CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 149/2004/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 27 tháng 7
năm 2004 |
Quy định việc
cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
xả nước thải
vào nguồn nước
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2002/QH11 ngày 05 tháng 8 năm 2002 của Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ nhất quy định danh
sách các Bộ và cơ quan ngang Bộ của Chính phủ;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định việc cấp, gia hạn, thay đổi, đình chỉ, thu hồi
giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân trong nước và tổ
chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có các hoạt
động liên quan đến việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước.
Trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký
kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng
theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Giấy phép thăm
dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước bao gồm: giấy phép thăm dò nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử
dụng nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép xả nước thải
vào nguồn nước.
Điều 4. Nguyên tắc cấp
phép
Việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Cấp phép phải đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục
theo quy định của pháp luật;
2. Phải bảo đảm lợi ích của Nhà nước; quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân có liên quan và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
3. Ưu tiên cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước để cung
cấp nước sinh hoạt;
4. Không gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước khi thực hiện việc thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
5. Khai thác nước dưới đất trong một vùng không được vượt quá trữ lượng
nước khai thác của vùng đó; khi nước dưới đất tại vùng khai thác đã đạt tới trữ
lượng có thể khai thác thì không được mở rộng quy mô khai thác, nếu chưa có
biện pháp xử lý, bổ sung nhân tạo.
Điều 5. Căn cứ cấp
phép
1. Việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước phải trên cơ sở các căn cứ sau đây:
a. Luật Tài nguyên nước và văn bản pháp luật khác có liên quan;
b. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, vùng và
địa phương;
c. Quy hoạch lưu vực sông được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật; trường hợp chưa có quy hoạch lưu vực sông thì căn
cứ vào khả năng nguồn nước và phải bảo đảm không gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn
nước;
d. Báo cáo thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hồ sơ xin
phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
2. Ngoài các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, việc cấp phép xả
nước thải vào nguồn nước còn phải căn cứ vào các quy định sau đây:
a. Tiêu chuẩn nước thải; trường hợp chưa có tiêu chuẩn thì thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b. Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước;
c. Vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.
Chương II
Điều 6. Các trường
hợp không phải xin cấp giấy phép
1. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước không phải xin phép trong các
trường hợp sau đây:
a. Khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất với quy mô nhỏ phục vụ
sinh hoạt trong phạm vi gia đình;
b. Khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất với quy mô nhỏ để sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, thủy điện và cho các mục đích khác trong phạm vi gia đình;
c. Khai thác, sử dụng nguồn nước biển với quy mô nhỏ để sản xuất muối
và nuôi trồng hải sản trong phạm vi gia đình;
đ. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước không nhằm mục đích kinh doanh
phục vụ các hoạt động lâm nghiệp, giao thông thủy, nuôi trồng thủy sản, hải
sản, sản xuất muối, thể thao, giải trí, du lịch, y tế, an dưỡng, nghiên cứu
khoa học;
e. Khai thác nước dưới đất từ các công trình thay thế có quy mô không
lớn hơn và mực nước hạ thấp nhỏ hơn giới hạn cho phép đã được xác định trong
giấy phép, nằm trong khu vực đã được cấp phép.
2. Xả nước thải vào nguồn nước với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình.
a. Khai thác, sử dụng nước dưới đất để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong vùng mà tổng
lượng nước khai thác vượt quá tổng lượng dòng ngầm trung bình mùa kiệt;
b. Chiều sâu giếng khai thác vượt quá mức quy định
Điều 7. Thời hạn, gia
hạn giấy phép
1. Thời hạn của giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt không quá hai
mươi (20) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá mười
(10) năm.
2. Thời hạn của giấy phép thăm dò nước dưới đất không quá ba (3) năm và
được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá hai (2) năm.
3. Thời hạn của giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất không quá
mười lăm (15) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá
mười (10) năm.
4. Thời hạn của giấy phép xả nước thải vào nguồn nước không quá mười
(10) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá năm (5) năm.
5. Việc gia hạn giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
xả nước thải vào nguồn nước phải căn cứ vào các quy định tại Điều 5 của Nghị
định này và các điều kiện sau đây:
a. Tại thời điểm xin gia hạn, chủ giấy phép đã thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ quy định tại Điều 18 của Nghị định này;
b. Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước còn hiệu lực không ít hơn ba (3) tháng tại thời điểm xin gia
hạn.
Điều 8. Thay đổi thời
hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép
Việc thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép được thực hiện
trong các trường hợp sau đây:
1. Đối với giấy phép thăm dò nước dưới đất:
a. Điều kiện mặt bằng không cho phép thi công một số hạng mục trong đề
án thăm dò đã được phê duyệt;
b. Có sự khác biệt giữa cấu trúc địa chất thủy văn thực tế và cấu trúc
địa chất thủy văn dự kiến trong đề án thăm dò đã được phê duyệt;
c. Khối lượng các hạng mục thăm dò thay đổi vượt quá 10% so với khối
lượng tương ứng đã được phê duyệt.
2. Đối với giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước:
a. Nguồn nước không bảo đảm việc cung cấp nước bình thường;
b. Nhu cầu khai thác, sử dụng nước tăng mà chưa có biện pháp xử lý, bổ
sung nguồn nước;
c. Xảy ra các tình huống đặc biệt cần phải hạn chế việc khai thác, sử
dụng nước;
d. Khai thác nước gây sụt lún mặt đất, biến dạng công trình, xâm nhập
mặn, cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước dưới đất.
3. Đối với giấy phép xả nước thải vào nguồn nước:
a. Nguồn nước không còn khả năng tiếp nhận nước thải;
b. Nhu cầu xả nước thải tăng mà chưa có biện pháp xử lý, khắc phục;
c. Xảy ra các tình huống đặc biệt cần phải hạn chế việc xả nước thải
vào nguồn nước.
Điều 9. Đình chỉ hiệu
lực của giấy phép
1. Giấy phép bị đình chỉ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép (gọi chung là Chủ giấy phép) vi
phạm nội dung quy định của giấy phép;
b. Chủ giấy phép tự ý chuyển nhượng giấy phép;
c. Chủ giấy phép lợi dụng giấy phép để tổ chức hoạt động không quy định
trong nội dung giấy phép.
2. Thời gian đình chỉ hiệu lực của giấy phép do cơ quan cấp giấy phép
quy định. Trong thời gian giấy phép bị đình chỉ hiệu lực, thì Chủ giấy phép
không có các quyền liên quan đến giấy phép.
Điều 10. Thu hồi giấy
phép
1. Việc thu hồi giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a. Tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị Toà án tuyên bố phá
sản; cá nhân là chủ giấy phép bị chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết hoặc
bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên bố mất tích;
b. Giấy phép được cấp nhưng không sử dụng trong thời gian mười hai (12)
tháng liên tục mà không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tài
nguyên nước cho phép;
c. Chủ giấy phép vi phạm quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép;
d. Chủ giấy phép vi phạm nội dung quy định của giấy phép, gây cạn kiệt,
ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước;
đ. Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền;
e. Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép vì
lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
2. Trong trường hợp giấy phép bị thu hồi do vi phạm quy định tại các
điểm b và c khoản 1 Điều này, Chủ giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới
sau ba (3) năm, kể từ ngày thu hồi, nếu đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên
quan đến lý do thu hồi giấy phép cũ.
3. Trong trường hợp giấy phép bị thu hồi theo quy định tại các điểm đ
và e khoản 1 Điều này, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tài nguyên nước
xem xét việc cấp giấy phép mới.
Điều 11. Trả lại giấy
phép
1. Trường hợp không sử dụng giấy phép, chủ giấy phép có quyền trả lại
giấy phép cho cơ quan cấp phép đồng thời có văn bản giải trình lý do cho cơ
quan cấp phép.
2. Tổ chức, cá nhân đã trả lại giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép
mới sau hai (2) năm, kể từ ngày trả lại giấy phép.
Điều 12. Chấm dứt
hiệu lực của giấy phép
1. Giấy phép bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a. Giấy phép bị thu hồi;
b. Giấy phép đã hết hạn;
c. Giấy phép đã được trả lại.
2. Khi giấy phép bị chấm dứt hiệu lực thì các quyền liên quan đến giấy
phép cũng chấm dứt.
Điều 13. Thẩm quyền
cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu
hồi giấy phép
1. Bộ Tài nguyên và Môi trong cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều
chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau
đây:
a. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các công trình quan trọng
quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b. Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ
3000 m3/ngày đêm trở lên;
c. Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng
từ 2 m3/giây trở lên;
d. Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất từ 2000 kw
trở lên;
đ. Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng từ
50.000 m3/ngày đêm trở Iên;
e. Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng từ 5000 m3/ngày
đêm trở lên.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh
nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép trong các trường hợp không quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 14. Cơ quan tiếp
nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép
1. Cục Quản lý tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi
trường cấp.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ
sơ giấy phép do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN CẤP PHÉP VÀ CHỦ GIẤY PHÉP
Điều 15. Trách nhiệm
và quyền hạn của cơ quan cấp phép
Cơ quan cấp giấy phép có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
1. Cấp gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép; đình
chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép theo đúng thẩm quyền quy định tại Điều 13 của
Nghị định này.
2. Thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân xin phép, nêu rõ lý do
trong trường hợp từ chối cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung
giấy phép.
3. Thanh tra, kiểm tra việc chủ giấy phép thực hiện nghĩa vụ quy định
tại Điều 18 của Nghị định này.
Điều 16. Trách nhiệm,
quyền hạn của cơ quan tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép
Cơ quan tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép có trách nhiệm, quyền hạn
sau đây:
1. Tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn thủ tục xin cấp phép.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép bổ sung hồ sơ theo quy
định.
3. Thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép và chịu trách
nhiệm về kết quả thẩm định.
4. Làm thủ tục trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép.
Điều 17. Quyền của
Chủ giấy phép
Chủ giấy phép có các quyền sau đây:
1. Được thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước theo quy định của giấy phép.
2. Được Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp quy định trong giấy
phép.
3. Được Nhà nước bồi thường thiệt hại trong trường hợp giấy phép bị thu
hồi trước thời hạn vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng theo quy định của pháp luật.
4. Được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại đối với các
quyền, lợi ích hợp pháp của mình về thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.
5. Đề nghị cơ quan cấp giấy phép gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh
nội dung giấy phép theo quy định.
6. Trả lại giấy phép theo quy định.
7. Khiếu nại, khởi kiện các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
mình trong việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước theo quy định của pháp luật.
8. Sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước theo quy định hiện
hành.
9. Chuyển nhượng, cho thuê, để thừa kế, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản
đầu tư vào việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Nghĩa vụ của
chủ giấy phép
Chủ giấy phép có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chấp hành quy định của pháp luật về tài nguyên nước và quy định
trong giấy phép.
3. Không cản trở hoặc gây thiệt hại đến việc thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân
khác.
4. Bảo vệ nguồn nước tại khu vực thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước.
5. Cung cấp đầy đủ và trung thực dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước
tại khu vực mà mình thăm dò, khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn
nước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
6. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa, khắc phục sự cố
trong quá trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước; báo cáo kịp thời với cơ quan cấp giấy phép để có biện pháp xử lý
thích hợp.
7. Có biện pháp giám sát quá trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
8. Không được tự ý tháo dỡ, phá huỷ các công trình, thiết bị thuộc sở
hữu toàn dân liên quan đến thăm dò, khai thác, sử dựng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước khi giấy phép chấm dứt hiệu lực; trong thời hạn sáu mươi
(60) ngày, phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình, của các bên có liên quan ra
khỏi khu vực thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước; phục hồi môi trường và đất đai theo quy định của pháp luật.
9. Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân mà cơ quan quản lý nhà nước
cho phép thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, điều tra, đánh giá nguồn nước
tại khu vực đã được cấp phép của mình.
10. Thực hiện chế độ báo cáo về kết quả thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Chương IV
THỦ
TỤC CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO
NGUỒN NƯỚC
Điều 19. Trình tự,
thủ tục cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200 m3/ngày
đêm trở lên; thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200
m3/ngày đêm;
c) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền
sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai tại nơi thăm dò, hoặc văn bản của Uỷ
ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng đất để thăm dò.
2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:
a) Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ không
hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn
thiện hồ sơ theo quy định;
b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này,
trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc đối với công trình thăm dò có quy mô
dưới 3000 m3/ngày đêm, ba mươi (30) ngày làm việc đối với công trình
thăm dò có quy mô từ 3000 m3/ngày đêm trở lên, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn
cứ cấp phép thì trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, trường hợp không đủ
điều kiện để cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá
nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép.
Điều 20. Trình tự,
thủ tục cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Đề án khai thác nước dưới đất;
c) Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước dưới đất tỷ lệ từ
1/50.000 đến l/25.000;
d) Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất đối với
công trình có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm trở lên; báo cáo kết quả
thi công giếng khai thác đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày
đêm; báo cáo hiện trạng khai thác đối với công trình khai thác nước dưới đất
đang hoạt động;
đ) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo
quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;
e) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền
sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai tại nơi đặt giếng khai thác.
Trường hợp đất nơi đặt giếng khai thác không thuộc quyền sử dụng đất
của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất
giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất,
được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận.
2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:
a) Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ không
hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn
thiện hồ sơ theo quy định;
b) Đối với trường hợp đã có giếng khai thác, trong thời hạn mười lăm
(15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1
của Điều này, cơ quan chấp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra
thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp phép thì trình cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép, cơ quan
tiếp nhận, thẩm định hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông
báo lý do không cấp phép.
c) Đối với trường hợp chưa có giếng khai thác, trong thời hạn mười (10)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 của
Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình cơ quan
có thẩm quyền cấp phép ra văn bản cho thi công giếng khai thác. Trong thời hạn
mười lăm (15) ngày làm việc, kể lừ ngày nhận đủ tài liệu thi công giếng khai
thác, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế
hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp phép thì trình cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép, cơ quan tiếp
nhận, thẩm định hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo
lý do không cấp phép.
Điều 21. Trình tự,
thủ tục cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Đề án khai thác, sử dụng nước kèm theo quy trình vận hành đối với
trường hợp chưa có công trình khai thác; báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng
nước đối với trường hợp đang có công trình khai thác;
c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo
quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;
d) Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước tỷ lệ từ l/50.000
đến l/25.000;
đ) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền
sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai tại nơi đặt công trình khai thác.
Trường hợp đất tại nơi đặt công trình khai thác không thuộc quyền sử
dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử
dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử
dụng đất, được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận.
2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:
a) Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không
hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn
thiện hồ sơ theo quy định;
b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ theo quy định tại khoản 1 của Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn
cứ cấp phép thì trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều
kiện để cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân
xin phép và thông báo lý do không cấp phép.
Điều 22. Trình tự,
thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải theo
quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;
c) Quy định vùng bảo hộ vệ sinh (nếu có) do cơ quan có thẩm quyền quy
định tại nơi dự kiến xả nước thải;
d) Đề án xả nước thải vào nguồn nước, kèm theo quy trình vận hành hệ
thống xử lý nước thải; trường hợp đang xả nước thải vào nguồn nước thì phải có
báo cáo hiện trạng xả nước thải, kèm theo kết quả phân tích thành phần nước
thải và giấy xác nhận đã nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
đ) Bản đồ vị trí khu vực xả nước thải vào nguồn nước tỷ lệ 1/10.000;
e) Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt đối với trường hợp phải đánh giá tác động môi trường theo quy định
của pháp luật;
g) Bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền
sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai tại nơi đặt công trình xả nước thải.
Trường hợp đất nơi đặt công trình xả nước thải không thuộc quyền sử
dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử
dụng đất giữa tổ chức, cá nhân xả nước thải với tổ chức, cá nhân đang có quyền
sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận.
2. Trình tự cấp giấy phép được quy định như sau:
a) Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không
hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn
thiện hồ sơ theo quy định;
b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ theo quy định tại khoản 1 của Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện rường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ
cấp phép thì trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp hồ sơ không đủ
điều kiện để cấp phép thì cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ trả lại hồ sơ cho
tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép.
Điều 23. Trình tự,
thủ tục gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
a) Đơn đề nghị gia hạn, hoặc thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung
giấy phép (nêu rõ lý do);
b) Giấy phép đã được cấp;
c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước theo quy định của Nhà nước
tại thời điểm xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;
d) Báo cáo việc thực hiện các quy định trong giấy phép;
đ) Đề án thăm dò, khai thác, sử dựng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước trong trường hợp đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép.
Chương V
Điều 24. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và
các Bộ, ngành liên quan xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban
hành theo thẩm quyền về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy
phép thăm dò nước dưới đất; lệ phí cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới
đất; lệ phí cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; lệ phí cấp giấy phép xả
nước thải vào nguồn nước.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định và hướng dẫn áp dụng các tiêu
chuẩn nước thải xả vào nguồn nước, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi rường và
các Bộ, ngành, địa phương kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn đó.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu giấy phép thăm dò, khai
thác sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và chịu trách nhiệm
chỉ đạo, hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 25. Hiệu lực thi
hành
1. Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và không
trái với quy định của Nghị định này thì được tiếp tục sử dụng. Trường hợp giấy
phép được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà trái với quy
định của Nghị định này thì trong thời hạn một (1) năm kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành, Chủ giấy phép phải làm thủ tục xin cấp giấy phép mới theo
quy định.
2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo. Bãi bỏ các Điều 5, 9, 10 và 12 của Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy định việc thi hành luật tài nguyên nước.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
THỦ TƯỚNG (Đã ký) Phan Văn Khải |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét