______ Số: 142/2024/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ____________________ Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2024 |
Quy định về quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật
____________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Bộ luật Tố tụng
hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Tố tụng hình sự ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Căn cứ Bộ luật Tố tụng dân
sự ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Lao động
ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng, chống
bạo lực gia đình ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Luật Tố tụng hành
chính ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Tổ chức cơ
quan điều tra hình sự ngày 26 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi hành án
dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi hành án dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Cạnh tranh
ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh
nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01
năm 2022;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định về quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định về
hệ thống kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Công an nhân dân, Quân đội nhân
dân và cơ quan thi hành án dân sự; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật; quy trình nhập, xuất,
bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật thu thập được từ các vụ án hình sự, dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và từ tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (sau đây gọi chung là vụ án, vụ việc) hoặc
tài sản tạm giữ trong thi hành án dân sự.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật là nơi tiếp nhận, quản lý, bảo quản
vật chứng, tài liệu, đồ vật do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp thành lập
theo quy định của pháp luật để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi
hành án và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật là những hoạt động liên
quan đến việc tiếp nhận, nhập, xuất, bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật tại
kho vật chứng và tài liệu, đồ vật.
3. Tài liệu, đồ vật là những tài liệu, đồ vật thu thập
được từ các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động và từ tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc tài
sản tạm giữ trong thi hành án dân sự.
4. Cơ quan quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật là
các đơn vị thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp được giao nhiệm vụ quản
lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý
kho vật chứng và tài liệu, đồ vật
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật và Nghị định này.
2. Tiếp nhận, nhập, xuất vật chứng, tài liệu, đồ vật được
thực hiện theo lệnh hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
3. Vật chứng, tài liệu, đồ vật được phân loại, bảo quản
bảo đảm an toàn.
4. Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật được bảo vệ an toàn
24/24 giờ hằng ngày.
Điều 4. Các hành vi bị
nghiêm cấm
1. Xâm phạm, phá hủy cơ sở vật chất và các phương tiện, trang thiết bị
bảo đảm an ninh, an toàn kho vật chứng và tài liệu, đồ vật.
2. Nhập kho vật chứng và tài liệu, đồ vật đối với những
vật không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
3. Mang vật chứng, tài liệu, đồ vật ra khỏi kho vật chứng, tài liệu, đồ
vật mà không được phép của cơ quan, người có thẩm quyền ra lệnh hoặc quyết định
nhập, xuất vật chứng, tài liệu, đồ vật và cơ quan, người có thẩm quyền quản lý
kho vật chứng và tài liệu, đồ vật.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tiêu dùng, sử dụng trái
phép, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, thêm, bớt, sửa đổi, làm mất mát, hư
hỏng, hủy hoại, phá hủy niêm phong và có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng
vật chứng, tài liệu, đồ vật.
5. Sử dụng kho vật chứng và tài liệu, đồ vật vào mục đích
khác.
6. Người, phương tiện không có nhiệm vụ vào kho vật chứng
và tài liệu, đồ vật.
Điều 5. Kinh phí
1. Kinh phí bảo đảm phục vụ quản lý vật chứng, tài liệu, đồ vật gồm:
a) Chi phí xây dựng, mở rộng, nâng cấp, sửa chữa kho vật
chứng và tài liệu, đồ vật;
b) Chi phí mua sắm, vận hành trang thiết bị, phương tiện,
kỹ thuật nghiệp vụ phục vụ bảo quản; bảo đảm an toàn kho vật chứng và tài liệu,
đồ vật;
c) Chi phí quản lý, nhập, xuất, bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật; di
chuyển vật chứng, tài liệu, đồ vật; thuê kho, lán kho, kho bãi để bảo quản vật
chứng, tài liệu, đồ vật.
2. Kinh phí bảo đảm phục vụ quản lý vật chứng, tài liệu,
đồ vật của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp và các bộ, ngành có liên quan
được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và
các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Chương II
HỆ THỐNG KHO
VẬT CHỨNG VÀ TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT
Điều 6. Hệ thống kho vật
chứng và tài liệu, đồ vật của Công an nhân dân
1. Hệ thống kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Công an
nhân dân gồm:
a) Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật Bộ Công an;
b) Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là kho vật chứng và tài
liệu, đồ vật Công an cấp tỉnh);
c) Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Công an huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là kho vật chứng và tài liệu, đồ vật Công an cấp
huyện).
2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định hệ thống kho vật chứng và tài liệu, đồ
vật của Công an nhân dân để tiếp nhận, bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật của
cơ quan, người tiến hành tố tụng trong Công an nhân dân, Viện kiểm sát và cơ
quan, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an,
Hải quan, Kiểm lâm, Kiểm ngư.
Điều 7. Hệ thống kho vật
chứng và tài liệu, đồ vật của Quân đội nhân dân
1. Hệ thống kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Quân
đội nhân dân gồm:
a) Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Bộ Quốc phòng (Cục Điều tra
hình sự, Cục Thi hành án và Cục Bảo vệ an ninh Quân đội);
b) Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của cơ quan điều
tra, cơ quan thi hành án quân khu và tương đương, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát
biển và cơ quan điều tra hình sự khu vực;
c) Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ
Chí Minh (sau đây gọi chung là Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh) được tổ chức kho
vật chứng và tài liệu, đồ vật trong khu vực kho vũ khí, trang bị kỹ thuật thuộc
Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định hệ thống kho vật chứng và tài liệu,
đồ vật của Quân đội nhân dân để tiếp nhận, bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật
theo thẩm quyền trong Quân đội nhân dân và điểm e khoản 2 Điều 15 Nghị định
này.
Điều 8. Hệ thống kho vật
chứng và tài liệu, đồ vật của cơ quan thi hành án dân sự
1. Hệ thống kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của cơ quan
thi hành án dân sự gồm:
a) Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Cục thi hành án dân sự tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là kho vật chứng và tài liệu, đồ
vật cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh);
b) Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Chi cục thi hành
án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là kho vật chứng và tài liệu, đồ vật
cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện).
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định hệ thống kho vật chứng và tài liệu, đồ
vật của cơ quan thi hành án dân sự để tiếp nhận, bảo quản vật chứng, tài liệu,
đồ vật theo thẩm quyền của cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 9. Điều kiện kho vật
chứng và tài liệu, đồ vật
1. Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật được thiết kế xây dựng khoa học, an
toàn, kiên cố, thuận tiện cho công tác tiếp nhận, bảo quản vật chứng, tài liệu,
đồ vật; có phòng trực bảo vệ, tường rào bảo vệ; hệ thống chiếu sáng, hệ thống
kiểm soát an ninh, hệ thống thiết bị phòng cháy, chữa cháy; nội quy, kế hoạch,
phương án bảo vệ, phương án phòng cháy, chữa cháy hoặc biện pháp phòng ngừa,
ứng phó sự cố kho vật chứng và tài liệu, đồ vật.
2. Các phòng kho chức năng bảo đảm khô ráo, thoáng khí, đảm bảo môi
trường, vệ sinh; được lắp đặt trang thiết bị, phương tiện, kỹ thuật bảo đảm cho
công tác bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật.
3. Lán kho và lán kho bãi phải có nền bê tông chắc chắn,
cao ráo, thoát nước, có mái che mưa, nắng.
4. Đối với nơi bảo quản vật là phương tiện đường thủy phải có phòng trực
bảo vệ; hệ thống chiếu sáng, hệ thống kiểm soát an ninh, hệ thống thiết bị
phòng cháy, chữa cháy; thiết bị neo đậu phương tiện; nội quy hoạt động ra, vào
bến, kế hoạch, phương án bảo vệ, phương án phòng cháy, chữa cháy hoặc biện pháp
phòng ngừa, ứng phó sự cố.
Chương III
TRÁCH NHIỆM,
QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN TRONG QUẢN LÝ KHO VẬT CHỨNG VÀ TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT
Điều 10. Trách nhiệm,
quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền ra lệnh hoặc quyết định nhập, xuất
vật chứng, tài liệu, đồ vật
1. Ra lệnh nhập, xuất kho vật chứng và tài liệu, đồ vật. Nội dung lệnh
phải ghi rõ chủng loại, số lượng, trọng lượng, đặc điểm, tình trạng của vật
chứng, tài liệu, đồ vật; lý do, thời gian nhập, xuất, có chữ ký của Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng hoặc cấp trưởng, cấp phó cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
và đóng dấu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; họ và tên, chức vụ của
người giao, nhận vật chứng, tài liệu, đồ vật.
2. Phối hợp cơ quan quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật: nhập,
xuất vật chứng, tài liệu, đồ vật; khi có yêu cầu về niêm phong vật chứng, tài
liệu, đồ vật bị bong, rách niêm phong và kịp thời xử lý vật chứng, tài liệu, đồ
vật bị hư hỏng theo quy định.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền ra lệnh hoặc, quyết định nhập kho vật
chứng và tài liệu, đồ vật sau khi thu thập được vật chứng, tài liệu, đồ vật
phải có trách nhiệm vận chuyển, bàn giao kịp thời cho cơ quan quản lý kho vật
chứng và tài liệu, đồ vật.
4. Cơ quan, người có thẩm quyền ra lệnh nhập tài liệu, đồ
vật từ tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách
nhiệm:
a) Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án hình
sự, cơ quan, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền thông báo bằng văn bản gửi
cơ quan quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật để tiếp tục bảo quản theo quy
định;
b) Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định không khởi tố vụ án
hình sự, đơn vị đã đề nghị ra lệnh nhập tài liệu, đồ vật vào kho vật chứng và
tài liệu, đồ vật có trách nhiệm ra lệnh xuất kho vật chứng và tài liệu, đồ vật
để tiếp nhận tài liệu, đồ vật đó và giải quyết theo quy định của pháp luật;
c) Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm đình chỉ việc giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, đơn vị đã ra lệnh nhập
tài liệu, đồ vật vào kho vật chứng và tài liệu, đồ vật có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản gửi cơ quan quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật nếu phải tiếp
tục bảo quản hoặc phải ra lệnh xuất kho vật chứng và tài liệu, đồ vật đề tiếp
nhận tài liệu, đồ vật đó và giải quyết theo quy định của pháp luật.
5. Đề nghị cơ quan có liên quan hướng dẫn, hỗ trợ về người, chuyên môn
nghiệp vụ để bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật thuộc chuyên ngành.
6. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được quyết định chuyển vật
chứng của Viện kiểm sát có thẩm quyền thì cơ quan, người tiến hành tố tụng có
trách nhiệm ra lệnh xuất kho vật chứng và tài liệu, đồ vật, đồng thời vận
chuyển, bàn giao vật chứng tại kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của cơ quan
thi hành án dân sự cùng cấp nơi Tòa án có thẩm quyền xét xử. Cơ quan thi hành
án dân sự có trách nhiệm tiếp nhận, bảo quản vật chứng theo thẩm quyền.
7. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong quá
trình giải quyết các vụ án, vụ việc, khi ra quyết định liên quan trực tiếp đến
vật chứng, tài liệu, đồ vật phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan quản lý kho
vật chứng và tài liệu, đồ vật để phối hợp, bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật.
8. Định kỳ 06 tháng, năm phối hợp với cơ quan quản lý kho
vật chứng và tài liệu, đồ vật rà soát, thống kê vật chứng, tài liệu, đồ vật
hiện đang bảo quản tại kho vật chứng và tài liệu, đồ vật; xử lý vật chứng, tài
liệu, đồ vật theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm,
quyền hạn của cơ quan quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật
1. Tổ chức triển khai thi hành pháp luật về quản lý kho vật chứng và tài
liệu, đồ vật; chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn áp dụng pháp luật về quản lý kho vật
chứng và tài liệu, đồ vật.
2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng tiếp nhận, nhập, xuất, bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật.
3. Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, kỹ thuật nghiệp
vụ, nguồn nhân lực trong quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật; tổ chức bảo
vệ an toàn kho vật chứng và tài liệu, đồ vật 24/24 giờ hằng ngày.
4. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức di chuyển
khẩn cấp vật chứng, tài liệu, đồ vật trong kho vật chứng và tài liệu, đồ vật
đến nơi an toàn trong trường hợp thiên tai, cháy, nổ hoặc có nguy cơ mất an
toàn kho vật chứng và tài liệu, đồ vật.
5. Đề nghị chính quyền địa phương, lực lượng vũ trang nhân dân đóng quân
trên địa bàn hỗ trợ bảo vệ kho vật chứng và tài liệu, đồ vật trong trường hợp
cần thiết.
6. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khắc phục,
xử lý vật chứng, tài liệu, đồ vật có dấu hiệu hư hỏng, nguy cơ hư hỏng, bong,
rách niêm phong hoặc đe dọa đến sự an toàn của kho vật chứng và tài liệu, đồ
vật, ảnh hưởng xấu hoặc gây thiệt hại đến con người, tài sản, môi trường.
7. Thông báo kịp thời cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát trên địa bàn
có kho vật chứng và tài liệu, đồ vật và cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng đã ra lệnh hoặc quyết định nhập kho vật chứng và tài liệu, đồ vật trong
các trường hợp vật chứng, tài liệu, đồ vật bị mất mát, xâm phạm, chiếm đoạt để
phối hợp xử lý, giải quyết.
8. Định kỳ 06 tháng, năm có văn bản đề nghị cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng rà soát, thống kê và xử lý vật chứng, tài liệu, đồ
vật theo quy định của pháp luật.
9. Sơ kết, tổng kết công tác quản lý kho vật chứng và tài
liệu, đồ vật; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về quản lý kho vật chứng và
tài liệu, đồ vật.
Điều 12. Trách nhiệm,
quyền hạn của Thủ trưởng cơ quan quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật
1. Tổ chức thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý kho vật
chứng và tài liệu, đồ vật theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này.
2. Chỉ đạo bảo đảm an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường kho vật chứng
và tài liệu, đồ vật; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tiến hành các
hoạt động quản lý khác đối với việc quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật.
3. Phân công thủ kho, cán bộ quản lý, nhân viên thực hiện nhiệm vụ tiếp
nhận, nhập, xuất, bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật theo lệnh hoặc quyết
định của cơ quan, người có thẩm quyền.
4. Xác định tình trạng vật chứng, tài liệu, đồ vật bị hư
hỏng, bong, rách niêm phong hoặc đe dọa đến sự an toàn của kho vật chứng và tài
liệu, đồ vật để kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phối
hợp giải quyết.
5. Phê duyệt kế hoạch, phương án bảo vệ kho vật chứng và
tài liệu, đồ vật.
Điều 13. Trách nhiệm, quyền hạn của Thủ kho, cán bộ quản lý,
nhân viên kho vật chứng và tài liệu, đồ vật
1. Thủ kho vật chứng và tài liệu, đồ vật:
a) Tiếp nhận, nhập, xuất, bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật
tại kho vật chứng và tài liệu, đồ vật theo lệnh hoặc quyết định của cơ quan,
người có thẩm quyền;
b) Báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý kho vật chứng và tài liệu,
đồ vật khi phát hiện vật chứng, tài liệu, đồ vật bị mất mát, xâm phạm, chiếm đoạt,
nguy cơ hư hỏng hoặc đe dọa an toàn của kho vật chứng và tài liệu, đồ vật, ảnh
hưởng đến con người, tài sản, môi trường và chứng kiến việc cơ quan, người có
thẩm quyền tiến hành khám nghiệm hiện trường (nếu có);
c) Báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý kho vật chứng và tài liệu,
đồ vật về tình trạng kho vật chứng và tài liệu, đồ vật; kiến nghị, đề xuất mở rộng,
nâng cấp, sửa chữa kho vật chứng và tài liệu, đồ vật; đề xuất trang cấp các thiết
bị, phương tiện phục vụ việc tiếp nhận, nhập, xuất, bảo quản vật chứng, tài liệu,
đồ vật;
d) Định kỳ 06 tháng, năm tiến hành kiểm kê kho vật chứng và
tài liệu, đồ vật, báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý kho vật chứng và tài liệu,
đồ vật;
đ) Xây dựng kế hoạch, phương án bảo vệ, phương án phòng cháy,
chữa cháy hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố đề xuất cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Cán
bộ quản lý, nhân viên kho vật chứng và tài liệu, đồ vật có trách nhiệm phối hợp
với Thủ kho vật chứng và tài liệu, đồ vật trong việc tiếp nhận, nhập, xuất, bảo
quản vật chứng, tài liệu, đồ vật; kiểm kê, bảo vệ an toàn kho vật chứng và tài
liệu, đồ vật.
Chương
IV
QUY
TRÌNH NHẬP, XUẤT VÀ BẢO QUẢN
VẬT CHỨNG, TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT
Điều 14. Quy trình nhập, xuất vật chứng, tài liệu, đồ vật
1. Quy trình nhập vật chứng, tài liệu, đồ
vật:
a) Kiểm tra lệnh nhập kho vật chứng và tài
liệu, đồ vật của cơ quan, người có thẩm quyền; biên bản thu giữ ban đầu; quyết
định chuyển giao vật chứng (nếu có); giấy giới thiệu, giấy tờ tùy thân của người
đến giao vật chứng, tài liệu, đồ vật;
b) Tiến hành kiểm tra về số lượng, tình trạng,
đặc điểm và niêm phong của vật chứng, tài liệu, đồ vật (nếu có);
c) Lập biên bản giao, nhận vật chứng, tài
liệu, đồ vật;
d) Phân loại vật chứng, tài liệu, đồ vật;
đ) Lập phiếu nhập kho vật chứng và tài liệu, đồ vật;
e) Lập thẻ kho vật chứng và tài liệu, đồ vật;
g) Thực hiện dán nhãn đối với vật chứng,
tài liệu, đồ vật;
h) Vào sổ, cập nhật dữ liệu nhập kho vật
chứng và tài liệu, đồ vật đầy đủ thông tin về số lượng, tình trạng, đặc điểm và
niêm phong của vật chứng, tài liệu, đồ vật (nếu có).
2. Quy trình xuất vật chứng, tài liệu, đồ
vật:
a) Kiểm tra lệnh xuất kho vật chứng và tài
liệu, đồ vật của cơ quan, người có thẩm quyền; quyết định chuyển giao vật chứng
(nếu có); giấy giới thiệu, giấy tờ tùy thân của người đến nhận vật chứng, tài
liệu, đồ vật;
b) Tiến hành kiểm tra về số lượng, tình trạng,
đặc điểm vật chứng, tài liệu, đồ vật và tình trạng niêm phong (nếu có);
c) Lập phiếu xuất kho vật chứng và tài liệu,
đồ vật;
d) Vào sổ, cập nhật dữ liệu xuất kho vật
chứng và tài liệu, đồ vật đầy đủ thông tin về số lượng, tình trạng, đặc điểm và
niêm phong của vật chứng, tài liệu, đồ vật (nếu có);
đ) Lập biên bản giao, nhận vật chứng, tài liệu, đồ vật.
3. Phiếu nhập, xuất kho vật chứng và tài
liệu, đồ vật; biên bản giao, nhận vật chứng, tài liệu, đồ vật được lập thành
hai bản, có chữ ký của bên giao, bên nhận; mỗi bên giữ một bản.
Điều 15. Bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật
1. Vật chứng, tài liệu, đồ vật được bảo quản
theo đúng quy định của pháp luật; được phân loại, sắp xếp gọn gàng, khoa học,
tránh nhầm lẫn, thất lạc, hư hỏng, không để gây ô nhiễm môi trường, thuận lợi
cho việc quản lý, nhập, xuất, bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật.
2. Tất cả vật chứng, tài liệu, đồ vật phải
được bảo quản tại kho vật chứng và tài liệu, đồ vật, trừ những trường hợp sau
đây:
a) Vật không thể đưa về kho vật chứng và tài liệu, đồ vật để
bảo quản, đã được thuê nơi bảo quản hoặc giao cho chủ sở hữu, người quản lý hợp
pháp đồ vật, tài sản hoặc người thân thích của họ hoặc chính quyền địa phương,
cơ quan, tổ chức nơi có vật cần bảo quản;
b) Vật là tài liệu như: giấy tờ, tranh, ảnh,
phương tiện lưu trữ dữ liệu điện tử đã xếp vào hồ sơ vụ án và được giao cho người
tiến hành tố tụng có thẩm quyền quản lý theo chế độ công tác hồ sơ;
c) Vật đã được giao cho cơ quan, người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng quản lý để phục vụ công tác điều tra, truy tố và
xét xử;
d) Vật thuộc loại mau hỏng, khó bảo quản
được chuyển cho cơ quan chức năng để xử lý theo quy định của pháp luật và chuyển
tiền đến tài khoản tạm giữ của cơ quan có thẩm quyền tại Kho bạc Nhà nước để quản
lý (nếu có);
đ) Vật là tiền mặt hoặc ngoại tệ tiền mặt phải được giám định
và gửi vào tài khoản tạm giữ của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tại
Kho bạc Nhà nước cùng cấp nơi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trụ sở.
Tài sản quý, giấy tờ có giá, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ phải được
giám định, niêm phong và gửi tại hệ thống Kho bạc Nhà nước cùng cấp nơi cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trụ sở;
Vật là tiền mặt hoặc ngoại tệ tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ
có giá, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ lưu dấu vết của tội phạm phải được
giám định ngay khi thu thập, niêm phong (lập biên bản niêm phong đưa vào hồ sơ
vụ án, vụ việc) và gửi tại hệ thống Kho bạc Nhà nước cùng cấp nơi cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng có trụ sở;
e) Vật là vũ khí quân dụng, vật liệu nổ,
tiền chất thuốc nổ, pháo nổ, pháo hoa, chất cháy thể lỏng, chất cháy thể khi được
giám định, niêm phong và gửi tại kho vật chứng và tài liệu, đồ vật trong khu vực
kho vũ khí, trang bị kỹ thuật thuộc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh nơi cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng có trụ sở;
g) Vật là chất độc được giám định, niêm
phong và gửi tại các cơ sở quản lý về chuyên môn thuộc ngành Y tế, Quốc phòng,
Công an, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
h) Vật là chất phóng xạ, nguồn phóng xạ được
giám định, niêm phong và gửi tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam thuộc Bộ
Khoa học và Công nghệ;
i) Vật là động vật hoang dã được chuyển
giao cơ quan quản lý chuyên ngành gửi tại các vườn thú, trung tâm cứu hộ động vật
hoang dã, trung tâm cứu hộ bảo tồn quốc gia, cơ sở cứu hộ động vật rừng, vườn động
vật, cơ sở nuôi động vật rừng có đủ điều kiện được cấp giấy phép bảo tồn đa dạng
sinh học, cơ sở nghiên cứu khoa học, cơ sở giáo dục môi trường, bảo tàng chuyên
ngành, ban quản lý rừng đặc dụng có cơ sở cứu hộ động vật ở gần hoặc nơi cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trụ sở;
k) Vật
là thực vật được gửi tại các cơ quan lâm nghiệp, trung tâm nghiên cứu, phát triển
giống cây trồng; công ty lâm nghiệp, vườn thực vật, cơ sở trồng thực vật đủ điều
kiện;
l) Vật là mẫu bệnh phẩm, chất lây nhiễm,
vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng độc hại, mẫu máu, mô, bộ phận cơ thể người,
vắc xin và các vật khác liên quan đến lĩnh vực y tế cần có điều kiện bảo quản đặc
biệt được niêm phong và gửi tại các cơ sở chuyên môn theo quy định của ngành y
tế.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao
bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm
tổ chức tiếp nhận bảo quản ngay; cơ quan đã giao hoặc gửi vật chứng, tài liệu,
đồ vật có trách nhiệm phối hợp để bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật theo quy
định của pháp luật.
4. Trường hợp do điều kiện khách quan mà vật chứng, tài liệu,
đồ vật quy định tại Nghị định này chưa thể chuyển đến cơ quan quản lý kho vật
chứng và tài liệu, đồ vật hoặc cơ quan chuyên trách theo quy định của pháp luật
để bảo quản được thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tổ chức bảo
quản. Sau khi khắc phục điều kiện khách quan đó thì phải chuyển ngay cho cơ
quan quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật hoặc cơ quan chuyên trách theo
quy định của pháp luật để bảo quản.
Chương
V
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
TRONG QUẢN LÝ KHO VẬT CHỨNG VÀ TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT
Điều 16. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện thống nhất quản lý nhà nước về quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật.
2. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý kho
vật chứng và tài liệu, đồ vật.
3. Quy định tổ chức bộ máy quản lý kho vật
chứng và tài liệu, đồ vật của Công an nhân dân; thành lập, giải thể, sáp nhập
các kho vật chứng và tài liệu, đồ vật; quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, mẫu thiết kế,
trang thiết bị, phương tiện, kỹ thuật nghiệp vụ, các hạng mục công trình phụ trợ;
biểu mẫu; cơ sở dữ liệu quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật; nội quy kho
vật chứng và tài liệu, đồ vật của Công an nhân dân.
4. Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương
tiếp nhận, nhập, xuất, bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật của cơ quan, người
tiến hành tố tụng của Công an nhân dân, Viện kiểm sát; cơ quan, người được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an, Hải quan, Kiểm lâm,
Kiểm ngư, trừ trường hợp vật chứng, tài liệu, đồ vật quy định tại khoản 2 Điều
15 Nghị định này.
5. Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương
thực hiện đúng quy định của pháp luật về quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ
vật của Công an nhân dân.
6. Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo,
tập huấn cho cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân làm nhiệm vụ quản lý kho vật chứng
và tài liệu, đồ vật.
7. Sơ kết, tổng kết, báo cáo, thống kê Nhà
nước về quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật.
8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm về quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Công
an nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Chịu trách nhiệm quản lý kho vật chứng
và tài liệu, đồ vật của Quân đội nhân dân.
2. Ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm
quyền các văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý kho vật chứng và tài
liệu, đồ vật của Bộ Quốc phòng.
3. Quy định tổ chức bộ máy quản lý kho vật
chứng và tài liệu, đồ vật của Quân đội nhân dân; thành lập, giải thể, sáp nhập
các kho vật chứng và tài liệu, đồ vật; quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, mẫu thiết kế,
trang thiết bị, phương tiện, kỹ thuật nghiệp vụ, các hạng mục công trình phụ trợ;
biểu mẫu; cơ sở dữ liệu quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật; nội quy kho
vật chứng và tài liệu, đồ vật của Quân đội nhân dân.
4. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện
đúng quy định của pháp luật về quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của
Quân đội nhân dân.
5. Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo,
tập huấn cho cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân làm nhiệm vụ quản lý kho vật chứng
và tài liệu, đồ vật.
6. Sơ kết, tổng kết, báo cáo, thống kê
công tác quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Quân đội nhân dân.
7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm về quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Quân đội
nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
1. Chịu trách nhiệm quản lý kho vật chứng
và tài liệu, đồ vật của cơ quan thi hành án dân sự.
2. Ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm
quyền các văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý kho vật chứng và tài
liệu, đồ vật của Bộ Tư pháp.
3. Quy định tổ chức bộ máy quản lý kho vật
chứng và tài liệu, đồ vật của cơ quan thi hành án dân sự; thành lập, giải thể,
sáp nhập các kho vật chứng và tài liệu, đồ vật; quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, mẫu
thiết kế, trang thiết bị, phương tiện, kỹ thuật nghiệp vụ, các hạng mục công
trình phụ trợ; biểu mẫu; cơ sở dữ liệu quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật;
nội quy kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của cơ quan thi hành án dân sự.
4. Chỉ đạo các cơ quan thi hành án dân sự
cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện đúng quy định của pháp luật về quản lý kho vật chứng
và tài liệu, đồ vật của cơ quan thi hành án dân sự.
5. Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo,
tập huấn cho cán bộ, nhân viên cơ quan thi hành án dân sự làm nhiệm vụ quản lý
kho vật chứng và tài liệu, đồ vật.
6. Sơ kết, tổng kết, báo cáo, thống kê
công tác quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của cơ quan thi hành án dân
sự.
7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm về quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của cơ
quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Chỉ đạo cơ quan Kiểm lâm, Kiểm ngư có thẩm quyền nhập vật chứng,
tài liệu, đồ vật vào kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Công an nhân dân để
bảo quản theo quy định, trừ trường hợp vật chứng, tài liệu, đồ vật quy định tại
khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn các tiêu chí cụ thể để xác định
vật thuộc loại mau hỏng, khó bảo quản theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo cơ quan Hải quan có thẩm quyền
nhập vật chứng, tài liệu, đồ vật vào kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Công
an nhân dân để bảo quản theo quy định, trừ trường hợp vật chứng, tài liệu, đồ vật
quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
3. Bảo đảm kinh phí chi thường xuyên ngân
sách trung ương để thực hiện quản lý vật chứng, tài liệu, đồ vật theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Điều
21. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền bố trí nguồn vốn
đầu tư công trung hạn, hàng năm xây dựng hệ thống kho vật chứng và tài liệu, đồ
vật; bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật theo quy định của Luật Đầu tư công và
pháp luật liên quan.
Điều 22. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Chỉ đạo cơ quan, người tiến hành tố tụng của Viện kiểm sát
nhân dân nhập vật chứng, tài liệu, đồ vật vào kho vật chứng và tài liệu, đồ vật
của Công an nhân dân để bảo quản theo quy định, trừ trường hợp vật chứng, tài
liệu, đồ vật quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
Điều 23. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
1. Có trách nhiệm bố trí quỹ đất và hỗ trợ
xây dựng hệ thống kho vật chứng và tài liệu, đồ vật tại địa phương mình, phối hợp
bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cho kho vật chứng và tài liệu, đồ vật.
2. Chỉ đạo các sở, ban, ngành liên quan tiếp nhận, nhập, xuất,
bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2025, thay thế Nghị định số 18/2002/NĐ-CP ngày 18 tháng 02
năm 2002 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý kho vật chứng; Nghị định số
70/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế quản lý kho vật chứng ban hành kèm theo Nghị định số 18/2002/NĐ-CP
ngày 18 tháng 02 năm 2002 của Chính phủ.
2. Đối với việc tiếp nhận, nhập, xuất, bảo
quản vật chứng, tài liệu, đồ vật trong kho vật chứng và tài liệu, đồ vật theo lệnh
hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền mà đến thời điểm Nghị định này
có hiệu lực chưa được thi hành hoặc chưa thi hành xong thì áp dụng các quy định
của Nghị định này.
Điều 25. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Tư pháp và các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm
tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét