CHÍNH PHỦ Số: 18/2015/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 14 tháng
02 năm 2015 |
NGHỊ ĐỊNH
Căn
cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
Nghị
định này quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành các quy định về
quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường của Luật Bảo vệ môi trường.
Nghị
định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến
quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Lập quy hoạch bảo vệ môi trường
1.
Quy hoạch bảo vệ môi trường được lập phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội với kỳ đầu cho giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2040 theo hai
(02) cấp độ là quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia và quy hoạch bảo vệ môi
trường cấp tỉnh.
2.
Quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia gồm những nội dung chính sau đây:
a)
Diễn biến, mục tiêu quản lý môi trường rừng, bảo tồn đa dạng sinh học;
b)
Thực trạng môi trường biển, hải đảo, lưu vực sông; mục tiêu và các giải pháp
bảo tồn, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo, lưu vực sông;
c)
Thực trạng phát thải khí và chất lượng môi trường không khí; mục tiêu và giải
pháp quy hoạch đối với các hoạt động phát triển có nguồn phát thải
khí lớn;
d)
Thực trạng suy thoái, ô nhiễm môi trường đất; mục tiêu và các giải pháp
phòng ngừa suy thoái, ô nhiễm môi trường đất, phục hồi các vùng đất đã bị
ô nhiễm, suy thoái;
đ)
Thực trạng ô nhiễm môi trường nước; mục tiêu và các giải pháp quản lý nước thải
và bảo vệ môi trường nước;
e)
Thực trạng thu gom, xử lý và các mục tiêu, giải pháp quản lý chất thải rắn sinh
hoạt, chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại;
g)
Thực trạng mạng lưới quan trắc và giám sát môi trường; mục tiêu, định hướng quy
hoạch hệ thống quan trắc và giám sát môi trường;
h)
Phân vùng môi trường theo các mục tiêu phát triển, bảo vệ, bảo tồn và ứng phó
với biến đổi khí hậu;
i)
Các chương trình, dự án bảo vệ môi trường ưu tiên và chỉ tiêu môi trường;
k)
Các bản đồ, sơ đồ liên quan đến vùng quy hoạch;
l)
Nguồn lực thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường; trách nhiệm tổ chức thực hiện
và kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường.
3.
Quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh được lập dưới hình thức báo cáo riêng hoặc
lồng ghép vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội với nội dung sau
đây:
a)
Đối với quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh dưới hình thức báo cáo riêng phải
thể hiện được các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này với yêu cầu chi tiết
hơn gắn với vị trí địa lý, điều kiện môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc
thù của địa phương lập quy hoạch;
b)
Đối với
quy hoạch bảo vệ môi trường dưới hình thức lồng ghép vào quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh phải thể hiện được các nội dung quy định
tại Khoản 2 Điều này với yêu cầu chi tiết hơn gắn với vị trí địa lý, điều kiện
môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương lập quy hoạch,
trong đó các nội dung về nguồn lực thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường, trách
nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch bảo vệ
môi trường được lồng ghép vào các nội dung tương ứng của quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội.
4.
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết quy trình xây dựng đề cương, phê
duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch bảo vệ môi trường.
5.
Cơ quan chủ trì lập quy hoạch bảo vệ môi trường phải nghiên cứu, tiếp thu ý
kiến của các cơ quan, tổ chức được tham vấn; lập hồ sơ đề nghị thẩm định quy
hoạch bảo vệ môi trường theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này gửi đến
cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 11 Luật Bảo vệ môi trường để
thẩm định.
Điều 4. Thẩm định quy hoạch bảo vệ môi trường
1.
Việc thẩm định quy hoạch bảo vệ môi trường quy định như sau:
a)
Đối với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia và quy hoạch bảo vệ môi trường cấp
tỉnh dưới hình thức báo cáo riêng được thực hiện thông qua hội đồng thẩm định
do thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan tổ chức thẩm định quy hoạch bảo vệ
môi trường quy định tại Khoản 2 Điều 11 Luật Bảo vệ môi trường thành lập.
Cơ
cấu hội đồng thẩm định gồm Chủ tịch hội đồng, một (01) Phó Chủ tịch hội đồng
trong trường hợp cần thiết, hai (02) Ủy viên phản biện, một (01) Ủy viên thư ký
và một số Ủy viên, trong đó có đại diện của các cơ quan cùng cấp với cấp độ quy
hoạch từ các ngành: Tài nguyên và Môi trường; Công Thương; Xây dựng; Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Giao thông vận tải; Văn hóa, Thể thao và Du
lịch; Kế hoạch và Đầu tư và các ngành khác có liên quan;
b)
Đối với quy hoạch bảo vệ môi trường dưới hình thức lồng ghép vào quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) tổ chức thẩm định đồng thời với việc thẩm định quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh.
2.
Hồ sơ đề nghị thẩm định quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia và quy hoạch bảo
vệ môi trường cấp tỉnh dưới hình thức báo cáo riêng quy định như sau:
a)
Đối với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia gồm văn bản đề nghị thẩm định quy
hoạch bảo vệ môi trường của cơ quan chủ trì lập quy hoạch và dự thảo quy hoạch
bảo vệ môi trường quốc gia;
b)
Đối với quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh dưới hình thức báo cáo riêng gồm
văn bản đề nghị thẩm định quy hoạch bảo vệ môi trường của cơ quan chủ trì lập
quy hoạch và dự thảo quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh dưới hình thức
báo cáo riêng.
3.
Hội đồng thẩm định có trách nhiệm xem xét nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường
và đưa ra ý kiến thẩm định; các hoạt động của hội đồng thẩm định quy hoạch bảo
vệ môi trường thực hiện, theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4.
Cơ quan thẩm định quy hoạch bảo vệ môi trường được tiến hành các hoạt động sau
đây để hỗ trợ hội đồng thẩm định:
a)
Lấy ý kiến phản biện độc lập của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các chuyên gia trong lĩnh vực môi trường;
b)
Tổ chức các cuộc họp, hội thảo chuyên đề liên quan đến nội dung quy hoạch bảo
vệ môi trường.
5.
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết biểu mẫu các văn bản, tài liệu,
hồ sơ đề nghị thẩm định; tổ chức và hoạt động của hội đồng thẩm định quy hoạch
bảo vệ môi trường; xây dựng và ban hành hướng dẫn kỹ thuật lập quy hoạch bảo vệ
môi trường.
Điều 5. Phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia
1.
Cơ quan chủ trì lập quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia có trách nhiệm hoàn
chỉnh nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia gửi Bộ Tài nguyên và Môi
trường kèm văn bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến thẩm định, góp ý.
2.
Bộ Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ đề nghị phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi
trường quốc
gia, gồm:
a)
Tờ trình
Thủ tướng Chính phủ của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo quá trình
lập, thẩm định quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia;
b)
Dự thảo quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia đã được chỉnh sửa, hoàn thiện trên
cơ sở nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định, góp ý;
c)
Dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi
trường quốc gia, trong đó phải thể hiện được mục tiêu, định hướng của quy hoạch
bảo vệ môi trường quốc gia, các chương trình, dự án bảo vệ môi trường ưu tiên,
các chỉ tiêu môi trường, nguồn lực, trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra,
giám sát việc thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia.
Điều 6. Phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh
1.
Đối với quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh dưới hình thức báo cáo riêng, hồ
sơ đề nghị phê duyệt gồm:
a)
Tờ trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo quá trình lập, thẩm định và tiếp thu các ý
kiến thẩm định của cơ quan chủ trì lập quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh;
b)
Dự thảo quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh;
c)
Ý kiến thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về nội dung quy hoạch bảo vệ
môi trường cấp tỉnh;
d)
Dự thảo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch
bảo vệ môi trường, trong đó phải thể hiện được mục tiêu, định hướng của quy
hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh, các chỉ tiêu môi trường, các chương trình, dự
án bảo vệ môi trường ưu tiên, nguồn lực, trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường cấp
tỉnh.
2.
Đối với quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh lồng ghép vào quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
duyệt nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn
bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường về nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường.
Điều 7. Công khai thông tin về quy hoạch bảo vệ môi trường
1.
Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi quyết định phê duyệt quy hoạch bảo vệ
môi trường quốc gia đến các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký ban
hành;
2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh gửi quyết định phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh đến các Sở,
ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Bộ Tài nguyên và
Môi trường trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký ban
hành.
3.
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức công bố quyết định phê duyệt và các nội
dung chính của quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia trên trang
thông tin điện tử của mình và các hình thức khác trong thời gian
không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành.
4. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức công bố quyết định phê duyệt và các nội dung chính của quy hoạch
bảo vệ môi trường cấp tỉnh trên trang thông tin điện tử của mình
và các hình thức khác trong thời gian không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể
từ ngày ký ban hành.
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
Điều 8. Thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
1.
Đối tượng quy định tại Phụ lục I Nghị định này phải thực hiện đánh giá môi
trường chiến lược.
2.
Cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a)
Tự thực hiện hoặc thuê tổ chức tư vấn thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
theo quy định tại các Điều 14 và Điều 15 Luật Bảo vệ môi trường;
b)
Gửi hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đến cơ quan
có trách nhiệm tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (xác
định theo thẩm quyền phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch) quy định tại
Khoản 1 Điều 16 Luật Bảo vệ môi trường.
3.
Tổ chức tư vấn thực hiện đánh giá môi trường chiến lược chịu trách nhiệm trước
cơ quan xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và trước pháp luật về kết quả
thực hiện đánh giá môi trường chiến lược, các thông tin, số liệu do mình tạo
lập trong báo cáo đánh giá môi trường chiến lược.
4.
Đối với trường
hợp điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan có thẩm
quyền thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và điều chỉnh theo hướng
không làm
gia tăng hoặc làm gia tăng không đáng kể tác động xấu đến môi trường, cơ quan
được giao nhiệm vụ lập hồ sơ điều chỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo
xin ý kiến xem xét thay cho việc gửi hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược.
5.
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết biểu mẫu các văn bản, tài liệu,
hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; xây dựng, ban
hành các hướng dẫn kỹ thuật thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.
Điều 9. Điều kiện của tổ chức thực hiện đánh giá môi trường
chiến lược
1.
Cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tổ chức
dịch vụ tư vấn khi thực hiện đánh giá môi trường chiến lược phải bảo đảm các
điều kiện dưới đây:
a)
Có cán bộ thực hiện đánh giá môi trường chiến lược đáp ứng điều kiện quy định
tại Khoản 2 Điều này;
b)
Có phòng thí nghiệm, các thiết bị kiểm chuẩn được xác nhận đủ điều kiện thực
hiện đo đạc, lấy mẫu, xử lý, phân tích mẫu về môi trường phục vụ việc đánh giá
môi trường chiến lược; trường hợp không có phòng thí nghiệm các thiết bị kiểm
chuẩn đáp ứng yêu cầu, phải có hợp đồng thuê đơn vị có đủ năng lực.
2.
Cán bộ thực hiện đánh giá môi trường chiến lược phải có trình độ đại học trở
lên và phải có chứng chỉ tư vấn đánh giá môi trường chiến lược.
3.
Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý việc đào tạo, cấp chứng chỉ tư vấn đánh giá
môi trường chiến lược.
Điều 10. Thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1.
Việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được tiến hành thông qua
hội đồng thẩm định do Thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan có trách nhiệm tổ chức
thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược thành lập với ít nhất chín
(09) thành viên.
Cơ
cấu hội đồng thẩm định gồm Chủ tịch hội đồng, một (01) Phó Chủ tịch hội đồng
trong trường hợp cần thiết, một (01) Ủy viên thư ký, hai (02) Ủy viên phản biện
và một số Ủy viên, trong đó có ít nhất ba mươi phần trăm (30%) số thành viên
hội đồng có từ năm (05) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đánh giá môi trường
chiến lược.
2.
Hội đồng thẩm định có trách nhiệm xem xét nội dung báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược và đưa ra ý kiến thẩm định. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
hoạt động của hội đồng thẩm định.
3.
Cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược có thể được thực hiện
bổ sung các hoạt động sau đây:
a)
Khảo sát vùng thực hiện dự án và khu vực phụ cận;
b)
Kiểm chứng, đánh giá các thông tin, dữ liệu, kết quả phân tích, đánh giá, dự
báo trong báo cáo đánh giá môi trường chiến lược;
c)
Lấy ý kiến của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, các chuyên gia liên quan;
d)
Tổ chức các cuộc họp chuyên gia đánh giá theo chuyên đề.
4.
Cơ quan thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định và thông báo kết quả cho cơ
quan đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược trong thời hạn
quy định như sau:
a)
Không quá bốn mươi lăm (45) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp
lệ đối với báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của đối tượng thuộc các mục
1, 2, 3, 4, 5.1 và 6 Phụ lục I Nghị định này;
b)
Không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ
đối với báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của đối tượng thuộc mục 5.2 Phụ
lục I Nghị định này.
Điều 11. Báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược
1.
Cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược có trách nhiệm báo cáo
cấp có thẩm quyền phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về kết
quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược trong thời hạn tối đa mười
lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược đã được cơ quan đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
hoàn chỉnh trên cơ sở nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của hội đồng thẩm định.
2.
Cơ quan thẩm định, phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch có trách nhiệm xem
xét toàn diện, khách quan những ý kiến, kiến nghị của cơ quan thẩm định báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình thẩm định, phê duyệt chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch.
3.
Báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược phải thể hiện
được quá trình thẩm định, kết quả đạt được và những tồn tại cơ bản của việc
thực hiện đánh giá môi trường chiến lược, những đề xuất, kiến nghị của cơ quan
thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược để cấp có thẩm quyền làm cơ sở
xem xét, quyết định phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
4.
Báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược là căn cứ để
cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
Điều 12. Thực hiện đánh giá tác động môi trường
1.
Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường quy định tại Phụ lục II
Nghị định này.
2.
Chủ dự án của các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm tự
thực hiện hoặc thuê tổ chức tư vấn thực hiện đánh giá tác động môi trường theo
quy định tại Điều 19 Luật Bảo vệ môi trường; chịu trách nhiệm trước pháp luật về
kết
quả thực hiện đánh giá tác động môi trường và các thông tin, số liệu
được sử dụng trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3.
Tổ chức tư vấn thực hiện đánh giá tác động môi trường chịu trách nhiệm trước
chủ dự án và trước pháp luật về kết quả thực hiện đánh giá tác động môi
trường và các thông tin, số liệu do mình tạo lập trong báo cáo đánh giá tác
động môi trường.
4.
Trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường, chủ dự án phải tiến
hành tham vấn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thực hiện dự án, các tổ chức và
cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bởi dự án; nghiên cứu, tiếp thu những
ý kiến khách quan, kiến nghị hợp lý của các đối tượng liên quan được tham vấn
để hạn chế thấp nhất tác động bất lợi của dự án đến môi trường tự nhiên đa dạng
sinh học và sức khỏe cộng đồng.
5.
Việc tham vấn ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án và
các tổ
chức chịu tác động trực tiếp bởi dự án thực hiện theo quy trình sau đây:
a)
Chủ dự án gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đến Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi thực hiện dự án và các tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi dự án
kèm theo văn
bản đề nghị cho ý kiến;
b) Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi thực hiện dự án và các tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi dự án có văn
bản phản hồi trong thời hạn tối đa mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn
bản của chủ dự án, hoặc không cần có văn bản phản hồi trong trường hợp chấp
thuận việc thực hiện dự án.
6.
Việc tham vấn cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bởi dự án được tiến hành
dưới hình thức họp cộng đồng dân cư do chủ dự án và Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi thực hiện dự án đồng chủ trì với sự tham gia của những người đại
diện cho Ủy
ban mặt trận Tổ quốc cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội nghề nghiệp, tổ dân phố, thôn, bản được Ủy ban nhân dân cấp xã
triệu tập. Ý kiến của các đại biểu tham dự cuộc họp phải được thể hiện đầy đủ,
trung thực trong biên bản họp cộng đồng.
7.
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết biểu mẫu các văn bản, tài liệu
của hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; xây dựng, ban
hành hướng dẫn kỹ thuật lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chuyên ngành.
Điều 13. Điều kiện của tổ chức thực hiện đánh giá tác động
môi trường
1.
Chủ dự án, tổ chức tư vấn khi thực hiện đánh giá tác động môi trường phải có đủ
các điều kiện dưới đây:
a)
Có cán bộ thực hiện đánh giá tác động môi trường đáp ứng điều kiện quy định tại
Khoản 2 Điều này;
b)
Có cán bộ chuyên ngành liên quan đến dự án với trình độ đại học trở lên;
c)
Có phòng thí nghiệm, các thiết bị kiểm chuẩn được xác nhận đủ điều kiện thực
hiện đo đạc, lấy mẫu, xử lý, phân tích mẫu về môi trường phục vụ việc đánh giá
tác động môi trường của dự án; trường hợp không có phòng thí
nghiệm, các thiết bị kiểm chuẩn đáp ứng yêu cầu, phải có hợp đồng thuê đơn vị
có đủ năng lực.
2.
Cán bộ thực hiện đánh giá tác động môi trường phải có trình độ đại học trở lên
và phải có chứng chỉ tư vấn đánh giá tác động môi trường đúng chuyên ngành.
3.
Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý việc đào tạo, cấp chứng chỉ tư vấn đánh giá
tác động môi trường.
Điều 14. Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường
1.
Thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường quy
định như sau:
a)
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường của các dự án quy định tại Phụ lục III Nghị định này, trừ các
dự án thuộc bí mật quốc phòng, an ninh;
b)
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường của các dự án thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu
tư của mình, trừ các dự án thuộc Phụ lục III Nghị định này;
c)
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường của các dự án thuộc bí mật quốc phòng, an ninh và
các dự án thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư
của mình, trừ các dự án thuộc Phụ lục III Nghị định này;
d) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các
dự án đầu tư trên địa bàn của mình, trừ các dự án quy định tại các Điểm a, b và
c Khoản này.
2.
Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định như sau:
a)
Không quá bốn mươi lăm (45) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp
lệ đối với các dự án thuộc thẩm quyền tổ chức thẩm định của Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
b)
Không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ
đối với các dự án không thuộc Điểm a Khoản này;
c)
Trong thời hạn quy định tại các Điểm a, b Khoản này, cơ quan thẩm định có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ dự án về kết quả thẩm định. Thời gian chủ
dự án hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường theo yêu cầu của cơ quan
thẩm định không tính vào thời gian thẩm định.
3.
Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện thông qua
hội đồng thẩm định do Thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ
thẩm định (sau đây gọi tắt là cơ quan thẩm định) báo cáo đánh giá tác động môi
trường thành lập với ít nhất bảy (07) thành viên.
Cơ
cấu hội đồng thẩm định gồm Chủ tịch hội đồng, một (01) Phó Chủ tịch hội đồng
trong trường hợp cần thiết, một (01) Ủy viên thư ký, hai (02) Ủy viên phản biện
và một số Ủy viên, trong đó phải có ít nhất ba mươi phần trăm (30%) số thành
viên hội đồng có từ bảy (07) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đánh giá tác động
môi trường.
4.
Hội đồng thẩm định có trách nhiệm xem xét nội dung báo cáo đánh giá tác động
môi trường và đưa ra ý kiến thẩm định để làm cơ sở cho cơ quan thẩm định xem
xét, quyết
định việc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn hoạt động của hội đồng thẩm định.
5.
Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án
để kịp thời ứng phó với thiên tai, dịch bệnh có thể được thực hiện thông qua
hình thức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan, không nhất thiết
phải thông qua hội đồng thẩm định.
6.
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy
quyền thẩm định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho ban
quản lý các khu công nghiệp trên cơ sở xem xét đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và đánh giá năng lực của từng ban quản lý các khu công
nghiệp; hướng dẫn chi tiết biểu mẫu các văn bản liên quan đến việc thẩm định,
phê duyệt, xác nhận báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 15. Lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường
1.
Dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng trong quá
trình triển khai thực hiện có một trong những thay đổi dưới đây phải lập lại
báo cáo đánh giá tác động môi trường:
a)
Có những thay đổi quy định tại các Điểm a, b Khoản 1 Điều 20 Luật Bảo vệ môi
trường;
b)
Bổ sung những hạng mục đầu tư có quy mô, công suất tương đương với đối tượng
thuộc danh mục Phụ lục II Nghị định này;
c)
Có thay đổi về quy mô, công suất, công nghệ hoặc những thay đổi khác dẫn đến
các công trình bảo vệ môi trường không có khả năng giải quyết được các vấn đề
môi trường gia tăng;
d)
Theo đề nghị của chủ dự án.
2.
Chủ dự án chỉ được thực hiện những thay đổi nêu tại các Điểm a, b, c và d Khoản
1 Điều này sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt lại báo cáo đánh giá
tác động môi trường.
3.
Việc lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường, thẩm định và phê duyệt lại
báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện theo quy định tại các Điều 12,
Điều 13 và Điều 14 Nghị định này.
Điều 16. Trách nhiệm của chủ dự án sau khi báo cáo đánh giá
tác động môi trường được phê duyệt
1.
Trong trường hợp cần thiết, điều chỉnh nội dung dự án đầu tư để bảo đảm các
biện pháp, công trình bảo vệ môi trường theo yêu cầu của quyết định phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2.
Lập kế hoạch quản lý môi trường của dự án trên cơ sở chương trình quản lý
và giám sát môi trường đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động môi trường và
niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tham vấn ý
kiến trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường theo hướng dẫn của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3.
Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu quy định tại các Điều 26 và Điều 27 Luật Bảo
vệ môi trường.
4.
Thông báo bằng văn bản đến các tổ chức nơi tiến hành tham vấn, cơ quan đã phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường về kế hoạch vận hành thử nghiệm các
công trình xử lý chất thải phục vụ giai đoạn vận hành (từng giai đoạn hoặc toàn
bộ dự án) trước khi tiến hành vận hành thử nghiệm ít nhất mười (10) ngày làm
việc. Thời gian vận hành thử nghiệm không quá sáu (06) tháng; việc kéo dài thời
gian vận hành thử nghiệm phải được sự chấp thuận của cơ quan phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường.
5.
Lập, phê duyệt và thực hiện kế hoạch thu dọn vệ sinh lòng hồ trước khi tích
nước trong trường hợp dự án có nội dung đầu tư xây dựng hồ chứa thủy lợi hoặc
hồ chứa thủy điện; thực hiện việc tích nước sau khi được cơ quan phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường kiểm tra, chấp thuận bằng văn bản.
6.
Đối với các trường hợp quy định tại cột 4 Phụ lục II Nghị định này, chủ dự án
phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai
đoạn vận hành dự án trên cơ sở báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê
duyệt và các văn bản đề nghị điều chỉnh đã được chấp thuận (nếu có) gửi
cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường để kiểm
tra, xác nhận hoàn thành trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức.
Đối với dự án đầu tư có nhiều giai đoạn, việc báo cáo kết quả thực hiện các
công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án được thực hiện
theo từng giai đoạn của dự án.
7.
Báo cáo bằng văn bản và chỉ được thực hiện những thay đổi liên quan đến phạm
vi, quy mô, công suất, công nghệ sản xuất, các công trình, biện pháp
bảo vệ môi trường của dự án sau khi có ý kiến chấp thuận của cơ quan phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 17. Kiểm tra, xác nhận các công trình bảo vệ
môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án
1.
Việc kiểm
tra các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của
dự án được tiến hành thông qua đoàn kiểm tra do thủ trưởng cơ quan phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cơ quan được ủy quyền thành lập.
2.
Thời hạn cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường quy định như
sau:
a)
Không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo kết quả
thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án
trong trường hợp không cần tiến hành lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu môi trường
để kiểm chứng;
b)
Không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo kết quả
thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án
trong trường hợp phải lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu môi trường để kiểm chứng.
3.
Trong thời hạn được nêu tại các Khoản 2 Điều này, cơ quan phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc cơ quan được ủy quyền có trách nhiệm cấp giấy
xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, phục vụ giai đoạn vận hành dự
án; trường hợp chưa cấp phải có ý kiến bằng văn bản nêu rõ lý do.
4.
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện
các công trình bảo vệ môi trường; tổ chức và hoạt động của đoàn kiểm tra; biểu
mẫu các văn
bản liên quan đến hoạt động kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ
môi trường.
Điều 18. Đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường
1.
Đối tượng phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường quy định như sau:
a)
Dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng quy mô, nâng công suất các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục II Nghị định
này;
b)
Phương án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; phương án đầu tư mở
rộng quy mô, nâng công suất các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc
đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều này, đồng thời không thuộc Phụ lục II Nghị
định này.
2.
Chủ dự án, chủ cơ sở của đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này phải đăng ký
kế hoạch bảo vệ môi trường tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều
19 Nghị định này.
3.
Trường hợp dự án, phương án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm trên địa
bàn từ hai (02) tỉnh trở lên, việc đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường được thực
hiện tại một trong các Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo đề nghị
của chủ dự án, chủ cơ sở.
4.
Đối tượng quy định tại Phụ lục IV Nghị định này không phải đăng ký kế hoạch bảo
vệ môi trường.
Điều 19. Xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường
1.
Trách nhiệm xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường quy định như sau:
a)
Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường của các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 32
Luật Bảo vệ môi trường;
b) Ủy ban nhân dân cấp
huyện xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các đối tượng quy định tại
Khoản 1 Điều 18 Nghị định này, trừ các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với phương án đầu tư sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình được Ủy ban nhân dân cấp
huyện ủy quyền bằng văn bản;
d)
Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế thực hiện xác nhận
kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư, phương án đầu tư sản xuất
kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế trong
trường hợp được cơ quan có thẩm quyền ủy quyền.
2.
Thời hạn xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường quy định tai Khoản
3 Điều 32 Luật Bảo vệ môi trường.
3.
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định này chỉ được triển khai thực
hiện sau khi được cấp có thẩm quyền xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường.
4.
Trách nhiệm của chủ dự án, chủ cơ sở và cơ quan nhà nước sau khi kế hoạch bảo
vệ môi trường được xác nhận quy định tại các Điều 33 và Điều 34 Luật Bảo vệ môi
trường.
5.
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết biểu mẫu của hồ sơ đăng ký kế
hoạch bảo vệ môi trường và việc ủy quyền xác nhận cho ban quản lý các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
Chương
VI
1.
Chi phí xây
dựng, thẩm định và công bố quy hoạch bảo vệ môi trường được bảo đảm từ
nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường hoặc nguồn vốn khác nếu có.
2.
Chế độ tài chính cho công tác đánh giá môi trường chiến lược quy định như sau:
a)
Chi phí thực hiện đánh giá môi trường chiến lược bố trí trong kinh phí xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch được bảo đảm từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh
tế hoặc nguồn vốn khác nếu có;
b)
Chi phí cho hoạt động thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được bảo
đảm từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.
3.
Chế độ tài chính cho hoạt động đánh giá tác động môi trường quy định như sau:
a)
Chi phí thực hiện đánh giá tác động môi trường bố trí từ nguồn vốn đầu tư dự
án;
b)
Chi phí cho hoạt động thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bố trí từ
nguồn thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
c)
Chi phí cho hoạt động kiểm tra các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai
đoạn vận hành dự án được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.
4.
Chế độ tài chính cho việc lập và xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường quy
định như sau:
a)
Chi phí lập kế hoạch bảo vệ môi trường bố trí từ nguồn vốn đầu tư dự án, phương
án sản xuất kinh doanh, dịch vụ;
b)
Chi phí cho hoạt động xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường bố trí từ nguồn kinh
phí sự nghiệp môi trường.
5.
Chế độ tài chính cho việc lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra hoàn thành đề
án bảo vệ môi trường chi tiết; lập và kiểm tra việc thực hiện đề án bảo vệ môi
trường đơn giản quy định như sau:
a)
Chi phí lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết và đề án bảo vệ môi trường đơn
giản bố trí từ nguồn vốn của chủ dự án, chủ cơ sở;
b)
Chủ dự án, chủ cơ sở chưa nộp phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường phải nộp chi phí để thẩm định đề án bảo vệ môi trường chi tiết tương
đương mức phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường cho cơ quan trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ thẩm định đề án bảo vệ môi trường chi tiết; chế độ thu,
nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định đề án bảo vệ môi trường chi tiết được thực
hiện như đối với phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
c)
Chi phí cho hoạt động kiểm tra việc hoàn thành đề án bảo vệ môi trường chi tiết
được bảo đảm từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.
6.
Trách nhiệm hướng dẫn:
a)
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các
Khoản 1, Khoản 2, các Điểm b và Điểm c Khoản 3, Điểm b Khoản 4, các Điểm b và
Điểm c Khoản 5 Điều này;
b)
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn Điểm a Khoản 3 và Điểm a Khoản 4 Điều này đối với dự án đầu tư sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
1. Ủy ban nhân dân cấp
huyện trước ngày 01 tháng 01 hàng năm gửi báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về
hoạt động đăng ký và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi
trường của năm trước đó trên địa bàn mình quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trước ngày 15 tháng 01 hàng năm gửi báo cáo cho Bộ Tài nguyên và Môi
trường về hoạt động thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; hoạt động
thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; hoạt động đăng ký và
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường chi tiết; hoạt động kiểm
tra, xác nhận các công trình bảo vệ môi trường của năm trước đó trên địa bàn
mình quản lý.
3.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trước ngày 15 tháng 01 hàng năm gửi báo cáo cho Bộ Tài
nguyên và Môi trường về hoạt động thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược; hoạt động thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề
án bảo vệ môi trường chi tiết; hoạt động kiểm tra, xác nhận các công trình bảo
vệ môi trường của năm trước đó đối với các dự án thuộc thẩm quyền quản lý của
mình.
4.
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về nội dung, hình thức các loại
báo cáo quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp
1.
Hồ sơ báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; báo cáo đánh giá tác động môi
trường; báo cáo kết quả thực hiện các biện pháp, công trình bảo
vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án; bản đăng ký cam kết bảo vệ
môi trường; đề án bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận
trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục xem xét giải quyết theo quy
định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận.
2.
Đối tượng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã đi vào vận hành chính thức nhưng
không có quyết
định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; giấy xác nhận đăng ký bản
cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật trước thời điểm Nghị định
này có hiệu lực thì trong thời hạn tối đa là ba mươi sáu (36) tháng kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành phải thực hiện một trong hai biện pháp khắc
phục hậu quả vi phạm sau đây:
a)
Lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết đối với các cơ sở có quy mô, tính chất
tương đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy
định tại Nghị định này gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 14
Nghị định này để tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết;
b)
Lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản đối với các cơ sở có quy mô, tính chất
tương đương với đối tượng phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường quy định
tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định này gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản
1 Điều 19 để đăng ký.
3.
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt
đề án bảo vệ môi trường chi tiết và việc lập, đăng ký đề án bảo vệ môi trường
đơn giản.
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2015.
2.
Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ
môi trường và Nghị định số 35/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm
2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường hết hiệu lực thi hành kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
1.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
DANH MỤC CÁC ĐỐI TƯỢNG
PHẢI THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ)
1 |
Chiến
lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các vùng kinh tế -
xã hội, vùng kinh tế trọng điểm, hành lang kinh tế, vành đai kinh tế |
2 |
Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh, thành
phố, đặc khu trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt |
3 |
Chiến
lược, quy hoạch cấp quốc gia phát triển hệ thống các khu kinh tế, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp |
4 |
Chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực có tác động lớn đến môi
trường |
4.1 |
Chiến
lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực cấp quốc gia |
4.1.1 |
Chiến
lược phát triển các ngành, lĩnh vực cấp quốc gia về công nghiệp, nông nghiệp
và phát triển nông thôn, giao thông vận tải, xây dựng, du lịch, y tế |
4.1.2 |
Chiến
lược, quy hoạch phát triển ngành điện, thủy điện, nhiệt điện, năng lượng
nguyên tử và điện hạt nhân; khai thác dầu khí, lọc hóa dầu; giấy; công nghiệp
hóa chất, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; cao su; dệt may; xi măng; thép;
thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản |
4.1.3 |
Chiến
lược, quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi,
chăn nuôi |
4.1.4 |
Chiến
lược, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt,
đường biển, đường sông, cảng, hàng không |
4.1.5 |
Chiến
lược, quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị; quy hoạch vật liệu xây dựng |
4.1.6 |
Chiến
lược, quy hoạch phát triển du lịch, sân golf |
4.1.7 |
Chiến
lược, quy hoạch phát triển mạng lưới khám chữa bệnh |
4.2 |
Quy
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực liên tỉnh, vùng |
4.2.1 |
Quy
hoạch phát triển thủy sản |
4.2.2 |
Quy
hoạch phát triển thủy lợi |
4.2.3 |
Quy
hoạch phát triển thủy điện |
4.2.4 |
Quy
hoạch phát triển giao thông vận tải |
4.2.5 |
Quy
hoạch chung các đô thị |
4.2.6 |
Quy
hoạch khai thác, chế biến khoáng sản |
4.2.7 |
Quy
hoạch sử dụng đất |
4.2.8 |
Quy
hoạch sử dụng tài nguyên, môi trường biển |
5 |
Điều
chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch |
5.1 |
Chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc các mục 1, 2, 3 và 4 Phụ lục này chưa được cơ
quan có thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược trước
thời điểm điều chỉnh |
5.2 |
Chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc các mục 1, 2, 3 và 4 Phụ lục này tiềm ẩn tác
động xấu đến môi trường do thực hiện phương án điều chỉnh |
6 |
Các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch khác theo chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ |
DANH MỤC DỰ ÁN PHẢI
THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ)
TT |
Dự án |
Quy mô |
Đối tượng
phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
1. |
Các
dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội; thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ |
Tất
cả |
Xác
định theo các dự án cụ thể của Danh mục này |
2. |
Dự
án có sử dụng đất của vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu di sản thế
giới, khu dự trữ sinh quyển; dự án có sử dụng đất của khu di tích lịch sử -
văn hóa hoặc khu danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng cấp quốc gia; |
Tất
cả |
Xác
định theo các dự án cụ thể của Danh mục này |
Dự
án làm mất rừng; chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng; chuyển đổi mục đích sử
dụng đất trồng lúa |
Từ
5 ha trở lên đối với rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; Từ
10 ha trở lên đối với rừng tự nhiên; Từ
50 ha trở lên đối với các loại rừng khác; Từ
5 ha trở lên đối với đất trồng lúa chuyển đổi sang đất phi nông
nghiệp. |
||
Nhóm các dự án về xây
dựng |
|||
3. |
Dự
án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, các khu dân cư |
Có
diện tích từ 5 ha trở lên |
Không |
4. |
Dự
án xây dựng mới hoặc cải tạo hệ thống thoát nước đô thị, thoát
nước khu dân cư; nạo vét kênh mương, lòng sông, hồ |
Có
chiều dài công trình từ 10 km trở lên đối với dự án xây dựng mới hoặc cải tạo
hệ thống thoát nước đô thị, thoát nước khu dân cư; Có
diện tích khu vực nạo vét từ 5 ha đối với các dự án nạo vét kênh mương, lòng
sông, hồ hoặc có tổng khối lượng nạo vét từ 50.000 m³ trở lên |
Không |
5. |
Dự
án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu thương mại, làng nghề và các khu sản xuất kinh
doanh tập trung khác |
Tất
cả |
Tất
cả |
6. |
Dự
án xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại |
Có
diện tích sàn từ 10.000 m2 trở lên |
Không |
7. |
Dự
án xây dựng chợ hạng 1, 2 trên địa bàn thành phố, thị xã, thị trấn |
Tất
cả |
Không |
8. |
Dự
án xây dựng cơ sở khám chữa bệnh và cơ sở y tế khác |
Từ
50 giường trở lên |
Tất
cả |
9. |
Dự
án xây dựng cơ sở lưu trú du lịch, khu dân cư |
Cơ
sở lưu trú du lịch từ 50 phòng trở lên; Khu
dân cư cho 500 người sử dụng hoặc 100 hộ trở lên |
Không |
10. |
Dự
án xây dựng khu du lịch; khu thể thao, vui chơi giải trí, sân golf |
Có
diện tích từ 10 ha trở lên |
Không |
11. |
Dự
án xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng |
Có
diện tích từ 20 ha trở lên đối với nghĩa trang; Tất
cả đối với hỏa táng |
Không |
12. |
Dự
án xây dựng trung tâm huấn luyện quân sự, trường bắn, cảng quốc phòng, kho
tàng quân sự, khu kinh tế quốc phòng |
Tất
cả |
Không |
13. |
Dự
án xây dựng có lấn biển |
Có
chiều dài đường bao ven biển từ 1.000 m trở lên hoặc diện tích lấn biển từ 5
ha trở lên |
Không |
Nhóm các dự án sản
xuất vật liệu xây dựng |
|||
14. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất xi măng, sản xuất clinke |
Tất
cả các dự án xây dựng cơ sở sản xuất xi măng; Sản
xuất clinke công suất từ 100.000 tấn clinke/năm trở lên |
Tất
cả |
15. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất gạch, ngói, tấm lợp fibro xi măng |
Công
suất từ 100 triệu viên gạch, ngói quy chuẩn/năm trở lên hoặc 500.000 m2
tấm lợp fibro xi măng/năm trở lên |
Tất
cả |
16. |
Dự
án xây
dựng cơ sở sản xuất gạch ốp lát các loại |
Công
suất từ 500.000 m2/năm trở lên |
Tất
cả |
17. |
Dự
án cơ sở sản xuất nguyên vật liệu xây dựng khác |
Công
suất từ 50.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Tất
cả |
18. |
Dự
án sản xuất bê tông nhựa nóng, bê tông thương phẩm và các loại |
Công
suất từ 100 tấn sản phẩm/ngày trở lên |
Không |
Nhóm các dự án về
giao thông |
|||
19. |
Dự
án xây dựng công trình giao thông ngầm, cáp treo |
Tất
cả đối với công trình giao thông ngầm; cáp treo có chiều dài từ 500 m trở lên |
Không |
20. |
Dự
án xây dựng đường ôtô cao tốc, đường ôtô từ cấp I đến cấp III, đường cấp IV
miền núi; đường sắt, đường sắt trên cao |
Tất
cả đối với đường ôtô cao tốc, đường ôtô từ cấp I đến cấp III; đường sắt,
đường sắt trên cao; Từ
50 km trở lên đối với đường cấp IV miền núi |
Không |
21. |
Dự
án xây
dựng cảng hàng không, sân bay (đường cất hạ cánh, nhà ga hàng hóa, nhà
ga hành khách) |
Tất
cả đường cất hạ cánh, nhà ga hành khách; Nhà
ga hàng hóa có công suất từ 200.000 tấn hàng hóa/năm trở lên |
Không |
22. |
Dự
án xây dựng cầu đường bộ, cầu đường sắt |
Chiều
dài từ 500 m trở lên (không kể đường dẫn) |
Không |
23. |
Dự
án xây dựng cảng sông, cảng biển; khu neo đậu tránh trú bão; dự án nạo vét
luồng hàng hải, luồng đường thủy nội địa |
Cảng
sông, cảng biển tiếp nhận tàu trọng tải từ 1.000 DWT trở lên; Khu
neo đậu tránh trú bão tiếp nhận tàu trọng tải từ 1.000 DWT trở lên; Nạo
vét với khối lượng từ 50.000 m³/năm trở lên |
Không |
24. |
Dự
án xây dựng bến xe khách, nhà ga đường sắt |
Diện
tích sử dụng đất từ 5 ha trở lên |
Không |
Nhóm các dự án về
điện tử, năng lượng, phóng xạ |
|||
25. |
Dự
án xây dựng lò phản ứng hạt nhân; dự án xây dựng nhà máy điện hạt nhân, nhà
máy nhiệt điện |
Tất
cả |
Tất
cả |
26. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có sử dụng chất phóng xạ hoặc
phát
sinh chất thải phóng xạ |
Tất
cả các trường hợp có phát sinh chất thải phóng xạ trên ngưỡng miễn trừ cho
phép |
Không |
27. |
Dự
án xây dựng nhà máy phong điện, quang điện, thủy điện |
Trên
diện tích từ 100 ha trở lên đối với nhà máy phong điện, quang điện; Có
dung tích hồ chứa từ 100.000 m³ nước trở lên hoặc công suất từ 10 MW trở lên
đối với nhà máy thủy điện |
Không |
28. |
Dự
án xây dựng tuyến đường dây tải điện; trạm điện |
Tuyến
đường dây tải điện từ 110 kV trở lên; Trạm
điện công suất 500 kV |
Không |
29. |
Dự
án sản xuất, gia công các thiết bị điện, điện tử và các linh kiện điện tử |
Công
suất từ 500.000 sản phẩm/năm trở lên đối với thiết bị điện tử, linh kiện
điện, điện tử; Công
suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với thiết bị điện |
Tất
cả các dự án có công đoạn xi mạ |
Nhóm các dự án liên
quan đến thủy lợi, khai thác rừng, trồng trọt |
|||
30. |
Dự
án xây dựng công trình hồ chứa nước |
Dung
tích hồ chứa từ 100.000 m³ nước trở lên |
Không |
31. |
Dự
án xây dựng công trình tưới, cấp nước, tiêu thoát nước phục vụ
nông, lâm, ngư nghiệp |
Tưới,
tiêu thoát
nước, cấp nước cho diện tích từ 500 ha trở lên |
Không |
32. |
Dự
án đê, kè bờ sông, bờ biển |
Có
chiều dài từ 1.000 m trở lên |
Không |
33. |
Dự
án khai thác rừng |
Khai
thác rừng diện tích từ 200 ha trở lên đối với rừng trồng là rừng sản xuất áp
dụng phương thức chặt trắng, có lô thiết kế khai thác diện tích tập trung; Khai
thác rừng tự nhiên từ 50 ha trở lên là rừng sản xuất áp dụng phương thức chặt
trắng với diện tích tập trung |
Không |
34. |
Dự
án vùng trồng cây công nghiệp; vùng trồng cây thức ăn gia súc; vùng trồng cây
dược liệu; vùng trồng rau, hoa tập trung |
Diện
tích từ 50 ha trở lên |
Không |
Nhóm các dự án về
thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản |
|||
35. |
Dự
án khai thác cát, sỏi, vật liệu san lấp mặt bằng |
Khai
thác cát, sỏi quy mô từ 50.000 m³ vật liệu nguyên khai/năm trở lên; Khai
thác vật liệu san lấp mặt bằng quy mô từ 100.000 m³ vật liệu nguyên khai/năm
trở lên |
Không |
36. |
Dự
án khai thác khoáng sản rắn (không sử dụng hóa chất chất
độc hại, vật liệu nổ công nghiệp) |
Có
khối lượng mỏ (khoáng sản, đất đá thải) từ 50.000 m³ nguyên
khai/năm trở lên; Có
tổng khối lượng mỏ (khoáng sản, đất đá thải) từ 1.000.000 m³
nguyên khối trở lên |
Tất
cả |
37. |
Dự
án thăm dò đất hiếm, khoáng sản có tính phóng xạ; dự án khai thác,
chế biến khoáng sản rắn có sử dụng hóa chất độc hại hoặc vật liệu
nổ công nghiệp; dự án chế biến, tinh chế kim loại màu, kim loại phóng xạ, đất
hiếm |
Tất
cả |
Tất
cả, trừ các dự án thăm dò |
38. |
Dự
án chế biến khoáng sản rắn không sử dụng hóa chất độc hại |
Công
suất từ 50.000 m³ sản phẩm/năm trở lên; Có
tổng lượng đất đá thải ra từ 500.000 m³/năm trở lên |
Tất
cả |
39. |
Dự
án khai thác nước cấp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh
hoạt |
Công
suất khai thác từ 3.000 m³ nước/ngày đêm trở lên đối với nước dưới
đất; Công
suất khai thác từ 50.000 m³ nước/ngày đêm trở lên đối với nước mặt |
Không |
40. |
Dự
án khai thác nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên
(dưới đất hoặc lộ ra trên mặt đất) |
Công
suất khai thác từ 200 m³ nước/ngày đêm trở lên đối với nước sử dụng để đóng
chai; Công
suất khai thác từ 500 m³ nước/ngày đêm trở lên đối với nước sử dụng cho mục
đích khác |
Không |
41. |
Dự
án tuyển, làm giàu đất hiếm, khoáng sản có tính phóng xạ |
Công
suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Tất
cả |
Nhóm các dự án về dầu
khí |
|||
42. |
Dự
án khai thác dầu, khí |
Tất
cả |
Tất
cả |
43. |
Dự
án xây dựng nhà máy lọc hóa dầu (trừ các dự án chiết nạp LPG, pha chế dầu
nhờn), sản xuất sản phẩm hóa dầu, dung dịch khoan, hóa phẩm dầu khí; dự án
xây dựng tuyến đường ống dẫn dầu, khí; dự án xây dựng khu trung chuyển dầu,
khí |
Tất
cả các dự án xây dựng nhà máy lọc hóa dầu (trừ các dự án chiết nạp LPG, pha
chế dầu nhờn), cơ sở sản xuất sản phẩm hóa dầu, dung dịch khoan, hóa phẩm dầu
khí có công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên; tuyến đường ống dẫn dầu,
khí có chiều dài từ 20 km trở lên; Tất
cả các dự án xây dựng khu trung chuyển dầu, khí |
Tất
cả các dự án xây dựng nhà máy lọc hóa dầu, sản xuất sản phẩm hóa dầu (trừ các
dự án chiết nạp LPG, pha chế dầu nhờn) |
44. |
Dự
án xây dựng kho xăng dầu, cửa hàng kinh doanh xăng dầu |
Có
dung tích chứa từ 200 m³ trở lên |
Không |
Nhóm các dự án về xử
lý, tái chế chất thải |
|||
45. |
Dự
án xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại |
Tất
cả đối với chất thải nguy hại; Công
suất từ 10 tấn/ngày trở lên đối với chất thải rắn thông thường |
Thực
hiện theo quy định về quản lý chất thải và phế liệu |
46. |
Dự
án xây dựng hệ thống xử lý nước thải đô thị tập trung hoặc nước thải công
nghiệp tập trung |
Tất
cả |
Không |
Nhóm các dự án về cơ
khí, luyện kim |
|||
47. |
Dự
án xây dựng nhà máy luyện kim |
Tất
cả đối với dự án có sử dụng nguyên liệu là phế liệu; Công
suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với dự án sử dụng nguyên liệu khác |
Tất
cả |
48. |
Dự
án xây dựng cơ sở cán, kéo kim loại |
Công
suất từ 2.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Không |
49. |
Dự
án xây dựng cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu thủy |
Cho
tàu có trọng tải từ 1.000 DWT trở lên |
Tất
cả |
50. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất, sửa chữa, công-ten-nơ, rơ móc |
Có
năng lực sản xuất từ 500 công-ten-nơ, rơ móc/năm trở lên; Có
năng lực sửa chữa từ 2.500 công-ten-nơ, rơ móc/năm trở lên |
Không |
51. |
Dự
án xây dựng cơ sở đóng mới, sửa chữa, lắp ráp đầu máy, toa xe |
Tất
cả |
Không |
52. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất, sửa chữa, lắp ráp xe máy, ô tô |
Công
suất từ 5.000 xe máy/năm trở lên; Công
suất từ 500 ô tô/năm trở lên |
Tất
cả các dự án có công đoạn xi mạ |
53. |
Dự
án xây dựng cơ sở chế tạo máy móc, thiết bị công cụ |
Công
suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Không |
54. |
Dự
án xây dựng cơ sở mạ, phun phủ và đánh bóng kim loại |
Công
suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Tất
cả |
55. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất nhôm, thép định hình |
Công
suất từ 2.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Không |
56. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, trang thiết bị kỹ thuật
quân sự |
Tất
cả |
Tất
cả |
Nhóm các dự án chế
biến gỗ, sản xuất thủy tinh, gốm sứ |
|||
57. |
Dự
án xây dựng cơ sở chế biến gỗ, dăm gỗ từ gỗ tự nhiên |
Công
suất từ 3.000 m³ sản phẩm/năm trở lên |
Không |
58. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất ván ép |
Công
suất từ 100.000 m2/năm trở lên |
Tất
cả |
59. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất đồ gỗ |
Có
tổng diện tích kho, bãi, nhà xưởng từ 10.000 m2 trở lên |
Không |
60. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất thủy tinh, gốm sứ |
Công
suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm hoặc 10.000 sản phẩm/năm trở lên |
Tất
cả |
61. |
Dự
án xây dựng nhà máy sản xuất bóng đèn, phích nước |
Công
suất từ 1.000.000 sản phẩm/năm trở lên |
Tất
cả |
Nhóm các dự án sản
xuất, chế biến thực phẩm |
|||
62. |
Dự
án xây dựng cơ sở sơ chế, chế biến lương thực, thực phẩm |
Công
suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Tất
cả |
63. |
Dự
án xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung |
Công
suất từ 200 gia súc/ngày trở lên; 3.000 gia cầm/ngày trở lên |
Tất
cả |
64. |
Dự
án xây dựng cơ sở chế biến thủy sản, bột cá, các phụ phẩm thủy sản |
Công
suất từ 100 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Tất
cả |
65. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất đường |
Công
suất từ 10.000 tấn đường/năm trở lên |
Tất
cả |
66. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất cồn, rượu |
Công
suất từ 500.000 lít sản phẩm/năm trở lên |
Tất
cả |
67. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất bia, nước giải khát |
Công
suất từ 10.000.000 lít sản phẩm/năm trở lên |
Tất
cả các dự án xây dựng cơ sở sản xuất bia |
68. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất bột ngọt |
Công
suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Tất
cả |
69. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất, chế biến sữa |
Công
suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Tất
cả |
70. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất, chế biến dầu ăn |
Công
suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Tất
cả |
71. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất bánh, kẹo |
Công
suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Tất
cả |
72. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất nước lọc, nước tinh khiết đóng chai |
Công
suất từ 2.000 m³ nước/năm trở lên |
Không |
Nhóm các dự án chế
biến nông sản |
|||
73. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất thuốc lá điếu, cơ sở chế biến nguyên liệu thuốc lá |
Công
suất từ 100.000.000 điếu/năm trở lên; Công
suất từ 1.000 tấn nguyên liệu/năm trở lên |
Tất
cả đối với dự án xây dựng cơ sở sản xuất thuốc lá điếu |
74. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất, chế biến nông, sản, tinh bột các loại |
Công
suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với công nghệ sản xuất, chế biến
khô; Công
suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với công nghệ sản xuất, chế biến
ướt |
Tất
cả |
75. |
Dự
án xây dựng cơ sở chế biến chè, hạt điều, ca cao, cà phê, hạt tiêu |
Công
suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với công nghệ chế biến khô; Công
suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với công nghệ chế biến ướt |
Tất
cả các dự án sử dụng công nghệ chế biến ướt có công suất từ 1.000 tấn sản
phẩm/năm trở lên |
Nhóm các dự án chăn
nuôi và chế biến thức ăn chăn nuôi |
|||
76. |
Dự
án xây
dựng cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi |
Công
suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Tất
cả |
77. |
Dự
án xây dựng cơ sở nuôi trồng thủy sản |
Diện
tích mặt nước từ 10 ha trở lên, riêng các dự án nuôi quảng canh từ 50 ha trở
lên |
Không |
78. |
Dự
án xây dựng cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm; chăn nuôi, chăm sóc động vật
hoang dã tập trung |
Có
quy mô chuồng trại từ 1.000 m2 trở lên đối với gia súc, gia cầm; Có
quy mô chuồng trại từ 500 m2 trở lên đối với động vật hoang dã |
Tất
cả các dự án chăn nuôi gia súc, gia cầm có quy mô chuồng trại từ 1.000 m2
trở lên |
Nhóm dự án sản xuất
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật |
|||
79. |
Dự
án xây dựng nhà máy sản xuất phân hóa học |
Công
suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Tất
cả |
80. |
Dự
án xây dựng kho chứa thuốc bảo vệ thực vật, phân bón |
Kho
từ 500 tấn trở lên đối với thuốc bảo vệ thực vật, 5.000 tấn đối với phân bón |
Không |
81. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật |
Tất
cả |
Tất
cả |
82. |
Dự
án xây dựng cơ sở sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật |
Công
suất từ 300 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Không |
83. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất phân hữu cơ, phân vi sinh |
Công
suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Tất
cả |
Nhóm các dự án về hóa
chất, dược phẩm, mỹ phẩm, nhựa, chất dẻo |
|||
84. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất dược phẩm, thuốc thú y; dự án sản xuất nguyên liệu
làm thuốc (bao gồm cả nguyên liệu hóa dược và tá dược) |
Tất
cả đối với sản xuất vắc xin; Công
suất từ 50 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với thuốc thú y, nguyên liệu làm
thuốc (bao gồm cả nguyên liệu hóa dược và tá dược) và dược phẩm khác |
Tất
cả |
85. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất hóa mỹ phẩm |
Công
suất từ 50 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Không |
86. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất hóa chất, chất dẻo, các sản phẩm từ chất dẻo, sơn |
Công
suất từ 100 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Tất
cả |
87. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất các sản phẩm nhựa, hạt nhựa |
Công
suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Tất
cả |
88. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất chất tẩy rửa, phụ gia |
Công
suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Tất
cả |
89. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất thuốc phóng, thuốc nổ, hỏa cụ |
Tất
cả |
Tất
cả |
90. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất thuốc nổ công nghiệp; kho chứa thuốc nổ cố định;
kho chứa hóa chất |
Tất
cả đối với cơ sở sản xuất thuốc nổ công nghiệp, kho chứa thuốc nổ cố định từ
5 tấn trở lên; Từ
500 tấn trở lên đối với kho chứa hóa chất |
Tất
cả |
91. |
Dự
án xây dựng vùng sản xuất muối từ nước biển |
Diện
tích từ 100 ha trở lên |
Không |
Nhóm các dự án sản
xuất giấy và văn phòng phẩm |
|||
92. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất bột giấy và giấy từ nguyên liệu thô |
Công
suất từ 300 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Tất
cả |
93. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất giấy, bao bì cát tông từ bột giấy hoặc phế liệu |
Công
suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Tất
cả |
94. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất văn phòng phẩm |
Công
suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Tất
cả |
Nhóm các dự án về dệt
nhuộm và may mặc |
|||
95. |
Dự
án xây dựng cơ sở nhuộm, dệt có nhuộm |
Tất
cả |
Tất
cả |
96. |
Dự
án xây dựng cơ sở dệt không nhuộm |
Công
suất từ 10.000.000 m2 vải/năm trở lên |
Không |
97. |
Dự
án xây
dựng cơ sở sản xuất và gia công các sản phẩm dệt, may |
Công
suất từ 50.000 sản phẩm/năm trở lên nếu có công đoạn giặt tẩy; Công
suất từ 2.000.000 sản phẩm/năm trở lên nếu không có công đoạn giặt tẩy |
Tất
cả các dự án có công đoạn giặt tẩy |
98. |
Dự
án xây dựng cơ sở giặt là công nghiệp |
Công
suất từ 50,000 sản phẩm/năm trở lên |
Tất
cả |
99. |
Dự
án sản xuất sợi tơ tằm, sợi bông, sợi nhân tạo |
Công
suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Tất
cả |
Nhóm các dự án khác |
|||
100. |
Dự
án xây dựng cơ sở phá dỡ tàu cũ, vệ sinh súc rửa tàu |
Tất
cả |
Tất
cả |
101. |
Dự
án xây dựng cơ sở chế biến cao su, mủ cao su |
Công
suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Tất
cả |
102. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất các sản phẩm trang thiết bị y tế từ nhựa và cao su
y tế |
Công
suất từ 100.000 sản phẩm/năm trở lên |
Tất
cả |
103. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất giầy dép |
Công
suất từ 1.000.000 đôi/năm trở lên |
Không |
104. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất săm lốp cao su các loại |
Công
suất từ 50.000 sản phẩm/năm trở lên đối với sản xuất săm lốp cao su ô tô, máy
kéo; từ 100.000 sản phẩm/năm trở lên đối với xe đạp, xe máy |
Tất
cả |
105. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất mực in, vật liệu ngành in khác |
Công
suất từ 500 tấn mực in và từ 1.000 sản phẩm/năm trở lên đối với các vật liệu
ngành in khác |
Tất
cả |
106. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất ắc quy, pin |
Công
suất từ 50.000 KWh/năm trở lên hoặc từ 100 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Tất
cả |
107. |
Dự
án xây dựng cơ sở thuộc da |
Tất
cả |
Tất
cả |
108. |
Dự
án xây dựng cơ sở sản xuất gas CO2 chiết nạp hóa lỏng, khí công
nghiệp |
Công
suất từ 3.000 tấn sản phẩm/năm trở lên |
Không |
109. |
Dự
án di dân tái định cư |
Từ
300 hộ trở lên |
Không |
110. |
Dự
án bãi tập kết nguyên nhiên vật liệu, phế liệu |
Từ
1 ha trở lên |
Tất
cả |
111. |
Dự
án không thuộc danh mục từ 1 đến 110 có tổng lượng nước thải công nghiệp từ
500 m³/ngày đêm trở lên hoặc từ 200.000 m³ khí thải/giờ hoặc 5 tấn chất thải
rắn/ngày đêm trở lên |
Tất
cả |
Tất
cả |
112. |
Dự
án cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công suất |
Có
quy mô, công suất tới mức tương đương với dự án thứ tự từ 1 đến 110 |
Xác
định theo dự án cụ thể của Danh mục này |
113. |
Dự
án có hạng mục với quy mô tương đương hoặc tính chất tương tự các dự án thứ
tự từ 1 đến 110 của Phụ lục này |
Tất
cả |
Xác
định theo dự án cụ thể của Danh mục này |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN
THUỘC TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ)
1.
Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ và
Thủ tướng Chính phủ.
2.
Dự án có sử dụng đất của vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; dự án có sử
dụng từ 1 ha đất trở lên của khu di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia; từ 5
ha của khu di sản thế giới hoặc khu danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng cấp
quốc gia; từ 10 ha đất trở lên của khu dự trữ sinh quyển.
3.
Dự án xây dựng nhà máy điện nguyên tử, nhà máy điện nhiệt hạch, lò phản ứng hạt
nhân; dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện công suất từ 600 MW trở lên; dự án xây
dựng nhà máy thủy điện, công trình thủy lợi có dung tích hồ chứa từ 100.000.000
m³ nước trở lên.
4.
Dự án có lấn biển từ 20 ha trở lên; dự án có sử dụng đất rừng phòng hộ hoặc
rừng đặc dụng từ 20 ha trở lên, đất rừng tự nhiên từ 100 ha trở lên; dự án có
sử dụng từ 10 ha đất trồng lúa trở lên.
5.
Dự án xây dựng nhà máy lọc, hóa dầu; dự án xây dựng cơ sở sản xuất hóa
chất, thuốc bảo vệ thực vật, chất tẩy rửa, phụ gia, phân hóa
học, chế biến mủ cao su có công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên; dự án
nhà máy sản xuất xi măng công suất từ 1.200.000 tấn xi măng/năm trở lên; dự án
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh chất thải phóng xạ; dự án xây dựng
cơ sở sản xuất ắc quy có công suất từ 300.000 KWh/năm trở lên hoặc 600 tấn sản
phẩm/năm trở lên; dự án xây dựng cơ sở sản xuất bột giấy công suất từ 25.000
tấn sản phẩm/năm trở lên; dự án xây dựng cơ sở sản xuất dầu ăn, bột ngọt,
đường, chế biến sữa có công suất từ 50.000 tấn sản phẩm/năm trở lên; dự án xây
dựng cơ sở sản xuất bia, nước giải khát có công suất từ 30.000.000 lít sản
phẩm/năm trở lên; dự án xây dựng nhà máy sản xuất cồn, rượu có công suất từ
2.000.000 lít sản phẩm/năm trở lên; dự án xây dựng cơ sở dệt có nhuộm công suất
từ 100.000.000 m2 vải/năm trở lên; dự án xây dựng cơ sở chế biến
thủy sản công suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên.
6.
Dự án khai thác dầu khí; dự án khai thác khoáng sản rắn, cát, sỏi,
vật liệu san lấp có quy mô từ 500.000 m³ nguyên khai/năm (bao gồm khoáng
sản, đất đá thải) trở lên; dự án nạo vét luồng đường thủy, luồng hàng hải, khu
neo đậu tàu có quy mô từ 500.000 m³/năm trở lên hoặc tổng lượng vật liệu nạo
vét từ 10.000.000 m³ trở lên; dự án khai thác khoáng sản có diện tích
khu vực khai thác từ 50 ha trở lên hoặc tổng khối lượng mỏ (bao gồm khoáng
sản, đất
đá thải) từ 10.000.000 m³ trở lên; dự án khai thác đất hiếm, quặng phóng xạ
hoặc quặng có chứa phóng xạ vượt quá mức miễn trừ theo quy định của
pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ; dự án tuyển, làm giàu đất hiếm, khoáng
sản có tính phóng xạ có quy mô công suất từ 50.000 tấn sản phẩm/năm trở lên;
dự án chế biến, tinh chế đất hiếm, kim loại màu, khoáng sản có tính phóng
xạ có quy mô từ 100.000 tấn quặng tinh/năm trở lên; dự án khai thác khoáng
sản, khai thác nước thuộc thẩm quyền cấp phép khai thác của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
7.
Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, cụm công
nghiệp, khu dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí, khu đô thị có diện tích từ 200
ha trở lên; dự án xây dựng cảng, khu neo đậu cho tàu có trọng tải từ 50.000
DWT; dự án xây dựng cơ sở luyện gang, thép công suất từ 200.000 tấn sản
phẩm/năm trở lên.
8.
Dự án xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn thông thường công
suất từ 250 tấn/ngày đêm trở lên; dự án tái chế, xử lý chất thải nguy hại; dự
án xây dựng cơ sở khám chữa bệnh quy mô từ 500 giường bệnh trở lên (trừ trường
hợp do Bộ Y tế cấp quyết định phê duyệt dự án đầu tư); dự án xây dựng hệ
thống xử lý nước thải tập trung công suất từ 5.000 m³/ngày đêm trở lên
đối với nước thải công nghiệp, từ 50.000 m³/ngày đêm trở lên đối với nước thải
sinh hoạt.
9.
Dự án mở rộng, nâng cấp, nâng công suất các cơ sở sản xuất, kinh doanh tới mức
tương đương với dự án thứ tự từ 1 đến 8 của Phụ lục này.
10.
Dự án có từ một hạng mục trở lên trong số các dự án thứ tự từ 1 đến 9 của Phụ
lục này.
11.
Các dự án thuộc Phụ lục II nằm trên địa bàn 2 tỉnh trở lên hoặc nằm trên vùng
biển không xác định được trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hoặc dự án nằm trên địa bàn của 2 quốc gia trở lên./.
DANH MỤC CÁC ĐỐI TƯỢNG
KHÔNG PHẢI ĐĂNG KÝ KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ)
1.
Đào tạo nguồn nhân lực; các hoạt động tư vấn; chuyển giao công nghệ; dạy nghề,
đào tạo kỹ thuật, kỹ năng quản lý; cung cấp thông tin; tiếp thị, xúc tiến đầu
tư và thương mại.
2.
Sản xuất, trình chiếu và phát hành chương trình truyền hình, sản xuất phim điện
ảnh, phim video và chương trình truyền hình; hoạt động truyền
hình; hoạt động ghi âm và xuất bản âm nhạc.
3.
Dịch vụ thương mại, buôn bán lưu động, không có địa điểm cố định.
4.
Dịch vụ thương mại, buôn bán các sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng, đồ gia dụng.
5.
Dịch vụ ăn uống có quy mô diện tích nhà hàng phục vụ dưới 200 m2.
6.
Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng đồ gia dụng quy mô cá nhân, hộ gia đình.
7.
Dịch vụ photocopy, truy cập internet, trò chơi điện tử.
8.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm, động vật hoang dã với quy mô chuồng trại nhỏ hơn 50
m2; nuôi trồng thủy hải sản trên quy mô diện tích nhỏ hơn 5.000 m2
mặt nước.
9.
Canh tác trên đất nông nghiệp, lâm nghiệp quy mô cá nhân, hộ gia đình.
10.
Trồng khảo nghiệm các loài thực vật quy mô dưới 1 ha.
11.
Xây dựng nhà ở cá nhân, hộ gia đình.
12.
Xây dựng văn phòng làm việc, nhà nghỉ, khách sạn, lưu trú du lịch quy mô nhỏ
hơn 500 m2 sàn.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét