|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2018/NĐ-CP |
|
Quy định về việc tính tổng khối
lượng hoặc thể tích chất ma túy
tại một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015
Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Hình sự
ngày 27 tháng 11 năm 2015 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Hình sự ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số
41/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
12/2017/QH14 và về hiệu lực thi hành của Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13, Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự số 99/2015/QH13, Luật thi hành tạm giữ,
tạm giam số 94/2015/QH13;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại một số điều của Bộ luật Hình sự năm
2015.
Nghị định này quy định về
việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy tại điểm k
khoản 2, điểm e khoản 3, điểm đ khoản 4 Điều 248; điểm i khoản 1, điểm n khoản
2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 249; điểm i khoản 1, điểm o khoản 2, điểm
h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 250; điểm p khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h
khoản 4 Điều 251 và điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h
khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm
2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 ngày 20
tháng 6 năm 2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự năm 2015).
Nghị định này áp dụng đối
với cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy.
Điều 3. Nguyên tắc về việc tính tổng
khối lượng hoặc thể tích chất ma túy
1. Việc tính tổng khối
lượng hoặc thể tích chất ma túy phải đảm bảo khách quan, khoa học và được thực
hiện theo phương pháp, trình tự quy định của Nghị định này.
2. Khối lượng hoặc thể
tích các chất ma túy theo quy định của Nghị định này là khối lượng hoặc thể
tích các chất ma túy thu giữ hoặc chứng minh được trong quá trình điều tra,
truy tố, xét xử. Việc xác định khối lượng thuốc phiện trong xái thuốc phiện,
thuốc phiện pha loãng, thuốc phiện pha trộn được tính theo thuốc phiện chứa 10%
morphine làm căn cứ quy đổi.
3. Tỷ lệ phần trăm về
khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy được tính theo quy định của Nghị
định này nếu là số thập phân thì gồm một chữ số sau dấu phẩy và không làm tròn.
Điều
4. Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy trong trường hợp các
chất ma túy được quy định trong cùng một điểm thuộc các khoản của một trong các Điều 248,
249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015
Trường hợp các chất ma
túy đó đều được quy định trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4
Điều 248; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều
249; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 250;
hoặc trong cùng một điểm của khoản 2, 3, 4 Điều 251; hoặc
trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 252 của Bộ luật
Hình sự năm 2015, thì cộng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy lại
với nhau và đối chiếu với quy định về khối lượng hoặc thể tích của nhóm chất ma
túy đó trong các khoản của điều luật được áp dụng để xác định tổng khối lượng
hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của
điều luật được áp dụng.
Điều
5. Việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy trong trường hợp các
chất ma túy không được quy định trong cùng một điểm thuộc các khoản của một
trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự
năm 2015
1. Trường hợp các chất ma
túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó
theo quy định tại khoản 1 Điều 249 hoặc khoản
1 Điều 250 hoặc khoản 1 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm
2015 thì xác định tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo trình
tự như sau:
a) Tính tỷ lệ phần trăm
về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với
từng chất đó được quy định tại khoản 1 của một trong các Điều
249, 250, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Sau đó cộng tỷ lệ phần trăm về
khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy lại với nhau để xác định tổng tỷ
lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy.
b) Căn cứ vào tổng tỷ lệ
phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy đã được xác định tại
điểm a khoản này để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại
khoản nào của một trong các Điều 249, 250, 252 của Bộ luật Hình
sự năm 2015 theo nguyên tắc:
Nếu tổng tỷ lệ phần trăm
về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy dưới 100%, thì tổng khối lượng
hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp dưới mức tối thiểu theo quy
định tại khoản 1 Điều 249; hoặc khoản 1
Điều 250; hoặc khoản 1 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm
2015.
Nếu tổng tỷ lệ phần trăm
về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy từ 100% trở lên, thì cần tiếp
tục tính tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy
so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản
2 của một trong các Điều 249, 250, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 theo
trình tự quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp các chất ma
túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó
theo quy định tại khoản 2 của một trong các Điều 249, 250, 252
của Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối
lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 1
của một trong các điều này; hoặc trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng
hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 2 Điều 248 hoặc khoản 2 Điều 251 của Bộ
luật Hình sự năm 2015 thì xác định tổng khối lượng hoặc thể tích các chất
ma túy theo trình tự như sau:
a) Tính tỷ lệ phần trăm
về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với
từng chất đó được quy định tại khoản 2 của một trong các Điều
248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Sau đó cộng tỷ lệ
phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy lại với nhau để xác
định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể
tích của các chất ma túy.
b) Căn cứ vào tổng tỷ lệ
phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy đã được xác định tại
điểm a khoản này để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy
thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của một trong các Điều
248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 theo nguyên tắc:
Nếu tổng tỷ lệ phần trăm
về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy dưới 100%, thì tổng khối lượng
hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 248 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm i khoản
1 Điều 249 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm i khoản
1 Điều 250 hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
251 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều
252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
Nếu tổng tỷ lệ phần trăm
về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy từ 100% trở lên, thì cần tiếp
tục tính tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy
so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản
3 của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015
theo trình tự quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp các chất ma
túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó
theo quy định tại khoản 3 của một trong các Điều 248, 249, 250,
251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy
có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản
2 của một trong các điều này thì xác định tổng khối lượng hoặc thể tích các
chất ma túy theo trình tự như sau:
a) Tính tỷ lệ phần trăm
về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với
từng chất đó được quy định tại khoản 3 của một trong các Điều
248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Sau đó cộng tỷ lệ
phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích
của các chất ma túy.
b) Căn cứ vào tổng tỷ lệ
phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma
túy đã được xác định tại điểm a khoản này để xác định tổng khối lượng hoặc thể
tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của một trong
các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015
theo nguyên tắc:
Nếu tổng tỷ lệ phần trăm
về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy dưới 100%, thì tổng khối lượng
hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm
k khoản 2 Điều 248 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm
n khoản 2 Điều 249 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm
o khoản 2 Điều 250 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm
p khoản 2 Điều 251 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm
n khoản 2 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
Nếu tổng tỷ lệ phần trăm
về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy từ 100% trở lên, thì cần tiếp
tục tính tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy
so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản
4 của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015
theo trình tự quy định tại các điểm a, b khoản 4 Điều này.
4. Trường hợp các chất ma
túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó
theo quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 248, 249, 250,
251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy
có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản
3 của một trong các điều này thì xác định tổng khối lượng hoặc thể tích các
chất ma túy theo trình tự như sau:
a) Tính tỷ lệ phần trăm
về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với
từng chất đó được quy định tại khoản 4 của một trong các Điều
248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Sau đó cộng tỷ lệ
phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy lại với nhau để xác
định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy.
b) Căn cứ vào tổng tỷ lệ
phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy đã được xác định tại
điểm a khoản này để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy
thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của một trong các Điều
248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 theo nguyên tắc:
Nếu tổng tỷ lệ phần trăm
về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy dưới 100%, thì tổng khối lượng
hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm
e khoản 3 Điều 248 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm
h khoản 3 Điều 249 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm
h khoản 3 Điều 250 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm
h khoản 3 Điều 251 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm
h khoản 3 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
Nếu tổng tỷ lệ phần trăm
về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy từ 100% trở lên, thì tổng khối
lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 248 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 249 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 250 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 251 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
5. Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể
tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của một trong các
Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối
lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 248 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 249 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 250 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 251 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
Ban hành kèm theo Nghị
định này Phụ lục về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy
trong một số trường hợp cụ thể.
Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày ký ban hành.
1. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Bộ Công an chủ trì, phối hợp
với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Nghị
định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ Nguyễn Xuân Phúc |
==================================
Phụ
lục
VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH
CÁC CHẤT MA TÚY TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
(Kèm theo Nghị định số 19/2018/NĐ-CP
ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ)
Ví dụ: Một người mua bán
trái phép 03 gam Heroine, 03 gam Cocaine, 03 gam Methamphetamine, 20 gam
Amphetamine và 20 gam MDMA. Tổng khối lượng các chất ma túy trong trường hợp này được xác định như sau:
Căn cứ quy định tại Điều
251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (Tội mua bán trái phép chất ma túy), thì
Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine và MDMA là các chất ma túy được
quy định trong cùng một điểm tại các khoản của Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm
2015 (cụ thể gồm: điểm i khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b khoản 4 Điều 251), vì
vậy sẽ áp dụng quy định tại Điều 4 của Nghị định để tính tổng khối lượng của
Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine và MDMA như sau:
- Cộng khối lượng của
từng chất lại với nhau để xác định tổng khối lượng của 05 chất ma túy Heroine,
Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA là: 03 gam + 03 gam + 03 gam + 20
gam + 20 gam = 49 gam.
- Đối chiếu tổng khối
lượng của 05 chất ma túy với quy định tại điểm i khoản 2; hoặc điểm b khoản 3;
hoặc điểm b khoản 4 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015, thì trong trường hợp
này tổng khối lượng của 05 chất ma túy tương đương với khối lượng Heroine,
Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine hoặc MDMA được quy định tại điểm b khoản
3 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
- Xác định điểm, khoản,
điều luật: Như vậy trong trường hợp này tổng khối
lượng của 05 chất ma túy Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine và MDMA
thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 3 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm
2015, cụ thể: “h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy
quy
định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này”.
1. Trường hợp các chất ma
túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó
theo quy định tại khoản 1 Điều 249 hoặc khoản 1 Điều 250 hoặc khoản 1 Điều 252
của Bộ luật Hình sự năm 2015.
Ví dụ: Một người chiếm
đoạt 03 kilôgam quả thuốc phiện khô và 0,7 kilôgam quả thuốc phiện tươi. Tổng
khối lượng của 02 chất ma túy được xác định như sau:
Căn cứ quy định tại Điều
252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (Tội chiếm đoạt chất ma túy), thì 03 kilôgam
quả thuốc phiện khô thuộc trường hợp dưới mức tối thiểu quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, 0,7 kilôgam quả thuốc phiện tươi
thuộc trường hợp dưới mức tối thiểu quy định tại điểm e khoản 1 Điều 252 của Bộ
luật Hình sự năm 2015, vì vậy sẽ áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị
định này để tính tổng khối lượng của 03 kilôgam quả thuốc phiện khô và 0,7
kilôgam quả thuốc phiện tươi như sau:
- Tính tỷ lệ phần trăm về
khối lượng của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được
quy định tại khoản 1 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015:
+ Tỷ lệ phần trăm về khối
lượng của quả thuốc phiện khô so với mức tối thiểu đối với quả thuốc phiện khô
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 252 là 60% (03 kilôgam so với 05 kilôgam).
+ Tỷ lệ phần trăm về khối
lượng của quả thuốc phiện tươi so với mức tối thiểu đối với quả thuốc phiện
tươi quy định tại điểm e khoản 1 Điều 252 là 70% (0,7 kilôgam so với 01
kilôgam).
- Cộng tỷ lệ phần trăm về
khối lượng của quả thuốc phiện khô và quả thuốc phiện tươi lại với nhau để xác
định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng của cả hai chất ma túy là: 60% + 70% =
130% (thuộc trường hợp từ 100% trở lên). Vì tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng
của quả thuốc phiện khô và quả thuốc phiện tươi so với mức tối thiểu đối với
từng chất đó được quy định tại khoản 1 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là
trên 100%, như vậy phải tiếp tục tính tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng của
quả thuốc phiện khô và quả thuốc phiện tươi so với mức tối thiểu đối với từng
chất đó quy định tại khoản 2 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 để xác định
tổng khối lượng của quả thuốc phiện khô và quả thuốc phiện tươi có thuộc trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 hay không, cụ thể:
+ Tỷ lệ phần trăm về khối
lượng của quả thuốc phiện khô so với mức tối thiểu đối với quả thuốc phiện khô
được quy định tại điểm i khoản 2 Điều 252 là 06% (03 kilôgam so với 50
kilôgam).
+ Tỷ lệ phần trăm về khối
lượng của quả thuốc phiện tươi so với mức tối thiểu đối với quả thuốc phiện
tươi được quy định tại điểm k khoản 2 Điều 252 là 07% (0,7 kilôgam so với 10
kilôgam).
+ Tổng tỷ lệ phần trăm về
khối lượng của quả thuốc phiện khô và quả thuốc phiện tươi so với mức tối thiểu
đối với từng chất đó được quy định tại khoản 2 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm
2015 là: 06% + 07% = 13% (thuộc trường hợp dưới 100%).
- Xác định điểm, khoản,
điều luật: Vì tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng của quả thuốc phiện khô và quả
thuốc phiện tươi so với mức tối thiểu đối với từng chất đó quy định tại khoản 2
Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là dưới 100% nên tổng khối lượng của quả
thuốc phiện khô và quả thuốc phiện tươi chỉ thuộc trường hợp quy định tại điểm
i khoản 1 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, cụ thể: “i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong
các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.”.
2. Trường hợp các chất ma
túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó
theo quy định tại khoản 2 của một trong các Điều 249, 250, 252 của Bộ luật Hình
sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 của một trong các điều này.
Ví dụ: Một người tàng trữ
trái phép 400 gam cao côca, 900 gam lá cây côca, 45 kilôgam quả thuốc phiện
khô, 900 gam quả thuốc phiện tươi, 95 mililít chất ma túy khác ở thể lỏng. Tổng
khối lượng hoặc thể tích của 05 chất ma túy được xác định như sau:
Căn cứ quy định tại Điều
249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy), thì lá cây
côca và quả thuốc phiện tươi có khối lượng thuộc trường hợp dưới mức tối thiểu
theo quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm
2015; cao côca, quả thuốc phiện khô và chất ma túy khác ở thể lỏng có khối
lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại điểm b, đ và h khoản 1 Điều
249 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Vì năm chất ma túy đều có khối lượng hoặc thể
tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất theo quy định tại khoản 2 và có 03
chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015, vì vậy sẽ áp dụng quy định tại khoản 2
Điều 5 của Nghị định này để tính tổng khối lượng hoặc thể tích của cả năm chất
ma túy như sau:
- Tính tỷ lệ phần trăm về
khối lượng hoặc thể tích của cao côca, lá cây côca, quả thuốc phiện khô, quả
thuốc phiện tươi, chất ma túy khác ở thể lỏng so với mức tối thiểu đối với từng
chất đó được quy định tại khoản 2 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015:
+ Tỷ lệ phần trăm về khối
lượng của cao côca so với mức tối thiểu đối với cao côca được quy định tại điểm
e khoản 2 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 80% (400 gam so với 500
gam).
+ Tỷ lệ phần trăm về khối
lượng của lá cây côca so với mức tối thiểu đối với lá cây côca được quy định
tại điểm h khoản 2 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 9% (900 gam so với
10 kilôgam).
+ Tỷ lệ phần trăm về khối
lượng của quả thuốc phiện khô so với mức tối thiểu đối với quả thuốc phiện khô
được quy định tại điểm i khoản 2 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 90%
(45 kilôgam so với 50 kilôgam).
+ Tỷ lệ phần trăm về khối
lượng của quả thuốc phiện tươi so với mức tối thiểu đối với quả thuốc phiện
tươi quy định tại điểm k khoản 2 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 9%
(900 gam so với 10 kilôgam).
+ Tỷ lệ phần trăm về thể
tích của chất ma túy khác ở thể lỏng so với mức tối thiểu đối với các chất ma
túy khác ở thể lỏng được quy định tại điểm m khoản 2 Điều 249 của Bộ luật Hình
sự năm 2015 là 95% (95 mililít so với 100 mililít).
- Cộng tỷ lệ phần trăm về
khối lượng hoặc thể tích của 05 chất cao côca, lá cây côca, quả thuốc phiện
khô, quả thuốc phiện tươi và chất ma túy khác ở thể lỏng lại với nhau để xác
định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của cả 05 chất ma túy là:
80% + 9% + 90% + 9% + 95% = 283% (thuộc trường hợp từ 100% trở lên). Vì tổng tỷ
lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của 05 chất ma túy so với mức tối
thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 2 Điều 249 của Bộ luật Hình
sự năm 2015 là trên 100%, như vậy phải tiếp tục tính tổng tỷ lệ phần trăm về
khối lượng hoặc thể tích của 05 chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng
chất đó được quy định tại khoản 3 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015, để xác
định tổng khối lượng hoặc thể tích của 05 chất ma túy
có thuộc trường hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm
2015 hay không, cụ thể:
+ Tỷ lệ phần trăm về khối
lượng của cao côca so với mức tối thiểu đối với cao côca được quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 40% (400 gam so với 01
kilôgam).
+ Tỷ lệ phần trăm về khối
lượng của lá cây côca so với mức tối thiểu đối với lá cây côca được quy định
tại điểm c khoản 3 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 3,6% (900 gam so
với 25 kilôgam).
+ Tỷ lệ phần trăm về khối
lượng của quả thuốc phiện khô so với mức tối thiểu đối với quả thuốc phiện khô
được quy định tại điểm d khoản 3 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 22,5%
(45 kilôgam so với 200 kilôgam).
+ Tỷ lệ phần trăm về khối
lượng của quả thuốc phiện tươi so với mức tối thiểu đối với quả thuốc phiện
tươi được quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là
1,8% (900 gam so với 50 kilôgam).
+ Tỷ lệ phần trăm về thể
tích của chất ma túy khác ở thể lỏng so với mức tối thiểu đối với các chất ma
túy khác ở thể lỏng được quy định tại điểm g khoản 3 Điều 249 của Bộ luật Hình
sự năm 2015 là 38% (95 mililít so với 250 mililít).
+ Tổng tỷ lệ phần trăm về
khối lượng hoặc thể tích của 05 chất cao côca, lá cây côca, quả thuốc phiện
khô, quả thuốc phiện tươi và các chất ma túy khác ở thể lỏng so với mức tối
thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 3 Điều 249 của Bộ luật Hình
sự năm 2015 là: 40% + 3,6% + 22,5% + 1,8% + 38% = 105,9% (thuộc trường hợp từ
100% trở lên). Như vậy, phải tiếp tục tính tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng
hoặc thể tích của 05 chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được
quy định tại khoản 4 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 để xác định tổng
khối lượng hoặc thể tích của 05 chất ma túy có thuộc trường hợp theo quy định
tại khoản 4 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 hay không, cụ thể:
Tỷ lệ phần trăm về khối
lượng của cao côca so với mức tối thiểu đối với cao côca được quy định tại điểm
a khoản 4 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 8% (400 gam so với 05
kilôgam).
Tỷ lệ phần trăm về khối
lượng của lá cây côca so với mức tối thiểu đối với lá cây côca được quy định
tại điểm c khoản 4 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 1,2% (900 gam so
với 75 kilôgam).
Tỷ lệ phần trăm về khối
lượng của quả thuốc phiện khô so với mức tối thiểu đối với quả thuốc phiện khô
được quy định tại điểm d khoản 4 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 7,5%
(45 kilôgam so với 600 kilôgam).
Tỷ lệ phần trăm về khối
lượng của quả thuốc phiện tươi so với mức tối thiểu
đối với quả thuốc phiện tươi được quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 249 của Bộ
luật Hình sự năm 2015 là 0,6% (900 gam so với 150 kilôgam).
Tỷ lệ phần trăm về thể
tích của chất ma túy khác ở thể lỏng so với mức tối thiểu đối với các chất ma
túy khác ở thể lỏng được quy định tại điểm g khoản 4 Điều 249 của Bộ luật Hình
sự năm 2015 là 12,6% (95 mililít so với 750 mililít).
- Xác định điểm, khoản,
điều luật: Vì tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của 05 chất cao
côca, lá cây côca, quả thuốc phiện khô, quả thuốc phiện tươi và chất ma túy
khác ở thể lỏng so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại
khoản 4 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là: 8% + 1,2% + 7,5% + 0,6% +
12,6% = 29,9% (thuộc trường hợp dưới 100%). Như vậy, tổng khối lượng hoặc thể
tích của 05 chất cao côca, lá cây côca, quả thuốc phiện khô, quả thuốc phiện
tươi và chất ma túy khác ở thể lỏng không thuộc trường
hợp theo quy định tại khoản 4 Điều 249 mà thuộc trường hợp theo quy định tại
điểm h khoản 3 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015, cụ thể: “h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g
khoản này.”.
3. Trường hợp các chất ma
túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó
theo quy định tại khoản 2 Điều 248 hoặc khoản 2 Điều 251 của Bộ luật Hình sự
năm 2015.
Ví dụ: Một người mua bán
trái phép 02 gam Heroine và 200 gam nhựa thuốc phiện. Tổng khối lượng của 02 chất ma túy được xác định như sau:
Căn cứ quy định tại Điều
251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (Tội mua bán trái phép chất ma túy), thì 02
gam Heroine và 200 gam nhựa thuốc phiện đều thuộc trường hợp dưới mức tối thiểu
đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 2 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm
2015, vì vậy sẽ áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định này để tính
tổng khối lượng của cả hai chất ma túy như sau:
- Tính tỷ lệ phần trăm về
khối lượng của Heroine và nhựa thuốc phiện so với mức tối thiểu đối với từng
chất đó được quy định tại khoản 2 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015:
+ Tỷ lệ phần trăm về khối
lượng của Heroine so với mức tối thiểu đối với Heroine được quy định tại điểm i
khoản 2 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 40% (02 gam so với 05 gam).
+ Tỷ lệ phần trăm về khối
lượng của nhựa thuốc phiện so với mức tối thiểu đối với nhựa thuốc phiện được
quy định tại điểm h khoản 2 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 40% (200
gam so với 500 gam).
- Cộng tỷ lệ phần trăm về
khối lượng của Heroine và nhựa thuốc phiện lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ
phần trăm về khối lượng của cả 02 chất ma túy là: 40% + 40% = 80% (thuộc trường
hợp dưới 100%).
- Xác định điểm, khoản,
điều luật: Vì tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng của Heroine và nhựa thuốc
phiện so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 2 Điều
251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là dưới 100% nên tổng khối lượng của Heroine
và nhựa thuốc phiện trong trường hợp này chỉ thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 251.
4. Trường hợp các chất ma
túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó
theo quy định tại khoản 3 của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ
luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc
thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 của một trong các điều này.
Ví dụ: Một người sản xuất
400 gam nhựa thuốc phiện và 09 gam Heroine. Tổng khối lượng của 02 chất ma túy
được xác định như sau:
Căn cứ quy định tại Điều
248 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (Tội sản xuất trái phép chất ma túy), thì 400
gam nhựa thuốc phiện thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, còn 09 gam Heroine
thuộc trường hợp quy định tại điểm e khoản 2 Điều 248 của Bộ luật Hình sự năm
2015. Vì khối lượng của cả hai chất ma túy đều dưới mức tối thiểu đối với từng
chất đó theo quy định tại khoản 3 và khối lượng Heroine thuộc trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 248 của Bộ luật Hình sự năm 2015, vì vậy sẽ áp dụng quy
định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này để tính tổng khối lượng của cả hai
chất ma túy như sau:
- Tính tỷ lệ phần trăm về
khối lượng của nhựa thuốc phiện và Heroine so với mức tối thiểu đối với từng
chất đó được quy định tại khoản 3 Điều 248 của Bộ luật Hình sự năm 2015:
+ Tỷ lệ phần trăm về khối
lượng của nhựa thuốc phiện so với mức tối thiểu đối với nhựa thuốc phiện được
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 248 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 40% (400
gam so với 01 kilôgam).
+ Tỷ lệ phần trăm về khối
lượng của Heroine so với mức tối thiểu đối với Heroine được quy định tại điểm c
khoản 3 Điều 248 là 30% (09 gam so với 30 gam).
- Cộng tỷ lệ phần trăm về
khối lượng của nhựa thuốc phiện và Heroine lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ
phần trăm về khối lượng của cả 02 chất ma túy là: 40% + 30% = 70% (thuộc trường
hợp dưới 100%).
- Xác định điểm, khoản,
điều luật: Vì tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng của nhựa thuốc phiện và
Heroine so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 3
Điều 248 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là dưới 100% nên tổng khối lượng của nhựa
thuốc phiện và Heroine trong trường hợp này chỉ thuộc trường hợp quy định tại
điểm k khoản 2 Điều 248 của Bộ luật Hình sự năm 2015, cụ thể: “k) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm
đ đến điểm h khoản này”.
5. Trường hợp các chất ma
túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó
theo quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 248, 249, 250, 251, 252 của Bộ
luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc
thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 của một trong các điều này.
Ví dụ: Một người chiếm
đoạt 900 gam nhựa thuốc phiện và 500 kilôgam quả thuốc phiện khô. Tổng khối
lượng của 02 chất ma túy được xác định như sau:
Căn cứ quy định tại Điều
252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (Tội chiếm đoạt chất ma túy), thì 900 gam nhựa
thuốc phiện thuộc trường hợp quy định tại điểm e khoản 2, còn 500 kilôgam quả
thuốc phiện khô thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều 252 của Bộ
luật Hình sự năm 2015. Vì khối lượng của cả hai chất ma túy đều dưới mức tối
thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình
sự năm 2015 và khối lượng quả thuốc phiện khô thuộc trường hợp quy định tại điểm
d khoản 3 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, vì vậy sẽ áp dụng quy định tại
khoản 4 Điều 5 của Nghị định này để tính tổng khối lượng của cả hai chất ma túy
như sau:
- Tính tỷ lệ phần trăm về
khối lượng của nhựa thuốc phiện và quả thuốc phiện khô so với mức tối thiểu đối
với từng chất đó được quy định tại khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm
2015:
+ Tỷ lệ phần trăm về khối
lượng của nhựa thuốc phiện so với mức tối thiểu đối với nhựa thuốc phiện được
quy định tại điểm a khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 18% (900
gam so với 05 kilôgam).
+ Tỷ lệ phần trăm về khối
lượng của quả thuốc phiện khô so với mức tối thiểu đối với quả thuốc phiện khô
được quy định tại điểm d khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 83%
(500 kilôgam so với 600 kilôgam).
- Cộng tỷ lệ phần trăm về
khối lượng của nhựa thuốc phiện và quả thuốc phiện khô lại với nhau để xác định
tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng của cả 02 chất ma túy là: 18% + 83% = 101%
(thuộc trường hợp trên 100%).
- Xác định điểm, khoản,
điều luật: Vì tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng của nhựa thuốc phiện và quả
thuốc phiện khô so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại
khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là trên 100% nên tổng khối lượng
của nhựa thuốc phiện và quả thuốc phiện khô thuộc trường hợp quy định tại điểm
h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 “h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm
a đến điểm g khoản này.”.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét