|
|
Số: 128/2017/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 16 tháng
11 năm 2017 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy
định chế độ báo cáo về điều tra hình sự
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự ngày 26 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 41/2017/QH14 ngày 20 tháng
6 năm 2017 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 12/2017/QH14 và về hiệu lực thi hành của Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13, Luật tổ chức
cơ quan điều tra hình sự số 99/2015/QH13, Luật thi hành tạm giữ, tạm giam số 94/2015/QH13;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Công an;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chế độ báo cáo về điều tra hình sự.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định về
nguyên tắc thực hiện chế độ báo cáo, nội dung, hình thức báo cáo; trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện chế độ báo cáo về điều tra
hình sự.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra theo quy định tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự.
2. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến thực hiện chế độ báo cáo về điều tra hình sự.
Điều 3. Nguyên tắc thực
hiện chế độ báo cáo về điều tra hình sự
1. Tuân thủ Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự,
Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự và quy định tại Nghị định này.
2. Bảo đảm trung thực,
khách quan, chính xác, đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời.
3. Thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
4. Việc soạn thảo, ban
hành, quản lý, khai thác, sử dụng báo cáo về điều tra hình sự phải đúng mục
đích, đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước và chế độ văn thư,
lưu trữ.
Điều 4. Hình thức báo cáo
và phương thức gửi báo cáo về điều tra hình sự
1. Hình thức báo cáo
Báo cáo phải được thực
hiện bằng văn bản, có chữ ký, họ tên của người có thẩm quyền ký báo cáo, đóng
dấu phát hành theo quy định kèm theo tệp dữ liệu điện tử.
2. Phương thức gửi báo
cáo
Báo cáo được gửi đến cơ
quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:
a) Gửi bằng đường bưu
điện;
b) Gửi trực tiếp;
c) Gửi qua fax;
d) Gửi qua hệ thống phần
mềm quản lý cơ sở dữ liệu điều tra hình sự dưới dạng file ảnh (định dạng PDF)
hoặc file dữ liệu điện tử có chữ ký số.
Điều 5. Thẩm quyền ký báo
cáo về điều tra hình sự
Viện trưởng, Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Bộ trưởng, Thứ trưởng: Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký báo cáo của
bộ, ngành mình về công tác điều tra hình sự theo thẩm quyền điều tra quy định
tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự.
Điều 6. Xử lý vi phạm trong thực
hiện chế độ báo cáo về điều tra hình sự
Người nào không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng chế độ báo cáo hoặc cố ý báo cáo sai hoặc tiết lộ
thông tin trong các báo cáo về điều tra hình sự thuộc phạm vi bí mật nhà nước
thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương II
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VỀ ĐIỀU
TRA HÌNH SỰ
Điều 7. Các loại báo cáo
về điều tra hình sự
Báo cáo về điều tra hình
sự gồm: Báo cáo định kỳ; báo cáo về vụ, việc và báo cáo chuyên đề.
Điều 8. Báo cáo định kỳ
1. Báo cáo định kỳ gồm:
03 tháng, 06 tháng, 09 tháng và báo cáo năm.
2. Nội dung của báo cáo
định kỳ
a) Tổng hợp, phân tích
đánh giá và dự báo tình hình hoạt động của các loại tội phạm thuộc thẩm quyền
điều tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra;
b) Kết quả công tác tiếp
nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;
c) Kết quả công tác bắt,
giam giữ, điều tra, xử lý tội phạm;
d) Phương hướng công tác
trọng tâm tiếp theo.
3. Thời điểm lấy số liệu
của báo cáo định kỳ
a) Báo cáo 03 tháng tính
từ ngày 01 tháng 10 đến ngày 31 tháng 12 của năm;
b) Báo cáo 06 tháng tính
từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 31 tháng 3 năm sau;
c) Báo cáo 09 tháng tính
từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 6 năm sau;
d) Báo cáo năm tính từ
ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau.
4. Chỉnh lý, bổ sung báo
cáo
a) Khi phải chỉnh lý, bổ
sung nội dung, số liệu trong báo cáo định kỳ, cơ quan báo cáo có trách nhiệm
gửi báo cáo đã được chỉnh lý, bổ sung, kèm theo văn bản giải trình rõ về việc
chỉnh lý, bổ sung và phải có chữ ký xác nhận, đóng dấu;
b) Nghiêm cấm việc tự ý
tẩy, xóa báo cáo, các biểu mẫu thống kê số liệu kèm theo báo cáo.
Điều 9. Báo cáo về vụ,
việc
1. Báo cáo về vụ, việc quy định trong Nghị định này là các
vụ, việc có dấu hiệu làm oan người vô tội hoặc
bỏ lọt tội phạm; vụ, việc có khiếu kiện kéo dài nhiều năm; vụ, việc có tính chất nhạy cảm, phức tạp liên quan
đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc vụ, việc khác khi có yêu cầu
của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp của Quốc hội.
2. Các bộ, ngành quy định
tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm báo cáo vụ, việc do bộ, ngành
mình giải quyết theo thẩm quyền điều tra quy định tại Luật tổ chức cơ quan điều
tra hình sự và gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã yêu cầu.
Điều 10. Báo cáo chuyên
đề
1. Báo cáo chuyên đề là
báo cáo sơ kết, tổng kết hoặc tổng hợp, đánh giá và dự báo tình hình hoạt động
của các loại tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra, cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; kết quả công tác tiếp
nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; công tác bắt, giam giữ, điều tra xử
lý tội phạm theo từng lĩnh vực.
2. Trường hợp báo cáo
a) Theo chương trình, kế
hoạch công tác đã đề ra;
b) Khi có tình hình nổi
lên hoặc đánh giá kết quả thực hiện một chủ trương công tác thấy cần sơ kết, tổng
kết chuyên đề theo từng lĩnh vực đấu tranh, xử lý tội phạm cụ thể;
c)
Khi có yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp của Quốc hội.
3. Nội dung báo cáo
chuyên đề
a) Tình hình cơ bản và
tình hình liên quan đến chuyên đề;
b)
Kết quả các mặt công tác đã thực hiện theo chuyên đề (căn cứ đặc điểm tình
hình, chương trình, kế hoạch công tác, sự chỉ đạo của cấp trên); đánh giá ưu
điểm, khuyết điểm, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong chỉ đạo, thực hiện;
c) Dự báo tình hình;
d) Chủ trương, biện pháp
tiếp tục thực hiện;
đ) Đề xuất, kiến nghị.
4. Nơi gửi báo cáo
Các bộ, ngành quy định
tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này xây dựng báo cáo chuyên đề gửi Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp của Quốc hội,
đồng gửi Bộ Công an để giúp Chính phủ theo dõi, quản lý công tác điều tra hình
sự.
Điều 11. Bảo mật
1.
Báo cáo về điều tra hình sự phải được phân loại, xác định và đóng dấu độ mật
đúng quy định và chỉ gửi đến nơi nhận đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nội dung trao đổi tình
hình, công tác về điều tra hình sự giữa các bộ, ngành
quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải thực hiện chế độ bảo mật theo
quy định của pháp luật.
3. Việc gửi báo cáo theo
các phương thức đã quy định tại khoản 2 Điều 4 phải tuân thủ các quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Nghiêm cấm việc tiết
lộ thông tin, trao đổi, cung cấp thông tin trong báo cáo về điều tra hình sự
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, NGÀNH
TRONG VIỆC
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 12. Trách nhiệm của
Bộ Công an trong xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng báo cáo về điều tra
hình sự
1. Bộ Công an chịu trách
nhiệm trước Chính phủ trong xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng báo cáo về
điều tra hình sự, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo tổ chức việc
xây dựng báo cáo; cập nhật thông tin và chịu trách nhiệm về tính chính xác,
toàn vẹn các thông tin, dữ liệu; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên
quan xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu về
điều tra hình sự;
b) Nghiên cứu, tổng hợp
báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xây dựng báo cáo và thống kê số liệu
trong phạm vi cả nước. Định kỳ gửi báo cáo về điều tra hình sự đến Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về điều
tra hình sự trong phạm vi cả nước trước ngày 15 tháng 02 đối với báo cáo 03
tháng; trước ngày 15 tháng 5 đối với báo cáo 06 tháng; trước ngày 15 tháng 8
đối với báo cáo 09 tháng và trước ngày 15 tháng 11 đối với báo cáo năm;
c) Hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc thực hiện
chế độ báo cáo về điều tra hình sự;
d) Chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành liên quan xây dựng đề cương báo cáo và biểu mẫu thống kê về điều
tra hình sự;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Chính phủ giao.
2. Cơ quan Cảnh sát điều
tra Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan giúp Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 13. Trách nhiệm của
Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong xây
dựng báo cáo về điều tra hình sự
1.
Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo tổ chức việc
xây dựng báo cáo; cập nhật thông tin và chịu trách nhiệm về tính chính xác,
toàn vẹn các thông tin, dữ liệu;
b) Xây dựng báo cáo về
điều tra hình sự trên phạm vi cả nước thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan
điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của mình gửi Chính phủ
(qua Bộ Công an) trước ngày 15 tháng 01 đối với báo cáo 03 tháng; trước ngày 15
tháng 4 đối với báo cáo 06 tháng; trước ngày 15 tháng 7 đối với báo cáo 09
tháng; trước ngày 15 tháng 10 đối với báo cáo năm;
c) Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Chính phủ giao.
2. Giao đơn vị có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 14. Trách nhiệm của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc thực hiện chế độ báo cáo về điều tra
hình sự
Đề nghị Viện kiểm sát
nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình:
1. Chỉ đạo tổ chức việc
xây dựng báo cáo; cập nhật thông tin và chịu trách nhiệm về độ chính xác, toàn
vẹn các thông tin, dữ liệu;
2. Xây dựng báo cáo và
thống kê số liệu về điều tra hình sự theo quy định tại khoản 6
Điều 67 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự. Định kỳ gửi báo cáo về điều
tra hình sự cho Chính phủ (qua Bộ Công an) trước ngày 15 tháng 01 đối với báo
cáo 03 tháng; trước ngày 15 tháng 4 đối với báo cáo 06 tháng; trước ngày 15
tháng 7 đối với báo cáo 09 tháng; trước ngày 15 tháng 10 đối với báo cáo năm.
3. Giao đơn vị có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giúp Viện trưởng
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi
hành
Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Điều 16. Trách nhiệm thi
hành
1. Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực
hiện và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ Nguyễn Xuân Phúc |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét