|
|
Số:
126/2008/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày
11 tháng 12 năm 2008 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Pháp lệnh Bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh
quốc gia
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp
lệnh Bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia ngày 20 tháng
4 năm 2007;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Bảo vệ công trình
quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia về xác lập công trình quan trọng liên
quan đến an ninh quốc gia; lực lượng bảo vệ, nội dung bảo vệ công trình quan
trọng liên quan đến an ninh quốc gia và trách nhiệm các Bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân các cấp trong việc bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc
gia.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Cơ quan, tổ chức,
cá nhân Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế cư trú, hoạt
động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có trách nhiệm thực
hiện Nghị định này. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong bảo vệ công trình quan trọng liên
quan đến an ninh quốc gia
Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Pháp lệnh Bảo vệ
công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, quy định của Nghị định
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến bảo vệ công trình quan
trọng liên quan đến an ninh quốc gia; thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu của
lực lượng bảo vệ và phối hợp với lực lượng bảo vệ để bảo đảm an ninh, an toàn
tuyệt đối cho công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
Điều 4. Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan
đến an ninh quốc gia
1. Cơ quan, tổ
chức, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
mọi thành viên thuộc cơ quan, tổ chức và nhân dân về các quy định của pháp luật
về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia và ý thức tuân
thủ pháp luật.
2. Các cơ quan
thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
Điều 5. Kinh
phí bảo đảm hoạt động bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc
gia
1. Đối với công
trình đang trong giai đoạn khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng: kinh phí bảo
đảm cho hoạt động bảo vệ công trình được bố trí trong vốn đầu tư xây dựng cơ
bản.
2. Đối với các
công trình đã đưa vào khai thác sử dụng: kinh phí bảo đảm cho hoạt động bảo vệ
công trình được cân đối, bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan,
tổ chức hoặc tính vào chi phí kinh doanh, dịch vụ của cơ quan, tổ chức đó.
3. Kinh phí hỗ trợ
đào tạo, huấn luyện lực lượng bảo vệ của cơ quan, tổ chức quản lý công trình
được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Công an.
4. Chi phí cho
hoạt động bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, bao gồm:
a. Tiền lương,
tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (nếu có); khen thưởng và các khoản
chi phí khác cho lực lượng bảo vệ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
công tác bảo vệ theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan;
b. Tổ chức khảo
sát, thẩm tra, đánh giá, thẩm định và các chi phí cần thiết khác cho công tác
thẩm định danh mục quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia;
c. Trụ sở làm
việc, nhà ở tập thể của lực lượng bảo vệ;
d. Tổ chức diễn
tập, huấn luyện;
đ. Mua sắm trang
phục và trang thiết bị cần thiết cho lực lượng bảo vệ.
5. Căn cứ nhiệm vụ
được giao, các cơ quan, tổ chức thực hiện lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Điều 6. Chế độ,
chính sách đối với lực lượng bảo vệ và đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
1. Cán bộ, nhân
viên của lực lượng bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
có thành tích thì được khen thưởng, được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của
pháp luật; nếu bị thương, hy sinh trong khi thi hành nhiệm vụ, dũng cảm đấu
tranh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia thì được công
nhận là thương binh, liệt sĩ.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc
gia nếu có thành tích thì được khen thưởng; cá nhân bị thương tích, tổn hại về
sức khoẻ hoặc bị thiệt hại về tính mạng trong khi tham gia bảo vệ công trình quan
trọng liên quan đến an ninh quốc gia thì bản thân và gia đình được hưởng chế
độ, chính sách theo quy định của Nhà nước đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia bảo vệ an ninh quốc gia.
3. Bộ Công an chủ
trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chi tiết và cụ
thể Điều này.
Chương II
XÁC LẬP DANH MỤC CÔNG TRÌNH QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN AN NINH QUỐC GIA
Điều 7. Tiêu
chí xác định công trình thuộc danh mục công trình quan trọng liên quan đến an
ninh quốc gia
Công trình quan
trọng liên quan đến an ninh quốc gia phải có đủ các tiêu chí sau đây:
1. Là công trình
có một trong các đặc trưng:
a. Là cơ sở vật
chất đặc biệt quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia:
- Công trình quốc
phòng, an ninh quan trọng nếu để xảy ra sự cố hoặc bị phá hoại sẽ làm suy yếu
khả năng phòng thủ bảo vệ Tổ quốc hoặc trực tiếp tác động đến sự tồn tại của
chế độ.
- Công trình văn
hóa, thông tin - truyền thông nếu bị phá hoại hoặc bị lợi dụng làm phương tiện
thông tin, tuyên truyền chống lại chính quyền nhà nước sẽ trực tiếp tác động
đến tư tưởng người dân, đến sự tồn tại của chế độ.
- Công trình có sử
dụng công nghệ hạt nhân (lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu, nhà máy điện hạt
nhân), công trình đặc biệt quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị -
xã hội, giao thông, đê điều, điện lực, thủy lợi, xây dựng nếu để xảy ra sự cố
hoặc bị phá hoại sẽ gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng đến nền kinh tế quốc dân,
gây thảm hoạ đối với đời sống con người, môi trường sinh thái.
b. Là nơi tập
trung lưu giữ, bảo quản nhiều hồ sơ tài liệu, mẫu vật, hiện vật thuộc danh mục
bí mật nhà nước hoặc có giá trị đặc biệt quan trọng về chính trị - ngoại giao,
văn hóa - lịch sử, kinh tế, khoa học - kỹ thuật; nơi thường xuyên diễn ra các
hoạt động nghiên cứu, hoạch định chủ trương, chính sách thuộc phạm vi bí mật
nhà nước.
c. Là nơi bảo quản
vật liệu, chất đặc biệt nguy hiểm đối với con người, môi trường sinh thái.
d. Công trình khác
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Là công trình
đòi hỏi phải áp dụng công tác bảo vệ đặc biệt, tuyệt đối an toàn trong quá
trình khảo sát, thiết kế, xây dựng, quản lý và sử dụng theo quy định của Pháp
lệnh Bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, quy định của
Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 8. Hành lang bảo vệ công trình quan trọng liên quan
đến an ninh quốc gia
1. Hàng lang bảo
vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia là giới hạn phần trên
không, phần mặt đất, mặt nước, dưới mặt đất, dưới mặt nước xung quanh công
trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia; giới hạn được tính bằng đơn vị
đo lường là mét tính từ chân công trình:
a. Đối với công
trình đã được văn bản pháp luật chuyên ngành quy định hành lang bảo vệ, phạm vi
đảm bảo an toàn thì giới hạn cụ thể của hành lang bảo vệ là giới hạn phạm vi an
toàn, cộng thêm phần gia tăng về độ cao, độ sâu, chiều dài, rộng theo đề nghị
của Hội đồng thẩm định.
b. Đối với công
trình mới xây dựng hoặc chưa được pháp luật quy định về hành lang bảo vệ, phạm
vi bảo đảm an toàn thì phạm vi hành lang bảo vệ do Hội đồng thẩm định đề nghị.
2. Thủ tướng Chính
phủ quyết định về phạm vi hành lang bảo vệ đối với mỗi công trình trên cơ sở
xem xét đề nghị của Hội đồng thẩm định.
Điều 9. Lập hồ
sơ đề nghị đưa công trình vào danh mục công trình quan trọng liên quan đến an
ninh quốc gia
1. Căn cứ vào quy
định tại Điều 7 và Điều 8 của Nghị định này Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm lập hồ sơ và đề nghị đưa công trình thuộc thẩm
quyền quản lý của mình vào danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh
quốc gia. Hồ sơ đề nghị đưa công trình vào danh mục phải được Hội đồng thẩm
định đánh giá và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Hồ sơ đề nghị thẩm
định đưa công trình vào danh mục, bao gồm:
a. Tờ trình Thủ
tướng Chính phủ đề nghị đưa công trình vào danh mục công trình quan trọng liên
quan đến an ninh quốc gia. Nội dung tờ trình phải nêu rõ: sự cần thiết phải đưa
công trình vào danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia,
mục tiêu, yêu cầu bảo vệ; đề xuất về phạm vi hành lang bảo vệ; quy định về quy
mô, hướng mở, chiều cao, độ sâu nền móng đối với các công trình liền kề phía
ngoài hành lang bảo vệ;
b. Công văn đề
nghị thẩm định do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký;
c. Phương án bảo
vệ; biên chế, tổ chức lực lượng bảo vệ của cơ quan, tổ chức quản lý công trình.
3. Đối với các
công trình hiện đang sử dụng thì hồ sơ đề nghị thẩm định đưa công trình vào
danh mục, bao gồm:
a. Các tài liệu
như quy định tại khoản 2 Điều này;
b. Trong Tờ trình
bổ sung nội dung: tóm tắt về công trình, tên gọi, chức năng, nhiệm vụ, chủ đầu
tư, đơn vị trúng thầu, đơn vị thi công xây dựng, thời gian khởi công xây dựng,
thời gian đưa vào khai thác sử dụng, đơn vị quản lý khai thác; đặc điểm tình
hình an ninh trật tự liên quan đến công trình; tổ chức lực lượng bảo vệ hiện
tại; sơ đồ vị trí công trình; phương hướng xử lý các vấn đề liên quan yêu cầu
bảo vệ công trình.
Điều 10. Cơ
quan thẩm định hồ sơ đề nghị đưa công trình vào danh mục công trình quan trọng
liên quan đến an ninh quốc gia
Cơ quan thẩm định
hồ sơ đề nghị đưa công trình vào danh mục công trình quan trọng liên quan đến
an ninh quốc gia là Hội đồng thẩm định. Hội đồng thẩm định được thành lập theo
quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, với thành
phần như sau:
1. Đối với Hội
đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập, thành phần Hội
đồng gồm:
a. Bộ trưởng Bộ
Công an là Chủ tịch Hội đồng;
b. Một lãnh đạo
cấp Thứ trưởng của Bộ, ngành hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có công
trình đề nghị đưa vào danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc
gia và đại diện lãnh đạo các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng và Văn
phòng Chính phủ là thành viên Hội đồng;
c. Căn cứ vào tính
chất, quy mô, đặc điểm của từng công trình, Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết
định các thành viên khác.
2. Đối với Hội
đồng thẩm định do Bộ Quốc phòng quyết định thành lập (đối với các công trình do
Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý), thành phần Hội đồng gồm:
a. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng là Chủ tịch Hội đồng;
b. Đại diện lãnh
đạo các Bộ: Công an, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng và Văn phòng Chính
phủ là thành viên Hội đồng;
c. Căn cứ vào tính
chất, đặc điểm, quy mô của từng công trình, Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết
định các thành viên khác.
Điều 11. Nguyên
tắc hoạt động của Hội đồng thẩm định
1. Hội đồng thẩm
định làm việc theo nguyên tắc tập thể thảo luận, biểu quyết và quyết định theo
đa số; trường hợp ý kiến biểu quyết bằng nhau (50/50) thì do Chủ tịch Hội đồng
thẩm định quyết định.
2. Hội đồng thẩm
định hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và tự giải thể sau khi có quyết định của
Thủ tướng Chính phủ đưa hoặc không đưa công trình vào danh mục công trình quan
trọng liên quan đến an ninh quốc gia. Các thành viên chịu trách nhiệm trước Bộ,
ngành, địa phương mình và sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thẩm định.
Điều 12. Trình
tự thẩm định hồ sơ đề nghị đưa công trình vào danh mục công trình quan trọng
liên quan đến an ninh quốc gia
1. Trong thời hạn
60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định và 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ đề nghị thẩm định sửa đổi, bổ sung danh mục công trình quan trọng liên quan
đến an ninh quốc gia, cơ quan thẩm định phải tiến hành thẩm định và trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
2. Chủ tịch Hội
đồng thẩm định có trách nhiệm tổ chức sao, gửi hồ sơ đề nghị thẩm định đến các
thành viên Hội đồng trước khi họp Hội đồng thẩm định 15 ngày; trường hợp cần
thiết, phải tổ chức khảo sát thực tế trước khi tổ chức họp Hội đồng thẩm định.
Cơ quan đề nghị thẩm định đưa công trình vào danh mục công trình quan trọng
liên quan đến an ninh quốc gia có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện cho việc
tiến hành khảo sát của Hội đồng.
3. Trong thời hạn
7 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc họp thẩm định, Chủ tịch Hội đồng thẩm định có
trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục công trình quan trọng
liên quan đến an ninh quốc gia và phạm vi hành lang bảo vệ công trình.
4. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thẩm định lại, cơ quan thẩm định phải
tiến hành thẩm định và trình Chính phủ quyết định.
Điều 13. Đưa
công trình ra khỏi danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc
gia
1. Căn cứ vào tiêu
chí xác định công trình thuộc danh mục công trình quan trọng liên quan đến an
ninh quốc gia, hàng năm Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm xem xét, xác định công trình không còn đủ tiêu chí là công trình
quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia và lập hồ sơ và đề nghị đưa công
trình thuộc thẩm quyền quản lý của mình ra khỏi danh mục công trình quan trọng
liên quan đến an ninh quốc gia; hồ sơ đề nghị phải được Hội đồng thẩm định xem
xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Hồ sơ đề nghị
đưa công trình ra khỏi danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh
quốc gia, bao gồm:
a. Tờ trình Thủ
tướng Chính phủ đề nghị đưa công trình ra khỏi danh mục công trình quan trọng
liên quan đến an ninh quốc gia. Nội dung tờ trình phải nêu rõ lý do và sự cần
thiết đưa công trình ra khỏi danh mục công trình quan trọng liên quan đến an
ninh quốc gia;
b. Công văn đề
nghị thẩm định do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký;
c. Các tài liệu
khác có liên quan đến việc đề nghị đưa công trình ra khỏi danh mục công trình
quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
3. Trình tự, thủ
tục, thẩm quyền xem xét, quyết định đưa công trình ra khỏi danh mục công trình
quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia được thực hiện như quy định đối với
việc xem xét, quyết định đưa công trình vào danh mục công trình quan trọng liên
quan đến an ninh quốc gia.
Chương III
HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN AN NINH QUỐC GIA
Điều 14. Nội
dung bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
1. Đối với công
trình đang trong giai đoạn khảo sát, thiết kế, thi công, xây dựng:
a. Bảo đảm an toàn
bí mật (nếu dự án thuộc danh mục bí mật nhà nước);
b. Bảo đảm an toàn
công trình khi thi công, chống lấy cắp, tráo đổi chủng loại vật tư, trang thiết
bị kỹ thuật theo thiết kế đã được duyệt;
c. Quá trình thi
công đảm bảo thực hiện đúng quy trình và các tiêu chuẩn kỹ thuật đã được cơ
quan có thẩm quyền duyệt.
2. Đối với các
công trình đã đưa vào khai thác sử dụng:
a. Bảo đảm bí mật
nhà nước (nếu công trình thuộc danh mục bí mật nhà nước);
b. Bảo vệ nội bộ
chống xâm nhập phá hoại;
c. Phòng, chống
tội phạm và kẻ địch xâm hại cơ sở vật chất, hành lang bảo vệ công trình;
d. Phòng, chống
các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Điều 15. Bảo vệ
công trình khi quy hoạch, thiết kế, xây dựng, cải tạo nâng cấp
1. Giám sát việc
thực hiện các nội dung về bảo đảm an ninh, an toàn theo kế hoạch trong quá
trình quy hoạch, thiết kế, xây dựng, như lựa chọn địa điểm thích hợp cho yêu
cầu bảo vệ, bố trí hệ thống kỹ thuật bảo vệ; yêu cầu cắm chốt và vận động của
lực lượng bảo vệ; hệ thống phòng cháy, chữa cháy; các phương án, kế hoạch nhằm
hạn chế sơ hở hoặc phát huy yếu tố kỹ thuật trong quy hoạch, thiết kế phục vụ
yêu cầu bảo vệ.
2. Trường hợp có
sự thay đổi về quy hoạch, thiết kế hoặc cải tạo nâng cấp công trình thì phải có
đề án cụ thể của thủ trưởng cơ quan chủ quản công trình và phải được phép của
Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (đối với các công trình do Bộ
Quốc phòng trực tiếp quản lý) và phải có kế hoạch, phương án bảo vệ công trình
cho phù hợp.
Điều 16. Bảo vệ
công trình khi vận hành khai thác
1. Việc vận hành
khai thác công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia phải tuân theo
quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật; cơ quan, tổ chức quản lý, vận hành
khai thác công trình phải có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho công trình, có
phương án xử lý, khắc phục kịp thời khi phát hiện khả năng xảy ra sự cố; có
biện pháp chủ động phòng chống thiên tai và các tác nhân khác đe dọa gây ra tác
hại đối với công trình.
2. Xây dựng và
thực hiện phương án, kế hoạch bảo vệ, phòng, chống các hành vi xâm hại đến sự
an toàn của công trình; tổ chức thực hành diễn tập đối phó, xử lý các tình
huống đột xuất.
Điều 17. Quản
lý, sử dụng hành lang bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc
gia
1. Trong phạm vi
hành lang bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, cấm
những hoạt động sau:
a. Xây dựng nhà ở,
công trình kinh tế, dân sinh;
b. Sử dụng lửa,
vật liệu nổ, thiết bị, các vật liệu dễ gây cháy, gây nổ, vật thể bay mang lửa.
c. Canh tác nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp trong phạm vi 500m tính từ chân công trình quan
trọng liên quan đến an ninh quốc gia trở ra xung quanh;
d. Thăm dò, khai
thác tài nguyên khoáng sản;
đ. Săn bắn, nổ
mìn;
e. Neo đậu các
phương tiện vận chuyển.
2. Trong phạm vi
hành lang bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia được
phép:
a. Xây dựng các
công trình phục vụ các hoạt động trực tiếp của công trình quan trọng liên quan
đến an ninh quốc gia;
b. Xây dựng các
công trình thuỷ nông quy mô vừa và nhỏ, các công trình phục vụ phòng, chống
cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn;
c. Xây dựng công
trình hạ tầng giao thông quy mô vừa và nhỏ để phục vụ hoạt động trực tiếp của
công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia và phục vụ phòng, chống
cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn.
3. Trường hợp đặc
biệt cần sử dụng vùng đất, vùng nước, khoảng không vào các mục đích khác ngoài
quy định của khoản 2 Điều này, phải được phép của Thủ tướng Chính phủ.
4. Ngoài các quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, việc cư trú, sản xuất, kinh doanh, ra vào,
đi lại, quay phim, chụp ảnh và các hoạt động khác trong khu vực hành lang bảo
vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia phải được phép của cơ
quan, tổ chức quản lý công trình.
5. Khi có sự cố
cháy, nổ hoặc nguy cơ xảy ra cháy, nổ công trình quan trọng liên quan đến an
ninh quốc gia, mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trên địa bàn phải
phối hợp với người chỉ huy đơn vị bảo vệ tổ chức ngăn chặn, xử lý kịp thời.
Nghiêm cấm mọi cá nhân không có trách nhiệm vào khu vực hành lang bảo vệ công
trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia trong thời gian có nguy cơ dẫn
đến cháy, nổ hoặc đang xảy ra sự cố cháy, nổ hoặc đang khắc phục sự cố cháy, nổ
đối với công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
Điều 18. Lực
lượng bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
1. Lực lượng bảo
vệ của Bộ Công an do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập, có trách nhiệm
bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia do Bộ Công an trực
tiếp quản lý và các công trình thuộc danh mục công trình quan trọng liên quan
đến an ninh quốc gia khác khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Lực lượng bảo
vệ của Bộ Quốc phòng, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thành lập, có trách
nhiệm bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia do quốc phòng
trực tiếp quản lý.
3. Lực lượng bảo
vệ của cơ quan, tổ chức quản lý công trình, do người đứng đầu cơ quan, tổ chức
đó quyết định thành lập theo hướng dẫn của Bộ Công an;
Tuỳ theo quy mô,
tính chất của công trình mà có thể thành lập phòng, ban hoặc tổ bảo vệ cho phù
hợp. Đối với cơ quan, doanh nghiệp có tổ chức bảo vệ theo ngành dọc thì lực
lượng bảo vệ cấp cơ sở phải chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của người đứng
đầu đơn vị mình, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ bảo vệ của cơ
quan công an và tổ chức bảo vệ cấp trên.
4. Người có đủ các
tiêu chuẩn sau đây có thể được tuyển chọn vào lực lượng bảo vệ của cơ quan, tổ
chức quản lý công trình:
a. Là công dân
Việt
b. Có lý lịch rõ
ràng; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có phẩm chất đạo đức tốt, không có
tiền án, tiền sự;
c. Có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của công tác bảo vệ công trình;
d. Chấp hành tốt
chính sách, pháp luật của Nhà nước;
đ. Có sức khoẻ bảo
đảm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC
THUỘC TRUNG ƯƠNG
Điều 19. Trách
nhiệm của Bộ Công an
1. Bộ Công an chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về công tác
bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, gồm các nội dung:
a. Xây dựng, ban
hành hoặc trình Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ
công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia;
b. Tuyên truyền,
giáo dục pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc
gia;
c. Tổ chức và chỉ
đạo hoạt động bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia; xây
dựng nội dung chương trình huấn luyện, đào tạo về chính trị, pháp luật, nghiệp
vụ bảo vệ cho lực lượng bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc
gia;
d. Tiếp nhận hồ sơ
và tổ chức thẩm định đề nghị đưa công trình vào danh mục công trình quan trọng
liên quan đến an ninh quốc gia;
đ. Tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ cho công tác bảo vệ công
trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia;
e. Thanh tra, kiểm
tra, điều tra, xử lý vi phạm đối với các hành vi xâm phạm đến các công trình
quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
2. Tổ chức công
tác bảo vệ đối với những công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
thuộc Bộ Công an quản lý theo quy định của Pháp lệnh Bảo vệ công trình quan
trọng liên quan đến an ninh quốc gia, Nghị định này và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 20. Trách
nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Tổ chức công
tác bảo vệ đối với những công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
thuộc Bộ Quốc phòng quản lý theo quy định của Pháp lệnh Bảo vệ công trình quan
trọng liên quan đến an ninh quốc gia, Nghị định này và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2. Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện quản lý nhà nước đối với các công
trình thuộc Bộ Quốc phòng quản lý.
3. Phối hợp với Bộ
Công an, các cơ quan, tổ chức quản lý công trình quan trọng liên quan đến an
ninh quốc gia bố trí lực lượng, phương tiện thích hợp để phát hiện, ngăn chặn
từ xa mọi hành vi xâm hại công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
Điều 21. Trách
nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Lập danh mục,
đề xuất việc sửa đổi, bổ sung danh mục công trình quan trọng liên quan đến an
ninh quốc gia Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trực tiếp quản lý
gửi Hội đồng thẩm định của Bộ Công an để thẩm định, trình Chính phủ.
2. Cử người tham
gia Hội đồng thẩm định và tổ chức thực hiện những yêu cầu của cơ quan thẩm định
trong quá trình thẩm định.
3. Thực hiện hướng
dẫn về tổ chức và nghiệp vụ bảo vệ của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ công
trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
4. Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thực hiện các
quy định bảo vệ công trình thuộc quyền quản lý của mình.
5. Tạo điều kiện
cho chủ đầu tư, đơn vị quản lý khai thác sử dụng công trình thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ an ninh, an toàn công trình.
6. Tuyên truyền,
giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh
quốc gia cho cán bộ, nhân viên, người lao động làm việc tại công trình. Tổ chức
thực hiện các nội dung phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.
7. Xử lý theo thẩm
quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an
ninh quốc gia.
Điều 22. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Lập danh mục,
đề xuất việc sửa đổi, bổ sung danh mục công trình quan trọng liên quan đến an
ninh quốc gia do địa phương mình trực tiếp quản lý, gửi Hội đồng thẩm định của
Bộ Công an để thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Cử người tham
gia Hội đồng thẩm định và tổ chức thực hiện những yêu cầu của cơ quan thẩm định
trong quá trình thẩm định.
3. Thực hiện hướng
dẫn về tổ chức và nghiệp vụ bảo vệ của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ công
trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
4. Chỉ đạo, hướng
dẫn Ủy ban nhân dân cấp dưới thực hiện nhiệm vụ bảo vệ công trình quan trọng
liên quan đến an ninh quốc gia thuộc quyền quản lý của địa phương mình; tham
gia quản lý và bảo vệ công trình thuộc các Bộ, ngành Trung ương quản lý và công
trình do các tổ chức, cá nhân đầu tư tại địa phương.
5. Tuyên truyền,
giáo dục cán bộ, công chức và nhân dân địa phương nghiêm chỉnh chấp hành các
quy định về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia. Tổ
chức thực hiện các nội dung phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.
6. Xử lý theo thẩm
quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an
ninh quốc gia.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 24. Hướng
dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
Bộ trưởng Bộ Công
an hướng dẫn hoặc chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn chi
tiết thi hành Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng hướng dẫn hoặc chủ trì, phối hợp đối với các Bộ, ngành liên quan hướng
dẫn chi tiết thi hành Nghị định này đối với các công trình quan trọng liên quan
đến an ninh quốc gia thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Bộ Quốc phòng.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
. |
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét