|
|
Số: 125/2013/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2013 |
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân
sự
Căn cứ
Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật
Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự về thủ tục thi hành án dân sự.
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm
2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự:
1. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
"Điều
4. Nhận đơn yêu cầu thi hành án
1. Việc cấp hoặc gửi bằng đường bưu
điện giấy biên nhận cho người nộp đơn phải thực hiện ngay sau khi nhận được
đơn.
2. Đơn yêu cầu thi hành án phải có đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 31 Luật Thi hành án dân
sự.
Trường hợp
đơn yêu cầu thi hành án không có đầy đủ các nội dung theo quy định hoặc không
nêu rõ thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án nhưng
không yêu cầu xác minh thì cơ quan thi hành án dân sự thông báo để đương sự bổ
sung nội dung đơn yêu cầu thi hành án trước khi ra quyết định thi hành án.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo, nếu người được thi hành án không bổ sung hoặc bổ sung không đúng nội
dung quy định tại Điều 31 Luật Thi hành án dân
sự thì cơ quan thi hành án dân sự không thụ lý đơn yêu cầu thi hành án và có
văn bản trả lời cho đương sự biết, trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
3. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, nếu có căn cứ từ chối nhận đơn
yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải gửi văn bản thông báo cho
đương sự biết về việc từ chối nhận đơn và nêu rõ lý do."
2. Điều 5
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều
5. Ra quyết định thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho các khoản thuộc diện chủ động
thi hành trong một bản án, quyết định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và
khoản 3 của Điều này.
2. Trường hợp trong một bản án,
quyết định có các khoản chủ động về trả lại tiền,
tài sản thì đối với mỗi người được thi hành
án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án đối với
các khoản đó.
3. Trường hợp trong một bản án,
quyết định có nhiều người phải thi hành nhiều khoản chủ động khác nhau thì đối
với mỗi người phải thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một
quyết định thi hành án chung cho các khoản thuộc diện chủ động thi hành án mà
người đó phải thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 của Điều này.
4. Trường hợp thi hành quyền, nghĩa
vụ liên đới thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi
hành án chung cho những người có quyền, nghĩa vụ liên đới.
5. Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự ra một quyết định thi hành án cho mỗi đơn
yêu cầu thi hành án. Trường hợp trong bản án, quyết định có một người phải thi
hành án cho nhiều người được thi hành án và các đương sự nộp đơn yêu cầu thi
hành án vào cùng thời điểm thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một
quyết định thi hành án chung cho nhiều đơn yêu cầu.
Trường hợp
nhiều người được nhận một tài sản cụ thể theo bản án, quyết định, nhưng chỉ có
một số người có đơn yêu cầu thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự ra quyết định thi hành án đối với những người đã có đơn yêu cầu, đồng thời
thông báo cho những người được thi hành khác theo bản án, quyết định đó biết để
làm đơn yêu cầu, thi hành án trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. Hết thời hạn trên, nếu người được
thông báo không yêu cầu thi hành án thì Chấp hành viên tổ chức giao tài sản cho
người đã có đơn yêu cầu thi hành án để quản lý. Quyền và lợi ích hợp pháp của
những người được thi hành án đối với tài sản đó được giải quyết theo thỏa thuận
hoặc theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp sau khi trừ đi thời
gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà thời hiệu yêu cầu
thi hành án vẫn còn thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định
khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án; trong thời hạn năm ngày làm việc, kể
từ ngày ra quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án, Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án. Trường hợp đã hết thời hiệu
yêu cầu thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự từ chối nhận đơn yêu cầu thi
hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Trường hợp
đã ra quyết định thi hành án mà thời hiệu yêu cầu thi hành án đã hết thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thu
hồi quyết định thi hành án đã ban hành, Người có lỗi trong việc ra quyết định
thi hành án đối với bản án, quyết định đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành án
phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật".
3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
"Điều
6. Xác minh điều kiện thi hành án
1. Người được thi hành án có quyền
tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh điều kiện thi hành án. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý
tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung cấp thông tin
khi người được thi hành án hoặc người đại diện theo ủy quyền của người được thi
hành án có yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu
cầu, trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường
hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân từ chối cung cấp thì phải có văn bản trả lời và
nêu rõ lý do.
Kết quả
xác minh được công nhận và làm căn cứ để tổ chức việc thi hành án, trừ trường
hợp Chấp hành viên thấy cần thiết phải xác minh lại. Việc xác minh lại của Chấp
hành viên được tiến hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết quả
xác minh do đương sự cung cấp.
Trường hợp
người được thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin sai sự
thật về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật, thanh toán các chi phí phát sinh, trường hợp gây ra
thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Người được thi hành án khi yêu
cầu Chấp hành viên xác minh điều kiện thi hành án phải xuất trình biên bản làm
việc hoặc các tài liệu hợp pháp khác để chứng minh
việc người đó hoặc người đại diện theo ủy
quyền đã tiến hành xác minh tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ các
thông tin về
tài sản, đang quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án nhưng không
có kết quả, trừ trường hợp người được thi hành án thuộc diện gia đình chính
sách, có công với cách mạng hoặc là người neo đơn, tàn tật, ốm đau kéo dài, có
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định
này.
Việc xác
minh tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân được coi là không có kết quả khi người
được thi hành án hoặc người được ủy quyền chứng minh đã trực tiếp hoặc yêu cầu bằng văn bản nhưng đã quá thời hạn 01 tháng kể từ ngày yêu
cầu nhưng không nhận được văn bản trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà không có lý do chính đáng.
3. Trường hợp người phải thi hành án
phải thi hành đồng thời cả khoản nghĩa vụ thi hành án theo đơn yêu cầu và nghĩa
vụ thi hành án thuộc diện Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra
quyết định thi hành án thì việc xác minh điều kiện thi hành án của đương sự
được Chấp hành viên chủ động tiến hành cho đến khi người phải thi hành án thi hành xong khoản nghĩa vụ
thuộc diện chủ động.
Kết quả
xác minh do Chấp hành viên chủ động tiến hành cũng được công nhận để tổ chức
thi hành khoản nghĩa vụ theo đơn yêu cầu. Việc xác minh các tài sản tiếp theo
của người phải thi hành án được tiến hành theo yêu cầu của người được thi hành án.
4. Khi xác minh trực tiếp, Chấp hành
viên phải xác minh cụ thể điều kiện kinh tế, hiện trạng tài sản, căn
cứ vào nội dung trình bày của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức khác cung cấp. Người phải thi hành án có trách nhiệm
kê khai các loại tài sản, thu nhập và thông tin về tài sản, thu nhập để thi
hành án và cam kết về tính trung thực của việc kê khai đó.
Đối với
các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng, đăng ký giao dịch bảo đảm thì
còn phải xác minh tại các cơ quan có chức năng đăng ký tài sản đó.
Đối với
người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức, Chấp
hành viên trực tiếp xem xét tài sản, kiểm tra hệ thống sổ sách quản lý vốn, tài
sản, xác minh tại các cơ quan, tổ chức khác có liên quan
đang quản lý, bảo quản, lưu giữ thông tin về tài sản, tài khoản của người phải
thi hành án.
Chấp hành
viên có quyền mời cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia để làm rõ các nội dung cần
xác minh. Các cơ quan, tổ chức, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã và các cá nhân có liên quan phải thực hiện yêu cầu
của Chấp hành viên và phải chịu trách nhiệm về các nội dung thông tin đã cung
cấp.
5. Đối với việc thi hành án thuộc
diện chủ động thi hành án mà người phải thi hành án không có điều kiện thi hành
án thì ít nhất 6 tháng một lần Chấp hành viên phải
thực hiện xác minh điều kiện thi hành án của đương sự. Trường hợp người phải
thi hành án không có điều kiện thi hành án mà đang chấp hành hình phạt tù hoặc
không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới thì thời hạn xác minh giữa các lần
không được quá một năm.
Phạm vi xác
minh điều kiện thi hành án theo đơn yêu cầu được thực hiện theo yêu cầu của
người được thi hành án. Người được thi hành án có nghĩa vụ chứng minh việc
người phải thi hành án có tài sản để thi hành án và yêu cầu thi hành án trở lại
trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định trả lại
đơn yêu cầu thi hành án.
6. Khi xác minh điều kiện thi hành
án, Chấp hành viên phải xuất trình thẻ Chấp hành viên hoặc giấy tờ chứng minh
là người có thẩm quyền xác minh điều kiện thi hành án. Trường hợp xác minh trực
tiếp thì phải lập biên bản. Trường hợp xác minh thông qua cơ quan, tổ chức, cá
nhân thì phải bằng văn bản nêu rõ nội dung xác minh và các thông tin cần thiết
khác. Bảo hiểm xã hội Việt Nam, các tổ chức tín dụng, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, công chứng và các cơ quan, tổ
chức khác đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải
thi hành án có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chấp hành viên trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Chấp hành viên.
7. Việc thi hành án dân sự được coi
là chưa có điều kiện thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Thi hành án dân sự;
b) Hoãn, tạm đình chỉ thi hành án
theo quy định của pháp luật."
4. Bổ sung Điều 8a như sau:
"Điều
8a. Chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án
1. Trường hợp chuyển giao quyền,
nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 54 Luật Thi hành án
dân sự do doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ
phần mà trước đó chưa thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của mình thì sau
khi chuyển đổi, công ty cổ phần tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án.
2. Quyền, nghĩa vụ thi hành án được
chuyển giao cho người khác theo quy định của pháp luật về thừa kế thì cơ quan
thi hành án dân sự thực hiện như sau:
a) Trường hợp thi hành nghĩa vụ về
trả tài sản mà người phải thi hành án đã chết nhưng có người đang trực tiếp
quản lý, sử dụng tài sản đó thì cơ quan thi hành án dân sự ấn định trong thời
hạn 30 ngày để người quản lý, sử dụng tài sản của người phải thi hành án giao
tài sản cho người được thi hành án. Hết thời hạn này mà họ
không thực hiện hoặc tài sản không có người quản lý, sử dụng trực tiếp thì cơ
quan thi hành án dân sự tổ chức giao tài sản, kể cả cưỡng chế giao tài sản cho người được thi hành án theo quy định của
pháp luật;
b) Trường hợp người phải thi hành
nghĩa vụ về thanh toán tiền đã chết mà có để
lại tài sản
thì cơ quan thi hành án dân sự có văn bản thông báo, ấn định trong thời hạn 30
ngày để người thừa kế hoặc người quản lý di sản của người phải thi hành án thỏa thuận thực hiện nghĩa vụ thi hành án của người phải thi
hành án để lại. Hết thời hạn này, nếu người thừa kế hoặc người quản lý di sản
không thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được việc thực hiện nghĩa vụ của người
phải thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự áp dụng biện pháp bảo đảm thi
hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với tài sản để lại của người phải
thi hành án để đảm bảo thi hành án, đồng thời ấn định trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày thông báo để những người liên quan đến tài sản thực hiện quyền khởi
kiện phân chia di sản thừa kế. Hết thời hạn thông báo về thực hiện quyền khởi kiện phân chia di sản thừa kế mà không có người
khởi kiện thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản để thi hành án."
5. Bổ sung Điều 8b như sau:
"Điều
8b. Thực hiện ủy thác thi hành án
1. Trường hợp người phải thi hành án
có nhiều tài sản ở nhiều nơi thì cơ quan thi hành án dân sự thực hiện ủy thác
theo thứ tự sau đây:
a) Theo thỏa thuận của các đương sự;
b) Nơi có tài sản đủ để thi hành án;
c) Trường hợp tài sản không đủ để
thi hành án thì ủy thác đến nơi có tài sản giá trị lớn nhất, nơi có nhiều tài
sản nhất.
2. Quyết định ủy thác phải ghi rõ
nội dung ủy thác, khoản đã thi hành xong, khoản tiếp tục thi hành và các thông
tin cần thiết cho việc thực hiện ủy thác.
Khi gửi
quyết định ủy thác thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải gửi kèm theo
bản án, quyết định, bản sao biên bản kê biên, tạm giữ tài sản và các tài liệu
khác có liên quan, nếu có. Trong trường hợp phải ủy thác cho nhiều nơi thì cơ
quan thi hành án dân sự sao chụp bản án, quyết định và các tài liệu liên quan
thành nhiều bản, có đóng dấu của cơ quan thi hành án dân sự nơi ủy thác để gửi
cho cơ quan thi hành án dân sự nơi nhận ủy thác.
3. Cơ quan thi hành án dân sự nhận
ủy thác nếu xác định người phải thi hành án không có tài sản hoặc không cư trú,
làm việc hay có trụ sở ở địa phương mình thì giải quyết như sau:
a) Trường hợp nhận ủy thác quyết
định thi hành án chủ động thì cơ quan nhận ủy thác xử lý việc thi hành án theo
quy định của pháp luật; nếu phát hiện người phải thi hành án có tài sản hoặc cư
trú, làm việc hay có trụ sở ở địa phương khác thì ủy
thác tiếp cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có điều kiện thi hành;
b) Trường hợp nhận ủy thác quyết
định thi hành án theo đơn yêu cầu thì cơ quan nhận ủy thác trả lại đơn yêu cầu
cho đương sự, kèm theo tài liệu liên quan để họ làm căn cứ yêu cầu thi hành án
trở lại khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành."
6. Bổ sung Điều 8c như sau:
"Điều
8c. Việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi
hành án
1. Chấp hành viên tổ chức định giá
tài sản để thực hiện việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án theo quy định tại Điều 59 Luật Thi
hành án dân sự trong trường hợp có ít nhất một trong các đương sự có đơn yêu
cầu định giá tài sản mà tại thời điểm thi hành án giá tài sản thay đổi tăng
hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá trị tài sản khi bản án, quyết định có hiệu
lực pháp luật.
2. Người có đơn yêu cầu định giá tài
sản có trách nhiệm cung cấp tài liệu chứng minh có thay đổi giá tài sản, kèm theo đơn yêu cầu định giá tài sản. Tài
liệu chứng minh có thay đổi giá tài sản có thể là
bảng giá tài sản do Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn có thẩm quyền ban hành
hoặc giá chuyển nhượng thực tế ở địa phương của tài sản cùng loại.
Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu định giá tài sản của đương sự,
Chấp hành viên phải tiến hành thủ tục định giá theo quy định tại Điều 98 của Luật
Thi hành án dân sự. Chi phí định giá do người yêu cầu định giá chịu.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
có kết quả định giá, Chấp hành viên thông báo bằng văn bản yêu cầu người được nhận tài sản nộp số tiền tương ứng
với tỷ lệ giá trị tài sản mà đương sự được nhận theo bản án, quyết định so với
giá tài sản đã định quy định tại khoản 2 Điều này để thanh toán cho người được
nhận tiền thi hành án.
Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu nộp tiền thi hành án, nếu
người được nhận tài sản không tự nguyện nộp tiền thi hành án thì Chấp hành viên
tổ chức bán đấu giá tài sản để thi hành án. Số tiền bán tài sản đã thu
được thanh toán theo tỷ lệ tương ứng so với số tiền, tài sản mà các đương sự
được nhận theo bản án, quyết định nhưng không tính lãi chậm thi hành án.
4. Chi phí bán đấu giá tài sản quy
định tại khoản 3 Điều này do đương sự chịu tương ứng với tỷ lệ số tiền, tài sản
mà họ thực nhận theo quy định của pháp luật về chi phí cưỡng chế thi hành án
dân sự.
5. Người đang quản lý tài sản không
tự nguyện giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá thì bị cưỡng chế
thi hành án dân sự và phải chịu chi phí theo quy định về chi phí cưỡng chế thi
hành án dân sự."
7. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
"Điều
14. Thu tiền, tài sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ
1. Khi phát hiện tổ chức, cá nhân
đang giữ tiền, tài sản của người phải thi hành án thì Chấp hành viên lập biên
bản làm việc hoặc có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản
giao nộp cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án.
Tổ chức,
cá nhân đang giữ tiền, tài sản của người phải thi hành án không thực hiện yêu
cầu của Chấp hành viên về việc giao nộp số tiền, tài sản đó thì bị áp dụng các
biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế để thi hành án.
Chi phí
cưỡng chế thi hành án do người phải thi hành án chịu.
2. Trường hợp phát hiện tổ chức, cá
nhân đang phải trả tiền, tài sản cho người phải thi hành án mà khoản tiền, tài
sản đó đã được xác định bằng bản án, quyết định của Tòa án đang có hiệu lực
pháp luật thì Chấp hành viên yêu cầu tổ chức, cá nhân đó giao nộp số tiền, tài
sản cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án. Nếu tổ chức, cá nhân phải
trả tiền, tài sản cho người phải thi hành án không thực hiện thì Chấp hành viên
áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án cần thiết đối với tổ chức, cá nhân đó
để thu tiền, tài sản thi hành án.
Chi phí
cưỡng chế thi hành án trong trường hợp này do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế thi
hành án chịu."
8. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
"Điều
15. Xác định giá đối với tài sản kê biên
1. Chấp hành viên xác định giá đối
với tài sản kê biên có giá trị nhỏ là tài sản mà tại thời điểm xác định giá, sản phẩm cùng loại chưa qua sử
dụng có giá bán trên thị trường không quá 5.000.000 đồng (năm triệu đồng).
2. Trường hợp do không ký được hợp
đồng dịch vụ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 98 Luật Thi hành án dân sự, Chấp
hành viên tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn có liên
quan trước khi xác định giá của tài sản kê biên. Việc tham khảo ý kiến của cơ
quan tài chính, cơ quan chuyên môn có liên quan phải lập thành văn bản hoặc
biên bản có chữ ký của Chấp hành viên và cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn
đó.
Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Chấp hành viên mà cơ quan tài
chính, cơ quan chuyên môn không có ý kiến bằng văn bản thì Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn có ý kiến để Chấp hành
viên xác định giá tài sản kê biên."
9. Bổ sung
Điều 15a như sau:
"Điều
15a. Định giá tài sản đã kê biên
1. Trường hợp đương sự có thỏa thuận
về tổ chức thẩm định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
có tài sản kê biên hoặc tổ chức thẩm định giá trên địa bàn khác thì Chấp hành
viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá do đương sự lựa chọn.
Việc thỏa
thuận của đương sự về lựa chọn tổ chức thẩm định giá cũng được thực hiện đối
với việc định giá lại tài sản kê biên.
2. Trường hợp có căn cứ chứng minh
kết quả thẩm định giá trước đó không khách quan, có tiêu cực làm ảnh hưởng trực
tiếp đến quyền lợi hợp pháp của mình thì đương sự có quyền đề nghị thuê tổ chức
thẩm định giá khác thẩm định lại và phải chịu chi phí thẩm định lại trừ trường
hợp định giá lại do có vi phạm quy định về định giá theo điểm a khoản 1 Điều 99
Luật Thi hành án dân sự.
3. Trường hợp đương sự yêu cầu định
giá lại tài sản kê biên trước khi có thông báo công khai việc bán đấu giá tài
sản theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 99 Luật Thi hành án dân sự hoặc yêu cầu định giá lại tài sản bán đấu giá
không thành, không có người đăng ký tham gia đấu giá, trả giá thì Chấp hành
viên tổ chức định giá lại tài sản kê biên. Chấp hành viên thông báo cho đương
sự biết về việc người yêu cầu định giá lại phải chịu chi phí định giá lại tài
sản theo quy định của pháp luật.
Việc yêu
cầu định giá lại tài sản theo quy định tại khoản này chỉ được thực hiện một lần
trước khi thông báo lần đầu về bán đấu giá tài
sản và một lần đối với tài sản bán đấu giá không thành, không có người đăng ký
tham gia đấu giá, trả giá. Yêu cầu định giá lại chỉ được chấp nhận nếu đương sự
có đơn yêu cầu trong thời hạn sau đây:
a) 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo về kết quả thẩm định giá đối với tài sản thông báo đấu giá tài
sản lần đầu;
b) 10 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo bán đấu giá không thành, không có người đăng ký tham gia đấu giá, trả
giá.
4. Giá tài sản thẩm định lại quy
định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều này là giá khởi điểm để bán
đấu giá tài sản."
10. Bổ sung Điều 15b như sau:
"Điều
15b. Bảo đảm quyền ưu tiên mua tài sản thuộc sở hữu chung
1. Trước khi bán tài sản lần đầu đối
với tài sản thuộc sở hữu chung, Chấp hành viên thông báo và định thời hạn cho
chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua phần tài sản của người phải thi hành án
trong thời hạn ba tháng đối với bất động sản, một tháng đối với động sản kể từ
ngày nhận được thông báo hợp lệ. Chủ sở hữu chung tài sản với người phải thi
hành án được ưu tiên mua tài sản theo giá đã định.
2. Trường hợp chủ sở hữu chung không
mua tài sản thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn ưu tiên quy
định tại khoản 1 của Điều này, Chấp hành viên bán hoặc ký hợp đồng dịch vụ bán
đấu giá tài sản thuộc sở hữu chung của người phải thi hành án với người khác để thi hành án."
11. Bổ sung Điều 17a như sau:
"Điều
17a. Xử lý tài sản thi hành án không có người tham gia đấu giá, trả giá
Trong
trường hợp sau hai lần niêm yết, thông báo công khai theo quy định của pháp
luật về bán đấu giá tài sản mà không có người tham gia đấu giá, trả giá thì xử
lý như sau:
1. Chấp hành viên thông báo cho
đương sự biết về việc không có người tham gia đấu
giá, trả giá. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà đương
sự không yêu cầu định giá lại thì Chấp hành viên
ra quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá.
2. Sau ba lần giảm giá mà không có
người tham gia đấu giá, trả giá thì tài sản được xử lý như sau:
a) Nếu người được thi hành án đồng ý
nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án thì Chấp hành viên thông báo
cho người phải thi hành án biết.
Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày người phải thi hành án nhận được thông báo về việc người
được thi hành án đồng ý nhận tài sản để thi hành án, nếu người phải thi hành án không nộp đủ số tiền thi hành án
và chi phí thi hành án để lấy lại tài sản đưa ra bán đấu giá thì Chấp hành viên
giao tài sản cho người được thi hành án. Đối với tài sản là bất động sản và tài sản là động sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì Chấp hành viên ra quyết định giao tài sản
cho người được thi hành án để làm thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản đó cho người được thi hành án. Người phải thi hành
án, người đang quản lý, sử dụng tài sản không tự nguyện giao tài sản cho người
được thi hành án thì bị cưỡng chế thi hành án;
b) Trường hợp người được thi hành án
không đồng ý nhận tài sản để thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định giảm
giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá, nếu tài sản đã giảm thấp hơn chi phí cưỡng
chế mà người được thi hành án vẫn không nhận tài sản để trừ vào số tiền được
thi hành án thì tài sản được trả lại cho người phải thi hành án. Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự ra quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 51 Luật Thi hành án dân sự.
3. Trước khi giảm giá tài sản, Chấp
hành viên yêu cầu các đương sự thỏa thuận mức giảm giá. Nếu các đương sự không
thỏa thuận hoặc thỏa thuận không được về mức giảm giá thì Chấp hành viên quyết
định mức giảm giá. Mỗi lần giảm giá không quá mười phần trăm giá đã định."
12. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
"Điều
18. Xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước
1. Cơ quan tài chính cùng cấp với cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành
án, cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi có trụ sở với cơ quan thi hành án cấp quân
khu hoặc nơi đang lưu giữ vật chứng, tài sản có trách nhiệm tiếp nhận để xử lý
vật chứng, tài sản bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 của Điều này.
2. Đối với vật chứng, tài sản là vũ
khí, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, lâm thổ
sản, động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm, trang bị, phương tiện kỹ
thuật chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh hoặc vật phẩm thuộc di tích lịch sử,
văn hóa thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý loại tài sản đó có trách
nhiệm tiếp nhận.
3. Cơ quan thi hành án dân sự thông
báo và ấn định cho cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận vật chứng, tài sản thời hạn
10 ngày kể từ ngày được thông báo để tiếp
nhận.
Hết thời
hạn nêu trên mà không tiếp nhận vật chứng, tài sản thì cơ quan có trách nhiệm
tiếp nhận phải thanh toán các khoản chi phí cho việc bảo quản tài sản và phải
chịu mọi rủi ro kể từ thời điểm chậm tiếp nhận.
Việc
chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước
được thực hiện tại kho cơ quan thi hành án dân sự hoặc tại nơi đang giữ vật
chứng, tài sản tạm giữ.
4. Trường hợp tài sản bị tuyên tịch
thu, sung quỹ nhà nước mà cơ quan tài chính cùng cấp có văn bản ủy quyền cho cơ
quan thi hành án dân sự cùng cấp đang tổ chức việc thi hành án thực hiện xử lý
tài sản đó thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý và làm thủ tục sung quỹ nhà
nước theo quy định của pháp luật."
13. Bổ sung Điều 24a như sau:
"Điều
24a. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án
1. Số tiền thi hành án thu theo
quyết định cưỡng chế thi hành án nào được thanh toán cho tất cả những người
được thi hành án đã có đơn yêu cầu thi hành án tính đến thời điểm có quyết định
cưỡng chế thi hành án đó, không phụ thuộc vào việc đơn yêu cầu thi hành án có
phải là căn cứ để cưỡng chế thi hành án hay không, số tiền còn lại được thanh
toán cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác sau
khi có quyết định cưỡng chế tính đến thời điểm thanh toán.
2. Nghĩa vụ cụ thể được ưu tiên
thanh toán theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật Thi hành án dân sự phải được
xác định cụ thể trong bản án, quyết định của Tòa án tuyên kê biên bảo đảm thi
hành cho nghĩa vụ cụ thể đó."
14. Bổ sung Điều 24b như sau:
"Điều
24b. Bảo đảm quyền lợi của người mua được tài sản đấu giá, người nhận tài sản
để thi hành án
1. Người mua được tài sản đấu giá,
người nhận tài sản để thi hành án được bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng tài sản đã
mua đấu giá, nhận để thi hành án.
2. Trường hợp người mua được tài sản
bán đấu giá đã nộp đủ tiền mua tài sản bán đấu giá nhưng bản án, quyết định bị
đình chỉ thi hành án, kháng nghị, sửa đổi hoặc hủy thì cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục hoàn thiện thủ tục giao tài sản,
kể cả thực hiện việc cưỡng chế thi hành án để giao tài
sản cho người mua được tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp sau đây:
a) Trình tự, thủ tục bán đấu giá vi
phạm quy định của pháp luật do có lỗi của người mua được tài sản bán đấu giá;
b) Người phải thi hành án, người
được thi hành án và người mua được tài sản bán đấu giá có thỏa thuận khác.
3. Việc cưỡng chế giao tài sản cho
người mua được tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được
thi hành án thực hiện theo quy định về cưỡng chế thi hành án dân sự buộc chuyển
giao vật, chuyển giao quyền tài sản."
15. Khoản 1 Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều
26. Miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
1. Người phải thi hành nghĩa vụ đối
với khoản thu nộp ngân sách nhà nước đã thi hành được ít nhất bằng 1/50 khoản
phải thi hành, nhưng giá trị không được thấp hơn mức án phí không có giá ngạch
thì được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 61 Luật Thi hành án dân sự.
Quyết định
thi hành án lần đầu là căn cứ để xác định
thời hạn xét
miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật Thi hành án
dân sự."
16. Sửa đổi, bổ sung các khoản 5, 6,
7 Điều 34 như sau:
"Điều
34. Những trường hợp không phải chịu phí thi hành án
5. Khoản thu hồi nợ vay cho Ngân
hàng Chính sách xã hội trong trường hợp Ngân hàng cho vay đối với người nghèo
và các đối tượng chính sách khác.
6. Bản án, quyết định của Tòa án xác
định không có giá ngạch và không thu án phí có giá ngạch khi xét xử.
7. Tiền, tài sản được trả lại cho
đương sự trong trường hợp chủ động thi hành án quy định tại điểm b khoản 1 Điều
36 Luật Thi hành án dân sự."
17. Bổ sung Điều 34a như sau:
"Điều
34a. Tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án dân sự
1. Yêu cầu nước ngoài tương trợ tư
pháp về dân sự trong thi hành án dân sự
a) Cơ quan thi hành án dân sự trong
quá trình thi hành bản án, quyết định có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài thực hiện tương trợ tư pháp.
Trình tự,
thủ tục, hồ sơ và chi phí yêu cầu cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thực hiện
tương trợ tư pháp và hồ sơ ủy thác tư pháp thực hiện theo quy định của pháp
luật về tương trợ tư pháp và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
b) Sau khi nhận được đủ kết quả ủy
thác tư pháp theo đúng nội dung yêu cầu, cơ quan thi hành án dân sự thực hiện
việc thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Trường hợp
kết quả ủy thác chưa đúng, chưa đủ theo nội dung đã yêu cầu hoặc sau ba tháng
kể từ ngày Bộ Tư pháp gửi hồ sơ ủy thác tư pháp hợp lệ lần thứ nhất mà không
nhận được thông báo về kết quả thực hiện ủy thác tư pháp thì cơ quan thi hành
án dân sự tiếp tục ủy thác tư pháp.
Trường hợp
cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài có
thông báo về việc thực hiện ủy thác tư pháp không có kết quả hoặc sau sáu tháng
kể từ ngày Bộ Tư pháp gửi hồ sơ ủy thác tư pháp hợp lệ lần thứ hai cho cơ quan
có thẩm quyền nước ngoài hoặc Bộ Ngoại giao mà không nhận được thông báo kết
quả thực hiện ủy thác tư pháp thì cơ quan thi hành án dân sự căn cứ vào những
tài liệu đã có để giải quyết việc thi hành án dân sự theo quy định của pháp
luật về thi hành án dân sự.
Đối với
việc thi hành án về giao giấy tờ, tài liệu liên quan đến tài sản, nhân thân của
đương sự, trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, cơ quan đại diện
của Việt Nam ở nước ngoài có thông báo về việc thực hiện ủy thác tư pháp không
có kết quả hoặc hết thời hạn một năm kể ngày từ Bộ
Tư pháp gửi hồ sơ ủy thác tư pháp hợp lệ (lần thứ hai) cho cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài hoặc Bộ Ngoại giao mà đương sự không đến nhận thì cơ quan thi
hành án dân sự làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan đã ban hành giấy tờ đó.
2. Thực hiện tương trợ tư pháp của
nước ngoài trong thi hành án dân sự
Cơ quan
thi hành án dân sự tiếp nhận và xử lý yêu cầu tương trợ tư pháp của cơ quan có
thẩm quyền nước ngoài liên quan đến thi hành án dân sự.
Trình tự,
thủ tục thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài liên quan đến thi hành án dân sự được
thực hiện theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp
và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Thẩm quyền yêu cầu và thực hiện
ủy thác tư pháp về dân sự trong thi hành án dân sự
a) Cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh có thẩm quyền yêu cầu và thực hiện tương trợ tư pháp trong thi hành án dân
sự;
b) Trong quá trình giải quyết việc
thi hành bản án, quyết định, nếu phát sinh yêu cầu tương
trợ tư pháp về dân sự thì cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện lập hồ sơ ủy thác tư pháp theo quy định tại Điều 11 Luật Tương
trợ tư pháp và các văn bản hướng dẫn thi hành gửi cơ quan thi hành án dân sự
cấp tỉnh để thực hiện việc ủy thác tư pháp.
Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền yêu cầu thực hiện tương trợ tư pháp về
dân sự thông qua ủy thác tư pháp được gửi tới Bộ Tư pháp".
18. Bổ sung Điều 34b như sau:
"Điều
34b. Chỉ đạo thi hành vụ việc thi hành án lớn, phức tạp
1. Trong trường hợp cần thiết, theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án đối với vụ việc cụ thể.
2. Ban Chỉ đạo thi hành án theo quy
định tại khoản 1 Điều này tham mưu giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thi hành
đối với các vụ việc thi hành án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng về an ninh, chính
trị, trật tự an toàn xã hội."
Điều 2.
Hiệu lực và trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án,
Chấp hành viên, cán bộ thi hành án, cá nhân và tổ chức khác không thi hành đúng
bản án, quyết định, trì hoãn việc thi hành án, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi
hành án trái pháp luật, vi phạm các quy định về thủ tục thi hành án dân sự thì
bị xử lý hành chính, kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây ra
thiệt hại thì phải bồi thường.
Trường hợp
người được thi hành án là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thi hành khoản
tiền, tài sản thuộc sở hữu nhà nước mà không yêu cầu thi hành án trong thời hạn
01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì cơ quan quản lý trực tiếp có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp này yêu cầu thi hành án.
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét