-------------- Số: 15/2020/NĐ-CP |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------ Hà
Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2020 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao
dịch điện tử
-----------
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Luật Bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn
cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn
cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn
cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn
cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn
cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông,
tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.
QUY ĐỊNH CHUNG
1.
Nghị định này quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực sau đây:
a)
Bưu chính;
b)
Viễn thông, bao gồm: kinh doanh dịch vụ viễn thông; thiết lập mạng và cung cấp
dịch vụ; quy hoạch, thiết kế, xây dựng, sử dụng công trình viễn thông; quy
hoạch, quản lý và sử dụng tài nguyên viễn thông, Internet; quản lý chất lượng
và dịch vụ viễn thông;
c)
Tần số vô tuyến điện;
d)
Công nghệ thông tin, bao gồm: phát triển công nghiệp công nghệ thông tin;
đầu tư, mua
sắm; an
toàn thông
tin mạng;
chống thư rác, tin nhắn rác; mạng xã hội, trang thông tin
điện tử,
trò chơi điện tử trên mạng, trò chơi điện tử công cộng;
đ) Giao
dịch điện
tử.
2.
Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà
nước khác liên quan đến các lĩnh vực quy định tại khoản 1
Điều này
không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy
định tại
các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực
đó để xử phạt.
Điều
2. Đối tượng bị xử phạt
1.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ
chức, cá nhân) thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
2.
Tổ chức là đối tượng bị xử phạt theo quy định của Nghị định này bao gồm:
a)
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến
điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử;
b)
Đại lý cung cấp dịch vụ: bưu chính; viễn thông; trò chơi điện tử trên mạng;
c)
Đại lý Internet là tổ chức;
d)
Đại diện, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước
ngoài; chi nhánh của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính;
đ)
Điểm cung cấp dịch vụ: viễn thông; trò chơi điện tử công cộng;
e)
Điểm truy nhập Internet công cộng;
g)
Tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông
di động;
h)
Đơn vị hoạt động trong lĩnh vực phát thanh, truyền thanh, truyền hình sử dụng
tần số vô tuyến điện;
i)
Đơn vị sự nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp sử dụng tần số vô
tuyến điện;
k) Tổ chức phi chính phủ nước ngoài sử dụng tần số
vô tuyến điện;
l)
Nhà đăng ký tên miền;
m) Đơn vị vận hành hệ thống thông tin;
n) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi
đó không
thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
o) Các tổ chức khác không phải là cơ quan
nhà nước vi
phạm hành
chính trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1
Điều 1
của Nghị
định này.
Điều
3. Hình
thức xử phạt vi
phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1.
Hình thức xử phạt chính:
a)
Cảnh cáo;
b)
Phạt tiền.
2.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình
thức xử phạt bổ sung sau:
a)
Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn từ 01 tháng đến 24
tháng đối
với giấy phép: Bưu chính, Giấy phép Viễn thông, Giấy phép thiết lập mạng viễn
thông, Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển, Giấy phép sử dụng tần số vô
tuyến điện, Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an
toàn thông
tin mạng,
Giấy phép thiết lập mạng xã hội, Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử G1, Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công
cộng, Giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
b)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong
lĩnh vực
bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin
và giao
dịch điện
tử;
c)
Đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 24
tháng;
d)
Trục xuất.
3.
Ngoài hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung,
tổ chức,
cá nhân vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện
pháp khắc phục hậu quả sau:
a)
Buộc nộp lại tổng số tiền tương đương tổng số tiền đã được nạp vào tài khoản
chính của Bộ xác định thuê bao (SIM), trường hợp không thể
xác định chính xác, số tiền phải nộp lại trên mỗi SIM
được áp
dụng theo công thức: 100.000 đồng nhân với số tháng vi
phạm;
b)
Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế;
c)
Buộc thu hồi số thuê bao, đầu số, kho
số viễn
thông;
d)
Buộc thu hồi tài nguyên Internet, tên miền, địa chỉ Internet
(IP), số
hiệu mạng (ASN);
đ)
Buộc thu hồi mã số quản lý, số cung cấp dịch vụ;
e)
Buộc hoàn trả địa chỉ IP, ASN, tên miền;
g)
Buộc nộp lại phí sử dụng tần số trong thời gian
sử dụng
tần số không có giấy phép hoặc sử dụng sai nghiệp vụ, phương thức
phát;
h)
Buộc nộp lại chứng chỉ vô tuyến điện viên;
i)
Buộc hoàn trả lại bưu gửi;
k) Buộc thanh toán đầy đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng tài nguyên Internet;
l)
Buộc tái xuất vật phẩm, hàng hóa cấm nhập khẩu, tem bưu chính;
m) Buộc thu hồi kinh phí đã chi không đúng;
n) Buộc hủy kết quả đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến
điện;
o) Buộc nộp lại văn bản cho phép thực hiện hoạt
động gia công, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin
đã qua
sử dụng;
p) Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm
lẫn, thông tin vi phạm pháp luật.
q) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu
hồi giấy
phép do vi phạm quy định của pháp luật.
r) Buộc nộp lại văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu
chính.
Điều
4. Quy định
về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
1.
Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực: bưu chính và giao dịch điện tử đối với cá
nhân là 40.000.000 đồng.
2.
Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực: viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ
thông tin đối với cá nhân là 100.000.000 đồng.
3.
Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII
tại Nghị
định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ
chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường
hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2
mức phạt
tiền đối với tổ chức.
4.
Thẩm quyền phạt tiền quy định tại Chương VIII Nghị định này là thẩm
quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm của tổ chức; đối
với hành vi vi phạm của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền bằng 1/2
thẩm quyền
phạt tiền đối với tổ chức.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BƯU
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều
5. Vi phạm các quy định về Giấy phép bưu chính
1.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thông báo không
đúng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính khi có thay đổi liên quan
đến Giấy phép bưu chính theo quy định của pháp luật.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính khi có thay đổi liên quan đến
Giấy phép bưu chính theo quy định của pháp luật.
3.
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Cung ứng dịch vụ bưu chính không đúng với nội dung ghi trong giấy phép;
b)
Tẩy xóa, sửa chữa nội dung trong Giấy phép bưu chính;
c)
Không bảo đảm mức vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật.
4.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Cung ứng dịch vụ bưu chính nhưng không có giấy phép của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về bưu chính;
b)
Mua bán, cầm cố Giấy phép bưu chính;
c)
Cho thuê, cho mượn Giấy phép bưu chính; chuyển nhượng Giấy phép bưu chính trái
pháp luật.
5.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tước quyền sử dụng Giấy phép bưu chính từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b)
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm c khoản 3 Điều này.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính thu
hồi Giấy
phép bưu chính đối với hành vi vi phạm quy
định tại
điểm c khoản 4 Điều này;
b)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm quy
định tại
điểm a khoản 3, các điểm a và c
khoản 4
Điều này;
c)
Buộc phải đảm bảo mức vốn tối thiểu đối với hành vi vi phạm quy
định tại
điểm c khoản 3 Điều này.
Điều
6. Vi phạm các quy định về thông báo hoạt động bưu chính
1.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thông báo không
đúng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính khi có thay đổi liên quan
đến văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo
hoạt động bưu chính tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản xác nhận
thông báo hoạt động bưu chính quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hoạt
động bưu chính.
3.
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Tẩy xóa, sửa chữa văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính;
b)
Làm chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính
được thành lập theo pháp luật Việt Nam mà không có văn bản xác nhận thông báo
hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính;
c)
Không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính khi có thay đổi
liên quan đến văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.
4.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Cung ứng dịch vụ bưu chính mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính;
b)
Làm đại lý, đại diện, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu
chính nước ngoài; nhận nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bưu chính từ nước
ngoài vào Việt Nam mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về bưu chính.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm quy
định tại
khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều này;
b)
Buộc nộp lại văn bản xác nhận thông báo đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
điểm a khoản 3 Điều này.
Điều
7. Vi phạm
các quy định
về hợp đồng cung
ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng không
đúng dấu ngày hoặc thể hiện không chính xác thông tin về thời gian, địa điểm
chấp nhận bưu gửi trên hợp đồng hoặc chứng từ xác nhận việc chấp nhận bưu gửi.
2.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng
dấu ngày hoặc không có thông tin về thời gian, địa điểm chấp nhận bưu gửi trên
hợp đồng hoặc chứng từ xác nhận việc chấp nhận bưu gửi.
3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Thể hiện không đúng hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật đối
với hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính, chứng từ xác nhận việc chấp
nhận bưu gửi;
b)
Không sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt trong hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ
bưu chính bằng văn bản;
c)
Giao đại lý hoặc nhận làm đại lý dịch vụ bưu chính mà không có hợp đồng đại lý
hoặc hợp đồng đại lý hết hiệu lực.
4.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Nhận nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bưu chính từ nước ngoài vào Việt
Nam mà hợp đồng nhượng quyền đã hết hiệu lực;
b)
Làm đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài mà hợp đồng
đại diện đã hết hiệu lực.
Điều
8. Vi phạm các quy định về cung ứng, sử dụng dịch vụ và báo cáo bưu chính
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi
cung cấp thông tin về bưu gửi không đầy đủ theo yêu cầu của dịch vụ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin về bưu gửi không đúng theo
yêu cầu của dịch vụ.
3.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Cung cấp không đầy đủ thông tin
liên quan
đến dịch
vụ bưu chính đang cung ứng;
b)
Niêm yết không đúng hoặc không đầy đủ tại các điểm phục vụ Danh
mục vật
phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua
mạng bưu
chính và các quy định về điều kiện cung ứng dịch vụ bưu chính
của doanh nghiệp;
c)
Thực hiện không đúng quy định về phát bưu gửi;
d)
Báo cáo chậm đến 15 ngày hoặc báo cáo không đầy đủ theo
quy định
hoặc không đúng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về bưu chính.
4.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Không thực hiện các quy định về phát bưu gửi;
b)
Không niêm yết công khai tại các điểm phục vụ Danh mục vật phẩm, hàng hóa
không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính và các quy
định về
điều kiện cung ứng dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp;
c)
Báo cáo chậm quá 15 ngày so với quy định.
5.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Từ chối trái pháp luật cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hoặc dịch vụ bưu chính phục
vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh;
b)
Không báo cáo hoạt động trong các tổ chức quốc tế về bưu chính với cơ quan
nhà nước
có thẩm quyền;
c)
Báo cáo không chính xác, không trung thực hoặc không báo cáo
theo quy định.
6.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Cung ứng dịch vụ bưu chính công ích khi
không phải
là doanh nghiệp được Nhà nước chỉ định cung
ứng dịch
vụ bưu chính công ích;
b) Báo cáo không đúng kết quả cung ứng
dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật.
7.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Không theo dõi riêng các dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính
dành riêng;
b)
Không báo cáo kết quả cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo
quy định
của pháp luật.
8.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Sử dụng doanh thu từ các dịch vụ bưu
chính dành riêng để trợ cấp cho các khoản lỗ do
việc cung
ứng các
dịch vụ bưu chính cạnh tranh khác dưới giá thành;
b) Vi phạm các quy định về hoạt động bưu chính quốc tế và
các dịch vụ khác trong khuôn khổ các điều ước quốc tế về bưu chính mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Vi phạm quy định về phạm vi dịch vụ bưu chính dành
riêng.
Điều
9. Vi phạm các quy định về vật phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận
chuyển qua mạng bưu chính
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa từ Việt Nam
đi các nước mà pháp luật Việt Nam quy định cấm xuất khẩu hoặc pháp luật của
nước nhận quy định cấm nhập khẩu;
b)
Gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm sử dụng
hoặc cấm lưu thông theo quy định của pháp luật;
c)
Gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm nhập
khẩu theo quy định của pháp luật;
d)
Gửi hoặc chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm vận
chuyển bằng đường bưu chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gửi hoặc chấp
nhận hoặc vận chuyển hoặc phát bưu gửi chứa văn hóa phẩm trái đạo đức xã hội,
trái thuần phong mỹ tục của Việt Nam.
3.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy
định tại
các điểm a, b và d khoản 1 Điều này.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy vật phẩm đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
khoản 2 Điều này;
b)
Buộc tái xuất vật phẩm, hàng hóa cấm nhập khẩu vào Việt Nam
đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1
Điều này.
Điều
10. Vi phạm
các quy định
về bảo đảm an
toàn, an ninh trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
1.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
việc kiểm kê, lập biên bản và gói, bọc lại trong trường hợp vỏ bọc bưu gửi bị
rách, hư hại.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Mạo danh người khác khi sử dụng dịch vụ bưu chính;
b)
Thực hiện không đúng, không đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh trong
cung ứng dịch vụ bưu chính.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng dịch vụ
bưu chính;
b)
Đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra, xử lý bưu gửi
hoặc yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính không có biên bản,
chữ ký của các bên liên quan;
c)
Tiết lộ thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính trái pháp luật;
d)
Không đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc không thông báo cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền liên quan để xử lý khi phát hiện bưu gửi vi phạm quy định về
vật phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính.
4.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
như sau:
a)
Bóc mở bưu gửi trái pháp luật;
b)
Tráo đổi nội dung bưu gửi;
c)
Chiếm đoạt, trộm cắp bưu gửi có trị giá dưới 2.000.000 đồng hoặc hủy bưu gửi
trái pháp luật;
d)
Không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đình chỉ, tạm đình
chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra, xử lý bưu gửi hoặc cung
cấp thông tin
về sử dụng
dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật.
5.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Lợi dụng việc đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra
xử lý bưu
gửi hoặc yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính gây thiệt
hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân cung
ứng và sử
dụng dịch vụ bưu chính;
b)
Cản trở trái pháp luật hoạt động bưu chính.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
hoàn trả lại bưu gửi đối với hành vi quy định tại các điểm b
và c
khoản 4
Điều này.
Điều
11. Vi phạm các quy định về thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận; chuyển tiếp,
chuyển hoàn, rút lại bưu gửi; bưu gửi không có người nhận
1.
Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không
đúng quy định về việc thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận hoặc rút lại bưu gửi.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
quy định về việc thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận hoặc rút lại bưu gửi.
3.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi thu cước chuyển
hoàn đối với thư cơ bản có khối lượng đến 500 gram khi không phát được.
4.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Thực hiện không đúng việc chuyển tiếp bưu gửi đến địa chỉ mới khi bưu gửi chưa
phát đến địa chỉ của người nhận và khi người sử dụng dịch vụ bưu chính thông
báo cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính việc thay đổi địa chỉ của người
nhận;
b) Thực hiện không đúng yêu cầu của
người gửi về việc chuyển hoàn bưu gửi để trả lại cho người gửi khi không phát
được cho người nhận;
c)
Xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với bưu gửi không có người nhận.
5.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Không thực hiện việc chuyển tiếp bưu gửi đến địa chỉ mới khi
bưu gửi
chưa phát đến địa chỉ của người nhận và khi người sử dụng dịch vụ
bưu chính thông báo cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính
việc thay đổi địa chỉ của người nhận;
b)
Không thực hiện yêu cầu của người gửi về việc chuyển hoàn bưu gửi để trả lại cho
người gửi khi
không phát
được cho người nhận;
c)
Không xử lý theo quy định của pháp luật đối với bưu gửi không có
người nhận.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
hoàn trả cước thu không đúng đối với hành vi vi phạm quy
định tại
khoản 3 Điều này.
Điều
12. Vi phạm các quy định về mạng bưu chính công cộng
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Lắp đặt không đúng quy định hộp thư tập trung tại chung cư cao tầng, tòa nhà
văn phòng;
b)
Lắp đặt không đúng quy định hệ thống thùng thư công cộng tại khu đô thị, khu
dân cư tập trung;
c)
Không bố trí địa điểm hoặc không tổ chức để người sử dụng dịch vụ bưu chính tại
chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng thực hiện việc lắp đặt hộp thư tập trung.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Không thực hiện việc kiểm tra, sửa chữa, bảo trì, bảo vệ công trình thuộc mạng
bưu chính công cộng;
b)
Không xây dựng và phát triển mạng bưu chính công cộng theo quy hoạch được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Không lắp đặt hộp thư tập trung tại
chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng;
d)
Không lắp đặt hệ thống thùng thư công cộng tại khu đô thị, khu
dân cư tập
trung.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Xâm hại công trình bưu chính công cộng;
b) Sử dụng phương tiện vận tải chuyên ngành để cung
ứng dịch
vụ bưu chính công ích không đúng quy định ưu tiên của cơ quan
nhà nước
có thẩm quyền tại địa phương.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi
vi phạm quy
định tại
điểm a khoản 3 Điều này.
Điều
13. Vi phạm các quy định về chất lượng, giá cước dịch vụ bưu chính
1.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi công bố không
đúng hoặc không đầy đủ chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính không thuộc dịch
vụ bưu chính công ích.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Không công bố chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính không thuộc dịch vụ bưu
chính công ích;
b)
Công bố không đúng chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích
trong hoạt động phát hành báo chí theo quy định của pháp luật.
3.
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Không công bố hợp quy dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt
động phát hành báo chí theo quy định của pháp luật;
b)
Không niêm yết hoặc công khai Bản công bố hợp quy, Danh mục các chỉ tiêu chất
lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành
báo chí tại điểm phục vụ;
c) Thực hiện không đúng một trong các
chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động
phát hành báo chí theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
d) Thực hiện không đúng các chỉ tiêu chất
lượng dịch vụ bưu chính phục vụ cơ quan Đảng và Nhà nước;
đ)
Thực hiện không đúng một trong các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ không thuộc dịch vụ bưu
chính công ích đã công bố.
4.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Quy định giá cước dịch vụ bưu chính không đúng thẩm
quyền;
b)
Không thông báo giá cước dịch vụ bưu chính với cơ quan
nhà nước
có thẩm quyền;
c)
Không xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phương án giá cước dịch vụ bưu chính
do Nhà
nước quy định;
d)
Không thực hiện việc tự kiểm tra chất lượng dịch vụ bưu chính công ích,
dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí;
đ)
Không thực hiện một trong các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ
công ích trong hoạt động phát hành báo chí theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
e)
Không thực hiện các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính mà doanh
nghiệp đã
công bố.
Điều
14. Vi phạm các quy định về tem bưu chính
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong việc
thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính đối với một trong các hành vi sau:
a)
Sử dụng tem bưu chính Việt Nam đã có dấu hủy;
b)
Sử dụng tem bưu chính Việt Nam không còn nguyên vẹn.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tem bưu
chính Việt Nam bị cấm lưu hành.
3.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tem bưu
chính nước ngoài để thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính trong nước và
dịch vụ bưu chính quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem
bưu chính
có nội dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu không phù hợp đạo đức xã hội,
thuần phong mỹ tục Việt Nam;
b) Bán tem bưu chính Việt Nam trên mạng bưu chính
công cộng trong thời hạn cung ứng không đúng giá in
trên mặt tem,
trừ trường
hợp tem bưu chính có dấu hủy;
c)
Bán tem bưu chính đặc biệt đã hết thời hạn cung
ứng trên
mạng bưu chính công cộng, trừ trường hợp đã mua lại;
d)
Lưu hành tem bưu chính Việt Nam không có quyết định
phát hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ)
Tổ chức trưng bày, triển lãm tem bưu chính không đúng quy
định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) In tem bưu chính Việt Nam trên các ấn phẩm mà
không sử dụng tem bưu chính có in chữ “tem
mẫu” (specimen)
hoặc tem
bưu chính
có dấu hủy, trừ trường hợp in phóng to gấp nhiều lần dưới dạng
pa-nô, áp phích;
g) Lưu trữ tem bưu chính Việt Nam,
hồ sơ mẫu
thiết kế tem bưu chính Việt Nam không đúng quy
định của
pháp luật.
5.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem
bưu chính
nước ngoài có nội dung và nguồn gốc xuất xứ không phù hợp theo
thông báo
của cơ quan bưu chính các nước thành viên Liên minh
Bưu chính
Thế giới và các hiệp hội sưu tập tem;
b) In tem bưu chính Việt Nam không đúng quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c)
Không lưu trữ tem bưu chính Việt Nam, hồ sơ mẫu thiết kế tem
bưu chính
Việt Nam.
6.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem
bưu chính
có quyết định đình bản, đình chỉ, thu hồi;
b) Sử dụng, sao chép một phần hoặc
toàn bộ mẫu tem bưu chính Việt Nam đã duyệt mà không có văn bản cho phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
c)
Không thu hồi, xử lý, hủy tem bưu chính khi
có quyết
định đình bản, đình chỉ hoặc tem bưu chính đặc biệt đã hết thời hạn cung
ứng theo
quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Thu hồi, xử lý, hủy tem bưu chính mà đã có
quyết định đình bản, đình chỉ, tem bưu chính hết thời hạn cung
ứng không
đúng quy định.
7.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem
bưu chính
giả;
b) In tem bưu chính Việt Nam không có quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c)
Không trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt đề án in
tem bưu
chính ở nước ngoài, hợp tác in hoặc phát hành chung
với cơ quan
bưu chính
nước ngoài.
8.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi
kinh doanh, trao đổi,
trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính có nội dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu
hiệu gây kích động, thù hằn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; có nội dung
sai trái
về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam.
9.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4,
các điểm a
và b
khoản 5,
các điểm a
và b
khoản 6,
các điểm a
và b
khoản 7
Điều này;
b) Trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đối
với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy
định tại
khoản 8 Điều này.
10.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c
khoản 4,
điểm a
khoản 5,
điểm a
khoản 6,
điểm a
khoản 7
và khoản 8
Điều này;
b)
Buộc tiêu
hủy vật phẩm đối với hành vi vi phạm quy
định tại
điểm a khoản 4 và khoản 8 Điều này.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC VIỄN
THÔNG, INTERNET, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1
HÀNH VI VI PHẠM VỀ GIẤY PHÉP VIỄN THÔNG
Điều
15. Vi phạm các quy định về Giấy phép viễn thông
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập
mạng, cung cấp dịch vụ viễn thông nhưng không gửi thông báo chính thức khai
thác mạng, cung cấp dịch vụ viễn thông tới Bộ Thông tin và Truyền thông theo
quy định.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy
xóa Giấy phép viễn thông.
3.
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập
mạng viễn thông dùng riêng hoặc thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông nhưng
không có giấy phép.
4.
Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập
mạng viễn thông công cộng hoặc cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc lắp đặt cáp
viễn thông trên biển nhưng không có giấy phép.
5.
Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi gian dối
hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp Giấy phép viễn thông.
6.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tịch thu Giấy phép viễn thông đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
này;
b)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy
định tại các khoản 3 và 4 Điều này.
7.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
các khoản 4 và 5 Điều này;
Điều
16. Vi phạm các quy định về công bố, thay đổi nội dung trong giấy phép
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Công bố không đầy đủ nội dung Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;
b) Công bố không đầy đủ nội dung sửa
đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;
c)
Công bố nội dung Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông
không đúng thời hạn quy định hoặc không đăng trên một trong
các tờ báo
viết trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử và trang
thông tin
điện tử
của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d)
Công bố nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép kinh
doanh dịch
vụ viễn thông không đúng thời hạn quy định hoặc không công bố
đủ trên 03 số báo liên tiếp.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Không công bố nội dung Giấy phép kinh
doanh dịch
vụ viễn thông;
b) Không công bố nội dung sửa đổi, bổ sung,
gia hạn
Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Không thực hiện thông báo cho Cơ quan
quản lý
chuyên ngành về viễn thông trong thời hạn 30
ngày, kể
từ ngày có thay đổi một trong các thông tin
liên quan
trong Giấy
phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo
quy định;
b) Không làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung
nội dung
Giấy phép kinh
doanh dịch
vụ viễn thông trong trường hợp có thay đổi thông tin
trong giấy
phép theo quy định;
c)
Không làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung
Giấy phép
thiết lập mạng viễn thông dùng riêng trong trường hợp có thay
đổi tên tổ
chức, cấu hình mạng, phạm vi hoạt động của mạng, loại hình dịch vụ cung
cấp;
d)
Không thông báo cho cơ quan cấp phép trong thời hạn 30
ngày, kể
từ ngày có thay đổi địa chỉ trụ sở chính của tổ chức được cấp Giấy phép
thiết lập mạng viễn thông dùng riêng.
4.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Không làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung
Giấy phép
lắp đặt cáp viễn thông trên biển trong trường hợp có thay
đổi tên tổ
chức được cấp phép hoặc thay đổi thông tin về tuyến cáp được lắp đặt trên biển;
b) Không thông báo cho cơ quan
cấp phép trong
thời hạn 30
ngày, kể
từ ngày chính thức thay đổi địa chỉ trụ sở chính.
5. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng cam kết mà tổ chức được cấp
giấy phép viễn thông đã cam kết đối với cơ quan cấp phép.
6.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng Giấy phép viễn thông từ 22 tháng đến 24
tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều
17. Vi phạm
các quy định
về thực hiện Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi
cung cấp
dịch vụ cho tổ chức hoặc cá nhân không phải là thành viên của mạng viễn
thông dùng riêng.
2.
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi
sử dụng
mạng viễn thông dùng riêng vào mục đích kinh doanh dịch vụ viễn thông.
3.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng từ 01
tháng đến 03
tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm quy
định tại
khoản 2 Điều này.
Điều
18. Vi phạm
các quy định
về thực hiện Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông
1.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi
kết thúc
thử nghiệm mà không tổng kết, hoàn chỉnh hồ sơ thử nghiệm, không báo cáo kết
quả thử nghiệm tới Bộ Thông tin và Truyền thông.
2.
Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi
thực hiện
phương án thử nghiệm không đúng quy định trong
Giấy phép
thử nghiệm đã được cấp.
3.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông từ 01
tháng đến 03
tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 19. Vi phạm các quy định về thực
hiện Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển
1.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi
cung cấp
không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin liên quan
đến tuyến
cáp viễn thông trên biển cho Bộ Thông tin và Truyền thông.
2.
Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi
thi công,
lắp đặt tuyến cáp viễn thông trên biển không đúng với sơ đồ, tọa độ tuyến đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.
3.
Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Thực hiện các hoạt động ngoài việc khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến
cáp viễn thông trong vùng biển Việt Nam;
b)
Khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông trên biển mà chưa
được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tước quyền sử dụng Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển từ 01
tháng đến 03
tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3
Điều này;
b)
Trục xuất
khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đối với
người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3
Điều này.
Mục 2
HÀNH VI VI PHẠM VỀ KINH
DOANH DỊCH
VỤ VIỄN THÔNG
Điều
20. Vi phạm
các quy định
về đại lý dịch vụ viễn thông
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a)
Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối ngoài địa điểm theo
thỏa thuận
trong hợp
đồng đại lý dịch vụ viễn thông để cung cấp dịch vụ;
b) Cung cấp dịch vụ viễn thông không đúng thời gian
quy định.
2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi
không cung
cấp thông tin
cần thiết
liên quan đến việc sử dụng dịch vụ viễn thông cho
người sử
dụng dịch vụ.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Không ký hợp đồng đại lý dịch vụ
viễn thông nhưng vẫn cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông;
b)
Đại lý dịch vụ viễn thông không thực hiện yêu cầu của cơ quan
nhà nước
có thẩm quyền trong việc từ chối cung cấp dịch vụ cho
người sử
dụng dịch vụ viễn thông thực hiện các hành vi bị cấm trong
hoạt động
viễn thông.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm quy
định tại
điểm a khoản 3 Điều này.
Điều
21. Vi phạm
các quy định
về sử dụng dịch vụ viễn thông và thuê bao viễn thông
1.
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi
sử dụng
dịch vụ viễn thông để thực hiện các hành vi bị cấm trong
hoạt động
viễn thông.
2.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy
định tại
khoản 1 Điều này.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm quy
định tại
khoản 1 Điều này.
Điều
22. Vi phạm
các quy định
về sở hữu trong
kinh doanh dịch vụ viễn thông
1.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Không báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông khi
có sự thay
đổi về tổ
chức, cá nhân sở hữu trên mức quy định đối với vốn điều lệ hoặc cổ phần
của doanh nghiệp;
b)
Không xây dựng kế hoạch cơ cấu lại vốn sở hữu đối với doanh
nghiệp
viễn thông thuộc danh mục Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng do
Nhà nước
nắm cổ phần chi phối do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2.
Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Không cơ cấu lại vốn sở hữu đối với doanh nghiệp viễn thông thuộc
Danh mục
doanh nghiệp
cung cấp
dịch vụ có hạ tầng mạng do Nhà nước nắm cổ phần chi phối do
Thủ tướng
Chính phủ quyết định;
b)
Thực hiện không đúng thời hạn cơ cấu lại vốn sở hữu đối với doanh
nghiệp
viễn thông thuộc Danh mục doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng do
Nhà nước
nắm cổ phần chi phối do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3.
Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Nắm cổ phần chi phối không đúng quy định đối với doanh
nghiệp
thuộc danh mục doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng do
Nhà nước
nắm cổ phần chi phối;
b)
Đồng thời sở hữu trên mức quy định đối với vốn điều lệ hoặc cổ phần trong
hai hay nhiều
doanh nghiệp
viễn thông khác nhau cùng kinh doanh dịch vụ viễn thông thuộc danh
mục dịch
vụ viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng Giấy phép viễn thông từ 22 tháng đến 24
tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3
Điều này.
Điều
23. Vi phạm
các quy định
về cạnh tranh
trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
1.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh
nghiệp
viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm
giữ phương tiện thiết yếu không cung cấp kịp thời cho
doanh nghiệp
viễn thông khác thông tin kỹ thuật về phương tiện thiết yếu hoặc thông tin
thương mại
liên quan cần thiết để cung cấp dịch vụ.
2.
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh
nghiệp
viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm
giữ phương tiện thiết yếu sử dụng ưu thế về mạng viễn thông, phương tiện thiết
yếu để cản trở việc thâm nhập thị trường, hạn chế, gây khó khăn cho
hoạt động cung
cấp dịch
vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông khác.
3.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Thực hiện kiến nghị miễn trừ theo quy định của Luật Cạnh tranh
nhưng
không được chấp nhận trước bằng văn bản của Bộ Thông tin
và Truyền
thông;
b) Không thông báo cho cơ quan
quản lý
chuyên ngành về viễn thông trước khi tiến hành tập trung
kinh tế có
thị phần kết hợp từ 30% đến 50% thị trường dịch vụ liên quan.
4. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị
trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu sử dụng
thông tin thu được từ doanh nghiệp viễn thông khác
vào mục đích cạnh tranh không lành mạnh;
b) Doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị
trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu thực hiện
bù chéo dịch vụ viễn thông để cạnh tranh không lành mạnh.
Điều
24. Vi phạm
các quy định
về giải quyết tranh
chấp trong kinh doanh dịch
vụ viễn thông
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp không đầy đủ thông tin,
chứng cứ
có liên quan cho Bộ Thông tin và Truyền thông để tổ
chức hiệp thương giữa các bên;
b)
Không tham gia hiệp thương khi cơ quan
quản lý
chuyên ngành về viễn thông yêu cầu.
2.
Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi
không chấp
hành quyết định giải quyết tranh chấp của cơ quan
quản lý
chuyên ngành về viễn thông.
3.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy
phép viễn thông từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Mục 3
HÀNH VI VI PHẠM VỀ THIẾT LẬP MẠNG
VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
Điều 25.
Vi phạm các quy định về thiết lập mạng
và cung cấp
dịch vụ viễn thông
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000
đồng đến 1.000.000
đồng đối
với hành vi không niêm yết hướng dẫn sử dụng dịch vụ và các số máy dịch
vụ viễn thông khẩn cấp, dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao
điện thoại
cố định, dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối
với hành vi không cung cấp thông tin cần thiết liên quan
đến việc
sử dụng dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ, cho
đại lý
dịch vụ viễn thông, đại lý Internet.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ viễn thông không đúng quy
định trong
Giấy phép
viễn thông;
b) Thực hiện không đúng quy định về bán lại dịch vụ
viễn thông.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện hòa mạng trước khi người sử dụng dịch vụ
hoàn thành việc ký hợp đồng và thanh toán tiền mua
bộ xác
định thuê bao gắn một số thuê bao xác định (SIM
thuê bao)
đối với
dịch vụ viễn thông trả sau;
b) Thực hiện hòa mạng trước khi người sử dụng dịch vụ
đăng ký thông tin thuê bao hoặc nạp tiền từ thẻ thanh toán vào tài khoản của SIM
thuê bao
đối với
dịch vụ viễn thông trả trước.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000
đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ viễn thông qua
biên giới
đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam
không đúng
với các quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Áp dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao
dịch chung
khi chưa
được chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không gửi văn bản thông báo tới cơ quan
nhà nước
có thẩm quyền đối với dịch vụ viễn thông bắt buộc phải đăng ký, thông báo về
việc áp dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
theo quy định.
6. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000
đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Thiết lập mạng viễn thông không đúng chiến lược, quy
hoạch,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
b) Thiết lập mạng viễn thông công cộng, mạng viễn thông dùng
riêng, mạng viễn thông vô tuyến dùng riêng cho cơ quan
đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức
quốc tế có trụ sở tại Việt Nam, không đúng quy
định của
Bộ Thông tin và Truyền thông.
7. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000
đồng đối
với hành vi cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản, dịch vụ viễn
thông giá trị gia tăng khi chưa thực hiện giao kết hợp đồng giữa doanh
nghiệp
viễn thông với người sử dụng.
8. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng đối
với hành vi lắp đặt thiết bị viễn thông để chuyển trái phép lưu lượng
dịch vụ viễn thông từ Việt Nam đi nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào
Việt Nam dưới bất kỳ hình thức nào.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép viễn thông từ 22
tháng đến 24
tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3
và khoản 6
Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm quy
định tại
các điểm a và b khoản 5, các khoản 7 và 8
Điều này.
Điều 26.
Vi phạm các quy định về dịch vụ viễn
thông công ích
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Tuyên truyền, quảng cáo tạo sự hiểu lầm dịch vụ viễn thông
công ích được hỗ trợ bởi doanh nghiệp;
b) Gửi thông báo giá cước trong khung giá cước dịch vụ viễn
thông công ích đến Bộ Thông tinvà Truyền thông dưới 03
ngày làm
việc trước khi quyết định của doanh nghiệp viễn thông có
hiệu lực;
c) Gửi kế hoạch đóng góp tài chính năm kế hoạch
về Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và Bộ Thông tin
và Truyền
thông không đúng thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ viễn thông công ích không theo
đúng danh
mục dịch
vụ viễn thông công ích;
b) Lập hóa đơn trong đó có dịch vụ viễn
thông công ích nhưng không có đầy đủ các nội dung theo quy định;
c) Không ban hành quyết định giá
cước trong khung giá cước dịch vụ viễn thông công ích của Bộ
Thông tinvà Truyền thông;
d) Không thông báo giá cước trong
khung giá
cước dịch vụ viễn thông công ích đến Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện quyết toán số tiền phải đóng góp tài
chính với Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam không đúng thời hạn quy định.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000
đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không lập và báo cáo Bộ Thông tin
và Truyền
thông dự toán kinh phí hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
b) Doanh nghiệp viễn thông thống
lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu không đăng
ký tham gia thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình cung
cấp dịch
vụ viễn thông công ích;
c) Không gửi kế hoạch đóng góp tài chính năm kế hoạch về
Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và Bộ Thông tin
và Truyền
thông;
d) Không xác định số tiền phải nộp trong
năm theo
quy định
gửi Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
đ)
Không thực hiện thống kê, theo dõi riêng doanh thu các dịch vụ thuộc đối
tượng đóng góp tài chính với Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
e) Cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích không đúng đối tượng thụ hưởng.
5. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000
đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Đóng góp tài chính vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt
Nam không
đúng thời hạn quy định;
b) Đóng góp tài chính không đầy đủ vào Quỹ dịch vụ viễn thông
công ích Việt Nam;
c) Không thực hiện quyết toán số tiền phải đóng góp tài
chính với Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
6. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng không đúng mục đích kinh phí được Chương trình cung
cấp dịch
vụ viễn thông công ích đến năm 2020 hỗ trợ;
b) Không đóng góp tài chính vào Quỹ dịch vụ viễn thông công
ích Việt Nam.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình
chỉ hoạt động phát triển thuê bao mới từ 03 tháng đến 06
tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, điểm d
khoản 4,
điểm c
khoản 5
và điểm b
khoản 6
Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi kinh phí đã chi không đúng đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
điểm a khoản 2, điểm e khoản 4
và điểm a
khoản 6
Điều này;
b) Buộc nộp lại số tiền đóng góp nghĩa vụ tài chính chậm
nộp cho Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
và truy
thu khoản
tiền lãi của số tiền chậm nộp tính theo lãi suất tối đa áp dụng
đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố
tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy
định tại
khoản 3, các điểm d và đ khoản 4;
khoản 5
và điểm b
khoản 6
Điều này.
Điều 27.
Vi phạm các quy định về chuyển mạng
viễn thông di
động mặt đất giữ nguyên số
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối
với một trong các hành vi sau đây trong
trường hợp
vi phạm
về chuyển mạng từ 01 đến 05 thuê bao:
a) Từ chối chuyển mạng ngoài các trường hợp được phép từ
chối;
b) Không thực hiện đúng Quy trình nghiệp vụ chuyển
mạng;
c) Làm phát sinh cước ngoài cước dịch vụ
chuyển mạng khi chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên
số.
2. Phạt tiền do vi phạm một trong
các hành vi
quy định
tại khoản 1 Điều này theo mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000
đồng trong
trường hợp
vi phạm
về chuyển mạng từ 06 đến 10 thuê bao;
b) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000
đồng trong
trường hợp
vi phạm
về chuyển mạng từ 11 đến 15 thuê bao;
c) Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng trong
trường hợp
vi phạm
về chuyển mạng từ 16 thuê bao trở lên.
3. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000
đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không đảm bảo đường truyền dẫn kết nối tới Trung
tâm chuyển
mạng để thực hiện việc chuyển mạng;
b) Không cập nhật thông tin từ Cơ sở dữ liệu thuê bao
chuyển
mạng để duy trì cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông;
c) Không đảm bảo cơ sở hạ tầng viễn
thông đáp ứng nhu cầu kết nối của các cơ quan, tổ chức quản lý, vận hành, khai
thác mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng,
an ninh.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả hoặc buộc nộp lại cước phí đã thu
không đúng
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1
và khoản 2
Điều này;
b) Buộc phải đảm bảo cơ sở hạ tầng viễn thông
đáp ứng nhu cầu kết nối, cập nhật thông tin từ Cơ sở dữ liệu thuê bao
chuyển
mạng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 28.
Vi phạm các quy định về ngừng kinh doanh dịch
vụ viễn thông
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Gửi hồ sơ thông báo ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ
dịch vụ viễn thông đến cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông dưới 60
ngày làm
việc trước ngày dự định ngừng kinh doanh dịch vụ đối với doanh
nghiệp
viễn thông không phải là doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh
nghiệp
viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp cung
cấp dịch
vụ viễn thông công ích;
b) Thông báo cho người sử dụng dịch vụ
hoặc thông báo cho các bên có liên quan hoặc công bố trên
phương tiện thông tin đại chúng về việc ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông dưới
30 ngày
trước khi chính thức ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không gửi hồ sơ thông báo ngừng kinh
doanh một
phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông đến cơ quan quản lý chuyên ngành về
viễn thông khi ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông đối
với doanh nghiệp viễn thông không phải là doanh
nghiệp
viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống
lĩnh thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
b) Không thông báo cho người sử dụng dịch vụ
hoặc không thông báo cho các bên có liên quan hoặc không công bố trên
phương tiện thông tin đại chúng về việc ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông khi
ngừng kinh
doanh dịch
vụ viễn thông.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000
đồng đối
với doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh
nghiệp
viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp cung
cấp dịch
vụ viễn thông công ích thực hiện một trong các hành vi
sau:
a)
Không gửi hồ sơ đề nghị ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông do
chấm dứt
hoạt động đến Bộ Thông tin và Truyền thông;
b)
Ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông do
chấm dứt
hoạt động hoặc ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ các dịch vụ viễn thông khi
chưa được
Bộ Thông tin và Truyền thông chấp thuận bằng văn bản.
Điều 29.
Vi phạm các quy định về liên lạc nghiệp
vụ
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối
với hành vi không quy định chi tiết đối tượng, phạm vi,
mức sử
dụng hoặc không ban hành quy chế quản lý liên lạc nghiệp vụ nội bộ doanh
nghiệp.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối
với hành vi thực hiện không đúng quy chế quản lý liên lạc
nghiệp vụ nội bộ của doanh nghiệp.
Điều 30.
Vi phạm các quy định về dịch vụ trợ
giúp tra
cứu số thuê bao điện thoại cố định
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối
với hành vi cung cấp dịch vụ 116 không đáp ứng một trong
các chỉ
tiêu chất lượng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không trợ giúp tra cứu đối với số máy điện
thoại cố định của các doanh nghiệp viễn thông có đăng ký trong danh bạ điện thoại công
cộng;
b) Không thiết lập phương thức trợ giúp tra
cứu số
thuê bao điện thoại cố định theo quy định;
c) Không triển khai hoặc triển khai
không đúng
hệ thống cung cấp dịch vụ 116 dự phòng;
d) Đưa thông tin về tên hoặc địa chỉ
hoặc các thông tin liên quan khác vào Danh bạ điện thoại công cộng khi
thuê bao
đã từ chối
đăng ký thông tin.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không bảo đảm đủ dung lượng hoặc không bảo
đảm đúng thời gian khi cung cấp cổng trung kế của tổng đài kết nối
với hệ thống cung cấp dịch vụ 116;
b) Cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp
không bảo đảm về thời gian đối với cơ sở dữ liệu dịch vụ 116;
c)
Không định tuyến cuộc gọi 116 đến hệ thống cung
cấp dịch
vụ 116;
d)
Không cung cấp cơ sở dữ liệu về thuê bao điện thoại cố định bao
gồm các
thông tin về tên, địa chỉ, số điện thoại và các thông tin
liên quan
khác cho
doanh nghiệp
cung cấp
dịch vụ 116.
4.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi
không cung
cấp miễn
phí cho người sử dụng dịch vụ điện thoại cố định Danh
bạ điện
thoại công cộng.
Điều
31. Vi phạm
các quy định
về dịch vụ viễn thông khẩn cấp và báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định
Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một tr
ong các
hành vi sau:
1. Không bảo đảm khả năng truy nhập của người sử dụng
dịch vụ viễn thông đến các số liên lạc khẩn cấp hoặc dịch vụ báo hỏng số thuê bao
điện thoại
cố định.
2. Không thông báo cho người sử dụng dịch vụ
viễn thông, không đăng trong Danh bạ điện thoại công cộng các số liên lạc khẩn
cấp.
Điều
32. Vi phạm
các quy định
về đổi số thuê bao
viễn thông
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối
với hành vi thông báo không đủ thời gian 60 ngày trên các phương
tiện thông tin đại chúng trước khi tiến hành đổi số thuê bao
viễn
thông.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối
với hành vi không xây dựng, triển khai kế hoạch đổi số thuê bao
viễn thông
hoặc xây dựng kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông không phù
hợp với quy hoạch kho số viễn thông hoặc kế hoạch đổi số thuê bao
đã được Bộ
Thông tin và Truyền thông phê duyệt.
3.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Đổi số thuê bao viễn thông khi
chưa có
văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông theo
quy định;
b)
Không triển khai các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm thiểu tối đa việc mất liên
lạc trước, trong và sau quá trình đổi số thuê bao viễn thông;
c) Không thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng trước khi tiến hành đổi số thuê bao viễn thông;
d)
Không hướng dẫn người sử dụng dịch vụ viễn thông cách thức quay
số sau
khi tiến
hành đổi số thuê bao viễn thông;
đ)
Không báo cáo bằng văn bản với cơ quan quản lý chuyên ngành về
viễn thông kết quả đổi số thuê bao viễn thông.
Điều
33. Vi phạm
các quy định
về giao kết
hợp đồng theo
mẫu, điều kiện giao dịch chung, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao
1.
Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông đối với các số thuê bao từ 10
tháng đến 12 tháng do vi phạm một trong các hành vi sau đây trong trường hợp số
lượng SIM vi phạm từ 01 đến 200 SIM:
a)
Giả mạo; sử dụng giấy tờ tùy thân của các cá nhân, giấy tờ chứng nhận pháp nhân
của tổ chức khác để thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung;
b)
Không thực hiện việc giao kết lại hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
sử dụng số thuê bao với doanh nghiệp viễn thông khi chuyển quyền sử dụng số
thuê bao;
c)
Không đề nghị doanh nghiệp viễn thông cấp, khôi phục lại sim hoặc không đề nghị
chấm dứt hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung khi chủ thuê bao để mất,
thất lạc sim thuê bao, thiết bị có gắn số thuê bao;
d)
Không làm rõ được việc sở hữu các số thuê bao do tổ chức, cá nhân đã thực hiện
giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với doanh nghiệp viễn
thông.
2.
Phạt tiền do vi phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này theo
mức phạt sau:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM
vi phạm từ 201 đến 500 SIM;
b)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM
vi phạm từ 501 SIM trở lên.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn
thông di động do vi phạm một trong các hành vi sau đây trong trường hợp số
lượng SIM vi phạm từ 01 đến 10 SIM:
a)
Cung cấp dịch vụ cho thuê bao có thông tin thuê bao không đầy đủ hoặc không
chính xác;
b) Không thực hiện giao kết hợp đồng
theo mẫu với cá nhân khi sử dụng từ số thuê bao di động trả trước thứ tư trở
lên.
4.
Phạt tiền đối với doanh nghiệp viễn thông di động do
vi phạm
một trong các hành vi quy định tại khoản 3
Điều này theo
mức phạt sau:
a)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong
trường hợp
số lượng SIM vi phạm từ 11 đến 20
SIM;
b)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong
trường hợp
số lượng SIM vi phạm từ 21 đến 30
SIM;
c)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong
trường hợp
số lượng SIM vi phạm từ 31 đến 40
SIM;
d)
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong
trường hợp
số lượng SIM vi phạm từ 41 SIM trở lên.
5.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh
nghiệp
viễn thông di động do điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm một trong
các hành vi
sau đây trong
trường hợp
số điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm từ 01
đến 02
điểm:
a)
Không từ chối giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao
dịch chung
với các cá
nhân, tổ chức xuất trình giấy tờ không đúng hoặc xuất trình giấy tờ không rõ,
không bảo đảm việc số hóa giấy tờ được rõ ràng, sắc nét, đầy đủ thông tin;
b) Bản giấy hoặc bản số hóa hoặc bản điện tử xác nhận thông tin
thuê bao
không có
chữ ký của chủ thuê bao hoặc của người đại diện theo pháp luật của tổ chức
hoặc của người được ủy quyền;
c)
Thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao
dịch chung
bên ngoài
điểm cung cấp dịch vụ viễn thông;
d)
Không có biển hiệu hoặc biển hiệu không có đầy đủ thông tin
sau: Điểm cung
cấp dịch
vụ viễn thông; tên hoặc thương hiệu của doanh nghiệp viễn thông thiết
lập điểm cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc ủy quyền cho
điểm cung
cấp dịch
vụ viễn thông; địa chỉ; số điện thoại liên hệ;
đ)
Không niêm yết công khai hoặc niêm yết không đầy đủ các giấy tờ sau:
hợp đồng theo
mẫu, điều
kiện giao dịch chung cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông; quy
trình giao
kết hợp
đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
bản chính
hoặc bản sao có chứng thực hợp đồng ủy quyền được doanh
nghiệp
viễn thông cấp cho doanh nghiệp thiết lập (đối với điểm cung
cấp dịch
vụ viễn thông ủy quyền);
e) Không có đầy đủ trang thiết bị để
nhập và chuyển thông tin, bản số hóa giấy tờ, ảnh chụp về cơ sở dữ liệu tập
trung của doanh nghiệp viễn thông;
g)
Bản số hóa giấy tờ, ảnh chụp không rõ ràng hoặc ảnh chụp không có thông tin
về ngày
giờ chụp;
h) Giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao
dịch chung
với người
dưới 14 tuổi, người được giám hộ nhưng không phải do
cha, mẹ
hoặc người được giám hộ thực hiện;
i) Giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao
dịch chung
với người
không phải là đại diện theo pháp luật hoặc với người không được ủy quyền bằng văn bản
của người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc chấp nhận giấy chứng nhận pháp
nhân nhưng không có danh sách các cá nhân thuộc tổ chức có xác nhận hợp pháp được
phép sử dụng dịch vụ viễn thông kèm theo bản chính giấy tờ tùy
thân của từng cá nhân;
k) Không lưu giữ thông tin
thuê bao
trên cơ sở
dữ liệu thông tin thuê bao của điểm cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc không truyền
đầy đủ thông tin thuê bao về hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin
thuê bao
của doanh
nghiệp
viễn thông;
l)
Không cho phép truy nhập vào cơ sở dữ liệu về thông tin
thuê bao
của điểm cung
cấp dịch
vụ viễn thông để phục vụ việc kiểm tra, thanh tra.
6.
Phạt tiền đối với doanh nghiệp viễn thông di động do
điểm cung
cấp dịch
vụ viễn thông vi phạm một trong các hành vi
quy định
tại khoản 5 Điều này theo mức phạt sau:
a)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong
trường hợp
số điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm từ 03
đến 04
điểm;
b)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong
trường hợp
số điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm từ 05
đến 06
điểm;
c)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong
trường hợp
số điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm từ 07
đến 08
điểm;
d)
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong
trường hợp
số điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm từ 09
điểm trở
lên.
7.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Bán SIM thuê bao di động khi không được doanh
nghiệp
viễn thông di động ký hợp đồng ủy quyền giao kết hợp đồng theo
mẫu, điều
kiện giao dịch chung;
b)
Bán, lưu thông trên thị trường SIM thuê bao đã được nhập sẵn thông tin
thuê bao,
kích hoạt
sẵn dịch vụ di động cho SIM thuê bao nhưng chưa thực hiện
hoặc chưa hoàn thành việc giao kết hợp đồng theo
mẫu, điều
kiện giao dịch chung;
c) Mua bán, trao đổi hoặc sử dụng SIM
đa năng,
thiết bị có chức năng kích hoạt sẵn dịch vụ cho SIM thuê bao
không cần
phải bẻ SIM để nhập sẵn thông tin thuê bao,
kích hoạt
sẵn dịch vụ di động trả trước cho SIM thuê bao.
8.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi
thực hiện giao
kết hợp
đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
khi không
được ủy quyền.
9.
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh
nghiệp
viễn thông di động khi vi phạm một trong các hành vi
sau:
a)
Ký hợp đồng ủy quyền với tổ chức không phải là doanh nghiệp hoặc ký hợp đồng
với cá nhân để thực hiện việc giao kết hợp đồng theo
mẫu, điều
kiện giao dịch chung cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông;
b)
Chấp nhận thông tin thuê bao do điểm cung cấp dịch vụ viễn thông
không được ủy quyền cung cấp;
c)
Không thông báo liên tục trong ít nhất 05 ngày, mỗi ngày ít nhất một lần yêu cầu
cá nhân, tổ chức thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo
mẫu, điều
kiện giao dịch chung đối với thuê bao di động có thông tin
thuê bao
không
đúng;
d)
Không tạm dừng cung cấp dịch vụ viễn thông một chiều sau
15 ngày kể
từ ngày đầu tiên gửi thông báo nhưng cá nhân, tổ chức vẫn không thực hiện lại
việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao
dịch chung
đối với
thuê bao di động có thông tin thuê bao
không
đúng;
đ)
Dừng cung cấp dịch vụ viễn thông một chiều nhưng không thông báo cho
thuê bao
sẽ bị tạm
dừng cung cấp dịch vụ viễn thông hai chiều sau
15 ngày
tiếp theo nếu không thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo
mẫu, điều
kiện giao dịch chung;
e)
Không tạm dừng cung cấp dịch vụ viễn thông hai chiều sau
15 ngày kể
từ ngày dừng cung cấp dịch vụ viễn thông một chiều nhưng tổ chức, cá nhân vẫn
không thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao
dịch chung
đối với
thuê bao có thông tin không đúng;
g)
Dừng cung cấp dịch vụ viễn thông hai chiều nhưng không thông
báo cho thuê bao sẽ bị thanh lý hợp đồng, chấm dứt cung
cấp dịch
vụ viễn thông sau 30 ngày nếu không thực hiện lại việc giao
kết hợp
đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
h)
Không thanh lý hợp đồng, chấm dứt cung cấp dịch vụ viễn thông sau
30 ngày kể
từ ngày dừng cung cấp dịch vụ viễn thông hai chiều nhưng tổ chức, cá
nhân vẫn không thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo
mẫu, điều
kiện giao dịch chung đối với thuê bao có thông tin
không
đúng;
i)
Không thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu trong
trường hợp
cá nhân sử dụng nhiều hơn 03 số thuê bao di động trả trước của một
mạng viễn thông di động;
k) Không cung cấp thông tin thuê bao
theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
l) Không cung cấp phương thức để thuê bao
di động
trả trước tự kiểm tra thông tin thuê bao của mình hoặc cung
cấp không
đầy đủ thông tin tối thiểu cho thuê bao khi họ thực hiện việc tự
kiểm tra;
m) Không thực hiện yêu cầu
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong
việc cung
cấp thông tin,
kiểm tra,
thanh tra thông
tin thuê
bao đã
giao kết
hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
tại địa
phương trong cơ sở dữ liệu tập trung của doanh
nghiệp;
n) Không đăng tải hoặc
đăng tải không chính xác trên trang thông tin
điện tử
của doanh nghiệp danh sách các điểm cung
cấp dịch
vụ viễn thông theo từng tỉnh, thành phố hoặc đăng tải danh
sách không
đầy đủ thông tin tối thiểu;
o) Không kiểm tra,
giám sát
đảm bảo tổ chức chỉ thực hiện giao kết hợp đồng theo
mẫu, điều
kiện giao dịch chung sử dụng các số thuê bao cho các nhân viên, thiết bị
thuộc tổ chức; cá nhân chỉ thực hiện giao kết hợp đồng theo
mẫu sử
dụng các số thuê bao cho bản thân mình, con đẻ hoặc con
nuôi dưới 14
tuổi hoặc
những người thuộc quyền giám hộ, thiết bị của mình hoặc gia
đình mình;
p) Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ viễn thông
không đúng quy định.
10.
Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với doanh
nghiệp
viễn thông di động khi vi phạm một trong các hành vi
sau:
a)
Không xây dựng hệ thống kỹ thuật, cơ sở dữ liệu tập trung
để nhập,
lưu giữ, quản lý thông tin thuê bao;
b)
Cơ sở dữ liệu tập trung không có đầy đủ các thông tin thuê bao
theo quy định
hoặc thiếu một trong các trường thông tin sau: ngày bắt đầu sử dụng
dịch vụ, trạng thái hoạt động, số lượng thuê bao mà cá nhân, tổ chức
đang sử dụng, ngày chấm dứt sử dụng dịch vụ;
c)
Không lưu giữ hoặc lưu giữ không đầy đủ thông tin thuê bao
trong suốt
thời gian sử dụng dịch vụ của thuê bao hoặc không lưu giữ
thông tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu tối thiểu 02
năm đối
với các thuê bao đã chấm dứt sử dụng dịch vụ hoặc đã chuyển quyền sử dụng
dịch vụ cho cá nhân, tổ chức khác;
d)
Không thực hiện rà soát, kiểm tra thông tin thuê bao
trong cơ
sở dữ liệu tập trung theo quy trình nội bộ;
đ)
Không kết nối cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao
tập trung
của doanh
nghiệp với
cơ sở dữ liệu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc của Bộ Công an;
e) Cung cấp không đầy đủ thông tin
thuê bao
để phục vụ
việc kiểm tra, thanh tra.
11.
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp viễn thông di
động do:
a)
Không bố trí nhân sự, phương tiện kỹ thuật nhằm bảo đảm khả năng truy
nhập cơ sở
dữ liệu thông tin thuê bao tập trung của doanh nghiệp để kiểm tra, thanh tra thông tin
thuê bao
khi nhận
được yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b)
Không xây dựng quy trình nội bộ để phục vụ công tác rà soát, kiểm tra
thông tin
thuê bao
trong cơ
sở dữ liệu tập trung.
12.
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi
sử dụng
phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin để giả mạo thông tin,
ảnh chụp
giấy tờ của cá nhân, tổ chức, ảnh chụp người trực tiếp đến giao
kết hợp
đồng để thực hiện việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao
dịch chung
cung cấp
và sử dụng dịch vụ viễn thông.
13.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tịch thu tang vật phương tiện vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;
b)
Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông đối với các số thuê bao
từ 10
tháng đến 12
tháng đối
với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, điểm a
khoản 3,
khoản 4,
các điểm a
và b
khoản 7
và khoản 12
Điều này.
14.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc doanh nghiệp viễn thông di động nộp lại tổng số
tiền tương đương tổng số tiền đã được nạp vào tài khoản chính của SIM
đối với
các thuê bao bắt đầu được cung cấp dịch vụ từ sau
ngày 24
tháng 7
năm 2017
và vi
phạm quy
định tại
các khoản 3 và 4, các điểm a và b khoản 7,
điểm i
khoản 9
và khoản 12
Điều này.
Trường hợp không thể xác định chính xác, số tiền phải nộp lại trên mỗi SIM
được áp
dụng theo công thức: 100.000 đồng nhân với số tháng vi
phạm;
b)
Buộc doanh nghiệp viễn thông di động nộp lại tổng số
tiền tương đương tổng số tiền đã được nạp sau ngày 24
tháng 7
năm 2018
vào tài
khoản chính của SIM đối với các thuê bao được cung
cấp dịch
vụ từ trước ngày 24 tháng 7 năm 2017 và vi
phạm quy
định tại
các khoản 3 và 4, các điểm a và b khoản 7,
điểm i
khoản 9
và khoản 12
Điều này.
Trường hợp không thể xác định chính xác, số tiền phải nộp lại trên mỗi SIM
được áp
dụng theo công thức: 100.000 đồng nhân với số tháng vi
phạm.
Điều
34. Vi phạm các quy định về lập hóa đơn, doanh thu giá cước và thanh toán cước
viễn thông
1.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Lập hóa đơn thanh toán giá cước dịch vụ viễn thông không thể hiện đầy đủ hoặc
không chính xác về giá cước và số tiền phải thanh toán đối với từng loại dịch
vụ viễn thông hoặc thuế giá trị gia tăng và tổng số tiền phải thanh toán cho
người sử dụng dịch vụ viễn thông thanh toán theo hình thức trả sau;
b)
Không cung cấp cho thuê bao viễn thông bảng kê chi tiết miễn phí một lần kèm
theo hóa đơn theo quy định đối với các dịch vụ viễn thông theo danh mục dịch vụ
do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
c)
Thu cước cuộc gọi từ điện thoại cố định đến các số liên lạc khẩn cấp hoặc dịch
vụ 116 hoặc dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định;
d)
Không lập hóa đơn thanh toán giá cước cho người sử dụng dịch vụ viễn thông theo
hình thức trả sau.
2.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Không áp dụng đúng phương pháp xác định doanh thu dịch vụ viễn thông;
b)
Không thực hiện điều chỉnh Báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông phù hợp với kết
quả của kiểm toán;
c)
Báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông không đúng thời hạn quy định với cơ quan
quản lý chuyên ngành về viễn thông;
d)
Báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông không chính xác hoặc không đầy đủ các nội
dung theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông với
cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông.
4. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng đối
với hành vi khấu trừ không đúng số tiền phải thanh
toán theo
giá cước quy
định cho
người sử
dụng dịch vụ viễn thông thanh toán theo hình thức trả trước.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
hoàn trả hoặc buộc nộp lại cước phí đã thu không đúng đối với hành
vi vi phạm
quy định
tại điểm c khoản 1 và khoản 4 Điều này.
Điều
35. Vi phạm
các quy định
về điểm truy
nhập Internet công cộng
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a)
Không ghi số đăng ký kinh doanh đại lý Internet
trên biển
Đại lý Internet đối với đại lý Internet phải ký hợp đồng đại lý
Internet;
b)
Không ghi tên doanh nghiệp hoặc không ghi số Giấy phép cung
cấp dịch
vụ Internet của doanh nghiệp trên biển Điểm truy
nhập Internet
công cộng;
c)
Không thể hiện đầy đủ các hành vi bị cấm theo quy định trong
nội quy
sử dụng
dịch vụ Internet;
d)
Không niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ Internet theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Không treo biển Đại lý Internet
hoặc Điểm truy
nhập Internet
công cộng;
b)
Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối ngoài địa điểm được quyền sử dụng để cung
cấp dịch
vụ truy nhập Internet;
c)
Hệ thống thiết bị Internet không đáp ứng các yêu cầu về bảo đảm an
toàn an
ninh thông
tin theo quy định;
d) Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet
có chất
lượng thấp hơn hoặc có giá cước cao hơn trong
hợp đồng
đại lý Internet.
3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Không tuân thủ thời gian hoạt động của đại lý Internet hoặc của điểm truy
nhập Internet
công cộng theo
quy định;
b) Sử dụng không đúng đường truyền
thuê bao trong hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho công cộng;
c)
Tổ chức hoặc cho phép người sử dụng Internet sử dụng tính năng của
máy tính tại địa điểm kinh doanh của mình để thực hiện hành vi
bị cấm theo
quy định
về sử dụng Internet và thông tin trên mạng;
d)
Điểm truy nhập Internet công cộng không có hợp đồng đại lý Internet
theo quy định;
đ)
Để người sử dụng Internet truy cập, xem, tải các thông tin,
hình ảnh, phim
có nội dung
đồi trụy,
tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với đại lý Internet
công cộng
có hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c và đ khoản 3
Điều này;
b)
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với điểm truy
nhập Internet
công cộng
có hành vi vi phạm quy định tại các điểm c và đ khoản 3
Điều này.
Mục 4
HÀNH VI VI PHẠM VỀ KẾT NỐI, CHIA
SẺ
CƠ SỞ HẠ TẦNG, CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
Điều
36. Vi phạm các quy định về kết nối mạng
viễn thông công cộng
1.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ các phương tiện thiết
yếu không công bố công khai bản thỏa thuận kết nối mẫu;
b) Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu
không gửi hồ sơ đăng ký Thỏa thuận kết nối mẫu đúng thời gian
quy định
đến cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
c)
Thực hiện thay đổi dung lượng kết nối nhưng không đúng thỏa thuận giữa các bên;
d)
Không chấp thuận đàm phán Thỏa thuận kết nối mà không nêu rõ lý do
băng văn
bản;
đ)
Thỏa thuận kết nối không đầy đủ nội dung theo quy định;
e)
Không tuân thủ thời hạn thực hiện thoả thuận kết nối và hợp đồng cung
cấp dung
lượng kết
nối theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ các phương tiện thiết
yếu không đăng ký thỏa thuận kết nối mẫu với cơ quan quản lý chuyên ngành về
viễn thông;
b) Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu
ký kết thỏa thuận kết nối hoặc ký kết hợp đồng dung lượng kết nối viễn
thông khi chưa được cơ quan quản lý chuyên ngành về
viễn thông chấp thuận thỏa thuận kết nối mẫu.
3.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Thực hiện không đúng nội dung Thỏa thuận kết nối đã
ký kết;
b)
Không cung cấp điểm kết nối khả thi về mặt kỹ thuật trên
mạng viễn thông;
c)
Không bảo đảm kết nối vào mạng viễn thông công cộng kịp thời;
d)
Phân biệt đối xử về giá cước hoặc chất lượng mạng hoặc chất lượng dịch vụ viễn
thông khi kết nối vào mạng viễn thông công cộng;
đ)
Không thực hiện quyết định bảo đảm kết nối của cơ quan
quản lý
chuyên ngành về viễn thông trong các trường hợp khẩn
cấp;
e)
Thực hiện kết nối với tiêu chuẩn giao diện kết nối hoặc tiêu
chuẩn báo hiệu không tuân theo tiêu chuẩn do
Bộ Thông tin
và Truyền
thông quy định bắt buộc áp dụng.
Điều
37. Vi phạm
các quy định
về kết nối mạng viễn thông dùng riêng
1.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Thực hiện không đúng các quy định về kết nối mạng viễn thông dùng riêng vào mạng viễn
thông công cộng;
b) Kết nối mạng viễn thông dùng riêng vào mạng viễn thông công
cộng mà không bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của mạng
viễn thông công cộng theo quy định;
c)
Kết nối mạng viễn thông dùng riêng với mạng viễn thông công cộng nhưng không ký
hợp đồng kết nối.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi kết nối trực tiếp các mạng viễn thông dùng
riêng với nhau mà chưa được cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông đồng ý bằng
văn bản.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng từ 10
tháng đến 12
tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
38. Vi phạm
các quy định
về chia sẻ
cơ sở hạ tầng viễn thông
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi
thực hiện chia
sẻ cơ sở
hạ tầng viễn thông mà không thông qua hợp đồng.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Thực hiện chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ kết nối không thông qua
giao kết
hợp đồng thuê cơ sở hạ tầng kỹ thuật;
b)
Không chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định;
c)
Không tuân thủ nội quy về an toàn, bảo mật của doanh nghiệp viễn thông chia
sẻ cơ sở
hạ tầng kỹ thuật;
d)
Không thông báo kế hoạch lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị kết
nối trong phạm vi địa điểm kết nối trước khi thực hiện cho
doanh nghiệp
viễn thông chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
3.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi
không cung
cấp cho
doanh nghiệp
viễn thông khác thông tin kỹ thuật về phương tiện thiết yếu và thông tin
thương mại
liên quan cần thiết để cung cấp dịch vụ viễn thông.
4.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi
không thực
hiện quyết định việc chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông của cơ quan
quản lý
chuyên ngành về viễn thông.
Điều
39. Vi phạm
các quy định
về lập và thực hiện quy
hoạch công trình viễn thông thụ động
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Không công bố công khai hoặc không thông báo quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động của doanh nghiệp đã được phê duyệt;
b) Cung cấp không đầy đủ dữ liệu về hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động trên địa bàn theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước
có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a)
Không thực hiện dự án đầu tư công trình viễn thông quan
trọng liên
quan đến
an ninh quốc
gia hoặc
làm điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng sau
khi được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và giao
đất;
b)
Không tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động sau
khi được
phê duyệt;
c)
Không xây dựng cơ sở dữ liệu, bản đồ để cập nhật hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000
đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a)
Không trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương phê
duyệt quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương;
b) Không phối hợp hoặc không đóng góp kinh
phí để
thực hiện hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp viễn thông, sắp xếp lại hệ thống cột ăng-ten tại
địa phương.
Điều
40. Vi phạm
các quy định
về thiết kế, xây dựng, sử dụng công trình viễn thông
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi
không thực
hiện thông báo ngày khởi công xây dựng; không gửi đúng thời hạn bản sao
Giấy phép
xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động (đối với công trình
phải có giấy phép) đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định.
2.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Không thiết kế hoặc không lắp đặt hệ thống cáp viễn thông, điểm truy
nhập trong
chung cư,
tòa nhà văn phòng, khách sạn;
b) Không bố trí mặt bằng để lắp đặt cột ăng-ten, thiết bị thu,
phát sóng trong
chung cư,
tòa nhà văn phòng, khách sạn hoặc trong công trình xây dựng
công cộng nếu việc lắp đặt là khả thi về kỹ thuật;
c)
Không có hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động khi lập thiết kế cơ sở hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông, cung
cấp năng
lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước và các công trình hạ tầng kỹ
thuật khác;
d)
Không bảo đảm nguyên tắc người sử dụng dịch vụ được tự do
lựa chọn doanh
nghiệp
viễn thông trong các tòa nhà, công trình xây dựng công cộng, công trình giao
thông, khu
công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu đô thị việc sử dụng
công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động;
đ)
Cản trở trái pháp luật việc thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động đã được phê duyệt;
e)
Không gửi văn bản thông báo ngày khởi công xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động theo quy định đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi
không bố
trí mặt bằng để xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trong
công trình
giao thông,
khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu
đô thị.
Điều
41. Vi phạm
các quy định
về sử dụng chung
cơ sở hạ tầng kỹ thuật
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Cản trở trái pháp luật việc lắp đặt cáp viễn thông đi dọc đường, phố, hè phố,
cầu cống và các đường giao thông;
b)
Cản trở trái pháp luật việc lắp đặt cáp viễn thông trên cột điện tại các khu
vực không
thể hạ ngầm hoặc không thể xây dựng cột treo cáp viễn thông riêng
biệt;
c)
Cản trở trái pháp luật việc lắp đặt cáp viễn thông, thiết bị viễn thông trong
công trình
công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, công trình đầu mối kỹ thuật
ngầm, phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây,
cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy-nen kỹ thuật.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Không lập quy hoạch, thiết kế hoặc không xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho
phép sử
dụng chung để lắp đặt cáp và thiết bị viễn thông phù hợp với quy
hoạch hạ
tầng viễn thông thụ động đã được phê duyệt;
b)
Áp đặt mức giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng để lắp đặt cáp và
thiết bị viễn thông không đúng quy định;
c)
Bố trí, lắp đặt các loại đường dây, cáp và đường ống viễn thông vào công trình
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung mà không có dấu hiệu nhận biết hoặc không đúng vị trí hoặc
không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định sử dụng chung hạ
tầng kỹ thuật viễn thông.
4.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi
không thực
hiện quy định sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn
thông.
Điều
42. Vi phạm
các quy định
về đảm bảo an
toàn cơ sở hạ tầng viễn thông
1.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Không triển khai các hệ thống kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm an
toàn, an
ninh thông
tin theo quy định;
b)
Không hướng dẫn các đại lý Internet, điểm truy
nhập Internet
công cộng,
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện các biện
pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin;
c)
Không xây dựng, ban hành và thực hiện quy chế hoạt động nội bộ; quy
trình vận
hành, khai thác, cung cấp và sử dụng dịch vụ và quy
chế phối
hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Công an trong việc đảm bảo an
toàn thông
tin và
an ninh thông
tin.
2.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Thực hiện không đúng quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn
thông và an ninh thông tin;
b)
Không có biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an
ninh thông
tin;
c)
Không xây dựng hoặc không thực hiện phương án, kế hoạch bảo vệ, phòng, chống
các hành vi xâm hại đến sự an toàn của công trình
viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
theo quy định.
3.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Làm hư hỏng đường dây cáp quang, ăng-ten hoặc trang
thiết bị
của hệ thống truyền dẫn, chuyển mạch và các thiết bị viễn thông khác thuộc mạng
viễn thông cố định mặt đất, mạng viễn thông di động mặt đất, mạng viễn
thông cố định vệ tinh và di động vệ tinh, mạng thông tin
vô tuyến
điện hàng hải công cộng, hệ thống máy chủ tên miền quốc gia;
b)
Xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông cố định mặt đất, mạng
viễn thông di động mặt đất, mạng viễn thông cố định vệ tinh
và di
động vệ tinh,
mạng viễn
thông dùng riêng, mạng viễn thông chuyên dùng hoặc đường thuê bao
viễn thông
khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c)
Cản trở trái pháp luật hoạt động của hệ thống Trạm trung
chuyển Internet
quốc gia
(viết tắt
là VNIX);
d)
Cản trở trái pháp luật các thành viên kết nối VNIX, khách hàng của các
thành viên kết nối VNIX trao đổi lưu lượng Internet qua
VNIX;
đ)
Không phối hợp, kết nối, định tuyến để bảo đảm hệ thống máy chủ tên miền quốc gia
Việt Nam
“.vn” hoạt
động an toàn, ổn định.
4.
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Phá hoại cơ sở hạ tầng kỹ thuật vô tuyến điện hoặc cản trở trái pháp luật việc
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật vô tuyến điện hợp pháp;
b)
Phá hủy, làm hư hỏng hoặc hủy hoại các công trình kiểm soát tần số vô tuyến
điện; ăng-ten, trang thiết bị của công trình kiểm soát tần số vô tuyến điện;
c)
Cản trở trái pháp luật hoạt động của Hệ thống máy chủ tên miền (DNS)
quốc gia
Việt Nam
“.vn.”.
5.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Phá hủy, làm hư hỏng hoặc hủy hoại công trình viễn thông hoặc sử dụng, lợi dụng
mạng lưới, thiết bị, các công cụ phần cứng, phần mềm để cản trở, gây nhiễu, gây
rối loạn hoạt động mạng máy tính, viễn thông, thiết bị số;
b)
Không bố trí cổng kết nối hoặc các điều kiện kỹ thuật cần thiết cho
nhiệm vụ
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
theo yêu
cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an;
c)
Không thực hiện ngăn chặn, ngừng cung cấp dịch vụ viễn thông
đối với trường hợp bạo động, bạo loạn, sử dụng dịch vụ viễn thông xâm phạm an
ninh quốc gia,
chống lại
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
6.
Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi
không chấp
hành quyết định huy động một phần hoặc toàn bộ cơ sở hạ tầng viễn thông trong
trường hợp
khẩn cấp theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an
ninh quốc gia
và tình
trạng khẩn cấp.
7.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng Giấy phép viễn thông từ 12 tháng đến 18
tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
8.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi
vi phạm quy
định tại
các điểm a và b khoản 3, các điểm a và b
khoản 4
và điểm a
khoản 5
Điều này.
Mục 5
HÀNH
VI VI PHẠM VỀ TÀI NGUYÊN VIỄN THÔNG, INTERNET
Điều
43. Vi phạm
về quy hoạch,
quy định
về quản lý và sử dụng kho
số viễn thông
1.
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi
không hoàn
trả kho số viễn thông đã được cấp khi không còn nhu
cầu sử
dụng.
2.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi
khai thác,
sử dụng kho số viễn thông đã được phân bổ không đúng mục đích, phạm vi,
đối tượng theo
quyết định
phân bổ, quy định quản lý và sử dụng kho số viễn thông.
3.
Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi
khai thác,
sử dụng kho số viễn thông khi đã có quyết định thu
hồi kho
số.
4.
Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi
sử dụng kho
số viễn
thông không nằm trong quy hoạch kho số viễn thông hoặc khi
chưa được
phân bổ.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc thu hồi kho số viễn thông đối với hành vi vi phạm quy
định tại
Điều này;
b)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm quy
định tại
các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Điều
44. Vi phạm
các quy định
về đăng ký, sử dụng tên miền Internet
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Thông báo thiếu một trong các thông tin của cá nhân, tổ chức sử dụng tên miền
quốc tế tới Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định;
b) Không cập nhật khi có thay đổi một
trong các thông tin liên hệ của cá nhân, tổ chức sử dụng tên miền theo quy định;
c)
Không cung cấp thông tin về tên miền hoặc không phối hợp với cơ quan
quản lý
nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu;
d)
Không sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” hoặc không lưu giữ
thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP
ở Việt Nam
đối với
báo điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp hoặc cổng thông tin
điện tử và
mạng xã hội thuộc đối tượng cấp phép.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Không thông báo việc sử dụng tên miền quốc tế tới Bộ Thông tin
và Truyền
thông;
b)
Cấp lại tên miền cấp dưới tên miền quốc gia Việt Nam
“.vn” đã
đăng ký cho các đối tượng không phải là đơn vị thành viên thuộc tổ chức
của mình hoặc cấp lại tên miền cấp dưới tên miền quốc gia
Việt Nam
“.vn” đã
đăng ký cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
c)
Thông tin đăng ký sử dụng tên miền không chính xác, không trung
thực;
d)
Mạo danh tổ chức, cá nhân khác để thực hiện việc đăng ký tên miền.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
thu hồi
tên miền đối với các hành vi vi phạm quy
định tại
các điểm b, c và d khoản 2 Điều này.
Điều
45. Vi phạm
các quy định
về cung cấp
dịch vụ đăng ký, duy
trì tên miền Internet
1.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam
không
hướng dẫn, tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền quốc tế thực hiện việc
thông báo trên môi trường mạng với Bộ Thông tin và Truyền thông và khi
có sự thay
đổi thông tin
đã thông
báo phải cập nhật sự thay đổi hoặc gửi văn bản về Bộ Thông tin
và Truyền
thông để điều chỉnh thông tin;
b)
Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam không báo cáo, cập nhật
danh sách
tên miền quốc tế mà mình đang quản lý qua môi trường mạng về Bộ
Thông tin và Truyền thông;
c)
Không xây dựng hoặc không công bố các biểu mẫu, quy trình, thủ tục đăng ký
tên miền tại trang thông tin điện tử của mình;
d) Không hướng dẫn cho tổ chức, cá
nhân các quy định về đăng ký, sử dụng tên miền.
2.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Nhà đăng ký tên miền “.vn” không có các biện pháp
bảo đảm an toàn, an ninh đối với các tên miền
của tổ chức, cá nhân đã đăng ký trên hệ thống máy chủ tên miền (DNS)
của mình;
b)
Nhà đăng ký tên miền “.vn” chiếm đoạt, cản trở hoặc tìm cách cản trở tổ chức, cá nhân
đăng ký sử dụng tên miền hợp pháp;
c)
Cản trở trái pháp luật tổ chức, cá nhân chuyển đổi nhà đăng ký tên miền “.vn”;
d)
Lưu giữ không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin hồ sơ đăng ký tên miền
hoặc hồ sơ thay đổi thông tin của khách hàng mà mình cung
cấp dịch
vụ đăng ký, duy trì tên miền;
đ) Cung
cấp thông tin
không
chính xác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xử lý các vụ việc
liên quan đến tên miền do mình quản lý.
3.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Không lưu giữ thông tin của khách hàng mà mình cung
cấp dịch
vụ đăng ký, duy trì tên miền;
b)
Không cung cấp thông tin hoặc không phối hợp với cơ quan
nhà nước
có thẩm quyền trong việc xử lý các vụ việc liên quan đến tên miền do
mình quản
lý;
c)
Không thực hiện ngừng dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước
có thẩm quyền đối với tên miền quốc tế vi phạm;
d)
Không thực hiện các biện pháp bảo đảm dự phòng an toàn dữ liệu tên miền “.vn”;
đ)
Không sử dụng máy chủ tên miền chính (Primary DNS) dùng tên miền quốc gia
Việt Nam
“.vn” khi cung cấp
dịch vụ DNS.
4.
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Không phải là Nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited
Registrar) của
Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN) hoặc không có hợp đồng
ký với Nhà đăng ký tên miền chính thức của ICANN khi cung cấp dịch vụ đăng ký tên
miền quốc tế tại Việt Nam;
b) Không thực hiện việc báo cáo với Bộ
Thông tin và Truyền thông khi cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt
Nam;
c) Cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam
nhưng
không phải là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
d) Cung cấp dịch vụ đăng ký, duy
trì tên
miền quốc gia Việt Nam “.vn” khi chưa phải là nhà đăng ký tên miền “.vn”
hoặc chưa
có hợp đồng làm đại lý với nhà đăng ký tên miền “.vn” ở trong
nước.
Điều
46. Vi phạm các quy định về đăng ký, sử
dụng địa chỉ IP và ASN
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Thực hiện định tuyến vùng địa chỉ IP nằm ngoài danh
mục quản
lý của Bộ Thông tin và Truyền thông trừ trường hợp kết nối với cổng quốc tế;
b)
Sản xuất hoặc nhập khẩu các thiết bị, phần mềm có khả năng kết nối Internet
không đúng
quy định,
lộ trình ứng dụng công nghệ IPv6 (địa chỉ Internet mới);
c)
Không cập nhật khi có thay đổi một trong các thông tin
liên hệ theo
quy định khi
đăng ký sử
dụng địa chỉ IP;
d)
Không thực hiện khai báo cập nhật đầy đủ thông tin sử dụng các vùng địa
chỉ IP và ASN đã được cấp theo yêu cầu của Bộ Thông tin
và Truyền
thông;
đ)
Không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xác minh,
xử lý các
địa chỉ IP, ASN do mình quản lý có liên quan
đến các
hành vi vi phạm pháp luật.
2.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Không báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông khi
tiếp nhận,
sử dụng địa chỉ IP và ASN từ tổ chức nước ngoài;
b)
Không hoàn trả địa chỉ IP, ASN đã được cấp khi không còn nhu
cầu sử
dụng;
c)
Không thực hiện việc định tuyến, dừng quảng bá địa chỉ IP,
ASN kể từ khi
nhận được
yêu cầu từ Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Định tuyến hoặc sử dụng vùng địa chỉ IP,
ASN của tổ
chức khác mà tổ chức đã được cấp, phân bổ không cho phép;
b)
Tiếp tục sử dụng các vùng địa chỉ IP, ASN sau khi đã có quyết định thu
hồi;
c)
Cấp phát lại địa chỉ IP, ASN khi không phải là nhà cung
cấp dịch
vụ Internet.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc hoàn trả địa chỉ IP, ASN cho tổ chức quốc tế đối với hành vi
vi phạm theo
quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này;
b)
Buộc thu hồi địa chỉ IP, ASN đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
điểm b khoản 2 Điều này.
Điều
47. Vi phạm
các quy định
về đăng ký và cấp phát tên miền chung
mới cấp cao nhất (NewgTLD)
1.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Thực hiện đăng ký NewgTLD với ICANN
khi chưa
có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Không thực hiện thông báo với Bộ Thông tin
và Truyền
thông sau khi được ICANN chính thức chuyển giao
NewgTLD.
2.
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Không báo cáo với Bộ Thông tin và Truyền thông khi
triển khai
cấp phát
tên miền cấp dưới NewgTLD cho các tổ chức, cá nhân khác ngoài các đơn vị
thành viên hoặc các cá nhân trực thuộc cơ quan, tổ chức;
b) Cấp phát tên miền cấp dưới NewgTLD vi phạm các quy
định của
pháp luật về quản lý tài nguyên Internet.
3.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình
chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 48. Vi phạm các quy định về chuyển
nhượng, thuê và cho thuê kho số viễn thông
1.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Không thông báo bằng văn bản kèm theo bản gốc hợp đồng thuê và cho thuê số thuê
bao viễn thông hoặc thông báo không đúng thời hạn quy định cho cơ quan quản lý
chuyên ngành về viễn thông việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, hợp
đồng mua bán dịch vụ viễn thông;
b)
Thông báo không đúng thời hạn quy định cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn
thông về việc chấm dứt hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, hợp
đồng mua bán dịch vụ viễn thông;
c)
Tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, hợp đồng
mua bán dịch vụ viễn thông khi đã có yêu cầu ngừng thực hiện của cơ quan quản
lý chuyên ngành về viễn thông;
d)
Lập hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông hoặc hợp đồng mua bán dịch
vụ viễn thông thiếu một trong các nội dung tối thiểu theo quy định;
đ)
Chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông đã được
phân bổ thông qua đấu giá nhưng chưa được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
2.
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông không gắn với việc bán lại dịch vụ viễn
thông;
b)
Chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông đối với
kho số viễn thông được phân bổ không thông qua đấu giá;
c)
Chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông khi không có quyền sử dụng hợp
pháp;
d)
Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông nhưng tổ chức, cá nhân không
được phép hoạt động hoặc không đủ điều kiện đầu tư, khai thác, sử dụng kho số
viễn thông đó;
đ)
Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông về
việc chấm dứt hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, hợp đồng mua
bán dịch vụ viễn thông.
3. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a)
Thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông nhưng không
có Giấy phép viễn thông cho phép cung cấp cùng loại hình dịch vụ viễn thông;
b)
Thời hạn thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông vượt quá
thời hạn tương ứng với các giấy phép viễn thông của doanh
nghiệp
thuê, doanh nghiệp cho thuê;
c)
Thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông nhưng thực
hiện không đúng quy hoạch, quy định quản lý và sử dụng kho
số viễn
thông.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng Giấy phép viễn thông từ 10 tháng đến 12
tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 và khoản 2
Điều này.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
các điểm a, b, c và d khoản 2
Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại các điểm c và đ khoản 1,
các điểm a,
b, c và d
khoản 2
và khoản 3
Điều này.
Điều
49. Vi phạm
các quy định
về đấu giá quyền sử dụng kho
số viễn thông
1.
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi
không thanh
toán đầy
đủ tiền trúng đấu giá theo phương thức, thời hạn, địa điểm.
2.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Kê khai thông tin không trung thực để được tham
gia đấu
giá quyền sử dụng kho số viễn thông;
b) Không thực hiện một trong các nội dung
của bản cam
kết sau
khi trúng
đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông.
3.
Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi
thông đồng
giữa các bên tham gia đấu giá hoặc giữa các doanh
nghiệp tham
gia đấu
giá quyền sử dụng kho số viễn thông.
4. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đấu giá quyền sử dụng kho số viễn
thông khi không có quyền sử dụng hợp pháp kho số viễn thông.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc hủy kết quả đấu giá đối với hành vi vi phạm quy
định tại
các khoản 1, 3 và 4 Điều này;
b)
Buộc thu hồi kho số viễn thông đã phân bổ đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
c)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm quy
định tại
các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Điều
50. Vi phạm các quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng tài nguyên Internet,
đấu giá quyền sử dụng tài nguyên Internet
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Không thanh toán đầy đủ tiền trúng đấu giá theo phương thức, thời hạn, địa
điểm;
b)
Chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet không đúng trình tự, thủ tục theo
quy định.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đối với tên miền không
được phép chuyển nhượng;
b)
Chuyển nhượng quyền sử dụng tài nguyên Internet khi không có quyền sử dụng hợp
pháp.
3.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Kê khai thông tin không trung thực để được tham gia đấu giá quyền sử dụng tài
nguyên Internet;
b)
Thông đồng giữa các bên tham gia đấu giá quyền sử dụng tài nguyên Internet;
c)
Chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được cấp thông qua
đấu giá mà không được sự đồng ý của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Không thực hiện một trong các nội
dung của bản cam kết sau khi trúng đấu giá quyền sử dụng tài nguyên Internet.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc thanh toán đầy đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng tài nguyên Internet
đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1
Điều này;
b)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm quy
định tại
các khoản 2 và 3 Điều này;
c)
Buộc thu hồi tài nguyên Internet đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
khoản 3 Điều này;
d)
Buộc hủy kết quả đấu giá đối với hành vi vi phạm quy
định tại
các điểm a và b khoản 3 Điều này.
Mục 6
HÀNH VI VI PHẠM VỀ CHẤT LƯỢNG VIỄN THÔNG
Điều
51. Vi phạm các quy định về chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy
1.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lưu trữ hồ
sơ chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Sản xuất, nhập khẩu thiết bị thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành
công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy
nhưng không chứng nhận hợp quy hoặc không công bố hợp quy hoặc không gắn dấu
hợp quy theo quy định trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường;
b)
Sản xuất, nhập khẩu thiết bị thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành
công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy nhưng không
thực hiện công bố hợp quy hoặc không gắn dấu hợp quy trước khi đưa vào lưu
thông trên thị trường;
c)
Kết nối vào mạng viễn thông công cộng thiết bị thuộc Danh mục thiết bị viễn
thông có khả năng gây mất an toàn nhưng không thực hiện chứng nhận hợp quy,
công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy theo quy định;
d)
Sử dụng dấu hợp quy không phù hợp với phương thức công bố hợp quy hoặc không
đúng mẫu dấu hợp quy đã đăng ký;
đ)
Không thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy theo
quy định;
e) Không thực hiện việc giám sát đối
với sản phẩm đã được chứng nhận hợp quy theo quy định.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi
sản xuất,
nhập khẩu hoặc lưu thông trên thị trường thiết bị thuộc Danh
mục sản
phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt
buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy hoặc thuộc Danh
mục sản
phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt
buộc phải công bố hợp quy nhưng không duy trì liên tục chất lượng
như đã được chứng nhận hoặc công bố.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc thu hồi sản phẩm, thiết bị đang lưu thông trên thị trường đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b)
Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc buộc tái chế hoặc buộc tái xuất
thiết bị nhập khẩu vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều
52. Vi phạm
các quy định
về cung cấp
số liệu viễn thông
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000
đồng đối
với hành vi cung cấp không đúng thời hạn hoặc cung
cấp không
đầy đủ thông tin, số liệu viễn thông theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi
cung cấp
không chính xác và toàn vẹn số liệu được ghi nhận trên hệ thống kỹ
thuật tại doanh nghiệp viễn thông.
3.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi
không
thiết lập hoặc không đảm bảo điều kiện hoạt động tuyên truyền dẫn cung
cấp số
liệu viễn thông theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành về viễn thông.
Điều
53. Vi phạm quy định về chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Không hoàn thành đúng thời hạn quy định thủ tục công bố chất lượng dịch vụ viễn
thông đối với các dịch vụ thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý
chất lượng;
b)
Không thường xuyên tự giám sát chất lượng dịch vụ đối với tất cả các dịch vụ
thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng mà doanh nghiệp
cung cấp;
c) Ban hành Quy chế tự kiểm tra chất
lượng dịch vụ viễn thông đối với các dịch vụ thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông
bắt buộc quản lý chất lượng không đầy đủ nội dung theo quy định;
d)
Đăng tải hoặc niêm yết Bản công bố chất lượng dịch vụ viễn thông thuộc Danh
mục dịch
vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng trên trang thông tin
điện tử
của doanh nghiệp hoặc tại các điểm giao dịch, các điểm cung
cấp dịch
vụ viễn thông của doanh nghiệp không đúng với Bản công bố chất lượng dịch vụ viễn
thông trong hồ sơ công bố chất lượng dịch vụ viễn thông đã gửi cơ quan
quản lý
chuyên ngành về viễn thông.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a)
Không công bố chất lượng theo tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng đối với các dịch vụ viễn thông
không thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng trên trang
thông tin
điện tử
của doanh nghiệp;
b)
Không đăng tải hoặc không niêm yết Bản công bố chất lượng dịch vụ thuộc Danh
mục dịch
vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng trên trang thông tin
điện tử
của doanh nghiệp hoặc tại các điểm giao dịch, các điểm cung
cấp dịch
vụ viễn thông công cộng của doanh nghiệp theo
quy định;
c)
Không ban hành Quy chế tự kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn
thông đối với các dịch vụ thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông
bắt buộc quản lý chất lượng theo quy định;
d)
Không xây dựng mục Quản lý chất lượng dịch vụ trên trang
thông tin
điện tử
của doanh nghiệp;
đ)
Thực hiện không đúng thời hạn quy định việc báo cáo định kỳ hoặc báo cáo
đột xuất chất lượng dịch vụ viễn thông theo yêu cầu của cơ quan
quản lý
nhà nước có thẩm quyền;
e)
Lưu trữ không đúng, không đầy đủ theo quy định các số liệu, tài
liệu sử dụng để lập báo cáo chất lượng dịch vụ viễn thông;
g) Cung cấp không đúng yêu cầu hoặc không đầy đủ các
tài liệu, số liệu cho việc kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông;
h)
Thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nội dung việc tự kiểm tra
chất lượng
dịch vụ viễn thông theo quy định;
i)
Lưu trữ không đầy đủ văn bản kết quả tự kiểm tra định kỳ chất lượng dịch
vụ viễn thông và kết quả tự đo kiểm chỉ tiêu chất lượng dịch vụ viễn thông cho
từng dịch
vụ cùng với số liệu tự đo kiểm, số liệu xây dựng các kết quả đó theo
quy định;
k) Công khai không đúng hoặc không đầy
đủ các nội dung thông tin mà doanh nghiệp phải công khai trong mục Quản lý chất
lượng dịch vụ theo quy định.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Không công bố chất lượng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
đối với
các dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý
chất lượng;
b)
Không thực hiện lại và hoàn thành đúng thời hạn thủ tục công bố chất lượng dịch
vụ viễn thông thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng khi
có sự thay
đổi về Quy
chuẩn kỹ
thuật quốc gia hoặc doanh nghiệp có sự thay đổi liên quan
đến các
nội dung đã công bố;
c)
Không thực hiện báo cáo định kỳ đúng thời hạn quy định hoặc không thực
hiện báo cáo đột xuất chất lượng dịch vụ viễn thông theo
yêu cầu
của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
d)
Không lưu trữ đúng thời gian quy định các số liệu, tài liệu sử dụng để lập báo
cáo chất lượng dịch vụ viễn thông;
đ)
Số liệu, tài liệu sử dụng để lập báo cáo được lưu trữ không khớp với số liệu
báo cáo cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
e)
Không cung cấp tài liệu, số liệu cho việc kiểm tra
chất lượng
dịch vụ viễn thông;
g)
Không hỗ trợ kỹ thuật để cơ quan nhà nước có thẩm quyền truy
nhập vào
hệ thống thiết bị của doanh nghiệp để thẩm tra số liệu;
h)
Không thực hiện việc tự kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông theo
quy định;
i)
Không lưu trữ kết quả tự kiểm tra định kỳ chất lượng dịch vụ viễn thông và
kết quả tự đo kiểm chỉ tiêu chất lượng dịch vụ viễn thông cho
từng dịch
vụ cùng với số liệu tự đo kiểm, số liệu xây dựng các kết quả đó theo
đúng thời gian
quy định;
k) Không công khai các nội dung thông tin
mà doanh
nghiệp
phải công khai trong mục quản lý chất lượng dịch vụ theo
quy định.
4.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Cung cấp dịch vụ viễn thông có một chỉ tiêu chất
lượng thấp hơn mức chất lượng đã công bố;
b) Không công bố hoặc không kiểm tra,
kiểm soát chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục mạng và dịch vụ
viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng.
5.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi
cung cấp
dịch vụ viễn thông có trên một chỉ tiêu chất lượng thấp hơn mức chất lượng đã
công bố.
Điều
54. Vi phạm
quy định
về kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện
1.
Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Không niêm yết đúng thời gian quy định bản sao Giấy chứng nhận kiểm
định tại địa điểm lắp đặt thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện;
b)
Không niêm yết Bản công bố trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng
không thuộc Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm
định.
2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Không kiểm định lại đúng thời gian
quy định
đối với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được kiểm định và sắp hết hạn
ghi trên
Giấy chứng nhận kiểm định;
b)
Không kiểm định bất thường đúng thời gian quy định đối với thiết bị
viễn thông, đài vô tuyến điện đã được kiểm định nhưng có sự thay
đổi vượt
quá mức giới hạn an toàn cho phép ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định hoặc thiết bị viễn
thông, đài vô tuyến điện không còn phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c)
Không báo cáo đúng thời gian quy định đến Tổ chức kiểm định đã cấp Giấy chứng
nhận kiểm định về những sự thay đổi của thiết bị viễn thông, đài vô
tuyến điện.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Sử dụng thiết bị viễn thông đã được kiểm định nhưng Giấy chứng nhận kiểm định
đã hết hiệu lực;
b)
Không thực hiện việc kiểm định trước khi đưa thiết bị viễn
thông, đài vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến
bắt buộc kiểm định vào sử dụng;
c)
Không báo cáo tình hình kiểm định theo quy định.
Mục 7
HÀNH VI VI PHẠM VỀ GIÁ CƯỚC, KHUYẾN MẠI TRONG
VIỄN THÔNG
Điều
55. Vi phạm quy định về giá cước viễn thông
1.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết
giá cước dịch vụ viễn thông.
2.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Báo cáo giá thành dịch vụ viễn thông với cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm so
với thời gian quy định;
b)
Báo cáo giá thành dịch vụ viễn thông không đầy đủ nội dung theo quy định.
3.
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Không thông báo giá cước dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp tự quy định với cơ
quan quản lý chuyên ngành về viễn thông theo quy định;
b)
Áp dụng giá cước dịch vụ viễn thông trong Danh mục dịch vụ viễn thông phải đăng
ký giá cước trước khi đăng ký với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông
theo quy định; hoặc áp dụng giá cước dịch vụ viễn thông trong Danh mục dịch vụ
viễn thông phải đăng ký giá cước trước khi được cơ quan quản lý chuyên ngành về
viễn thông chấp thuận;
c)
Cài đặt không đúng giá cước dịch vụ viễn thông so với giá cước đã đăng ký hoặc
thông báo với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
d)
Không trình phương án giá cước dịch vụ viễn thông do Nhà nước quy định;
đ)
Không trình Bộ Thông tin và Truyền thông phương án miễn giảm giá cước phục vụ
nhiệm vụ viễn thông công ích;
e)
Không ban hành quyết định giá cước dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp cung cấp.
4.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau:
a)
Áp dụng giá cước, khung giá cước dịch vụ viễn thông công ích, giá cước kết nối
không đúng giá cước, khung giá cước do Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định;
b) Miễn giảm giá cước phục vụ nhiệm vụ
viễn thông công ích khi chưa được Bộ Thông tin và Truyền thông ra quyết định miễn
giảm;
c)
Không đăng ký giá cước với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông đối
với các dịch vụ trong Danh mục dịch vụ viễn thông phải đăng ký giá cước.
5.
Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Bù chéo giữa các dịch vụ viễn thông khi xác định giá thành hoặc
giá cước dịch vụ viễn thông;
b) Cung cấp giá cước không đúng với giá cước đã đăng ký
hoặc đã thông báo với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
c) Cung cấp dịch vụ viễn thông với giá cước thấp quá
mức so với giá cước trung bình trên thị trường
dịch vụ viễn thông theo quy định của Bộ Thông tin
và Truyền
thông;
d)
Không thực hiện các biện pháp kiểm soát, bình ổn giá cước viễn thông theo
yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6.
Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Không tuân thủ quyết định đình chỉ giá cước của Bộ Thông tin
và Truyền
thông;
b) Không báo cáo giá thành với cơ quan
quản lý
chuyên ngành về viễn thông;
c)
Không quy định ràng buộc về kinh tế để đảm bảo đối tác
nước ngoài thực hiện đúng sản lượng đã cam kết khi
ký hợp
đồng ký với đối tác nước ngoài hoặc giảm giá cước thanh
toán điện
thoại quốc tế chiều về quá thấp hoặc doanh nghiệp đàm phán, chuyển
giá, chiết khấu dẫn đến giảm giá cước thanh toán điện thoại quốc tế
chiều về quá thấp;
d) Doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị
trường áp dụng giá cước dịch vụ viễn thông thấp hơn giá thành.
7.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm quy
định tại
điểm c khoản 3, điểm a khoản 4,
các khoản 5
và 6
Điều này.
Điều 56. Vi phạm quy định về khuyến mại
đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng ngày thông báo;
b)
Thực hiện chương trình khuyến mại nhiều hơn số ngày thông báo;
c)
Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng mức khuyến mại đã thông báo;
d)
Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng đối tượng khuyến mại đã thông báo;
đ)
Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng với nội dung
đã thông
báo.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Không phải là doanh nghiệp viễn thông hoặc
không được doanh nghiệp viễn thông thuê nhưng thực hiện khuyến mại dịch vụ,
hàng hóa viễn thông chuyên dùng;
b) Áp dụng nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa
viễn thông chuyên dùng không đúng quy định theo
Danh mục
dịch vụ viễn thông, Danh mục hàng hóa viễn thông chuyên dùng do
Bộ Thông tin
và Truyền
thông ban hành;
c)
Mức giá trị vật chất khuyến mại cho một đơn vị dịch vụ,
hàng hóa viễn thông chuyên dùng hoặc mức tổng giá trị tối đa của dịch vụ, hàng
hóa dùng để khuyến mại trong một chương trình vượt quá hạn mức khuyến mại tối đa theo
quy định
của pháp luật;
d)
Thực hiện các hình thức khuyến mại giảm giá đối với dịch vụ, hàng hóa viễn
thông chuyên dùng không đúng theo quy định của pháp luật;
đ)
Áp dụng đơn vị dịch vụ viễn thông, đơn vị hàng hóa viễn thông chuyên dùng trong
hoạt động
khuyến mại không đúng quy định;
e)
Đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại giảm giá đối với các dịch vụ thuộc Danh
mục dịch
vụ viễn thông phải đăng ký giá cước đến Bộ Thông tin và Truyền thông chậm so
với thời
hạn quy định;
g)
Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng ngày đăng ký;
h)
Thực hiện chương trình khuyến mại nhiều hơn số ngày đăng ký;
i)
Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng mức khuyến mại đã đăng ký;
k) Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng đối tượng
khuyến mại đã đăng ký;
l)
Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng với nội dung
đã đăng ký;
m) Không thu hồi số thuê bao
di động đã
cấp cho khách hàng dùng thử dịch vụ.
3.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Tặng SIM có chứa số thuê bao viễn thông hoặc tặng
máy điện thoại đã được gắn sẵn số thuê bao viễn thông cho
khách hàng
không đăng ký dùng thử dịch vụ thông tin di động;
b)
Phát hành, cung cấp ra thị trường SIM có nạp sẵn tiền trong
tài khoản;
c)
Bán hoặc khuyến mại hoặc chiết khấu giảm giá SIM thuê bao
thấp hơn
giá thành toàn bộ của SIM trắng cộng với giá cước hòa mạng;
d)
Không thông báo các loại thẻ, mệnh giá thẻ cho Bộ Thông tin
và Truyền
thông khi phát hành thẻ thanh toán;
đ) Cung
ứng dịch
vụ viễn thông di động mẫu cho khách hàng không đăng ký tự nguyện dùng
thử dịch vụ;
e) Cung ứng dịch vụ viễn thông di
động mẫu
để khách hàng dùng thử không phải trả tiền nhưng đã hết thời gian
thử nghiệm
theo giấy
phép hoặc dịch vụ đã được doanh nghiệp cung
cấp ra
thị trường
trên 12 tháng;
g)
Thời gian cung ứng dịch vụ viễn thông di
động mẫu
vượt quá 01 tháng;
h) Cung ứng dịch vụ viễn thông di
động mẫu
để khách hàng dùng thử không phải trả tiền có tổng số tiền phải thanh
toán trên 100.000
đồng;
i)
Tặng hàng hóa chuyên dùng thông tin di động hoặc dịch vụ thông
tin di động
không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
k) Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo
phiếu mua
SIM có
chứa một số thuê bao di động hoặc phiếu mua máy điện thoại có gắn
sẵn một số thuê bao di động hoặc phiếu mua thẻ nạp tiền;
l) Phiếu sử dụng dịch vụ thông tin di
động có hiệu lực trước khi khách hàng sử dụng tối thiểu thời gian liên lạc, lượng
thông tin, gói thông tin bằng thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông
tin ghi trong phiếu sử dụng dịch vụ;
m) Áp dụng chương trình khách hàng thường xuyên không đúng đối
tượng theo quy định.
4.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Không thông báo thực hiện chương trình khuyến mại đối với
dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b)
Không đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại đối với dịch vụ, hàng hóa viễn
thông chuyên dùng đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c)
Thực hiện một chương trình khuyến mại cung cấp dịch vụ viễn thông,
bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn thông,
nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm theo việc tham
dự chương
trình khuyến mại mang tính may rủi vượt quá thời gian quy định;
d)
Thực hiện một chương trình khuyến mại giảm giá đối với một nhãn hiệu dịch vụ
viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng vượt quá thời gian
quy định;
đ)
Thực hiện trong một năm các chương trình khuyến mại giảm giá đối với một
nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng, chương
trình khuyến mại cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng
kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may
rủi vượt
quá tổng thời gian thực hiện khuyến mại trong năm;
e)
Giá cước dịch vụ thông tin di động sau khi thực hiện khuyến mại
giảm giá của doanh nghiệp di động chiếm thị phần khống chế thấp hơn
giá thành dịch vụ mà doanh nghiệp đã đăng ký với Bộ Thông tin
và Truyền
thông.
5.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi
khuyến mại
bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá bán hàng hóa viễn thông
chuyên dùng đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng do
Nhà nước quy
định giá
cụ thể hoặc khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá bán
hàng hóa viễn thông chuyên dùng xuống thấp hơn mức tối thiểu đối với dịch vụ
viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Nhà nước quy
định khung
giá hoặc
giá tối thiểu.
6.
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi
không tuân
thủ văn bản đình chỉ chương trình khuyến mại của cơ quan
quản lý
chuyên ngành về viễn thông.
7.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình
chỉ hoạt động phát triển thuê bao mới từ 01 tháng đến 03
tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1,
các điểm c,
d, đ, e,
i, k và l
khoản 2,
các điểm b
và c
khoản 3,
các khoản 4,
5 và 6
Điều này.
8.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại
khoản 6 Điều này.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TẦN
SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1
HÀNH VI VI PHẠM VỀ GIẤY PHÉP VÀ SỬ DỤNG TẦN SỐ
VÔ TUYẾN ĐIỆN
Điều
57. Vi phạm quy định về giấy phép
1.
Hình thức xử phạt, mức phạt tiền đối với hành vi không gửi văn bản đề nghị cấp
lại khi Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện bị mất, bị rách, bị cháy hay bị
tiêu hủy như sau:
a)
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với Giấy
phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện;
b)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với Giấy phép sử dụng tần số
và quỹ đạo vệ tinh;
c)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với Giấy phép sử dụng băng
tần.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cố ý gian dối
ho ặc cung c ấp thông tin giả mạo để được cấp Gi ấy phép s ử dụng tần số vô
tuyến điện.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa
chữa làm sai lệch nội dung Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đối với hành vi vi phạm quy định tại
các khoản 2 và 3 Điều này.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2 Điều này.
Điều
58. Vi phạm
quy định
về sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Đặt ăng-ten của thiết bị phát sóng vô tuyến điện không đúng
vị trí hoặc đặt thiết bị phát sóng vô tuyến điện không đúng địa điểm quy
định trong
Giấy phép
sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trong phạm vi
tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
b)
Sử dụng tần số vô tuyến điện không đúng quy định trong
giấy phép
về: Tên tổ chức hoặc cá nhân sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, hô hiệu
hoặc nhận dạng, giờ hoạt động, ăng-ten phát, mục đích sử dụng, đối tượng liên
lạc, loại mạng.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Sử dụng đài vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá hoặc
Đài truyền thanh không dây nhưng không có giấy phép;
b) Sử dụng đài vô tuyến điện di động thuộc mạng thông tin
vô tuyến
điện nội bộ nhưng không có giấy phép;
c)
Sử dụng không đúng tần số được quy định trong Giấy phép sử dụng tần
số và thiết bị vô tuyến điện đối với đài vô tuyến điện đặt trên phương tiện
nghề cá và đài vô tuyến điện di động thuộc mạng thông tin
vô tuyến
điện nội bộ;
d)
Đặt ăng-ten của thiết bị phát sóng vô tuyến điện không đúng vị trí hoặc đặt
thiết bị phát sóng vô tuyến điện không đúng địa điểm quy
định trong
Giấy phép
sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện ra ngoài phạm vi
tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
đ)
Sử dụng không đúng loại nghiệp vụ hoặc phương thức phát quy
định trong
Giấy phép
sử dụng tần số vô tuyến điện;
e)
Sử dụng tần số vô tuyến điện nhưng không đúng tên của tổ chức hoặc cá nhân được
quy định
trong Giấy
phép sử dụng băng tần, Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh.
3.
Mức phạt tiền đối với hành vi sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện
không có giấy phép hoặc trường hợp có quyết định thu hồi, yêu cầu tạm dừng
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy
định như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối
với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng nhỏ hơn hoặc bằng 15W;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn
15W và nhỏ hơn hoặc bằng 100W;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với thiết bị
vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 100W và nhỏ hơn hoặc bằng 500W;
d)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thiết bị
vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 500W và nhỏ hơn hoặc bằng 1kW;
đ)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thiết bị
vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 1kW và nhỏ hơn hoặc bằng 5kW;
e)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với thiết bị
vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 5kW và nhỏ hơn hoặc bằng 10kW;
g) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000
đồng đối
với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 10kW
và nhỏ hơn
hoặc bằng 20kW.
4.
Hình thức xử phạt, mức phạt tiền đối với hành vi sử dụng tần số và thiết
bị vô tuyến điện không đúng tần số hoặc phát vượt quá công suất quy
định trong
giấy phép quy
định như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000
đồng đến 1.000.000
đồng đối
với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng nhỏ hơn hoặc bằng 15W;
b)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với thiết bị
vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 15W và nhỏ hơn hoặc bằng 100W;
c)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với thiết bị
vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 100W và nhỏ hơn hoặc bằng 500W;
d)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với thiết bị
vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 500W và nhỏ hơn hoặc bằng 1kW;
đ)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với thiết bị
vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 1kW và nhỏ hơn hoặc bằng 5kW;
e)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thiết bị
vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 5kW và nhỏ hơn hoặc bằng 10kW;
g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối
với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 10kW
và nhỏ hơn
hoặc bằng 20kW;
h) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối
với thiết bị vô tuyến điện có công suất phát sóng lớn hơn 20kW.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đài vệ tinh trái đất không đúng quy định
trong Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện.
6.
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Sử dụng băng tần và vị trí quỹ đạo vệ tinh
không đúng
quy định
trong Giấy
phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh;
b) Không tuân thủ các quy định của pháp luật Việt
Nam, thỏa
thuận quốc tế, điều ước quốc tế về khai thác thiết bị vô tuyến
điện trên tàu bay, tàu biển của Việt Nam hoặc của nước ngoài khi
vào lãnh
thổ Việt Nam;
c)
Sử dụng tần số nằm ngoài giới hạn băng tần được cấp theo
giấy phép;
d)
Có mức phát xạ cực đại ngoài băng tần vượt quá mức cho
phép trong
Giấy phép
sử dụng băng tần;
đ)
Có mức phát xạ cực đại ngoài phạm vi phủ sóng vượt quá mức cho
phép trong
Giấy phép
sử dụng băng tần;
e)
Sử dụng không đúng mục đích tần số vô tuyến điện dành riêng cho
cấp cứu, an
toàn, tìm
kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh;
g) Sử dụng đài vệ tinh trái đất không có Giấy
phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện.
7.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi
sử dụng
băng tần hoặc sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh nhưng không có giấy
phép.
8.
Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi
sử dụng
tần số, thiết bị vô tuyến điện có công suất lớn hơn 20kW
nhưng
không có giấy phép.
9.
Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi
sử dụng
băng tần nhưng không có giấy phép.
10.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
các điểm c, d, đ khoản 2, khoản 4, khoản 5
Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
các điểm a, c, d, đ và e khoản 6
Điều này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 2,
khoản 3, điểm g khoản 6, các khoản 7, 8 và 9 Điều này.
Điều
59. Vi phạm
quy định
về đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
1.
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi
không thanh
toán đầy
đủ tiền trúng đấu giá theo phương thức, thời hạn, địa điểm quy
định trong
đấu giá.
2.
Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Không thực hiện các nội dung trong bản cam
kết sau
khi trúng
đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;
b) Thông đồng giữa các bên tham gia đấu giá hoặc giữa các doanh
nghiệp tham
gia đấu
giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;
c)
Cố ý gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được tham
gia đấu
giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
3.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
các điểm b và c khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
điểm a khoản 2 Điều này.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
hủy kết quả đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
các khoản 1 và 2 Điều này trong trường hợp chưa cấp
giấy phép.
Điều
60. Vi phạm
quy định
về thi tuyển
quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
1.
Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Không thực hiện một trong các nội dung
của Bản cam
kết sau
khi được
cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thông qua thi tuyển;
b) Thông đồng giữa các bên tham gia thi tuyển hoặc giữa các doanh
nghiệp tham
gia thi tuyển
quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;
c) Cố ý gian dối hoặc cung cấp thông
tin giả mạo để được tham gia thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
2.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 12
tháng đến 24
tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1
Điều này.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
hủy kết quả thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
khoản 1 Điều này.
Điều
61. Vi phạm các quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
1.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện trúng đấu
giá nhưng chưa được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Thông tin
và Truyền
thông;
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện trúng đấu
giá nhưng chưa đủ thời gian 03 năm, kể từ ngày được cấp giấy phép.
2.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi
chuyển
nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện không thuộc trường hợp trúng đấu giá.
3.
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
khai báo
không trung thực hoặc giả mạo hồ sơ chuyển nhượng để chuyển nhượng hoặc
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 01
tháng đến 03
tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm quy
định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu đối
với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này.
Điều
62. Vi phạm quy định về thuê, mượn
thiết bị vô tuyến điện
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối
với hành vi ký kết hợp đồng cho thuê, cho
mượn thiết
bị vô tuyến điện thiếu một trong các nội dung
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a)
Không sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến
điện khi có thay đổi về nội dung Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô
tuyến điện;
b) Không lập hồ sơ cho thuê, cho
mượn thiết
bị vô tuyến điện theo quy định;
c)
Không lưu giữ đúng quy định các hồ sơ, tài liệu trong quá trình cho
thuê, cho
mượn và sau
khi chấm
dứt việc cho thuê, cho mượn;
d)
Gửi hồ sơ cho thuê, cho mượn không đúng thời hạn quy
định đến Trung
tâm tần số
vô tuyến điện khu vực sở tại.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến
điện không đúng đối tượng;
b) Thông báo không đúng thời hạn quy
định đến Trung
tâm Tần số
vô tuyến điện khu vực sở tại trong trường hợp sửa đổi, bổ sung
hoặc hủy
bỏ hợp đồng cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện.
4.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi
không
thông báo đến Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực sở tại trong
trường hợp
sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ hợp đồng cho thuê, cho
mượn thiết
bị vô tuyến điện.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3
Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3
Điều này.
Điều
63. Vi phạm
quy định
về sử dụng chung
tần số vô tuyến điện
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Đàm thoại ngoài mục đích phục vụ cho
công việc,
không đúng đối tượng, không đúng mục đích sử dụng trong
giấy phép;
b) Thiết lập cuộc gọi khi kênh tần số vô tuyến
điện đang có người sử dụng, trừ trường hợp liên quan đến cấp cứu, an
toàn tính
mạng con người;
c) Sử dụng hô hiệu không đúng quy định
trong Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện;
d)
Thời gian liên lạc liên tục của một cuộc đàm thoại vượt quá 05
phút;
đ)
Không phát hô hiệu tại đầu và cuối mỗi cuộc gọi.
2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Cố ý chuyển sang tần số dự phòng trong trường hợp tần số ấn
định chính không bị nhiễu hoặc không có cá nhân, tổ chức khác sử dụng;
b) Cố ý thu hoặc sử dụng thông tin thu được từ các đài vô
tuyến điện khác sử dụng chung tần số vô tuyến điện.
3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi
không sử
dụng đúng mã do cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện cấp khi
sử dụng mã
hóa.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 01
tháng đến 03
tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều
64. Vi phạm
quy định
về cung cấp,
sử dụng thiết bị vô tuyến điện được miễn Giấy phép sử dụng tần
số vô tuyến điện
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi
sử dụng thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
nhưng không tuân thủ điều kiện kỹ thuật và khai thác.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc
nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện được
miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện nhưng không thực hiện chứng nhận và
công bố hợp quy trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập
khẩu hoặc lưu thông trên thị trường thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép
sử dụng tần số vô tuyến điện nhưng không duy trì chất lượng phù hợp với điều
kiện kỹ thuật và khai thác tương ứng.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc thu hồi thiết bị đang lưu thông trên thị trường vi phạm quy định tại khoản
2, 3 Điều này;
b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc
buộc tái chế hoặc buộc tái xuất thiết bị vô tuyến điện do thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều
65. Vi phạm
các quy định
về Chứng chỉ vô tuyến điện viên
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a)
Trực tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di
động hàng
hải, di động hàng không, vô tuyến điện nghiệp dư nhưng không có
Chứng chỉ vô tuyến điện viên;
b)
Giả mạo hồ sơ để được cấp, gia hạn, cấp lại Chứng chỉ vô tuyến điện
viên.
2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Sử dụng người không có Chứng chỉ vô tuyến điện viên hoặc sử
dụng người có Chứng chỉ vô tuyến điện viên không phù hợp để khai
thác thiết
bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, di
động hàng
không, vô tuyến điện nghiệp dư;
b)
Tẩy, xóa nội dung Chứng chỉ vô tuyến điện viên để khai
thác thiết
bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ yêu cầu phải có chứng chỉ vô tuyến điện viên.
3.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu chứng
chỉ vô tuyến điện viên đối với hành vi vi phạm quy
định tại
điểm b khoản 2 Điều này.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại Chứng chỉ vô tuyến điện viên đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
điểm b khoản 1 Điều này.
Điều
66. Vi phạm
các quy định
về sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trong trường
hợp khẩn cấp
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi
không thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện sau khi
sử dụng tạm thời tần số và thiết bị vô tuyến điện chưa được cấp giấy phép để
gọi cấp cứu trong trường hợp khẩn cấp gây nguy hiểm đến tính mạng con người và
tài sản.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không phát thông
báo khi phát thử để kiểm tra khả năng hoạt động của thiết bị vô tuyến điện trên
tần số sử dụng cho mục đích cấp cứu.
Điều
67. Vi phạm
quy định
về quy hoạch
tần số vô tuyến điện
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi
sản xuất
hoặc nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện để
sử dụng tại Việt Nam không phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến
điện.
2.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến
điện sản xuất trong nước đang sử dụng vi phạm quy
định tại
khoản 1 Điều này;
b)
Buộc tái chế hoặc buộc tái xuất thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng
vô tuyến điện nhập khẩu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 2
HÀNH VI VI PHẠM VỀ CHẤT LƯỢNG
PHÁT XẠ VÔ TUYẾN ĐIỆN, AN TOÀN BỨC XẠ VÔ TUYẾN ĐIỆN VÀ TƯƠNG THÍCH ĐIỆN TỬ
Điều
68. Vi phạm các quy định về quản lý chất lượng phát xạ vô tuyến điện
1.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị
vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có
hại nhưng thiết bị không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng về chất lượng
phát xạ vô tuyến điện.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc
nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện có khả
năng gây nhiễu có hại nhưng không thực hiện chứng nhận hợp quy, công bố hợp
quy, sử dụng dấu hợp quy trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập
khẩu hoặc lưu thông trên thị trường thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết
bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại có chất lượng không phù hợp với
quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đã được chứng nhận.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định
tại các khoản 1 Điều này.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc thu hồi thiết bị vô tuyến điện đang lưu thông trên thị trường vi phạm quy
định tại các khoản 2 và 3 Điều này;
b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc
buộc tái chế hoặc buộc tái xuất thiết bị vô tuyến điện do thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều
69. Vi phạm
quy định
về quản lý an
toàn bức xạ vô tuyến điện
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi
sử dụng
đài vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện thuộc Danh
mục thiết
bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có khả năng gây mất an
toàn bức
xạ vô tuyến điện nhưng không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật tương
ứng về an toàn bức xạ vô tuyến điện.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi
sản xuất,
nhập khẩu thiết bị thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến
điện có khả năng gây mất an toàn bức xạ vô tuyến điện nhưng không thực hiện chứng nhận
hợp quy, công bố hợp quy, sử dụng dấu hợp quy
trước khi
đưa vào
lưu thông trên thị trường.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi
sản xuất,
nhập khẩu hoặc lưu thông trên thị trường thiết bị thuộc Danh
mục thiết
bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có khả năng gây mất an
toàn bức
xạ vô tuyến điện trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường nhưng có chất lượng không
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đã được chứng nhận.
4.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi
sử dụng
đài vô tuyến điện thuộc Danh mục đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định về an
toàn bức
xạ vô tuyến điện nhưng Giấy chứng nhận kiểm định đã hết hiệu lực.
5.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy
định tại
khoản 1 Điều này.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thiết bị do thực hiện hành vi
vi phạm quy
định tại
các khoản 2 và 3 Điều này;
b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc buộc tái chế hoặc buộc tái xuất
thiết bị do thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại
khoản 3 Điều này.
Điều
70. Vi phạm quy định về quản lý tương thích điện từ
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị
điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện không tuân thủ quy định về quản lý tương
thích điện từ.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi
sản xuất,
nhập khẩu thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện thuộc danh
mục thiết
bị có khả năng gây mất an toàn do không tương thích điện từ nhưng không thực hiện chứng nhận
hợp quy, công bố hợp quy, sử dụng dấu hợp quy
trước khi
đưa vào
lưu thông trên thị trường.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi
sản xuất
hoặc nhập khẩu hoặc lưu thông trên thị trường thiết bị điện, điện tử có bức xạ
vô tuyến điện thuộc danh mục thiết bị có khả năng gây mất an
toàn do
không
tương thích điện từ nhưng có chất lượng không phù hợp với quy
chuẩn kỹ
thuật tương ứng đã được chứng nhận.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy
định tại
các khoản 1 Điều này.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thiết bị điện, điện tử đang lưu thông trên thị trường vi
phạm quy
định tại
các khoản 2 và 3 Điều này;
b)
Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc buộc tái chế hoặc buộc tái xuất
thiết bị điện, thiết bị điện tử do thực hiện hành vi
vi phạm quy
định tại
khoản 3 Điều này.
Mục 3
HÀNH VI VI PHẠM VỀ XỬ LÝ NHIỄU CÓ
HẠI
Điều
71. Vi phạm quy định về gây nhiễu có
hại
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi
sử dụng
thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có bức xạ vô tuyến
điện gây nhiễu có hại đối với các mạng, đài và hệ thống thông tin
vô tuyến
điện đã được cấp Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện do
không tuân
thủ hoặc không thực hiện đúng các quy định của pháp luật về
bảo đảm an toàn bức xạ vô tuyến điện và quản lý tương thích điện từ.
2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi
sử dụng
thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn
Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện gây nhiễu có hại đối với các mạng, đài
và hệ thống thông tin vô tuyến điện đã được cấp Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến
điện do không tuân thủ các điều kiện kỹ thuật hoặc không đúng các quy
định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi
sử dụng
thiết bị vô tuyến điện gây nhiễu có hại do không bảo đảm các quy
chuẩn kỹ
thuật hoặc không đúng các quy định của cơ quan
nhà nước
có thẩm quyền, đối với:
a) Mạng viễn thông di động, mạng viễn
thông dùng riêng, mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ;
b)
Kênh tần số phát thanh, truyền hình hoặc kênh, tần số thu,
phát sóng
vô tuyến điện hợp pháp khác trong phạm vi
tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
4.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi
sử dụng
thiết bị vô tuyến điện gây nhiễu có hại do không đúng quy
định trong
giấy phép
hoặc không đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
đối với:
a)
Mạng viễn thông cố định công cộng hoặc Đài thông tin vệ tinh
mặt đất;
b) Mạng viễn thông dùng riêng hoặc kênh tần số phát sóng phát thanh,
truyền
hình hoặc kênh tần số thu, phát sóng vô tuyến điện hợp pháp khác có quy
mô cả
nước;
c)
Mạng viễn thông di động công cộng, mạng viễn thông di
động vệ tinh,
mạng thông
tin vô
tuyến điện hàng hải.
5.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi
sử dụng
thiết bị vô tuyến điện gây nhiễu có hại do không đúng quy
định trong
giấy phép
hoặc không đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
đối với:
a)
Mạng viễn thông dùng riêng, mạng viễn thông chuyên dùng hoặc kênh tần số phát
sóng phát thanh, truyền hình hoặc kênh tần số thu,
phát sóng
vô tuyến điện có quy mô quốc tế;
b) Tần số gọi, trực canh, cứu nạn, cứu hộ, phòng
chống thiên tai, thông báo an toàn, tín hiệu chuẩn quốc gia
và quốc
tế.
6.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Sử dụng thiết bị phát sóng vô tuyến điện cố ý gây can
nhiễu có
hại làm cản trở đến hoạt động thông tin của các mạng và hệ
thống thông tin vô tuyến điện đã được cấp Giấy phép;
b) Sử dụng thiết bị phát sóng vô tuyến điện gây nhiễu có hại
nhưng không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cần thiết để khắc phục nhiễu;
c)
Không áp dụng biện pháp theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước
có thẩm quyền để xử lý nhiễu có hại;
d)
Đối tượng sử dụng thiết bị gây nhiễu không thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
hoặc không
được Thủ tướng Chính phủ cho phép;
đ) Cung cấp thông tin, chứng cứ giả về
nhiễu có hại cho cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện.
7.
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi
sử dụng
thiết bị vô tuyến điện gây nhiễu có hại cho thông tin
vô tuyến
dẫn đường, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an
ninh khi đã
có yêu cầu ngừng sử dụng thiết bị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với
các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5,
các điểm a,
b, c và d
khoản 6
và khoản 7
Điều này;
b)
Tước quyền
sử dụng Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 01
tháng đến 03
tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, khoản 5,
các điểm a,
b, c và d
khoản 6
và khoản 7
Điều này.
Mục 4
HÀNH VI VI PHẠM VỀ ĐĂNG KÝ, PHỐI
HỢP QUỐC TẾ VỀ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN, QUỸ ĐẠO VỆ TINH
Điều
72. Vi phạm
quy định
về đăng ký quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi
không tham
gia thực
hiện đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh
trong các
trường hợp sau:
a)
Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại cho
nghiệp vụ
vô tuyến điện của quốc gia khác;
b) Sử dụng tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin
vô tuyến
điện quốc tế;
c)
Sử dụng tần số vô tuyến điện đã được tổ chức quốc tế phân bổ cho
các quốc gia
khác;
d)
Sử dụng tần số vô tuyến điện trong trường hợp phải thực
hiện việc phối hợp theo thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành
viên.
2.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 01
đến 03
tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
73. Vi phạm
quy định
về tham gia phối
hợp quốc tế
1.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi
không tham
gia phối
hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh
cho hệ
thống vệ tinh hoặc về tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin
vô tuyến
điện mặt đất với cơ quan quản lý tần số vô tuyến điện của các quốc gia
theo quy định
của pháp luật Việt Nam hoặc theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.
2.
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi
trực tiếp
phối hợp với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh
nước ngoài
nhưng chưa được Bộ Thông tin và Truyền thông cho phép.
3.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy
phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 01 đến 03
tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2
Điều này.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
HÀNH VI VI PHẠM VỀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM ỨNG
DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều
74. Vi phạm các quy định về phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi công bố không
đầy đủ nội dung thông tin số trên sản phẩm hoặc trên bao gói của sản phẩm theo
quy định khi tham gia sản xuất, cung cấp gói sản phẩm nội dung thông tin số
hoàn chỉnh.
2.
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không công bố nội
dung thông tin số trên sản phẩm hoặc trên bao gói của sản phẩm theo quy định
khi tham gia sản xuất, cung cấp gói sản phẩm nội dung thông tin số hoàn chỉnh.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Chuyển giao, bán, chuyển nhượng công nghệ, giải pháp phát triển sản phẩm công
nghệ thông tin trọng điểm do Nhà nước đầu tư khi chưa được sự đồng ý của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Công bố thông tin không chính xác
về sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước để được hưởng ưu
tiên trong đầu tư, mua sắm khi sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
c) Cung cấp thông tin không chính xác để đáp
ứng các điều kiện nhằm tham gia chương trình phát triển các sản phẩm công nghệ
thông tin trọng điểm do Nhà nước đầu tư;
d) Gian lận trong việc tổ chức, sát hạch
và cấp chứng chỉ đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
của tổ
chức nước ngoài sử dụng tại Việt Nam.
4.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi
không hoàn
thành đúng thời hạn quy định việc xây dựng hạ tầng cơ sở khu
công nghệ
thông tin tập trung.
5.
Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Triển khai hoạt động khu công nghệ thông tin
tập trung
không đúng
mục tiêu hoặc không đúng chức năng, nhiệm vụ;
b)
Triển khai hoạt động khu công nghệ thông tin
tập trung
không đáp
ứng hoặc đáp ứng không đầy đủ các tiêu chí của khu công nghệ thông tin
tập trung.
6.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu quyết
định công nhận chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài
sử dụng ở Việt Nam do thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại
điểm d khoản 3 Điều này.
7.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm quy
định tại
các điểm a và d khoản 3 và điểm a, c khoản 5
Điều này.
Điều
75. Vi phạm
các quy định
về cơ sở hạ tầng thông tin
phục vụ ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin
1.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi
xâm phạm
đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu cơ sở dữ liệu hoặc cản trở việc sử
dụng cơ sở dữ liệu của chủ sở hữu khi thực hiện tái sản xuất,
phân phối, quảng bá, truyền đưa, cung cấp nội dung
hợp thành
cơ sở dữ liệu.
2. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến
170.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin hoặc phá hoại
thông tin trên môi trường mạng.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện vi
phạm hành
chính quy định tại khoản 1 Điều này;
b)
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do
thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
76. Vi phạm quy định về nhập khẩu, gia
công
tái chế, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin
đã qua
sử
dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu
1.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Sử dụng không đúng mục đích sản phẩm công nghệ thông tin
đã qua
sử dụng
thuộc Danh mục cấm nhập khẩu nhưng được phép nhập khẩu để nghiên cứu khoa
học;
b)
Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua
sử dụng
thuộc Danh mục cấm nhập khẩu;
c)
Thực hiện không đúng phương án, biện pháp xử lý phế liệu, phế thải hoặc không
có phương án, biện pháp xử lý phế liệu, phế thải trong quá trình gia
công, sửa
chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh
mục cấm
nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài;
d) Gia công tái chế, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông
tin đã
qua sử
dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài
nhưng chưa được Bộ Thông tin và Truyền thông cho phép.
2.
Phạt tiền 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi
không thực
hiện phương án, biện pháp xử lý phế liệu, phế thải hoặc không có phương án,
biện pháp xử lý phế liệu, phế thải trong quá trình gia
công, sửa
chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh
mục cấm
nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc tiêu hủy hoặc tái xuất sản phẩm công nghệ thông tin
do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2
Điều này;
b)
Buộc nộp lại văn bản cho phép thực hiện hoạt động gia công, tái chế, sửa chữa
sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc danh mục cấm nhập khẩu cho
thương
nhân nước ngoài do thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại
khoản 2 Điều này.
Điều
77. Vi phạm
quy định
về bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và hỗ trợ người sử dụng
sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi che giấu tên
của mình hoặc giả mạo tên của tổ chức, cá nhân khác khi gửi thông tin trên môi
trường mạng.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Không có biện pháp ngăn ngừa trẻ em truy nhập thông tin không có lợi trên môi
trường mạng khi cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin;
b)
Không có dấu hiệu cảnh báo đối với sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin mang
nội dung không có lợi cho trẻ em.
3.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Tạo ra hoặc cài đặt hoặc phát tán chương trình vi rút máy tính hoặc phần mềm
gây hại vào thiết bị số của người khác;
b)
Sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin kích động dâm ô,
đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục
của dân tộc.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 3 Điều này;
b)
Trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người
nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc tiêu hủy sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm b khoản 3 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 3 Điều này.
Mục 2
HÀNH VI VI PHẠM VỀ AN
TOÀN
THÔNG TIN MẠNG
Điều
78. Vi phạm
các quy định
về đảm bảo an
toàn thông tin và ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Không công bố thông tin về địa chỉ tiếp nhận sự cố trên Trang
thông tin
điện tử
hoặc Cổng thông tin điện tử;
b)
Không khai báo hồ sơ, cung cấp, cập nhật thông tin
về đầu mối
ứng cứu sự cố, nhân lực kỹ thuật an toàn thông tin,
ứng cứu sự
cố thuộc phạm vi quản lý tới cơ quan điều phối quốc gia;
c)
Cập nhật thông tin về đầu mối ứng cứu sự cố không đúng thời gian
quy định khi
có thay
đổi;
d) Vi phạm quy chế hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố an
toàn thông
tin mạng
quốc gia hoặc không tuân thủ các yêu cầu điều phối của cơ quan
điều phối;
đ)
Không báo cáo sự cố an toàn thông tin mạng tới chủ quản hệ thống thông tin,
đơn vị
chuyên trách ứng cứu sự cố cùng cấp, Cơ quan điều phối quốc gia
đúng thời gian
quy định
kể từ khi phát hiện sự cố.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Không báo cáo với Cơ quan điều phối quốc gia
khi tiếp
nhận thông tin, phát hiện sự cố đối với hệ thống thông tin
trong phạm
vi quản
lý;
b)
Không phản hồi cho tổ chức, cá nhân đã gửi thông báo hoặc báo cáo ban
đầu về sự
cố;
c)
Không triển khai ngay các hoạt động ứng cứu sự cố và báo cáo theo
quy định;
d)
Không tiến hành phân tích, xác minh, đánh giá tình hình, sơ
bộ phân loại sự cố và triển khai ngay các hoạt động ứng cứu
sự cố và báo cáo theo quy định;
đ)
Không báo cáo về sự cố, diễn biến tình hình ứng cứu sự cố, đề xuất hỗ trợ ứng
cứu sự cố hoặc nâng cấp nghiêm trọng của sự cố cho chủ quản hệ thống thông
tin, Cơ
quan điều
phối quốc gia và đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố cùng cấp.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a)
Không tổng hợp, báo cáo Cơ quan điều phối quốc gia
về diễn
biến sự cố khi được yêu cầu;
b) Không thành lập hoặc không chỉ định đơn vị chuyên trách ứng
cứu sự cố an toàn thông tin mạng hoặc không thành lập Đội ứng cứu sự
cố;
c)
Không ghi nhận hoặc không tiếp nhận thông báo hoặc không báo cáo sự
cố an toàn thông tin mạng theo đúng quy
trình;
d)
Không xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin
mạng;
đ) Cung
cấp không
đầy đủ thông tin trong thời gian chưa khắc phục triệt để
sự cố;
e)
Không tổng hợp, xây dựng báo cáo định kỳ 06 tháng, 01
năm;
g) Thực hiện không đầy đủ các yêu cầu điều phối ứng cứu sự cố
của Cơ quan điều phối quốc gia.
4.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Không cử đầu mối thực hiện các hoạt động phối hợp ứng cứu sự cố hoặc không tham
gia mạng
lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia;
b) Không thực hiện các yêu cầu điều phối ứng cứu sự cố của Cơ quan
điều phối
quốc gia;
c)
Không bố trí mặt bằng, cổng kết nối và các điều kiện kỹ thuật cần thiết theo
yêu cầu
của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an;
d)
Không tổ chức hoạt động ứng cứu sự cố trong lĩnh vực, địa bàn, phạm
vi mình
quản lý;
đ)
Không phối hợp với Cơ quan điều phối quốc gia, các nhà cung
cấp dịch
vụ và các cơ quan chức năng khôi phục một số hoạt động, dữ liệu hoặc kết nối
cần thiết nhất để giảm thiểu thiệt hại đối với hệ thống thông tin
hoặc gây
ảnh hưởng xấu tới xã hội;
e)
Không phối hợp trong thời gian chưa khắc phục triệt để sự cố;
g) Không xử lý các hậu quả do sự cố hệ thống thông tin
của mình
gây ra ảnh hưởng đến người dân, cơ quan, tổ chức khác;
h) Không lưu trữ hoặc không
cung cấp thông tin liên quan đến các địa chỉ IP thuê bao, máy chủ, thiết bị
IOT, các log file, nhật ký dịch vụ phân giải tên miền DNS trong phạm vi quản
lý;
i) Không thiết lập môi trường để lắp đặt thiết bị quan
trắc, lấy
mẫu và cung cấp luồng dữ liệu mạng;
k) Không thiết lập đầu mối thường trực 24/7
hoặc không
bố trí nhân lực, vật lực sẵn sàng phối hợp, triển khai
các giải
pháp nhằm ứng cứu, khắc phục hậu quả sự cố trong trường hợp nguồn tấn
công được xác định xuất phát từ thuê bao thuộc doanh
nghiệp
mình hoặc khi được yêu cầu từ Cơ quan điều phối quốc gia.
Điều
79. Vi phạm
quy định
về an toàn,
an ninh trong
giao dịch điện tử sử dụng chữ ký số,
chứng thư số
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Cản trở trái pháp luật hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký
số;
b)
Không bảo đảm bí mật, an toàn trong việc lưu trữ thông tin liên quan đến nhân
thân của tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Trộm cắp, gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép khóa bí mật của
người khác;
b)
Không bảo đảm an toàn trong suốt quá trình tạo và chuyển giao chứng thư số cho
thuê bao hoặc không bảo đảm bí mật toàn bộ quá trình tạo cặp khoá cho tổ chức,
cá nhân xin cấp chứng thư số;
c)
Sử dụng thiết bị không đúng quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng
để tự tạo cặp khóa;
d)
Không lưu trữ bí mật những thông tin về nhân thân và khóa bí mật của thuê bao
trong suốt thời gian tạm dừng chứng thư số;
đ)
Không bảo đảm giữ bí mật khóa bí mật của thuê bao trong trường hợp thuê bao ủy
quyền.
3.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Làm giả hoặc hướng dẫn người khác làm giả chứng thư số;
b)
Không đáp ứng các điều kiện đảm bảo an toàn cho
chữ ký số theo
quy định;
c)
Sử dụng hệ thống thiết bị kỹ thuật không có khả năng phát hiện, cảnh báo những truy
nhập bất
hợp pháp và những hình thức tấn công trên môi trường mạng;
d)
Sử dụng hệ thống phân phối khóa cho thuê bao
không bảo
đảm sự toàn vẹn và bảo mật của cặp khóa;
đ)
Không triển khai phương án kiểm soát sự ra vào trụ sở hoặc nơi đặt
thiết bị phục vụ việc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;
e)
Không triển khai phương án kiểm soát quyền truy nhập hệ thống cung
cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số.
4.
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Không có phương án dự phòng đảm bảo duy trì hoạt động an
toàn, liên
tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra;
b) Trộm cắp khóa bí mật của tổ chức cung
cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;
c)
Tiết lộ hoặc cung cấp khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số quốc gia trái pháp luật;
d)
Sử dụng trái phép khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số quốc gia;
đ)
Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu của cơ quan
nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp hoặc
để đảm bảo an ninh quốc gia.
Điều
80. Vi phạm
quy định
về cung cấp,
sử dụng trái phép thông tin
trên mạng
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối hành vi
bẻ khóa,
trộm cắp, sử dụng mật khẩu, khóa mật mã và thông tin của tổ chức, cá nhân
khác trên môi trường mạng.
2.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Truy cập trái phép vào mạng hoặc thiết bị số của
người khác để chiếm quyền điều khiển thiết bị số hoặc thay
đổi, xóa
bỏ thông tin lưu trữ trên thiết bị số hoặc thay
đổi tham
số cài đặt
thiết bị số hoặc thu thập thông tin của người khác;
b) Xâm nhập,
sửa đổi, xóa bỏ nội dung thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng;
c)
Cản trở hoạt động cung cấp dịch vụ của hệ thống thông tin;
d)
Ngăn chặn việc truy nhập đến thông tin của tổ chức, cá nhân
khác trên môi trường mạng, trừ trường hợp pháp luật cho
phép;
đ)
Làm mất an toàn, bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân
khác được trao đổi, truyền đưa, lưu trữ trên môi trường mạng.
3.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Trục
xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đối với
người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2
Điều này.
Điều
81. Vi phạm
quy định
về sử dụng mạng nhằm chiếm đoạt tài sản
1.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi
lợi dụng
các phương tiện giao tiếp trực tuyến trên mạng Internet, mạng viễn thông nhằm
chiếm đoạt tài sản của tổ chức, cá nhân có trị giá dưới 2.000.000
đồng.
2.
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của tổ chức, cá
nhân nhằm chiếm đoạt tài sản có trị giá dưới 2.000.000 đồng;
b)
Thiết lập hệ thống, cung cấp dịch vụ chuyển cuộc gọi quốc tế thành cuộc gọi trong
nước phục
vụ cho mục đích lừa đảo, chiếm đoạt tài sản có trị giá dưới 2.000.000
đồng;
c)
Trộm cắp hoặc sử dụng trái phép thông tin về tài khoản, thẻ ngân
hàng của tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt, gây thiệt hại tài sản hoặc để thanh
toán hàng
hóa, dịch vụ có trị giá dưới 2.000.000 đồng.
3.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy
định tại
khoản 2 Điều này.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm quy
định tại
các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều
82. Vi phạm
quy định
về quản lý gửi thông tin
trên mạng
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Gửi thông tin mang tính thương mại vào địa chỉ điện tử của người
tiếp nhận khi chưa được người tiếp nhận đồng ý hoặc khi
người tiếp
nhận đã từ chối;
b)
Không có phương thức để người tiếp nhận thông tin từ chối việc tiếp nhận
thông tin.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Giả mạo nguồn gốc gửi thông tin trên mạng;
b)
Không cung cấp điều kiện kỹ thuật và nghiệp vụ cần thiết khi
có yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi
không áp
dụng biện pháp ngăn chặn hoặc không xử lý khi nhận được thông báo của
tổ chức, cá nhân về việc gửi thông tin vi phạm quy
định của
pháp luật.
Điều
83. Vi phạm
quy định
về phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý phần mềm độc hại
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Không có biện pháp quản lý hoặc phòng ngừa hoặc phát hiện
hoặc ngăn chặn phát tán phần mềm độc hại;
b) Không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về hệ thống lọc phần mềm độc hại trong quá trình gửi, nhận,
lưu trữ thông tin trên hệ thống của mình theo quy định của pháp luật.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Không có hệ thống lọc phần mềm độc hại trong quá trình gửi hoặc nhận
hoặc lưu trữ thông tin trên hệ thống của doanh nghiệp cung
cấp dịch
vụ thư điện tử, truyền đưa, lưu trữ thông tin;
b) Không thực hiện phòng ngừa hoặc không ngăn chặn hoặc không
xử lý việc phát tán phần mềm độc hại theo hướng dẫn, yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không triển khai hệ thống
kỹ thuật nghiệp vụ nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời phần
mềm độc hại.
Điều
84. Vi phạm
quy định
về thu thập,
sử dụng thông tin
cá nhân
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Thu thập thông tin cá nhân khi
chưa có sự
đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân về phạm vi, mục đích của việc thu
thập và sử
dụng thông tin đó;
b) Cung cấp thông tin cá nhân cho
bên thứ ba
khi chủ
thể thông tin cá nhân đã yêu cầu ngừng cung cấp.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Sử dụng không đúng mục đích thông tin cá nhân đã thỏa thuận khi
thu thập
hoặc khi chưa có sự đồng ý của chủ thể thông tin
cá nhân;
b) Cung cấp hoặc chia sẻ hoặc phát tán thông tin
cá nhân đã
thu thập,
tiếp cận, kiểm soát cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của
chủ thông tin cá nhân;
c) Thu thập, sử dụng, phát tán, kinh
doanh trái
pháp luật thông tin cá nhân của người khác.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
hủy bỏ thông tin cá nhân do thực hiện hành vi
vi phạm quy
định tại
điểm b khoản 1, các điểm b và c
khoản 2
Điều này.
Điều
85. Vi phạm
quy định
về cập nhật, sửa đổi và hủy bỏ thông tin cá nhân
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi
không
thông báo cho chủ thể thông tin cá nhân sau
khi hủy bỏ
thông tin cá nhân đã lưu trữ hoặc chưa thực hiện được biện pháp phù
hợp để bảo vệ thông tin cá nhân do yếu tố kỹ thuật.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Không cập nhật, sửa đổi, hủy bỏ thông tin cá nhân đã lưu trữ theo
yêu cầu
của chủ thể thông tin cá nhân hoặc không cung cấp cho
chủ thể
thông tin cá nhân quyền tiếp cận để tự cập nhật, sửa đổi, hủy bỏ
thông tin cá nhân của họ;
b) Không hủy bỏ thông tin cá nhân đã được lưu trữ
khi đã
hoàn thành mục đích sử dụng hoặc hết thời hạn lưu trữ.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng biện pháp quản lý hoặc biện
pháp kỹ thuật theo quy định để bảo vệ thông tin cá nhân.
Điều
86. Vi phạm
quy định
về bảo đảm an
toàn thông tin cá nhân trên mạng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối
với hành vi tuân thủ không đầy đủ các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ
thuật về bảo đảm an toàn thông tin mạng.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi
không tuân
thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm an toàn thông tin
mạng.
3.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi
không áp
dụng ngay biện pháp khắc phục, ngăn chặn khi
có nguy
cơ xảy ra
sự cố an
toàn thông
tin mạng.
4.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi
không áp
dụng ngay biện pháp khắc phục, ngăn chặn trong
khi xảy ra
sự cố an
toàn thông
tin mạng.
Điều
87. Vi phạm
quy định
về biện pháp giám sát an
toàn, bảo vệ hệ thống thông tin
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi
không ban
hành quy
định về
bảo đảm an toàn thông tin mạng trong thiết kế, xây dựng,
quản lý, vận hành, sử dụng, nâng cấp, hủy bỏ hệ thống thông tin.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Không kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy
định về
bảo đảm an toàn thông tin mạng hoặc không đánh giá hiệu quả của
các biện pháp quản lý và kỹ thuật được áp dụng;
b)
Không phối hợp với chủ quản hệ thống thông tin trong việc giám sát an
toàn hệ
thống thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c)
Không tổ chức thực thi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác bảo
đảm an toàn thông tin.
3.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi
không áp
dụng biện pháp quản lý hoặc biện pháp kỹ thuật theo tiêu chuẩn hoặc quy
chuẩn kỹ
thuật an toàn thông tin mạng để phòng, chống nguy
cơ, khắc
phục sự cố an toàn thông tin mạng.
Điều 88. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn hệ
thống thông tin
theo cấp độ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối
với hành vi không lập hồ sơ đề xuất cấp độ hoặc không tổ chức thẩm
định, phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi
không có
phương án bảo đảm an toàn thông tin mạng khi thiết lập, mở rộng hoặc
nâng cấp hệ thống thông tin được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định.
3.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi
không thực
hiện kiểm định an toàn thông tin khi thiết lập hoặc mở rộng
hoặc nâng cấp hệ thống thông tin quan trọng quốc gia
trước khi
đưa vào
vận hành, khai thác.
Điều
89. Vi phạm
quy định
về bảo đảm an
toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin quan trọng quốc gia
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Không thực hiện đánh giá rủi ro an toàn thông tin
mạng theo
định kỳ;
b)
Không triển khai biện pháp dự phòng cho hệ thống thông tin;
c)
Kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin
và đánh
giá rủi ro an toàn thông tin đối với hệ thống thông tin
quan trọng
quốc gia từ cấp độ 3 trở lên do tổ chức chuyên môn
không phù hợp thực hiện;
d)
Không tổ chức diễn tập bảo đảm an toàn thông tin
trong hoạt
động của cơ quan, tổ chức theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối
với hành vi không lập kế hoạch bảo vệ hoặc không lập phương án và diễn
tập phương án bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng quốc gia.
3.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Không tham gia diễn tập quốc gia
hoặc quốc
tế do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức;
b) Không phối hợp trong việc triển khai
thiết bị,
kết nối tới hệ thống kỹ thuật xử lý, giảm thiểu tấn công mạng, hỗ trợ giám sát an
toàn thông
tin cho hệ
thống thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến, phát triển chính
phủ điện tử.
Điều
90. Vi phạm
quy định
về ngăn chặn xung
đột thông tin trên mạng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo và cung cấp không đầy đủ thông tin
khi phát
hiện có dấu hiệu, hành vi gây xung đột thông tin trên mạng hoặc khi
phát hiện
thấy thông tin, hệ thống thông tin bị tổn hại;
b)
Không tiếp nhận hoặc không xử lý thông tin về xung
đột thông tin
trên mạng
để ứng cứu sự cố và ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng;
c)
Không phối hợp với các cơ quan nghiệp vụ trong việc xác định chính xác
nguồn gốc gây xung đột thông tin trên mạng;
d)
Không phối hợp với các cơ quan nghiệp vụ để loại trừ xung
đột thông tin
trên mạng.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Không thực hiện chặn lọc thông tin theo yêu cầu của các cơ quan
nghiệp vụ
hoặc yêu cầu hợp lý của bên bị xung đột thông tin trên mạng;
b)
Không ngăn chặn thông tin phá hoại xuất phát từ hệ thống thông tin
của mình
hoặc không hợp tác xác định nguồn, đẩy lùi, khắc phục hậu quả tấn công mạng từ
hệ thống thông tin của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
c)
Không xây dựng phương án khắc phục xung đột thông tin
trên mạng
thuộc phạm vi quản lý;
d)
Không tổng hợp, báo cáo kết quả khắc phục xung đột thông tin
trên mạng cho
cơ quan
nghiệp vụ;
đ)
Không phối hợp khắc phục xung đột thông tin trên mạng.
3.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi
không khắc
phục xung đột thông tin trên mạng thuộc phạm vi
quản lý.
4.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi
cung cấp
không kịp thời hoặc không đầy đủ thông tin, bằng chứng, chứng cứ để
xác định nguồn gốc gây xung đột thông tin trên mạng.
5.
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Không hợp tác xác định nguồn gốc hoặc không khắc phục hậu quả xung
đột thông tin
trên mạng;
b) Không
cung cấp thông tin, bằng chứng, chứng cứ để xác định nguồn gốc gây xung đột
thông tin trên mạng
Điều
91. Vi phạm
quy định
về bảo đảm an
toàn tài nguyên viễn thông
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a)
Áp dụng không đúng hoặc không đầy đủ biện pháp quản lý và kỹ thuật để ngăn chặn
mất an toàn thông tin mạng xuất phát từ tần số, kho
số, tên
miền và địa chỉ Internet của mình;
b)
Không cung cấp thông tin liên quan đến an
toàn tài
nguyên viễn thông theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Cung cấp không đầy đủ thông tin
theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không phối hợp kết nối, định
tuyến để bảo đảm hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam
hoạt động an
toàn, ổn
định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000
đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không áp dụng biện pháp quản lý và kỹ thuật để ngăn chặn
mất an toàn thông tin mạng xuất phát từ tần số, kho
số, tên
miền và địa chỉ Internet của mình;
b)
Không phối hợp trong việc ngăn chặn mất an toàn thông tin
mạng xuất
phát từ tài nguyên Internet, từ khách hàng của mình hoặc không cung
cấp thông tin
theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không phối hợp kết nối, định
tuyến để bảo đảm hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam
hoạt động an
toàn, ổn
định.
Điều
92. Vi phạm
quy định
về kinh doanh trong
lĩnh vực an toàn thông tin mạng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a)
Không quản lý hồ sơ, tài liệu về giải pháp kỹ thuật, công nghệ của sản phẩm an
toàn thông
tin mạng;
b) Không lập, lưu giữ và bảo mật thông tin
của khách
hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin
mạng;
c)
Không báo cáo cho Bộ Thông tin và Truyền thông về tình hình kinh
doanh, xuất
khẩu, nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin
mạng theo
quy định.
2. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a)
Không sửa đổi hoặc bổ sung Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an
toàn thông
tin mạng
trong trường
hợp doanh nghiệp thay đổi tên hoặc thay
đổi người
đại diện theo pháp luật hoặc thay đổi, bổ sung
sản phẩm,
dịch vụ an toàn thông tin mạng do doanh nghiệp cung
cấp;
b) Không làm thủ tục cấp lại giấy phép trong
trường hợp
Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an
toàn thông
tin mạng
trong trường
hợp bị mất hoặc bị hư hỏng;
c)
Không từ chối cung cấp sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin
mạng khi
phát hiện
tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật, vi phạm cam
kết đã
thỏa thuận về sử dụng sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin
mạng;
d)
Không tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp sản phẩm, dịch vụ an
toàn thông
tin mạng
theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ)
Không thực hiện việc chứng nhận hợp quy hoặc công bố hợp quy
và sử dụng
dấu hợp quy theo quy định trước khi đưa sản phẩm an
toàn thông
tin mạng
vào lưu thông trên thị trường;
e) Cung cấp dịch vụ an toàn thông tin
mạng không
đúng với nội dung ghi trên giấy phép.
3.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Không duy trì các điều kiện để được cấp Giấy phép kinh
doanh sản
phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng;
b) Không phối hợp, tạo điều kiện thực hiện các biện pháp
nghiệp vụ khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an
toàn thông
tin mạng
nhưng không có giấy phép;
b) Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an
toàn thông
tin mạng
gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia
và trật tự
an toàn
xã hội.
5.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an
toàn thông
tin mạng
từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
các điểm c, d và e khoản 2, điểm b khoản 3
và điểm b
khoản 4
Điều này.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm quy
định tại
các điểm c, d, đ và e khoản 2 và khoản 4 Điều này.
Điều
93. Vi phạm
quy định
về nhập khẩu sản phẩm an
toàn thông tin mạng
1.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin
mạng thuộc
Danh mục
nhập khẩu theo giấy phép mà không có giấy phép;
b) Cung cấp thông tin không chính xác hoặc
giả mạo thông tin để được cấp Giấy phép nhập khẩu sản phẩm an
toàn thông
tin mạng.
2.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu giấy
phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng do thực hiện hành vi
vi phạm quy
định tại
điểm b khoản 1 Điều này.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm quy
định tại
khoản 1 Điều này;
b)
Buộc tái xuất sản phẩm an toàn thông tin mạng nhập khẩu đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
khoản 1 Điều này;
c)
Buộc thu hồi sản phẩm an toàn thông tin
mạng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 3
HÀNH VI VI PHẠM VỀ CHỐNG THƯ RÁC, TIN NHẮN RÁC
VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ NỘI DUNG
Điều
94. Vi phạm quy định liên quan tới thư điện tử, tin nhắn cung cấp thông tin về
sản phẩm, dịch vụ
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp số điện
thoại liên hệ trong các biển quảng cáo, rao vặt được treo, đặt, dán, vẽ các sản
phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông, bờ tường, cây
xanh, nơi công cộng.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a)
Gửi thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo đến người nhận nhưng chưa được sự
đồng ý của người nhận;
b) Gắn nhãn thư điện tử quảng
cáo, tin nhắn quảng cáo không đúng hoặc không đầy đủ theo quy định
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Không gắn nhãn thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo theo
quy định;
b)
Không lưu lại thông tin đăng ký nhận quảng cáo, thông tin
yêu cầu từ
chối và thông tin xác nhận yêu cầu từ chối thư điện tử quảng cáo, tin
nhắn quảng
cáo;
c)
Gửi tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo, tin
nhắn qua
mạng Internet
khi chưa
được cấp mã số quản lý hoặc có mã số quản lý không đúng mã số quản lý được Bộ
Thông tin và Truyền thông cấp.
4.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Không cung cấp miễn phí cho
người sử
dụng cơ chế tiếp nhận và xử lý các thông báo về thư rác;
b) Không có biện pháp để tránh mất mát và ngăn chặn sai
thư điện
tử của người sử dụng dịch vụ;
c)
Không phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ Internet
trong nước
và quốc tế, nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn trong
và ngoài
nước để hạn chế, ngăn chặn thư rác;
d)
Không gửi ngay hoặc gửi thông tin xác nhận đã nhận được
yêu cầu từ chối thư điện tử, tin nhắn không bảo đảm các yêu cầu theo
quy định;
đ)
Không có biện pháp giới hạn số lượng, tốc độ và tần suất nhắn tin;
e)
Không giới hạn tần suất nhắn tin từ mỗi nguồn gửi hoặc không ngăn chặn
các tin nhắn có nguy cơ gây mất an
toàn, an
ninh thông
tin theo quy định;
g)
Gửi thư điện tử quảng cáo hoặc tin nhắn quảng cáo nhưng không gửi bản sao
nội dung
tới hệ
thống kỹ thuật của Bộ Thông tin và Truyền thông;
h) Che giấu tên, địa chỉ điện tử của mình khi
gửi thư
điện tử, tin nhắn;
i)
Không chấm dứt việc gửi đến người nhận thư điện tử quảng cáo hoặc tin
nhắn quảng
cáo ngay sau khi nhận được yêu cầu từ chối của người nhận;
k) Không phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông được
cấp phép thiết lập mạng viễn thông di động trong
và ngoài
nước ngăn chặn tin nhắn rác;
l) Không thực hiện biện pháp
ngăn chặn tin nhắn rác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
m) Không ngăn chặn tin nhắn rác giả mạo nguồn
gửi trước khi gửi tới người sử dụng dịch vụ;
n) Không ngừng cung cấp dịch vụ nội dung
qua tin nhắn
khi khách
hàng yêu cầu;
o) Thực hiện không đầy đủ các yêu cầu điều phối, ngăn chặn, xử
lý tin nhắn rác.
5.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Không tuân thủ các yêu cầu điều phối, ngăn chặn, xử lý tin
nhắn rác;
b)
Không thực hiện yêu cầu xử lý các thông báo, phản ánh tin
nhắn rác
của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c)
Không thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế thư điện tử rác theo
yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d)
Không cung cấp thông tin và ngăn chặn các nguồn phát tán thư điện
tử rác hoặc phần mềm độc hại theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước
có thẩm quyền;
đ)
Không thực hiện các biện pháp đánh giá tình trạng tin
nhắn rác
trên mạng viễn thông di động của nhà cung cấp dịch vụ tin
nhắn theo
hướng dẫn
của Bộ Thông tin và Truyền thông.
6.
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một tron
g các hành
vi sau:
a)
Không có đầy đủ các hình thức từ chối nhận thư điện tử quảng cáo hoặc từ chối
nhận tin nhắn quảng cáo;
b)
Gửi hoặc phát tán thư điện tử rác, tin nhắn rác, phần mềm độc
hại;
c)
Tạo hàng loạt cuộc gọi nhỡ nhằm dụ dỗ người sử dụng gọi điện thoại, nhắn tin
đến các số
cung cấp
dịch vụ nội dung để trục lợi hoặc để cung cấp thông tin,
quảng cáo;
d) Khai thác, sử dụng các số dịch vụ, số thuê bao
viễn thông
không đúng mục đích;
đ)
Số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao được mở chiều gọi đi
hoặc để gửi tin nhắn hoặc nhận tin nhắn.
7.
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi
quảng cáo
bằng thư điện tử hoặc quảng cáo bằng tin nhắn hoặc cung
cấp dịch
vụ nhắn tin qua mạng Internet nhưng không có hệ thống
tiếp nhận, xử lý yêu cầu từ chối của người nhận.
8.
Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi
không ngăn
chặn, thu hồi số thuê bao được dùng để phát tán tin
nhắn rác.
9.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ từ 01
tháng đến 03
tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, e và h
khoản 4,
các khoản 6
và 7
Điều này;
b)
Tước quyền sử dụng mã số quản lý, tên định danh từ 01
tháng đến 03
tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b
khoản 3,
các điểm d,
g, h, i và
o khoản
4, các
điểm a và b khoản 6 Điều này.
10.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả hoặc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 6
Điều này;
b) Buộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông do
thực hiện
hành vi vi phạm tại điểm h khoản 4,
các điểm b
và c
khoản 5
và khoản 6
Điều này.
Điều
95. Vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ thư điện tử, tin nhắn quảng cáo, dịch
vụ nội dung qua tin nhắn
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Không có trang thông tin điện tử sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” khi
cung cấp dịch vụ gửi thư điện tử quảng cáo hoặc dịch vụ nhắn tin qua mạng
Internet hoặc dịch vụ nội dung qua tin nhắn;
b)
Cung cấp không đầy đủ hoặc không rõ ràng thông tin về các dịch vụ trên trang
thông tin điện tử trước khi cung cấp dịch vụ gồm có: tên dịch vụ, mã lệnh tương
ứng, mô tả dịch vụ, cách thức sử dụng, giá cước dịch vụ tương ứng, hướng dẫn
hủy dịch vụ, số điện thoại hỗ trợ khách hàng, cam kết đồng ý sử dụng dịch vụ.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử hoặc dịch vụ quảng cáo bằng tin
nhắn hoặc dịch vụ nội dung qua tin nhắn hoặc dịch vụ nhắn tin qua mạng Internet
khi chưa được cấp mã số quản lý;
b) Khi quảng cáo, cung cấp thông tin
về dịch vụ
nội dung qua tin nhắn, nhắn tin trúng thưởng, chương
trình bình chọn, quyên góp, ủng hộ qua tin nhắn trên báo in,
báo hình,
báo điện tử, trang thông tin điện tử, Internet, tin nhắn, thư điện tử,
nhưng không cung cấp thông tin về giá, giá cước và loại thiết bị phù
hợp để sử dụng bằng tiếng Việt Nam một cách dễ đọc; hoặc giá cước hiển thị
không cùng kiểu với mã lệnh, không ngay sát mã lệnh hoặc có
kích thước nhỏ hơn 2/3 kích thước của mã lệnh;
c)
Không cung cấp thông tin về giá cước trước khi
tính cước khi
người sử
dụng gọi điện tới tổng đài dịch vụ gọi giá cao, dịch vụ giải đáp thông tin;
d)
Không hướng dẫn thuê bao gửi thông báo tin nhắn rác và phản hồi
các thông báo về tin nhắn rác tiếp nhận được;
đ)
Lưu trữ dữ liệu cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn không đầy đủ theo
quy định.
3.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ
bằng thư điện tử mà máy chủ gửi thư điện tử không đặt tại Việt Nam;
b) Cung cấp dịch vụ nhắn tin qua mạng Internet
có máy chủ
dịch vụ gửi tin nhắn không đặt tại Việt Nam;
c) Cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ
bằng tin nhắn không sử dụng số gửi tin nhắn được cấp theo
quy định;
d) Cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, quảng
cáo bằng tin nhắn không có hệ thống tiếp nhận, xử lý yêu cầu từ chối
nhận thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo;
đ)
Không cung cấp miễn phí chức năng tiếp nhận thông báo về tin
nhắn rác
hoặc thư điện tử rác từ người sử dụng;
e)
Không triển khai hệ thống ngăn chặn tin nhắn rác có khả năng
ngăn chặn tin nhắn rác theo nguồn gửi hoặc từ khóa trong
nội dung
tin nhắn
gửi;
g)
Không cung cấp dịch vụ gửi nhận tin nhắn, dịch vụ gửi nhận tin
nhắn sử
dụng tên định danh cho các nhà cung cấp dịch vụ đã được cấp
mã số quản lý;
h)
Không cho phép doanh nghiệp đã được cấp mã số quản lý kết nối kỹ thuật với hệ
thống của mình, để cung cấp dịch vụ;
i)
Không lưu trữ dữ liệu cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn đầy đủ theo
quy định;
k) Không
cung cấp thông tin về giá cước khi người sử dụng gọi điện tới tổng đài dịch vụ
gọi giá cao, dịch vụ giải đáp thông tin.
4.
Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi
thu cước
dịch vụ đối với các tin nhắn lỗi hoặc tin nhắn không được cung
cấp dịch
vụ hoặc tin nhắn đã được cung cấp dịch vụ nhưng có
nội dung khác với mã lệnh mà doanh nghiệp công bố hoặc tin
nhắn do
người dùng
bị lừa đảo.
5.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ từ 01 tháng đến 03
tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3,
khoản 4
Điều này;
b)
Tước quyền sử dụng mã số quản lý từ 01 tháng đến 03
tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1,
điểm đ
khoản 2, các khoản 3 và 4 Điều này.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc hoàn trả hoặc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2,
điểm k
khoản 3
và khoản 4
Điều này;
b) Buộc thu hồi mã số quản lý, tên định danh do thực hiện hành vi
vi phạm quy
định tại
các điểm a khoản 1, điểm đ khoản 2,
các điểm a,
b, c và d
khoản 3
và khoản 4
Điều này.
Điều
96. Vi phạm
quy định
về cung cấp
dịch vụ nội dung
thông tin trên mạng viễn thông di
động
1.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Không làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di
động khi
bị mất, bị
hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác;
b) Không có tổng đài hỗ trợ, tư vấn cho
người sử
dụng dịch vụ;
c)
Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan
nhà nước
có thẩm quyền khi có thay đổi một trong các thông tin
về địa chỉ
trụ sở, người đại diện theo pháp luật của tổ chức, doanh nghiệp;
d)
Báo cáo về hoạt động cung cấp dịch vụ nội dung thông tin
trên mạng
viễn thông di động không đúng thời hạn theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau:
a) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung
Giấy chứng
nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin
trên mạng
viễn thông di động đã được cấp theo quy định;
b)
Không xây dựng, công khai thỏa thuận cung cấp dịch vụ nội dung
thông tin
cho người
sử dụng trước khi cung cấp dịch vụ;
c)
Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn quy
định việc
sử dụng mã số quản lý, số cung cấp dịch vụ nội dung
thông tin
trên mạng
viễn thông di động tới Bộ Thông tin và Truyền thông kể từ
ngày được cấp, hoàn trả, thu hồi hoặc thay đổi mã số quản lý, số cung
cấp dịch
vụ;
d)
Không thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động cung
cấp dịch
vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di
động theo
quy định.
3.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Lưu trữ không đầy đủ các nội dung thông tin
đã cung
cấp hoặc
dữ liệu xử lý các yêu cầu đăng ký, yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ, chi
tiết cước,
thông tin khiếu nại của người sử dụng và kết quả xử lý khiếu nại;
b) Lưu trữ không đúng thời hạn quy định các nội dung
thông tin
đã cung
cấp hoặc
dữ liệu xử lý các yêu cầu đăng ký, yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ, chi
tiết cước,
thông tin khiếu nại của người sử dụng và kết quả xử lý khiếu nại;
c)
Ngừng hoặc tạm ngừng kết nối với các tổ chức, doanh nghiệp cung
cấp dịch
vụ nội dung thông tin thực hiện các hành vi
bị cấm
không đúng thời hạn quy định khi nhận được yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Cung cấp dịch vụ không đúng với quy
định tại
Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin
trên mạng
viễn thông di động.
4.
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Không lưu trữ các nội dung thông tin đã cung cấp hoặc dữ liệu xử lý
các yêu cầu đăng ký, yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ, chi
tiết cước,
thông tin khiếu nại của người sử dụng và kết quả xử lý khiếu nại;
b) Không từ chối kết nối với các tổ chức, doanh
nghiệp
không đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung thông tin
trên mạng
viễn thông di động;
c) Không ngừng hoặc tạm ngừng
kết nối với các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp nội dung thông tin trên mạng viễn
thông di động vi phạm quy định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Cung cấp dịch vụ nội dung thông tin
trên mạng
viễn thông di động không có Giấy chứng nhận đăng ký cung
cấp dịch
vụ nội dung;
đ)
Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan
nhà nước
có thẩm quyền khi thay đổi phương thức cung cấp dịch vụ.
5.
Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Không kiểm soát quy trình, hệ thống cung
cấp dịch
vụ của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung
theo quy định
hoặc không bảo đảm việc đăng ký, xác thực, từ chối, gia
hạn, hủy
dịch vụ, thu cước và thông báo tới người sử dụng dịch vụ theo
quy định;
b)
Thông báo không đầy đủ một trong các thông tin
về tên
dịch vụ, mã, số cung cấp dịch vụ, cách đăng ký, chu kỳ cước, giá cước, cách
từ chối, tổng đài hỗ trợ tư vấn người sử dụng dịch vụ khi
quảng cáo
về dịch vụ nội dung thông tin;
c)
Thông tin cung cấp cho người sử dụng thiếu một
trong các
nội dung về tên dịch vụ, mã số quản lý, số cung
cấp dịch
vụ ngày bắt đầu đăng ký, chu kỳ cước, giá cước, cách thức hủy dịch vụ khi
người sử
dụng truy vấn thông tin các dịch vụ nội dung
thông tin
đang sử
dụng;
d)
Không thống nhất sử dụng mã, đầu số để người sử dụng truy
vấn thông tin
các dịch
vụ nội dung thông tin đang sử dụng;
đ)
Thông báo bằng tin nhắn ngắn SMS gửi tới người sử dụng thiếu một trong
các thông tin
“Bạn đã
đăng ký thành công, “Tên dịch vụ vừa đăng ký”, mã, số cung
cấp dịch
vụ, chu kỳ cước, giá cước, cách hủy, tổng đài hỗ trợ tư vấn người
sử dụng dịch vụ” nhưng đã cung cấp dịch vụ theo
định kỳ;
e)
Gửi tin nhắn ngắn tới thuê bao đã đăng ký sử dụng dịch
vụ định kỳ để thông báo về việc tự động gia hạn các dịch vụ thiếu
một trong các thông tin về tên dịch vụ, mã, số cung
cấp dịch
vụ, chu kỳ cước, giá cước, cách hủy, tổng đài hỗ trợ tư vấn khách
hàng;
g)
Gửi tin nhắn ngắn thông báo việc tự động gia
hạn dịch
vụ không đúng tần suất hoặc không đúng thời gian quy định tới thuê bao
đã đăng ký
sử dụng dịch vụ định kỳ;
h) Cung cấp dịch vụ nội dung không đúng theo
yêu cầu
của người sử dụng đã đăng ký hoặc nội dung thông tin
không đúng
như tổ chức, doanh nghiệp đã quảng cáo;
i) Hoàn trả
không đúng thời hạn phí dịch vụ đã thu không đúng quy định cho người sử dụng.
6.
Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Cung cấp dịch vụ nội dung thông tin
trên mạng
viễn thông di động có nội dung vi phạm điều cấm;
b)
Không bảo đảm cho người sử dụng dịch vụ khả năng từ chối sử dụng dịch vụ hoặc
hủy dịch vụ hoặc tra cứu dịch vụ nội dung thông tin
đã đăng
ký, đang sử dụng;
c)
Không thông báo bằng tin nhắn ngắn gửi tới người sử dụng các thông tin
“Bạn đã
đăng ký thành công”, “Tên dịch vụ vừa đăng ký”, mã, số cung
cấp dịch
vụ, chu kỳ cước, giá cước, cách hủy, tổng đài hỗ trợ tư vấn người
sử dụng dịch vụ nhưng đã cung cấp dịch vụ theo định kỳ;
d) Cung cấp dịch vụ nội dung theo định kỳ trên mạng viễn
thông di động mà không có sự đồng ý của người sử dụng bằng tin
nhắn ngắn;
đ) Thu
phí khi
người sử
dụng từ chối sử dụng dịch vụ hoặc hủy dịch vụ hoặc tra
cứu dịch
vụ nội dung thông tin đã đăng ký bằng hình thức nhắn tin,
điện thoại
đến tổng đài hỗ trợ, truy cập vào trang thông tin
điện tử cung
cấp thông tin
của doanh
nghiệp
hoặc các hình thức khác;
e) Thu phí đối với các dịch vụ nội dung
thông tin
mà người
sử dụng không nhận được hoặc nhận được nội dung thông tin
không đầy
đủ, hoàn chỉnh theo đúng yêu cầu đã đăng ký;
g) Không gửi tin nhắn ngắn tới thuê bao
đã đăng ký
sử dụng dịch vụ định kỳ để thông báo về việc tự động gia
hạn các
dịch vụ;
h) Không gửi tin nhắn thông báo về kết quả xử lý tin
nhắn yêu
cầu hủy dịch vụ nội dung thông tin của thuê bao;
i)
Không hoàn trả phí dịch vụ đã thu không đúng quy
định cho
người sử
dụng.
7.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký dịch vụ nội dung
thông tin
trên mạng
viễn thông di động từ 3 tháng đến 5 tháng đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
các điểm a và đ khoản 4, khoản 5 và khoản 6
Điều này;
b)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4
Điều này.
8.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả hoặc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 4,
các điểm b,
c, đ, e,
g và h
khoản 5
và khoản 6
Điều này;
b)
Buộc thu hồi mã, số cung cấp dịch vụ do
thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 4,
các khoản 5
và khoản 6
Điều này.
Điều
97. Vi phạm quy định về thu cước dịch vụ
1.
Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau:
a)
Không hoàn lại cước theo yêu cầu của nhà cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn
hoặc không thông báo cho người sử dụng về việc hoàn cước;
b)
Không cung cấp thông tin về giá cước tại các mục có chức năng trừ cước của các
ứng dụng, trò chơi hoặc trang thông tin điện tử;
c)
Không cung cấp chức năng cho phép người sử dụng xác nhận đồng ý hoặc không đồng
ý sử dụng dịch vụ với mức cước tương ứng khi cung cấp phần mềm hoặc trang thông
tin điện tử có thu cước.
2.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình
chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc hoàn trả hoặc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thu hồi đầu số,
kho số viễn thông do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
HÀNH VI VI PHẠM VỀ THÔNG TIN TRÊN MẠNG
Điều
98. Vi phạm quy định về Giấy phép thiết lập mạng xã hội
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Không làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép thiết lập mạng xã hội trong trường
hợp bị mất hoặc bị hư hỏng;
b)
Không thông báo đến cơ quan cấp giấy phép khi có sự thay đổi chủ sở hữu, địa
chỉ trụ sở chính.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi
không làm
thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép thiết lập
mạng xã hội theo quy định trong trường hợp có thay
đổi hoặc
bổ sung thông tin trong giấy phép.
3.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi
thiết lập
mạng xã hội nhưng không có giấy phép.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b)
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
khoản 2 Điều này.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
thu hồi
hoặc buộc hoàn trả tên miền do thực hiện hành vi
vi phạm quy
định tại
khoản 3 Điều này.
Điều
99. Vi phạm
quy định
về trang thông
tin điện
tử
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi
cung cấp
không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin về tên của tổ chức quản
lý trang thông tin điện tử, tên cơ quan
chủ quản
(nếu có), địa chỉ liên lạc, thư điện tử, số điện thoại liên hệ, tên người chịu
trách nhiệm quản lý nội dung trên trang chủ của trang thông tin
điện tử.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin
trên mạng
có nội dung vi phạm quy định của pháp luật;
b) Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác,
tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Đưa thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu
khống, xúc
phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá
nhân;
b) Đăng, phát, sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam
không thể
hiện đầy đủ hoặc thể hiện sai chủ quyền quốc gia;
c)
Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
d)
Giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác;
đ)
Đăng, phát các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không
được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc không được phép lưu hành
hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy
định tại
khoản 3 Điều này.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc gỡ bỏ đường dẫn đến thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm
lẫn, thông tin vi phạm pháp luật đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
các khoản 2 và 3 Điều này;
b)
Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền do
thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3
Điều này.
Điều
100. Vi phạm
các quy định
về trách nhiệm của tổ chức, doanh
nghiệp thiết lập mạng xã hội
1.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Công khai không đầy đủ thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ
mạng xã hội trên trang chủ của mạng xã hội;
b) Không có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin
riêng hoặc
thông tin cá nhân của người sử dụng;
c)
Không thông báo cho người sử dụng về quyền, trách nhiệm, rủi ro
khi lưu
trữ trao đổi, chia sẻ thông tin trên mạng;
d)
Không bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng khi cho tổ chức, doanh
nghiệp
thiết lập mạng xã hội cung cấp thông tin cá nhân của họ cho
bên thứ ba;
đ)
Không thực hiện việc đăng ký, lưu trữ và quản lý thông tin
cá nhân
của người thiết lập trang thông tin điện tử cá nhân và người cung
cấp thông tin
khác trên
mạng xã hội theo quy định;
e) Cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin
về tên của
tổ chức quản lý mạng xã hội, tên cơ quan chủ quản (nếu có), địa
chỉ liên lạc, thư điện tử, số điện thoại liên hệ, tên người chịu trách nhiệm
quản lý nội dung, số giấy phép, ngày tháng năm cấp, cơ quan
cấp phép
trên trang chủ của mạng xã hội.
2. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a)
Sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên mạng xã hội nhưng chưa được sự
đồng ý của cá nhân đó;
b) Không cung cấp thông tin cá nhân hoặc thông tin
riêng của
người sử dụng có liên quan đến hoạt động khủng bố, tội phạm, vi
phạm pháp
luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c)
Không có hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh
tra, kiểm tra,
lưu trữ, cung
cấp thông tin
theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giải quyết khiếu nại của khách
hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin
và Truyền
thông;
d)
Không thực hiện lưu trữ các thông tin về tài khoản, thời gian
đăng nhập,
đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý thông tin
được đăng
tải theo quy định;
đ) Vi
phạm một trong
các điều
kiện về nhân sự, tên miền, kỹ thuật, quản lý nội dung thông tin;
e)
Không công khai thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội trên trang
chủ;
g)
Không cung cấp thông tin về tên của tổ chức quản lý mạng xã hội,
tên cơ quan chủ quản (nếu có), địa chỉ liên lạc, thư điện tử, số điện
thoại liên hệ, tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung,
số giấy
phép, ngày tháng năm cấp, cơ quan cấp phép trên trang
chủ của
mạng xã hội.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000
đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a)
Chủ động lưu trữ, truyền đưa thông tin giả mạo, thông tin
sai sự
thật, vu khống, xuyên tạc, xúc phạm uy tín của tổ chức và danh
dự, nhân
phẩm của cá nhân;
b) Chủ động cung cấp thông tin cổ súy các hủ tục, mê
tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong,
mỹ tục của
dân tộc;
c)
Chủ động cung cấp thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai
nạn, kinh
dị, rùng
rợn;
d)
Chủ động lưu trữ, truyền đưa thông tin bịa đặt, gây hoang
mang trong Nhân
dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
đ)
Chủ động lưu trữ, truyền đưa nội dung thông tin
không phù
hợp với lợi ích đất nước;
e) Chủ động đăng, phát, truyền
đưa, sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam không thể hiện đầy đủ hoặc thể hiện sai
chủ quyền quốc gia;
g)
Chủ động đăng, phát các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà
không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc không được phép lưu
hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
h)
Chủ động quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ
bị cấm;
i)
Không thực hiện việc ngăn chặn, loại bỏ thông tin vi phạm theo
quy định
pháp luật.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b)
Tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng xã hội từ 8
tháng đến 12
tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2
và khoản 3
Điều này.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin
vi phạm
pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b)
Buộc thu hồi tên miền do thực hiện hành vi
vi phạm quy
định tại
khoản 3 Điều này.
Điều
101. Vi phạm
các quy định
về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi
lợi dụng
mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi
sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin
giả mạo,
thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu
khống, xúc
phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh
dự, nhân
phẩm của cá nhân;
b) Cung cấp, chia sẻ thông tin
cổ súy các
hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong,
mỹ tục của
dân tộc;
c) Cung cấp, chia sẻ thông tin
miêu tả tỉ
mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
d) Cung cấp, chia sẻ thông tin
bịa đặt,
gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã
hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản
phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được
phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
e)
Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt
Nam nhưng
không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;
h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin
trên mạng
có nội dung bị cấm.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi
tiết lộ
thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của
cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin
vi phạm
pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại
các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều
102. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập,
thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin
1.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lưu trữ thông
tin cá nhân của người khác thu thập được trên môi trường mạng vượt quá thời
gian quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận giữa hai bên.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Không chấm dứt việc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số trong trường hợp tự mình
phát hiện hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho biết thông tin
đang được lưu trữ là trái pháp luật;
b)
Không chấm dứt việc cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác công cụ tìm kiếm đến các
nguồn thông tin số trong trường hợp tự mình phát hiện hoặc được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thông báo cho biết nguồn thông tin số đó là trái pháp luật;
c)
Không kiểm tra lại, đính chính hoặc hủy bỏ thông tin cá nhân của người khác lưu
trữ trên môi trường mạng trong quá trình thu thập, xử lý, sử dụng thông tin khi
có yêu cầu của chủ sở hữu thông tin đó;
d)
Cung cấp hoặc sử dụng thông tin cá nhân chưa được đính chính khi có yêu cầu
đính chính của chủ sở hữu thông tin đó;
đ)
Cung cấp hoặc sử dụng thông tin cá nhân khi đã có yêu cầu hủy bỏ của chủ sở hữu
thông tin đó.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Truy nhập, sử dụng, tiết lộ, làm gián đoạn, sửa đổi,
phá hoại trái phép thông tin, hệ thống thông tin;
b)
Không thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy
nhập thông
tin hoặc
loại bỏ thông tin trái pháp luật theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước
có thẩm quyền khi truyền đưa hoặc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin
số;
c)
Không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định danh
sách chủ
sở hữu thuê chỗ lưu trữ thông tin số;
d)
Không bảo đảm bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân thuê chỗ lưu trữ
thông tin số trừ các trường hợp cung cấp theo
yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ)
Không thực hiện các biện pháp quản lý, kỹ thuật cần thiết để bảo đảm thông tin
cá nhân
không bị mất, đánh cắp, tiết lộ, thay đổi hoặc phá hủy khi
thu thập,
xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng;
e) Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin
của tổ
chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo
quy định
của pháp luật;
g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc
lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu
khống, xúc
phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy
tín của
người khác;
h) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc
lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm quảng cáo, tuyên truyền hàng hóa, dịch vụ thuộc danh
mục bị
cấm;
i)
Ngăn chặn trái pháp luật việc truyền tải thông tin trên mạng, can
thiệp, truy
nhập, gây nguy
hại, xóa, thay
đổi, sao
chép và
làm sai lệch thông tin trên mạng;
k) Không tiến hành theo dõi, giám sát thông tin
số của tổ
chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
l)
Không hợp tác, phối hợp điều tra các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra
trong quá
trình truyền đưa hoặc lưu trữ thông tin số của tổ chức, cá nhân
theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
m) Tiết lộ thông tin thuộc danh
mục bí mật
nhà nước, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia
đình mà
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
n) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin
giả mạo,
thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân;
o) Chiếm
đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa
trên mạng dưới bất kỳ hình thức nào;
p) Cố ý lấy các thông tin, nội dung
của thư,
điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền
đưa trên mạng;
q) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
r) Thu giữ thư, điện báo, điện tín trái pháp luật.
4.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Không đảm bảo bí mật thông tin riêng chuyển qua
mạng viễn
thông công cộng hoặc tiết lộ thông tin riêng liên quan
đến người
sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu
trữ, sử dụng thông tin, dịch vụ có nội dung đánh bạc hoặc phục vụ
đánh bạc; dâm ô, đồi trụy, mê tín dị đoan, trái đạo đức, thuần phong
mỹ tục của
dân tộc.
5.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Mua bán hoặc trao đổi trái phép thông tin
riêng của
người sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Che giấu tên, địa chỉ điện tử của mình hoặc giả mạo
tên, địa chỉ điện tử của tổ chức, cá nhân khác khi gửi thư điện tử, tin
nhắn.
6.
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi
cung cấp, trao
đổi,
truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số để tuyên truyền sai
trái,
không đúng sự thật về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam.
7.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Tuyên truyền, kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản
động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Cung cấp thông tin, hình ảnh vi
phạm chủ
quyền quốc gia; xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng;
xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc mà chưa đến mức truy
cứu trách
nhiệm hình sự.
8.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng xã hội từ 22
tháng đến 24
tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6 và 7
Điều này;
b) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
các điểm b, g, h và q khoản 3, điểm a khoản 4 và khoản 7 Điều này.
9.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4
và điểm a
khoản 5
Điều này;
b)
Buộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông do
thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4
Điều này;
c)
Buộc thu hồi tên miền do thực hiện hành vi
vi phạm quy
định tại
điểm b khoản 3 Điều này;
Điều
103. Vi phạm
quy định
về giấy phép, giấy chứng nhận đăng ký, quyết định phê duyệt nội dung kịch bản trò chơi điện
tử trên mạng
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi
không làm
thủ tục đề nghị cấp lại theo quy định đối với một trong các loại văn bản sau:
a) Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1;
b)
Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1;
c)
Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi
sửa chữa,
tẩy xóa làm thay đổi nội dung hoặc kê khai không trung
thực để
được cấp một trong các loại văn bản sau:
a) Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1;
b)
Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1;
c)
Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng;
d)
Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng.
3.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi
không thực
hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung một trong các văn bản sau:
a)
Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1;
b) Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện
tử G1;
c)
Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng.
4. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thay đổi địa chỉ trụ sở chính, văn phòng giao
dịch, địa
chỉ đặt hoặc cho thuê máy chủ nhưng doanh nghiệp cung
cấp dịch
vụ trò chơi điện tử G1 không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn bằng văn
bản đến Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông;
b) Thay đổi cơ cấu tổ chức, phần vốn góp dẫn đến thay
đổi thành
viên góp vốn (hoặc cổ đông) có phần vốn góp từ 30% vốn điều lệ trở lên
nhưng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1
không
thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn bằng văn bản đến Bộ Thông tin
và Truyền
thông, Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Thay đổi tên miền, kênh phân phối trò chơi, thể loại
trò chơi, địa chỉ trụ sở chính nhưng doanh nghiệp cung
cấp dịch
vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 không thông báo hoặc thông báo không đúng thời
hạn bằng văn bản đến Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin
và Truyền
thông.
5.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2
hoặc G3
hoặc G4
nhưng
không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn việc cung
cấp dịch
vụ trò chơi điện tử trên mạng về Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1
khi Giấy
phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 đã hết hiệu lực.
6.
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2
hoặc G3
hoặc G4
khi không
có Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng;
b) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1
khi không
có Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện
tử G1.
7.
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi
cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử G1 khi không có Giấy phép cung
cấp dịch
vụ trò chơi điện tử trên mạng.
8.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử trên mạng từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
điểm c khoản 4 Điều này;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;
c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm quy định tại các khoản 6 và 7
Điều này;
d)
Tịch thu Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng,
Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng do
thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
đ)
Tịch thu Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện
tử G1 do thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
9.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm quy
định tại
các khoản 6 và 7 Điều này;
b)
Buộc thu hồi tên miền do thực hiện hành vi
vi phạm quy
định tại
điểm a khoản 5, các khoản 6 và 7
Điều này.
Điều
104. Vi phạm
quy định
về cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Không thiết lập trang thông tin
điện tử cung
cấp dịch
vụ trò chơi điện tử hoặc cung cấp không đầy đủ các thông tin theo quy định trên trang
thông tin
điện tử cung
cấp dịch
vụ trò chơi điện tử;
b) Ngừng cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử khi
thông báo
trên trang thông tin điện tử cung cấp trò chơi điện tử
chưa đủ 90 ngày hoặc báo cáo bằng văn bản với cơ quan
nhà nước
có thẩm quyền chưa đủ 15 ngày.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Không cung cấp thông tin về trò chơi điện tử
trên mạng hoặc không phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi hoặc không
khuyến cáo các tác động tiêu cực có thể xảy ra đối với người chơi trong
các chương
trình quảng cáo, trên trang thông tin điện tử của doanh
nghiệp, trong
từng trò
chơi;
b) Không bảo đảm quyền lợi của người chơi theo
đúng quy
tắc của
trò chơi điện tử đã công bố hoặc không có các giải pháp bảo đảm quyền lợi của
người sử dụng khi ngừng cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng
hoặc không tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp phát sinh;
c) Ngừng cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử nhưng không thông báo trên trang thông tin điện tử cung cấp trò
chơi điện tử hoặc không báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d)
Quảng cáo các trò chơi điện tử G2 hoặc G3 hoặc G4
khi chưa
thông báo cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng;
đ) Cung
cấp dịch
vụ trò chơi điện tử G2 hoặc G3 hoặc G4 nhưng không đáp ứng một trong các điều kiện về kỹ
thuật cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử hoặc không đúng với nội dung
đã thông
báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi
cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử G1 có nội dung kịch bản có hình ảnh hoặc âm thanh
gây cảm
giác ghê sợ, rùng rợn, kích động bạo lực, thú tính, khêu gợi, kích thích dâm ô,
trụy lạc, vô luân trái với truyền thống đạo đức, văn hóa, thuần phong
mỹ tục
Việt Nam; phá hoại truyền thống lịch sử; xuyên tạc, vu
khống, xúc
phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá
nhân; miêu tả các hành động tự tử, sử dụng ma túy, uống rượu, hút
thuốc, khủng bố, hành động ngược đãi, xâm hại, buôn bán trẻ em,
đánh bạc
và các hành vi có hại hoặc bị cấm khác.
4.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi
không có
hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh
tra, kiểm tra,
lưu trữ, cung
cấp thông tin
theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giải quyết khiếu nại của khách
hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin
và Truyền
thông.
5.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1
khi không
đáp ứng một trong các điều kiện về kỹ thuật cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử;
b) Quảng cáo trò chơi điện tử G1 khi chưa được cấp quyết
định phê duyệt nội dung, kịch bản;
c) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1
không đúng
với nội dung kịch bản đã được phê duyệt;
d)
Không thực hiện đăng ký thông tin cá nhân của người chơi khi
cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử G1;
đ)
Không áp dụng biện pháp, giải pháp hạn chế giờ chơi của trò chơi điện tử G1
đối với
trẻ em, người chơi dưới 18 tuổi theo
quy định.
6. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Quy đổi vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng được
thành tiền hoặc thẻ thanh toán hoặc phiếu thưởng hoặc các hiện vật có giá trị giao
dịch bên
ngoài trò chơi điện tử dưới bất kỳ hình thức nào;
b)
Khởi tạo các vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng trong trò chơi điện tử không
đúng theo nội dung, kịch bản trò chơi điện tử;
c) Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1
có thông tin,
hình ảnh vi
phạm chủ
quyền quốc gia; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh
hùng dân
tộc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng quyết định phê duyệt nội dung,
kịch bản
trò chơi điện tử G1 từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
điểm c khoản 5 Điều này;
b)
Tước quyền sử dụng Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1,
Giấy chứng
nhận cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng từ 22
tháng đến 24
tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với
hành vi quy định tại các khoản 3
và 6
Điều này;
d)
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
các điểm b và đ khoản 2, các khoản 3, 4, các điểm a
và d
khoản 5
Điều này.
Điều
105. Vi phạm
quy định
về điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi
niêm yết
bảng nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử công cộng nhưng nội dung
niêm yết
không đầy đủ.
2.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng cách cổng trường tiểu học, trung học cơ sở, trung
học phổ
thông dưới 200 m;
b) Không thể hiện đầy đủ các thông tin
trên biển
hiệu theo quy định;
c)
Không niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
d) Không
có bảng niêm yết danh sách cập nhật các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung,
kịch bản tại điểm cung cấp dịch vụ kèm theo phân loại trò chơi theo độ tuổi.
3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng mà không có Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng;
b)
Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng nhưng không ký hợp
đồng đại lý Internet hoặc không có văn bản của doanh
nghiệp cung
cấp dịch
vụ Internet xác nhận là điểm cung cấp dịch vụ truy
nhập Internet
công cộng
của doanh nghiệp;
c)
Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng mà không đáp ứng đủ
điều kiện hoạt động;
d)
Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về bảo đảm an
toàn thông
tin và
an ninh thông
tin;
đ)
Hoạt động ngoài khoảng thời gian từ 08 giờ sáng đến 22
giờ đêm
hàng ngày;
e)
Không thực hiện đúng các quy định khác về nghĩa vụ của điểm cung
cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình
chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
các điểm a, b, d và e khoản 3
Điều này.
Điều
106. Vi phạm quy định về người chơi
1.
Phạt cảnh cáo đối với hành vi đăng ký không đúng thông tin cá nhân khi chơi các
trò chơi điện tử G1.
2.
Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành
quy định về quản lý giờ chơi tại điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng.
3.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Lợi dụng trò chơi điện tử để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, gây mất trật
tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia;
b)
Mua, bán vật phẩm ảo hoặc đơn vị ảo hoặc điểm thưởng.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ, HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều
107. Vi phạm các quy định về điều kiện hoạt động
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ
tục cấp lại Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, Giấy
chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn cho chữ ký số chuyên dùng hoặc Giấy
phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp các giấy
phép nói trên bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Làm thủ tục xin gia hạn Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công
cộng không đúng thời gian quy định;
b)
Không đáp ứng các điều kiện cấp phép của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số công cộng, điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn
cho chữ ký số chuyên dùng của Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số chuyên dùng
của cơ quan, tổ chức về nhân sự hoặc về kỹ thuật;
c)
Không tuân thủ quy định về định dạng chứng thư số;
d)
Thay đổi tên giao dịch hoặc thay đổi người đại diện theo pháp luật nhưng không
thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi nội dung Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi mua bán,
chuyển nhượng, cho thuê Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công
cộng.
4.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lưu bản sao
của khóa bí mật của thuê bao khi không có yêu cầu bằng văn bản của thuê bao xin
cấp chứng thư số.
5.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số cho công cộng nhưng không có giấy phép hoặc chứng thư
số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số gốc quốc gia cấp.
6.
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Không đáp ứng duy trì điều kiện về tài chính để được cấp Giấy phép cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
b) Không
lưu trữ đầy đủ, chính xác và cập nhật thông tin của thuê bao phục vụ cho việc cấp
chứng thư số trong suốt thời gian chứng thư số có hiệu lực.
7.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Đình chỉ cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, chứng nhận đủ
điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng từ 01 tháng đến 06
tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2
Điều này;
b)
Tước quyền sử dụng Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công
cộng, Giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn cho
chữ ký số
chuyên dùng, Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số nước ngoài, Giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận
tại Việt Nam từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
các khoản 3, 4 và 6 Điều này.
8.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi
phạm hành
chính quy định tại khoản 3 Điều này;
Điều
108. Vi phạm các quy
định về quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng
1.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi
cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số chuyên dùng không bảo đảm các tiêu chuẩn đã đăng ký.
2.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau của tổ
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng:
a)
Triển khai phương án kỹ thuật không phù hợp với quy
chuẩn kỹ
thuật trong quá trình hoạt động;
b) Cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng
không tuân theo các quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng.
3.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số từ 01
tháng đến 03
tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2
Điều này.
Điều
109. Vi phạm quy
định về cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số và chứng thư số
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Không
hướng dẫn hoặc hướng dẫn không đúng hoặc không đầy đủ bằng văn bản theo quy định
cho tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số trước khi ký hợp đồng cấp chứng thư số;
b) Không gia hạn chứng thư số của thuê bao
khi nhận
được yêu cầu gia hạn của thuê bao;
c)
Không bảo đảm kênh thông tin 24 giờ trong ngày và 07
ngày trong
tuần để
tiếp nhận yêu cầu thu hồi, tạm dừng chứng thư số;
d)
Tạo cặp khóa cho tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số mà
không có yêu cầu bằng văn bản của tổ chức, cá nhân xin
cấp chứng
thư số;
đ)
Hợp đồng giữa các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công
cộng với thuê bao không đầy đủ các nội dung theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Không thông báo cho thuê bao trong trường hợp phát hiện thấy dấu hiệu khóa bí mật
của thuê bao đã bị lộ, không còn toàn vẹn hoặc bất cứ sự sai
sót nào
khác có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến quyền lợi của thuê bao
đó;
b) Không thông báo cho thuê bao
về tình
trạng bị thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số công cộng của mình và thông tin về tổ chức tiếp nhận cơ
sở dữ liệu của mình;
c)
Không thông báo cho thuê bao trước khi dừng cung cấp dịch vụ theo
thời gian
quy định;
d)
Không thông báo cho thuê bao việc tạm dừng, thời gian bắt đầu và kết thúc
việc tạm dừng khi có căn cứ tạm dừng chứng thư số của thuê bao
đó;
đ)
Không thông báo công khai việc tạm dừng cấp chứng thư số mới trên trang
tin điện
tử của mình;
e)
Từ chối cấp chứng thư số mà không có lý do chính đáng;
g) Quy chế chứng thực công khai
không theo
mẫu của Bộ
Thông tin và Truyền thông hoặc có nội dung không phù hợp với quy
định;
h)
Không công khai quy chế chứng thực theo mẫu của Bộ Thông tin
và Truyền
thông;
i)
Không thông báo cho thuê bao việc thu hồi chứng thư số của thuê bao đó;
k) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên
dùng không đăng ký hoạt động với Bộ Thông tin và Truyền thông;
l) Không xây dựng hợp đồng mẫu
dùng cho hoạt động cung cấp chứng thư số;
m) Cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian
không tuân
theo quy chuẩn
kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng;
n) Không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền
việc tạm dừng cấp chứng thư số mới.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Công bố chứng thư số đã cấp cho thuê bao trên cơ sở dữ liệu khi
chưa có
xác nhận của thuê bao về tính chính xác của thông tin trên chứng thư số;
b)
Không khôi phục chứng thư số khi hết thời hạn tạm dừng;
c)
Không lưu trữ toàn bộ thông tin liên quan đến hoạt động tạm dừng
hoặc thu hồi chứng thư số trong thời gian
tối thiểu 05
năm;
d)
Không thỏa thuận việc bàn giao cơ sở dữ liệu liên quan
đến hoạt
động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng khi
bị thu
hồi Giấy
phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
đ)
Không báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông trong trường hợp không thỏa
thuận được việc bàn giao cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động cung
cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số công cộng khi bị thu
hồi Giấy
phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
e) Thay đổi cặp khóa khi chưa có yêu cầu của
thuê bao;
g)
Không lưu trữ thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số.
4.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Không tạm dừng chứng thư số theo yêu cầu của thuê bao
hoặc của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b)
Không thu hồi chứng thư số theo yêu cầu của thuê bao
hoặc của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c)
Công bố sai nội dung chứng thư số trên cơ sở dữ liệu của mình;
d)
Chứng thư số không đầy đủ các nội dung theo quy định;
đ)
Cấp chứng thư số không đúng với chức danh của thuê bao
thuộc cơ quan,
tổ chức
nhà nước theo quy định;
e) Không cho phép người sử dụng
Internet truy nhập danh sách các chứng thư số có hiệu lực và đã hết hiệu lực;
g) Không chấp hành việc tạm dừng hoặc thu
hồi giấy
phép theo quy định;
h)
Công bố chứng thư số đã cấp cho thuê bao trên cơ sở dữ liệu
không bảo đảm thời hạn quy định;
i)
Cấp dấu thời gian không đúng với quy định;
k) Không tạm dừng việc cấp chứng thư số mới khi
phát hiện sai
sót trong
hệ thống cung
cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số.
5.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Không bàn giao tài liệu và cơ sở dữ liệu theo quy định;
b)
Không báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét việc thay
đổi nội dung,
thu hồi
hoặc cấp mới giấy phép theo quy định khi tổ chức cung
cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số công cộng thực hiện sáp nhập, liên doanh,
liên kết
và các hoạt động thay đổi tổ chức khác;
c)
Triển khai hoặc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số không đúng nội dung
ghi trên
giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
d)
Không tạm dừng việc cấp chứng thư số mới khi có yêu cầu của cơ quan
nhà nước
có thẩm quyền;
đ)
Không duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu liên quan
đến chứng
thư số đã cấp trong thời gian tạm dừng cấp chứng thư số mới.
6.
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a)
Không công khai và duy trì thông tin 24 giờ trong
ngày và 07
ngày trong
tuần trên trang
thông tin
điện tử
của mình những thông tin sau: quy chế chứng thực và chứng thư số của mình; danh
sách chứng
thư số có hiệu lực, bị tạm dừng, bị thu hồi của thuê bao;
b)
Không lưu trữ đầy đủ, chính xác, cập nhật danh sách các chứng thư số
có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực trong thời gian
tối thiểu 05
năm;
c)
Không đặt hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số ở Việt Nam
khi đã
được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép cung
cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số công cộng hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an
toàn cho
chữ ký số
chuyên dùng;
d) Không cập
nhật trang thông tin điện tử của mình trong vòng 24 giờ khi có thay đổi thông
tin về quy chế chứng thực và chứng thư số của mình; danh sách chứng thư số có
hiệu lực, bị tạm dừng, bị thu hồi của thuê bao.
Điều
110. Vi phạm quy
định về sử dụng dịch vụ chứng thực chữ
ký số
và chứng thư số
1.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Không cung cấp khóa bí mật hoặc những thông tin cần thiết cho cơ quan tiến hành
tố tụng, cơ quan an ninh theo quy định;
b)
Sử dụng chứng thư số nước ngoài chưa được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam
trong giao dịch với cơ quan nhà nước.
2.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp chứng thư số;
b)
Sử dụng chữ ký số của người được cấp chứng thư số của cơ quan, tổ chức để thực
hiện các giao dịch không đúng theo chức danh.
Điều
111. Vi phạm quy định về giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp
nhận tại Việt Nam
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xuất
trình giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chứng
thư số nước ngoài tại Việt Nam không đúng quy định trong giấy phép.
3.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chấp nhận
chứng thư số nước ngoài chưa được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam trong giao
dịch của cơ quan nhà nước.
4.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chứng
thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam với giấy phép chưa bị hết hạn
nhưng chứng thư số nước ngoài này đã hết hiệu lực.
5.
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Cung cấp thông tin sai sự thật nhằm mục đích xin cấp, xin cấp lại, xin thay đổi
nội dung giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam;
b)
Mua, bán, cho mượn hoặc thuê giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt
Nam.
6.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu giấy
phép sử dụng chứng thư số nước ngoài đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
khoản 5 Điều này.
7.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm quy
định tại
điểm b khoản 5 Điều này;
Điều
112. Vi phạm quy định về phí, lệ phí
1.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi
không nộp
phí hoặc nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số
chậm quá 15 ngày làm việc.
2.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi
không nộp
đầy đủ phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số
trong 06 tháng.
3.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi
không nộp
đầy đủ phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số
theo quy định
trong 12 tháng.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng từ 01
tháng đến 06
tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
b)
Tước quyền sử dụng giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công
cộng từ 8 tháng đến 12 tháng đối với hành vi
vi phạm quy
định tại
khoản 3 Điều này.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số phí do
nộp chậm
hoặc nộp thiếu đối với hành vi vi phạm quy
định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Chương VII
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP,
HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau:
a)
Không xây dựng, niêm yết công khai quy trình giải quyết khiếu nại của người sử
dụng dịch vụ tại các điểm cung cấp dịch vụ;
b)
Giải quyết khiếu nại không đúng thời hạn theo quy định;
c)
Không tiếp nhận giải quyết khiếu nại nhưng không có văn bản thông báo nêu rõ lý
do cho người
khiếu nại trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
khiếu nại.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi
sau:
a) Không thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về kết
quả giải quyết khiếu nại;
b)
Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ và các thông tin
có liên quan
đến dịch
vụ bị khiếu nại.
3.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi
không hoàn
trả cước hoặc bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ do
lỗi của doanh
nghiệp
hoặc đại lý gây ra.
4.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi
không xem
xét, giải
quyết hoặc không báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại theo
yêu cầu
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH
Điều
114. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
1.
Thanh tra viên và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
Thông tin và Truyền thông đang thi hành công vụ có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 800.000
đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch
điện tử;
c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức
tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;
d)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c và đ
khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2.
Chánh Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông, Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành của Sở Thông tin và Truyền thông, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của
Cục Viễn thông, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục Tần số vô
tuyến điện, Giám đốc Trung tâm Tần số khu vực, Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành Trung tâm Tần số khu vực có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin;
phạt tiền
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c)
Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá
trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b
khoản này;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
3.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng Bộ Thông tin
và Truyền
thông, Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông ra
quyết định
thanh tra và
thành lập Đoàn thanh tra có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin;
phạt tiền
đến 56.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c)
Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá
trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b
khoản này;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
4.
Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục
trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin
điện tử,
Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin;
phạt tiền
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c)
Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
Điều
115. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin;
phạt tiền
đến 4.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá
trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b
khoản này;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a,
b, c và đ
khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin;
phạt tiền
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c)
Tước quyền sử dụng Giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá
trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b
khoản này;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a,
b, c, đ, e,
h, i và k
khoản 1
Điều 28
của Luật
Xử lý vi phạm hành chính.
3.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin;
phạt tiền
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c)
Tước quyền sử dụng Giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
Điều
116. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
1.
Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin;
phạt tiền
đến 800.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
2.
Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1
Điều này
có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin;
phạt tiền
đến 2.400.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
3.
Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an
cửa khẩu, khu
chế xuất
có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin;
phạt tiền
đến 4.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá
trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b
khoản này;
d)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a,
c và đ
khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4.
Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng
phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh
tế, buôn
lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã
hội, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng An
ninh kinh tế,
Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An
ninh mạng
và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin;
phạt tiền
đến 16.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c)
Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá
trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a,
c, đ và k
khoản 1
Điều 28
của Luật X
ử lý vi
phạm hành
chính.
5.
Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin;
phạt tiền
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c)
Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá
trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
đ)
Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
e)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a,
c, đ, i
và k
khoản 1
Điều 28
của Luật
Xử lý vi phạm hành chính.
6.
Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ
cao, Cục
trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra
tội phạm
về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu ,
Cục trưởng
Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều
tra tội
phạm về ma túy, Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục
trưởng Cục An ninh kinh tế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin;
phạt tiền
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền sử dụng Giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a,
c, đ, i
và k
khoản 1
Điều 28
của Luật
Xử lý vi phạm hành chính.
7.
Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt theo
quy định
tại khoản 6 Điều này và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt
trục xuất.
Điều
117. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
1.
Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin;
phạt tiền
đến 800.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
2.
Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1
Điều này
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin;
phạt tiền
đến 4.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
3.
Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội Biên phòng, Chỉ huy
trưởng
Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa
khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin;
phạt tiền
đến 16.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá
trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a,
c, đ và k
khoản 1
Điều 28
của Luật
Xử lý vi phạm hành chính.
4. Chỉ huy
trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn Biên phòng trực thuộc
Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin;
phạt tiền
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c)
Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a,
c, đ, i
và k
khoản 1
Điều 28
của Luật
Xử lý vi phạm hành chính.
Điều
118. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
1.
Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin;
phạt tiền
đến 1.600.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
2.
Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không vượt quá 10.000.000 đồng; đối với lĩnh vực
bưu chính mức phạt tiền không vượt quá 4.000.000 đồng;
c)
Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin;
phạt tiền
đến 4.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử.
3.
Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin;
phạt tiền
đến 8.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả theo quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
4.
Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin;
phạt tiền
đến 16.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá
trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a,
c, d, đ và
k khoản
1 Điều
28 của
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5.
Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 60.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin;
phạt tiền
đến 24.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá
trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a,
c, d, đ và
k khoản
1 Điều
28 của
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6.
Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin;
phạt tiền
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá
trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a,
c, d, đ và
k khoản
1 Điều
28 của
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin;
phạt tiền
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c)
Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm đ khoản 7
Điều 41
của Luật
Xử lý vi phạm hành chính.
Điều
119. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
1.
Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 800.000
đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch
điện tử.
2.
Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 40.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch
điện tử;
c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, e, g, h, i và k
khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3.
Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ Quản lý
thị trường có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin;
phạt tiền
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá
trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a,
c, d, đ, e,
g, h, i và
k khoản
1 Điều
28 của
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4.
Tổng Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin;
phạt tiền
đến 80.000.000 đồng đối với hành vi
vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a,
c, d, đ, e,
g, h, i và
k khoản
1 Điều
28 của
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều
120. Phân định thẩm quyền xử phạt
1. Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều 55
Nghị định
này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có
quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các Điều 9, 10 và 12;
các khoản 1,
2 và 3
Điều 34;
các Điều 38,
39, 40 và 41,
các khoản 1,
2 và 3
Điều 55;
các Điều 56
và 98
Nghị định
này;
c)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt vi
phạm hành
chính tại các Điều 9, 10, 12, 33, 37, 38, 39, 40, 53, 54, 95 và 96
Nghị định
này.
2. Công an nhân dân:
a) Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công
an có
quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 2 và điểm a
khoản 3
Điều 106
Nghị định
này;
b) Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng
nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham
nhũng, kinh
tế, buôn
lậu, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát điều tra
tội phạm
về trật tự xã hội, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự xã hội, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An
ninh kinh tế,
Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ,
Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống
tội phạm sử dụng công nghệ cao có quyền xử phạt vi
phạm hành
chính tại khoản 1 và 2 Điều 9; khoản 4, điểm b khoản 5
Điều 10;
khoản 1
Điều 42,
điểm c
khoản 4
Điều 78;
điểm a
khoản 2,
điểm a
khoản 3
Điều 79
và khoản 1
Điều 80;
điểm a
khoản 2
Điều 82;
các khoản 2
và 3
Điều 99;
điểm g,
m và n
khoản 3
Điều 102;
khoản 3
Điều 104;
khoản 2
và điểm a
khoản 3
Điều 106
Nghị định
này;
c)
Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại
Điều 9; khoản 4, điểm b khoản 5
Điều 10;
Điều 14;
Điều 21;
các khoản 1,
3 và 4
Điều 42;
Điều 77;
điểm c
khoản 4
Điều 78;
điểm b
khoản 4
Điều 79;
Điều 80;
Điều 81;
điểm a
khoản 2
Điều 82;
các khoản 2
và 3
Điều 99;
khoản 3
Điều 100;
Điều 101;
điểm g,
m và n
khoản 3
Điều 102;
khoản 3
Điều 104;
khoản 2
và điểm a
khoản 3
Điều 106
Nghị định
này;
d)
Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ
cao, Cục
trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra
tội phạm
về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra
tội phạm
về ma túy, Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục
trưởng Cục An ninh kinh tế có quyền xử phạt vi
phạm hành
chính tại Điều 9; khoản 4, điểm b khoản 5
Điều 10;
Điều 14;
Điều 19;
Điều 42;
điểm c
khoản 4
Điều 78;
điểm a
khoản 2,
điểm a
khoản 3,
điểm b
khoản 4
Điều 79;
Điều 80;
Điều 81;
điểm a
khoản 2
Điều 82;
các khoản 4
và 5
Điều 95;
các khoản 2
và 3
Điều 99;
khoản 3
Điều 100;
Điều 101;
điểm g,
m và n
khoản 3
Điều 102;
khoản 3,
điểm c
khoản 6
Điều 104;
khoản 2
và điểm a
khoản 3
Điều 106
Nghị định
này;
đ)
Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có quyền xử phạt vi
phạm hành
chính tại điểm b khoản 9 Điều 14; điểm b
khoản 4
Điều 19;
điểm b
khoản 4
Điều 77;
khoản 3
Điều 80
Nghị định
này.
3.
Bộ đội Biên phòng:
a) Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng, Trạm trưởng, Đội trưởng của
Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại
khoản 1 Điều 57, khoản 1 Điều 58 Nghị định này;
b) Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội Biên
phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy
trưởng
biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại
Điều 9, Điều 57 và các khoản 1, 2, các điểm a,
b, c, d, đ
khoản 3, các điểm a, b, c, d, đ, e,
g khoản 4
Điều 58
Nghị định
này;
c) Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên
phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn Biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội
Biên phòng có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các Điều 9, 19, 57 và 58 Nghị
định này.
4.
Cảnh sát biển:
a) Cảnh sát viên Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi
phạm hành
chính tại khoản 2 Điều 58; khoản 1 Điều 71 Nghị định này;
b) Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi
phạm hành
chính tại khoản 2, điểm a và b khoản 3 Điều 58; khoản 1
Điều 71
Nghị định
này;
c)
Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền
xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều 9;
khoản 2,
các điểm a,
b, c và d
khoản 3
Điều 58;
khoản 1
Điều 71
Nghị định
này;
d)
Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi
phạm hành
chính tại khoản 1 Điều 9; khoản 2, các điểm a, b, c, d và đ khoản 3
Điều 58;
khoản 1
Điều 71
Nghị định
này;
đ)
Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi
phạm hành
chính tại các khoản 1 và 2 Điều 9, khoản 2 Điều 42; khoản 2,
điểm a,
b, c, d, đ
và e khoản 3 Điều 58; khoản 1
Điều 71
Nghị định
này;
e)
Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi
phạm hành
chính tại các Điều 8, 9 và 19; khoản 2, điểm a khoản 3
và khoản 6
Điều 42;
các khoản 2
và 3
Điều 58;
khoản 1
Điều 71
Nghị định
này.
5.
Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 41
của Luật
Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy
định tại
các Điều 9 và 10; Điều 51; các khoản 2 và 3 Điều 64;
các Điều 67
và 68;
các khoản 2,
3 và 5
Điều 69;
các khoản 2,
3, 4 và 5
Điều 70;
các Điều 76
và 93
Nghị định
này.
6. Thanh tra Tài chính, cơ quan Thuế có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo
quy định
tại Điều 44 của Luật Xử lý vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm quy định tại các Điều 9, 34, 56,76, 92 và 112
Nghị định
này.
7.
Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 45
của Luật
Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy
định tại:
các khoản 3 và 4 Điều 7; các khoản 2 và 3 Điều 8;
các Điều 9
và 20;
các khoản 2
và 5
Điều 25;
các Điều 33 và 51; khoản 1, các điểm a và b khoản
4, các điểm b và c khoản 5, điểm d khoản 6 Điều 55; các Điều 56, 68, 69, 70 và
76; khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 77; khoản 2 Điều 92; Điều 93 Nghị định này.
Điều
121. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Các chức danh
nêu tại
các Điều 114, 115, 116, 117, 118 và 119 Nghị định này, công
chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân
đang thi hành công vụ, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
trong lĩnh
vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin
và giao
dịch điện
tử có quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2020.
2.
Bãi bỏ Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ
thông tin và tần số vô tuyến điện và Điều 2 Nghị định số 49/2017/NĐ-CP ngày 24
tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Nghị định số
25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông và Điều 30 của Nghị định số
174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số
vô tuyến điện.
Điều
123. Điều khoản chuyển tiếp
1.
Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử đã lập biên bản vi phạm
hành chính trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng các Nghị định của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời điểm lập biên bản
vi phạm hành chính để xử phạt.
2.
Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử được lập biên bản vi phạm
hành chính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng Nghị định này để xử
phạt.
3. Đối với hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử xảy ra trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành mà chưa bị xử lý thì áp dụng theo quy định tại Nghị định này
trong trường hợp Nghị định này quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn.
Điều 124. Trách nhiệm
thi hành
Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành
Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, - Văn phòng Trung ương và các Ban
của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội: - Tòa án nhân dân tối cao: - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước: - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc
gia, - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn
thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,
TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KGVX (2b). |
TM. CHÍNH PHỦ Nguyễn
Xuân Phúc |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét