CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 184-CP |
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 1994 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 184-CP NGÀY
30-11-1994 QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC KẾT HÔN, NHẬN CON NGOÀI GIÁ THÚ,
NUÔI CON NUÔI, NHẬN ĐỠ ĐẦU GIỮA CÔNG DÂN VIỆT NAM VÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986;
Để quy định chi tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh Hôn nhân và gia đình
giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều
1. Nghị định này quy định thủ tục
đăng ký việc kết hôn, công nhận việc kết hôn, công nhận việc cha, mẹ nhận con
ngoài giá thú, đăng ký việc nuôi con nuôi, công nhận việc nuôi con nuôi và công
nhận việc đỡ đầu giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài.
Điều 2. Bộ Tư pháp thực hiện việc quản lý Nhà nước trong việc
kết hôn, nhận con ngoài giá thú, nuôi con nuôi, đỡ đầu giữa công dân Việt Nam
và người nước ngoài, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a)
Chỉ đạo và hướng dẫn các Sở Tư pháp, Cơ quan Đại diện ngoại giao, Cơ quan Lãnh
sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự)
trong việc thi hành pháp luật và nghiệp vụ đăng ký hộ tịch;
b)
Phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành hữu quan bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân Việt Nam, đặc biệt của trẻ em Việt Nam được người nước
ngoài nhận làm con nuôi và thường trú ở nước ngoài;
c)
Ban hành các mẫu giấy tờ, Sổ đăng ký hộ tịch và quản lý thống nhất việc in ấn,
phát hành;
d)
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và giải quyết theo thẩm quyền các
khiếu nại, tố cáo liên quan;
đ)
Thực hiện các quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này.
Điều 3. Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ quan trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị
định này.
Điều
4.
1-
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ
ban nhân dân tỉnh), nơi thường trú của công dân Việt Nam, có thẩm quyền giải
quyết việc đăng ký kết hôn, công nhận việc kết hôn, công nhận việc cha, mẹ nhận
con ngoài giá thú, đăng ký việc nuôi con nuôi, cộng nhận việc nuôi con nuôi và
công nhận việc đỡ đầu giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài.
2-
Cơ quan Ngoại giao, lãnh sự nơi cư trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền giải
quyết việc đăng ký kết hôn, đăng ký việc nuôi con nuôi và công nhận việc đỡ đầu
ở nước ngoài giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài.
Giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc công chứng liên quan đến
hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài phải được Cơ
quan Ngoại giao, Lãnh sự hoặc Bộ Ngoại giao Việt Nam hợp pháp hoá theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
Giấy
tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt, bản dịch phải được hợp
pháp hoá lãnh sự hoặc được cơ quan công chứng Việt Nam chứng thực.
Người
xin đăng ký kết hôn, công nhận việc kết hôn, nhận con ngoài giá thú, đăng ký
nuôi con nuôi và công nhận việc nuôi con nuôi theo quy định của Nghị định này
phải nộp lệ phí.
Mức
lệ phí, việc quản lý và sử dụng lệ phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quy định.
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
VÀ CÔNG NHẬN VIỆC KẾT HÔN
1- Khi xin đăng ký kết hôn, mỗi bên phải làm tờ khai
đăng ký kết hôn theo mẫu quy định.
Kèm
theo tờ khai có các giấy tờ sau đây:
a)
Bản sao giấy khai sinh;
b)
Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà đương sự là công dân được
cấp chưa quá ba tháng, xác nhận người đó hiện tại không có vợ hoặc không có
chồng;
c)
Giấy xác nhận của tổ chức y tế được cấp chưa quá 3 tháng, xác nhận hiện tại
người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh tâm thần nhưng chưa đến mức
không có khả năng nhận thức được hành vi của mình, không mắc bệnh hoa liễu,
không bị nhiễm vi rút HIV.
2-
Đối với người nước ngoài, ngoài những giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này,
còn phải có giấy xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn và việc kết hôn với
công dân Việt Nam được pháp luật của nước họ công nhận; nếu pháp luật của nước
đó có quy định việc cấp phép kết hôn với người nước ngoài thì phải ghi rõ là
"được phép".
3-
Trong trường hợp công dân Việt Nam là người đang phục vụ trong các lực lượng vũ
trang hoặc là người đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật quốc gia,
thì ngoài những giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, còn phải nộp giấy xác
nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh xác nhận
việc họ kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật
quốc gia hoặc không trái với quy định của ngành đó.
Điều 8. Giấy tờ quy định tại Điều 7 Nghị định này phải được
lập thành 2 bộ hồ sơ và nộp cho Sở Tư pháp, nếu việc kết hôn được tiến hành tại
Việt Nam; hoặc nộp cho Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự, nếu việc kết hôn được tiến
hành ở nước ngoài.
Điều
9.
Trong
thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Cơ quan Ngoại
giao, Lãnh sự quyết định đăng ký hoặc không đăng ký việc kết hôn; nếu cần thẩm
tra thêm, thì thời hạn kéo dài không quá 30 ngày.
Trong
trường hợp không đăng lý việc kết hôn, thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, Cơ quan Ngoại
giao, Lãnh sự thông báo bằng văn bản cho đương sự.
Điều 10. Trình tự đăng ký kết hôn tại Việt Nam
được tiến hành như sau:
1-
Sau khi nhận đủ hồ sơ và lệ phí, Sở Tư pháp phối hợp với cơ quan công an thẩm
tra hồ sơ.
2-
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của Sở Tư pháp,
cơ quan công an trả lời bằng văn bản; nếu cần thẩm tra thêm, thì thời hạn kéo
dài không quá 15 ngày.
3-
Sau khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan công an, Sở Tư pháp đề xuất ý
kiến trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
4-
Nếu xét thấy đương sự có đủ điều kiện kết hôn, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh ký giấy chứng nhận kết hôn.
5-
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày ký giấy chứng nhận kết hôn, trừ trường hợp
đương sự có yêu cầu khác về thời hạn, Sơ Tư pháp tiến hành việc trao giấy chứng
nhận kết hôn cho đương sự và ghi vào Sổ đăng ký kết hôn.
Cả
hai bên đương sự đều phải có mặt và xuất trình hộ chiếu, giấy chứng minh nhân
dân hoặc giấy tờ hợp lệ khác thay thế.
Điều 11. Trình tự đăng ký kết hôn tại Cơ quan
Ngoại giao, Lãnh sự được tiến hành như sau:
1-
Sau khi nhận đủ hồ sơ và lệ phí, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự thẩm tra hồ sơ và
trong trường hợp cần thiết, phải trao đổi ý kiến với các cơ qua hữu quan trong
nước.
2-
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của Cơ quan Ngoại
giao, Lãnh sự, cơ quan hữu quan trong nước trả lời bằng văn bản; nếu cần thẩm
tra thêm, thì thời hạn kéo dài không quá 15 ngày.
3-
Nếu xét thấy đương sự có đủ điều kiện kết hôn và việc đăng ký kết hôn không
trái với pháp luật của nước tiếp nhận, người đứng đầu Cơ quan Ngoại giao, Lãnh
sự ký giấy chứng nhận kết hôn.
4-
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày ký giấy chứng nhận kết hôn, trừ trường hợp
đương sự có yêu cầu khác về thời hạn, Cơ quan Ngoại giao, lãnh sự tiến hành
việc trao giấy chứng nhận kết hôn cho đương sự và ghi vào Sổ đăng ký kết hôn.
Cả
hai bên đương sự đều phải có mặt và xuất trình Hộ chiếu, hoặc giấy tờ hợp lệ
khác thay thế.
Kèm
theo đơn phải có giấy chứng nhận kết hôn.
Các
giấy tờ này được lập thành 2 bộ hồ sơ và nộp cho Sở Tư pháp.
THỦ TỤC CÔNG NHẬN VIỆC
CHA, MẸ NHẬN CON NUÔI NGOÀI GIÁ THÚ
1-
Người nước ngoài xin nhận con ngoài giá thú là công dân Việt Nam thường trú tại
Việt Nam, công dân Việt Nam xin nhận con ngoài giá thú là người nước ngoài
thường trú tại Việt Nam, phải làm đơn gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi thường trú
của người con.
Kèm
theo đơn phải có các giấy tờ cần thiết chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con.
2-
Giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này được lập thành 2 bộ hồ sơ và nộp cho Sở
Tư pháp.
Điều
14.
1-
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định công nhận hoặc không công nhận việc cha, mẹ nhận con ngoài giá thú; nếu
cần thẩm tra thêm, thì thời hạn kéo dài không quá 30 ngày.
2-
Trong quá trình xem xét, nếu có tranh chấp về việc nhận con ngoài giá thú mà
không thuộc thẩm quyền của mình, thì Uỷ ban nhân dân tỉnh đình chỉ việc xem xét
và thông báo bằng văn bản cho đương sự.
Điều 15. Trình tự công nhận việc cha, mẹ nhận
con ngoài giá thú được tiến hành như sau:
1-
Sau khi nhận đủ hồ sơ và lệ phí, Sở Tư pháp niêm yếu công khai tại trụ sở các
thông tin cần thiết liên quan đến yêu cầu của đương sự, thẩm tra hồ sơ và đề
xuất ý kiến trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2-
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét ý kiến của Sở Tư pháp, nếu xét thấy có đủ
căn cứ pháp luật, thì ký quyết định công nhận việc cha, mẹ nhận con ngoài giá
thú.
3-
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày ký quyết định công nhận, trừ trường hợp đương
sư có yêu cầu khác về thời hạn, Sở Tư pháp trao quyết định công nhận cho đương
sự và thông báo cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký sinh
cho người con để ghi vào Sổ khai sinh.
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ NUÔI CON
NUÔI VÀ CÔNG NHẬN VIỆC NUÔI CON NUÔI
Nếu
người xin nhận con nuôi đang có vợ hoặc có chồng thì trong đơn phải có ý kiến
thoả thuận của vợ hoặc chồng.
2-
Kèm theo đơn phải có các giấy tờ sau đây:
a)
Bản sao giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu hay giấy tờ hợp lệ khác thay thế của người
xin nhận con nuôi;
b)
Giấy xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của nước mà người xin nhận con
nuôi là công dân được cấp chưa quá 6 tháng, xác nhận người đó có đủ điều kiện
để nuôi con nuôi theo pháp luật của nước đó và việc xin nhận trẻ en Việt Nam
làm con nuôi được công nhận ở nước đó;
c)
Giấy xác nhận của tổ chức y tế được cấp chưa quá 6 tháng, xác nhận người đó có
sức khoẻ, không mắc bệnh tâm thần, bệnh truyền nhiễm;
d)
Giấy xác nhận được cấp chưa quá 6 tháng, xác nhận về mức thu nhập hàng năm của
người đó đủ đảm bảo việc nuôi dưỡng con nuôi;
e)
Giấy cam kết theo mẫu quy định về việc hàng năm thông báo cho Bộ Tư pháp, đồng
thời cho Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự, nơi ra quyết
định cho nhận con nuôi, về tình trạng phát triển của con nuôi cho đến khi con
nuôi đủ 18 tuổi; thông báo này phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của
nước nơi con nuôi thường trú;
g)
Bản sao giấy khai sinh của trẻ em được xin nhận làm con nuôi;
h)
Giấy xác nhận của cha mẹ hoặc của người đỡ đầu của trẻ em tự nguyện đồng ý cho
trẻ em đó làm con nuôi người nước ngoài; trong trường hợp không có cha mẹ hoặc
người đỡ đầu thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người trực tiếp nuôi dưỡng;
nếu là trẻ em đang sống trong các cơ sở nuôi dưỡng, thì phải có sự đồng ý bằng
văn bản của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng đó.
Đối
với trẻ em từ 9 tuổi trở lên thì còn phải có văn văn của trẻ em đó đồng ý làm
con nuôi người nước ngoài.
3-
Trong trường hợp trẻ em sơ sinh bị bỏ lại ở cơ sở y tế được xin nhận làm con
nuôi, thì giấy tờ quy định tại điểm h Khoản 2 của Điều này, được thay thế bằng
văn bản đồng ý của người đứng đầu cơ sở y tế đó.
Điều
17.
1-
Giấy tờ quy định tại Điều 16 của Nghị định này được lập thành 2 bộ hồ sơ và nộp
cho Sở Tư pháp.
2-
khi nộp hồ sơ, người nước ngoài phải xuất trình Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ
khác thay thế.
Điều
18.
Trong
thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
việc cho hoặc không cho người nước ngoại nhận con nuôi; nếu cần thẩm tra thêm
thì thời hạn kéo dài không quá 30 ngày.
Trong
trường hợp từ chối việc cho người nước ngoài nhận con nuôi, Uỷ ban nhân dân
tỉnh thông báo bằng văn bản cho đương sự.
Điều 19.Trình tự giải quyết cho người nước ngoài nhận trẻ em
Việt Nam tại Việt Nam làm con nuôi được thực hiện như sau:
1-
Sau khi nhận đủ hồ sơ và lệ phí, Sở Tư pháp phối hợp với cơ quan công an thẩm
tra hồ sơ.
2-
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của Sở Tư pháp,
cơ quan công an trả lời bằng văn bản; nếu cần thẩm tra thêm thì thời hạn kéo
dài không quá 15 ngày.
3-
Sau khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan công an, Sở Tư pháp đề xuất ý
kiến trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
4-
Nếu xét thấy đương sự có đủ điều kiện nuôi con nuôi và việc nuôi con nuôi là có
lợi cho trẻ em đó, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký quyết định cho người
nước ngoài nhận trẻ em làm con nuôi.
5-
Sở Tư pháp tiến hành việc giao nhận con nuôi trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày
ký quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em làm con nuôi, trừ trường hợp
người nuôi có yêu cầu khác về thời hạn, nhưng không được kéo dài quá 3 tháng.
Điều
20.
Việc
giao nhận con nuôi được tiến hành tại Sở Tư pháp, với sự có mặt của đại diện Sở
Tư pháp, người nuôi, con nuôi, cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp khác của trẻ
em đó.
Khi
giao nhận, đại diện Sở Tư pháp trao quyết định cho người nuôi và ghi vào Sổ
đăng ký nuôi con nuôi.
Việc
giao nhận con nuôi phải được ghi thành biên bản theo mẫu quy định.
1-
Người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam cư trú ở nước ngoài làm con nuôi phải
làm đơn theo mẫu quy định gửi Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự.
Đơn,
giấy tờ kèm theo và thủ tục nộp hồ sơ, phải tuân theo quy định tại Điều 16 và
Điều 17 của Nghị định này.
2-
Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và lệ phí, Cơ quan Ngoại giao,
Lãnh sự quyết định việc cho hoặc không cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt
Nam làm con nuôi; nếu cần thẩm tra thêm, thì thời hạn kéo dài không quá 30
ngày.
Trong
trường hợp từ chối việc cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi,
Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự thông báo bằng văn bản cho đương sự.
Điều 22. Trình tự giải quyết cho người nước
ngoài nhận trẻ em Việt Nam ở nước ngoài làm con nuôi được tiến hành như sau:
1-
Sau khi nhận đủ hồ sơ và lệ phí, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự thẩm tra hồ sơ;
nếu xét thấy người xin nhận con nuôi có đủ điều kiện nuôi con nuôi, việc nuôi
con nuôi là có lợi cho trẻ em đó và việc nhận con nuôi không trái với pháp luật
của nước tiếp nhận, thì đề xuất ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Tư pháp để cho ý
kiến.
2-
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của Cơ quan Ngoại
giao, Lãnh sự, Bộ Tư pháp trả lời bằng văn bản; nếu cần thẩm tra thêm thì thời
hạn kéo dài không quá 15 ngày.
3-
Sau khi nhận được văn bản đồng ý của Bộ Tư pháp, người đứng đầu cơ quan Ngoại
giao, Lãnh sự ký quyết định cho người nước ngoài nhận trẻ em làm con nuôi và
tiến hành việc giao nhận con nuôi trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày ký quyết
định, trừ trường hợp người nuôi có yêu cầu khác về thời hạn, nhưng không được
kéo dài quá 3 tháng.
4-
Việc giao nhận con nuôi được tiến hành tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự, với sự
có mặt của đại diện Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự, người nuôi, con nuôi, cha mẹ
hoặc người đại diện hợp pháp khác của trẻ em đó.
5-
Khi giao nhận, đại diện Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự trao quyết định cho người
nuôi và ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi.
Việc
giao nhận con nuôi phải được ghi thành biên bản theo mẫu quy định.
Nếu
người xin nhận con nuôi đang có vợ hoặc có chồng thì trong đơn phải có ý kiến
thoả thuận của vợ hoặc chồng.
2-
Kèm theo đơn phải có các giấy tờ quy định tại các điểm a, c, d, h Khoản 2 Điều
16 của Nghị định này và các giấy tờ sau đây:
a)
Giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người xin nhận con
nuôi thường trú, xác nhận người đó có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định
của pháp luật;
b)
Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà trẻ em đó là công dân đồng
ý cho trẻ em đó làm con nuôi công dân Việt Nam.
1-
Để việc nuôi con nuôi giữa người nuôi là công dân Việt Nam và con nuôi là người
nước ngoài đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài được công nhận
tại Việt Nam, thì công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam phải làm đơn theo
mẫu quy định gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Kèm
theo đơn phải có quyết định công nhận việc nuôi con nuôi.
Các
giấy tờ này được lập thành 2 bộ hồ sơ và nộp cho Sở Tư pháp.
2-
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và lệ phí, Sở Tư pháp thẩm tra
hồ sơ và đề xuất ý kiến trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
3-
Nếu việc đăng ký nuôi con nuôi đã tiến hành ở nước ngoài không vi phạm các Điều
34, 35 và 36 của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam và việc công nhận nuôi con
nuôi không trái với các nguyên tắc cơ bản của Luật Hôn nhân và gia định Việt
Nam, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký quyết định công nhận việc nuôi con
nuôi.
4-
Sở Tư pháp trao quyết định cho đương sự và ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi
trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày ký quyết định công nhận, trừ trường hợp đương
sự có yêu cầu khác về thời hạn.
1-
Người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam thường trú tại Việt Nam làm con nuôi
mà chưa xác định được cụ thể em nào, thì làm đơn gửi Bộ Tư pháp Việt Nam để đề
đạt nguyện vọng đó.
Trong
đơn phải ghi rõ họ tên, ngày sinh, giới tính, quốc tịch, nghề nghiệp, nơi
thường trú, địa chỉ liên lạc, lý do xin nhận con nuôi và các yêu cầu cụ thể về
con nuôi.
2-
Sau khi nhận được đơn, Bộ Tư pháp phối hợp với các cơ quan hữu quan giới thiệu
trẻ em cho người xin nhận con nuôi theo yêu cầu của người đó. Nếu người xin
nhận con nuôi chấp thuận, thì phải thực hiện các thủ tục xin nhận con nuôi theo
quy định của Nghị định này.
1-
Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam nhận đỡ đầu trẻ em Việt Nam thường trú
tại Việt Nam phải làm đơn theo mẫu quy định gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Kèm
theo đơn phải có các giấy tờ sau đây:
a)
Bản sao giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu hay giấy tờ hợp lệ khác thay thế của người
nhận đỡ đầu và bản sao giấy khai sinh của trẻ em Việt Nam.
b)
Bản sao giấy chứng nhận thường trú của người nhận đỡ đầu và bản sao Sổ hộ khẩu
của trẻ em Việt Nam.
c)
Giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người nước ngoài
thường trú được cấp chưa quá 3 tháng, xác nhận người đó có tư cách đạo đức tốt
và có điều kiện thực tế để làm người đỡ đầu theo quy định tại Điều 48 Luật Hôn
nhân và gia đình Việt Nam.
d)
Giấy xác nhận của cha mẹ hoặc của người đại diện hợp pháp khác của trẻ em đồng
ý cho người nước ngoài nhận đỡ đầu trẻ em đó.
2-
Giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này được lập thành 2 bộ hồ sơ và nộp cho Sở
Tư pháp.
Điều
27.
Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
công nhận hoặc không công nhận việc đỡ đầu; nếu cần thẩm tra thêm, thì thời hạn
kéo dài không quá 15 ngày.
Trong
trường hợp từ chối công nhận việc đỡ đầu, Uỷ ban nhân dân tỉnh thông báo bằng
văn bản cho đương sự.
Trình
tự giải quyết việc cho người nước ngoài nhận đỡ đầu trẻ em Việt Nam tại Việt
Nam được tiến hành như sau:
1-
Sau khi nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp phối hợp với cơ quan công an thẩm tra hồ sơ.
2-
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được công văn đề nghi của Sở Tư pháp,
cơ quan công an trả lời bằng văn bản; nếu cần thẩm tra thêm thì thời hạn kéo
dài không quá 7 ngày.
3-
Sau khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan công an, Sở Tư pháp đề xuất ý
kiến trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
4-
Nếu xét thấy người nước ngoài có đủ điều kiện để đỡ đầu trẻ em Việt Nam và việc
đỡ đầu là có lợi cho trẻ em đó, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký quyết định
công nhận việc đỡ đầu.
5-
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày ký quyết định, nếu người đỡ đầu không có yêu
cầu khác về thời hạn, Sở Tư pháp tiến hành trao quyết định công nhận việc đỡ
đầu cho người nước ngoài và ghi vào Sổ đăng ký đỡ đầu.
6-
Quyết định công nhân việc đỡ đầu được sao gửi cho Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi thường trú của người đỡ đầu và người được đỡ đầu để thực hiện giám
sát việc đỡ đầu.
Điều
29.
1-
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam nhận đỡ đầu trẻ em là người nước
ngoài thường trú tại Việt Nam phải làm đơn theo mẫu quy định gửi Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
2-
Đơn, các giấy tờ kèm theo, thủ tục nộp hồ sơ, trình tự giải quyết việc công dân
Việt Nam nhận đỡ đầu trẻ em là người nước ngoài thường trú tại Việt Nam phải
tuân theo quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Nghị định này.
1-
Người nước ngoài nhận đỡ đầu trẻ em Việt Nam cư trú ở nước ngoài phải làm đơn
theo mẫu quy định gửi Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự.
Kèm
theo đơn phải có các giấy tờ quy định tại điểm a và điểm d, Khoản 1 Điều 26 của
Nghị định này và giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó
là công dân được cấp chưa quá 3 tháng, xác nhận người đó có đủ điều kiện để làm
người đỡ đầu theo pháp luật của nước đó.
2-
Giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này được lập thành 2 bộ hồ sơ và nộp cho Cơ
quan Ngoại giao, Lãnh sự.
3-
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự
quyết định công nhận hoặc không công nhận việc đỡ đầu; nếu cần thẩm tra thêm
thì thời hạn kéo dài không quá 15 ngày.
Trong
trường hợp từ chối công nhận việc đỡ đầu, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự thông báo
bằng văn bản cho đương sự.
Trình
tự giải quyết việc cho người nước ngoài nhận đỡ đầu trẻ em Việt Nam ở nước ngoài
được tiến hành như sau:
1-
Sau khi nhận đủ hồ sơ, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự thẩm tra hồ sơ; nếu xét thấy
người nước ngoài có đủ điều kiện để đỡ đầu trẻ em Việt Nam và việc đỡ đầu là có
lợi cho trẻ em đó, thì đề xuất ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Tư pháp để cho ý
kiến.
2-
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của Cơ quan Ngoại
giao, Lãnh sự, Bộ Tư pháp trả lời bằng văn bản; nếu cần thẩm tra thêm, thì thời
hạn kéo dài không quá 15 ngày.
3-
Sau khi nhận được văn bản đồng ý của Bộ Tư pháp, người đứng đầu Cơ quan Ngoại
giao, Lãnh sự ký quyết định công nhận việc đỡ đầu.
4-
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày ký quyết định, nếu người đỡ đầu không có yêu
cầu khác về thời hạn, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự tiến hành đăng ký việc đỡ
đầu, trao quyết định công nhận việc đỡ đầu cho người đỡ đầu và ghi vào Sổ đăng
ký đỡ đầu.
Quyết
định công nhận việc đỡ đầu sao gửi cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi
thường trú của người đỡ đầu và của người được đỡ đầu để phối hợp giám sát việc
đỡ đầu.
Chương
6:
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
32.
Đương
sự có quyền khiếu nại quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Cơ quan Ngoại giao,
Lãnh sự và khiếu nại, tố cáo việc làm trái pháp luật của cơ quan cũng như của
công chức trong việc giải quyết việc đăng ký kết hôn, công nhận việc kết hôn,
công nhận việc cha, mẹ nhận con ngoài giá thú, đăng ký nuôi con nuôi, công nhận
việc nuôi con nuôi và công nhận việc đỡ đầu giữa công dân Việt Nam và người
nước ngoài theo trình tư, thủ tục do pháp luật quy định.Điều 33
Trong
trường hợp đương sự không đồng ý với quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Cơ
quan Ngoại giao, Lãnh sự, thì có quyền gửi đơn khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư
pháp.
Quyết
đinh của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là quyết định cuối cùng.
Điều
33
Trong trường hợp đương sự không đồng ý với quyết định của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự, thì có quyền gửi đơn khiếu nại đến Bộ
trưởng Bộ Tư pháp.
Quyết đinh của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là quyết định cuối cùng.
Điều
34.
1-
Người nào khai không đúng sự thật trong hồ sơ, giả mạo giấy tờ trong việc xin
đăng ký kết hôn, công nhận việc kết hôn, công nhận việc cha, mẹ nhận con ngoài
giá thú, đăng ký nuôi con nuôi, công nhận việc nuôi con nuôi và công nhận việc
đỡ đầu quy định tại Nghị định này, thì tuỳ theo mức độ vi phạm, có thể bị xử
phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
2-
Người nào lợi dụng việc đăng ký kết hôn, công nhận việc kết hôn, công nhận việc
cha, mẹ nhận con ngoài giá thú, đăng ký nuôi con nuôi, công nhận việc nuôi con
nuôi và công nhận việc đỡ đầu quy định tại Nghị định này nhằm mục đích vụ lợi,
thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều
35.
Người
nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà có việc
làm trái pháp luật trong việc giải quyết việc đăng ký kết hôn, công nhận việc
kết hôn, công nhận việc cha, mẹ nhận con ngoài giá thú, đăng ký nuôi và công
nhận việc đỡ đầu quy định tại Nghị định này, thì tuỳ theo mức độ vi phạm, có
thể bị xử lý kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
Chương
7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
36.
1-
Trong trường hợp Hiệp định Tương trợ Tư pháp, Hiệp định Lãnh sự và các điều ước
quốc tế khác mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy
định về thủ tục khác với các quy định của Nghị định này, thì áp dụng quy định
của các điều ước quốc tế đó.
2-
Các quy định của Nghị định này cũng được áp dụng đối với việc đăng ký kết hôn,
công nhận việc kết hôn, công nhận việc cha, mẹ nhận con ngoài giá thú, đăng ký
nuôi con nuôi, công nhận việc nuôi con nuôi và công nhận việc đỡ đầu giữa công
dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài.
Điều 37. Giấy xác nhận quy định tại điểm b Khoản
1, Khoản 2 Điều 7, điểm b Khoản 2 Điều 16, điểm b khoản 2 Điều 23 và Khoản 1
Điều 30 của Nghị định này được áp dụng đối với người không quốc tịch, người có
hai hoặc nhiều quốc tịch nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài như
sau:
a)
Đối với người không quốc tịch - là giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của
nước nơi người đó thường trú;
b)
Đối với người có hai hoặc nhiều quốc tịch nước ngoài - là giấy xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền của nước nơi người đó thường trú đồng thời có quốc tích; nếu
người đó không thường trú tại một trong các nước mà người đó có quốc tịch, là
giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó mang Hộ chiếu hoặc
giấy tờ hợp lệ khác thay thế;
c)
Đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài - là giấy xác nhận của cơ quan
có thẩm quyền của nước nơi người đó định cư hoặc của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh
sự của Việt Nam ở nước đó.
1-
Bộ Tư pháp hàng năm báo cáo Chính phủ tình hình đăng ký kết hôn, công nhận việc
kết hôn, công nhận việc cha, mẹ nhận con ngoài giá thú, đăng ký nuôi con nuôi,
công nhận việc nuôi con nuôi và công nhận việc đỡ đầu giữa công dân Việt Nam và
người nước ngoài.
2-
Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo định ký 6 tháng và hàng năm cho Bộ Tư pháp về tình
hình đăng ký kết hôn, công nhận việc kết hôn, công nhận việc cha, mẹ nhận con
ngoài giá thú, đăng ký nuôi con nuôi, công nhận việc nuôi con nuôi và công nhận
việc đỡ đầu giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài ở địa phương mình.
Cơ
quan Ngoại giao, Lãnh sự báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm cho Bộ tư pháp và
Bộ Ngoại giao về tình hình đăng ký kết hôn, đăng ký nuôi con nuôi và công nhận
việc đỡ đầu giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài.
Điều
39.
1-
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự, sau khi giải quyết việc đăng
ký kết hôn, công nhận việc kết hôn, công nhận việc cha, mẹ nhận con ngoài giá
thú, đăng ký nuôi con nuôi, công nhận việc nuôi con nuôi và công nhận việc đỡ
đầu giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài, có trách nhiệm gửi 1 bộ hồ sơ
cho Bộ Tư pháp; nếu từ chối việc đăng ký hoặc công nhận, thì toàn bộ 2 bộ hồ sơ
phải được lưu trữ tại Sở Tư pháp hoặc Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự. Trong trường
hợp có khiếu nại theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này, Sở Tư pháp, Cơ
quan Ngoại giao, Lãnh sự gửi 1 bộ hồ sơ cho Bộ Tư pháp để giải quyết theo thẩm
quyền.
Điều
40.
Nghị
định này có hiệu lực từ ngày ký.
Bãi
bỏ Nghị định số 12-HĐBT ngày 1-2-1989 của Hội đồng Bộ trưởng về thủ tục kết hôn
giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tiến hành trước cơ quan có thẩm
quyền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Quyết định số 145-HĐBT
ngày 29-4-1992 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quy định tạm thời về việc cho
người nước ngoài nhận con nuôi là trẻ em Việt Nam bị mồ côi, bị bỏ rơi, bị tàn
tật ở các cơ sở nuôi dưỡng do ngành Lao động, Thương binh và Xã hội quản lý.
Bộ
trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ
Tài chính, trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình, chịu trách nhiệm
hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này.
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét