CHÍNH PHỦ ------- Số:
19/2020/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------- Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2020 |
NGHỊ ĐỊNH
Kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày
20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13
tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày
20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà
nước ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định Kiểm tra, xử
lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này
quy định về kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, xử
lý kỷ luật người có thẩm quyền, trách nhiệm trong thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan,
người có thẩm quyền kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính; cơ quan quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Thủ trưởng
cơ quan của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, Thủ trưởng cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.
3. Người có
thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính.
4. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
Điều 3. Mục đích kiểm tra, xử lý kỷ luật
trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Xem xét,
đánh giá tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; động viên,
khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính; phát hiện những hạn chế, vướng mắc, bất cập,
sai sót, vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để kịp thời
chấn chỉnh, xử lý, khắc phục.
2. Phòng, chống,
ngăn chặn các vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc tổ chức thực hiện, áp dụng
pháp luật nhằm bảo đảm hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
3. Phát hiện
các quy định chưa thống nhất, đồng bộ hoặc chưa phù hợp với thực tiễn để kịp thời
sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 4. Nguyên tắc kiểm tra, xử lý kỷ luật
trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Khách
quan, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
2. Bảo đảm sự
phối hợp giữa các cơ quan liên quan, không trùng lặp với hoạt động thanh tra,
kiểm tra khác đối với một đơn vị trong cùng thời gian; không gây cản trở, ảnh
hưởng đến hoạt động bình thường của đối tượng được kiểm tra.
Kết hợp giữa
việc tự kiểm tra của đối tượng được kiểm tra với việc kiểm tra của cơ quan, người
có thẩm quyền.
3. Kết luận
kiểm tra phải được đối tượng được kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
chấp hành đầy đủ và đúng thời hạn. Các sai phạm, kiến nghị, yêu cầu trong kết
luận kiểm tra phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng việc và
tương ứng với tính chất, mức độ vi phạm.
Kết luận kiểm
tra phải được người có thẩm quyền kiểm tra theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện.
4. Chủ thể có
thẩm quyền kiểm tra và đối tượng được kiểm tra được xác định trên cơ sở nguyên
tắc của hoạt động quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực và theo địa bàn, lãnh
thổ.
Chương II
KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ
VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 5. Căn cứ, phương thức kiểm tra
1. Phương thức
kiểm tra định kỳ, theo địa bàn, chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực được tiến
hành trên cơ sở kế hoạch kiểm tra hằng năm, khi có một trong các căn cứ sau
đây:
a) Theo chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ;
b) Theo đề
nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Theo đề
nghị của tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ trên cơ sở theo dõi tình
hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Theo đề
nghị của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp trên cơ sở theo dõi tình hình thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính;
đ) Theo yêu cầu
quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính;
e) Việc thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý liên ngành
đang có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập hoặc đối với vụ việc phức tạp.
2. Phương thức
kiểm tra đột xuất được tiến hành trên cơ sở yêu cầu quản lý và tình hình thực tế,
khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Theo chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ;
b) Khi nhận
được yêu cầu, kiến nghị của cá nhân, tổ chức hoặc có phản ánh của các phương tiện
thông tin đại chúng về việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính chưa
chính xác, có dấu hiệu xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
c) Khi phát
hiện vướng mắc hoặc dấu hiệu vi phạm trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ, tài liệu do
cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính gửi đến hoặc đang được
lưu trữ, bảo quản theo quy định;
d) Qua theo
dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính phát hiện có dấu hiệu vi phạm
trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức.
Điều 6. Thẩm quyền kiểm tra
1. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1,
khoản 2 Điều 5 Nghị định này trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của mình.
Đối với vụ việc
quy định tại điểm e khoản 1 Điều 5 Nghị định này mà có tính chất phức tạp, mang
tính liên ngành, trong phạm vi toàn quốc, thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định cơ quan có trách nhiệm chủ trì thực hiện việc
kiểm tra.
Tổ chức pháp
chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ thực hiện việc kiểm tra.
2. Bộ trưởng
Bộ Tư pháp kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Cục trưởng Cục
Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật thuộc Bộ Tư
pháp chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện việc kiểm tra.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ và e
khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định này trong phạm vi địa bàn quản lý của mình.
Giám đốc Sở
Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện thực hiện việc kiểm tra.
4. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thực hiện
việc kiểm tra đối với các trường hợp quy định tại các điểm đ và e khoản 1, khoản
2 Điều 5 Nghị định này.
Tổ chức pháp
chế hoặc tổ chức có chức năng, nhiệm vụ tương đương thuộc cơ quan, đơn vị quản
lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thực hiện việc kiểm
tra.
5. Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quy định chi tiết Điều này.
Điều 7. Quyền hạn, trách nhiệm của người
có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra
1. Người ban
hành quyết định kiểm tra có quyền:
a) Xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Trường hợp
phát hiện quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính không đầy đủ, không thống
nhất, đồng bộ, thiếu khả thi hoặc có sai trái thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kịp
thời kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý;
c) Khen thưởng
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng kịp thời đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hiệu quả, đúng quy định pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính.
2. Người ban
hành quyết định kiểm tra có trách nhiệm:
a) Thông báo
về kế hoạch, nội dung, thời gian kiểm tra; gửi kết luận kiểm tra cho đối tượng
được kiểm tra;
b) Kịp thời
chỉ đạo, xử lý theo thẩm quyền các tình huống phát sinh trong quá trình kiểm
tra và sau khi kết thúc kiểm tra theo báo cáo, kiến nghị của trưởng đoàn kiểm
tra;
c) Chịu trách
nhiệm trước Thủ trưởng cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về việc ban hành
quyết định kiểm tra và toàn bộ hoạt động kiểm tra theo quyết định kiểm tra;
d) Ban hành kết
luận kiểm tra.
Điều 8. Đoàn kiểm tra
1. Đoàn kiểm
tra được thành lập để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo quyết định kiểm tra của
người có thẩm quyền. Đoàn kiểm tra được thành lập theo hình thức liên ngành, trừ
các trường hợp sau đây:
a) Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thành lập đoàn kiểm tra để kiểm tra việc thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình;
b) Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thành lập
đoàn kiểm tra để kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình.
2. Đoàn kiểm
tra phải có từ 05 thành viên trở lên, bao gồm:
a) Trưởng
đoàn;
b) 01 Phó trưởng
đoàn;
c) Các thành
viên.
3. Thành viên
của đoàn kiểm tra phải không trong thời gian chấp hành kỷ luật hoặc bị tạm đình
chỉ công tác theo quy định của pháp luật.
4. Thành viên
của đoàn kiểm tra không được tham gia đoàn kiểm tra trong trường hợp có vợ, chồng,
con, bố, mẹ, anh ruột, chị ruột hoặc em ruột của mình, của vợ hoặc chồng mình
là đối tượng được kiểm tra hoặc giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của tổ chức là đối
tượng được kiểm tra trực tiếp.
Điều 9. Quyền hạn, trách nhiệm của đoàn kiểm
tra
1. Quyền hạn
của đoàn kiểm tra:
a) Yêu cầu đối
tượng được kiểm tra trực tiếp làm việc hoặc cử người đại diện làm việc với đoàn
kiểm tra;
b) Yêu cầu đối
tượng được kiểm tra cung cấp đầy đủ thông tin, hồ sơ, tài liệu và giải trình những
vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra; trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu
đối tượng được kiểm tra cung cấp tang vật, phương tiện vi phạm phục vụ cho công
tác xác minh;
c) Trường hợp
cần thiết, đoàn kiểm tra có thể tiến hành xác minh để làm rõ các vấn đề liên
quan đến nội dung kiểm tra.
2. Trách nhiệm
của đoàn kiểm tra:
a) Tổ chức thực
hiện kiểm tra theo quyết định kiểm tra;
b) Báo cáo
người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra về kết quả kiểm tra và đề xuất
phương án xử lý;
c) Sử dụng
thông tin; sử dụng, bảo quản hồ sơ, tài liệu, tang vật, phương tiện có liên
quan đến nội dung kiểm tra theo đúng quy định pháp luật; không làm hư hỏng hoặc
thất thoát tài sản hợp pháp của đối tượng được kiểm tra;
d) Hoàn trả đầy
đủ hồ sơ, tài liệu, tang vật, phương tiện do đối tượng được kiểm tra cung cấp.
Điều 10. Trách nhiệm của trưởng đoàn kiểm
tra, thành viên đoàn kiểm tra
1. Trưởng
đoàn kiểm tra có trách nhiệm:
a) Công bố
quyết định kiểm tra đến đối tượng được kiểm tra;
b) Thông báo
cho đối tượng được kiểm tra về thành phần của đoàn kiểm tra;
c) Tổ chức điều
hành việc kiểm tra theo đúng nội dung của quyết định kiểm tra;
d) Phân công
công việc cụ thể cho thành viên đoàn kiểm tra;
đ) Chịu trách
nhiệm trước người đã ban hành quyết định kiểm tra và trước pháp luật về hoạt động
của đoàn kiểm tra;
e) Thực hiện
chế độ báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của người đã ban hành quyết định kiểm tra đối
với những vấn đề, nội dung phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình
khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra;
g) Lập, ký
biên bản kiểm tra ngay sau khi kết thúc kiểm tra để ghi nhận kết quả kiểm tra;
h) Báo cáo, đề
xuất xử lý kết quả kiểm tra với người đã ban hành quyết định kiểm tra kèm theo
hồ sơ kiểm tra khi kết thúc kiểm tra; trình người có thẩm quyền kiểm tra ban
hành kết luận kiểm tra;
i) Thực hiện
quy định tại các điểm c và d khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
2. Trưởng
đoàn kiểm tra có thể ủy quyền cho phó trưởng đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ của
mình.
Khi được trưởng
đoàn kiểm tra ủy quyền thực hiện nhiệm vụ của trưởng đoàn kiểm tra, phó trưởng
đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm trước trưởng đoàn kiểm tra, người đã ban hành
quyết định kiểm tra và trước pháp luật về hoạt động của đoàn kiểm tra; thực hiện
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thành viên
đoàn kiểm tra có trách nhiệm:
a) Thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra theo sự phân công, điều hành của trưởng đoàn kiểm tra theo
đúng nội dung của quyết định kiểm tra;
b) Báo cáo kết
quả thực hiện nhiệm vụ được phân công với trưởng đoàn kiểm tra và chịu trách
nhiệm về sự chính xác, trung thực của nội dung báo cáo hoặc đề xuất;
c) Đề xuất với
trưởng đoàn kiểm tra thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo đảm hoạt động kiểm
tra có hiệu quả, đúng pháp luật;
d) Thực hiện
quy định tại các điểm c và d khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
Điều 11. Nội dung kiểm tra việc thi hành
pháp luật xử lý vi phạm hành chính
1. Nội dung
kiểm tra việc áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính:
a) Tổng số vụ
vi phạm; tổng số vụ vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính; số vụ vi phạm bị xử
phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực quản lý; số vụ chuyển cơ quan tố tụng
để truy cứu trách nhiệm hình sự; số vụ việc cơ quan tố tụng chuyển để xử phạt
vi phạm hành chính;
b) Việc thực
hiện các quy định pháp luật về thẩm quyền, thủ tục lập biên bản vi phạm hành
chính và ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả trong trường hợp không ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính,
quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
c) Tình hình,
kết quả thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả trong trường hợp không ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính,
quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
d) Việc thực
hiện các quy định pháp luật về giải trình;
đ) Việc thực
hiện các quy định pháp luật về thẩm quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn
chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính;
e) Việc quản
lý tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, chứng từ thu nộp tiền phạt;
g) Việc lưu
trữ hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
2. Nội dung
kiểm tra việc áp dụng pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính:
a) Tổng số đối
tượng bị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; số đối tượng bị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
b) Việc thực
hiện các quy định pháp luật về lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính;
c) Tình hình,
kết quả thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
d) Việc áp dụng
các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm thi hành quyết định xử lý hành chính;
đ) Những dấu
hiệu vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền áp dụng pháp luật về các biện
pháp xử lý hành chính và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong áp dụng biện
pháp xử lý hành chính;
e) Việc lưu
trữ hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
3. Nội dung
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính:
a) Công tác
chỉ đạo, điều hành; việc xây dựng và tiến độ, kết quả triển khai kế hoạch quản
lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Tình hình
ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến xử lý vi phạm hành chính; kết
quả theo dõi chung tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Tổ chức
công tác phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ;
d) Việc bố
trí nguồn lực và các điều kiện khác để bảo đảm cho việc thi hành pháp luật xử
lý vi phạm hành chính; tổng số người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
theo từng chức danh tại cơ quan, đơn vị;
đ) Việc thực
hiện chế độ thống kê, báo cáo về xử lý vi phạm hành chính;
e) Việc xây dựng,
quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và cung cấp thông tin để tích
hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia;
g) Việc thực
hiện trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện và áp dụng
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, pháp luật khác có liên quan đến xử lý vi
phạm hành chính.
Điều 12. Ban hành kế hoạch kiểm tra
1. Căn cứ vào
khoản 1 Điều 5 Nghị định này, kế hoạch kiểm tra hằng năm phải được người có thẩm
quyền ban hành trước ngày 15 tháng 3 hằng năm. Trong trường hợp cần thiết, người
có thẩm quyền ban hành kế hoạch kiểm tra có thể điều chỉnh kế hoạch kiểm tra.
Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quy định chi tiết khoản này.
2. Thẩm quyền
ban hành kế hoạch kiểm tra:
a) Bộ trưởng
Bộ Tư pháp, Bộ trưởng các bộ, cơ quan ngang bộ lập kế hoạch kiểm tra thuộc lĩnh
vực quản lý của mình và kế hoạch kiểm tra trong trường hợp theo chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
Cục trưởng Cục
Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật thuộc Bộ Tư
pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ lập kế hoạch kiểm tra;
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chịu trách nhiệm lập kế hoạch kiểm tra trong
phạm vi địa bàn quản lý của mình.
Giám đốc Sở
Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
lập kế hoạch kiểm tra;
c) Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính lập kế
hoạch kiểm tra thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình.
Tổ chức pháp
chế hoặc tổ chức có chức năng, nhiệm vụ tương đương thuộc cơ quan, đơn vị quản
lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được giao giúp Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính lập kế hoạch
kiểm tra.
3. Kế hoạch
kiểm tra bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Căn cứ ban
hành kế hoạch;
b) Đối tượng
được kiểm tra;
c) Địa điểm
kiểm tra;
d) Nội dung
kiểm tra;
đ) Thời gian
dự kiến kiểm tra;
e) Kinh phí
thực hiện kiểm tra;
g) Tổ chức thực
hiện.
4. Kế hoạch
kiểm tra phải được gửi cho đối tượng được kiểm tra ngay sau khi được ban hành.
Điều 13. Ban hành quyết định kiểm tra
1. Trên cơ sở
kế hoạch kiểm tra và các căn cứ kiểm tra quy định tại Điều 5 Nghị định này, Cục
Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, tổ chức pháp
chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, tổ chức pháp chế hoặc
tổ chức có chức năng, nhiệm vụ tương đương thuộc cơ quan, đơn vị quản lý người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính xây dựng quyết định kiểm tra trình người
có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này xem xét, ban hành quyết định kiểm
tra.
2. Quyết định
kiểm tra bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm ban hành quyết định kiểm tra;
b) Căn cứ ban
hành quyết định kiểm tra;
c) Đối tượng
được kiểm tra;
d) Địa điểm
kiểm tra;
đ) Nội dung
kiểm tra;
e) Thời hạn
kiểm tra;
g) Họ, tên,
chức vụ của trưởng đoàn, phó trưởng đoàn và các thành viên; quyền hạn và trách
nhiệm của đoàn kiểm tra;
h) Quyền và
trách nhiệm của đối tượng được kiểm tra;
i) Kinh phí
thực hiện kiểm tra;
k) Họ, tên,
chức vụ của người ban hành quyết định kiểm tra.
3. Thời hạn
kiểm tra quy định tại điểm e khoản 2 Điều này tối đa là 07 ngày làm việc; trường
hợp cần thiết thì người có thẩm quyền kiểm tra có thể gia hạn thêm không quá 07
ngày làm việc.
Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quy định chi tiết khoản này.
4. Quyết định
kiểm tra phải được gửi cho đối tượng được kiểm tra trước ngày tiến hành hoạt động
kiểm tra ít nhất 30 ngày.
Trường hợp kiểm
tra đột xuất, quyết định kiểm tra phải được gửi cho đối tượng được kiểm tra
ngay sau khi quyết định được ban hành hoặc phải giao trực tiếp cho đối tượng được
kiểm tra ngay khi tiến hành hoạt động kiểm tra.
Điều 14. Tiến hành kiểm tra
1. Đoàn kiểm
tra tiến hành kiểm tra hồ sơ, trường hợp cần thiết có thể kiểm tra thực tế, xác
minh các thông tin, tài liệu; kết quả thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính để làm cơ sở kết luận các nội dung kiểm tra.
2. Trong quá
trình kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được ủy quyền tiến hành lập
biên bản để xác nhận việc thu thập, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
nội dung kiểm tra và ký xác nhận thông qua biên bản kiểm tra ngay sau khi kết
thúc cuộc kiểm tra.
Biên bản kiểm
tra phải có các nội dung cơ bản như sau:
a) Ngày,
tháng, năm lập biên bản;
b) Họ và tên,
chức vụ của trưởng đoàn kiểm tra;
c) Họ và tên
cá nhân được kiểm tra; họ và tên, chức vụ của đại diện tổ chức được kiểm tra;
d) Nội dung
kiểm tra;
đ) Thông tin,
tài liệu được thu thập, cung cấp;
e) Ý kiến của
đối tượng được kiểm tra và các cơ quan, đơn vị có liên quan;
g) Nhận xét,
đánh giá của đoàn kiểm tra;
h) Chữ ký của
trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được ủy quyền tiến hành lập biên bản và cá nhân
hoặc đại diện tổ chức được kiểm tra. Trường hợp biên bản có nhiều trang, kể cả
phụ lục, bảng kê kèm theo biên bản thì phải có chữ ký của những người này vào từng
trang của biên bản, phụ lục và bảng kê kèm theo hoặc đóng dấu giáp lai.
Điều 15. Kết luận kiểm tra
1. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc hoạt động kiểm tra, đoàn kiểm tra dự thảo kết
luận kiểm tra và gửi cho đối tượng được kiểm tra để lấy ý kiến đối với các nội
dung trong dự thảo kết luận kiểm tra.
2. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận kiểm tra, đối tượng
được kiểm tra gửi lại đoàn kiểm tra ý kiến bằng văn bản đối với các nội dung
trong dự thảo kết luận kiểm tra.
3. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của đối tượng được
kiểm tra đối với các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra hoặc 03 ngày làm
việc kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà không nhận được ý
kiến bằng văn bản của đối tượng được kiểm tra đối với các nội dung trong dự thảo
kết luận kiểm tra thì trưởng đoàn kiểm tra trình người có thẩm quyền kiểm tra
ban hành kết luận kiểm tra.
Trưởng đoàn
kiểm tra ký ban hành kết luận kiểm tra trong trường hợp được người có thẩm quyền
kiểm tra ủy quyền.
4. Kết luận
kiểm tra được gửi cho đối tượng được kiểm tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan ngay sau khi được ban hành để thực hiện các nội dung nêu trong kết
luận kiểm tra và công khai theo quy định của pháp luật.
Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quy định chi tiết khoản này.
5. Kết luận
kiểm tra phải có các nội dung cơ bản sau đây: Kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân của tồn tại hạn chế; xác định rõ sai phạm, tính chất, mức độ sai
phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân sai phạm; kiến nghị
xử lý sai phạm và việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân sai phạm; thời hạn thông báo kết quả việc thực hiện kết luận kiểm tra.
6. Trường hợp
phát hiện văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan có nội dung trái pháp luật, không phù hợp
với văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn; mâu thuẫn, chồng chéo, hoặc không khả
thi, không còn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội thì trong kết luận kiểm
tra, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kiến nghị cơ quan ban hành văn bản thực hiện
việc kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản theo quy định tại Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 16. Quyền và trách nhiệm của đối tượng
được kiểm tra
1. Quyền của
đối tượng được kiểm tra:
a) Được thông
báo bằng văn bản về kế hoạch, quyết định kiểm tra;
b) Kiến nghị,
giải trình về kết luận kiểm tra;
c) Khiếu nại
đối với kết luận kiểm tra và các hành vi vi phạm hành chính của người có thẩm
quyền trong kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật về khiếu nại;
d) Tố cáo đối
với các hành vi vi phạm pháp luật trong kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về tố cáo;
đ) Từ chối
yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra.
2. Trách nhiệm
của đối tượng được kiểm tra:
a) Phối hợp
và tạo điều kiện cho đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ trong quá trình kiểm tra;
b) Thực hiện
nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của đoàn kiểm tra; báo cáo,
cung cấp thông tin, tài liệu trung thực, kịp thời; chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nội dung của báo cáo, thông tin và tài liệu cung cấp; giải trình những
vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra;
c) Chấp hành
kết luận kiểm tra; xử lý kết quả kiểm tra trên cơ sở kiến nghị của đoàn kiểm
tra trong kết luận kiểm tra;
d) Chịu trách
nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng kết luận kiểm tra.
Chương III
THỰC HIỆN KẾT LUẬN KIỂM TRA; THEO DÕI, ĐÔN
ĐỐC,
KIỂM
TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN KIỂM TRA
Điều 17. Tổ chức thực hiện kết luận kiểm
tra
1. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra, đối tượng được kiểm tra,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực
hiện kịp thời và đầy đủ các nội dung kiến nghị đã được nêu tại kết luận kiểm
tra;
b) Trường hợp
kết luận kiểm tra có nhiều nội dung, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ
quan, tổ chức, cá nhân thì đối tượng được kiểm tra phải lập kế hoạch thực hiện
kết luận kiểm tra.
Kế hoạch thực
hiện kết luận kiểm tra phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, lộ trình, thời gian,
phương pháp thực hiện các nội dung trong kết luận kiểm tra, phân công rõ trách
nhiệm thực hiện của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Kế hoạch thực
hiện kết luận kiểm tra phải được gửi đến người có thẩm quyền ban hành kết luận
kiểm tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện.
2. Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức là đối tượng được kiểm tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức
có liên quan có trách nhiệm:
a) Kịp thời
chỉ đạo, phân công cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm thực hiện đầy
đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đôn đốc
đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý thực hiện kết luận kiểm tra;
c) Bảo đảm điều
kiện, thực hiện các biện pháp theo thẩm quyền để đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản
lý thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ, kịp thời kết luận kiểm tra;
d) Tiến hành
kiểm tra, đề nghị thanh tra đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản
lý theo kết luận kiểm tra;
đ) Xử lý cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm trong việc thực
hiện kết luận kiểm tra.
Điều 18. Báo cáo thực hiện kết luận kiểm
tra
1. Đối tượng
được kiểm tra có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện kết luận kiểm tra theo thời
hạn ghi trong kết luận kiểm tra hoặc khi nhận được yêu cầu của người có thẩm
quyền ban hành kết luận kiểm tra.
2. Nội dung
báo cáo thực hiện kết luận kiểm tra gồm:
a) Việc tổ chức
thực hiện kết luận kiểm tra;
b) Tiến độ, kết
quả thực hiện kết luận kiểm tra, những nội dung đã hoàn thành, chưa hoàn thành;
c) Khó khăn,
vướng mắc; nguyên nhân của khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện kết luận
kiểm tra và kiến nghị, đề xuất;
d) Hành vi vi
phạm pháp luật và việc xử lý hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong việc thực hiện kết luận kiểm tra.
Điều 19. Thẩm quyền theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện kết luận kiểm tra
Người có thẩm
quyền ban hành kết luận kiểm tra tổ chức việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra đối
tượng được kiểm tra trong việc thực hiện kết luận kiểm tra theo trình tự, thủ tục
quy định tại các Điều 20 và 21 của Nghị định này.
Điều 20. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
kết luận kiểm tra
1. Hoạt động
theo dõi được tiến hành thông qua việc yêu cầu đối tượng được kiểm tra báo cáo
tình hình thực hiện kết luận kiểm tra và cung cấp tài liệu chứng minh. Người có
thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra phân công người trực tiếp theo dõi, trao
đổi, làm việc với đối tượng được kiểm tra để xác định thông tin về tình hình thực
hiện kết luận kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trình tự,
thủ tục theo dõi việc thực hiện kết luận kiểm tra như sau:
a) Trong thời
hạn 45 ngày, kể từ ngày ban hành kết luận kiểm tra, người được giao nhiệm vụ
theo dõi có trách nhiệm báo cáo người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra
về kết quả theo dõi việc thực hiện kết luận kiểm tra;
b) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả theo dõi việc thực
hiện kết luận kiểm tra, người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra căn cứ kết
quả theo dõi để quyết định: Kết thúc việc theo dõi và lưu trữ hồ sơ theo dõi
theo quy định hiện hành nếu việc thực hiện kết luận kiểm tra đã hoàn thành hoặc
tiến hành đôn đốc theo quy định tại các khoản 3 và 4 của Điều này nếu việc thực
hiện kết luận kiểm tra chưa hoàn thành;
c) Kết quả và
việc xử lý kết quả theo dõi thực hiện kết luận kiểm tra được thông báo đến đối
tượng được kiểm tra và công khai theo quy định của pháp luật.
Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quy định chi tiết điểm này.
3. Hoạt động
đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra được tiến hành dưới hình thức gửi văn
bản đôn đốc hoặc làm việc trực tiếp với đối tượng được kiểm tra. Trình tự, thủ
tục đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản
4 Điều này.
4. Trình tự,
thủ tục đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra như sau:
a) Chậm nhất
là 05 ngày làm việc, kể từ ngày được giao việc đôn đốc, người được giao việc
đôn đốc có trách nhiệm đề xuất văn bản đôn đốc trình người có thẩm quyền ban
hành kết luận kiểm tra gửi đối tượng được kiểm tra;
b) Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày được giao việc đôn đốc, người được giao việc đôn đốc có
trách nhiệm báo cáo kết quả đôn đốc với người có thẩm quyền ban hành kết luận
kiểm tra;
c) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả đôn đốc việc thực hiện
kết luận kiểm tra, người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra căn cứ kết quả
đôn đốc để quyết định: Kết thúc việc đôn đốc và lưu trữ hồ sơ đôn đốc theo quy
định hiện hành nếu việc thực hiện kết luận kiểm tra đã hoàn thành hoặc tiến
hành kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra theo quy định tại Điều 21 Nghị định
này nếu việc thực hiện kết luận kiểm tra chưa hoàn thành;
d) Kết quả và
việc xử lý kết quả đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra được thông báo đến
đối tượng được kiểm tra và công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Kiểm tra việc thực hiện kết luận
kiểm tra
1. Người có
thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra ra quyết định kiểm tra việc thực hiện kết
luận kiểm tra khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Hết thời hạn
phải thực hiện kết luận kiểm tra mà đối tượng được kiểm tra không hoàn thành việc
thực hiện và không có báo cáo kết quả thực hiện kết luận kiểm tra hay xin gia hạn
thực hiện (nếu có);
b) Đối tượng
được kiểm tra không thực hiện trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kết luận kiểm
tra theo quy định của pháp luật;
c) Quá trình
theo dõi, đôn đốc phát hiện đối tượng được kiểm tra có dấu hiệu tẩu tán tiền,
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, tiêu hủy tài liệu, không hợp tác, cản
trở hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác.
2. Việc kiểm
tra được thực hiện khi có quyết định kiểm tra của người có thẩm quyền ban hành
kết luận kiểm tra. Quyết định kiểm tra phải ghi rõ: Căn cứ ra quyết định; đối
tượng, nội dung, phạm vi, thời hạn kiểm tra; người được giao nhiệm vụ kiểm tra.
Quyết định kiểm tra phải được gửi cho người được giao nhiệm vụ kiểm tra và đối
tượng được kiểm tra trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký. Người được
giao nhiệm vụ kiểm tra phải tiến hành kiểm tra trong thời hạn chậm nhất là 15
ngày, kể từ ngày ký quyết định kiểm tra.
3. Thời hạn
kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ
ngày bắt đầu kiểm tra. Nếu nội dung kiểm tra phức tạp, phạm vi kiểm tra rộng,
thì thời hạn kiểm tra tối đa là 15 ngày, kể từ ngày bắt đầu kiểm tra.
4. Chậm nhất
là 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, người được giao nhiệm vụ kiểm
tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra với người có thẩm quyền ban hành kết
luận kiểm tra. Báo cáo gồm các nội dung sau: Đánh giá tình hình, kết quả kiểm
tra; kết luận về nội dung kiểm tra; kiến nghị các biện pháp xử lý hành vi vi phạm
pháp luật và các nội dung liên quan đến đảm bảo việc thực hiện kết luận kiểm
tra.
5. Căn cứ kết
quả kiểm tra, người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra có trách nhiệm:
a) Yêu cầu Thủ
trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của đối tượng được kiểm tra áp dụng biện pháp
theo thẩm quyền buộc đối tượng được kiểm tra hoàn thành việc thực hiện kết luận
kiểm tra;
b) Áp dụng
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử
lý theo quy định của pháp luật;
c) Chuyển vụ
việc sang cơ quan điều tra có thẩm quyền để xem xét, khởi tố vụ án nếu phát hiện
dấu hiệu tội phạm liên quan đến việc thực hiện kết luận kiểm tra.
6. Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ thời điểm xử lý xong kết quả kiểm tra, cơ quan kiểm
tra phải gửi thông báo kết quả và việc xử lý kết quả kiểm tra thực hiện kết luận
kiểm tra đến đối tượng được kiểm tra và công khai theo quy định của pháp luật.
Chương IV
XỬ LÝ KỶ LUẬT TRONG THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 22. Các hành vi vi phạm trong thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Giữ lại vụ
vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính.
2. Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm;
dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử lý vi phạm
hành chính.
3. Không xử
phạt vi phạm hành chính; không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với người vi phạm theo quy định pháp luật.
4. Xử phạt vi
phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp
xử lý hành chính không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ
tục, đối tượng theo quy định pháp luật.
5. Áp dụng
hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy
đủ đối với hành vi vi phạm hành chính.
6. Can thiệp
trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính.
7. Kéo dài thời
hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
8. Sử dụng tiền
thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định
xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch
thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
9. Giả mạo,
làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý
hành chính.
10. Cung cấp
thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực liên quan đến nội dung kiểm
tra.
11. Can thiệp
trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến
người làm nhiệm vụ kiểm tra.
12. Chống đối,
cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin,
tài liệu cho cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm
tra.
13. Tiết lộ
thông tin, tài liệu về kết luận kiểm tra khi chưa có kết luận chính thức.
14. Không thực
hiện kết luận kiểm tra.
15. Thực hiện
không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra.
16. Không
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ
chức bị xử phạt; việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả do cá nhân, tổ chức
thực hiện.
17. Ban hành
trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính; về thẩm quyền,
thủ tục, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính.
18. Thiếu
trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra.
19. Không giải
quyết hoặc giải quyết không kịp thời khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành
chính.
Điều 23. Xử lý kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Cán bộ,
công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật trong thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ
luật theo quy định tại các Điều 24, 25, 26, 27, 28 và 29 Nghị định này.
2. Nguyên tắc,
thẩm quyền, trình tự, thủ tục và các nội dung khác có liên quan đến việc xử lý
kỷ luật công chức, viên chức có hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật
đối với công chức, viên chức.
3. Thái độ tiếp
thu, sửa chữa và chủ động khắc phục hậu quả của cán bộ, công chức, viên chức có
hành vi vi phạm là yếu tố xem xét tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi áp dụng hình thức
kỷ luật.
Việc xem xét,
tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi áp dụng hình thức kỷ luật cũng được áp dụng trong
trường hợp thực hiện hành vi vi phạm do hoàn cảnh khách quan hoặc do lỗi của đối
tượng vi phạm hành chính.
4. Việc xác định
thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ có hành vi vi phạm trong thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 24. Khiển trách
1. Hình thức
kỷ luật khiển trách áp dụng đối với cán bộ, công chức có một trong các hành vi
vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:
a) Xử phạt vi
phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp
xử lý hành chính không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ
tục, đối tượng theo quy định pháp luật;
b) Không theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị
xử phạt; việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả do cá nhân, tổ chức thực hiện;
c) Tiết lộ
thông tin, tài liệu về kết luận kiểm tra khi chưa có kết luận chính thức;
d) Thực hiện
không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra;
đ) Không giải
quyết hoặc giải quyết không kịp thời khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành
chính.
2. Hình thức
kỷ luật khiển trách áp dụng đối với viên chức có một trong các hành vi vi phạm
trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:
a) Tiết lộ
thông tin, tài liệu về kết luận kiểm tra khi chưa có kết luận chính thức;
b) Thực hiện
không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra;
c) Không giải
quyết hoặc giải quyết không kịp thời khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành
chính.
Điều 25. Cảnh cáo
1. Hình thức
kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với cán bộ có một trong các hành vi vi phạm trong
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:
a) Không xử
phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với người vi phạm theo quy định pháp luật;
b) Áp dụng
hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy
đủ đối với hành vi vi phạm hành chính;
c) Kéo dài thời
hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
d) Can thiệp
trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính;
đ) Can thiệp
trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến
người làm nhiệm vụ kiểm tra;
e) Cung cấp
thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực liên quan đến nội dung kiểm
tra;
g) Thiếu
trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra.
2. Hình thức
kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạm
trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:
a) Không xử
phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với người vi phạm theo quy định pháp luật;
b) Áp dụng
hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy
đủ đối với hành vi vi phạm hành chính;
c) Kéo dài thời
hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
d) Can thiệp
trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính;
đ) Can thiệp
trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến
người làm nhiệm vụ kiểm tra;
e) Cung cấp
thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực liên quan đến nội dung kiểm
tra;
g) Không thực
hiện kết luận kiểm tra.
3. Hình thức
kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với viên chức có một trong các hành vi vi phạm
trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:
a) Can thiệp
trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính;
b) Can thiệp
trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến
người làm nhiệm vụ kiểm tra;
c) Cung cấp
thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực liên quan đến nội dung kiểm
tra;
d) Không thực
hiện kết luận kiểm tra;
đ) Sử dụng tiền
thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định
xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch
thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Hình thức
kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, viên
chức quản lý có hành vi thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận
kiểm tra.
Điều 26. Hạ bậc lương
Hình thức kỷ
luật hạ bậc lương áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
có hành vi sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp
do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt
vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 27. Giáng chức
Hình thức kỷ
luật giáng chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành
vi không thực hiện kết luận kiểm tra.
Điều 28. Cách chức
1. Hình thức
kỷ luật cách chức áp dụng đối với cán bộ có một trong các hành vi vi phạm trong
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:
a) Giữ lại vụ
vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính;
b) Sử dụng tiền
thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định
xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch
thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Giả mạo,
làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý
hành chính;
d) Chống đối,
cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin,
tài liệu cho cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm
tra;
đ) Ban hành
trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính; về thẩm quyền,
thủ tục, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính;
e) Không thực
hiện kết luận kiểm tra;
g) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm;
dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử lý vi phạm
hành chính.
2. Hình thức
kỷ luật cách chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có
hành vi ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành
chính, thẩm quyền, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý
hành chính.
3. Hình thức
kỷ luật cách chức áp dụng đối với viên chức quản lý có một trong các hành vi vi
phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:
a) Ban hành
trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính; về thẩm quyền,
thủ tục, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính;
b) Không thực
hiện kết luận kiểm tra.
Điều 29. Buộc thôi việc
Hình thức kỷ
luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức, viên chức có một trong các hành
vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:
1. Giữ lại vụ
vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính;
2. Giả mạo,
làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý
hành chính;
3. Chống đối,
cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin,
tài liệu cho cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm
tra;
4. Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm;
dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử lý vi phạm
hành chính.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 31 tháng 3 năm 2020. Các quy định về xử lý kỷ
luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại các Điều 22, 23,
24, 25, 26, 27, 28 và 29 của Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2020.
2. Bãi bỏ Điều
21 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (được
sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Xử lý vi phạm hành chính).
3. Việc xử lý
kỷ luật đối với người có thẩm quyền xử phạt và lập biên bản vi phạm hành chính
thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
trên cơ sở yêu cầu, kiến nghị tại kết luận kiểm tra được thực hiện theo quy định
pháp luật có liên quan, trừ những người trong cơ quan, đơn vị Quân đội nhưng
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân
quốc phòng, viên chức quốc phòng; những người trong cơ quan, đơn vị Công an
nhưng không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an;
những người trong tổ chức cơ yếu nhưng không làm công tác cơ yếu thì được thực
hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 31. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng
Bộ Tư pháp có trách nhiệm quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản,
điểm được giao trong Nghị định này.
2.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính
phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành
phố trực thuộc
trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, PL(2b). |
TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn
Xuân Phúc |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét