CHÍNH PHỦ Số: 123/2013/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2013 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT
LUẬT SƯ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư số 20/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật luật sư,
Chương 1.
Nghị định này quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật luật sư về cơ sở đào tạo nghề luật sư, trợ giúp pháp lý
của luật sư, nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc của luật sư, quản lý nhà nước
về luật sư và hành nghề luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, thù lao luật sư
tham gia tố tụng trong vụ án hình sự, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư,
hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật
sư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Cơ sở đào tạo nghề luật
sư
1. Cơ sở đào tạo nghề luật
sư quy định tại Khoản 3 Điều 12 của Luật luật sư bao gồm Học viện Tư pháp thuộc
Bộ Tư pháp và cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam.
2. Liên đoàn luật sư Việt
Nam được thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư khi đáp ứng đủ các
điều kiện sau đây:
a) Có đội ngũ giảng viên là
các luật sư có ít nhất 05 năm kinh nghiệm hành nghề, các chuyên gia trong lĩnh
vực pháp luật có uy tín và khả năng sư phạm;
b) Có tổ chức bộ máy phù hợp
với quy mô, mô hình và chương trình đào tạo;
c) Có chương trình đào tạo,
giáo trình phù hợp với Chương trình khung về đào
tạo nghề luật sư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành;
d) Đảm bảo cơ sở vật chất
phục vụ dạy và học, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, làm việc và học tập cho giảng
viên và học viên.
3. Hồ sơ thành lập cơ sở đào
tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thành lập
cơ sở đào tạo nghề luật sư;
b) Đề án thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư. Nội dung cơ bản
của Đề án bao gồm sự cần thiết thành
lập, địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, quy mô và mô hình
đào tạo, tổ chức bộ máy, đội ngũ giảng viên kèm theo danh sách giảng viên dự
kiến và trích yếu về kinh nghiệm, kỹ năng của giảng viên, cơ sở vật chất phù hợp với quy mô và mô hình đào tạo, kế hoạch và tiến độ thực
hiện Đề án, hiệu quả kinh tế - xã hội của
cơ sở đào tạo nghề luật sư;
c) Dự thảo Điều lệ cơ sở đào
tạo nghề luật sư.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập cơ sở
đào tạo nghề luật sư thuộc Liên đoàn luật sư Việt Nam; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 3. Trợ giúp pháp lý của luật
sư
1. Luật sư có nghĩa vụ trợ
giúp pháp lý theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 21, Khoản 10 Điều 65 và Điểm
đ Khoản 2 Điều 67 của Luật luật sư. Luật sư không được từ chối thực hiện nghĩa
vụ trợ giúp pháp lý trừ trường hợp có lý do chính đáng.
2. Liên đoàn luật sư Việt
Nam hướng dẫn về thời gian, cách thức, hình thức thực hiện trợ giúp pháp lý;
hình thức xử lý kỷ luật đối với luật sư vi phạm nghĩa vụ trợ giúp pháp lý; định
kỳ hàng năm đánh giá về hoạt động trợ giúp pháp
lý của luật sư, báo cáo Bộ Tư pháp.
Điều 4. Nghĩa vụ tham gia bồi
dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư
Luật sư có nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên
môn, nghiệp vụ theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 21 của Luật luật sư.
Bộ Tư pháp quy định đối tượng, thời gian, hình thức, nội
dung bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ; hình thức xử lý đối với luật
sư vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ.
Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại
địa phương theo quy định tại Khoản 4 Điều 83 của Luật luật sư, có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
1. Thẩm định hồ sơ, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho phép thành
lập Đoàn luật sư, phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn luật sư, giải thể Đoàn
luật sư;
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm
kỳ, phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ
mới;
3. Cấp, thu hồi Giấy đăng ký
hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam,
tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
4. Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của tổ chức
hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại địa phương
cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp
luật;
5. Đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt
động của luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ
chức và hoạt động khi cần thiết;
6. Định kỳ báo cáo Bộ Tư
pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tình hình tổ
chức luật sư và hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức và hoạt động của tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước
ngoài tại địa phương;
7. Tham mưu, đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư tại địa phương;
8. Thực hiện kiểm tra, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Đoàn
luật sư, tổ chức hành nghề luật sư theo thẩm quyền hoặc theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; xử phạt vi phạm hành chính đối với luật
sư, tổ chức hành nghề luật sư, Đoàn luật sư theo thẩm quyền và theo quy định
của pháp luật.
Chương 2.
Điều 6. Giấy đề nghị đăng ký hoạt
động của tổ chức hành nghề luật sư
Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật
sư gồm những nội dung chính sau đây:
1. Tên văn phòng luật sư,
công ty luật;
2. Địa chỉ trụ sở;
3. Họ, tên, địa chỉ thường
trú của luật sư Trưởng văn phòng luật sư hoặc luật sư chủ sở hữu (đối với công
ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc các luật sư thành viên (đối với công ty
luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
4. Họ, tên, số và ngày cấp
Thẻ luật sư của người đại diện theo pháp luật;
5. Lĩnh vực hành nghề.
Điều lệ công ty luật gồm những nội dung chính sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở;
2. Loại hình công ty luật;
3. Lĩnh vực hành nghề;
4. Họ, tên, địa chỉ thường trú của luật sư chủ sở hữu (đối với
công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành
viên) hoặc các luật sư thành viên (đối với công ty luật trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
5. Quyền và nghĩa vụ của
luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên;
6. Điều kiện và thủ tục tham
gia hoặc rút tên khỏi danh sách luật sư thành viên (đối với công ty luật trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
7. Cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành;
8. Thể thức thông qua quyết
định, nghị quyết; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
9. Nguyên tắc phân chia lợi
nhuận và trách nhiệm của các luật sư thành viên đối với
nghĩa vụ của công ty (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên và công ty luật hợp danh);
10. Các trường hợp tạm ngừng,
chấm dứt hoạt động và thủ tục thanh lý tài sản;
11. Thể thức sửa đổi, bổ sung
Điều lệ công ty luật.
Điều lệ công ty luật phải có chữ ký của luật sư chủ sở
hữu hoặc của tất cả luật sư thành viên.
Điều 8. Đăng ký hoạt động của tổ
chức hành nghề luật sư
1. Thủ tục đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Luật
luật sư.
2. Giấy đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư được làm thành 02 bản; một bản
cấp cho tổ chức hành nghề luật sư, một bản lưu tại Sở Tư pháp.
3. Trong thời hạn 07 ngày
làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư,
Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ
quan nhà nước khác có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn và Đoàn luật sư nơi tổ chức hành nghề luật sư đặt trụ sở.
4. Tổ chức hành nghề luật sư
phải nộp lệ phí đăng ký hoạt động theo mức lệ phí
đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Sau khi được cấp Giấy
đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư được khắc và sử dụng con dấu của mình theo quy định của pháp luật về quản
lý và sử dụng con dấu.
Điều 9. Giấy đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư
Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư có
nội dung chính sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở;
2. Lĩnh vực hành nghề;
3. Họ, tên, số và ngày cấp
Thẻ luật sư của người đại diện theo pháp luật;
4. Họ, tên, địa chỉ nơi
thường trú của luật sư thành viên.
Điều 10. Đăng ký hoạt động của
chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư
1. Thủ tục đăng ký hoạt động
của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều
41 của Luật luật sư.
2. Khi đăng ký hoạt động của
chi nhánh, tổ chức hành nghề luật sư phải nộp lệ phí đăng ký theo mức lệ phí
đăng ký thành lập chi nhánh của doanh nghiệp.
3. Sau khi được cấp Giấy
đăng ký hoạt động, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư được khắc và sử dụng
con dấu của mình theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
Điều 11. Thay đổi người đại diện
theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư
1. Người đại diện theo pháp
luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật
hợp danh phải là luật sư và là thành viên của công ty luật.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh thay đổi người đại diện theo
pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định thay
đổi, phải gửi văn bản đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật và Giấy
đăng ký hoạt động của công ty luật đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của công
ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật hợp doanh được
thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật luật sư.
2. Người đại diện theo pháp
luật của văn phòng luật sư, công ty luật
trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là luật sư chủ sở hữu của văn phòng
luật sư, công ty luật.
Văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một
thành viên thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày quyết định thay đổi, phải gửi hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt
động. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị thay đổi
người đại diện theo pháp luật;
b) Giấy đăng ký hoạt động
của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Văn bản thỏa thuận giữa
người đại diện theo pháp luật cũ và người dự kiến là đại diện theo pháp luật đối với việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của văn phòng
luật sư, công ty luật;
d) Họ, tên, số và ngày cấp
Thẻ luật sư của người dự kiến là đại diện theo pháp luật.
Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của văn
phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên được thực hiện
theo quy định tại Điều 36 của Luật luật sư.
3. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt
động cho tổ chức hành nghề luật sư, trong đó ghi rõ nội dung thay đổi người đại diện theo pháp luật; trường hợp từ chối phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 12. Hợp nhất công ty luật
1. Hai hoặc nhiều công ty
luật trách nhiệm hữu hạn có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty
luật trách
nhiệm hữu hạn mới. Hai hoặc nhiều công ty luật hợp
danh có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty
luật hợp danh mới.
2. Hồ sơ hợp nhất công ty luật được gửi đến Sở Tư pháp nơi công ty
luật hợp nhất đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị hợp nhất
công ty luật;
b) Hợp đồng hợp nhất, trong
đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện hợp nhất; phương án sử
dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các
công ty luật bị hợp nhất;
c) Giấy đăng ký hoạt động
của các công ty luật bị hợp nhất;
d) Điều lệ của công ty luật
hợp nhất.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty
luật hợp nhất; trường hợp từ chối phải thông báo
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thủ tục công bố nội dung
đăng ký hoạt động của công ty luật hợp nhất được thực hiện
theo quy định tại Điều 38 của Luật luật sư.
4. Sau khi công ty luật hợp nhất được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các công ty
luật bị hợp nhất chấm dứt hoạt động. Công ty luật hợp nhất được hưởng các quyền
và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về toàn bộ các khoản nợ chưa thanh toán,
các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác và
các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty luật bị hợp nhất.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng
ký hoạt động cho công ty luật hợp nhất, Sở Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp nơi
đăng ký hoạt động của công ty luật bị hợp nhất về
việc hợp nhất và gửi kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật
hợp nhất để thực
hiện việc xóa tên công ty luật bị hợp nhất khỏi
danh sách đăng ký hoạt động.
Điều 13. Sáp nhập công ty luật
1. Một hoặc nhiều công ty
luật trách nhiệm hữu hạn có thể sáp nhập vào một công ty luật trách nhiệm hữu
hạn khác. Một hoặc nhiều công ty luật hợp danh có thể sáp nhập vào một công ty
luật hợp danh khác.
2. Hồ sơ sáp nhập công ty
luật được gửi đến Sở Tư pháp nơi công ty luật nhận sáp nhập đăng ký hoạt động.
Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị sáp nhập
công ty luật;
b) Hợp đồng sáp nhập công ty
luật, trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện sáp nhập;
phương án sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa
vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty luật bị sáp nhập;
c) Giấy đăng ký hoạt động
của các công ty luật bị sáp nhập và công ty luật nhận sáp nhập.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật nhận sáp nhập; trường
hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thủ tục công bố nội dung
đăng ký hoạt động của công ty luật nhận sáp nhập được thực hiện theo quy định
tại Điều 38 của Luật luật sư.
4. Sau khi công ty luật nhận sáp nhập được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các công ty
luật bị sáp nhập chấm dứt hoạt động. Công ty luật nhận sáp nhập được hưởng các
quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách
nhiệm về toàn bộ các khoản nợ chưa thanh
toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực
hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật
sư, người lao động khác và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty luật bị
sáp nhập.
Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật nhận sáp nhập, Sở
Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động của công ty luật bị sáp
nhập về việc sáp nhập và gửi kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật nhận sáp nhập để thực hiện việc xóa tên công ty luật bị sáp
nhập khỏi danh sách đăng ký hoạt động.
Điều 14. Chuyển đổi công ty luật
trách nhiệm hữu hạn và công ty luật hợp danh
1. Công ty luật trách nhiệm
hữu hạn một thành viên có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Công ty luật trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có thể chuyển đổi sang hình thức công ty
luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn có
thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật hợp danh. Công ty luật hợp danh có thể chuyển đổi
sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn.
2. Hồ sơ chuyển đổi công ty
luật được gửi đến Sở Tư pháp nơi công ty luật chuyển đổi đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi
trong đó nêu rõ mục đích, lý do chuyển đổi và cam kết về việc kế thừa toàn bộ
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty luật được chuyển đổi;
b) Dự thảo Điều lệ của công
ty luật chuyển đổi;
c) Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật được chuyển đổi;
d) Danh sách thành viên hoặc
luật sư chủ sở hữu; bản sao Thẻ luật sư của các luật sư thành viên hoặc luật sư
chủ sở hữu của công ty luật chuyển đổi;
đ) Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp
có thay đổi về trụ sở.
3. Trong thời hạn 07 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt
động cho công ty luật chuyển đổi; trường hợp từ chối
phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thủ tục công bố nội dung
đăng ký hoạt động của công ty luật chuyển đổi được thực hiện theo quy định tại
Điều 38 của Luật luật sư.
Điều 15. Chuyển đổi văn phòng
luật sư thành công ty luật
1. Văn phòng luật sư có thể
chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty luật hợp danh
trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của văn
phòng luật sư theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ chuyển đổi văn
phòng luật sư được gửi đến Sở Tư pháp nơi công ty luật đăng ký hoạt động. Hồ sơ
gồm có:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi
trong đó nêu rõ mục đích, lý do chuyển đổi và cam kết về việc kế thừa toàn bộ
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp
của văn phòng luật sư được chuyển đổi;
b) Dự thảo Điều lệ của công
ty luật chuyển đổi;
c) Giấy đăng ký hoạt động
của văn phòng luật sư được chuyển đổi;
d) Danh sách thành viên hoặc
luật sư chủ sở hữu; bản sao Thẻ luật sư của luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư
thành viên của công ty luật chuyển đổi;
đ) Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp
có thay đổi về trụ sở.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật chuyển đổi;
trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
3. Thủ tục công bố nội dung
đăng ký hoạt động của công ty luật chuyển đổi được thực hiện theo quy định tại
Điều 38 của Luật luật sư.
Điều 16. Thuê luật sư nước ngoài
làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư
Tổ chức hành nghề luật sư có thể ký kết hợp đồng lao động
thuê luật sư nước ngoài đã được cấp
Giấy phép hành nghề tại Việt Nam làm việc cho tổ chức
mình. Quyền và nghĩa vụ của luật sư nước ngoài làm
thuê cho tổ chức hành nghề luật sư được thỏa
thuận trong
hợp đồng phù hợp với Luật luật sư, Nghị định này
và pháp luật có liên quan.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài,
tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng
ký hoạt động kèm theo hợp đồng lao động.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp
đồng lao động thuê luật sư nước ngoài, tổ chức hành
nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
Điều 17. Thu hồi Giấy đăng ký
hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
1. Giấy đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi tổ chức
hành nghề luật sư thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động theo
quy định tại Khoản 1 Điều 47 của Luật luật sư;
b) Bị xử phạt vi phạm hành
chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Không đăng ký mã số thuế
trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;
d) Không hoạt động tại trụ
sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng liên tục, kể từ ngày được cấp Giấy đăng
ký hoạt động;
đ) Hết thời hạn tạm ngừng hoạt
động theo định tại Khoản 1 Điều 46 của Luật luật sư mà tổ chức hành nghề luật
sư không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng
hoạt động.
2. Sở Tư pháp quyết định thu
hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và
thực hiện việc theo dõi, giám sát tổ chức hành nghề luật sư trong việc thực
hiện các thủ tục quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 47 của Luật luật sư.
Chương 3.
THÙ LAO LUẬT SƯ THAM GIA
TỐ TỤNG TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ
Điều 18. Mức trần thù lao luật sư
tham gia tố tụng trong vụ án hình sự
1. Mức thù lao luật sư tham
gia tố tụng trong vụ án hình sự do khách hàng và văn phòng luật sư, công ty
luật thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý dựa trên các căn cứ quy
định tại Khoản 1 Điều 55 của Luật luật sư và được tính theo giờ hoặc tính trọn
gói theo vụ việc, nhưng mức cao nhất cho
01 giờ làm
việc của luật sư không được vượt quá 0,3 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy
định.
Thời gian làm việc của luật sư do luật sư và khách hàng
thỏa thuận.
2. Khuyến khích văn phòng
luật sư, công ty luật miễn, giảm thù lao luật sư cho những người nghèo, đối
tượng chính sách.
1. Đối với những vụ án do cơ
quan tiến hành tố tụng yêu cầu luật sư thì mức thù lao được trả cho 01 ngày làm
việc của luật sư là 0,4 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
2. Thời gian làm việc của
luật sư được tính bao gồm:
a) Thời gian gặp người bị
tạm giữ, bị can, bị cáo;
b) Thời gian thu thập tài
liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào
chữa;
c) Thời gian nghiên cứu hồ
sơ và chuẩn bị tài liệu;
d) Thời gian tham gia phiên
tòa;
đ) Thời gian hợp lý khác để thực hiện việc tham gia tố
tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
Thời gian làm việc của luật sư phải được cơ quan tiến
hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trực tiếp giải quyết vụ án xác nhận.
3. Ngoài khoản tiền thù lao,
trong quá trình chuẩn bị và tham gia bào chữa tại phiên tòa và các cơ quan tiến hành tố tụng, luật sư được thanh toán
chi phí tàu xe, lưu trú theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí cho cán
bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước.
4. Cơ quan tiến hành tố tụng
đã yêu cầu luật sư tham gia tố tụng có trách nhiệm thanh toán theo đúng quy
định về thù lao và các khoản chi phí nêu tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này. Nguồn
kinh phí chi trả được dự toán trong ngân sách hàng năm của cơ quan tiến hành tố
tụng.
5. Ngoài khoản thù lao và
chi phí do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán, luật sư không được đòi hỏi
thêm bất cứ khoản tiền, lợi ích nào khác từ bị can, bị cáo hoặc thân nhân của
họ.
Chương 4.
TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ
NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ
1. Chậm nhất 30 ngày trước
ngày dự kiến tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư phải báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Liên đoàn luật sư Việt
Nam về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ,
phương án xây dựng Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới.
2. Trong thời hạn 07 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư, Liên
đoàn luật sư Việt Nam có ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng Ban chủ nhiệm,
Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được ý kiến nhất trí của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem
xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ,
phương án xây dựng Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới
của Đoàn luật sư.
Điều 21. Phê chuẩn kết quả Đại
hội luật sư
1. Nội dung phê chuẩn kết
quả Đại hội luật sư bao gồm:
a) Kết quả bầu Ban chủ
nhiệm, Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư;
b) Nghị quyết Đại hội nhiệm
kỳ hoặc Đại hội để bãi nhiệm và bầu mới hoặc bầu thay thế Chủ nhiệm, bầu bổ
sung thành viên Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư.
2. Trong thời hạn 07 ngày
làm việc, kể từ ngày kết thúc Đại hội, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư phải gửi Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo kết quả Đại hội, kèm
theo biên bản bầu cử, danh sách trích ngang của Chủ nhiệm, các thành viên Ban
chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư,
Nghị quyết Đại hội. Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả Đại hội, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương phê chuẩn kết quả Đại hội.
3. Kết quả bầu cử bị từ chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:
a) Quy trình, thủ tục bầu cử
không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai,
minh bạch theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam;
b) Chức danh lãnh đạo được
bầu không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt
Nam.
4. Nghị quyết Đại hội bị từ
chối phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:
a) Có nội dung trái với quy
định của Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ Liên đoàn
luật sư Việt Nam;
b) Quy trình, thủ tục thông
qua Nghị quyết không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo
quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư
Việt Nam.
5. Trong thời hạn 60 ngày,
kể từ ngày nhận được văn bản thông báo về việc
từ chối phê chuẩn kết quả Đại hội, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư phải tổ chức lại Đại hội để
thực hiện
việc bầu cử, việc thông qua, sửa đổi Nghị quyết theo đúng quy định của
pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.
6. Trong trường hợp tổ chức
Đại hội để bãi nhiệm và bầu mới hoặc bầu thay thế Chủ nhiệm, bầu bổ sung thành
viên Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư thì Đoàn
luật sư thực hiện việc báo cáo kết quả Đại hội theo quy
định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 22. Chế độ báo cáo, gửi các
quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật sư
1. Hàng năm, Đoàn luật sư có
trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Liên
đoàn luật sư Việt Nam, đồng gửi Sở Tư pháp báo cáo
về tình hình tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư. Thời hạn, kỳ báo cáo thực
hiện theo quy định của Bộ Tư pháp.
Ngoài việc báo cáo theo định kỳ hàng năm, Đoàn luật sư
báo cáo theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hoặc Liên đoàn luật sư Việt Nam.
2. Ban chủ nhiệm Đoàn luật
sư có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định, quyết định, nghị quyết của Đoàn luật sư trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 23. Giải thể Đoàn luật sư
1. Đoàn luật sư bị giải thể
trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ ba luật sư
thành viên của Đoàn luật sư;
b) Không tổ chức lại Đại hội
theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 của Nghị định này;
c) Hoạt động của Đoàn luật
sư vi phạm nghiêm trọng pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam, gây ảnh
hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của
nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
2. Trong trường hợp Đoàn
luật sư bị giải thể theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giải thể Đoàn luật sư sau
khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp
và Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Việc thành lập lại Đoàn luật sư được thực hiện theo quy
định tại Điều 60 của Luật luật sư.
MỤC 2. LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Điều 24. Phê duyệt Điều lệ Liên
đoàn luật sư Việt Nam
1. Trong thời hạn 07 ngày
làm việc, kể từ ngày Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam được thông qua, Hội đồng luật sư toàn quốc gửi Bộ Tư pháp hồ sơ đề nghị phê
duyệt Điều lệ. Hồ sơ gồm có:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt
Điều lệ;
b) Điều lệ và biên bản thông qua Điều lệ;
c) Báo cáo kết quả Đại hội;
kết quả bầu Hội đồng luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ, Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam;
d) Nghị quyết Đại hội.
2. Trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quyết định phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam sau khi thống nhất
với Bộ trưởng Bộ Nội vụ; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
3. Điều lệ Liên đoàn luật sư
Việt Nam bị từ chối phê duyệt trong các trường hợp sau đây:
a) Có nội dung trái với quy
định của Hiến pháp, Luật luật sư, các luật, bộ luật, pháp lệnh có liên quan và Nghị định này;
b) Quy trình, thủ tục thông
qua Điều lệ không bảo đảm tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy
định của pháp luật.
4. Trong trường hợp Điều lệ
Liên đoàn luật sư Việt Nam bị từ chối phê duyệt thì Hội đồng luật sư toàn quốc
phải tổ chức thực hiện việc sửa đổi nội dung Điều lệ hoặc tổ chức lại Đại hội
để thông qua Điều lệ theo quy định của pháp luật.
5. Khi có sự sửa đổi, bổ
sung nội dung của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam thì trong thời hạn 07 ngày
làm việc, kể từ ngày Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thông qua, Hội
đồng luật sư toàn quốc gửi Bộ Tư pháp văn bản đề nghị kèm theo Điều lệ sửa đổi,
bổ sung; biên bản thông qua Điều lệ sửa đổi, bổ sung, Nghị quyết Đại hội.
Việc phê duyệt Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thực hiện
theo quy định của Điều này.
Điều 25. Chế độ báo cáo, gửi các
quy định, quyết định, nghị quyết của Liên đoàn luật sư Việt Nam
1. Hàng năm, Liên đoàn luật
sư Việt Nam có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động của luật sư, Đoàn luật sư trong phạm vi
toàn quốc và Liên đoàn luật sư Việt Nam. Thời hạn, kỳ báo cáo thực hiện theo
quy định của Bộ Tư pháp.
Ngoài việc báo cáo theo định
kỳ hàng năm, Liên đoàn luật sư Việt Nam báo cáo kết quả Đại hội nhiệm kỳ; báo
cáo khác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
2. Liên đoàn luật sư Việt
Nam có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp các quy định, quyết định, nghị quyết của Liên
đoàn luật sư Việt Nam trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành.
Chương 5.
HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC
HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 26. Tên gọi của tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam
1. Tên gọi của chi nhánh của
tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải bao gồm cụm từ "Chi
nhánh", tên tổ chức hành nghề luật sư
nước ngoài và tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi được phép đặt chi
nhánh.
2. Tên gọi của công ty luật
100% vốn nước ngoài tại Việt Nam phải bao gồm cụm từ "Công ty luật trách
nhiệm hữu hạn" và tên của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.
3. Tên gọi của công ty luật
liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tổ chức hành nghề luật
sư Việt Nam do các bên thỏa thuận lựa chọn nhưng phải
bao gồm cụm từ "Công ty luật trách nhiệm hữu hạn".
4. Tên gọi của công ty luật
hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam do các bên thỏa thuận lựa chọn nhưng phải bao gồm cụm từ "Công ty
luật hợp danh".
Điều 27. Đơn đề nghị thành lập
chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
Đơn đề nghị thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên gọi, quốc tịch, địa
chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài;
2. Tên gọi của chi nhánh;
3. Lĩnh vực hành nghề của
chi nhánh;
4. Thời hạn hoạt động của
chi nhánh;
5. Nơi đặt trụ sở của chi
nhánh;
6. Họ, tên của luật sư được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử làm
Trưởng chi nhánh kèm theo giấy tờ chứng minh luật sư được tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài cử làm Trưởng chi nhánh đã có ít
nhất 02 năm liên tục hành nghề luật sư;
7. Cam kết của tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài về việc có ít nhất 02 luật sư nước ngoài, kể cả Trưởng
chi nhánh có mặt và hành nghề tại Việt Nam. Mỗi luật sư nước ngoài phải có thời
gian hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian liên tục
12 tháng.
Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
thành lập nhiều chi nhánh tại Việt Nam thì tổng số luật sư nước ngoài có mặt và
hành nghề tại Việt Nam cũng thực hiện theo quy định tại khoản này;
8. Dự kiến kế hoạch hoạt động của chi nhánh tại Việt Nam.
Điều 28. Đơn đề nghị thành lập
công ty luật nước ngoài
Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài có các nội
dung chủ yếu sau đây:
1. Tên gọi, quốc tịch, địa
chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; tên gọi, địa chỉ trụ
sở chính của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đối với công ty luật trách
nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh và công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công
ty luật hợp danh Việt Nam;
2. Tên gọi của công ty luật
nước ngoài;
3. Lĩnh vực hành nghề của
công ty luật nước ngoài;
4. Thời hạn hoạt động của
công ty luật nước ngoài;
5. Nơi đặt trụ sở của công
ty luật nước ngoài;
6. Họ, tên của luật sư được
cử làm Giám đốc công ty luật nước ngoài kèm theo giấy tờ chứng minh luật sư
được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử làm Giám đốc của công ty luật nước
ngoài đã có ít nhất 02 năm liên tục hành nghề luật sư;
7. Cam kết của tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài về việc có ít nhất
02 luật sư
nước ngoài, kể cả Giám đốc công ty luật nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt
Nam. Mỗi luật sư nước ngoài phải có thời gian hành nghề tại Việt Nam từ 183
ngày trở lên trong khoảng thời gian liên
tục 12 tháng.
Trong trường hợp công ty luật
nước ngoài tại Việt Nam thành lập nhiều chi nhánh tại Việt Nam thì tổng số luật
sư nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam cũng thực hiện theo quy định tại
khoản này;
8. Dự kiến kế hoạch hoạt
động của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 29. Ngôn ngữ sử dụng và hợp
pháp hóa lãnh sự
1. Đơn đề nghị thành lập chi
nhánh, công ty luật nước ngoài, đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại
Việt Nam của luật sư nước ngoài được làm bằng
tiếng Việt. Các giấy tờ kèm theo đơn đề nghị nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải
được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng, chứng thực theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
2. Giấy tờ do cơ quan, tổ
chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài phải được hợp pháp
hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 30. Đăng báo, thông báo về
việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký
hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải đăng báo địa
phương hoặc báo Trung ương trong ba số liên tiếp; thông báo bằng văn bản cho cơ
quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài tại Việt Nam về các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên gọi, địa chỉ trụ sở
của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
2. Lĩnh vực hành nghề;
3. Họ tên của Trưởng chi
nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài.
1. Phạm vi hành nghề của tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tại
Điều 70 của Luật luật sư, trong đó, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại
Việt Nam không được:
a) Chứng thực bản sao, bản
dịch giấy tờ do cơ quan nhà nước, tổ chức của Việt Nam cấp;
b) Thực hiện các thủ tục về
nuôi con nuôi, kết hôn, hộ tịch, quốc tịch Việt Nam;
c) Thực hiện dịch vụ công
chứng, thừa phát lại và các dịch vụ pháp lý khác mà theo quy định của pháp luật
Việt Nam chỉ có tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề công
chứng Việt Nam, tổ chức hành nghề thừa phát lại Việt
Nam mới được thực hiện.
2. Luật sư Việt Nam làm việc
cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện các
dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 32. Hợp nhất công ty luật
nước ngoài
1. Hai hoặc nhiều công ty
luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật trách nhiệm hữu hạn
100% vốn nước ngoài mới.
Hai hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình
thức liên doanh có thể thỏa thuận hợp nhất thành một
công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh mới.
Hai hoặc nhiều công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty luật hợp danh mới giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và
công ty luật hợp danh Việt Nam.
2. Hồ sơ hợp nhất công ty luật được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm
có:
a) Giấy đề nghị hợp nhất
công ty luật;
b) Hợp đồng hợp nhất, trong đó phải quy
định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động;
việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của các công ty luật bị hợp nhất;
c) Giấy phép thành lập của
các công ty luật bị hợp nhất;
d) Điều lệ công ty luật hợp
nhất.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, Bộ Tư pháp quyết định chấp thuận việc hợp nhất dưới hình thức cấp
Giấy phép thành lập công ty luật nước ngoài hợp nhất; trường hợp từ chối phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thủ tục đăng ký hoạt
động, đăng báo, thông báo về việc thành lập công ty luật nước ngoài hợp nhất
được thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật luật sư và Điều 30 của Nghị
định này.
4. Sau khi công ty luật nước
ngoài hợp nhất được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các công ty luật nước ngoài bị
hợp nhất chấm dứt hoạt động. Công ty luật hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về
toàn bộ các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực
hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật
sư, người lao động khác và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty luật bị
hợp nhất.
Điều 33. Sáp nhập công ty luật
nước ngoài
1. Một hoặc nhiều công ty
luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài có thể sáp nhập vào một công ty
luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài khác.
Một hoặc nhiều công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình
thức liên doanh có thể sáp nhập vào một công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới
hình thức liên doanh khác.
Một hoặc nhiều công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam có thể thỏa thuận sáp nhập vào một công ty luật hợp danh giữa tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam khác.
2. Hồ sơ sáp nhập công ty
luật được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị sáp nhập
công ty luật;
b) Hợp đồng sáp nhập công ty
luật, trong đó phải quy định rõ về thủ tục, thời hạn và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của các công ty luật bị sáp
nhập;
c) Giấy phép thành lập của
các công ty luật bị sáp nhập và công ty luật nhận sáp nhập.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ sáp
nhập công ty luật nước ngoài hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết
định chấp thuận việc sáp nhập; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
3. Công ty luật nước ngoài
nhận sáp nhập không phải đăng ký hoạt động mà chỉ làm thủ tục thay đổi nội dung
Giấy phép thành lập theo quy định tại Điều 80 của Luật luật sư.
4. Công ty luật nhận sáp
nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm
về toàn bộ các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp
đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người
lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty luật bị sáp nhập.
1. Chi nhánh của tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có thể chuyển đổi thành công ty luật
trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam trên cơ sở kế thừa toàn bộ
quyền, nghĩa vụ của chi nhánh cũ.
Hồ sơ xin chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài tại Việt Nam thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước
ngoài tại Việt Nam được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi
của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, trong đó nêu rõ cam kết của tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của các
chi nhánh được chuyển đổi;
b) Dự thảo Điều lệ của công
ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài;
c) Bản sao Giấy phép thành
lập và Giấy đăng ký hoạt động của các chi nhánh được chuyển đổi;
d) Danh sách luật sư dự kiến
làm việc tại công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài;
đ) Bản sao giấy tờ chúng minh về trụ sở trong trường hợp
có thay đổi về trụ sở.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Bộ Tư pháp quyết định cấp Giấy phép thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn
100% vốn nước ngoài tại Việt Nam; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
2. Thủ tục đăng ký hoạt
động, đăng báo, thông báo về việc thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn
100% vốn nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật luật sư
và Điều 30 của Nghị định này.
Điều 35. Chuyển đổi công ty luật
nước ngoài thành công ty luật Việt Nam
1. Công ty luật trách nhiệm
hữu hạn 100% vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh và công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam (sau đây
gọi chung là công ty luật nước ngoài) có thể
chuyển đổi thành công ty luật Việt Nam trên cơ sở kế
thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của công ty luật nước ngoài.
Tên của công ty luật Việt Nam chuyển đổi phải tuân thủ
quy định tại Khoản 5 Điều 34 của Luật luật sư và không được trùng với tên của
công ty luật nước ngoài đã chuyển đổi.
2. Hồ sơ xin chuyển đổi công
ty luật nước ngoài được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi
của công ty luật nước ngoài;
b) Thỏa thuận chuyển đổi giữa công ty luật nước ngoài và bên Việt
Nam, trong đó nêu rõ cam kết của bên Việt Nam về việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của công ty luật nước ngoài được chuyển đổi;
c) Dự thảo Điều lệ của công
ty luật Việt Nam;
d) Danh sách thành viên hoặc
luật sư chủ sở hữu của công ty luật Việt Nam; bản sao Thẻ luật sư của luật sư
chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên của công ty luật Việt Nam;
đ) Giấy phép thành lập của công ty luật nước ngoài được
chuyển đổi.
3. Trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có văn bản chấp thuận việc chuyển
đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp, công ty luật Việt Nam chuyển
đổi phải làm thủ tục đăng ký việc chuyển đổi tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi công ty luật nước ngoài đăng ký hoạt động.
Hồ sơ đăng ký hoạt động của công ty luật Việt Nam gồm có:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi;
b) Văn bản chấp thuận của Bộ
Tư pháp;
c) Dự thảo Điều lệ của công
ty luật Việt Nam.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Sở Tư pháp thực hiện cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật Việt
Nam chuyển đổi.
5. Công ty luật nước ngoài
chấm dứt hoạt động kể từ khi công ty luật Việt Nam được chuyển đổi được cấp
Giấy đăng ký hoạt động.
6. Thủ tục công bố nội dung
đăng ký hoạt động của công ty luật Việt Nam chuyển đổi được thực hiện theo quy
định tại Điều 38 của Luật luật sư.
Điều 36. Thủ tục đăng ký thay đổi
nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài
1. Trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành lập
chi nhánh, công ty luật nước ngoài thì chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải
đăng ký việc thay đổi tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở.
2. Hồ sơ đăng ký thay đổi
gồm có:
a) Giấy đề nghị thay đổi
đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài;
b) Bản sao Giấy phép thành
lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài;
c) Văn bản chấp thuận thay
đổi nội dung Giấy phép thành lập của Bộ Tư pháp.
3. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thực hiện việc đăng ký
thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động bằng cách cấp lại Giấy đăng ký hoạt
động cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 37. Thủ tục đăng ký hoạt
động của chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động
của chi nhánh của công ty luật nước ngoài gồm có:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt
động của chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
b) Bản sao Giấy phép thành
lập chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
c) Giấy tờ chứng minh trụ sở
của chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh
của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam; trường hợp từ chối phải thông báo
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 38. Tạm ngừng hoạt động của
chi nhánh, công ty luật nước ngoài
1. Chi nhánh, công ty luật
nước ngoài có quyền tạm ngừng hoạt động nhưng phải báo cáo bằng văn bản về việc
tạm ngừng và tiếp tục hoạt động với Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, cơ quan thuế ở địa
phương nơi đăng ký hoạt động chậm nhất là 30 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc
tiếp tục hoạt động. Thời gian tạm ngừng hoạt động không quá 02 năm.
2. Báo cáo về việc tạm ngừng
hoạt động có những nội dung chính sau đây:
a) Tên chi nhánh, công ty
luật;
b) Số, ngày, tháng, năm cấp
Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật;
c) Địa chỉ trụ sở;
d) Thời gian tạm ngừng hoạt
động, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động;
đ) Lý do tạm ngừng hoạt động;
e) Báo cáo về việc thanh
toán nợ, giải quyết các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng và hợp
đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác của chi nhánh, công ty
luật.
3. Trong thời gian tạm ngừng
hoạt động, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp
tục thanh toán các khoản nợ khác, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với
người lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng
nhưng chưa thực hiện xong thì phải thỏa thuận với khách hàng về
việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.
4. Trong trường hợp công ty luật nước ngoài tạm ngừng hoạt động thì các chi
nhánh của công ty luật đó cũng phải tạm ngừng hoạt động.
Điều 39. Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
1. Chi nhánh, công ty luật
nước ngoài chấm dứt hoạt động khi bị thu hồi Giấy phép thành lập theo quy định
tại Điều 40 của Nghị định này.
2. Trong trường hợp tự chấm
dứt hoạt động theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 40 của Nghị định này thì
chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, chi nhánh,
công ty luật nước ngoài phải thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động
cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở.
Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, chi nhánh, công ty
luật nước ngoài phải nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác;
thực hiện xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao
động khác; giải quyết xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
Chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải báo cáo bằng văn
bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở về
việc hoàn tất thủ tục nói trên; nộp lại Giấy phép thành lập cho Bộ Tư pháp,
Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp và nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm
quyền cấp và đăng ký việc sử dụng con dấu.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được báo cáo bằng văn bản của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, Bộ Tư
pháp quyết định chấm dứt hoạt động của chi
nhánh, công ty luật nước ngoài.
3. Trong trường hợp chấm dứt
hoạt động do bị thu hồi Giấy phép thành lập quy định tại các Điểm b, c, d và đ
Khoản 1 Điều 40 của Nghị định này thì chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày có quyết
định thu hồi Giấy phép thành lập, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải nộp
đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các
khoản nợ khác; thực hiện xong thủ tục chấm dứt hợp
đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác; giải quyết xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải báo cáo bằng văn
bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở về
việc hoàn tất thủ tục nói trên; nộp lại Giấy phép thành lập cho Bộ Tư pháp,
Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp và nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm
quyền cấp và đăng ký việc sử dụng con dấu.
Điều 40. Thu hồi Giấy phép thành
lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
1. Giấy phép thành lập của
chi nhánh, công ty luật nước ngoài bị thu hồi khi chi nhánh, công ty luật nước
ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động tại
Việt Nam;
b) Bị xử phạt vi phạm hành
chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy phép
thành lập theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Không đăng ký mã số thuế
trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;
d) Không hoạt động tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng liên tục, kể từ
ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;
đ) Hết thời hạn tạm ngừng hoạt
động theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Nghị định này mà chi nhánh, công ty
luật nước ngoài không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục
tạm ngừng hoạt động.
2. Bộ Tư pháp quyết định thu
hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài.
3. Sở Tư pháp quyết định thu
hồi Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài và theo dõi,
giám sát chi nhánh, công ty luật nước ngoài trong việc thực hiện các thủ tục
quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 39 của Nghị định này.
Điều 41. Thu hồi Giấy phép hành
nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài
1. Giấy phép hành nghề tại
Việt Nam của luật sư nước ngoài bị thu hồi khi luật sư nước ngoài thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Không đủ điều kiện hành
nghề tại Việt Nam theo quy định tại Điều 74 của Luật luật sư;
b) Bị xử phạt vi phạm hành
chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy phép hành nghề tại Việt Nam theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Bị truy cứu trách nhiệm
hình sự;
d) Thôi hành nghề luật sư
tại Việt Nam theo nguyện vọng.
2. Bộ Tư pháp quyết định thu
hồi Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài.
1. Khi phát hiện luật sư
nước ngoài có hành vi vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam thì Sở Tư pháp nơi luật sư nước ngoài
hành nghề đề nghị Bộ Tư pháp thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
nơi cử luật sư nước ngoài vào hành nghề tại Việt Nam hoặc tổ chức hành nghề
luật sư Việt Nam đã tuyển dụng luật sư đó.
2. Luật sư nước ngoài có
hành vi vi phạm theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm thì Sở Tư pháp
nơi luật sư nước ngoài hành nghề đề nghị Bộ Tư pháp xem xét thu hồi hoặc không
gia hạn Giấy phép hành nghề của luật sư nước ngoài.
Chương 6.
1. Điều lệ Đoàn luật sư được
phê duyệt theo quy định của Luật luật sư số 65/2006/QH11 tiếp tục được áp dụng
cho đến khi Điều lệ Liên đoàn luật sư
Việt Nam quy định tại Điều 67 của Luật luật sư được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, trừ những nội dung trái với quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn
luật sư Việt Nam.
2. Chương trình khung đào
tạo nghề luật sư được ban hành kèm theo Quyết định số 90/2008/QĐ-BTP ngày 21
tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp được tiếp tục áp dụng đến khi Chương
trình khung mới theo quy định tại Điều 12 của Luật luật sư
được Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành; những người tập sự hành nghề luật sư tham gia khóa đào tạo nghề luật sư theo Chương
trình khung đào tạo nghề luật sư 06 tháng phải tập sự hành nghề luật sư 18
tháng.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11
năm 2013.
Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật luật sư,
Nghị định số 131/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 hướng dẫn thi hành các
quy định của Luật luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp
của luật sư và Điều 3, Điều 5 của Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02
năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật
hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp chịu trách
nhiệm hướng dẫn thi hành Điều 4, Điều 22 và Điều 25
của Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét