|
|
Số: 138/2021/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 31 tháng
12 năm 2021 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính bị tạm giữ, tịch thu và giấy phép, chứng chỉ
hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị
tạm giữ, tịch thu và giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục
hành chính.
1. Nghị định này quy định
về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch
thu theo thủ tục hành chính (sau đây viết gọn là tang vật, phương tiện bị tạm
giữ, tịch thu), giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành
chính (sau đây viết gọn là giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ); trách
nhiệm, quyền hạn của cơ quan và người quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện
bị tạm giữ, tịch thu, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ; quyền và nghĩa
vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu,
giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ.
2. Việc quản lý, bảo quản
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là tiền Việt Nam, ngoại tệ, giấy tờ,
tài liệu, chứng từ liên quan đến tài sản, chứng chỉ có giá, vàng, bạc, đá quý,
kim loại quý, ma túy, vũ khí, tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ,
vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản
quý hiếm, các loại động vật, thực vật, hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng, vật
thuộc loại cấm lưu hành và các loại tài sản đặc biệt khác không thuộc phạm vi
điều chỉnh của Nghị định này, mà thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
1. Tổ chức, cá nhân Việt
Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch
thu, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ.
2. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan đến việc quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ,
tịch thu, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ.
1. Tang vật, phương tiện
bị tạm giữ, tịch thu phải được quản lý, bảo quản chặt chẽ, an toàn, sắp xếp hợp
lý, dễ kiểm tra, tránh nhầm lẫn, không để gây ô nhiễm môi trường, lây lan dịch
bệnh.
2. Các tang vật, phương
tiện bị tạm giữ, tịch thu phải được bảo đảm tính nguyên vẹn, không tính đến
phần giảm giá trị thiệt hại do các nguyên nhân khách quan như thời tiết, độ ẩm,
hao mòn theo thời gian và các nguyên nhân khác.
3. Giấy phép, chứng chỉ
hành nghề bị tạm giữ phải được quản lý, bảo quản chặt chẽ, an toàn, sắp xếp hợp
lý, dễ kiểm tra, tránh nhầm lẫn; bảo đảm tính nguyên vẹn.
4. Chỉ tiếp nhận, trả
lại, chuyển tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ
hoặc tiếp nhận, chuyển tang vật, phương tiện bị tịch thu cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân khi có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền.
Điều
4. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Chiếm đoạt, bán, trao
đổi, cầm cố, thế chấp, đánh tráo, thay thế, sử dụng trái pháp luật tang vật,
phương tiện bị tạm giữ, tịch thu, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ và
các hành vi trục lợi khác.
2. Vi phạm quy định về
niêm phong tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu; mang tang vật, phương
tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ ra khỏi nơi tạm giữ mà không
được phép của cấp có thẩm quyền.
3. Làm mất, hủy hoại, cố
ý làm hư hỏng tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu, giấy phép, chứng chỉ
hành nghề bị tạm giữ.
1. Kinh phí bảo đảm cho
công tác quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu, bao gồm:
a) Chi xây dựng, sửa
chữa, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất hoặc thuê nơi tạm giữ;
b) Chi mua sắm trang
thiết bị, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc quản lý, bảo quản, vận chuyển,
giao, nhận, giám định tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu;
c) Chi phí để thông báo
trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông báo cho người vi phạm, chủ sở
hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện bị tạm
giữ;
d) Các khoản chi khác
theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí bảo đảm cho
công tác quản lý, bảo quản giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ, bao gồm:
Các khoản chi cho mua sắm trang thiết bị, phương tiện cần thiết phục vụ cho
việc quản lý, bảo quản, vận chuyển, giao, nhận, giám định giấy phép, chứng chỉ
hành nghề bị tạm giữ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí cho công tác
quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu, giấy phép, chứng
chỉ hành nghề bị tạm giữ được bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định cụ thể về kinh phí bảo đảm cho công tác quản lý, bảo quản tang vật,
phương tiện bị tạm giữ, tịch thu, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ.
QUẢN LÝ, BẢO QUẢN TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM
HÀNH CHÍNH BỊ TẠM GIỮ TỊCH THU,
GIẤY PHÉP,
CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ BỊ TẠM GIỮ
1. Nơi tạm giữ tang vật,
phương tiện bị tạm giữ, tịch thu là nhà, kho, bến, bãi, cảng, khu vực vùng nước
cảng biển, trụ sở cơ quan hoặc nơi khác do người có thẩm quyền tạm giữ, tịch
thu quyết định và phải bảo đảm các điều kiện theo quy định tại các khoản 2, 3
và 4 Điều này.
Nơi tạm giữ giấy phép,
chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ là trụ sở cơ quan của người lập biên bản tạm
giữ, người ra quyết định tạm giữ.
2. Điều kiện đối với nơi
tạm giữ là nhà, kho, bãi
a) Phải bảo đảm an toàn,
an ninh, trật tự; có hệ thống hàng rào bảo vệ, nội quy ra, vào, nội quy về bảo
vệ môi trường, phòng cháy và chữa cháy;
b) Phải bảo đảm khô ráo,
thoáng khí. Trường hợp nơi tạm giữ tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu ở
ngoài trời thì phải bố trí mái che hoặc có các biện pháp phòng, chống mưa,
nắng;
c) Có hệ thống thiết bị
chiếu sáng; trang bị phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy và trang thiết
bị, phương tiện kỹ thuật phù hợp cho việc quản lý, bảo quản từng loại tang vật,
phương tiện bị tạm giữ, tịch thu;
d) Đối với nhà, kho sử
dụng để quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu là chất,
hàng nguy hiểm về cháy, nổ, chất độc, chất phóng xạ phải bảo đảm các điều kiện
an toàn về phòng, chống cháy, nổ, phòng độc, chống phóng xạ, phòng ngừa sự cố
môi trường.
3. Điều kiện đối với nơi
tạm giữ là bến, cảng và khu vực vùng nước cảng biển
a) Phải bảo đảm an toàn,
an ninh, trật tự, nội quy ra, vào, nội quy về bảo vệ môi trường, phòng cháy và
chữa cháy và các điều kiện quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này trong
phạm vi nơi tạm giữ tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu;
b) Đối với nơi tạm giữ là
bến thủy nội địa, khu vực vùng nước cảng biển thì ngoài điều kiện quy định tại
điểm a khoản này, còn phải có thiết bị neo đậu phương tiện, có nội quy hoạt
động ra, vào bến và khu vực vùng nước cảng biển, sắp xếp, neo đậu phương tiện.
4. Đối với nơi tạm giữ là
trụ sở cơ quan thì phải có biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn phòng,
chống cháy, nổ, bảo đảm khô ráo, thoáng khí; có hệ thống thiết bị chiếu sáng,
trang bị phương tiện, thiết bị phù hợp.
5. Bố trí nơi tạm giữ
tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ, tịch thu
a) Bố trí nơi tạm giữ
chung: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết
định xây dựng nơi tạm giữ tang vật, phương tiện chung của nhiều cơ quan có thẩm
quyền tạm giữ tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu ở địa phương mình với
hình thức, quy mô thiết kế xây dựng đáp ứng yêu cầu để quản lý, bảo quản tang
vật, phương tiện trên cơ sở đề nghị của cơ quan có thẩm quyền tạm giữ tang vật,
phương tiện bị tạm giữ, tịch thu;
b) Bố trí nơi tạm giữ
riêng: Đối với cơ quan thường xuyên phải tạm giữ tang vật, phương tiện bị tạm
giữ, tịch thu thi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
trách nhiệm tổ chức xây dựng nơi tạm giữ riêng cho cơ quan đó;
c) Trường hợp cơ quan của
người có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu chưa đủ
điều kiện để xây dựng nơi tạm giữ hoặc quy mô xây dựng, điều kiện an toàn nơi
tạm giữ không đủ, không bảo đảm để quản lý, bảo quản hết tang vật, phương tiện
bị tạm giữ, tịch thu thì cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ tang vật,
phương tiện có thể thuê nơi tạm giữ. Mức thuê, giá thuê theo thỏa thuận nhưng
không được vượt quá mức giá theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và khi thuê nơi tạm giữ phải ký kết hợp đồng theo quy
định của Bộ luật dân sự;
d) Trường hợp tạm giữ
tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu với số lượng ít hoặc tang vật,
phương tiện bị tạm giữ, tịch thu là những vật nhỏ, gọn mà xét thấy không cần
thiết phải chuyển đến nơi tạm giữ là nhà, kho, bến, bãi thì người có thẩm quyền
tạm giữ tang vật, phương tiện có thể quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện
đó tại trụ sở cơ quan của mình. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền tạm
giữ tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu phải bố trí và giao tang vật,
phương tiện bị tạm giữ, tịch thu cho người trực tiếp quản lý để quản lý, bảo
quản.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức quản lý nơi tạm giữ
chung hoặc giao cho một cơ quan quản lý. Cơ quan có nơi tạm giữ tang vật,
phương tiện bị tạm giữ, tịch thu hoặc được giao quản lý nơi tạm giữ chung phải
bố trí người làm nhiệm vụ quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ,
tịch thu, cụ thể như sau:
a) Trường hợp nơi tạm giữ
tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu là nơi tạm giữ riêng của một cơ quan
thì thủ trưởng cơ quan đó bố trí người làm nhiệm vụ quản lý, bảo quản tang vật,
phương tiện bị tạm giữ, tịch thu;
b) Trường hợp nơi tạm giữ
tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu là nơi tạm giữ chung của nhiều cơ
quan khác nhau ở địa phương thì việc bố trí người làm nhiệm vụ quản lý, bảo
quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu thực hiện theo quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trên cơ sở đề xuất thống nhất giữa các cơ
quan ở địa phương.
1. Chỉ đạo, theo dõi,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp quản lý, bảo quản tang vật,
phương tiện bị tạm giữ, tịch thu, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ.
2. Phân công người quản
lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu, giấy phép, chứng chỉ
hành nghề bị tạm giữ phù hợp với điều kiện nơi tạm giữ.
3. Thông báo bằng văn bản
kịp thời cho người ra quyết định tạm giữ khi tang vật, phương tiện, giấy phép,
chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ hết thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành
quyết định xử phạt; tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị
tạm giữ đã có quyết định trả lại cho tổ chức, cá nhân vi phạm nhưng không đến
nhận và tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ, tịch
thu bị mất, hư hỏng; trường hợp có dấu hiệu của tội phạm phải báo ngay cho cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự.
4. Chủ trì, phối hợp với
Ủy ban nhân dân địa phương, lực lượng vũ trang nhân dân, các cơ quan, đơn vị
hữu quan để di chuyển tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu đến nơi an
toàn trong trường hợp thiên tai hoặc các trường hợp khác đe dọa đến sự an toàn
của tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu.
5. Đề xuất, báo cáo thủ
trưởng cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền về tình trạng, phương án bảo vệ,
nâng cấp, sửa chữa nơi tạm giữ tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu.
1. Tiếp nhận tang vật,
phương tiện bị tạm giữ, tịch thu, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ
theo quyết định của người có thẩm quyền; phân loại tang vật, phương tiện bị tạm
giữ, tịch thu, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ và báo cáo người đứng
đầu cơ quan được giao trực tiếp quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện, giấy
phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ để bố trí, sắp xếp và có biện pháp quản
lý, bảo quản phù hợp.
2. Trả lại tang vật,
phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ khi có quyết định của
người có thẩm quyền.
3. Chuyển tang vật,
phương tiện bị tạm giữ, tịch thu cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
hình sự hoặc cơ quan khác khi có quyết định của người có thẩm quyền.
4. Quản lý, bảo quản tang
vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm
giữ đúng quy định.
5. Thường xuyên kiểm tra
nơi tạm giữ; phát hiện kịp thời tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ
hành nghề bị tạm giữ bị mất, hư hỏng hoặc nơi tạm giữ không bảo đảm an toàn để
có biện pháp khắc phục kịp thời.
6. Vào sổ và ghi chép đầy
đủ về việc tiếp nhận, trả lại, chuyển tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng
chỉ hành nghề bị tạm giữ về:
a) Giờ, ngày, tháng, năm
tiếp nhận, trả lại, chuyển tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành
nghề bị tạm giữ;
b) Hiện trạng tang vật,
phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ;
c) Số quyết định, thời
gian, lý do tạm giữ, tịch thu và họ, tên, chức vụ của người ký quyết định,
người giao, người nhận tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị
tạm giữ.
7. Hàng ngày thống kê,
báo cáo với người đứng đầu cơ quan nơi quản lý tang vật, phương tiện bị tạm
giữ, tịch thu, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ về:
a) Số lượng tang vật,
phương tiện bị tạm giữ, tịch thu; giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ;
b) Tang vật, phương tiện,
giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ đã trả lại cho người vi phạm, chủ sở
hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp;
c) Số lượng tang vật,
phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ đã hết thời hạn bị tạm
giữ mà người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp
không đến nhận;
d) Số lượng tang vật,
phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ chuyển cho các cơ quan
có thẩm quyền;
đ) Số lượng tang vật,
phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị hư hỏng, mất, thất thoát;
e) Tổng số tang vật,
phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ hiện còn tạm giữ.
1. Người lập biên bản tạm
giữ có trách nhiệm quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng
chỉ hành nghề bị tạm giữ cho đến khi bàn giao tang vật, phương tiện, giấy phép,
chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ cho người quản lý, bảo quản.
2. Người ra quyết định
tạm giữ, tịch thu có trách nhiệm quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm
giữ, tịch thu, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ. Trường hợp tang vật,
phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ bị mất, bán trái quy
định, đánh tráo, hư hỏng, mất linh kiện, thay thế thì người ra quyết định tạm
giữ, tịch thu chịu trách nhiệm bồi thường và bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
3. Người quản lý, bảo
quản tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ có trách
nhiệm trực tiếp quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu,
giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ. Trường hợp tang vật, phương tiện,
giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ bị mất, bán trái quy định, đánh tráo,
hư hỏng, mất linh kiện, thay thế thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và
người ra quyết định tạm giữ, tịch thu về việc quản lý, bảo quản tang vật,
phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ.
4. Trường hợp phương tiện
giao thông vi phạm hành chính được giao cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo
quản theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Nghị định này thì người có thẩm quyền
tạm giữ phương tiện có trách nhiệm quản lý, bảo quản phương tiện giao thông vi
phạm hành chính từ khi tạm giữ phương tiện cho đến khi giao phương tiện cho tổ
chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản.
1. Khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh hành vi, quyết định trái pháp luật của người có thẩm quyền
tạm giữ, tịch thu tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Kiểm tra trước khi
nhận lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ khi
hết thời hạn bị tạm giữ.
3. Yêu cầu người quản lý,
bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu, giấy phép, chứng chỉ hành
nghề bị tạm giữ lập biên bản về việc tài sản trong thời gian tạm giữ bị mất,
đánh tráo, hư hỏng, thiếu hụt và yêu cầu cơ quan của người quản lý, bảo quản
tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ bồi thường
theo quy định của pháp luật.
1. Chấp hành nghiêm chỉnh
quyết định tạm giữ, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; quyết
định tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
2. Nhận lại tang vật,
phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo đúng thời hạn ghi
trong quyết định tạm giữ.
3. Chấp hành quy định tại
điểm a khoản 4 Điều 16 Nghị định này.
Khi tiếp nhận tang vật,
phương tiện bị tạm giữ, tịch thu, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ,
người quản lý, bảo quản thực hiện các bước sau đây:
1. Kiểm tra quyết định
tạm giữ, tịch thu, biên bản tạm giữ, tịch thu và những giấy tờ khác có liên
quan.
2. So sánh, đối chiếu
tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị
tạm giữ với biên bản tạm giữ, tịch thu và bản thống kê về tên hàng hóa, số
lượng, chất lượng, khối lượng, chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ; tình trạng niêm phong
(nếu có).
3. Vào sổ theo dõi và yêu
cầu bên giao ký vào sổ.
Người đứng đầu cơ quan
của người quản lý, bảo quản căn cứ vào tính chất của từng loại tang vật, phương
tiện bị tạm giữ, tịch thu, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ để bố trí,
sắp xếp và có biện pháp quản lý, bảo quản phù hợp.
1. Đối với tang vật,
phương tiện bị tạm giữ, tịch thu là máy móc, phương tiện có sử dụng xăng, dầu
hoặc các nhiên liệu dễ gây cháy, nổ thì khi đưa vào nơi tạm giữ phải cách biệt
với tang vật khác và để cách biệt với nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị sinh lửa,
sinh nhiệt bảo đảm an toàn phòng, chống cháy, nổ, chuẩn bị các điều kiện để sẵn
sàng chữa cháy.
2. Đối với tang vật,
phương tiện bị tạm giữ, tịch thu là hàng hóa, vật phẩm dễ gây ô nhiễm môi
trường thì phải đưa vào nhà, kho hoặc nơi quản lý, bảo quản bảo đảm an toàn
không gây ô nhiễm môi trường trong thời gian tạm giữ.
3. Đối với tang vật bị
tạm giữ, tịch thu là chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ, chất độc, chất phóng xạ
thì phải đưa vào nhà, kho hoặc nơi quản lý, bảo quản bảo đảm các điều kiện về
an toàn phòng cháy, chữa cháy, phòng nổ, phòng độc, chống phóng xạ, phòng ngừa
sự cố môi trường.
4. Đối với giấy phép,
chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thì phải đưa vào trụ sở cơ quan người có thẩm
quyền tạm giữ để quản lý, bảo quản và phải được bảo quản, sắp xếp gọn gàng
trong tủ đựng tài liệu, bảo đảm điều kiện chống mối mọt, tránh ẩm thấp, cách xa
nguồn nhiệt độ cao.
Điều
14. Giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm
giữ, bảo quản
1. Phương tiện giao thông
vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có một trong các điều
kiện dưới đây thì người có thẩm quyền tạm giữ có thể giao cho tổ chức, cá nhân
vi phạm giữ, bảo quản phương tiện dưới sự quản lý của cơ quan của người có thẩm
quyền tạm giữ, trừ các trường hợp theo quy định tại khoản 7 Điều này, cụ thể:
a) Cá nhân vi phạm có nơi
thường trú hoặc có nơi tạm trú còn thời hạn hoặc có giấy xác nhận về nơi công
tác của cơ quan, tổ chức nơi cá nhân vi phạm đang công tác; tổ chức vi phạm
phải có địa chỉ hoạt động cụ thể, rõ ràng. Tổ chức, cá nhân vi phạm phải có nơi
giữ, bảo quản phương tiện;
b) Tổ chức, cá nhân vi
phạm có khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh.
2. Trình tự giải quyết
việc giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi
phạm giữ, bảo quản
a) Tổ chức, cá nhân vi
phạm phải làm đơn gửi người có thẩm quyền tạm giữ đề nghị được giữ, bảo quản
phương tiện giao thông vi phạm hành chính; trong đơn ghi rõ họ tên, số định
danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân, nơi thường trú, nơi tạm trú, nghề
nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm, hành vi vi phạm
hành chính, tên, số lượng, đặc điểm, chủng loại, số hiệu, nhãn hiệu, ký hiệu,
xuất xứ, năm sản xuất, số máy, số khung, dung tích (nếu có), tình trạng của
phương tiện, nơi giữ, bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính theo
đề nghị của tổ chức, cá nhân sau khi được người có thẩm quyền tạm giữ giao giữ,
bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính.
Cá nhân vi phạm khi gửi
đơn phải gửi bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có công
chứng, chứng thực Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc giấy xác
nhận về nơi công tác của cơ quan, tổ chức nơi cá nhân vi phạm đang công tác; đối
với tổ chức vi phạm phải có giấy tờ chứng minh về địa chỉ nơi đóng trụ sở hoạt
động của tổ chức đó.
b) Trong thời hạn không
quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, người có thẩm quyền tạm
giữ phải xem xét, quyết định việc giao phương tiện giao thông vi phạm hành
chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản. Đối với vụ việc có nhiều tình
tiết phức tạp, cần phải có thêm thời gian để xác minh thì trong thời hạn không
quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, người có thẩm quyền tạm
giữ phải xem xét, quyết định việc giao phương tiện giao thông vi phạm hành
chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản. Trường hợp không giao phương
tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản
phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;
c) Khi giao phương tiện
giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản, người
có thẩm quyền tạm giữ phải lập biên bản ghi rõ tên, số lượng, khối lượng, đặc
điểm, chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, nơi giữ, bảo quản, tình trạng của phương
tiện (nếu có) và phải có chữ ký của tổ chức, cá nhân vi phạm và người có thẩm
quyền tạm giữ; thời hạn tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản phương tiện giao
thông vi phạm hành chính. Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản
bản.
Cùng với việc lập biên
bản khi giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính, người có thẩm quyền tạm
giữ phải tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký xe đối với phương tiện giao thông
đường bộ, giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt đối với phương
tiện giao thông đường sắt, giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa đối
với phương tiện giao thông đường thủy nội địa (sau đây gọi chung là giấy chứng
nhận đăng ký phương tiện) để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt, trừ trường
hợp tổ chức, cá nhân vi phạm đã đặt tiền bảo lãnh. Việc tạm giữ giấy chứng nhận
đăng ký phương tiện phải được lập thành biên bản; trong biên bản ghi rõ địa
điểm lập biên bản, ngày, tháng, năm tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký phương
tiện; họ tên, chức vụ của người có thẩm quyền tạm giữ; tên tổ chức, cá nhân bị
tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký phương tiện, số định danh cá nhân hoặc số chứng
minh nhân dân của cá nhân bị tạm giữ; lý do, thời hạn tạm giữ. Biên bản phải có
chữ ký của tổ chức, cá nhân vi phạm bị tạm giữ giấy chứng nhận và người có thẩm
quyền tạm giữ; biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
Người có thẩm quyền tạm
giữ giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm
giữ, bảo quản sau khi đã hoàn thành việc lập biên bản và tổ chức, cá nhân đến
nhận phương tiện giao thông vi phạm hành chính được giao giữ, bảo quản. Tổ
chức, cá nhân được giao giữ, bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính
có trách nhiệm đưa phương tiện về nơi tự bảo quản.
3. Trong thời hạn 02 ngày
làm việc, kể từ ngày giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ
chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản, cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ
phải thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đang có phương tiện
do tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản để phối hợp giám sát, quản lý.
4. Tổ chức, cá nhân vi
phạm trong thời gian được giao giữ, bảo quản phương tiện giao thông vi phạm
hành chính thì không được phép sử dụng phương tiện vi phạm đó tham gia giao
thông; không được tự ý thay đổi nơi giữ, bảo quản phương tiện giao thông vi phạm
hành chính nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền tạm giữ.
Trường hợp do thiên tai,
hỏa hoạn hoặc khi có nguy cơ trực tiếp phát sinh tình huống mà nếu không kịp
thời di chuyển, thay đổi nơi giữ, bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành
chính sẽ gây thiệt hại đến phương tiện thì được thay đổi nơi giữ, bảo quản
phương tiện nhưng ngay sau đó phải thông báo cho người có thẩm quyền tạm giữ
biết.
5. Trong thời gian được
giao giữ, bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá
nhân vi phạm không chấp hành đúng quy định tại khoản 4 Điều này thì người có
thẩm quyền tạm giữ phương tiện xem xét, quyết định chuyển phương tiện vi phạm
đó về nơi tạm giữ của cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ.
Tổ
chức, cá nhân vi phạm có trách nhiệm đưa phương tiện giao thông vi phạm hành
chính về nơi tạm giữ theo quy định. Trường hợp không thể tự đưa phương tiện về
nơi
tạm giữ hoặc không tự giác chấp hành thì người có thẩm quyền tạm giữ phương
tiện tổ chức việc đưa phương tiện về nơi tạm giữ; tổ chức, cá nhân vi phạm phải
chịu chi phí cho việc đưa phương tiện về nơi tạm giữ.
6. Trong thời gian được
giao giữ, bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá
nhân để xảy ra mất, đánh tráo, bán, trao đổi, cầm cố, thế chấp, thay thế, hủy
hoại, làm hư hỏng phương tiện thì phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại, hậu
quả do hành vi mà mình gây ra theo quy định của pháp luật.
7. Các trường hợp không
giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm
giữ, bảo quản:
a) Phương tiện giao thông
của vụ vi phạm là vật chứng của vụ án hình sự;
b) Phương tiện giao thông
được sử dụng để đua xe trái phép, chống người thi hành công vụ, gây rối trật tự
công cộng hoặc gây tai nạn giao thông;
c) Không có giấy chứng
nhận đăng ký phương tiện hoặc giấy chứng nhận đăng ký phương tiện bị làm giả,
sửa chữa;
d) Biển kiểm soát giả,
phương tiện bị thay đổi trái phép số khung, số máy hoặc bị xóa số khung, số
máy;
đ) Phương tiện giao thông
vi phạm mà theo quy định sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu
phương tiện.
Điều
15. Đặt tiền bảo lãnh phương tiện giao thông bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
1. Tổ chức, cá nhân vi
phạm có khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh thì được xem xét để giao giữ, bảo
quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền
tạm giữ phương tiện giao thông vi phạm hành chính có thẩm quyền quyết định cho
tổ chức, cá nhân đặt tiền bảo lãnh phương tiện giao thông đó.
3. Trình tự giải quyết
việc đặt tiền bảo lãnh
a) Tổ chức, cá nhân vi
phạm phải làm đơn gửi người có thẩm quyền tạm giữ đề nghị đặt tiền bảo lãnh
phương tiện giao thông vi phạm hành chính để được giữ, bảo quản phương tiện
giao thông vi phạm hành chính; trong đơn ghi rõ họ tên, số định danh cá nhân hoặc
số chứng minh nhân dân, nơi thường trú, nơi tạm trú, nghề nghiệp của người vi
phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm, hành vi vi phạm hành chính, tên, số
lượng, đặc điểm, chủng loại, số hiệu, nhãn hiệu, ký hiệu, xuất xứ, năm sản
xuất, số máy, số khung, dung tích (nếu có), tình trạng của phương tiện, nơi đề
nghị được giữ, bảo quản phương tiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền giao
giữ, bảo quản phương tiện;
b) Trong thời hạn không
quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị đặt tiền để bảo lãnh,
người có thẩm quyền tạm giữ phải xem xét, quyết định việc cho phép đặt tiền để
bảo lãnh và giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân
vi phạm giữ, bảo quản. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần phải có
thêm thời gian để xác minh thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đơn đề nghị đặt tiền để bảo lãnh, người có thẩm quyền tạm giữ
phải xem xét, quyết định việc cho phép đặt tiền để bảo lãnh và giao phương tiện
giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản.
Trường hợp không đồng ý việc đặt tiền để bảo lãnh phương tiện giao thông bị tạm
giữ phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;
c) Sau khi người có thẩm
quyền tạm giữ ra quyết định cho đặt tiền bảo lãnh, tổ chức, cá nhân có thể nộp
tiền đặt bảo lãnh trực tiếp hoặc qua tài khoản cơ quan của người có thẩm quyền
tạm giữ phương tiện. Mức tiền đặt bảo lãnh ít nhất bằng mức tiền phạt tối đa
của khung tiền phạt quy định cho một hành vi vi phạm; trường hợp thực hiện
nhiều hành vi vi phạm hành chính trong cùng một vụ vi phạm thì mức tiền đặt bảo
lãnh ít nhất phải bằng tổng mức tiền phạt tối đa của các hành vi vi phạm.
Việc đặt tiền bảo lãnh
phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ địa điểm lập biên bản,
ngày, tháng, năm đặt tiền bảo lãnh; họ, tên, chức vụ của người quyết định cho
đặt tiền bảo lãnh; tên tổ chức, cá nhân đặt tiền bảo lãnh, số định danh cá nhân
hoặc số chứng minh nhân dân của cá nhân đặt tiền; lý do đặt tiền bảo lãnh; mức
tiền đặt bảo lãnh; thời hạn đặt tiền bảo lãnh; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
đặt tiền bảo lãnh. Biên bản phải có chữ ký của người có thẩm quyền quyết định
cho đặt tiền bảo lãnh và tổ chức, cá nhân đặt tiền bảo lãnh. Biên bản được lập
thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
4. Trong thời hạn 02 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận tiền đặt bảo lãnh, người có thẩm quyền tạm giữ phương
tiện phải chuyển số tiền đó vào bộ phận tài vụ, kế toán của cơ quan mình để
quản lý; trường hợp người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện để mất tiền đặt bảo
lãnh hoặc sử dụng tiền đặt bảo lãnh thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý và phải bồi hoàn theo quy định của pháp luật. Khi chuyển tiền vào bộ
phận tài vụ, kế toán phải được lập thành biên bản; trong biên bản ghi rõ địa
điểm lập biên bản, ngày, tháng, năm chuyển tiền đặt bảo lãnh; họ, tên, chức vụ
của người chuyển tiền và người nhận tiền đặt bảo lãnh; mức tiền chuyển vào bộ
phận tài vụ, kế toán. Biên bản phải có chữ ký của người chuyển tiền và người
nhận tiền đặt bảo lãnh. Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
Tiền đặt bảo lãnh được
trả lại cho tổ chức, cá nhân đặt bảo lãnh sau khi tổ chức, cá nhân vi phạm đã
chấp hành xong quyết định xử phạt. Việc trả lại tiền đặt bảo lãnh phải được lập
thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ địa điểm lập biên bản, ngày, tháng,
năm trả lại tiền đặt bảo lãnh; họ, tên, chức vụ của người quyết định trả lại
tiền đặt bảo lãnh; tên tổ chức, cá nhân nhận lại tiền đặt bảo lãnh, số định
danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân của cá nhân nhận lại tiền bảo lãnh; lý
do nhận lại tiền đặt bảo lãnh; số tiền đặt bảo lãnh được nhận lại. Biên bản
phải có chữ ký của người có thẩm quyền quyết định cho đặt tiền bảo lãnh và tổ
chức, cá nhân nhận lại tiền đặt bảo lãnh. Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi
bên giữ 01 bản.
5. Sau khi tổ chức, cá
nhân nộp tiền đặt bảo lãnh và hoàn thành thủ tục lập biên bản theo quy định tại
khoản 3 Điều này, người có thẩm quyền tạm giữ giao phương tiện giao thông vi
phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản; việc giao phương
tiện giao thông vi phạm hành chính phải được lập biên bản theo quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 14 Nghị định này. Tổ chức, cá nhân được giao giữ, bảo quản
phương tiện giao thông vi phạm hành chính trong thời gian đặt tiền bảo lãnh
không được phép sử dụng phương tiện vi phạm đó tham gia giao thông, không được
tự ý thay đổi nơi giữ, bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính nếu
không có sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền tạm giữ. Nếu tổ chức,
cá nhân vi phạm quy định này thì người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện xem
xét, quyết định việc chuyển phương tiện vi phạm đó về nơi tạm giữ theo quy định
tại khoản 5 Điều 14 Nghị định này.
6. Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt mà tổ chức, cá nhân
không chấp hành quyết định xử phạt thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính ra quyết định về việc khấu trừ tiền đặt bảo lãnh.
Trong thời hạn 02 ngày
làm việc, kể từ ngày ra quyết định khấu trừ tiền đặt bảo lãnh, người có thẩm
quyền xử phạt phải gửi quyết định khấu trừ tiền đặt bảo lãnh cho tổ chức, cá
nhân bị xử phạt theo địa chỉ ghi trong quyết định xử phạt.
Trường hợp số tiền đặt
bảo lãnh lớn hơn số tiền xử phạt thì số tiền thừa còn lại sau khi đã khấu trừ
số tiền xử phạt được trả lại cho tổ chức, cá nhân đã đặt tiền bảo lãnh trước
đó. Khi trả lại số tiền thừa phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải
ghi rõ địa điểm lập biên bản, ngày, tháng, năm trả lại; họ, tên, chức vụ của
người trả lại số tiền thừa; tên tổ chức, cá nhân nhận lại tiền số định danh cá
nhân hoặc số chứng minh nhân dân của cá nhân nhận lại tiền; lý do và số tiền
được nhận lại. Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản. Số tiền thừa
được trả lại cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt theo địa chỉ ghi trong quyết định
xử phạt. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã đặt tiền bảo lãnh không nhận lại số
tiền thừa thì sẽ xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.
7. Quyết định về việc
khấu trừ tiền đặt bảo lãnh được coi là căn cứ để xác định tổ chức, cá nhân vi
phạm đã thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và được phép đưa vào sử
dụng phương tiện giao thông vi phạm hành chính đang được giao giữ, bảo quản.
8. Trong thời hạn không
quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định khấu trừ tiền đặt bảo lãnh,
người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển số tiền xử phạt từ khấu trừ vào tài
khoản thu ngân sách nhà nước mở tại Kho bạc Nhà nước.
1. Việc trả lại tang vật,
phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ hoặc chuyển tang vật,
phương tiện bị tạm giữ, tịch thu phải có quyết định bằng văn bản của người có
thẩm quyền ra quyết định tạm giữ.
2.
Người quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề
bị tạm giữ, tịch thu thực hiện việc trả lại hoặc chuyển tang vật, phương tiện
khi đã có quyết định trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành
nghề hoặc quyết định chuyển tang vật, phương tiện theo trình tự như sau:
a) Kiểm tra quyết định
trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ hoặc
quyết định chuyển tang vật, phương tiện; kiểm tra thẻ Căn cước công dân hoặc
Chứng minh nhân dân của người đến nhận.
Người đến nhận lại tang
vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ phải là người vi
phạm hoặc chủ sở hữu có tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề
bị tạm giữ hoặc đại diện tổ chức vi phạm hành chính đã được ghi trong quyết
định tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Nếu chủ sở
hữu, tổ chức, cá nhân vi phạm ủy quyền cho người khác đến nhận lại tang vật,
phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thì phải lập văn bản ủy
quyền theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu người đến nhận
lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ đối chiếu
với biên bản tạm giữ để kiểm tra về chủng loại, số lượng, khối lượng, chất
lượng, đặc điểm, hiện trạng của tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ
hành nghề bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của người quản lý. Việc giao, nhận lại
tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải được lập thành biên bản;
c) Trường hợp chuyển tang
vật, phương tiện cho cơ quan điều tra, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
hoặc cơ quan giám định thì người quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm
giữ, tịch thu phải lập biên bản về số lượng, khối lượng, trọng lượng, đặc điểm,
chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng của tang vật, phương tiện. Biên bản
được lập thành 02 bản có chữ ký của bên giao và bên nhận, mỗi bên giữ 01 bản;
d) Đối với tang vật,
phương tiện bị tịch thu đã được xác lập quyền sở hữu toàn dân hoặc đã được cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản thì cơ quan của
người đã ra quyết định tịch thu trước đó phối hợp với cơ quan được giao chủ trì
xử lý tài sản tổ chức chuyển giao tài sản và hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến
tài sản cho cơ quan, tổ chức tiếp nhận.
3. Người quản lý, bảo
quản tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề sau khi trả lại tang
vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc sau khi đã chuyển tang vật, phương tiện, giấy
phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ, tịch thu có trách nhiệm báo cáo người có
thẩm quyền đã ra quyết định tạm giữ, tịch thu trước đó về kết quả đã thực hiện.
4. Chi phí lưu kho, chi
phí bến bãi, chi phí bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ
a) Tổ chức, cá nhân vi
phạm khi đến nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ không thuộc trường hợp
bị tịch thu phải trả chi phí lưu kho, chi phí bến bãi, chi phí bảo quản tang
vật, phương tiện trong thời gian bị tạm giữ.
Tổ chức, cá nhân vi phạm
không phải trả chi phí lưu kho, chi phí bến bãi, chi phí bảo quản tang vật,
phương tiện trong thời gian tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ
nếu chủ tang vật, phương tiện không có lỗi trong việc vi phạm hành chính hoặc
áp dụng biện pháp tịch thu đối với tang vật, phương tiện hoặc tổ chức, cá nhân
vi phạm được giao giữ, bảo quản phương tiện theo quy định tại Điều 14 và Điều
15 Nghị định này;
b) Cơ quan của người ra
quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện trong trường hợp tự tổ chức lưu giữ,
bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc tổ chức được cơ quan của người
ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện thuê để lưu giữ, bảo quản tang vật,
phương tiện được trả chi phí lưu kho, chi phí bến bãi, chi phí bảo quản tang
vật, phương tiện trong thời gian bị tạm giữ;
c) Mức chi phí lưu kho,
chi phí bến bãi, chi phí bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ được thực
hiện theo quy định của pháp luật về giá.
Điều
17. Xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề hết thời hạn
tạm giữ
1.
Việc xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề hết thời hạn
tạm giữ được thực hiện theo quy định tại các khoản 4, 4a và
khoản 4b Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm
2020).
2. Người ra quyết định
tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm
tiếp tục quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành
nghề khi đã quá thời hạn tạm giữ mà người vi phạm chủ sở hữu, người quản lý hoặc
người sử dụng hợp pháp không đến nhận hoặc không xác định được người vi phạm và
trong thời gian thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng cho đến khi tang
vật, phương tiện đó bị tịch thu, xử lý theo quy định; giấy phép, chứng chỉ hành
nghề được chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để thu hồi theo quy định của pháp
luật.
3. Sau khi tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đã có quyết định tịch thu của cơ quan, người có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì được xử
lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
1. Nghị định này có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Nghị định này thay thế
Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2013 quy định về quản lý, bảo
quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục
hành chính và Nghị định số 31/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ Phạm Minh Chính |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét