3. Khi có yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo đảm đầu tư
theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị
cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh,
Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có quy định về ưu đãi đầu tư (nếu có một trong các loại giấy
tờ đó). Văn bản đề nghị gồm các nội dung sau:
a) Tên và địa chỉ của nhà đầu tư;
b) Ưu đãi đầu tư theo quy định tại văn bản pháp luật
trước thời điểm văn bản pháp luật mới có hiệu lực gồm: Loại ưu đãi, điều kiện
hưởng ưu đãi, mức ưu đãi (nếu có);
c) Nội dung văn bản pháp luật mới có quy định làm thay
đổi ưu đãi đầu tư quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Đề xuất của nhà đầu tư về áp dụng biện pháp bảo đảm ưu
đãi đầu tư quy định tại Khoản 4 Điều 13 Luật Đầu tư.
4. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định áp dụng biện pháp
bảo đảm ưu đãi đầu tư theo đề xuất của nhà đầu tư trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 3 Điều này. Trường hợp vượt
thẩm quyền, Cơ quan đăng ký đầu tư trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
Điều 4. Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ đăng ký đầu tư
1. Hồ sơ đăng ký đầu tư,
các văn bản, báo cáo gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền được làm bằng tiếng
Việt.
2. Trường hợp hồ sơ đăng
ký đầu tư có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì nhà đầu tư phải có bản dịch
tiếng Việt hợp lệ kèm theo tài liệu bằng tiếng nước ngoài.
3. Trường hợp giấy tờ, tài liệu
trong hồ sơ đăng ký đầu tư được làm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì bản
tiếng Việt được sử dụng để thực hiện thủ tục đầu tư.
4. Nhà đầu tư chịu trách
nhiệm trong trường hợp có sự khác nhau giữa nội dung bản dịch hoặc bản sao với
bản chính và trong trường hợp có sự khác nhau giữa bản tiếng Việt với bản tiếng
nước ngoài.
Điều 5. Mã số dự án đầu tư
1. Mã số dự án đầu tư là
một dãy số gồm 10 chữ số, được tạo tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về
đầu tư nước ngoài và được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Mỗi dự án đầu tư được
cấp một mã số duy nhất, không thay đổi trong quá trình hoạt động của dự án và
không được cấp cho dự án khác. Mã số dự án đầu tư hết hiệu lực khi dự án đầu tư
chấm dứt hoạt động.
3. Đối với dự án đầu tư
thực hiện theo Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá
trị tương đương khác, mã số dự án đầu tư là số Giấy chứng nhận đầu tư, số Giấy
phép đầu tư hoặc số giấy tờ tương đương khác đã cấp cho dự án đầu tư. Trường
hợp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ tương đương khác được
điều chỉnh, dự án đầu tư được cấp mã số mới theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thống nhất sử dụng mã số dự án đầu tư để quản lý và trao đổi thông
tin về dự án đầu tư.
Điều 6. Nguyên tắc thực hiện thủ tục đầu tư
1. Khi tiếp nhận hồ sơ
đăng ký đầu tư và giải quyết thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư, Cơ quan
đăng ký đầu tư chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký đầu tư.
Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung
thực của hồ sơ đăng ký đầu tư và các văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư
không được yêu cầu nhà đầu tư nộp thêm giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ
sơ đăng ký đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này.
3. Khi yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký đầu tư, Cơ
quan đăng ký đầu tư thông báo 01 lần bằng văn bản cho nhà đầu tư về toàn bộ các
nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung đối với mỗi một bộ hồ sơ. Thông báo phải nêu
rõ yêu cầu sửa đổi, bổ sung và lý do của việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
4. Trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính về
đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời về nội dung được lấy ý
kiến trong thời hạn quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này; quá thời hạn quy
định mà không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý với nội dung dự án đầu tư
thuộc phạm vi quản lý của mình.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do trong trường hợp từ chối cấp,
điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các
thủ tục hành chính về đầu tư khác theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định
này.
6. Cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước không
giải quyết tranh chấp giữa các nhà đầu tư và tranh chấp giữa nhà đầu tư với các
tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình hoạt động đầu tư.
Điều 7. Xử lý hồ sơ không
chính xác, giả mạo
1. Trường hợp phát hiện thông tin kê khai trong hồ sơ
đăng ký đầu tư không chính xác, Cơ quan đăng ký đầu tư yêu cầu nhà đầu tư làm
lại hồ sơ để cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư.
2. Khi có căn cứ xác định nhà đầu tư có hành vi giả mạo
nội dung hồ sơ, tài liệu cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ
quan đăng ký đầu tư thông báo về hành vi vi phạm của nhà đầu tư và hủy bỏ Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được
cấp lần đầu hoặc hủy bỏ thay đổi trong nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
được ghi trên cơ sở các thông tin giả mạo và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư được cấp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất, đồng thời thông báo với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về những thiệt hại phát
sinh từ hành vi kê khai thông tin không chính xác, giả mạo nội dung hồ sơ, tài
liệu.
Chương II
NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH
DOANH
Mục 1
THỰC HIỆN
QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ CẤM ĐẦU TƯ KINH DOANH VÀ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH
CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 8. Thực hiện quy định về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1.
Tổ chức, cá nhân không được thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các
ngành, nghề quy định tại Điều 6 và các Phụ lục 1, 2 và 3 Luật Đầu tư.
2. Việc sản xuất, sử dụng
sản phẩm quy định tại các Phụ lục 1, 2 và 3 của Luật Đầu tư trong
phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra
tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện như sau:
a) Các chất ma túy quy
định tại Phụ lục 1 của Luật Đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
sản xuất, sử dụng theo quy định của Chính phủ về danh mục chất ma túy, tiền
chất và Công ước thống nhất về chống ma túy năm 1961, Công ước Liên hợp quốc
năm 1988 về chống buôn bán bất hợp pháp các chất ma túy và chất hướng thần;
b) Các loại hóa chất,
khoáng vật quy định tại Phụ lục 2 của Luật Đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép sản xuất, sử dụng theo quy định của Chính phủ về quản lý hóa
chất thuộc diện kiểm soát của Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử
dụng và phá hủy vũ khí hóa học và các văn bản hướng dẫn Công ước Rotterdam về
thủ tục thỏa thuận có thông báo trước đối với một số hóa chất nguy hại và thuốc
bảo vệ thực vật trong buôn bán quốc tế;
c) Mẫu các loài thực vật,
động vật hoang dã quy định tại Phụ lục 3 của Luật Đầu tư được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép khai thác theo quy định của Chính phủ về quản lý thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Công ước về buôn bán quốc tế các
loài động, thực vật hoang dã, nguy cấp (CITES).
Điều 9. Thực hiện quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh
1. Cá nhân, tổ chức kinh
tế được
quyền kinh doanh trong
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Phụ lục 4 Luật Đầu tư
kể từ khi đáp ứng đủ điều kiện và phải bảo
đảm đáp ứng các điều kiện đó trong quá trình hoạt động đầu tư kinh doanh.
2. Điều kiện đầu tư kinh
doanh được áp dụng theo một hoặc một số hình thức sau đây:
a) Giấy phép;
b) Giấy chứng nhận đủ
điều kiện;
c) Chứng chỉ hành nghề;
d) Chứng nhận bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp;
đ) Văn bản xác nhận;
e) Các hình thức văn bản
khác theo quy định của pháp luật không được quy định tại các Điểm a, b, c, d và
đ Khoản này;
g) Các điều kiện mà cá
nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà
không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới các hình thức văn bản quy định tại
các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này.
3. Mọi cá nhân, tổ
chức đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh đều có quyền được cấp các văn bản quy
định tại các
Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là giấy phép) hoặc
được quyền thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh khi đáp ứng điều kiện quy định tại
Điểm g Khoản 2 Điều này. Trong trường hợp từ chối cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ
sung giấy phép, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho
cá nhân, tổ chức và nêu rõ lý do từ chối.
4. Trong quá trình thực
hiện thủ tục hành chính để được cấp giấy phép hoặc thực hiện các điều kiện quy
định tại Điểm g Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp không phải ghi ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 10. Thực hiện quy định về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Điều kiện đầu tư đối
với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Nghị định này gồm:
a) Điều kiện về tỷ lệ sở
hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
b) Điều kiện về hình thức
đầu tư;
c) Điều kiện về phạm vi
hoạt động đầu tư;
d) Điều kiện về đối tác
Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
đ) Điều kiện khác theo
quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và
điều ước quốc tế về đầu tư.
2. Nguyên tắc áp dụng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư
nước ngoài:
a) Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư thuộc
các ngành, nghề khác nhau phải đáp ứng toàn bộ điều kiện đầu tư đối với các
ngành, nghề đó;
b) Nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của các
điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác nhau về điều kiện đầu tư được lựa
chọn áp dụng điều kiện đầu tư quy định tại một trong các điều ước đó; trường
hợp đã lựa chọn một điều ước quốc tế thì nhà đầu tư nước ngoài thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình theo quy định của điều ước quốc tế đó;
c) Đối với những ngành, phân ngành dịch vụ chưa cam kết
hoặc không được quy định tại Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO và điều ước
quốc tế về đầu tư khác mà pháp luật Việt Nam đã có quy định về điều kiện đầu tư
đối với nhà đầu tư nước ngoài thì áp dụng quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Nhà đầu tư nước ngoài thuộc vùng lãnh thổ không phải
là thành viên WTO thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam được áp dụng điều
kiện đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ là
thành viên WTO, trừ trường hợp pháp luật và điều ước quốc tế giữa Việt Nam và
quốc gia, vùng lãnh thổ đó có quy định khác;
đ) Đối với những ngành, phân ngành dịch vụ chưa cam kết
hoặc không được quy định tại Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO và điều ước
quốc tế về đầu tư khác mà pháp luật Việt Nam chưa có quy định về điều kiện đầu
tư đối với nhà đầu tư nước ngoài, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Bộ quản lý ngành để xem xét, quyết định;
e) Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài
đã được phép thực hiện hoạt động đầu tư trong các ngành, phân ngành dịch vụ quy
định tại Điểm đ Khoản này và các ngành, phân ngành dịch vụ này đã được công bố
trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài theo quy định tại Điều 13
Nghị định này, Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định hoạt động đầu tư của
nhà đầu tư nước ngoài trong cùng ngành, nghề đó mà không phải lấy ý kiến của Bộ
quản lý ngành.
Điều 11. Áp dụng điều kiện và
thủ tục đầu tư đối với nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch
nước ngoài
1. Đối với các hoạt động đầu tư thực hiện tại Việt Nam,
nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài được quyền
lựa chọn áp dụng điều kiện đầu tư và thủ tục đầu tư như quy định đối với nhà
đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài.
2. Trong trường hợp lựa
chọn áp dụng điều kiện và thủ tục đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư trong
nước, nhà đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều này không được thực hiện các quyền
và nghĩa vụ quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Mục 2
KIỂM SOÁT VÀ CÔNG BỐ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH
VÀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 12.
Công bố điều kiện đầu tư kinh doanh
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ rà soát, tập hợp điều kiện đầu
tư kinh doanh để công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều kiện đầu tư kinh
doanh được công bố theo quy định tại Khoản 1 Điều này gồm những nội dung sau
đây:
a)
Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định tại Phụ lục 4 Luật Đầu tư;
b) Căn cứ áp dụng điều
kiện đầu tư kinh doanh đối với các ngành, nghề quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Điều kiện mà cá nhân,
tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy
định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
3. Trong trường hợp điều
kiện đầu tư kinh doanh có sự thay đổi theo quy định tại các luật, pháp lệnh,
nghị định, những nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này được cập nhật theo thủ
tục sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày các luật, pháp lệnh, nghị định được ban hành, Bộ, cơ quan
ngang Bộ gửi văn bản đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị cập nhật điều kiện đầu
tư kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
b) Trong thời gian 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư cập nhật điều kiện đầu tư kinh doanh hoặc cập nhật nội dung
thay đổi về điều kiện đầu tư kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
Điều 13. Công bố điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ rà soát, tập hợp các ngành, nghề
và điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại các luật,
pháp lệnh, nghị định, điều ước quốc tế về đầu tư và ngành, phân ngành dịch vụ
quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 10 Nghị định này để công bố trên Cổng thông
tin quốc gia về đầu tư nước ngoài.
2. Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài được
công bố theo quy định tại Khoản 1 Điều này gồm những nội dung sau đây:
a) Ngành, nghề đầu tư có điều kiện đối với nhà đầu tư
nước ngoài;
b) Căn cứ áp dụng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư
nước ngoài;
c) Nội dung điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư
nước ngoài theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này;
d) Các ngành, phân ngành dịch vụ quy định tại Điểm e
Khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
3. Những nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này được cập
nhật trong các trường hợp sau:
a) Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài có sự
thay đổi theo quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế
về đầu tư;
b) Các ngành, phân ngành dịch vụ quy định tại Điểm e
Khoản 2 Điều 10 Nghị định này được điều chỉnh theo kết quả rà soát quy định tại
Khoản 1 Điều này.
4. Những nội dung được cập nhật trong các trường hợp quy
định tại Khoản 3 Điều này được công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư
nước ngoài theo thủ tục quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
Điều 14. Đề xuất sửa đổi, bổ
sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh
1. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội,
yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ và điều ước quốc tế về đầu tư, Bộ,
cơ quan ngang Bộ trình Chính phủ đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh.
2. Ngoài những nội dung theo quy
định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất sửa đổi, bổ
sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh
doanh gồm những nội dung sau đây:
a) Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều
kiện đầu tư kinh doanh dự kiến sửa đổi, bổ sung;
b) Phân tích sự cần thiết, mục đích của việc sửa đổi, bổ
sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh
doanh phù hợp với quy định tại các Khoản 1, 3 và 4 Điều 7 Luật Đầu tư;
c) Căn cứ sửa đổi, bổ
sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh
doanh và đối tượng phải tuân thủ;
d) Đánh giá tính hợp lý,
khả thi của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh và sự phù hợp với điều ước quốc tế về đầu tư;
đ) Đánh giá tác động của
việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện
đầu tư kinh doanh đối với công tác quản lý nhà nước và hoạt động đầu tư kinh
doanh của các đối tượng phải tuân thủ.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về đề xuất quy định tại Khoản 2 Điều này trong quá trình thẩm định, phê duyệt đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 15. Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện quy định về ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện
1. Hằng năm và theo yêu
cầu quản lý của mình, Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm rà soát, đánh giá
tình hình thực hiện các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
và các điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của mình.
2. Nội dung rà soát, đánh
giá:
a) Đánh giá tình hình
thực hiện các quy định của pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện và các điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc chức năng quản lý của Bộ, cơ quan
ngang Bộ có hiệu lực đến thời điểm rà soát, đánh giá;
b) Đánh giá hiệu lực,
hiệu quả thực hiện các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
và điều kiện đầu tư kinh doanh; vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện;
c) Đánh giá thay đổi về
điều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật, công nghệ, yêu cầu quản lý ngành, lĩnh
vực và các điều kiện khác ảnh hưởng đến việc thực hiện quy định về ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có);
d) Kiến nghị sửa đổi, bổ
sung quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư
kinh doanh (nếu có).
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ
gửi đề xuất theo nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Mục 1
ƯU ĐÃI ĐẦU
TƯ
Điều 16. Đối tượng và nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Đối tượng được hưởng
ưu đãi đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 và Điều 16 Luật Đầu tư
gồm:
a) Dự án đầu tư thuộc
ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định
tại Phụ lục I Nghị định này;
b) Dự án đầu tư tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này;
c) Dự án đầu tư có quy mô
vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong
thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ
ngày được quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án không phải thực hiện thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
d) Dự án đầu tư tại vùng
nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên (không bao gồm lao động làm việc
không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng);
đ) Doanh nghiệp công nghệ
cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ theo quy
định của pháp luật về công nghệ cao và pháp luật về khoa học công nghệ.
2. Nguyên tắc áp dụng
ưu đãi đầu tư:
a) Dự án
đầu tư quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này được hưởng ưu đãi đầu tư như quy
định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn;
b) Dự án đầu tư quy định
tại Điểm d Khoản 1 Điều này được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án
đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
c) Dự án đầu tư thuộc
ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được hưởng
ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư thuộc địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó
khăn;
d) Dự án đầu tư đáp ứng
điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau được áp dụng mức ưu đãi cao
nhất;
đ) Ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất quy định
tại Mục 55 Phụ lục II Nghị định này thực hiện theo quy định của pháp luật về
thuế thu nhập doanh nghiệp;
e) Ưu đãi tiền thuê đất theo địa bàn khu công nghiệp, khu chế xuất quy định tại Mục 55 Phụ lục II Nghị định này không áp dụng đối với dự án đầu tư tại các khu công nghiệp, khu chế xuất thuộc các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh.
Điều 17. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Ưu đãi đầu tư ghi tại
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư gồm những
nội dung sau đây:
a) Đối tượng và điều kiện
hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 16 Nghị định này;
b) Căn cứ áp dụng ưu đãi
đầu tư theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về đất đai.
2. Đối với dự án đầu tư
thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu
tư, nhà đầu tư căn cứ nội dung ưu đãi đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư để hưởng ưu đãi đầu tư. Căn
cứ áp dụng ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ là Giấy
chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
3. Đối với dự án đầu tư
không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này, nhà đầu tư căn cứ đối
tượng hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này, quy định
của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục
hưởng ưu đãi đầu tư tại Cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư.
4. Ưu đãi đầu tư được
điều chỉnh trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp dự án đầu
tư đáp ứng điều kiện để được hưởng thêm ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư được hưởng
ưu đãi đầu tư đó cho thời gian ưu đãi còn lại;
b) Nhà đầu tư không được
hưởng ưu đãi theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết
định chủ trương đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư không đáp ứng điều kiện
hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
quyết định chủ trương đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng
ưu đãi đầu tư khác thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo điều kiện đó;
c) Trường hợp dự án đầu
tư có thời gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư
không được hưởng ưu đãi đầu tư cho thời gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu
đãi đầu tư.
5. Tổ chức kinh tế mới thành lập hoặc thực hiện dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng dự án đầu tư được kế thừa các ưu đãi đầu tư của dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng.
Mục 2
HỖ TRỢ ĐẦU
TƯ ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP,
KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHỆ CAO, KHU KINH TẾ
Điều 18. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu
chế xuất
1. Phạm vi, đối tượng,
nguyên tắc, tiêu chí, định mức hỗ trợ đầu tư từ ngân sách trung ương để xây dựng
kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất tại địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
thực hiện theo Chương trình mục tiêu đầu tư hạ tầng khu công nghiệp được phê
duyệt trong từng giai đoạn.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cân đối nguồn ngân sách địa phương để hỗ trợ nhà đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất.
Điều 19. Hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội khu kinh tế, khu công nghệ cao
1. Nguồn vốn ngân sách nhà nước được bố trí để hỗ trợ các hoạt
động sau đây:
a) Đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội trong khu công nghệ cao; đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình dịch vụ công cộng quan trọng
trong khu kinh tế;
b) Bồi thường, giải phóng mặt bằng, rà phá bom mìn, vật liệu nổ trong khu
công nghệ cao, các khu chức năng trong khu kinh tế;
c) Bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã
hội khu nhà ở cho người lao động và khu tái định cư, tái định canh cho người bị
thu hồi đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao;
d) Đầu tư xây dựng
khu xử lý chất thải rắn tập trung và hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt
tiêu chuẩn môi trường của khu công nghệ cao, các khu chức năng trong khu kinh tế.
2. Ngoài các hình thức hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này, khu công nghệ
cao được hưởng các chính sách hỗ trợ khác về đầu tư phát triển hệ thống kết cấu
hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật về khu công nghệ cao.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định chính sách phát triển nhà ở trong khu công nghệ cao.
Điều 20. Đầu tư hệ
thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu chế xuất
1. Hoạt động đầu tư kinh doanh hệ thống
kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu chế xuất phải phù hợp với quy hoạch
chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Đối với địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn, căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc giao cho đơn vị
sự nghiệp có thu làm nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu chế xuất.
THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
Mục 1
QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 21. Trách nhiệm công bố và cung cấp thông tin về dự án đầu tư
1. Cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch, tài
nguyên và môi trường và các cơ quan quản lý nhà nước khác có trách nhiệm công bố
đầy đủ, công khai quy hoạch, danh mục dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu cung cấp thông tin về quy hoạch, danh mục
dự án đầu tư và các thông tin khác liên quan đến dự án đầu tư, các cơ quan quy
định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung cấp thông tin theo thẩm quyền cho
nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
của nhà đầu tư.
3. Nhà đầu tư có quyền sử dụng thông tin theo quy định tại Khoản 1 và Khoản
2 Điều này để lập hồ sơ đăng ký đầu tư.
Điều 22. Trình tự thực hiện dự án đầu tư
1. Tùy thuộc tính chất, quy mô và điều kiện của từng dự án, dự án đầu tư được
thực hiện theo một hoặc một số thủ tục sau đây:
a) Quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;
b) Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định tại Điều 44
Nghị định này đối với nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức thành lập tổ
chức kinh tế;
c) Thực hiện thủ tục giao đất, giao lại đất, cho thuê
đất, cho thuê lại đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai (nếu có);
d) Thực hiện thủ tục về xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng (nếu có).
2. Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc
trúng đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư theo quy định
tương ứng tại văn bản quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá, văn bản phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng
và pháp luật có liên quan mà không phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương
đầu tư.
Điều 23. Thực hiện thủ tục đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về
đầu tư nước ngoài
1.
Trước khi thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà
đầu tư kê khai trực tuyến các thông tin về dự án đầu tư trên Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư nước ngoài. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kê khai hồ sơ
trực tuyến, nhà đầu tư nộp hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
2.
Sau khi Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận hồ sơ, nhà đầu tư được cấp tài khoản
truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài để theo dõi tình hình
xử lý hồ sơ.
3.
Cơ quan đăng ký đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài
để tiếp nhận, xử lý, trả kết quả hồ sơ đăng ký đầu tư, cập nhật tình hình xử lý
hồ sơ và cấp mã số cho dự án đầu tư.
4.
Trong trường hợp Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài gặp sự cố
không thể truy cập, Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
theo quy trình dự phòng như sau:
a) Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng bản giấy và đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp
mã số cho dự án đầu tư. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề
nghị của Cơ quan đăng ký đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp mã số dự án và thông
báo cho Cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được cấp theo quy trình dự
phòng, Cơ quan đăng ký đầu tư cập nhật thông tin về dự án đầu tư vào Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài.
Điều 24. Cơ chế phối hợp giải
quyết thủ tục đầu tư và thủ tục đăng ký doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài
1. Ngoài thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại
Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật về doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài
có quyền thực hiện các thủ tục này tại một đầu mối theo trình tự sau:
a) Nhà đầu tư nộp hồ
sơ đăng ký đầu tư và hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Cơ quan đăng ký đầu
tư;
b) Trong thời hạn 01
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ đăng
ký thành lập doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
c) Trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, Cơ
quan đăng ký kinh doanh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và thông báo ý kiến cho
Cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong trường hợp
có yêu cầu điều chỉnh hoặc bổ sung hồ sơ đăng ký đầu tư hoặc hồ sơ đăng ký
thành lập doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký đầu tư thông báo 01 lần về toàn bộ nội
dung không hợp lệ cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ;
đ) Căn cứ hồ sơ đăng
ký đầu tư và hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp đã tiếp nhận, Cơ quan đăng ký
đầu tư và Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm phối hợp xử lý hồ sơ và trả
kết quả cho nhà đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1
Điều này và các thủ tục khác có yêu cầu phối hợp giữa Cơ quan đăng ký đầu tư và
Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 25. Thủ tục lấy ý kiến
thẩm định dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư
1. Trong quá trình thẩm
định dự án đầu tư để quyết định chủ trương đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Cơ
quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nội
dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đó. Văn bản lấy ý kiến phải
xác định nội dung đề nghị có ý kiến theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định
này và thời hạn trả lời theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
2.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền không xem xét lại các nội dung đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khác thẩm định, phê duyệt trước đó.
3. Đối
với dự án đầu tư dự kiến thực hiện tại địa điểm không có quy hoạch hoặc không
thuộc quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Cơ quan đăng
ký đầu tư lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch để trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
4. Đối
với dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị
trấn biên giới, ven biển thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến của cơ quan liên quan theo quy
định của pháp luật về đất đai trong quá trình thực hiện thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư, trừ dự án đầu tư thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 26. Trách nhiệm thực
hiện dự án đầu tư
1. Trong quá trình triển khai thực
hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất
đai, bảo vệ môi trường, lao động và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối
với dự án đầu tư thực hiện theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định
chủ trương đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm triển khai thực hiện dự án đầu tư theo
đúng nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định
chủ trương đầu tư và quy định của pháp luật có liên quan.
3.
Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật liên quan; cung cấp các văn bản,
tài liệu, thông tin liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt
động đầu tư cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Bảo đảm thực hiện dự
án đầu tư
1. Nhà đầu tư phải ký quỹ trong trường hợp được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án
đầu tư, trừ các trường hợp sau:
a) Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
b) Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đấu thầu;
c) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển
nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư;
d) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án
đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
của người sử dụng đất khác;
đ) Nhà đầu tư là đơn vị sự nghiệp có thu, công ty phát triển khu công nghệ
cao được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để phát triển kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng trong khu kinh
tế.
2. Việc ký quỹ theo quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản
giữa Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư sau khi dự án đầu tư được quyết định
chủ trương đầu tư nhưng phải trước thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất; đối với dự án đầu tư không thuộc
diện quyết định chủ trương đầu tư thì thời điểm ký quỹ là thời điểm giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Mức ký quỹ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu
tư quy định tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:
a) Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức ký quỹ là 3%;
b) Đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng,
mức ký quỹ là 2%;
c) Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ là 1%.
4. Vốn đầu tư của dự án theo quy định tại Khoản 3 Điều này không bao gồm tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất nộp cho nhà nước và chi phí xây dựng các công trình
công cộng thuộc dự án đầu tư. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất trong từng giai đoạn, mức ký quỹ được tính theo vốn đầu tư của dự án
tương ứng với từng giai đoạn giao đất, cho thuê đất.
5. Tiền ký quỹ được nộp vào tài khoản của Cơ quan đăng ký đầu tư mở tại
ngân hàng thương mại tại Việt Nam theo lựa chọn của nhà đầu tư. Nhà đầu tư chịu
chi phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản ký quỹ và thực hiện các giao dịch
liên quan đến tài khoản ký quỹ.
6. Nhà đầu tư được giảm tiền ký quỹ trong các trường hợp sau:
a) Giảm 25% số tiền ký quỹ đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu
tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; dự án đầu
tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, kể cả dự án đầu tư xây dựng,
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
b) Giảm 50% số tiền ký quỹ đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt
ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn; dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghệ
cao, khu kinh tế, kể cả dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghệ cao, khu kinh tế.
7. Nhà đầu tư đã tạm ứng tiền giải phóng mặt bằng, tái
định cư được hoãn thực hiện nghĩa vụ ký quỹ tương ứng với số tiền giải phóng mặt
bằng, tái định cư đã tạm ứng.
8. Nhà đầu tư được hoàn trả tiền ký quỹ theo nguyên tắc sau:
a) Hoàn trả 50% số tiền ký quỹ tại thời điểm nhà đầu tư hoàn thành thủ tục
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và được cấp các giấy
phép, chấp thuận khác theo quy định của pháp luật để thực hiện hoạt động xây dựng
(nếu có) không chậm hơn tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
văn bản quyết định chủ trương đầu tư;
b) Hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại và tiền lãi phát sinh từ khoản ký quỹ (nếu
có) tại thời điểm nhà đầu tư hoàn thành việc nghiệm thu công trình xây dựng và
lắp đặt máy móc, thiết bị để dự án đầu tư hoạt động không chậm hơn tiến độ quy
định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu
tư;
c) Trường hợp giảm vốn
đầu tư của dự án, nhà đầu tư được hoàn trả số tiền ký quỹ tương ứng với số vốn
đầu tư giảm theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (điều chỉnh) hoặc
văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư;
d) Trường hợp dự án đầu
tư không thể tiếp tục thực hiện vì lý do bất khả kháng hoặc do lỗi của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, nhà đầu
tư được xem xét hoàn trả khoản tiền ký quỹ theo thỏa thuận với Cơ quan đăng ký
đầu tư.
9. Tiền ký quỹ nộp vào ngân sách nhà nước trừ các
trường hợp quy định tại Khoản 8 Điều này.
10. Trường hợp điều
chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi các điều kiện ký quỹ, Cơ quan đăng ký đầu tư và
nhà đầu tư thỏa thuận điều chỉnh việc ký quỹ theo quy định tại Điều này.
Mục 2
THỦ TỤC QUYẾT
ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ,
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Điều 28. Thẩm quyền tiếp nhận, cấp, điều
chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Sở
Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư đối với các dự án đầu tư sau:
a) Dự
án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
b) Dự
án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao và dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
tại những địa phương chưa thành lập Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất
và khu công nghệ cao.
2.
Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế
tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các
dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế,
gồm:
a) Dự
án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao;
b) Dự
án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế.
3. Sở
Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều
hành để thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:
a) Dự
án đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Dự
án đầu tư thực hiện đồng thời ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao và khu kinh tế.
4.
Cơ quan quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này là cơ quan nhà nước có thẩm
quyền điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương đã cấp cho
nhà đầu tư trước thời điểm Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành.
Điều 29. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện
quyết định chủ trương đầu tư
1. Nhà đầu tư nộp 01
bộ hồ sơ đăng ký đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư cho Cơ
quan đăng ký đầu tư.
2. Đối với dự án đầu
tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều
này trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự
án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo
quy định tại Khoản 1 Điều này nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Mục tiêu của dự án
đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
b) Dự án đầu tư đáp ứng
điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Khoản 1 Điều
10 Nghị định này (nếu có).
Điều 30. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định
tại Điều 32 Luật Đầu tư.
2. Nhà đầu tư nộp 04
bộ hồ sơ đăng ký đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư cho Cơ
quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến thực hiện dự án đầu tư.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về nội dung
dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đó, gồm:
a) Sự phù hợp của dự
án đầu tư với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển ngành và quy hoạch sử dụng đất;
b) Nhu cầu sử dụng đất,
điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (đối với
dự án được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất);
c) Điều kiện đầu tư đối
với nhà đầu tư nước ngoài (đối với dự án có mục tiêu thuộc ngành, nghề đầu tư
có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài);
d) Ưu đãi đầu tư và
điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (đối với dự án thuộc đối tượng hưởng ưu đãi đầu
tư);
đ)
Công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư (đối với dự án sử dụng công nghệ hạn chế
chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư).
4.
Trình tự, thủ tục, nội dung quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 33 Luật Đầu
tư.
5.
Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản
2 Điều này, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.
6.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ
trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
7. Đối với dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định theo quy định tại Khoản 3 Điều này để cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ mà không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 31.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Dự
án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ được quy định
tại Điều 31 Luật Đầu tư.
2. Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ đăng ký đầu tư theo quy
định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến thực
hiện dự án đầu tư.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi 02
bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư đồng thời gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến dự án đầu tư
để lấy ý kiến về các nội dung quy
định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định này.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị
của Cơ quan đăng ký đầu tư, các cơ quan quy định tại Khoản 3 Điều này có ý kiến
về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình gửi Cơ quan đăng ký đầu
tư và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại
Khoản 2 Điều này, Cơ quan đăng ký đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, có ý kiến gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về các nội dung sau đây:
a) Nhu cầu sử dụng đất,
điều kiện giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai (đối với dự án được giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất);
b) Phương án giải
phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có) đối với dự án đầu tư đề nghị giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Các nội dung khác
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có).
6. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại Khoản 6 Điều 33 Luật Đầu
tư để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
7. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại Khoản 8 Điều 33 Luật Đầu tư. Văn bản quyết định chủ trương đầu tư được gửi
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cơ quan đăng ký đầu tư.
8. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Cơ quan
đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
9. Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở
lên quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Đầu tư phù hợp với quy hoạch đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và cơ quan có liên quan theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định này để
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau:
a) Đối với dự án đầu
tư quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 28 Nghị định này, trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan
có liên quan, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân cấp tỉnh
quyết định chủ trương đầu tư. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân cấp tỉnh, Cơ quan
đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư;
b) Đối
với dự án đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định này, trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan
có liên quan, Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
Điều 32. Thủ tục quyết định
chủ trương đầu tư đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư
1.
Việc quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 30 và Điều 31 Nghị định này.
2. Đối
với dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá,
đấu thầu, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, dự
án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
32 Luật Đầu tư thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế phù hợp với quy
hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế lấy ý kiến thẩm định theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định
này để quyết định chủ trương đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở
lên quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Đầu tư phù hợp với quy hoạch đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều
30 Nghị định này để quyết định chủ trương đầu tư theo quy định sau:
a) Đối
với dự án đầu tư quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 28 Nghị định này, trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và cơ quan có liên quan, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư. Ủy ban nhân cấp tỉnh quyết
định chủ trương đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo
cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư. Văn bản quyết định chủ trương đầu tư
được gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư;
b) Đối với dự án đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan có liên quan, Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế xem xét, quyết định chủ trương đầu tư. Văn bản quyết định chủ trương đầu tư được gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và nhà đầu tư.
Mục 3
THỦ TỤC ĐIỀU
CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ,
QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
Điều 33. Thủ tục điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ
trương đầu tư
1. Trường hợp thay đổi
tên dự án đầu tư, địa chỉ của nhà đầu tư hoặc thay đổi tên nhà đầu tư, nhà đầu
tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm
theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên, địa chỉ của nhà đầu tư hoặc tên
dự án đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Trường hợp điều chỉnh
địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng; mục tiêu, quy mô dự án
đầu tư; vốn đầu tư của dự án, tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; thời hạn
hoạt động của dự án; tiến độ thực hiện dự án đầu tư; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư (nếu
có) và các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có), nhà đầu
tư nộp 01 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư, gồm:
a) Văn bản đề nghị điều
chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình hình
triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;
c) Quyết định của nhà
đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư (đối với các trường hợp điều chỉnh nội
dung quy định tại các Khoản 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 39 Luật Đầu tư);
d)
Giải trình hoặc cung cấp giấy tờ liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung
quy định tại các Điểm b, c, d, đ, e, g Khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư (nếu
có).
3.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định
tại Khoản 2 Điều này, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư cho nhà đầu tư.
4.
Việc điều chỉnh nhà đầu tư thực hiện theo thủ tục quy định tại các Điều 37, 38
và 39 Nghị định này.
Điều 34. Thủ tục điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
1.
Trường hợp điều chỉnh mục tiêu, địa điểm đầu tư, công nghệ chính; tăng hoặc giảm
vốn đầu tư trên 10% tổng vốn đầu tư làm thay đổi mục tiêu, quy mô và công suất
của dự án đầu tư; điều chỉnh thời hạn thực hiện của dự án đầu tư hoặc thay đổi
điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có), nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau:
a)
Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định này cho Cơ
quan đăng ký đầu tư;
b)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng
ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan để lấy ý kiến
về những nội dung điều chỉnh;
c)
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Cơ quan đăng
ký đầu tư, các cơ quan quy định tại Điểm b Khoản này có ý kiến về nội dung điều
chỉnh thuộc phạm vi quản lý của mình;
d)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của cơ quan quy định tại Điểm c
Khoản này, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh
dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Cơ
quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh chủ trương
đầu tư và gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư;
e)
Căn cứ văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà
đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định
điều chỉnh chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2.
Trường hợp điều chỉnh các nội dung không được quy định tại Khoản 1 Điều này,
nhà đầu tư thực hiện thủ tục theo quy định tương ứng tại Điều 33 Nghị định này.
Điều 35. Thủ tục điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư của Thủ tướng
Chính phủ
1.
Trường hợp điều chỉnh mục tiêu, địa điểm đầu tư, công nghệ chính; tăng hoặc giảm
vốn đầu tư trên 10% tổng vốn đầu tư làm thay đổi mục tiêu, quy mô và công suất
của dự án đầu tư; điều chỉnh thời hạn thực hiện của dự án đầu tư hoặc thay đổi
điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có), nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau:
a)
Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định này cho Cơ
quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản này, Cơ quan đăng
ký đầu tư gửi 02 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời gửi hồ sơ cho cơ
quan quản lý nhà nước có liên quan để lấy ý kiến về các nội dung quy định tại
Khoản 3 Điều 30 Nghị định này liên quan đến nội dung điều chỉnh;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đề nghị của Cơ quan
đăng ký đầu tư, các cơ quan quy định tại Điểm b Khoản này có ý kiến về những nội
dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình;
d) Trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản
này, Cơ quan đăng ký đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, có ý kiến gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về những nội dung quy định tại Khoản 5 Điều 31 Nghị định này liên
quan đến nội dung điều chỉnh;
đ)
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định tại Điểm d Khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định các
nội dung điều chỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh chủ trương
đầu tư;
e)
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương
đầu tư. Văn bản quyết định điều chỉnh chủ
trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
Cơ quan đăng ký đầu tư;
g)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định điều chỉnh
chủ trương đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư cho nhà đầu tư.
2. Trường hợp điều chỉnh các nội dung không được quy định tại Khoản 1 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục theo quy định tương ứng tại Điều 33 Nghị định này.
Điều 36. Thủ tục điều chỉnh
quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Khi điều chỉnh dự án đầu tư thuộc diện
quyết định chủ trương đầu tư
và không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh quyết
định chủ trương đầu tư trong các trường hợp sau:
a)
Điều chỉnh mục tiêu, địa điểm đầu tư, công nghệ chính;
b)
Tăng hoặc giảm trên 10% tổng vốn đầu tư làm thay đổi mục tiêu, quy mô và công
suất của dự án đầu tư;
c)
Điều chỉnh thời hạn thực hiện của dự án đầu tư hoặc thay đổi điều kiện đối với
nhà đầu tư (nếu có).
2.
Trình tự, thủ tục quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định
tương ứng tại Điều 34 và Điều 35 Nghị định này.
3. Đối
với dự án quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định này, Ban Quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế lấy ý kiến thẩm định theo quy định
tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định này liên quan đến nội dung điều chỉnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được ý kiến thẩm định, Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế quyết
định điều chỉnh chủ trương đầu tư.
4. Đối với dự án quy định tại Khoản
3 Điều 32 Nghị định này, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định
này liên quan đến nội dung điều chỉnh để quyết định điều chỉnh chủ trương đầu
tư theo quy định sau:
a) Đối
với dự án đầu tư quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 32 Nghị định này, trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
cơ quan có liên quan, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư. Ủy ban nhân cấp tỉnh
quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư. Văn bản quyết định
điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu
tư và nhà đầu tư;
b) Đối với dự án đầu tư quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 32 Nghị định này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan có liên quan, Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư. Văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và nhà đầu tư.
Điều 37. Thủ tục thay đổi nhà
đầu tư trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư được quyền chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ dự án đầu tư của mình cho nhà đầu tư khác theo các điều kiện quy định tại
Khoản 1 Điều 45 Luật Đầu tư. Trường hợp chuyển nhượng dự án phát sinh thu nhập,
nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư thực hiện nghĩa vụ về thuế theo quy định
của pháp luật.
2. Thủ tục thay đổi nhà đầu tư đối với dự án đầu tư hoạt
động theo Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư và không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư:
a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 01 bộ hồ
sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư, gồm: Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chuyển nhượng dự án đầu
tư; hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý
tương đương; bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với
nhà đầu tư là cá nhân, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu
khác có giá trị pháp lý tương đương đối với nhà đầu tư là tổ chức của nhà đầu
tư nhận chuyển nhượng; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết
định chủ trương đầu tư (nếu có); bản sao Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo
hình thức hợp đồng BCC; bản sao một trong các tài liệu sau của nhà đầu tư nhận
chuyển nhượng dự án đầu tư: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư,
cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức
tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh
năng lực tài chính của nhà đầu tư;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét điều kiện chuyển nhượng
dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Đầu tư để điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản này.
3. Thủ tục thay đổi nhà đầu tư đối với dự án đầu tư hoạt
động theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thuộc diện quyết định chủ trương đầu
tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 04 bộ hồ
sơ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản này, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ
sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để lấy ý kiến thẩm định về điều kiện chuyển
nhượng dự án đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Đầu tư;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đề nghị của Cơ quan đăng ký đầu tư, các cơ quan quy định tại Điểm b Khoản này
có ý kiến về điều kiện chuyển nhượng thuộc phạm vi quản lý của mình;
d) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo về việc đáp ứng điều kiện chuyển nhượng dự án theo quy định tại Khoản
1 Điều 45 Luật Đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
báo cáo của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
điều chỉnh chủ trương đầu tư;
e) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư cho nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư.
4. Thủ tục thay đổi nhà đầu tư đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư và thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng
Chính phủ:
a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ theo quy định tại
Điểm a Khoản 2 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo
quy định tại Điểm a Khoản này, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để lấy ý kiến thẩm định về điều kiện chuyển nhượng dự án đầu
tư quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Đầu tư;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Cơ quan
đăng ký đầu tư, các cơ quan quy định tại Điểm b Khoản này có ý kiến về điều kiện
chuyển nhượng thuộc phạm vi quản lý của mình;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
theo quy định tại Điểm a Khoản này, Cơ quan đăng ký đầu tư trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, có ý kiến gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội dung quy định
tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 45 Luật Đầu tư (nếu có).
đ) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định về điều kiện
chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Đầu tư;
e) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư. Văn bản quyết định điều
chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và Cơ quan đăng ký đầu tư;
g) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định điều chỉnh chủ trương đầu
tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư nhận chuyển nhượng
dự án đầu tư.
5. Thủ tục thay đổi nhà đầu tư đối với dự án thuộc diện quyết định chủ
trương đầu tư và không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện
theo quy định tương ứng tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
6. Đối với dự án thực hiện theo quyết định chủ trương đầu tư của Ban Quản
lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (sau đây gọi
là Ban Quản lý), Ban Quản lý quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư khi đáp ứng
điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Đầu tư.
7. Đối với dự án đầu tư đã được quyết định chủ trương đầu tư và nhà đầu tư
đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn và đưa dự án vào khai thác, vận hành thì
không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư theo quy định
tại các Khoản 3, 4, 5 và 6 Điều này. Trường hợp dự án thực hiện theo Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
8. Trường hợp nhà đầu
tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế để
thực hiện dự án đầu tư đó thì thực hiện thủ tục cấp hoặc điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, sau đó thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo
quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
Điều 38. Thủ tục điều chỉnh dự
án đầu tư trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình
tổ chức kinh tế
1. Tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là
tổ chức lại) được kế thừa và tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của nhà
đầu tư đối với dự án đầu tư đã thực hiện trước khi tổ chức lại.
2. Nhà đầu tư quyết định việc tổ chức lại và xử lý tài
sản, quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
3. Sau khi hoàn thành thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều
này, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án
đầu tư để điều chỉnh dự án đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài
liệu có giá trị pháp lý tương đương của nhà đầu tư tiếp nhận dự án đầu tư;
c) Bản sao nghị quyết hoặc quyết định của nhà đầu tư về
việc tổ chức lại, trong đó có nội dung về việc xử lý tài sản, quyền và nghĩa vụ
liên quan đến dự án đầu tư.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ theo quy định tại Khoản 3 Điều này, Cơ quan đăng ký
đầu tư điều chỉnh, cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
5. Đối với dự án đầu tư không thực hiện theo Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, nhà
đầu tư không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh nhà đầu tư theo quy định tại các
Khoản 3 và Khoản 4 Điều này. Việc chuyển quyền sở hữu tài sản cho nhà đầu tư tiếp nhận dự án
đầu tư sau khi tổ chức lại thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự, pháp
luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Điều 39. Thủ tục điều chỉnh dự
án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, trọng tài
1. Đối với dự án
đầu tư phải điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực của tòa án, trọng
tài thì nhà đầu tư căn cứ bản án, quyết định đó để điều chỉnh, tiếp nhận và
tiếp tục triển khai thực hiện dự án đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư thực hiện theo Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ cho Cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực
hiện dự án đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ
chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu
tư là tổ chức;
c) Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án,
trọng tài.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy
định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 40. Thủ tục nộp, cấp
lại và hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bị mất hoặc
bị hỏng, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho
Cơ quan đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Trường hợp thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư không đúng với thông tin tại hồ sơ đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư
hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng không thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Luật Đầu tư, nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có nhu cầu).
Mục 4
THỦ TỤC CHẤM DỨT DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 41. Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư và thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Dự án đầu tư chấm dứt
hoạt động trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư.
2. Việc chấm dứt hoạt
động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:
a) Trường hợp tự quyết
định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
48 Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm
theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
b) Trường hợp chấm dứt
hoạt động của dự án đầu tư theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ
doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại
Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư, nhà đầu tư thông báo và nộp lại
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư kèm theo bản sao tài
liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
c) Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quy
định tại các Điểm d, đ, e, g và h Khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký
đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng thời thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định
chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.
3. Đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận
đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư,
Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư mà không
thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh) hoặc Giấy phép đầu tư. Trong trường hợp này, nội dung đăng ký kinh doanh
tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh),
Giấy phép đầu tư tiếp tục có hiệu lực.
4. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đồng
thời chấm dứt hoạt động
của tổ chức kinh tế thì dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều
này và nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế theo
quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
5. Sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, việc thanh lý
dự án đầu tư thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp
luật về thanh lý tài sản;
b) Đối với dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư
là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh
lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ
chức kinh tế.
Điều 42. Chấm dứt hoạt động
của dự án đầu tư trong trường hợp Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được
với nhà đầu tư
1. Trường hợp dự án đầu tư ngừng hoạt động và Cơ quan
đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của
nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Lập biên bản về việc dự án đầu tư ngừng hoạt động và
không liên lạc được với nhà đầu tư;
b) Gửi văn bản yêu cầu
nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt
động của dự án đầu tư đến địa chỉ mà nhà đầu tư đăng ký với Cơ quan đăng ký đầu
tư. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi văn bản theo quy định tại Điểm này mà
nhà đầu tư không liên lạc, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quy định
tại Điểm c Khoản này;
c) Gửi văn bản đề nghị hỗ
trợ liên lạc với nhà đầu tư đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhà đầu tư cư trú
(đối với nhà đầu tư trong nước là cá nhân),
cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà nhà đầu tư mang
quốc tịch (đối với nhà đầu tư nước ngoài) đồng thời đăng tải thông báo yêu cầu
nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt
động của dự án đầu tư trong thời hạn 90 ngày trên Cổng thông tin quốc gia về
đầu tư nước ngoài.
2. Sau khi thực hiện các
biện pháp quy định tại Khoản 1 Điều này và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày dự
án đầu tư ngừng hoạt động mà không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện
hợp pháp của nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động
của dự án đầu tư.
3. Việc quản lý tài sản
của dự án đầu tư sau khi Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động
thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự về quản lý tài sản của người vắng
mặt tại nơi cư trú.
4. Trong phạm vi chức
năng, thẩm quyền của mình, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các nhiệm
vụ sau:
a) Cơ quan đăng ký đầu
tư chỉ định người giám sát việc quản lý tài sản của dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt
động theo quy định tại Điều này khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
người có quyền, lợi ích liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Cơ quan thuế, hải
quan có trách nhiệm thực hiện các biện pháp theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế và pháp luật có liên quan để thu hồi nợ thuế và các nghĩa vụ tài chính
khác của nhà đầu tư đối với nhà nước (nếu có);
c) Cơ quan quản lý
nhà nước về đất đai thực hiện thu hồi đất, xử lý tài sản gắn liền với đất trong
trường hợp dự án đầu tư thuộc diện thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất
đai;
d) Cơ quan quản lý
nhà nước về lao động đề xuất, hướng dẫn hỗ trợ người lao động bị mất việc làm và
giải quyết các chế độ liên quan theo quy định của pháp luật về lao động;
đ) Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khác thực hiện hoạt động quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư
trong phạm vi chức năng, thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Mọi yêu cầu hoặc tranh chấp giữa nhà đầu tư với cá nhân, tổ chức về các
quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư quy định tại Điều này được giải quyết
tại Tòa án, Trọng tài theo thỏa thuận giữa các bên và quy định của pháp luật.
Điều 43. Chấm dứt hiệu lực của văn bản quyết định
chủ trương đầu tư
Văn bản quyết định chủ trương đầu tư và văn bản quyết định điều chỉnh chủ
trương đầu tư chấm dứt hiệu lực theo quy định tại văn bản đó hoặc trong trường
hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 48 Luật Đầu tư.
Mục 5
THÀNH LẬP
TỔ CHỨC KINH TẾ, GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN,
PHẦN VỐN GÓP CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 44. Thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài
1. Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục như
sau:
a) Thực hiện thủ tục
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 Nghị
định này;
b)
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điểm a Khoản
này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế để triển khai dự án
đầu tư và các hoạt động kinh doanh.
2. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục thành lập tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của
pháp luật về doanh nghiệp hoặc pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ
chức kinh tế. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu nhà đầu tư nộp thêm
bất kỳ loại giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp hoặc pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế; không
xem xét lại nội dung đã được quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế
do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án đầu tư không nhất thiết
phải bằng vốn đầu tư của dự án đầu tư. Tổ chức kinh tế thành lập theo quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều này thực hiện góp vốn và huy động các nguồn vốn khác để
thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư.
Điều 45. Thực hiện dự án đầu
tư và hoạt động đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá
trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là
nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư.
2.
Trong trường hợp có dự án đầu tư mới ngoài dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục
sau:
a) Tổ
chức kinh tế quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 Nghị định này;
b) Tổ
chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này thực hiện chế
độ báo cáo theo quy định tại Khoản 5 Điều 71 Luật Đầu tư. Nội dung báo cáo gồm:
Tên dự án đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn,
tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, ưu đãi đầu tư (nếu có).
3. Tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được quyền điều chỉnh nội dung đăng ký
doanh nghiệp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh mà không nhất thiết phải có dự án đầu
tư. Việc bổ sung ngành, nghề kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài phải phù hợp với điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có).
4. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được lập chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh ngoài trụ sở chính mà không nhất thiết phải có dự án
đầu tư. Hồ sơ, trình tự và thủ tục lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh của tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
5. Khi đầu tư, giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết hoặc
đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán và quỹ đại chúng chỉ thực hiện
theo quy định của pháp luật chứng khoán về thủ tục đầu tư, tỷ lệ sở hữu vốn điều
lệ, trừ trường hợp pháp luật và điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác về
tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn thực hiện quy định tại Khoản này.
Điều 46. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp của nhà đầu tư nước ngoài
1. Nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức
kinh tế không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Tổ chức kinh tế có
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông tại Cơ quan đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với
từng loại hình tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau:
a) Nhà đầu tư nước
ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế kinh doanh ngành,
nghề đầu tư có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;
b) Việc góp vốn, mua
cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại
các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở
lên của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: Tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của
nhà đầu tư nước ngoài từ dưới 51% lên 51% trở lên và tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều
lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu từ 51% vốn điều
lệ trở lên trong tổ chức kinh tế.
3. Nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh
tế thuộc trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này thực hiện
theo thủ tục sau:
a) Nhà đầu tư nộp 01
bộ hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp theo quy định tại Khoản 2
Điều 26 Luật Đầu tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở
chính;
b) Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản này, Sở Kế
hoạch và Đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước
ngoài và thông báo cho nhà đầu tư;
c) Sau khi nhận được
thông báo theo quy định tại Điểm b Khoản này, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước
ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp thực hiện thủ tục thay đổi thành viên,
cổ đông tại Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
4. Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp không phải thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
hoặc quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư đã thực hiện trước
thời điểm nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp.
Mục 6
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRONG KHU CÔNG NGHIỆP,
KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHỆ CAO, KHU KINH TẾ
Điều 47.
Hoạt động của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế
1. Thuê hoặc mua nhà
xưởng, văn phòng, kho bãi đã xây dựng để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
2. Sử dụng có trả tiền
các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ, bao gồm hệ
thống đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử
lý nước thải, chất thải và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng khác (gọi
chung là phí sử dụng hạ tầng).
3. Chuyển nhượng và nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ
tầng kỹ thuật để xây dựng nhà xưởng, văn phòng và các công trình khác phục vụ
sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về
kinh doanh bất động sản.
4. Được cho thuê, cho
thuê lại nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các công trình khác đã xây dựng để
phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp
luật về kinh doanh bất động sản.
5. Thực hiện các hoạt động khác theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Điều 48. Hoạt động của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và
khu kinh tế
1. Xây dựng nhà xưởng,
văn phòng, kho bãi để bán hoặc cho thuê.
2. Định giá cho thuê đất,
giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; các loại phí sử dụng
hạ tầng; giá cho thuê, giá bán nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các loại phí
dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và đăng ký với Ban Quản lý về khung
giá và các loại phí sử dụng hạ tầng. Việc đăng ký khung giá và các loại phí sử
dụng hạ tầng thực hiện định kỳ 6 tháng hoặc trong trường hợp có sự điều chỉnh
khác so với khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng đã đăng ký.
3. Thu các loại phí sử
dụng hạ tầng.
4. Chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, cho thuê đất và cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật
trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế cho nhà
đầu tư khác theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh
bất động sản.
5. Thực hiện các hoạt
động khác theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật có liên
quan.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
Mục 1
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
Điều 49.
Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Việc quản lý nhà nước đối với
hoạt động xúc tiến đầu tư được thực hiện theo những nguyên tắc sau:
a) Hoạt động xúc tiến
đầu tư của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được xây dựng, tập hợp
thành chương trình xúc tiến đầu tư, sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
b) Khuyến khích các
hoạt động xúc tiến đầu tư vào các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế trọng điểm theo
định hướng thu hút đầu tư từng giai đoạn; các hoạt động xúc tiến đầu tư khác phải
được xây dựng trên cơ sở đánh giá cụ thể về nhu cầu đầu tư, phân tích số liệu,
thông tin cập nhật và có giá trị thực tiễn;
c) Chú trọng hoạt động
xúc tiến đầu tư đối với các dự án đầu tư đã thực hiện thông qua việc hỗ trợ, giải
quyết khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy triển khai dự án hiệu quả;
d) Khuyến khích kết hợp
hoạt động xúc tiến đầu tư với hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch và chương
trình tuyên truyền đối ngoại, văn hóa;
đ) Khuyến khích huy động
nguồn lực xã hội để thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết nguyên tắc, nội dung, cơ chế xây dựng, thực hiện và phối hợp giữa các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong hoạt động xúc tiến đầu tư.
Điều 50. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước về xúc tiến
đầu tư
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính
phủ quản lý thống nhất hoạt động xúc tiến đầu tư.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng định hướng, chương trình,
kế hoạch xúc tiến đầu tư; hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư hàng
năm của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổng hợp, xây dựng và thực hiện
Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
b) Hướng dẫn thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo về hoạt động xúc tiến đầu tư;
c) Thực hiện hoạt động
xúc tiến đầu tư thuộc Chương trình xúc tiến đầu tư quy định tại Điểm a Khoản
này;
d) Phối hợp với Bộ
Ngoại giao và Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, quản lý
và cử đại diện Việt Nam tại bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
đ) Tổ chức đào tạo, tập
huấn về công tác xúc tiến đầu tư;
e) Định kỳ báo cáo Thủ
tướng Chính phủ về tình hình và định hướng hoạt động xúc tiến đầu tư.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về định mức sử dụng kinh phí từ nguồn ngân
sách nhà nước và quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
b) Phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch kinh
phí xúc tiến đầu tư của Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, Chương trình xúc
tiến đầu tư của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với
Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí ngân sách nhà nước cho hoạt động
xúc tiến đầu tư của bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
d)
Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giải quyết khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc bố trí và sử dụng kinh
phí từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Ngoại giao:
a)
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư, kết hợp hoạt động xúc tiến đầu
tư trong công tác đối ngoại;
b) Hỗ trợ và tham gia hoạt động xúc tiến
đầu tư tại nước ngoài đã được duyệt theo thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
trường hợp phát sinh hoạt động xúc tiến đầu tư mới, Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài có trách nhiệm thông báo và thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước
khi thực hiện;
c) Chủ trì và hướng dẫn Cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài quản lý hoạt động của bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước
ngoài;
d)
Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc thành lập và
biên chế của bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
đ)
Trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, quyết định bổ nhiệm chức vụ ngoại giao và cử
cán bộ công tác tại bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
e) Bố
trí cơ sở vật chất, phương tiện đi lại, điều kiện làm việc, kinh phí hoạt động
phù hợp cho bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh:
a)
Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan xây dựng
chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm và dài hạn; đề xuất hoạt động
đưa vào Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
b)
Thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư theo thẩm quyền;
c) Phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong hoạt động xúc tiến đầu tư.
Điều 51. Kinh phí hoạt động
xúc tiến đầu tư
1. Kinh phí thực hiện các hoạt động thuộc chương trình
xúc tiến đầu tư quốc gia hàng năm được bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm.
2. Kinh phí xúc tiến đầu
tư của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được bố trí trong kế hoạch ngân
sách hàng năm của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Kinh phí xúc tiến đầu tư của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh từ nguồn ngân sách nhà nước chỉ bố trí cho các hoạt động xúc tiến thuộc Chương trình xúc tiến đầu tư đã được phê duyệt.
Mục 2
CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN QUỐC GIA VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI
Điều 52. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
1. Cơ quan đăng ký đầu
tư báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh những nội dung sau đây:
a) Báo cáo quý được
thực hiện trước ngày 12 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, gồm những nội dung: Đánh
giá về tình hình tiếp nhận hồ sơ, cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư và tình hình hoạt động của dự án đầu tư;
b) Báo cáo 6 tháng được
thực hiện trước ngày 15 tháng 7 hàng năm, gồm những nội dung sau: Đánh giá tình
hình đầu tư 6 tháng đầu năm và dự kiến kế hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu
tư 6 tháng cuối năm;
c) Báo cáo năm được
thực hiện trước ngày 15 tháng 02 của năm sau năm báo cáo, gồm những nội dung
sau: Đánh giá tình hình đầu tư cả năm, dự kiến kế hoạch thu hút và giải ngân vốn
đầu tư của năm sau, danh mục dự án đầu tư đang có nhà đầu tư quan tâm.
2. Định kỳ hằng quý,
6 tháng và hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp báo cáo của Cơ quan đăng
ký đầu tư thuộc phạm vi quản lý để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo các nội
dung báo cáo quy định tại Khoản 1 Điều này sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc thời hạn báo cáo của Cơ quan đăng ký đầu tư.
3. Cơ quan quản lý
nhà nước cung cấp thông tin cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định sau:
a) Bộ Tài chính: Định
kỳ hằng quý cung cấp thông tin về tình hình cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị tương đương khác đối với doanh nghiệp
bảo hiểm, công ty chứng khoán; định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo tài chính năm
của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong phạm vi cả nước để báo cáo
các chỉ tiêu về tình hình xuất, nhập khẩu, sản xuất kinh doanh, các khoản nộp
ngân sách nhà nước của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo
cáo quý trước ngày 12 của
tháng đầu quý sau quý báo cáo, báo cáo năm trước ngày 31 tháng 5 của năm sau năm báo cáo;
b) Bộ Công Thương: Định
kỳ hằng quý báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, chấm dứt hoạt động và kết quả
hoạt động của các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu
khí tại Việt Nam. Thời điểm báo cáo trước ngày 12 của tháng đầu quý sau quý báo
cáo;
c) Bộ Tư pháp: Định kỳ
hằng quý báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, chấm dứt và kết quả hoạt động đối
với các chi nhánh và công ty luật. Thời điểm báo cáo trước ngày 12 của tháng đầu
quý sau quý báo cáo;
d) Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam: Định kỳ hằng quý báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, chấm dứt hoạt
động và kết quả hoạt động đối với các hiện diện thương mại của các công ty tài
chính và tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam. Thời điểm báo cáo trước ngày
12 của tháng đầu quý sau quý báo cáo;
đ) Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội: Định kỳ hằng năm báo cáo về tình hình đăng ký, cấp phép
cho lao động nước ngoài tại tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thời điểm
báo cáo trước ngày 31 tháng 3 của năm sau năm báo cáo;
e) Bộ Tài nguyên và
Môi trường: Định kỳ hằng năm báo cáo về tình hình giao, cho thuê và sử dụng đất
của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo trước ngày 31
tháng 3 của năm sau năm báo cáo;
g) Bộ Khoa học và
Công nghệ: Định kỳ hằng năm báo cáo về tình hình chuyển giao công nghệ của tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo trước ngày 31 tháng 3
của năm sau năm báo cáo.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư định kỳ hằng quý, hằng năm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 71 Luật Đầu tư.
Điều 53. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của tổ chức kinh tế thực hiện
dự án đầu tư
Tổ chức kinh tế thực
hiện dự án đầu tư báo cáo Cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về
thống kê tại địa phương các chỉ tiêu sau:
1. Báo cáo tháng về
tình hình thực hiện vốn đầu tư: Trong trường hợp dự án đầu tư có phát sinh vốn
đầu tư thực hiện trong tháng, tổ chức kinh tế báo cáo trong thời hạn 12 ngày kể
từ ngày kết thúc tháng báo cáo.
2. Báo cáo quý được
thực hiện trước ngày 12 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, gồm các nội dung: Vốn
đầu tư thực hiện, doanh thu thuần, xuất khẩu, nhập khẩu, lao động, thuế và các
khoản nộp ngân sách, tình hình sử dụng đất, mặt nước.
3. Báo cáo năm được thực hiện trước ngày 31 tháng 3 năm sau của năm báo cáo, gồm các chỉ tiêu của báo cáo quý và chỉ tiêu về lợi nhuận, thu nhập của người lao động, các khoản chi và đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, xử lý và bảo vệ môi trường, nguồn gốc công nghệ sử dụng.
Điều 54. Quy định về gửi báo cáo
1. Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư gửi các báo cáo trực tuyến thông
qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo bằng văn bản và trực tuyến trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định hệ thống biểu mẫu và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định này.
Điều 55. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước trong
quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây dựng và vận hành Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư; hướng dẫn việc quản lý, vận hành và khai thác sử
dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
2. Các Bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm cập nhật, cung cấp thông tin về hoạt động
đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành và địa phương vào Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư; tổ chức khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về
đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và quy định khác có liên
quan.
3. Cơ quan đăng ký
đầu tư có trách nhiệm sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện
các nghiệp vụ liên quan đến việc tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư; theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện dự án đầu
tư; thực hiện chế độ báo cáo đầu tư và hướng dẫn tổ chức kinh tế thực hiện dự
án đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo quy định tại Nghị
định này.
4. Cơ quan quản lý
và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có trách nhiệm trao đổi các thông tin về tình hình
đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tình hình
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện các
thủ tục quy định tại Điều 44 và Điều 46 Nghị định này, điều kiện đầu tư áp dụng
đối với nhà đầu tư nước ngoài, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định.
5. Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư được cấp tài khoản truy cập hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy
định.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết việc quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
Mục 3
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ,
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều 56. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 3 Điều 68 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền
hạn được phân công theo quy định của Nghị định này.
2. Tổ chức giám sát,
thanh tra và đánh giá hoạt động đầu tư theo thẩm quyền; kiểm tra việc cấp, điều
chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của Cơ quan đăng ký đầu tư; giám
sát việc tuân thủ các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong quá
trình đầu tư.
3. Chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan ngang Bộ rà soát, tập hợp, đăng tải điều kiện đầu tư kinh doanh
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, điều kiện đầu tư đối với
nhà đầu tư nước ngoài trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài.
4. Chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan ngang Bộ rà soát, đánh giá, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ
về tình hình thực hiện các quy định về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh và
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư đối với nhà đầu
tư nước ngoài.
5. Hướng dẫn, hỗ trợ Cơ
quan đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký kinh doanh giải quyết vướng mắc trong quá
trình thực hiện hoạt động đầu tư và đăng ký doanh nghiệp.
Điều 57.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
1.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan
xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trong lĩnh vực thuế, tài chính (tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất) thuộc thẩm quyền; thẩm tra và có ý kiến về các vấn đề
liên quan đến tài chính, bảo lãnh Chính phủ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, Quốc hội.
2. Bộ Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây
dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
các quy định về tài nguyên và bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động đầu tư;
thẩm tra và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến đất đai và bảo vệ môi trường
của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ
tướng Chính phủ, Quốc hội.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà
nước có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện các quy định về hoạt động đầu tư trong lĩnh vực khoa học,
công nghệ; trình Thủ tướng Chính phủ quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ
cao; thẩm tra và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến khoa học, công nghệ của
các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng
Chính phủ, Quốc hội.
4. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về hoạt động xây dựng
của dự án đầu tư; thẩm tra và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến quản lý nhà
nước về xây dựng của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư của Thủ tướng Chính
phủ, Quốc hội.
5. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây
dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
các quy định về tín dụng và quản lý ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư;
thẩm tra và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến tín dụng và quản lý ngoại hối
của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ
tướng Chính phủ, Quốc hội.
6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này và các Bộ quản lý ngành thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Khoản 4 Điều 68 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Điều 58. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Xây dựng quy hoạch, kế
hoạch thu hút các nguồn vốn đầu tư; lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu
tư tại địa phương.
2. Quyết định chủ trương
đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quy định tại Điều 32 Luật Đầu tư.
3. Chịu trách nhiệm chỉ
đạo, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan đăng ký đầu tư
trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư ở địa
phương.
4. Chỉ đạo lập quy hoạch
chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất và phê duyệt quy hoạch chi tiết
xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất; quy hoạch chi tiết các khu chức năng
trong khu kinh tế.
5. Chỉ đạo Cơ quan đăng
ký đầu tư, Cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai, môi trường, xây dựng thực hiện liên thông thủ tục để tạo điều kiện thuận
lợi cho nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư.
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Mục 1
QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
Điều 59. Quy
định đối với dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Nhà đầu tư được tiếp
tục thực hiện dự án đầu tư theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu
tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành.
2. Giấy phép đầu tư,
Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá
trị pháp lý tương đương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước ngày Luật Đầu
tư có hiệu lực thi hành có giá trị pháp lý như Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư đối với các dự án đầu tư đã thực hiện hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cho phép thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành.
Điều 60. Quy định đối với doanh nghiệp hoạt động
theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh)
1. Doanh nghiệp hoạt
động theo Giấy phép đầu tư được tiếp tục tổ chức và hoạt động theo quy định tại
Giấy phép đầu tư và Điều lệ doanh nghiệp. Đối với những nội dung không được quy
định tại Giấy phép đầu tư và Điều lệ doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện phù hợp
với quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan theo
nguyên tắc sau:
a) Doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài thuộc sở hữu của một nhà đầu tư nước ngoài thực hiện quy định
tương ứng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
b) Doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài thuộc sở hữu của hai nhà đầu tư nước ngoài trở lên và doanh nghiệp
liên doanh thực hiện quy định tương ứng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên;
c) Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Nghị định số
38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về việc chuyển đổi một số
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ
phần thực hiện quy định tương ứng đối với công ty cổ phần.
2. Doanh nghiệp hoạt
động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh) được tiếp tục tổ chức và hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời
là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) và Điều lệ doanh nghiệp. Đối với những nội
dung không được quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh) và Điều lệ doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện theo quy định
của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan.
Điều 61. Đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Nhà đầu tư có dự
án đầu tư được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được cấp trước ngày Luật
Đầu tư có hiệu lực thi hành được chuyển sang hoạt động theo Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư theo thủ tục sau:
a) Nhà đầu tư nộp 01
bộ hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư gồm
văn bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bản sao Giấy phép đầu tư,
Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy
tờ có giá trị pháp lý tương đương;
b) Cơ quan đăng ký đầu
tư cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản này. Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư quy định lại nội dung dự án đầu tư tại Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp
lý tương đương. Nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận
ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương
đương tiếp tục có hiệu lực.
2. Doanh nghiệp đang
hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương cấp trước
ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được chuyển sang hoạt động theo Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp theo thủ tục sau:
a) Doanh nghiệp nộp
01 bộ hồ sơ đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh
doanh nơi đặt trụ sở chính gồm văn bản đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng
ký doanh nghiệp; bản sao Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đồng
thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý
tương đương và bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế;
b) Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản này. Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp quy định lại nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương. Nội dung đăng ký kinh doanh
quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hết hiệu lực
kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; nội dung
dự án đầu tư tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương tiếp tục
có hiệu lực.
3. Trường hợp đồng thời
có yêu cầu đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp thay cho Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, nhà đầu
tư thực hiện thủ tục sau:
a) Đổi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Đổi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều này (hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư gồm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp theo
quy định tại Khoản 2 Điều này và hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
này).
4. Doanh nghiệp được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3
Điều này kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quy định tại Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó có các quyền và nghĩa vụ đối với dự án đầu
tư; nhà đầu tư quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời
là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương
đương thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với dự án đầu tư với tư cách là thành
viên, cổ đông trong doanh nghiệp.
5. Chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận
đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị
pháp lý tương đương cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được chuyển
sang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp. Hồ sơ, thủ tục đổi Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện theo quy định tương ứng
tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
6. Doanh nghiệp có trách nhiệm cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp và không bắt buộc thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh, thông báo mẫu dấu; thành lập, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện.
Điều 62. Điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có
hiệu lực thi hành
1. Trường hợp điều chỉnh
dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu
tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được cấp
trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 33 Nghị định này tại
Cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư quy định nội dung dự án đầu tư được điều chỉnh và ghi lại
toàn bộ nội dung dự án đầu tư không điều chỉnh, đang có hiệu lực theo quy định
tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư và
các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.
2. Trường hợp Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương
quy định tại Khoản 1 Điều này đồng thời quy định nội dung đăng ký kinh doanh,
Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư để
thay thế nội dung dự án đầu tư trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư
(đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ khác có giá trị
pháp lý tương đương theo nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều này. Nội dung
đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương
tiếp tục có hiệu lực.
3. Dự án đầu tư không
thuộc diện quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp
luật trước thời điểm Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành nhưng thuộc diện quyết định
chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này thì không phải
thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh quyết định chủ
trương đầu tư khi điều chỉnh dự án đầu tư, trừ các trường hợp sau:
a) Mở rộng quy mô dự
án đầu tư dẫn đến dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư quy định tại Điều
30 và Điều 31 Luật Đầu tư;
b) Bổ sung mục tiêu dự án đầu tư mà mục tiêu được bổ sung thuộc diện quyết
định chủ trương đầu tư quy định tại Điều 30 và Điều 31 Luật Đầu tư;
c) Điều chỉnh dự án đầu
tư trong đó có bổ sung một trong các nội dung: Đề nghị Nhà nước giao đất, cho
thuê đất không thông qua đấu giá, đầu thầu,
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; đề nghị
Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc đề nghị sử dụng công nghệ
thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về
chuyển giao công nghệ.
4. Đối với trường hợp
quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 3 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục
điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại Mục 3
Chương IV Nghị định này. Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư xem xét các nội dung điều chỉnh để quyết định chủ
trương đầu tư.
5. Trường hợp điều chỉnh
dự án đầu tư thuộc diện quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định
của pháp luật trước thời điểm Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành làm thay đổi nội
dung văn bản quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư thực hiện
thủ tục điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Nghị định
này.
Điều 63. Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư,
Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
1. Doanh nghiệp hoạt
động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện thay
đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định sau:
a) Hồ sơ, trình tự,
thủ tục thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp
luật về doanh nghiệp;
b) Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký
kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
c) Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp ghi nhận nội dung điều chỉnh và ghi lại các nội dung đăng
ký doanh nghiệp khác không điều chỉnh, đang có hiệu lực theo Giấy phép đầu tư,
Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc
giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
d) Nội
dung đăng ký kinh doanh quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư
(đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp
lý tương đương hết hiệu lực kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp; nội dung dự án đầu tư tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận
đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) tiếp tục có hiệu lực;
đ) Trường hợp
doanh nghiệp có yêu cầu thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh do nhà đầu tư nước
ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp thuộc trường hợp quy định tại Điểm a
và Điểm b Khoản 2 Điều 46 Nghị định này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 3
Điều 46 Nghị định này trước khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp;
e) Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
theo quy định tại Khoản này, doanh nghiệp tiếp tục thực hiện toàn bộ quyền và
nghĩa vụ theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời
là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương
đương.
2.
Trường hợp điều chỉnh đồng thời nội dung đăng ký kinh doanh và nội dung dự án đầu
tư, doanh nghiệp thực hiện thủ tục điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh tại
Cơ quan đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, doanh nghiệp điều chỉnh nội dung dự án đầu tư tại Cơ quan đăng ký
đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tương ứng tại
Điều 62 Nghị định này.
3.
Trường hợp điều chỉnh nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
của doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng
thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý
tương đương cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp thực
hiện thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
theo quy định tương ứng tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 64. Quy định đối với nhà
đầu tư cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam
1. Đối với dự án đầu tư có cam kết chuyển giao không bồi
hoàn tài sản thuộc dự án cho Nhà nước Việt Nam hoặc cho Bên Việt Nam là doanh
nghiệp nhà nước thì nhà đầu tư không được điều chỉnh nội dung chuyển giao không
bồi hoàn, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2.
Tài sản chuyển giao không bồi hoàn quy định tại Khoản 1 Điều này được chuyển
giao nguyên trạng trong điều kiện hoạt động bình thường khi đến thời điểm chuyển
giao cho Bên Việt Nam hoặc Nhà nước Việt Nam.
Điều 65.
Chấm dứt hoạt động, tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép
đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh)
1. Doanh nghiệp hoạt
động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh) thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động,
tổ chức lại, giải thể tại Cơ quan đăng ký kinh doanh.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động, tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Mục 2
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 66.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 12 năm 2015 và thay thế Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
2. Nghị định này bãi bỏ:
a) Danh mục địa bàn ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Danh mục lĩnh vực được
ưu đãi thuế nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Khoản 4 Điều 19 và quy
định “Danh mục địa bàn được hưởng ưu đãi tiền thuê đất chỉ áp dụng đối với địa
bàn có địa giới hành chính cụ thể” tại Khoản 3 Điều 19 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước.
3. Trường hợp pháp luật
quy định thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục
hành chính phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng dự án đầu tư không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì nhà đầu tư không phải nộp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 67. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc thành
lập, tổ chức quản lý và hoạt động của quỹ đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam; hướng
dẫn thực hiện quy định chuyển tiếp đối với các trường hợp không được quy định
tại Mục 1 Chương VI và các điều khoản khác được giao theo quy định tại Nghị
định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo; -
Lưu: VT, KTTH (3b). XH
|
TM.
CHÍNH PHỦ THỦ
TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng |
DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ƯU
ĐÃI ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo
Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11
năm 2015 của Chính phủ)
____________
A. NGÀNH, NGHỀ ĐẶC BIỆT ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
I. CÔNG NGHỆ CAO,
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
1. Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao
được ưu tiên đầu tư phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ
cao được khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
4. Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công
nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao; ứng dụng, nghiên cứu và
phát triển công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; sản xuất
sản phẩm công nghệ sinh học.
5. Sản xuất sản phẩm phần mềm, sản phẩm nội dung thông
tin số, sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm, dịch vụ phần mềm, dịch vụ khắc
phục sự cố an toàn thông tin, bảo vệ an toàn thông tin theo quy định của pháp
luật về công nghệ thông tin.
6. Sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng
lượng từ việc tiêu hủy chất thải.
7. Sản xuất vật liệu composit,
các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm.
II. NÔNG NGHIỆP
1. Trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ và phát triển rừng.
2. Nuôi trồng, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản.
3. Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, giống vật
nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thủy sản.
4. Sản xuất, khai thác và tinh chế muối.
5. Đánh bắt hải sản xa bờ kết hợp ứng dụng các phương
thức ngư cụ đánh bắt tiên tiến; dịch vụ hậu cần nghề cá; xây dựng cơ sở đóng
tàu cá và đóng tàu cá.
6. Dịch vụ cứu hộ trên biển.
III. BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG, XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Thu gom, xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải tập
trung.
2. Xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng trong khu kinh tế.
3. Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống
cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng
sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
4. Phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô
thị.
5. Đầu tư xây dựng và quản lý, kinh doanh chợ tại vùng
nông thôn.
IV. VĂN HÓA, XÃ HỘI,
THỂ THAO, Y TẾ
1. Xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư.
2. Đầu tư kinh doanh cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống
dịch bệnh.
3. Nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ
sinh học để sản xuất các loại thuốc mới.
4. Sản xuất nguyên liệu làm thuốc và thuốc chủ yếu,
thuốc thiết yếu, thuốc phòng, chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc
từ dược liệu, thuốc đông y; thuốc sắp hết hạn bằng sáng chế hoặc các độc quyền
có liên quan; ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học để sản xuất thuốc
chữa bệnh cho người đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế; sản xuất bao bì trực tiếp tiếp
xúc với thuốc.
5. Đầu tư cơ sở sản xuất Methadone.
6. Đầu tư kinh doanh trung tâm
đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao và trung tâm đào tạo, huấn luyện thể
thao cho người khuyết tật; xây dựng cơ sở thể thao có thiết bị, phương tiện luyện
tập và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải đấu quốc tế; cơ sở luyện tập,
thi đấu thể dục, thể thao chuyên nghiệp.
7. Đầu tư kinh doanh trung tâm lão khoa, tâm thần, điều
trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người
khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa.
8. Đầu tư kinh doanh trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục -
Lao động xã hội; cơ sở cai nghiện ma túy, cai nghiện thuốc lá; cơ sở điều trị
HIV/AIDS.
9. Đầu tư kinh doanh bảo tàng cấp quốc gia, nhà văn
hoá dân tộc; đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; rạp hát, trường quay, cơ sở sản xuất
phim, in tráng phim; nhà triển lãm mỹ thuật - nhiếp ảnh; sản xuất, chế tạo, sửa
chữa nhạc cụ dân tộc; duy tu, bảo tồn bảo tàng, nhà văn hoá dân tộc và các trường
văn hóa nghệ thuật; cơ sở, làng
nghề giới thiệu và phát triển các ngành nghề truyền thống.
B. NGÀNH, NGHỀ ƯU
ĐÃI ĐẦU TƯ
I. KHOA HỌC CÔNG
NGHỆ, ĐIỆN TỬ, CƠ KHÍ, SẢN XUẤT VẬT LIỆU, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1. Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm cơ khí trọng
điểm theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D).
3. Sản xuất phôi thép từ quặng sắt, thép cao cấp, hợp
kim.
4. Sản xuất than cốc,
than hoạt tính.
5. Sản xuất sản phẩm
tiết kiệm năng lượng.
6. Sản xuất hóa dầu,
hóa dược, hóa chất cơ bản, linh kiện nhựa - cao su kỹ thuật.
7. Sản xuất sản phẩm
có giá trị gia tăng từ 30% trở lên (theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
8. Sản xuất ô tô,
phụ tùng ô tô, đóng tàu.
9. Sản xuất phụ kiện,
linh kiện điện tử, cụm chi tiết điện tử không thuộc Danh mục A Phụ lục này.
10. Sản xuất máy
công cụ, máy móc, thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp, máy chế biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu không thuộc
Danh mục A Phụ lục này.
11. Sản xuất vật
liệu thay thế vật liệu Amiăng.
II. NÔNG NGHIỆP
1. Nuôi, trồng,
thu hoạch và chế biến dược liệu; bảo hộ, bảo tồn nguồn gen và những loài dược
liệu quý hiếm, đặc hữu.
2. Sản xuất, tinh
chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản.
3. Dịch vụ khoa học,
kỹ thuật về gieo trồng, chăn nuôi, thuỷ sản, bảo vệ cây trồng, vật nuôi.
4. Xây dựng mới, cải
tạo, nâng cấp cơ sở giết mổ; bảo quản, chế biến gia cầm, gia súc tập trung công
nghiệp.
5. Xây dựng, phát
triển vùng nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp chế biến.
6. Khai thác hải sản.
III. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Xây dựng, phát
triển hạ tầng cụm công nghiệp.
2. Xây dựng chung
cư cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế; xây dựng ký túc xá sinh viên và xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính
sách xã hội; đầu tư xây dựng các khu đô thị chức năng (bao gồm nhà trẻ, trường
học, bệnh viện) phục vụ công nhân.
3. Xử lý sự cố
tràn dầu, khắc phục sự cố sạt lở núi, sạt lở đê, bờ sông, bờ biển, đập, hồ chứa
và các sự cố môi trường khác; áp dụng công nghệ giảm thiểu phát thải khí gây hiệu
ứng nhà kính, phá hủy tầng ô-dôn.
4. Đầu tư kinh
doanh trung tâm hội chợ triển lãm hàng hóa, trung tâm logistic, kho hàng hóa,
siêu thị, trung tâm thương mại.
IV. GIÁO DỤC, VĂN HÓA, XÃ HỘI, THỂ THAO, Y TẾ
1. Đầu tư kinh
doanh cơ sở hạ tầng của các cơ sở giáo dục, đào tạo; đầu tư phát triển các cơ sở
giáo dục, đào tạo ngoài công lập ở các bậc học: giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp.
2. Sản xuất trang thiết bị y tế, xây dựng kho bảo quản dược phẩm, dự trữ
thuốc chữa bệnh cho người để phòng thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
3. Sản xuất nguyên
liệu làm thuốc và thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu bệnh; phòng, chữa bệnh
cho động vật, thủy sản.
4. Đầu tư cơ sở thử
nghiệm sinh học, đánh giá sinh khả dụng của thuốc; cơ sở dược đạt tiêu chuẩn thực
hành tốt trong sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm, thử nghiệm lâm sàng thuốc.
5. Đầu tư nghiên cứu
chứng minh cơ sở khoa học của bài thuốc Đông y, thuốc cổ truyền và xây dựng
tiêu chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc Đông y, thuốc cổ truyền.
6. Đầu tư kinh
doanh trung tâm thể dục, thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao,
sân vận động, bể bơi; cơ sở sản xuất, chế tạo, sửa chữa trang thiết bị, phương
tiện tập luyện thể dục thể thao.
7. Đầu tư kinh
doanh thư viện công cộng, rạp chiếu phim.
8. Đầu tư xây dựng
nghĩa trang, cơ sở dịch vụ hỏa táng, điện táng.
V. NGÀNH, NGHỀ KHÁC
1. Hoạt động của
Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô.
================================
Phụ lục II
DANH MỤC ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ)
__________
STT |
Tỉnh |
Địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn |
Địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn |
1 |
Bắc
Kạn |
Toàn
bộ các huyện, thị xã và thành phố Bắc Kạn |
|
2 |
Cao
Bằng |
Toàn
bộ các huyện và thành phố Cao Bằng |
|
3 |
Hà
Giang |
Toàn
bộ các huyện và thành phố Hà Giang |
|
4 |
Lai
Châu |
Toàn
bộ các huyện và thành phố Lai
Châu |
|
5 |
Sơn
La |
Toàn
bộ các huyện và thành phố Sơn La |
|
6 |
Điện
Biên |
Toàn
bộ các huyện, thị xã và thành phố Điện Biên |
|
7 |
Lào
Cai |
Toàn
bộ các huyện |
Thành
phố Lào Cai |
8 |
Tuyên
Quang |
Các
huyện Na Hang, Chiêm Hóa, Lâm Bình |
Các
huyện Hàm Yên, Sơn Dương, Yên Sơn và thành phố Tuyên Quang |
9 |
Bắc
Giang |
Huyện
Sơn Động |
Các huyện Lục Ngạn, Lục Nam,
Yên Thế, Hiệp Hòa |
10 |
Hòa
Bình |
Các huyện Đà Bắc, Mai Châu |
Các huyện Kim Bôi, Kỳ Sơn, Lương Sơn, Lạc Thủy, Tân Lạc, Cao
Phong, Lạc Sơn, Yên Thủy |
11 |
Lạng
Sơn |
Các
huyện Bình Gia, Đình Lập, Cao Lộc, Lộc Bình, Tràng Định, Văn Lãng, Văn Quan, Bắc
Sơn |
Các huyện Chi Lăng, Hữu Lũng |
12 |
Phú
Thọ |
Các
huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập |
Các huyện Đoan Hùng, Hạ Hòa,
Phù Ninh, Thanh Ba, Tam Nông, Thanh Thủy, Cẩm Khê |
13 |
Thái
Nguyên |
Các
huyện Võ Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Phú Lương, Đồng Hỷ |
Các
huyện Phổ Yên, Phú Bình |
14 |
Yên
Bái |
Các
huyện Lục Yên, Mù Cang Chải, Trạm Tấu |
Các
huyện Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình, thị xã Nghĩa Lộ |
15 |
Quảng
Ninh |
Các
huyện Ba Chẽ, Bình Liêu, huyện đảo Cô Tô và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh. |
Các
huyện Vân Đồn, Tiên Yên, Hải Hà, Đầm Hà |
16 |
Hải
Phòng |
Các
huyện đảo Bạch Long Vĩ, Cát Hải |
|
17 |
Hà
Nam |
|
Các
huyện Lý Nhân, Thanh Liêm, Bình Lục |
18 |
Nam
Định |
|
Các
huyện Giao Thủy, Xuân Trường, Hải Hậu, Nghĩa Hưng |
19 |
Thái
Bình |
|
Các huyện Thái Thụy, Tiền Hải |
20 |
Ninh
Bình |
|
Các
huyện Nho Quan, Gia Viễn, Kim Sơn, Tam Điệp, Yên Mô |
21 |
Thanh
Hóa |
Các
huyện Mường Lát, Quan Hóa, Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh, Thường Xuân, Cẩm
Thủy, Ngọc Lặc, Như Thanh, Như Xuân |
Các
huyện Thạch Thành, Nông Cống |
22 |
Nghệ
An |
Các
huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Anh Sơn |
Các
huyện Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Thanh Chương và thị xã Thái Hòa |
23 |
Hà
Tĩnh |
Các
huyện Hương Khê, Hương Sơn, Vũ Quang, Lộc
Hà, Kỳ Anh |
Các
huyện Đức Thọ, Nghi Xuân, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Can Lộc |
24 |
Quảng
Bình |
Các
huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa, Bố Trạch |
Các
huyện còn lại và thị xã Ba Đồn |
25 |
Quảng
Trị |
Các
huyện Hướng Hóa, Đa Krông, huyện đảo Cồn Cỏ và các đảo thuộc tỉnh |
Các
huyện còn lại |
26 |
Thừa
Thiên Huế |
Các
huyện A Lưới, Nam Đông |
Các
huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú Lộc, Phú Vang và thị xã Hương Trà |
27 |
Đà
Nẵng |
Huyện
đảo Hoàng Sa |
|
28 |
Quảng
Nam |
Các
huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, Hiệp
Đức, Tiên Phước, Núi Thành, Nông Sơn, Thăng Bình và đảo Cù Lao Chàm |
Các
huyện Đại Lộc, Quế Sơn, Phú Ninh, Duy Xuyên |
29 |
Quảng
Ngãi |
Các
huyện Ba Tơ, Trà Bồng, Sơn Tây, Sơn Hà, Minh Long, Bình Sơn, Tây Trà, Sơn Tịnh
và huyện đảo Lý Sơn |
Huyện
Nghĩa Hành |
30 |
Bình
Định |
Các
huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Phù Cát, Tây Sơn, Hoài Ân, Phù Mỹ |
Huyện
Tuy Phước |
31 |
Phú
Yên |
Các huyện Sông Hinh, Đồng Xuân,
Sơn Hòa, Phú Hòa, Tây Hòa |
Thị
xã Sông Cầu; các huyện Đông Hòa, Tuy An |
32 |
Khánh
Hòa |
Các
huyện Khánh Vĩnh, Khánh Sơn, huyện đảo Trường Sa và các đảo thuộc tỉnh |
Các
huyện Vạn Ninh, Diên Khánh, Cam Lâm, thị xã Ninh Hòa, thành phố Cam Ranh |
33 |
Ninh
Thuận |
Toàn
bộ các huyện |
Thành
phố Phan Rang – Tháp Chàm |
34 |
Bình Thuận |
Huyện Phú Quý |
Các huyện Bắc Bình, Tuy
Phong, Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân |
35 |
Đắk Lắk |
Toàn bộ các huyện và thị
xã Buôn Hồ |
Thành phố Buôn Ma Thuột |
36 |
Gia Lai |
Toàn bộ các huyện và thị
xã |
Thành phố Pleiku |
37 |
Kon Tum |
Toàn bộ các huyện và
thành phố |
|
38 |
Đắk Nông |
Toàn bộ các huyện và thị
xã |
|
39 |
Lâm Đồng |
Toàn bộ các huyện |
Thành phố Bảo Lộc |
40 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
Huyện Côn Đảo |
Huyện Tân Thành, Châu Đức,
Xuyên Mộc |
41 |
Tây Ninh |
Các huyện Tân Biên, Tân
Châu, Châu Thành, Bến Cầu |
Các huyện còn lại |
42 |
Bình Phước |
Các huyện Lộc Ninh, Bù
Đăng, Bù Đốp, Bù Gia Mập, Phú Riềng |
Các huyện Đồng Phú,
Chơn Thành, Hớn Quản, thị xã Bình Long, Phước Long |
43 |
Long An |
Các huyện Đức Huệ, Mộc
Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng |
Thị xã Kiến Tường; các
huyện Tân Thạnh, Đức Hòa, Thạnh Hóa |
44 |
Tiền Giang |
Các huyện Tân Phước,
Tân Phú Đông |
Các huyện Gò Công Đông,
Gò Công Tây |
45 |
Bến Tre |
Các huyện Thạnh Phú, Ba
Tri, Bình Đại |
Các huyện còn lại |
46 |
Trà Vinh |
Các huyện Châu Thành,
Trà Cú |
Các
huyện Cầu Ngang, Cầu Kè, Tiểu Cần, thành phố Trà Vinh |
47 |
Đồng Tháp |
Các huyện Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông,
Tháp Mười và thị xã Hồng Ngự |
Các huyện còn lại |
48 |
Vĩnh Long |
|
Các huyện Trà Ôn, Bình
Tân, Vũng Liêm, Mang Thít, Tam Bình |
49 |
Sóc Trăng |
Toàn bộ các huyện và thị
xã Vĩnh Châu, thị xã Ngã Năm |
Thành phố Sóc Trăng |
50 |
Hậu Giang |
Toàn bộ các huyện và thị
xã Ngã Bảy |
Thành phố Vị Thanh |
51 |
An Giang |
Các huyện An Phú, Tri
Tôn, Thoại Sơn, Tịnh Biên và thị xã Tân Châu |
Thành phố Châu Đốc và
các huyện còn lại |
52 |
Bạc Liêu |
Toàn bộ các huyện và thị
xã |
Thành phố Bạc Liêu |
53 |
Cà Mau |
Toàn bộ các huyện và
các đảo, hải đảo thuộc tỉnh |
Thành phố Cà Mau |
54 |
Kiên Giang |
Toàn bộ các huyện, các
đảo, hải đảo thuộc tỉnh và thị xã Hà Tiên |
Thành phố Rạch Giá |
55 |
|
Khu kinh tế, khu công
nghệ cao (kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo quy định
của Chính phủ). |
Khu công nghiệp, khu chế
xuất được thành lập theo quy định của Chính phủ. |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét