CHÍNH PHỦ Số: 191/2013/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2013 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT VỀ TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN
Căn cứ Luật tổ
chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật công đoàn ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Sau khi thống nhất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Chính phủ ban hành Nghị
định quy định chi tiết về tài chính công đoàn,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định
chi tiết về tài chính công đoàn đối với nguồn thu kinh phí công đoàn và ngân
sách nhà nước cấp hỗ trợ.
2. Đối với nguồn thu đoàn
phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng thực hiện theo quy định của Điều lệ
Công đoàn Việt Nam.
3. Đối với nguồn thu khác từ
hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của công đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ
viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện theo
quy định của pháp luật liên quan đến quản lý và sử dụng đối với từng khoản thu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Cơ quan, tổ chức, các cấp
công đoàn, cá nhân có liên quan đến quản lý và sử dụng tài chính
công đoàn theo quy định của Luật công đoàn.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý và sử dụng tài chính công đoàn
1. Công đoàn thực hiện quản
lý, sử dụng tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
2. Việc quản lý và sử dụng
tài chính công đoàn phải bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân chủ, công khai, minh
bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn và trách nhiệm của công
đoàn các cấp.
3. Tổ chức công đoàn các cấp
thực hiện công tác kế toán, thống kê, báo cáo, quyết toán tài chính công đoàn
theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
4. Tổ chức công đoàn được giao quản lý, sử dụng tài chính công
đoàn được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản ngân sách nhà
nước cấp hỗ trợ; được mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để phản ánh các khoản
thu, chi kinh phí công đoàn theo quy định
của Luật công đoàn.
5. Kết thúc năm ngân sách,
nguồn thu kinh phí công đoàn chưa sử dụng hết, được chuyển sang năm sau để tiếp
tục sử dụng theo quy định; đối với nguồn ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ, thực
hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật về
khóa sổ ngân sách cuối năm.
Chương 2.
QUY ĐỊNH VỀ KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN
Điều 4. Đối tượng đóng kinh phí công đoàn
Đối tượng đóng kinh phí công
đoàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật công đoàn là cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ
chức, doanh
nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, bao gồm:
1. Cơ quan nhà nước (kể cả
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn), đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân
dân.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập
và ngoài công lập.
4. Doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.
5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo
Luật hợp tác xã.
6. Cơ quan, tổ chức nước
ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ
chức và hoạt động công đoàn, văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao
động là người Việt Nam.
7. Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 5. Mức
đóng và căn cứ đóng kinh phí công đoàn
Mức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm
xã hội cho người lao động. Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những
người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội.
Riêng đối với đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này, quỹ tiền lương là
tổng mức tiền lương của những cán bộ, công nhân viên chức quốc phòng, lao động
làm việc hưởng lương trong các nhà máy, doanh nghiệp, đơn vị cơ sở trong Quân
đội nhân dân; cán bộ, công nhân, viên chức, lao động làm việc hưởng lương trong
các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị khoa học-kỹ thuật, sự nghiệp và phục vụ trong
Công an nhân dân.
Điều 6. Phương thức đóng kinh phí công đoàn
1. Cơ quan, đơn vị được ngân
sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên
đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.
Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan, đơn vị mở tài khoản giao
dịch căn cứ giấy rút kinh phí công đoàn, thực hiện việc kiểm soát chi và chuyển
tiền vào tài khoản tiền gửi của tổ chức công đoàn tại ngân hàng.
2. Tổ chức, doanh nghiệp
đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc cho người lao động.
3. Tổ chức, doanh nghiệp
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương theo chu kỳ sản
xuất, kinh doanh đóng kinh phí công đoàn theo tháng hoặc quý một lần cùng với
thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động trên cơ sở đăng ký
với tổ chức công đoàn.
Điều 7. Nguồn đóng kinh phí công đoàn
1. Đối với cơ quan, đơn vị
được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên, ngân
sách nhà nước bảo đảm toàn bộ nguồn đóng kinh phí công đoàn và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ
quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước.
2. Đối với cơ quan, đơn vị
được ngân sách nhà nước bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, ngân
sách nhà nước bảo đảm nguồn đóng kinh phí công đoàn tính theo quỹ tiền lương
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho số
biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm
của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách
nhà nước. Phần kinh phí công đoàn phải đóng còn lại, đơn vị tự bảo đảm theo quy
định tại Khoản 3 và 4 Điều này.
3. Đối với doanh nghiệp và
đơn vị có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, khoản đóng kinh phí công đoàn
được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong kỳ.
4. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị còn lại, khoản đóng
kinh phí công đoàn được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, tổ
chức, đơn vị theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
QUY ĐỊNH VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CẤP HỖ TRỢ
Điều 8. Các nội dung được ngân sách trung ương hỗ trợ
1. Kinh phí đóng niên liễm
cho các tổ chức quốc tế.
2. Trường hợp dự toán nguồn
thu tài chính công đoàn không đảm bảo dự toán chi hoạt động thường xuyên hợp lý của hệ thống tổ chức công đoàn và hoạt động thực
hiện quyền, trách nhiệm của công đoàn: Vào thời điểm lập dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xây dựng dự toán thu đối
với các nguồn quy định tại các Khoản 1, 2 và
4 Điều 26 Luật công đoàn và dự toán
chi thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều 27 Luật công đoàn theo chế
độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu chung của Nhà nước quy định đối với cơ quan
hành chính sự nghiệp, gửi Bộ Tài chính thẩm định phần chênh lệch thiếu, tổng
hợp và trình Chính phủ để trình Quốc hội quyết định hỗ trợ.
3. Kinh phí hoạt động thường
xuyên của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam theo quy định của pháp
luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trực tiếp
thực hiện.
5. Kinh phí đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam, công đoàn ngành trung ương và công đoàn tổng công
ty trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
6. Kinh phí thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có).
7. Kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng với Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam.
8. Kinh phí thực hiện nhiệm
vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
9. Kinh phí đối ứng thực
hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực
hiện, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
10. Chi đầu tư phát triển của
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 9. Các nội dung được ngân sách địa phương hỗ trợ
1. Kinh phí hoạt động thường
xuyên của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Liên đoàn Lao động địa
phương theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập.
2. Kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Liên đoàn Lao động địa phương trực tiếp thực
hiện (nếu có).
3. Kinh phí đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đối với Liên đoàn Lao động địa phương và
công đoàn cấp trên cơ sở.
4. Kinh phí thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao (nếu có).
5. Kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng với Liên đoàn Lao động địa
phương.
6. Kinh phí thực hiện nhiệm
vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
7. Chi đầu tư phát triển của
Liên đoàn Lao động địa phương theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 10. Quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ
trợ
1. Kinh phí thuộc ngân sách cấp nào hỗ trợ thì phân bổ
cho cơ quan, đơn vị thuộc công đoàn cấp đó thực hiện; không sử
dụng ngân sách trung ương để hỗ trợ cho cơ quan, đơn
vị thuộc công đoàn cấp dưới, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị
định này.
2. Cơ quan, đơn vị
được ngân sách nhà nước hỗ trợ phải thực hiện sử dụng
kinh phí theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định; bảo đảm đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả và có đủ hồ sơ,
chứng từ thanh toán; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài
chính, Kho bạc Nhà nước trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách được giao.
3. Việc lập dự toán, chấp
hành, kế toán và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và kế toán, thống kê.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2014. Riêng quy định về mức đóng phí công đoàn
tại Điều 5 Nghị định này được thực hiện từ ngày Luật công đoàn có hiệu lực thi
hành.
2. Bãi bỏ các văn bản sau
đây:
a) Quyết định số
133/2008/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc trích
nộp kinh phí công đoàn đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và văn phòng điều hành của phía nước ngoài
trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;
b) Thông tư liên tịch số
119/2004/TTLT/BTC-TLĐLĐVN ngày 08 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính và Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn trích nộp kinh phí công đoàn; Thông tư số
17/2009/TT-BTC ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích
nộp và sử dụng kinh phí công đoàn đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và văn phòng điều hành của phía nước
ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Điều 12. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp có trách nhiệm:
a) Đóng kinh phí công đoàn
đầy đủ, đúng thời hạn cho tổ chức công đoàn theo đúng quy định tại Nghị định
này và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về phân cấp thu, phân phối
nguồn thu kinh phí công đoàn;
b) Cung cấp đầy đủ, chính
xác thông tin, tài liệu có liên quan đến trách nhiệm đóng kinh phí công đoàn
khi có yêu cầu của tổ chức công đoàn, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
2. Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam có trách nhiệm:
a) Xây dựng và ban hành tiêu
chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu tài chính công đoàn trên cơ sở vận dụng định
mức, chế độ do Nhà nước quy định để bảo đảm đáp
ứng yêu cầu quản lý trong hệ thống tổ chức công đoàn; quy định
phân cấp thu, phân phối nguồn thu và quản lý nguồn thu (đoàn phí, kinh phí công
đoàn, các nguồn thu khác theo quy định) để thực hiện trong hệ thống tổ chức công đoàn;
b) Xây dựng và ban hành định
mức phân bổ dự toán chi hoạt động thường xuyên đối với các đơn vị trực thuộc và
tổ chức công đoàn các cấp trên cơ sở vận dụng định mức phân bổ dự toán chi quản
lý hành chính cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ
quan khác ở Trung ương theo quy định của Thủ tướng Chính phủ để bảo đảm công
khai, minh bạch trong phân bổ dự toán, quản lý và sử
dụng tài chính công đoàn;
c) Chỉ đạo tổ chức công đoàn
các cấp quản lý, sử dụng kinh phí công đoàn theo đúng quy định; chủ trì, phối
hợp với cơ quan tài chính, thuế, thanh tra lao động cùng cấp kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện đóng kinh phí công
đoàn của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; kiến nghị các cơ quan chức năng xử
lý vi phạm pháp luật về đóng kinh phí công đoàn.
3. Bộ Tài chính có trách
nhiệm bố trí ngân sách trung ương hỗ trợ tài chính công đoàn theo quy định tại
Điều 8 Nghị định này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm bố trí ngân sách, địa phương hỗ trợ tài chính
công đoàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này theo quy định của pháp luật về
phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét