CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 158/2025/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2025 |
Quy định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18
tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng
6 năm 2024;
Căn cứ điểm 13 của Nghị quyết số 142/2024/QH15
ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về Nghị quyết kỳ họp thứ 7, Quốc hội Khóa
XV;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Bảo hiểm xã hội về bảo
hiểm xã hội bắt buộc.
Nghị định này
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội
bắt buộc và chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội; điểm 13 của Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về Nghị quyết kỳ họp thứ 7, Quốc
hội Khóa XV.
1. Người lao động quy định
tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật
Bảo hiểm xã hội.
2. Người thụ hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã
hội.
3. Người sử dụng lao động quy
định tại khoản 3 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến bảo hiểm xã hội
bắt buộc.
Điều 3. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc
1. Người lao động thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện
theo quy định tại các
điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật
Bảo hiểm xã hội.
Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, i, k, l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội được cử đi học, thực tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn
hưởng tiền lương ở trong nước thì thuộc
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Chủ hộ kinh doanh của hộ
kinh doanh có
đăng ký kinh doanh quy định tại điểm
m khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội
tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc bao gồm:
a) Chủ hộ kinh doanh của hộ
kinh doanh có
đăng ký kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp kê
khai;
b) Chủ hộ kinh doanh của hộ
kinh doanh có
đăng ký kinh doanh không thuộc
đối tượng quy định tại điểm a khoản này thuộc
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 01 tháng 7 năm 2029.
3. Đối tượng quy định tại khoản
2 Điều này và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội đồng thời thuộc nhiều đối tượng quy định tại khoản
1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội thì việc tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc thực hiện như sau:
a) Đối tượng quy định tại khoản
2 Điều này đồng thời thuộc đối tượng quy định tại một
trong các điểm b, c, d, đ, e, i, a, l, k, n, h và g khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng tương ứng quy định tại điểm
b, c, d, đ, e, i, a, l, k, n, h hoặc g khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội theo thứ tự đến trước;
b) Đối tượng quy định tại điểm
n khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội
đồng thời thuộc đối tượng quy định tại một trong các điểm b, c, d, đ, e, i, a, l và k khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng tương ứng quy định tại điểm
b, c, d, đ, e, i, a, l hoặc k khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội theo thứ tự đến trước.
4. Đối tượng hưởng trợ cấp
bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm a khoản 7 Điều 2 của Luật
Bảo hiểm xã hội bao gồm:
a) Người đang hưởng trợ cấp
mất sức lao động hằng tháng;
b) Người đang hưởng trợ cấp
hằng tháng theo
quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ
về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây được viết là Nghị
định số 09/1998/NĐ-CP);
c) Người đang hưởng trợ cấp
hằng tháng theo
quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ
về việc trợ cấp cho những người đã hết
tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng (sau đây được viết là Quyết
định số 91/2000/QĐ-TTg); Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết
thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động (sau đây được viết là
Quyết định số 613/QĐ-TTg);
d) Người đang hưởng chế độ
trợ cấp hằng tháng
theo quy định tại Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ
về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến
chống Mỹ cứu nước có
dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục
viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 10
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng
chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ
về chế độ, chính
sách đối với đối tượng tham gia
chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở
Căm-pu-chi-a, giúp
bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm
1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
đ) Người đang hưởng trợ cấp
hằng tháng theo Điều 23 của Luật Bảo hiểm xã hội.
5. Đối tượng quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng tính theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định
này thấp
hơn tiền lương làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc thấp nhất; người lao động làm việc
theo hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật
lao động không
thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc.
Điều 4. Bản sao các giấy tờ dùng để thực hiện bảo
hiểm xã hội quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội
Bản sao các giấy tờ dùng để
thực hiện bảo hiểm xã hội quy định tại Luật Bảo hiểm xã
hội
thuộc trường hợp khác
quy định tại điểm c khoản 12 Điều
3 của Luật Bảo hiểm xã hội là giấy tờ được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận đã đối chiếu với bản chính, đảm
bảo tính chính
xác của bản sao so với bản chính trong trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp tại cơ quan bảo
hiểm xã hội.
1. Mức tham chiếu là mức tiền do Chính phủ
quyết định dùng để tính mức
đóng, mức hưởng một số chế độ bảo hiểm xã hội quy định trong Luật
Bảo hiểm xã hội.
2. Khi chưa bãi bỏ mức lương
cơ sở thì mức tham chiếu quy định tại Luật Bảo hiểm xã
hội
bằng mức lương cơ sở. Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó.
3. Khi mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu được Chính phủ điều chỉnh trên cơ sở
mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, tăng trưởng
kinh tế, phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ
bảo hiểm xã hội.
ĐĂNG KÝ THAM GIA VÀ QUẢN
LÝ THU, ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
Đăng ký tham gia và quản lý thu, đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc được thực hiện theo quy định tại Chương IV của Luật Bảo hiểm xã hội và được quy định chi tiết
như sau:
Điều 6. Đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội và cấp sổ
bảo hiểm xã hội
Việc đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội và cấp sổ bảo hiểm xã hội
được thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Luật Bảo hiểm xã hội và được quy định chi tiết
như sau:
1. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định này và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội nếu đăng ký tham gia bảo hiểm xã
hội qua hộ kinh doanh, doanh
nghiệp, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia quản lý thì thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định này và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội nếu đăng ký tham gia bảo hiểm xã
hội trực tiếp với cơ quan bảo
hiểm xã hội thì thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Bảo hiểm xã hội.
3. Đối tượng quy định tại điểm
g khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội
nộp hồ sơ là tờ khai quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 của
Luật Bảo hiểm xã
hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội trước khi đi làm việc
ở nước ngoài.
4. Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trước khi người này được cử làm thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đăng ký tham gia bảo
hiểm xã hội cho đối tượng quy định tại điểm h khoản 1 Điều
2 của Luật Bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 7. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
31 của Luật Bảo hiểm xã hội và được quy định chi tiết như sau:
1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31
của Luật Bảo hiểm xã
hội là tiền lương tháng, bao gồm
mức lương theo công
việc hoặc chức danh, phụ cấp
lương và các khoản bổ sung khác, trong đó:
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh tính theo thời
gian (theo tháng)
của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do
người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều
93 của Bộ luật Lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Các khoản phụ cấp lương để
bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc,
điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động
mà mức lương tại điểm a khoản này chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ, được thỏa thuận trong hợp đồng lao
động; không bao gồm khoản phụ cấp lương phụ thuộc hoặc biến
động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động;
c) Các khoản bổ sung khác xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương theo quy định tại điểm a khoản này, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên, ổn
định trong mỗi kỳ trả lương; không bao gồm các khoản bổ sung khác phụ
thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động.
2. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với đối tượng quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội là tiền lương tính trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Trường hợp trong hợp đồng lao
động thỏa thuận lương theo giờ thì tiền
lương tính trong
tháng bằng tiền lương theo giờ nhân với số giờ làm việc
trong tháng theo
thỏa thuận trong hợp đồng lao
động;
Trường hợp trong hợp đồng lao
động thỏa thuận lương theo ngày thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo ngày nhân với số ngày làm việc
trong tháng theo
thỏa thuận trong hợp đồng lao
động;
Trường hợp trong hợp đồng lao
động thỏa thuận lương theo tuần thì tiền
lương tính trong
tháng bằng tiền lương theo tuần
nhân với số tuần làm việc trong tháng
theo thỏa thuận trong hợp đồng
lao động.
3. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với đối tượng quy định tại điểm k khoản
1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội là mức phụ cấp hằng tháng của
người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Trường hợp mức phụ cấp hằng tháng của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thấp hơn tiền lương
làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc bằng tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc thấp nhất quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo
hiểm xã hội.
4. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với đối tượng quy định tại điểm i khoản
1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội là tiền lương mà đối
tượng này được hưởng theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp tiền lương ghi
trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người
lao động bằng ngoại tệ thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính bằng
Đồng Việt Nam trên
cơ sở tiền lương bằng ngoại tệ
được chuyển đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân của tỷ giá mua vào theo hình thức chuyển khoản của Đồng Việt Nam với ngoại tệ do 4 Ngân hàng thương mại có vốn Nhà nước công bố tại thời điểm cuối
ngày của ngày 02 tháng 01 cho 06 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 07 cho 06 tháng cuối năm; trường hợp các ngày này trùng vào ngày lễ, ngày nghỉ
thì lấy tỷ giá của ngày làm việc tiếp theo liền kề.
Điều 8. Truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc
1. Các trường hợp truy thu,
truy đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc:
a) Được điều chỉnh tăng tiền
lương làm tăng tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc mà thời gian thực hiện hồi tố trở về trước;
b) Trường hợp người lao động
Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động
thực hiện truy đóng
sau khi về nước;
c) Đối tượng quy định tại điểm
m và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội đóng sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội
chậm nhất quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Số tiền truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc được tính
như sau:
a) Đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, số
tiền truy thu là
số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc theo quy định tại Điều 33 và Điều
34 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Trường hợp đến hết ngày cuối cùng của tháng tiếp theo sau tháng có quyết
định điều chỉnh tăng tiền lương hoặc tháng về
nước mà người sử dụng lao động và người lao động chưa thực hiện truy đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc thì khi
truy thu bảo hiểm xã hội bắt buộc cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 40 và khoản 1 Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội;
b) Đối với trường hợp quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này, số
tiền truy thu là
số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 33 của Luật Bảo hiểm xã hội và số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc phải đóng và số
ngày đóng sau thời hạn đóng bảo
hiểm xã hội chậm nhất quy định tại điểm b khoản 4 Điều
33 của Luật Bảo hiểm xã hội.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ
số tiền phải đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều 40 và khoản 1 Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội đối với người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm
xã hội hoặc thôi việc,
chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc
để kịp thời giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội
cho người lao động.
Trường hợp người sử dụng lao
động chưa đóng đủ số tiền phải đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc thì giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội
đối với người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội
đến thời điểm đã
đóng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp người lao động thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc; sau khi thu hồi số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc thì xác
nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm xã hội và thực hiện điều chỉnh lại mức hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Mức đóng, phương thức và thời
hạn đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc của người lao động, người sử dụng lao động thực hiện theo quy định tại
Điều 33 và Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội và được quy định chi tiết
như sau:
Đối tượng quy định tại điểm k
khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội không làm việc và không hưởng
phụ cấp từ 14 ngày
làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.
Điều 10. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội
1. Người sử dụng lao động
được xem xét tạm dừng đóng vào quỹ
hưu trí và tử tuất khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế
hoặc thực hiện chính
sách của Nhà nước khi tái cơ cấu
nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;
b) Gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa.
2. Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử
tuất:
Người sử dụng lao động thuộc
một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng một trong các điều
kiện dưới đây thì
người sử dụng lao động và người lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử
tuất:
a) Phải tạm dừng sản xuất,
kinh doanh từ 30 ngày
trở lên và không bố trí được
việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tạm thời nghỉ việc từ 50% trở lên so với tổng số lao động có mặt
trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh;
b) Bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do thiên tai, hỏa
hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra, không kể giá trị tài sản là đất hoặc không bố
trí được việc làm cho người
lao động, trong đó
số lao động thuộc đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tạm thời nghỉ việc từ 50% trở
lên so với tổng số lao động có mặt trước khi thiên tai, hỏa
hoạn, dịch bệnh, mất mùa.
3. Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử
tuất:
a) Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử
tuất theo tháng
và không quá 12 tháng tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị gửi cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn phải đóng vào quỹ ốm đau và thai sản,
quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trường hợp trong thời gian
tạm dừng đóng vào
quỹ hưu trí và tử tuất mà người
lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, tử
tuất hoặc chấm dứt hợp đồng lao động thì người
sử dụng lao động và
người lao động hoặc thân nhân người lao động thực hiện đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng để giải quyết chế độ cho người lao động, thân nhân người lao động hoặc xác nhận thời gian đóng bảo
hiểm xã hội cho người lao động;
b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục
đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc và đóng
bù cho thời gian tạm dừng đóng. Thời hạn đóng bù chậm
nhất là ngày cuối cùng của
tháng tiếp theo tháng kết
thúc việc tạm dừng đóng, số tiền đóng
bù của những tháng tạm dừng đóng bằng
số tiền phải đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Trường hợp sau thời hạn đóng bù chậm nhất, người sử dụng lao động và người lao động mới đóng bù cho những tháng
tạm dừng đóng thì thực hiện theo quy định tại Điều 40 và Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội.
4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xác định
số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc tạm thời nghỉ việc, giá trị tài sản bị thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều này được quy định như sau:
a) Thẩm quyền xác định số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tạm thời nghỉ việc đối với cơ quan, đơn
vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân địa
phương quản lý do
cơ quan nội vụ địa phương xác định; đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp
thuộc bộ, ngành
trung ương quản lý do bộ, ngành xác định, số lao động
thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc tạm thời nghỉ việc được tính so với
tổng số lao động có
mặt trước khi tạm dừng sản xuất,
kinh doanh hoặc trước khi thiên tai, hỏa hoạn, dịch
bệnh, mất mùa.
Thẩm quyền xác định giá trị tài sản bị thiệt hại đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân địa phương quản lý do cơ quan tài chính địa phương xác định;
đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc bộ, ngành trung ương quản lý do cơ quan tài chính của bộ, ngành xác định.
Giá trị tài sản
bị thiệt hại được tính
so với giá trị tài sản theo báo cáo kiểm kê tài sản gần nhất trước
thời điểm bị thiệt hại;
b) Người sử dụng lao động
thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, làm văn bản đề nghị kèm theo danh sách lao động tại thời điểm trước khi tạm dừng sản xuất, kinh
doanh và tại thời điểm đề nghị; danh sách lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tạm thời nghỉ việc.
Người sử dụng lao động thuộc
đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này bị
thiệt hại trên
50% tổng giá trị tài sản, làm văn bản đề nghị kèm theo Báo cáo kiểm kê tài sản gần nhất trước
thời điểm bị thiệt hại; Biên bản kiểm kê tài sản bị thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, mất mùa. Trường hợp không
bố trí được việc làm cho người
lao động, trong đó
số lao động thuộc đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tạm thời nghỉ việc từ 50% trở
lên so với tổng số lao động có mặt trước khi thiên tai, hỏa
hoạn, dịch bệnh, mất mùa thì làm văn bản đề nghị
kèm theo danh
sách lao động tại thời điểm trước
khi thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa và tại thời điểm đề nghị; danh sách lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tạm thời nghỉ việc;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đề nghị của người sử dụng lao động, cơ quan quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm xem xét, xác định
và có văn bản trả lời người sử dụng lao động.
5. Người sử dụng lao động đảm
bảo điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này có văn bản đề nghị tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử
tuất, kèm theo
văn bản xác định số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tạm thời nghỉ việc hoặc văn bản xác định giá trị tài sản bị thiệt hại gửi cơ quan bảo hiểm xã hội.
6. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị của người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết
tạm dừng đóng vào
quỹ hưu trí và tử tuất; trường hợp không giải quyết thì
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 11. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội
1. Cán bộ, công chức, viên chức đang tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc mà bị
tạm giam, tạm đình
chỉ công tác từ 14 ngày làm việc
trở lên trong
tháng thì việc tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc được thực hiện như sau:
a) Trong thời gian bị tạm
giam, tạm đình chỉ công tác từ
14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì cán bộ, công chức, viên chức và người sử dụng lao động
tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc;
b) Sau thời gian tạm giam,
tạm đình chỉ công tác từ
14 ngày làm việc trở lên trong tháng nếu cán bộ, công chức,
viên chức được truy lĩnh hưởng đầy đủ 100% tiền lương
trong thời gian bị tạm giam, tạm đình chỉ
công tác thì thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã
hội bắt buộc cho thời gian bị tạm
giam, tạm đình chỉ công tác. Thời
hạn đóng bù chậm nhất là ngày cuối
cùng của tháng tiếp
theo tháng kết thúc việc
tạm dừng đóng. Số tiền đóng bù của
những tháng tạm dừng đóng bằng
số tiền phải đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Trường hợp sau thời hạn đóng bù chậm nhất, người sử dụng lao động và cán bộ, công chức, viên chức mới đóng bù cho những tháng
tạm dừng đóng thì thực hiện theo quy định tại Điều 40 và Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội;
c) Trường hợp sau thời gian
tạm giam, tạm đình
chỉ công tác từ 14 ngày làm việc
trở lên trong
tháng nếu cán bộ, công chức, viên chức không được hưởng đầy đủ 100%
tiền lương trong thời gian bị tạm giam, tạm đình chỉ công
tác thì không thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội
bắt buộc cho thời gian bị tạm giam, tạm đình chỉ
công tác.
2. Người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này mà bị tạm đình chỉ
công việc từ 14 ngày làm việc
trở lên trong
tháng thì việc tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc được thực hiện như sau:
a) Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người
sử dụng lao động tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;
b) Trường hợp sau thời gian
tạm đình chỉ công việc
từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng mà người lao động được người sử dụng lao động trả đủ tiền
lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc thì thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội
bắt buộc cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc. Thời hạn đóng bù chậm
nhất là ngày cuối cùng của
tháng tiếp theo tháng kết
thúc việc tạm dừng đóng. Số tiền đóng
bù của những tháng tạm dừng đóng bằng
số tiền phải đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Trường hợp sau thời hạn đóng bù chậm nhất, người sử dụng lao động và người lao động mới đóng bù cho những tháng
tạm dừng đóng thì thực hiện theo quy định tại Điều 40 và Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội;
c) Trường hợp sau thời gian
tạm đình chỉ công việc
từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng mà người lao động không được
người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc thì không thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã
hội bắt buộc cho thời gian bị tạm
đình chỉ công việc.
3. Người lao động quy định
tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội,
khi tạm thời bị mất việc làm trong thời gian thực
hiện hợp đồng mà
được cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp làm dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài xác nhận
thì thời gian này được
tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc.
Sau thời gian tạm thời mất
việc làm nếu người lao động trở lại làm việc thì tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc theo quy định, không thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội
bắt buộc cho thời gian bị mất việc làm tạm
thời.
CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC
Điều 12. Điều kiện hưởng lương hưu
Điều kiện hưởng lương hưu
thực hiện theo quy định tại Điều 64 và Điều
65 của Luật Bảo hiểm xã hội và được quy định chi tiết như sau:
1. Công việc khai thác than trong hầm lò theo Phụ
lục I ban hành
kèm theo Nghị định này.
2. Khi xác định điều kiện
hưởng lương hưu đối với trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định tuổi của người lao động. Trường hợp không xác định được ngày sinh mà chỉ có
tháng, năm sinh thì lấy ngày 01 của tháng, năm sinh để làm căn cứ xác định tuổi của người lao
động.
3. Khi xác định thời gian làm việc ở nơi có phụ
cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên đối với thời gian làm việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu thì căn cứ theo quy định của pháp luật về phụ cấp khu vực
tại thời điểm giải quyết. Đối với địa bàn mà pháp luật về phụ cấp khu vực tại thời điểm giải quyết không quy định hoặc quy định hệ số phụ cấp khu vực thấp hơn 0,7
nhưng người lao động đã có thời gian thực tế làm việc ở nơi có phụ
cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên theo quy định tại các văn bản quy định về phụ cấp khu vực trước đây thì căn cứ quy định tại các văn bản đó để xác định
thời gian làm việc ở nơi có phụ
cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu.
Trường hợp người lao động có thời gian công tác tại
các chiến trường B, C trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 và chiến trường K trước ngày 31 tháng 8 năm 1989 được tính là thời
gian đóng bảo hiểm xã hội thì thời gian này được tính là thời gian làm việc
ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 để làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương
hưu.
4. Đối tượng quy định tại điểm
d và điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội bị tước danh hiệu quân nhân hoặc tước danh hiệu công an nhân dân thì điều kiện hưởng lương hưu thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 64 và khoản 1 Điều 65 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 13. Mức lương hưu hằng tháng
Mức lương hưu hằng tháng thực hiện theo quy định tại Điều 66 của Luật Bảo hiểm xã hội và được quy định chi tiết
như sau:
1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với
mức bình quân tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội
quy định tại Điều 72 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Đối tượng quy định tại điểm
a, b, c, d, đ, g và
i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo
hiểm xã hội đã tham gia bảo hiểm xã
hội trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 mà có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc theo các
đối tượng này từ đủ 20 năm trở lên khi tính mức lương hưu hằng tháng thấp hơn mức tham
chiếu thì được tính bằng
mức tham chiếu.
2. Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi quy định làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương
hưu quy định tại khoản 3 Điều 66 của Luật Bảo hiểm xã hội được xác định
như sau:
a) Người lao động trong điều
kiện lao động bình
thường thì lấy mốc tuổi theo điểm a khoản 1 Điều 64 của Luật Bảo
hiểm xã hội;
b) Người lao động có tổng thời gian đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc
danh mục nghề, công
việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc
ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì lấy
mốc tuổi theo điểm b khoản 1 Điều 64 của Luật Bảo hiểm xã hội;
c) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm công việc khai thác
than trong hầm lò thì lấy mốc tuổi theo điểm c khoản 1 Điều 64 của Luật Bảo
hiểm xã hội.
Điều 14. Hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Luật
Bảo hiểm xã hội và được
quy định chi tiết như sau:
1. Người lao động hưởng bảo
hiểm xã hội một lần trong trường hợp quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 70 của Luật Bảo hiểm xã hội
được quy định chi tiết như sau:
a) Người lao động có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 (trước ngày Luật
Bảo hiểm xã hội có hiệu
lực thi hành) là
người lao động mà tại thời điểm giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần còn thời
gian đóng bảo hiểm xã hội
trước ngày 01
tháng 7 năm 2025 để tính hưởng bảo hiểm xã hội;
b) Việc xác định 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc là 12
tháng không đóng bảo hiểm xã hội được tính liên tục
đến tháng liền kề trước tháng cơ quan bảo hiểm xã hội
tiếp nhận đề nghị giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội
một lần, không
bao gồm những tháng không phải đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 5 Điều 33
và khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Tại thời điểm người lao động
nộp hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội
một lần phải đang không thuộc đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và đang không tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện.
2. Trường hợp người lao động
vừa đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội
một lần theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 70 của Luật Bảo hiểm xã hội, vừa đủ điều kiện hưởng lương hưu theo khoản 1 Điều
64 của Luật Bảo hiểm xã hội thì giải quyết theo văn bản đề nghị của người lao động.
Điều 15. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng
bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
Mức bình quân tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội để
tính lương hưu,
trợ cấp một lần thực hiện theo
quy định tại Điều 72 của Luật Bảo hiểm xã hội và được quy định chi tiết như sau:
1. Người lao động thuộc đối
tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định có toàn
bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội
theo chế độ tiền lương này thì mức bình quân tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội để
tính lương hưu,
trợ cấp một lần được thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Bảo hiểm xã hội.
a) Trường hợp người lao động
có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà hưởng
bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi thì tiền
lương làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời
điểm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Riêng đối với người lao động
có thời gian làm việc
trong các doanh
nghiệp đóng bảo hiểm xã hội
theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 mà hưởng bảo hiểm xã hội
từ ngày 01 tháng
7 năm 2025 trở đi thì tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội
trước ngày 01
tháng 10 năm 2004 được chuyển đổi
theo tiền lương quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội;
b) Trường hợp người lao động
chưa đủ số năm đóng
bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Bảo hiểm xã hội thì tính bình quân tiền
lương làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội của các tháng đã đóng.
2. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội
đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định trong một số trường hợp đặc biệt được quy
định như sau:
a) Đối với người lao động có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc đủ 15 năm trở lên theo các mức tiền lương thuộc nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm mà chuyển sang làm công việc khác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp vẫn thuộc đối
tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định mà có tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc thấp hơn thì khi nghỉ hưu được lấy
tiền lương làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc của số năm đóng liền nhau theo các mức tiền lương thuộc nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm tương ứng với số năm quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật
Bảo hiểm xã hội để tính mức
bình quân tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động có thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng
lương như đối với quân nhân chuyển ngành làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền
lương do Nhà nước quy định rồi mới nghỉ hưu mà khi nghỉ hưu có tiền
lương làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội của số năm cuối trước khi nghỉ hưu thấp hơn
so với số năm cuối trước khi chuyển ngành thì được
lấy tiền lương làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
của số năm cuối trước khi chuyển ngành để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;
c) Người lao động không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này trong quá trình đóng bảo hiểm xã hội
theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà có mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tính trên tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của số năm cuối trước khi nghỉ hưu thấp hơn so với
tính trên toàn bộ thời gian đóng thì mức bình
quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được tính bình quân tiền lương làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
của toàn bộ thời gian.
3. Người lao động thuộc đối
tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định đã đóng
bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển
sang ngành nghề có hoặc
không có phụ cấp thâm niên nghề
rồi mới nghỉ hưu thì
việc tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp trong
tiền lương làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
của toàn bộ những năm cuối không có phụ cấp thâm niên nghề
thì lấy mức bình quân tiền
lương làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội của những năm cuối trước khi nghỉ hưu, cộng
với khoản phụ cấp thâm niên nghề cao nhất đã được hưởng tính theo thời
gian đã đóng bảo hiểm xã hội
bao gồm phụ cấp thâm
niên nghề; trường hợp thời gian
hưởng phụ cấp thâm
niên nghề cao nhất trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 thì tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội để
tính khoản phụ cấp thâm niên nghề
được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm giải quyết hưởng
chế độ;
b) Đối với trường hợp trong
tiền lương làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
của toàn bộ những năm cuối để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần đã có phụ
cấp thâm niên nghề thì mức bình quân tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội để
tính lương hưu,
trợ cấp một lần thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Bảo hiểm xã hội;
c) Đối với trường hợp trong
tiền lương làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
của những năm cuối để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội để
tính lương hưu,
trợ cấp một lần vừa có thời gian đóng có phụ
cấp thâm niên nghề, vừa có thời
gian đóng không
có phụ cấp thâm niên nghề mà có mức
bình quân tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội tính theo quy định tại điểm b khoản này thấp hơn so với tính theo số
năm cuối trước khi chuyển nghề thì được tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của số năm cuối tương ứng trước khi chuyển nghề để
tính lương hưu,
trợ cấp một lần.
4. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương
do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao
động quyết định thì
việc tính bình quân tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 72 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội
thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định được tính
bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật Bảo hiểm
xã hội trên tổng
thời gian đóng
theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định. Trường hợp chưa đủ số năm quy định tại khoản
1 Điều 72 của Luật Bảo hiểm xã hội thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ
đóng của các tháng đã đóng.
5. Khi tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội
đối với người lao động có thời gian công tác ở cấp xã đã được
tính hưởng bảo hiểm xã hội,
thời gian đóng bảo hiểm xã hội
theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP và thời gian đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì thời gian này được tính là thời gian đóng bảo
hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định.
6. Khi tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội
đối với người lao động có thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội để
tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội nhưng thời gian này người
lao động không được hưởng tiền lương, sinh hoạt phí (được trả thù lao bằng
công điểm hoặc lương thực như giáo viên mầm non, chủ nhiệm hợp tác xã có quy mô toàn xã,..) thì mức bình quân tiền
lương làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội không bao gồm
thời gian không được hưởng tiền lương, sinh hoạt phí.
7. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội để
tính lương hưu,
trợ cấp một lần quy định tại Điều
72 của Luật Bảo hiểm xã hội được dùng để tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
chết và trợ cấp hằng tháng đối với người lao động không đủ điều
kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ
cấp hưu trí xã hội.
Điều 16. Điều chỉnh tiền lương làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc
Việc điều chỉnh tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo Điều 73 của Luật Bảo
hiểm xã hội và được
quy định chi tiết như sau:
1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính mức
bình quân quy định tại Điều 72 của Luật Bảo hiểm xã hội của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ
tiền lương do người sử dụng lao động quyết định và người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi được điều chỉnh theo công thức sau:
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sau điều chỉnh
của từng năm |
= |
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của từng năm |
x |
Hệ số điều chỉnh
tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng |
a) Hệ số điều chỉnh tiền
lương làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội được tính trên cơ sở chỉ số giá
tiêu dùng bình quân năm và được xác định bằng biểu thức sau:
Hệ số điều chỉnh
tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của năm t |
= |
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm liền kề trước năm người lao động hưởng bảo hiểm xã hội tính theo gốc so sánh bình quân năm 1994 |
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm t tính theo gốc so sánh bình quân năm 1994 |
Trong đó:
t là năm bất kỳ trong giai
đoạn điều chỉnh;
Hệ số điều chỉnh tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của năm t được lấy tròn đến
hai chữ số thập phân
và mức thấp nhất bằng 1 (một).
b) Hệ số điều chỉnh tiền
lương làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội của các năm trước
năm 1995 được lấy bằng hệ số điều chỉnh tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của năm 1994.
2. Trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm tính
theo gốc so sánh bình quân năm 1994 do Cục Thống kê, Bộ Tài chính cung cấp, Bảo hiểm xã hội
Việt Nam xác định hệ số điều chỉnh tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội và thực hiện điều chỉnh
tiền lương làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
cho người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc thì thời
gian tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện và bảo
hiểm xã hội bắt buộc.
2. Người lao động có từ đủ 15 năm đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc trở lên nếu thuộc đối tượng quy định tại Điều 64 của Luật Bảo
hiểm xã hội hoặc có từ đủ
20 năm đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc trở lên
nếu thuộc đối tượng quy định tại Điều
65 của Luật Bảo hiểm xã hội thì điều kiện, mức hưởng lương hưu thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội
bắt buộc.
Người vừa có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc mà tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện trước ngày
01 tháng 01 năm 2021 và đủ 20 năm
đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện trở lên
thì điều kiện về tuổi hưởng lương
hưu là đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.
3. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương
hưu hằng tháng
nhân với mức bình quân thu nhập và tiền
lương làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội quy định tại khoản 5 Điều này.
Trường hợp người vừa có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc mà đã tham gia bảo hiểm xã hội
theo đối tượng quy định tại điểm a, b, c, d, đ, g và i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 và có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc theo các đối tượng này từ đủ
20 năm trở lên
khi tính mức lương hưu hằng tháng thấp hơn mức tham chiếu thì được
tính bằng mức tham chiếu.
4. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 70 của Luật
Bảo hiểm xã hội, trên cơ sở
số năm đã đóng bảo hiểm xã hội,
mức bình quân thu
nhập và tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội
quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Mức bình quân thu nhập và tiền
lương làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội được tính theo công thức sau:
Mức bình quân thu nhập và tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội |
= |
Tổng các mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện |
+ |
Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc |
+ |
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc |
||
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện |
+ |
Tổng số tháng đóng bảo hiểm
|
||||||
Trong đó:
Mức bình quân tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc được tính
theo quy định tại Điều 72 của Luật
Bảo hiểm xã hội và Điều 15 của Nghị định này.
Mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là mức
thu nhập làm căn
cứ đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện đã được điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều
104 của Luật Bảo hiểm xã hội.
1. Việc tạm dừng, chấm dứt,
tiếp tục hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
hằng tháng thực hiện theo quy định tại các Điều 75, 80 và 81 của
Luật Bảo hiểm xã
hội.
2. Người nước ngoài đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng tại
Việt Nam nếu có
nguyện vọng thì có văn bản đề nghị gửi cơ quan bảo hiểm xã hội để được giải quyết hưởng trợ cấp một lần theo quy
định tại Điều 76 của Luật Bảo hiểm xã hội.
1. Người đang hưởng hoặc đang
tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng mà đang tham gia hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
khi chết được giải quyết chế độ tử tuất như sau:
a) Thân nhân, tổ chức, cá nhân lo mai táng được hưởng trợ cấp mai táng theo quy định tại khoản 2 Điều 85 của Luật Bảo hiểm xã hội;
b) Trường hợp đang hưởng,
đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên hoặc đang tham gia, đang bảo lưu có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì thân nhân đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 86 của Luật Bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội;
c) Trường hợp giải quyết trợ
cấp tuất một lần thì
giải quyết theo quy định đối với
người đang tham gia hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã
hội chết.
2. Trường hợp người vừa hưởng
lương hưu vừa hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi chết thì giải
quyết chế độ tử tuất đối với người đang hưởng lương hưu chết.
Điều 20. Việc giải quyết hưởng chế độ tử tuất đối
với người nước ngoài
Việc giải quyết hưởng chế độ
tử tuất đối với thân
nhân của người lao động là công dân nước ngoài làm việc
tại Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc chết thực hiện theo quy định tại các Điều
85, 88, 89, 90 và
91 của Luật Bảo hiểm xã hội và được quy định chi tiết
như sau:
1. Trường hợp người lao động
là công dân nước ngoài làm việc
tại Việt Nam chết tại nước ngoài thì hồ sơ quy định tại điểm
b khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 90
của Luật Bảo hiểm xã
hội được thay thế bằng bản dịch
tiếng Việt được công
chứng hoặc chứng thực theo quy
định của pháp luật về công chứng,
chứng thực các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài cấp
thể hiện thông
tin về người lao động là công dân nước ngoài chết
(họ và tên, thời điểm chết, nơi chết).
2. Chế độ tử tuất đối với
người lao động là
công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chết được giải quyết khi có một trong các thân nhân của người lao động lập hồ sơ đề nghị gửi cơ quan bảo hiểm xã hội.
1. Đối với người lao động vừa
có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc thì thời
gian tính hưởng chế độ tử tuất là tổng thời gian đã đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện và bảo
hiểm xã hội bắt buộc.
2. Những người sau đây khi chết thì tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng theo quy định tại khoản 2 Điều 85 của Luật Bảo hiểm xã hội:
a) Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện và bảo hiểm xã hội
bắt buộc từ đủ 60 tháng trở lên nếu thời gian đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc không đáp ứng điều kiện tại điểm a khoản này;
c) Chết do tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật
về an toàn, vệ sinh lao động;
d) Người đang hưởng hoặc đang
tạm dừng hưởng lương hưu; người đang hưởng hoặc đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
3. Những người thuộc một
trong các trường hợp dưới đây chết thì
thân nhân đủ điều kiện theo quy
định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 86 của Luật Bảo hiểm
xã hội được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội:
a) Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên.
Trường hợp người lao động còn thiếu tối đa không quá 6 tháng để đủ 15 năm đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc (bao gồm cả trường hợp người lao
động có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã
hội trên 15 năm, trong đó thời gian đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 6 tháng để đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc), thì
thân nhân được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất với mức đóng hằng
tháng bằng 22% mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động trước khi chết;
b) Chết do tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật
về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Đang hưởng hoặc đang tạm
dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
d) Đang hưởng hoặc đang tạm
dừng hưởng lương hưu mà trước đó có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên.
4. Thân nhân của người lao
động được giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần trong các trường hợp dưới đây:
a) Người lao động chết không thuộc một các trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Người lao động chết thuộc
một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này nhưng không có thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 86 của Luật Bảo hiểm xã hội;
c) Thân nhân thuộc diện hưởng
trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 86 của Luật Bảo hiểm xã hội mà có nguyện vọng hưởng trợ
cấp tuất một lần.
5. Trợ cấp tuất một lần:
a) Đối với người lao động
đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu
thời gian đóng bảo hiểm xã hội
chết thì trợ cấp tuất một lần được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 89 của Luật Bảo hiểm xã hội trên cơ sở mức bình quân thu nhập và tiền
lương làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội theo quy định tại khoản 5 Điều
17 của Nghị định này;
b) Đối với người đang hưởng
hoặc tạm dừng hưởng lương hưu chết thì trợ
cấp tuất một lần được tính theo quy định tại khoản
2 Điều 89 của Luật Bảo hiểm xã hội;
c) Đối với người đang hưởng
hoặc đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng mà đang tham gia hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
khi chết thì trợ cấp tuất một lần được giải quyết đối với
trường hợp người đang tham gia hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
chết;
d) Đối với người đang hưởng
hoặc đang tạm dừng hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng mà đã hưởng bảo hiểm xã hội
một lần, không
còn bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
chết thì trợ cấp tuất một lần bằng 3 tháng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đang hưởng.
Chế độ đối với người lao động
không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Luật Bảo hiểm xã hội
và được quy định chi tiết như sau:
Điều 22. Đối tượng và điều kiện hưởng
1. Đối tượng áp dụng là người lao động theo quy
định tại khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội đủ
tuổi nghỉ hưu có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội
nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của
pháp luật và chưa đủ
điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại
Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Điều kiện hưởng là đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này không hưởng bảo hiểm xã hội
một lần, không bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có đề nghị được hưởng trợ cấp hằng tháng.
Điều 23. Thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng
1. Thời gian hưởng trợ cấp
hằng tháng được xác định
căn cứ vào thời gian đóng, căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội
của người lao động và được tính theo công thức sau:
Trong đó:
a) Ttt: thời gian
hưởng trợ cấp hằng tháng (tháng);
b) Mbq: Mức bình quân tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc được tính
theo quy định tại Điều 72 của Luật
Bảo hiểm xã hội và Điều 15 của Nghị định này đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc mức bình quân thu nhập và tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được tính theo quy định tại khoản 5 Điều 17 của Nghị định này đối với người vừa có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc (đồng/tháng);
c) N: số năm đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được
tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng
được tính là một năm;
d) TChtxh: Mức
trợ cấp hưu trí
xã hội hằng tháng được tính tại thời điểm giải
quyết chế độ trợ cấp hằng tháng (đồng/tháng).
Trường hợp tính theo công thức nêu trên có thời gian lẻ chưa đủ tháng thì được tính làm tròn thành 01 tháng.
2. Thời gian hưởng trợ cấp
hằng tháng được xác định
trong khoảng thời gian từ tháng người lao động có văn bản đề nghị khi đã đủ
tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định của pháp luật tại thời điểm giải quyết chế độ. Trường hợp thời gian hưởng trợ cấp
hằng tháng tính
theo công thức quy định tại khoản
1 Điều này vượt quá thời
gian đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
thì người lao động được tính để hưởng mức trợ cấp hằng tháng với mức cao hơn theo quy định tại khoản
2 Điều 24 của Nghị định này.
3. Trường hợp thời gian hưởng
trợ cấp hằng tháng
tính theo công thức quy định tại khoản
1 Điều này không
đủ để người lao động hưởng trợ
cấp hằng tháng
cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp
hưu trí xã hội, nếu người lao động có nguyện vọng thì được đóng một lần cho phần còn thiếu
để hưởng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. Số tiền đóng một lần cho phần còn thiếu để hưởng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội được tính theo công thức sau:
STmlct = (Tdt - Ttt)
x TChtxh
Trong đó:
a) STmlct: Số tiền
đóng một lần cho phần còn thiếu (đồng);
b) Tdt Thời gian
từ tháng người lao động có văn bản đề nghị đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội (tháng);
c) Ttt: Thời gian
hưởng trợ cấp hằng tháng tính theo công thức
quy định tại khoản 1 Điều này (tháng);
d) TChtxh: Mức trợ
cấp hưu trí xã hội hằng tháng được
tính tại thời điểm giải quyết chế độ trợ cấp hằng tháng (đồng/tháng). Trường hợp người lao
động không thực hiện đóng một
lần cho phần còn
thiếu ngay tại thời điểm giải
quyết hưởng trợ cấp hằng tháng thì mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được
tính tại thời điểm người lao động đóng một lần cho phần còn thiếu.
4. Trường hợp trong thời gian
người lao động hưởng trợ cấp hằng tháng mà có thay đổi về chính
sách hoặc điều kiện của người lao
động làm thay đổi về tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng thì tiếp
tục hưởng trợ cấp hằng tháng theo thời hạn đã được giải quyết. Trường hợp hết thời hạn hưởng trợ cấp
hằng tháng đã được giải quyết người lao động chưa đủ tuổi
hưởng trợ cấp hưu trí xã hội mà người lao động có nguyện
vọng được đóng một lần cho phần còn thiếu để hưởng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều này.
Điều 24. Mức trợ cấp hằng tháng
1. Mức trợ cấp hằng tháng được tính bằng mức trợ cấp hưu
trí xã hội hằng tháng quy định
tại khoản 1 Điều 22 của Luật Bảo hiểm xã hội
tại thời điểm giải quyết hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Trường hợp thời gian hưởng
trợ cấp hằng tháng
tính theo công thức nêu tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định này vượt quá thời gian đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì người lao động được tính để hưởng mức trợ cấp hằng tháng với mức cao hơn mức trợ cấp hưu trí xã hội tại thời điểm giải quyết, mức trợ cấp hằng tháng cao hơn mức trợ cấp hưu trí xã hội được xác định
theo công thức sau:
Trong đó:
a) TCtt: mức trợ
cấp hằng tháng
cao hơn mức trợ cấp hưu trí xã hội tại thời điểm giải quyết (đồng/tháng);
b) TChtxh: Mức trợ
cấp hưu trí xã hội hằng tháng được
tính tại thời điểm giải quyết chế độ trợ cấp hằng tháng (đồng/tháng);
c) Ttt: Thời gian
hưởng trợ cấp hằng tháng tính theo công thức
quy định tại khoản 3 Điều này (tháng);
d) Tdt: Thời gian
từ tháng người lao động có văn bản đề nghị đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội (tháng).
3. Mức trợ cấp hằng tháng được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh lương hưu theo quy định tại Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội.
4. Văn bản đề nghị hưởng trợ
cấp hằng tháng của người lao động thực hiện theo mẫu do Bảo
hiểm xã hội Việt Nam ban hành.
1. Người lao động đang hưởng
trợ cấp hằng tháng
chết khi chưa hết thời hạn hưởng
trợ cấp hằng tháng
thì thân nhân được hưởng trợ cấp
một lần cho những tháng người lao động chưa
nhận. Mức trợ cấp một lần được tính bằng
số tháng chưa nhận nhân với
mức trợ cấp hằng tháng
người lao động đang hưởng trước
khi chết.
2. Người lao động đang hưởng
trợ cấp hằng tháng
thuộc một trong các trường hợp dưới đây khi chết
thì thân nhân được hưởng một lần trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều 85 của Luật Bảo hiểm xã hội:
a) Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện từ đủ 60 tháng
trở lên;
c) Có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện và bảo hiểm xã hội
bắt buộc từ đủ 60 tháng trở lên nếu thời gian đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc hoặc thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện không đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
3. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ
cấp một lần và trợ cấp mai táng quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Bản sao giấy chứng tử hoặc
trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc bản sao quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết;
b) Tờ khai của thân nhân theo mẫu do Bảo hiểm xã hội
Việt Nam ban hành.
4. Giải quyết hưởng trợ cấp
một lần và trợ cấp mai táng quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này như sau:
a) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người
hưởng trợ cấp hằng tháng chết thì thân nhân nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Người lao động trong
trường hợp người sử dụng lao động không còn khả
năng đóng bảo hiểm xã hội
cho người lao động trước ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Người sử dụng lao động không còn khả năng đóng bảo
hiểm xã hội cho người lao động quy định tại khoản 1 Điều
này thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người sử dụng lao động đã có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án theo quy định của pháp
luật về phá sản;
b) Người sử dụng lao động
đang làm thủ tục phá sản;
c) Người sử dụng lao động
đang làm thủ tục giải thể;
d) Người sử dụng lao động
được cơ quan quản lý
thuế xác định không còn hoạt động kinh
doanh tại địa chỉ đã
đăng ký;
đ) Bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh
nghiệp;
e) Người sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
1. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội
của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định
này được
xác nhận để làm căn cứ
giải quyết, điều chỉnh chế độ hưu trí, tử
tuất là thời gian đóng bảo
hiểm xã hội bao gồm cả thời gian chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước ngày 01 tháng 7 năm 2024 đối với trường hợp người sử dụng lao động thuộc trường
hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định này.
2. Thời gian chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước ngày 01 tháng 7 năm 2024 của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, không bao gồm thời gian người lao động nghỉ việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, trừ thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 28. Căn cứ xác nhận thời gian đóng bảo hiểm
xã hội
1. Căn cứ xác định người sử dụng lao động không còn khả năng đóng bảo
hiểm xã hội cho người lao động:
a) Quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án đối với trường hợp đã có quyết
định tuyên bố phá sản
của Tòa án theo
quy định của pháp luật về phá sản;
b) Quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án đối
với trường hợp đang làm thủ tục phá sản;
c) Thông báo của cơ quan đăng
ký kinh doanh về việc doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể đối với trường hợp đang làm thủ tục giải thể;
d) Thông tin về tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động
kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký” của doanh
nghiệp tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
đ) Quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp đối với trường hợp
bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
e) Thông báo của cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với
trường hợp không
có người đại diện theo pháp luật.
2. Căn cứ xác định thời gian người lao động làm việc tại đơn vị sử dụng lao động trong thời gian chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
a) Dữ liệu quản lý của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Cơ quan bảo hiểm xã
hội rà soát, đối chiếu dữ liệu quản lý đảm
bảo việc xác định đúng thời
gian người lao động làm việc tại đơn vị sử dụng
lao động trong thời gian chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc;
b) Trường hợp không có trong dữ liệu quản lý của
cơ quan bảo hiểm xã
hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan bảo hiểm xã hội và các cơ quan có liên quan rà soát, xác định thời gian người lao động làm việc tại đơn vị sử dụng lao động trong thời gian chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Điều 29. Trình tự, thủ tục xác nhận thời gian đóng
bảo hiểm xã hội
1. Người lao động quy định
tại khoản 1 Điều 26 của Nghị định này hoặc thân nhân của người lao động trong trường hợp người lao động đã chết có văn bản đề nghị xác nhận thời gian đóng bảo
hiểm xã hội theo mẫu do cơ quan bảo hiểm xã hội ban hành gửi
cơ quan bảo hiểm xã
hội.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của người lao động hoặc thân nhân của người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội
thực hiện xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã
hội của người lao động; trường
hợp cần phải xác
minh lại quá trình đóng bảo hiểm xã hội thì thời hạn không quá 45 ngày; trường hợp không xác nhận
thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 30. Giải quyết chế độ hưu trí, tử tuất đối
với người lao động
1. Việc giải quyết chế độ hưu
trí, tử tuất đối với người lao động trong trường hợp
người sử dụng lao động không còn khả năng đóng bảo hiểm xã hội
cho người lao động trước ngày 01 tháng 7 năm 2024 được
thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Đối với các trường hợp người lao động đã được
giải quyết hưởng chế độ hưu trí và tử tuất mà chưa được tính hưởng đối với thời
gian chậm đóng,
trốn đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc được xác
nhận theo quy định tại Điều 29 của Nghị định này thì cơ
quan bảo hiểm xã hội căn cứ thời gian đóng bảo hiểm xã
hội đã được xác nhận bổ sung để thực
hiện điều chỉnh mức hưởng chế độ hưu trí và tử
tuất cho người lao động hoặc thân nhân người lao động
trong trường hợp có
mức hưởng cao hơn như sau:
a) Đối với người đang hưởng
lương hưu thì mức lương hưu mới được tính theo quy định của chính sách tại
thời điểm người lao động được hưởng lương hưu và chi trả phần chênh
lệch cho người lao động.
Trường hợp người lao động đã lựa chọn phương thức đóng bảo hiểm xã
hội tự nguyện một lần cho những
năm còn thiếu để hưởng lương hưu thì căn cứ thời gian đóng bảo
hiểm xã hội đã được xác nhận bổ sung và thời
gian đóng bảo hiểm xã hội đã được giải quyết hưởng lương hưu trước đây để thực hiện điều chỉnh mức hưởng lương hưu mới, không thực hiện hoàn trả
số tiền người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Đối với người lao động đã giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không thực
hiện điều chỉnh mức hưởng mà bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
được xác nhận bổ sung;
c) Đối với trường hợp đã được giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần thì mức hưởng mới được tính theo quy định của chính
sách tại thời điểm người lao động
chết và chi trả phần chênh lệch
cho thân nhân của người lao động.
Điều 31. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Kinh phí đảm bảo thời gian
đóng bảo hiểm xã hội mà người lao động được xác nhận
để làm cơ sở giải quyết chế độ hưu trí, tử tuất là số
tiền chậm đóng,
trốn đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử
tuất mà người lao động, người sử dụng lao động phải đóng cho thời gian người lao động được xác nhận.
2. Nguồn kinh phí tại khoản 1 Điều này từ
nguồn thu tiền lãi
người sử dụng lao động phải nộp
theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 và số
tiền 0,03%/ngày
thu được theo quy định tại khoản
1 Điều 40 và khoản 1 Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15.
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm truy thu vào quỹ bảo hiểm xã hội và xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật khi phát hiện
người sử dụng lao động vẫn còn khả năng đóng bảo hiểm xã hội
cho người lao động.
Điều 32. Phụ cấp khu vực đối với người hưởng bảo
hiểm xã hội
1. Đối tượng áp dụng
a) Người lao động đang tham
gia hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo
hiểm xã hội mà có thời
gian làm việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 tại nơi có phụ
cấp khu vực được tính
là thời gian đóng bảo hiểm xã hội
hoặc có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội bao gồm phụ cấp khu vực trước ngày 01 tháng 01 năm 2007;
b) Người đang hưởng lương
hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng
tháng mà đồng thời đang hưởng phụ cấp khu vực hằng tháng tại nơi thường trú có phụ
cấp khu vực trước ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Chế độ hưởng
a) Người lao động quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này khi nghỉ việc hưởng lương
hưu hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì ngoài hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần theo quy định còn được hưởng trợ cấp một lần tương ứng với thời gian và số tiền phụ cấp khu vực đã đóng bảo hiểm xã
hội.
Người lao động quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này
khi chết thì thân nhân ngoài được hưởng chế độ tử tuất theo quy định còn được hưởng trợ cấp một lần tương ứng với thời gian và số tiền phụ cấp khu vực mà đối
tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đã đóng bảo
hiểm xã hội;
b) Đối tượng quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này
được tiếp tục hưởng phụ cấp khu
vực theo mức đang hưởng. Trường hợp thay đổi nơi thường trú và nhận lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng ở nơi có phụ
cấp khu vực thì
được hưởng mức phụ cấp khu vực
theo mức phụ cấp khu vực của đối tượng đang hưởng tại nơi thường trú mới; trường hợp nơi thường trú mới không có phụ cấp khu vực thì thôi hưởng phụ cấp khu vực.
3. Mức trợ cấp một lần:
a) Mức trợ cấp một lần đối
với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được tính theo công thức sau:
M = (Hi x Tj x 15%) x Lmin
Trong đó:
M: mức trợ cấp một lần đối
với thời gian đóng
bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực;
Hi: hệ số phụ cấp
khu vực thực tế đóng
vào quỹ bảo hiểm xã hội đối với thời gian đóng bảo hiểm xã
hội từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến 31 tháng 12 năm 2006; hệ số phụ cấp khu vực của các địa phương, đơn vị theo quy định của pháp luật về phụ cấp khu vực tại thời điểm giải quyết đối với
thời gian công
tác và tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995. Đối với thời gian công tác tại
các chiến trường B, C trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 và chiến trường K trước ngày 31 tháng 8 năm 1989 thì được áp dụng
hệ số phụ cấp khu vực là 0,7. Trường hợp thời
gian công tác tại chiến trường B đồng thời địa danh đó cũng được quy định phụ cấp khu vực theo pháp luật về phụ cấp khu vực thì được
lấy hệ số phụ cấp khu vực theo mức cao hơn.
Tj: số tháng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực hệ số Hi;
15%: tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử
tuất theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;
Lmin: mức tham
chiếu tại tháng
người lao động bắt đầu hưởng
lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần hoặc tháng người lao động chết.
b) Trường hợp quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này
có thời gian là hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội
nhân dân và công
an nhân dân thuộc diện hưởng phụ
cấp quân hàm thì
mức hưởng trợ cấp một lần đối với
thời gian đóng bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực đối với thời gian này được tính theo công thức sau:
N = (0,4 x Hi x Tj x 15%) x Lmin
Trong đó:
N: mức trợ cấp một lần đối
với thời gian là
hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân đóng bảo hiểm xã
hội có bao gồm phụ cấp khu vực;
Hi: hệ số phụ cấp
khu vực nơi hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội
nhân dân và công
an nhân dân đóng bảo hiểm xã hội thuộc diện hưởng phụ cấp quân hàm;
Tj: số tháng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm xã hội có bao gồm phụ cấp khu vực hệ số Hi cho thời gian là hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội
nhân dân và công
an nhân dân;
0,4: hệ số phụ cấp quân hàm binh nhì;
Lmin: mức tham
chiếu tại tháng bắt đầu hưởng lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần hoặc tháng người
lao động chết.
4. Nguồn kinh phí thực hiện chi trả chế độ trợ cấp một lần và phụ cấp khu vực đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
này như sau:
a) Ngân sách nhà nước chi trả
trợ cấp một lần đối với thời gian công tác và tham gia bảo hiểm xã hội
trước ngày 01
tháng 01 năm 1995 tại nơi có phụ cấp khu vực; chế độ phụ cấp khu vực đối với người
đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng thuộc đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo;
b) Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả chế độ trợ cấp một lần đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội
bao gồm cả phụ cấp khu vực từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở đi; chế độ phụ cấp khu vực đối với người đang hưởng
lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng thuộc đối tượng do quỹ bảo hiểm xã hội đảm bảo.
1. Người đang hưởng trợ cấp
mất sức lao động hằng tháng trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 mà chết từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi thì:
a) Tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều 85 của Luật Bảo hiểm xã hội;
b) Thân nhân đủ điều kiện quy
định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 86 của Luật Bảo hiểm
xã hội được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng quy định tại Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội;
c) Trường hợp không có thân nhân đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 86 của Luật Bảo hiểm xã hội hoặc có thân nhân đủ điều kiện nhưng có nguyện vọng hưởng trợ
cấp tuất một lần thì
thân nhân được hưởng trợ cấp tuất
một lần bằng 3 tháng
trợ cấp mất sức lao động hằng tháng đang hưởng trước khi chết.
2. Người đang hưởng trợ cấp
hằng tháng theo
Nghị định số 09/1998/NĐ-CP trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 mà chết từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi thì:
a) Tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều 85 của Luật Bảo hiểm xã hội;
b) Thân nhân đủ điều kiện quy
định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 86 của Luật Bảo hiểm
xã hội được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng quy định tại Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội;
c) Trường hợp không có thân nhân đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 86 của Luật Bảo hiểm xã hội hoặc có thân nhân đủ điều kiện nhưng có nguyện vọng hưởng trợ
cấp tuất một lần thì
thân nhân được hưởng trợ cấp tuất
một lần được tính
như quy định tại khoản 2 Điều 89
của Luật Bảo hiểm xã
hội.
3. Người đang hưởng trợ cấp
hằng tháng sau
khi đã hết thời hạn hưởng trợ cấp
mất sức lao động, đang hưởng trợ cấp hằng tháng đối
với công nhân cao
su trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 mà chết từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 trở đi thì:
a) Tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều 85 của Luật Bảo hiểm xã hội;
b) Thân nhân được hưởng trợ
cấp tuất một lần bằng 3 tháng trợ cấp hằng tháng đang hưởng trước khi chết.
Điều 34. Tính thời gian công tác trước ngày 01
tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội
1. Người lao động có thời gian làm việc
trong khu vực nhà
nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 mà được tính là thời
gian công tác
liên tục, thời gian công tác thực tế nhưng chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, bảo hiểm xã hội một lần thì thời
gian đó được tính là thời
gian đã đóng bảo hiểm xã hội,
cụ thể như sau:
a) Người lao động làm việc trong khu vực nhà nước
liên tục công tác đến
ngày 01 tháng 01
năm 1995 mà chưa được giải quyết
trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, bảo hiểm xã hội một lần thì thời
gian làm việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động có thời gian công tác gián đoạn hoặc đã
nghỉ việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì việc xác định
thời gian công
tác liên tục, thời gian công tác thực tế để tính hưởng
bảo hiểm xã hội được thực hiện theo các văn bản quy định trước đây về tính thời gian công tác trước
ngày 01 tháng 01
năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ quy định tại Điều 3 của Nghị định số 66/CP ngày 30 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ
quy định tạm thời chế độ bảo hiểm xã hội
đối với lực lượng vũ trang; Điều 3 của Nghị định số 43/CP ngày 22 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ
quy định tạm thời chế độ bảo hiểm xã hội; Điều
54 của Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP
ngày 26 tháng 01
năm 1995 của Chính phủ; Điều 49 Điều lệ Bảo hiểm xã hội đối với sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ; khoản 4 Điều
139 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006; khoản 6 Điều
123 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; Điều 23
của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội
bắt buộc; các khoản 7, 8 và 9 Điều
38 của Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức
ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã; khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10
năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; khoản
8 Điều 2 của Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
c) Người đang hưởng trợ cấp
bệnh binh, sau đó
có thời gian tham gia công tác và đóng bảo hiểm xã hội thì ngoài chế độ bệnh binh còn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Thời gian tính hưởng bảo hiểm xã hội
là thời gian đã đóng bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
thời gian công
tác tính hưởng chế độ bệnh binh
không được tính để
hưởng bảo hiểm xã
hội.
2. Người lao động có thời gian công tác là quân nhân, công an nhân dân đã phục viên, xuất
ngũ, thôi việc trước ngày 15 tháng 12 năm 1993, sau đó làm việc có tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (bao gồm cả người làm việc tại y tế xã, phường,
thị trấn, giáo
viên mầm non hoặc người giữ các chức danh ở xã, phường,
thị trấn trước ngày
01 tháng 01 năm 1995 đã được tính là thời gian đã đóng bảo
hiểm xã hội) và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động thì thời
gian công tác thực tế trong quân đội,
công an nhân dân
trước đó được cộng với thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội
sau này để tính hưởng
bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp đã hưởng chế độ trợ cấp theo quy định dưới đây:
a) Quyết định số 47/2002/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 4
năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng tham gia kháng chiến
chống Pháp đã phục viên (giải
ngũ, thôi việc) từ ngày 31 tháng 12 năm 1960 trở về trước;
b) Điểm a khoản 1 Điều 1 của
Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ
về chế độ, chính
sách đối với một số đối tượng
trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu
nước nhưng chưa được hưởng chế độ, chính sách của
Đảng và Nhà nước;
c) Quyết định số 92/2005/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 4
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân là người dân tộc ít người thuộc Quân khu 7, Quân khu 9, tham gia kháng chiến chống Mỹ, về địa phương trước ngày 10 tháng 01 năm 1982;
d) Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới
20 năm công tác
trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa
phương;
đ) Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 10
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương;
e) Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng
chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương;
g) Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng
tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm
vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm
1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
Trường hợp người lao động có thời gian công tác là quân nhân, công an nhân dân đã phục viên, xuất
ngũ, thôi việc trước ngày 15 tháng 12 năm 1993, tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện sau đó mới tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thuộc đối tượng áp dụng quy định tại khoản này để tính hưởng bảo hiểm xã hội.
3. Người lao động có thời gian là quân nhân, công an nhân dân đã phục viên, xuất
ngũ, thôi việc trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 12 năm 1993 đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 mà chưa giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp xuất ngũ, phục viên, bảo hiểm xã hội
một lần thì thời gian công tác thực
tế trong quân đội, công an nhân dân được tính hưởng bảo hiểm xã hội.
4. Trường hợp người lao động
không còn đủ hồ sơ gốc thể hiện thời gian làm việc trong khu vực nhà nước
trước ngày 01
tháng 01 năm 1995 thì cơ quan bảo
hiểm xã hội hội xem xét, quyết định tính
hoặc không tính thời gian công tác trước
ngày 01 tháng 01
năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội dựa trên cơ sở
văn bản đề nghị của người lao động, văn bản xác nhận của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người lao động và các hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến thời gian công tác đề nghị tính
hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp cần thiết, cơ quan bảo hiểm xã hội phối hợp với các cơ quan chức năng có
liên quan tại địa phương rà soát, đối chiếu hồ sơ của người lao động để làm rõ các vấn đề có liên quan trước khi quyết định.
a) Nội dung văn bản xác nhận của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người lao động phải nêu rõ lý do không còn đủ hồ sơ gốc của người lao động, thời điểm tuyển dụng,
diễn biến quá
trình công tác, diễn biến tiền
lương của người lao động; việc người lao động chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, lý do chưa được giải quyết; lý do gián đoạn hoặc nghỉ việc và trách nhiệm
của cơ quan, đơn vị quản lý trong việc giải quyết
chế độ tại thời điểm nghỉ việc đối với người lao động có thời gian công tác gián đoạn hoặc đã
nghỉ việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995. Trường hợp cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người lao động không còn tồn
tại thì cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận;
b) Các hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến thời gian công tác đề nghị tính
hưởng bảo hiểm xã hội là các hồ sơ, giấy tờ có liên quan chứng minh, thể hiện thời gian làm việc trong khu vực nhà nước
trước ngày 01
tháng 01 năm 1995 như: Lý lịch
đảng viên, Lý lịch đoàn viên, sổ
lao động, danh sách
lao động, sổ theo dõi, danh sách chi trả lương, sổ lương thực, giấy khen, bằng khen,
kỷ niệm chương, văn bằng, chứng chỉ, hồ sơ giải quyết chế độ của người lao động
khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và các giấy tờ khác thể hiện quá trình công tác, tiền lương của người lao động;
c) Cơ quan, đơn vị trực tiếp
quản lý người lao động hoặc cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của người lao
động phải căn cứ vào
hồ sơ, giấy tờ liên quan quy định tại điểm b khoản này để xác nhận và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các nội
dung xác nhận quy định tại điểm a khoản này.
1. Người lao động thuộc biên chế của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội,
doanh nghiệp nhà
nước, đơn vị lực lượng vũ trang
được cơ quan, đơn vị cử đi công tác, học tập, làm việc có thời hạn đã xuất cảnh hợp pháp ra nước
ngoài, đã về nước nhưng không đúng hạn hoặc về nước đúng thời
hạn nhưng đơn vị cũ không bố trí, sắp xếp được việc làm thì thời
gian làm việc trong nước trước khi đi công tác, học tập, làm việc
ở nước ngoài và
thời gian ở nước ngoài trong thời hạn cho phép trước ngày
01 tháng 01 năm 1995 nếu chưa
được giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc
hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp phục viên, xuất
ngũ hoặc bảo hiểm xã
hội một lần được tính để hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. Việc tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để tính hưởng bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại Điều 34
của Nghị định này.
Đối tượng lao động xã hội được cử đi hợp tác lao động
sau khi về nước tiếp tục tham gia đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc thì thời
gian làm việc ở nước ngoài trong thời hạn cho phép trước
ngày 01 tháng 01
năm 1995 nếu chưa được giải quyết
chế độ trợ cấp thôi
việc hoặc trợ cấp một lần được tính để hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
2. Thời gian công tác, học tập, làm việc
ở nước ngoài
trong thời hạn cho phép quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Thời gian công tác, học tập, làm việc
thực tế trong thời hạn được ghi trong quyết định của đơn vị cử đi công tác, học tập, làm việc
ở nước ngoài, kể cả thời gian được gia hạn do đơn vị cử đi
cho phép;
b) Trường hợp một người có nhiều lần đi công tác, học
tập, làm việc ở nước ngoài thì được cộng thời gian của các lần ở nước ngoài trong thời hạn cho phép thành thời gian công tác để
tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất;
c) Người lao động đang làm việc ở trong nước, được đơn vị cử đi nâng cao tay nghề ở nước ngoài, sau đó chuyển sang hợp tác lao động
theo Hiệp định của Chính phủ thì thời gian nâng cao tay nghề được tính
để hưởng chế độ hưu trí, tử tuất;
d) Đối tượng lao động xã hội là học sinh học nghề chuyển
sang hợp tác lao
động theo Hiệp định của Chính phủ thì thời gian hợp tác lao động theo Hiệp định của Chính phủ được tính để
hưởng chế độ hưu trí
và tử tuất; thời gian học nghề không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.
3. Không áp dụng quy định tại
khoản 1 Điều này
đối với các trường hợp vi phạm pháp luật
ở nước ngoài bị trục xuất về nước hoặc bị kỷ luật buộc phải
về nước hoặc bị phạt tù giam trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
4. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội
a) Mức bình quân tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội để
tính lương hưu,
trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo
hiểm xã hội một lần và trợ
cấp tuất một lần của các đối tượng quy định tại khoản
1 Điều này được tính theo quy định tại Điều 72 của Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 15 của
Nghị định này;
b) Đối với trường hợp có thời gian công tác trong quân đội, công an nhân dân tiếp đó đi hợp tác lao động ở nước ngoài, sau khi về nước được chuyển ngành sang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước
thuộc diện được tính
cộng phụ cấp thâm niên nghề trong lương hưu theo quy định thì mức phụ cấp thâm niên quân đội, công
an nhân dân được tính trên cơ sở mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội
nhân dân và sĩ
quan, hạ sĩ quan công an nhân dân tại thời điểm trước khi đi hợp tác lao động ở nước ngoài, được
chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm giải quyết hưởng chế
độ;
c) Đối với người lao động
trước khi đi hợp tác
lao động đang hưởng tiền lương do
Nhà nước quy định mà có số năm cuối để tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội
bao gồm cả thời gian đi làm việc ở nước ngoài thì tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội
của thời gian đi làm
việc ở nước ngoài được lấy theo tiền lương tại thời điểm trước khi đi nước
ngoài để làm cơ sở
tính lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Đối với những người là lao động xã hội được tính thời gian đi hợp tác lao động
để tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất quy định tại khoản 1 Điều này thì tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội
của thời gian đi hợp tác lao động để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội
được tính bằng hai lần mức tham chiếu tại thời điểm hưởng
bảo hiểm xã hội.
1. Hồ sơ đối với trường hợp
người đi lao động có
thời gian ở nước ngoài theo Hiệp định của Chính phủ
và người đi làm đội
trưởng, phiên dịch, cán bộ vùng do nước ngoài trả lương bao gồm:
a) Lý lịch gốc, lý lịch bổ sung (nếu có), các giấy
tờ gốc có liên
quan đến thời gian làm việc, tiền lương của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài; quyết
định tiếp nhận trở lại làm việc đối với trường hợp
người lao động về nước và tiếp tục làm việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995. Trường hợp không có Quyết
định tiếp nhận thì
được thay thế bằng Lý lịch do người lao động khai khi được tiếp nhận trở lại
làm việc hoặc lý lịch
của người lao động khai có xác nhận của đơn vị tiếp
nhận;
b) Bản chính “Thông báo chuyển trả” hoặc “Quyết định chuyển trả” của Cục
Hợp tác quốc tế về lao động (nay là Cục Quản lý lao động
ngoài nước) cấp.
Trường hợp không còn bản chính “Thông báo chuyển trả”
hoặc “Quyết định chuyển trả” thì phải có Giấy xác nhận về thời gian đi
hợp tác lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội của Cục Quản lý lao động
ngoài nước trên cơ sở
đơn đề nghị của người lao động (theo Mẫu số 01 và số
02 Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị định này);
c) Giấy xác nhận chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc, trợ cấp một lần (hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp
phục viên, xuất ngũ đối với trường hợp quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất
ngũ, thôi việc trong khoảng thời gian ngày 15 tháng 12 năm 1993 đến ngày 31 tháng 12 năm 1994) sau khi về nước của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người lao động trước khi đi công tác, làm việc có thời
hạn ở nước ngoài.
Trường hợp cơ quan, đơn vị đã giải thể thì cơ quan, đơn vị quản lý
cấp trên trực tiếp xác nhận.
Đối với những người là lao động xã hội đi hợp tác lao động; công nhân, viên chức Nhà nước, công an nhân dân, quân nhân trước khi đi hợp tác lao động ở nước ngoài đã hưởng trợ cấp thôi việc
hoặc phục viên,
xuất ngũ; quân nhân, công nhân viên quốc phòng sau khi về nước đã
được Bộ Quốc phòng lập hồ sơ giải quyết chế độ phục viên, xuất ngũ riêng đối
với thời gian trước khi đi hợp tác lao động
ở nước ngoài và cấp “Giấy chứng nhận thời gian đi hợp tác lao động ở nước ngoài” thì do Sở Nội vụ xác
nhận;
d) Đơn đề nghị tính thời gian công tác hưởng
chế độ hưu trí, tử tuất đối với người lao động đã nghỉ việc.
2. Hồ sơ đối với trường hợp
người đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức hợp tác trực
tiếp giữa các bộ, địa phương của Nhà nước ta với các tổ
chức kinh tế của nước ngoài bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại các điểm a, c và d khoản
1 Điều này;
b) Bản chính Quyết định cử đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài hoặc bản sao Quyết định trong trường hợp người lao động
được cử đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài
bằng một Quyết định chung cho
nhiều người.
Trường hợp không còn bản chính Quyết định cử đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao Quyết định có xác nhận của bộ chủ quản đối với người lao động làm việc ở nước ngoài theo hình thức hợp tác
do bộ cử đi hoặc xác nhận của Sở Nội vụ đối với người lao động do địa phương
cử đi.
Đối với trường hợp không có Quyết định cử đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài thì phải có xác nhận bằng văn bản
của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử người lao động, trong đó ghi rõ thời gian người lao động được cử đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung xác nhận. Trường hợp cơ quan, đơn vị cử đi không còn tồn tại thì
cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về nội dung xác
nhận.
3. Hồ sơ đối với trường hợp
người đi học tập, thực tập ở nước ngoài bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại các điểm a, c và d khoản
1 Điều này;
b) Bản chính Quyết định cử đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài hoặc
bản sao Quyết định trong trường hợp người lao động được cử đi học tập, thực tập
có thời hạn ở nước ngoài bằng một Quyết định chung cho nhiều người.
Trường hợp không còn bản chính Quyết định cử đi học
tập, thực tập có
thời hạn ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao Quyết định có xác nhận của đơn vị cử đi.
Đối với trường hợp không có Quyết định cử đi học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì phải
có xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị
cử người lao động, trong đó ghi rõ thời gian người
lao động được cử đi học tập, thực tập có thời
hạn ở nước ngoài
và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về nội dung xác
nhận. Trường hợp cơ quan, đơn vị
cử đi không còn tồn tại thì cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp xác nhận và chịu
trách nhiệm trước pháp luật
về nội dung xác
nhận.
4. Hồ sơ đối với trường hợp
người đi làm
chuyên gia theo Hiệp định của Chính phủ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại các điểm a, c và d khoản
1 Điều này;
b) Bản chính Quyết định cử đi làm chuyên gia ở nước ngoài
hoặc bản sao Quyết định trong
trường hợp người lao động được cử đi làm chuyên gia bằng một Quyết định chung cho nhiều người.
Trường hợp không còn bản chính Quyết định cử đi làm chuyên gia ở nước ngoài thì được
thay thế bằng bản sao Quyết định có xác nhận
của đơn vị cử đi.
Đối với trường hợp không có Quyết định cử đi làm chuyên gia ở nước ngoài thì phải
có xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị
cử người lao động, trong đó ghi rõ thời gian người
lao động được cử đi làm chuyên gia ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung xác nhận. Trường hợp cơ quan, đơn vị cử đi không còn tồn tại thì
cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về nội dung xác
nhận;
c) Giấy xác nhận của cơ quan quản lý chuyên gia về việc đã hoàn thành nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước
và đóng bảo hiểm xã hội
theo quy định của Nhà nước của chuyên gia trong thời gian làm việc
ở nước ngoài.
1. Đối với trường hợp người
lao động đã nghỉ việc:
a) Người lao động nộp hồ sơ
quy định tại Điều 36 của Nghị định này cho đơn vị quản lý cuối cùng nơi người lao động làm việc. Trường hợp đơn vị quản lý cuối cùng không còn tồn tại thì người lao động nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp;
b) Đơn vị quản lý cuối cùng của người lao động
hoặc cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp trong trường hợp đơn vị quản lý cuối cùng không còn tồn tại có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ của người lao động kèm theo văn bản đề nghị gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo
hiểm xã hội;
c) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tiếp nhận hồ
sơ từ người sử dụng lao động hoặc người lao động để giải quyết ghi nhận thời
gian đóng bảo hiểm xã hội
cho người lao động trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định; trường hợp không giải quyết thì phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Đối với trường hợp người
lao động đang đóng
bảo hiểm xã hội:
a) Người lao động có trách nhiệm bổ sung hồ sơ quy định tại Điều
36 của Nghị định này cho đơn vị sử dụng lao động khi được yêu cầu;
b) Đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm chuyển hồ sơ của người lao động kèm theo văn bản đề nghị gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo
hiểm xã hội;
c) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tiếp nhận hồ
sơ và giải quyết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này.
3. Đối với trường hợp người
lao động đã chết sau khi về nước nhưng thân nhân chưa được hưởng chế độ tử tuất:
a) Thân nhân của người lao
động nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 36 của Nghị định này, khoản 1 Điều 90 của Luật
Bảo hiểm xã hội kèm theo đơn đề nghị giải quyết chế độ tử tuất cho đơn vị quản lý cuối cùng của người lao động
(theo Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này). Trường hợp đơn vị quản lý cuối
cùng không còn tồn tại thì thân nhân của người lao động nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp;
b) Đơn vị quản lý cuối cùng của người lao động
hoặc cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp trong trường hợp đơn vị quản lý cuối cùng không còn tồn tại có trách nhiệm tiếp nhận, hướng dẫn thân nhân người lao động hoàn thiện hồ sơ và
chuyển đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo
hiểm xã hội kèm theo công văn đề nghị giải quyết chế độ;
c) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tiếp nhận hồ
sơ và giải quyết chế độ tử tuất đối với thân nhân của người lao động trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều
91 của Luật Bảo hiểm xã hội. Trường hợp không giải quyết thì cơ quan bảo
hiểm xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Người lao động làm việc thuộc khu vực nhà nước,
nghỉ chờ việc từ ngày
01 tháng 11 năm 1987 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 do
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức không sắp xếp, bố trí được
việc làm, chưa giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc bảo hiểm xã hội
một lần, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 vẫn còn có tên trong danh sách lao động của đơn vị thì được tính thời gian công tác trước
khi nghỉ chờ việc để tính hưởng bảo hiểm xã hội. Đối với cán bộ xã có thời gian đảm nhiệm chức danh theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP, việc tính thời gian công tác hưởng
bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại Điều
39 của Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị tính thời gian công tác trước
khi nghỉ chờ việc bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội
của người lao động;
b) Lý lịch gốc và lý lịch bổ sung (nếu có) của
người lao động, quyết định tiếp nhận, hợp đồng lao động, các giấy tờ có liên quan khác như: quyết định nâng bậc
lương, quyết định điều động hoặc quyết định chuyển công tác, quyết định phục viên xuất ngũ, chuyển ngành, giấy thôi trả lương;
c) Danh sách của đơn vị có tên người lao động đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 hoặc các giấy tờ xác định người lao động có tên trong danh sách của đơn vị đến ngày 31 tháng 12 năm 1994;
d) Quyết định nghỉ chờ việc.
Trường hợp không
có quyết định nghỉ chờ việc thì phải có xác nhận bằng văn bản
của thủ trưởng đơn vị tại thời điểm lập hồ sơ đề nghị cấp sổ bảo hiểm xã hội, trong đó đảm
bảo người lao động có tên trong danh sách của
đơn vị tại thời điểm có quyết định nghỉ chờ việc
và chưa giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc bảo hiểm xã hội
một lần. Trường hợp đơn vị đó giải thể, thì do cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận.
3. Trình tự, thời hạn giải
quyết:
a) Người lao động và người sử dụng lao động hoàn thiện hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này gửi
cơ quan bảo hiểm xã
hội;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Cán bộ cấp xã có thời gian đảm nhiệm chức danh theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP (bao gồm cả chức danh khác có trong định biên được
phê duyệt thuộc Ủy ban nhân dân theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP),
nếu công tác liên
tục đến ngày 01 tháng 01 năm 1998 và hưởng sinh hoạt phí theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP
thì thời gian đảm nhiệm chức danh theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 được tính là thời
gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
a) Trường hợp có thời gian là công nhân, viên chức Nhà nước chưa hưởng trợ cấp
nghỉ việc một lần hoặc bảo hiểm xã hội
một lần, được điều động về xã giữ chức danh theo Nghị
định số 09/1998/NĐ-CP thì được cộng nối thời gian là công nhân, viên chức Nhà nước với thời gian giữ
chức danh theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP
để tính hưởng bảo hiểm xã hội;
b) Đối với cán bộ cấp xã thuộc
chức danh quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP,
nếu trước ngày 01
tháng 01 năm 1998 được cơ quan có thẩm quyền cử đi học chuyên môn, chính trị, sau khi hoàn thành nhiệm vụ khóa
học tiếp tục giữ chức danh theo
Nghị định số 09/1998/NĐ-CP thì thời gian đi học này được tính thời gian công tác liên tục để tính
hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động có thời gian đảm nhiệm các chức
danh (kể cả chức danh khác có trong định biên được phê duyệt thuộc Ủy ban nhân dân theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP)
thuộc đối tượng đóng
bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP mà trong thời gian đảm nhiệm các chức
danh này được điều động, tuyển dụng vào quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc
vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của Nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 thì thời gian đảm nhiệm các chức
danh trên được tính là thời
gian đã đóng bảo hiểm xã hội để
cộng nối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội sau khi được điều động, tuyển dụng để tính hưởng bảo hiểm xã hội.
3. Đối với cán bộ cấp xã giữ
chức danh theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP
(bao gồm cả chức danh khác có trong định biên được phê duyệt thuộc Ủy ban nhân dân theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP)
có thời gian gián đoạn
trước ngày 01
tháng 01 năm 1998 không quá 12 tháng thì được cộng nối thời gian công tác trước đó với thời gian công tác sau này để tính hưởng
bảo hiểm xã hội.
Người lao động đang hưởng trợ
cấp mất sức lao động hằng tháng và người có đủ điều kiện hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg,
Quyết định số 613/QĐ-TTg mà có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội chưa được tính hưởng bảo hiểm xã hội thì thực hiện như sau:
1. Người lao động có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội (không bao gồm
thời gian công
tác đã được tính hưởng trợ cấp mất sức lao động) đủ điều kiện hưởng lương
hưu thì được lựa chọn hưởng một chế độ như sau:
a) Trường hợp lựa chọn hưởng
lương hưu thì dừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, trợ cấp hằng tháng từ
tháng hưởng lương hưu;
b) Trường hợp lựa chọn hưởng
trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, trợ
cấp hằng tháng
thì được giải quyết hưởng bảo
hiểm xã hội một lần đối với thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội nhưng không đủ điều
kiện hưởng lương hưu thì giải quyết hưởng bảo
hiểm xã hội một lần đối với thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội,
không bao gồm thời gian công tác đã được tính hưởng trợ cấp mất sức
lao động.
Chế độ đối với người lao động
đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng tháng được
thực hiện theo khoản 10 Điều 141 của Luật Bảo hiểm xã hội và được quy định chi tiết
như sau:
1. Người lao động có từ đủ 15 năm đóng bảo
hiểm xã hội trở lên và có văn bản của cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương
hưu được quy định tại Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định
số 01/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ
(sau đây được viết là Nghị
định số 12/CP) thì được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
Mức lương hưu được tính theo quy định của Nghị
định số 12/CP và được điều chỉnh theo các quy định về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của từng thời kỳ.
Trong thời gian người lao
động nghỉ chờ để hưởng lương hưu mà bị
chết thì thân
nhân được giải quyết chế độ tử
tuất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Cán bộ xã thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 09/1998/NĐ-CP đã có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng trợ
cấp hằng tháng của cơ quan bảo hiểm xã hội thì được hưởng trợ cấp hằng
tháng khi nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi. Mức trợ cấp hằng tháng được tính theo quy định của Nghị
định số 09/1998/NĐ-CP và được điều chỉnh theo các quy định về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của từng thời kỳ.
Trong thời gian cán bộ xã nghỉ chờ để hưởng trợ
cấp hằng tháng mà
bị chết thì thân nhân được giải quyết chế độ tử tuất theo quy định của
Luật Bảo hiểm xã hội. Mức trợ cấp tuất một lần tính trên mức bình quân sinh hoạt phí của 5 năm cuối trước khi nghỉ việc được quy đổi
theo mức lương cơ sở tại tháng cán bộ xã chết. Kể từ khi mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì quy đổi tương ứng theo
mức tham chiếu.
3. Trường hợp trong thời gian
chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc trợ cấp hằng tháng mà người lao động tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội thì được tính cộng nối thời gian công tác đã được ghi nhận trong quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về
tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc trợ cấp hằng tháng với thời gian đóng bảo hiểm xã hội sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội
theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
4. Trường hợp đối tượng quy
định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này mà được tính cộng nối thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 đối với người chờ hưởng lương hưu và trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 đối
với người chờ hưởng trợ cấp hằng tháng để tính hưởng bảo hiểm xã hội thì tỷ lệ hưởng lương hưu hoặc tỷ lệ hưởng trợ cấp hằng tháng vẫn được tính theo chính sách tại thời điểm người lao động nghỉ chờ.
1. Người lao động nghỉ việc
do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành đang hưởng
chế độ ốm đau trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 và từ
ngày 01 tháng 7
năm 2025 vẫn đang nghỉ việc hưởng
trợ cấp ốm đau thì
tiếp tục thực hiện chế độ ốm đau
theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13.
Đối với trường hợp hưởng chế
độ ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành mà hồ sơ đề nghị hưởng có ngày bắt đầu nghỉ hưởng
chế độ ốm đau từ ngày
01 tháng 7 năm 2025 trở đi thì áp dụng quy định tại Luật
Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15.
2. Người lao động đang nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 và từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 vẫn
đang hưởng chế độ thai sản thì tiếp tục thực hiện chế
độ thai sản theo quy định tại mục 2 Chương III của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13.
Điều 43. Sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến bảo hiểm xã hội
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 88/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ
quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An
toàn, vệ
sinh lao động về bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 2 như sau:
“1. Người lao động quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ, e, i và l khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp bắt buộc.
Người lao động là công dân nước ngoài làm việc
tại Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp bắt buộc và
thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 của Luật An toàn, vệ sinh lao động và quy định
tại Nghị định này.”
b) Sửa đổi điểm b và điểm c khoản 3 Điều 11
như sau:
“b) Thời gian hưởng chế độ
thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc
trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới
06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Bảo
hiểm xã hội không được
tính là thời gian đã đóng bảo
hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Trường hợp lao động nữ trở
lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế
độ thai sản khi sinh con theo quy định tại khoản 4 Điều 139 của Bộ luật Lao
động thì thời gian từ khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
đến khi trở lại làm
việc được tính là thời gian đóng bảo
hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
kể từ thời điểm trở lại làm việc thì lao động nữ vẫn được hưởng trợ cấp thai sản cho đến khi hết
thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Bảo hiểm xã hội nhưng người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm vào Quỹ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.”
c) Sửa đổi Điều 39 như sau:
“Điều 39. Chi tổ chức
và hoạt động bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp
Chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
thực hiện theo quy định tại Điều 120 của Luật Bảo hiểm xã hội và quy định của pháp luật về quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.”
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 58/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ
quy định mức đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:
“1. Người sử dụng lao động
hằng tháng đóng
trên tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, i và l khoản 1 Điều 2 và
khoản 2 Điều 2 của Luật Bảo hiểm
xã hội theo một trong các mức sau:
a) Mức đóng bình thường bằng 0,5% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; đồng thời được áp dụng đối với người lao động là cán bộ, công chức, viên chức và người thuộc lực lượng vũ
trang thuộc các
cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội, quân đội,
công an, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Mức đóng bằng 0,3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc được áp
dụng đối với doanh nghiệp bảo đảm
điều kiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.”
b) Bỏ khoản 2 Điều 4.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các Nghị định của Chính phủ
và các điều khoản sau đây hết hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội
bắt buộc;
b) Nghị định số 143/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Bảo hiểm xã
hội
và Luật An toàn,
vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội
bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài
làm việc tại Việt Nam;
c) Khoản 2 Điều 3; các khoản 1, 3 Điều 7 và khoản
2 Điều 8 của Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi
nghỉ hưu.
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 11
năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu;
d) Các khoản 7, 8 và 9 Điều 38 của Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ
quy định về cán bộ, công chức
cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Điều 45. Trách nhiệm tổ chức thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm chỉ đạo:
a) Hằng năm, Cục Thống kê có trách nhiệm cung cấp kịp thời cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm tính theo gốc so sánh bình quân năm 1994 để xác định hệ số điều chỉnh
tiền lương làm
căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định này;
b) Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm
công khai hệ số điều chỉnh tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị
định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
CÔNG
VIỆC KHAI THÁC THAN TRONG HẦM LÒ
(Kèm theo
Nghị định số 158/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ)
1. Khai thác mỏ hầm lò.
2. Khoan đá bằng búa máy cầm tay trong hầm lò.
3. Đội viên cứu hộ mỏ.
4. Sửa chữa cơ điện trong hầm
lò.
5. Vận hành trạm quạt khí nén, điện,
diezel, trạm sạc ắc quy trong hầm lò.
6. Thợ sắt, thợ thoát nước trong hầm lò.
7. Vận tải than trong hầm lò.
8. Đo khí, đo gió, trực cửa
gió, trắc địa, KCS trong hầm lò.
9. Công nhân vận hành, sửa chữa các thiết
bị trong hầm lò.
10. Vận hành và phụ tàu điện, tàu ắc quy trong hầm lò.
11. Vận hành, sửa chữa, nạp ắc quy trong hầm lò.
12. Nghiệm thu các sản phẩm trong hầm lò.
13. Thủ kho các loại trong hầm lò.
14. Bảo vệ kho trong hầm lò.
15. Quét dọn hầm vệ sinh, nạo
vét bùn trong hầm lò.
16. Vận chuyển vật liệu trong
hầm lò.
17. Trực gác tín hiệu trong hầm lò.
18. Phục vụ bồi dưỡng trong
hầm lò.
19. Lắp đặt, sửa chữa hệ
thống thông tin
liên lạc trong hầm lò.
20. Vận hành trạm mạng trong hầm lò.
21. Trực gác cửa gió trong hầm lò.
22. Chỉ đạo kỹ thuật trực
tiếp trong hầm lò.
23. Chỉ đạo sản xuất trực
tiếp trong hầm lò
(quản đốc, phó quản đốc, đội trưởng lò, lò trưởng).
24. Nhân viên, công nhân giám sát an toàn trong hầm lò.
DANH
MỤC BIỂU MẪU
(Kèm theo
Nghị định số 158/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ)
STT |
Số thứ tự mẫu |
Tên mẫu |
1 |
Mẫu số 01 |
Đơn đề nghị xác nhận |
2 |
Mẫu số 02 |
Giấy xác nhận |
3 |
Mẫu số 03 |
Đơn đề nghị giải
quyết chế độ tử tuất |
Mẫu số 01
(Dành
cho người lao động)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Về thời gian đi hợp tác lao động để giải quyết chế độ bảo
hiểm xã hội
(Đối
với người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài theo Hiệp định Chính phủ, kể cả người đi làm đội
trưởng, phiên dịch, cán bộ vùng)
Kính gửi:
Cục Quản lý lao động ngoài nước.
Tên tôi là ………………………………………………………………………
Sinh ngày:……………………………………………………………………...
Đơn vị cử đi hợp tác lao động:…………………………………………………
Cơ quan chủ quản (Bộ, ngành):……………………………………………….
Nước đến hợp tác lao động:…………………………………………………...
Tên đơn vị, nhà máy đến làm việc:……………………………………………
Thời hạn đi hợp tác lao động theo Hiệp định từ…………….đến…………….
Thời điểm về nước: ngày………..tháng…………năm…………….
Lý do về
nước:………………………………………………………………….
Được chuyển trả về đơn
vị:……………………………………………………..
Hồ sơ kèm theo (nếu có) gồm:………………………………………………….
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
Khi về nước tôi chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc theo quy định tại Thông tư số 12/TT-LB ngày 3/8/1992 và Thông tư số 24/LB-TT
ngày 19/9/1994 của Liên Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính.
Tôi xin cam đoan lời khai trên đây của tôi là đúng sự thật. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình.
|
…….., ngày.... tháng....... năm…… |
BỘ NỘI VỤ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/CQLLĐNN-XN |
Hà Nội, ngày …… tháng … năm …. |
Về thời gian đi hợp tác
lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội
(Đối
với người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài theo Hiệp định của Chính phủ, kể cả người đi làm đội
trưởng, phiên dịch, cán bộ vùng)
Căn cứ hồ sơ do người lao
động xuất trình
(nếu có) và hồ sơ lưu trữ, Cục Quản lý lao động ngoài
nước xác nhận:
Ông (bà):…………………………………………………………………….
Sinh ngày:…………………………………………………………………….
Đi hợp tác lao động tại………….từ……………..đến…………………..
Thời điểm về nước: ngày…….. tháng………năm………..
Về nước với lý do:……………………………………………………….
Được chuyển trả về đơn
vị:……………………………………………..
Ông (bà)…………………….(có hoặc không)……………………. tên trong danh
sách đã được Cục Quản lý lao động ngoài nước
duyệt hồ sơ để nhận trợ cấp cấp thôi việc
theo quy định tại Thông tư số 12/TT-LB ngày 3/8/1992 và Thông tư số 24/LB-TT ngày 19/9/1994 của Liên Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính.
Xác nhận này có giá trị thay thế Giấy chứng nhận của Ban quản lý lao động Việt Nam tại ……………………… và Thông báo chuyển trả của Cục Quản lý lao động ngoài nước
để xem xét tính
thời gian công tác hưởng bảo hiểm xã hội.
|
CỤC TRƯỞNG |
Mẫu số 03
(Dành
cho thân nhân của người lao động)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT
CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
Đối với người được cử đi công tác, học tập, làm việc có thời
hạn ở nước ngoài
đã chết sau khi về nước
nhưng thân
nhân chưa được hưởng trợ
cấp tuất
Kính gửi:
………………………………….
Tên tôi là…………….………………….. Số
căn cước công dân/…………………
Hộ khẩu thường trú:………………………………………………………. là
thân nhân (nêu rõ mối
quan hệ thân
nhân với người lao động):……………. của ông (bà)………………. Sinh
ngày:………………………..
Được cử đi (hợp tác lao động, học tập, thực tập, làm chuyên gia):.......... tại (tên đơn vị, tổ chức và tên nước)...............................................................
Đơn vị cử
đi:…………………………………………………………………
Cơ quan chủ quản (Bộ, ngành): .......................................................................
Thời hạn làm việc ghi trong Quyết định của đơn vị cử đi: từ ……..đến……..
Thời điểm về nước: ngày…………tháng……..năm……..
Lý do về
nước:…………………………………………………………………..
Được chuyển trả về đơn
vị:……………………………………………………..
Ông (bà)………………..đã từ trần ngày…………tháng………..năm……….
Từ khi về nước đến khi từ
trần, ông
(bà)……………………………….. chưa được giải
quyết trợ cấp thôi
việc, chế độ bảo hiểm xã hội.
Tôi xin cam đoan lời khai trên đây của tôi là đúng sự thật. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình.
Đề nghị …………………..lập hồ sơ và làm thủ tục giải quyết chế độ tử tuất đối với ông (bà)…………………………
…, ngày …… tháng…….năm……. |
…., ngày …..tháng…..năm….. |
Ghi chú:
- Mẫu này áp dụng đối với thân nhân của
người lao động đã
chết sau khi về nước nhưng thân nhân chưa được hưởng trợ cấp tuất;
- Ủy ban nhân dân xã, phường xác nhận
mối quan hệ của người viết đơn với người lao động.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét