CHÍNH PHỦ Số: 162/2013/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2013 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN CÁC VÙNG BIỂN, ĐẢO
VÀ THỀM LỤC
ĐỊA CỦA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý
vi
phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Chương 1.
1. Nghị định này quy định về
hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt, mức xử phạt; các biện pháp khắc
phục hậu quả; thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục
địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Nhóm hành vi vi phạm hành
chính được quy định trong Nghị định này, bao gồm:
a) Vi phạm các quy định về quản lý vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Vi phạm các quy định về
hàng hải ngoài vùng nước cảng biển;
c) Vi phạm các quy định về
bảo vệ môi trường biển.
3. Đối với các vi phạm hành chính trên đảo, quần đảo Việt
Nam thì áp dụng các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử lý. Đối với vi phạm hành chính
được phát hiện trong nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp
giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
của đảo, quần đảo Việt Nam thì áp dụng xử phạt tương ứng với hành vi vi phạm
quy định tại Nghị định này.
Trong Nghị định này, từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hành vi của cá nhân, tổ chức nước ngoài sử dụng, điều
khiển tàu thuyền hoặc phương tiện khác hoạt động trong vùng biển, đảo và thềm
lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhưng thực hiện hành vi vi phạm nghiêm trọng chủ quyền, quyền
chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên biển theo quy định của pháp luật Việt
Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 3. Mức phạt tiền và thẩm
quyền phạt tiền
1. Mức phạt tiền tối đa trong quản lý các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với cá nhân là 1.000.000.000 đồng, đối với tổ chức là 2.000.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền đối với các
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt
tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền
đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III
Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối
với tổ chức bằng 02 lần đối với cá nhân.
Điều 4. Biện pháp khắc phục hậu
quả
Các biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng trong Nghị định này bao gồm:
1. Các biện pháp khắc phục
hậu quả được quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1 Điều 28
Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Buộc người, tàu thuyền vi
phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
3. Buộc tàu ngầm và phương
tiện đi ngầm phải hoạt động nổi trên mặt nước.
4. Buộc treo Quốc kỳ Việt
Nam hoặc cờ quốc tịch theo quy định.
5. Buộc di dời về vùng hoạt động cho phù hợp với cấp tàu.
Chương 2.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 5. Vi phạm các quy định về
đi qua không gây hại trong lãnh hải
1. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi dừng lại,
neo đậu trái phép trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cập mạn, tiếp xúc với tàu thuyền khác trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 80.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi đi vào vùng cấm hoặc vùng hạn chế
hoạt động
trong lãnh hải Việt Nam.
4. Phạt tiền từ 150.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Bốc, dỡ, trao
đổi, mua bán hàng hóa, tiền tệ hay đưa người lên
xuống tàu thuyền trái với quy định của pháp luật Việt Nam về hải quan, thuế, y
tế hoặc xuất nhập cảnh.
5. Phạt tiền từ 300.000.000
đồng đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Xả khói mù,
bắn các loại súng, phóng các tín hiệu hoặc sử dụng các vật liệu nổ trong nội thủy, lãnh hải vào bất cứ mục đích gì, trừ trường hợp bắn đạn
tín hiệu cấp cứu và bắn súng chào theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Tuyên truyền nhằm gây hại
đến quốc phòng, an ninh của Việt Nam;
b) Phóng đi, tiếp nhận hay
xếp phương tiện bay, phương tiện khác lên tàu thuyền.
7. Phạt tiền từ 800.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu thập thông tin trái
phép liên quan đến quốc phòng, an ninh của Việt Nam;
b) Luyện tập hay diễn tập
trái phép dưới bất kỳ hình thức nào.
8. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4, 5, 6 và Khoản 7
Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu
quả: Buộc người và tàu thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 5, 6 và Khoản 7 Điều này.
Điều 6. Vi phạm quy định về hoạt
động ở trạng thái nổi của tàu ngầm, phương tiện đi ngầm
1. Phạt tiền từ 80.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng đối với tàu ngầm và phương tiện đi ngầm của nước
ngoài không ở trạng thái nổi trên mặt nước khi hoạt động trong nội thủy, lãnh
hải Việt Nam, trừ trường hợp được phép của Chính phủ Việt Nam.
2. Biện pháp khắc phục hậu
quả: Buộc tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm của nước ngoài hoạt động nổi trên mặt nước đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về treo
Quốc kỳ Việt Nam và treo cờ quốc tịch
1. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không treo Quốc kỳ Việt Nam hoặc treo Quốc kỳ Việt Nam không đúng quy định
của tàu thuyền Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau đây:
a) Tàu thuyền nước ngoài
không treo cờ quốc tịch, Quốc kỳ Việt Nam hoặc treo không đúng quy định khi
hoạt động trong nội thủy Việt Nam;
b) Tàu ngầm, phương tiện đi
ngầm của nước ngoài không treo cờ quốc tịch, Quốc kỳ Việt Nam khi hoạt động
trong nội thủy Việt Nam; không treo cờ quốc tịch khi hoạt động trong lãnh hải
Việt Nam, trừ trường hợp được phép của Chính phủ
Việt Nam.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả: Buộc treo Quốc kỳ Việt Nam hoặc cờ quốc
tịch theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
1. Phạt tiền từ 80.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi mang theo phương tiện trinh sát, vũ
khí, đạn dược, chất nổ, các chất độc hại khi chưa được phép của cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 170.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng đối với các hành vi điều tra, thăm dò và nghiên cứu
khoa học không đúng mục đích, nội dung, địa điểm, thời gian, tuyến hành trình ghi trong giấy phép.
3. Phạt tiền từ 800.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục
địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để điều tra, thăm dò và nghiên
cứu khoa học tài nguyên biển Việt Nam.
4. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 03
tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu
quả: Buộc người và tàu thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 800.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục
địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hoạt động du lịch.
2. Biện pháp khắc phục hậu
quả: Buộc người và tàu thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thu cất lưới hoặc
các dụng cụ đánh bắt khác vào trong khoang;
b) Không đưa về trạng thái
bảo quản tất cả các loại máy thăm dò, phát hiện, dụ dẫn cá.
2. Hình thức xử phạt bổ sung; Tịch thu tang vật vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả: Buộc người và tàu thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này.
1. Phạt tiền đối với hành vi
xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam để khai thác, mua, bán thủy sản như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với tàu thuyền không có máy hoặc lắp máy có tổng
công suất máy chính dưới 45 CV;
b) Phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng công suất máy chính từ 45
CV đến 90 CV;
c) Phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng công suất máy chính từ
trên 90 CV đến 135 CV;
d) Phạt tiền từ 200.000.000
đồng đến 400.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng công suất máy chính từ
trên 135 CV đến 200 CV;
đ) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối
với tàu thuyền có tổng công suất máy
chính từ trên 200 CV đến 300 CV;
e) Phạt tiền từ 600.000.000
đồng đến 800.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng công suất máy chính từ
trên 300 CV đến 400 CV;
g) Phạt tiền từ 800.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng công suất máy chính trên
400 CV.
2. Hình thức xử phạt bổ
sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả: Buộc người và tàu thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này.
1. Phạt tiền từ 80.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây cản trở
hoạt động giao thông hàng hải, hoạt động đánh bắt, nuôi trồng hải sản và các
hoạt động hợp pháp khác trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trừ quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 800.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi gây cản trở cho hoạt động hợp pháp tìm
kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và các loại tài nguyên khác trên các vùng
biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Hình thức xử phạt bổ
sung: Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả: Buộc người, tàu thuyền nước ngoài vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm
lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
1. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thông báo chậm thông tin liên quan tới
thiết lập đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển, thiết lập vành đai an
toàn xung quanh và tháo dỡ một phần hay toàn bộ thiết bị,
công trình trên biển theo quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo thông tin liên quan
tới thiết lập đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển, thiết lập vành đai
an toàn xung quanh và tháo dỡ một phần hay toàn bộ thiết bị, công trình trên
biển theo quy định.
3. Phạt tiền từ 80.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không đặt các tín hiệu, báo hiệu hàng
hải và tín hiệu, báo hiệu nguy hiểm thích hợp trong trường hợp thiết bị, công trình trên biển chưa kịp tháo dỡ hoàn
toàn vì lý do kỹ thuật hoặc được phép gia hạn.
4. Phạt tiền từ 150.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển phương tiện xâm phạm vành đai an toàn 500 mét (m) của đảo
nhân tạo, thiết bị, công trình biển.
5. Phạt tiền từ 200.000.000
đồng đến 300.000.000 đồng đối với bất cứ hành vi nào làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đảo nhân tạo, thiết bị,
công trình hợp pháp trên các vùng biển, đảo và
thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
6. Phạt tiền từ 800.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi xâm
phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
để xây dựng, lắp đặt, sử dụng trái phép các đảo nhân tạo, thiết bị, công trình.
7. Hình thức xử phạt bổ
sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc tháo dỡ công trình,
phần công trình xây dựng
không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép quy định tại Khoản 6 Điều này;
b) Buộc người, tàu thuyền vi
phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4, 5 và
Khoản 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi
khoan, cắt và mọi hành động khác làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của
dây cáp và ống dẫn ngầm hợp pháp trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 800.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Đặt dây cáp và ống dẫn
ngầm khi chưa được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền nhà
nước Việt Nam;
b) Khai thác trái phép dòng
chảy, năng lượng gió và tài nguyên phi sinh vật khác.
3. Hình thức xử phạt bổ
sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc tháo dỡ công trình,
phần công trình xây dựng không có giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc người, tàu thuyền vi
phạm rời khỏi vùng biển, đảo Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Vận chuyển, sang mạn hàng
hóa trên biển mà không có hợp đồng hoặc giấy tờ tương tự theo quy
định của pháp luật;
b) Sử dụng phương tiện vận
chuyển không phù hợp với loại hàng hóa theo quy định
của pháp luật;
c) Sang mạn xăng dầu, quặng
và các loại hàng hóa khác không đúng địa điểm theo quy
định của pháp luật.
2. Phạt tiền đối với hành vi
vận chuyển, mua bán, trao đổi, sang mạn hàng hóa
không có giấy tờ, không đầy đủ giấy tờ chứng
minh tính hợp pháp của hàng hóa hoặc đối
với hàng hóa
kinh doanh, vận chuyển có điều kiện mà tại thời điểm kiểm tra, không có hoặc
không đầy đủ giấy tờ đi liền kèm theo để chứng minh tính hợp pháp
của hàng hóa đó như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường
hợp hàng hóa có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp hàng hóa có giá trị từ 20.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp hàng hóa có giá trị từ 50.000.000
đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp hàng hóa có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với trường hợp hàng hóa có giá trị trên 100.000.000 đồng mà không truy cứu trách nhiệm hình
sự.
3. Hình thức xử phạt bổ
sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điều này.
MỤC 2. VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ
HÀNG HẢI, NGOÀI VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN
Điều 16. Vi phạm quy định về đăng
ký, đăng kiểm và giấy phép vận tải nội địa của tàu biển
1. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thiếu một trong các loại tài liệu,
giấy chứng nhận của tàu thuyền hoặc một trong các loại tài liệu, giấy chứng
nhận đó hết giá trị sử dụng, trừ giấy chứng nhận đăng ký tàu biển.
2. Đối với hành vi không có
giấy phép rời cảng cuối cùng theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 500 GT;
b) Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến
dưới 3.000 GT;
c) Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 80.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở
lên.
3. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khai thác tàu thuyền khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi
phạm sau đây:
a) Mua, bán, thuê, cho thuê,
mượn, cho mượn một trong các giấy chứng nhận, tài liệu của tàu thuyền;
b) Sử dụng một trong các giấy chứng nhận, tài liệu của tàu thuyền khác.
5. Đối với hành vi không có
giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ
tàu đối với tàu thuyền chở khách, chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng
hóa nguy hiểm khác theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với tàu thuyền chở khách đến dưới 100 người; tàu
thuyền chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung tích dưới 500 GT;
b) Phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 80.000.000 đồng đối với tàu thuyền chở khách từ 100 người đến dưới 300
người; tàu thuyền chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm
khác có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;
c) Phạt tiền từ 80.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng đối với tàu thuyền chở khách từ 300 người trở lên;
tàu thuyền chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác có
tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.
6. Phạt tiền từ 80.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi tàu thuyền nước
ngoài tham gia vận tải nội địa, thực hiện hoạt động đặc thù khi chưa có giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ
quan có thẩm quyền Việt Nam.
7. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thuyền viên làm việc trên tàu thuyền
không có đủ chứng chỉ chuyên môn, sổ thuyền viên hoặc hộ chiếu thuyền viên theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho
mượn các chứng chỉ chuyên môn, sổ thuyền viên, hộ chiếu thuyền viên.
3. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chứng chỉ chuyên môn, sổ thuyền viên, hộ chiếu thuyền viên giả mạo
hoặc đã bị sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung.
4. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng
chỉ chuyên môn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 2 Điều này;
b) Tịch thu chứng chỉ chuyên
môn, sổ thuyền viên, hộ chiếu thuyền viên đối với hành vi vi phạm tại Khoản 3
Điều này.
Điều 18. Vi phạm quy định về an
toàn sinh mạng trên tàu biển
1. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có bảng phân công
nhiệm vụ trong tình huống khẩn cấp tại các vị trí cần thiết hoặc có bảng phân
công nhiệm vụ nhưng không phù hợp với thuyền bộ của tàu hoặc bảng quy định đã bị hư hỏng;
b) Thuyền viên không sử dụng
thành thạo các trang thiết bị cứu sinh, cứu thủng của
tàu.
2. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Các trang thiết bị cứu
sinh không bảo đảm chất lượng hoặc không bảo đảm sẵn sàng hoạt động được ngay;
b) Bố trí trang thiết bị cứu
sinh của tàu thuyền không đúng quy định;
c) Các trang thiết bị cứu
sinh đã hết hạn sử dụng.
3. Đối với hành vi không bố trí đủ định biên an toàn tối thiểu hoặc vượt quá mức cho
phép của trang thiết bị cứu sinh trên tàu theo quy định; không trang bị hoặc
trang bị không đầy đủ các trang thiết bị cứu hỏa, cứu sinh, cứu thủng theo quy
định sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 500 GT;
b) Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;
c) Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.
4. Đối với hành vi chở hàng quá quy định của tàu thuyền có tổng dung tích dưới
500 GT sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với
hành vi chở hàng vượt đến dưới 01% so với trọng tải cho phép;
b) Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so
với trọng tải cho phép;
c) Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so
với trọng tải cho phép;
d) Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.
5. Đối với hành vi chở hàng quá quy định của tàu thuyền có tổng
dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với
hành vi chở hàng vượt đến dưới 01% so với
trọng tải cho phép;
b) Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so
với trọng tải cho phép;
c) Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so
với trọng tải cho phép;
d) Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so
với trọng tải cho phép.
6. Đối với hành vi chở hàng
quá quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với
hành vi chở hàng vượt đến dưới 01% so với trọng tải cho phép;
b) Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so
với trọng tải cho phép;
c) Phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so
với trọng tải cho phép;
d) Phạt tiền từ 70.000.000
đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng tải cho phép.
7. Đối với hành vi chở khách
quá số lượng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích dưới 500 GT sẽ bị xử
phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt đến 5 người so với số
lượng cho phép;
b) Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt
từ 6 đến 10 người so với số lượng cho phép;
c) Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt trên 10
người so với số lượng cho phép.
8. Đối với hành vi chở khách
vượt quá số lượng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới
3.000 GT sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt đến 10 người so với số
lượng cho phép;
b) Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt từ 11 người đến 20
người so với số lượng cho phép;
c) Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt trên 20 người so với số
lượng cho phép.
9. Đối với hành vi chở khách
vượt quá số lượng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên
sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chở
khách vượt
đến 20 người so với số lượng cho phép;
b) Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt từ 21 người đến 30
người so với số lượng cho phép;
c) Phạt tiền từ 60.000.000
đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt trên 30 người so với số
lượng cho phép.
10. Hình thức xử phạt bổ
sung: Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng
từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d
Khoản 5; Điểm b, c, d Khoản 6; Điểm b và c Khoản 7; Khoản 8 và Khoản 9 Điều
này.
Điều 19. Vi phạm quy định về an
toàn phòng, chống cháy, nổ đối với tàu biển
1. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không có các dấu hiệu
cảnh báo hoặc chỉ dẫn cần thiết ở những nơi dễ cháy, dễ nổ;
b) Không có sơ đồ hệ thống
cứu hỏa, bảng phân công cứu hỏa hoặc bảng chỉ dẫn thao tác ở những vị trí trên
tàu theo quy định;
c) Trang thiết bị cứu hỏa
đặt không đúng vị trí quy định trên tàu thuyền.
2. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không trang bị đầy đủ các
trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ theo quy định;
b) Trang thiết bị phòng,
chống cháy, nổ không sử dụng được;
c) Không có kế hoạch ứng cứu
trong trường hợp khẩn cấp;
d) Trang thiết bị cứu hỏa
không ở trạng thái sẵn sàng hoạt động theo quy định;
đ) Sử dụng phương tiện chuyên dùng chữa cháy vào mục đích
khác;
e) Chở chất dễ gây cháy, nổ cùng với hành khách.
Điều 20. Vi phạm quy định bảo đảm
an toàn hàng hải
1. Phạt tiền từ 8.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện vi phạm các quy
tắc hành trình sau đây:
a) Không sử dụng hoặc sử
dụng không đúng các loại tín hiệu theo quy định;
b) Không tuân theo quy định
khi hành trình, tránh, vượt nhau trên biển.
2. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đặt dấu hiệu báo
hiệu các đảo nhân tạo hoặc các công trình trên biển;
b) Làm dịch chuyển hoặc làm
mất tác dụng của báo hiệu hàng hải.
3. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không tuân theo quy định khi hành
trình, tránh, vượt nhau trên biển gây tai nạn hàng hải nghiêm trọng.
4. Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tàu thuyền không tuân theo quy định
khi hành trình, tránh, vượt nhau trên biển gây tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm
trọng.
5. Biện pháp khắc phục hậu
quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không treo cờ hiệu hoặc treo cờ hiệu
không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 4.000.000
đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tàu khách không có bảng
nội quy đặt ở những nơi quy định trên tàu;
b) Bố trí hoặc để cho hành
khách ngồi không đúng nơi quy định;
c) Không bố trí hoặc bố trí
sĩ quan an ninh tàu biển không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 8.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không ghi rõ tên, số
hiệu, số IMO, cảng đăng ký, vạch dấu mớn nước
an toàn của
tàu thuyền theo quy định;
b) Không cung cấp hoặc cung
cấp không đầy đủ giấy tờ về hàng hóa nguy hiểm được vận chuyển trên tàu theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cho phương tiện khác bám,
buộc sai quy định khi tàu thuyền đang hành trình;
b) Sử dụng phương tiện lai
dắt không đúng chức năng;
c) Không trang bị đủ trang
thiết bị hàng hải trên buồng lái theo quy định hoặc có nhưng không hoạt động hoặc không
sử dụng được.
5. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động sai quy định về tuyến, vùng
hoạt động của phương tiện thủy nội địa.
6. Phạt tiền đối với tàu
biển có hành vi hoạt động sai tuyến, vùng được phép hoạt động như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng
dung tích dưới 500 GT;
b) Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến
dưới 3.000 GT;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tàu thuyền có
tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.
7. Hình thức xử phạt bổ
sung: Tước quyền sử dụng chứng chỉ chuyên môn của thuyền trưởng từ 03 tháng đến
06 tháng đối với vi phạm quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu
quả: Buộc di dời về vùng hoạt động cho phù hợp với
cấp tàu đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phát tín hiệu cấp cứu giả.
2. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện nghĩa vụ
theo quy định về tìm kiếm, cứu nạn hàng hải;
b) Thực hiện chậm trễ lệnh
điều động của cơ quan có thẩm quyền để tìm kiếm,
cứu nạn theo quy định.
3. Đối với hành vi không
thực hiện lệnh điều động của cơ quan có thẩm quyền để tìm kiếm, cứu nạn theo
quy định sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 500 GT;
b) Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến
dưới 3.000 GT;
c) Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 80.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở
lên.
4. Hình thức xử phạt bổ
sung: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng
từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo, báo cáo hoặc thông báo, báo
cáo không đúng theo quy định về tài sản chìm đắm ở biển.
2. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lắp đặt hoặc lắp
đặt không kịp thời báo hiệu phù hợp với vị trí tài sản bị chìm đắm;
b) Thực hiện việc trục vớt
hoặc kết thúc việc trục vớt tài sản bị chìm đắm quá thời gian quy định;
c) Trục vớt tài sản chìm đắm khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền;
d) Không bàn giao hoặc bàn
giao không đầy đủ tài sản chìm đắm ngẫu nhiên trục vớt
được theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không trục vớt tài sản chìm đắm không
gây nguy hiểm theo quy định.
4. Phạt tiền từ 70.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không trục vớt tài sản chìm đắm gây
nguy hiểm.
5. Hình thức xử phạt bổ
sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Điểm c
Khoản 2 Điều này.
MỤC 3. VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN
1. Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không mang đầy đủ tài liệu kỹ thuật
liên quan tới tàu thuyền và hàng hóa trên tàu thuyền, tài liệu về bảo hiểm dân
sự bắt buộc.
2. Phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng ngừa đặc biệt theo quy định của
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên áp dụng đối với các loại tàu thuyền này;
b) Không tuân thủ quyết định
của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về việc áp dụng biện pháp phòng ngừa đặc biệt, trong trường hợp có dấu hiệu hoặc bằng chứng rõ ràng về khả năng gây rò
rỉ hoặc làm ô nhiễm môi trường.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả: Buộc người, tàu thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm tại Khoản 2
Điều này.
Điều 25. Vi phạm quy định về bảo
vệ môi trường biển do tàu thuyền gây ra
1. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không ghi
nhật ký dầu, nhật ký bơm nước la canh buồng máy, nhật ký đổ thải theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có đủ trang thiết
bị phân ly dầu nước theo quy định hoặc có trang thiết bị nhưng không sử dụng
được;
b) Để rò rỉ nước thải có lẫn
dầu từ trên tàu xuống biển.
3. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có kế hoạch ứng phó
sự cố dầu tràn; kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu, ô nhiễm hóa chất theo quy định;
b) Không có giấy chứng nhận
theo quy định về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu gây ra.
4. Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi xả, thải nước có lẫn dầu hoặc hợp chất
có lẫn dầu không theo đúng các quy định.
5. Phạt tiền từ 70.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi xả, thải chất thải có lẫn dầu hoặc
các loại chất độc hại không theo đúng các quy định.
6. Áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường đối với các hành vi vi phạm tại Điểm b Khoản 2; Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
Điều 26. Vi phạm các quy định về
hoạt động vận chuyển chất thải nguy hại
1. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy
trình vận hành an toàn các phương tiện, thiết bị chuyên dụng trong bộ hồ sơ
đăng ký kèm theo Giấy phép quản lý chất thải nguy hại;
b) Không thực hiện đúng kế
hoạch kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường trong bộ hồ sơ đăng ký kèm theo
Giấy phép quản lý chất thải nguy hại.
2. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập sổ, nhật ký theo dõi chất thải nguy hại theo quy định;
không lập hồ sơ theo dõi hành trình phương tiện vận chuyển bằng GPS theo quy
định;
b) Không thực hiện đúng kế
hoạch xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường khi chấm
dứt hoạt động.
3. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không trang bị hệ thống
định vị vệ tinh (GPS) đối với phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại theo
quy định;
b) Vận chuyển chất thải nguy
hại không theo tuyến đường, quãng đường, thời gian theo quy định của cơ quan có
thẩm quyền;
c) Phương tiện, thiết bị
chuyên dụng thu gom, vận chuyển, đóng gói, bảo
quản và lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo
quy định;
d) Để lẫn chất thải nguy hại khác loại có khả năng phản ứng,
tương tác với nhau trong quá trình vận chuyển hoặc trong quá trình
lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại.
4. Phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu gom, vận chuyển chất
thải nguy hại ngoài địa bàn quy định trong giấy
phép quản lý chất thải nguy hại;
b) Không thực hiện đúng các
quy định trong giấy phép quản lý chất thải
nguy hại trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều
này.
5. Phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu gom, vận chuyển chất
thải nguy hại nằm ngoài danh mục chất thải nguy hại quy định trong giấy phép
quản lý chất thải nguy hại;
b) Thu gom, vận chuyển chất
thải nguy hại vượt quá khối lượng quy định trong giấy phép quản lý chất thải
nguy hại;
c) Sử dụng phương tiện vận
chuyển chất thải nguy hại không được đăng ký lưu hành, không có trong giấy phép
quản lý chất thải nguy hại.
6. Phạt tiền từ 200.000.000
đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển chất thải nguy hại khi
không có Giấy phép quản lý chất thải nguy hại, trừ chất thải nguy hại phát sinh
từ quá trình sinh hoạt hoặc cơ sở
kinh doanh, dịch vụ (không bao gồm sản xuất) quy mô hộ gia đình, cá nhân sẽ
được quản lý, xử lý theo quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng
hoặc thải bỏ.
7. Đối với hành vi nhận
chìm, đổ, thải chất thải nguy hại không đúng quy định về bảo vệ môi trường thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải dưới 120 kg chất
thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải
nguy hại hoặc dưới 600 kg đối với chất thải nguy hại có chứa các thành phần
nguy hại khác;
b) Phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chìm,
đổ, thải từ 120 kg đến dưới 500 kg chất thải nguy hại có chứa các thành phần
nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc từ 600 kg đến dưới 2.000
kg đối với chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại khác;
c) Phạt tiền từ 200.000.000
đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 500 kg đến
dưới 1.000 kg chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc từ 2.000 kg đến dưới 4.000 kg đối với chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại khác;
d) Phạt tiền từ 300.000.000
đồng đến 400.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 1.000 kg
đến dưới 2.000 kg chất thải nguy hại có chứa các
thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc từ 4.000 kg đến dưới 8.000 kg đối với chất thải nguy hại có chứa
các thành phần nguy hại khác;
đ) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối
với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 2.000 kg đến dưới 3.000 kg chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc
biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc từ
8.000 kg đến
dưới 12.000 kg đối với chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại khác;
e) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 3.000 kg đến dưới 4.000 kg chất thải nguy
hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại
hoặc từ 12.000 kg đến dưới 16.000 kg đối với
chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại khác;
g) Phạt tiền từ 600.000.000
đồng đến 700.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 4.000 kg
đến dưới 5.000 kg chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt
vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc từ
16.000 kg
đến dưới 20.000 kg đối với chất thải nguy hại có
chứa các thành phần nguy hại khác;
h) Phạt tiền từ 700.000.000
đồng đến 800.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 5.000 kg
trở lên chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng
chất thải nguy hại hoặc từ 20.000 kg trở lên đối với chất thải nguy hại có chứa
các thành phần nguy hại khác.
8. Phạt tiền từ 900.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với các hành vi chuyển giao, cho, bán không
đúng quy định; nhận chìm, đổ, thải chất thải nguy hại thuộc Danh mục các chất ô
nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP) theo quy định tại Công ước Stockholm về các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy gây ô nhiễm môi trường hoặc nhận chìm, đổ, thải chất thải phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường.
9. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy
phép hành nghề vận chuyển chất thải nguy hại từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm
các quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động thu
gom, vận chuyển chất thải nguy hại của đại lý vận chuyển chất thải nguy hại từ 06
tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và
Khoản 5 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ
sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với các trường hợp
vi phạm quy định tại Khoản 6, 7 và Khoản 8 Điều này;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 7 và Khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc khôi phục lại tình
trạng môi trường ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7
và Khoản 8 Điều này gây ra;
b) Buộc phải thực hiện các
biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong thời hạn do người có
thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với
các vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
Điều 27. Vi phạm các quy định
khác về bảo vệ môi trường biển
1. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với chủ phương tiện vận tải, kho lưu giữ hàng hóa
trên biển có nguy cơ gây ra sự cố môi trường mà không thông báo cho các lực
lượng cứu nạn, cứu hộ quốc gia, lực lượng Cảnh sát biển, tổ chức, cá nhân liên
quan khác theo quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 80.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản, chủ phương tiện vận chuyển xăng, dầu, hóa
chất, chất phóng xạ và các chất độc hại khác trên
biển không có kế hoạch, nhân lực, trang thiết bị bảo đảm phòng ngừa và ứng phó
sự cố môi trường.
3. Phạt tiền từ 80.000.000
đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động khai thác nguồn
lợi, tài nguyên biển và hoạt động khác liên quan đến khai thác, sử dụng tài
nguyên biển thực hiện không đúng theo quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên
đã được phê duyệt;
b) Sử dụng các biện pháp, phương tiện, công cụ có tính hủy diệt
trong khai thác tài nguyên và nguồn lợi biển;
c) Xả, thải các chất thải và
các yếu tố gây ô nhiễm khác từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông, vận tải, khai thác xuống vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam mà không đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
d) Để, lưu giữ phương tiện
vận tải, kho tàng trên biển quá thời gian phải xử lý;
đ) Không thu gom, lưu giữ và xử lý chất thải nguy hại
theo quy định đối với hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên biển, phá dỡ
phương tiện vận tải trên biển.
4. Phạt tiền từ 150.000.000
đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi đổ xuống biển chất thải thông thường
của các phương tiện vận tải, các giàn khoan hoạt động trên biển mà không được
xử lý theo quy định hoặc không xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải; đổ
chất thải rắn từ đất liền xuống biển mà không có văn bản chấp thuận của cơ quan
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo quy định;
đổ chất thải từ hoạt động nạo vét luồng, lạch xuống biển mà không có văn bản
chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo quy định.
5. Phạt tiền từ 250.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi đổ các loại chất thải xuống vùng biển
thuộc khu bảo tồn thiên nhiên, di sản tự nhiên, vùng có hệ sinh thái tự nhiên
mới, khu vực sinh sản thường xuyên hoặc theo mùa của các loài thủy, hải sản.
6. Phạt tiền từ 500.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành
vi đổ chất thải nguy hại, chất thải có chứa chất phóng xạ xuống các vùng biển,
đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
7. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3, các Khoản 4, 5 và Khoản 6 Điều
này.
8. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường trong thời hạn do người có thẩm
quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các
vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
Chương 3.
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VÀ
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN CÁC
VÙNG
BIỂN, ĐẢO VÀ THỀM LỤC ĐỊA CỦA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Điều 28. Thẩm quyền xử phạt của
Cảnh sát biển Việt Nam
1. Cảnh sát viên Cảnh sát
biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000
đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ
Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000
đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ
Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000
đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c và đ
Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội
Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 25.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, d, đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi
phạm hành chính và tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn
Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, d, đ
Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và tại Khoản 2, 4 và Khoản 5
Điều 4 Nghị định này.
6. Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, d, đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi
phạm hành chính và tại Khoản 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Điểm a, b, c, d, đ Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và Khoản 2, 3,
4 và Khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
Điều 29. Thẩm quyền xử phạt của
Bộ đội Biên phòng
Bộ đội Biên phòng có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Mục 1 Chương II Nghị định
này liên quan trực tiếp đến địa bàn, lĩnh vực quản lý của mình như sau:
1. Đồn trưởng Đồn Biên
phòng, Hải đội trưởng Hải đội Biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu Biên phòng,
Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 25.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi
phạm hành chính và Khoản 2, Khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
2. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn
Biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm
a, c, đ, i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và Khoản 2, 3, 4, 5
Điều 4 Nghị định này.
Điều 30. Thẩm quyền xử phạt của
Hải quan
Hải quan có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 4 Điều 5 và Khoản 1 Điều 15 Nghị định này phát
hiện trong địa bàn hoạt động và lĩnh vực quản lý của Hải quan
như sau:
1. Đội trưởng thuộc Chi cục
Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000
đồng.
2. Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm
soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội
trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội
trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục
Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
25.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các Điểm d, đ, g, i Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi
phạm hành chính.
3. Cục trưởng Cục Điều tra
chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan,
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các
Điểm d, đ, g, i Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các Điểm d, đ, g, i Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi
phạm hành chính.
Điều 31. Thẩm quyền xử phạt của
Thanh tra hàng hải, Cảng vụ hàng hải và Cục trưởng Cục Hàng hải
Thanh tra hàng hải, Cảng vụ hàng hải và Cục trưởng Cục
Hàng hải có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm được quy định tại các Điều
16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23 và Điều 25 Nghị định này liên quan trực tiếp đến
địa bàn, lĩnh vực quản lý của mình như sau:
1. Thanh tra viên thuộc
thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Thanh tra chuyên ngành hàng hải, người được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hàng hải đang thi hành công vụ
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 500.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi
phạm hành chính.
2. Chánh Thanh tra Cục Hàng
hải Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Hàng hải Việt Nam có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 (trừ Điểm k) Điều 28 của Luật xử lý
vi phạm hành chính và Khoản 5 Điều 4 Nghị
định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành Bộ Giao thông vận tải có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 70.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản
1 (trừ Điểm k) Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và Khoản 5 Điều 4 Nghị
định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Giao
thông vận tải có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các
Điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính
và Khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
5. Trưởng đại diện Cảng vụ hàng hải có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng.
6. Giám đốc Cảng vụ hàng
hải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cảng vụ
hàng hải có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
25.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các
Điểm a, b, c, đ và i Khoản 1 Điều 28 của Luật
xử lý vi phạm hành chính và Khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
7. Cục trưởng Cục Hàng hải
Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các
Điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính
và Khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
Điều 32. Thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của Kiểm ngư
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư Vùng, Cục trưởng Cục Kiểm
ngư có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến địa bàn,
lĩnh vực quản lý của mình được quy định tại Điều 10, Điều 11 và Khoản 1 Điều 12 Nghị định này
như sau:
1. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư Vùng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép khai thác thủy sản, chứng chỉ hành nghề thủy sản có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động thủy sản có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các Điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành
chính và Khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
2. Cục trưởng Cục Kiểm ngư có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền 250.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép khai thác thủy sản, chứng chỉ hành nghề
thủy sản có
thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động thủy sản có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 250.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các Điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành
chính và Khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
Điều 33. Thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính
1. Khi thi hành công vụ,
những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 28,
29, 30, 31 và Điều 32 Nghị định này có thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính.
2. Trinh sát viên Cảnh sát
biển, công chức, viên chức Cảng vụ hàng hải đang thi hành công vụ, phát hiện vi
phạm hành chính có quyền lập biên bản vi phạm hành chính và chuyển ngay cho
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Chương 4.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2014 và thay thế Nghị định số 137/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển và thềm lục
địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 35. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với hành vi vi phạm
hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới
bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết, nếu các quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong Nghị định này có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính,
thì áp dụng các quy định của Nghị định này để xử lý.
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi
hành xong trước thời điểm Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này có hiệu
lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm
hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính, Nghị định số 137/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển và thềm lục địa của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để giải quyết.
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét