|
|
Số: 150/2006/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2006 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
Pháp lệnh Cựu chiến binh
CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp
lệnh Cựu chiến binh ngày 07 tháng 10 năm 2005;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, sau khi thống nhất ý kiến với Ban chấp hành Trung ương
Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
NGHỊ ĐỊNH
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh về Cựu
chiến binh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đối
với Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Điều 2. Cựu
chiến binh
Cựu chiến binh
theo quy định tại Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh là công dân nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, đã tham gia đơn vị vũ trang chiến đấu chống ngoại xâm
giải phóng dân tộc, làm nhiệm vụ quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã nghỉ
hưu, chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ, cụ thể như sau:
1. Cán bộ, chiến
sĩ quy định tại khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh đã tham gia các đơn vị
vũ trang do Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức trước cách mạng Tháng 8 năm 1945 như
Đội tự vệ đỏ, du kích Ba Tơ, du kích Bắc Sơn, Cứu quốc quân, Việt Nam tuyên truyền
Giải phóng quân và các đơn vị vũ trang khác do Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức
và lãnh đạo.
2. Cán bộ,
chiến sĩ quy định tại khoản 2 Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh gồm sỹ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân Việt Nam thuộc bộ đội
chủ lực, bộ đội địa phương, bộ đội biên phòng, biệt động đã tham gia kháng
chiến chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế từ ngày 30 tháng 4
năm 1975 trở về trước (ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng).
3. Cựu chiến binh
đã tham gia chiến đấu chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc quy định tại khoản 3 Điều
2 Pháp lệnh Cựu chiến binh gồm:
a)
Đội viên đội công tác vũ trang trong vùng địch tạm chiếm ở miền Bắc từ
ngày 20 tháng 7 năm 1954 về trước (ngày ký kết Hiệp định Giơnevơ về chấm dứt
chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam và Đông Dương);
4. Công nhân viên
quốc phòng quy định tại khoản 4 Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh đã tham gia
chiến đấu, phục vụ chiến đấu chống ngoại xâm từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 về
trước.
5. Cán bộ, chiến
sĩ quy định tại khoản 5 Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh gồm:
a)
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân viên quốc
phòng thuộc quân đội nhân dân Việt Nam, cán bộ, chiến sĩ dân quân, tự vệ đã
tham gia chiến đấu, làm nhiệm vụ quốc tế, trực tiếp phục vụ chiến đấu trong thời
kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
b)
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ tại ngũ trong thời kỳ
xây dựng và bảo vệ tổ quốc đã phục viên, nghỉ hưu, chuyển ngành.
6. Những đối tượng
quy định tại Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh và được cụ thể tại các khoản 1, 2,
3, 4, 5 Điều 2 của Nghị định này không được công nhận là Cựu chiến binh trong
các trường hợp sau:
a)
Người đầu hàng địch; phản bội; người vi phạm kỷ luật bị tước danh hiệu
quân nhân; công nhân viên quốc phòng bị kỷ luật buộc thôi việc;
b)
Người bị kết án tù mà chưa được xoá án tích.
7. Việc xác nhận
cựu chiến binh:
a)
Việc xác nhận Cựu chiến binh được căn cứ vào hồ sơ khi họ đã hoàn thành nhiệm
vụ tại ngũ, xuất ngũ, phục viên, nghỉ hưu tại địa phương, do cơ quan quân sự
xã, phường, thị trấn nơi Cựu chiến binh đang cư trú chủ trì, phối hợp với Hội
Cựu chiến binh cùng cấp xác nhận;
b)
Trường hợp hồ sơ bị thất lạc, việc xác nhận là Cựu chiến binh do cơ quan quân
sự cấp xã nơi họ nhập ngũ phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp xem xét xác
minh lời khai của họ và lập danh sách để Ủy ban nhân dân nơi họ nhập ngũ xác
nhận;
c)
Việc xác nhận là Cựu chiến binh trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ vào
hồ sơ khi tiếp nhận Cựu chiến binh về cơ quan, tổ chức, đơn vị và do cơ quan,
tổ chức, đơn vị đó xác nhận.
8. Việc kết nạp
hội viên Hội Cựu chiến binh Việt Nam thực hiện theo quy định của Điều lệ Hội
Cựu chiến binh Việt Nam và hướng dẫn của Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt
Nam.
Điều 3. Ngày
truyền thống của Cựu chiến binh
1. Ngày 6 tháng 12
hàng năm là ngày truyền thống cựu chiến binh.
2. Ngày truyền
thống của Cựu chiến binh nhằm:
a)
Tôn vinh, biểu dương sự cống hiến to lớn của Cựu chiến binh trong các cuộc
kháng chiến chống ngoại xâm giải phóng dân tộc, làm nhiệm vụ quốc tế, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, thể hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn của dân tộc ta;
b)
Động viên các thế hệ Cựu chiến binh giữ vững và phát huy truyền thống “Bộ đội
Cụ Hồ”, tích cực tham gia cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
gương mẫu trong cuộc sống, là tấm gương sáng trong giáo dục cho thế hệ trẻ.
3. Kịp thời tổ
chức các hoạt động kỷ niệm ngày truyền thống của cựu chiến binh; tuyên truyền
về cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam; tổ chức gặp mặt, thăm hỏi Cựu
chiến binh có hoàn cảnh khó khăn và những hoạt động khác để động viên, giúp đỡ
Cựu chiến binh.
Chương II
CỰU CHIẾN BINH
Điều 4. Chính sách đối với Cựu chiến binh
1. Cựu chiến binh
được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Nhà nước khuyến
khích tổ chức, cá nhân đóng góp tiền, tài sản để đầu tư xây dựng nhà tình
nghĩa, cơ sở dịch vụ chăm sóc, trung tâm điều trị và phục hồi sức khoẻ, câu lạc
bộ văn hoá, thể thao, thể dục dưỡng sinh đối với Cựu chiến binh và tài trợ cho
các hoạt động giúp đỡ Cựu chiến binh ở cộng đồng dân cư hoặc trung tâm điều
trị, phục hồi sức khoẻ.
3. Các cơ quan, tổ
chức, đơn vị và công dân căn cứ vào điều kiện cụ thể hỗ trợ Cựu chiến binh tổ
chức tham quan du lịch, nghỉ ngơi, điều dưỡng.
Điều 5. Quyền lợi của Cựu chiến binh
1. Cựu
chiến binh thuộc đối tượng người có công với cách mạng được hưởng các chế độ ưu
đãi theo quy định của pháp luật về ưu đãi đối với người có công với cách mạng.
2. Cựu chiến binh
được ưu tiên tạo việc làm, giao đất, giao rừng, giao mặt nước để sản xuất, kinh
doanh và tham gia các dự án phát triển kinh tế - xã hội:
a)
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giao đất, giao rừng, giao mặt nước thực hiện theo
quy hoạch của Trung ương, địa phương và quy định của pháp luật về đất đai;
b)
Khi được giao đất, giao rừng, giao mặt nước Cựu chiến binh có trách nhiệm quản
lý, khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật;
3. Nhà nước khuyến
khích Cựu chiến binh thành lập các hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, doanh nghiệp để nhận đất, rừng, mặt nước, tham gia các dự án
phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật.
4. Cựu chiến binh
trong độ tuổi lao động được ưu tiên: học nghề, tạo việc làm, tuyển dụng vào làm
việc ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị phù hợp với sức khoẻ và chuyên môn đào tạo,
xuất khẩu lao động.
5. Cựu chiến binh
thuộc diện nghèo theo chuẩn do Chính phủ quy định được:
a)
Ưu tiên cấp thẻ bảo hiểm y tế và khám chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế;
b)
Ưu tiên vay các nguồn vốn ưu đãi của Ngân hàng chính sách - xã hội để sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ nhằm xoá đói, giảm nghèo; chính quyền địa phương, Ngân hàng
chính sách - xã hội có trách nhiệm tạo điều kiện để Cựu chiến
binh được vay vốn ưu đãi theo quy định của pháp luật.
7. Cựu chiến binh
cô đơn, không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập khi hết tuổi lao động được
Hội Cựu chiến binh cơ sở đề nghị, chính quyền địa phương xác nhận thì được ưu
tiên tiếp nhận vào nuôi dưỡng, chăm sóc tại các trung tâm nuôi dưỡng xã hội.
9. Cựu chiến binh
trong biên chế làm công tác Hội Cựu chiến binh được Hội cử đi đào tạo, bồi
dưỡng theo quy định hiện hành, được tham gia thi tuyển vào các trường đào tạo
của trung ương, địa phương để nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của
Hội. Kinh phí đào tạo do ngân sách Nhà nước bảo đảm theo chế độ đào tạo cán bộ,
công chức hiện hành.
10. Cựu chiến binh
được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
HỘI CỰU CHIẾN
BINH VIỆT NAM
Điều 6. Nguyên
tắc tổ chức, hoạt động của Hội Cựu chiến binh Việt Nam
Nguyên tắc tổ
chức, hoạt động của Hội Cựu chiến binh Việt Nam được thực hiện theo Điều 9 Pháp
lệnh Cựu chiến binh.
Điều 7. Tổ chức
của Hội Cựu chiến binh Việt Nam
1. Hội Cựu chiến
binh Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, được tổ chức từ Trung ương đến cơ sở gồm:
a)
Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
b)
Hội Cựu chiến binh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c)
Hội Cựu chiến binh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
d)
Hội Cựu chiến binh xã, phường, thị trấn.
2. Tổ chức, biên
chế bộ máy giúp việc của Hội Cựu chiến binh các cấp do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền quy định.
3. Hội Cựu chiến
binh trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị được tổ chức như sau:
a)
Hội Cựu chiến binh ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị Trung ương mà tổ chức Đảng
thuộc Đảng uỷ khối cơ quan Trung ương thì tổ chức Hội Cựu chiến binh đó trực
thuộc Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
b)
Hội Cựu chiến binh ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị mà tổ chức Đảng thuộc cấp uỷ
địa phương thì tổ chức Hội Cựu chiến binh đó trực thuộc Hội Cựu chiến binh cùng
cấp đồng thời chịu sự chỉ đạo thống nhất về nghiệp vụ của Hội Cựu chiến binh
cấp trên.
Điều 8. Nhiệm
vụ của Hội Cựu chiến binh Việt Nam
1. Nhiệm vụ, hoạt
động của Hội Cựu chiến binh Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 11 Pháp
lệnh Cựu chiến binh.
Trung ương Hội Cựu
chiến binh Việt Nam phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn các cấp Hội và cơ quan
quân sự địa phương thống nhất thực hiện.
3. Tổ chức chăm
lo, giúp đỡ Cựu chiến binh nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, phát triển
kinh tế gia đình, xoá đói giảm nghèo, làm giầu hợp pháp, tổ chức các hoạt động
tình nghĩa để Cựu chiến binh tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống theo
quy định tại khoản 4 Điều 11 Pháp lệnh Cựu chiến binh.
4. Hội Cựu chiến
binh có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Cựu chiến binh quy
định tại khoản 5 Điều 11 Pháp lệnh Cựu chiến binh; Cựu chiến binh được hưởng
các dịch vụ tư vấn, trợ giúp pháp lý miễn phí theo quy định hiện hành. Văn
phòng trợ giúp pháp lý của Hội Cựu chiến binh và các tổ chức trợ giúp pháp lý
khác có trách nhiệm tư vấn, hướng dẫn, thực hiện trợ giúp pháp lý cho Cựu chiến
binh theo quy định của pháp luật.
5. Hoạt động đối
ngoại nhân dân của Hội Cựu chiến binh Việt Nam theo quy định tại khoản 6 Điều
11 Pháp lệnh Cựu chiến binh và thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 9. Kinh
phí, tài sản của Hội Cựu chiến binh Việt Nam
1.
Kinh phí của Hội Cựu chiến binh các cấp gồm:
a)
Ngân sách nhà nước bảo đảm;
b)
Hội phí do hội viên đóng góp;
c)
Các nguồn thu hợp pháp khác của Hội.
2. Tài sản của Hội
Cựu chiến binh gồm:
a)
Tài sản Nhà nước giao;
b)
Tài sản do cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài tặng, cho;
3. Kinh phí, tài
sản của Hội Cựu chiến binh được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
a)
Kinh phí của Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam và của Hội Cựu chiến binh
các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở Trung ương do ngân sách Trung ương đảm bảo.
b)
Kinh phí của Hội Cựu chiến binh cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và của Hội cựu
chiến binh các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương do ngân sách địa phương
đảm bảo.
c)
Kinh phí hoạt động của Hội cựu chiến binh trong các doanh nghiệp Nhà nước do
doanh nghiệp Nhà nước đảm bảo và được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.
4. Trường hợp thực
hiện nhiệm vụ mới theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền mà chưa được cấp kinh phí,
Hội Cựu chiến binh các cấp lập dự toán kinh phí bổ sung, báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét và bổ sung kinh phí để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 10. Chính
sách, chế độ đối với Cựu chiến binh đang làm công tác Hội Cựu chiến binh
3. Cựu chiến binh
được bầu cử, bổ nhiệm, tuyển dụng làm công tác Hội Cựu chiến binh từ Trung ương
đến cấp huyện không hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức hàng tháng:
a)
Cựu chiến binh được bầu cử, bổ nhiệm từ Trung ương đến cấp huyện được hưởng
lương theo quy định hiện hành và phụ cấp chức vụ lãnh đạo như cán bộ các đoàn
thể chính trị - xã hội khác cùng cấp. Việc đóng bảo hiểm và thực hiện chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành;
b)
Người được tuyển dụng trong chỉ tiêu biên chế đang làm công tác Hội Cựu chiến
binh được hưởng lương theo quy định hiện hành. Việc đóng bảo hiểm và thực
hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành.
4. Chủ tịch Hội
Cựu chiến binh cấp xã, phường, thị trấn được hưởng lương, phụ cấp theo
quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính
phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ xã, phường, thị trấn; Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Phó Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh cấp xã, phường, thị trấn được hưởng phụ cấp như Phó Chủ tịch
đoàn thể chính trị - xã hội khác và do ngân sách địa phương đảm bảo.
Chủ tịch, Phó chủ
tịch, cán bộ thuộc biên chế của Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Hội Cựu
chiến binh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội Cựu chiến binh huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh được hưởng lương và các chế độ chính
sách theo quy định hiện hành.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI
CỰU CHIẾN BINH,
HỘI CỰU CHIẾN BINH VIỆT NAM
Điều 11. Trách
nhiệm của Chính phủ
1. Trong phạm vi
nhiệm vụ quyền hạn của mình, Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách đối với cựu chiến binh, Hội Cựu
chiến binh Việt Nam.
2. Chỉ đạo các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ban hành và hướng dẫn thực hiện các
chính sách về cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam theo các lĩnh vực
được phân công.
3. Định kỳ hàng
năm có chương trình làm việc với Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam để nghe
báo cáo tình hình hoạt động, những kiến nghị, đề xuất của Hội Cựu chiến binh
Việt Nam về các vấn đề liên quan đến cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh Việt
Nam.
Điều 12. Trách
nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế và
các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam,
các cơ quan chức năng nghiên cứu, xây dựng, hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách,
đảm bảo quyền lợi đối với cựu chiến binh.
2. Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đảm bảo ngân sách đã được phê duyệt, cơ sở vật
chất, phương tiện theo quy định của nhà nước để Hội Cựu chiến binh Việt Nam
hoạt động có hiệu quả.
3. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Trung ương
Hội Cựu chiến binh Việt Nam hướng dẫn việc thực hiện các chính sách về giao
đất, giao rừng, giao mặt nước cho cựu chiến binh.
4. Bộ Ngoại giao
phối hợp với Trung ương Hội Cựu chiến binh và các cơ quan chức năng hướng dẫn,
tạo điều kiện để Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam thực hiện công tác đối
ngoại và hợp tác quốc tế theo quy định hiện hành.
5. Bộ Tư pháp phối
hợp với Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; tư vấn, trợ giúp pháp lý
đối với Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật.
6. Trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện để cựu chiến binh, Hội
Cựu chiến binh Việt Nam hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 13. Trách
nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp
1. Trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các
cấp có trách nhiệm đảm bảo kinh phí để Hội Cựu chiến binh cùng cấp hoạt động;
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cựu chiến binh; tạo điều kiện để Hội Cựu
chiến binh, cựu chiến binh tham gia các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội ở
địa phương.
2. Định kỳ 6 tháng
Ủy ban nhân dân các cấp làm việc với Hội Cựu chiến binh cùng cấp để nghe báo
cáo về công tác của Hội và giải quyết các đề xuất, kiến nghị liên quan đến cựu
chiến binh, Hội Cựu chiến binh.
Điều 14. Quan hệ phối hợp hoạt động thực hiện nhiệm vụ
giữa cơ quan, tổ chức, đơn vị với Hội Cựu chiến binh các cấp
Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, đơn vị phối hợp với Hội
Cựu chiến binh các cấp thực hiện nhiệm vụ theo chương trình.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 15. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 16. Tổ
chức thực hiện
Ban chấp hành
Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang bộ
liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh các
cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét