CHÍNH PHỦ -------------- Số: 16/2020/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc ------------------ Hà Nội, ngày 03 tháng
02 năm 2020 |
NGHỊ
ĐỊNH
Quy
định chi tiết một số điều và
biện pháp thi
hành
Luật Quốc tịch Việt Nam
---------------
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm
2015;
Căn
cứ Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 13
tháng
11 năm 2008;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quốc tịch Việt Nam ngày 24 tháng 6
năm
2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định quy
định
chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành
Luật Quốc tịch Việt Nam.
Chương I
QUY
ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm
vi điều
chỉnh
Nghị
định này quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật
Quốc tịch Việt Nam về việc nhập, trở lại, thôi, tước quốc tịch Việt Nam;
hủy bỏ
quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; thông báo kết quả giải
quyết các việc về quốc tịch; đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam;
cấp Giấy
xác nhận có quốc tịch Việt Nam; cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam
và trách
nhiệm của các cơ quan trong quản lý nhà nước về quốc tịch.
Điều
2. Hợp
pháp hóa lãnh sự, dịch giấy tờ trong
hồ sơ quốc tịch sang tiếng Việt
Giấy
tờ trong hồ sơ xin nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam
và giải
quyết các việc khác về quốc tịch Việt Nam do cơ quan
có thẩm
quyền của nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được
miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt
Nam hoặc
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Giấy
tờ trong hồ sơ quốc tịch bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang
tiếng
Việt; bản dịch phải được công chứng hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo
quy định
của pháp luật Việt Nam.
Điều
3. Cách
thức nộp, thụ lý hồ sơ và trả kết quả giải quyết các việc về quốc tịch
1.
Người xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam
hoặc giải
quyết các việc khác về quốc tịch có thể trực tiếp nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ qua
hệ thống
bưu chính đến cơ quan có thẩm quyền thụ lý hồ sơ theo quy định của Luật Quốc tịch
Việt Nam và Nghị định này, không ủy quyền cho
người khác
nộp hồ sơ. Trường hợp người xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam
hoặc giải
quyết các việc khác về quốc tịch cư trú tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ
không có Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự
hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam
ở nước
ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) thì nộp hồ sơ
tại Cơ quan đại diện kiêm nhiệm hoặc Cơ quan đại diện nào thuận tiện
nhất.
Người
xin nhập
quốc tịch Việt Nam phải trực tiếp nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp, nơi người đó cư
trú.
Yêu
cầu giải quyết các việc về quốc tịch cho người chưa thành niên,
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự do người đại diện theo
pháp luật
hoặc người giám hộ của người đó thực hiện.
2.
Trường hợp pháp luật quy định giấy tờ phải nộp là bản sao thì người yêu cầu giải
quyết các việc về quốc tịch có thể nộp giấy tờ là bản chụp từ bản chính, bản sao
được chứng
thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc. Nếu nộp bản chụp từ
bản chính thì phải có bản chính để đối chiếu; người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra,
đối chiếu
bản sao với bản chính và ký xác nhận đã đối chiếu.
Trường
hợp hồ sơ được gửi qua hệ thống bưu chính thì bản sao giấy tờ phải được chứng
thực từ bản chính hoặc được cấp từ sổ gốc; Đơn, Tờ khai,
Bản khai
lý lịch
phải được chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
3.
Người thụ lý hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ
trong hồ
sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung,
hoàn
thiện. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì người thụ lý hồ sơ ghi
vào Sổ thụ
lý và cấp Phiếu thụ lý hồ sơ theo mẫu quy định cho
người nộp
hồ sơ. Trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ thống bưu chính thì
người thụ lý hồ sơ gửi Phiếu thụ lý cho người nộp hồ sơ qua
hệ thống
bưu chính.
4.
Cơ quan thụ lý hồ sơ lập danh mục đầy đủ các giấy tờ trong
từng hồ
sơ, kèm danh sách những người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch theo
mẫu quy
định.
Đối
với hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam, cơ quan
thụ lý hồ
sơ có trách nhiệm phân loại thành hồ sơ được miễn xác minh
về nhân
thân theo quy định tại Điều 30 Luật Quốc tịch Việt Nam
và hồ sơ
phải xác minh về nhân thân.
Trường
hợp được miễn xác minh về nhân thân thì thời hạn của giấy tờ bảo đảm cho
nhập quốc
tịch nước ngoài phải còn ít nhất là 120 ngày, kể từ ngày thụ lý
hồ sơ; trường hợp phải xác minh về nhân thân thì thời hạn phải còn ít
nhất là 150 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ.
5.
Kết quả giải quyết các việc về quốc tịch được trả trực tiếp hoặc gửi qua
hệ thống
bưu chính cho người yêu cầu. Người yêu cầu trả kết quả qua
hệ thống
bưu chính phải nộp chi phí trả kết quả qua hệ thống bưu chính.
6.
Việc trao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
được thực
hiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này.
Điều
4. Hủy
giá trị giấy tờ chứng minh
quốc tịch Việt Nam đã cấp cho người thôi quốc
tịch, tước quốc tịch, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
1.
Kể từ ngày Quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy
bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam của một người có hiệu lực pháp luật,
giấy tờ quy định tại Điều 11 của Luật Quốc tịch Việt Nam đã cấp cho người đó
không còn giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam.
2.
Việc xóa đăng ký thường trú, thu hồi và hủy giá trị sử dụng Hộ chiếu Việt Nam,
Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 24, khoản 2 Điều 26 của Nghị
định này và pháp luật có liên quan.
Trường
hợp giấy tờ hộ tịch của người đã thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt
Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam có ghi quốc tịch Việt Nam
thì việc thông báo và ghi chú vào sổ hộ tịch việc thay đổi quốc tịch được thực
hiện theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này.
Điều
5. Việc sử dụng quốc tịch của công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước
ngoài trong quan hệ với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ công nhận quốc tịch Việt Nam đối
với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài trong quan hệ với cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên có quy định khác.
Điều
6. Các hành vi bị nghiêm cấm
1.
Các hành vi sau đây bị nghiêm cấm:
a)
Dùng giấy tờ giả, giấy tờ bị sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung; khai báo
không trung thực, có hành vi gian dối để làm thủ tục giải quyết các việc về
quốc tịch;
b)
Dùng giấy tờ không còn giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam
theo quy định
tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này để chứng minh đang có quốc tịch Việt Nam;
c)
Lợi dụng thẩm quyền được giao để cấp giấy tờ về quốc tịch Việt Nam,
giấy tờ chứng
minh quốc
tịch Việt Nam hoặc giấy tờ khác có ghi quốc tịch Việt Nam
trái quy
định của
pháp luật; xác nhận không có cơ sở, không đúng sự thật về người xin
nhập, xin
trở lại
quốc tịch Việt Nam;
d)
Lợi dụng việc nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam và việc xin
giữ quốc
tịch nước ngoài khi được nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam
để xâm hại
an ninh, lợi
ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức,
công dân Việt Nam.
2.
Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại khoản 1
Điều này
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo
quy định
của pháp luật; giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1
Điều này,
giấy tờ được cấp trong các trường hợp quy định tại điểm a
và điểm c
khoản 1
Điều này
không có giá trị pháp lý, phải bị thu hồi hủy bỏ.
3. Trường hợp người đã nhập quốc tịch Việt Nam
theo quy định
tại Điều 19 của Luật Quốc tịch mà bị phát hiện có hành vi
quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này thì Bộ Tư pháp hoàn thiện hồ
sơ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước hủy bỏ Quyết định cho
nhập quốc
tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 33, Điều 34
Luật Quốc
tịch Việt Nam và Điều 23 của Nghị định này.
THỦ TỤC NHẬP, TRỞ LẠI,
THÔI, TƯỚC QUỐC TỊCH,
HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH CHO
NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM
NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều
7. Một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 Luật Quốc
tịch Việt Nam
1.
Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam là khả năng nghe, nói, đọc,
viết bằng tiếng Việt phù hợp với môi trường sống và làm việc của người xin nhập
quốc tịch Việt Nam.
2.
Người xin nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19
Luật Quốc tịch Việt Nam phải là người đang thường trú tại Việt Nam và đã được
Cơ quan công an có thẩm quyền của Việt Nam cấp Thẻ thường trú.
Thời
gian thường
trú tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam
được tính
từ ngày người đó được cấp Thẻ thường trú.
3.
Khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam của người xin
nhập quốc
tịch Việt Nam được chứng minh bằng tài sản, nguồn thu
nhập hợp
pháp của người đó hoặc sự bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.
Điều
8. Người được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại
điểm b và điểm c khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam
1.
Người có công lao đặc biệt đóng góp lớn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam phải là người được tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu
cao quý khác của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm
thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
hoặc được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó
trên cơ sở hồ sơ, ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan và quy định của pháp
luật chuyên ngành.
2.
Người mà việc nhập quốc tịch Việt Nam của họ có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam phải là người có tài năng thực sự vượt trội trong lĩnh
vực khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao, y tế, giáo dục,
đã dành được giải thưởng quốc tế, huân chương, huy chương hoặc được cơ quan, tổ
chức nơi người đó làm việc chứng nhận và cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ xác
nhận về tài năng và có cơ sở cho thấy việc người được nhập quốc tịch Việt Nam
sẽ đóng góp tích cực, lâu dài cho sự phát triển lĩnh vực nói trên của Việt Nam
sau khi được nhập quốc tịch Việt Nam.
Điều
9. Trường hợp đặc biệt xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch
nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam
Người
xin nhập quốc tịch Việt Nam thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây thì
được coi là trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch
Việt Nam và được trình Chủ tịch nước xem xét việc cho nhập quốc tịch Việt Nam
mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài:
1.
Có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt
Nam.
2.
Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam
và việc nhập quốc tịch đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi cho Nhà
nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
3.
Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi
nhập quốc
tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó.
4.
Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước ngoài bị
ảnh hưởng.
5.
Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia,
trật tự, an
toàn xã
hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
10. Một
số giấy tờ trong
hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam
1.
Giấy tờ quy định tại các điểm b, đ, e
và g
khoản 1
Điều 20
Luật Quốc
tịch Việt Nam là những giấy tờ sau:
a)
Giấy tờ khác có giá trị thay thế Giấy khai sinh, Hộ chiếu đối với người
không quốc tịch xin nhập quốc tịch Việt Nam là giấy tờ có thông tin
về họ tên,
ngày tháng năm sinh, có dán ảnh của người đó và đóng dấu của cơ quan
có thẩm
quyền hoặc giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
b)
Giấy tờ chứng minh trình độ tiếng Việt của người xin
nhập quốc
tịch Việt Nam là bản sao văn bằng, chứng chỉ để chứng minh
người đó
đã học bằng tiếng Việt tại Việt Nam như bản sao
bằng tiến
sĩ, bằng thạc sĩ, bằng cử nhân hoặc bằng tốt nghiệp đại học, bằng tốt nghiệp cao
đẳng, trung
cấp (bao
gồm bằng
tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp hoặc trung cấp chuyên nghiệp);
bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc trung học cơ sở của Việt Nam;
bản sao
chứng chỉ
tiếng Việt theo khung năng lực tiếng Việt dùng cho
người nước
ngoài do cơ sở giáo dục của Việt Nam cấp theo
quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trong trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam
không có
giấy tờ chứng minh trình độ tiếng Việt thì Sở Tư pháp tổ chức kiểm tra,
phỏng vấn
về khả năng nghe, nói, đọc viết tiếng Việt của người đó bảo đảm đáp ứng quy
định tại
khoản 1 Điều 7 của Nghị định này. Thành phần tham
gia phỏng
vấn có đại diện của Sở Tư pháp và Sở Giáo dục đào tạo. Kết quả kiểm tra,
phỏng vấn
phải được lập thành văn bản. Những người trực tiếp kiểm tra,
phỏng vấn
chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra, phỏng vấn và ý kiến đề
xuất của mình;
c)
Bản sao Giấy khai sinh của người con chưa thành niên cùng
nhập quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh
quan hệ cha
con, mẹ con.
Trường hợp
chỉ người cha hoặc người mẹ nhập quốc tịch Việt Nam
mà con
chưa thành
niên sinh sống cùng người đó nhập quốc tịch Việt Nam
theo cha hoặc
mẹ thì phải nộp văn bản thỏa thuận có đủ chữ ký của cha
mẹ về việc
xin nhập
quốc tịch Việt Nam cho con. Văn bản thỏa thuận không phải chứng thực chữ
ký; người đứng đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam cho con phải chịu trách nhiệm
về tính chính xác chữ ký của người kia.
Trường
hợp cha, mẹ đã chết, bị mất năng lực hành vi
dân sự
hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì văn bản thỏa thuận được thay
thế bằng
giấy tờ chứng minh cha, mẹ đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi
dân sự;
d)
Bản sao Thẻ thường trú;
đ)
Giấy tờ chứng minh khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam
của người xin
nhập quốc
tịch Việt Nam gồm một trong các giấy tờ sau:
giấy tờ
chứng minh quyền sở hữu tài sản; giấy tờ do
cơ quan,
tổ chức
nơi người đó làm việc xác nhận về mức lương hoặc thu nhập; giấy tờ bảo lãnh
của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam; giấy xác nhận của Ủy ban
nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi
thường trú về tình trạng nhà ở, công việc, thu nhập của người xin
nhập quốc
tịch Việt Nam.
2.
Người được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam
theo quy định
tại khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam và Điều 8
của Nghị
định này phải nộp giấy tờ sau:
a)
Trường hợp có vợ, chồng là công dân Việt Nam thì nộp bản sao
Giấy chứng
nhận kết hôn hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; nếu có cha,
mẹ, con
là công
dân Việt Nam thì nộp bản sao Giấy khai
sinh hoặc
giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha,
mẹ, con;
b)
Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc việc nhập quốc tịch Việt Nam
của họ là
có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
theo quy định
tại Điều 8 của Nghị định này thì nộp giấy tờ chứng minh
thuộc
trường hợp tương ứng.
3.
Người xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin
giữ quốc
tịch nước ngoài thuộc trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 9
của Nghị
định này phải có giấy tờ chứng minh đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam
quy định
tại khoản 1 Điều 9, giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
hoặc nước
ngoài cấp để chứng minh điều kiện quy định tại các khoản 2,
3, 4 Điều 9
và bản cam
kết của
người đó về nội dung quy định tại khoản 5 Điều 9
của Nghị
định này.
4.
Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam phải lập thành 3
bộ, được
lưu trữ tại Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tư pháp và cơ quan
thụ lý hồ
sơ.
Điều 11. Trách nhiệm
của Bộ Tư pháp trong giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam theo khoản 3
Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam
1. Trong thời hạn quy định tại khoản 3
Điều 21
Luật Quốc
tịch Việt Nam, nếu xét thấy hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam
chưa đầy
đủ, người xin nhập quốc tịch chưa đáp ứng đủ điều kiện nhập quốc tịch
Việt Nam, Bộ Tư pháp có văn bản thông báo cho
Ủy ban
nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi là
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), đồng gửi cho Sở Tư pháp để hướng dẫn
người xin nhập quốc tịch bổ sung hồ sơ và hoàn thiện đủ
điều kiện. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp có văn bản hướng dẫn người xin
nhập quốc
tịch bổ sung hồ sơ và hoàn thiện đủ điều kiện.
Đối
với trường hợp xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin
giữ quốc
tịch nước ngoài mà không có đủ giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp đặc
biệt theo quy định tại các khoản 2,
3, 4 và 5
Điều 9
của Nghị
định này, Bộ Tư pháp có văn bản thông báo cho Ủy ban
nhân dân
cấp tỉnh để yêu cầu người đó tiến hành thôi quốc tịch nước ngoài.
2. Trong thời hạn 9 tháng, kể từ ngày Bộ Tư
pháp có văn bản thông báo theo quy định tại khoản 1
Điều này
mà người xin nhập quốc tịch Việt Nam không bổ sung
được hồ
sơ, không hoàn thiện đủ điều kiện hoặc không nộp văn bản của cơ quan
có thẩm
quyền nước ngoài cho thôi quốc tịch nước ngoài, thì được coi
là người
đó không tiếp tục xin nhập quốc tịch Việt Nam và Bộ Tư pháp trả lại
hồ sơ. Thời hạn 9 tháng không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ theo
quy định
tại khoản 3 Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam.
3. Khi xem xét hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam
đồng thời xin
giữ quốc
tịch nước ngoài thuộc trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 9
của Nghị
định này, nếu thấy hồ sơ phức tạp hoặc liên quan đến an
ninh chính
trị, Bộ Tư pháp lấy ý kiến của bộ, ngành liên quan trước khi
báo cáo
Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
4. Sau khi hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam
đã đầy đủ,
hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình
trình Chủ tịch nước xem xét về việc cho nhập quốc tịch Việt Nam,
trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Quy định về việc Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng
Chính phủ ký Tờ trình trình Chủ tịch nước cũng được áp dụng đối với việc trình
hồ sơ xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam.
5. Quy định về trình tự giải quyết hồ sơ xin
nhập quốc
tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài tại các khoản 1,
2 và 3
Điều này
cũng được áp dụng khi giải quyết hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam
đồng thời xin
giữ quốc
tịch nước ngoài theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.
Điều 12. Trao Quyết định
cho nhập quốc tịch Việt Nam
Sau khi nhận được Quyết định của Chủ tịch nước cho
nhập quốc
tịch Việt Nam gửi kèm thông báo của Bộ Tư pháp, Ủy ban
nhân dân
cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp tổ chức Lễ trao Quyết định cho
nhập quốc
tịch Việt Nam cho người được nhập quốc tịch Việt Nam
theo nghi thức
trang trọng,
ý nghĩa, phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
Mục 2
TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều
13. Điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại các điểm c, d
và đ khoản 1 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam
1.
Điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam đối với người có công lao đặc biệt đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam và người trở lại quốc
tịch Việt Nam mà có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp
dụng tương ứng theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
2.
Người thực hiện đầu tư tại Việt Nam phải có dự án đầu tư đã được cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy tờ chứng nhận việc đầu tư đó.
Điều
14. Trường hợp đặc biệt xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc
tịch nước ngoài theo quy định tại khoản 5 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam
Người
xin trở lại quốc tịch Việt Nam thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 5 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau
đây thì được coi là trường hợp đặc biệt để trình Chủ tịch nước xem xét việc cho
trở lại quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài:
1.
Có đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch
Việt Nam.
2.
Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi trở lại quốc tịch Việt Nam
là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó.
3.
Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước có quốc
tịch bị ảnh hưởng.
4.
Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 15. Một số giấy tờ
trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam
1. Giấy tờ chứng minh người xin
trở lại
quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam theo quy định tại điểm đ khoản 1
Điều 24
Luật Quốc
tịch Việt Nam là một trong các giấy tờ sau:
a)
Giấy tờ chứng minh đã được Chủ tịch nước cho thôi quốc tịch hoặc bị
tước quốc tịch Việt Nam;
b)
Giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam
cấp, xác
nhận, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam
hoặc giấy
tờ có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam trước đây của người đó.
2. Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại
quốc tịch Việt Nam theo quy định tại các điểm b,
c, đ, e
khoản 1
Điều 23
Luật Quốc
tịch Việt Nam là một trong các giấy tờ sau
đây:
a)
Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam
có vợ,
chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam
theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 10 của Nghị định này;
b)
Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam
có công lao
đặc biệt
đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
hoặc việc
trở lại quốc tịch Việt Nam là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
theo quy định
tại khoản 1 Điều 13 của Nghị định này thì nộp giấy tờ tương ứng;
c)
Giấy tờ chứng minh việc thực hiện đầu tư tại Việt Nam
theo quy định
tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định này;
d)
Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam vì lý do
đã thôi
quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc
tịch nước ngoài thì phải có giấy tờ do cơ quan
có thẩm
quyền nước ngoài cấp xác nhận rõ về lý do không được nhập quốc
tịch nước ngoài. Trong trường hợp không được nhập quốc tịch nước ngoài là do
lỗi chủ quan
của người
đó thì phải có văn bản bảo lãnh của một trong những người là cha,
mẹ, vợ,
chồng, con hoặc anh, chị, em ruột là công dân Việt Nam đang thường trú tại
Việt Nam, kèm theo đơn của người đó tự nguyện về cư trú tại Việt Nam.
3.
Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin
giữ quốc
tịch nước ngoài phải có giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại
quốc tịch Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 14,
giấy tờ do
cơ quan
có thẩm
quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp để chứng minh điều kiện quy
định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 14 và bản cam
kết của
người đó về nội dung quy định tại khoản 4 Điều 14
của Nghị
định này.
4. Con chưa thành niên cùng trở lại quốc tịch Việt Nam
theo cha mẹ
thì phải nộp bản sao Giấy khai sinh của người con hoặc giấy tờ hợp lệ
khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.
Trường hợp
chỉ người cha hoặc người mẹ trở lại quốc tịch Việt Nam
mà con
chưa thành
niên sống cùng người đó trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì phải nộp
văn bản thỏa thuận của cha mẹ về việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam
cho con. Văn
bản thỏa thuận phải có đầy đủ chữ ký của cha và mẹ, chữ ký không
phải chứng thực nhưng người đứng đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam
cho con phải
chịu trách nhiệm về tính chính xác chữ ký của người kia.
Trường
hợp cha, mẹ đã chết, bị mất năng lực hành vi
dân sự
hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì văn bản thỏa thuận được thay
thế bằng
giấy tờ chứng minh cha, mẹ đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi
dân sự.
5.
Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lập thành 3
bộ, được
lưu trữ tại Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tư pháp và cơ quan
thụ lý hồ
sơ.
Điều
16. Xác
minh hồ
sơ xin trở
lại quốc tịch Việt Nam
1.
Trường hợp cần thiết phải xác minh về nhân thân của người xin
trở lại
quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 26
Luật Quốc
tịch Việt Nam thì Bộ Tư pháp có văn bản nêu rõ những nội dung
đề nghị Bộ
Công an xác minh.
2. Trong thời hạn 45
ngày, kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tư pháp, Bộ Công an
có trách
nhiệm xác minh và trả lời kết quả bằng văn bản cho
Bộ Tư
pháp.
Mục
3
THÔI QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều
17. Trường hợp chưa được thôi quốc tịch Việt Nam theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 27 Luật Quốc tịch Việt Nam
Trong
quá trình thụ lý, xem xét giải quyết hồ sơ mà có văn bản của cơ quan quản lý
thuế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ nợ hợp pháp về việc người đó còn nợ
thuế, tiền, tài sản thì cơ quan có thẩm quyền không thụ lý, không xem xét giải
quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam.
Điều
18. Một số giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam
1.
Giấy tờ xác nhận việc người xin thôi quốc tịch Việt Nam đang làm thủ tục nhập
quốc tịch nước ngoài quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 Luật Quốc tịch Việt
Nam là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận hoặc bảo đảm cho
người đó
được nhập quốc tịch nước ngoài; trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam
đã có quốc
tịch nước ngoài thì nộp bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ về nhân thân có
dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp để chứng minh
người đó
đang có quốc tịch nước ngoài.
2.
Giấy tờ quy định tại điểm g khoản 1
Điều 28
Luật Quốc
tịch Việt Nam là giấy xác nhận của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị đã ra
quyết định
cho nghỉ
hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, cách chức, giải ngũ hoặc phục viên
căn cứ vào quy chế của ngành để xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam
của người
đó không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật, an ninh quốc gia
hoặc không
trái với quy định của ngành đó.
3.
Bản sao Giấy khai sinh của người con chưa thành niên cùng
thôi quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh
quan hệ cha
con, mẹ con.
Trường hợp
chỉ người cha hoặc người mẹ thôi quốc tịch Việt Nam
mà con
chưa thành
niên sinh sống cùng người đó thôi quốc tịch Việt Nam
theo cha hoặc
mẹ thì phải nộp văn bản thỏa thuận có đủ chữ ký của cha
mẹ về việc
xin thôi
quốc tịch Việt Nam cho con. Văn bản thỏa thuận không phải chứng thực chữ
ký; người đứng đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam cho con phải chịu trách nhiệm
về tính chính xác chữ ký của người kia.
Trường
hợp cha, mẹ đã chết, bị mất năng lực hành vi
dân sự
hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì văn bản thỏa thuận được thay
thế bằng
giấy tờ chứng minh cha, mẹ đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi
dân sự.
4.
Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam phải lập thành 3
bộ, được
lưu trữ tại Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tư pháp và cơ quan
thụ lý hồ
sơ.
Điều
19. Giải quyết hồ sơ xin
thôi
quốc tịch Việt Nam trong trường hợp giấy tờ bảo đảm việc cho
nhập
quốc tịch nước ngoài bị hết hạn
1. Trường hợp giấy tờ bảo đảm việc cho
nhập quốc
tịch nước ngoài đã hết hạn thì Bộ Tư pháp gửi văn bản cho
Cơ quan
đại diện
để thông báo cho người xin thôi quốc tịch Việt Nam
làm thủ
tục xin gia hạn hoặc cấp mới giấy tờ đó.
2. Cơ quan đại diện có biện pháp hỗ trợ người xin
thôi quốc
tịch Việt Nam làm thủ tục xin gia hạn hoặc cấp mới giấy
tờ bảo đảm việc cho nhập quốc tịch nước ngoài, nếu người đó yêu cầu.
3.
Người xin thôi quốc tịch Việt Nam nộp giấy tờ bảo đảm
việc cho nhập quốc tịch nước ngoài đã được gia
hạn hoặc
được cấp mới cho Cơ quan đại diện để chuyển cho Bộ Tư pháp.
Điều
20. Trách nhiệm của cơ quan,
tổ
chức, cá nhân trong việc thông báo về trường hợp chưa được thôi,
không được thôi quốc tịch Việt Nam
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp đăng tải
thông tin về người xin thôi quốc tịch Việt Nam
theo quy định
tại khoản 2 Điều 29 Luật Quốc tịch Việt Nam, cơ quan
Công an,
cơ quan
Thi hành
án dân sự, cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
nếu phát hiện thấy người xin thôi quốc tịch Việt Nam thuộc trường hợp chưa
được thôi hoặc không được thôi quốc tịch Việt Nam theo quy định tại các khoản 2,
3 và 4
Điều 27
Luật Quốc
tịch Việt Nam và Điều 17 của Nghị định này thì phải kịp thời
thông báo cho Sở Tư pháp, nơi đã đăng tải thông tin.
Điều
21. Xác minh về nhân thân của người xin
thôi
quốc tịch Việt Nam
1. Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam
không
thuộc diện được miễn thủ tục xác minh về nhân thân theo
quy định
tại Điều 30 Luật Quốc tịch Việt Nam thì Bộ Tư pháp có văn
bản nêu rõ những nội dung đề nghị Bộ Công an xác minh.
2. Trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Bộ Tư pháp, Bộ Công an có trách nhiệm xác minh
và trả lời
kết quả bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.
Mục 4
TƯỚC QUỐC TỊCH, HỦY BỎ
QUYẾT ĐỊNH
CHO NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều
22. Hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam
1.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan đại diện kiến nghị tước quốc
tịch Việt Nam của người có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Quốc tịch
Việt Nam thì hồ sơ gồm có:
a)
Văn bản kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan đại diện về việc
tước quốc tịch Việt Nam;
b)
Hồ sơ, tài liệu điều tra, xác minh, kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hành
vi vi phạm của người bị đề nghị tước quốc tịch Việt Nam;
c)
Đơn, thư tố cáo người bị đề nghị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có.
2.
Trường hợp Tòa án đã xét xử bị cáo có hành vi quy định khoản 1 Điều 31 Luật
Quốc tịch Việt Nam kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam của người đó thì hồ sơ gồm
có:
a)
Văn bản kiến nghị của Tòa án về việc tước quốc tịch Việt Nam; b) Bản án đã có
hiệu lực pháp luật và các tài liệu có liên quan.
Điều
23. Hồ sơ kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
1.
Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập
quốc tịch Việt Nam đối với người có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật
Quốc tịch Việt Nam thì hồ sơ gồm có:
a)
Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc
tịch Việt Nam;
b) Hồ sơ, tài liệu điều tra, xác minh,
kết luận
của cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm của người bị đề
nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
c)
Đơn, thư tố cáo người bị đề nghị hủy bỏ Quyết định cho
nhập quốc
tịch Việt Nam, nếu có.
2.
Trường hợp Tòa án đã xét xử bị cáo có hành vi quy định tại khoản 1
Điều 33
Luật Quốc
tịch Việt Nam kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
đối với
người đó thì hồ sơ gồm có:
a) Văn bản kiến nghị của Tòa án về việc hủy bỏ Quyết định cho
nhập quốc
tịch Việt Nam;
b) Bản án đã có hiệu lực pháp luật và các tài liệu có liên quan.
THÔNG BÁO KẾT QUẢ GIẢI
QUYẾT VỀ QUỐC TỊCH
1.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định cho nhập quốc
tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi văn bản thông báo kèm bản sao Quyết định cho nhập
quốc tịch Việt Nam cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thụ lý hồ sơ, để tổ chức lễ
trao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
Việc
trao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định tại
Điều 12 của Nghị định này.
2.
Việc thông báo Quyết định cho trở lại, cho thôi, tước quốc tịch, hủy bỏ quyết
định cho nhập quốc tịch Việt Nam được thực hiện như sau:
Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định cho trở lại, cho
thôi, tước quốc tịch, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp
gửi thông báo kèm bản sao Quyết định cho người được trở lại, thôi quốc tịch, bị
tước quốc tịch, bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, đồng thời gửi
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thụ lý hồ sơ để theo dõi, quản lý, thống kê
các việc đã giải quyết về quốc tịch.
Trường
hợp hồ sơ xin trở lại, xin thôi, tước quốc tịch Việt Nam được thụ lý tại Cơ
quan đại diện, thì sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Cơ quan đại diện
có trách nhiệm thông báo cho người được thôi, trở lại quốc tịch, bị tước quốc
tịch Việt Nam kết quả giải quyết việc quốc tịch tương ứng. Cơ quan
đại diện thu
hồi Hộ
chiếu Việt Nam, Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân của người
được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật có
liên quan.
3.
Người được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho
nhập quốc
tịch Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với cơ quan
Công an
để làm thủ
tục xóa đăng ký thường trú, nộp lại Hộ chiếu Việt Nam,
Chứng minh
nhân dân,
Căn cước công dân theo quy định của pháp luật có liên quan.
4.
Người được nhập, được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu có yêu cầu thì được
đăng ký cư trú, cấp Hộ chiếu Việt Nam, Chứng minh
nhân dân,
Căn cước công dân theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
25. Thông báo, ghi
chú
vào sổ hộ tịch việc thay đổi quốc tịch
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được Quyết định cho thôi quốc tịch, tước quốc tịch, hủy bỏ
Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp thông báo
bằng văn bản cho Sở Tư pháp hoặc Cơ quan đại diện, nơi đã đăng
ký hộ tịch của người đó để ghi chú hoặc hướng dẫn ghi
chú vào sổ
hộ tịch. Nội dung ghi chú gồm: số Quyết định; ngày, tháng, năm ban
hành Quyết
định; nội dung Quyết định; cán bộ thực hiện ghi chú phải ký, ghi
rõ họ tên
và ngày tháng năm ghi chú. Trường hợp việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại Cơ quan
đại diện
mà sổ hộ tịch đã chuyển lưu tại Bộ Ngoại giao thì Bộ Ngoại giao
thực hiện ghi
chú.
2. Trường hợp người được trở lại quốc tịch Việt Nam
mà trước
đó đã ghi vào sổ hộ tịch việc thôi quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt
Nam, người
được nhập quốc tịch Việt Nam mà trước đó đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan
có thẩm
quyền của Việt Nam thì việc thông báo ghi vào sổ hộ tịch do
trở lại
quốc tịch, nhập quốc tịch Việt Nam cũng được thực hiện theo
quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Trong trường hợp Cơ quan đại diện, Sở Tư pháp
nhận được thông báo ghi chú nhưng không còn lưu giữ được sổ hộ tịch trước đây thì
thông báo lại cho Bộ Tư pháp để theo dõi, quản lý.
Điều
26. Thông
báo cho Bộ
Công an
kết quả giải quyết các việc về quốc tịch
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày có Quyết định cho nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp thông báo cho
Bộ Công an
để chỉ đạo
cơ quan Công an có thẩm quyền đăng ký cư trú, cấp Hộ chiếu Việt Nam,
Căn cước
công dân cho người được nhập, được trở lại quốc tịch Việt Nam
theo quy định
của pháp luật.
2. Trường hợp người được thôi, bị tước quốc
tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
đang cư
trú tại Việt Nam hoặc đã từng có thời gian cư trú tại Việt Nam
thì trong
thời hạn 10
ngày làm
việc, kể từ ngày có Quyết định cho thôi quốc tịch, tước quốc tịch, hủy bỏ
quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp thông báo cho
Bộ Công an
để chỉ đạo
cơ quan Công an có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú, thu
hồi Hộ
chiếu Việt Nam, Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân của người đó
theo quy định
của pháp luật.
ĐĂNG KÝ ĐỂ ĐƯỢC XÁC
ĐỊNH CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM,
CẤP GIẤY XÁC NHẬN CÓ
QUỐC TỊCH VIỆT NAM,
CẤP GIẤY XÁC NHẬN LÀ
NGƯỜI GỐC VIỆT NAM
ĐĂNG KÝ ĐỂ ĐƯỢC XÁC
ĐỊNH CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều
27. Đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam
Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam theo pháp luật Việt
Nam trước ngày 01 tháng 7 năm 2009 mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch
Việt Nam theo quy định tại Điều 11 của Luật Quốc tịch Việt Nam, nếu có yêu cầu
thì đăng ký với Cơ quan đại diện, nơi cư trú để được xác định có quốc tịch Việt
Nam (sau đây gọi là người yêu cầu xác định có quốc tịch Việt Nam).
Điều
28. Văn bản pháp luật và giấy tờ làm cơ sở để xác định có quốc tịch Việt Nam
1.
Căn cứ vào năm sinh, nơi sinh hoặc cư trú của người yêu cầu xác định có quốc
tịch Việt Nam và hoàn cảnh lịch sử của từng thời kỳ, Cơ quan đại diện áp dụng
văn bản pháp luật tương ứng sau đây để xác định có quốc tịch Việt Nam của người
đó:
a)
Sắc lệnh số 53/SL ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam;
b)
Sắc lệnh số 73/SL ngày 07 tháng 12 năm 1945 quy định việc nhập quốc tịch Việt
Nam;
c)
Sắc lệnh số 25/SL ngày 25 tháng 02 năm 1946 sửa đổi Sắc lệnh số 53/SL ngày 20
tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam;
d)
Sắc lệnh số 215/SL ngày 20 tháng 8 năm 1948 ấn định những quyền lợi đặc biệt
cho những người ngoại quốc giúp vào cuộc kháng chiến Việt Nam;
đ)
Sắc lệnh số 51/SL ngày 14 tháng 12 năm 1959 bãi bỏ Điều 5,
6 Sắc lệnh
số 53/SL ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam;
e)
Nghị quyết số 1043/NQ-TVQHK6 ngày 08 tháng 02
năm 1971
của Ủy ban
thường vụ
Quốc hội về việc xin thôi hoặc nhập quốc tịch Việt Nam;
g)
Quyết định số 268/TTg ngày 12 tháng 9
năm 1980
của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách cho thôi và cho trở lại quốc tịch Việt Nam
của người
Việt Nam ở nước ngoài;
h)
Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1988 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
i)
Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1998 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
k) Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008
và các văn
bản hướng dẫn thi hành;
l) Các điều ước quốc tế liên quan đến quốc tịch mà Việt Nam
là thành
viên.
2.
Giấy tờ làm cơ sở để xác định quốc tịch Việt Nam gồm:
a) Giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy
tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho
công dân
Việt Nam qua các thời kỳ từ năm 1945
đến trước
ngày 01 tháng 7 năm 2009, trong đó có ghi
quốc tịch
Việt Nam hoặc thông tin liên quan đến quốc tịch, công dân
Việt Nam;
b) Giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, căn cước hoặc giấy
tờ khác do chế độ cũ ở miền Nam Việt Nam
cấp trước
ngày 30 tháng 4 năm 1975 hoặc giấy tờ do
chính
quyền cũ ở Hà Nội cấp từ năm 1911 đến năm 1956, trong đó có ghi
quốc tịch
Việt Nam hoặc thông tin liên quan đến quốc tịch, công dân
Việt Nam.
Điều
29. Trình tự, thủ tục đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam
1.
Người yêu cầu xác định có quốc tịch Việt Nam lập 01 bộ hồ sơ, bao gồm Tờ khai
theo mẫu quy định, kèm theo 4 ảnh 4x6 chụp chưa quá 6 tháng và bản sao các giấy
tờ sau đây:
a)
Giấy tờ về nhân thân của người đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân,
giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế
hoặc giấy tờ xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b)
Giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này.
2.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Cơ quan đại diện có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trực tiếp tra cứu hoặc có văn bản gửi Bộ Ngoại giao
để đề nghị
Bộ Tư pháp tra cứu quốc tịch; trong thời hạn 10
ngày làm
việc, Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản trả lời Bộ Ngoại giao.
Nếu có căn
cứ để xác định người đó có quốc tịch Việt Nam và không có tên trong
danh sách
những người đã thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho
nhập quốc
tịch Việt Nam thì ghi vào Sổ đăng ký xác định có quốc tịch Việt Nam.
Trường hợp
người đó yêu cầu cấp Hộ chiếu Việt Nam thì Cơ quan
đại diện
làm thủ tục cấp Hộ chiếu cho họ hoặc thông báo cho họ đến Cơ quan
đại diện
để làm thủ tục cấp Hộ chiếu, nếu nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
Việc cấp Hộ chiếu được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Đối
với trường hợp chỉ yêu cầu đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam
mà không
yêu cầu cấp Hộ chiếu Việt Nam thì sau khi ghi vào Sổ đăng ký xác định
người đó có quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đại diện cấp cho
họ bản
trích lục theo mẫu quy định.
Nếu sau
này người
đó có yêu cầu cấp Hộ chiếu Việt Nam, Cơ quan
đại diện
thực hiện cấp Hộ chiếu cho họ theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Trong thời hạn quy định tại khoản 2
Điều này,
nếu không có đủ căn cứ để xác định có quốc tịch Việt Nam,
Cơ quan
đại diện
gửi văn bản về Bộ Ngoại giao đề nghị Bộ Tư pháp tra cứu và gửi Bộ Công an
đề nghị
xác minh. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận
được đề nghị, Bộ Tư pháp, Bộ Công an tra cứu, xác minh
và có văn
bản trả lời Bộ Ngoại giao.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết
quả tra cứu, xác minh, Bộ Ngoại giao
thông báo cho
Cơ quan
đại diện
để hoàn tất việc xác định người yêu cầu có hay không có quốc tịch Việt
Nam.
Nếu
không có cơ sở để xác định có quốc tịch Việt Nam, cơ quan
thụ lý hồ
sơ trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu biết.
Mục 2
CẤP GIẤY XÁC NHẬN CÓ
QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều
30. Thẩm
quyền cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam
Người
yêu cầu cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ tại Sở Tư
pháp, nơi người đó cư trú ở trong nước hoặc Cơ quan
đại diện,
nơi người đó cư trú ở nước ngoài vào thời điểm nộp hồ sơ.
Điều
31. Trình tự, thủ tục cấp Giấy xác nhận có quốc
tịch Việt Nam
1.
Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam
lập 01
bộ hồ sơ,
gồm Tờ khai theo mẫu quy định, kèm 2
ảnh 4x6
chụp chưa
quá 6 tháng và bản sao các giấy tờ sau
đây:
a)
Giấy tờ về nhân thân của người đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước công
dân, giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại
quốc tế hoặc giấy tờ xác nhận về nhân thân có dán ảnh do
cơ quan
có thẩm
quyền cấp;
b)
Giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11
Luật Quốc
tịch Việt Nam hoặc giấy tờ tương tự do chính quyền cũ trước
đây cấp, kể cả Giấy khai sinh trong đó không có mục quốc tịch hoặc mục quốc tịch bỏ
trống nhưng trên đó ghi họ tên Việt Nam của người yêu cầu và cha,
mẹ của
người đó;
c) Trong trường hợp không có giấy tờ chứng minh
quốc tịch
Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều này,
người yêu cầu phải lập bản khai lý lịch, kèm theo
một trong
các giấy
tờ quy định tại khoản 2 Điều 28
của Nghị
định này để làm cơ sở xác minh quốc tịch Việt Nam.
2.
Trình tự kiểm tra, xác minh, tra cứu quốc tịch Việt Nam
được thực
hiện như sau:
a)
Đối với trường hợp có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam,
nếu hồ sơ
được nộp tại Sở Tư pháp thì trong thời hạn 5
ngày làm
việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, trực tiếp tra
cứu hoặc
có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp tra cứu quốc tịch Việt Nam;
trong thời
hạn 10 ngày làm việc Bộ Tư pháp tiến hành tra
cứu và có
văn bản trả lời Sở Tư pháp. Nếu có nghi ngờ về tính xác thực
của giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam thì Sở Tư pháp yêu cầu
cơ quan đã cấp giấy tờ đó xác minh; trong thời hạn 10
ngày, kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan
đã cấp
giấy tờ đó tiến hành xác minh và có văn bản trả lời Sở Tư pháp.
Trường
hợp nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện thì trong thời hạn 05
ngày làm
việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Cơ quan đại diện kiểm tra
hồ sơ,
trực tiếp tra cứu hoặc có văn bản gửi Bộ Ngoại giao
đề nghị Bộ
Tư pháp tra cứu quốc tịch Việt Nam; trong thời hạn 10
ngày làm
việc Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản trả lời. Nếu nghi
ngờ về
tính xác thực của giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam
do cơ quan
có thẩm
quyền trong nước cấp thì Cơ quan đại diện có văn bản gửi
Bộ Ngoại giao để đề nghị cơ quan đã cấp giấy tờ đó xác minh;
trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Ngoại giao,
cơ quan
nhận được
yêu cầu tiến hành xác minh và có văn bản trả lời Bộ Ngoại giao.
Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả tra
cứu, xác minh,
Bộ Ngoại giao
thông báo
bằng văn bản cho Cơ quan đại diện;
b)
Đối với trường hợp không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam,
nhưng có
giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 28
của Nghị
định này, nếu hồ sơ được nộp tại Sở Tư pháp thì trong thời hạn 05
ngày làm
việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Sở Tư pháp chủ động tra
cứu hoặc
đề nghị Bộ Tư pháp tra cứu quốc tịch Việt Nam, trong thời hạn 10
ngày làm
việc Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản trả lời Sở Tư pháp.
Đồng thời, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị cơ quan Công an
cùng cấp
xác minh về nhân thân của người có yêu cầu; trong
thời hạn 45
ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan
Công an
tiến hành
xác minh và có văn bản trả lời Sở Tư pháp.
Nếu
hồ sơ nộp tại Cơ quan đại diện thì trong thời hạn 05
ngày làm
việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Cơ quan đại diện chủ động tra
cứu hoặc
có văn bản kèm theo bản chụp các giấy tờ, thông tin do người yêu cầu cung
cấp gửi Bộ
Ngoại giao đề nghị Bộ Tư pháp, Bộ Công an tra cứu, xác minh
về nhân
thân của người có yêu cầu. Trong thời hạn 10
ngày làm
việc Bộ Tư pháp tiến hành tra cứu và có văn bản trả lời Bộ Ngoại giao;
đối với
việc xác minh và trả lời kết quả xác minh về nhân thân của Bộ
Công an thì thời hạn là 45 ngày. Trong
thời hạn 05
ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được kết quả tra cứu, xác minh,
Bộ Ngoại giao
thông báo
bằng văn bản cho Cơ quan đại diện.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được kết quả tra cứu, xác minh theo quy định tại khoản 2
Điều này,
nếu có đủ căn cứ để xác định quốc tịch Việt Nam và người đó không có
tên trong danh sách được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, bị
hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, cơ quan
thụ lý hồ
sơ ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam;
người đứng
đầu cơ quan ký và cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam
theo mẫu quy
định cho
người yêu
cầu.
Nếu
không có cơ sở để cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam,
cơ quan
thụ lý hồ
sơ trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu biết.
Mục 3
CẤP GIẤY XÁC NHẬN LÀ
NGƯỜI GỐC VIỆT NAM
Điều
32. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam
Người
yêu cầu cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp hoặc
Cơ quan đại diện, nơi người đó cư trú vào thời điểm nộp hồ sơ hoặc Ủy ban Nhà
nước về người Việt Nam ở nước ngoài thuộc Bộ Ngoại giao.
Điều
33. Trình tự, thủ tục cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam
1.
Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam lập 1 bộ hồ sơ, gồm Tờ
khai theo mẫu quy định, kèm 2 ảnh 4x6 chụp chưa quá 6 tháng và bản sao các giấy
tờ sau đây:
a)
Giấy tờ về nhân thân của người đó như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân,
giấy tờ cư trú, thẻ tạm trú, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế
hoặc giấy tờ xác nhận về nhân thân có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b)
Giấy tờ được cấp trước đây để chứng minh người đó đã từng có
quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ để chứng minh khi sinh ra người đó có cha
mẹ hoặc
ông bà nội, ông bà ngoại đã từng có quốc tịch Việt Nam.
Trường
hợp không có bất kỳ giấy tờ nào nêu trên thì tùy từng hoàn cảnh cụ thể, có thể
nộp bản sao giấy tờ về nhân thân, quốc tịch, hộ tịch do
chế độ cũ
ở miền Nam cấp trước ngày 30 tháng 4
năm 1975;
giấy tờ do
chính
quyền cũ ở Hà Nội cấp từ năm 1911 đến năm 1956; giấy bảo lãnh của Hội
đoàn người Việt Nam ở nước ngoài nơi người đó đang cư trú, trong
đó xác
nhận người đó có gốc Việt Nam; giấy bảo lãnh của người có quốc tịch
Việt Nam, trong đó xác nhận người đó có gốc Việt Nam;
giấy tờ do
cơ quan
có thẩm
quyền của nước ngoài cấp trong đó ghi quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch gốc Việt
Nam.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày thụ lý hồ sơ, cơ quan thụ lý hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra
thông tin
trong hồ
sơ với giấy tờ do người yêu cầu xuất trình và đối chiếu với cơ sở dữ liệu,
tài liệu liên quan đến quốc tịch. Nếu thấy có đủ cơ sở để xác định người đó có
nguồn gốc Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ ghi vào Sổ cấp Giấy xác
nhận là người gốc Việt Nam; người đứng đầu cơ quan ký và cấp Giấy xác nhận
là người gốc Việt Nam theo mẫu quy định cho
người yêu
cầu.
Nếu
không có cơ sở để cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam,
cơ quan
thụ lý hồ
sơ thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu biết.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN TRONG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ QUỐC TỊCH
Điều
34. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
Bộ
Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về quốc tịch, có
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1.
Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
về quốc tịch và tổ chức thực hiện pháp luật về quốc tịch.
2.
Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về quốc tịch cho cán bộ, công
chức làm công tác quốc tịch.
3.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quốc tịch.
4.
Ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc
tịch.
5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết theo
thẩm quyền
các việc về quốc tịch Việt Nam, các khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm về
quốc tịch liên quan.
6.
Kiểm tra hồ sơ và phối hợp với Bộ Công an
trong việc
xác minh hồ sơ về quốc tịch theo quy định của pháp luật.
7.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an
trong việc
đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế về quốc tịch.
8.
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà
nước về quốc tịch và giải quyết hồ sơ về quốc tịch.
9.
Lưu giữ hồ sơ về quốc tịch.
10.
Tổng hợp tình hình và thống kê số liệu các việc về quốc tịch đã giải quyết, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều
35. Trách
nhiệm của Bộ Ngoại giao
1. Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản
lý nhà nước về quốc tịch tại Cơ quan đại diện, có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn Cơ quan đại diện thực hiện
thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về quốc tịch;
b) Kiểm tra, thanh tra công tác quốc tịch tại các Cơ quan
đại diện;
c)
Bồi dưỡng nghiệp vụ quốc tịch cho viên chức ngoại giao,
lãnh sự;
d)
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc tịch cho người Việt Nam
định cư ở
nước ngoài;
đ)
Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về quốc tịch theo
thẩm quyền;
e) Thu hồi, hủy giá trị sử dụng của Hộ chiếu Việt Nam,
Chứng minh
nhân dân,
Thẻ căn cước công dân đã cấp cho người đã được thôi quốc tịch Việt Nam,
bị tước
quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
đang định
cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
g) Thu hồi những giấy tờ liên quan
đến quốc
tịch Việt Nam do Cơ quan đại diện cấp trái quy
định của
pháp luật.
h) Tổng hợp tình hình và thống kê số liệu các việc về quốc
tịch đã giải quyết tại Cơ quan đại diện, gửi Bộ Tư pháp theo
quy định.
2. Cơ quan đại diện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền hồ sơ xin
trở lại, xin
thôi quốc
tịch Việt Nam; lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước tước quốc tịch Việt Nam;
xác định
có quốc tịch Việt Nam; cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam;
cấp Giấy
xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy định của pháp luật;
b) Bố trí viên chức ngoại giao, lãnh sự thực hiện nhiệm
vụ tiếp nhận và giải quyết hồ sơ về quốc tịch thuộc thẩm quyền;
c)
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc tịch cho công dân Việt Nam
ở nước
ngoài;
d)
Lưu giữ sổ quốc tịch, hồ sơ về quốc tịch;
đ)
Tổng hợp tình hình và thống kê các việc quốc tịch đã giải quyết báo cáo Bộ
Ngoại giao theo quy định;
e)
Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về quốc tịch theo
thẩm
quyền.
Điều
36. Trách
nhiệm của Bộ Công an
Bộ
Công an phối hợp với Bộ Tư pháp trong quá trình giải quyết
các việc về quốc tịch, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Thẩm tra, xác minh hoặc chỉ đạo cơ quan công an
có thẩm
quyền trong việc xác minh về nhân thân của người xin
nhập, xin
trở lại, xin
thôi quốc
tịch Việt Nam; tước quốc tịch Việt Nam; hủy bỏ quyết định cho
nhập quốc
tịch Việt Nam; xác định có quốc tịch Việt Nam.
2. Chỉ đạo cơ quan công an có thẩm quyền xác minh
tính hợp
lệ của các giấy tờ do cơ quan công an có thẩm quyền cấp có giá trị chứng minh
quốc tịch
Việt Nam theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 11
của Luật
Quốc tịch Việt Nam theo đề nghị của Sở Tư pháp, Cơ quan
đại diện
hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
3.
Chỉ đạo giải quyết việc đăng ký cư trú, cấp Hộ chiếu Việt Nam,
Chứng minh
nhân dân,
Căn cước công dân cho người được nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam;
xóa đăng
ký cư trú, thu hồi và hủy giá trị sử dụng Hộ chiếu Việt Nam,
Chứng minh
nhân dân,
Căn cước công dân của người được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ
quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật.
4.
Phối hợp xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong giải quyết các việc về
quốc tịch.
Điều
37. Trách
nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về quốc tịch
tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức tiếp nhận và giải quyết theo
thẩm quyền
hồ sơ xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam;
lập hồ sơ
kiến nghị Chủ tịch nước tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho
nhập quốc
tịch Việt Nam; cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam;
cấp Giấy
xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy định của pháp luật;
b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc tịch;
c)
Lưu giữ sổ quốc tịch, hồ sơ về quốc tịch;
d)
Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quốc
tịch theo thẩm quyền;
đ)
Tổng hợp tình hình và thống kê số liệu các việc về quốc tịch, báo cáo Bộ Tư
pháp theo quy định;
e)
Tổ chức Lễ trao Quyết định của Chủ tịch nước cho nhập quốc tịch Việt Nam
bảo đảm trang
trọng, ý
nghĩa;
g) Thu hồi những giấy tờ liên quan
đến quốc
tịch Việt Nam do Sở Tư pháp cấp trái quy
định của
pháp luật.
2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, đ và e
khoản 1
Điều này.
Điều
38. Điều khoản chuyển tiếp
Hồ
sơ về quốc tịch được thụ lý trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành mà
chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Nghị định số
78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy
định chi
tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam
và Nghị
định số 97/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014
của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 9
năm 2009
của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch
Việt Nam.
Điều
39. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 3
năm 2020.
Nghị
định này thay
thế
Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Quốc tịch Việt Nam
và
Nghị định số 97/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt
Nam.
Thông tư liên tịch số
05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 01 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại
giao, Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9
năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quốc tịch Việt Nam và Thông tư liên tịch số
05/2013/TTLT/BTP-BNG-BCA ngày 31 tháng 01 năm 2013 sửa đổi, bổ sung Điều 13
Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT/BTP-BNG-BCA hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực./.
Nơi
nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ
lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, PL (2b). |
TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét