CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 160/2005/NĐ-CP |
Ngày 27 tháng 12 năm 2005 |
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật
Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Nghị định này quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản được Quốc hội khoá IX kỳ
họp thứ 9 thông qua ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khoáng sản được Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14
tháng 6 năm 2005 (sau đây gọi chung là Luật Khoáng sản).
Đối tượng áp dụng
của Nghị định này bao gồm:
1. Cơ quan quản lý
nhà nước về khoáng sản; cơ quan quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế
biến khoáng sản.
2. Tổ chức làm
nhiệm vụ điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản.
3. Tổ chức, cá
nhân hoạt động khoáng sản (bao gồm khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản).
4. Tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KHOÁNG SẢN
Điều
3. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Bộ Tài nguyên
và
Môi trường
Bộ Tài nguyên và
Môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản theo quy định tại
khoản 2 Điều 55 của Luật Khoáng sản, có thẩm quyền và trách nhiệm:
1. Trình Chính phủ
các dự án luật và văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên khoáng sản; trình
Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm
pháp luật về điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, quản lý, bảo vệ
tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản.
2. Xây dựng và chỉ
đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng
sản trong phạm vi cả nước; phê duyệt các đề án, báo cáo kết quả về điều tra cơ
bản địa chất về tài nguyên khoáng sản sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo
kế hoạch nhà nước giao đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
4. Cấp, gia hạn,
thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển
nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp
được thừa kế, theo thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 56 của Luật
Khoáng sản.
5. Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về khoáng sản, hướng dẫn, kiểm tra các ngành, địa phương, tổ
chức, cá nhân trong việc thực hiện pháp luật về khoáng sản; thanh tra, kiểm tra
các hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, hoạt động
khoáng sản và công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
6. Giải quyết các
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài
nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản theo thẩm quyền quy định tại Điều 57
của Luật Khoáng sản và pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
7. Tổ chức việc
đăng ký, thu thập và tổng hợp kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên
khoáng sản, tình hình hoạt động khoáng sản trên phạm vi cả nước; tổ chức lưu
trữ, quản lý tài liệu và mẫu vật về tài nguyên khoáng sản theo quy định của
pháp luật.
8. Thường trực Hội
đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản.
1. Bộ Công nghiệp và Bộ Xây dựng thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều 55 của Luật Khoáng sản, có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Trình Chính phủ
chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về thăm dò, khai thác, chế biến và
sử dụng khoáng sản thuộc phạm vi được phân công quản lý; chỉ đạo và kiểm tra
việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Ban hành các quy
định về tiêu chuẩn, quy trình, công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản;
Điều
5. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản
1. Hội đồng Đánh
giá trữ lượng khoáng sản đặt tại Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thành phần của
Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Hội đồng Đánh
giá trữ lượng khoáng sản giúp Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Thẩm định, xét
và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản, trừ khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn;
b) Thống kê trữ
lượng khoáng sản, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than
bùn, để cung cấp cho các cơ quan liên quan lập quy hoạch thăm dò, khai thác,
chế biến và sử dụng khoáng sản;
c) Thẩm định quy
định về phân cấp trữ lượng khoáng sản và quy định về nội dung báo cáo thăm dò
đánh giá trữ lượng khoáng sản để Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành;
d) Xét duyệt, công
nhận các chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản.
Điều
6. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Ủy ban nhân dân
các cấp
1. Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Ban hành theo
thẩm quyền văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý,
bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản tại địa phương;
c) Tổ chức lập và
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng đối với các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 56 của Luật Khoáng sản;
d) Chỉ đạo tổ chức
tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về khoáng sản; thực hiện các biện
pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường và tài nguyên thiên nhiên khác
theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có
khoáng sản;
đ) Phê duyệt trữ
lượng trong báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và
than bùn;
e) Cấp, gia hạn,
thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển
nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp
được thừa kế, theo thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 56 của Luật
Khoáng sản;
h) Chỉ đạo kiểm
tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về khoáng sản tại địa phương; giải quyết
hoặc tham gia giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản
và xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản tại địa phương theo thẩm quyền quy
định tại Điều 57 của Luật Khoáng sản và pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
i) Giải quyết việc
giao đất, cho thuê đất để hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định của
pháp luật về đất đai.
3. Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
có thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản theo quy định sau
đây:
a) Thực hiện các biện
pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường, an toàn lao động trong
hoạt động khoáng sản; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng
sản;
b) Giải quyết theo
thẩm quyền các thủ tục giao đất, cho thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn
đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác, chế
biến khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản; xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật.
ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT
VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
Điều
7. Hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản
Hoạt động điều tra
cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản bao gồm:
1. Điều tra, phát
hiện tiềm năng tài nguyên khoáng sản đồng thời với việc lập các loại bản đồ địa
chất khu vực, địa chất tai biến, địa chất môi trường, địa chất khoáng sản biển,
các bản đồ chuyên đề và nghiên cứu các chuyên đề về địa chất và khoáng sản.
2. Đánh giá tiềm
năng tài nguyên khoáng sản theo loại hoặc nhóm khoáng sản và đối với các cấu
trúc địa chất có triển vọng nhằm phát hiện các mỏ mới.
Điều
8. Quản lý hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản
1. Hoạt động điều
tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản được thực hiện đồng thời với điều
tra cơ bản địa chất và theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước.
2. Căn cứ quy
hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt và kế hoạch ngân sách nhà nước giao, các Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ
chức thẩm định, phê duyệt các đề án, báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất
về tài nguyên khoáng sản do các đơn vị trực thuộc thực hiện.
3. Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về nội dung dự án điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên
khoáng sản, việc lưu trữ địa chất nhà nước và bảo tàng địa chất; ban hành định
mức, đơn giá trong điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản.
Điều
9. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức làm công tác điều tra cơ bản địa chất về tài
nguyên khoáng sản
1. Tổ chức làm
công tác điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản có các quyền sau
đây:
a) Tiến hành các
hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản theo dự án đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và kế hoạch được giao;
b) Được nhà nước
khen thưởng khi có thành tích trong việc nghiên cứu, phát hiện mới về địa chất
và tài nguyên khoáng sản;
c) Được gửi mẫu ra
nước ngoài để phân tích thử nghiệm theo đề án đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Tổ chức làm
công tác điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Thực hiện các
quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động điều tra cơ
bản địa chất về tài nguyên khoáng sản;
b) Bảo đảm tính
trung thực, đầy đủ trong việc thu thập, tổng hợp tài liệu thông tin về địa chất
và khoáng sản; giữ gìn bí mật nhà nước những thông tin về địa chất và khoáng
sản theo quy định của pháp luật;
c) Bảo vệ môi
trường, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên khác trong quá trình điều tra cơ bản
địa chất về tài nguyên khoáng sản;
d) Nộp báo cáo kết
quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản vào Lưu trữ địa chất và
các mẫu vật địa chất, khoáng sản vào Bảo tàng địa chất thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Điều
10. Lưu trữ kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản
1. Báo cáo kết quả
điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và các mẫu vật địa chất,
khoáng sản phải được đăng ký và bảo quản tại Lưu trữ địa chất và Bảo tàng địa
chất thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Cơ quan Lưu trữ
địa chất và Bảo tàng địa chất có trách nhiệm giữ gìn bí mật nhà nước về dữ
liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản, mẫu vật địa chất, khoáng sản; tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham khảo, sử dụng dữ liệu, thông
tin về tài nguyên khoáng sản theo quy định của pháp luật.
Điều
11. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản
1. Việc lập quy
hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản phải dựa trên các căn
cứ sau đây:
a) Chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước;
b) Kết quả điều
tra, đánh giá khoáng sản đã thực hiện; đặc điểm cấu trúc địa chất có tiềm năng
và triển vọng về khoáng sản.
2. Nội dung quy
hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản bao gồm:
a) Lập bản đồ địa
chất và điều tra khoáng sản tỷ lệ 1/50.000 hoặc 1/25.000; xây dựng cơ sở hệ
thống dữ liệu, thông tin về địa chất và khoáng sản;
b) Đánh giá tiềm
năng tài nguyên khoáng sản trên mặt và dưới sâu đối với từng loại, nhóm khoáng
sản; xác định các vùng có triển vọng về tài nguyên khoáng sản;
c) Xác định quy mô
đầu tư và nhu cầu về thiết bị, kỹ thuật, phương pháp phân tích, thí nghiệm phục
vụ công tác điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản;
d) Giải pháp, tiến
độ tổ chức thực hiện quy hoạch.
3. Bộ Tài nguyên
và Môi trường chỉ đạo tổ chức thực hiện quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về
tài nguyên khoáng sản sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều
12. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản
1. Quy hoạch thăm
dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau
đây:
a) Khai thác, sử
dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên khoáng sản phục vụ cho nhu cầu
trước mắt, đồng thời có tính đến sự phát triển của khoa học, công nghệ và nhu
cầu khoáng sản trong tương lai;
b) Bảo đảm yêu cầu
về bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh
lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác;
c) Quy hoạch thăm
dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản của địa phương phải phù hợp với
quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản của cả nước đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Việc lập quy
hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản phải dựa trên các căn
cứ sau đây:
a) Chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
b) Kết quả điều
tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản của cả nước;
c) Điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội tại vùng có khoáng sản và nhu cầu của thị trường;
d) Tiến bộ khoa
học và công nghệ trong thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản;
đ) Kết quả thực
hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản cùng loại
trước đó.
3. Nội dung quy
hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản bao gồm:
a) Điều tra,
nghiên cứu, tổng hợp và đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện
trạng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản;
b) Đánh giá tình
hình thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản
cùng loại trước đó; xác định mục tiêu thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
khoáng sản, nhu cầu sử dụng khoáng sản trong từng thời kỳ;
c) Xác định khu
vực, mỏ và loại khoáng sản cần đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến;
d) Xác định khu
vực hạn chế hoạt động khoáng sản, khu vực đấu thầu hoạt động khoáng sản;
đ)
Xác định khu vực dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia;
e)
Thể hiện khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt;
g) Định hướng về
đầu tư, khoa học, công nghệ thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;
h) Giải pháp, tiến
độ tổ chức thực hiện quy hoạch.
4. Trách nhiệm chỉ
đạo, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng khoáng sản được quy định như sau:
a) Bộ Công nghiệp chỉ đạo, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện
quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản, trừ khoáng sản
làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng, sau khi
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Bộ Xây dựng chỉ
đạo, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản
xuất xi măng, sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tổ chức chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác,
chế biến và sử dụng đối với các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 56 của Luật Khoáng sản sau khi được Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua.
KHOÁNG SẢN QUÝ, HIẾM,
ĐẶC BIỆT VÀ ĐỘC HẠI
Khoáng sản quý,
hiếm là khoáng sản kim loại thường gặp ở dạng tự sinh hoặc hỗn hợp tự nhiên với
các kim loại khác, khoáng sản thuộc nhóm kim cương, đá quý có giá trị kinh tế
đặc biệt, được sử dụng trong các ngành kỹ thuật, công nghệ cao hoặc để làm đồ
trang sức, bao gồm: vàng, bạc, platin, kim cương, ruby, saphia (corindon) và
emơrot.
Điều
14. Khoáng sản đặc biệt và độc hại
1. Khoáng sản đặc
biệt và độc hại là khoáng sản kim loại phóng xạ, đất hiếm và loại khoáng sản có
chứa các nguyên tố phóng xạ hoặc độc hại, tuy có giá trị sử dụng cao trong các
ngành công nghiệp, nhưng có tác động xấu đến môi trường, bao gồm: uran (U),
thori (Th), lantan (La), selen (Se), prazeodim (Pr), neodim (Nd), samari (Sm),
europi (Eu), gadolini (Gd), tebi (Tb), diprozi (Dy), honmi (Ho), eribi (Er),
tuli (Tm), ytecbi (Yb), lutexi (Lu), ytri (Y) và các loại khoáng sản thuỷ ngân,
arsen, chì - kẽm và asbest.
2. Hoạt động thăm
dò, khai thác, chế biến khoáng sản đặc biệt và độc hại phải tuân theo các quy
định của pháp luật về khoáng sản và các quy định của pháp luật về an toàn và
kiểm soát bức xạ.
KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG
Điều 15. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường
Khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường bao gồm các khoáng sản có thành phần, tính chất cơ
lý, cấu tạo, màu sắc hoặc tính chất khác không đạt yêu cầu làm nguyên liệu để
chế biến, sản xuất các sản phẩm có giá trị cao hơn khoáng sản làm vật liệu
thông thường theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Điều 16. Danh mục khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường
1. Cát các loại
(trừ cát trắng silic) có hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không có các khoáng vật
casiterit, volframit, monazit, ziricon, ilmenit và vàng đi kèm.
2. Đất sét làm
gạch, ngói theo tiêu chuẩn Việt Nam, các loại sét (trừ sét bentonit, sét
kaolin) không đáp ứng yêu cầu sản xuất sản phẩm gốm xây dựng theo tiêu chuẩn
Việt Nam, sản xuất vật liệu chịu lửa samot theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc sản
xuất xi măng theo tiêu chuẩn Việt Nam.
3. Đá cát kết, đá
quarzit có hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không chứa các khoáng vật kim loại, kim
loại tự sinh, các nguyên tố xạ, hiếm hoặc không đạt yêu cầu làm đá ốp lát, đá
mỹ nghệ theo tiêu chuẩn Việt Nam.
4. Các loại đá
trầm tích (trừ các đá chứa keramzit, diatomit), đá magma (trừ đá bazan dạng
cột, dạng bọt), đá biến chất không chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự
sinh, đá quý, bán quý và các nguyên tố xạ, hiếm, không đáp ứng yêu cầu làm đá
ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn Việt Nam, không đủ
tiêu chuẩn làm nguyên liệu trường thạch (felspat) sản xuất sản phẩm gốm xây
dựng theo tiêu chuẩn Việt Nam.
5. Đá phiến các
loại, trừ đá phiến lợp, đá phiến cháy và đá phiến có chứa khoáng vật serixit,
disten, hoặc silimanit với hàm lượng lớn hơn 30%.
6. Các loại cuội,
sỏi, sạn không chứa vàng, platin, đá quý và bán quý (thạch anh mỹ nghệ, topa,
beril, ruby, saphia, ziricon), đá ong không chứa kim loại tự sinh hoặc khoáng
vật kim loại.
7. Các loại đá
vôi, sét vôi, đá hoa (trừ nhũ đá vôi, đá vôi trắng và đá hoa trắng) không đáp
ứng yêu cầu làm nguyên liệu sản xuất xi măng pooc lăng theo tiêu chuẩn Việt Nam
hoặc không đáp ứng yêu cầu làm nguyên liệu sản xuất đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo
tiêu chuẩn Việt Nam.
8. Đá đolomit có
hàm lượng MgO nhỏ hơn 15%, đá đolomit không đáp ứng yêu cầu sản xuất thủy tinh
xây dựng theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc không đáp ứng yêu cầu làm nguyên liệu
sản xuất đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn Việt Nam.
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT
ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều
17. Phạm vi hoạt động khoáng sản của tổ chức, cá nhân
1. Phạm vi hoạt
động khoáng sản của tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 6 của Luật Khoáng sản
được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp
trong nước, kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thuộc mọi thành phần
kinh tế có đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư hoạt động khoáng sản được
khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;
b) Doanh nghiệp
nước ngoài có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam được khảo sát,
thăm dò khoáng sản;
c) Cá nhân có đăng
ký kinh doanh hoạt động khoáng sản được khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và khai thác tận thu khoáng sản.
a) Có đề án thăm
dò, dự án khai thác, chế biến khoáng sản phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Đối với hoạt
động thăm dò, khai thác, chế biến phải có nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công
nghệ, phương pháp thăm dò, khai thác, chế biến tiên tiến;
c) Có báo cáo đánh
giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường.
Điều
18. Điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản
1. Tổ chức chuyên
ngành về địa chất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành
lập hoặc các tổ chức kinh tế khác được thành lập theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp và pháp luật về đầu tư được hành nghề thăm dò khoáng sản khi có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Có người phụ
trách kỹ thuật là kỹ sư địa chất đã công tác thực tế trong công tác thăm dò
khoáng sản ít nhất là năm (05) năm; có hiểu biết và nắm vững các văn bản quy phạm
pháp luật về thăm dò khoáng sản;
b) Có cán bộ, công
nhân kỹ thuật thuộc các chuyên ngành địa chất thăm dò, địa chất thuỷ văn - địa
chất công trình, địa vật lý, khoan, khai đào và chuyên ngành khác có liên quan;
c) Có thiết bị,
công cụ chuyên dùng cần thiết để thi công các công trình thăm dò khoáng sản.
Điều
19. Tiêu chuẩn Giám đốc điều hành mỏ
Giám đốc điều hành
mỏ được bổ nhiệm theo Điều 36 của Luật Khoáng sản phải đạt các tiêu chuẩn sau
đây:
1. Tiêu chuẩn về
trình độ chuyên môn:
a) Giám đốc điều
hành mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò phải là kỹ sư khai thác mỏ hầm lò
hoặc kỹ sư xây dựng mỏ hầm lò có thời gian trực tiếp khai thác tại mỏ hầm lò ít
nhất là năm (05) năm;
b) Giám đốc điều
hành mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên phải là kỹ sư khai thác mỏ lộ thiên
hoặc mỏ hầm lò có thời gian trực tiếp khai thác tại mỏ lộ thiên ít nhất là ba
(03) năm; trường hợp là kỹ sư địa chất thăm dò thì phải được huấn luyện về kỹ
thuật khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ
thiên ít nhất là năm (05) năm;
c) Giám đốc điều
hành mỏ đối với các mỏ không kim loại được khai thác bằng phương pháp lộ thiên
mà không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc các mỏ khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường được khai thác bằng phương pháp thủ công đơn giản thì
phải có trình độ chuyên môn từ trung cấp khai thác mỏ hoặc trung cấp địa chất
thăm dò trở lên; trường hợp chỉ có trình độ chuyên môn là trung cấp khai thác
mỏ thì phải có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất
là ba (03) năm; trường hợp chỉ có trình độ chuyên môn là trung cấp địa chất
thăm dò thì phải được huấn luyện về kỹ thuật khai thác mỏ và có thời gian trực
tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là ba (03) năm.
2. Tiêu chuẩn về
năng lực quản lý, điều hành:
a) Nắm vững các
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản và những quy định tại
các văn bản pháp luật khác có liên quan đến hoạt động thăm dò, khai thác, chế
biến khoáng sản;
b) Nắm vững quy
trình, quy phạm, tiêu chuẩn và nguyên tắc kỹ thuật thiết kế khai thác mỏ, định
mức kỹ thuật khai thác mỏ, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, nội quy, quy tắc an
toàn lao động trong khai thác mỏ đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành;
c) Có trình độ tổ
chức, quản lý và kinh nghiệm thực tế, điều hành kỹ thuật khai thác, kỹ thuật an
toàn lao động, bảo vệ môi trường.
KHU VỰC, DIỆN TÍCH HOẠT
ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều
20. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản
1. Khu vực cấm
hoạt động khoáng sản bao gồm các khu vực:
a) Có di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân cấp
tỉnh quyết định khoanh vùng bảo vệ;
b) Rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ, bãi bồi non đang có rừng ngập mặn tái sinh tự nhiên, khu bảo tồn
thiên nhiên, khu bảo tồn đất ngập nước, khu vực bảo tồn địa chất;
c) Đã có quy hoạch
đất đai dành riêng cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc ảnh hưởng xấu đến
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
đ) Dành riêng cho
tôn giáo;
e)
Đô thị, khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch hoặc công trình kết cấu hạ
tầng quan trọng.
Điều
21. Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
1. Khu vực tạm
thời cấm hoạt động khoáng sản được quy định trong các trường hợp sau đây:
a) Do yêu cầu đột
xuất về quốc phòng, an ninh;
b) Do yêu cầu bảo
tồn thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đang được nhà
nước xem xét, công nhận hoặc phát hiện trong quá trình thăm dò, khai thác
khoáng sản;
c) Do yêu cầu
phòng tránh hoặc khắc phục hậu quả thiên tai.
2. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt khu vực tạm
thời cấm hoạt động khoáng sản và thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Công nghiệp và Bộ Xây dựng sau khi được
phê duyệt.
Điều
22. Khu vực hạn chế hoạt động khoáng sản
1. Khu vực hạn chế
hoạt động khoáng sản là khu vực bị hạn chế bằng các hình thức sau đây:
a) Dành riêng cho
một hoặc một số tổ chức độc quyền hoạt động khoáng sản;
b) Hạn chế sản
lượng khai thác;
c) Hạn chế xuất
khẩu sản phẩm khai thác.
2. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực hạn chế hoạt động
khoáng sản và thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công nghiệp và Bộ Xây dựng sau khi được phê duyệt.
Điều
23. Khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản
1. Khu vực đấu
thầu thăm dò, khai thác khoáng sản bao gồm các khu vực sau đây:
a) Khu vực đã được
điều tra, đánh giá khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt là khu vực đấu thầu thăm dò;
b) Mỏ khoáng sản
đã được thăm dò bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt là khu vực đấu thầu hoặc chọn thầu khai thác.
2. Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp, Bộ trưởng Bộ Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê
duyệt và công bố khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản, khu vực hoặc
mỏ khoáng sản đã được thăm dò được đấu thầu hoặc chọn thầu khai thác và tổ chức
thực hiện việc đấu thầu theo quy định sau khi được phê duyệt, trừ khu vực đấu
thầu thuộc thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm g khoản 1 Điều 6 của Nghị định này.
3. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu thăm dò, khai thác
khoáng sản.
Điều
24. Diện tích khu vực khảo sát khoáng sản
1. Diện tích khu
vực khảo sát khoáng sản được cấp cho một giấy phép khảo sát khoáng sản không
quá năm trăm kilômet vuông (500 km2), trừ trường hợp đặc biệt được Thủ tướng
Chính phủ cho phép.
2. Giấy phép khảo
sát khoáng sản được cấp cho nhiều tổ chức, cá nhân cùng hoạt động khoáng sản
trong một khu vực.
Điều
25. Diện tích khu vực thăm dò khoáng sản
1. Diện tích khu
vực thăm dò của một giấy phép thăm dò khoáng sản kim loại, đá quý (kim cương,
ruby, saphia, êmorôt) không quá năm mươi kilômet vuông (50 km2).
2. Diện tích khu
vực thăm dò của một giấy phép thăm dò than, các khoáng sản không kim loại (trừ
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường) ở vùng đất liền, có hoặc không
có mặt nước, không quá một trăm kilômet vuông (100 km2).
3. Diện tích khu
vực thăm dò của một giấy phép thăm dò khoáng sản các loại (trừ khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường) ở vùng thềm lục địa không quá hai trăm kilômet
vuông (200 km2).
4. Diện tích khu
vực thăm dò của một giấy phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường ở vùng đất liền không quá hai kilômet vuông (02 km2), ở vùng có mặt nước
không quá một kilômet vuông (01 km2).
5. Diện tích khu
vực thăm dò của một giấy phép thăm dò nước khoáng, nước nóng thiên nhiên không
quá hai kilômet vuông (02 km2).
6. Tổ chức, cá
nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Luật Khoáng sản, khoản 2 Điều
17 của Nghị định này được cấp không quá năm giấy phép, không kể các giấy phép
thăm dò đã cấp cho tổ chức hoặc cá nhân nhưng đã chấm dứt hiệu lực, nhưng tổng
diện tích các giấy phép thăm dò đối với một loại khoáng sản không quá hai lần
diện tích thăm dò của một giấy phép được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5
Điều này, trừ trường hợp đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Điều
26. Diện tích khu vực khai thác khoáng sản
1. Diện tích khu
vực khai thác của một giấy phép khai thác khoáng sản được xem xét trên cơ sở dự
án đầu tư khai thác khoáng sản phù hợp với trữ lượng khoáng sản được phép đưa
vào thiết kế khai thác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
27. Diện tích khu vực khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
trong trường hợp không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản
Diện tích khu vực
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của một giấy phép trong
trường hợp không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản theo quy định tại
khoản 2 Điều 41 của Luật Khoáng sản không quá mười (10 ha) đối với một tổ chức
và không quá một (01 ha) đối với cá nhân
TÀI CHÍNH VÀ QUYỀN TÀI
SẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều
28. Lệ phí cấp phép hoạt động khoáng sản
1. Lệ phí cấp phép
bao gồm lệ phí cấp, gia hạn giấy phép hoạt động khoáng sản.
2. Bộ Tài chính
quy định mức, thủ tục thu, nộp, quản lý và sử dụng các loại lệ phí cấp phép
hoạt động khoáng sản.
Điều
29. Lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản
1. Lệ phí độc
quyền thăm dò được tính trên đơn vị diện tích khu vực thăm dò và thời hạn hiệu
lực của giấy phép thăm dò khoáng sản.
2.
Mức lệ phí độc quyền thăm dò được tính theo quy định sau đây:
Năm thứ 1: 300.000
đồng/km2/năm;
Năm thứ 2: 400.000
đồng/km2/năm;
Năm thứ 3: 550.000
đồng/km2/năm;
Năm thứ 4: 700.000
đồng/km2/năm.
3. Lệ phí độc
quyền thăm dò không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Thời hạn có
hiệu lực của giấy phép thăm dò, kể cả thời gian được gia hạn ít hơn mười hai
tháng;
b) Hoạt động thăm
dò trong khu vực tổ chức, cá nhân được phép khai thác.
4. Bộ Tài chính
quy định thủ tục thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí độc quyền thăm dò khoáng
sản.
Điều
30. Đặt cọc thăm dò khoáng sản
1. Tổ chức, cá
nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản phải nộp tiền đặt cọc tại kho bạc
nhà nước, trừ trường hợp hoạt động thăm dò theo giấy phép được thực hiện bằng
vốn của ngân sách nhà nước.
2. Tiền đặt cọc
được thực hiện một lần khi cấp giấy phép thăm dò. Mức tiền đặt cọc bằng hai
mươi lăm phần trăm (25%) giá trị dự toán chi phí thăm dò của năm thăm dò đầu
tiên.
3. Tổ chức, cá
nhân được phép thăm dò khoáng sản có quyền sử dụng hình thức ký quỹ tại một tổ
chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam thay cho hình thức nộp tiền đặt
cọc.
4. Sau sáu (06)
tháng, kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản có hiệu lực, công việc thăm dò
không được tiến hành mà giấy phép bị chấm dứt hiệu lực thì tiền đặt cọc hoặc
tiền ký quỹ được nộp vào ngân sách nhà nước.
5. Sau sáu (06)
tháng, kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản có hiệu lực, công việc thăm dò
đã được tiến hành đúng kế hoạch thì tổ chức, cá nhân được phép thăm dò có quyền
nhận lại tiền đặc cọc hoặc ký quỹ.
6. Bộ Tài chính
chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước quy định thủ tục nộp, quản lý tiền đặt
cọc hoặc ký quỹ tiền đặt cọc thăm dò khoáng sản
1. Tổ chức, cá
nhân sử dụng thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn
từ ngân sách nhà nước có trách nhiệm và quyền đối với thông tin như sau:
a) Trả tiền sử
dụng thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản theo một trong hai
phương thức: thanh toán gọn một lần hoặc trả dần theo sản lượng khai thác;
b) Được chuyển
nhượng, để thừa kế các thông tin về khảo sát, thăm dò khoáng sản sau khi đã
hoàn tất việc trả tiền sử dụng thông tin đó;
c) Trường hợp trả
tiền dần theo sản lượng khai thác thì không được chuyển nhượng, để thừa kế hoặc
tiết lộ thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân
khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Tổ chức, cá
nhân được phép khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân
sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả khảo sát,
thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp tổ chức, cá nhân hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã đầu tư cho
khảo sát, thăm dò thì việc sử dụng thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò
khoáng sản thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ Tài chính
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định phương pháp xác định
giá trị, phương thức, thủ tục thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết
quả khảo sát, thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.
1. Tổ chức, cá
nhân được phép khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản có quyền chuyển nhượng,
để thừa kế những thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản
được thực hiện bằng nguồn vốn của tổ chức, cá nhân đó.
2. Sau sáu (06)
tháng, kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản hết hạn mà tổ chức, cá nhân được
phép thăm dò không trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng
khoáng sản hoặc đã được phê duyệt trữ lượng mà không nộp đơn xin cấp giấy phép
khai thác thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp cho tổ chức, cá nhân
khác những thông tin về khoáng sản có liên quan đến các giấy phép đó.
Việc sử dụng đất
trong trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế quyền khai thác, chế biến khoáng
sản thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Khi giấy phép
thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản chấm dứt hiệu lực
thì quyền sở hữu đối với những tài sản liên quan đến hoạt động thăm dò, khai
thác, chế biến khoáng sản được giải quyết theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 30, các điểm b và c khoản 2 Điều 40 của Luật Khoáng sản
và các điểm b, c khoản 2 Điều 57 của Nghị định này.
2. Bộ Tài chính
quy định phương pháp xác định giá trị tài sản chuyển giao và thủ tục chuyển
giao cho nhà nước các tài sản của tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai
thác, chế biến khoáng sản trong trường hợp giấy phép chấm
dứt hiệu lực.
Điều
35. Ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá
nhân được phép khai thác khoáng sản phải ký quỹ phục hồi môi trường và đất đai
tại Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam.
2. Mức tiền ký quỹ
để phục hồi môi trường và đất đai căn cứ vào quy trình, tiến độ khai thác, phục
hồi và dự toán chi phí phục hồi môi trường và đất đai xác định trong báo cáo
nghiên cứu khả thi, thiết kế mỏ và báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc
bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường.đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Tiền ký quỹ
được tính lãi suất như đối với tiền gửi không kỳ hạn của Quỹ bảo vệ môi trường
Việt Nam.
4. Bộ Tài chính
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thủ tục đăng ký,
quản lý, sử dụng tiền ký quỹ để phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản.
Điều
36. Trích nguồn thu ngân sách từ hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản để
lại cho địa phương
1. Khoản trích để
lại cho ngân sách địa phương từ nguồn thu ngân sách của hoạt động khai thác,
chế biến khoáng sản phải được thể hiện trong dự toán ngân sách hằng năm và chỉ
được sử dụng để đầu tư kết cấu hạ tầng công cộng tại vùng có khoáng sản được
khai thác, chế biến.
2. Việc quản lý,
sử dụng khoản thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản trên địa bàn có khoáng sản
được khai thác, chế biến thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều
37. Đầu tư của Nhà nước đối với công tác thăm dò khoáng sản
1. Nhà nước có thể
đầu tư thăm dò đối với một số loại khoáng sản mà việc thu hút đầu tư từ các
nguồn vốn khác không thể thực hiện được hoặc theo yêu cầu của nhiệm vụ kinh tế,
xã hội.
2. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công nghiệp, Bộ Xây dựng thẩm định các dự án được đề
nghị cấp vốn nhà nước để thăm dò, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
Doanh nghiệp được
cấp vốn để thăm dò có trách nhiệm hoàn trả nhà nước tiền vốn đã cấp theo phương
thức trả dần theo sản lượng khoáng sản khi đưa mỏ vào khai thác.
3. Việc sử dụng
thông tin về kết quả thăm dò quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy
định tại Điều 31 của Nghị định này.
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT ĐỀ
ÁN, BÁO CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều
38. Thẩm định đề án khảo sát, thăm dò khoáng sản
1. Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, theo thẩm quyền cấp giấy phép hoạt
động khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Khoáng sản, tổ chức thẩm
định các đề án khảo sát, thăm dò khoáng sản trước khi quyết định cấp giấy phép
khảo sát, thăm dò.
2. Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định việc lập, thẩm định đề án khảo sát, thăm dò khoáng sản.
Điều
39. Thẩm định và phê duyệt báo cáo thăm dò khoáng sản
1. Báo cáo thăm dò
khoáng sản được thẩm định theo các yêu cầu sau đây:
a) Độ tin cậy về
trữ lượng, hàm lượng và chất lượng khoáng sản, kể cả khoáng sản có ích đi kèm;
b) Độ tin cậy về
các điều kiện địa chất thuỷ văn, địa chất công trình liên quan đến nghiên cứu
khả thi khai thác khoáng sản.
2. Báo cáo thăm dò
khoáng sản, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn, phải
nộp vào Lưu trữ địa chất nhà nước. Báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường và than bùn phải nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có
khoáng sản được thăm dò.
Điều
40. Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư khai thác khoáng sản
1. Việc thẩm định
và phê duyệt dự án đầu tư khai thác khoáng sản thuộc các dự án đầu tư trong
nước thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về xây dựng.
2. Việc thẩm định
dự án đầu tư khai thác khoáng sản thuộc các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều
41. Thẩm định và phê duyệt thiết kế mỏ
1. Thiết kế mỏ
thuộc các dự án đầu tư khai thác khoáng sản được thẩm định và phê duyệt theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Tổ chức, cá
nhân thẩm định thiết kế mỏ phải là tổ chức, cá nhân độc lập về lợi ích đối với
tổ chức, cá nhân lập thiết kế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả
thẩm định của mình.
3. Bộ Công nghiệp hướng dẫn chi tiết nội dung thiết kế, thủ
tục thẩm định và phê duyệt thiết kế mỏ.
Điều
42. Báo cáo về hoạt động khoáng sản
1. Tổ chức, cá
nhân được phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động
cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản và chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của số liệu, thông tin báo cáo.
2. Báo cáo về hoạt
động khoáng sản bao gồm:
a) Báo cáo về hoạt
động khảo sát khoáng sản, báo cáo về hoạt động thăm dò khoáng sản, báo cáo về
hoạt động khai thác khoáng sản, báo cáo về hoạt động chế biến khoáng sản;
b) Báo cáo về hoạt
động khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Chế độ báo cáo
về hoạt động khoáng sản được quy định như sau:
a) Chế độ báo cáo
về hoạt động khoáng sản được thực hiện theo định kỳ sáu tháng và một năm. Định
kỳ sáu tháng đầu năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6 của năm
báo cáo. Định kỳ một năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12
của năm báo cáo;
b) Ngoài việc thực
hiện chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý
nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải
thực hiện báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.
4. Trách nhiệm nộp
báo cáo về hoạt động khoáng sản được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá
nhân được phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm lập báo cáo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này và chậm nhất sau năm (05) ngày của kỳ báo cáo quy định
tại khoản 3 Điều này phải nộp báo cáo cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt
động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép
thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp cho Cục Địa
chất và Khoáng sản Việt Nam thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo quy định
tại điểm b khoản 2 của Điều này và chậm nhất sau mười lăm (15) ngày của kỳ báo
cáo quy định tại khoản 3 Điều này gửi báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường
(Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam), Bộ Công nghiệp và
Bộ Xây dựng.
5. Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn mẫu báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Đề án đóng cửa
mỏ phải được thẩm định và phê duyệt nội dung, yêu cầu về bảo đảm an toàn, phục
hồi môi trường, đất đai và các yêu cầu khác theo quy định tại các điểm b và d
khoản 2 Điều 40 của Luật Khoáng sản.
2. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác loại khoáng sản nào thì có quyền
thẩm định, phê duyệt đề án đóng cửa mỏ đối với loại khoáng sản đó.
3. Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định nội dung đề án và thủ tục đóng cửa mỏ.
GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG
KHOÁNG SẢN
Điều
44. Căn cứ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
Căn cứ xét cấp
giấy phép hoạt động khoáng sản bao gồm:
1. Chiến lược của
Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội; chiến lược phát triển các ngành công
nghiệp liên quan đến khoáng sản.
2. Chính sách của
Nhà nước về tài nguyên khoáng sản; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử
dụng khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hiệu quả kinh
tế - xã hội của từng dự án cụ thể trong hoạt động khoáng sản, gắn liền với các
yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ di tích lịch
sử, văn hoá, bảo đảm an ninh, quốc phòng.
4. Tư cách pháp lý
của chủ đơn theo quy định của pháp luật và các điều kiện theo quy định tại Điều
6 của Luật Khoáng sản và khoản 2 Điều 17 của Nghị định này.
5. Đề án khảo sát, thăm dò trên diện tích không trùng với các khu
vực đã được cấp phép hoặc đang được cơ quan nhà nước tiến hành điều tra, đánh
giá khoáng sản.
6. Trữ lượng
khoáng sản, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường
hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường được phê duyệt hoặc xác nhận theo
quy định của pháp luật đối với trường hợp xin cấp giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản.
7. Văn bản của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích dự kiến thăm dò để khai thác hoặc xây dựng
nhà máy chế biến khoáng sản quy định tại Điều 45 của Nghị định này.
8. Đối với khoáng
sản đặc biệt và độc hại quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định này, còn
phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép thăm dò, khai thác, chế biến.
1. Trước khi cấp
giấy phép thăm dò để khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản theo thẩm quyền, Bộ Tài nguyên và Môi
trường lấy ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản
về diện tích dự kiến cấp giấy phép thăm dò để khai thác khoáng sản hoặc diện
tích khai thác khoáng sản hoặc diện tích xây dựng nhà máy chế biến khoáng sản.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan kiểm tra, làm rõ diện
tích dự kiến cấp giấy phép thăm dò để khai thác khoáng sản hoặc diện tích khai
thác khoáng sản hoặc diện tích xây dựng nhà máy chế biến khoáng sản có hoặc
không có liên quan đến khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản quy định
tại Điều 20 và Điều 21 của Nghị định này.
3. Trong trường
hợp đặc biệt, cần thăm dò hoặc khai thác khoáng sản ở những khu vực cấm hoặc tạm
thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Nghị
định này thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại khoản 1
Điều 56 của Luật Khoáng sản phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
1. Trước khi cấp
giấy phép đầu tư hoạt động khoáng sản, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đầu
tư phải lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt
động khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Khoáng sản. Trong thời
hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép hoạt động khoáng sản phải trả lời cho cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép đầu tư.
2. Trường hợp có ý
kiến khác nhau, cơ quan cấp phép đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
Điều
47. Thời hạn giấy phép chế biến khoáng sản
Thời hạn của một
giấy phép chế biến khoáng sản quy định tại Điều 44 Luật Khoáng sản được xác
định trên cơ sở dự án đầu tư chế biến khoáng sản, nguồn khoáng sản hợp pháp,
nhưng không quá ba mươi năm và được gia hạn theo quy định tại Điều 51 của Nghị
định này
Điều
48. Gia hạn giấy phép khảo sát khoáng sản
1. Giấy phép khảo
sát khoáng sản được gia hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Khu vực được
phép khảo sát có diện tích từ một trăm kilômet vuông (100 km2) trở lên;
b) Chưa có tổ
chức, cá nhân nào nộp đơn xin thăm dò ở khu vực xin gia hạn;
c) Tổ chức, cá
nhân được phép khảo sát đã hoàn thành mọi nghĩa vụ quy định trong giấy phép đã
được cấp tại thời điểm xin gia hạn.
2. Giấy phép khảo
sát khoáng sản được gia hạn một lần với thời gian gia hạn không quá mười hai
tháng.
Điều
49. Gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản
1. Giấy phép thăm
dò khoáng sản được gia hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức, cá
nhân được phép thăm đò khoáng sản đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định
trong giấy phép đã được cấp tại thời điểm xin gia hạn;
b) Giấy phép thăm
dò còn hiệu lực ít nhất là (30) ngày;
c) Mỗi lần gia hạn
phải trả lại ít nhất ba mươi phần trăm (30%) diện tích khu vực thăm dò theo
giấy phép đã được cấp.
2. Giấy phép thăm
dò khoáng sản được gia hạn không quá hai lần với tổng thời gian gia hạn không
quá hai mươi bốn (24) tháng.
3. Trường hợp thời
gian gia hạn của giấy phép thăm dò đã hết, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò
đã thực hiện đầy đủ khối lượng thăm dò theo đề án và theo các quy định của giấy
phép thăm dò mà vẫn chưa đủ căn cứ để lập dự án đầu tư khai thác thì giấy phép
thăm dò được cấp lại một lần với thời hạn không quá hai mươi bốn (24) tháng
trên diện tích đã được gia hạn trước đó và không được gia hạn tiếp.
Điều
50. Gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản
1. Giấy phép khai
thác khoáng sản được gia hạn với điều kiện tại thời điểm xin gia hạn, tổ chức,
cá nhân được phép khai thác đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định của giấy
phép khai thác đã được cấp và các nghĩa vụ khác theo quy định khác của pháp
luật về khoáng sản và pháp luật khác có liên quan.
2. Giấy phép khai
thác khoáng sản được gia hạn nhiều lần phù hợp với trữ lượng khoáng sản đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa khai thác; tổng thời gian
gia hạn không quá hai mươi (20) năm.
Điều
51. Gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản
1. Giấy phép chế
biến khoáng sản được gia hạn với điều kiện tại thời điểm xin gia hạn, tổ chức,
cá nhân được phép chế biến đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định của giấy
phép chế biến đã được cấp và các nghĩa vụ khác theo quy định khác của pháp luật
về khoáng sản và pháp luật khác có liên quan.
2. Có nguồn khoáng
sản hợp pháp bảo đảm phù hợp công suất chế biến và thời gian xin gia hạn.
3. Giấy phép chế
biến khoáng sản được gia hạn nhiều lần phù hợp với nguồn khoáng sản hợp pháp;
tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi (20) năm.
Tổ chức, cá nhân
được phép hoạt động khoáng sản có quyền trả lại từng phần diện tích hoặc trả
lại giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định sau đây:
1. Tổ chức, cá
nhân được phép hoạt động khoáng sản đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật đến thời điểm xin trả lại giấy phép; phục hồi môi trường, đất
đai, bảo đảm an toàn ở phần diện tích xin trả lại;
2. Trong thời hạn
không quá chín mươi ngày (90) ngày, kể từ ngày giấy phép thăm dò được trả lại,
tổ chức, cá nhân được phép thăm dò phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 30 của Luật Khoáng sản.
Trong thời hạn
không quá sáu (06) tháng, kể từ ngày giấy phép khai thác, giấy phép chế biến
được trả lại, tổ chức, cá nhân được phép khai thác phải thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 40 của Luật Khoáng sản; tổ
chức, cá nhân được phép chế biến phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại
các điểm b, c và d khoản 2 Điều 57 của Nghị định này.
3. Được cơ quan có
thẩm quyền cấp loại giấy phép đó cho phép trả lại bằng văn bản.
Điều
53. Chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
Việc chuyển nhượng
quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải tuân
theo các quy định sau đây:
1. Tổ chức, cá
nhân được phép thăm dò hoặc khai thác, chế biến khoáng sản
được chuyển nhượng quyền thăm dò hoặc quyền khai thác, chế biến cho tổ chức, cá
nhân khác để tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đã được quy định
trong giấy phép và theo quy định của pháp luật.
2. Bên chuyển
nhượng chỉ được phép chuyển nhượng khi đã thực hiện đầy đủ các quy định, nghĩa
vụ có liên quan theo giấy phép thăm dò hoặc khai thác, chế
biến khoáng sản đã được cấp đến thời điểm xin chuyển nhượng.
3. Nội dung chuyển
nhượng phải được thể hiện bằng hợp đồng giữa bên chuyển nhượng và bên nhận
chuyển nhượng theo quy định của pháp luật; kèm theo hợp đồng và đơn xin chuyển
nhượng quyền thăm dò hoặc quyền khai thác, chế biến, tổ chức, cá nhân được phép
thăm dò hoặc khai thác, chế biến phải có báo cáo kết quả thăm dò hoặc khai
thác, chế biến đến thời điểm xin chuyển nhượng.
4. Tổ chức, cá
nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò hoặc quyền khai thác, chế
biến khoáng sản phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Luật
Khoáng sản và khoản 2 Điều 17 của Nghị định này; đối với khoáng sản quý, hiếm,
đặc biệt và độc hại còn phải tuân theo quy định tại khoản 8 Điều 44 của Nghị
định này.
5. Trong trường
hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác, chế
biến khoáng sản là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có
bên nước ngoài thì phải có giấy phép đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp
doanh nghiệp liên doanh có bên nước ngoài chuyển đổi thành doanh nghiệp một
trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài cũng phải được cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư chấp thuận làm cơ sở cấp giấy phép khai thác, chế biến mới.
Bộ Tài chính trình
Chính phủ mức thuế chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế
biến khoáng sản.
Điều
54. Thừa kế quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
1. Cá nhân được
phép thăm dò hoặc khai thác, chế biến khoáng sản có
quyền để thừa kế quyền thăm dò hoặc quyền khai thác, chế
biến khoáng sản của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
2. Người được thừa
kế quyền thăm dò hoặc quyền khai thác, chế biến khoáng sản
được tiếp tục thực hiện quyền thăm dò hoặc quyền khai thác, chế biến khi giấy
phép vẫn còn hiệu lực và phải có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Luật
Khoáng sản và khoản 2 Điều 17 của Nghị định này. Trường hợp không đủ điều kiện
để tiếp tục hoạt động thì giải quyết như sau:
a) Người được thừa
kế quyền thăm dò hoặc quyền khai thác, chế biến được chuyển nhượng quyền thăm
dò hoặc quyền khai thác, chế biến cho tổ chức, cá nhân khác phù hợp với quy
định tại Điều 53 của Nghị định này;
b) Trường hợp
người được thừa kế quyền thăm dò hoặc quyền khai thác, chế
biến khoáng sản không thực hiện quyền chuyển nhượng trong thời hạn sáu (06)
tháng, kể từ thời điểm được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật thì giấy
phép thăm dò hoặc giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản
được coi là hết hạn.
3. Trường hợp giấy
phép thăm dò, giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản
không còn hiệu lực theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì người được
thừa kế có quyền và thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
30, các điểm b, c và d khoản 2 Điều 40 của Luật Khoáng sản, khoản 2 Điều 57 của
Nghị định này.
Điều
55. Thời hạn khắc phục vi phạm trong khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản
2. Tổ chức, cá
nhân được phép thăm dò khoáng sản khi vi phạm một trong các nghĩa vụ quy định
tại Điều 27 của Luật Khoáng sản thì thời hạn cho phép để khắc phục không quá
sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Khoáng sản.
3. Tổ chức, cá
nhân được phép khai thác khoáng sản khi vi phạm một trong các nghĩa vụ quy định
tại Điều 33 của Luật Khoáng sản thì thời hạn cho phép để khắc phục không quá
chín mươi (90) ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép
quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Khoáng sản có văn bản thông báo.
Điều
56. Thu hồi giấy phép chế biến khoáng sản
Giấy phép chế biến
khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
1. Tổ chức, cá
nhân được phép chế biến khoáng sản không thực hiện đúng nội dung, kế hoạch chế
biến khoáng sản theo dự án chế biến và các quy định tại giấy phép chế biến đã
được cấp.
2. Tổ chức, cá
nhân được phép chế biến khoáng sản vi phạm một trong các quy định tại Điều 46
của Luật Khoáng sản mà không khắc phục trong thời hạn chín mươi (90) ngày, kể
từ ngày nhận được văn bản thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Khoáng sản.
3. Khu vực chế
biến bị công bố là khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy
định tại khoản 2 Điều 14 của Luật Khoáng sản và Điều 20 và Điều 21 của Nghị
định này.
4. Cá nhân được
phép chế biến khoáng sản chết mà không có người thừa kế, tổ chức được phép chế
biến bị giải thể hoặc phá sản mà không có tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và
nghĩa vụ.
Điều
57. Chấm dứt hiệu lực giấy phép chế biến khoáng sản
1. Giấy phép chế
biến khoáng sản chấm dứt hiệu lực trong trường hợp sau:
a) Giấy phép hết
hạn;
b) Giấy phép được
trả lại;
c) Giấy phép bị
thu hồi.
2. Khi giấy phép
chế biến khoáng sản chấm dứt hiệu lực thì:
a) Các quyền liên
quan đến giấy phép đó cũng chấm dứt;
b) Các công trình,
thiết bị để bảo vệ môi trường ở khu vực chế biến đều thuộc sở hữu nhà nước,
không được tháo dỡ, phá huỷ;
c) Ngoài những tài
sản quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân được phép chế biến
khoáng sản phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình ra khỏi khu vực chế biến
khoáng sản;
d) Tổ chức, cá
nhân được phép chế biến khoáng sản phải thực hiện mọi nghĩa vụ có liên quan đến
việc phục hồi môi trường và đất đai theo quy định của Luật Khoáng sản, Nghị
định này và các quy định có liên quan khác của pháp luật.
Điều
58. Sử dụng đất trong hoạt động khoáng sản
Việc giao đất, cho
thuê đất trong hoạt động khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về
đất đai.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP
GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, THẨM ĐỊNH VÀ XÉT DUYỆT TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN
Điều
59. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại giấy phép khảo sát khoáng sản
1. Hồ sơ xin cấp
giấy phép khảo sát khoáng sản bao gồm:
a) Đơn xin cấp
giấy phép khảo sát khoáng sản, kèm theo bản đồ khu vực khảo sát;
b) Đề án khảo sát
khoáng sản, trong đó nêu rõ cơ sở địa chất và các loại khoáng sản là đối tượng
khảo sát, phương pháp và khối lượng khảo sát; thời hạn, tiến độ khảo sát và
nguồn tài chính;
c) Bản sao văn bản
xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước của tổ chức
xin cấp giấy phép khảo sát khoáng sản.
2. Hồ sơ xin gia
hạn giấy phép khảo sát khoáng sản
Hồ sơ xin gia hạn
phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn ba mươi (30) ngày,
bao gồm:
a) Đơn xin gia hạn;
b) Báo cáo kết quả
khảo sát khoáng sản và khối lượng công trình, kinh phí đã thực hiện đến thời
điểm xin gia hạn.
Trong trường hợp
giấy phép khảo sát khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được xem
xét thì tổ chức, cá nhân được phép khảo sát khoáng sản được tiếp tục hoạt động
đến thời điểm có quyết định gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép không
được gia hạn.
3. Hồ sơ xin trả
lại giấy phép khảo sát khoáng sản bao gồm:
a) Đơn trả lại
giấy phép;
b) Báo cáo kết quả
khảo sát khoáng sản và khối lượng công trình, kinh phí đã thực hiện đến thời
điểm trả lại giấy phép.
1. Hồ sơ xin cấp
giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm:
a) Đơn xin cấp
giấy phép thăm dò khoáng sản;
b) Đề án thăm dò
khoáng sản lập theo quy định, kèm theo bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản;
2. Hồ sơ xin cấp
lại giấy phép thăm dò khoáng sản
Trường hợp xin cấp
lại giấy phép thăm dò quy định tại khoản 3 Điều 25 Luật Khoáng sản và khoản 3
Điều 49 của Nghị định này, hồ sơ phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy
phép hết hạn ba mươi (30) ngày, bao gồm:
a) Đơn xin cấp lại
giấy phép thăm dò khoáng sản;
b) Báo cáo kết quả
thăm dò, khối lượng công tác thăm dò đã thực hiện; chương trình, khối lượng
thăm dò tiếp tục;
c) Bản đồ khu vực
xin cấp lại giấy phép thăm dò.
3. Hồ sơ xin gia
hạn giấy phép thăm dò khoáng sản
Hồ sơ xin gia hạn
phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn ba mươi (30) ngày,
bao gồm:
a) Đơn xin gia hạn
giấy phép thăm dò khoáng sản;
b) Báo cáo kết quả
thăm dò, khối lượng công tác thăm dò đã thực hiện; chương trình, khối lượng
thăm dò tiếp tục;
c) Bản đồ khu vực
thăm dò, trong đó đã loại trừ ít nhất ba mươi phần trăm (30%) diện tích theo
giấy phép được cấp trước đó.
Trong trường hợp
giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được xem
xét thì tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản được tiếp tục hoạt động
đến thời điểm được gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép không được gia
hạn.
4. Hồ sơ xin trả
lại giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng
sản bao gồm:
a) Đơn xin trả lại
giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng
sản;
b) Báo cáo kết quả
thăm dò khoáng sản, khối lượng công trình thăm dò đã thực hiện đến thời điểm
trả lại giấy phép hoặc trả lại một phần diện tích ghi trong giấy phép;
c) Bản đồ khu vực
tiếp tục thăm dò; khối lượng công trình, chương trình thăm dò tiếp tục (đối với
trường hợp trả lại một phần diện tích thăm dò).
5. Hồ sơ xin
chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản bao gồm:
a) Đơn xin chuyển
nhượng quyền thăm dò khoáng sản kèm theo hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò
khoáng sản và bản kê giá trị tài sản sẽ chuyển nhượng;
b) Báo cáo kết quả
thăm dò, khối lượng công trình đã thực hiện và các nghĩa vụ có liên quan theo
quy định đã hoàn thành đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền thăm dò;
c) Bản sao văn bản
xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ
chức xin nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc
bản sao giấy phép đầu tư (nếu có) có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với
tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản là tổ chức nước ngoài
hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.
Việc chuyển nhượng
quyền thăm dò được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép thăm dò thay thế giấy
phép thăm dò đã cấp.
6. Hồ sơ xin tiếp
tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản bao gồm:
a) Đơn xin tiếp
tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng
công trình đã thực hiện và chương trình tiếp tục thăm dò;
b) Bản sao văn bản
pháp lý có chứng thực của Công chứng nhà nước chứng minh tổ chức, cá nhân được
thừa kế quyền thăm dò khoáng sản;
c) Bản sao văn bản
xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước của tổ chức
được thừa kế.
Việc cho phép tiếp
tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép
thăm dò cho tổ chức, cá nhân được thừa kế, thay thế giấy phép đã cấp.
1. Hồ sơ xin cấp
giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:
a) Đơn xin cấp
giấy phép khai thác khoáng sản, kèm theo bản đồ khu vực khai thác khoáng sản;
b) Quyết định phê
duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Báo cáo nghiên
cứu khả thi khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt theo quy định;
d) Báo cáo đánh
giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường;
2. Hồ sơ xin gia
hạn giấy phép khai thác khoáng sản
Hồ sơ xin gia hạn
phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn chín mươi (90)
ngày, bao gồm:
a) Đơn xin gia hạn
giấy phép khai thác khoáng sản;
b) Bản đồ hiện
trạng khai thác mỏ tại thời điểm xin gia hạn kèm theo Báo cáo kết quả hoạt động
khai thác đến thời điểm xin gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại và diện tích
xin tiếp tục khai thác.
Trong trường hợp
giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được xem
xét thì tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản được tiếp tục hoạt động
đến thời điểm được gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép không được gia
hạn.
3. Hồ sơ xin trả
lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khai thác
khoáng sản bao gồm:
a) Đơn trả lại
giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khai thác khoáng
sản;
b) Bản đồ hiện
trạng kèm theo báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm trả lại giấy
phép hoặc trả lại một phần diện tích khai thác;
c) Đề án đóng cửa
mỏ đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật đối với trường hợp
trả lại giấy phép khai thác.
4. Hồ sơ xin
chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản bao gồm:
a) Đơn xin chuyển
nhượng quyền khai thác khoáng sản và hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác
khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;
b) Báo cáo kết quả
khai thác và các nghĩa vụ đã thực hiện đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền
khai thác kèm theo bản đồ hiện trạng khai thác tại thời điểm xin chuyển nhượng;
c) Bản sao văn bản
xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ
chức xin nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản là tổ chức trong nước
hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ
chức xin nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản là tổ chức nước ngoài
hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.
Việc chuyển nhượng
quyền khai thác được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép khai thác cho tổ chức
nhận chuyển nhượng, thay thế giấy phép đã cấp.
5. Hồ sơ xin tiếp
tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản bao gồm:
a) Đơn xin tiếp
tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản;
b) Bản sao văn bản
pháp lý có chứng thực của Công chứng nhà nước chứng minh tổ chức, cá nhân được
thừa kế quyền khai thác khoáng sản;
c) Bản sao văn bản
xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước của tổ chức
được thừa kế;
d) Bản đồ hiện
trạng khai thác kèm theo báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm xin
được tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản.
Việc cho phép tiếp
tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản được chấp thuận bằng việc cấp giấy
phép khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân được thừa kế, thay thế giấy phép
đã cấp.
6. Việc cấp giấy
phép khai thác khoáng sản trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật
Khoáng sản và trong trường hợp khai thác khoáng sản ở khu vực đã được điều tra,
đánh giá không nằm trong quy hoạch khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ
tài nguyên khoáng sản quốc gia quy định tại điểm b khoản 1 Điều 56 của Luật
Khoáng sản thì hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác không bao gồm quyết định phê
duyệt trữ lượng khoáng sản.
1. Hồ sơ xin cấp
giấy phép chế biến khoáng sản bao gồm:
a) Đơn xin cấp
giấy phép chế biến khoáng sản;
b) Báo cáo nghiên
cứu khả thi chế biến khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt theo quy định;
c) Bản sao văn bản
xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ
chức xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc bản sao
giấy phép đầu tư chế biến khoáng sản có chứng thực của Công chứng nhà nước đối
với tổ chức xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ
chức liên doanh có bên nước ngoài;
d) Báo cáo đánh
giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường.
2. Hồ sơ xin gia
hạn giấy phép chế biến khoáng sản
Hồ sơ xin gia hạn
phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn chín mươi (90)
ngày, bao gồm:
a) Đơn xin gia hạn
giấy phép chế biến khoáng sản;
b) Báo cáo kết quả
hoạt động chế biến khoáng sản đến thời điểm xin gia hạn, sản lượng khoáng sản
tiếp tục chế biến.
Trong trường hợp
giấy phép chế biến khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được xem
xét thì tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng sản được tiếp tục hoạt động
đến thời điểm được gia hạn hoặc có văn bản trả lời tổ chức xin gia hạn về lý do
giấy phép không được gia hạn.
3. Hồ sơ xin trả
lại giấy phép chế biến khoáng sản bao gồm:
a) Đơn trả lại
giấy phép chế biến khoáng sản;
b) Báo cáo kết quả
chế biến khoáng sản kể từ ngày giấy phép có hiệu lực đến thời điểm trả lại giấy
phép.
4. Hồ sơ xin
chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản bao gồm:
a) Đơn xin chuyển
nhượng quyền chế biến khoáng sản;
b) Hợp đồng chuyển
nhượng quyền chế biến khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển
nhượng; báo cáo kết quả chế biến khoáng sản và các nghĩa vụ đã hoàn thành tính
đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản;
c) Bản sao văn bản
xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của công chứng nhà nước đối với tổ
chức xin nhận chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản là tổ chức trong nước
hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng thực của Công chứng nhà nước đối với tổ
chức xin nhận chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản là tổ chức nước ngoài
hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.
Việc chuyển nhượng
quyền chế biến được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép chế biến cho tổ chức
nhận chuyển nhượng, thay thế giấy phép đã cấp.
5. Hồ sơ xin tiếp
tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản bao gồm:
a) Đơn xin tiếp
tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản;
b) Bản sao văn bản
pháp lý có chứng thực của Công chứng nhà nước chứng minh tổ chức, cá nhân được
thừa kế quyền chế biến khoáng sản;
c) Bản sao văn bản
xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước của tổ chức
được thừa kế;
d) Báo cáo kết quả
chế biến khoáng sản và kế hoạch tiếp tục hoạt động chế biến khoáng sản.
Việc cho phép tiếp
tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản được thể hiện bằng việc cấp giấy phép
chế biến khoáng sản cho tổ chức, cá nhân được thừa kế, thay thế giấy phép đã
cấp.
Điều
63. Trình tự thực hiện việc cấp giấy phép
1. Trong thời hạn
sáu mươi (60) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức trong
nước xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, của tổ chức nước ngoài hoặc tổ
chức liên doanh có bên nước ngoài xin cấp giấy phép khảo sát,
thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ,
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét việc cấp giấy phép. Trường hợp
phức tạp cần có thời gian xem xét, thẩm định thì thời hạn thẩm định có thể dài
hơn, nhưng không quá chín mươi (90) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
2. Trong thời hạn
ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên
doanh có bên nước ngoài được cấp giấy phép đầu tư và nộp đầy đủ, hợp lệ hồ sơ
xin cấp giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản theo
quy định, cơ quan tiếp nhận phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép .
3. Trong thời hạn
ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ xin gia hạn, trả
lại giấy phép, trả lại một phần diện tích hoạt động khoáng sản, chuyển nhượng
quyền hoạt động khoáng sản, tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong
trường hợp thừa kế hợp pháp quyền hoạt động khoáng sản, cơ quan tiếp nhận phải
hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét,
quyết định việc cho phép hoặc không cho phép.
5. Trong thời hạn
bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do cơ quan tiếp nhận
trình, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định việc cấp hoặc không
cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và chuyển lại hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận.
Trong trường hợp không cấp giấy phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
6. Cơ quan tiếp
nhận chịu trách nhiệm giao giấy phép cho tổ chức xin cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản.
7. Cục Địa chất và
Khoáng sản Việt Nam là cơ quan tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên
và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều
64. Hồ sơ thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Hồ sơ thẩm định,
xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản bao gồm:
1. Công văn trình
thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
2.
Đề án thăm dò và Bản sao giấy phép thăm dò khoáng sản có chứng thực của Công
chứng nhà nước.
3. Biên bản nghiệm
thu khối lượng và chất lượng công trình thăm dò đã thi công của tổ chức, cá
nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản.
4. Bốn bộ tài
liệu, trong đó có ba bộ bản in và một bộ ghi trên đĩa CD bao gồm: bản thuyết
minh báo cáo thăm dò, các phụ lục, các bản vẽ và tài liệu nguyên thuỷ có liên
quan.
Điều
65. Trình tự thực hiện việc thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản
1. Văn phòng Hội
đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm
định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản của Hội đồng Đánh giá trữ lượng
khoáng sản; Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm
định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trong thời hạn
ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Điều
64 của Nghị định này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét và phê duyệt trữ lượng
khoáng sản phải hoàn thành việc thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng
sản. Trường hợp không xét duyệt thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
66. Diện tích khu vực khai thác tận thu khoáng sản
Diện tích khu vực
khai thác tận thu của một giấy phép cấp cho một tổ chức không quá mười (10) ha,
cho một cá nhân không quá một (01) ha.
Điều
67. Gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
Giấy phép khai
thác tận thu được gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian gia hạn không quá hai
mươi bốn (24) tháng với các điều kiện sau đây, tại thời điểm xin gia hạn:
1. Tổ chức, cá
nhân được phép khai thác tận thu đã hoàn thành nghĩa vụ theo quy định tại Điều
52 của Luật Khoáng sản;
2. Giấy phép khai
thác tận thu còn hiệu lực không ít hơn ba mươi (30) ngày.
Điều
68. Trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, cho phép trả lại giấy phép khai thác tận
thu khoáng sản
Trình tự, thủ tục
cấp, gia hạn, cho phép trả lại giấy phép khai thác tận thu được thực hiện theo
quy định tại Điều 61 và Điều 63 của Nghị định này.
THANH TRA, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1. Thanh tra
khoáng sản là thanh tra chuyên ngành về khoáng sản.
2. Tổ chức, nhiệm
vụ, quyền hạn của Thanh tra chuyên ngành về khoáng sản do Chính phủ quy định.
Điều
70. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoáng sản được thực hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Nghị định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định
số 76/2000/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết việc
thi hành Luật Khoáng sản (sửa đổi).
1. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng các Bộ có liên quan trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định
này.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét