CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 127/2007/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2007 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TIÊU
CHUẨN VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và
Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ,
NGHỊ ĐỊNH :
Nghị định này quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng,
công bố tiêu chuẩn; xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật; đánh giá sự phù hợp
với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.
Đối tượng của hoạt động trong
lĩnh vực tiêu chuẩn và đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ
thuật bao gồm:
1. Sản phẩm, hàng hoá được sản
xuất để sử dụng trong nước; sản phẩm, hàng hoá xuất khẩu; sản phẩm, hàng hoá
nhập khẩu;
2. Dịch vụ liên quan đến các
hoạt động sau: thương mại; bưu chính, viễn thông; công nghệ thông tin; xây
dựng; giáo dục, đào tạo; lao động, dạy nghề; tài chính; ngân hàng; y tế; du
lịch; văn hoá, giải trí; thể dục, thể thao; giao thông, vận tải; khoa học, công
nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; an ninh, an toàn; nông nghiệp và phát
triển nông thôn; thuỷ sản; tài nguyên và môi trường; các dịch vụ khác phát sinh
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội cần được xây dựng và áp dụng tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
3. Quá trình sản xuất, khai
thác, chế biến, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, vận hành, bảo hành, bảo trì, tái
chế, tiêu huỷ, quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá và các quá trình khác
trong hoạt động kinh tế - xã hội cần được xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật;
4. Môi trường đất, nước, không
khí; tiếng ồn, độ rung, bức xạ, phóng xạ; chất thải rắn, nước thải, khí thải;
phương tiện, công cụ và hoạt động quản lý, bảo vệ và gìn giữ môi trường;
5. Các đối tượng khác trong
hoạt động kinh tế - xã hội cần được xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật.
Điều 3.
Kinh phí xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
1. Kinh phí xây dựng tiêu chuẩn
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật bao gồm: kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch, rà
soát, chuyển đổi, xây dựng, thẩm định tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ
thuật.
Kinh phí xây dựng tiêu chuẩn
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng
năm cho hoạt động khoa học và công nghệ và các hoạt động khác của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
2. Trường hợp cơ quan nhà nước
xây dựng tiêu chuẩn cơ sở để áp dụng trong hoạt động của cơ quan thì kinh phí
được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước.
3. Việc dự toán, cấp phát và
quyết toán kinh phí xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối
hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng kinh phí
xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
1. Nhà nước tập trung đầu tư
xây dựng và phát triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia; đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, năng lực chuyên môn cho cơ quan chịu
trách nhiệm thẩm định tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Nhà nước khuyến khích, tạo
điều kiện cho việc đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng và nâng cao trình độ kỹ
thuật, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức, chuyên gia trong lĩnh vực
tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.
3. Nhà nước khuyến khích các tổ
chức, cá nhân trong nước và ngoài nước, các hội, hiệp hội tham gia xây dựng,
phổ biến áp dụng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; đầu tư phát triển hoạt động
trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật tại Việt Nam; đào tạo
kiến thức, kỹ thuật, nghiệp vụ về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 5. Hồ
sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia
1. Hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn
quốc gia do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng bao gồm:
a) Quyết định giao nhiệm vụ xây
dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia cho cơ quan, tổ chức, kèm theo dự án xây dựng
tiêu chuẩn quốc gia đã được phê duyệt;
b) Báo cáo quá trình xây dựng
dự thảo tiêu chuẩn quốc gia của cơ quan, tổ chức xây dựng dự thảo tiêu chuẩn
quốc gia;
c) Dự thảo tiêu chuẩn quốc gia
(bao gồm cả văn bản dự thảo và file điện tử) kèm theo bản thuyết minh; bản sao
tài liệu gốc được sử dụng làm căn cứ để xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia;
các tài liệu tham khảo khác;
e) Báo cáo kết quả thẩm định dự
thảo tiêu chuẩn quốc gia của cơ quan thẩm định;
g) Văn bản tiếp thu ý kiến thẩm
định, dự thảo tiêu chuẩn quốc gia đã được hoàn chỉnh trên cơ sở tiếp thu ý kiến
thẩm định kèm theo bản thuyết minh; các văn bản, tài liệu khác liên quan đến
quá trình xử lý ý kiến thẩm định (nếu có).
2. Hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn
quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng trên cơ sở dự thảo tiêu chuẩn do
tổ chức, cá nhân đề nghị bao gồm:
a) Đề nghị xây dựng tiêu chuẩn
quốc gia của tổ chức, cá nhân kèm theo dự thảo tiêu chuẩn đề
nghị;
b) Các tài liệu quy định tại
các điểm a, b, c, d, e, g khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn
quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng bao gồm các tài liệu tương ứng
quy định tại điểm a, b, c, d, e, g khoản 1 Điều này.
Điều 6. Rà
soát, chuyển đổi tiêu chuẩn Việt Nam
thành tiêu chuẩn quốc gia
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ liên quan,
thực hiện việc rà soát các tiêu chuẩn Việt Nam đã được ban hành theo Pháp lệnh
Chất lượng hàng hoá năm 1999 và theo luật, pháp lệnh khác để lập các danh
mục sau:
a) Tiêu chuẩn Việt Nam không
phải sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia;
b) Tiêu chuẩn Việt Nam phải sửa
đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia;
c) Tiêu chuẩn Việt Nam phải huỷ
bỏ.
Việc rà soát và lập các danh
mục phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2007.
2. Nguyên tắc và thời hạn
chuyển đổi các tiêu chuẩn Việt Nam thành tiêu chuẩn quốc gia:
a) Tiêu chuẩn Việt Nam có nội
dung phù hợp với tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện và nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của pháp luật Việt Nam,
cam kết quốc tế liên quan theo danh mục quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
được chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia mà không phải sửa đổi, bổ sung nội
dung;
Việc chuyển đổi các tiêu chuẩn
Việt Nam thành tiêu chuẩn quốc gia phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm
2008.
b) Tiêu chuẩn Việt Nam có nội
dung không phù hợp với tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện và nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của pháp luật
Việt Nam, cam kết quốc tế có liên quan theo danh mục quy định tại điểm b khoản
1 Điều này được xem xét để sửa đổi, bổ sung nội dung và chuyển đổi thành tiêu
chuẩn quốc gia;
Việc sửa đổi, bổ sung nội dung
và chuyển đổi các tiêu chuẩn Việt Nam quy định tại điểm này thành tiêu chuẩn
quốc gia phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2010.
c) Tiêu chuẩn Việt Nam không
được áp dụng trong thực tiễn, có nội dung lạc hậu so với tiến bộ khoa học và
công nghệ, điều kiện và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội hoặc có nội dung
trái với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của pháp luật Việt Nam, cam kết
quốc tế có liên quan theo danh mục quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải
được huỷ bỏ.
Việc huỷ bỏ các tiêu chuẩn Việt
Nam phải hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2008.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức
thực hiện việc chuyển đổi, huỷ bỏ các tiêu chuẩn Việt Nam quy định tại các điểm
a, b, c khoản 2 Điều này theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Trình tự, thủ tục chuyển đổi
tiêu chuẩn Việt Nam quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thành tiêu chuẩn quốc
gia:
- Chuyển hoàn toàn nội dung của
tiêu chuẩn Việt Nam thành dự thảo tiêu chuẩn quốc gia;
- Chuyển đổi hình thức trình
bày theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thẩm định dự thảo tiêu chuẩn
quốc gia theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 17 của Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
- Công bố tiêu chuẩn quốc gia
theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 17 của Luật Tiêu chuẩn và
Quy chuẩn kỹ thuật.
b) Trình tự, thủ tục sửa đổi,
bổ sung nội dung để chuyển đổi tiêu chuẩn Việt Nam quy định tại điểm b khoản 2
Điều này thành tiêu chuẩn quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 17 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
c) Trình tự, thủ tục huỷ bỏ
tiêu chuẩn Việt Nam quy định tại điểm c khoản 2 Điều này thực hiện theo quy
định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật.
Điều 7. Rà
soát, chuyển đổi tiêu chuẩn ngành thành tiêu chuẩn quốc gia
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện
việc rà soát tiêu chuẩn ngành được ban hành theo Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá
năm 1999 và theo luật, pháp lệnh khác để lập các danh mục sau:
a) Tiêu chuẩn ngành không phải
sửa đổi, bổ sung nội dung khi được chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia;
b) Tiêu chuẩn ngành phải sửa
đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia;
c) Tiêu chuẩn ngành phải huỷ
bỏ.
Việc rà soát và lập các danh
mục phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2007.
2. Nguyên tắc và thời hạn
chuyển đổi tiêu chuẩn ngành thành tiêu chuẩn quốc gia:
a) Tiêu chuẩn ngành có nội dung
phù hợp với tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện và nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của pháp luật Việt Nam, cam
kết quốc tế có liên quan theo danh mục quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
được xem xét để chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia;
b) Tiêu chuẩn ngành có nội dung
không phù hợp với tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện và nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của pháp luật
Việt Nam, cam kết quốc tế liên quan theo danh mục quy định tại điểm b khoản 1
Điều này được xem xét để sửa đổi, bổ sung nội dung và chuyển đổi thành tiêu
chuẩn quốc gia;
c) Tiêu chuẩn ngành không được
áp dụng trong thực tiễn, có nội dung lạc hậu so với tiến bộ khoa học và công
nghệ, điều kiện và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, trái với quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, quy định của pháp luật Việt Nam, cam kết quốc tế có liên quan
theo danh mục quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải được huỷ bỏ.
Việc huỷ bỏ các tiêu chuẩn
ngành phải hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2008.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức
thực hiện việc chuyển đổi, huỷ bỏ tiêu chuẩn ngành quy định tại các điểm a, b,
c khoản 2 Điều này theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Trình tự, thủ tục chuyển đổi
tiêu chuẩn ngành quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thành tiêu chuẩn quốc
gia:
- Chuyển hoàn toàn nội dung của
tiêu chuẩn ngành thành dự thảo tiêu chuẩn quốc gia;
- Chuyển đổi hình thức trình
bày theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thẩm định dự thảo tiêu chuẩn
quốc gia theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 17 của Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
- Công bố tiêu chuẩn quốc gia
theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 17 của Luật Tiêu chuẩn và
Quy chuẩn kỹ thuật.
b) Trình tự, thủ tục sửa đổi,
bổ sung nội dung để chuyển đổi tiêu chuẩn ngành quy định tại điểm b khoản 2
Điều này thành tiêu chuẩn quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 17 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
c) Trình tự, thủ tục huỷ bỏ
tiêu chuẩn ngành quy định tại điểm c khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 19 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
XÂY DỰNG, BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT
Điều 8. Ký
hiệu quy chuẩn kỹ thuật
1. Ký hiệu quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia được quy định như sau:
a) Số hiệu và năm ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia được phân cách bằng dấu hai chấm và được đặt sau ký
hiệu QCVN;
b) Chữ viết tắt tên Bộ, cơ quan
ngang Bộ ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được đặt sau năm ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia và được phân cách bằng dấu gạch chéo.
2. Ký hiệu quy chuẩn kỹ thuật
địa phương được quy định như sau:
a) Số hiệu và năm ban hành quy
chuẩn kỹ thuật địa phương được phân cách bằng dấu hai chấm và được đặt sau ký
hiệu QCĐP;
b) Chữ viết tắt tên tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương được đặt sau
năm ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương và được phân cách bằng dấu gạch
chéo.
3. Chữ viết tắt tên Bộ, cơ quan
ngang Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Cơ quan ban hành quy chuẩn
kỹ thuật quy định tại Điều 27 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn
kỹ thuật cấp số hiệu quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 9.
Trách nhiệm xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ tổ chức xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy
định tại Điều 27 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
2. Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia.
3. Trách nhiệm xây dựng, thẩm
định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mang tính liên ngành:
a) Trường hợp cần thiết phải
xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mang tính liên ngành (sau đây gọi tắt là
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên ngành), Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ có trách nhiệm đề xuất bằng văn bản với Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
liên quan để xem xét, đề xuất xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên ngành
và xác định cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện. Trong trường hợp không có sự
thống nhất giữa các cơ quan liên quan thì Bộ Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
c) Việc xây dựng dự thảo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia liên ngành thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
d) Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ tổ chức thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên ngành theo
các nội dung quy định tại Điều 33 của Luật Tiêu chuẩn và Quy
chuẩn kỹ thuật;
đ) Bộ, cơ quan ngang Bộ được
giao xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên ngành ban hành quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia sau khi nhất trí với ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và Công
nghệ. Trường hợp không nhất trí với ý kiến thẩm định, cơ quan ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Việc xây dựng, thẩm định,
ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho đối tượng thuộc trách nhiệm quản lý
của cơ quan thuộc Chính phủ:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ phê
duyệt kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trên cơ sở đề xuất của cơ
quan thuộc Chính phủ;
b) Cơ quan thuộc Chính phủ tổ
chức xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo trình tự, thủ tục quy
định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật;
c) Bộ Khoa học và Công nghệ tổ
chức thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo nội dung quy định tại Điều 33 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và ban hành
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Điều 10.
Hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật
1. Hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia bao gồm:
a) Quyết định giao nhiệm vụ xây
dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho cơ quan, tổ chức kèm theo dự án
xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đã được phê duyệt;
b) Báo cáo quá trình xây dựng
dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của cơ quan, tổ chức xây dựng dự thảo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia trình duyệt kèm theo thuyết minh; bản sao tài liệu gốc được sử dụng
làm căn cứ để xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tài liệu tham
khảo khác;
đ) Công
văn đề nghị thẩm định của Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc cơ quan thuộc Chính phủ;
e) Báo cáo kết quả thẩm định dự
thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
g) Văn bản tiếp thu ý kiến thẩm
định cho dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
h) Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia đã được hoàn chỉnh sau khi có ý kiến thẩm định kèm theo thuyết
minh.
2. Hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ
thuật địa phương bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định
tại các điểm a, b, c, d, e, g, h khoản 1 Điều này;
b) Công văn của Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ quản lý chuyên ngành cho ý kiến về dự thảo quy chuẩn kỹ thuật
địa phương;
c) Văn bản đồng ý của Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý chuyên ngành đối với dự thảo quy
chuẩn kỹ thuật địa phương;
d) Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật
địa phương đã được hoàn chỉnh sau khi tiếp thu ý kiến kèm theo thuyết minh.
3. Cơ quan ban hành quy chuẩn
kỹ thuật có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật.
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ tổ chức rà soát các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành
bắt buộc áp dụng để lập các danh mục sau:
a) Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu
chuẩn ngành bắt buộc áp dụng không phải sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển
đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu
chuẩn ngành bắt buộc áp dụng phải sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi
thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu
chuẩn ngành bắt buộc áp dụng phải huỷ bỏ.
Việc rà soát và lập các danh
mục phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2007.
2. Nguyên tắc và thời hạn
chuyển đổi các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng thành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia:
a) Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu
chuẩn ngành bắt buộc áp dụng có nội dung phù hợp và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo danh mục quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này được xem xét để chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia;
b) Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu
chuẩn ngành bắt buộc áp dụng có nội dung kỹ thuật và nội dung quản lý liên quan
đến việc áp dụng bắt buộc tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành không phù hợp
hoặc chưa đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ theo danh mục quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được xem
xét, sửa đổi, bổ sung nội dung để chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu
chuẩn ngành bắt buộc áp dụng có nội dung không phù hợp và không đáp ứng yêu cầu
quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo danh
mục quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải được huỷ bỏ.
Việc huỷ bỏ các tiêu chuẩn Việt
Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng phải hoàn thành trước ngày 30 tháng 9
năm 2008.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ tổ chức thực hiện việc chuyển đổi, huỷ bỏ các tiêu chuẩn
Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng quy định tại các điểm a, b, c khoản
2 Điều này thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Trình tự, thủ tục chuyển đổi
tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia:
- Chuyển hoàn toàn nội dung của
tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng và nội dung quản lý liên
quan đến việc áp dụng bắt buộc tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành thành dự
thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
- Chuyển đổi hình thức trình
bày theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thẩm định dự thảo quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
- Ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
b) Trình tự, thủ tục xem xét,
sửa đổi, bổ sung nội dung để chuyển đổi tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành
bắt buộc áp dụng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
c) Trình tự, thủ tục huỷ bỏ
tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng quy định tại điểm c
khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
35 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ tổ chức rà soát các quy định kỹ thuật, quy trình, quy
phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng để lập các danh mục
sau:
a) Các quy định kỹ thuật, quy
trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng không phải
sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) Các quy định kỹ thuật, quy
trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng phải sửa
đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Các quy định kỹ thuật, quy
trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng phải huỷ
bỏ.
Việc rà soát và lập các danh
mục phải hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2008.
2. Nguyên tắc và thời hạn
chuyển đổi các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài
liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia:
a) Quy định kỹ thuật, quy
trình, quy phạm, quy chuẩn và tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng có nội dung
phù hợp và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ theo danh mục quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được xem xét
để chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) Quy định kỹ thuật, quy
trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng có nội
dung không phù hợp và chưa đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo danh mục quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này phải được xem xét, sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia;
c) Quy định kỹ thuật, quy
trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng có nội
dung không phù hợp và không đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo danh mục quy định tại điểm c khoản 1
Điều này phải được huỷ bỏ.
Việc huỷ bỏ các quy định kỹ
thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng
phải hoàn thành trước ngày 30 tháng 9 năm 2008.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ tổ chức thực hiện việc chuyển đổi, hủy bỏ các quy định kỹ
thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng
quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này thành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Trình tự, thủ tục chuyển đổi
các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và tài liệu kỹ thuật bắt
buộc áp dụng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia:
- Chuyển hoàn toàn nội dung của
các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và tài liệu kỹ thuật bắt
buộc áp dụng thành dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
- Chuyển đổi hình thức trình
bày theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thẩm định dự thảo quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
- Ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
b) Trình tự, thủ tục xem xét,
sửa đổi, bổ sung nội dung để chuyển đổi các quy định kỹ thuật, quy trình, quy
phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
c) Trình tự, thủ tục huỷ bỏ các
quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và tài liệu kỹ thuật bắt buộc
áp dụng quy định tại điểm c khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 13.
Đăng ký quy chuẩn kỹ thuật
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật thực
hiện việc đăng ký quy chuẩn kỹ thuật tại Bộ Khoa học và Công nghệ chậm nhất sau
15 ngày, kể từ ngày ban hành quy chuẩn kỹ thuật.
2. Hồ sơ đăng ký quy chuẩn kỹ
thuật bao gồm:
a) Công văn đề nghị kèm theo
bản đăng ký quy chuẩn kỹ thuật theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Bản sao quy chuẩn kỹ thuật;
c) Quyết định ban hành quy
chuẩn kỹ thuật.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ
tiếp nhận hồ sơ đăng ký quy chuẩn kỹ thuật và định kỳ hàng năm xuất bản danh
mục quy chuẩn kỹ thuật.
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP VỚI TIÊU CHUẨN VÀ QUY CHUẨN KỸ
THUẬT
Điều 14.
Công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy
1. Công bố hợp chuẩn là hoạt
động tự nguyện. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khi công bố sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng đăng
ký bản công bố hợp chuẩn tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá
nhân đó đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. Công bố hợp quy là
hoạt động bắt buộc. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải công bố hợp quy
theo quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Khi công bố hợp quy, tổ
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh phải đăng ký bản công bố hợp quy tại
sở chuyên ngành tương ứng tại địa phương nơi tổ chức, cá nhân đó đăng ký hoạt
động sản xuất, kinh doanh
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ
ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có trách nhiệm thông báo công khai về các
sở chuyên ngành tương ứng tại địa phương tiếp nhận bản công bố hợp quy trên
trang tin điện tử (website) của mình và trên phương tiện thông tin đại chúng.
Định kỳ hằng quý, các sở chuyên
ngành tương ứng tại địa phương tiếp nhận bản công bố hợp quy lập danh sách các
tổ chức, cá nhân đã đăng ký công bố hợp quy và gửi cho các cơ quan sau:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) Sở Khoa học và Công nghệ
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động
sản xuất, kinh doanh để tổng hợp, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương có trách nhiệm
thông báo công khai về các sở chuyên ngành tương ứng tại địa phương tiếp nhận
bản công bố hợp quy trên trang tin điện tử (website) của mình và trên phương
tiện thông tin đại chúng.
Định kỳ hằng quý, các sở chuyên
ngành tương ứng tại địa phương tiếp nhận bản công bố hợp quy lập danh sách các
tổ chức, cá nhân đã đăng ký công bố hợp quy và gửi cho các cơ quan sau:
a) Cơ quan đầu mối được chỉ
định theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này thuộc các Bộ quản lý
chuyên ngành quản lý đối tượng quy chuẩn kỹ thuật địa phương tương ứng.
b) Sở Khoa học và Công nghệ
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động
sản xuất, kinh doanh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương và Bộ Khoa học và Công
nghệ.
Điều 15.
Dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy
1. Dấu hợp chuẩn do tổ chức
chứng nhận sự phù hợp cấp cho đối tượng được chứng nhận hợp chuẩn. Hình dạng,
kết cấu và cách thể hiện dấu hợp chuẩn do tổ chức chứng nhận sự phù hợp quy
định theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Dấu hợp quy do tổ chức chứng
nhận hợp quy cấp cho sản phẩm, hàng hoá được chứng nhận hợp quy hoặc do tổ
chức, cá nhân công bố hợp quy gắn cho sản phẩm, hàng hoá được công bố hợp quy
sau khi đã đăng ký công bố hợp quy.
Hình dạng, kết cấu và cách thể
hiện dấu hợp quy do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh sau khi được chứng nhận hợp chuẩn tự thể hiện dấu hợp chuẩn hoặc sau
khi được chứng nhận hợp quy tự thể hiện dấu hợp quy trên sản phẩm, hàng hoá,
bao gói sản phẩm, hàng hoá, tài liệu về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình,
môi trường đã được chứng nhận hợp chuẩn hoặc chứng nhận hợp quy.
Điều 16.
Tổ chức chứng nhận sự phù hợp
1. Các tổ chức chứng nhận
sự phù hợp gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp khoa học và
công nghệ công lập hoặc ngoài công lập, hoạt động dịch vụ khoa học - kỹ thuật
được thành lập và đăng ký hoạt động theo Luật Khoa học và Công nghệ;
b) Doanh nghiệp được thành lập
và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
c) Chi nhánh của các tổ chức
chứng nhận sự phù hợp nước ngoài đăng ký hoạt động theo Luật Đầu tư tại Việt
Nam.
2. Tổ chức chứng nhận sự phù
hợp thực hiện việc chứng nhận hợp chuẩn hoặc chứng nhận hợp quy hoặc cả chứng
nhận hợp chuẩn và chứng nhận hợp quy.
3. Tổ chức chứng nhận hợp chuẩn
được tiến hành hoạt động chứng nhận hợp chuẩn sau khi đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau đây:
a) Các yêu cầu quy định tại các
khoản 1 và 2 Điều 51 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
b) Đăng ký hoạt động chứng nhận
hợp chuẩn tại Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Tổ chức chứng nhận hợp quy
được tiến hành hoạt động chứng nhận hợp quy sau khi đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau đây:
a) Các yêu cầu quy định tại các
khoản 1 và 2 Điều 51 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
b) Đăng ký hoạt động chứng nhận
hợp quy tại Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật;
c) Được Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật chỉ định là tổ chức thực hiện chứng nhận
hợp quy.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn cụ thể về năng lực của tổ chức chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp
quy; trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp
quy.
6. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật thực
hiện các công việc sau:
a) Quy định chi tiết trình tự,
thủ tục chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy;
b) Tổ chức xem xét, đánh giá,
xác nhận năng lực theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ để chỉ định tổ
chức chứng nhận hợp quy tương ứng với quy chuẩn kỹ thuật do mình ban hành. Các
tổ chức chứng nhận sự phù hợp có chứng chỉ công nhận của tổ chức công nhận quy
định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này hoặc tổ chức công nhận nước ngoài
là thành viên của Hiệp hội Công nhận Thái Bình Dương (PAC) và Diễn đàn Công
nhận Quốc tế (IAF) được ưu tiên xem xét, chỉ định là tổ chức chứng nhận hợp
quy.
7. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông báo danh sách các tổ chức
chứng nhận hợp quy đã được chỉ định trên các phương tiện thông tin đại chúng ở
trung ương và địa phương hoặc trên mạng internet để các tổ chức, cá nhân biết,
lựa chọn, đồng thời thông báo Bộ Khoa học và Công nghệ để phối hợp quản lý.
1. Tổ chức công nhận là tổ chức
đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật Tiêu chuẩn
và Quy chuẩn kỹ thuật, thực hiện việc đánh giá, công nhận năng lực của
phòng thử nghiệm, phòng hiệu chuẩn, tổ chức chứng nhận sự phù hợp, tổ chức giám
định.
2. Tổ chức công nhận phải hoạt
động phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế và khu vực trong lĩnh vực đánh giá sự
phù hợp, tạo điều kiện cho Việt Nam tham gia các hiệp định hoặc thoả
thuận thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp, phục vụ nhu cầu quản
lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên ngành.
3. Bộ Khoa
học và Công nghệ chịu trách nhiệm thống nhất quản lý hoạt động của tổ chức công
nhận.
Tùy theo nhu cầu quản lý, các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có thể tiến hành đánh giá, xác
nhận năng lực phòng thử nghiệm, phòng hiệu chuẩn, tổ chức giám định đủ năng lực
theo yêu cầu cơ bản của tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế tương ứng của
Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hoá (ISO) và Ủy ban Kỹ thuật điện Quốc tế (IEC)
để chỉ định tổ chức này thực hiện việc thử nghiệm, hiệu chuẩn, giám định phục
vụ cho mục đích quản lý chuyên ngành được giao.
Điều 19.
Hiệp định, thoả thuận thừa nhận lẫn nhau
1. Việc thừa nhận lẫn nhau các
kết quả đánh giá sự phù hợp giữa các nước, vùng lãnh thổ bao gồm: kết quả chứng
nhận sự phù hợp; kết quả hiệu chuẩn; kết quả thử nghiệm; kết quả giám định.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan tổ chức thực hiện các hiệp
định thừa nhận lẫn nhau giữa Việt Nam và các quốc gia, vùng lãnh thổ về kết quả
đánh giá sự phù hợp, thực hiện theo pháp luật về ký kết và thực hiện Điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 20.
Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Bộ Khoa học và Công nghệ
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước
về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật với các
nội dung quy định tại Điều 59 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn
kỹ thuật có trách nhiệm sau:
a) Hướng dẫn hoạt động xây
dựng, thẩm định, công bố, phát hành, phổ biến, áp dụng tiêu chuẩn; quy định về
tổ chức và hoạt động của Ban Kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia;
b) Tham gia vào quá trình xây
dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do các Bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ
Quốc phòng quy định cụ thể trình tự thủ tục xây dựng, thẩm định, công bố tiêu
chuẩn quốc gia đối với các đối tượng trong lĩnh vực quân sự quốc phòng chỉ áp
dụng trong nội bộ Bộ Quốc phòng;
d) Hướng dẫn hoạt động xây
dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật;
đ) Chịu trách nhiệm về nội dung
tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do mình chủ trì xây dựng; chịu
trách nhiệm về ý kiến thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì xây dựng;
quyết định thời hạn lấy ý kiến đối với các dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia do mình chủ trì xây dựng trong trường hợp cấp thiết
liên quan đến sức khoẻ, an toàn, môi trường;
g) Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật;
h) Bố trí kinh phí để tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật và nâng cao năng lực chuyên môn cho cơ quan thẩm
định tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn
và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 21.
Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản
lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ
thuật với nội dung quy định tại Điều 60 của Luật Tiêu chuẩn và
Quy chuẩn kỹ thuật.
2. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chỉ định cơ quan đầu mối
chịu trách nhiệm giúp Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà
nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trong quá trình xây
dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia và dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm về nội dung tiêu chuẩn quốc gia, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia do mình chủ trì xây dựng; quyết định thời hạn lấy ý
kiến đối với các dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia do mình chủ trì xây dựng trong trường hợp cấp thiết liên quan đến sức khoẻ,
an toàn, môi trường.
Điều 22.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện
quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn
kỹ thuật tại địa phương theo quy định tại Điều 61 của Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định thời hạn lấy ý kiến đối với các quy chuẩn
kỹ thuật địa phương do mình chủ trì xây dựng trong trường hợp cấp thiết liên
quan đến sức khoẻ, an toàn, môi trường.
3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt
động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật tại địa phương.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan trực tiếp giúp Sở Khoa học
và Công nghệ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn
và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật tại địa phương.
Điều 23.
Phân công trách nhiệm xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
a) Bộ Y tế:
- Sức khoẻ của cộng đồng; vệ
sinh, an toàn thực phẩm, nước uống, nước sinh hoạt, vắc xin và sinh phẩm y tế
và điều kiện sản xuất; hoá chất gia dụng, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn;
- Khám, chữa bệnh, chăm sóc,
điều dưỡng, phục hồi chức năng, thẩm mỹ, giám định trong lĩnh vực y tế;
- Thuốc, nguyên liệu làm thuốc,
mỹ phẩm;
- Trang thiết bị, công trình y
tế;
- Dịch vụ trong lĩnh vực y tế.
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Giống cây trồng, giống vật
nuôi (trừ thuỷ sản);
- Vật tư nông nghiệp và lâm
nghiệp, phân bón, thức ăn chăn nuôi;
- Bảo vệ thực vật, thú y, kiểm
dịch thực vật, động vật;
- Công trình thuỷ lợi, đê điều;
- Dịch vụ trong lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
c) Bộ Thuỷ sản:
- An toàn, vệ sinh thuỷ sản,
thực phẩm thuỷ sản xuất khẩu, thức ăn nuôi trồng thuỷ sản, thuốc thú y thuỷ
sản, hoá chất, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thuỷ sản, giống thuỷ
sản;
- An toàn, vệ sinh trong quá
trình sản xuất từ nuôi trồng, khai thác, chế biến, bảo quản, vận chuyển thuỷ
sản;
- Dụng cụ đánh bắt thuỷ sản,
các thiết bị đòi hỏi yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trong ngành thuỷ sản;
- Dịch vụ trong lĩnh vực thuỷ
sản.
d) Bộ Giao thông vận tải:
- Các loại phương tiện giao
thông vận tải; phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công, vận tải chuyên dùng;
phương tiện thiết bị thăm dò, khai thác trên biển;
- Các công trình hạ tầng giao
thông;
- Lĩnh vực khai thác vận tải;
- Lĩnh vực an toàn giao thông;
- Dịch vụ trong lĩnh vực giao
thông, vận tải.
đ) Bộ Xây dựng:
- Công trình xây dựng dân dụng,
nhà ở và công sở;
- Vật liệu xây dựng;
- Kiến trúc, quy hoạch xây dựng
đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Dịch vụ trong lĩnh vực xây
dựng.
e) Bộ Công nghiệp:
- An toàn kỹ thuật công nghiệp
(an toàn các thiết bị chịu áp lực, thiết bị nâng, an toàn đối với thiết bị có
yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp); an toàn điện trong quản lý,
vận hành trang thiết bị điện; khai thác mỏ và dầu khí (trừ các thiết bị, phương
tiện thăm dò, khai thác dầu khí trên biển);
- An toàn hoá chất, vật liệu nổ
công nghiệp và môi trường công nghiệp;
- An toàn trong sản xuất cơ
khí, luyện kim, điện, năng lượng, khai thác dầu khí, khai thác khoáng sản, hoá
chất (bao gồm cả hoá dược);
- An toàn công nghiệp tiêu
dùng;
- An toàn công nghiệp thực phẩm
và công nghiệp chế biến khác;
- Dịch vụ trong lĩnh vực công
nghiệp.
g) Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội:
- An toàn lao động;
- Phương tiện bảo vệ cá nhân
cho người lao động;
- Yêu cầu về an toàn lao động
đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao
động theo quy định của Bộ luật Lao động;
- Yêu cầu về an toàn, vệ sinh
lao động đối với đồ dùng, thiết bị kỹ thuật trong các cơ sở dạy nghề;
- An toàn đối với các công
trình vui chơi công cộng;
- Dịch vụ trong lĩnh vực lao
động, thương binh, xã hội.
h) Bộ Bưu chính, Viễn thông:
- Mạng lưới, công trình, sản
phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, điện tử và công nghệ thông tin;
- Tần số vô tuyến điện và thiết
bị phát, thu phát sóng vô tuyến điện;
- Dịch vụ trong lĩnh vực bưu
chính, viễn thông.
i) Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Chất lượng môi trường xung
quanh; quan trắc môi trường, đánh giá hiện trạng môi trường; đánh giá môi
trường chiến lược; đánh giá tác động môi trường; kiểm soát ô nhiễm; quản lý
chất thải và quản lý môi trường;
- Khảo sát, điều tra, đánh giá,
kiểm kê tài nguyên, khoáng sản, đánh giá chất lượng, trữ lượng tài nguyên
khoáng sản;
- Đo đạc bản đồ;
- Khí tượng thuỷ văn;
- Dịch vụ trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường.
k) Bộ Thương mại:
- Dịch vụ liên quan đến hoạt
động thương mại;
- Thương mại điện tử.
l) Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Đồ dùng dạy học, thiết bị kỹ
thuật dùng trong trường học;
- Dịch vụ trong lĩnh vực giáo
dục, đào tạo.
m) Bộ Tài chính:
- Dịch vụ tài chính (bảo hiểm,
kiểm toán, thuế, hải quan...);
- Lĩnh vực dự trữ quốc gia.
- Bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hoá: bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hoá và danh lam
thắng cảnh; thăm dò, khai quật khảo cổ; quản lý và bảo vệ di sản văn hoá dưới
nước; đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
- Xuất bản phẩm và sản phẩm báo
chí;
- Vật liệu cho các loại sản
phẩm điện ảnh;
- Mỹ thuật, nhiếp ảnh, quảng
cáo, in ấn;
- Dịch vụ trong lĩnh vực văn
hoá, thông tin, giải trí.
o) Bộ Nội vụ:
Văn thư, lưu trữ.
p) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
- In, đúc, bảo quản, vận chuyển
tiền, phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu huỷ tiền;
- Dịch vụ trong lĩnh vực
ngân hàng.
q) Ủy ban Thể dục Thể thao:
- Công trình thể thao;
- Trang thiết bị luyện tập, thi
đấu;
- Dịch vụ trong lĩnh vực thể
dục thể thao.
r) Bộ Quốc phòng:
- Phương tiện, trang thiết bị
quân sự, vũ khí đạn dược, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng
không thuộc đối tượng bí mật quốc gia;
- An toàn, an ninh trong lĩnh
vực quân sự quốc phòng.
s) Bộ Công an:
- Phòng cháy, chữa cháy, trang
thiết bị kỹ thuật, vũ khí, khí tài, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các loại sản
phẩm khác sử dụng cho lực lượng Công an nhân dân không thuộc đối tượng bí mật
quốc gia;
- Dịch vụ trong lĩnh vực an
ninh.
t) Bộ Khoa học và Công nghệ:
- An toàn bức xạ, hạt nhân,
nguồn phóng xạ;
- Đo lường, kiểm tra, thử
nghiệm, công nhận, chứng nhận;
- Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,
quá trình và các đối tượng khác (trừ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình quy
định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s khoản 1
Điều này);
- Ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia cho đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý của các cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Trong trường hợp có sự chồng
chéo, trùng lặp về lĩnh vực được phân công xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định tại khoản 1 Điều này hoặc
xuất hiện các lĩnh vực mới, các trường hợp ngoại lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ
tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 24.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh về công bố tiêu chuẩn áp
dụng
1. Công bố tiêu chuẩn áp dụng
theo quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật Tiêu chuẩn và Quy
chuẩn kỹ thuật là việc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thông báo về
tiêu chuẩn áp dụng hoặc các đặc tính cơ bản của sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ, quá trình, môi trường của mình.
2. Việc thông báo tiêu chuẩn áp
dụng được thực hiện thông qua hình thức ghi số hiệu tiêu chuẩn được áp dụng
hoặc các đặc tính cơ bản trên nhãn hoặc bao gói sản phẩm, hàng hoá, hoặc trong
các tài liệu giao dịch, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ, quá trình, môi trường
và các hình thức thích hợp khác.
Điều 25.
Thanh tra trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật
1. Thanh tra chuyên ngành của
các Bộ, ngành thực hiện chức năng thanh tra trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật
theo phạm vi, lĩnh vực được phân công quản lý quy định tại Điều 23 Nghị định
này.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh
vực quy chuẩn kỹ thuật theo quy định tại Nghị định số 87/2006/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra khoa học
và công nghệ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái
Nghị định này đều bãi bỏ.
2. Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu
chuẩn ngành tự nguyện áp dụng ban hành trước thời điểm có hiệu lực của
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật chưa được chuyển đổi thành tiêu chuẩn
quốc gia được tiếp tục sử dụng đến thời hạn chuyển đổi quy định tại khoản 2
Điều 6, khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
4. Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu
chuẩn ngành và quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn, tài liệu kỹ
thuật bắt buộc áp dụng ban hành trước thời điểm có hiệu lực của Luật Tiêu chuẩn
và Quy chuẩn kỹ thuật được sử dụng trong các dự án phát triển kinh tế - xã hội
đã được phê duyệt trước ngày Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật có hiệu lực
vẫn tiếp tục còn hiệu lực cho các dự án đó nếu các quy định của các văn bản này
không ảnh hưởng đến chất lượng của dự án.
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Ban Điều hành 112, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KG (5b). |
TM. CHÍNH PHỦ
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét