CHÍNH PHỦ _______ Số: 123/2021/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2021 |
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt;
hàng không dân dụng
__________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 142/2017/NĐ-CP
ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hàng hải
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 của Điều 1 như sau:
“2. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải được quy định tại Nghị
định này, bao gồm:
a) Vi phạm quy định về xây dựng, quản lý và khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải;
b) Vi phạm quy định về xây
dựng, quản lý khai thác cảng cạn;
c) Vi phạm quy định về hoạt động của tàu thuyền;
d) Vi phạm quy định về đăng ký, xóa đăng ký tàu thuyền và bố trí thuyền viên;
sử dụng chứng chỉ chuyên môn, sổ thuyền viên;
đ) Vi phạm quy định về hoa tiêu hàng hải;
e) Vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh vận tải biển, vận tải đa phương thức,
dịch vụ hỗ trợ vận tải biển và cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải;
g) Vi phạm quy định về điều kiện hoạt động của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa
chữa tàu thuyền và hoạt động phá dỡ tàu thuyền;
h) Vi phạm quy định về an toàn Công-te-nơ;
i) Vi phạm quy định về hoạt động tìm kiếm, cứu nạn hàng hải; trục vớt tài sản
chìm đắm và báo hiệu hàng hải;
k) Vi phạm quy định về đào tạo, huấn luyện thuyền viên;
l) Vi phạm quy định về phòng ngừa ô nhiễm môi trường biển;
m) Vi phạm quy định về lao động hàng hải; khai báo tai nạn lao động hàng hải;
n) Vi phạm quy định về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải;
o) Vi phạm quy định về phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm trong lĩnh vực hàng
hải.
3. Các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này nếu xảy ra ở ngoài vùng
nước cảng biển mà chưa được quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam cũng bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này.”.
2. Bổ sung khoản 2a và khoản 2b vào sau khoản 2 Điều 2 như sau:
“2a. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp;
c) Đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
2b. Hộ kinh doanh phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật và hộ
gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt
vi phạm như đối với cá nhân.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải là 01 năm; riêng
đối với hành vi vi phạm hành chính về xây dựng cảng biển, cảng cạn, công trình hàng
hải, bảo vệ môi trường, quản lý giá, quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử
phạt là 02 năm.”.
4. Bổ sung Điều 3a vào sau Điều 3 như sau:
“Điều 3a. Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính
đang thực hiện
1. Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc gồm những hành vi vi phạm hành chính
sau đây:
a) Hành vi vi phạm quy định về xếp hàng hóa tại điểm a khoản 1, khoản 2, khoản
3 Điều 16 Nghị định này. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ thời điểm
phát hiện hành vi chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng hóa chuyên chở) cho phép
tham gia giao thông của phương tiện;
b) Các hành vi được phát hiện thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ ghi nhận hành vi vi phạm;
c) Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này mà không thuộc các
trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này nhưng đã được thực hiện xong
trước thời điểm người có thẩm quyền phát hiện hành vi vi phạm. Trong trường hợp
không có tài liệu, chứng cứ để xác định chính xác thời điểm chấm dứt hành vi vi
phạm thì các hành vi vi phạm này vẫn được xác định là còn trong thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính.
2. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này mà không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này là các hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện.”.
5. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:
“2. Căn cứ tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn
có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bao gồm: Giấy chứng nhận,
giấy xác nhận, giấy phép, văn bản cho phép, chứng chỉ, giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa
làm sai lệch nội dung hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp và phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau:
“3. Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và
điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy định các
biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
a) Buộc bố trí đủ cán bộ an ninh cảng biển theo quy định; bố trí đủ số lượng
hoa tiêu hoặc phương tiện tối thiểu theo quy định; bố trí hoa tiêu hàng hải dẫn
tàu phù hợp với giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải hoặc giấy
chứng nhận vùng hoạt động của hoa tiêu hàng hải; sử dụng hoặc bố trí đủ phương tiện
đưa, đón hoa tiêu theo quy định hoặc sử dụng phương tiện đưa, đón hoa tiêu bảo đảm
điều kiện an toàn; bố trí thời gian nghỉ ngơi cho thuyền viên theo quy định; bố
trí đưa thuyền viên hồi hương theo thời gian quy định;
b) Buộc có kế hoạch an ninh cảng biển đã được phê duyệt theo quy định;
c) Buộc thực hiện kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng bến cảng đúng thời hạn
quy định hoặc sau sự cố va chạm, đâm va có ảnh hưởng đến kết cấu công trình hàng
hải;
d) Buộc dỡ bỏ, hạ phần hàng quá tải trọng, quá khổ cho phép hoặc theo hướng dẫn
của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;
đ) Buộc trang bị thiết bị cứu sinh hoặc trang bị thiết
bị cứu sinh phù hợp theo quy định;
e) Buộc thiết lập đầy đủ, thiết lập báo hiệu hàng hải phù hợp theo quy định;
g) Buộc di dời đăng đáy, lồng bè hoặc các phương tiện đánh bắt, nuôi trồng thủy
sản, khai thác tài nguyên trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải không đúng vị
trí quy định;
h) Buộc khắc phục hệ thống giám sát nạo vét trên phương tiện tham gia vận chuyển
đổ chất nạo vét trong thi công phải bảo đảm hoạt động sẵn sàng, liên tục;
i) Buộc lắp đặt hệ thống giám sát nạo vét trên phương tiện tham gia vận chuyển
đổ chất nạo vét trong thi công;
k) Buộc phải có hoặc thực hiện đúng phương án bảo đảm an toàn hàng hải, phương
án bảo đảm an toàn giao thông đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
l) Buộc xây dựng phương án bảo vệ công trình hàng hải hoặc buộc tổ chức thực
hiện phương án bảo vệ công trình hàng hải đã được phê duyệt; xây dựng phương án
ứng phó thiên tai theo quy định;
m) Buộc thay đổi, sửa chữa tên cảng cạn đúng với tên do cơ quan có thẩm quyền
công bố;
n) Buộc khai báo bổ sung và đính chính thông tin;
o) Buộc thanh toán phí, lệ phí hàng hải và các khoản tiền liên quan khác theo
quy định; hoàn trả chi phí trục vớt tài sản chìm đắm theo quy định;
p) Buộc di chuyển chướng ngại vật trên mặt cầu cảng đúng nơi quy định; di dời
khỏi vùng hoạt động không phù hợp với cấp tàu hoạt động;
q) Buộc cho rời tàu thuyền số người quá số lượng quy định; thuyền viên phải rời
tàu đối với vi phạm bố trí thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu biển Việt Nam;
r) Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn đối với hành vi vận tải hàng hóa
siêu trường, siêu trọng;
s) Buộc khai báo đầy đủ, chính xác thông tin xuống, rời tàu và bố trí chức danh
cho thuyền viên bằng phương thức điện tử vào Cơ sở dữ liệu quản lý thuyền viên của
Cục Hàng hải Việt Nam theo quy định;
t) Buộc làm thủ tục đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam theo quy định; làm thủ
tục xóa đăng ký tàu theo quy định;
u) Buộc cung cấp đầy đủ, kịp thời dịch vụ hoa tiêu dẫn tàu trong vùng hoa tiêu
hàng hải bắt buộc hoặc trên tuyến dẫn tàu được giao; cung cấp nhu yếu phẩm, lương
thực thực phẩm cho thuyền viên làm việc trên tàu; cung cấp kinh phí cho thuyền viên
hồi hương;
ư) Buộc thực hiện trách nhiệm của chủ tàu đối với thuyền viên bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp; mua bảo hiểm bắt buộc cho thuyền viên làm việc trên tàu;
v) Buộc giao kết lại hợp đồng lao động thuyền viên phù hợp với giấy phép lao
động;
x) Buộc cải chính thông tin về vị trí,
tình trạng của tàu thuyền đang hoạt động khi có thiên tai;
y) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu
giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi
phạm để xảy ra tràn dầu hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện
hành.”.
c) Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4
Điều 4 như sau:
“5.
Đối với hành vi vi phạm hành chính liên quan đến tàu thuyền không có các thông
tin để tính quy đổi tổng dung tích tàu quy định tại khoản 4 Điều này, phương
pháp xác định trọng tải toàn phần, công suất tàu thuyền để áp dụng xử phạt như
sau:
a) Trọng tải toàn phần của tàu thuyền
ký hiệu là T (tấn) và được tính theo công thức T = A x
K, trong đó:
- A là giá trị của số đo chiều dài boong
chính, đo từ mũi đến lái tàu thuyền nhân với số đo chiều rộng mép boong ở giữa
tàu thuyền nhân với số đo chiều cao mạn, đo từ đáy đến mặt boong ở giữa tàu
thuyền, được tính theo công thức A = L x B x D, trong đó:
L
(m): Chiều dài boong chính đo từ mũi đến hết lái tàu thuyền;
B
(m): Chiều rộng mép boong đo ở giữa tàu thuyền;
D
(m): Chiều cao mạn đo từ đáy đến mặt boong ở giữa tàu thuyền;
- K là hệ số tương ứng với giá trị A
và áp dụng như sau:
Giá
trị của A từ 4,55 m3 đến 18,76 m3 thì hệ số K = 0,26;
Giá
trị của A từ trên 18,76 m3 đến 49,80 m3 thì hệ số K =
0,29;
Giá
trị của A từ trên 49,80 m3 đến 387,20 m3 thì hệ số K =
0,35;
Giá
trị của A từ trên 387,20 m3 đến 1.119,80 m3 thì hệ số K =
0,51;
Giá
trị của A trên 1.119,80 m3 thì hệ số K = 0,57.
b) Nếu tàu thuyền không phải là
tàu thuyền vận tải hàng hóa, hành khách thì căn cứ vào tổng công suất máy chính
lắp trên tàu thuyền để áp dụng hình thức, mức xử phạt. Trường hợp không có cơ
sở để xác định công suất máy chính lắp trên tàu thuyền, không nhãn mác, thì áp
dụng mức xử phạt theo công suất máy 50 mã lực;
c) Trường hợp không xác định được
trọng tải toàn phần theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này, người có thẩm
quyền đề nghị Cơ quan đăng kiểm xác định trọng tải toàn phần của tàu thuyền để
làm căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
d) Đối với tàu thuyền như: Bến nổi
hoặc kết cấu nổi khác mà trên đó đặt thiết bị thi công cuốc, hút để nạo vét
luồng, khai thác khoáng sản, xếp dỡ hàng hóa nếu không đủ căn cứ để xác định
trọng tải toàn phần hoặc công suất của tàu thuyền thì xác định như sau:
Tàu
thuyền có chiều dài lớn nhất đến 10 mét hoặc có chiều rộng lớn nhất đến 4 mét
thì được xác định như tàu thuyền có trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn;
Tàu
thuyền có chiều dài lớn nhất trên 10 mét hoặc có chiều rộng lớn nhất trên 4 mét
thì được xác định tàu thuyền có trọng tải toàn phần trên 15 tấn;
Chiều
dài của tàu thuyền được tính từ điểm ngoài cùng của mũi phương tiện đến điểm
ngoài cùng của lái tàu thuyền hoặc từ hai điểm ngoài cùng của tàu thuyền nơi có
mặt cắt lớn nhất trên mặt boong;
Chiều
rộng của tàu thuyền được tính từ mép boong bên này đến mép boong bên kia, ở vị
trí có kích thước lớn nhất.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều
7. Vi phạm quy định về công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng,
cầu cảng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi khai báo sai lệch thông tin trong hồ sơ đề nghị
công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy chứng nhận, giấy xác nhận, giấy
phép, văn bản cho phép, chứng chỉ, giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch
nội dung hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị công bố mở
cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng.
3. Hình phạt xử phạt bổ sung: Tịch thu
giấy chứng nhận, giấy xác nhận, giấy phép, văn bản cho phép, chứng chỉ, giấy tờ
bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung hoặc không do cơ quan có thẩm quyền
cấp đối với hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều này.”.
7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản
của Điều 10 như sau:
a) Bổ sung điểm i và điểm k vào sau điểm
h khoản 5 Điều 10 như sau:
“i)
Không lưu trữ đầy đủ hồ sơ phục vụ quản lý, vận hành và bảo trì công trình hàng
hải;
k)
Không thực hiện kiểm định hoặc điều khiển phương tiện, thiết bị xếp dỡ, xe, máy
móc chuyên dùng trong nội bộ cửa cảng mà không được kiểm định theo quy định.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 6
Điều 10 như sau:
“d)
Không thực hiện kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng bến cảng đúng thời hạn quy
định hoặc sau sự cố va chạm, đâm va có ảnh hưởng đến kết cấu công trình hàng
hải;”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 10 như
sau:
“7.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ việc tiếp nhận tàu thuyền
hoạt động tuyến quốc tế vào cảng biển từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại các điểm d và điểm e khoản 5 và điểm c khoản 6 Điều này;
b) Đình chỉ việc tiếp nhận tàu thuyền
vào cảng biển từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm d khoản 6 Điều này.”;
d) Bổ sung khoản 8 vào sau khoản 7
Điều 10 như sau:
“8.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bố trí đủ cán bộ an ninh cảng
biển theo quy định đối với hành vi vi phạm tại điểm e khoản 5 Điều này;
b) Buộc có kế hoạch an ninh cảng biển
đã được phê duyệt theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c
khoản 6 Điều này;
c) Buộc thực hiện kiểm định chất lượng
kết cấu hạ tầng bến cảng đúng thời hạn quy định hoặc sau sự cố va chạm, đâm va
có ảnh hưởng đến kết cấu công trình hàng hải đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm d khoản 6 Điều này.”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều
12. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn hàng hải và bảo vệ môi trường khi xây
dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp cảng biển hoặc khi xây dựng, lắp đặt các công
trình, thiết bị khác ảnh hưởng đến an toàn hàng hải
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có trang thiết bị cứu sinh
hoặc trang thiết bị cứu sinh không phù hợp theo quy định;
b) Không thông báo cho Cảng vụ hàng
hải biết về việc xây dựng các công trình khác trong vùng nước cảng biển;
c) Thiết lập báo hiệu hàng hải không
đầy đủ hoặc thiết lập báo hiệu hàng hải không phù hợp theo quy định hoặc
báo hiệu hàng hải không hoạt động hoặc báo hiệu sai lệch khu vực đang thi công
công trình;
d) Tàu công trình, tàu phục vụ thi
công công trình neo đậu ngoài vùng giới hạn cho phép, gây cản trở giao thông
hàng hải trên luồng hàng hải;
đ)
Không ghi chép kết quả giám sát về quá trình thi công nạo vét và vận chuyển đổ
chất nạo vét hoặc không ghi nhật ký thi công theo quy định; không thực hiện báo
cáo định kỳ với Cảng vụ hàng hải và Cục Hàng hải Việt Nam về tình hình, kết quả
thực hiện dự án nạo vét luồng hàng hải, khu nước, vùng nước trong vùng nước
cảng biển kết hợp tận thu sản phẩm theo quy định;
e) Đặt lồng bè hoặc đặt các phương
tiện đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, khai thác tài nguyên trong vùng nước cảng
biển, luồng hàng hải khi chưa được sự chấp thuận của Cảng vụ hàng hải hoặc
không đúng vị trí hoặc không đúng thời gian đã được chấp thuận;
g)
Đóng đăng đáy trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây.
a) Thi công sai vị trí được cấp phép;
b) Thi công quá thời gian quy định ghi
trong giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
c) Sử dụng phương tiện, thiết bị
chuyên dùng để khảo sát, nạo vét luồng, thiết lập báo hiệu hàng hải và tiến
hành các hoạt động khác trong vùng nước cảng biển khi chưa được sự chấp thuận
của Cảng vụ hàng hải theo quy định;
d) Không thu dọn, thanh thải chướng ngại
vật phát sinh trong quá trình thi công sau khi công trình đã hoàn thành;
đ)
Không thực hiện đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hàng hải, phương án bảo đảm an
toàn giao thông đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
e) Tạo ra các chướng ngại vật trong
vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam gây ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải;
g) Lắp đặt hệ thống giám sát nạo vét
trên phương tiện tham gia vận chuyển đổ chất nạo vét trong hoạt động
nạo vét không phù hợp theo quy định; hệ thống giám sát nạo vét không bảo đảm
thông số kỹ thuật tối thiểu hoặc không ở trạng thái sẵn sàng hoạt động hoặc
hoạt động không liên tục, ổn định theo quy định;
h) Không tổ chức giám sát công tác thi
công, đổ chất nạo vét theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thiết lập báo hiệu hàng hải
theo quy định;
b) Không lắp đặt theo quy định hệ
thống giám sát nạo vét trên phương tiện tham gia vận chuyển đổ bùn đất trong
thi công nạo vét, duy tu luồng hàng hải, khu nước, vùng nước;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng phương án bảo đảm an toàn hàng hải, phương án bảo đảm an toàn giao
thông đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi công công trình không thuộc các
trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều này khi chưa có giấy phép hoặc văn
bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ
chức thi công công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật
xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình khi chưa có giấy
phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
b) Xây dựng công trình không đúng
thiết kế được thẩm định, phê duyệt;
c) Không có phương án bảo đảm an toàn
hàng hải, phương án bảo đảm an toàn giao thông theo quy định.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình không phù hợp với quy hoạch
được duyệt.
7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với mỗi hành vi
vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình khi chưa được
phép của cơ quan có thẩm quyền và để xảy ra tai nạn;
b) Thi công sai vị trí được phép và để
xảy ra tai nạn;
c) Không có hoặc thực hiện không đúng phương
án bảo đảm an toàn hàng hải, phương án bảo đảm an toàn giao thông đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt dẫn đến xảy ra tai nạn.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trang bị thiết bị cứu sinh
hoặc trang bị thiết bị cứu sinh phù hợp theo quy định đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thiết lập đầy đủ, thiết lập
báo hiệu hàng hải phù hợp theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này;
c) Buộc di dời đăng đáy, lồng bè hoặc
các phương tiện đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, khai thác tài nguyên trong vùng
nước cảng biển, luồng hàng hải không đúng vị trí quy định tại điểm e và điểm g
khoản 1 Điều này;
d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu đã bị thay đổi do các hành vi vi phạm quy định tại các điểm d khoản 1 và điểm
e khoản 2 Điều này;
đ)
Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng trái phép đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm a khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và điểm a và điểm b
khoản 7 Điều này;
e) Buộc khắc phục hệ thống giám sát
nạo vét trên phương tiện tham gia vận chuyển đổ chất nạo vét trong thi công
phải bảo đảm hoạt động sẵn sàng, liên tục đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
g khoản 2 Điều này;
g) Buộc lắp đặt hệ thống giám sát nạo
vét trên phương tiện tham gia vận chuyển đổ chất nạo vét trong thi công đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
h) Buộc phải có phương án bảo đảm an
toàn hàng hải, phương án bảo đảm an toàn giao thông đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5 và điểm c
khoản 7; thực hiện hoặc thực hiện đúng phương án bảo đảm an toàn hàng hải,
phương án bảo đảm an toàn giao thông đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 và điểm c khoản 7 Điều
này.”.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều
15. Vi phạm quy định về cân xác nhận khối lượng toàn bộ đối với mỗi Công-te-nơ
vận tải biển
Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau
đây:
1. Không cân xác nhận khối lượng toàn
bộ Công-te-nơ theo quy định.
2. Không
cung cấp bản xác nhận khối lượng toàn bộ Công-te-nơ theo quy định.”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“Điều
16. Vi phạm quy định về xếp hàng hóa lên xe ô tô trong vùng đất cảng
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả
rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho
phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 50%; riêng với xe xi téc chở chất
lỏng, trên 20% đến 50%;
b) Xếp hàng hóa lên xe ô tô mà không
ký xác nhận việc xếp hàng hóa vào Giấy vận tải theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và
sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham
gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ
moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép
tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của xe trên 100%.
4;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm chất xếp
hàng siêu trường, siêu trọng lên phương tiện không có Giấy phép lưu hành, Giấy
phép lưu hành hết hạn sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải hạ phần hàng xếp vượt quá trọng tải cho
phép chở của xe ô tô trong trường hợp xe ô tô được xếp hàng chưa rời khỏi khu
vực xếp hàng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 và
khoản 3 Điều này.”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều
17. Vi phạm quy định đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện
tương tự ô tô trong vùng đất cảng
1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô
tô chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/giờ đến dưới 10 km/giờ.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô và các
loại phương tiện tương tự ô tô điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự
ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/giờ đến 20 km/giờ.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô
tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển ô tô và các loại phương
tiện tương tự ô tô chạy quá tốc độ trên 20 km/giờ đến 35 km/giờ;
b) Điều khiển ô tô và các loại phương
tiện tương tự ô tô mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá
50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/01 lít khí thở.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự
ô tô chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/giờ.
5. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến
18.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự
ô tô mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100
mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/01 lít khí thở.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự
ô tô mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít
máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
từ 02 tháng đến 04 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3,
khoản 4 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
từ 10 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3
Điều này;
d) Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
từ 16 tháng đến 18 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
đ)
Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 6 Điều này.”.
12.
Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều
20. Vi phạm quy định về sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai
thác cảng biển và điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh khai thác cảng biển không đúng giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển do cơ quan có thẩm quyền
cấp theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có phương án bảo đảm an toàn,
vệ sinh lao động theo quy định;
b) Không có đủ điều kiện an toàn về
phòng cháy, chữa cháy hoặc không có phương án chữa cháy theo quy định;
c) Không có đủ hồ sơ về bảo vệ môi
trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
d) Không có đủ cơ sở vật chất, kho,
bãi, trang thiết bị cần thiết phù hợp theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với
cảng biển hoặc không có hợp đồng thuê kho, bãi đối với trường hợp cảng biển
không có đủ kho, bãi theo quy định;
đ)
Không có đủ phương tiện tiếp nhận, thu hồi các chất thải từ tàu để xử lý theo
quy định;
e) Không có đủ nhân lực hoặc hệ thống,
công trình hoặc thiết bị quản lý, xử lý chất thải phát sinh tại khu vực cảng
biển theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh khai thác cảng biển
không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển do cơ quan
có thẩm quyền cấp theo quy định;
b) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội
dung ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển;
c) Sử dụng một trong các giấy chứng
nhận, giấy xác nhận, giấy phép, văn bản cho phép, chứng chỉ, giấy tờ bị tẩy
xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp trong
hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển;
d) Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho
mượn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tịch thu các giấy chứng nhận, giấy
xác nhận, giấy phép, văn bản cho phép, chứng chỉ, giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa
làm sai lệch nội dung hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp bị tẩy xóa, sửa
chữa hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ xin cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển và giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh khai thác cảng biển đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b
và điểm c khoản 3 Điều này.”.
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:
“Điều
21. Vi phạm quy định về niêm yết thông tin về giá, phụ thu ngoài giá dịch vụ
vận chuyển hàng hóa Công-te-nơ bằng đường biển, giá dịch vụ tại cảng biển
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết giá vận chuyển bằng
đường biển, phụ thu, giá dịch vụ tại cảng biển tại địa điểm phải niêm yết theo
quy định;
b) Niêm yết không đúng đồng tiền quy
định đối với giá và phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa Công-te-nơ bằng
đường biển, giá dịch vụ tại cảng biển;
c) Không thông báo bằng văn bản tới
Cục Hàng hải Việt Nam về địa chỉ trang thông tin điện tử nơi niêm yết theo quy
định; không cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ số liệu, tài liệu có liên quan
theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không niêm yết ít nhất 15 ngày liên tục
trước khi tăng giá và phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa Công-te-nơ bằng
đường biển.”.
14. Sửa đổi, bổ sung tên Mục 3 Chương
II như sau:
“Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÀU THUYỀN”.
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 như sau:
“Điều
32. Vi phạm quy định về thủ tục vào, rời cảng biển hoặc quá cảnh
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi khai báo không đủ hoặc sai một trong các thông
tin trong thông báo, xác báo tàu đến, rời cảng hoặc bản khai chung hoặc danh
sách thuyền viên, danh sách hành khách theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a)
Làm thủ tục cho tàu thuyền vào, rời cảng biển hoặc quá cảnh chậm hơn thời gian
quy định;
b)
Không làm thủ tục cấp lại Giấy phép rời cảng cho tàu thuyền hết hiệu lực theo
quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Trong thời gian quy định, không
cung cấp được một trong các giấy chứng nhận, tài liệu, giấy tờ hoặc cung cấp
giấy chứng nhận, tài liệu, giấy tờ không phù hợp khi làm thủ tục vào, rời cảng
hoặc quá cảnh;
b) Không cung cấp hoặc cung cấp không
đầy đủ giấy tờ về hàng hóa nguy hiểm được vận chuyển trên tàu theo quy định;
c) Không cung cấp hoặc cung cấp không
đầy đủ các tài liệu, giấy chứng nhận về ngăn ngừa ô nhiễm môi trường; tài liệu,
giấy chứng nhận về quản lý nước dằn tàu; hệ thống chống hà theo quy định;
d) Không có bản chính hoặc bản sao
chứng thực bảo lãnh ngân hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đối với tàu biển để chi trả chi phí hồi hương cho thuyền viên theo quy
định;
đ)
Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về vũ khí, vật liệu nổ,
người trốn trên tàu theo quy định;
e) Tự ý bốc dỡ hàng hóa hoặc cho
thuyền viên, hành khách hoặc những người không có nhiệm vụ lên tàu trước khi
tàu làm xong thủ tục nhập cảnh hoặc rời tàu sau khi đã làm xong thủ tục xuất
cảnh theo quy định.
4. Đối với hành vi không có Giấy chứng
nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính còn hiệu lực theo quy định đối với tàu
thuyền chở khách, chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm
khác sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với tàu thuyền chở khách dưới 50 người; tàu thuyền chở dầu
mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung tích dưới
200 GT;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối với tàu thuyền chở khách từ 50 người đến dưới 100 người; tàu thuyền
chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung
tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;
c)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tàu thuyền chở khách
từ 100 người đến dưới 300 người; tàu thuyền chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc
các hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;
d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với tàu thuyền chở khách từ 300 người trở lên; tàu thuyền
chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung tích
từ 3.000 GT trở lên.
5. Đối với hành vi không có giấy phép
rời cảng cuối cùng theo quy định hoặc rời cảng khi chưa được phép của cơ quan
có thẩm quyền sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000
GT;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi của tàu thuyền nước ngoài tham gia vận tải nội
địa hoặc thực hiện các hoạt động đặc thù khi chưa được cơ quan có thẩm quyền
cho phép theo quy định.
7. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng có thời hạn
từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khai báo bổ sung và đính chính
thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thanh toán phí, lệ phí hàng
hải và các khoản tiền liên quan khác theo quy định đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 5 Điều này.”.
16. Sửa đổi tên Mục 4 Chương II như sau:
“MỤC
4. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ,
XÓA ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN, TÀU BIỂN CÔNG VỤ, TÀU NGẦM, TÀU LẶN, KHO CHỨA
NỔI, GIÀN KHOAN DI ĐỘNG VÀ BỐ TRÍ THUYỀN VIÊN TRÊN TÀU THUYỀN; SỬ DỤNG CHỨNG
CHỈ CHUYÊN MÔN, SỔ THUYỀN VIÊN”.
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau:
“Điều
40. Vi phạm quy định về đăng ký, xóa đăng ký; sử dụng các giấy chứng nhận của
tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn khoan di động
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a)
Không thực hiện đăng ký thay đổi theo quy định;
b) Không thực hiện đăng ký thay đổi
chủ sở hữu sau khi đã được mua, bán, chuyển quyền sở hữu;
c) Không thực hiện thay đổi Giấy chứng
nhận định biên an toàn tối thiểu khi thay đổi doanh nghiệp quản lý, khai thác;
d) Khai báo sai lệch thông tin; sử
dụng giấy tờ tẩy xóa, sửa chữa hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ
sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận;
đ)
Chủ tàu biển Việt Nam không gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký về Cơ quan đăng
ký tàu biển quốc gia Việt Nam để quản lý khi tàu biển đăng ký mang cờ quốc tịch
nước ngoài;
e) Không đăng ký mang cờ quốc tịch
Việt Nam theo quy định đối với tàu biển được mua, đóng mới của doanh nghiệp nhà
nước hoặc doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước;
g)
Không thực hiện xóa đăng ký theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Khai thác tàu biển, tàu biển công
vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn khoan di động khi chưa được cấp giấy
chứng nhận đăng ký;
b) Sử dụng một trong các giấy chứng
nhận của tàu biển, tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn
khoan di động khác hoặc giấy chứng nhận bị tẩy xóa, sửa chữa sai lệch nội dung
hoặc giấy chứng nhận không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm d
khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc làm thủ tục đăng ký mang cờ
quốc tịch Việt Nam theo quy định đối với hành vi vi phạm tại điểm e khoản 1
Điều này;
b) Buộc làm thủ tục xóa đăng ký tàu
theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 Điều này.”.
18. Sửa đổi, bổ sung Điều 42 như sau:
“Điều
42. Vi phạm quy định về bố trí thuyền viên, sử dụng chứng chỉ chuyên môn, chứng
chỉ hành nghề, sổ thuyền viên trên tàu biển
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi sau đây:
a) Không ghi hoặc ghi không đầy đủ,
chính xác thông tin trong sổ thuyền viên theo quy định;
b) Không mang theo đầy đủ chứng chỉ
hành nghề, chứng chỉ chuyên môn, sổ thuyền viên khi làm việc trên tàu biển theo
quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Bố trí thuyền viên làm việc trên
tàu thuyền không có đủ chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề, sổ thuyền
viên hoặc có chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề nhưng hết hiệu lực hoặc
bố trí chức danh thuyền viên không phù hợp với chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ
hành nghề của thuyền viên;
b) Giao nhiệm vụ cho thuyền viên làm
việc trên tàu biển không phù hợp với chức danh trong sổ thuyền viên trái quy
định;
c) Không thực hiện việc khai báo hoặc
khai báo không chính xác thông tin xuống, rời tàu và việc bố trí chức danh cho
thuyền viên bằng phương thức điện tử vào Cơ sở dữ liệu quản lý thuyền viên của
Cục Hàng hải Việt Nam theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn
chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề, sổ thuyền viên.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng chứng chỉ chuyên môn, chứng
chỉ hành nghề, sổ thuyền viên không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc đã bị sửa
chữa, tẩy xóa;
b) Sử dụng chứng chỉ chuyên môn, chứng
chỉ hành nghề, sổ thuyền viên của người khác để làm việc trên tàu;
c) Khai báo sai lệch thông tin hoặc sử
dụng giấy tờ sửa chữa, hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề
nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ chuyên môn, sổ thuyền viên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành
nghề, chứng chỉ chuyên môn có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu chứng chỉ hành nghề, chứng
chỉ chuyên môn, sổ thuyền viên đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4
Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
khai báo đầy đủ, chính xác thông tin xuống, rời tàu và bố trí chức danh cho
thuyền viên bằng phương thức điện tử vào Cơ sở dữ liệu quản lý thuyền viên của
Cục Hàng hải Việt Nam theo quy định đối với hành vi vi phạm tại điểm c khoản 2
Điều này.”.
19. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 như sau:
“Điều
44. Vi phạm quy định về điều động và bố trí hoa tiêu hàng hải
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Gửi kế hoạch hoa tiêu dẫn tàu hàng
ngày chậm hơn thời gian quy định hoặc không thông báo về sự thay đổi đột xuất
kế hoạch hoa tiêu dẫn tàu cho Cảng vụ hàng hải;
b) Bố trí hoa tiêu không đúng với kế
hoạch điều động của Cảng vụ hàng hải mà không báo trước cho Cảng vụ hàng hải
biết.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Bố trí hoa tiêu hàng hải dẫn tàu có
giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải hoặc giấy chứng nhận vùng
hoạt động của hoa tiêu hàng hải không phù hợp;
b) Không cung cấp đầy đủ, kịp thời
dịch vụ hoa tiêu dẫn tàu trong vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc hoặc trên tuyến
dẫn tàu được giao mà không có lý do chính đáng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng hoặc không bố trí đủ phương tiện
đưa, đón hoa tiêu theo quy định hoặc sử dụng phương tiện đưa, đón hoa tiêu
không bảo đảm điều kiện an toàn.
4. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có đủ số
lượng hoa tiêu hoặc phương tiện tối thiểu theo quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bố trí hoa tiêu hàng hải dẫn
tàu phù hợp với giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải hoặc giấy
chứng nhận vùng hoạt động của hoa tiêu hàng hải đối với hành vi vi phạm tại điểm
a khoản 2 Điều này;
b) Buộc cung cấp đầy đủ, kịp thời dịch
vụ hoa tiêu dẫn tàu trong vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc hoặc trên tuyến dẫn
tàu được giao đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc sử dụng hoặc bố trí đủ phương
tiện đưa, đón hoa tiêu theo quy định hoặc sử dụng phương tiện đưa, đón hoa tiêu
bảo đảm điều kiện an toàn đối với hành vi vi phạm tại khoản 3 Điều này;
d) Buộc bố trí đủ số lượng hoa tiêu
hoặc phương tiện tối thiểu theo quy định đối với hành vi vi phạm tại khoản 4
Điều này.”.
20. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau:
“Điều
45. Vi phạm quy định trong khi dẫn tàu của hoa tiêu hàng hải
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây của hoa tiêu:
a) Không thông báo kịp thời cho Cảng
vụ hàng hải khi phát hiện tai nạn, sự cố hay những thay đổi của luồng hàng hải
và báo hiệu hàng hải trong thời gian dẫn tàu;
b) Không thông báo, xác báo cho Cảng
vụ hàng hải về thời gian, địa điểm lên tàu, rời tàu hoặc tình hình dẫn tàu theo
quy định;
c) Không thông báo kịp thời cho Cảng
vụ hàng hải việc tàu thuyền chạy quá tốc độ cho phép tại khu vực có quy định
giới hạn tốc độ và chạy ngược chiều tại luồng một chiều hoặc tránh vượt nhau tại
khu vực cấm tránh vượt;
d) Lên tàu chậm hơn thời gian quy định
hoặc lên, xuống tàu không đúng địa điểm quy định mà không có lý do chính đáng;
đ)
Dẫn tàu vào, rời cảng hoặc di chuyển không đúng theo kế hoạch điều động tàu của
Cảng vụ hàng hải hoặc không đúng với tàu được phân công dẫn mà không có lý do
chính đáng;
e) Tự ý rời tàu khi chưa có sự đồng ý
của thuyền trưởng;
g)
Không sử dụng trang phục hoa tiêu theo quy định khi dẫn tàu.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm: Hoa tiêu có nồng độ cồn trong máu hoặc
hơi thở chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/01
lít khí hoặc có sử dụng các chất kích thích khác mà luật cấm sử dụng khi dẫn
tàu.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
16.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Hoa tiêu hàng hải dẫn tàu vào neo
đậu, cập cầu hoặc di chuyển trong vùng nước cảng khi chưa có lệnh điều động
hoặc sai vị trí chỉ định của Cảng vụ hàng hải;
b) Từ chối dẫn tàu mà không có lý do
chính đáng hoặc không thông báo kịp
thời cho Cảng vụ hàng hải hoặc tổ chức hoa tiêu hàng hải về việc từ chối dẫn
tàu;
c) Tự ý dẫn tàu không đúng tuyến luồng
hàng hải đã được công bố;
d) Hoa tiêu dẫn tàu có lỗi dẫn đến tai
nạn hàng hải ít nghiêm trọng.
4. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến
18.000.000 đồng đối với hành vi hoa tiêu có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở
vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam
đến 0,4 miligam/01 lít khí thở khi dẫn tàu.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Hoa tiêu dẫn tàu có lỗi dẫn đến tai
nạn hàng hải nghiêm trọng;
b) Hoa tiêu chỉ dẫn cho thuyền trưởng
điều động tàu thuyền được dẫn chạy quá tốc độ cho phép từ 01 hải lý/giờ đến 02
hải lý/giờ.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi
phạm sau đây:
a) Hoa tiêu dẫn tàu có lỗi dẫn đến tai
nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng;
b) Hoa tiêu chỉ dẫn cho thuyền trưởng
điều động tàu thuyền được dẫn chạy quá tốc độ cho phép trên 02 hải lý/giờ hoặc chạy
ngược chiều hoặc tránh vượt nhau tại khu vực cấm tránh vượt;
c) Hoa tiêu có nồng độ cồn trong máu
hoặc hơi thở vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/01
lít khí thở khi dẫn tàu.
7. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối
với các hành vi vi phạm được quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải có thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối
với các hành vi vi phạm được quy định tại khoản 4 và điểm a khoản 6 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải có thời hạn từ 09 tháng đến 12 tháng đối
với các hành vi vi phạm được quy định tại điểm c khoản 6 Điều này.”.
21. Sửa đổi, bổ sung Điều 46 như sau:
“Điều
46. Vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh vận tải biển, vận tải đa phương
thức và dịch vụ hỗ trợ vận tải biển
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh vận tải đa phương thức không đúng nội
dung ghi trong giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh vận tải đa phương thức
không có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định;
b) Kinh doanh dịch vụ vận tải biển,
dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ lai dắt tàu biển nhưng không đáp ứng các điều
kiện theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh khi đã bị cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh, tước quyền sử
dụng giấy phép hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội
dung ghi trong giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với dịch
vụ kinh doanh có điều kiện;
b) Sử dụng một trong các giấy tờ bị
tẩy xóa, sửa chữa hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ xin cấp
giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ
kinh doanh có điều kiện;
c) Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho
mượn giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ kinh doanh
có điều kiện.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh
doanh có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
b) Tịch thu giấy phép, giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và điểm b
khoản 4 Điều này.”.
22. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và điểm b
khoản 5 Điều 47 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 47
như sau:
“4.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm
sau đây:
a) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội
dung ghi trong giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải;
b) Sử dụng một trong các giấy tờ bị
tẩy xóa, sửa chữa hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị
giao tuyến dẫn tàu hoặc hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng
hải;
c) Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho
mượn giấy phép nhập khẩu pháo hiệu hàng hải.”.
b)
Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 47 như sau:
“b)
Tịch thu giấy phép nhập khẩu pháp hiệu hàng hải đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều này.”.
23. Bổ sung điểm e vào sau điểm đ
khoản 2 và điểm e vào sau điểm đ khoản 5 Điều 48 như sau:
a) Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản
2 Điều 48 như sau:
“e)
Không bố trí cho thuyền viên hồi hương đúng theo thời gian quy định.”;
b) Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản
5 Điều 48 như sau:
“e)
Buộc bố trí đưa thuyền viên hồi hương theo thời gian quy định tại điểm e khoản
2 Điều này.”.
24. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 51
như sau:
“1.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với mỗi hành vi sau đây:
a) Không thực hiện phá dỡ tàu biển
trong thời hạn quy định;
b) Phá dỡ từng tàu biển khi chưa được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án phá dỡ tàu biển theo quy định.”.
25.
Sửa đổi tên Mục 11 Chương II như sau:
“Mục 11. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG NGỪA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN”.
26. Sửa đổi, bổ sung Điều 57 như sau:
“Điều
57. Vi phạm quy định về hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi sau:
a) Để xảy ra sự cố tràn dầu hoặc phát
hiện sự cố tràn dầu mà không báo cáo
kịp thời đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận thông tin về sự cố tràn dầu theo
quy định;
b) Không cập nhật, bổ sung kế hoạch
ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định;
c) Không thông báo Kế hoạch ứng phó sự
cố tràn dầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến các cơ quan, đơn vị và địa
phương liên quan để phối hợp triển khai.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tổ chức tập huấn hoặc cử cán
bộ, nhân viên trực tiếp tham gia ứng phó đi tập huấn để nâng cao kỹ năng ứng
phó sự cố tràn dầu;
b) Không triển khai thực hành huấn
luyện ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi không kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền
trợ giúp trong trường hợp sự cố tràn dầu vượt quá khả năng, nguồn lực tại chỗ
của cơ sở theo quy định.
4. Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xăng, dầu có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu ở
mức nhỏ trên đất liền bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi không có Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu đã
được phê duyệt tới Ủy ban nhân dân cấp huyện để phối hợp thực hiện;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi không đầu tư hoặc không ký hợp đồng sẵn sàng
ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương tiện, trang thiết bị ứng phó hay
với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu có thể xảy ra
trong khu vực thuộc trách nhiệm để huy động kịp thời phương tiện, trang thiết
bị, vật tư triển khai hoạt động ứng phó khi xảy ra sự cố tràn dầu theo quy
định;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi không sẵn sàng huy động phương tiện, trang
thiết bị, vật tư tham gia phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi không có Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được Ủy
ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan chủ quản phê duyệt theo quy định;
đ)
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng
Kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn
ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức độ tương ứng với khả năng
tràn dầu do hoạt động của mình gây ra theo quy định.
5. Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt
động của Tổng kho xăng dầu, kho xăng dầu có tổng khối lượng dự trữ từ 50.000 m3
trở lên, các cảng xăng dầu có khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng lớn hơn hoặc
bằng 50.000 DWT bị
xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi không đầu tư hoặc không ký hợp đồng sẵn sàng
ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương tiện, trang thiết bị ứng phó hay
với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ tương ứng với khả năng tràn
dầu có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách nhiệm để huy động kịp thời phương
tiện, trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt động ứng phó khi xảy ra sự cố tràn
dầu theo quy định;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức, chỉ huy lực lượng, phương tiện,
thiết bị của mình hoặc lực lượng, phương tiện, thiết bị trong hợp đồng ứng phó
sự cố tràn dầu để triển khai thực hiện ứng phó kịp thời; không sẵn sàng huy
động phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia phối hợp ứng phó, khắc phục
sự cố tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với hành vi không có Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được Ủy
ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn phê duyệt theo quy
định;
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng Kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn
dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố tràn
dầu ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu do hoạt động của mình gây ra theo
quy định.
6. Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt
động của các cảng tại địa phương, các Tổng kho xăng dầu, kho xăng dầu có tổng
khối lượng dự trữ dưới 50.000 m3, các cảng xăng dầu có khả năng tiếp
nhận tàu có tải trọng dưới 50.000 DWT bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi không đầu tư hoặc không ký hợp đồng sẵn sàng
ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương tiện, trang thiết bị ứng phó hay
với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ tương ứng với khả năng tràn
dầu có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách nhiệm để huy động kịp thời phương
tiện, trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt động ứng phó khi xảy ra sự cố tràn
dầu theo quy định;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức, chỉ huy lực lượng, phương tiện,
thiết bị của mình hoặc lực lượng, phương tiện, thiết bị trong hợp đồng ứng phó
sự cố tràn dầu để triển khai thực hiện ứng phó kịp thời; không sẵn sàng huy
động phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia phối hợp ứng phó, khắc phục
sự cố tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi không có Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt theo quy định;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng Kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn
dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố tràn
dầu ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu do hoạt động của mình gây ra theo
quy định.
7. Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt
động của chủ đầu tư cảng, chủ cơ sở, chủ dự án có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu
bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi không đầu tư hoặc không hợp đồng sẵn sàng ứng
phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương tiện, trang thiết bị ứng phó hay với
Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ tương ứng với khả năng tràn
dầu có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách nhiệm để huy động kịp thời phương
tiện, trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt động ứng phó khi xảy ra sự cố tràn
dầu theo quy định;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức, chỉ huy lực lượng, phương tiện,
thiết bị của mình hoặc lực lượng, phương tiện, thiết bị trong hợp đồng ứng phó
sự cố tràn dầu để triển khai thực hiện ứng phó kịp thời; không sẵn sàng huy
động phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia phối hợp ứng phó, khắc phục
sự cố tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; không tổ chức giám sát
các hoạt động có nguy cơ tràn dầu cao trong địa bàn hoạt động của mình để kịp
thời triển khai các biện pháp ứng phó phù hợp; không thực hiện đầy đủ các yêu cầu,
hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm ngăn chặn hoặc giảm thiểu
thiệt hại do ô nhiễm dầu gây ra khi xảy ra sự cố tràn dầu;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi không có Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định; không lập lại kế hoạch ứng phó
sự cố tràn dầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng Kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức lực lượng
bảo đảm ngăn ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức độ tương ứng
với khả năng tràn dầu do hoạt động của mình gây ra theo quy định.
8. Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt
động dầu khí ngoài khơi có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
được phê duyệt đến Ủy ban nhân dân các tỉnh có nguy cơ bị ảnh hưởng khi xảy ra
sự cố tại cơ sở, dự án;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi không đầu tư hoặc không hợp đồng sẵn sàng ứng
phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương tiện, trang thiết bị ứng phó hay với
Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ tương ứng với khả năng tràn
dầu có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách nhiệm để huy động kịp thời phương
tiện, trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt động ứng phó khi xảy ra sự cố tràn
dầu theo quy định;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi không sẵn sàng huy động phương tiện, trang
thiết bị, vật tư tham gia phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với hành vi không có Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được Ủy
ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn phê duyệt theo quy định;
đ)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng
Kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn
ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức độ tương ứng với khả năng
tràn dầu do hoạt động của mình gây ra theo quy định.
9. Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt
động của tàu dầu có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo kế hoạch chuyển tải dầu giữa
tàu với tàu trên biển để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát và có biện
pháp ứng phó kịp thời khi xảy ra sự cố tràn dầu theo quy định;
b) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
35.000.000 đồng đối với hành vi không có Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu
được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt đối với các tàu
chở dầu mang cờ quốc tịch Việt Nam có tổng dung tích từ 150 GT trở lên, các tàu
khác không phải tàu chở dầu có tổng dung tích từ 400 GT trở lên theo quy định;
c) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến
45.000.000 đồng đối với hành vi không có Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu
được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt đối với các tàu
chở dầu mang cờ quốc tịch Việt Nam có tổng dung tích từ 150 GT trở lên tham gia
vào việc chuyển tải dầu giữa tàu với tàu trên biển;
d) Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến
55.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện chuyển tải dầu giữa tàu với tàu trên
biển khi chưa sự đồng ý của Đầu mối liên lạc quốc gia hoặc Cảng vụ theo quy
định;
đ)
Phạt tiền từ 55.000.000 đồng đến 65.000.000 đồng đối với hành vi không mua bảo
hiểm hoặc các bảo đảm tài chính khác theo mức trách nhiệm dân sự được pháp luật
quy định để bồi thường thiệt hại đối với ô nhiễm dầu theo quy định.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu
giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi
phạm để xảy ra tràn dầu hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện
hành đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc phải thực hiện các biện pháp
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả đã khắc phục xong
hậu quả vi phạm, buộc phải bồi thường thiệt hại do ô nhiễm dầu gây ra theo quy
định trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử
phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 8 và
khoản 9 Điều này gây ra.”.
27. Bổ sung Điều 58a vào sau Điều 58
như sau:
“Điều
58a. Vi phạm quy định về quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong
vùng nước cảng biển
1. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết hoặc niêm yết không
đúng danh sách tổ chức, cá nhân đã ký hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom và xử
lý chất thải từ tàu thuyền tại cảng biển và giá dịch vụ thu gom, xử lý chất
thải theo quy định;
b) Không báo cáo về quản lý thu gom và
xử lý chất thải từ tàu thuyền tại cảng biển theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Tàu thuyền có nhu cầu xử lý chất
thải không thực hiện khai báo hoặc khai báo không đúng với Cảng vụ hàng hải về
chất thải theo quy định;
b) Làm rơi vãi, gây phát tán, rò rỉ
chất thải trong quá trình thu gom chất thải từ tàu thuyền.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí phương tiện để tiếp nhận hoặc
không ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ thu gom và xử
lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc niêm yết hoặc niêm yết đúng
danh sách tổ chức, cá nhân đã ký hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý
chất thải từ tàu thuyền tại cảng biển và giá dịch vụ thu gom, xử lý chất thải
theo quy định đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc báo cáo về quản lý thu gom và
xử lý chất thải từ tàu thuyền tại cảng biển theo quy định đối với hành vi vi
phạm tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc thực hiện khai báo hoặc khai
báo đúng với Cảng vụ hàng hải về chất thải theo quy định đối với hành vi vi
phạm tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường từ chất thải rơi vãi, gây phát tán, rò rỉ trong
quá trình thu gom chất thải từ tàu thuyền đối với hành vi vi phạm tại điểm b
khoản 2 Điều này.”.
28. Bổ sung Điều 58b vào sau Điều 58a
như sau:
“Điều
58b. Vi phạm quy định về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu thuyền gây ra
1.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không trang bị các thiết bị chứa,
phân loại rác theo quy định hoặc không chứa rác đúng nơi quy định;
b) Gõ rỉ, sơn tàu thuyền khi chưa được
phép của Cảng vụ hàng hải;
c) Không bố trí người thường trực ở
trên boong và ngay tại nơi tiếp nhận nhiên liệu khi tàu thuyền nhận nhiên liệu;
d) Đổ rác hoặc vứt các đồ vật khác từ
tàu xuống nước hoặc cầu cảng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Tiến hành bơm chuyển hoặc tiếp nhận
nhiên liệu giữa tàu thuyền và phương tiện khác khi chưa được phép của Cảng vụ
hàng hải theo quy định;
b) Không có thiết bị phân ly dầu nước,
thiết bị lọc dầu hoặc có thiết bị nhưng không sử dụng được;
c) Không chấp hành một trong những quy
trình, quy tắc an toàn kỹ thuật khi tiếp nhận nhiên liệu;
d) Cho tàu thuyền khác cập mạn khi đang
trong quá trình tiếp nhận nhiên liệu giữa hai tàu;
đ)
Sử dụng lò đốt rác, lò đốt chất thải trong khu vực cảng biển hoặc sử dụng dầu
nhiên liệu chạy máy chính, máy đèn có hàm lượng lưu huỳnh vượt quá mức cho
phép;
e) Không ghi nhật ký bơm, xả dầu hoặc
các chất nguy hiểm khác theo quy định.
3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi bơm, xả các loại chất thải từ tàu xuống cầu
cảng hoặc vùng nước cảng biển không đúng quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
thực hiện những biện pháp khắc phục các quy định ngăn ngừa ô nhiễm do tàu
thuyền gây ra đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, khoản 2 và
khoản 3 Điều này.”.
29. Bổ sung Điều 58c vào sau Điều 58b
như sau:
“Điều
58c. Vi phạm quy định về kiểm soát các hệ thống chống hà độc hại của tàu
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng các hệ thống chống hà độc
hại tại các cảng, cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu;
b) Đổ các loại phế thải từ việc sử
dụng hoặc loại bỏ hệ thống chống hà không phù hợp với quy định ra môi trường.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ
hoạt động của doanh nghiệp cảng, cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu trong thời hạn từ
03 tháng đến 06 tháng đối với các hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
thực hiện những biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường tại khoản 1 Điều này.”.
30. Bổ sung Điều 58d vào sau Điều 58c
như sau:
“Điều
58d. Vi phạm quy định về quản lý, kiểm soát nước dằn, cặn nước dằn của tàu
thuyền
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện chế độ bơm xả nước
dằn tàu theo quy định và chỉ dẫn của Cảng vụ hàng hải;
b) Xả nước dằn tàu và cặn nước dằn tàu
có chứa các loài sinh vật thủy sinh có hại và mầm bệnh hoặc chất độc hại trong
vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
thực hiện những biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường và vi phạm quy định về
quản lý, kiểm soát nước dằn, cặn nước dằn của tàu thuyền khoản 1 Điều này.”.
31. Bổ sung Điều 58đ vào sau Điều 58d
như sau:
“Điều
58đ. Vi phạm quy định về nhận chìm
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Đổ chất nạo vét không đúng vị trí
quy định;
b) Bốc, xếp vật chất được nhận chìm
không phù hợp với nội dung Giấy phép nhận chìm ở biển.
2. Hình phạt xử phạt bổ sung: Tước
giấy phép nhận chìm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm tại điểm b
khoản 1 Điều này.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện những biện pháp khắc phục ô nhiễm môi
trường theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”.
32. Bổ sung Mục 12 vào sau Mục 11 của
Chương II và bổ sung Điều 58e, Điều 58g, Điều 58h như sau:
“Mục
12. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ LAO ĐỘNG HÀNG HẢI; KHAI BÁO TAI NẠN
LAO ĐỘNG HÀNG HẢI
Điều
58e. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng lao động thuyền
viên
Phạt
tiền đối với người sử dụng lao động với hành vi không giao kết hợp đồng lao
động, hợp đồng lao động thuyền viên bằng văn bản đối với công việc có thời hạn
từ đủ 03 tháng trở lên; giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng lao động thuyền
viên không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng theo một trong các mức sau
đây:
1. Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng với vi phạm từ 01 thuyền viên đến 10 thuyền viên.
2. Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng với vi phạm từ 11 thuyền viên đến 50 thuyền viên.
3. Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000
đồng với vi phạm từ 51 thuyền viên đến 100 thuyền viên.
4. Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
với vi phạm từ 101 thuyền viên đến 300 thuyền viên.
5. Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000
đồng với vi phạm từ 301 thuyền viên trở lên.
Điều
58g. Vi phạm quy định về điều kiện để thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu
biển Việt Nam
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi giao kết hợp đồng lao động thuyền viên không
phù hợp với giấy phép lao động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam
cấp.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
45.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm bố trí thuyền viên nước ngoài không có
giấy phép lao động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc giấy
phép lao động đã hết hạn.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc giao kết lại hợp đồng lao động
thuyền viên phù hợp với giấy phép lao động đối với hành vi vi phạm tại khoản 1
Điều này;
b) Buộc thuyền viên phải rời tàu đối
với hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều này.
Điều
58h. Vi phạm quy định về khai báo khi trên tàu xảy ra tai nạn lao động hàng hải
Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không khai
báo tai nạn lao động hàng hải theo quy định.”.
33. Bổ sung Mục 13 vào Chương II và bổ
sung Điều 58i và Điều 58k như sau:
“Mục
13. VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI
Điều
58i. Vi phạm quy định về xây dựng phương án ứng phó thiên tai và báo cáo về
phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp khi vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Không xây dựng phương án ứng phó
thiên tai theo quy định;
b) Không thực hiện chế độ báo cáo
trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra gửi Cảng vụ hàng hải theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo quy định đối với hành vi vi phạm tại điểm
a khoản 1 Điều này.
Điều
58k. Vi phạm quy định về phòng ngừa thiên tai và ứng phó thiên tai
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với doanh nghiệp khi vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin sai lệch về vị
trí, tình trạng của tàu thuyền đang hoạt động khi có thiên tai;
b) Không tuân thủ quy định về phòng,
chống thiên tai đối với tàu thuyền;
c) Không chuẩn bị hoặc chuẩn bị không
đầy đủ nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ ứng
phó thiên tai theo phương án ứng phó thiên tai được phê duyệt.
2. Phạt
tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với doanh nghiệp khi có hành vi
không sẵn sàng thực hiện yêu cầu của Cảng vụ hàng hải về việc điều động các phương
tiện tham gia khắc phục hậu quả thiên tai.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
cải chính thông tin về vị trí, tình trạng của tàu thuyền đang hoạt động khi có
thiên tai đối với hành vi vi phạm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.”.
34. Bổ sung Mục 14 vào Chương II và bổ
sung Điều 581 như sau:
“Mục
14. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI
Điều
581. Vi phạm quy định về phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm trong lĩnh vực hàng
hải
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo; thông báo không
chính xác hoặc không kịp thời các thông tin về phòng, chống dịch bệnh truyền
nhiễm cho người lao động, thuyền viên, hành khách theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền;
b) Không thực hiện các biện pháp đảm
bảo vệ sinh, bảo vệ cá nhân ngăn ngừa dịch bệnh truyền nhiễm trên tàu, thuyền
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Không thực hiện xét nghiệm theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền trong quá trình thực hiện giám sát bệnh truyền
nhiễm.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:.
a) Không liên lạc ngay với tổ chức
kiểm dịch y tế trong trường hợp hành khách hoặc thuyền viên trên tàu thuyền có
triệu chứng hoặc có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm trước khi tàu thuyền cập
cảng;
b) Tự ý lên hoặc xuống tàu thuyền,
tiến hành bốc dỡ hoặc tiếp nhận hàng hóa trong thời gian tàu thuyền chờ kiểm
dịch y tế hoặc đang thực hiện kiểm dịch y tế, trừ trường hợp tàu thuyền đang
gặp tai nạn.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành việc kiểm tra y tế,
xử lý y tế của tổ chức kiểm dịch y tế theo quy định của pháp luật trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
b) Không thực hiện đúng quy định về
tín hiệu kiểm dịch y tế cho tàu thuyền khi nhập cảnh;
c) Không khai báo y tế hoặc khai báo
không trung thực về kiểm dịch y tế biên giới theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi che giấu, không báo cáo, khai báo hoặc báo cáo,
khai báo không kịp thời hiện trạng bệnh truyền nhiễm của bản thân hoặc của
người khác mắc bệnh truyền nhiễm trên tàu thuyền.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý rời tàu khi chưa thực hiện các
thủ tục kiểm dịch y tế hoặc chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền;
b) Không chấp hành cách ly y tế, cưỡng
chế cách ly y tế, xử lý y tế đối với người, tàu thuyền, hàng hóa và các đối
tượng phải kiểm dịch khác mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm theo quy định
hoặc khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện việc kiểm tra, xử lý
y tế đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc quay lại tàu hoặc khu vực cách
ly y tế đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
c) Buộc thực hiện việc cách ly y tế
cưỡng chế cách ly y tế, xử lý y tế đối với người, tàu thuyền, hàng hóa mang tác
nhân gây bệnh truyền nhiễm được quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.”.
35. Sửa đổi, bổ sung Điều 59 như sau:
“Điều
59. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và công chức, viên chức, người thuộc
lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ
thuộc quyền quản lý của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định
tại các Điều 60, Điều 61, Điều 62, Điều 63, Điều 64, Điều 65 và Điều 66 của
Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ thuộc phạm vi trách nhiệm của
mình, phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải phải kịp
thời ngăn chặn và lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định. Đối với hành
vi vi phạm hành chính xảy ra trên tàu biển, phương tiện thủy nội địa thì thuyền
trưởng, người lái phương tiện thủy nội địa có trách nhiệm tổ chức lập biên bản
và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tàu biển
về đến bến cảng.”.
36. Sửa đổi, bổ sung một số điểm,
khoản của Điều 60 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm d
khoản 1 Điều 60 như sau:
“c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
1.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm a và điểm c khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d và điểm đ
khoản 2 Điều 60 như sau:
“d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
100.000.000 đồng;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c
khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục
hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm d và điểm đ
khoản 3 Điều 60 như sau:
“d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
140.000.000 đồng;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c
khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục
hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”;
d) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 4
Điều 60 như sau:
“đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c
khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục
hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.
37. Sửa đổi, bổ sung một số điểm,
khoản của Điều 61 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1
Điều 61 như sau:
“c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
20.000.000 đồng.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 61
như sau:
“2.
Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Hàng hải
Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c
khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục
hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.
38. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 62
như sau:
“5.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c
khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục
hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.
39. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 63
như sau:
“5.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c
khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục
hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.
40. Sửa đổi, bổ sung Điều 64 như sau:
“Điều 64. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an
nhân dân
1. Chiến sỹ Công an nhân dân đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng của Chiến sỹ công an
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an,
Thủy đội trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm a và
điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng
phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng
phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng Công an cấp
tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống
tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Thủy đoàn trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không quá 40.000.000 đồng;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm
c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c khoản 1
Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục
trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh
sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát
giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục
trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c khoản 1
Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
7. Phân định thẩm quyền vi phạm hành
chính của Công an nhân dân
a) Chiến sỹ Công an nhân dân đang thi
hành công vụ xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính của phương tiện
thủy nội địa hoạt động trong vùng nước cảng biển hoặc ngoài vùng nước cảng biển
nơi phương tiện thủy nội địa được phép hoạt động có liên quan trực tiếp đến
lĩnh vực ngành mình quản lý theo thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và hành vi
vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định này;
b) Đội trưởng của chiến sỹ Công an
nhân dân đang thi hành công vụ xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính
của phương tiện thủy nội địa hoạt động trong vùng nước cảng biển hoặc ngoài
vùng nước cảng biển nơi phương tiện thủy nội địa được phép hoạt động có liên
quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý theo thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính và các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 13;
khoản 1 Điều 30; khoản 1 và khoản 2 Điều 33 Nghị định này;
c) Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn
Công an, Thủy đội trưởng xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính của
phương tiện thủy nội địa hoạt động trong vùng nước cảng biển hoặc ngoài vùng
nước cảng biển nơi phương tiện thủy nội địa được phép hoạt động có liên quan
trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý theo thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính và các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 13; khoản 1
Điều 30; khoản 1, khoản 2 Điều 33 Nghị định này;
d) Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng
phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng
phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng Công an cấp
tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống
tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Thủy đoàn trưởng xử phạt đối với những
hành vi vi phạm hành chính của phương tiện thủy nội địa hoạt động trong vùng
nước cảng biển hoặc ngoài vùng nước cảng biển nơi phương tiện thủy nội địa được
phép hoạt động có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý theo thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính và các hành vi vi phạm hành chính quy định tại
điểm d, điểm e, điểm g khoản 2 Điều 12; khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 13;
khoản 1, khoản 2 Điều 28; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 30; khoản 1, khoản 2,
điểm a khoản 3, điểm a, điểm b khoản 10 Điều 33 Nghị định này;
đ)
Giám đốc Công an cấp tỉnh xử phạt đối với những hành vi vi phạm
hành chính của phương tiện thủy nội địa hoạt động trong vùng nước cảng biển
hoặc ngoài vùng nước cảng biển nơi phương tiện thủy nội địa được phép hoạt động
có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý theo thẩm quyền xử lý vi
phạm hành chính và các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm d, điểm
e và điểm g khoản 2 Điều 12; khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 13; Điều 28; Điều
30; khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 10 Điều 33 của Nghị định này;
e) Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục
trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh
sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát
giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ,
Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường xử phạt đối với
những hành vi vi phạm hành chính của phương tiện thủy nội địa hoạt động trong
vùng nước cảng biển hoặc ngoài vùng nước cảng biển nơi phương tiện thủy nội địa
được phép hoạt động có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý theo
thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và các hành vi vi phạm hành chính quy định
tại các điểm d, điểm e và điểm g khoản 2 Điều 12; các Điều 13; Điều 28; Điều
30; khoản 1 và khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 10 Điều 33; điểm a khoản 1 Điều
58đ của Nghị định này.”.
41. Sửa đổi, bổ sung Điều 65 như sau:
“Điều
65. Thẩm quyền của lực lượng Bộ đội biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người
được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội
trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy biên phòng Cửa khẩu cảng
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 40.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng
cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên
phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với
những hành vi liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c khoản 1
Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Phân định thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của Bộ đội biên phòng
a) Chiến sĩ Bộ đội biên phòng xử phạt
đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 33; khoản 1
Điều 34; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6, điểm a khoản 7, điểm a khoản 8 Điều 36 của Nghị định
này;
b) Trạm trưởng, Đội trưởng của người
được quy định tại điểm a khoản 5 Điều này xử phạt đối với các hành vi vi phạm
hành chính quy định tại các khoản 1 Điều 33; khoản 1 Điều 34; điểm a khoản 5,
điểm a khoản 6, điểm a khoản 7, điểm a khoản 8 Điều 36; khoản 1 Điều 581 của
Nghị định này;
c) Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội
trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy biên phòng Cửa khẩu cảng
xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
12; khoản 1, khoản 2, điểm a, điểm b, điểm đ, điểm e khoản 3; điểm a, điểm
b khoản 5, khoản 7, khoản 8 Điều 32; khoản 1, khoản 3, điểm e khoản 5, điểm a
khoản 10 Điều 33; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 34; khoản 1, khoản 2, khoản 3,
điểm a, điểm b khoản 4, khoản 5, khoản 6, điểm a, điểm b khoản 7, điểm a khoản 8, khoản
9, khoản 10,
điểm a, điểm b khoản 11 Điều 36; khoản 1, khoản 2, điểm a, điểm b khoản 3, khoản
8 Điều 37; khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 40; khoản 1, khoản 3 Điều 42; điểm a,
điểm b khoản 1, điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 58b; khoản
1, điểm a khoản 3 Điều 58g; Điều 581 của Nghị định này;
d) Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng
cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên
phòng xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 12;
khoản 3, khoản 4 Điều 19; khoản 1, khoản 2, điểm a, điểm đ, điểm e khoản 3,
khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 32; khoản 1, khoản 3, điểm e khoản 5 và khoản 10 Điều 33; Điều
34; Điều 36; Điều 37; Điều 40; khoản 1, khoản 3, điểm a, điểm b, điểm c khoản 4
Điều 42; điểm a, điểm b khoản 1, điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2
Điều 58b; điểm a khoản 1 Điều 58đ; Điều 58g; Điều 581 của Nghị định này.”.
42. Sửa đổi, bổ sung Điều 66 như sau:
“Điều
66. Thẩm quyền của lực lượng Cảnh sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang
thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát
biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát
biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát
biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 40.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm a,
điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử
lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát
biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội
phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 60.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm a, điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục
trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt 100.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c
khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
8. Phân định thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của Cảnh sát biển
a)
Cảnh sát viên Cảnh sát biển xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính phát
hiện ngoài vùng nước cảng biển có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình
quản lý được quy định tại khoản 1 Điều 34; điểm a khoản 5, điểm a khoản
6, điểm a khoản 7, điểm a khoản 8 Điều 36 của Nghị định này;
b) Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát
biển xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính phát hiện ngoài vùng nước
cảng biển có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý được quy định
tại khoản 3, khoản 4 Điều 33; khoản 1, khoản 2 Điều 34; khoản 1, điểm a, điểm b
khoản 5, điểm a, điểm b khoản 6,
điểm a khoản 7, điểm a khoản 8, điểm a khoản 9 Điều 36; khoản 1 Điều 37; khoản
1 Điều 42 của Nghị định này;
c) Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát
biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành
chính phát hiện ngoài vùng nước cảng biển có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực
ngành mình quản lý được quy định tại khoản 3, khoản 4, điểm e khoản 5 Điều 33;
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 34; khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 4, khoản 5,
điểm a, điểm b, điểm c khoản 6, điểm a khoản 7, điểm a khoản 8, điểm a, điểm b
khoản 9, điểm a khoản 10 Điều 36; khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 8
Điều 37; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 42 của Nghị định này;
d) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát
biển xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính phát hiện ngoài vùng nước
cảng biển có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý được quy định
tại khoản 3, khoản 4, điểm e khoản 5, khoản 6 Điều 33; khoản 1, khoản 2, khoản
3 Điều 34; khoản 1, khoản 2, khoản 3, điểm a, điểm b khoản 4, khoản 5, khoản 6,
điểm a, điểm b khoản 7,
điểm a khoản 8, khoản 9, khoản 10, điểm a, điểm b khoản 11 Điều 36; khoản 1,
khoản 2, điểm a, điểm b khoản 3, khoản 8 Điều 37; khoản 1, khoản 3, điểm a khoản
4 Điều 40; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 42; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d,
điểm đ khoản 2 Điều 58b; khoản 1, điểm a khoản 3 Điều 58g của Nghị định này;
đ)
Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng
Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt
Nam xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính phát hiện ngoài vùng nước
cảng biển có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý được quy định
tại khoản 3, khoản 4, điểm e khoản 5, khoản 6 Điều 33; Điều 34; khoản 1, khoản
2, khoản 3, điểm a, điểm b, điểm c khoản 4, khoản 5, khoản 6, điểm a, điểm b,
điểm c khoản 7, điểm a khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11 Điều 36; khoản 1,
khoản 2, điểm a, điểm b khoản 3, khoản 8 Điều 37; Điều 40; Điều 42; điểm a,
điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 58b; khoản 1, điểm a khoản 3 Điều
58g của Nghị định này;
e) Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục
trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam xử
phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính phát hiện ngoài vùng nước cảng biển
có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành mình quản lý được quy định tại khoản
3, khoản 4, điểm e khoản 5, khoản 6 Điều 33; Điều 34; khoản 1, khoản 2, khoản
3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, điểm a, điểm b khoản 8, khoản 9, khoản
10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều 36; khoản 1, khoản 2, điểm a, điểm b, điểm c
khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 8 Điều 37; Điều 40; Điều 42; điểm a,
điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 58b; Điều 58g của Nghị định này;
g)
Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính
phát hiện ngoài vùng nước cảng biển có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ngành
mình quản lý được quy định tại điểm a khoản 3, khoản 4, điểm e khoản 5 và khoản
6 Điều 33; Điều 34; Điều 36; Điều 37; Điều 40, Điều 42; điểm a, điểm b, điểm c,
điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 58b; điểm a khoản 1 Điều 58đ, Điều 58g của Nghị
định này.”.
43. Bãi bỏ Điều 6, Điều 9, Điều 18,
Điều 22, Điều 23, Điều 27, Điều 35, Điều 41, khoản 1 Điều 43, khoản 1 Điều 47,
Điều 58.
44. Thay cụm từ “tháo dỡ” bằng cụm từ
“phá dỡ” tại khoản 5 Điều 24.
Điều
2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ và đường sắt
1. Sửa đổi điểm h khoản 2 Điều 2 như
sau:
“h)
Tổ hợp tác;”.
2. Bổ sung Điều 4a vào sau Điều 4 như
sau:
“Điều
4a. Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang
thực hiện
1. Hành vi vi phạm hành chính đã kết
thúc gồm những hành vi vi phạm sau đây:
a) Hành vi vi phạm quy định về xếp
hàng hóa tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 3, khoản 5 Điều 28
Nghị định này. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phát
hiện hành vi chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham
gia giao thông của phương tiện;
b) Các hành vi vi phạm được phát hiện
thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ. Thời điểm chấm dứt hành vi
vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ ghi
nhận hành vi vi phạm;
c) Các hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Nghị định này mà không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, điểm
b khoản này nhưng đã được thực hiện xong trước thời điểm người có thẩm quyền
phát hiện hành vi vi phạm. Trong trường hợp không có tài liệu, chứng cứ để xác
định chính xác thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm, thì các hành vi vi phạm này
vẫn được xác định là còn trong thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
2. Các hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Nghị định này mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này
là các hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện.”.
3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản
của Điều 5 như sau:
a) Sửa đổi điểm k khoản 3 Điều 5 như
sau:
“k)
Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại
nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển
báo hiệu có nội dung cấm quay đầu đối với loại phương tiện đang điều khiển;
điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với
loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo
hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;”;
b) Sửa đổi điểm c khoản 4 Điều 5 như
sau:
“c)
Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động
không dừng (xe không gắn thẻ đầu cuối hoặc gắn thẻ đầu cuối mà số tiền trong
tài khoản thu phí không đủ để chi trả khi qua làn thu phí điện tử tự động không
dừng) đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không
dừng tại các trạm thu phí;”;
c) Sửa đổi điểm b khoản 6 Điều 5 như
sau:
“b)
Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu
tiên đi làm nhiệm vụ;”;
d) Bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản
7 Điều 5 như sau:
“d)
Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để
người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không
đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;”.
4. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản
của Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 6 như
sau:
“a)
Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường
hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao
nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm
rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi
có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều
khiển;”;
b) Bổ sung điểm
n, điểm
o vào
sau điểm m khoản 3 Điều 6 như sau:
“n)
Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho
người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia
giao thông trên đường bộ;
o)
Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc
đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ
trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có
hành vi vi phạm pháp luật.”;
c) Sửa đổi khoản 5 Điều 6 như sau:
“5.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đi ngược chiều của đường một chiều,
đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy
định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm
vụ khẩn cấp theo quy định;
b) Không nhường đường hoặc gây cản trở
xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.”;
d) Sửa đổi điểm c khoản 10 Điều 6 như
sau:
“c)
Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a,
điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tịch thu phương tiện. Thực
hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai
nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04
tháng: điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1;
điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c,
điểm k, điểm m khoản 3; điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm b khoản 5 Điều
này;”.
5. Sửa đổi điểm g khoản 4 Điều 7 như
sau:
“g)
Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại
nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển
báo hiệu có nội dung cấm quay đầu đối với loại phương tiện đang điều khiển;
điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với
loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo
hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;”.
6. Bổ
sung điểm đ, điểm e vào sau điểm d khoản 4 Điều 8 như sau:
“đ)
Người điều khiển xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho
người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không
cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
e) Chở người ngồi trên xe đạp máy (kể
cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ
bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp
chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi
phạm pháp luật.”.
7. Sửa đổi khoản 6 Điều 11 như sau:
“6.
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người được chở trên xe mô
tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe
tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác,
dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh, đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi
trên tay lái;
b) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi
mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai
đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.”.
8. Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4
Điều 15 như sau:
“4a.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển phương
tiện, chủ phương tiện trốn tránh, không trả tiền dịch vụ sử dụng đường bộ khi
phương tiện tham gia giao thông qua các trạm thu phí.”.
9. Sửa đổi Điều 16 như sau:
“Điều
16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc
được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện
của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có kính chắn gió hoặc có nhưng
vỡ hoặc có nhưng không có tác dụng (đối với xe có thiết kế lắp kính chắn gió).
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu
sáng, đèn soi
biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn,
dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc
độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu
chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó), trừ
các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28
Nghị định này;
b) Điều khiển xe không có còi hoặc có nhưng còi không có tác dụng;
c) Điều khiển xe không có bộ phận giảm
thanh, giảm khói hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm quy chuẩn môi
trường về khí thải, tiếng ồn.
3. Phạt tiền từ từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lắp thêm đèn phía
trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe;
b) Điều khiển xe có hệ thống chuyển
hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an
toàn kỹ thuật;
c) Điều khiển xe không lắp đủ bánh lốp
hoặc
lắp bánh lốp không đúng kích cỡ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật (kể cả
rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận
tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm hoặc có kích thước khoang
chở hành lý (hầm xe) không đúng với thông số kỹ thuật được ghi trong Giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký
xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc
và sơ mi rơ moóc);
b) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ
mi rơ moóc) không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);
c) Điều khiển xe ô tô tải (kể cả rơ
moóc và sơ mi rơ moóc) có kích thước thùng xe không đúng với thông số kỹ thuật được
ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
xe;
d) Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi
vượt quá âm lượng theo quy định.
5. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận
hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử
dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm
hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn
kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe gắn biển số không
đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp
(kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng
nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm
quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy
của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
c) Điều khiển xe không có Giấy chứng
nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe
có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn
sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển xe không gắn đủ biển số
hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số
bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay
đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đăng ký tạm, xe có
phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi
rơ moóc) quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định
về niên hạn sử dụng);
c) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp
ráp trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị
đình chỉ tham gia giao thông, rơ moóc và sơ mi rơ moóc được kéo theo).
8. Ngoài
việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm
a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b)
Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này bị tịch
thu đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm
a, điểm b khoản 6 Điều này bị tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định
hoặc bị tẩy xóa; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03
tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm
b, điểm c khoản 7 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ
10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá
quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa
quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải
hành khách) và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ)
Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này trong
trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ
quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể
cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của
phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ,
chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 1; khoản 2; điểm b, điểm c khoản 3; điểm c, điểm d khoản 4; điểm b khoản
5; điểm d khoản 6 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị
đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết
bị theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm
a, điểm d khoản 3 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc khôi phục lại
tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm
không đúng quy định.”.
10. Bổ sung điểm d vào sau điểm c
khoản 2 Điều 17 như sau:
“d)
Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số;
gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số
hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển.”.
11. Sửa
đổi Điều 21 như sau:
“Điều
21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe
cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các
loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương
tự xe ô tô.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn
máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có
hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn
máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không
mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô và các
loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo
và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi
vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo
và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc
và sơ mi rơ moóc);
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo
và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định,
kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến
600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18
tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở
lên;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo
và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận
bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.
5. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai
bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và
các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử
dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị
tẩy xóa;
b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước
tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe
quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp
lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp
mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô,
máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh
từ 175 cm3
trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù
hợp với loại xe đang điều khiển;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử
dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị
tẩy xóa;
c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các
nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái
xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
d) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp
lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp
mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
8. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương
tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng đã hết
hạn sử dụng dưới 03 tháng;
b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các
nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái
xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp
lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp
mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
9. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô,
máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù
hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử
dụng từ 03 tháng trở lên;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử
dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép
lái xe bị tẩy xóa.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức
xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm
a, điểm
c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm c khoản 8; điểm b khoản 9 Điều này còn
bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan
có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm
c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm c khoản 8 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01
tháng đến 03 tháng.”.
12. Sửa đổi, bổ sung một số điểm,
khoản của Điều 23 như sau:
a) Sửa đổi điểm p khoản 5 Điều 23 như
sau:
“p)
Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không lắp camera theo
quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng
không ghi, không lưu trữ được hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên
xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc sử dụng
biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ
liệu của camera lắp
trên xe ô tô;”;
b) Sửa đổi điểm đ khoản 6 Điều 23 như
sau:
“đ)
Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách không gắn thiết bị giám
sát hành trình của xe theo quy định hoặc có gắn thiết bị giám sát hành trình
của xe nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ
thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của
thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;”;
c) Bổ sung khoản 7a vào sau khoản 7
Điều 23 như sau:
“7a.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.0000 đồng đối với người điều khiển xe
thực hiện hành vi đón, trả hành khách trên đường cao tốc.”;
d) Sửa đổi điểm b khoản 8 Điều 23 như
sau:
“b)
Thực hiện hành vi quy định tại khoản 7a Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;”.
13. Sửa đổi, bổ sung một số điểm,
khoản của Điều 24 như sau:
a) Sửa đổi điểm c khoản 3 Điều 24 như
sau:
“c)
Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa không lắp camera theo
quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng
không ghi, không lưu trữ được hình ảnh của người lái xe trong quá trình điều
khiển xe tham gia giao thông theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang
thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của camera lắp
trên xe ô tô;”;
b) Sửa đổi điểm c khoản 5 Điều 24 như
sau:
“c)
Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không gắn thiết bị giám sát
hành trình của xe theo quy định hoặc có gắn thiết bị giám sát hành trình của xe
nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang
thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám
sát hành trình của xe ô tô;”;
c) Bổ sung khoản 8a vào sau khoản 8
Điều 24 như sau:
“8a.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.0000 đồng đối với người điều khiển xe
thực hiện hành vi nhận, trả hàng trên đường cao tốc.”;
d) Sửa đổi điểm b khoản 9 Điều 24 như
sau:
“b)
Thực hiện hành vi quy định tại khoản 7, điểm c khoản 8, khoản 8a Điều này bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;”.
14. Sửa đổi Điều 25 như sau:
“Điều
25. Xử phạt người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận
chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu trường, siêu trọng
không có báo hiệu kích thước của hàng theo quy định;
b) Không thực hiện đúng quy định trong
Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2; điểm b, điểm
c, điểm d khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu
hành còn giá trị sử dụng nhưng kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng
lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành.
3. Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu trường, siêu trọng
không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng đã hết giá trị sử
dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Chở hàng siêu trường, siêu trọng có
Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng (sau khi đã xếp
hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
c) Chở hàng siêu trường, siêu trọng có
Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi không đúng tuyến đường quy định
trong Giấy phép lưu hành;
d) Chở hàng siêu trường, siêu trọng có
Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng chở không đúng loại hàng quy định
trong Giấy phép lưu hành.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực
hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 1 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03
tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng
đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm
a khoản 3 Điều này bị tịch thu Giấy phép lưu hành đã hết giá trị sử dụng hoặc
không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3
Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây
ra.”.
15. Sửa đổi, bổ sung một số điểm,
khoản của Điều 28 như sau:
a) Sửa đổi điểm e khoản 2 Điều 28 như
sau:
“e)
Không đánh số thứ tự ghế ngồi, giường nằm trên xe ô tô chở hành khách theo quy
định;”;
b) Bổ sung điểm i vào sau điểm h khoản
2 Điều 28 như sau:
“i)
Không thanh toán tiền vé cho hành khách theo quy định đối với tuyến cố định có
cự ly từ 300 km trở xuống.”;
c) Sửa đổi khoản 3 Điều 28 như sau:
“3.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000
đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả
rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho
phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;
b) Không thanh toán tiền vé cho hành
khách theo quy định đối với tuyến cố định có cự ly trên 300 km;
c) Không nộp lại phù hiệu về Sở Giao
thông vận tải theo quy định.”;
d) Sửa đổi điểm d khoản 4 Điều 28 như
sau:
“d)
Sử dụng xe taxi chở
hành khách không gắn hộp đèn với chữ "TAXI" trên
nóc xe hoặc không niêm yết cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước,
kính phía sau xe theo quy định hoặc có gắn hộp đèn, có niêm yết cụm từ “XE TAXI” nhưng
không cố định, không đúng kích thước, không làm bằng vật liệu phản quang theo
quy định; không có hoặc có số điện thoại giao dịch ghi trên xe không đúng với
đăng ký của doanh nghiệp (hợp tác xã);”;
đ)
Sửa đổi điểm o khoản 6 Điều 28 như sau:
“o)
Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải không lắp camera theo quy định (đối
với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng
không ghi, không lưu trữ được hình ảnh trên xe (bao gồm, cả lái xe và cửa lên
xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc sử dụng
biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ
liệu của camera lắp
trên xe ô tô;”;
e) Sửa đổi điểm p khoản 6 Điều 28 như
sau:
“p)
Không thực hiện việc cung cấp, cập nhật, truyền, lưu trữ, quản lý dữ liệu hình
ảnh từ camera lắp
trên xe ô tô theo quy định, không cung cấp tài khoản truy cập vào máy chủ của
đơn vị cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;”;
g) Sửa đổi khoản 8 Điều 28 như sau:
“8.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với đơn vị sản xuất, lắp
ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô, đơn vị cung cấp phần
mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu
thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô không có nhân sự cho từng vị trí công
việc theo quy định;
b) Đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu
thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô không báo cáo về việc cập nhật, thay
đổi Firmware của
thiết bị theo quy định;
c) Đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng
hỗ trợ kết nối vận tải không thực hiện đúng quy định về cung cấp phần mềm ứng
dụng hỗ trợ kết nối vận tải; không công bố quy trình giải quyết khiếu nại của
khách hàng, không có hệ thống lưu trữ các khiếu nại của khách hàng theo quy
định;
d) Đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng
hỗ trợ kết nối vận tải không cung cấp cho cơ quan quản lý danh sách các đơn vị
kinh doanh vận tải, xe ô tô và lái xe của các đơn vị vận tải hợp tác với đơn vị
cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải hoặc không cung cấp tài khoản
truy cập vào phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải cho cơ quan quản lý khi
có yêu cầu hoặc không thực hiện lưu trữ theo quy định.”;
h) Sửa đổi khoản 9 Điều 28 như sau:
“9.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với đơn vị sản xuất, lắp
ráp, nhập khẩu camera lắp
trên xe ô tô, thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô; đơn vị cung cấp dịch vụ
giám sát hành trình của xe ô tô; đơn vị cung cấp dịch vụ phần cứng, phần mềm xử
lý dữ liệu, truyền dẫn dữ liệu của camera lắp trên xe ô tô thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu
thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô, đơn vị cung cấp dịch vụ giám sát hành
trình của xe ô tô làm sai lệch các thông tin, dữ liệu của thiết bị giám sát
hành trình của xe ô tô;
b) Đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu
camera lắp
trên xe ô tô, đơn vị cung cấp dịch vụ phần cứng, phần mềm xử lý dữ liệu, truyền
dẫn dữ liệu của camera lắp
trên xe ô tô làm sai lệch các thông tin, dữ liệu của camera lắp
trên xe ô tô.”.
16. Sửa đổi Điều 29 như sau:
“Điều
29. Xử phạt hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ; sản xuất, bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trái
phép
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 24.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện hành vi bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
không phải là biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền sản xuất hoặc không
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 60.000.000
đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sản xuất biển số
trái phép hoặc sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân,
tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị
áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu biển số, phương tiện sản xuất, lắp
ráp trái phép.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện vi phạm hành chính.”.
17. Sửa đổi, bổ sung một số điểm,
khoản của Điều 30 như sau:
a) Sửa đổi khoản 3 Điều 30 như sau:
“3.
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định
được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá
75.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 800.000 đồng đến
1.200.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện
nhưng tổng mức phạt tiền tối
đa không vượt quá 150.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này hoặc trực
tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
23 Nghị định này.”;
b) Sửa đổi điểm b khoản 4 Điều 30 như
sau:
“b)
Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ
của chủ xe hoặc các trường hợp khác theo quy định;”;
c) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4
Điều 30 như sau:
“4a.
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe
tương tự xe mô tô không thực hiện đúng quy định về biển số, trừ các hành vi vi
phạm quy định tại điểm i, điểm k khoản 5 Điều này.”;
d) Sửa đổi điểm g khoản 5 Điều 30 như
sau:
“g)
Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã
hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, phương
tiện có phạm vi hoạt động hạn chế tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến
đường, phạm vi cho phép;”;
đ)
Sửa đổi khoản 6 Điều 30 như sau:
“6.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định
được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá
75.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện
nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng đối với chủ
phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại
diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều
23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định này.”;
e) Sửa đổi điểm d khoản 7 Điều 30 như
sau:
“d)
Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi xe đã được cải tạo
hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe hoặc các trường hợp khác theo quy định;”;
g) Sửa đổi điểm m khoản 7 Điều 30 như
sau:
“m)
Tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký
xe.”;
h) Sửa đổi điểm g khoản 8 Điều 30 như
sau:
“g)
Không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và
cửa xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), trừ các hành vi vi phạm quy định tại:
điểm i khoản 9 Điều này và các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b,
điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 28; điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định này;”;
i) Sửa đổi điểm a khoản 9 Điều 30 như
sau:
“a)
Tự ý thay đổi tổng thành khung, tổng thành máy (động cơ), hệ thống phanh, hệ
thống truyền động (truyền lực), hệ thống chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu,
hình dáng, kích thước của xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế
trong hồ sơ đã nộp cho cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt; tự ý thay đổi tính năng sử dụng của xe hoặc tự ý lắp
đặt thêm cơ cấu nâng hạ thùng xe, nâng hạ công-ten-nơ trên xe (kể cả rơ moóc và
sơ mi rơ moóc);”;
k) Sửa đổi điểm đ khoản 9 Điều 30 như
sau:
“đ)
Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này hoặc
trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2
Điều 33 Nghị định này;”;
l) Sửa đổi điểm e, điểm g khoản 9 Điều
30 như sau:
“e)
Đưa xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) có kích thước thùng xe không
đúng với thông số kỹ thuật được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường của xe tham gia giao thông;
g)
Đưa xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm
hoặc có kích thước khoang chở hành lý (hầm xe) không đúng với thông số kỹ thuật
được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
của xe tham gia giao thông;”;
m) Bổ sung điểm i vào sau điểm h khoản
9 Điều 30 như sau:
“i)
Đưa phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển
số) tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng
ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ
mi rơ moóc) tham gia giao thông;”;
n) Sửa đổi khoản 10 Điều 30 như sau:
“10.
Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000
đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên
dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người
làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều
24 Nghị định này;
b) Đưa phương tiện không có Giấy đăng
ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có
Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, phương tiện có phạm vi hoạt động hạn chế
tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép.”;
o) Sửa đổi khoản 12 Điều 30 như sau:
“12.
Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 36.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên
dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người
làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị
định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị định này;
b) Giao phương tiện hoặc để cho người
làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
c) Giao phương tiện hoặc để cho người
làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định này.”;
р) Sửa đổi khoản 13 Điều 30 như sau:
“13.
Phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 56.000.000
đồng đến 64.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên
dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người
làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm a khoản 3 Điều 25
Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 25 Nghị định này;
b) Giao phương tiện hoặc để cho người
làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm b khoản 3 Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 25 Nghị định
này;
с) Giao phương tiện hoặc để cho người
làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm c khoản 3 Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều 25 Nghị định
này;
d) Giao phương tiện hoặc để cho người
làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm d khoản 3 Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều 25 Nghị định
này;
đ)
Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định
này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định này;
e)
Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 Nghị
định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm b khoản 4 Điều 33 Nghị định này;
g)
Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều 33 Nghị định
này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm c khoản 4 Điều 33 Nghị định này.”;
q) Sửa đổi khoản 14 Điều 30 như sau:
“14.
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo,
xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi thực hiện hành vi giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều 33 Nghị định này
hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 5 Điều 33 Nghị định này.”;
r) Sửa đổi khoản 15 Điều 30 như sau:
“15.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp
dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm
b, điểm d, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e khoản 7; điểm e, điểm
i khoản 8; điểm i khoản 9 Điều này bị tịch thu biển số, Giấy đăng ký xe (trường
hợp đã được cấp lại); tịch thu hồ sơ, các loại giấy tờ, tài liệu giả mạo; tịch
thu biển số, thiết bị thay đổi biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện, Giấy chứng
nhận đăng ký xe tạm thời không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm
a khoản 5, điểm a khoản 7, điểm đ khoản 8, điểm b khoản 9 Điều này bị tịch thu
phương tiện;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm
g, điểm h khoản 5; điểm e khoản 8, điểm b khoản 10 Điều này trong trường hợp
không có Giấy đăng ký xe hoặc có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm
quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và
sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện
(không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn
gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm
g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i khoản 7; điểm b, điểm c, điểm
d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm h, điểm i khoản 9;
khoản 10; điểm c khoản 12; điểm đ khoản 13 Điều này trong trường hợp chủ phương
tiện là người trực tiếp điều khiển
phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ
giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều
khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ)
Thực hiện hành vi quy định tại khoản 11; điểm b khoản 12; điểm a, điểm b, điểm
c, điểm d, điểm e, điểm g khoản 13 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là
người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao
thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm
a khoản 12, khoản 14 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực
tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi
điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông
đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03 tháng đến 05 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp
điều khiển phương tiện chở vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép
chở của phương tiện, còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến
03 tháng;
h) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp
điều khiển phương tiện chở vượt trên 100% số người quy định được phép chở của
phương tiện, còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05
tháng;
i) Thực hiện hành vi quy định tại điểm
h khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản 11, điểm
a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép
chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng
Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm
định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;
k) Thực hiện hành vi quy định tại điểm
a, điểm e, điểm g khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ
01 tháng đến 03 tháng;
l) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chở vượt trên 50% số người quy định
được phép chở của phương tiện còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ
01 tháng đến 03 tháng (nếu có). Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i
khoản 7; điểm c, điểm d khoản 9; điểm a khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13;
khoản 14 Điều này còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng
đến 03 tháng (nếu có).”;
s) Bổ sung khoản
16 vào
sau khoản 15 Điều 30 như sau:
“16.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi
phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 1; điểm m khoản 7 Điều này buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi
trong Giấy đăng ký xe theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này buộc phải thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật
theo quy định (lắp đúng loại kính an toàn);
c) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 4a, điểm g khoản 8 Điều này buộc phải thực hiện đúng quy định về biển số,
quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm
a, điểm e, điểm g khoản 9 Điều này buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích
thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trước khi
đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
đ)
Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản
10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối
lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn
bị buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành, đăng
kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở ghi trong
Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định
hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
e) Thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm g, điểm h, điểm i khoản 7; điểm c khoản 8; điểm d, điểm đ khoản 9;
điểm a khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13; khoản 14 Điều này nếu gây hư hại
cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính gây ra;
g)
Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4; điểm e, điểm g khoản 5;
điểm c, điểm d, điểm l khoản 7; điểm b khoản 10 Điều này buộc phải làm thủ tục
đăng ký xe, đăng ký sang tên, đổi lại, thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe,
Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định
(trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện).”.
18. Sửa đổi Điều 33 như sau:
“Điều
33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn
của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép
lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; điểm b, điểm
c khoản 4 Điều này.
2. Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng
trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu,
đường trên 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử
dụng.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu,
đường ghi trong Giấy phép lưu hành;
b) Điều khiển xe bánh xích tham gia
giao thông không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng không
còn giá trị sử dụng theo quy định hoặc lưu thông trực tiếp trên đường mà không
thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định;
c) Điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn
của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường tham gia giao
thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
4. Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng
(khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp
trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường
trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
b) Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành
còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải
trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu có) vượt quá quy định trong
Giấy phép lưu hành;
c) Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành
còn giá trị sử dụng nhưng đi không đúng tuyến đường quy định trong Giấy phép
lưu hành.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng
(khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp
trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường
trên 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
b) Không chấp hành việc kiểm tra tải
trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng,
khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát
hiện xe chở quá tải, quá khổ.
6. Ngoài
việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn
bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 1, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ
bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy
chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm
b, điểm c khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều
khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02
tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại
khoản 5 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô
tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp
luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03 tháng đến
05 tháng.
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu
đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.”.
19. Sửa đổi, bổ sung một số điểm,
khoản Điều 34 như sau:
a) Sửa đổi khoản 2 Điều 34 như sau:
“2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe
gắn máy, xe máy điện trái phép.”;
b) Sửa đổi khoản 3 Điều 34 như sau:
“3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái
phép.”.
20. Sửa đổi Điều 35 như sau:
“Điều
35. Xử phạt người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển
số nước ngoài
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
gắn biển số nước ngoài thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Giấy tờ của phương tiện không có bản dịch sang tiếng Anh hoặc tiếng Việt theo
quy định;
b) Xe chở khách không có danh sách
hành khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển phương tiện không gắn ký
hiệu phân biệt quốc gia theo quy định;
b) Điều khiển phương tiện không có
Giấy phép vận tải quốc tế, phù hiệu vận tải quốc tế liên vận theo quy định hoặc
có nhưng đã hết giá trị sử dụng;
c) Vận chuyển hành khách hoặc hàng hóa
không đúng với quy định tại Hiệp định vận tải đường bộ, Nghị định thư đã ký kết,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều
này.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển phương tiện không gắn
biển số tạm thời hoặc gắn biển số tạm thời không do cơ quan có thẩm quyền cấp
(nếu có quy định phải gắn biển số tạm thời);
b) Điều khiển xe ô tô có tay lái bên
phải, xe ô tô hoặc xe mô tô của người nước ngoài vào Việt Nam du lịch tham gia
giao thông mà không có xe dẫn đường theo quy định;
c) Điều khiển xe ô tô có tay lái bên
phải, xe ô tô gắn biển số nước ngoài tham gia giao thông mà người điều khiển xe
không đúng quốc tịch theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Hoạt động quá phạm vi được phép
hoạt động;
b) Lưu hành phương tiện trên lãnh thổ
Việt Nam quá thời hạn quy định dưới 30 ngày.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
35.000.000 đồng đối với hành vi lưu hành phương tiện trên lãnh thổ Việt Nam quá
thời hạn quy định từ 30 ngày trở lên.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử
phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
b, điểm c khoản 2; điểm a khoản 3; điểm b khoản 4; khoản 5 Điều này còn bị áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam.”.
21. Bổ sung điểm d vào sau điểm c
khoản 2 Điều 37 như sau:
“d)
Tổ chức đào tạo cho học viên chưa có đủ hồ sơ của người học lái xe theo quy
định.”;
22. Bổ
sung điểm c vào sau điểm b khoản 1 Điều 38 như sau:
“c)
Thực hiện không đúng nhiệm vụ được phân công.”.
23. Sửa đổi đoạn mở đầu và điểm a
khoản 3 của Điều 44 như sau:
a) Sửa đổi đoạn mở đầu khoản 3 Điều 44
như sau:
“3.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với lái tàu, trưởng tàu, phó
trưởng tàu khách phụ trách an toàn thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:”;
b) Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 44 như
sau:
“a)
Lái tàu, trưởng tàu, phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn cho tàu chạy khi
chưa nhận được tín hiệu an toàn của trực ban chạy tàu ga hoặc người làm tín
hiệu truyền;”.
24. Sửa đổi tên điều và một số điểm,
khoản của Điều 66 như sau:
a) Sửa đổi tên Điều 66 như sau:
“Điều
66. Xử phạt đối với lái tàu, phụ lái tàu, người trực tiếp điều khiển phương
tiện giao thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp”;
b) Sửa đổi đoạn mở đầu khoản 3 Điều 66
như sau:
“3.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lái tàu, người trực tiếp
điều khiển phương tiện giao thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của
doanh nghiệp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:”;
c) Sửa đổi điểm c khoản 3 Điều 66 như
sau:
“c)
Điều khiển tàu, phương tiện giao thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ
của doanh nghiệp chạy quá tốc độ quy định của Công lệnh tốc độ đến 10 km/h.”;
d) Sửa đổi khoản 4 Điều 66 như sau:
“4.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với lái tàu, người trực tiếp
điều khiển phương tiện giao thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của
doanh nghiệp điều khiển tàu, phương tiện giao thông đường sắt phục vụ dây
chuyền công nghệ của doanh nghiệp chạy quá tốc độ quy định của Công lệnh tốc độ
trên 10 km/h đến 20 km/h.”;
đ)
Sửa đổi đoạn mở đầu khoản 5 Điều 66 như sau:
“5.
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với lái tàu, người trực tiếp
điều khiển phương tiện giao thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của
doanh nghiệp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:”;
e) Sửa đổi điểm a khoản 5 Điều 66 như
sau:
“a)
Điều khiển tàu, phương tiện giao thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ
của doanh nghiệp chạy quá tốc độ quy định của Công lệnh tốc độ trên 20 km/h;”.
25. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 67 như
sau:
“a)
Không tổ chức kiểm tra sức khỏe cho nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy
tàu trong phạm vi quản lý của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;”.
26. Sửa đổi, bổ sung một số điểm,
khoản của Điều 74 như sau:
a) Sửa đổi điểm e, điểm g khoản 2 Điều
74 như sau:
“e)
Khoản 1; khoản 2; điểm a khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm
e, điểm p, điểm q khoản 4; khoản 5; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm m,
điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm a, điểm b, điểm c, điểm h, điểm i
khoản 7 Điều 28;
g) Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32,
Điều 33, Điều 34, Điều 35 (trừ điểm b, điểm c khoản 2; điểm a khoản 3; điểm b
khoản 4; khoản 5 Điều 35), Điều 36;”;
b) Sửa đổi điểm a, điểm b khoản 3 Điều
74 như sau:
“a)
Điểm đ, điểm g khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e,
điểm k, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 4;
điểm b, điểm c khoản 5; điểm b, điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm c khoản 8;
khoản 9; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm g, điểm n khoản 1; điểm a,
điểm đ, điểm h, điểm l khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i,
điểm k, điểm m, điểm n, điểm o khoản 3; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h
khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm
c khoản 6; điểm c khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 6;”;
c) Sửa đổi điểm h khoản 3 Điều 74 như
sau:
“h)
Điểm b khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm k khoản 5; điểm a,
điểm b, điểm c khoản 6; khoản 7a Điều 23;”;
d) Bổ sung khoản 3a vào
sau khoản 3 Điều 74 như sau:
“3a.
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường
sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
2 Điều 16; điểm a khoản 6 Điều 23; điểm a khoản 2 Điều 32; điểm b khoản 3 Điều
40; điểm c khoản 2 Điều 51; điểm d khoản 2 Điều 73.”;
đ)
Sửa đổi tên khoản 4 Điều 74 như sau:
“4.
Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu
chế xuất trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự
an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành
vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:”;
e) Sửa đổi điểm b khoản 4 Điều 74 như
sau:
“b)
Điểm g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm l khoản 2; điểm c, điểm d,
điểm đ, điểm k, điểm m, điểm n, điểm o khoản 3; điểm b, điểm d khoản 4 Điều 6,
trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;”;
g) Sửa đổi điểm e khoản 4 Điều 74 như
sau:
“e)
Khoản 1, khoản 2, khoản 6, khoản 7 Điều 11;”;
h) Sửa đổi điểm g khoản 5 Điều 74 như
sau:
“g)
Khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4; khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều 16;”;
i) Sửa đổi điểm i khoản 5 Điều 74 như
sau:
“i)
Khoản 3; điểm b khoản 4; khoản 6; khoản 8; khoản 9 Điều 21;”;
k) Sửa đổi l khoản 5 Điều 74 như sau:
“l)
Điểm a, điểm b khoản 1; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 2; khoản 3; khoản
4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 8a Điều 24;”;
l) Sửa đổi điểm n khoản 5 Điều 74 như
sau:
“n)
Điểm a khoản 2; khoản 3; khoản 6; điểm a, điểm g, điểm h, điểm i, điểm m khoản
7; khoản 8; khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13; khoản 14 Điều
30;”;
m) Sửa đổi điểm p khoản 5 Điều 74 như
sau:
“p)
Khoản 1; điểm
b, điểm c khoản 2; điểm c khoản 3; khoản 4; khoản 5 Điều 35;”.
27. Sửa đổi Điều 75 như sau:
“Điều
75. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b, c, điểm đ
và điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định
này.”.
28. Sửa
đổi Điều 76 như sau:
“Điều
76. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt.
2. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động
cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người quy định tại khoản 1 Điều này có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn
Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn
Cảnh sát cơ động có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm a và điểm c khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng
phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng, phòng nghiệp vụ thuộc
Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng Công an cấp
tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng
phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường
sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động,
Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trung đoàn
trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 30.000.000 đồng;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c và điểm e
khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c, điểm đ
và điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông,
Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Tư lệnh Cảnh sát cơ động có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c, điểm đ
và điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.”.
29. Sửa đổi Điều 77 như sau:
“Điều
77. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ
hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa
1. Thanh
tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với
hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a và điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận
tải, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Chánh Thanh tra Cục Hàng
không Việt Nam, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng cơ quan quản
lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của
Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục
Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Đường sắt Việt Nam, Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục
Đường bộ Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 75.000.000 đồng;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định
này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
của Bộ Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tài nguyên
và Môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tước quyền, sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 105.000.000 đồng;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định
này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận
tải, Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi
trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt
Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam,
Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định
này.
5. Trưởng đại diện Cảng vụ hàng hải,
Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không, Trưởng đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
6. Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc
Cảng vụ hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c,
điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.”.
30. Sửa đổi, bổ sung một số điểm,
khoản của Điều 80 như sau:
a) Sửa đổi khoản 1 Điều 80 như sau:
“1.
Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì
người có thẩm quyền căn cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành
chính, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo các điểm, khoản tương ứng
của Điều 30 Nghị định này.”;
b) Sửa đổi khoản 2 Điều 80 như sau:
“2.
Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm,
thì người có thẩm quyền căn cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành
chính đối với chủ phương tiện và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật,
người điều khiển phương tiện phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư
cách là người chứng kiến.”;
c) Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 80 như
sau:
“a)
Các hành vi vi phạm quy định về biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng
ký xe tạm thời quy định tại Điều 16 (điểm a, điểm b khoản 4; điểm a, điểm b,
điểm d khoản 6; điểm a khoản 7), Điều 17 (khoản 2; điểm a khoản 3), Điều 19
(điểm a khoản 1; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2) và các hành vi vi phạm
tương ứng quy định tại Điều 30 (khoản 4a; điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm
e, điểm g khoản 8; điểm i khoản 9; điểm b khoản 10), trong trường hợp chủ
phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy
định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;”;
d) Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 80 như
sau:
“b)
Các hành vi vi phạm quy định về Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của xe quy định tại Điều 16 (điểm a khoản 5; điểm b, điểm
c khoản 6), Điều 19 (điểm đ khoản 1; điểm c, điểm e khoản 2) và các hành vi vi
phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (điểm b, điểm e khoản 8; điểm c khoản 9),
trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì
bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định
này;”;
đ)
Sửa đổi điểm d, điểm đ, điểm e khoản 3 Điều 80 như sau:
“d)
Các hành vi vi phạm quy định về niên hạn sử dụng của phương tiện quy định tại
Điều 16 (điểm b khoản 7) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28
(điểm i khoản 6), Điều 30 (điểm đ khoản 8), trong trường hợp chủ phương tiện
hoặc cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì
bị xử phạt theo quy định tại điểm i khoản 6 Điều 28 hoặc điểm đ khoản 8 Điều 30
của Nghị định này;
đ)
Các hành vi vi phạm quy định về kích thước thùng xe, khoang chở hành lý (hầm
xe), lắp thêm
hoặc tháo bớt ghế, giường nằm trên xe ô tô quy định tại Điều 16 (điểm d khoản
3, điểm c khoản 4) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (điểm
e, điểm g khoản 9), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều
khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng
của Điều 30 Nghị định này;
e) Các hành vi vi phạm quy định về lắp
đặt, sử dụng thiết bị giám sát hành trình, camera trên xe ô tô quy định tại
Điều 23 (điểm p khoản 5; điểm đ khoản 6), Điều 24 (điểm c khoản 3; điểm c khoản
5) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm đ, điểm o khoản
6), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển
phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều
28 Nghị định này;”;
e) Sửa đổi điểm k khoản 3 Điều 80 như
sau:
“k)
Các hành vi vi phạm quy định về đón, trả khách; nhận, trả hàng quy định tại
Điều 23 (khoản 7a), Điều 24 (khoản 8a) và các hành vi vi phạm tương ứng quy
định tại Điều 28 (điểm i khoản 7), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải
là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm
i khoản 7 Điều 28 của Nghị định này;”;
g) Sửa đổi khoản 4 Điều 80 như sau:
“4.
Đối với những hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của phương
tiện, của cầu, đường được quy định tại Điều 24, Điều 33 của Nghị định này,
trong trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vừa thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều 24, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại Điều 33 của Nghị định này thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; đối với
những hành vi vi phạm được quy định tại điểm a khoản 4, điểm a khoản 5 Điều 33
của Nghị định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển phương
tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tổng trọng lượng (khối lượng
toàn bộ) của xe, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tải trọng trục xe
thì bị xử phạt theo quy định của hành vi vi phạm có mức phạt tiền lớn hơn.”;
h) Sửa đổi điểm c khoản 5 Điều 80 như
sau:
“c)
Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h, điểm i khoản 7; điểm c
khoản 8; điểm d, điểm đ khoản 9; điểm a khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13;
khoản 14 Điều 30 buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo
hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;”;
i) Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản
5 Điều 80 như sau:
“e)
Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 23; khoản 3, khoản
6 Điều 30 (trường hợp chở hành khách) buộc phải bố trí phương tiện khác để chở
số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện.”;
k) Sửa đổi khoản 7 Điều 80 như sau:
“7.
Khi xử phạt đối với chủ phương tiện quy định tại khoản 6 Điều này, thời hạn ra
quyết định xử phạt có thể được kéo dài để xác minh đối tượng bị xử phạt theo
quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ
sung năm 2020) nhưng tối đa không quá 02 tháng.”.
31. Sửa đổi khoản 2 Điều 81 như sau:
“2.
Trường hợp một cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần mà bị xử phạt
trong cùng một lần thì bị xử phạt tiền đối với từng hành vi vi phạm, nếu hành
vi vi phạm đó có quy định tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì
chỉ bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề 01 lần với thời hạn
tước là mức tối đa của khung thời hạn tước quyền sử dụng đối với hành vi có
thời hạn tước dài nhất.”.
32. Sửa đổi, bổ sung một số điểm,
khoản của Điều 82 như sau:
a) Sửa đổi khoản 1 Điều 82 như sau:
“1.
Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ
phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8
Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với
những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị
định này:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c
khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c
khoản 7; điểm a, điểm
b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7;
điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm q khoản 1; điểm e khoản 3;
điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16
tuổi và điều khiển phương tiện), điểm g (trong trường hợp người vi phạm là
người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện) khoản 4 Điều 8;
đ)
Khoản 9 Điều 11;
e) Điểm a, điểm b khoản 4; khoản 5;
điểm a, điểm b, điểm c khoản 6 Điều 16;
g) Điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều
17;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c,
điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5;
khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k
khoản 5; điểm b, điểm e, điểm h khoản 8; điểm c, điểm i khoản 9; điểm b khoản
10 Điều 30;
l) Điểm b khoản 5 Điều 33.”;
b) Sửa đổi khoản 2 Điều 82 như sau:
“2.
Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình
tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể
quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và
phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy
định tại khoản 6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa
đổi, bổ sung năm 2020). Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều
125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ
việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ
sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp
tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị
áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.”.
33. Bổ sung một số từ, cụm từ tại một
số điều, khoản, điểm sau đây:
a) Bổ sung cụm từ “khoản 4a,” vào
trước cụm từ “khoản 5” tại điểm d khoản 2, điểm e khoản 3 Điều 74;
b) Bổ sung cụm từ “điểm d khoản 7;”
vào sau cụm từ “khoản 6” tại điểm a khoản 5 Điều 74;
c) Bổ sung cụm từ “điểm a” vào trước
cụm từ “khoản 3” tại khoản 6 Điều 74; điểm đ khoản 1 Điều 79; điểm b khoản 5
Điều 80.
34. Thay một số từ, cụm từ tại một số
điều, khoản, điểm sau đây:
a) Thay cụm từ “điểm a, điểm b khoản
6; điểm a, điểm c khoản 7” bằng cụm từ “điểm a khoản 6; điểm a, điểm c, điểm d
khoản 7” tại điểm a khoản 1 Điều 5;
b) Thay cụm từ “điểm b khoản 6” bằng
cụm từ “điểm d khoản 7” tại điểm h khoản 2, điểm e khoản 3, điểm d khoản 4 Điều
5;
c) Thay cụm từ “điểm h, điểm i khoản
5” bằng cụm từ “điểm i khoản 5” tại điểm b khoản 11 Điều 5;
d) Thay cụm từ “1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng” bằng cụm từ “2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng” tại tên khoản 4
Điều 5, khoản 5 Điều 7, khoản 7 Điều 47;
đ)
Thay cụm từ “3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng” bằng cụm từ “4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng” tại tên khoản 5 Điều 5, khoản 8 Điều 47;
e) Thay cụm từ “điểm d, điểm g, điểm
i, điểm m khoản 3” bằng cụm từ “điểm a, điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3”
tại điểm a khoản 1 Điều 6;
g) Thay cụm từ “600.000 đồng đến
1.000.000 đồng” bằng cụm từ “800.000 đồng đến 1.000.000 đồng” tại khoản 4 Điều
6, khoản 5 Điều 47;
h) Thay cụm từ “điểm b khoản 6 Điều
33” bằng cụm từ “điểm b khoản 5 Điều 33” tại khoản 9 Điều 11;
i) Thay cụm từ “200.000 đồng đến
400.000 đồng” bằng cụm từ “300.000 đồng đến 400.000 đồng” tại tên khoản 1 Điều
5, khoản 2 Điều 7, khoản 1 Điều 42, khoản 1 Điều 43, khoản 1 Điều 46;
k) Thay cụm từ “200.000 đồng đến
300.000 đồng” bằng cụm từ “300.000 đồng đến 400.000 đồng” tại tên khoản 2 Điều
6, khoản 3 Điều 8, khoản 2 Điều 18, khoản 4 Điều 47;
l) Thay cụm từ “từ 200.000 đồng đến
300.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với tổ chức”
bằng cụm từ “từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng
đến 800.000 đồng đối với tổ chức” tại tên khoản 2 Điều 15;
m) Thay cụm từ “300.000 đồng đến
400.000 đồng” bằng cụm từ “800.000 đồng đến 1.000.000 đồng” tại tên khoản 2
Điều 17, khoản 1 Điều 19;
n) Thay cụm từ “800.000 đồng đến
1.000.000 đồng” bằng cụm từ “2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng” tại tên khoản 3
Điều 17;
o) Thay cụm từ “tổng mức phạt tiền tối
đa không vượt quá 40.000.000 đồng” bằng cụm từ “tổng mức phạt tiền tối đa không
vượt quá 75.000.000 đồng” tại khoản 2, khoản 4 Điều 23;
p) Thay cụm từ “điểm a khoản 7” bằng
cụm từ “khoản 7a” tại điểm đ, điểm e, điểm k khoản 5 Điều 23;
q) Thay cụm từ “có thiết kế từ từ 09
chỗ” bằng cụm từ “có thiết kế từ 09 chỗ” tại điểm c khoản 4 Điều 28;
r) Thay cụm từ “từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 14.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
tổ chức” bằng cụm từ “từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với cá nhân,
từ 20.000.000 đồng đến 24.000.000 đồng đối với tổ chức” tại tên khoản 7 Điều
28;
s) Thay cụm từ “tháo dỡ” bằng cụm từ
“phá dỡ” tại điểm b khoản 1, điểm a khoản 2, điểm l khoản 3 Điều 4; điểm a
khoản 12 Điều 11; điểm đ khoản 10 Điều 12; điểm a khoản 2 Điều 14; điểm g khoản
6 Điều 51; điểm b khoản 4 Điều 52; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản
5 Điều 53; điểm đ khoản 2, điểm c khoản 5 Điều 54;
t) Thay cụm từ “Đối với những hành vi
vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện, của cầu, đường
được quy định tại Điều 24, Điều 28, Điều 30, Điều 33, Điều 65 của Nghị định
này” bằng cụm từ “Đối với các hành vi vi phạm quy định về chở người vượt quá
quy định được phép chở của phương tiện, vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới
hạn của phương tiện, của cầu, đường được quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều
28, Điều 30, Điều 33, Điều 65 của Nghị định này” tại tên khoản 5 Điều 80.
35. Bỏ một số từ, cụm từ tại một số điều,
khoản, điểm sau đây:
a) Bỏ cụm từ "công lập" tại
điểm c khoản 2 Điều 2; bãi bỏ cụm từ ", tổ hợp tác” tại khoản 3 Điều 2;
b) Bỏ cụm từ “hoặc tái phạm hành vi
quy định tại điểm b khoản 7 Điều này,” tại điểm d khoản 11 Điều 5;
c) Bỏ cụm từ “điểm đ,” tại điểm b
khoản 10 Điều 6;
d) Bỏ cụm từ “kinh doanh vận tải, dịch
vụ hỗ trợ vận tải” tại tên khoản 1 Điều 28.
36. Bãi bỏ các điểm, khoản, điều sau
đây:
a) Bãi bỏ điểm h khoản 5 Điều 5;
b) Bãi bỏ điểm i, điểm k khoản 2; điểm
đ khoản 4 Điều 6;
c) Bãi bỏ điểm d, điểm đ khoản 3 Điều
8;
d) Bãi bỏ khoản 3 Điều 11;
đ)
Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 17;
e) Bãi bỏ điểm g khoản 5, điểm a khoản
7 Điều 23;
g) Bãi bỏ điểm a khoản 3, điểm c khoản
6 Điều 24;
h) Bãi bỏ điểm b khoản 2; điểm c khoản
4; điểm đ, điểm k khoản 7 Điều 30;
i) Bãi bỏ khoản 11 Điều 80;
k)
Bãi bỏ Điều 83.
Điều
3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 162/2018/NĐ-CP ngày 30
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hàng không dân dụng
1. Bổ sung Điều 4a vào sau Điều 4 như
sau:
“Điều
4a. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hàng không là 01 năm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành
chính về phí, lệ phí; quản lý giá; xây dựng các công trình hàng không; bảo vệ
môi trường trong lĩnh vực hàng không; đất đai cảng hàng không, sân bay; kinh
doanh hàng hóa tại cảng hàng không; buôn bán hàng cấm, hàng giả thì thời hiệu
xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
2. Hành vi vi phạm hành chính đã kết
thúc
a) Hành vi vi phạm quy định tại điểm k
khoản 1 Điều 7 của Nghị định này. Thời điểm kết thúc hành vi vi phạm là tại
thời điểm hoàn thành bảo dưỡng tàu bay, động cơ, cánh quạt, trang bị, thiết bị
của tàu bay tại cơ sở bảo dưỡng không được phê chuẩn năng định phù hợp;
b) Hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 7 của Nghị định này. Thời điểm kết thúc hành vi vi phạm là từ thời
điểm hoàn thành việc kiểm tra, hiệu chuẩn thiết bị bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay
tại cơ sở không được phép;
c) Hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 3 Điều 10; điểm d khoản 1 Điều 14; điểm d khoản 1 Điều 20; điểm a, điểm b
khoản 1 Điều 23 và điểm c khoản 1 Điều 29 của Nghị định này. Thời điểm kết thúc
hành vi vi phạm là thời điểm hết thời hạn báo cáo mà không báo cáo theo quy
định;
d) Các hành vi vi phạm hành chính
không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản này nhưng
đã được thực hiện xong trước thời điểm người có thẩm quyền phát hiện hành vi vi
phạm thì được xác định là hành vi vi phạm đã kết thúc. Thời điểm hành vi kết
thúc được tính từ thời điểm hành vi đã thực hiện xong.
3. Các hành vi vi phạm hành chính
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này là các hành vi vi phạm
hành chính đang thực hiện:”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2
Điều 8 như sau:
“a)
Hút thuốc, kể cả thuốc lá điện tử hoặc gây khói, cháy trên tàu bay;”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm, khoản của
Điều 9 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2
Điều 9 như sau:
“e)
Không cập nhật, sửa đổi, bổ sung tài liệu khai thác sân bay, tài liệu khai thác
công trình khi có sự thay đổi về các thông số kỹ thuật của các công trình, trang
thiết bị trong sân bay, phương án vận hành khai thác tàu bay, quy trình khai
thác, cung cấp dịch vụ trong sân bay hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; không trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt khi có sự thay đổi về
các thông số kỹ thuật của các công trình, trang thiết bị trong sân bay, phương
án vận hành khai thác tàu bay, quy trình khai thác, cung cấp dịch vụ trong sân
bay.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b
khoản 3 Điều 9 như sau:
“a)
Không thông báo theo quy định về thông báo tin tức hàng không khi xây dựng, cải
tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết
bị tại cảng hàng không, sân bay ảnh hưởng đến hoạt động bay hoặc sửa chữa, khắc
phục hư hỏng trong trường hợp đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay,
thiết bị bảo đảm hoạt động bay bị hư hỏng đột xuất uy hiếp trực tiếp đến an
toàn, an ninh hàng không;
b) Thực hiện không đúng biện pháp hoặc
phương án tổ chức thi công theo quy định khi xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa
chữa công trình tại cảng hàng không, sân bay;”;
c) Bổ sung điểm k, điểm l vào khoản 3
Điều 9 như sau:
“k)
Thay đổi thời gian xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình,
lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay có
ảnh hưởng đến hoạt động bay đã được thông báo theo quy định về thông báo tin
tức hàng không mà không thống nhất với các cơ quan, tổ chức liên quan, trước
khi thực hiện quy trình thông báo sự thay đổi;
l)
Thực hiện không đúng phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường
trong quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp
đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay theo
quy định.”.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4
Điều 9 như sau:
“d)
Không thực hiện biện pháp hoặc phương án tổ chức thi công theo quy định khi xây
dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình tại cảng hàng không, sân bay;”;
đ)
Bổ sung điểm đ, điểm e vào khoản 4 Điều 9 như sau:
“đ)
Không kiểm tra tình trạng mặt đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay theo
quy định nhằm loại bỏ các vật ngoại lai;
e) Không thực hiện phương án đảm bảo
an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng, cải tạo, nâng
cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong
khu vực cảng hàng không, sân bay theo quy định.”;
e) Sửa đổi, bổ sung điểm k khoản 5
Điều 9 như sau:
“k)
Lắp các đèn hiệu, biển quảng cáo có sử dụng đèn xoay, đèn laze và
các thiết bị chiếu sáng trong cảng hàng không, sân bay hoặc khu vực lân cận
cảng hàng không, sân bay gây ảnh hưởng đến hoạt động bay trong khu vực cảng
hàng không, sân bay;”;
g) Sửa đổi, bổ sung điểm m khoản 5
Điều 9 như sau:
“m)
Xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng,
sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay khi chưa được cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận phương án đảm bảo an ninh hàng không, an toàn hàng
không;”;
h) Bổ sung điểm n, điểm o vào khoản 5
Điều 9 như sau:
“n)
Xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình, lắp đặt thiết bị tại cảng hàng không,
sân bay không phù hợp với mục đích sử dụng, quy hoạch cảng hàng không, sân bay,
bản vẽ tổng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
o)
Xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng,
sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay khi chưa được cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận phương án tổ chức thi công.”;
i) Bổ sung điểm d vào khoản 8 Điều 9
như sau:
“d)
Buộc điều chỉnh cho phù hợp với quy hoạch cảng hàng không, sân bay, bản vẽ tổng
mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi quy định
tại điểm n khoản 5 Điều này.”.
4. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản
của Điều 10 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b, điểm
c khoản 1 Điều 10 như sau:
“a)
Cung cấp dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không mà không đảm bảo tiêu
chuẩn, chất lượng dịch vụ, sản phẩm bán ra; không niêm yết công khai; không đảm
bảo sản phẩm đúng nhãn mác; không có chứng nhận công bố chất lượng sản phẩm,
nguồn gốc, xuất xứ của hàng hóa;
b) Đặt biển quảng cáo, sử dụng tờ rơi,
âm thanh để quảng cáo tại khu bay hoặc tại vị trí cửa thoát hiểm của các công
trình tại cảng hàng không, sân bay;
c) Sử dụng âm thanh để quảng cáo tại
các công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; tại các công
trình khác ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ hàng không;”;
b) Bổ sung điểm d, điểm đ vào khoản 1
Điều 10 như sau:
“d)
Đặt biển quảng cáo ảnh hưởng đến công tác an toàn hàng không, an ninh hàng
không, phòng cháy chữa cháy, an toàn giao thông, cản trở luồng di chuyển của
người và phương tiện tại cảng hàng không, sân bay;
đ)
Xây dựng công trình quảng cáo, lắp đặt phương tiện quảng cáo làm ảnh hưởng đến
mỹ quan, kiến trúc nhà ga, hệ thống biển báo trong nhà ga.”;
c) Bổ sung điểm e vào khoản 2 Điều 10
như sau:
“e)
Lắp đặt các thiết bị điện tử, màn hình để quảng cáo trên các phương tiện mặt
đất hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, các thiết bị
tại sân đỗ tàu bay.”;
d) Bổ sung điểm đ khoản 4 Điều 10 như
sau:
“đ)
Tổ chức kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại khu bay trái quy định.”;
đ)
Bổ sung điểm g vào khoản 5 Điều 10 như sau:
“g)
Không duy trì đủ điều kiện khai thác công trình, phương tiện, thiết bị cảng
hàng không, sân bay, cung cấp dịch vụ hàng không theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật áp dụng.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 11
như sau:
“6.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép từ 01
tháng đến 03 tháng đối với nhân viên hàng không vi phạm quy định tại các điểm a, điểm b,
điểm c khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép từ 03
tháng đến 05 tháng đối với nhân viên hàng không vi phạm quy định tại khoản 2 và
các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm l khoản 3, khoản 4 và điểm
g khoản 5 Điều này.”.
6. Bổ sung điểm đ, điểm e, điểm g vào
khoản 1 Điều 14 như sau:
“đ)
Không xây dựng kế hoạch giám sát nhiên liệu theo quy định;
e) Không gửi kế hoạch giám sát nhiên
liệu theo quy định;
g) Không thực hiện báo cáo phát thải
đối với chuyến bay quốc tế; nhiên liệu đối với các chuyến bay nội địa theo quy
định.”.
7. Sửa đổi, bổ sung tên Mục 4 Chương
II như sau:
“Mục
4. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THỰC
HIỆN CÔNG VIỆC THEO TÀI LIỆU, QUY TRÌNH VÀ YÊU CẦU CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
KHÁC; ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ HÀNG KHÔNG, SỬ DỤNG NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG VÀ GIÁM
ĐỊNH SỨC KHỎE NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG”
8. Sửa đổi, bổ sung tên và một số
điểm, khoản của Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều 16 như
sau:
“Điều
16. Vi phạm quy định về thực hiện công việc theo tài liệu, quy trình và yêu cầu
công việc”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2
Điều 16 như sau:
“b)
Thực hiện nhiệm vụ không đúng tài liệu, quy trình và yêu cầu công việc, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản 3, điểm đ khoản 4 và điểm d khoản 5 Điều
này;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b
khoản 3 Điều 16 như sau:
“a)
Thực hiện nhiệm vụ không đúng tài liệu, quy trình và yêu cầu công việc ảnh
hưởng đến hoạt động hàng không dân dụng mà chưa uy hiếp đến an ninh hàng không,
an toàn hàng không, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3, điểm đ khoản 4
và điểm d khoản 5 Điều này;
b) Thực hiện nhiệm vụ điều khiển tàu
bay, điều hành bay, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị của tàu bay, lập kế
hoạch bảo dưỡng tàu bay, lập dữ liệu bảo dưỡng tàu bay, bảo đảm kỹ thuật tàu
bay không đúng tài liệu, quy trình và yêu cầu công việc;”;
d) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3
Điều 16 như sau:
“d)
Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ nhân viên hàng không theo
giấy phép, chứng chỉ chuyên môn đã được cấp hoặc công nhận, trừ trường hợp quy
định tại điểm b khoản 4 và điểm e khoản 5 Điều này.”;
đ)
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 16 như sau:
“a)
Thực hiện nhiệm vụ không đúng tài liệu, quy trình và yêu cầu công việc gây uy
hiếp đến an ninh hàng không, an toàn hàng không, trường hợp quy định tại điểm b
khoản 3, điểm đ khoản 4 và điểm d khoản 5 Điều này;”;
e) Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm đ
khoản 4 Điều 16 như sau:
“c)
Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ nhân viên hàng không theo
giấy phép, chứng chỉ chuyên môn đã được cấp hoặc công nhận gây uy hiếp an toàn
hàng không, an ninh hàng không, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 và điểm
e khoản 5 Điều này;
đ)
Thực hiện nhiệm vụ điều khiển tàu bay, điều hành bay, bảo dưỡng sửa chữa tàu
bay và thiết bị của tàu bay, lập kế hoạch bảo dưỡng tàu bay, lập dữ liệu bảo
dưỡng tàu bay, bảo đảm kỹ thuật tàu bay không đúng tài liệu, quy trình và yêu
cầu của công việc, quy trình phối hợp hoạt động ảnh hưởng đến hoạt động hàng
không dân dụng mà chưa uy hiếp đến an ninh hàng không, an toàn hàng không, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 và điểm d khoản 5 Điều này;”;
g) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5
Điều 16 như sau:
“a)
Sử dụng Giấy phép nhân viên hàng không, năng định, chứng chỉ chuyên môn, Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe, chứng nhận trình độ tiếng Anh không do cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;”;
h) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5
Điều 16 như sau:
“d)
Thực hiện nhiệm vụ điều khiển tàu bay, điều hành bay, bảo dưỡng, sửa chữa tàu
bay và thiết bị của tàu bay, lập kế hoạch bảo dưỡng tàu bay, lập dữ liệu bảo
dưỡng tàu bay, bảo đảm kỹ thuật tàu bay không đúng tài liệu, quy trình và yêu cầu
công
việc gây uy hiếp an ninh hàng không, an toàn hàng không;”;
i) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b
khoản 7 Điều 16 như sau:
“a) Tước quyền sử dụng
giấy phép từ 01 tháng đến 03 tháng đối với nhân viên hàng không vi phạm quy
định tại các điểm a, điểm
c, điểm h khoản 4, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 5 và điểm c
khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép từ 03
tháng đến 05 tháng đối với nhân viên hàng không vi phạm quy định tại điểm a
khoản 6 Điều này;”.
9. Sửa đổi, bổ sung tên và một số
điểm, khoản của Điều 18 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều 18 như
sau:
“Điều
18. Vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ
hàng không”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18
như sau:
“1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu
đồng) đối với hành vi thuê, nhờ người khác hoặc làm bài hộ thí sinh hoặc trợ
giúp thí sinh làm bài kiểm tra, bài thi chuyên môn, nghiệp vụ; bài đánh giá
trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không.”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c,
điểm d khoản 2 Điều 18 như sau:
“b)
Đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ hàng không không đúng nội
dung; không đủ số giờ theo quy định;
c) Sử dụng giáo viên đào tạo, bồi
dưỡng, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ hàng không mà không đáp ứng tiêu chuẩn,
điều kiện theo quy định;
d) Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đủ
hồ sơ đào tạo, huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ theo quy định.”;
d) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3
Điều 18 như sau:
“b)
Đào tạo, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ hàng không ngoài phạm vi Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện đã được cơ quan có thẩm quyền cấp.”;
đ)
Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 18 như sau:
“5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc
hủy bỏ kết quả đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 19
như sau:
“4.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi
triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không duy trì điều kiện về tổ chức
bộ máy; trang bị, thiết bị; quy trình khám, giám định; đội ngũ nhân viên theo
Giấy chứng nhận cơ sở y tế khám, giám định sức khỏe cho nhân viên hàng không đã
được cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Không có hệ thống đảm bảo chất
lượng hoặc hình thức tương đương được chấp thuận theo quy định.”.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 21
như sau:
“1.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đến 5.000.000 đồng (năm triệu đồng)
đối với hành vi thả thiết bị, vật dụng và các vật thể khác vào không trung ảnh
hưởng đến hoạt động bay.”.
12. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản
1 Điều 22 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1
Điều 22 như sau:
“b)
Không thông báo với cơ quan có thẩm quyền theo quy định khi có những thay đổi
phải thông báo; nội dung thông báo;”;
b) Bổ sung điểm c vào khoản 1 Điều
22 như sau:
“c)
Không niêm yết hoặc công bố công khai đường dây nóng theo quy định.”.
13. Bổ sung điểm g, điểm h, điểm i vào
khoản 1 Điều 23 như sau:
“g)
Không thông báo hoạt động của văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng
hàng không nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kể từ ngày được cấp
Giấy phép theo quy định;
h) Không hoạt động tại trụ sở kể từ
ngày được cấp Giấy phép mở Văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng
không nước ngoài; không đăng tin trên một tờ báo được phát hành tại Việt Nam
theo quy định;
i) Không thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền trong trường hợp thay đổi nhân sự là người nước ngoài.”.
14. Bổ
sung điểm l, điểm m vào khoản 3 Điều 24 như sau:
“l)
Không cung cấp thông tin về nguyên nhân hủy chuyến bay, chuyến bay bị chậm kéo
dài theo quy định;
m)
Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ về việc bồi thường ứng trước không hoàn
lại theo quy định.”.
15. Sửa đổi, bổ sung tên và một số
điểm, khoản của Điều 25 như sau:
a) Sửa đổi tên Điều 25 như sau:
“Điều
25. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng
không và giấy tờ tùy thân”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b và điểm
c khoản 2 Điều 25 như sau:
“a)
Sử dụng thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không hoặc thẻ giám sát viên an
ninh hàng không, an toàn hàng không hoặc thẻ giám sát viên chất lượng dịch vụ
của người khác vào khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, lên tàu bay;
b) Sử dụng giấy tờ nhân thân không do
cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc; vé, thẻ lên tàu bay không do hãng hàng không có
thẩm quyền xuất hoặc giấy tờ nhân thân, vé, thẻ lên tàu bay mang tên người khác
vào khu vực cách ly, lên tàu bay hoặc cho người khác vào khu vực cách ly, lên
tàu bay;
c) Cho người khác mượn thẻ kiểm soát
an ninh hàng không, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, thẻ giám sát viên
an ninh hàng không, an toàn hàng không hoặc thẻ giám sát viên chất lượng dịch
vụ để vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay, lên tàu bay.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 25
như sau:
“3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu
đồng) đối với hành vi sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng không, Giấy phép kiểm
soát an ninh hàng không hoặc thẻ giám sát viên an ninh hàng không, an toàn hàng
không hoặc thẻ giám sát viên chất lượng dịch vụ không do cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền cấp.”.
16. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 9
Điều 26 như sau:
“a)
Tước quyền sử dụng giấy phép từ 01 tháng đến 03 tháng đối với nhân viên hàng
không vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, các điểm b, điểm d, điểm đ, điểm i, điểm
l khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều này;”.
17. Sửa
đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 27 như sau:
a) Bổ sung điểm i vào khoản 2 Điều 27
như sau:
“i)
Không cung cấp tờ khai an ninh cho người khai thác cảng hàng không, sân bay quá
cảnh, trung chuyển và hãng hàng không theo quy định.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3
Điều 27 như sau:
“a)
Không thực hiện đúng Chương trình an ninh hàng không, Quy chế an ninh hàng
không được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4
Điều 27 như sau:
“a)
Không có Chương trình an ninh hàng không, Quy chế an ninh hàng không được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận;”.
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 28
như sau:
“6.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng giấy phép từ 01 tháng đến 03 tháng đối với nhân viên hàng không
vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.”.
19. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 30
như sau:
“5.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng giấy phép từ 01 tháng đến 03 tháng đối với nhân viên hàng không
vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này.”.
20. Sửa đổi, bổ sung một số điểm,
khoản của Điều 31 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung
điểm c khoản 1 Điều 31 như sau:
“c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
1.000.000 đồng;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2
Điều 31 như sau:
“d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
100.000.000 đồng;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3
Điều 31 như sau:
“d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
140.000.000 đồng;”.
21. Sửa
đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 32 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1
Điều 32 như sau:
“c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
20.000.000 đồng.”;
b)
Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 32 như sau:
“b)
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2
Điều 32 như sau:
“d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”.
22. Sửa đổi, bổ sung một số điểm,
khoản của Điều 33 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1
Điều 33 như sau:
“c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
1.000.000;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2
Điều 33 như sau:
“d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”.
23. Sửa đổi, bổ sung Điều 34 như sau:
“Điều
34. Thẩm quyền của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động
cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều
này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn
Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc
tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm c khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng
phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng
phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc
Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra
tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh
sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ,
Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về
môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trung
đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có
thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, điểm đ, điểm e
khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có
thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
đ)
Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm c, điểm đ, điểm e, điểm n khoản 3 Điều 4 của Nghị định
này.
6. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật
tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội
phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Tư lệnh Cảnh sát cơ động có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có
thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, điểm đ, điểm e, điểm
n khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
7. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập
cảnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này và có quyền quyết
định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
8. Lực lượng Công an nhân dân có quyền
xử phạt đối với các vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng trong
các trường hợp sau đây:
a) Hành vi vi phạm hành chính được
phát hiện trong quá trình triển khai thực hiện phương án khẩn nguy;
b) Các hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hàng không dân dụng về an ninh, trật tự và an toàn xã hội tại
các khu vực công cộng ở cảng hàng không, sân bay hoặc do các cơ quan trong
ngành hàng không dân dụng chuyển giao.”.
24. Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu và một
số điểm, khoản của Điều 36 như sau:
a)
Sửa đổi đoạn đầu của Điều 36 như sau:
“Lực
lượng thanh tra chuyên ngành hàng không và Cảng vụ hàng không có thẩm quyền lập
biên bản vi phạm hành chính; áp dụng hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung;
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Nghị định này và các hành vi vi phạm hành chính xảy ra trong
lĩnh vực hàng không dân dụng quy định tại các văn bản sau:”;
b)
Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 36 như sau:
“5.
Khoản 2 Điều 6, Điều 7, Điều 11, các khoản 1, 2 Điều 23 và khoản 1, điểm c
khoản 3 Điều 30 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 36 như sau:
“7.
Điểm đ khoản 1 Điều 9, điểm a khoản 3 Điều 10, Điều 20, Điều 21 và điểm a khoản
1, điểm b khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều 22 Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng
11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường.”;
d) Bổ sung khoản 9 vào Điều 36 như
sau:
“9.
Các khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều 11, điểm a khoản 1,
khoản 4 Điều 12, khoản 2 Điều 14, Điều 18, khoản 2, 3 Điều 25, Điều 26, khoản
2, điểm a, điểm b khoản 4 Điều 29, Điều 30, Điều 31 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực y tế.”.
25. Bỏ cụm từ “chứng chỉ hành nghề”
tại điểm a khoản 2 Điều 4, điểm c khoản 2, điểm c khoản 3, điểm c khoản 4 Điều
31, điểm c khoản 2 Điều 32 và điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 33.
26. Thay cụm từ “tháo dỡ” bằng cụm từ
“phá dỡ” tại điểm d khoản 3 Điều 4, điểm b khoản 8 Điều 9, điểm b khoản 7 Điều
10 và khoản 7 Điều 21.
27. Bãi bỏ điểm l khoản 3 Điều 4; điểm e
khoản 3 Điều 9; điểm a khoản 3 Điều 15; điểm h khoản 5 Điều 26, Điều 39.
Điều
4. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Điều
5. Điều khoản chuyển tiếp
Đối
với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng
các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: - Ban Bí
thư Trung ương Đảng; - Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND,
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn
phòng Tổng Bí thư; - Văn
phòng Chủ tịch nước; - Hội
đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn
phòng Quốc hội; - Tòa án
nhân dân tối cao; - Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm
toán nhà nước; - Ủy ban
Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân
hàng Chính sách xã hội; - Ngân
hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan
trung ương của các đoàn thể; - Ủy ban
An toàn giao thông Quốc gia; - VPCP:
BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ,
Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu:
VT, CN (3b) PVCương |
TM. CHÍNH PHỦ PHÓ THỦ
TƯỚNG Lê Văn Thành |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét