CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 127/2005/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 10 tháng 10
năm 2005 |
NGHỊ ĐỊNH
Hướng dẫn thực hiện Nghị
quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội và Nghị quyết số
755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy
định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá
trình thực
hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính
sách cải tạo
xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm
1991
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc
hội Khoá XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình
thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa
trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
Căn cứ Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ
thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và
chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nghị định này hướng dẫn việc thực hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày
26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội Khoá XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố
trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính
sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 (sau đây gọi chung
là Nghị quyết số 23/2003/QH11) và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02
tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với
một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách
quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7
năm 1991 (sau đây gọi chung là Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11).
Điều 2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm hoàn thành các thủ tục pháp
lý xác lập sở hữu toàn dân đối với các loại nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố
trí sử dụng theo các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số
23/2003/QH11 và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 bảo đảm
hoàn thành trước ngày 01 tháng 7 năm 2009.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Thủ tục pháp
lý xác lập sở hữu toàn dân đối với các loại nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố
trí sử dụng theo các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số
23/2003/QH11, khoản 2 Điều 5, Điều 6 và khoản 2 Điều 7 của Nghị quyết số
755/2005/NQ-UBTVQH11 được thực hiện như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan có chức năng thống kê, rà
soát và tổng hợp danh sách các loại nhà đất thuộc diện phải hoàn thành thủ tục
pháp lý xác lập sở hữu toàn dân trên địa bàn và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ra quyết định xác lập sở hữu toàn dân đối với các loại nhà đất này.
2. Căn cứ vào hiện trạng và mục đích sử dụng nhà đất mà Nhà nước đã xác
lập sở hữu toàn dân quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao nhiệm vụ quản lý quỹ nhà đất này theo quy định sau đây:
a) Đối với diện tích nhà đất đang được sử dụng vào mục đích để ở thì
giao cho doanh nghiệp nhà nước có chức năng quản lý quỹ nhà thuộc sở hữu nhà
nước của địa phương quản lý theo quy định hiện hành về quản lý nhà đất thuộc sở
hữu nhà nước. Trường hợp diện tích nhà đất này không nằm trong quy hoạch sử
dụng để ở thì phải giải toả và thực hiện bồi thường theo quy định hiện hành về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
b) Đối với diện tích nhà đất đang do các cơ quan, tổ chức (trừ trường
hợp quy định tại điểm c khoản này) quản lý, sử dụng vào mục đích không phải để
ở thì giao cho các cơ quan, tổ chức đó quản lý, sử dụng theo quy định về quản
lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.
Trường hợp các cơ quan, tổ chức đang cho thuê quỹ nhà đất này thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thu hồi để giao cho doanh nghiệp nhà nước
có chức năng quản lý quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước của địa phương quản lý, sử
dụng theo quy định về quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.
c) Đối với diện tích nhà đất đang do các doanh nghiệp không có chức
năng quản lý quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước quản lý, sử dụng thì căn cứ vào giá
chuẩn nhà ở cùng loại xây dựng mới và giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định theo khung giá của Chính phủ để xác định giá trị nhà đất làm cơ sở để giao
vốn cho các doanh nghiệp. Việc sử dụng đất của các doanh nghiệp trong trường
hợp này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trong trường hợp các doanh nghiệp quy định tại điểm này sử dụng nhà đất
không đúng mục đích được giao hoặc cho tổ chức, cá nhân khác thuê thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thu hồi và giao cho doanh nghiệp nhà nước có
chức năng quản lý quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước của địa phương quản lý theo quy
định hiện hành về quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.
d) Đối với diện tích nhà đất thuộc diện phải giải toả để thực hiện các
dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì giao cho các
chủ đầu tư dự án để triển khai thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp chưa có chủ đầu tư thì giao cho tổ chức phát triển quỹ đất của
địa phương quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Đối với nhà đất tuy thuộc diện phải thực hiện các chính sách quy định
tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11 nhưng đến ngày Nghị quyết số
755/2005/NQ-UBTVQH11 có hiệu lực thi hành, Nhà nước chưa có văn bản quản lý,
chưa bố trí sử dụng nhà đất đó thì Nhà nước không tiếp tục thực hiện việc quản
lý theo các chính sách trước đây. Việc công nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử
dụng đất được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà đất là chủ sở hữu thì
phải có giấy tờ hợp lệ chứng minh là chủ sở hữu nhà đất đó làm cơ sở để cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Nếu người đang trực tiếp sử dụng nhà đất không đứng tên trong các
giấy tờ về sở hữu nhà thì phải kèm theo giấy tờ về mua bán, tặng cho, đổi hoặc
nhận thừa kế nhà đất đó.
2. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà đất không có các giấy tờ
quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) về việc không có
tranh chấp về sở hữu và phù hợp với quy hoạch đối với những khu vực đã có quy
hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi được cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Trong trường hợp có tranh chấp về sở hữu thì chỉ thực hiện cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã
giải quyết xong tranh chấp.
3. Trường hợp nhà đất đó có liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài
thì việc giải quyết được thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về giao dịch dân sự về nhà ở có yếu tố nước ngoài được xác lập trước ngày
01 tháng 7 năm 1991.
4. Trường hợp nhà đất quy định tại Điều này thuộc diện phải giải toả
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì người thuộc diện được
công nhận là chủ sở hữu được bồi thường theo quy định hiện hành về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 5. Đối với nhà đất mà Nhà nước đã có văn bản quản lý nhưng trên thực tế
Nhà nước chưa quản lý, chưa bố trí sử dụng theo quy định tại Điều 5 của Nghị
quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 thì giải quyết như sau:
1. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà đất là chủ sở hữu thì
phải có giấy tờ chứng minh là chủ sở hữu nhà tại thời điểm Nhà nước có văn bản
quản lý làm cơ sở để được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với nhà đất đó.
2. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
thì không phải thực hiện cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Chủ sở hữu được thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ
sở hữu nhà và người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà đất là người được Ủy
quyền quản lý hợp pháp theo quy định của pháp luật tại thời điểm Ủy quyền thì
áp dụng các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Nghị quyết số
58/1998/NQ-UBTVQH10 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở
được xác lập trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 để giải quyết.
Trong trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà đất quy định tại
khoản này là người được Ủy quyền quản lý không hợp pháp hoặc không có Ủy quyền quản
lý thì áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị quyết số
58/1998/NQ-UBTVQH10 để giải quyết.
6. Trường hợp nhà đất quy định tại Điều này thuộc diện phải giải tỏa
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì người thuộc diện được
công nhận là chủ sở hữu được bồi thường theo quy định hiện hành về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
7. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà đất không thuộc diện quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này thì áp dụng quy định tại khoản 2
Điều 5 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 để thực hiện xác lập sở hữu toàn
dân đối với nhà đất đó. Thủ tục pháp lý xác lập sở hữu toàn dân đối với nhà đất
quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định
này.
Điều 6. Đối với nhà
đất mà Nhà nước đã trưng mua nhưng chưa thanh toán tiền hoặc đã thanh toán một
phần theo quy định tại Điều 6 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan có chức năng thực hiện việc thanh toán theo quy
định sau đây:
1. Đối chiếu hồ sơ đề nghị thanh toán với hồ sơ gốc về trưng mua nhưng
chưa thanh toán tiền hoặc đã thanh toán một phần để xác định cụ thể đối tượng
thuộc diện được thanh toán, diện tích nhà khi Nhà nước trưng mua.
2. Thực hiện định giá nhà theo nguyên tắc lấy giá xây dựng mới của nhà
ở cấp 2, nếu là biệt thự thì lấy giá xây dựng mới của biệt thự hạng 2 do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm thanh toán nhân với diện tích sử dụng
nhà khi Nhà nước trưng mua để tính tiền làm cơ sở thanh toán.
Trong trường hợp Nhà nước đã thanh toán một phần tiền thì phần tiền còn
lại cũng được thanh toán cho chủ sở hữu hoặc người thừa kế hợp pháp của họ theo
nguyên tắc lấy giá xây dựng mới của nhà ở cấp 2, nếu là biệt thự thì lấy giá
xây dựng mới của biệt thự hạng 2 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời
điểm thanh toán nhân với diện tích sử dụng nhà khi Nhà nước trưng mua trừ đi
phần trăm số tiền mà Nhà nước đã thanh toán trước đây.
Không tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá để thanh toán quy định tại
khoản này.
3. Lập danh sách từng đối tượng thuộc diện được thanh toán, trong đó
nêu rõ diện tích sử dụng nhà khi Nhà nước trưng mua, số tiền phải thanh toán
của từng trường hợp để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ra
quyết định thanh toán. Trong quyết định thanh toán của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phải ghi rõ tên người được thanh toán, số tiền được thanh toán, thời
hạn thanh toán và cơ quan có trách nhiệm thanh toán.
4. Tổ chức thanh toán theo đúng quy định của Nghị quyết số
755/2005/NQ-UBTVQH11 và Nghị định này.
5. Trường hợp địa phương không đủ kinh phí để thanh toán thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải lập báo cáo giải trình cụ thể kèm theo danh sách các đối
tượng thuộc diện được thanh toán và số tiền còn thiếu gửi về Bộ Xây dựng và Bộ
Tài chính để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc
thanh toán quy định tại Điều này.
Điều 7. Đối với nhà ở
mà Nhà nước đã trưng dụng có thời hạn của hộ gia đình, cá nhân theo quy định
tại khoản 1 Điều 7 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện:
1. Kiểm tra hồ sơ gốc về nhà ở mà Nhà nước đã trưng dụng, thời hạn
trưng dụng ghi trong giấy tờ trưng dụng và xác định chủ sở hữu không thuộc diện
phải thực hiện các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số
23/2003/QH11.
2. Kiểm tra hiện trạng nhà ở mà Nhà nước đã trưng dụng có thời hạn. Nếu
nhà đất đó không thuộc diện được giao lại theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của
Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 thì phải thông báo để đương sự biết rõ lý
do. Nếu nhà ở đó thuộc diện được giao lại nhưng không thuộc một trong các
trường hợp quy định tại Điều 9 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giao lại nhà ở đó cho chủ sở hữu.
Trong quyết định giao lại nhà ở phải ghi rõ tên người được giao lại,
diện tích nhà ở giao lại, thời gian thực hiện giao lại và cơ quan có trách
nhiệm bàn giao nhà ở đó.
3. Trường hợp nhà ở thuộc diện được giao lại nhưng nhà ở đó thuộc một
trong các trường hợp quy định tại Điều 9 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11
thì chỉ đạo cơ quan có chức năng lập phương án bồi thường theo quy định hiện
hành về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc bồi thường, trừ trường hợp các
bên có thoả thuận khác.
Trong trường hợp bồi thường bằng tiền thì thực hiện thanh toán theo quy
định tại Điều 14 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11; trường hợp bồi thường
bằng nhà ở khác hoặc giao đất ở khác thì thực hiện giao nhà ở, đất ở theo trình
tự, thủ tục về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
4. Trường hợp nhà ở mà Nhà nước đã trưng dụng có thời hạn nhưng đang do
các cơ quan Trung ương sử dụng làm trụ sở làm việc thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phải phối hợp với các cơ quan này để lập báo cáo cụ thể đối tượng thuộc diện
được bồi thường và số tiền phải bồi thường gửi Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính tổng
hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Các cơ quan đang sử
dụng quỹ nhà đất này có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập
báo cáo gửi Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính.
Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính có trách
nhiệm cấp kinh phí để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thanh toán cho người thuộc diện
được bồi thường.
5. Người được giao lại nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này, người được
bồi thường bằng nhà ở hoặc giao đất ở quy định tại khoản 3 Điều này phải làm
thủ tục để được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với nhà đất đó theo quy định của
pháp luật.
Điều 8. Đối với diện tích nhà đất được để lại theo quy định tại Điều 8 của
Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 thì giải quyết như sau:
1. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà đất có giấy tờ chứng
minh tính hợp lệ trong việc sử dụng diện tích nhà đất được để lại diện tích để
ở thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp nhà đất đó có liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài
thì việc giải quyết được thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về giao dịch dân sự về nhà ở có yếu tố nước ngoài được xác lập trước ngày
01 tháng 7 năm 1991.
3. Trường hợp nhà đất đó thuộc diện quy định tại Điều 9 của Nghị quyết
số 755/2005/NQ-UBTVQH11 thì người được công nhận là chủ sở hữu được giải quyết
bồi thường theo quy định tại các khoản 3 và 5 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 9. Việc tạo điều
kiện hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với những trường hợp chủ sở hữu có nhà đất mà
Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng theo quy định tại Điều 10 của Nghị quyết số
755/2005/NQ-UBTVQH11 được thực hiện như sau:
1. Người được tạo điều kiện hỗ trợ cải thiện nhà ở quy định tại Điều 10
của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 phải là chủ sở hữu có nhà đất mà Nhà
nước đã quản lý, bố trí sử dụng theo các chính sách quản lý và cải tạo nhà đất
trước đây và đang thường trú tại tỉnh, thành phố có nhà đất mà Nhà nước đã quản
lý, bố trí sử dụng trước ngày Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 có hiệu lực
thi hành.
2. Trên cơ sở đơn đề nghị hỗ trợ cải thiện nhà ở, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý nhà cấp tỉnh kiểm tra hồ sơ gốc về
việc Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng nhà đất của người có đơn và chủ trì
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó sinh sống để kiểm tra, xác
nhận thực trạng chỗ ở của họ và đối chiếu với quy định tại Điều 10 của Nghị
quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11.
3. Việc xác định thực trạng về chỗ ở của người có đơn phải căn cứ vào
nhà ở mà người đó đang trực tiếp sử dụng tại thời điểm có đơn đề nghị hỗ trợ
cải thiện nhà ở và phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Nhà ở mà người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang trực
tiếp sử dụng là nhà thuê, mượn hoặc ở nhờ của người khác không phải là thành
viên trong hộ gia đình (nhà ở này không thuộc quyền sở hữu riêng của các đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều này).
b) Nhà ở mà người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang trực
tiếp sử dụng là nhà ở thuộc sở hữu riêng của họ nhưng diện tích sử dụng bình
quân trong hộ gia đình thấp hơn hoặc bằng 6m2/người.
Việc xác định số người cùng sinh sống trong hộ gia đình để tính bình
quân diện tích đầu người quy định tại điểm này phải căn cứ vào số nhân khẩu
thường trú trong hộ gia đình có xác nhận của cơ quan công an cấp huyện nơi có
nhà ở trước thời điểm Nghị quyết số755/2005/NQ-UBTVQH11 có hiệu lực thi hành.
4. Sau khi đối chiếu thực trạng về nhà ở với quy định tại Điều 10 của
Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 và quy định tại Điều này, cơ quan có chức
năng quản lý nhà cấp tỉnh lập danh sách các trường hợp thuộc diện được hỗ trợ
cải thiện nhà ở và đề xuất hình thức hỗ trợ cải thiện nhà ở để trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ.
5. Căn cứ vào tình hình thực tế về nhà ở của địa phương, thực trạng nhà
ở của từng trường hợp và đề nghị của cơ quan có chức năng quản lý nhà cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định áp dụng một trong các hình thức hỗ
trợ sau:
a) Giải quyết cho họ được thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
b) Giải quyết cho họ được mua nhà ở trả góp theo quy định về bán nhà ở
cho người tái định cư hoặc cho họ được mua nhà ở theo quy định của Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh.
Điều 10. Việc lập kinh phí để thanh toán theo quy định tại Điều 11 của Nghị
quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 được thực hiện như sau:
1. Đối với nhà đất do địa phương quản lý, sử dụng mà thuộc diện phải
thanh toán thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan tài chính cấp tỉnh phối
hợp với cơ quan có chức năng quản lý nhà cùng cấp tổng hợp cụ thể từng trường
hợp và lập báo cáo kinh phí thanh toán để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định. Nguồn kinh phí thanh toán quy định tại khoản này được lấy từ ngân
sách của địa phương.
Trong trường hợp địa phương không đủ kinh phí để thanh toán thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải xác định cụ thể số kinh phí đề nghị ngân sách trung ương
hỗ trợ kèm theo danh sách các trường hợp thuộc diện được thanh toán và số tiền
phải thanh toán còn thiếu gửi Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Đối với nhà đất do cơ quan trung ương quản lý, sử dụng mà thuộc diện
phải thanh toán thì các cơ quan này phải lập báo cáo cụ thể các trường hợp phải
thanh toán và số tiền phải thanh toán gửi Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính để báo
cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Căn cứ vào quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, Bộ Tài chính có trách nhiệm cấp kinh phí để các cơ quan đó
thực hiện thanh toán cho người thuộc diện được thanh toán.
3. Đối với nhà đất do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quản
lý, sử dụng mà thuộc diện phải thanh toán thì sử dụng kinh phí của các tổ chức
đó để thanh toán. Trong trường hợp các tổ chức của Trung ương không đủ kinh phí
để thanh toán thì phải lập báo cáo cụ thể từng trường hợp và số tiền còn thiếu
gửi Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định hỗ trợ việc thanh toán. Đối với tổ chức của địa phương
thì lập báo cáo đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Trong trường hợp ngân sách nhà nước thanh toán thì nhà đất đó thuộc sở
hữu toàn dân, các tổ chức đang quản lý, sử dụng phải thực hiện quản lý, sử dụng
theo quy định về sử dụng nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước.
4. Căn cứ vào đề nghị hỗ trợ kinh phí của các địa phương, các cơ quan
Trung ương và các tổ chức quy định tại Điều này, Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính có
trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
5. Đối với trường hợp do chủ đầu tư dự án hoặc tổ chức phát triển quỹ
đất thực hiện thanh toán thì phải xác định cụ thể các trường hợp được thanh
toán theo quy định của Nghị quyết số 755/2005/UBTVQH11 và xác định cụ thể mức
kinh phí phải thanh toán trong tổng chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng để
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp chưa có kinh phí giải
phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư phải ứng trước
kinh phí từ ngân sách của địa phương để thực hiện thanh toán. Số kinh phí này
được hoàn trả khi có kinh phí giải phóng mặt bằng.
6. Các cơ quan, tổ chức có nghĩa vụ thanh toán phải thực hiện thanh
toán theo đúng quy định tại Nghị quyết số 755/2005/UBTVQH11 và Nghị định này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Đối với các loại nhà đất thuộc diện điều chỉnh của Nghị quyết số
755/2005/NQ-UBTVQH11 nhưng đến ngày Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 có hiệu
lực thi hành, đã có quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền hoặc của Thủ trưởng các Bộ, ngành hoặc của Thủ tướng Chính phủ thì
thực hiện giải quyết như sau:
1. Trường hợp nhà đất đã có quyết định giải quyết và trên thực tế đã
giải quyết xong thì không áp dụng các quy định của Nghị quyết số
755/2005/NQ-UBTVQH11 và Nghị định này để giải quyết lại.
2. Trường hợp nhà đất đã có quyết định giải quyết nhưng thực tế chưa
thực hiện được thì phải áp dụng các quy định của Nghị quyết số
755/2005/NQ-UBTVQH11 và Nghị định này để giải quyết.
3. Trường hợp nhà đất đã được giải quyết theo bản án hoặc quyết định của
Toà án nhân dân các cấp thì thực hiện theo hướng dẫn của Toà án nhân dân tối
cao.
Điều 12. Trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan:
1. Bộ Xây dựng có trách nhiệm:
a) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết số
23/2003/QH11, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 và Nghị định này; báo cáo Thủ
tướng Chính phủ giải quyết những trường hợp phát sinh không thuộc diện quy định
trong Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 và Nghị định này.
b) Hướng dẫn biểu mẫu tổng hợp báo cáo đề nghị hỗ trợ kinh phí theo quy
định của Nghị định này.
c) Phối hợp với Bộ Tài chính để kiểm tra, tổng hợp kinh phí do các địa
phương, các tổ chức đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ để trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn việc thực
hiện Nghị định này.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng kiểm tra, tổng hợp kinh phí do các
địa phương, các cơ quan trung ương hoặc các tổ chức đề nghị ngân sách trung
ương hỗ trợ và xác định kinh phí trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 13. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
1. Hoàn thành thủ tục pháp lý xác lập sở hữu toàn dân đối với các loại
nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng nhưng chưa hoàn thành thủ tục
pháp lý xác lập sở hữu toàn dân.
2. Giao lại nhà ở cho các trường hợp có đủ điều kiện được giao lại,
thực hiện bồi thường theo quy định đối với những trường hợp được bồi thường và
bố trí kinh phí để chi trả cho những đối tượng thuộc diện được thanh toán quy
định tại Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11, Nghị định này và hướng dẫn của Bộ
Xây dựng, Bộ Tài chính.
3. Chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện việc xác lập quyền sở hữu
nhà và quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật cho các trường hợp quy
định tại Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 và Nghị định này.
4. Lập kế hoạch, bố trí quỹ nhà ở để hỗ trợ cho những trường hợp có khó
khăn về nhà ở theo quy định tại Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11, quy định
tại Nghị định này và phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
5. Sáu tháng một lần, lập báo cáo cụ thể các trường hợp và số kinh phí
phải thanh toán cũng như các trường hợp và số kinh phí đã thanh toán gửi Bộ Xây
dựng và Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 14. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi
bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định này.
Điều 15. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
|
TM.CHÍNH PHỦ
|
|
|
|
|
|
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét