|
CHÍNH PHỦ _______ Số:
152/2024/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc ______________________ Hà Nội, ngày
15 tháng 11 năm 2024 |
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định
số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ
___________________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Thi hành án
dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật Thi
hành án dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2014; Luật Cạnh tranh ngày 12 tháng 6 năm
2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày
13 tháng 11 năm 2020; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công,
Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở; Luật Đấu
thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi
hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022; Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm
2024;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị
định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng
7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi
hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm
2020 của Chính phủ như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 4 như sau:
“b) Trở ngại
khách quan là trường hợp đương sự không nhận được bản án, quyết định mà không
phải do lỗi của họ; đương sự đi công tác ở vùng biên giới, hải đảo hoặc phải
thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không thể yêu
cầu thi hành án đúng hạn; đương sự bị tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng
nhận thức hoặc chết mà chưa xác định được người thừa kế; tổ chức hợp nhất, sáp
nhập, chia, tách, giải thể, chuyển đổi hình thức, chuyển giao bắt buộc, chuyển
nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp mà chưa xác định được tổ chức, cá nhân mới
có quyền yêu cầu thi hành án theo quy định của pháp luật hoặc do lỗi của cơ
quan xét xử, cơ quan thi hành án hoặc cơ quan, cá nhân khác dẫn đến việc đương
sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn hoặc các trở ngại khách quan khác
theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật dân sự.”;
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 5 như sau:
“4. Khi đương sự có yêu
cầu, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến và ký tên vào văn bản thỏa thuận
trong trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều này. Việc chứng kiến
thỏa thuận được thực hiện tại trụ sở cơ quan thi hành án dân sự. Đối với các
trường hợp thỏa thuận giao quyền sử dụng đất, giao nhà, tài sản gắn liền với
đất; giao quyền nuôi dưỡng người chưa thành niên; giao quyền thăm nom, chăm sóc
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người không có khả
năng lao động thì Chấp hành viên chứng kiến ngoài trụ sở cơ quan nếu đương sự
yêu cầu.
Trường hợp phát hiện thỏa
thuận vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, không đúng với thực tế,
làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba hoặc nhằm trốn
tránh phí thi hành án thì Chấp hành viên từ chối chứng kiến thỏa thuận nhưng
phải nêu rõ lý do từ chối vào văn bản thỏa thuận.”.
3. Bổ sung khoản 7 Điều 9 như sau:
“7. Khi tiến hành xác minh
điều kiện thi hành án, Chấp hành viên có thể xác minh thông qua cơ sở dữ liệu
quốc gia theo quy định của pháp luật. Kết quả xác minh là một trong những căn
cứ để tổ chức thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:
“1. Việc thông báo về thi
hành án theo quy định tại Điều 40, Điều 41, Điều 42 của Luật Thi hành án dân sự
được thực hiện lần đầu. Trường hợp người được thông báo đồng ý thì từ lần thông
báo thứ hai trở đi, cơ quan thi hành án dân sự có thể thực hiện thông báo qua
VNelD hoặc Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự và Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp. Nếu người được thông
báo không đồng ý về hình thức thông báo từ lần thứ hai trở đi thì cơ quan thi
hành án dân sự thực hiện thông báo theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.
Việc thông báo trực tiếp
cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được thực hiện như sau:
a) Do Chấp hành viên, công chức làm công tác thi hành án giao văn bản
cần thông báo cho người được thông báo;
b) Do bưu tá; người được cơ quan thi hành án ủy quyền; tổ trưởng tổ dân
phố; trưởng thôn, làng, ấp, bản, khóm, buôn, phum, sóc; Ủy ban nhân dân, công
an cấp xã; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được thông báo
có địa chỉ, cư trú, công tác, chấp hành hình phạt tù giao văn bản cần thông báo
cho người được thông báo.”.
5. Bổ sung khoản 5, 6, 7, 8 Điều 13 như sau:
“5. Việc xử lý chứng khoán
đang niêm yết hoặc đang đăng ký giao dịch tại các sở giao dịch chứng khoán được
thực hiện như sau:
a) Chấp hành viên ra quyết định phong tỏa chứng khoán gửi Tổng công ty
Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (sau đây được viết tắt là VSDC) và cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điều 67 của Luật Thi hành án dân
sự. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Chấp
hành viên, VSDC thực hiện phong tỏa chứng khoán theo quy định của pháp luật về
chứng khoán và gửi thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự và thành viên lưu
ký.
Quyết định phong tỏa chứng
khoán gồm những nội dung sau: nội dung yêu cầu phong tỏa chứng khoán; họ và
tên, số và ngày cấp chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân đối với cá nhân;
tên, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý
tương đương đối với pháp nhân; mã chứng khoán và số lượng chứng khoán đề nghị
phong tỏa.
b) Chấp hành viên ra quyết định cưỡng chế kê biên, xử lý chứng khoán
theo quy định tại khoản 3 Điều 71 của Luật Thi hành án dân sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày được thông báo hợp lệ quyết định cưỡng chế kê biên, xử lý chứng
khoán, đương sự được thỏa thuận về việc bán chứng khoán theo quy định của pháp
luật về chứng khoán và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự về
việc thỏa thuận đó.
Hết thời hạn trên, cơ quan
thi hành án dân sự ban hành văn bản yêu cầu VSDC chuyển chứng khoán đã kê biên
sang cơ quan thi hành án dân sự. Cơ quan thi hành án dân sự có quyền và nghĩa
vụ theo quy định của pháp luật đối với số chứng khoán đã nhận. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thi hành án
dân sự, VSDC phải thực hiện việc chuyển chứng khoán. Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày hoàn tất việc chuyển chứng khoán, Chấp hành viên thực hiện việc
bán theo thỏa thuận của đương sự. Trường hợp đương sự không thỏa thuận hoặc
không thỏa thuận được thì Chấp hành viên thực hiện bán chứng khoán theo phương
thức khớp lệnh với mức giá tham chiếu theo quy định của pháp luật về chứng
khoán.
Trường hợp chủ động ra
quyết định thi hành án thì ngay sau khi ban hành quyết định cưỡng chế kê biên,
cơ quan thi hành án dân sự ban hành văn bản yêu cầu VSDC chuyển chứng khoán đã
kê biên sang cơ quan thi hành án dân sự và thực hiện việc bán chứng khoán theo
phương thức khớp lệnh với mức giá tham chiếu theo quy định của pháp luật về
chứng khoán.
6. Việc xử lý chứng khoán chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch và đã
đăng ký tập trung tại VSDC hoặc đang niêm yết, đăng ký giao dịch nhưng không
bán được theo quy định tại khoản 5 Điều này, Chấp hành viên thực hiện phong tỏa
theo quy định tại Điều 67 của Luật Thi hành án dân sự; ra quyết định cưỡng chế
kê biên, xử lý tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 71 của Luật Thi hành án
dân sự. Trình tự, thủ tục định giá, bán chứng khoán được thực hiện theo quy
định tại Điều 98, Điều 99, Điều 101 và quy định khác của Luật Thi hành án dân
sự, pháp luật về bán đấu giá tài sản và pháp luật khác có liên quan. Sau khi
bán chứng khoán, cơ quan thi hành án dân sự gửi văn bản yêu cầu VSDC thực hiện
chuyển quyền sở hữu chứng khoán cho người mua theo quy định của pháp luật.
7. Việc xử lý chứng khoán, cổ phần, phần vốn góp không
thuộc quy định khoản 5, khoản 6 Điều này và giấy tờ có giá thì Chấp hành viên
kê biên, xử lý theo quy định tại Điều 71, Điều 83, Điều 92, Điều 98, Điều 99,
Điều 101 và quy định khác của Luật Thi hành án dân sự, pháp luật về bán đấu giá
tài sản, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan. Khi ra quyết
định kê biên, Chấp hành viên đồng thời ban hành văn bản thông báo về việc kê
biên tài sản đó cho doanh nghiệp nơi người phải thi hành án góp vốn và các cơ
quan, tổ chức có liên quan để ngăn chặn việc chuyển quyền sở hữu, thay đổi hiện
trạng tài sản cho đến khi có quyết định của cơ quan thi hành án dân sự.
8. Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đang áp dụng biện pháp bảo đảm,
cưỡng chế thi hành án tương ứng với nghĩa vụ của người phải thi hành án và chi
phí thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều này mà người phải thi hành án
còn tài sản khác thì Chấp hành viên có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền
liên quan thông báo ngay cho cơ quan thi hành án dân sự khi phát sinh các giao
dịch đối với tài sản đó để phối hợp xử lý theo quy định pháp luật.”.
“3. Việc ra quyết định
chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của
Luật Thi hành án dân sự phải trên cơ sở quyết định của cơ quan có thẩm quyền,
phù hợp với pháp luật về thi hành án dân sự và pháp luật khác có liên quan.
Khi thực hiện chuyển giao
quyền, nghĩa vụ theo Điều 54 của Luật Thi hành án dân sự, Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự ra quyết định thu hồi quyết định thi hành án cũ, ra quyết
định thi hành án mới tương ứng với phần quyền, nghĩa vụ được chuyển giao và
phần quyền chưa được chuyển giao (nếu có).”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, 3, 4 Điều 27 như sau:
“1. Trường hợp đương sự
không thỏa thuận được việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản thì Chấp hành viên
lựa chọn theo pháp luật về đấu giá tài sản.
Trước khi bán đấu giá tài
sản lần đầu đối với tài sản thuộc sở hữu chung mà có nhiều chủ sở hữu chung đề
nghị mua phần tài sản của người phải thi hành án theo giá đã định thì Chấp hành
viên thông báo cho các chủ sở hữu chung đó thỏa thuận người được quyền mua. Nếu
không thỏa thuận được thì Chấp hành viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người được
mua tài sản.
3. Trường hợp trong cùng một cuộc đấu giá mà có nhiều tài
sản được đấu giá để thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự yêu cầu tổ chức
đấu giá thực hiện việc đấu giá theo thứ tự từ tài sản có giá trị lớn nhất.
Trường hợp số tiền thu được đã đủ để thi hành nghĩa vụ và các chi phí theo quy
định thì không tiếp tục đấu giá các tài sản còn lại.
Người mua được tài sản bán
đấu giá phải nộp tiền vào tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự trong thời
hạn không quá 30 ngày kể từ ngày đấu giá thành và không được gia hạn thêm.
Trường hợp người mua được tài sản đấu giá không nộp hoặc nộp không đủ tiền mua
tài sản trong thời hạn quy định thì cơ quan thi hành án dân sự căn cứ quy định
của pháp luật hủy bỏ giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, hủy bỏ hợp đồng
mua bán tài sản đấu giá hoặc yêu cầu Tòa án hủy bỏ theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 60 ngày kể
từ ngày người mua được tài sản đấu giá nộp đủ tiền, cơ quan thi hành án dân sự tổ
chức việc giao tài sản cho người mua được tài sản đấu giá, trừ trường hợp có sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Tổ chức đấu giá tài sản có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc giao tài sản cho người
mua được tài sản đấu giá. Tổ chức, cá nhân cản trở, can thiệp trái pháp luật
dẫn đến việc chậm giao tài sản bán đấu giá thành mà gây thiệt hại thì phải bồi
thường.
4. Cơ quan thi hành án dân sự thực hiện việc thanh toán tiền thi hành án
theo quy định tại Điều 47 của Luật Thi hành án dân sự trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá.
Cơ quan thi hành án dân sự
làm thủ tục đứng tên gửi số tiền đó vào ngân hàng theo hình thức tiền gửi kỳ
hạn 01 tháng cho đến khi giao được tài sản, phần lãi từ tiền gửi phát sinh
trong thời hạn giao tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều này được cộng vào số
tiền gửi ban đầu để thi hành án; phần lãi từ tiền gửi phát sinh ngoài thời hạn
giao tài sản quy định tại khoản 3 Điều này thuộc về người mua tài sản. Trường hợp
cơ quan thi hành án dân sự áp dụng biện pháp cưỡng chế thì người phải thi hành
án, người có tài sản hoặc người đang quản lý tài sản thi hành án phải chịu mọi
chi phí cưỡng chế theo quy định tại Điều 73 của Luật Thi hành án dân sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đến hạn theo
hợp đồng bán đấu giá tài sản mà không giao được tài sản cho người mua được tài
sản bán đấu giá thì người này có quyền yêu cầu hủy bỏ hợp đồng theo quy định
của pháp luật.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 28 như sau:
“2. Trường hợp tài sản là
quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp Giấy
chứng nhận theo quy định của pháp luật mà không thu hồi được Giấy chứng nhận
thì thực hiện như sau:
a) Cơ quan thi hành án dân sự gửi văn bản kiến nghị thu
hồi Giấy chứng nhận đến Ủy ban nhân dân có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
136 của Luật Đất đai đối với Giấy chứng nhận được cấp lần đầu hoặc tổ chức đăng
ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai quy định tại khoản 2 Điều
136 của Luật Đất đai đối với Giấy chứng nhận đã cấp khi thực hiện thủ tục đăng
ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;
b) Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản của cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan có thẩm quyền nêu tại điểm a
khoản 2 Điều này quyết định thu hồi, hủy Giấy chứng nhận đã cấp. Việc cấp, cấp
lại Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.”.
9. Bổ sung khoản 6 Điều 38 như sau:
“6. Người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định này, pháp luật khác
có liên quan để xác định thời gian trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả
kháng và thời gian này không tính vào thời hạn khiếu nại theo quy định tại khoản
2 Điều 140 của Luật Thi hành án dân sự.”.
10. Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 Điều 43 như sau:
“e) Chi phí khi đang hoặc
đã tổ chức cưỡng chế xong nhưng phải đình chỉ theo quy định tại điểm a, điểm b,
điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 50 của Luật Thi hành án dân sự.”.
11. Bổ sung khoản 7 Điều 49 như sau:
“7. Trường hợp thanh toán
tiền khi xử lý tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành
một nghĩa vụ cụ thể theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Thi hành
án dân sự có nhiều người được thi hành án nhưng chỉ một hoặc một số người yêu
cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự thanh toán cho những người đã yêu
cầu theo tỷ lệ mà họ được nhận, số tiền còn lại gửi vào ngân hàng theo hình
thức tiền gửi kỳ hạn 01 tháng, đồng thời thông báo cho những người chưa yêu cầu
về quyền yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành
án.
Hết thời hiệu yêu cầu thi
hành án mà cơ quan thi hành án dân sự không nhận được yêu cầu thi số tiền đã
gửi và tiền lãi được thanh toán tiếp cho những người đã có yêu cầu thi hành án
trong bản án, quyết định đó; số tiền còn lại được thanh toán cho những người
được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác (nếu có) tính đến thời
điểm thanh toán hoặc trả cho người có tài sản bị kê biên, xử lý.”.
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, 3 Điều 56 như sau:
“2. Bộ Tư pháp tổ chức thi
tuyển Chấp hành viên; quy định nội dung, hình thức, trình tự thủ tục thi tuyển
Chấp hành viên sơ cấp.
Nội dung, hình thức thi,
xét nâng ngạch từ Chấp hành viên sơ cấp lên Chấp hành viên trung cấp, từ Chấp
hành viên trung cấp lên Chấp hành viên cao cấp thực hiện theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức và pháp luật về thi hành án dân sự.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ
và xếp lương đối với các ngạch Chấp hành viên sau khi có ý kiến thống nhất của
Bộ Nội vụ.”.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 66 như sau:
“3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch
Thẩm tra viên sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.”.
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 69 như sau:
“1. Việc bổ nhiệm vào
ngạch, chuyển ngạch Thẩm tra viên; nội dung, hình thức thi, xét nâng ngạch từ
Thẩm tra viên thi hành án lên Thẩm tra viên chính thi hành án, từ Thẩm tra viên
chính thi hành án lên Thẩm tra viên cao cấp thi hành án thực hiện theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về thi hành án dân sự.”.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 71 như sau:
“1. Thư ký thi hành án là
công chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, có trách nhiệm giúp Chấp
hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp thực hiện
các trình tự, thủ tục thi hành án dân sự hoặc giúp Thẩm tra viên, Thẩm tra viên
chính, Thẩm tra viên cao cấp thực hiện nhiệm vụ thẩm tra theo quy định của pháp
luật.
Việc bổ nhiệm vào ngạch,
chuyển ngạch Thư ký thi hành án; nội dung, hình thức thi, xét nâng ngạch từ Thư
ký trung cấp lên Thư ký thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức và pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ và xếp lương
đối với các ngạch Thư ký thi hành án sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội
vụ.”.
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 78 như sau:
“2. Chấp hành viên sơ cấp,
Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên, Thẩm tra viên
chính, Thẩm tra viên cao cấp được xếp lương công chức nhóm 1 của loại A1, A2 và
A3 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan
nhà nước.
Thư ký thi hành án xếp
lương công chức loại A1 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công
chức trong các cơ quan nhà nước. Thư ký trung cấp thi hành án xếp lương công
chức loại A0 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong
các cơ quan nhà nước.”.
17. Bổ sung khoản 4 Điều 83 như sau:
“4. Căn cứ vào nhu cầu sử
dụng của các cơ quan, đơn vị và tình hình thực tế vùng miền, Bộ Tư pháp quyết
định việc cấp phát, sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự
phù hợp với quy định của pháp luật.”.
Điều 2. Bãi bỏ điểm c khoản 2 Điều 24 của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thi hành án dân sự.
Điều 3. Quy định chuyển
tiếp
1. Đối với việc thi hành án mà tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực
chưa thực hiện trình tự, thủ tục về thi hành án theo quy định tại Nghị định số
62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ (sau đây gọi
chung là Nghị định số 62/2015/NĐ-CP) thì thực hiện theo quy định của Nghị định
này.
2. Đối với việc thi hành án đã thực hiện trình tự, thủ
tục về thi hành án theo quy định của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP thì không phải
thực hiện lại các trình tự, thủ tục theo quy định của Nghị định này.
3. Đối với việc thi hành án đã thi hành một phần hoặc chưa được thi hành
tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đã thực hiện một số
trình tự, thủ tục về thi hành án theo quy định của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP
thì không phải thực hiện lại các thủ tục đó theo quy định của Nghị định này.
Các trình tự, thủ tục thi hành án khác thực hiện theo quy định của Nghị định
này, trừ trường hợp có mâu thuẫn với các thủ tục thi hành án đã thực hiện theo
Nghị định số 62/2015/NĐ-CP thì áp dụng các quy định của Nghị định số
62/2015/NĐ-CP để thực hiện các thủ tục thi hành án đó.
Điều 4. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Bãi bỏ Mục 3 điểm d khoản 2 Điều 1 Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19
tháng 02 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức thi hành Nghị định này; quy định về việc
xử lý Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án có hành vi vi phạm pháp
luật trong khi thực hiện nhiệm vụ nhưng chưa đến mức phải xử lý kỷ luật nhằm
đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về thi hành án dân sự.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét