CHÍNH PHỦ ____ Số: 12/2023/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _____________________ Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2023 |
NGHỊ ĐỊNH
Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2023
________
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2023.
Nghị định
này quy định việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng
áp dụng quy định tại Nghị định này bao gồm: Người nộp thuế; cơ quan thuế; công
chức thuế; cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều
3. Đối tượng được gia hạn
1. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ
kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:
a) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
b) Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản
xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản
xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ
rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm
từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại
khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất
sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có
động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
d) Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh,
sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc;
đ) Khai
thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh
nghiệp của dầu thô, condensate,
khí thiên nhiên thu
theo hiệp định, hợp đồng);
e) Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi
các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản
phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị);
sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt
máy móc và thiết bị;
g) Thoát
nước và xử lý nước thải.
2. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ
kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:
a) Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn
uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh
doanh bất động sản;
b) Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm;
hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ,
liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
c) Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải
trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác;
hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim;
d) Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập
trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi
tính; hoạt động dịch vụ thông tin;
đ) Hoạt
động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.
Danh mục
ngành kinh tế nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xác định theo Quyết định
số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
Phân ngành
kinh tế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg gồm 5 cấp
và việc xác định ngành kinh tế được áp dụng theo nguyên tắc: Trường hợp tên
ngành kinh tế nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thuộc ngành cấp 1 thì ngành
kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc
phân cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 1; trường hợp thuộc ngành cấp 2
thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh
tế thuộc phân cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 2; trường hợp thuộc ngành cấp 3
thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh
tế thuộc phân cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 3; trường hợp thuộc ngành cấp 4 thì
ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế
thuộc phân cấp 5 của ngành cấp 4.
3. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ
kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát
triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.
Sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được xác định theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP
ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; sản
phẩm cơ khí trọng điểm được xác định theo Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15
tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành
cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
4. Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác
định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị
định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Ngành kinh
tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này là ngành, lĩnh vực
mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có
hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2022 hoặc 2023.
Điều
4. Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
1. Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế
giá trị gia tăng khâu nhập khẩu)
a) Gia hạn
thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm
cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ
sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 3 đến
tháng 8 năm 2023 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng)
và kỳ tính thuế quý I, quý II năm 2023 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị
gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này.
Thời gian gia hạn là 06 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng từ tháng 3 đến
tháng 5 năm 2023 và quý I năm 2023, thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số
thuế giá trị gia tăng của tháng 6 năm 2023 và quý II năm 2023, thời gian gia
hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2023, thời
gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2023.
Thời gian gia hạn tại điểm này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá
trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Các doanh
nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai
thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng
chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá
trị gia tăng đã kê khai. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được
gia hạn như sau:
Thời hạn
nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 3 năm 2023 chậm nhất là ngày
20 tháng 10 năm 2023.
Thời hạn
nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 4 năm 2023 chậm nhất là ngày
20 tháng 11 năm 2023.
Thời hạn
nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2023 chậm nhất là ngày
20 tháng 12 năm 2023.
Thời hạn
nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2023 chậm nhất là ngày 20
tháng 12 năm 2023.
Thời hạn
nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2023 chậm nhất là ngày
20 tháng 12 năm 2023.
Thời hạn
nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2023 chậm nhất là ngày
20 tháng 12 năm 2023.
Thời hạn
nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý I năm 2023 chậm nhất là ngày 31
tháng 10 năm 2023.
Thời hạn
nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý II năm 2023 chậm nhất là ngày 31
tháng 12 năm 2023.
b) Trường
hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này có các chi nhánh, đơn vị
trực thuộc thực hiện khai thuế giá trị gia tăng riêng với cơ quan thuế quản lý
trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc
cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chi
nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và
khoản 3 Điều 3 Nghị định này không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành
kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối
tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý I, quý II kỳ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2023 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được quy định
tại Điều 3 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc
thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế.
b) Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu
tại Điều 3 Nghị định này có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai
thuế thu nhập doanh nghiệp riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi
nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng
được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực
thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị
định này không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực
được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia
hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Gia hạn
thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế
phải nộp phát sinh năm 2023 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động
trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3
Nghị định này. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được
gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 30 tháng 12 năm 2023.
Gia hạn
thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm
2023 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định
tại Điều 3 Nghị định này đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết
định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền
thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn là 06 tháng kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2023
đến ngày 30 tháng 11 năm 2023.
Quy định
này áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
nhiều Quyết định, Hợp đồng thuê đất trực tiếp của nhà nước và có nhiều hoạt
động sản xuất, kinh doanh khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy
định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này
5. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhiều ngành
kinh tế khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1,
khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này thì: doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn
toàn bộ số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp; hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh được gia hạn toàn bộ thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập cá nhân phải nộp theo hướng dẫn tại Nghị định này.
Điều
5. Trình tự, thủ tục gia hạn
1. Người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp
thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp
thuế và tiền thuê đất (sau đây gọi là Giấy đề nghị gia hạn) lần đầu hoặc thay
thế khi phát hiện có sai sót (bằng phương thức điện tử; gửi bản giấy trực tiếp
đến cơ quan thuế hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ số
thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn cùng với thời
điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về
quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp
hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30
tháng 9 năm 2023, cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất
của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.
Trường hợp
người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản
lý khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm
truyền thông tin gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế quản lý có liên
quan.
2. Người nộp thuế tự xác định và chịu
trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo
Nghị định này. Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau
ngày 30 tháng 9 năm 2023 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo
quy định tại Nghị định này. Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai
thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số phải nộp và gửi đến cơ
quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn
bao gồm cả số phải nộp tăng thêm do khai bổ sung. Nếu người nộp thuế khai bổ
sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn sau khi hết thời hạn nộp
thuế được gia hạn thì không được gia hạn số phải nộp do khai bổ sung.
3. Cơ quan thuế không phải thông báo cho
người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Trường hợp
trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không
thuộc đối tượng gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp
thuế về việc không gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế, tiền
thuê đất và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân
sách nhà nước. Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn, qua thanh tra, kiểm
tra cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thuộc đối
tượng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này thì
người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp vào
ngân sách nhà nước.
4. Không tính tiền chậm nộp đối với số
tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn trong khoảng thời gian được gia hạn thời
hạn nộp (bao gồm cả trường hợp người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ
quan thuế sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này và
trường hợp cơ quan có thẩm quyền qua kiểm tra, thanh tra xác định người nộp
thuế được gia hạn có số phải nộp tăng thêm của các kỳ tính thuế được gia hạn). Trường
hợp cơ quan thuế đã tính tiền chậm nộp (nếu có) đối với các hồ sơ thuế thuộc
trường hợp được gia hạn theo quy định tại Nghị định này thì cơ quan thuế thực
hiện điều chỉnh, không tính tiền chậm nộp.
5. Chủ đầu tư các công trình, hạng mục
công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh
toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự
án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng khi làm thủ tục thanh
toán với Kho bạc Nhà nước phải gửi kèm thông báo cơ quan thuế đã tiếp nhận Giấy
đề nghị gia hạn hoặc Giấy đề nghị gia hạn có xác nhận đã gửi cơ quan thuế của
nhà thầu thực hiện công trình. Kho bạc Nhà nước căn cứ trên hồ sơ do chủ đầu tư
gửi để chưa thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng trong thời gian gia hạn.
Khi hết thời gian gia hạn, nhà thầu phải nộp đủ số thuế được gia hạn theo quy
định.
Điều
6. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký
ban hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.
2. Sau thời gian gia hạn theo Nghị định
này, thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất được thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chỉ đạo,
tổ chức triển khai và xử lý vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị
định này.
4. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các doanh nghiệp,
tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
(Kèm theo Nghị định số
12/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ)
______
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________
GIẤY ĐỀ NGHỊ GIA HẠN NỘP THUẾ VÀ TIỀN THUÊ ĐẤT
□ Lần đầu □ Thay thế
Kính gửi: Cơ quan thuế………..
[01] Tên người nộp thuế:..................................................
[02] Mã số
thuế:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[03] Địa chỉ:.....................................................................
[04] Số
điện thoại:
[05] Tên
đại lý thuế (nếu có):
[06] Mã số
thuế:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[07] Loại thuế đề nghị gia hạn:
□ a) Thuế giá trị gia tăng của doanh
nghiệp, tổ chức
□ b) Thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh
nghiệp, tổ chức
□ c) Thuế giá trị gia tăng và thuế thu
nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
□ d) Tiền
thuê đất (kê chi tiết địa chỉ từng khu đất thuế thuộc đối tượng gia hạn tiền
thuê đất)
- Khu đất 1 theo Quyết định/Hợp đồng
số...., ngày.../.../....:…..
- Khu đất 2
theo Quyết định/Hợp đồng số...., ngày.../.../....:……
……
[08] Trường
hợp được gia hạn:
I. DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ SIÊU NHỎ
□ 1. Doanh
nghiệp nhỏ:
Lĩnh vực hoạt động |
Số lao động |
Doanh thu (VNĐ) |
Nguồn vốn (VNĐ) |
|
|
|
|
□ 2. Doanh nghiệp siêu nhỏ:
Lĩnh vực hoạt động |
Số lao động |
Doanh thu (VNĐ) |
Nguồn vốn (VNĐ) |
|
|
|
|
II. DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC, HỘ KINH DOANH,
CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC LĨNH VỰC:
□ 1. Nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
□ 2. Sản xuất, chế biến thực phẩm; □ 3.
Dệt; □ 4. Sản xuất trang phục; □ 5. Sản xuất da và các
sản phẩm có liên quan; □ 6. Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa
(trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; □
7. Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; □ 8. Sản xuất sản phẩm từ cao su và Plastic; □ 9. Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; □
10. Sản xuất kim loại; □ 11. Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; □ 12. Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm
quang học; □ 13. Sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; □
14. Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
□ 16. Vận tải kho bãi; □ 17. Dịch vụ lưu trú và ăn uống; □ 18. Giáo dục và
đào tạo; □ 19. Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; □ 20. Hoạt động kinh doanh
bất động sản; □ 21. Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; □ 22. Hoạt động của
các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến
quảng bá và tổ chức tua du lịch;
□ 23. Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; □ 24. Hoạt động của thư
viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; □ 25. Hoạt động thể thao,
vui chơi giải trí;
□ 27. Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
ưu tiên phát triển;
□ 28. Sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm;
□ 29. Hoạt động xuất bản; □ 30. Hoạt động
điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc;
□ 31. Hoạt động phát thanh, truyền hình;
□ 32. Lập
trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi
tính; □ 33. Hoạt động dịch vụ thông tin;
□ 34. Khai thác dầu thô và khí đốt tự
nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng);
□ 35. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai
khoáng;
□ 37. In, sao chép bản ghi các loại;
□ 38. Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ
tinh chế;
□ 39. Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa
chất;
□ 40. Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc
sẵn (trừ máy móc, thiết bị);
□ 42. Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy
móc và thiết bị;
□ 43. Thoát nước và xử lý nước thải.
Tôi cam đoan những nội dung kê khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về những thông tin đã khai; tôi cam kết nộp đầy đủ số tiền thuế theo
thời hạn nộp thuế được gia hạn.
NHÂN VIÊN
ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên:… Chứng chỉ hành nghề số: .... |
…., ngày….tháng…năm….. NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI
DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ (Chữ ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng
dấu (nếu có)/Ký điện tử) |
Ghi
chú:
- Mục I: NNT tự xác định theo quy định của Luật Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày
26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
- Mục II: NNT tự xác định theo quy định tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg
ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày
03/11/2015 của Chính phủ; Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15/3/2018 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất chỉ gửi 01 lần cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp cho cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong
các kỳ tính, thuế được gia hạn. Phương thức nộp người nộp thuế lựa chọn như
sau:
+ Người nộp thuế nộp theo phương thức điện
tử gửi tới cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.
+ Người nộp thuế nộp trực tiếp tới cơ quan
thuế hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét