CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
NGHỊ ĐỊNH
Về đăng ký doanh nghiệp
_______
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18
tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng
6 năm 2020; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp ngày 17
tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng
6 năm 2019;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm
2020; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu
tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày
18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 16
tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Luật Căn cước ngày 27 tháng 11
năm 2023;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22
tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29
tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng
11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Chính phủ ban hành Nghị định về đăng ký
doanh nghiệp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định
này quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp; quy định về đăng
ký và hoạt động của hộ kinh doanh; quy định việc liên thông thủ tục đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh; đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh
doanh qua mạng thông tin điện tử; cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp, đăng
ký hộ kinh doanh, khai thác và chia sẻ thông tin doanh nghiệp; quy định về cơ
quan đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh và quản lý nhà nước
về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức,
cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Doanh
nghiệp.
3. Hộ kinh
doanh.
4. Cơ quan
đăng ký kinh doanh.
5. Cơ quan
quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh.
6. Cơ quan
được giao thẩm quyền quản lý nhà nước về lao động theo quy định của Bộ luật Lao
động.
7. Cơ quan
bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
8. Cơ quan
quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
9. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc đăng ký doanh nghiệp, đăng ký và hoạt
động của hộ kinh doanh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị
định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đăng ký
doanh nghiệp là việc đăng ký nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của
doanh nghiệp dự kiến thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký hoạt động và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, các nghĩa vụ đăng ký,
thông báo khác và các nghiệp vụ có liên quan theo quy định của Luật Doanh nghiệp
và Nghị định này.
2. Đăng ký
hộ kinh doanh là việc người thành lập hộ kinh doanh đăng ký nội dung đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế của hộ kinh doanh dự kiến thành lập, đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký hộ kinh doanh và các nghĩa vụ đăng ký khác theo quy định của
Nghị định này.
3. Chủ hộ
kinh doanh là cá nhân đăng ký thành lập hộ kinh doanh hoặc người được các thành
viên hộ gia đình ủy quyền làm người đại diện hộ kinh doanh.
4. Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp quy định tại khoản 19 Điều 4 Luật
Doanh nghiệp là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn về đăng ký doanh nghiệp
do Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận
hành để gửi, nhận, lưu giữ, hiển thị hoặc thực hiện các nghiệp vụ khác đối với
dữ liệu để phục vụ công tác đăng ký doanh nghiệp.
5. Hệ thống
thông tin về đăng ký hộ kinh doanh là một cấu phần của Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng, vận hành để gửi, nhận, lưu giữ, hiển thị hoặc thực hiện
các nghiệp vụ khác đối với dữ liệu để phục vụ công tác đăng ký hộ kinh doanh.
6. Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp
trên phạm vi toàn quốc. Thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và tình trạng
pháp lý của doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp có giá trị pháp lý là thông tin gốc về đăng ký doanh nghiệp.
7. Cơ sở dữ
liệu về đăng ký hộ kinh doanh là một thành phần của Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp, bao gồm tập hợp dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh trên phạm
vi toàn quốc. Thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh và tình trạng pháp lý
của hộ kinh doanh lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh có giá trị
pháp lý là thông tin gốc về đăng ký hộ kinh doanh.
8. Bản sao
là giấy tờ được sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền hoặc đã được Cơ quan đăng ký kinh doanh đối chiếu với bản
chính.
9. Văn bản
điện tử là văn bản dưới dạng thông điệp dữ liệu được tạo lập hoặc được số hóa từ
văn bản giấy và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung, thể thức của văn bản giấy.
Văn bản điện tử định dạng “.pdf”. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với
tên loại giấy tờ theo quy định. Cá nhân ký tên trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký hộ kinh doanh có thể sử dụng chữ ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện
tử hoặc ký trực tiếp trên văn bản giấy và quét (scan) văn bản giấy theo chế độ ảnh
màu.
10. Người nộp
hồ sơ là người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ
kinh doanh hoặc người được người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký hộ kinh doanh quy định tại Điều 12 và Điều 93 Nghị định này.
11. Giấy tờ
chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng bao gồm một trong các giấy tờ sau:
a) Bản sao
hoặc bản trích sao sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông;
b) Bản sao
hoặc bản chính biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng;
c) Giấy xác
nhận của ngân hàng về việc đã hoàn tất việc thanh toán;
d) Giấy tờ
khác có giá trị chứng minh đã hoàn tất việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp
theo quy định của pháp luật.
12. Giấy tờ
chứng minh việc góp vốn bao gồm một trong các giấy tờ sau:
a) Bản sao
hoặc bản trích sao sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông;
b) Bản sao
giấy chứng nhận phần vốn góp;
c) Giấy xác
nhận của ngân hàng về việc chuyển tiền vào tài khoản của doanh nghiệp;
d) Giấy tờ
khác có giá trị chứng minh đã hoàn tất việc góp vốn theo quy định của pháp luật.
13. Xác thực
điện tử là hoạt động xác thực danh tính đối với người nộp hồ sơ, người ủy quyền
thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, được thực hiện
thông qua Hệ thống định danh và xác thực điện tử, nền tảng định danh và xác thực
điện tử bằng một trong các phương tiện sau: Mật khẩu sử dụng một lần, phương tiện
sinh trắc học, số điện thoại chính chủ hoặc phương tiện khác theo quy định của
pháp luật về xác thực điện tử.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng giải quyết
thủ tục đăng ký doanh nghiệp
1. Người
thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tự kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của
các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo.
2. Trường hợp
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có nhiều hơn một người đại diện
theo pháp luật thì người đại diện theo pháp luật thực hiện thủ tục đăng ký
doanh nghiệp phải bảo đảm và chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng quyền hạn,
nghĩa vụ của mình theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Doanh nghiệp.
3. Cơ quan
đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của doanh nghiệp và người
thành lập doanh nghiệp.
4. Cơ quan
đăng ký kinh doanh không giải quyết tranh chấp giữa các thành viên, cổ đông của
công ty với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác hoặc giữa doanh nghiệp với tổ
chức, cá nhân khác.
5. Doanh
nghiệp không bắt buộc phải đóng dấu trong văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp,
biên bản họp, nghị quyết hoặc quyết định trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Việc
đóng dấu đối với các tài liệu khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện
theo quy định của pháp luật có liên quan.
6. Doanh
nghiệp có thể đồng thời thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo cập
nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp, hiệu đính thông tin đăng ký doanh
nghiệp trong một bộ hồ sơ.
Điều 5. Quyền thành lập doanh nghiệp và
nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp
1. Thành lập
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật là quyền của cá nhân, tổ chức và được
Nhà nước bảo hộ.
2. Người
thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, kịp thời
nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động
của doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan.
3. Nghiêm cấm
Cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan khác gây phiền hà đối với tổ chức, cá
nhân trong khi tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
Điều 6. Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy
chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh
1. Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được cấp cho doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Nội dung
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được ghi
trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
3. Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh
nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện đồng thời
là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện. Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện không phải là giấy phép kinh doanh.
Điều 7. Ghi ngành, nghề kinh doanh của
doanh nghiệp
1. Khi đăng
ký thành lập doanh nghiệp, khi thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc
khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người thành lập
doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống
ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề
kinh doanh của doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Nội dung
cụ thể của ngành kinh tế cấp bốn quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
3. Đối với
những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
4. Đối với
những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam
nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề
kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
đó.
5. Đối với
những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và
chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì Cơ quan đăng ký
kinh doanh ghi nhận bổ sung ngành, nghề kinh doanh này cho doanh nghiệp nếu
không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Tài
chính để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới.
6. Trường hợp
doanh nghiệp có nhu cầu ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp
bốn thì doanh nghiệp lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành
kinh tế Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp
dưới ngành kinh tế cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của
doanh nghiệp phù hợp với ngành kinh tế cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này,
ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp là ngành, nghề kinh doanh chi tiết
doanh nghiệp đã ghi.
7. Việc ghi
ngành, nghề kinh doanh quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này thực hiện theo
quy định tại khoản 6 Điều này, trong đó, ngành, nghề kinh doanh chi tiết được
ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
8. Việc quản
lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp
cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài thuộc thẩm quyền của
cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 8. Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị
phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh
1. Mỗi
doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng
thời là mã số thuế của doanh nghiệp.
2. Mã số
doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và không
được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì
mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.
3. Mã số
doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế và được ghi trên Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Cơ quan
quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số doanh nghiệp để thực hiện công tác quản
lý nhà nước và trao đổi thông tin về doanh nghiệp.
5. Mã số
đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.
6. Mã số địa
điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến
99999. Mã số này không phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh.
7. Trường hợp
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế
theo quy định của Luật Quản lý thuế thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện không được sử dụng mã số thuế trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày Cơ
quan thuế thông báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
8. Đối với
chi nhánh, văn phòng đại diện đã thành lập trước ngày 01 tháng 11 năm 2015
nhưng chưa được cấp mã số đơn vị phụ thuộc, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với
Cơ quan thuế để được cấp mã số, sau đó thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện tại Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh theo quy định.
9. Đối với
doanh nghiệp đã được thành lập và hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có
giá trị pháp lý tương đương, mã số doanh nghiệp là mã số thuế do Cơ quan thuế
đã cấp cho doanh nghiệp.
10. Mã số
doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc được sử dụng làm mã số đơn vị tham gia bảo
hiểm xã hội.
Điều 9. Số lượng hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp
1. Người
thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ khi thực hiện thủ tục
đăng ký doanh nghiệp.
2. Cơ quan
đăng ký kinh doanh không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh
nghiệp nộp nhiều hơn 01 bộ hồ sơ hoặc giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Nghị định này.
Điều 10. Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp
1. Các giấy
tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được lập bằng tiếng Việt.
2. Trường hợp
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì hồ sơ phải có
bản dịch tiếng Việt công chứng kèm theo tài liệu bằng tiếng nước ngoài.
3. Trường hợp
giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được lập bằng tiếng Việt và
tiếng nước ngoài thì nội dung tiếng Việt được sử dụng để thực hiện thủ tục đăng
ký doanh nghiệp.
Điều 11. Kê khai thông tin cá nhân
trong thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp
đã có số định danh cá nhân, người thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp kê
khai các thông tin về họ, chữ đệm và tên, ngày, tháng, năm sinh, số định danh
cá nhân, giới tính của mình và của cá nhân có yêu cầu kê khai thông tin cá nhân
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và đồng ý chia sẻ thông tin cá nhân được lưu
giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ
quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh để phục vụ công tác quản lý nhà nước
về đăng ký doanh nghiệp theo quy định. Các thông tin kê khai được đối chiếu với
các thông tin được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp
thông tin cá nhân được kê khai không thống nhất so với thông tin được lưu giữ tại
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cá nhân đó có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh
thông tin để đảm bảo chính xác, thống nhất.
2. Trường hợp
nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy, người nộp hồ sơ xuất trình thẻ
Căn cước hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc sử dụng căn cước điện tử theo quy định
pháp luật để thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp người nộp hồ sơ
không có số định danh cá nhân thì kèm theo hồ sơ phải có bản sao hộ chiếu hoặc
hộ chiếu nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài
còn hiệu lực của cá nhân đó theo quy định.
3. Trường hợp
không có số định danh cá nhân thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có yêu cầu kê khai
thông tin cá nhân của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông, người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp, người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên,
cổ đông là tổ chức, người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh phải kèm theo bản sao hộ chiếu hoặc hộ chiếu nước ngoài hoặc các giấy tờ
có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực của cá nhân đó theo quy định.
4. Trường hợp
việc kết nối giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp với Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư bị gián đoạn thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải kèm
theo bản sao thẻ Căn cước hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc hộ chiếu
nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực
của người nộp hồ sơ, chủ sở hữu, thành viên, cổ đông, người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp, người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên,
cổ đông là tổ chức, người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh theo quy định.
5. Các
thông tin cá nhân được Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chia sẻ với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm:
a) Họ, chữ đệm và tên;
b) Ngày,
tháng, năm sinh;
c) Số định
danh cá nhân;
d) Giới
tính;
đ) Dân tộc;
e) Quốc tịch;
g) Nơi thường
trú;
h) Nơi ở hiện
tại.
6. Cơ quan
đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh có quyền
khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục
đăng ký doanh nghiệp, lưu giữ, bảo quản thông tin, dữ liệu theo quy định của
pháp luật, bảo đảm an toàn, bảo mật và được sao lưu dự phòng bảo đảm tính đầy đủ,
toàn vẹn của hồ sơ cho phép truy cập, sử dụng khi cần thiết hoặc để phục vụ
công tác kiểm tra, đối chiếu, tra soát, giải quyết khiếu nại và cung cấp thông
tin khi có yêu cầu từ cơ quan, tổ chức theo quy định.
Điều 12. Ủy quyền thực hiện thủ tục
đăng ký doanh nghiệp
Người có thẩm
quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp có thể ủy quyền cho tổ chức, cá
nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định sau đây:
1. Trường hợp
ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục
liên quan đến đăng ký doanh nghiệp. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải
công chứng, chứng thực.
2. Trường hợp
ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ
tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu hoặc văn bản phân công
nhiệm vụ của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến
đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp
ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng
ký doanh nghiệp thì khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu
chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người
có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
4. Trường hợp
ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích
thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì việc ủy quyền thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
5. Người ủy
quyền và người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của việc ủy quyền.
Người ủy quyền và người được ủy quyền phải xác thực điện tử để được cấp đăng ký
doanh nghiệp. Trường hợp việc xác thực điện tử bị gián đoạn thì người ủy quyền
thực hiện việc xác thực điện tử sau khi được cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp
người ủy quyền không xác nhận hoặc xác nhận không ủy quyền thực hiện thủ tục
đăng ký doanh nghiệp thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh yêu cầu doanh nghiệp
báo cáo theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định này.
Trường hợp
chưa có tài khoản định danh điện tử để thực hiện xác thực điện tử thì hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp phải kèm theo bản sao thẻ Căn cước hoặc thẻ Căn cước công
dân hoặc hộ chiếu hoặc hộ chiếu nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị thay thế
hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực của người ủy quyền.
Điều 13. Cấp đăng ký doanh nghiệp theo
quy trình dự phòng
1. Cấp đăng
ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng là việc cấp đăng ký doanh nghiệp không
thực hiện thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Việc cấp
đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng được áp dụng khi xảy ra một hoặc một
số trường hợp sau đây:
a) Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đang trong quá trình xây dựng, nâng
cấp;
b) Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp gặp sự cố kỹ thuật;
c) Các trường
hợp bất khả kháng khác.
2. Căn cứ
vào kế hoạch xây dựng, nâng cấp Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thời gian dự kiến khắc phục sự cố
quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính thông báo trước
cho Cơ quan đăng ký kinh doanh để thực hiện việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo
quy trình dự phòng.
3. Việc phối
hợp giải quyết thủ tục cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng giữa Cơ
quan đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế thực hiện theo quy trình luân chuyển hồ
sơ bằng bản giấy hoặc hình thức khác.
4. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự
phòng, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải cập nhật dữ liệu, thông tin mới đã cấp
cho doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 14. Đăng ký tên doanh nghiệp
1. Người
thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được đăng ký tên doanh nghiệp
trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh
nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh
nghiệp bị phá sản.
2. Cơ quan
đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của
doanh nghiệp theo quy định pháp luật. Để tránh tên doanh nghiệp bị trùng, gây
nhầm lẫn và vi phạm quy định về đặt tên doanh nghiệp, ý kiến Cơ quan đăng ký
kinh doanh là quyết định cuối cùng. Trường hợp không đồng ý với quyết định của
Cơ quan đăng ký kinh doanh, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có
thể khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
3. Doanh
nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời
là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương
đương được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 được tiếp tục sử dụng tên doanh
nghiệp đã đăng ký và không bắt buộc phải đăng ký đổi tên doanh nghiệp trong trường
hợp có tên trùng, tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau
để đăng ký đổi tên doanh nghiệp.
4. Doanh
nghiệp không được đặt tên vi phạm quy định về đặt tên doanh nghiệp tại Luật Chứng
khoán, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Các tổ chức tín dụng và luật khác.
Điều 15. Trách nhiệm, phối hợp xử lý
trường hợp tên doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
của doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
1. Doanh
nghiệp không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức,
cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp
được sự chấp thuận bằng văn bản của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn
địa lý đó và không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng. Trước khi đăng ký đặt tên,
người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn
địa lý đã được bảo hộ và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công
nghiệp của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp. Doanh nghiệp phải tự
chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
2. Việc xử
lý tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được thực hiện theo quy định
của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ để xác định tên doanh nghiệp xâm phạm quyền
sở hữu công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
3. Chủ thể
quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi văn bản đề nghị đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh để yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải
thay đổi tên doanh nghiệp. Trường hợp này, chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ các giấy tờ quy định tại khoản này và phối hợp với
các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình xử lý tên doanh nghiệp xâm phạm quyền
sở hữu công nghiệp.
Kèm theo
văn bản đề nghị của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp phải có bản sao các giấy tờ
sau đây:
a) Văn bản
kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc tên doanh nghiệp được sử dụng trong
hoạt động kinh doanh là yếu tố xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
b) Hợp đồng
sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp trong trường hợp người yêu cầu là
người được chuyển quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp đó.
4. Cơ quan
đăng ký kinh doanh có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý yêu cầu thay đổi tên doanh
nghiệp theo đề nghị của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp hoặc cơ quan có thẩm
quyền xử lý vi phạm yêu cầu. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này, Cơ quan đăng ký kinh doanh ra
thông báo yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải
đăng ký thay đổi tên. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại khoản
3 Điều này.
5. Trường hợp
tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì doanh nghiệp có tên vi
phạm phải đăng ký thay đổi tên. Doanh nghiệp có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi
tên doanh nghiệp, tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo
quy định tại Điều 41 và Điều 56 Nghị định này trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày
Cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu thay đổi tên. Trường hợp doanh
nghiệp không đăng ký thay đổi tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo yêu cầu,
Cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại khoản
5 Điều 21 Nghị định này, đồng thời, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý
vi phạm để phối hợp xử lý theo quy định.
Cơ quan
đăng ký kinh doanh thông báo kết quả xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp
xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp cho chủ thể quyền sở hữu công nghiệp quy định
tại khoản 3 Điều này.
6. Việc xử
lý đối với trường hợp tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thực hiện theo quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 16. Đăng ký tên chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Tên chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều
40 Luật Doanh nghiệp.
2. Ngoài
tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt. Tên bằng
tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng
nước ngoài hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc
tên bằng tiếng nước ngoài.
3. Phần tên
riêng trong tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh
nghiệp không được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”.
4. Đối với
những doanh nghiệp 100% vốn nhà nước khi chuyển thành đơn vị hạch toán phụ thuộc
do yêu cầu tổ chức lại thì được phép giữ nguyên tên doanh nghiệp nhà nước trước
khi tổ chức lại.
Điều 17. Chủ sở hữu hưởng lợi của doanh
nghiệp
1. Tiêu chí
xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp
Chủ sở hữu
hưởng lợi của doanh nghiệp có tư cách pháp nhân (sau đây gọi là chủ sở hữu hưởng
lợi của doanh nghiệp) là cá nhân đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
a) Cá nhân
sở hữu trực tiếp hoặc sở hữu gián tiếp từ 25% vốn điều lệ hoặc 25% tổng số cổ
phần có quyền biểu quyết trở lên của doanh nghiệp;
b) Cá nhân
có quyền chi phối việc thông qua ít nhất một trong các vấn đề sau: Bổ nhiệm, miễn
nhiệm hoặc bãi nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch hội
đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên; người đại diện theo pháp luật,
giám đốc hoặc tổng giám đốc của doanh nghiệp; sửa đổi, bổ sung điều lệ của
doanh nghiệp; thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty; tổ chức lại, giải thể
công ty.
2. Cá nhân
sở hữu gián tiếp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là cá nhân sở hữu từ
25% vốn điều lệ hoặc 25% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của doanh
nghiệp thông qua tổ chức khác.
Điều 18. Kê khai thông tin về chủ sở hữu
hưởng lợi và thông tin để xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp
1. Người
thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp kê khai, thông báo với Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp như sau:
a) Cá nhân
là cổ đông sở hữu từ 25% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên;
b) Cá nhân
là thành viên sở hữu từ 25% vốn điều lệ trở lên của công ty hợp danh, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
c) Cá nhân
là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
2. Người
thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp tự xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh
nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định này và kê khai, thông báo
với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh (nếu có).
3. Người
thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp kê khai, thông báo với Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh thông tin cổ đông là tổ chức sở hữu từ 25% tổng số cổ phần
có quyền biểu quyết trở lên. Thông tin của cổ đông là tổ chức bao gồm: Tên tổ
chức, mã số doanh nghiệp/số quyết định thành lập, ngày cấp, nơi cấp, địa chỉ trụ
sở chính, tỷ lệ sở hữu tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
Điều 19. Lưu giữ thông tin về chủ sở hữu
hưởng lợi của doanh nghiệp
Doanh nghiệp
lưu giữ Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp đã kê khai, thông báo với
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh theo quy định tại Nghị định này dưới hình
thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ KINH DOANH
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH
Điều 20. Cơ quan đăng ký kinh doanh
Cơ quan
đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở xã, phường, đặc khu (sau đây gọi chung là cấp
xã), bao gồm:
1. Ở cấp tỉnh:
a) Cơ quan
đăng ký kinh doanh thuộc Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp
đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh có địa chỉ tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm
vi địa phương quản lý trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này. Cơ quan
đăng ký kinh doanh có thể tổ chức các điểm để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
thuộc Cơ quan đăng ký kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh;
b) Ban quản
lý khu công nghệ cao cấp đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp, chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có địa chỉ đặt trong khu công nghệ cao;
c) Cơ quan
đăng ký kinh doanh quy định tại điểm a và điểm b khoản này (sau đây gọi là Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh) có tài khoản và con dấu riêng.
2. Ở cấp
xã: Phòng Kinh tế (đối với xã, đặc khu) hoặc Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị
(đối với phường và đặc khu Phú Quốc) thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (sau đây gọi
là Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã).
Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp xã có tài khoản và con dấu riêng để phục vụ công tác
đăng ký kinh doanh.
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
1. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về
tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh
nghiệp.
2. Hướng dẫn
doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng
ký doanh nghiệp.
3. Phối hợp
xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
thực hiện việc chuyển đổi dữ liệu, chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký
doanh nghiệp tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Cung cấp
thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ
quan quản lý thuế tại địa phương và theo yêu cầu của cơ quan phòng, chống rửa
tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các cơ quan có liên quan và các tổ chức,
cá nhân theo quy định pháp luật.
5. Yêu cầu
doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp.
6. Trực tiếp
hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát doanh nghiệp
theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
7. Yêu cầu
doanh nghiệp tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện, ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước
ngoài khi nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh
nghiệp không đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật.
8. Thu hồi,
khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh theo
quy định pháp luật.
9. Ngoài
các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều
này, Cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Hướng dẫn
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh
doanh;
b) Theo
dõi, kiểm tra Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã trong việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn về đăng ký hộ kinh doanh;
c) Định kỳ
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài chính, các cơ quan liên quan về tình
hình đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn theo quy định về chế độ báo cáo của cơ
quan hành chính nhà nước;
d) Cập nhật
thông tin theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại khoản 3
Điều 11, khoản 4 Điều 27 và khoản 4 Điều 38 Luật Các tổ chức tín dụng vào Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông báo.
Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp xã
1. Tiếp nhận
hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp hoặc từ chối
cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn
hộ kinh doanh và người thành lập hộ kinh doanh về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng
ký hộ kinh doanh.
3. Phối hợp
xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh hoạt động
trên phạm vi địa bàn; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đăng ký
kinh doanh thuộc Sở Tài chính và các cơ quan liên quan về tình hình đăng ký hộ
kinh doanh trên địa bàn theo quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính
nhà nước.
4. Cung cấp
thông tin về đăng ký hộ kinh doanh trên phạm vi địa bàn cho các cơ quan quản lý
nhà nước, cơ quan có liên quan khác theo quy định của pháp luật.
5. Trực tiếp
theo dõi, kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo dõi, kiểm
tra hộ kinh doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh.
6. Yêu cầu
hộ kinh doanh báo cáo về việc tuân thủ các quy định về hộ kinh doanh tại Nghị định
này để thực hiện công tác quản lý nhà nước.
7. Yêu cầu
hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
khi nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc hộ kinh doanh
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng điều
kiện theo quy định của pháp luật.
8. Thu hồi,
khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định
này.
9. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thực hiện việc số hóa,
chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu, cập nhật, bổ sung thông tin có liên quan đến
đăng ký hộ kinh doanh theo quy định pháp luật tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu
về đăng ký hộ kinh doanh.
Điều 23. Trách nhiệm của các cơ quan quản
lý nhà nước trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh
1. Bộ Tài
chính:
a) Ban hành
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công
tác đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, chế độ báo cáo phục vụ công
tác đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh;
b) Phối hợp
bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho Cơ quan đăng ký kinh doanh; hướng
dẫn Cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện việc số hóa hồ sơ, chuẩn hóa, chuyển đổi
dữ liệu, cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh
doanh tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cơ sở
dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh;
c) Theo
dõi, kiểm tra Cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện nghiệp vụ đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký hộ kinh doanh;
d) Cung cấp
thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý, báo cáo tài
chính và các thông tin khác của doanh nghiệp lưu giữ tại Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp; thông tin về nội dung đăng ký hộ kinh doanh, tình
trạng pháp lý và các thông tin khác của hộ kinh doanh lưu giữ tại Hệ thống
thông tin về đăng ký hộ kinh doanh cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có
liên quan khác, các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng,
quản lý và phát triển Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ
thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh; hỗ trợ kỹ thuật cho Cơ quan đăng ký
kinh doanh, người thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp, người thành lập hộ kinh
doanh, hộ kinh doanh và tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng Hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh
doanh;
e) Liên
thông thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với doanh nghiệp, hộ kinh
doanh; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp;
g) Chủ trì
hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và việc sử dụng lệ phí đăng ký
doanh nghiệp, phí cung cấp thông tin và công bố nội dung về đăng ký doanh nghiệp
đảm bảo việc nâng cấp, duy trì, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp;
h) Chủ trì,
phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xây dựng quy chế phối hợp, trao đổi, chia sẻ, kết nối thông tin về
doanh nghiệp giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, thông tin về
hộ kinh doanh giữa Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh với cơ sở dữ liệu của
các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
i) Hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh;
k) Trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về
đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Khoa
học và Công nghệ chia sẻ thông tin về tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý
của tổ chức, cá nhân từ Hệ thống quản trị đơn sở hữu công nghiệp, Cơ sở dữ liệu
quốc gia về sở hữu công nghiệp.
3. Bộ Nội vụ
có trách nhiệm kết nối, chia sẻ dữ liệu số theo quy định tại khoản 3 Điều 81
Nghị định này.
4. Các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
phân công trong quản lý nhà nước có trách nhiệm:
a) Theo
dõi, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các điều kiện đầu tư kinh
doanh, điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thuộc thẩm
quyền quản lý nhà nước;
b) Rà soát
và công bố trên trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ danh mục các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, điều kiện
kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước và gửi cho Bộ Tài chính để đăng tải
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
c) Công
khai các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp, hộ kinh doanh; công
khai thông tin về hành vi vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính của
doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
5. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh:
a) Đôn đốc,
chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật; tổng hợp tình hình quản lý
doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trong phạm vi địa phương;
b) Ban hành
quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương trong công
tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập,
bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối
hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn trong việc trao đổi, cung cấp, công
khai thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi tình hình hoạt động của doanh nghiệp,
hộ kinh doanh; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh; xử lý vi phạm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh về ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu
tư nước ngoài và các vi phạm khác; báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập; các nội dung khác (nếu
có);
c) Ban hành
quy trình kiểm tra nội dung về đăng ký kinh doanh trên địa bàn bảo đảm công
khai, minh bạch, bao gồm các nội dung chủ yếu: phạm vi, đối tượng, nguyên tắc,
thẩm quyền, hình thức, thời hạn, tần suất kiểm tra; lập, phê duyệt, điều chỉnh,
công khai kế hoạch kiểm tra; nội dung, trình tự kiểm tra; tổ chức thực hiện kết
luận kiểm tra; công tác phối hợp, chia sẻ thông tin và trách nhiệm của các đơn
vị, cơ quan có liên quan trong hoạt động kiểm tra; theo dõi, kiểm soát hoạt động
kiểm tra; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra; các nội dung
khác (nếu có). Quy trình kiểm tra phải phù hợp với quy định pháp luật và không
chồng chéo, gây phiền hà cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh;
d) Chủ trì,
phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công
tác đăng ký kinh doanh; công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh
doanh sau đăng ký thành lập; công tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi tình hình
hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh;
đ) Phân bổ
đủ nhân lực, kinh phí và nguồn lực khác cho cơ quan đăng ký kinh doanh các cấp
theo số lượng doanh nghiệp, hộ kinh doanh và điều kiện vị trí địa lý trên địa
bàn để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định;
e) Xây dựng,
triển khai kế hoạch phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức pháp luật về
doanh nghiệp, hộ kinh doanh cho người dân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh; định kỳ
tổ chức đối thoại giữa cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp, hộ kinh
doanh;
g) Quy định
mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều
82 Nghị định này;
h) Trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm kết nối, chia sẻ thông tin về
doanh nghiệp, hộ kinh doanh với Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp, Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.
6. Ủy ban
nhân dân cấp xã:
a) Thực hiện
quản lý nhà nước về đăng ký hộ kinh doanh theo thẩm quyền, thực hiện các giải
pháp về phát triển hộ kinh doanh trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương;
b) Trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm kết nối, liên thông và chia sẻ
thông tin với Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh;
c) Chỉ đạo
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều
22 Nghị định này;
d) Có trách
nhiệm bố trí đủ nhân lực, kinh phí và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định này.
7. Các bộ,
cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp không được ban
hành các quy định, văn bản về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh áp dụng
riêng cho ngành hoặc địa phương mình. Những quy định về đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký hộ kinh doanh do các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân các cấp ban hành trái với quy định tại Nghị định này không có hiệu lực
thi hành.
Chương III
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP,
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN,
ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH
Điều 24. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tư
nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
1. Hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp tư nhân quy định tại Điều 19 Luật Doanh nghiệp. Trường hợp
chủ doanh nghiệp tư nhân kê khai số định danh cá nhân theo quy định tại khoản 1
Điều 11 Nghị định này thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không bao gồm bản sao giấy
tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.
2. Hồ sơ
đăng ký công ty hợp danh quy định tại Điều 20 Luật Doanh nghiệp năm 2020 được sửa
đổi, bổ sung năm 2025. Trường hợp thành viên là cá nhân, người đại diện theo ủy
quyền của thành viên là tổ chức kê khai số định danh cá nhân theo quy định tại
khoản 1 Điều 11 Nghị định này thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không bao gồm bản
sao giấy tờ pháp lý của các cá nhân này.
3. Hồ sơ
đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn quy định tại Điều 21 Luật Doanh nghiệp năm
2020 được sửa đổi, bổ sung năm 2025. Trường hợp đăng ký công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên thì hồ sơ không bao gồm danh sách thành viên quy định tại
khoản 3 Điều 21 Luật Doanh nghiệp. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên là cá
nhân, người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu,
thành viên là tổ chức kê khai số định danh cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều
11 Nghị định này thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không bao gồm bản sao giấy tờ
pháp lý của các cá nhân này.
4. Hồ sơ
đăng ký công ty cổ phần quy định tại Điều 22 Luật Doanh nghiệp năm 2020 được sửa
đổi, bổ sung năm 2025. Trường hợp cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của
cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức kê khai số định
danh cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này thì hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp không bao gồm bản sao giấy tờ pháp lý của các cá nhân này.
5. Trường hợp
nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư trước
khi đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục đầu tư đặc biệt theo quy định của pháp
luật về đầu tư thì hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp thực hiện dự án không
bao gồm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài
quy định tại khoản 5 Điều 20, điểm c khoản 4 Điều 21 và điểm c khoản 4 Điều 22
Luật Doanh nghiệp. Trong trường hợp này, nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tính hợp
pháp, trung thực và chính xác của việc kê khai thông tin thực hiện thủ tục đầu
tư đặc biệt.
Điều 25. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối
với các công ty được thành lập trên cơ sở chia, tách, hợp nhất công ty
1. Trường hợp
chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần theo quy định tại Điều 198 Luật
Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới được thành lập
trên cơ sở chia công ty bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Các giấy
tờ quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định này trong trường hợp đăng ký công ty
trách nhiệm hữu hạn; các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định này
trong trường hợp đăng ký công ty cổ phần, trong đó không bao gồm danh sách cổ
đông sáng lập nếu công ty mới được thành lập trên cơ sở chia công ty không có cổ
đông sáng lập;
b) Bản sao
hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định về việc chia công ty theo quy định tại
Điều 198 Luật Doanh nghiệp.
2. Trường hợp
tách công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần theo quy định tại Điều 199 Luật
Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty được tách bao gồm các
giấy tờ sau đây:
a) Các giấy
tờ quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định này trong trường hợp đăng ký công ty
trách nhiệm hữu hạn; các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định này
trong trường hợp đăng ký công ty cổ phần, trong đó không bao gồm danh sách cổ
đông sáng lập nếu công ty được tách không có cổ đông sáng lập;
b) Bản sao
hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định về việc tách công ty theo quy định tại
Điều 199 Luật Doanh nghiệp.
3. Trường hợp
hợp nhất một số công ty thành một công ty mới, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với
công ty hợp nhất bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Các giấy
tờ quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này trong trường hợp đăng ký công ty
hợp danh; các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định này trong trường hợp
đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn; các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 24
Nghị định này trong trường hợp đăng ký công ty cổ phần, trong đó không bao gồm
danh sách cổ đông sáng lập nếu công ty hợp nhất không có cổ đông sáng lập;
b) Hợp đồng
hợp nhất theo quy định tại Điều 200 Luật Doanh nghiệp;
c) Bản sao
hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định về việc thông qua hợp đồng hợp nhất
công ty của các công ty bị hợp nhất.
Điều 26. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối
với các trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
1. Trường hợp
chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm các giấy tờ quy định tại
các khoản 2, 3 và 4 Điều 24 Nghị định này tương ứng với loại hình doanh nghiệp
sau chuyển đổi. Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây:
a) Cam kết
bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc người thừa kế hợp pháp về việc
chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ
chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
b) Thỏa thuận
bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc người thừa kế hợp pháp với các
bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp
tục thực hiện các hợp đồng đó;
c) Cam kết
bằng văn bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc người
thừa kế hợp pháp với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng
lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân;
d) Hợp đồng
chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng trong trường
hợp chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp tư nhân;
Hợp đồng tặng
cho trong trường hợp tặng cho vốn của doanh nghiệp tư nhân;
Bản sao văn
bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế
theo quy định của pháp luật;
đ) Bản sao
văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Trường hợp
chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm các giấy tờ
quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định
này, trong đó không bao gồm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Kèm theo hồ
sơ phải có các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng
chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng trong trường
hợp chuyển nhượng phần vốn góp;
Hợp đồng tặng
cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp;
Bản sao văn
bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế
theo quy định của pháp luật;
Hợp đồng
sáp nhập trong trường hợp sáp nhập công ty;
Bản sao hoặc
bản chính nghị quyết hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy động
thêm vốn góp của tổ chức, cá nhân khác và giấy tờ chứng minh việc góp vốn của
thành viên mới trong trường hợp huy động vốn góp của thành viên mới;
b) Bản sao
văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
3. Trường hợp
chuyển đổi công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chỉ có một cổ đông, thành
viên góp vốn theo cam kết hoặc chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên do chỉ có 02 cổ đông góp vốn theo cam kết thì hồ
sơ chuyển đổi bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Các giấy
tờ quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định này, trong đó không bao gồm bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) Bản sao
văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
4. Trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này, hồ sơ đăng ký chuyển đổi công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định này,
trong đó không bao gồm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Kèm theo hồ sơ
phải có các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng
chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng trong trường
hợp chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp;
Hợp đồng tặng
cho trong trường hợp tặng cho cổ phần, phần vốn góp;
Bản sao văn
bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế
theo quy định của pháp luật;
Hợp đồng
sáp nhập, hợp đồng hợp nhất trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty;
Hợp đồng
mua lại trong trường hợp công ty mua lại cổ phần, phần vốn góp;
b) Bản sao
văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
5. Trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, hồ sơ đăng ký chuyển đổi công ty
trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần và ngược lại bao gồm các giấy tờ sau
đây:
a) Các giấy
tờ quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định này, trong đó không bao gồm bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp chuyển đổi thành công ty trách
nhiệm hữu hạn; các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định này, trong đó
không bao gồm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, danh sách cổ đông sáng lập
trong trường hợp công ty được chuyển đổi là công ty cổ phần không có cổ đông
sáng lập;
b) Hợp đồng
chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng trong trường
hợp chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp;
Hợp đồng tặng
cho trong trường hợp tặng cho cổ phần, phần vốn góp;
Bản sao văn
bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế
theo quy định của pháp luật;
Nghị quyết
hoặc quyết định chia, tách công ty trong trường hợp chia, tách công ty;
Hợp đồng
sáp nhập, hợp đồng hợp nhất trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty;
Hợp đồng
mua lại trong trường hợp công ty mua lại cổ phần;
Giấy tờ chứng
minh việc góp vốn của thành viên, cổ đông mới trong trường hợp tiếp nhận vốn
góp của thành viên, cổ đông mới;
c) Bản sao
văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
6. Doanh
nghiệp có thể đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đồng thời đăng ký thay
đổi, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện tương ứng theo quy định tại các khoản 1, 2,
3, 4 và 5 Điều này.
Trường hợp
doanh nghiệp đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đồng thời đăng ký thay đổi
người đại diện theo pháp luật thì người có thẩm quyền ủy quyền thực hiện thủ tục
đăng ký doanh nghiệp và ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp là Chủ tịch Hội
đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
công ty hợp danh; Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với
công ty cổ phần của công ty sau chuyển đổi.
Điều 27. Đăng ký thành lập doanh nghiệp
trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh
1. Việc
đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh thực hiện
tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở
chính.
2. Hồ sơ
đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh bao gồm bản
sao giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và các giấy tờ quy định tại Điều 24
Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp, trong đó không bao gồm
bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp doanh nghiệp được chuyển đổi
từ hộ kinh doanh có nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài tham gia góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thuộc trường hợp phải thực
hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của
Luật Đầu tư thì hồ sơ phải có bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
3. Việc chấm
dứt hoạt động của hộ kinh doanh thực hiện theo quy trình sau đây:
a) Trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông tin về việc thành lập doanh nghiệp
trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã
nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở;
b) Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp xã gửi thông tin về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh
doanh cho Cơ quan thuế và ra thông báo về việc hộ kinh doanh đang làm thủ tục
chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển
tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh sang tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt
hoạt động.
Cơ quan thuế
có trách nhiệm gửi thông tin cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã khi hộ kinh
doanh đã hoàn thành nghĩa vụ thuế. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông tin của Cơ quan thuế về việc hộ kinh doanh hoàn thành nghĩa vụ
thuế, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã chuyển tình trạng pháp lý của hộ kinh
doanh sang tình trạng đã chấm dứt hoạt động trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ
kinh doanh.
4. Hộ kinh
doanh không được hoạt động kể từ thời điểm doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh
doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 28. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng
ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp xã hội
1. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp xã hội, chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp xã hội thực hiện theo quy định tại
Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp. Kèm theo hồ sơ phải có
Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường do những người sau đây ký:
a) Đối với
doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp tư nhân;
b) Đối với
công ty hợp danh: các thành viên hợp danh;
c) Đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn: các thành viên là cá nhân; người đại diện theo
pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với thành viên là tổ chức;
d) Đối với
công ty cổ phần: cổ đông sáng lập là cá nhân, cổ đông khác là cá nhân, nếu cổ
đông này đồng ý với nội dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này
cùng với cổ đông sáng lập; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện
theo ủy quyền đối với cổ đông sáng lập là tổ chức, người đại diện theo pháp luật
hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông khác là tổ chức, nếu cổ đông
này đồng ý với nội dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với
cổ đông sáng lập.
Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đăng tải Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
2. Trường hợp
doanh nghiệp chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ
bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Cam kết
thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bản sao
hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng thành viên đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng
cổ đông đối với công ty cổ phần, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thông qua nội dung cam kết.
Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện cập nhật thông tin của doanh nghiệp trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và đăng tải Cam kết thực hiện mục
tiêu xã hội, môi trường trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
3. Trường hợp
nội dung Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường có sự thay đổi, doanh
nghiệp xã hội phải gửi thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết
định thay đổi. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:
a) Cam kết
thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường đã được sửa đổi, bổ sung;
b) Bản sao
hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng thành viên đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng
cổ đông đối với công ty cổ phần; của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thông qua nội dung thay đổi của Cam kết.
Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện cập nhật thông tin của doanh nghiệp trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và đăng tải Cam kết thực hiện mục
tiêu xã hội, môi trường đã được sửa đổi, bổ sung trên Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông
báo.
4. Trường hợp
chấm dứt Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường, doanh nghiệp xã hội phải
gửi thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định chấm dứt. Kèm
theo thông báo phải có bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định của Hội
đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của chủ sở
hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có) về việc chấm dứt Cam kết, trong đó
nêu rõ lý do chấm dứt.
Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện cập nhật thông tin của doanh nghiệp trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và đăng tải các giấy tờ quy định
tại khoản này trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
5. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp xã hội thực hiện
theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp thành lập doanh nghiệp xã hội mới
trên cơ sở chia, tách, hợp nhất doanh nghiệp, hồ sơ phải có thêm Cam kết thực
hiện mục tiêu xã hội, môi trường quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp xã hội dẫn đến chấm dứt Cam kết thực
hiện mục tiêu xã hội, môi trường thì hồ sơ phải có thêm các giấy tờ quy định tại
khoản 4 Điều này.
6. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp xã hội được thực hiện theo quy định tại
Nghị định này. Trường hợp doanh nghiệp xã hội còn số dư tài sản hoặc tài chính
đối với nguồn viện trợ, tài trợ đã nhận thì hồ sơ giải thể phải có thêm bản sao
tài liệu về việc xử lý số dư tài sản hoặc tài chính đối với nguồn viện trợ, tài
trợ mà doanh nghiệp xã hội đã nhận.
7. Việc
đăng ký thành lập doanh nghiệp xã hội trên cơ sở chuyển đổi từ cơ sở bảo trợ xã
hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nơi doanh nghiệp xã hội dự định đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó không bao gồm Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư. Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây:
a) Quyết định
cho phép chuyển đổi thành doanh nghiệp xã hội bằng văn bản của cơ quan có thẩm
quyền đã cấp giấy phép thành lập cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
b) Giấy chứng
nhận đăng ký thành lập đối với cơ sở bảo trợ xã hội, giấy phép thành lập và
công nhận điều lệ quỹ đối với quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
c) Bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký thuế;
d) Bản sao
văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
Trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
và bản chính giấy chứng nhận đăng ký thành lập đối với cơ sở bảo trợ xã hội, giấy
phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ đối với quỹ xã hội, quỹ từ thiện cho cơ
quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép thành lập cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội,
quỹ từ thiện để chấm dứt hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ
thiện.
Điều 29. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng
ký doanh nghiệp đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và
chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán thực hiện theo quy định tại Nghị định này tương ứng với từng loại
hình doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ phải có bản sao giấy phép thành lập và hoạt động
hoặc bản sao văn bản chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của
pháp luật về chứng khoán.
2. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục đăng ký đối với chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và
chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện tương ứng theo
quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký đối với chi nhánh của doanh nghiệp
tại Nghị định này, kèm theo hồ sơ phải có bản sao giấy phép thành lập và hoạt động
hoặc bản sao văn bản chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của
pháp luật về chứng khoán.
3. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục đăng ký phòng giao dịch của công ty chứng khoán thực hiện
theo quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký địa điểm kinh doanh của doanh
nghiệp tại Nghị định này, kèm theo hồ sơ phải có bản sao văn bản chấp thuận của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
4. Trường hợp
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty
chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gửi
thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và
chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài đặt trụ sở để thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh theo quy định
tại khoản 4 Điều 95 Luật Chứng khoán. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh.
Điều 30. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh
1. Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong
nước, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ
sơ bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Doanh nghiệp, trong
đó, bản sao quyết định thành lập và bản sao biên bản họp về việc thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 45
Luật Doanh nghiệp bao gồm:
a) Bản sao
quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh;
b) Bản sao
quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần;
c) Bản sao
quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên.
Trường hợp
kê khai số định danh cá nhân của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện
theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này thì hồ sơ đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện không bao gồm bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối
với người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Thông
báo lập địa điểm kinh doanh
a) Doanh
nghiệp có thể lập địa điểm kinh doanh tại địa chỉ khác nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính hoặc đặt chi nhánh;
b) Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi hồ
sơ thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nơi đặt địa điểm kinh doanh. Hồ sơ thông báo lập địa điểm kinh doanh bao gồm
thông báo lập địa điểm kinh doanh.
3. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, cập nhật thông tin về địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh cho doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng
văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
4. Việc lập
chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy
định của pháp luật nước đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức lập
chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp phải thông báo bằng
văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính. Kèm theo thông báo phải có bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện hoặc giấy tờ tương đương. Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh cập nhật thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 31. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo
phương thức nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh và đăng ký qua dịch
vụ bưu chính
1. Người nộp
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này nộp hồ sơ tại Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp phải được tiếp nhận và giải quyết trên Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ giấy
tờ theo quy định tại Nghị định này;
b) Tên
doanh nghiệp đã được điền vào giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
c) Có số điện
thoại của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
d) Đã nộp đủ
phí, lệ phí theo quy định.
3. Sau khi
tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao
giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
4. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp, số hóa, đặt tên văn bản điện tử tương ứng với tên loại giấy tờ
trong hồ sơ đăng ký bằng bản giấy và đính kèm lên Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
5. Các
thông tin đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để phối hợp, trao
đổi thông tin giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và Cơ quan thuế.
6. Người
thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký
doanh nghiệp khi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp chưa được chấp thuận trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, người có thẩm
quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị dừng thực hiện
thủ tục đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đã nộp
hồ sơ. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét, ra thông báo về việc dừng
thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và hủy hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Trường hợp từ chối dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
Điều 32. Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ
sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp
hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định
hoặc thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không thống nhất, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ
sung cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn quy định
tại Luật Doanh nghiệp và Nghị định này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ghi
toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp
trong một thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
2. Nếu quá
thời hạn trên mà không được cấp đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhận được thông
báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập
doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Thời hạn
để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là 60 ngày kể từ
ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung
hồ sơ. Sau thời hạn nêu trên, nếu doanh nghiệp không nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung
thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không còn giá trị. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh sẽ hủy hồ sơ đăng ký theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
Điều 33. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp
1. Doanh
nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Doanh nghiệp.
2. Doanh
nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp được quyền
hoạt động kinh doanh kể từ ngày doanh nghiệp đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
3. Doanh
nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp được cấp trước đó không còn hiệu lực.
Điều 34. Thanh toán lệ phí đăng ký
doanh nghiệp
1. Người nộp
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp.
2. Lệ phí
đăng ký doanh nghiệp không được hoàn trả cho doanh nghiệp trong trường hợp
doanh nghiệp không được cấp đăng ký doanh nghiệp.
Điều 35. Tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp
Các tình trạng
pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
bao gồm:
1. “Đang hoạt
động” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp mà không thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các khoản 2, 3,
4, 5, 6 và 7 Điều này.
2. “Tạm ngừng
kinh doanh” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đang trong thời gian tạm ngừng
kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.
3. “Không
hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp được
Cơ quan thuế lập biên bản xác minh về việc không hoạt động tại địa chỉ đã đăng
ký. Thông tin về doanh nghiệp không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký do Cơ
quan thuế cung cấp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Việc chuyển tình trạng
pháp lý và kết thúc tình trạng pháp lý này do Cơ quan thuế quyết định, trừ trường
hợp doanh nghiệp đang thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các khoản 2, 4, 5,
6 và 7 Điều này. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông tin về tình trạng pháp
lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” của doanh nghiệp cho Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ghi nhận, cập nhật
tình trạng pháp lý do Cơ quan thuế cung cấp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp.
4. “Bị thu
hồi do cưỡng chế về quản lý thuế” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã bị
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế về thực hiện biện pháp cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
5. “Đang
làm thủ tục giải thể, bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập” là tình trạng pháp lý
của doanh nghiệp đã được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo đang
làm thủ tục giải thể; doanh nghiệp đã bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập và đang
làm thủ tục quyết toán và chuyển giao nghĩa vụ thuế với Cơ quan thuế do bị
chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập.
6. “Đang
làm thủ tục phá sản” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã có quyết định mở
thủ tục phá sản của Tòa án theo quy định của pháp luật về phá sản.
7. “Đã giải
thể, phá sản, chấm dứt tồn tại” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã được
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc giải thể; doanh nghiệp
có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án theo quy định của pháp luật về phá sản;
doanh nghiệp chấm dứt tồn tại do bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập theo quy định
tại Luật Doanh nghiệp.
Điều 36. Tình trạng pháp lý của chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
Các tình trạng
pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp gồm:
1. “Đang hoạt
động” là tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh mà không thuộc tình trạng pháp lý
quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
2. “Tạm ngừng
kinh doanh, hoạt động” là tình trạng pháp lý của chi nhánh, địa điểm kinh doanh
đang trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, văn phòng đại diện đang trong thời
gian tạm ngừng hoạt động hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp đang trong thời gian tạm ngừng kinh doanh theo quy định
tại Nghị định này.
3. “Không
hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” là tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được Cơ quan thuế lập biên bản xác minh về
việc không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký. Thông tin về chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã
đăng ký do Cơ quan thuế cung cấp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Việc
chuyển tình trạng pháp lý và kết thúc tình trạng pháp lý này do Cơ quan thuế
quyết định, trừ trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
đang thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều này. Cơ
quan thuế có trách nhiệm gửi thông tin về tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại
địa chỉ đã đăng ký” của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh ghi nhận, cập nhật tình trạng pháp lý do Cơ quan thuế cung cấp
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. “Bị thu
hồi do cưỡng chế về quản lý thuế” là tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thuộc chi nhánh đã bị ra quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc chi nhánh,
văn phòng đại diện của doanh nghiệp bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế về thực hiện biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
5. “Đang
làm thủ tục chấm dứt hoạt động” là tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh đã được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra
thông báo đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp đang làm thủ tục phá sản.
6. “Đã chấm
dứt hoạt động” là tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh đã được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc chấm
dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp đã phá sản.
Chương IV
ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP QUA MẠNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều 37. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng
thông tin điện tử
1. Đăng ký
doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp hoặc
doanh nghiệp sử dụng tài khoản định danh điện tử để thực hiện việc đăng ký
doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân
tìm hiểu thông tin, thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
Điều 38. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua
mạng thông tin điện tử
1. Hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bao gồm các giấy tờ theo quy định
của Luật Doanh nghiệp và Nghị định này được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương
đương hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.
2. Hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử phải bảo đảm các yêu cầu sau
đây:
a) Có đầy đủ
các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ
sơ bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử;
b) Các
thông tin đăng ký doanh nghiệp được kê khai trên Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trong hồ sơ;
c) Có thông
tin về số điện thoại, thư điện tử của người nộp hồ sơ được kê khai trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
d) Hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử phải được ký số hoặc ký xác thực
bởi người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc người được
người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện
thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký
doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải kèm theo giấy tờ quy định tại Điều
12 Nghị định này được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử quy định tại khoản 9
Điều 3 Nghị định này.
3. Trường hợp
hồ sơ được tiếp nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
sau giờ hành chính hoặc vào ngày nghỉ, ngày lễ, Tết theo quy định thì thời hạn
trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp quy định tại Nghị định này
được tính từ ngày làm việc kế tiếp của ngày hồ sơ được tiếp nhận.
Điều 39. Trình tự, thủ tục đăng ký
doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử
1. Người nộp
hồ sơ sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập Cổng thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp, kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký số hoặc ký
xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử và thanh toán
phí, lệ phí theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Sau khi
hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, người nộp hồ sơ sẽ nhận được giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả điện tử qua tài khoản của người nộp hồ sơ.
3. Các
thông tin đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để phối hợp, trao
đổi thông tin giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và Cơ quan thuế.
4. Trường hợp
hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp
đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử
cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Người nộp hồ sơ đăng nhập
vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để nhận thông tin phản
hồi về kết quả xử lý hồ sơ.
5. Người
thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký qua mạng
thông tin điện tử có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định
tại khoản 6 Điều 31 Nghị định này.
Chương V
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI,
THÔNG BÁO THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều 40. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở
chính của doanh nghiệp
1. Trường hợp
doanh nghiệp thay đổi địa chỉ trụ sở chính dẫn đến thay đổi Cơ quan thuế quản
lý người nộp thuế, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với Cơ quan thuế
liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế trước
khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
2. Trường hợp
thay đổi địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở mới. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề
nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
b) Bản sao
hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; của Đại hội đồng
cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh
nghiệp.
3. Sau khi
tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao
giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và gửi
thông tin về việc chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin, Cơ quan thuế gửi
ý kiến về việc doanh nghiệp hoàn thành thủ tục với Cơ quan thuế liên quan đến
việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế cho Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ
sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định;
trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng
văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
4. Khi thay
đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
không thay đổi.
Điều 41. Đăng ký thay đổi tên doanh
nghiệp
1. Trường hợp
thay đổi tên doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề
nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
b) Bản sao
hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; của Đại hội đồng
cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi tên doanh nghiệp.
2. Sau khi
tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao
giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ
sung cho doanh nghiệp.
3. Việc
thay đổi tên doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi tên chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 42. Đăng ký thay đổi thành viên hợp
danh
1. Trường hợp
chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, tiếp nhận thành viên hợp danh mới theo
quy định tại Điều 185 và Điều 186 Luật Doanh nghiệp, công ty hợp danh gửi hồ sơ
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề
nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
b) Danh
sách thành viên công ty hợp danh quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp, trong
đó không bao gồm nội dung kê khai về thành viên góp vốn.
2. Sau khi
tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao
giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ
sung cho doanh nghiệp.
Điều 43. Đăng ký thay đổi người đại diện
theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
1. Trường hợp
thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty, công ty gửi hồ sơ đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề
nghị đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật;
b) Bản sao
hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định về việc thay đổi người đại diện theo
pháp luật của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên; của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần trong trường hợp
việc thay đổi người đại diện theo pháp luật làm thay đổi nội dung Điều lệ công
ty hoặc của Hội đồng quản trị trong trường hợp việc thay đổi người đại diện
theo pháp luật không làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty ngoài nội dung thông
tin cá nhân và chữ ký của người đại diện theo pháp luật quy định tại Điều 24 Luật
Doanh nghiệp.
2. Người ký
giấy đề nghị đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật là một trong các cá
nhân sau đây:
a) Chủ tịch
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện
theo pháp luật thì người ký giấy đề nghị là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty mới được bổ nhiệm hoặc được bầu;
b) Chủ tịch
Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị
là người đại diện theo pháp luật thì người ký giấy đề nghị là Chủ tịch Hội đồng
quản trị mới được bầu;
c) Trường hợp
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình thì người ký giấy đề nghị đăng ký thay
đổi người đại diện theo pháp luật là người được Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy quyền. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền
hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị chết, mất tích, bị
tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành
chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư
trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định thì người ký giấy đề nghị đăng ký thay đổi người đại diện theo
pháp luật là người được bầu tạm thời làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch
Hội đồng quản trị theo quy định tại khoản 4 Điều 56, khoản 3 Điều 80 và khoản 4
Điều 156 Luật Doanh nghiệp;
d) Trường hợp
chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân bị tạm giam,
đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở
cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành
vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người được ủy quyền
hoặc người đại diện quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 78 Luật Doanh nghiệp
là người ký giấy đề nghị đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật.
3. Trường hợp
thay đổi người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 6 Điều 12 Luật
Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật bao gồm các
giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, bản sao hoặc bản chính nghị
quyết hoặc quyết định của Hội đồng thành viên được thay thế bằng bản sao văn bản
xác nhận việc người đại diện theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp
hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt
buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền
ký giấy đề nghị đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật là thành viên
còn lại của công ty.
4. Trường hợp
doanh nghiệp đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật đồng thời với đăng
ký thay đổi, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, cập nhật, bổ
sung thông tin đăng ký doanh nghiệp, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp,
trừ trường hợp đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, thì người có thẩm quyền ký giấy đề nghị đăng ký thay đổi người đại
diện theo pháp luật, giấy đề nghị, thông báo thay đổi nội dung khác trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp, văn bản ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
là cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Sau khi
tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao
giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ
sung cho doanh nghiệp.
Điều 44. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ,
phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp
1. Trường hợp
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh đăng ký thay đổi
vốn điều lệ, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm
các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề
nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
b) Bản sao
hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; của Đại hội đồng
cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ;
c) Bản sao
hoặc bản chính biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên về việc thay đổi vốn điều lệ;
d) Bản
chính hoặc bản sao giấy tờ chứng minh việc góp vốn, mua cổ phần đã được thanh
toán tương ứng với phần vốn điều lệ đăng ký tăng trong trường hợp công ty đăng
ký tăng vốn điều lệ;
đ) Bản sao
văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Trường hợp
công ty đăng ký thay đổi phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của thành viên hợp danh công ty
hợp danh mà không thay đổi thành viên công ty, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công
ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề
nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
b) Danh
sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách
thành viên công ty hợp danh, trong đó không bao gồm nội dung kê khai về thành
viên góp vốn. Các danh sách phải bao gồm chữ ký của các thành viên có phần vốn
góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp
không thay đổi;
c) Hợp đồng
chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng trong trường
hợp chuyển nhượng phần vốn góp; hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho phần
vốn góp;
d) Bản sao
văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
3. Trường hợp
Đại hội đồng cổ đông thông qua việc chào bán cổ phần thành nhiều đợt để tăng vốn
điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều
lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần, hồ sơ đăng ký tăng vốn điều lệ phải có
các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề
nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
b) Bản sao
hoặc bản chính nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về việc chào bán cổ phần để tăng
vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị
thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần;
c) Bản sao
hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định Hội đồng quản trị công ty cổ phần về
việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần;
d) Bản sao
văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
4, Trường hợp
giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ
và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên giảm vốn điều lệ theo quy định tại điểm a và điểm b
khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký giảm vốn điều lệ phải kèm theo
báo cáo tài chính gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ.
5. Sau khi
tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao
giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ
sung cho doanh nghiệp.
Điều 45. Đăng ký thay đổi thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Trường hợp
thay đổi thành viên do tiếp nhận thành viên mới dẫn đến tăng vốn điều lệ công
ty hoặc tiếp nhận thành viên mới do Hội đồng thành viên bán phần vốn góp chưa
góp theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 47 Luật Doanh nghiệp, công ty nộp hồ
sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề
nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
b) Danh
sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách
thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp
thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không
thay đổi;
c) Bản sao
hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng thành viên về việc thay
đổi thành viên;
d) Giấy tờ
chứng minh việc góp vốn của thành viên mới của công ty;
d) Bản sao
giấy tờ pháp lý của tổ chức và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền
trong trường hợp thành viên mới là tổ chức.
Đối với
thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải
được hợp pháp hóa lãnh sự;
e) Bản sao
văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Trường hợp
thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp, hồ sơ bao gồm các giấy tờ
sau đây:
a) Giấy đề
nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
b) Danh
sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách
thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp
thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không
thay đổi;
c) Hợp đồng
chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng;
d) Bản sao
giấy tờ pháp lý của tổ chức và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền
trong trường hợp thành viên mới là tổ chức.
Đối với
thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải
được hợp pháp hóa lãnh sự;
đ) Bản sao
văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
3. Trường hợp
thay đổi thành viên do thừa kế, hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề
nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
b) Danh
sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách
thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp
thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không
thay đổi;
c) Bản sao
văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế;
d) Bản sao
giấy tờ pháp lý của tổ chức và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền
trong trường hợp người thừa kế là tổ chức.
Đối với
thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải
được hợp pháp hóa lãnh sự;
đ) Bản sao
văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
4. Trường hợp
thay đổi thành viên do có thành viên chưa góp vốn theo cam kết theo quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 47 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ sau
đây;
a) Giấy đề
nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
b) Danh
sách thành viên còn lại của công ty. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của
thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành
viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Bản sao
hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng thành viên về việc thay
đổi thành viên;
d) Bản sao
văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
5. Trường hợp
thay đổi thành viên do tặng cho phần vốn góp
a) Trường hợp
người được tặng cho phần vốn góp thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 6 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này, trong đó, hợp
đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng được
thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp;
b) Trường hợp
người được tặng cho phần vốn góp thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 6 Điều
53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại
khoản 1 Điều này, trong đó, giấy tờ chứng minh việc góp vốn của thành viên mới
của công ty được thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp.
6. Trường hợp
thay đổi thành viên trong trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ
a) Trường hợp
công ty đăng ký thay đổi thành viên do thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ
và người nhận thanh toán được Hội đồng thành viên chấp thuận trở thành thành
viên công ty theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, trong
đó, giấy tờ chứng minh việc góp vốn của thành viên mới của công ty được thay bằng
bản sao hoặc bản chính văn bản thỏa thuận giữa thành viên và người nhận thanh
toán về việc sử dụng phần vốn góp để trả nợ;
b) Trường hợp
công ty đăng ký thay đổi thành viên do thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ
và người nhận thanh toán sử dụng phần vốn góp đó để chào bán và chuyển nhượng
cho người khác theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 53 Luật Doanh nghiệp, hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này kèm
theo bản sao hoặc bản chính văn bản thỏa thuận giữa thành viên và người nhận
thanh toán về việc sử dụng phần vốn góp để trả nợ.
7. Trường hợp
thay đổi thành viên do công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định
tại Điều 51 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ
sau đây:
a) Giấy đề
nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
b) Danh
sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách
thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt
buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi;
c) Bản sao
hoặc bản chính hợp đồng mua lại phần vốn góp;
d) Bản sao
văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
8. Trường hợp
thay đổi thành viên do công ty có thành viên là tổ chức chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau:
a) Các giấy
tờ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Các giấy
tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 Nghị định này trong trường hợp chia công
ty;
c) Các giấy
tờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định này trong trường hợp tách công
ty;
d) Các giấy
tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 55 Nghị định này trong trường hợp sáp nhập
công ty;
đ) Các giấy
tờ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 25 Nghị định này trong trường hợp hợp nhất
công ty.
Nghị quyết
hoặc quyết định chia, tách, hợp đồng hợp nhất, hợp đồng sáp nhập công ty phải
thể hiện nội dung chuyển giao phần vốn góp trong công ty sang thành viên mới.
9. Sau khi
tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao
giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ
sung cho doanh nghiệp.
Điều 46. Đăng ký thay đổi chủ sở hữu
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Trường hợp
chủ sở hữu công ty chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ cho một cá nhân hoặc một tổ
chức thì bên nhận chuyển nhượng phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở
chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề
nghị đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
chủ sở hữu cũ là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu là tổ
chức và chủ sở hữu mới là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở
hữu là tổ chức ký;
b) Bản sao
giấy tờ pháp lý của tổ chức và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền
trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là tổ chức.
Đối với chủ
sở hữu là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được
hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Hợp đồng
chuyển nhượng phần vốn góp hoặc giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng;
d) Bản sao
văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Trường hợp
thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, hồ sơ đăng
ký thay đổi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, hợp đồng
chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng được thay bằng
quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi chủ sở hữu công ty.
3. Trường hợp
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi chủ sở hữu do thừa kế thì
người thừa kế nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm
các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề
nghị đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
chủ sở hữu là cá nhân mới hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu là
tổ chức mới ký;
b) Bản sao
giấy tờ pháp lý của tổ chức và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền
trong trường hợp người thừa kế là tổ chức.
Đối với chủ
sở hữu là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được
hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Bản sao
văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế;
d) Bản sao
văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
4. Trường hợp
thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thông qua hợp đồng
tặng cho, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ theo quy định tại khoản
1 Điều này, trong đó hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh việc hoàn tất
chuyển nhượng được thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp.
5. Trường hợp
thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu
công ty là tổ chức chia, tách, sáp nhập, hợp nhất công ty, hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp bao gồm các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, hợp đồng
chuyển nhượng phần vốn góp hoặc giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng
phần vốn góp được thay bằng các giấy tờ sau:
a) Các giấy
tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 Nghị định này trong trường hợp chia công
ty;
b) Các giấy
tờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định này trong trường hợp tách công
ty;
c) Các giấy
tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 55 Nghị định này trong trường hợp sáp nhập
công ty;
d) Các giấy
tờ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 25 Nghị định này trong trường hợp hợp nhất
công ty.
6. Trường hợp
đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đồng thời
đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật hoặc đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, cập nhật,
bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp
thì người có thẩm quyền ký giấy đề nghị, thông báo trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp bao gồm:
a) Người có
thẩm quyền ký giấy đề nghị đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Trường hợp
chủ sở hữu là cá nhân chết thì người có thẩm quyền ký giấy đề nghị đăng ký thay
đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thực hiện theo quy định
tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Người có
thẩm quyền ký văn bản ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp và giấy đề
nghị đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật, giấy đề nghị, thông báo
thay đổi nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là chủ sở hữu mới là cá
nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới là tổ chức.
7. Sau khi
tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao
giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ
sung cho doanh nghiệp.
Điều 47. Đăng ký thay đổi chủ doanh
nghiệp tư nhân trong trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp chết
1. Trường hợp
chủ doanh nghiệp tư nhân bán, tặng cho doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp tư
nhân chết thì người mua, người được tặng cho, người thừa kế phải nộp hồ sơ đăng
ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề
nghị đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân;
b) Hợp đồng
mua bán hoặc biên bản thanh lý hợp đồng mua bán trong trường hợp bán doanh nghiệp
tư nhân; hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho doanh nghiệp tư nhân; bản
sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp
thừa kế.
2. Sau khi
tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao
giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ
sung cho doanh nghiệp.
Điều 48. Đăng ký thay đổi vốn đầu tư của
chủ doanh nghiệp tư nhân
1. Trường hợp
tăng, giảm vốn đầu tư đã đăng ký, chủ doanh nghiệp tư nhân phải gửi giấy đề nghị
đăng ký thay đổi vốn đầu tư đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Sau khi
tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao
giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 01
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ
sung cho doanh nghiệp.
Điều 49. Thông báo thay đổi ngành, nghề
kinh doanh
1. Trường hợp
thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi hồ sơ thông báo đến Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông
báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
b) Bản sao
hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; của Đại hội đồng
cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh của
doanh nghiệp.
2. Sau khi
tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao
giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và xem xét điều kiện tiếp cận thị trường đối với
các ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo
quy định của pháp luật về đầu tư, cập nhật thông tin về ngành, nghề kinh doanh
của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; trường hợp
hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội
dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 50. Thông báo thay đổi thông tin cổ
đông sáng lập của công ty cổ phần không phải là công ty niêm yết và công ty
đăng ký giao dịch chứng khoán
1. Cổ đông
sáng lập quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là cổ đông sở hữu ít nhất
một cổ phần phổ thông và ký tên trong Danh sách cổ đông sáng lập nộp cho Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.
2. Việc
thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán
hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Điều
113 Luật Doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thông báo thay đổi
thông tin của cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời
hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.
3. Trường hợp
thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập quy định tại khoản 2 Điều này, công ty
gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau
đây:
a) Thông
báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
b) Danh
sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần, trong đó không bao gồm thông tin về cổ
đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua.
4. Sau khi
tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao
giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin của cổ đông sáng lập trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ
sung cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
cho doanh nghiệp.
Điều 51. Thông báo thay đổi cổ đông là
nhà đầu tư nước ngoài của công ty cổ phần không phải là công ty niêm yết và
công ty đăng ký giao dịch chứng khoán
1. Trường hợp
công ty cổ phần không phải là công ty niêm yết và công ty đăng ký giao dịch chứng
khoán thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều
31 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông
báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
b) Danh
sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài sau khi đã thay đổi. Danh sách cổ đông là
nhà đầu tư nước ngoài phải bao gồm chữ ký của cổ đông có giá trị cổ phần thay đổi,
không bắt buộc phải có chữ ký của cổ đông có giá trị cổ phần không thay đổi;
c) Hợp đồng
chuyển nhượng cổ phần hoặc giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng trong
trường hợp chuyển nhượng cổ phần; giấy tờ chứng minh việc góp vốn trong trường
hợp cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần chào bán riêng lẻ;
d) Bản sao
giấy tờ pháp lý của tổ chức và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền
trong trường hợp cổ đông mới là tổ chức.
Đối với cổ
đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp
pháp hóa lãnh sự;
đ) Bản sao
văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Sau khi
tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao
giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin về cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ
chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội
dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 52. Thông báo thay đổi thông tin về
chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp và thông báo thông tin để xác định chủ sở
hữu hưởng lợi
1. Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày có sự thay đổi thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của
doanh nghiệp hoặc tỷ lệ sở hữu đã kê khai với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Nghị định này, doanh nghiệp thông
báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông
báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
b) Danh
sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp.
Sau khi tiếp
nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn
trả kết quả, cập nhật dữ liệu vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Trường hợp
doanh nghiệp có nhu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy xác nhận
về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
2. Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày có sự thay đổi cổ đông hoặc thông tin về cổ đông quy định
tại khoản 3 Điều 18 Nghị định này, công ty cổ phần thông báo với Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh, trừ công ty niêm yết và công ty đăng ký giao dịch chứng
khoán. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông
báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
b) Danh
sách để xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp.
Trong thời
hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 53. Thông báo thay đổi nội dung
đăng ký thuế
1. Trường hợp
doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký
kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Sau khi
tiếp nhận thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ
sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của
hồ sơ, nhập dữ liệu vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và
truyền thông tin sang Hệ thống thông tin đăng ký thuế; trường hợp hồ sơ chưa hợp
lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa
đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 54. Thông báo thay đổi thông tin cổ
đông là nhà đầu tư nước ngoài, thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân, thông
báo thay đổi người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên công ty
trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, cổ đông là tổ chức nước ngoài
1. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc sau khi có thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ,
tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc, số cổ phần và loại cổ phần của cổ
đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ
phần và loại cổ phần của cổ đông là tổ chức nước ngoài và họ, tên, quốc tịch, số
hộ chiếu, địa chỉ liên lạc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức
nước ngoài, công ty cổ phần không phải là công ty niêm yết và công ty đăng ký
giao dịch chứng khoán gửi thông báo bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh
nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính theo quy định tại khoản 3 Điều 176 Luật Doanh nghiệp năm 2020 được sửa đổi,
bổ sung năm 2025.
2. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân
có hiệu lực, chủ doanh nghiệp tư nhân phải gửi thông báo cho thuê doanh nghiệp
tư nhân kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định tại Điều
191 Luật Doanh nghiệp.
3. Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi người đại diện theo ủy quyền hoặc thông tin
về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên công ty trách nhiệm
hữu hạn là tổ chức, công ty gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
và danh sách người đại diện theo ủy quyền đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
4. Sau khi
tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông
tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản
nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu
cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 55. Đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp đối với công ty bị tách, công ty nhận sáp nhập
1. Trường hợp
tách công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mà công ty bị tách thay đổi vốn
điều lệ, số lượng thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài tương ứng với phần
vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài giảm
xuống, hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty bị tách
phải có các giấy tờ tương ứng quy định tại Chương này và các giấy tờ quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định này.
2. Trường hợp
sáp nhập một hoặc một số công ty vào một công ty khác, hồ sơ đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập phải có các giấy tờ tương ứng
quy định tại Chương này và các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng
sáp nhập theo quy định tại Điều 201 Luật Doanh nghiệp;
b) Bản sao
hoặc bản chính các giấy tờ sau đây: nghị quyết hoặc quyết định của chủ sở hữu
công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết hoặc quyết
định của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên, công ty hợp danh; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về
việc thông qua hợp đồng sáp nhập của công ty nhận sáp nhập;
c) Bản sao
hoặc bản chính các giấy tờ sau đây: nghị quyết hoặc quyết định của chủ sở hữu
công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết hoặc quyết
định của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên, công ty hợp danh; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về
việc thông qua hợp đồng sáp nhập của công ty bị sáp nhập.
3. Sau khi
tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao
giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem
xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác
nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp; trường hợp
hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội
dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
Điều 56. Đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Trường hợp
thay đổi các nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi với Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
2. Trường hợp
thay đổi địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp
gửi hồ sơ đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh dự định chuyển đến.
3. Trường hợp
doanh nghiệp thay đổi địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện dẫn đến thay đổi Cơ
quan thuế quản lý người nộp thuế, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với
Cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về
thuế trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện với Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
4. Hồ sơ
đăng ký thay đổi bao gồm giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
5. Sau khi
tiếp nhận hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có
trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh hoặc
Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh nếu doanh nghiệp có nhu cầu; trường hợp hồ sơ
chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội
dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
6. Sau khi
công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi thành công ty cổ phần và ngược lại,
doanh nghiệp tư nhân được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần, công ty hợp danh thì các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của những doanh nghiệp nêu trên thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký hoạt động theo quy định tại Điều này.
Điều 57. Thông báo cập nhật, bổ sung
thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp
doanh nghiệp cập nhật, bổ sung thông tin về chức danh, thông tin cá nhân của
người đại diện theo pháp luật và các thông tin khác trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp mà không thuộc các trường hợp đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp quy định từ Điều 40 đến Điều 55 Nghị định này thì
doanh nghiệp gửi thông báo cập nhật, bổ sung thông tin đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Sau khi tiếp
nhận hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao
giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 01
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem
xét tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
Trường hợp
doanh nghiệp cập nhật, bổ sung các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy mới cho doanh nghiệp.
2. Trường hợp
thay đổi địa giới hành chính làm thay đổi địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp
không bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi địa chỉ với Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh. Doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị bổ sung, cập nhật
thông tin đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để được xem xét cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh đã được cập nhật
thông tin về địa chỉ khi có nhu cầu hoặc khi đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp.
3. Doanh
nghiệp không phải trả lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng
ký doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp cập nhật, bổ sung thông tin sau:
a) Số điện
thoại, số fax, thư điện tử, website của doanh nghiệp;
b) Địa chỉ
trụ sở chính của doanh nghiệp và địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh do thay đổi về địa giới hành chính;
c) Trường hợp
doanh nghiệp cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
mà không làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa
điểm kinh doanh và không thuộc các trường hợp thông báo thay đổi quy định từ Điều
49 đến Điều 54 Nghị định này.
Điều 58. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
trong trường hợp doanh nghiệp thông qua nghị quyết hoặc quyết định theo hình thức
lấy ý kiến bằng văn bản
Trường hợp
Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị công ty cổ phần thông qua nghị quyết hoặc quyết định theo hình thức
lấy ý kiến bằng văn bản theo quy định của Luật Doanh nghiệp, bản sao hoặc bản
chính biên bản họp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp quy định tại Nghị định này
được thay thế bằng bản sao hoặc bản chính báo cáo kết quả kiểm phiếu của Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc biên bản kiểm phiếu của Hội
đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
Điều 59. Các trường hợp Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp
1. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Doanh
nghiệp đã bị Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc vi phạm của
doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
đã bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Doanh
nghiệp đang trong quá trình giải thể theo quyết định của doanh nghiệp;
c) Doanh
nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”.
2. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tiếp tục giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp với
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này khi:
a) Doanh
nghiệp đã có biện pháp khắc phục vi phạm theo yêu cầu trong thông báo về việc
vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp và được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chấp thuận hoặc đã được khôi
phục Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sau khi bị ra quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Doanh
nghiệp phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp để phục vụ việc giải
thể của doanh nghiệp theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi
phải kèm theo văn bản giải trình của doanh nghiệp về lý do đăng ký thay đổi và
được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chấp thuận;
c) Doanh
nghiệp không còn trong tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng
ký”.
3. Trường hợp
Tòa án; Cơ quan thi hành án; Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ
quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự yêu cầu bằng
văn bản về việc doanh nghiệp không được thực hiện một hoặc một số thủ tục đăng
ký doanh nghiệp thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh từ chối cấp đăng ký
doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục đó cho đến khi có ý kiến chấp
thuận bằng văn bản của các tổ chức, cá nhân nêu trên về việc cho phép tiếp tục
thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
Chương VI
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÔNG BÁO TẠM NGỪNG KINH
DOANH, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH
NGHIỆP, GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG
NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều 60. Thông báo tạm ngừng kinh
doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp,
chi nhánh, địa điểm kinh doanh; thông báo tạm ngừng hoạt động, tiếp tục hoạt động
trước thời hạn đã thông báo đối với văn phòng đại diện
1. Trường hợp
doanh nghiệp, chi nhánh, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục
kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, văn phòng đại diện tạm ngừng hoạt động
hoặc tiếp tục hoạt động trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi hồ sơ
thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp, chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc
trước ngày tạm ngừng kinh doanh, tạm ngừng hoạt động hoặc tiếp tục kinh doanh,
tiếp tục hoạt động trước thời hạn đã thông báo. Trường hợp doanh nghiệp, chi
nhánh, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh, văn phòng
đại diện có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng hoạt động sau khi hết thời hạn đã thông
báo thì phải gửi hồ sơ thông báo tạm ngừng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng. Thời hạn tạm ngừng của
mỗi lần thông báo không được quá 12 tháng.
2. Hồ sơ
thông báo tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, chi nhánh, địa điểm kinh
doanh, tạm ngừng hoạt động của văn phòng đại diện bao gồm các giấy tờ sau:
a) Thông
báo tạm ngừng kinh doanh, tạm ngừng hoạt động;
b) Bản sao
hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; của Hội đồng quản
trị đối với công ty cổ phần về việc tạm ngừng kinh doanh trong trường hợp thông
báo tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Hồ sơ
thông báo tiếp tục kinh doanh, tiếp tục hoạt động trước thời hạn đã thông báo của
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh bao gồm thông
báo tiếp tục kinh doanh, tiếp tục hoạt động trước thời hạn đã thông báo.
4. Sau khi
tiếp nhận hồ sơ thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy tiếp
nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 01 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét tính hợp
lệ của hồ sơ và cấp giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh thông báo tạm ngừng kinh doanh, tạm ngừng hoạt động,
giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh thông báo tiếp tục kinh doanh, tiếp tục hoạt động trước thời hạn đã
thông báo; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
5. Trường hợp
doanh nghiệp thông báo tạm ngừng kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp và của chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp đang ở tình trạng “Đang hoạt động” sang
tình trạng “Tạm ngừng kinh doanh, hoạt động”.
6. Doanh
nghiệp có thể thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đồng thời
với thông báo tiếp tục kinh doanh, tiếp tục hoạt động trước thời hạn đã thông
báo đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp
đồng thời với tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 61. Tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ
hoạt động, chấm dứt kinh doanh theo yêu cầu của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận được
văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có
điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài nhưng không đáp ứng điều kiện theo quy
định của pháp luật, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo yêu cầu
doanh nghiệp tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư
nước ngoài. Trường hợp doanh nghiệp không tạm ngừng, không chấm dứt kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có
điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo yêu cầu, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
216 Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận được
văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp bị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt
kinh doanh hoặc chấp hành xong hình phạt, chấp hành xong biện pháp tư pháp theo
quy định của pháp luật chuyên ngành, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cập nhật
thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và công bố trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 62. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về
việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
Trường hợp
doanh nghiệp đã được cấp bản giấy Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm
kinh doanh, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu được cấp lại các Giấy
trên do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh
nghiệp gửi văn bản đề nghị cấp lại đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở. Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem xét cấp lại trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Điều 63. Xử lý các trường hợp thực hiện không đúng quy định về hồ sơ,
trình tự, thủ tục hoặc nội dung kê khai trong hồ sơ không trung thực, không
chính xác
1. Trường hợp
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
không đúng quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh thông báo cho doanh nghiệp, đồng thời thực hiện lại thủ tục đăng ký doanh
nghiệp theo đúng quy định. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc thực hiện và thực hiện lại thủ tục đăng ký doanh nghiệp
không đúng quy định.
2. Việc xử
lý nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không trung thực, không
chính xác được thực hiện như sau:
a) Trường hợp
nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh là không
trung thực, không chính xác, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được cấp
trên cơ sở hồ sơ đăng ký có nội dung kê khai không trung thực, không chính xác
không có hiệu lực, đồng thời đăng tải thông báo trên Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo cho Cơ quan
quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp kê khai hồ sơ
không trung thực, không chính xác để phối hợp quản lý và xử lý theo quy định của
pháp luật.
Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh yêu cầu doanh nghiệp nộp hồ sơ mới thay hồ sơ đăng
ký thành lập doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
thông báo lập địa điểm kinh doanh kê khai không trung thực, không chính xác
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh. Doanh nghiệp có thể
gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi trong một bộ hồ
sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới. Trường hợp doanh nghiệp không nộp
hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo
quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định này;
b) Trường hợp
nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp là không trung thực, không chính xác, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để phối hợp quản lý và xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận
đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi có nội
dung kê khai không trung thực, không chính xác là không có hiệu lực, đồng thời
đăng tải thông báo trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận
đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ liền kề trước hồ sơ kê khai không trung thực,
không chính xác.
Doanh nghiệp
có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của hồ sơ đăng ký thay đổi có nội
dung kê khai không trung thực, không chính xác và các lần đăng ký thay đổi,
thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi,
xác nhận thay đổi mới;
c) Trường hợp
nội dung kê khai không trung thực, không chính xác có liên quan đến nhiều Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi
doanh nghiệp đang đặt trụ sở chính xử lý theo thẩm quyền nội dung thay đổi đã
chấp thuận trên cơ sở thông tin kê khai không trung thực, không chính xác, đồng
thời, thông báo kết quả xử lý đến Cơ quan thuế liên quan để cập nhật, theo dõi
quản lý thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp chuyển đến
chuyển thông tin doanh nghiệp, kết quả xử lý kèm tài liệu có liên quan đến Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp chuyển đi để tiếp tục xử lý
theo quy định.
Điều 64. Đăng ký giải thể doanh nghiệp đối với trường hợp quy định tại
các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp năm 2020 được sửa đổi, bổ
sung năm 2025
Việc đăng
ký giải thể doanh nghiệp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 Luật
Doanh nghiệp năm 2020 được sửa đổi, bổ sung năm 2025 được thực hiện theo trình
tự, thủ tục sau đây:
1. Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua nghị quyết hoặc quyết định giải thể
quy định tại khoản 1 Điều 208 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi đến Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính các giấy tờ sau
đây:
a) Nghị quyết
hoặc quyết định giải thể của chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư
nhân; của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên; của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, công ty hợp danh; nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông đối với
công ty cổ phần về việc giải thể doanh nghiệp;
b) Biên bản
họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên, công ty hợp danh; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về
việc giải thể doanh nghiệp;
c) Phương
án giải quyết nợ (nếu có).
2. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được nghị quyết hoặc quyết định giải thể,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện như sau:
a) Đăng tải
nghị quyết hoặc quyết định giải thể đồng thời thông báo tình trạng doanh nghiệp
đang làm thủ tục giải thể, tình trạng chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp;
b) Chuyển
tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể,
chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh sang tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
c) Gửi
thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp, thông tin về việc đang làm thủ tục
chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cho
Cơ quan thuế, cơ quan thi hành án dân sự.
3. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp,
doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, hồ sơ đăng ký giải thể doanh
nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp.
4. Trước
khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục
chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh
nghiệp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh.
5. Sau khi
tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
gửi thông tin về việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho Cơ quan thuế. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin, Cơ quan thuế gửi ý kiến về
việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký
giải thể doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chuyển tình trạng
pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
sang tình trạng đã giải thể nếu không nhận được ý kiến của Cơ quan thuế hoặc nhận
được ý kiến của Cơ quan thuế xác nhận doanh nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ thuế,
đồng thời đăng tải thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp trên Cổng thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp Cơ quan thuế có ý kiến từ chối
do doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định thì Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo cho doanh nghiệp biết.
6. Sau thời
hạn 180 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận được nghị quyết
hoặc quyết định giải thể của doanh nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
không nhận được hồ sơ đăng ký giải thể của doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký chấm dứt
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và ý kiến phản đối
bằng văn bản của Cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan khác,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể, đã chấm dứt hoạt động, đồng
thời ra thông báo doanh nghiệp đã giải thể, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh đã chấm dứt hoạt động trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc thời hạn nêu trên.
7. Trong thời
hạn 180 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận được nghị quyết
hoặc quyết định giải thể quy định tại Điều 208 Luật Doanh nghiệp và tình trạng
pháp lý của doanh nghiệp chưa bị chuyển sang tình trạng đã giải thể trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp không tiếp tục thực
hiện giải thể, doanh nghiệp gửi thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết hoặc quyết
định giải thể đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính. Kèm theo thông báo phải có nghị quyết hoặc quyết định của chủ doanh
nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân, của chủ sở hữu công ty đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; nghị quyết
của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc hủy bỏ nghị quyết hoặc
quyết định giải thể. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông
báo về việc hủy bỏ nghị quyết hoặc quyết định giải thể doanh nghiệp, Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải đăng tải thông báo và nghị quyết hoặc quyết định
về việc hủy bỏ nghị quyết hoặc quyết định giải thể doanh nghiệp trên Cổng thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đồng thời khôi phục tình trạng pháp lý của
doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp và gửi thông tin cho Cơ quan thuế.
8. Đối với
doanh nghiệp sử dụng con dấu do cơ quan công an cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm
trả con dấu, Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan công an theo
quy định.
Điều 65. Đăng ký giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án
1. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc nhận được quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện như sau:
a) Đăng tải
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định giải thể
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp; thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể, tình
trạng chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục chấm
dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, trừ trường
hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của
Cơ quan quản lý thuế;
b) Chuyển
tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể;
chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh sang tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế;
c) Gửi
thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động của chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cho Cơ quan thuế, cơ quan thi hành án
dân sự.
2. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp,
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh
nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp thực hiện theo
quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 64 Nghị định này.
3. Sau thời
hạn 180 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo tình trạng
doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp mà không nhận được hồ sơ đăng ký giải thể của doanh nghiệp, hồ sơ
đăng ký chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh và ý kiến phản đối bằng văn bản của Cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức, cá
nhân và bên có liên quan khác, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chuyển tình
trạng pháp lý của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã
giải thể, đã chấm dứt hoạt động đồng thời ra thông báo doanh nghiệp giải thể,
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chấm dứt hoạt động trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên.
Điều 66. Đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh
1. Trước
khi đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thì doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện phải thực hiện thủ tục với Cơ quan thuế để hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
Hồ sơ đăng
ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh bao gồm
các giấy tờ sau đây:
a) Thông
báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh;
b) Bản sao
hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên; của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, công ty hợp danh; của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần
trong trường hợp chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Sau khi
tiếp nhận hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông tin về việc chi nhánh, văn phòng đại
diện chấm dứt hoạt động cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông tin, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chuyển tình
trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã chấm dứt hoạt động nếu không nhận được
ý kiến của Cơ quan thuế hoặc nhận được ý kiến của Cơ quan thuế về việc chi
nhánh, văn phòng đại diện đã hoàn thành nghĩa vụ thuế, đồng thời ra thông báo về
việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp Cơ quan thuế
có ý kiến từ chối do chi nhánh, văn phòng đại diện chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế
theo quy định thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo cho doanh
nghiệp biết.
4. Trường hợp
chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xem
xét tính hợp lệ của hồ sơ và chuyển tình trạng pháp lý của địa điểm kinh doanh
sang tình trạng đã chấm dứt hoạt động trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đăng ký. Thông tin về việc chấm dứt hoạt động địa điểm
kinh doanh được Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp truyền sang
Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để cập nhật.
5. Trước
khi chấm dứt hoạt động chi nhánh, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt
hoạt động của tất cả địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh tại Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt địa điểm kinh doanh.
6. Việc chấm
dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực
hiện theo quy định của pháp luật nước đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
chính thức chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh
nghiệp gửi thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cập
nhật thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
7. Trường hợp
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã bị Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh ra thông báo tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động theo
quy định của Nghị định này thì khi kết thúc thời hạn 180 ngày kể từ ngày Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo tình trạng chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp mà không nhận được hồ sơ đăng ký chấm dứt
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và ý kiến phản đối
bằng văn bản của Cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân và bên có liên quan
khác, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện chấm dứt hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp, đồng thời ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Thông tin về việc chấm dứt hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để
cập nhật.
Điều 67. Chấm dứt tồn tại của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công
ty bị sáp nhập
1. Sau khi
công ty mới được thành lập trên cơ sở chia công ty, công ty hợp nhất, công ty
nhận sáp nhập được cấp đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập
sang tình trạng “Đang làm thủ tục giải thể, bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập”
và chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh sang tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động. Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh gửi thông tin cho Cơ quan thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi
thông tin cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh về việc doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã hoàn thành việc quyết toán và
chuyển giao nghĩa vụ thuế.
2. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Cơ quan thuế về việc
doanh nghiệp bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập, chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập hoàn
thành việc quyết toán và chuyển giao nghĩa vụ thuế, Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh thực hiện việc chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp và chấm dứt hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp.
3. Trước
khi chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập thì tất
cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp bị
chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập phải được chấm dứt hoạt động.
4. Trường hợp
sau khi sáp nhập doanh nghiệp mà nội dung đăng ký doanh nghiệp của công ty nhận
sáp nhập không thay đổi, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành
việc sáp nhập doanh nghiệp, công ty nhận sáp nhập gửi thông báo bằng văn bản đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính
để thực hiện chấm dứt tồn tại của công ty bị sáp nhập. Kèm theo thông báo phải
có các giấy tờ quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 55 Nghị định này.
Điều 68. Xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là
giả mạo
1. Trường hợp
có căn cứ xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo
thì tổ chức, cá nhân liên quan gửi văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
để đề nghị thu hồi theo quy định.
Tổ chức, cá
nhân đề nghị thu hồi có trách nhiệm cung cấp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh một trong các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị quy định tại khoản này, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 69 và khoản
2 Điều 71 Nghị định này.
2. Giấy tờ
xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo bao gồm:
a) Bản sao
hoặc bản chính văn bản trả lời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc văn bản
do cơ quan có thẩm quyền đó cấp bị giả mạo;
b) Bản sao
hoặc bản chính văn bản trả lời của cơ quan công an về việc nội dung kê khai
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo.
3. Trường hợp
cần xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi văn bản kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
đến cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này theo quy định của
pháp luật về giám định tư pháp. Cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 2
Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về kết quả xác định theo đề nghị của
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị.
Điều 69. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận
thông báo tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận thông báo tiếp tục kinh doanh trước
thời hạn đã thông báo, Thông báo doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể, Thông
báo về việc giải thể của doanh nghiệp
1. Trường hợp
nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo
a) Trường hợp
nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp là giả mạo, Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp và
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 68 Nghị định
này;
b) Trường hợp
nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về
việc vi phạm của doanh nghiệp và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp của lần đăng ký thay đổi hoặc Giấy xác nhận về việc thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp được cấp trên cơ sở nội dung kê khai là giả mạo trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều
68 Nghị định này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
trên cơ sở hồ sơ hợp lệ liền kề trước hồ sơ đăng ký có nội dung kê khai là giả
mạo.
Doanh nghiệp
có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của hồ sơ đăng ký thay đổi, thông báo
thay đổi có nội dung kê khai là giả mạo và các lần đăng ký thay đổi, thông báo
thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi, xác nhận
thay đổi mới.
c) Trường hợp
nội dung kê khai trong hồ sơ thông báo tạm ngừng kinh doanh, nghị quyết hoặc
quyết định giải thể về việc giải thể doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký giải thể doanh
nghiệp là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc vi
phạm của doanh nghiệp và quyết định thu hồi Giấy xác nhận thông báo tạm ngừng
kinh doanh, Giấy xác nhận thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông
báo, Thông báo doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể, Thông báo về việc giải
thể của doanh nghiệp được cấp trên cơ sở nội dung kê khai là giả mạo trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 68
Nghị định này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh khôi phục tình trạng pháp lý
của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
d) Trường hợp
việc xử lý nội dung kê khai giả mạo có liên quan đến nhiều Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đang đặt
trụ sở chính xử lý theo thẩm quyền nội dung thay đổi đã chấp thuận trên cơ sở nội
dung kê khai giả mạo, đồng thời, thông báo kết quả xử lý đến Cơ quan thuế liên
quan để cập nhật, theo dõi quản lý thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
nơi doanh nghiệp chuyển đến chuyển thông tin doanh nghiệp, kết quả xử lý kèm
tài liệu có liên quan đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp
chuyển đi để tiếp tục xử lý theo quy định.
2. Trường hợp
doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản
2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 được sửa đổi, bổ sung năm 2025
a) Đối với
doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính ra thông báo về
việc vi phạm đồng thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần và công ty
hợp danh:
Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính ra thông báo yêu
cầu doanh nghiệp đăng ký thay đổi thành viên hoặc thông báo thay đổi cổ đông là
nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo. Đối với cổ đông không phải là nhà
đầu tư nước ngoài, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh yêu cầu doanh nghiệp báo
cáo về việc thay đổi cổ đông theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định này.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nói trên mà doanh
nghiệp không đăng ký thay đổi thành viên hoặc không báo cáo về việc thay đổi cổ
đông thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc vi phạm đồng
thời ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp
doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan
đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông
báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật đến
trụ sở của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để giải trình. Kết thúc thời hạn
giải trình ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải
trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ban hành
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn giải trình. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan
trong việc xem xét nội dung giải trình về hành vi vi phạm của doanh nghiệp.
Trường hợp
cần xác định rõ hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi tại
khoản này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại khoản 6 Điều 21 Nghị định này.
4. Trường hợp
doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật
Doanh nghiệp thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại
diện theo pháp luật đến trụ sở của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để giải
trình. Kết thúc thời hạn giải trình ghi trong thông báo mà người được yêu cầu
không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn giải trình.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản
lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình về hành vi vi
phạm của doanh nghiệp.
5. Trường hợp
nhận được quyết định của Tòa án về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định.
6. Trường hợp
nhận được đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật về thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra
thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
thu hồi của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật. Doanh nghiệp bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế
không thực hiện thủ tục giải thể, thủ tục chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trong trường hợp này, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh sang tình trạng “Bị thu hồi do cưỡng chế về quản
lý thuế” trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
7. Trừ trường
hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để thực hiện
biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế, Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải
thể, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt
hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đồng thời với việc
ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau khi nhận
được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải
thực hiện thủ tục giải thể theo quy định tại Điều 209 Luật Doanh nghiệp và chấm
dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo quy định
tại Điều 66 Nghị định này.
8. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc vi phạm của doanh nghiệp để xem xét và xử lý theo quy định
của pháp luật. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện đăng tải thông báo
về việc vi phạm, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận thông
báo tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời
hạn đã thông báo, Thông báo doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể, Thông báo về
việc giải thể của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo về việc vi phạm, quyết định thu hồi các Giấy
trên đến trụ sở chính của doanh nghiệp.
9. Doanh
nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương bị
thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh trong các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 212 Luật Doanh nghiệp. Trình tự, thủ tục thu hồi thực hiện theo quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này.
Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh
mà không thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương. Việc xử
lý nội dung dự án đầu tư trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời
là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương
đương thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
gửi quyết định thu hồi đến Cơ quan đăng ký đầu tư.
Điều 70. Trình tự, thủ tục hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong các trường
hợp sau đây:
a) Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh xác định doanh nghiệp không thuộc trường hợp bị thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận được văn bản của cơ quan quản lý thuế đề nghị
khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sau khi doanh nghiệp đã bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị thu hồi của cơ quan quản lý
thuế.
2. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày xác định doanh nghiệp không thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan quản lý thuế.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và việc
khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp.
3. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi quyết định đến
trụ sở chính của doanh nghiệp, đồng thời gửi thông báo về việc khôi phục Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan quản lý thuế, đăng tải thông báo,
quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 71. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy
xác nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh, tạm ngừng hoạt động, thông báo tiếp tục
kinh doanh, tiếp tục hoạt động, Thông báo chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động, Thông báo về việc chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chấm dứt hoạt động, hủy bỏ quyết định
thu hồi và khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh
1. Chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm
kinh doanh theo một trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung
kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động hoặc hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh là giả mạo;
b) Ngừng hoạt
động trên 12 tháng mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
và Cơ quan thuế;
c) Theo quyết
định của Tòa án;
d) Theo đề
nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật.
2. Trường hợp
nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động hoặc hồ sơ đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh là giả
mạo
a) Trường hợp
nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về
việc vi phạm của doanh nghiệp và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản
2 Điều 68 Nghị định này;
b) Trường hợp
nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp và quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng
nhận đăng ký địa điểm kinh doanh của lần đăng ký thay đổi, Giấy xác nhận về việc
thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh được cấp trên cơ sở nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi là
giả mạo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại
khoản 2 Điều 68 Nghị định này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa
điểm kinh doanh, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất
liền kề trước hồ sơ đăng ký thay đổi có nội dung kê khai là giả mạo.
Doanh nghiệp
có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của hồ sơ đăng ký thay đổi có nội
dung kê khai là giả mạo và các lần đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi sau đó
trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi, xác nhận thay đổi mới;
c) Trường hợp
nội dung kê khai trong hồ sơ thông báo tạm ngừng kinh doanh, thông báo tạm ngừng
hoạt động, hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh là giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về
việc vi phạm của doanh nghiệp và quyết định thu hồi Giấy xác nhận thông báo tạm
ngừng kinh doanh, tạm ngừng hoạt động, thông báo tiếp tục kinh doanh, tiếp tục
hoạt động, Thông báo chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đang
làm thủ tục chấm dứt hoạt động, Thông báo về việc chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh chấm dứt hoạt động được cấp trên cơ sở nội dung kê khai là
giả mạo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại
khoản 2 Điều 68 Nghị định này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh khôi phục
tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, địa
điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp;
d) Trường hợp
việc xử lý nội dung kê khai giả mạo có liên quan đến nhiều Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh đang đặt trụ sở chính xử lý theo thẩm quyền nội
dung thay đổi đã chấp thuận trên cơ sở nội dung kê khai giả mạo, đồng thời,
thông báo kết quả xử lý đến Cơ quan thuế liên quan để cập nhật, theo dõi quản
lý thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh chuyển đến chuyển thông tin chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh, kết quả xử lý kèm tài liệu có liên quan đến Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
chuyển đi để tiếp tục xử lý theo quy định.
3. Trường hợp
chi nhánh, văn phòng đại diện ngừng hoạt động trên 12 tháng mà không báo cho Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và Cơ quan thuế thì Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để giải
trình. Kết thúc thời hạn giải trình ghi trong thông báo mà người được yêu cầu
không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc
thời hạn giải trình. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải
trình của người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp
cần xác định rõ hành vi vi phạm đối với chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh
nghiệp thuộc trường hợp thu hồi tại khoản này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 6 Điều 21 Nghị định này.
4. Trường hợp
nhận được quyết định của Tòa án về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh
doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định.
5. Trường hợp
nhận được đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật về thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp và quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của luật.
6. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc vi phạm của doanh nghiệp để phối hợp quản lý và xử lý
theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đăng tải thông
báo về việc vi phạm, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy
xác nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh, tạm ngừng hoạt động, thông báo tiếp tục
kinh doanh, đăng ký tiếp tục hoạt động, Thông báo chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động, Thông báo về việc chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chấm dứt hoạt động trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày ban hành, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo về việc vi
phạm, quyết định thu hồi các Giấy trên đến trụ sở chính của doanh nghiệp.
7. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh
doanh, đồng thời ra thông báo về việc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh, địa điểm kinh doanh thuộc chi nhánh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt
động, cập nhật tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh, địa điểm kinh doanh thuộc chi nhánh sang tình trạng đang làm thủ tục
chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện để thực hiện biện
pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
8. Sau khi
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm
kinh doanh, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, địa điểm kinh doanh thuộc chi nhánh
theo quy định tại Điều 66 Nghị định này, trừ trường hợp chi nhánh, văn phòng đại
diện bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
để thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
9. Chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoạt động theo Giấy phép đầu tư,
Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc
giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp bị
thu hồi nội dung đăng ký hoạt động trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này.
Trình tự,
thủ tục thu hồi thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều
này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định thu hồi nội dung đăng ký
kinh doanh mà không thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời
là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương
đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp. Việc xử lý nội dung dự án đầu tư trên
Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định thu hồi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi quyết định
thu hồi đến Cơ quan đăng ký đầu tư để phối hợp quản lý nhà nước.
10. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận
đăng ký địa điểm kinh doanh theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 70 Nghị định
này.
Điều 72. Đăng tải quyết định mở thủ tục phá sản, danh sách chủ nợ, quyết
định tuyên bố doanh nghiệp phá sản của Tòa án
1. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa
án, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đăng tải quyết định trên Cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp
sang tình trạng đang làm thủ tục phá sản, tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt
hoạt động trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách chủ nợ, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh đăng tải danh sách chủ nợ trên Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
3. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá
sản của Tòa án, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đăng tải quyết định trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và chuyển tình trạng pháp lý của
doanh nghiệp sang tình trạng đã phá sản, tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tình trạng đã chấm dứt hoạt động trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Thông
tin về việc doanh nghiệp đang làm thủ tục phá sản hoặc đã phá sản và chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động hoặc
đã chấm dứt hoạt động được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để cập nhật.
Chương VII
CÔNG BỐ,
CUNG CẤP THÔNG TIN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP,
LIÊN THÔNG, KẾT NỐI VÀ CHIA SẺ THÔNG TIN
Điều 73. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Các nội
dung công bố quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 32 Luật Doanh nghiệp.
2. Thông
tin công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được đăng tải trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Việc đề
nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp và nộp phí công bố nội dung đăng ký
doanh nghiệp được thực hiện tại thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp
sẽ được hoàn trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Điều 74. Cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp
1. Thông
tin được cung cấp công khai, miễn phí trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp tại địa chỉ https://dangkykinhdoanh.gov.vn, bao gồm:
a) Tên
doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh;
họ và tên người đại diện theo pháp luật; tình trạng pháp lý của doanh nghiệp;
b) Tên, mã
số, địa chỉ, họ và tên người đứng đầu, tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh, địa
điểm kinh doanh.
2. Cơ quan
quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về doanh nghiệp lưu
trữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh cung cấp thông tin về doanh nghiệp lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý.
3. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật được yêu cầu khai thác và sử
dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp với mục
tiêu phục vụ quản lý nhà nước, thực hiện thủ tục hành chính. Trên cơ sở thông
tin được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ quan
có thẩm quyền không yêu cầu doanh nghiệp nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch
vụ công có liên quan đến doanh nghiệp.
4. Tổ chức,
cá nhân có nhu cầu cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp, trừ thông tin về chủ
sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp, gửi đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về
đăng ký kinh doanh hoặc Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và trả phí, chi phí
theo quy định.
5. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có quyền đề nghị cơ quan quản
lý nhà nước về đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của
doanh nghiệp được lưu giữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp để phục vụ công tác về phòng, chống rửa tiền và không phải trả phí.
Điều 75. Chuyển đổi dữ liệu đăng ký doanh nghiệp
1. Thông
tin trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế lưu giữ tại tất cả Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và
thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có
giá trị pháp lý tương đương đều phải được chuyển đổi vào Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp. Các thông tin đăng ký tại Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh, Cơ quan đăng ký đầu tư là thông tin gốc về doanh nghiệp khi thực
hiện chuyển đổi dữ liệu.
2. Việc triển
khai công tác chuyển đổi, bổ sung dữ liệu đăng ký doanh nghiệp được thực hiện
theo kế hoạch của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
Điều 76. Chuẩn hóa dữ liệu đăng ký doanh nghiệp
1. Chuẩn
hóa dữ liệu là việc thực hiện các bước rà soát, kiểm tra, đối chiếu và bổ sung,
cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đối
với các doanh nghiệp đã được lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
2. Trên cơ
sở thông tin đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
gửi thông báo về việc rà soát thông tin đăng ký doanh nghiệp, tình trạng pháp
lý của doanh nghiệp đến doanh nghiệp, yêu cầu doanh nghiệp đối chiếu, bổ sung,
cập nhật thông tin.
Trường hợp
thông tin đăng ký doanh nghiệp và tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy,
doanh nghiệp gửi thông báo bổ sung, cập nhật thông tin tới Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Nghị định này trong thời hạn
90 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo. Doanh
nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin thông báo tới
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
3. Đối với
dữ liệu của doanh nghiệp được chuyển đổi vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp mà hồ sơ đăng ký doanh nghiệp chưa được số hóa, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh chịu trách nhiệm số hóa, đặt tên văn bản điện tử tương ứng
với tên loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và lưu giữ đầy đủ hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Việc triển
khai công tác số hóa hồ sơ, chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật và bổ sung thông tin
đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo kế hoạch của Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh.
Điều 77, Hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp
doanh nghiệp phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chưa
chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi văn bản
đề nghị hiệu đính thông tin đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị của doanh nghiệp nếu thông tin nêu tại văn bản đề nghị của doanh nghiệp
là chính xác.
2. Trường hợp
doanh nghiệp phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với hồ sơ
bản giấy của doanh nghiệp do quá trình chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hiệu đính đến Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính. Kèm theo văn bản đề nghị
hiệu đính phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng
nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư
hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy phép thành lập và hoạt động
kinh doanh chứng khoán.
Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản đề nghị hiệu đính của doanh
nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh có trách nhiệm bổ sung, hiệu đính
thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
3. Trường hợp
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo về việc hiệu đính nội dung
trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến doanh nghiệp và thực hiện việc cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày gửi thông báo.
4. Trường hợp
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh
nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không có hoặc không
chính xác so với hồ sơ bản giấy của doanh nghiệp do quá trình chuyển đổi dữ liệu
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ khi phát hiện, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh bổ sung, hiệu
đính nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
5. Đối với
các trường hợp hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
nêu tại khoản 1 và khoản 3 Điều này, thông tin sau khi được hiệu đính sẽ được
đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
6. Việc hiệu
đính thông tin trên Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận
đăng ký địa điểm kinh doanh và các thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thực hiện tương tự quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 78. Cập nhật thông tin của doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo
luật chuyên ngành
1. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, giải thể doanh nghiệp
thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành có trách nhiệm cập nhật
thông tin doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp đăng ký thành lập, thay đổi nội
dung hoặc thu hồi, giải thể.
2. Việc cập
nhật thông tin doanh nghiệp thành lập theo luật chuyên ngành thực hiện thông
qua kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu tự động giữa hệ thống thông tin của cơ
quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này với Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
Điều 79. Nguyên tắc thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin
1. Thông
tin kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nhằm
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về doanh nghiệp phải bảo đảm tính cập nhật,
chính xác theo quy định của pháp luật.
2. Việc kết
nối, chia sẻ thông tin không làm ảnh hưởng tới quyền lợi và trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân có liên quan; phải sử dụng đúng mục đích, tuân thủ quy định về bảo
mật, an ninh, an toàn thông tin mạng.
3. Cơ quan
chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành có trách nhiệm thực
hiện các hoạt động quản lý thông tin, quản trị dữ liệu và đảm bảo khả năng sẵn
sàng kết nối, chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp theo quy định tại Nghị định này, quy định của pháp luật về quản lý, kết
nối, chia sẻ thông tin, quy định của pháp luật liên quan.
4. Cơ quan
chủ sở hữu dữ liệu, cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu
chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng quy chế phối hợp quản lý, chia sẻ kết nối
thông tin về doanh nghiệp giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp với
các cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Quy chế bao gồm các nội
dung chính sau đây:
a)
Danh mục các trường thông tin chia sẻ;
b)
Định dạng dữ liệu, định nghĩa và mô tả các thuộc tính có liên quan của trường
thông tin;
c)
Phương thức, tần suất kết nối, chia sẻ thông tin;
d)
Các điều kiện đảm bảo cho việc kết nối, chia sẻ bao gồm: đặc điểm và tiêu chuẩn
kỹ thuật của hạ tầng công nghệ thông tin, nguồn nhân lực và tài chính;
đ)
Quy định về sử dụng và bảo mật thông tin được cung cấp.
Điều 80. Phạm vi và các loại thông tin được cung cấp, chia sẻ
1.
Cơ quan chủ quản dữ liệu của Nhà nước có trách nhiệm tổ chức, triển khai kết nối,
chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để kiểm
tra, theo dõi, tổng hợp tình hình của doanh nghiệp sau đăng ký thành lập nhằm
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về doanh nghiệp. Các thông tin bao gồm:
a)
Thông tin về cấp mới, thay đổi, thu hồi, chấm dứt hoạt động của giấy phép kinh
doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng
nhận hoặc văn bản chấp thuận về điều kiện kinh doanh đã cấp cho doanh nghiệp và
quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính của doanh nghiệp kể từ
ngày ghi nhận trên hệ thống của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b)
Thông tin về tình hình nộp thuế trong hồ sơ khai thuế; thông tin về tình hình
xuất, nhập khẩu trong hồ sơ hải quan; báo cáo tài chính;
c)
Thông tin về số lượng lao động đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của
doanh nghiệp; nợ, chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của
doanh nghiệp;
d)
Thông tin về tình hình sử dụng lao động trong các doanh nghiệp;
đ)
Thông tin về tình hình đầu tư của doanh nghiệp;
e)
Các thông tin về công nghệ, chuyển đổi số, sở hữu trí tuệ, đổi mới sáng tạo và
các thông tin khác của doanh nghiệp.
2.
Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan có trách nhiệm chia sẻ thông tin về
chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp để phục vụ công tác về phòng, chống rửa tiền.
Điều 81. Chia sẻ thông tin đăng ký doanh nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã
hội và cơ quan được giao thẩm quyền quản lý nhà nước về lao động
1.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động. Sau khi thành lập,
trường hợp thay đổi các thông tin có liên quan, doanh nghiệp, chi nhánh, văn
phòng đại diện thực hiện đăng ký hoặc thông báo thay đổi với Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh, cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
2.
Việc chia sẻ thông tin giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và cơ quan bảo
hiểm xã hội thực hiện như sau:
a)
Sau khi cấp đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chia sẻ thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
và thông tin về tổng số lao động dự kiến, ngành, nghề kinh doanh, phương thức
đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ
quan bảo hiểm xã hội;
b)
Khi có sự thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chia sẻ thông tin về Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3.
Việc chia sẻ thông tin giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và cơ quan được
giao thẩm quyền quản lý nhà nước về lao động thực hiện như sau:
Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chia sẻ thông tin về tên, mã số, địa chỉ, người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại
diện, ngành, nghề kinh doanh chính và tổng số lao động dự kiến của doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện được thành lập trên địa bàn cho Sở Nội vụ và Bộ Nội
vụ để phục vụ quản lý nhà nước về lao động.
4.
Cơ quan quản lý nhà nước về lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội không yêu cầu
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cung cấp bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, các thông tin về đăng ký doanh nghiệp đã được chia sẻ từ Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp tỉnh trừ tên, mã số doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện
khi thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan.
Chương VIII
HỘ KINH DOANH VÀ ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH
Điều 82. Quyền thành lập hộ kinh doanh
1.
Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập
và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh
của hộ. Trường hợp hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập
thì các thành viên ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên làm người đại diện
hộ kinh doanh trong quá trình hoạt động kinh doanh. Văn bản ủy quyền của các
thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm người đại diện hộ kinh doanh phải
được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
2.
Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo
quy định tại Nghị định này, trừ các trường hợp sau đây:
a)
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt
tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ
sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định;
b)
Người không được thành lập hộ kinh doanh theo quy định của luật.
3.
Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng
rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ
có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh
các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa
phương.
4.
Trường hợp có nhu cầu thành lập hộ kinh doanh, các đối tượng tại khoản 3 Điều
này đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.
Điều 83. Nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh
1.
Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định này chỉ
được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc.
2.
Người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh,
báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định tại Nghị định này, không được hoạt động
dưới danh nghĩa hộ kinh doanh mà không đăng ký.
3.
Trường hợp hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập thì chủ
hộ kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh khi được tất cả thành
viên thông qua nội dung đăng ký.
Điều 84. Quyền và nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh và thành viên hộ gia
đình đăng ký hộ kinh doanh
1.
Chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thực hiện
các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật và chịu
trách nhiệm liên đới đối với các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.
2.
Chủ hộ kinh doanh có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh của hộ kinh doanh. Trong trường hợp này, chủ hộ kinh doanh, các
thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh vẫn phải chịu trách nhiệm đối với
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh của hộ
kinh doanh.
3.
Chủ hộ kinh doanh thực hiện các nghĩa vụ về thuê, nghĩa vụ tài chính, đại diện
cho hộ kinh doanh với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn,
bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
4.
Chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh được quyền
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
5.
Chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng
thời là chủ doanh nghiệp tư nhân.
6.
Chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh có quyền, nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
7.
Quyền của chủ hộ kinh doanh và thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh
trong một số trường hợp đặc biệt:
a)
Trường hợp chủ hộ kinh doanh bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp
hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt
buộc thì chủ hộ kinh doanh ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ
của mình đối với trường hợp hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập hoặc các
thành viên còn lại ủy quyền cho thành viên khác làm chủ hộ kinh doanh đối với
trường hợp hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia đình thành lập. Người được chủ
hộ kinh doanh ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh trong
phạm vi được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự;
b)
Trường hợp chủ hộ kinh doanh là cá nhân bị Tòa án tuyên bố bị hạn chế hoặc mất
năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền,
nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh được thực hiện thông qua người đại diện đối với
trường hợp hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập; các thành viên còn lại ủy
quyền cho thành viên khác làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh
doanh do các thành viên hộ gia đình thành lập; trường hợp hộ kinh doanh có hai
thành viên thì thành viên còn lại là chủ hộ kinh doanh. Người đại diện của chủ
hộ kinh doanh thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh trong phạm vi
được đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 85. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
1.
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử
mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã cấp cho hộ kinh doanh, ghi lại thông tin
đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh đăng ký.
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế
của hộ kinh doanh.
2.
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:
a)
Ngành, nghề kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
b)
Tên hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 86 Nghị định này;
c)
Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;
d)
Nộp đủ lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
3.
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ
đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh tự kê
khai và tự chịu trách nhiệm.
4.
Hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện. Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh
doanh của hộ kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
thì hộ kinh doanh được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày đăng ký, trừ trường
hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh không phải là giấy phép kinh doanh.
5.
Trường hợp hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới thì
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của các lần trước đó không còn hiệu lực.
6.
Trường hợp sau thời hạn quy định tại Nghị định này mà Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp xã không cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không ra
thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc
hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
Điều 86. Tên hộ kinh doanh
1.
Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ
tự sau đây:
a)
Cụm từ “Hộ kinh doanh”;
b)
Tên riêng của hộ kinh doanh.
Tên
riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J,
z, w, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.
2.
Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức
và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.
3.
Không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “tổng công ty”, “tập đoàn”, “doanh
nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.
4.
Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá
nhân, hộ kinh doanh khác đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của hộ kinh
doanh, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý đó. Hộ kinh doanh tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt
tên hộ kinh doanh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Việc xử lý tên hộ kinh
doanh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật
chuyên ngành. Hộ kinh doanh có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi tên hộ kinh
doanh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm yêu
cầu. Trường hợp hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi tên xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp theo yêu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã yêu cầu hộ kinh
doanh báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 22 Nghị định này.
5.
Ngoài tên tiếng Việt, hộ kinh doanh có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài hoặc
tên viết tắt. Tên hộ kinh doanh bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên
tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang
tiếng nước ngoài, tên riêng của hộ kinh doanh có thể giữ nguyên hoặc dịch theo
nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài. Tên viết tắt của hộ kinh doanh được viết
tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.
6.
Tên tiếng Việt của hộ kinh doanh không được trùng với tên tiếng Việt của hộ
kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp xã, trừ những hộ kinh doanh đã chấm dứt
hoạt động. Tên trùng là tên tiếng Việt được viết hoàn toàn giống nhau, không kể
chữ hoa hay chữ thường.
7.
Việc thay đổi tên hộ kinh doanh không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của hộ
kinh doanh.
8.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến
đăng ký của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật. Ý kiến của Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp xã là quyết định cuối cùng về tên của hộ kinh doanh. Trường hợp
không đồng ý với quyết định của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã, người thành
lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật về
tố tụng hành chính.
Điều 87. Trụ sở và địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh
1.
Trụ sở của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh và
là địa chỉ liên lạc do hộ kinh doanh đăng ký để cơ quan quản lý nhà nước liên hệ,
được xác định theo địa giới đơn vị hành chính trên lãnh thổ Việt Nam. Hộ kinh
doanh có thể hoạt động kinh doanh ngoài trụ sở.
2.
Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh tiến hành hoạt động
kinh doanh cụ thể ngoài trụ sở. Một hộ kinh doanh có thể có nhiều địa điểm kinh
doanh trong phạm vi cả nước. Hộ kinh doanh phải thông báo cho Cơ quan quản lý
thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đặt địa điểm kinh doanh.
3.
Đối với hộ kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định thì chọn một địa chỉ
để đăng ký trụ sở và đăng ký không hoạt động kinh doanh tại trụ sở. Sau khi
thành lập, trường hợp hộ kinh doanh phát sinh hoạt động kinh doanh tại một địa
điểm cố định thì hộ kinh doanh phải đăng ký trụ sở tại nơi thực hiện hoạt động
kinh doanh cố định.
Điều 88. Nguyên tắc áp dụng trong đăng ký hộ kinh doanh
1.
Người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh tự kê khai hồ sơ đăng ký hộ
kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và
chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh và các
báo cáo.
2.
Người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh có thể nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh
doanh và nhận kết quả tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã bất kỳ trong phạm
vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở. Việc giải
quyết hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nơi hộ
kinh doanh đặt trụ sở thực hiện.
3.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ
đăng ký hộ kinh doanh, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của
người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh xảy ra trước và sau khi đăng ký hộ
kinh doanh.
Hồ
sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ và nội dung các giấy
tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của Nghị định này.
4.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã không giải quyết tranh chấp giữa các thành
viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác
hoặc giữa hộ kinh doanh với tổ chức, cá nhân khác.
5.
Nghiêm cấm Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã và các cơ quan khác gây phiền hà đối
với tổ chức, cá nhân trong khi tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục đăng ký hộ
kinh doanh.
Điều 89. Ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh
1.
Hộ kinh doanh được quyền tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm. Đối với
những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, hộ kinh doanh chỉ được kinh
doanh khi đáp ứng đủ các điều kiện đầu tư kinh doanh và phải đảm bảo duy trì đủ
điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
2.
Khi đăng ký thành lập hộ kinh doanh, khi đăng ký thay đổi ngành, nghề kinh
doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, người
thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh ghi ngành, nghề trên giấy đề nghị
đăng ký hộ kinh doanh và lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống
ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh chính. Đối với ngành, nghề
kinh doanh khác ngành, nghề kinh doanh chính, người thành lập hộ kinh doanh hoặc
hộ kinh doanh không phải ghi theo ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành
kinh tế Việt Nam. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi
theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó. Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp xã hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của
hộ kinh doanh vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh.
3.
Việc ghi ngành, nghề kinh doanh chính của hộ kinh doanh thực hiện theo quy định
sau đây:
a)
Nội dung cụ thể của ngành kinh tế cấp bốn thực hiện theo Hệ thống ngành kinh tế
Việt Nam theo quy định hiện hành;
b)
Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại văn
bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề
quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đó;
c)
Đối với những ngành, nghề kinh doanh chưa được quy định cụ thể trong Hệ thống
ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác
thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại văn bản quy
phạm pháp luật đó;
d)
Đối với những ngành, nghề kinh doanh chưa có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt
Nam và chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp xã ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu về
đăng ký hộ kinh doanh nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng
thời thông báo cho Bộ Tài chính để nghiên cứu, bổ sung khi sửa đổi Hệ thống
ngành kinh tế Việt Nam;
đ)
Trường hợp hộ kinh doanh có nhu cầu ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn
ngành kinh tế cấp bốn thì hộ kinh doanh lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn
trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh
doanh của hộ kinh doanh dưới ngành kinh tế cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành,
nghề kinh doanh chi tiết của hộ kinh doanh thuộc ngành kinh tế cấp bốn đã chọn.
Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh là ngành, nghề
kinh doanh chi tiết hộ kinh doanh đã ghi;
e)
Việc ghi ngành, nghề kinh doanh quy định tại điểm b và điểm c khoản này thực hiện
theo quy định tại điểm đ khoản này, trong đó, ngành, nghề kinh doanh chi tiết
được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên
ngành.
4.
Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và kiểm
tra việc chấp hành điều kiện đầu tư kinh doanh của hộ kinh doanh thuộc thẩm quyền
của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 90. Số lượng hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh
1.
Người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh nộp một bộ hồ sơ khi thực hiện
thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.
2.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã không được yêu cầu người thành lập hộ kinh
doanh hoặc hộ kinh doanh nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ khác ngoài các giấy tờ
trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh quy định tại Nghị định này.
Điều 91. Mã số hộ kinh doanh
1.
Mã số hộ kinh doanh là dãy số được xác định là mã số thuế do Hệ thống ứng dụng
đăng ký thuế truyền sang Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh để cấp cho
hộ kinh doanh khi đăng ký hộ kinh doanh. Mã số hộ kinh doanh được ghi trên Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2.
Việc truyền nhận thông tin về mã số hộ kinh doanh được thực hiện theo quy trình
sau:
a)
Khi hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh, Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền thông tin
đăng ký hộ kinh doanh sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế;
b)
Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế nhận thông tin đăng ký hộ kinh doanh từ Hệ thống
thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền sang và tự động kiểm tra sự phù hợp của
thông tin theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế.
Trường
hợp thông tin phù hợp theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế, Hệ thống ứng
dụng đăng ký thuế truyền thông tin về mã số hộ kinh doanh và Cơ quan thuế quản
lý trực tiếp hộ kinh doanh sang Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh đối
với trường hợp thành lập hộ kinh doanh.
Trường
hợp thông tin không phù hợp theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế, Hệ thống
ứng dụng đăng ký thuế tự động phản hồi về việc thông tin không phù hợp và truyền
sang Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh để Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp xã thông báo cho hộ kinh doanh;
c)
Trên cơ sở thông tin do Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế cung cấp, Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp xã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; thông báo về Cơ
quan thuế quản lý trực tiếp đối với trường hợp thành lập hộ kinh doanh.
3.
Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số hộ kinh doanh để thực hiện
công tác quản lý nhà nước và trao đổi thông tin về hộ kinh doanh.
Điều 92. Kê khai thông tin cá nhân trong thực hiện thủ tục đăng ký hộ
kinh doanh
1. Chủ hộ kinh doanh có nghĩa vụ kê khai các thông tin về họ, chữ đệm và
tên, ngày, tháng, năm sinh, số định danh cá nhân, giới tính của mình và thành
viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh chính
xác so với các thông tin được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và đồng
ý chia sẻ thông tin cá nhân được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã, cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh
doanh để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
Trường hợp thông tin cá nhân được kê khai có sai khác so với thông tin được lưu
giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, chủ hộ kinh doanh hoặc các thành viên
hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh có trách nhiệm liên hệ với cơ quan có thẩm
quyền quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để hiệu chỉnh thông tin trước
khi thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.
2.
Trường hợp nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy, người nộp hồ sơ xuất
trình thẻ Căn cước công dân, thẻ Căn cước hoặc sử dụng căn cước điện tử để thực
hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.
3.
Trường hợp việc kết nối giữa Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh với Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư bị gián đoạn thì hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh có yêu cầu
kê khai thông tin cá nhân của chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình phải
kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, thẻ Căn cước còn hiệu lực của cá nhân
đó.
4.
Các thông tin cá nhân được Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chia sẻ với Cơ sở dữ
liệu về đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:
a)
Họ, chữ đệm và tên;
b)
Ngày, tháng, năm sinh;
c)
Số định danh cá nhân;
d)
Giới tính;
đ)
Dân tộc;
e)
Quốc tịch;
g)
Nơi thường trú;
h)
Nơi ở hiện tại.
5.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã, cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh
doanh có quyền khai thác thông tin cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư để giải quyết thủ tục đăng ký hộ kinh doanh và phải lưu giữ, bảo quản thông
tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật, đảm bảo an toàn, bảo mật và được sao
lưu dự phòng đảm bảo tính đầy đủ, toàn vẹn của hồ sơ cho phép truy cập, sử dụng
khi cần thiết hoặc để phục vụ công tác kiểm tra, đối chiếu, giải quyết tra
soát, khiếu nại và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan, tổ chức theo
quy định.
Điều 93. ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh
Chủ
hộ kinh doanh có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng
ký hộ kinh doanh theo quy định sau đây:
1.
Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh, kèm
theo hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện
thủ tục liên quan đến đăng ký hộ kinh doanh. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc
phải công chứng, chứng thực.
2.
Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh, kèm
theo hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với
tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký hộ kinh doanh, giấy
giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến
đăng ký hộ kinh doanh.
3.
Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ
tục đăng ký hộ kinh doanh thì khi thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh, nhân
viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính
và chủ hộ kinh doanh.
4.
Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu
chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh thì việc ủy quyền thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5.
Người ủy quyền và người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của
việc ủy quyền. Người ủy quyền và người được ủy quyền phải thực hiện xác thực điện
tử để được cấp đăng ký hộ kinh doanh. Trường hợp việc xác thực điện tử bị gián
đoạn thì người ủy quyền thực hiện việc xác thực điện tử sau khi được cấp đăng
ký hộ kinh doanh. Trường hợp người ủy quyền không xác nhận hoặc xác nhận không ủy
quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
xã yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 22 Nghị định
này.
Trường
hợp chưa có tài khoản định danh điện tử để thực hiện xác thực điện tử thì hồ sơ
đăng ký hộ kinh doanh phải kèm theo bản sao thẻ Căn cước hoặc thẻ Căn cước công
dân còn hiệu lực của người ủy quyền.
Điều 94. Phương thức đăng ký hộ kinh doanh
Chủ
hộ kinh doanh hoặc người được ủy quyền đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp xã theo một trong các phương thức sau đây:
1.
Đăng ký trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã.
2.
Đăng ký qua dịch vụ bưu chính.
3.
Đăng ký qua mạng thông tin điện tử.
Điều 95. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh trên Hệ thống
thông tin về đăng ký hộ kinh doanh theo phương thức đăng ký trực tiếp và đăng
ký qua dịch vụ bưu chính
1.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh vào Hệ
thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh khi hồ sơ đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a)
Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này;
b)
Thông tin của hộ kinh doanh đã được kê khai đầy đủ vào các giấy tờ trong hồ sơ
đăng ký hộ kinh doanh;
c)
Có số điện thoại của người nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh;
d)
Đã nộp đủ lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ
đăng ký hộ kinh doanh, số hóa, đặt tên văn bản điện tử tương ứng với tên loại
giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy và đính kèm lên Hệ thống
thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.
3.
Các thông tin đăng ký hộ kinh doanh trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh
doanh được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để phối hợp, trao đổi
thông tin giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã và Cơ quan thuế.
4.
Thời hạn để hộ kinh doanh sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là 60
ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo yêu cầu sửa đổi,
bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn nêu trên, nếu hộ kinh doanh không nộp hồ sơ sửa đổi,
bổ sung thì hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh không còn giá trị. Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp xã sẽ hủy hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình trên Hệ thống
thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.
5.
Hộ kinh doanh có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh khi hồ sơ
đăng ký hộ kinh doanh chưa được chấp thuận trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ
kinh doanh. Trong trường hợp này, chủ hộ kinh doanh gửi văn bản đề nghị dừng thực
hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nơi đã
nộp hồ sơ. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã xem xét, ra thông báo về việc dừng
thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh và hủy hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh theo
quy trình trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Trường hợp từ chối dừng thực
hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
Điều 96. Cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng
1.
Cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng là việc cấp đăng ký hộ kinh
doanh không thực hiện thông qua Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh. Việc
cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng được áp dụng trong các trường
hợp sau:
a)
Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh đang trong quá trình xây dựng, nâng
cấp;
b)
Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh gặp sự cố kỹ thuật;
c)
Các trường hợp bất khả kháng khác.
2.
Căn cứ vào kế hoạch xây dựng, nâng cấp Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh
doanh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thời gian dự kiến khắc phục sự cố
quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính thông báo trước
cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã để thực hiện việc cấp đăng ký hộ kinh
doanh theo quy trình dự phòng.
3.
Việc phối hợp giải quyết thủ tục cấp đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình dự
phòng giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã và Cơ quan thuế thực hiện theo quy
trình luân chuyển hồ sơ bằng bản giấy.
4.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Tài chính về việc
Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh hoàn thành việc xây dựng, nâng cấp
hoặc khắc phục sự cố, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã phải cập nhật, bổ sung
dữ liệu, thông tin đã cấp cho hộ kinh doanh theo quy trình dự phòng vào Hệ thống
thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.
Điều 97. Thanh toán lệ phí đăng ký kinh doanh
1.
Người nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh nộp lệ phí tại thời điểm nộp hồ sơ đăng
ký hộ kinh doanh. Lệ phí được nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ đăng ký
hộ kinh doanh hoặc chuyển vào tài khoản của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã
hoặc sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến trên cổng dịch vụ công quốc gia. Lệ
phí không được hoàn trả cho hộ kinh doanh trong trường hợp hộ kinh doanh không
được cấp đăng ký hộ kinh doanh.
2.
Lệ phí đăng ký kinh doanh không bao gồm tiền sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử.
3.
Việc giải quyết các lỗi giao dịch phát sinh trong quá trình sử dụng dịch vụ
thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia được thực hiện theo quy định
của pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính qua mạng thông tin điện tử và
quy chế quản lý, vận hành, khai thác cổng dịch vụ công quốc gia.
4.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức trung
gian thanh toán hoặc ngân hàng thương mại thực hiện việc đối soát dữ liệu thanh
toán qua hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng dịch vụ công quốc gia.
Điều 98. Tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh
Các
tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh
doanh bao gồm:
1.
“Đang hoạt động” là tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh đã được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh mà không thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các
khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
2.
“Tạm ngừng kinh doanh” là tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh đang trong thời
gian tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.
3.
“Bị thu hồi do cưỡng chế về quản lý thuế” là tình trạng pháp lý của hộ kinh
doanh đã bị Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế về thực hiện
biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
4.
“Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” là tình trạng pháp lý của hộ kinh
doanh được Cơ quan thuế lập biên bản xác minh về việc không hoạt động tại địa
chỉ đã đăng ký. Thông tin về hộ kinh doanh không còn hoạt động tại địa chỉ đã
đăng ký do Cơ quan thuế cung cấp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Việc
chuyển tình trạng pháp lý và kết thúc tình trạng pháp lý này do Cơ quan thuế
quyết định, trừ trường hợp hộ kinh doanh đang thuộc tình trạng pháp lý quy định
tại các khoản 2, 3, 5 và 6 Điều này. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông tin
về tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” của hộ kinh
doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã
ghi nhận, cập nhật tình trạng pháp lý do Cơ quan thuế cung cấp vào Cơ sở dữ liệu
về đăng ký hộ kinh doanh.
5.
“Đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động” là tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh
đã được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo đang làm thủ tục chấm dứt
hoạt động.
6.
“Đã chấm dứt hoạt động” là tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh đã được Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh
doanh.
Điều 99. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành lập hộ kinh doanh
1.
Chủ hộ kinh doanh hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh
doanh gửi hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp xã nơi hộ kinh doanh đăng ký trụ sở.
2.
Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:
a)
Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;
b)
Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ
hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia đình
đăng ký thành lập. Văn bản ủy quyền này phải được công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật.
3.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
xã trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, kiểm tra điều kiện cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 85 Nghị định này. Trường
hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh và gửi thông báo về Cơ quan thuế quản lý trực tiếp hộ
kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ
sơ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã
thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ
sơ.
Điều 100. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ
kinh doanh
1.
Chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh
doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
có thay đổi một trong các nội dung sau đây:
a)
Tên hộ kinh doanh;
b)
Địa chỉ trụ sở;
c)
Chủ hộ kinh doanh;
d)
Thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
đ)
Vốn kinh doanh;
e)
Ngành, nghề kinh doanh;
g)
Nội dung đăng ký thuế của hộ kinh doanh, trừ phương pháp tính thuế.
2.
Khi thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh quy định tại các điểm a, b, đ, e và
g khoản 1 Điều này, hộ kinh doanh gửi hồ sơ đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp xã. Hồ sơ gồm giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký.
Trường
hợp việc thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi Cơ quan thuế quản lý trực tiếp
hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục với Cơ quan thuế liên quan
đến việc chuyển trụ sở theo quy định của pháp luật về thuế trước khi đăng ký
thay đổi địa chỉ trụ sở với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã.
3.
Trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ
kinh doanh ủy quyền cho một trong các thành viên còn lại làm chủ hộ kinh doanh
thì hộ kinh doanh gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây;
a)
Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh;
b)
Bản sao văn bản ủy quyền của các thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm
chủ hộ kinh doanh. Văn bản ủy quyền này phải được công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật.
4.
Trường hợp hộ kinh doanh do thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập thay đổi
chủ hộ do chủ hộ chết hoặc bị Tòa án tuyên bố đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc
mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì hồ
sơ đăng ký thay đổi chủ hộ kinh doanh bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 3
Điều này, kèm theo bản sao giấy chứng tử hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố đã
chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi.
5.
Trường hợp hộ kinh doanh có hai thành viên mà thành viên là chủ hộ kinh doanh
chết hoặc bị Tòa án tuyên bố đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực
hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì thành viên còn
lại là chủ hộ kinh doanh. Hồ sơ đăng ký thay đổi chủ hộ kinh doanh trong trường
hợp này gồm giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh và bản
sao giấy chứng tử hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố đã chết, mất tích, bị hạn
chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi.
6.
Trường hợp thay đổi thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh
gửi hồ sơ đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Hồ sơ bao gồm
các giấy tờ sau đây:
a)
Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh;
b)
Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên mới cho chủ hộ kinh doanh trong trường
hợp tiếp nhận thành viên mới. Văn bản ủy quyền này phải được công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật.
7.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thay đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã
trao giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã xem
xét tính hợp lệ của hồ sơ và cập nhật thông tin thay đổi của hộ kinh doanh
trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp xã thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ
sung cho hộ kinh doanh. Trường hợp thay đổi các nội dung quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh.
Điều 101. Đăng ký cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ
kinh doanh
1.
Khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải bổ sung
thông tin còn thiếu về số điện thoại liên hệ trong hồ sơ đăng ký. Trường hợp hộ
kinh doanh không bổ sung thông tin về số điện thoại liên hệ thì hồ sơ đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh được coi là không hợp lệ.
2.
Trường hợp hộ kinh doanh cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ
kinh doanh mà không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 100 Nghị định này
thì hộ kinh doanh gửi giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh
doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã xem xét tính hợp lệ
của hồ sơ và cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh; trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã phải thông báo bằng
văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho hộ kinh doanh. Trường hợp hộ kinh
doanh cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ có trên Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh.
3.
Trường hợp thay đổi địa giới hành chính làm thay đổi địa chỉ trụ sở của hộ kinh
doanh thì hộ kinh doanh được tiếp tục hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh đã được cấp mà không bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi
địa chỉ trụ sở. Khi có nhu cầu hoặc khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ
kinh doanh, hộ kinh doanh gửi giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ
kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã để được cập nhật thông tin về
địa chỉ trụ sở và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Điều 102. Các trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã từ chối cấp
đăng ký hộ kinh doanh
1.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã từ chối cấp đăng ký hộ kinh doanh nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a)
Hộ kinh doanh đã bị Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo về hành vi
vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh hoặc đã bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh;
b)
Hộ kinh doanh đang trong tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã
đăng ký”.
2.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã tiếp tục giải quyết thủ tục đăng ký hộ kinh
doanh cho hộ kinh doanh thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này khi:
a)
Hộ kinh doanh đã có biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu cầu trong thông
báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh và được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã chấp nhận hoặc
đã được khôi phục tình trạng pháp lý sau khi bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh;
b)
Hộ kinh doanh phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh để phục vụ
việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh theo quy định. Trong trường hợp này, hồ
sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của hộ kinh doanh về lý do
đăng ký thay đổi và được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã chấp nhận;
c)
Hộ kinh doanh không còn trong tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ
đã đăng ký”.
3.
Trường hợp Tòa án; Cơ quan thi hành án; Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự yêu
cầu bằng văn bản về việc hộ kinh doanh không được thực hiện một hoặc một số thủ
tục đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh không được thực hiện thủ tục đó cho
đến khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của các tổ chức, cá nhân nêu trên về
việc cho phép tiếp tục thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.
Điều 103. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục
kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký của hộ kinh doanh
1.
Trường hợp hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh từ 15 ngày trở lên hoặc tiếp tục
kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi hồ sơ đăng ký đến Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp xã chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng
kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký. Hồ sơ đăng ký
bao gồm giấy đề nghị đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời
hạn đã đăng ký. Trường hợp hộ kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh
doanh sau khi hết thời hạn đã đăng ký thì phải gửi giấy đề nghị đến Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp xã chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng
kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần đăng ký không được quá một
năm.
2.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã trao giấy tiếp
nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho hộ kinh doanh. Trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã cấp giấy
xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh, giấy xác nhận về
việc hộ kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký cho hộ
kinh doanh.
3.
Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp xã cập nhật tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu
về đăng ký hộ kinh doanh sang tình trạng tạm ngừng kinh doanh.
4.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nhận được văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về việc hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp hộ kinh doanh
không tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo yêu
cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo theo quy định
tại khoản 6 Điều 22 Nghị định này.
Điều 104. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký chấm dứt hoạt động hộ kinh
doanh
1.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh
a)
Hộ kinh doanh có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và
nghĩa vụ tài chính khác trước khi nộp hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động hộ kinh
doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh và chủ nợ có thỏa thuận khác;
b)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của hộ
kinh doanh, hộ kinh doanh gửi hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động đến Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp xã. Hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh bao gồm
thông báo chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh;
c)
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh, Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp xã gửi thông tin về việc hộ kinh doanh đăng ký chấm dứt hoạt
động cho Cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông tin, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hộ
kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh, Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp xã chuyển tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh trong Cơ
sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh sang tình trạng đã chấm dứt hoạt động nếu
không nhận được ý kiến của Cơ quan thuế hoặc nhận được ý kiến của Cơ quan thuế
xác nhận hộ kinh doanh đã hoàn thành nghĩa vụ thuế, đồng thời đăng tải thông
báo về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp Cơ quan thuế có ý kiến từ chối do hộ kinh
doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định thì Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp xã ra thông báo cho hộ kinh doanh biết.
2.
Sau 180 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thông báo tình trạng
hộ kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 8 Điều 107 Nghị định này mà
không nhận được hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh và ý kiến phản đối
bằng văn bản của Cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân và bên có liên quan
khác thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thực hiện chấm dứt hoạt động hộ kinh
doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh, đồng thời ra thông báo về
việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh. Thông tin về việc chấm dứt hoạt động hộ
kinh doanh được Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền sang Hệ thống
ứng dụng đăng ký thuế để cập nhật.
3.
Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính
xác của hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh và những hệ quả phát
sinh do hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh không trung thực, không
chính xác gây ra.
4.
Trường hợp hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập mà cá nhân đó chết hoặc bị
Tòa án tuyên bố đã chết thì hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động. Người thừa kế hoặc
người quản lý tài sản của chủ hộ kinh doanh theo quy định pháp luật nộp hồ sơ
đăng ký chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã,
Hồ sơ bao gồm thông báo chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh kèm theo bản sao giấy
chứng tử hoặc bản sao quyết định của Tòa án tuyên bố chủ hộ kinh doanh đã chết.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện chấm
dứt hoạt động hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thông tin về việc
chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh được Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh
doanh truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để cập nhật. Việc xử lý các
khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính khác của hộ kinh doanh thực hiện
theo quy định của Nghị định này, pháp luật về dân sự và pháp luật có liên quan.
Điều 105. Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp xã quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh trong các trường hợp sau:
1.
Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh là giả mạo;
2.
Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;
3.
Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 22 Nghị định này
đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời
hạn gửi báo cáo;
4.
Ngừng hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đăng ký quá 06 tháng mà không thông báo
với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã, Cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
5.
Theo yêu cầu của Tòa án;
6.
Theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
Điều 106. Xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là
giả mạo
1.
Trường hợp có căn cứ xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh
doanh là giả mạo, tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình có
quyền đề nghị Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thu hồi theo quy định. Tổ chức,
cá nhân, hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình có trách nhiệm cung cấp cho Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp xã một trong các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều
này.
2.
Văn bản xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo
bao gồm:
a)
Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản trả lời văn bản
do cơ quan đó cấp bị giả mạo;
b)
Bản sao văn bản trả lời của cơ quan công an về việc nội dung kê khai trong hồ
sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo.
3.
Trường hợp cần xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là
giả mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã gửi văn bản kèm theo hồ sơ đăng ký hộ
kinh doanh đến cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật
về giám định tư pháp. Các cơ quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về kết quả
xác định theo đề nghị của Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Điều 107. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh
1.
Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo
a)
Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh là giả
mạo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo về hành vi vi phạm và ra
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 106 Nghị định
này.
b)
Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh
doanh và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của các lần
đăng ký thay đổi được cấp trên cơ sở nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay
đổi là giả mạo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy
định tại khoản 2 Điều 106 Nghị định này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã đăng
tải thông báo vi phạm của hộ kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp, thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh để phối hợp quản lý và xử lý theo quy định
của pháp luật, đồng thời cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ
sơ hợp lệ gần nhất trước đó.
Hộ
kinh doanh có thể nộp lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần
đăng ký sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.
c)
Trường hợp việc xử lý nội dung kê khai giả mạo có liên quan đến nhiều Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp xã thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nơi hộ kinh
doanh đang đặt trụ sở chính xử lý theo thẩm quyền nội dung thay đổi đã chấp thuận
trên cơ sở nội dung kê khai giả mạo, đồng thời, thông báo kết quả xử lý đến Cơ
quan thuế liên quan để cập nhật, theo dõi quản lý thuế. Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp xã nơi hộ kinh doanh chuyển đến chuyển thông tin hộ kinh doanh, kết
quả xử lý kèm tài liệu có liên quan đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nơi hộ
kinh doanh chuyển đi để tiếp tục xử lý theo quy định.
2.
Trường hợp hộ kinh doanh được thành lập bởi những người không được quyền thành
lập hộ kinh doanh:
a)
Nếu hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập và cá nhân đó không được quyền thành
lập hộ kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định này thì Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo về hành vi vi phạm và ban hành quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
b)
Nếu hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia đình thành lập và có thành viên
không được quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị
định này thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo yêu cầu hộ kinh
doanh đăng ký thay đổi cá nhân đó trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra thông
báo. Nếu quá thời hạn trên mà hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi thì Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
3.
Trường hợp hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 22 Nghị định này thì trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 105 Nghị
định này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thông báo bằng văn bản về hành vi
vi phạm và yêu cầu chủ hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã để
giải trình. Kết thúc thời hạn giải trình ghi trong thông báo mà người được yêu
cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp xã ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn giải trình.
4.
Trường hợp hộ kinh doanh ngừng hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đăng ký quá 06
tháng mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã, Cơ quan thuế quản
lý trực tiếp thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thông báo bằng văn bản về
hành vi vi phạm và yêu cầu chủ hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
xã để giải trình. Kết thúc thời hạn giải trình ghi trong thông báo mà người được
yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp xã ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn giải trình.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản
lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình hành vi vi phạm
của hộ kinh doanh.
Trường
hợp cần xác định rõ hành vi vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi
tại khoản này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 22 Nghị định này.
5.
Trường hợp Tòa án yêu cầu Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở yêu cầu của Tòa án trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
6.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nhận được văn bản đề nghị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của luật, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
xã thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo trình tự, thủ tục
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
7.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra
thông báo vi phạm, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp xã gửi thông báo vi phạm, quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến trụ sở của hộ kinh doanh, đồng thời gửi
sang Cơ quan thuế để cập nhật và phối hợp quản lý.
8.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh đồng thời ra thông báo về việc hộ kinh doanh đang làm thủ
tục chấm dứt hoạt động, cập nhật tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh sang tình
trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp hộ kinh doanh bị thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh để thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ
thuế theo đề nghị của Cơ quan quản lý thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã
đăng tải thông báo vi phạm, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh và thông báo về việc hộ kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
9.
Sau khi Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh không được tiếp tục hoạt động kinh
doanh. Hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh
theo quy định tại Điều 104 Nghị định này.
Điều 108. Khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh sau khi hộ
kinh doanh bị ra quyết định thu hồi
1.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đồng thời khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp
sau đây:
a)
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã xác định hộ kinh doanh không thuộc trường hợp
bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
b)
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nhận được văn bản của Cơ quan quản lý thuế đề
nghị khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh sau khi hộ kinh doanh
bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do cưỡng chế nợ thuế trong trường
hợp hộ kinh doanh chưa chuyển sang tình trạng pháp lý đã chấm dứt hoạt động
trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh.
2.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và
khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày xác định hộ kinh doanh không thuộc trường hợp bị
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc nhận được văn bản đề nghị của
Cơ quan quản lý thuế.
3.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hủy bỏ quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã gửi
quyết định nêu trên đến trụ sở của hộ kinh doanh, đồng thời gửi thông báo về việc
hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và khôi phục
tình trạng pháp lý của hộ kinh doanh cho Cơ quan quản lý thuế, đăng tải thông
báo, quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 109. Xử lý các trường hợp thực hiện không đúng quy định hồ sơ,
trình tự, thủ tục hoặc thông tin trong hồ sơ là không trung thực, không chính
xác
1.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã xử lý hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh
hoặc ra thông báo, quyết định không đúng quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục tại
Nghị định này, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thông báo tới hộ kinh doanh để
biết, đồng thời thực hiện lại theo đúng quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục tại
Nghị định này.
2.
Việc xử lý trường hợp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh kê khai không trung thực,
không chính xác được thực hiện như sau:
a)
Trường hợp thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh là
không trung thực, không chính xác, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thông báo
cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phối hợp quản lý và
xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ đăng ký có thông tin kê khai không
trung thực, không chính xác là không có hiệu lực. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
xã đăng tải thông báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không có hiệu lực
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp xã yêu cầu hộ kinh doanh nộp hồ sơ mới thay cho hồ
sơ đăng ký thành lập kê khai không trung thực, không chính xác theo quy định
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp
pháp của các lần đăng ký thay đổi trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng
ký thay đổi mới. Trường hợp hộ kinh doanh không nộp hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp xã yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 22
Nghị định này;
b)
Trường hợp thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ
kinh doanh là không trung thực, không chính xác, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
xã thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phối hợp
quản lý và xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ đăng ký có thông tin kê khai
không trung thực, không chính xác là không có hiệu lực và cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh trên cơ sở hồ sơ hợp lệ liền kề trước hồ sơ kê khai không
trung thực, không chính xác. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã đăng tải thông
báo Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không có hiệu lực trên Cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Hộ
kinh doanh có thể nộp hồ sơ mới để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh. Hộ kinh doanh có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần
đăng ký thay đổi liền kề sau hồ sơ kê khai không trung thực, không chính xác
trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới;
c)
Trường hợp việc xử lý nội dung kê khai không trung thực, không chính xác có
liên quan đến nhiều Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã thì Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp xã nơi hộ kinh doanh đang đặt trụ sở chính xử lý theo thẩm quyền nội
dung thay đổi đã chấp thuận trên cơ sở nội dung kê khai không trung thực, không
chính xác, đồng thời, thông báo kết quả xử lý đến Cơ quan thuế liên quan để cập
nhật, theo dõi quản lý thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nơi hộ kinh
doanh chuyển đến chuyển thông tin hộ kinh doanh, kết quả xử lý kèm tài liệu có
liên quan đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nơi hộ kinh doanh chuyển đi để
tiếp tục xử lý theo quy định.
Điều 110. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Trường
hợp hộ kinh doanh đã được cấp bản giấy Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có
nhu cầu được cấp lại Giấy này do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới
hình thức khác, hộ kinh doanh gửi văn bản đề nghị cấp lại đến Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp xã. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã xem xét cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị. Khi được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hộ
kinh doanh phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
Điều 111. Đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử
1.
Đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử là việc chủ hộ kinh doanh, người
được ủy quyền sử dụng tài khoản định danh điện tử để thực hiện việc đăng ký hộ
kinh doanh trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.
2.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân tìm hiểu thông tin, thực hiện đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện
tử.
Điều 112. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử
1.
Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử bao gồm các giấy tờ theo
quy định tại Nghị định này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ
đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương
hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy.
2.
Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử phải bảo đảm các yêu cầu
sau:
a)
Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định
như hồ sơ bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Tên văn bản
điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ
kinh doanh bằng bản giấy;
b)
Các thông tin đăng ký hộ kinh doanh được kê khai trên Hệ thống thông tin về
đăng ký hộ kinh doanh phải được nhập đầy đủ và chính xác theo các thông tin
trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh;
c)
Có thông tin về số điện thoại, thư điện tử của người nộp hồ sơ được kê khai
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
d)
Phải được ký số bởi chủ hộ kinh doanh hoặc người được chủ hộ kinh doanh ủy quyền
thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh. Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục
đăng ký hộ kinh doanh, hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử
phải kèm theo các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 93 Nghị định này được thể
hiện dưới dạng văn bản điện tử quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định này.
3.
Thời hạn để hộ kinh doanh sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng
thông tin điện tử là 60 ngày kể từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra
thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn nêu trên, nếu hộ kinh
doanh không nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh không
còn giá trị. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã sẽ hủy hồ sơ đăng ký hộ kinh
doanh theo quy trình trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.
Điều 113. Trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện
tử
1.
Người nộp hồ sơ sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập vào Hệ thống
thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.
2.
Người nộp hồ sơ kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký số hồ sơ đăng ký hộ
kinh doanh qua mạng thông tin điện tử và thanh toán lệ phí theo quy trình trên
Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.
3.
Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, người nộp hồ sơ sẽ nhận
được giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng
thông tin điện tử.
4.
Các thông tin đăng ký hộ kinh doanh trên Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh
doanh được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để phối hợp, trao đổi
thông tin giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã và Cơ quan thuế.
5.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp xã thực hiện cấp đăng ký hộ kinh doanh và thông báo cho hộ kinh doanh
về việc cấp đăng ký hộ kinh doanh. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp đăng
ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã gửi thông báo qua mạng
thông tin điện tử cho hộ kinh doanh để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
6.
Hộ kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử
có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại khoản 5
Điều 95 Nghị định này.
Điều 114. Chuẩn hóa dữ liệu đăng ký hộ kinh doanh
1.
Chuẩn hóa dữ liệu là việc thực hiện các bước rà soát, kiểm tra đối chiếu và bổ
sung, hiệu đính thông tin đăng ký hộ kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký
hộ kinh doanh.
2.
Căn cứ dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh đã được chuyển đổi và lưu giữ tại Cơ sở
dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã gửi thông
báo về việc rà soát thông tin đăng ký hộ kinh doanh đến hộ kinh doanh, yêu cầu
hộ kinh doanh đối chiếu thông tin. Trường hợp thông tin đăng ký hộ kinh doanh tại
thông báo bị thiếu hoặc chưa chính xác so với bản giấy của Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh gửi giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã trong thời hạn 90 ngày kể
từ ngày Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo. Việc bổ sung, hiệu đính
thông tin thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 115 Nghị định này.
Điều 115. Bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký hộ kinh doanh
1.
Trường hợp hộ kinh doanh phát hiện nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh
doanh gửi giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
giấy đề nghị của hộ kinh doanh nếu thông tin nêu tại giấy đề nghị của hộ kinh
doanh là chính xác.
2.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã phát hiện nội dung trên Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh chưa chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký hộ kinh
doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã gửi thông báo về việc hiệu đính nội
dung trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến hộ kinh doanh và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày gửi thông báo.
3.
Trường hợp hộ kinh doanh phát hiện thông tin đăng ký hộ kinh doanh trong Cơ sở
dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh bị thiếu hoặc chưa chính xác so với bản giấy của
giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, hộ kinh
doanh gửi giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Kèm theo giấy đề nghị phải có bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp xã có trách nhiệm bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký hộ kinh
doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh nếu thông tin nêu tại giấy đề
nghị của hộ kinh doanh là chính xác.
4.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã phát hiện thông tin đăng ký hộ
kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh bị thiếu hoặc không
chính xác so với bản giấy của giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng
nhận đăng ký thuế, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi phát hiện, Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp xã bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký hộ kinh doanh
trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hộ kinh doanh.
Điều 116. Cung cấp thông tin đăng ký hộ kinh doanh
Tổ
chức, cá nhân có thể tra cứu thông tin đăng ký hộ kinh doanh miễn phí trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ
www.dangkykinhdoanh.gov.vn, bao gồm: tên hộ kinh doanh; mã số hộ kinh doanh; địa
chỉ trụ sở; ngành, nghề kinh doanh; họ và tên chủ hộ kinh doanh.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 117. Xử lý hồ sơ tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành
Trường
hợp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh đã được tiếp nhận
và chưa được Cơ quan đăng ký kinh doanh chấp thuận trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành thì việc giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ
kinh doanh thực hiện theo quy định tại Nghị định này,
Điều 118. Quy định chuyển tiếp đối với các doanh nghiệp hoạt động theo
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế
Doanh
nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh và đăng ký thuế được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy chứng
nhận nêu trên và không bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp được cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp sau đây:
1.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng quy định
tại Nghị định này. Đối với doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh thì hồ sơ phải kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tiếp nhận, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp theo quy định tương ứng tại Nghị định này.
2.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện thủ tục thông báo tạm ngừng kinh doanh, tiếp
tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo; đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh; đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký hoạt động, thông báo tạm ngừng kinh doanh, tạm ngừng hoạt động, tiếp tục
kinh doanh, tiếp tục hoạt động trước thời hạn đã thông báo, đăng ký chấm dứt hoạt
động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cùng tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, doanh nghiệp
nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính. Hồ sơ
bao gồm các giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị định này kèm theo giấy đề nghị
cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đã được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì hồ sơ phải kèm theo bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tiếp nhận, xem xét tính
hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm
kinh doanh, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các
giấy xác nhận khác theo quy định tương ứng tại Nghị định này.
3.
Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính,
doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đăng ký quy định tại khoản 1 Điều này trước
khi thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt
động, thông báo tạm ngừng kinh doanh, tạm ngừng hoạt động, tiếp tục kinh doanh,
tiếp tục hoạt động trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động đối với chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
Điều 119. Quy định chuyển tiếp đối với các doanh nghiệp hoạt động theo
Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương
1.
Doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời
là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý
tương đương được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy chứng nhận nêu trên
và không bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
2.
Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời
là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý
tương đương chuyển sang hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
trong trường hợp sau đây:
a)
Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này,
doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm văn bản đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin
đăng ký doanh nghiệp; bản sao Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời
là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý
tương đương; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp;
b)
Trường hợp doanh nghiệp đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh
doanh, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo,
đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cùng tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trong trường
hợp này, doanh nghiệp nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng với nội dung
đăng ký, thông báo quy định tại Nghị định này và các giấy tờ quy định tại điểm
a khoản này;
c)
Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh thay thế
nội dung đăng ký hoạt động trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng
thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý
tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do
Cơ quan đăng ký đầu tư cấp mà không thay đổi nội dung đăng ký hoạt động đối với
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cùng tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trong trường hợp này, doanh
nghiệp nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ quy định tại điểm a khoản này và văn bản
đề nghị bổ sung cập nhật thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp đổi với trường hợp chi nhánh,
văn phòng đại diện hoạt động theo giấy này, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
thuê của chi nhánh, văn phòng đại diện;
d)
Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng
kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động
đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trên Giấy phép đầu
tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc
các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp đổi với chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trong trường hợp này, doanh nghiệp nộp
hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ quy định tương ứng tại Nghị định này và các giấy
tờ quy định tại điểm c khoản này.
3.
Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh khác tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, doanh nghiệp phải
thực hiện thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này trước khi thực hiện thủ tục đăng ký thành lập, đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh
trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trong trường hợp, này hồ sơ
đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng kinh
doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động đối
với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định
tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này, trong đó không bao gồm các giấy tờ quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này.
4.
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư
(đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị
pháp lý tương đương đăng ký giải thể, doanh nghiệp không bắt buộc phải thực hiện
thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký giải
thể trong trường hợp này bao gồm các giấy tờ tương ứng theo quy định tại khoản
1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp và các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này.
5.
Trường hợp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương có thông
tin về địa điểm kinh doanh thì khi thực hiện cấp đổi sang hoạt động theo Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm
kinh doanh nếu có nhu cầu.
6.
Khi nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao
giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Giấy
xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các giấy xác nhận
khác theo quy định tương ứng tại Nghị định này.
Điều 120. Quy định chuyển tiếp đối với giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đã cấp cho tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài,
tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng (văn phòng đại diện nước ngoài),
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của tổ chức tín dụng
1.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động do Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài theo quy định tại Điều 29 Nghị định số
01/2021/NĐ-CP trước ngày Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024 có hiệu lực thi
hành tiếp tục có hiệu lực, trừ các nội dung đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
chấp thuận thay đổi hoặc được thay đổi theo quy định của pháp luật về các tổ chức
tín dụng.
2.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động quy định
tại khoản 1 Điều này hết hiệu lực toàn bộ khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp đổi
hoặc thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép
thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện
nước ngoài.
3.
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận
đăng ký địa điểm kinh doanh do Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của tổ chức tín dụng theo quy định tại
Điều 29 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP trước ngày Luật Các tổ chức tín dụng năm
2024 có hiệu lực thi hành tiếp tục có hiệu lực, trừ các nội dung đã được Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận thay đổi hoặc được thay đổi theo quy định của
pháp luật về các tổ chức tín dụng.
Điều 121. Quy định chuyển tiếp đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh đã được cấp có sử dụng
thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân
Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký
thuế, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh đã
được cấp có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân của chủ
doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, cổ
đông sáng lập là tổ chức, người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh được giữ nguyên giá trị sử dụng.
Trường
hợp có nhu cầu hoặc khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại
Nghị định này, doanh nghiệp gửi giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để cập nhật thông tin về
thẻ Căn cước của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng
lập, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, người đại diện theo ủy quyền
của thành viên, cổ đông sáng lập là tổ chức, người đứng đầu chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
Điều 122. Quy định chuyển tiếp về việc sử dụng tài khoản đăng ký kinh
doanh để thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử
Tài
khoản đăng ký kinh doanh được sử dụng để ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
qua mạng thông tin điện tử quy định tại điểm d khoản 2 Điều 38 và khoản 1 Điều
39 Nghị định này đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.
Điều 123. Quy định chuyển tiếp về đăng ký hộ kinh doanh
1.
Hộ kinh doanh đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục
hoạt động theo nội dung các giấy tờ trên. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp sau đây:
a)
Trường hợp hộ kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ
kinh doanh, hộ kinh doanh nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Hồ
sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị định này. Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp xã xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
b)
Trường hợp hộ kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục
kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký, hộ kinh doanh nộp hồ sơ đến Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp xã. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị định
này kèm theo giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh. Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp xã xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2.
Trường hợp Cơ quan thuế sử dụng mã định danh cá nhân thay cho mã số thuế theo
quy định của pháp luật về thuế thì hộ kinh doanh đã được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được tiếp tục hoạt
động theo nội dung các giấy tờ trên. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định này, trong đó ghi nhận mã số
mới do Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế truyền sang khi hộ kinh doanh thực hiện
các thủ tục nêu tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
3.
Trường hợp mua bán, tặng cho, thừa kế hộ kinh doanh được thực hiện trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành, hộ kinh doanh gửi hồ sơ đăng ký thay đổi chủ
hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ
sau đây:
a)
Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh;
b)
Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường
hợp bán hộ kinh doanh; hợp đồng tặng cho đối với trường hợp tặng cho hộ kinh
doanh; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong
trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;
c)
Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ
hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia đình
đăng ký thành lập. Văn bản ủy quyền này phải được công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật.
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp xã xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh cho hộ kinh doanh; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp xã thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ
sung cho hộ kinh doanh.
4.
Hộ kinh doanh do hộ gia đình, nhóm cá nhân thành lập đã được cấp giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục
hoạt động mà không bắt buộc phải đăng ký lại theo quy định tại Nghị định này.
5.
Hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, tạm
ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã đăng ký, chấm dứt hoạt
động hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định này. Hồ sơ đăng ký không bao gồm
bản sao văn bản ủy quyền của các thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm
chủ hộ kinh doanh quy định tại Nghị định này. Kèm theo hồ sơ phải có biên bản họp
nhóm cá nhân tham gia hộ kinh doanh về nội dung đăng ký. Hộ kinh doanh nêu trên
chỉ thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên nếu có thành viên không tiếp
tục tham gia hộ kinh doanh.
6.
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đã được cấp có sử dụng thông tin từ chứng
minh nhân dân, căn cước công dân của chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình
đăng ký hộ kinh doanh được giữ nguyên giá trị sử dụng.
Trường
hợp có nhu cầu hoặc khi thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại
Nghị định này, hộ kinh doanh gửi giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã để cập nhật thông tin về thẻ
Căn cước của chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
Điều 124. Điều khoản thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2.
Nghị định này thay thế Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và Nghị định số 122/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký
thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng
lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của
doanh nghiệp.
3.
Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 66 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm
2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Đầu tư như sau: “Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp gồm những
nội dung: thông tin về đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư
nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; ngành, nghề kinh
doanh; danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng lập, danh sách chủ sở hữu,
thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ
của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn
góp vào tổ chức kinh tế; giá trị giao dịch thực tế của hợp đồng góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp; thông tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu
có)”.
4.
Căn cứ điều kiện kết nối, chia sẻ thông tin giữa Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống định danh và xác thực điện tử, việc áp dụng
xác thực điện tử quy định tại khoản 5 Điều 12 và khoản 5 Điều 93 Nghị định này
được thực hiện theo lộ trình thông báo trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
5.
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành biểu mẫu sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.
6.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, đặc khu và các đối tượng áp dụng của Nghị định chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó
Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung
ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí
thư; - Văn phòng Chủ tịch
nước; - Hội đồng Dân tộc
và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối
cao; - Viện kiểm sát nhân
dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương
của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các
PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, ĐMDN (2). |
TM. CHÍNH PHỦ KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Chí Dũng |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét