CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 123/2016/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 01 tháng 9 năm 2016 |
Nghị định
Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang bộ.
Điều 1. Phạm vi Điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định chung về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung
là Bộ); nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng).
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về quản
lý ngành, lĩnh vực của Bộ thực hiện theo Nghị định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ.
3. Các quy định về cơ cấu tổ chức của Bộ tại Nghị
định này không áp dụng đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
4. Tên của Bộ và tên của các tổ chức, đơn vị thuộc
Bộ được dịch ra tiếng nước ngoài để giao dịch quốc tế theo hướng dẫn của Bộ
Ngoại giao.
Điều 2. Vị trí và chức
năng của Bộ
Bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về một hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ công thuộc
ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc,
1. Bộ trưởng là thành viên Chính phủ và là người
đứng đầu Bộ, lãnh đạo công tác của Bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp
luật liên quan đến ngành, lĩnh vực được giao trong phạm vi toàn quốc.
2. Bộ trưởng làm việc theo chế độ thủ trưởng và
Quy chế làm việc của Chính phủ, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
Điều 4. Thứ trưởng, Phó
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
1. Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
(sau đây gọi chung là Thứ trưởng) giúp Bộ trưởng thực hiện một hoặc một số
nhiệm vụ cụ thể do Bộ trưởng phân công và chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Thứ
trưởng không kiêm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc Bộ, trừ trường hợp đặc
biệt.
Khi Bộ trưởng vắng mặt, một Thứ trưởng được Bộ
trưởng ủy nhiệm thay Bộ trưởng Điều hành và giải quyết công việc của Bộ.
2. Số lượng Thứ trưởng thực hiện theo quy định của
Luật tổ chức Chính phủ.
Điều 5. Nguyên tắc tổ
chức và hoạt động của Bộ
1. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của Bộ, Bộ trưởng; đề cao trách nhiệm của Bộ trưởng trong mọi hoạt động của Bộ.
2. Tổ chức bộ máy của Bộ theo hướng quản lý đa
ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; chỉ thành lập tổ chức mới khi
đáp ứng đủ các Điều kiện theo quy định của pháp luật.
3. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ bảo đảm không chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ.
4. Công khai, minh bạch và hiện đại hóa hoạt động
của Bộ.
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết
của Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội; dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp
luật hàng năm của Chính phủ và các nghị quyết, dự án, đề án theo phân công của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Chính phủ có ý kiến về các dự án luật,
pháp lệnh do các cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
3. Trình Chính phủ quyết định các biện pháp để tổ
chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước theo phân
công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác theo phân công.
5. Ban hành thông tư và các văn bản khác về quản
lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó.
6. Ban hành thông tư liên tịch với Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để quy định việc
phối hợp giữa Bộ với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trong việc thực hiện trình tự, thủ tục tố tụng liên quan đến phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ.
7. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
8. Kiểm tra các văn bản quy
phạm pháp luật do các Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành có liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ; nếu phát hiện những quy định do các cơ quan đó ban
hành có dấu hiệu trái với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực
do Bộ quản lý thì kiến nghị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 7. Về chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm và các dự án,
công trình quan trọng quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp
luật; công bố (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước)
và tổ chức chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê
duyệt.
2. Thẩm định về nội dung các báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi các chương trình, dự án, đề án thuộc
ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ; phê duyệt và quyết định đầu tư các dự án thuộc
thẩm quyền của Bộ theo quy định của pháp luật.
1. Trình Chính phủ quyết định chủ trương, biện
pháp để tăng cường và mở rộng quan hệ với nước ngoài và các tổ chức quốc tế;
việc ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập và biện pháp bảo đảm thực hiện Điều
ước quốc tế nhân danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ về ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
2. Tổ chức đàm phán, ký Điều ước quốc tế theo ủy
quyền của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác
quốc tế, Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên trong phạm vi quản lý nhà
nước đối với ngành, lĩnh vực.
3. Tham gia các tổ chức quốc tế theo phân công của
Chính phủ; ký kết và tổ chức thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ theo quy
định của pháp luật; tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế để thúc đẩy nâng cao hiệu
quả, hiệu lực hoạt động của cơ quan mình.
Điều 9. Về cải cách hành
chính
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho chính quyền địa
phương.
2. Quyết định phân cấp hoặc ủy quyền cho chính
quyền địa phương thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền
của Bộ.
3. Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải
cách hành chính, công khai thủ tục hành chính thuộc ngành, lĩnh vực; quyết định
phân cấp hoặc ủy quyền cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện một hoặc
một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của Bộ.
4. Cải cách tổ chức bộ máy của Bộ bảo đảm tinh
gọn, hợp lý, giảm đầu mối, bao quát đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ theo phân công của Chính phủ.
5. Thực hiện đổi mới phương thức làm việc, hiện
đại hóa công sở, văn hóa công vụ và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học,
công nghệ vào hoạt động của Bộ.
Điều 10. Về quản lý nhà
nước các dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực
1. Trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách về
cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công; thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung
ứng dịch vụ sự nghiệp công; cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
lĩnh vực quản lý.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ quy hoạch mạng lưới
các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực; danh Mục dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý.
3. Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng
trong các lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công; quy định về đấu thầu, đặt hàng, giao
nhiệm vụ cung ứng dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực quản lý.
4. Quy định tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch
vụ sự nghiệp công; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ sự
nghiệp công, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực
quản lý.
5. Hướng dẫn việc thực hiện chính sách, pháp luật
và hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện các hoạt động sự nghiệp dịch vụ công thuộc
ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Về doanh nghiệp,
hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác
1. Trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách
khuyến khích, hỗ trợ và các chương trình, chiến lược định hướng phát triển
doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác thuộc các
thành phần kinh tế trong ngành, lĩnh vực.
2. Kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với
ngành, nghề kinh doanh, dịch vụ có Điều kiện theo quy định của pháp luật và xử
lý vi phạm thuộc thẩm quyền.
Điều 12. Về hội, tổ chức
phi Chính phủ
1. Công nhận ban vận động về thành lập hội, tổ
chức phi Chính phủ có phạm vi hoạt động cả nước hoặc
liên tỉnh; có ý kiến bằng văn bản với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về việc cho phép thành
lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt Điều lệ
hội, tổ chức phi Chính phủ theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn, tạo Điều kiện cho hội, tổ chức phi
Chính phủ tham gia các hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ.
3. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật
về hội thuộc ngành, lĩnh vực quản lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
1. Trình Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ và của cơ quan thuộc Chính phủ được phân
công quản lý.
Trình Chính phủ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể
tổng cục và
tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là tổng cục), vụ, cục và tương đương
thuộc Bộ.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập,
tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của
Thủ tướng Chính phủ; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổng
cục thuộc Bộ.
1. Sửa đổi khoản 1, khoản 2 Điều 13 như sau:
“1. Trình Chính phủ:
a) Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của bộ và của cơ quan thuộc Chính phủ được phân công quản lý;
b) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ quan, tổ chức thuộc bộ, gồm: Tổng cục và tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là tổng cục), vụ và tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là vụ), cục và tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là cục).
a) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổng cục thuộc bộ;
c) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ quan, tổ chức thuộc tổng cục gồm: vụ và tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là vụ), cục và tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là cục).”
3. Quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải
thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Hướng dẫn việc phân loại, xếp hạng các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý.
5. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức của vụ, cục, thanh tra, văn phòng, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ;
chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cục; vụ, cục, văn phòng, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc tổng cục theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Sửa đổi khoản 6 Điều 13 như sau:
“6. Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.”
7. Hướng dẫn danh Mục vị trí việc làm, cơ cấu công
chức theo ngạch, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đối với cơ quan,
tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý.
8. Quyết định danh Mục vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng viên chức trong tổng số viên chức được giao của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Bộ theo quy định của pháp luật; quyết định giao biên chế công chức trong cơ
quan, tổ chức thuộc Bộ.
3. Sửa đổi khoản 7 và khoản 8 Điều 13 thành khoản 7 Điều 13 như sau:
“7. Quản lý vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.”
Điều 14. Về cán bộ, công
chức, viên chức
1. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác đối với Thứ trưởng.
2. Quy định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ các
ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thuộc
lĩnh vực được giao quản lý sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.
3. Quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý
của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; hướng dẫn tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản
lý của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 14 như sau:
“3. Quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý của các cơ quan, đơn vị thuộc bộ.”
4. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động thuộc Bộ theo quy định của pháp luật. Thực hiện các biện pháp cụ thể
để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính
đối với cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Bộ; thực hành Tiết kiệm, chống
lãng phí, phòng, chống tham nhũng, quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong các tổ
chức, đơn vị thuộc Bộ.
5. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và việc tuyển dụng, sử
dụng, Điều động, luân chuyển, biệt phái, nghỉ hưu, chế độ tiền lương, khen
thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động thuộc Bộ theo quy định của pháp luật,
Điều 15. Về kiểm tra,
thanh tra
1. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
2. Kiểm tra, thanh tra
các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện
pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của tổ
chức, cá nhân liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; tổ chức việc tiếp công dân theo quy định của pháp
luật.
Điều 16. Về quản lý tài
chính, tài sản
1. Lập dự toán, phân bổ, quản lý và quyết toán
ngân sách hàng năm của Bộ; kiểm tra tình hình thực hiện ngân sách thuộc ngành,
lĩnh vực phụ trách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng
chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực.
3. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản Nhà nước
giao theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Cơ cấu tổ chức
của Bộ
1. Cơ cấu tổ chức của Bộ gồm:
a) Vụ;
b) Văn phòng;
c) Thanh tra;
d) Cục (nếu có);
đ) Tổng cục (nếu có);
e) Đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại
Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ, gồm:
a) Các đơn vị nghiên cứu chiến lược, chính sách về
ngành, lĩnh vực;
b) Báo, tạp chí; Trung tâm Thông tin;
c) Trường hoặc Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức; Học viện thuộc Bộ.
3. Số lượng cấp phó của người đứng đầu văn phòng,
thanh tra, vụ, cục, tổng cục, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định
của Luật tổ chức Chính phủ.
1. Vụ là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng
tham mưu tổng hợp hoặc chuyên sâu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực
hoặc tham mưu về công tác quản trị nội bộ của
Bộ.
2. Vụ không có tư cách pháp nhân, không có con
dấu, không có tài Khoản. Vụ trưởng được ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản
hướng dẫn, giải quyết, thông báo các vấn đề liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc chức năng, nhiệm vụ của vụ.
3. Không tổ chức phòng trong vụ. Riêng trường hợp
vụ có nhiều mảng công tác hoặc khối lượng công việc lớn, Bộ trình Chính phủ
quyết định số lượng phòng trong vụ tại Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18 như sau:
“3. Không tổ chức phòng trong vụ. Trường hợp vụ có nhiều mảng công tác và khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí từ 30 biên chế công chức trở lên được cấp có thẩm quyền giao (sau đây gọi chung là biên chế công chức) thì có thể thành lập phòng và số lượng phòng trong vụ thuộc bộ (nếu có) phải được quy định tại Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ.”
4. Vụ hoạt động theo chế độ Thủ trưởng kết hợp với
chế độ chuyên viên.
5. Việc thành lập vụ phải đáp ứng đủ các tiêu chí
sau (trừ các vụ tham mưu về công tác quản trị nội bộ của Bộ):
a) Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về quản lý nhà
nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ;
b) Có phạm vi, đối tượng quản lý theo ngành, lĩnh
vực.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 18 như sau:
“5. Tiêu chí thành lập vụ:
a) Vụ được thành lập khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của bộ;
Có phạm vi, đối tượng quản lý theo ngành, lĩnh vực;
Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí từ 15 biên chế công chức trở lên.
b) Vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ tham mưu về công tác quản trị nội bộ được thành lập khi khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí từ 15 biên chế công chức trở lên.”
7. Bổ sung Điều 18a và Điều 18b như sau:
“Điều 18a. Tiêu chí thành lập phòng và tổ chức tương đương phòng (sau đây gọi chung là phòng), số lượng cấp phó của người đứng đầu phòng
1. Phòng thuộc cục thuộc bộ được thành lập khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của cục hoặc được giao tham mưu về công tác quản trị nội bộ của cục;
b) Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí từ 07 biên chế công chức trở lên.
2. Phòng thuộc chi cục thuộc cục thuộc bộ được thành lập khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của chi cục hoặc được giao tham mưu về công tác quản trị nội bộ của chi cục;
b) Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí từ 05 biên chế công chức trở lên.
3. Về số lượng cấp phó của người đứng đầu phòng:
a) Phòng thuộc cục thuộc bộ có từ 07 đến 09 biên chế công chức được bố trí 01 cấp phó; có từ 10 đến 15 biên chế công chức được bố trí không quá 02 cấp phó; có từ 16 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 03 cấp phó;
b) Phòng thuộc chi cục thuộc cục thuộc bộ có từ 05 đến 07 biên chế công chức được bố trí 01 cấp phó; có từ 08 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 02 cấp phó.
4. Tiêu chí thành lập, số lượng cấp phó của người đứng đầu phòng thuộc thanh tra, văn phòng, vụ thuộc bộ và phòng thuộc văn phòng, cục thuộc tổng cục thuộc bộ thực hiện theo quy định về tiêu chí thành lập, số lượng cấp phó của người đứng đầu phòng thuộc cục thuộc bộ.
5. Tiêu chí thành lập, số lượng cấp phó của người đứng đầu phòng thuộc chi cục thuộc cục thuộc tổng cục thuộc bộ thực hiện theo quy định về tiêu chí thành lập, số lượng cấp phó của người đứng đầu phòng thuộc chi cục thuộc cục thuộc bộ.
Điều 18b. Tiêu chí thành lập chi cục và tương đương (sau đây gọi chung là chi cục), số lượng cấp phó của người đứng đầu chi cục
1. Chi cục thuộc cục thuộc bộ được thành lập khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Có đối tượng quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của cục theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
b) Được phân cấp, ủy quyền của Cục trưởng để quyết định về các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Cục trưởng;
c) Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí từ 15 biên chế công chức trở lên.
2. Về số lượng cấp phó của người đứng đầu chi cục thuộc cục thuộc bộ:
a) Chi cục có từ 01 đến 03 phòng được bố trí 01 cấp phó; có từ 04 phòng trở lên được bố trí không quá 02 cấp phó;
b) Chi cục không có phòng được bố trí không quá 02 cấp phó.
1. Bổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 18b đã được bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP như sau:
“c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định hoặc phân cấp quyết định số lượng cấp phó của người đứng đầu chi cục, bảo đảm bình quân không quá 03 người trên một chi cục khi chi cục đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
Thực hiện nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành chính 24/24 giờ trong ngày theo quy định của pháp luật, phải bố trí công chức (trong đó có lãnh đạo chi cục) làm việc 3 ca/ngày và được giao từ 60 biên chế công chức trở lên;
Được giao quản lý theo khu vực liên tỉnh, liên huyện và có từ 09 phòng hoặc tổ chức tương đương trở lên thuộc cơ cấu tổ chức của chi cục theo quy định của pháp luật;”.
3. Tiêu chí thành lập, số lượng cấp phó của người đứng đầu chi cục thuộc cục thuộc tổng cục thuộc bộ thực hiện theo quy định về tiêu chí thành lập, số lượng cấp phó của người đứng đầu chi cục thuộc cục thuộc bộ”.
1. Văn phòng là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức
năng tham mưu tổng hợp về chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ các hoạt
động của Bộ; giúp Bộ trưởng tổng hợp, theo dõi, đôn đốc
các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Bộ.
2. Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến
công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài
sản, kinh phí hoạt động, bảo đảm phương tiện, Điều kiện làm việc; phục vụ chung
cho hoạt động của Bộ và công tác quản trị nội bộ; thực hiện các nhiệm vụ khác
do pháp luật quy định hoặc do Bộ trưởng giao.
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, 2 Điều 19 của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ như sau:
“Điều 19. Văn phòng thuộc bộ
1. Văn phòng là tổ chức thuộc bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp về chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ các hoạt động của bộ; giúp Bộ trưởng tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các tổ chức, đơn vị thuộc bộ thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của bộ; kiểm soát thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của trung ương theo quy định của pháp luật.
2. Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của trung ương; quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài sản, kinh phí hoạt động, bảo đảm phương tiện, điều kiện làm việc; phục vụ chung cho hoạt động của bộ và công tác quản trị nội bộ; thực hiện các nhiệm vụ khác do pháp luật quy định hoặc do Bộ trưởng giao”.
3. Văn phòng được thành lập phòng phù hợp với
nhiệm vụ công tác được giao. Số lượng phòng được quy định trong Nghị định quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ.
8. Sửa đổi khoản 3 Điều 19 như sau:
“3. Văn phòng được thành lập phòng phù hợp với tiêu chí thành lập phòng và nhiệm vụ công tác được giao.”
4. Văn phòng có con dấu riêng; Chánh văn phòng
được ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản hành chính khi được Bộ trưởng giao;
Chánh văn phòng ký các văn bản và đóng dấu Văn phòng đối với các vấn đề thuộc
thẩm quyền của Văn phòng Bộ.
1. Thanh tra là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức
năng giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc ngành, lĩnh vực Bộ quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra thực hiện
theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3. Thanh tra có con dấu và tài Khoản riêng; được
thành lập các phòng nghiệp vụ theo quy định của pháp luật. Số lượng phòng được quy định trong Nghị định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ.
9. Sửa đổi khoản 3 Điều 20 như sau:
“3. Thanh tra có con dấu và tài khoản riêng; được thành lập các phòng nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.”
4. Chánh Thanh tra được ký thừa lệnh Bộ trưởng các
văn bản hành chính khi được Bộ trưởng giao và được xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Chánh Thanh tra Bộ ký
các văn bản và đóng dấu Thanh tra đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của Thanh
tra Bộ theo quy định của pháp luật thanh tra.
1. Cục là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng
tham mưu tổng hợp và giải quyết các vấn đề cụ thể trong một hoặc một số lĩnh
vực, giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và tổ chức thực thi
pháp luật đối với chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.
Trường hợp Bộ quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật theo hệ thống dọc từ Trung ương đến
địa phương thì được thành lập cục thuộc Bộ để thực hiện chức năng quản trị nội
bộ.
2. Cục có tư cách pháp nhân, con dấu và tài Khoản
riêng; Cục trưởng được ban hành văn bản cá biệt, văn bản hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cục.
3. Việc thành lập cục phải đáp ứng đủ các tiêu chí
sau:
a) Có đối tượng quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
b) Được phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng để quyết
định các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước về chuyên ngành, lĩnh vực.
4. Cơ cấu tổ chức của cục, gồm:
a) Phòng;
b) Văn phòng;
c) Chi cục (nếu có);
d) Đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có).
Số lượng các tổ chức quy định tại Điểm a, b, c
Khoản này được quy định trong Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 21 như sau:
“3. Việc thành lập cục phải đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Có đối tượng quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
b) Được phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng để quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước về chuyên ngành, lĩnh vực;
c) Khối lượng công việc yêu cầu phải bố trí từ 30 biên chế công chức trở lên.
4. Cơ cấu tổ chức của cục, gồm:
đ) Đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có).”
1. Tổng cục là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ
chức thực thi pháp luật đối với chuyên ngành, lĩnh vực lớn, phức tạp trên phạm
vi cả nước theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.
2. Tổng cục có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài Khoản riêng. Tổng cục trưởng được ban hành văn
bản cá biệt, văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của tổng cục.
3. Việc thành lập tổng cục phải đáp ứng đủ các
tiêu chí sau:
a) Có đối tượng quản lý nhà nước về chuyên ngành,
lĩnh vực lớn, phức tạp, quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội;
b) Chuyên ngành, lĩnh vực cần quản lý tập trung,
thống nhất ở Trung ương;
c) Được phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng để quyết
định các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước về
chuyên ngành, lĩnh vực.
4. Cơ cấu tổ chức của tổng cục, gồm:
a) Vụ;
b) Văn phòng;
c) Cục (nếu có);
d) Đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có).
Việc thành lập các vụ, cục thuộc tổng cục áp dụng
các tiêu chí như đối với thành lập vụ, cục thuộc Bộ. Không thành lập phòng trong vụ thuộc tổng cục.
Đối với tổng cục được tổ chức theo hệ thống ngành
dọc, việc thành lập cục trực thuộc tổng cục, chi cục thuộc cục trực thuộc tổng
cục (nếu có) đặt ở địa phương được quy
định tại quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của tổng cục.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 22 như sau:
“3. Việc thành lập tổng cục phải đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Có đối tượng quản lý nhà nước về chuyên ngành, lĩnh vực lớn, phức tạp, quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội;
b) Chuyên ngành, lĩnh vực cần quản lý tập trung, thống nhất ở trung ương, trường hợp đặc biệt do Chính phủ xem xét quyết định;
c) Được phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng để quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước về chuyên ngành, lĩnh vực.
4. Cơ cấu tổ chức của tổng cục, gồm:
đ) Đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có).
Việc thành lập vụ, cục thuộc tổng cục áp dụng các tiêu chí như đối với thành lập vụ, cục thuộc bộ. Không thành lập phòng trong vụ thuộc tổng cục.
Đối với tổng cục được tổ chức theo hệ thống ngành dọc thì số lượng cục thuộc tổng cục, chi cục thuộc cục thuộc tổng cục (nếu có) đặt ở địa phương được quy định tại quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổng cục.”
12. Bổ sung khoản 5 Điều 22 như sau:
“5. Số lượng cấp phó của người đứng đầu vụ, cục, thanh tra, văn phòng thuộc tổng cục thuộc bộ:
a) Vụ thuộc tổng cục có từ 15 đến 20 biên chế công chức được bố trí không quá 02 cấp phó; có trên 20 biên chế công chức được bố trí không quá 03 cấp phó;
b) Cục (trừ các cục đặt tại địa phương), thanh tra, văn phòng thuộc tổng cục có dưới 04 tổ chức được bố trí không quá 02 cấp phó; có từ 04 tổ chức trở lên được bố trí không quá 03 cấp phó;
2. Sửa đổi điểm a, b khoản 5 Điều 22 của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 101/2020/NĐ-CP như sau:
“a) Vụ thuộc tổng cục có từ 15 đến 20 biên chế công chức, cục (trừ cục đặt tại địa phương), thanh tra, văn phòng thuộc tổng cục có dưới 04 tổ chức được bố trí không quá 02 cấp phó;
b) Vụ thuộc tổng cục có trên 20 biên chế công chức; cục (trừ các cục đặt: tại địa phương), thanh tra, văn phòng thuộc tổng cục có từ 04 tổ chức trở lên thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định số lượng cấp phó của từng đơn vị, bảo đảm bình quân không quá 03 người trên một đơn vị;”.
c) Tổng cục được tổ chức theo hệ thống ngành dọc có cục trực thuộc đặt ở địa phương thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định số lượng cấp phó của người đứng đầu cục bảo đảm bình quân mỗi cục có 03 cấp phó.”
Điều 23. Đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Bộ
1. Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện theo quy định của Chính phủ và các quy định của pháp
luật chuyên ngành.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập không có chức năng
quản lý nhà nước.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính
theo quy định của pháp luật.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập có tư cách pháp nhân,
con dấu và tài Khoản riêng.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ TRƯỞNG
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ trưởng đối với Bộ
1. Lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm cá nhân
về mọi mặt công tác của Bộ; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai
thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê
duyệt, các nhiệm vụ của Bộ được Chính phủ giao.
2. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chính sách phát triển ngành, lĩnh vực được phân công;
hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
3. Thực hiện việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác, Điều động, luân chuyển, đánh
giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức
và thực hiện phân cấp quản lý công chức, viên chức đối với các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo quy định của
pháp luật.
4. Quyết định phân cấp, ủy quyền cho các tổ chức,
đơn vị trực thuộc.
5. Quyết định chương trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ; các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền.
6. Quyết định thành lập các tổ chức phối hợp liên
ngành theo quy định của pháp luật.
7. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho
từ chức, đình chỉ công tác Tổng cục trưởng sau khi có
ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.
8. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho
từ chức, đình chỉ công tác, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng cục trưởng và người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu:
vụ, cục, thanh tra, văn phòng, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ và phòng
thuộc vụ (nếu có), phòng thuộc Thanh tra Bộ, phòng thuộc Văn phòng Bộ theo quy
định của pháp luật.
Quyết định việc phân cấp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ
chức của tổng cục, cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ theo quy định của
pháp luật.
9. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi
toàn quốc.
10. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công
sở, tài sản, phương tiện làm việc và tài chính, ngân sách nhà nước được giao;
quyết định biện pháp tổ chức phòng, chống tham nhũng, thực hành Tiết kiệm,
chống lãng phí và các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong ngành,
lĩnh vực được phân công.
11. Ban hành Quy chế làm việc của Bộ và chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
12. Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành
chính, cải cách chế độ công vụ, công chức trong ngành, lĩnh vực thuộc trách
nhiệm quản lý nhà nước của Bộ.
13. Chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của
Đảng, Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức
chính trị - xã hội; giải trình về những vấn đề Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội quan tâm; trả lời chất vấn của đại biểu
Quốc hội, kiến nghị của cử tri, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức chính trị - xã hội về những vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý.
14. Thực hiện những
nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 25. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Bộ trưởng trong mối quan hệ với các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Hướng dẫn và kiểm tra, phối hợp với các Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực được
phân công quản lý.
2. Kiến nghị với Bộ trưởng khác đình chỉ việc thi
hành hoặc bãi bỏ những quy định do các cơ quan đó ban hành trái với Hiến pháp,
luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc của Bộ về ngành, lĩnh vực do
Bộ chịu trách nhiệm quản lý. Trong trường hợp kiến nghị không được chấp thuận
thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Chủ trì, phối hợp với các Bộ
trưởng khác để giải quyết những vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ đó.
Điều 26. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Bộ trưởng trong mối quan hệ với chính quyền địa phương
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân
các cấp thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực được phân công,
phân cấp hoặc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Quyết định phân cấp hoặc ủy quyền cho chính
quyền địa phương thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền
của Bộ theo quy định của pháp luật.
3. Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc
thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên về ngành,
lĩnh vực chịu trách nhiệm quản lý.
4. Đề nghị Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản pháp luật của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với các văn bản về ngành,
lĩnh vực được phân công quản lý. Nếu Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh không chấp hành thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Giải quyết các đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
theo thẩm
quyền của mình và trả lời bằng văn bản trong thời hạn pháp luật quy định.
Điều 27. Trách nhiệm của
Bộ trưởng đối với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ về ngành, lĩnh vực được phân công quản lý; về kết quả, hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của Bộ; về các quyết định và kết quả thực hiện các
quyết định của mình trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao; thực hiện
nhiệm vụ của thành viên Chính phủ và cùng các thành viên khác của Chính phủ
chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ.
2. Thực hiện báo cáo công tác trước Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
3. Không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm
quyền của mình lên Thủ tướng Chính phủ. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm
quyền hoặc liên quan đến các Bộ khác, Bộ trưởng phải chủ động làm việc với Bộ
trưởng có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
1. Báo cáo, giải trình, trả lời chất vấn của Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; cung cấp các tài liệu cần thiết theo yêu cầu
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội.
2. Trả lời các kiến nghị của Hội đồng Dân tộc và
các Ủy ban của Quốc hội theo quy định của pháp luật.
3. Trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội và kiến
nghị của cử tri về những vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.
4. Báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề quan
trọng thuộc trách nhiệm quản lý.
Điều 29. Trách nhiệm của
Bộ trưởng đối với các tổ chức chính trị - xã hội
1. Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
2. Lấy ý kiến của Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội về dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
3. Nghiên cứu, giải quyết và trả lời
các kiến nghị của Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị - xã hội.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 10 năm 2016.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; bãi bỏ các quy định
trước đây trái với Nghị định này.
Điều 31. Điều Khoản
chuyển tiếp
1. Các Bộ khẩn trương rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật chuyên ngành không thuộc lĩnh vực tổ chức nhà nước, nếu có các quy
định về tổ chức bộ máy, biên chế thì kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bãi bỏ các quy định về tổ chức bộ máy, biên
chế trong các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành đó.
2. Các Bộ rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ và tổ chức,
đơn vị thuộc Bộ được ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực; nếu phát
hiện có quy định trái với Nghị định này thì tự mình hoặc kiến nghị với cơ quan
có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới.
13. Bổ sung khoản 3 Điều 31 như sau:
“3. Trong quá trình thực hiện sắp xếp lại tổ chức, số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức, đơn vị do sáp nhập, hợp nhất có thể cao hơn quy định tại Nghị định này, nhưng khi có cấp phó nghỉ hưu hoặc điều chuyển công tác thì không được bổ sung và phải có giải pháp điều chỉnh, sắp xếp lại số cấp phó vượt quy định để bảo đảm trong thời hạn 3 năm kể từ ngày sáp nhập, hợp nhất số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức, đơn vị phải thực hiện theo đúng quy định.”
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét