CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành
Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
1. Nghị định này quy định chi tiết một
số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, bao gồm: khoản 5 Điều 3; khoản
1 Điều 5; khoản 6 Điều 6; khoản 6 Điều 10; khoản 3 Điều 15; khoản 4 Điều 19;
khoản 2 Điều 20; Điều 23; khoản 1 Điều 24; khoản 2 Điều 29; khoản 2 Điều 29a;
khoản 3 Điều 29b; khoản 4 Điều 36; khoản 2 Điều 39; khoản 2 Điều 43; khoản 2 và
khoản 4 Điều 44; khoản 3 Điều 45; Điều 50; khoản 3 và khoản 7 Điều 53; khoản 3
và khoản 4 Điều 55; Điều 57; khoản 1 Điều 61; khoản 4 Điều 67; khoản 6 Điều 70;
khoản 2 Điều 84; khoản 4 Điều 86; khoản 5 Điều 87; khoản 4 Điều 88; khoản 5 Điều
89 Luật Đấu thầu.
2. Các biện pháp thi hành Luật Đấu
thầu về lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia;
b) Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Công khai thông tin trong hoạt động
đấu thầu;
d) Quản lý nhà thầu.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Chào giá trực tuyến là một
quá trình lặp lại nhiều lần việc nhà thầu sử dụng phương tiện điện tử để đưa ra
mức giá mới hoặc giá trị mới cho yếu tố ngoài giá có thể định lượng được theo
các tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu để làm cơ sở cho việc xếp hạng hoặc
xếp hạng lại hồ sơ dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
2. Đấu thầu bền vững bao gồm
03 yếu tố quan trọng về môi trường, xã hội, kinh tế được lồng ghép vào quá
trình lựa chọn nhà thầu: lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu (nếu có), kế
hoạch lựa chọn nhà thầu, lập thiết kế, lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, đánh
giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.
3. Giá
trúng thầu là giá được ghi trong
quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
4. Mua sắm trực tuyến là việc
mua trực tiếp hàng hóa, dịch vụ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia từ nhà thầu
đã trúng thầu gói thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ đó thông qua mua sắm tập
trung.
Điều 3. Áp dụng Luật Đấu thầu trong trường hợp có quy định khác với điều ước
quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài
Trước khi ký kết điều ước quốc tế,
thỏa thuận vay nước ngoài có quy định về đấu thầu khác hoặc chưa được quy định
tại Luật Đấu thầu, Chính phủ quyết định việc áp dụng quy định về đấu thầu theo
trình tự, thủ tục như sau:
1. Trước khi đàm phán, cơ quan chủ
quản dự án gửi cơ quan chủ trì đàm phán văn bản đề xuất việc áp dụng các nội
dung khác hoặc chưa được quy định tại Luật Đấu thầu. Nội dung của văn bản đề xuất
gồm:
a) Các quy định của nhà tài trợ hoặc
tổ chức quốc tế mà Nhà nước, Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có nội dung khác hoặc chưa được quy định tại Luật Đấu thầu;
b) Sự cần thiết và đánh giá tác động
của việc áp dụng các nội dung quy định tại điểm a khoản này.
2. Cơ quan chủ trì đàm phán lấy ý kiến
của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan về đề xuất áp dụng các nội
dung khác hoặc chưa được quy định tại Luật Đấu thầu cùng với nội dung của điều
ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài. Các cơ quan được lấy ý kiến trả lời bằng
văn bản cho cơ quan chủ trì đàm phán trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản lấy ý kiến và tài liệu liên quan.
3. Trước khi ký điều ước quốc tế, thỏa
thuận vay nước ngoài, cơ quan chủ trì đàm phán trình Chính phủ xem xét, quyết định
việc áp dụng theo quy định của nhà tài trợ hoặc của tổ chức quốc tế mà Nhà nước,
Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 4. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
1. Nhà thầu tham dự thầu gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa, phi tư vấn, PC
phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
a) Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn cho gói thầu đó, bao gồm: lập, thẩm tra
thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, thiết kế kỹ thuật tổng thể (Front
- End Engineering Design - thiết kế FEED); thẩm định giá; giám sát thực hiện hợp đồng, kiểm
định; lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu; tư
vấn quản lý dự án, quản lý hợp đồng, tư vấn khác mà các dịch vụ tư vấn này có
phần công việc liên quan trực tiếp tới gói thầu;
b) Chủ đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 của Luật Đấu thầu.
2. Nhà thầu tham dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn phải độc lập về pháp lý và
độc lập về tài chính với các bên sau đây:
a) Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn cho gói thầu đó, bao gồm: lập, thẩm định
hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu; thẩm
định kết quả mời quan tâm, kết quả lựa chọn nhà thầu; tư vấn quản lý dự án, quản
lý hợp đồng, tư vấn khác mà các dịch vụ tư vấn này có phần công việc liên quan
trực tiếp tới gói thầu;
b) Chủ đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 của Luật Đấu thầu;
c) Ngoài quy định tại
điểm a và điểm b khoản này, nhà thầu tham dự gói thầu dịch vụ tư vấn liên quan
đến gói thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp, phi tư vấn, bao gồm:
lập, thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán; lập, thẩm
tra thiết kế FEED; thẩm định giá; lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả sơ tuyển, kết
quả lựa chọn nhà thầu; kiểm định, giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về
pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp,
phi tư vấn
đó.
3. Nhà thầu tham dự gói thầu EPC, EP, EC phải độc lập về pháp lý và độc lập
về tài chính với các bên sau đây:
a) Nhà thầu lập, thẩm tra thiết kế FEED;
b) Nhà thầu lập, thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp không
lập thiết kế FEED;
c) Nhà thầu lập, thẩm tra báo cáo kinh tế kỹ thuật trong trường hợp không lập
báo cáo nghiên cứu khả thi, không lập thiết kế FEED theo quy định của pháp luật
về xây dựng;
d) Nhà thầu tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm định, tư vấn
quản lý hợp đồng của chủ đầu tư hoặc do chủ đầu tư thuê;
đ) Nhà thầu tư vấn thẩm định giá; nhà thầu lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu; nhà thầu tư vấn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; nhà
thầu tư vấn thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà
thầu; nhà thầu tư vấn khác tham gia trực tiếp trong quá trình tổ chức lựa chọn
nhà thầu;
e) Chủ đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 của Luật Đấu thầu;
Gói thầu EPC, EP, EC được hình thành căn cứ vào thiết kế cơ sở, thiết kế
FEED; trường hợp đã có thiết kế kỹ thuật thì không hình thành gói thầu EPC, EP,
EC.
4. Nhà thầu tham dự gói thầu chìa khóa trao tay phải độc lập về pháp lý và
độc lập về tài chính với các bên sau đây:
a) Nhà thầu lập, thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
b) Nhà thầu tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm định, tư vấn
quản lý hợp đồng của chủ đầu tư hoặc do chủ đầu tư thuê;
c) Nhà thầu tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; nhà
thầu tư vấn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; nhà thầu tư vấn thẩm định
kết quả lựa chọn nhà thầu; nhà thầu tư vấn khác tham gia trực tiếp trong quá
trình tổ chức lựa chọn nhà thầu;
d) Chủ đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 của Luật Đấu thầu.
5. Trừ trường hợp nhà thầu thực hiện công việc thiết kế của gói thầu EPC,
EP, EC, chìa khóa trao tay phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với
các nhà thầu tư vấn quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều này, các
điểm a, b và c khoản 4 Điều này, nhà thầu tư vấn có thể tham gia cung cấp một
hoặc nhiều dịch vụ tư vấn cho cùng một dự án, gói thầu bao gồm:
a) Lập, thẩm tra báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Lập, thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Lập, thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi;
d) Lập, thẩm tra báo cáo kinh tế kỹ thuật;
đ) Khảo sát xây dựng;
e) Lập, thẩm tra hồ sơ thiết kế, dự toán;
g) Lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu; lập,
thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm
định kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết
quả lựa chọn nhà thầu;
h) Tư vấn giám sát.
Đối với từng nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản này,
nhà thầu chỉ được thực hiện lập hoặc thẩm tra hoặc thẩm định.
6. Tỷ lệ cổ phần, vốn góp giữa các bên được xác định tại thời điểm đóng thầu
và theo tỷ lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành
lập, các giấy tờ khác có giá trị tương đương.
7. Trường hợp nhà thầu tham dự thầu với tư cách liên danh hoặc nhà thầu tư
vấn được lựa chọn với tư cách liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá nhân
khác trong liên danh được xác định theo công thức sau:
Trong
đó:
Xi:
Là tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá nhân khác trong thành viên liên danh thứ i;
Yi:
Là tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng công việc của thành viên liên danh thứ i
trong thỏa thuận liên danh;
n: Là số thành viên tham gia
trong liên danh.
1. Nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu
đãi trong đánh giá về năng lực và kinh nghiệm hoặc trong đánh giá về tài
chính thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi có lợi nhất cho nhà thầu tương ứng với từng nội
dung đánh giá về năng lực và kinh nghiệm hoặc đánh giá về tài chính.
2. Trường hợp tất cả các nhà thầu tham dự thầu đều được hưởng ưu đãi như
nhau hoặc tất cả các nhà thầu đều không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thì
không cần tính ưu đãi để so sánh, xếp hạng.
3. Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của
nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu
được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước (chi
phí tư vấn; phi tư vấn; hàng hóa có xuất xứ Việt Nam; xây lắp) từ 25% trở lên
giá trị công việc của gói thầu.
4. Nhà thầu phải chứng minh nhà thầu, hàng hóa, dịch vụ do nhà thầu chào
thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu
thầu.
Điều 6. Ưu đãi đối với hàng
hóa có xuất xứ Việt Nam
1. Ưu đãi đối với hàng hóa có xuất xứ Việt
Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% và không có hàng hóa nào có
chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên và ưu đãi đối với thuốc được xác định như sau:
a) Trường hợp áp dụng phương pháp
giá thấp nhất, hàng hóa, thuốc không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng
thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ
đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa, thuốc đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi,
hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu để so sánh,
xếp hạng;
b) Trường hợp áp dụng phương pháp
giá đánh giá, hàng hóa, thuốc không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng
thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ
đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa, thuốc đó vào giá đánh giá của
nhà thầu để so sánh, xếp hạng;
c) Trường hợp áp dụng phương pháp kết
hợp giữa kỹ thuật và giá, hàng hóa, thuốc thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được
cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau đây:
Điểm ưu đãi = 7,5% x (giá hàng hóa,
thuốc ưu đãi/giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch trừ giá trị giảm giá
(nếu có)) x điểm tổng hợp
Trong đó: Giá hàng hóa, thuốc ưu đãi
là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu
có) của hàng hóa, thuốc thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi;
2. Ưu đãi đối
với hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước từ
50% trở lên được xác định như sau:
a) Trường hợp áp dụng phương pháp
giá thấp nhất, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm
một khoản tiền bằng 10% giá dự
thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của
hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm
giá (nếu có) của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi
mà có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% phải cộng thêm một khoản tiền
bằng 2,5% giá dự thầu sau sửa lỗi,
hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá dự
thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà
thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất
trong nước dưới 50% mà cơ sở sản xuất có từ 50% lao động là người khuyết tật,
thương binh, dân tộc thiểu số có hợp đồng lao động với thời gian thực hiện hợp
đồng từ 03 tháng trở lên và đến thời điểm đóng thầu hợp đồng vẫn còn hiệu lực
thì không phải cộng thêm tiền vào giá dự thầu của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;
b) Trường hợp áp dụng phương pháp
giá đánh giá, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một
khoản tiền bằng 10% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai
lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá đánh giá của
nhà thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi mà có tỷ
lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% phải cộng thêm một khoản tiền bằng 2,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm
giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;
hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% mà
cơ sở sản xuất có từ 50% lao động là người khuyết tật, thương binh, dân tộc thiểu
số có hợp đồng lao động với thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên và
đến thời điểm đóng thầu hợp đồng vẫn còn hiệu lực thì không phải cộng thêm tiền
vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;
c) Trường hợp áp dụng phương pháp kết
hợp giữa kỹ thuật và giá, hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi mà có tỷ lệ
chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng
hợp theo công thức sau đây:
Điểm ưu đãi = 10% x (giá hàng hóa ưu
đãi/giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch trừ giá trị giảm giá (nếu có))
x điểm tổng hợp
Trong đó: Giá hàng hóa ưu đãi là giá
dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của
hàng hóa có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên.
Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng
ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% thì áp dụng công thức
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi
phí sản xuất trong nước dưới 50% mà cơ sở sản xuất có từ 50% lao động là người
khuyết tật, thương binh, dân tộc thiểu số có hợp đồng lao động với thời gian thực
hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên và đến thời điểm đóng thầu hợp đồng vẫn còn
hiệu lực thì hệ số ưu đãi là 10%
d) Đối với các trường hợp
quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà thầu chào hàng hóa có xuất xứ Việt
Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên mà cơ sở sản xuất có từ
50% lao động là người khuyết tật, thương binh, dân tộc thiểu số có hợp đồng lao động với thời gian thực hiện hợp đồng
từ 03 tháng trở lên, đến thời điểm đóng thầu hợp đồng vẫn còn hiệu lực thì được hưởng hệ số ưu đãi 12% thay cho hệ số ưu đãi 10%.
3. Ưu đãi đối với hàng hóa là sản phẩm đổi mới sáng tạo có xuất xứ Việt
Nam, sản phẩm quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu được xác định
như sau:
b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, hàng hóa không thuộc đối tượng
được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 15% giá dự thầu sau sửa
lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa
đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa thuộc
đối tượng ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% phải cộng
thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá
dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của
hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa thuộc
đối tượng ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên phải cộng
thêm một khoản tiền bằng 5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai
lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà
thầu để so sánh, xếp hạng;
Điểm ưu đãi = 15% x
(giá hàng hóa ưu đãi/giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch trừ giá trị
giảm giá (nếu có)) x điểm tổng hợp
Trong đó: Giá hàng hóa
ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá
(nếu có) của hàng hóa là sản phẩm đổi mới sáng tạo xuất xứ Việt Nam;
Đối với các hàng hóa
không phải là sản phẩm đổi mới sáng tạo xuất xứ Việt Nam, sản phẩm quy định tại
điểm i khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu, trường hợp nhà thầu chào hàng hóa có
xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% thì khi tính ưu
đãi, hệ số 15% được thay bằng 7,5%; hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi
phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên thì khi tính ưu đãi, hệ số 15% được thay
bằng 10%.
d) Trường hợp áp dụng
phương pháp dựa trên kỹ thuật, nhà thầu chào sản phẩm đổi mới sáng tạo có xuất
xứ Việt Nam, sản phẩm quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu được
cộng thêm 7,5% điểm kỹ thuật của nhà thầu vào điểm kỹ thuật của nhà thầu đó để
so sánh, xếp hạng.
4. Sản phẩm đổi mới sáng
tạo có xuất xứ Việt Nam được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 3 Điều này
khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Sản phẩm
thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển hoặc danh mục sản
phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ;
b) Sản phẩm, hàng hóa từ kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo đặc biệt, sản phẩm, hàng hóa từ kết quả của nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo trong nước theo quy định của pháp luật về khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo;
c) Sản phẩm được tạo ra trên cơ sở sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích
hợp bán dẫn, giống cây trồng của chính nhà thầu được cấp văn bằng bảo hộ trong
thời hạn không quá 05 năm kể từ ngày được cấp hoặc chương trình máy tính của
chính nhà thầu trong thời hạn không quá 05 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký quyền tác giả;
d) Sản phẩm chip bán dẫn;
đ) Sản phẩm đạt giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng nhà nước về khoa học
và công nghệ theo quy định của pháp luật về giải thưởng thi đua khen thưởng và
pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
e) Sản phẩm mới tạo ra từ kết quả nghiên cứu và phát triển tại một
trong các cơ sở của Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia hoặc trung tâm đổi mới
sáng tạo cấp quốc gia, trung tâm
đổi mới sáng tạo cấp tỉnh;
g) Sản phẩm mới tạo ra từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ được công nhận theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
Sản phẩm đổi mới sáng tạo quy định tại khoản này được hưởng ưu đãi
trong thời hạn 06 năm kể từ lần đầu được sản xuất và đủ điều kiện để đưa ra thị
trường.
5. Hàng hóa lưu thông trong nước
có xuất xứ Việt Nam (hàng hóa sản xuất tại Việt Nam) được hưởng ưu đãi
như sau:
a) Đối với thuốc:
Việc xác định thuốc sản xuất trong nước được hưởng ưu đãi thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Y tế;
b) Đối với các hàng hóa khác ngoài quy định tại điểm a khoản này và không
phải là sản
phẩm quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu:
Việc xác định hàng hóa sản xuất tại Việt Nam có thể áp dụng công thức trực
tiếp hoặc công thức gián tiếp sau:
Công thức trực tiếp: D (%) = G*/G x 100%
Công thức gián tiếp: D (%) = (G - C)/G x 100%
Trong đó:
G*: Là chi phí sản xuất trong nước;
G: Là giá chào của hàng hóa trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trừ đi giá
trị thuế; đối với nhà thầu là nhà sản xuất thì G là giá xuất xưởng (giá EXW) của
hàng hóa;
C: Là giá trị của các chi phí nhập ngoại, không bao gồm thuế, phí liên quan
đến nhập khẩu;
D: Là tỷ lệ % chi phí sản xuất trong nước của hàng hóa. D ≥ 30% thì hàng
hóa đó được hưởng ưu đãi theo quy định tại Điều này và các Điều 7, 8, 9, 10 và
11 của Nghị định này.
Đối với sản
phẩm quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu, việc xác định hàng
hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thực hiện theo quy định của pháp luật quản
lý ngành, lĩnh vực.
Điều 7. Ưu đãi đối với đấu thầu quốc tế
1. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn:
a) Trường hợp áp dụng phương pháp
giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm
một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi
giá trị giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ
đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;
b) Trường hợp áp dụng phương pháp dựa
trên kỹ thuật, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5%
điểm kỹ thuật của nhà thầu vào điểm kỹ thuật của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;
c) Trường hợp áp dụng phương pháp kết
hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng
thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp của nhà thầu
đó để so sánh, xếp hạng.
2. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ
phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp:
a) Trường hợp áp dụng phương pháp
giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm
một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi
giá trị giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ
đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;
b) Trường hợp áp dụng phương
pháp giá đánh giá, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng
thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ
đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá đánh giá của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;
c) Trường hợp áp dụng phương pháp kết
hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng
thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so
sánh, xếp hạng;
d) Trường hợp áp dụng phương pháp dựa
trên kỹ thuật, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5%
điểm kỹ thuật của nhà thầu vào điểm kỹ thuật của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng.
3. Đối với gói thầu mua sắm hàng
hóa, việc áp dụng ưu đãi đối với hàng hóa có xuất xứ Việt Nam thực hiện theo
quy định tại Điều 6 của Nghị định này, việc áp dụng ưu đãi đối với sản phẩm quy định
tại điểm i khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 6 của Nghị định này.
4. Ưu đãi đối với doanh nghiệp trong
nước thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu được
thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
5. Ưu đãi đối với nhà thầu trong nước
sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 10
của Nghị định này.
6. Ưu đãi đối với dịch vụ công nghệ
số quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu thực hiện theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 8. Ưu đãi đối với đấu thầu trong nước
1. Đối với gói thầu mua sắm hàng
hóa, việc áp dụng ưu đãi đối với hàng hóa có xuất xứ Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều
6 của Nghị định này, việc áp dụng ưu đãi đối với sản phẩm quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 của
Luật Đấu thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.
Chủ đầu tư quyết định áp dụng hoặc
không áp dụng việc gói thầu có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng đối với dự toán
mua sắm chỉ cho phép nhà thầu có từ 50% lao động trở lên là người khuyết tật,
thương binh, dân tộc thiểu số có hợp đồng lao động với thời gian thực hiện hợp
đồng từ 03 tháng trở lên và đến thời điểm đóng thầu hợp đồng vẫn còn hiệu lực
được tham dự thầu. Trường hợp chủ đầu tư quyết định áp dụng mà không có nhà thầu
tham dự hoặc không có nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì tổ chức đấu thầu lại và cho
phép các loại hình nhà thầu khác được tham dự thầu.
2. Đối với gói thầu xây lắp có giá
gói thầu không quá 05 tỷ đồng, ưu đãi cho doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp
nhỏ thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 10 của Luật Đấu thầu.
3. Ưu đãi đối với cá nhân, doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong nước và nhà thầu trong nước thực hiện theo
quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
4. Ưu đãi đối với nhà thầu trong nước
sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 10 của
Nghị định này.
5. Ưu đãi đối với dịch vụ công nghệ
số quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu thực hiện theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.
1. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
trong nước khi chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp đó theo quy định tại khoản 4 Điều 6 của
Nghị định này không phải đáp ứng yêu
cầu về doanh thu, số năm hoạt động trong cùng ngành nghề trong thời hạn 06 năm kể
từ khi sản phẩm lần đầu được sản xuất và đủ điều kiện để đưa ra thị trường.
2. Nhà thầu trong nước thuộc trường
hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu khi chào thầu sản phẩm,
dịch vụ do nhà thầu sản xuất hoặc cung cấp không phải đáp ứng điều kiện về bảo
đảm cạnh tranh trong nội dung đánh giá về tư cách hợp lệ và yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm
trong thời hạn 05 năm kể từ khi được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
3. Sản phẩm đổi mới sáng tạo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị
định này là hàng hóa của cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong nước khi tham dự thầu được hưởng ưu
đãi theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.
4. Sản phẩm đổi mới sáng tạo quy định
tại khoản 4 Điều 6 của Nghị định này là dịch vụ của doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo trong nước khi tham dự thầu trong nước, quốc tế được hưởng ưu đãi theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.
Điều 10. Ưu đãi đối với nhà thầu trong nước sản xuất
hàng hóa có xuất xứ Việt Nam
1. Đối với nhà thầu trong nước được
chuyển giao công nghệ để sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ
sơ mời thầu:
a) Không phải đáp ứng yêu cầu về doanh
thu, số năm hoạt động trong cùng ngành nghề trong thời hạn 05 năm kể từ khi sản
phẩm lần đầu được sản xuất và đủ điều kiện để đưa ra thị trường;
b) Đối với các công nghệ chuyển giao
thuộc danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư, danh mục công nghệ khuyến khích chuyển
giao theo quy định của pháp luật, ngoài ưu đãi theo quy định tại điểm a khoản
này, không phải đáp ứng yêu cầu về xác nhận vận hành thành công, thời gian sản
phẩm đã được sử dụng đảm bảo yêu cầu chất lượng được người sử dụng xác nhận.
Trường hợp bên chuyển giao công nghệ có cam kết với chủ đầu tư về việc chịu
trách nhiệm đối với chất lượng sản phẩm do nhà thầu sản xuất theo yêu cầu của
chủ đầu tư, nhà thầu nhận chuyển giao công nghệ được sử dụng các tài liệu, kết
quả thử nghiệm của bên chuyển giao công nghệ đối với đối tượng công nghệ được
chuyển giao để chứng minh tính kiểm chứng và phù hợp của loại hàng hóa sản xuất
đối với những nội dung được chuyển giao theo hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc
theo giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 4 Điều này được
cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Các yêu cầu về năng lực, kinh
nghiệm, chất lượng hàng hóa, yêu cầu kỹ thuật và các yêu cầu khác của gói thầu
ngoài trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này được quy định trên
cùng mặt bằng đánh giá đối với tất cả nhà thầu tham gia. Trường hợp cần thiết,
chủ đầu tư có thể yêu cầu bổ sung đối với nhà thầu được hưởng ưu đãi, gồm: tăng
thời gian bảo hành, tăng cường công tác kiểm soát chất lượng trong quá trình sản
xuất và thử nghiệm xuất xưởng, cung cấp dịch vụ vận hành, bảo trì và các nội
dung khác để đảm bảo độ tin cậy của hàng hóa trong quá trình vận hành.
2. Đối với nhà thầu trong nước sản
xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu:
a) Không phải đáp ứng yêu cầu về doanh
thu, số năm hoạt động trong cùng ngành nghề với gói thầu đang xét khi nhà thầu
chào thầu hàng hóa mà chủng loại hàng hóa này lần đầu được nhà thầu sản xuất và
đủ điều kiện để đưa ra thị trường trong thời gian 05 năm trước thời điểm đóng
thầu. Nhà thầu được hưởng ưu đãi này kể từ khi nhà thầu được thành lập nhưng
không quá 07 năm tính đến thời điểm đóng thầu;
b) Được hưởng ưu đãi theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này đối với phần chuyển giao công nghệ từ đơn vị khác (nếu
có).
4. Căn cứ xác định nhà thầu trong nước
được chuyển giao công nghệ, nhà thầu trong nước được chuyển giao công nghệ khuyến
khích chuyển giao để sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam là Giấy chứng nhận
đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến
khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về công nghệ, pháp luật về đầu
tư.
1. Sản phẩm, dịch vụ được chứng nhận
nhãn sinh thái, nhãn năng lượng và tương đương theo quy định của pháp luật được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 3 Điều
10 của Luật Đấu thầu.
2. Căn cứ tính chất của gói thầu và nhu cầu sử dụng,
chủ đầu tư được quy định trong hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu yêu cầu về kỹ thuật
để mua sản phẩm, dịch vụ được chứng nhận nhãn sinh thái, nhãn năng lượng và tương đương trên
cơ sở tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu; được quy định trong công thức xác
định giá đánh giá để ưu tiên đối với sản phẩm, dịch vụ được chứng nhận nhãn sinh
thái, nhãn năng lượng và tương đương.
Điều 12. Đấu thầu bền vững
Căn cứ
tính chất gói thầu, chủ đầu tư được quy định các yêu cầu về đấu thầu bền vững
trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một hoặc các cách thức sau:
1. Quy định
yêu cầu về kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo phương pháp chấm
điểm hoặc phương pháp đạt, không đạt. Nhà thầu chào giải pháp, hàng hoá, dịch vụ
đáp ứng yêu cầu về đấu thầu bền vững được tiếp tục xem xét, đánh giá.
2. Quy định
trong công thức xác định giá đánh giá, trong đó lượng hóa các yếu tố đấu thầu bền
vững vào công thức xác định giá đánh giá để so sánh, xếp hạng nhà thầu.
Điều 13. Nguyên tắc áp dụng hình thức lựa
chọn nhà thầu
1. Chủ đầu
tư được lựa chọn áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều
29b của Luật Đấu thầu.
2. Gói thầu
đáp ứng điều kiện áp dụng hình thức chào giá trực tuyến theo
quy trình rút gọn
và mua
sắm trực tuyến quy định tương ứng tại khoản 3 Điều 99, Điều
103 của
Nghị định này nhưng
chủ đầu tư quyết định không áp dụng các hình thức này thì được áp dụng hình thức
đấu thầu rộng rãi hoặc chào hàng cạnh tranh quy định tương ứng tại Điều 21 và
Điều 24 của Luật Đấu thầu.
Điều 14. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu
1. Đối với đấu thầu quốc tế, căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, chủ đầu
tư quyết định theo thông lệ đấu thầu quốc tế mức tiền nhà thầu phải nộp để mua
bản điện tử hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu khi nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
Đối với gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
tiền bán bản điện tử hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được chủ đầu tư nộp vào ngân
sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Đối với các gói thầu
không sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì tiền bán bản điện tử hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu là nguồn thu của chủ đầu tư và được quản lý, sử dụng theo cơ chế tài
chính của chủ đầu tư.
2. Chi phí lập, thẩm định các nội dung trong quá trình lựa chọn nhà thầu:
a) Trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện một hoặc một số công việc
trong quá trình lựa chọn nhà thầu thì chi phí thuê tư vấn không căn cứ vào chi
phí quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;
b) Trường hợp người có thẩm quyền giao cho cơ quan, đơn vị trực thuộc thực
hiện việc lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu thì chi phí cho các công việc
này được tính trong dự toán chi phí hoạt động lựa chọn nhà thầu theo quy định tại
khoản 3 Điều này;
c) Trường hợp tổ chuyên gia, tổ thẩm định do chủ đầu tư quyết định thành lập
để thực hiện lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thì chi phí cho các công việc
này được tính trong dự toán chi phí hoạt động lựa chọn nhà thầu theo quy định tại
các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều này;
d) Chi phí quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này được xác định
trong tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm hoặc dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư hoặc
dự toán chi thường xuyên của đơn vị;
đ) Việc quản lý, sử dụng chi phí quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này thực hiện theo cơ
chế tài chính của chủ đầu tư.
3. Chi phí lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu được tính bằng 0,5% chi
phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi nhưng tối thiểu là 5.000.000 đồng và tối đa
là 40.000.000 đồng.
4. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ:
a) Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,1%
giá gói thầu nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;
b) Chi phí thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng
0,06% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;
c) Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,2% giá gói thầu
nhưng tối thiểu là 3.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng;
d) Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,1% giá
gói thầu nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.
5. Chi phí đánh giá hồ sơ:
a) Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,1%
giá gói thầu nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;
b) Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,2% giá
gói thầu nhưng tối thiểu là 3.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.
6. Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa
chọn được nhà thầu được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là
3.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.
7. Đối với các gói thầu có nội dung tương tự thuộc cùng một dự án, dự
toán mua sắm của cùng chủ đầu tư hoặc các gói thầu phải tổ chức lại việc lựa chọn
nhà thầu thì các chi phí: lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển;
lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối đa bằng 50% mức chi
phí quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp phải tổ chức đấu thầu lại một phần
của gói thầu (đối với gói thầu chia phần) thì chi phí được tính tối đa bằng 50%
mức chi phí theo giá trị ước tính của phần tổ chức đấu thầu lại.
Trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu thì phải tính toán, bổ sung
chi phí lựa chọn nhà thầu vào dự án, dự toán mua sắm phù hợp với thực tế của
gói thầu. Trường hợp đấu thầu quốc tế, chi phí dịch tài liệu được tính phù hợp
với giá thị trường, bảo đảm hiệu quả của gói thầu.
8. Chi phí cho Hội đồng giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà
thầu được tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị
như sau:
a) Giá dự thầu dưới 50.000.000.000 đồng, tỷ lệ 0,03% nhưng tối thiểu là
5.000.000 đồng;
b) Giá dự thầu từ 50.000.000.000 đồng đến dưới 100.000.000.000 đồng, tỷ lệ
0,025% nhưng tối thiểu là 15.000.000 đồng;
c) Giá dự thầu từ 100.000.000.000 đồng đến dưới 200.000.000.000 đồng, tỷ lệ
0,02% nhưng tối thiểu là 25.000.000 đồng;
d) Giá dự thầu từ 200.000.000.000 đồng trở lên, tỷ lệ 0,015% nhưng tối thiểu
là 40.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.
Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, hai giai
đoạn hai túi hồ sơ, trường hợp nhà thầu có kiến nghị không được mở hồ sơ đề xuất
về tài chính thì việc xác định chi phí cho Hội đồng giải quyết kiến nghị căn cứ
vào giá gói thầu.
9. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao
gồm:
a) Chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực của nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia là 330.000 đồng cho 01 năm (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).
Nhà thầu nộp chi phí này kể từ năm thứ hai trở đi sau năm đăng ký tham gia Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Chi phí nộp hồ sơ dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là:
330.000 đồng cho 01 gói thầu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với đấu thầu
rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường;
220.000 đồng cho 01 gói thầu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với chào
hàng cạnh tranh;
c) Chi phí đối với nhà thầu trúng thầu của gói thầu đấu thầu rộng rãi, đấu
thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, chào giá trực tuyến theo quy trình thông
thường áp dụng đấu thầu qua mạng:
Đối với gói thầu không chia phần: tính bằng 0,022% giá trúng thầu nhưng tối
đa là 2.200.000 đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).
Đối với gói thầu chia thành nhiều phần, tổng chi phí nhà thầu trúng thầu đối
với tất cả các nhà thầu trúng thầu không vượt mức tối đa là 2.200.000 đồng (đã
bao gồm thuế giá trị gia tăng). Trường hợp giá trị của 0,022% nhân với tổng giá
trúng thầu của gói thầu thấp hơn hoặc bằng 2.200.000 đồng thì chi phí nhà thầu
trúng thầu của mỗi nhà thầu được tính bằng 0,022% tổng giá trị trúng thầu đối với
các phần mà nhà thầu trúng thầu. Trường hợp giá trị của 0,022% nhân với tổng
giá trúng thầu của gói thầu vượt mức 2.200.000 đồng thì chi phí nhà thầu trúng
thầu của mỗi nhà thầu được tính theo công thức sau:
Chi phí nhà thầu trúng thầu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) = 2.200.000
đồng x (tổng giá trị trúng thầu đối với các phần mà nhà thầu trúng thầu/tổng
giá trúng thầu của gói thầu);
d) Chi phí kết nối chức năng bảo lãnh dự thầu điện tử giữa Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia với các tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành
lập theo pháp luật Việt Nam được xác định trên cơ sở thỏa thuận giữa đơn vị vận
hành, giám sát Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và các tổ chức, doanh nghiệp
này.
10. Nhà thầu có trách nhiệm nộp chi phí quy định tại khoản 9 Điều này. Hết
thời hạn thanh toán chi phí mà nhà thầu không thanh toán thì tài khoản của nhà
thầu bị chuyển sang trạng thái tạm ngừng, nhà thầu không thực hiện được các
giao dịch liên quan trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia cho đến khi hoàn thành
trách nhiệm thanh toán chi phí theo quy định.
Điều 15. Nội dung chi cho Hội đồng
giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Nội dung chi gồm: chi trực tiếp thù lao cho các thành viên Hội đồng để thực hiện nhiệm vụ,
chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, họp và các chi phí khác phục
vụ giải quyết kiến nghị của nhà thầu.
Việc sử dụng kinh phí để chi trả cho Hội đồng
giải quyết kiến nghị được thực hiện theo hình thức khoán chi. Tổng mức chi không được
vượt số tiền nhà thầu có kiến nghị đã nộp theo quy định tại khoản 8 Điều 14 của
Nghị định này.
2. Nhà thầu có kiến nghị được hoàn trả số tiền bằng số
tiền mà nhà thầu có kiến nghị đã nộp trong trường hợp kiến nghị của nhà thầu
được kết luận là đúng.
3. Nhà thầu không được
hoàn trả số
tiền mà nhà thầu có kiến nghị đã nộp trong các trường hợp sau:
a) Một hoặc các nội
dung kiến nghị của nhà thầu được kết luận là không đúng;
b) Nhà thầu rút đơn kiến
nghị trong quá trình giải quyết kiến nghị.
Điều 16. Lập, trình và phê duyệt kế hoạch tổng thể
lựa chọn nhà thầu cho dự án
1. Căn cứ quy mô, tính chất công tác
đấu thầu của dự án, chủ đầu tư (trường hợp đã được xác định) có thể trình người
có thẩm quyền xem xét chủ trương lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự
án. Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư, cơ quan được giao chuẩn bị dự án
có thể trình người có thẩm quyền xem xét chủ trương lập kế hoạch tổng thể lựa
chọn nhà thầu cho dự án.
2. Trường hợp người có thẩm quyền đồng
ý chủ trương lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư hoặc cơ quan
được giao chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư (sau
đây gọi là chủ đầu tư) tổ chức lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu căn cứ
các tài liệu sau:
a) Quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án;
b) Quyết định phê duyệt dự án (nếu
có);
c) Điều ước quốc tế, thỏa thuận vay
đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài (nếu
có);
d) Kế hoạch bố trí vốn thực hiện dự
án hoặc nguồn vốn thực hiện dự án (nếu có);
đ) Văn bản pháp lý có liên quan (nếu
có).
Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu
bao gồm các nội dung quy định tại Điều 17 của Nghị định này. Chủ đầu tư được thuê tư vấn để lập kế
hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án trong trường hợp nhân sự của chủ đầu
tư không đủ năng lực để thực hiện.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế
hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu để người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
4. Căn cứ đề
nghị phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, người có thẩm quyền phê duyệt
kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu sau khi quyết định phê duyệt dự án làm cơ sở
cho chủ đầu tư tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Nội dung kế
hoạch lựa chọn nhà thầu phải phù hợp với kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu;
trường hợp các nội dung của kế hoạch lựa chọn nhà thầu khác với kế hoạch tổng
thể lựa chọn nhà thầu thì chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết
định mà không phải trình, phê duyệt lại kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu.
5. Chủ đầu
tư chịu trách nhiệm đăng tải kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản được
ban hành.
Điều 17. Nội dung kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu
cho dự án
1. Phân tích bối cảnh thực hiện dự
án:
Xác định yêu cầu cụ thể, mục tiêu của
dự án, phân tích các yếu tố trong bối cảnh thực hiện dự án có thể tác động tới
hoạt động đấu thầu; mức độ sẵn sàng dự thầu của nhà thầu; các yếu tố bao gồm:
quy định của pháp luật, các yếu tố về kinh tế, xã hội, công nghệ, đấu thầu bền
vững và các yếu tố khác.
2. Đánh giá năng lực, nguồn lực và
kinh nghiệm thực hiện của chủ đầu tư:
Việc đánh giá năng lực, nguồn lực và
kinh nghiệm để thực hiện hoạt động đấu thầu bao gồm:
a) Năng lực để thực hiện quy trình lựa
chọn nhà thầu từ bước lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu (nếu có) đến quản
lý hợp đồng;
b) Kết quả thực hiện công tác đấu thầu
của chủ đầu tư thông qua các chỉ tiêu: tỷ lệ tiết kiệm trung bình; số lượng nhà thầu trung bình tham gia đấu thầu
rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, chào giá trực tuyến
theo quy trình thông thường, tỷ lệ gói thầu đấu thầu rộng rãi, đấu
thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, chào giá trực tuyến theo quy trình thông
thường chỉ có 01 nhà thầu tham dự trên tổng số gói thầu; tỷ lệ gói thầu có kiến nghị về hồ sơ mời thầu; tỷ lệ gói thầu có kiến nghị
về các nội dung khác trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn
nhà thầu; số lần không trả lời yêu cầu làm rõ hồ sơ mời thầu,
không trả lời kiến nghị về hồ sơ mời thầu, các nội dung khác trong quá trình tổ
chức lựa chọn nhà thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu của nhà thầu; các chỉ
tiêu khác (nếu có);
c) Kinh nghiệm triển khai các dự án
tương tự, việc xử lý kiến nghị trong lựa chọn nhà thầu, khiếu nại, tố cáo;
d) Các yếu tố khác.
3. Phân tích, tham vấn thị trường:
a) Phân tích, tham vấn thị trường
bao gồm việc đánh giá rủi ro và cơ hội về thị trường đối với hình thức lựa chọn
nhà thầu đang xem xét; khả năng tham dự của nhà thầu; thị trường hàng hóa, dịch
vụ có khả năng cung cấp cho dự án; xu thế của thị trường trong thời gian thực
hiện dự án. Căn cứ vào quy mô, tính chất gói thầu, việc phân tích, tham vấn thị
trường bao gồm thông tin về mức độ sẵn có của hàng hóa, dịch vụ thuộc gói thầu
trên thị trường; các chi phí có thể phát sinh trong trường hợp cần áp dụng giải
pháp đổi mới, sáng tạo; nội dung điều khoản bảo hành, loại hợp đồng thường áp dụng
đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ tương tự của các chủ đầu tư khác;
quy định của pháp luật (nếu có) đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc gói thầu; khả
năng áp dụng đấu thầu bền vững, mua sắm các dịch vụ thân thiện môi trường,
thông tin về các hàng hóa, dịch vụ có sử dụng nguyên vật liệu tái chế, tiết kiệm
năng lượng; khả năng tham dự thầu của nhà thầu tiềm năng là doanh nghiệp nhỏ và
siêu nhỏ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao
động nữ, lao động là thương binh, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số;
phân tích chuỗi cung ứng (khả năng cung cấp vật tư, vật liệu, hàng hóa, dịch vụ
cho việc thực hiện hợp đồng); khả năng tổ chức lựa chọn nhà thầu mà chỉ cho
phép hàng hóa có xuất xứ Việt Nam được chào thầu theo quy định tại điểm e khoản
3 Điều 10 và khoản 1 Điều 56 của Luật Đấu thầu và các thông tin cần thiết
khác;
b) Việc tham vấn thị trường được thực
hiện theo một hoặc các cách thức sau: tham khảo các kết quả tham vấn thị trường
gần nhất đối với hàng hóa, dịch vụ tương tự; đăng tải câu hỏi tham vấn thị trường
trên các phương tiện thông tin phù hợp; nghiên cứu catalô và tài liệu giới thiệu
sản phẩm của hãng sản xuất, nhà cung cấp, nhà phân phối, đại lý; tham khảo kinh
nghiệm của chủ đầu tư khác đã tiến hành tham vấn thị trường, tham vấn kết quả tổ
chức lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ tương tự; tổ
chức hội nghị tham vấn thị trường với các nhà thầu tiềm năng trên cơ sở công
khai, minh bạch; tổ chức khảo sát thông tin từ các đơn vị sản
xuất, kinh doanh; tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực có
liên quan, các báo in, tạp chí, ấn phẩm phân tích thị trường chuyên ngành,
thông tin trên Internet và các hình thức phù hợp khác;
c) Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn
nghiên cứu phân tích thị trường, sử dụng ý kiến tư vấn của các chuyên gia hoặc
cơ quan chức năng độc lập hoặc của các doanh nghiệp trên thị trường trong việc
lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng phải đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng và minh
bạch;
d) Trường hợp không lập kế hoạch tổng
thể lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư có thể tiến hành phân tích, tham vấn thị trường
để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
4. Xác định, quản lý rủi ro trong đấu
thầu:
a) Phân tích các rủi ro chính liên
quan tới môi trường hoạt động, điều kiện thị trường, năng lực của tổ chức thực
hiện lựa chọn nhà thầu và mức độ phức tạp của hoạt động đấu thầu;
b) Đánh giá khả năng xảy ra và tác động
của mỗi rủi ro đối với công tác đấu thầu của dự án;
c) Xây dựng kế hoạch quản lý và giảm
thiểu rủi ro trong công tác đấu thầu của dự án thông qua việc áp dụng hình thức,
phương thức lựa chọn nhà thầu, yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn và phương pháp đánh
giá, điều kiện hợp đồng phù hợp.
5. Mục tiêu cụ thể của hoạt động đấu
thầu:
Xác định mục tiêu cụ thể của hoạt động
đấu thầu (bao gồm các mục tiêu cụ thể về đấu thầu bền vững, nếu áp dụng) bảo đảm
mục tiêu tổng quát của dự án.
6. Kế hoạch về tiến độ thực hiện các
công việc chính, gói thầu:
Xây dựng tiến độ tổng thể để thực hiện
các công việc chính, gói thầu phù hợp với tiến độ thực hiện đầu tư dự án.
7. Quản lý công tác lựa chọn nhà thầu:
a) Phân chia gói thầu: việc phân
chia gói thầu căn cứ theo quy mô, tính chất các công việc thuộc dự án, theo tiến
độ thực hiện dự án và căn cứ kết quả phân tích, tham vấn thị trường; xác định số
lượng gói thầu và phạm vi công việc của mỗi gói thầu, xác định các gói thầu
chia thành nhiều phần;
b) Hình thức và phương thức lựa chọn
nhà thầu: xác định hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu phù hợp đối với từng
gói thầu thuộc dự án, trong đó nêu rõ gói thầu có áp dụng mua sắm tập trung
không, có áp dụng lựa chọn danh sách ngắn không, trong nước hay quốc tế;
c) Loại hợp đồng: xác định loại hợp
đồng phù hợp với từng gói thầu;
d) Nội dung cần lưu ý trong quá
trình xây dựng hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, quản lý thực hiện hợp đồng (nếu
có).
Điều 18. Giá gói thầu và thời gian tổ chức lựa
chọn nhà thầu
1. Giá gói thầu được tính đúng, tính
đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng (chi phí dự
phòng trượt giá, chi phí dự phòng phát sinh khối lượng), phí, lệ phí và thuế. Đối
với gói thầu xây lắp áp dụng loại hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều
chỉnh, chi phí dự phòng bao gồm cả các khoản tạm tính (nếu có) và chỉ được sử dụng
khi có phát sinh xảy ra. Đối với các gói thầu có thời gian thực hiện gói thầu
ngắn, ít có khả năng phát sinh rủi ro, trượt giá thì chi phí dự phòng cho yếu tố
trượt giá được tính bằng không. Chi phí dự phòng do chủ đầu tư xác định theo
tính chất từng gói thầu nhưng không được vượt mức tối đa theo quy định của pháp
luật (nếu có). Trường hợp pháp luật có quy định hàng hóa thuộc đối tượng được
miễn thuế, miễn phí thì giá gói thầu không bao gồm các khoản thuế, phí được miễn.
Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần
thiết. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì nêu rõ giá trị ước
tính của từng phần.
2. Căn cứ xác định giá
gói thầu:
Giá gói thầu được lập căn cứ theo một trong các thông tin sau:
a) Dự toán gói thầu được duyệt (nếu
có) trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực có quy định về việc lập
dự toán hoặc có hướng dẫn về định mức, đơn giá. Trường hợp chưa đủ điều kiện lập
dự toán, giá gói thầu được xác định trên cơ sở một hoặc
một số thông tin sau: giá trung bình theo thống kê của các dự án, gói thầu đã
thực hiện trong khoảng thời gian xác định; tổng mức đầu tư hoặc ước tính tổng mức
đầu tư theo suất vốn đầu tư, dự kiến giá trị dự toán mua sắm; định mức
lương chuyên gia và số ngày công; các thông tin liên quan khác;
b) Nội dung và phạm vi công việc, số
lượng chuyên gia, thời gian thực hiện, năng lực, kinh nghiệm của chuyên gia tư
vấn, mức lương chuyên gia theo quy định của pháp luật (nếu có) và các yếu tố
khác.
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực về lao động
chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan ban hành quy định về mức
lương của chuyên gia tư vấn trong nước để làm cơ sở cho việc xác định giá gói
thầu theo quy định tại điểm này;
c) Kết quả lựa chọn nhà thầu đối với
hàng hóa, dịch vụ tương tự trong thời gian tối đa 12 tháng trước ngày trình kế
hoạch lựa chọn nhà thầu, trong đó có thể điều chỉnh kết quả này theo các thay
đổi về khối lượng mua sắm hoặc giá thị trường của hàng hóa hay dịch vụ cần mua
sắm để xây dựng giá gói thầu. Giá thị trường tại thời điểm mua sắm có thể được
xác định thông qua tham vấn thị trường quy định tại điểm b khoản 3 Điều 17 của
Nghị định này. Trường hợp trong thời gian 12 tháng trước ngày trình kế hoạch lựa
chọn nhà thầu mà không có kết quả lựa chọn nhà thầu của hàng hóa, dịch vụ tương
tự thì có thể xác định trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà thầu của hàng hóa, dịch
vụ tương tự của các năm trước đó, trong đó có thể điều chỉnh kết quả này theo
các thay đổi về khối lượng mua sắm, giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ cần
mua sắm. Hồ sơ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đính kèm danh sách kết quả lựa chọn
các hàng hóa, dịch vụ tương tự trích xuất từ Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (nếu
có);
Đối với gói thầu mua thuốc; hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế;
linh kiện, phụ kiện, vật tư thay thế sử dụng cho thiết bị y tế: trên cơ sở yêu
cầu chuyên môn, chủ đầu tư quyết định các tiêu chí kỹ thuật và tổ chức lấy báo
giá. Chủ đầu tư phải đăng tải yêu cầu báo giá trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia; khuyến khích đăng tải trên cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện
tử của chủ đầu tư hoặc Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế hoặc Cổng dịch vụ
công trực tuyến về quản lý thiết bị y tế; nhà thầu quan tâm gửi báo giá trong
thời hạn tối thiểu 10 ngày kể từ ngày đăng tải yêu cầu báo giá trên Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia. Trường hợp có từ 02 báo giá trở lên, chủ đầu tư được lựa chọn
báo giá cao nhất phù hợp với khả năng tài chính và yêu cầu chuyên môn.
Đối với hàng hóa, dịch vụ khác, chủ đầu tư được đăng tải yêu cầu báo giá
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc tổ chức lấy báo giá theo cách thức
khác; nhà thầu quan tâm gửi báo giá trong thời hạn tối thiểu 05 ngày kể từ ngày
đăng tải yêu cầu báo giá trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thu thập báo giá bảo đảm công khai, minh bạch.
Đơn vị cung cấp báo giá chịu trách nhiệm cung cấp thông tin về giá của hàng
hóa, dịch vụ phù hợp với khả năng cung cấp của mình và phải bảo đảm việc cung cấp
báo giá không vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh, bán phá giá hoặc
nâng khống giá;
đ) Kết quả thẩm định giá của tổ chức
có chức năng cung cấp dịch vụ thẩm định giá hoặc của hội đồng thẩm định giá
theo quy định của pháp luật (nếu có);
e) Giá niêm yết của nhà sản xuất,
nhà nhập khẩu, đại lý, nhà phân phối, nhà cung ứng, doanh nghiệp;
g)
Giá kê khai do cơ quan, đơn vị có chức năng, thẩm quyền công bố hoặc cung cấp.
4. Chủ đầu tư có thể xem xét các yếu
tố đấu thầu bền vững theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này, sản phẩm, dịch
vụ thân thiện với môi trường khi xây dựng giá gói thầu. Trong trường hợp này,
giá gói thầu bao gồm các chi phí cần thiết để thực hiện các yêu cầu về đấu thầu
bền vững.
a) Dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo niên độ
ngân sách hoặc dự kiến dự toán ngân sách nhà nước được cấp trong năm ngân sách
hoặc dự kiến dự toán ngân sách nhà nước được cấp cho các năm kế tiếp đối với
trường hợp mua sắm cho năm tiếp theo hoặc mua sắm cho nhiều năm; dự kiến nguồn
tài chính hợp pháp trong năm tài chính hoặc dự kiến nguồn tài chính hợp pháp
cho các năm kế tiếp đối với trường hợp mua sắm cho năm tiếp theo hoặc mua sắm
cho nhiều năm;
b) Giá trị phần công việc mua sắm đã thực hiện trong năm tài chính, năm
ngân sách;
c) Phần kinh phí không dùng để mua sắm;
d) Dự toán mua sắm, được xác định bằng kinh phí quy định tại điểm a khoản
này trừ kinh phí quy định tại điểm b và điểm c khoản này. Chủ đầu tư không phải
thẩm định, phê duyệt dự toán mua sắm.
Trường hợp chủ đầu tư có sẵn kinh phí để mua sắm trong năm ngân sách, năm
tài chính và không dùng nguồn thu dự kiến trong năm thì không phải xác định dự
toán mua sắm theo quy định tại khoản này. Trong trường hợp này, dự toán mua sắm
là khoản kinh phí có sẵn dùng để mua sắm trong năm ngân sách, năm tài chính.
Trường hợp gói thầu có thời gian thực hiện hợp đồng dài hơn 01 năm hoặc
ngày hợp đồng có hiệu lực và ngày hoàn thành các nghĩa vụ hợp đồng không cùng một
năm tài chính thì nêu rõ dự toán mua sắm của năm ngân sách, năm tài chính và dự
kiến dự toán mua sắm của các năm tiếp theo. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm bảo đảm
bố trí đầy đủ kinh phí để thanh toán hợp đồng trong từng năm. Việc thanh toán
theo từng năm được thực hiện sau khi dự toán chi trong năm được phê duyệt.
6. Đối với dự toán mua sắm, chủ đầu tư được tổ chức lựa chọn nhà thầu trong
năm này để mua sắm cho các năm tiếp theo nhằm bảo đảm việc cung ứng hàng hóa, dịch
vụ, xây lắp không bị gián đoạn; văn bản trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải dự
kiến dự toán mua sắm cho các năm sau làm cơ sở lập giá gói thầu.
7. Căn cứ quy mô, tính chất, tiến độ
của dự án, gói thầu, chủ đầu tư quyết định thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu
đối với mỗi gói thầu là số ngày tính từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu đến khi có kết quả lựa chọn nhà thầu, bao gồm cả thời gian thẩm định.
Trường hợp gói thầu có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn thì thời gian tổ
chức lựa chọn nhà thầu tính từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
quan tâm đến khi có kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp cần thiết, có thể ghi
rõ thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thời gian thẩm định.
8. Đối với dự toán được phê duyệt
theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều 39 của Luật Đấu thầu và khoản 2 Điều 140
của Nghị định này, trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực có quy định về
việc lập dự toán và thẩm quyền phê duyệt dự toán thì việc lập, phê duyệt dự
toán thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; trường hợp
pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực không có quy định thì chủ đầu tư hoặc cơ
quan, đơn vị được người có thẩm quyền giao phê duyệt dự toán thực hiện việc phê
duyệt dự toán.
Điều 19. Cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà thầu,
chất lượng hàng hóa đã được sử dụng
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà thầu
bao gồm:
a) Thông tin về tình trạng pháp lý của
nhà thầu;
b) Thông tin về vi phạm của nhà thầu;
c) Thông tin về năng lực, kinh nghiệm
của nhà thầu, bao gồm: báo cáo tài chính hoặc tài liệu về doanh thu, tài sản
ròng; tình hình thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế; nguồn lực tài
chính; nhân sự chủ chốt; máy móc, thiết bị chủ yếu; hợp đồng đã và đang thực hiện,
năng lực sản xuất, trong đó hợp đồng thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu
được công khai các nội dung chính;
d) Thông tin
về uy tín của nhà thầu trong việc tham dự thầu bao gồm thông tin về các
hành vi vi phạm trong quá trình tham dự thầu quy định tại khoản 1 Điều 20 của
Nghị định này;
đ) Thông tin
về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu, bao gồm các thông tin quy định
tại khoản 3 Điều 20 của Nghị định này và thông tin về quá trình thực hiện hợp đồng;
e) Các thông tin khác về nhà thầu.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về chất lượng
hàng hóa đã được sử dụng bao gồm các thông tin sau:
a) Tên hàng hóa;
b) Xuất xứ, hãng sản xuất, ký mã hiệu,
nhãn mác;
c) Các đặc tính kỹ thuật chủ yếu;
d) Chủ đầu tư, đơn vị sử dụng hàng
hóa;
đ) Chất lượng hàng hóa theo quy định
tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 20 của Nghị định
này;
e) Các thông tin khác.
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về
nhà thầu, chất lượng hàng hóa đã
được sử dụng được cập nhật thường xuyên để bảo đảm thông tin
khách quan, trung thực cho việc lựa chọn nhà thầu.
4. Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều
này.
Điều 20. Thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của
nhà thầu và chất lượng hàng hóa đã được sử dụng
1. Trừ trường hợp nhà thầu đồng thời được xếp thứ nhất ở nhiều gói thầu hoặc do bất
khả kháng, nhà thầu bị đánh giá về uy tín trong việc tham dự thầu khi thực hiện các hành vi sau:
a) Nhà thầu không tiến hành hoặc từ
chối đối chiếu tài liệu hoặc
đã đối chiếu tài liệu nhưng từ chối hoặc không ký biên bản đối chiếu tài liệu trong thời gian có hiệu lực của hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất khi được mời đối chiếu tài liệu;
b) Nhà thầu không tiến hành hoặc từ
chối thương thảo hợp đồng (nếu có) hoặc đã tiến hành nhưng từ chối hoặc không
ký kết biên bản thương thảo hợp đồng trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất khi được mời vào thương thảo hợp đồng, trừ trường hợp quy định
tại khoản 7 Điều 45 của Nghị định này;
c) Nhà thầu được lựa chọn trúng thầu
nhưng không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng, thỏa thuận
khung hoặc không ký kết hợp đồng, thỏa thuận khung, trừ trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều 34 của Nghị định này;
d) Nhà thầu đã ký thỏa thuận khung
nhưng không tiến hành hoặc từ chối hoàn thiện hợp đồng hoặc không ký kết hợp đồng.
đ) Nhà thầu rút hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất;
e) Nhà thầu không nộp bản gốc bảo đảm
dự thầu theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc không nộp tiền mặt, séc bảo chi, thư bảo
lãnh dự thầu hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh theo quy định của pháp luật
về đấu thầu;
g) Nhà thầu không thực hiện biện
pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng;
h) Nhà thầu từ chối hoặc không xác
nhận về việc chấp thuận được trao hợp đồng trong thời gian tối đa 03 ngày làm
việc kể từ ngày chủ đầu tư mời nhà thầu xác nhận về việc chấp thuận được trao hợp
đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc đã trúng thầu nhưng không thực
hiện theo cam kết trong đơn dự thầu đối với chào giá trực tuyến rút gọn;
i) Nhà thầu không bố trí được nhân sự chủ chốt, thiết bị thi công chủ yếu để
thực hiện gói thầu xây lắp, PC, phần xây lắp trong gói thầu EC theo cam kết
trong đơn dự thầu đối với đấu thầu trong nước.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhà thầu có hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư đăng tải
danh sách nhà thầu và các tài liệu liên quan trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia, trong đó nêu cụ thể ngày thực hiện hành vi đó. Đối
với gói thầu dịch vụ tư vấn, thông tin về uy tín trong việc tham dự thầu được sử
dụng để đánh giá về kỹ thuật (nếu có). Đối với các gói thầu còn lại, nhà thầu
có tên trong danh sách này khi tham dự thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự
thầu với giá trị gấp 03 lần giá trị yêu cầu đối với nhà thầu khác trong thời hạn
02 năm kể từ lần cuối cùng thực hiện các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không bị xem xét, đánh giá về kỹ thuật trong quá trình
lựa chọn nhà thầu.
3. Thông tin về kết quả thực hiện hợp
đồng của nhà thầu gồm:
a) Tiến độ thực hiện hợp đồng;
b) Chất lượng hàng hóa, dịch vụ,
công trình, bao gồm các sự cố xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng (nếu
có) và các yếu tố khác có liên quan;
c) Vi phạm hợp đồng, chấm dứt hợp đồng
và lý do;
d) Các thông tin khác (nếu cần thiết).
4. Chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu
mua sắm trong mua sắm tập trung có trách nhiệm công khai kết quả thực hiện hợp
đồng của nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Việc đăng tải thông tin
về kết quả thực hiện hợp đồng áp dụng cho mỗi hợp đồng và trên cơ sở phạm vi
công việc thuộc hợp đồng mà nhà thầu thực hiện. Thời gian đăng tải có thể trong
hoặc sau thời gian thực hiện gói thầu nhưng không muộn hơn 06 tháng kể từ ngày
kết thúc thời gian thực hiện gói thầu. Trường hợp thời gian bảo hành dài hơn 06
tháng, chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung còn phải
cập nhật kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu sau khi hoàn thành nghĩa vụ bảo
hành (nếu có).
Trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ
ngày chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung đăng tải
thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà thầu gửi phản hồi
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trường hợp nhà thầu phản ánh đúng, chủ đầu
tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung có trách nhiệm cập nhật
lại thông tin.
5. Thông tin về chất lượng hàng hóa
đã được sử dụng theo hợp đồng gồm:
a) Chất lượng của hàng hóa trên thực
tế so với quy định trong hợp đồng;
b) Mức độ nghiêm trọng của các lỗi
phát sinh và việc khắc phục các lỗi phát sinh hoặc thay thế hàng mới (nếu có);
c) Tần suất hư hỏng, gặp sự cố của
hàng hóa và chất lượng dịch vụ bảo hành, sửa chữa, khắc phục (nếu có);
d) Độ tin cậy, độ bền, hiệu suất,
công suất (nếu cần thiết);
đ) Các thông tin khác (nếu cần thiết).
6. Thông tin về chất lượng hàng hóa
đã được sử dụng đối với thuốc, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế và vật tư, linh
kiện để sửa chữa thiết bị y tế thực hiện theo quy định của pháp luật về dược,
thiết bị y tế.
7. Chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu
mua sắm trong mua sắm tập trung có trách nhiệm công khai chất lượng hàng hóa đã
được sử dụng quy định tại khoản 5 Điều này trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia. Thời gian công khai là sau thời gian thực hiện gói thầu nhưng không muộn
hơn 06 tháng kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện gói thầu. Trường hợp thời
gian bảo hành dài hơn 06 tháng, chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong
mua sắm tập trung còn phải cập nhật thông tin về chất lượng hàng hóa đã được sử
dụng sau khi hoàn thành nghĩa vụ bảo hành (nếu có).
Trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ
ngày chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung đăng tải
thông tin về chất lượng hàng hóa đã được sử dụng, nhà thầu gửi phản hồi trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia. Trường hợp nhà thầu phản ánh đúng, chủ đầu tư hoặc
đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung có trách nhiệm cập nhật lại
thông tin.
8. Chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu
mua sắm đối với mua sắm tập trung chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
trung thực, khách quan đối với thông tin kết quả thực hiện hợp đồng, chất lượng
hàng hóa đã được sử dụng được công bố.
9. Cơ sở dữ liệu về kết quả thực hiện
hợp đồng và chất lượng hàng hóa đã được sử dụng quy định tại các khoản 3, 5 và
6 Điều này được sử dụng để làm căn cứ xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật,
đưa vào công thức xác định giá đánh giá (nếu có). Trường hợp cần thiết, chủ đầu
tư có thể công bố bổ sung thông tin ngoài các thông tin quy định tại các khoản
3, 5 và 6 Điều này để làm căn cứ xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, đưa
vào công thức xác định giá đánh giá (nếu có). Việc xây dựng các tiêu chí đánh
giá về kỹ thuật phải bảo đảm không được làm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc
nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng
theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu.
Điều 21. Điều kiện năng lực, kinh nghiệm đối
với tổ chuyên gia, tổ thẩm định
1. Thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định phải đáp ứng yêu cầu sau đây:
a) Có chứng
chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này;
b) Tốt nghiệp đại học trở lên; đối với
gói thầu thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng, giáo dục, chủ đầu tư quyết định lựa
chọn thành viên tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định bảo đảm có năng lực thực
hiện công việc được giao;
c) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
theo quy định của pháp luật; không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Có tối thiểu 03 năm công tác thuộc
một trong các lĩnh vực liên quan đến nội dung pháp lý, kỹ thuật, tài chính của
gói thầu: có kinh nghiệm hoặc thực hiện các nội dung liên quan đến kỹ thuật nêu
trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc
các công việc về tài chính hoặc các công việc về pháp lý.
2. Đối với gói thầu thuộc dự án khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật về khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo; dự án ứng dụng công nghệ cao theo quy định của
pháp luật về công nghệ cao, ứng dụng công nghệ mới theo quy định của pháp luật
về chuyển giao công nghệ, chủ đầu tư quyết định lựa chọn thành viên tham gia tổ
chuyên gia, tổ thẩm định bảo đảm có năng lực thực hiện công việc được giao mà
không bắt buộc phải đáp ứng yêu cầu tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều này, trừ
trường hợp thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định là tư vấn cá nhân hoặc cá
nhân thuộc tổ chức tư vấn đấu thầu.
Trường hợp cần ý kiến của chuyên gia
chuyên ngành thì các chuyên gia này không bắt buộc có chứng chỉ nghiệp vụ
chuyên môn về đấu thầu.
3. Đối với lĩnh vực y tế, trường hợp
chủ đầu tư không có nhân sự đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này thì
được huy động, giao việc cho các nhân sự thuộc quyền quản lý hoặc mời các cán bộ
thuộc Sở Y tế, Bộ Y tế và các chuyên gia trong lĩnh vực y tế tham gia tổ chuyên
gia, tổ thẩm định mà không phải đáp ứng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1
Điều này hoặc thuê đơn vị tư vấn. Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu phải đáp ứng mục
tiêu của công tác đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế
và trách nhiệm giải trình.
Điều 22. Công khai thông tin về lựa chọn nhà thầu
1. Các
thông tin về lựa chọn nhà thầu được đăng tải công khai trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật Đấu thầu. Chủ đầu tư
có trách nhiệm đăng tải thông tin sau trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
a) Nhà thầu
không bảo đảm uy tín khi tham dự thầu;
b) Nhà thầu
bị chấm dứt hợp đồng do lỗi của nhà thầu;
c) Nhà thầu
bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật đấu thầu và các
tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm khác.
Trường hợp
cần sửa đổi các thông tin này, chủ đầu tư thực hiện sửa đổi, đính kèm quyết định
sửa đổi, nêu rõ lý do sửa đổi và chịu trách nhiệm về các thông tin sửa đổi.
2. Bộ Tài
chính quy định chi tiết về việc đăng tải thông tin, quản lý, sử dụng thông tin
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 23. Đăng ký và quản lý tài khoản trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia
1. Việc
đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thực hiện như sau:
a) Tổ chức,
cá nhân nhập thông tin vào đơn đăng ký được hình thành trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia (nếu có);
b) Tổ chức
nộp Hồ sơ đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công
quốc gia (nếu có) gồm các tài liệu sau: đơn đăng ký quy định tại điểm a khoản
này được ký hoặc xác thực điện tử, đóng dấu (nếu có) bởi đại diện hợp pháp của
tổ chức; giấy ủy quyền (nếu có); quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác hoặc các tài liệu tương
đương khác trong trường hợp tổ chức không có tên trên Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp;
c) Cá
nhân nộp Hồ sơ đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc Cổng dịch vụ
công quốc gia (nếu có) gồm các tài liệu sau: đơn đăng ký quy định tại điểm a
khoản này được ký hoặc xác thực điện tử bởi cá nhân đăng ký; bản chụp hộ chiếu
hoặc tài liệu tương đương đối với cá nhân mang quốc tịch nước ngoài.
2. Việc cập
nhật thông tin tài khoản của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia được thực hiện như sau:
a) Thông
tin cập nhật bao gồm: bổ sung, sửa đổi thông tin đã đăng ký; bổ sung vai trò
trong hoạt động đấu thầu; chấm dứt, tạm ngừng, khôi phục trạng thái tham gia;
b) Tổ chức,
cá nhân cập nhật thông tin tài khoản và thực hiện ký số xác nhận trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia.
3. Hồ sơ
của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này được xử lý trong thời hạn tối
đa 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia. Kết quả xử lý hồ sơ của tổ chức, cá nhân được thông báo trên Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia (nếu có), thư điện tử (e-mail).
4. Tổ chức,
cá nhân cố tình cập nhật thông tin tài khoản theo quy định tại khoản 2 Điều này
hoặc đăng tải thông tin quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật Đấu thầu mà nội
dung thông tin này không có thật thì bị khóa tài khoản trong thời hạn 12 tháng
kể từ ngày phát hiện hành vi này.
5. Trường
hợp thuê tư vấn đấu thầu để làm tổ chuyên gia, tổ thẩm định, tư vấn đấu thầu
không được thay chủ đầu tư đăng tải các nội dung thuộc trách nhiệm đăng tải của
chủ đầu tư theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật Đấu thầu. Trường hợp tư
vấn đấu thầu, tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản của mình để đăng tải thông tin
thay cho chủ đầu tư thì nhà thầu tư vấn, tổ chức, cá nhân sẽ bị khóa tài khoản
trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày phát hiện hành vi này.
Chương II
QUY TRÌNH ĐẤU THẦU RỘNG RÃI, HẠN CHẾ KHÔNG QUA
MẠNG ĐỐI VỚI GÓI THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ PHI TƯ VẤN,
MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP, HỖN HỢP
THEO PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN
Mục 1
PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao
gồm:
a) Lựa chọn danh sách ngắn (nếu cần thiết);
b) Lập hồ sơ mời thầu;
c) Thẩm định (nếu có) và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở thầu.
3. Đánh giá hồ sơ dự thầu và trình kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu và xếp hạng nhà thầu (nếu có nhiều hơn
01 nhà thầu);
c) Trình kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu.
4. Thương thảo hợp đồng (nếu có) được thực hiện theo quy định tại Điều 45 của
Nghị định này đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, cung cấp dịch vụ phi
tư vấn áp dụng đấu thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp và gói thầu áp dụng đấu thầu
hạn chế quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu.
5. Thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do
nhà thầu không trúng thầu theo yêu cầu của nhà thầu (nếu có).
6. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.
7. Các hoạt động đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu được
thực hiện theo quy trình, thủ tục quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều
này. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng quy định tại khoản 6
Điều này chỉ được thực hiện sau khi dự án được phê duyệt đầu tư.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, ngoài nhà thầu là tổ chức, nhà thầu là
cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình đáp ứng quy
định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị định này được tham dự thầu.
Điều 25. Lựa chọn danh
sách ngắn
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, chủ đầu tư quyết định áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn. Việc áp dụng
thủ tục lựa chọn danh sách ngắn phải được ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
1. Đối với đấu thầu rộng rãi:
a) Lập hồ sơ mời sơ tuyển:
Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm các nội dung: thông tin tóm tắt về dự án, dự
toán mua sắm, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự sơ tuyển; tiêu
chuẩn đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ dự sơ tuyển; tiêu chuẩn về năng lực và
kinh nghiệm của nhà thầu.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được xây dựng theo các tiêu chí đạt,
không đạt, trong đó quy định mức tối thiểu để đánh giá là đạt đối với từng nội
dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển:
Chủ đầu tư không bắt buộc thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển; trường hợp có yêu cầu
thẩm định thì thực hiện theo quy định tại Điều 135 của Nghị định này trước khi
phê duyệt. Việc phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển được thực hiện bằng văn bản căn cứ
vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển (nếu có);
c) Thông báo mời sơ tuyển thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8
của Luật Đấu thầu;
d) Phát hành hồ sơ mời sơ tuyển:
Hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành miễn phí trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 09 ngày đối với đấu thầu
trong nước, 18 ngày đối với đấu thầu quốc tế. Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời sơ
tuyển thì thực hiện trong thời gian tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời
điểm đóng thầu;
đ) Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển:
Chủ đầu tư tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự sơ tuyển đã nộp theo chế độ quản
lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả sơ tuyển;
e) Mở và đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển:
Hồ sơ dự sơ tuyển được nộp trong thời hạn và địa điểm quy định tại hồ sơ mời
sơ tuyển và được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Việc mở hồ sơ dự sơ tuyển phải
được ghi thành biên bản, gửi cho các nhà thầu nộp hồ sơ dự sơ tuyển và được
đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 24 giờ kể từ thời
điểm mở thầu. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi sau thời điểm đóng thầu là không hợp lệ,
không được mở và bị loại. Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển thực hiện theo tiêu
chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời sơ tuyển. Nhà thầu có hồ sơ dự sơ tuyển
được đánh giá đạt đối với tất cả các nội dung về năng lực và kinh nghiệm được
đưa vào danh sách ngắn.
Nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của
mình đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị định này thì không phải đáp ứng
một số tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định này.
g) Trình, thẩm định và phê duyệt kết quả sơ tuyển:
Tổ chuyên gia lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển trình chủ đầu tư xem
xét mà không bắt buộc phải thẩm định kết quả sơ tuyển, trường hợp chủ đầu tư có
yêu cầu, kết quả sơ tuyển được thẩm định theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 136 của Nghị định này. Căn cứ báo cáo đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, báo cáo
thẩm định kết quả sơ tuyển (nếu có), chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển bằng
văn bản. Trường hợp lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả sơ
tuyển bao gồm tên các nhà thầu trúng sơ tuyển và các nội dung cần lưu ý (nếu
có). Trường hợp không lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả
sơ tuyển phải nêu rõ lý do không lựa chọn được danh sách ngắn.
h) Công khai danh sách ngắn: danh sách ngắn được đăng tải theo quy định tại
điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu và thông báo đến các nhà thầu
nộp hồ sơ dự sơ tuyển.
2. Đối với đấu thầu hạn chế:
a) Xác định, phê duyệt danh sách ngắn gồm tối thiểu 03 nhà thầu có năng lực,
kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu và có nhu cầu tham dự thầu. Trường hợp
có ít hơn 03 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì xử lý tình huống theo quy định tại
khoản 3 Điều 140 của Nghị định này;
b) Sau khi phê duyệt, danh sách ngắn được đăng tải theo quy định tại điểm b
khoản 1 và khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
3. Các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn không được liên danh với nhau để
tham dự thầu; trường hợp liên danh với nhà thầu ngoài danh sách ngắn thì phải
được sự chấp thuận của chủ đầu tư trước thời điểm đóng thầu.
1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
a) Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu được duyệt (nếu có);
b) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt.
Dự thảo hồ sơ mời thầu được lập sau khi kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê
duyệt hoặc có thể được lập trong quá trình lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng
phải bảo đảm được phê duyệt sau khi kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
c) Tài liệu về thiết kế, bản vẽ, thuyết minh về gói thầu (nếu có);
d) Các yêu cầu về kỹ thuật của gói thầu gồm: đặc tính, thông số kỹ thuật,
yêu cầu công nghệ, chất lượng dịch vụ, yêu cầu kiểm tra, thử nghiệm, nghiệm thu
và các yêu cầu về kỹ thuật khác (nếu có);
đ) Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật
liên quan; điều ước quốc tế, thỏa thuận vay (nếu có) đối với các dự án sử dụng
vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi;
e) Quy định của pháp luật về thuế, phí, ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu;
g) Các căn cứ liên quan khác.
2. Hồ sơ mời thầu phải bao gồm đầy đủ các nội dung cần thiết để nhà thầu lập
hồ sơ dự thầu và không được nêu điều kiện dẫn đến làm hạn chế sự tham gia của nhà
thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh
không bình đẳng theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu. Nội dung của
hồ sơ mời thầu bao gồm:
a) Chỉ dẫn nhà thầu, tùy chọn mua thêm (nếu có);
b) Bảng dữ liệu đấu thầu;
c) Tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu; năng lực, kinh
nghiệm của nhà thầu (nếu có); kỹ thuật; tài chính, thương mại; kết quả thực hiện
các hợp đồng tương tự trước đó và chất lượng hàng hóa tương tự đã sử dụng.
Trường hợp sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt, hồ sơ mời thầu phải nêu rõ phạm
vi công việc và yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu phụ đặc biệt.
d) Biểu mẫu mời thầu và dự thầu;
đ) Phạm vi cung cấp, yêu cầu về kỹ thuật;
e) Điều kiện và biểu mẫu hợp đồng;
g) Các hồ sơ, bản vẽ và nội dung khác (nếu có).
3. Hồ sơ mời thầu phải quy định nội dung đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự
thầu, bao gồm:
a) Có bản gốc hồ sơ dự thầu;
b) Có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu
có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian ký đơn dự thầu phải sau thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu; không đề
xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu
tư. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng
thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên được phân công
thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong thỏa thuận
liên danh;
c) Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời
thầu;
d) Có bảo đảm dự thầu với giá trị, thời hạn hiệu lực và đơn vị thụ hưởng
đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo
hình thức nộp thư bảo lãnh hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh thì thư bảo
lãnh, giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh không vi phạm một trong các trường hợp
sau đây: có giá trị thấp hơn, thời gian có hiệu lực ngắn hơn so với yêu cầu của
hồ sơ mời thầu, không đúng tên đơn vị thụ hưởng, không có chữ ký hợp lệ, ký trước
khi phát hành hồ sơ mời thầu, có kèm theo các điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu
tư. Thư bảo lãnh hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh phải được đại diện hợp
pháp của tổ chức tín dụng trong nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
thành lập theo pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước,
chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo
pháp luật Việt Nam ký tên, đóng dấu (nếu có). Đối với gói thầu bảo hiểm, nhà thầu
tham dự thầu không được xuất trình giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh do mình phát
hành. Đối với gói thầu đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu,
nhà thầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu nhưng phải cam kết
trong đơn dự thầu về trách nhiệm tham dự thầu;
đ) Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu
độc lập hoặc thành viên trong liên danh;
e) Có thỏa thuận liên danh (trong trường hợp liên danh) được đại diện hợp
pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có); thỏa thuận liên
danh phải nêu rõ nội dung công việc cụ thể và ước tính giá trị tương ứng mà từng
thành viên trong liên danh sẽ thực hiện. Việc phân chia công việc trong liên
danh phải căn cứ các hạng mục nêu trong bảng giá dự thầu hoặc theo các công việc
thuộc quá trình sản xuất hạng mục trong bảng giá dự thầu, không được phân chia
các công việc không thuộc các hạng mục này hoặc không thuộc quá trình sản xuất
các hạng mục này;
g) Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu.
Đối với đấu
thầu quốc tế, trường hợp không đủ điều kiện xác định nhà thầu trong nước không
thể tham gia vào bất cứ phần công việc nào của gói thầu, chủ đầu tư có thể thực
hiện bước khảo sát sự quan tâm của nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia như sau: đăng tải thông báo đề nghị nhà thầu trong nước tham gia kèm theo hồ
sơ mời thầu để các nhà thầu trong nước đăng ký một hoặc một số hạng mục công việc
của gói thầu mà nhà thầu đó có thể đảm nhận được trong thời gian tối thiểu 05
ngày làm việc; hết thời hạn đăng ký, trường hợp không có nhà thầu trong nước
đăng ký thì nhà thầu nước ngoài không phải liên danh hoặc sử dụng nhà thầu phụ
là nhà thầu trong nước, trong trường hợp này, hồ sơ mời thầu không quy định nhà
thầu nước ngoài phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ
trong nước;
h) Trong thời hạn 03 năm trước thời điểm đóng thầu, nhà thầu không có nhân
sự (ký kết hợp đồng lao động với nhà thầu tại thời điểm nhân sự thực hiện hành
vi vi phạm) bị Tòa án kết án có hành vi vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả
nghiêm trọng theo quy định của pháp luật về hình sự nhằm mục đích cho nhà thầu
đó trúng thầu.
4. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa bao
gồm:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực
và kinh nghiệm, trong đó quy định mức yêu cầu tối thiểu để đánh giá là đạt đối
với từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, gồm: kinh nghiệm thực
hiện các hợp đồng cung cấp hàng hóa tương tự (nếu có); năng lực sản xuất hàng
hóa (nếu có); năng lực tài chính gồm giá trị tài sản ròng, doanh thu; việc thực
hiện nghĩa vụ kê khai thuế, nộp thuế và các chỉ tiêu cần thiết khác để đánh giá
năng lực về tài chính của nhà thầu; cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ
chuyên môn thực hiện các dịch vụ liên quan (nếu có yêu cầu).
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại điểm
này căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu. Nhà thầu được đánh giá đạt tất cả nội
dung quy định tại điểm này thì đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào
thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 6 của
Nghị định này thì không phải đáp ứng một số tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều
10 của Nghị định này.
Nhà thầu là hộ kinh doanh không phải nộp báo cáo tài chính, không phải đáp ứng
yêu cầu về giá trị tài sản ròng.
b) Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật:
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt hoặc phương pháp chấm điểm để xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá về kỹ thuật.
Trường hợp sử dụng phương pháp đạt, không đạt, đối với các tiêu chí đánh
giá tổng quát, chỉ sử dụng tiêu chí đạt, không đạt. Đối với các tiêu chí chi tiết
cơ bản trong tiêu chí tổng quát, chỉ sử dụng tiêu chí đạt, không đạt; đối với
các tiêu chí chi tiết không cơ bản trong tiêu chí tổng quát, ngoài tiêu chí đạt,
không đạt, được áp dụng thêm tiêu chí chấp nhận được nhưng không được vượt quá
30% tổng số các tiêu chí chi tiết trong tiêu chí tổng quát đó. Tiêu chí tổng
quát được đánh giá là đạt khi tất cả các tiêu chí chi tiết cơ bản được đánh giá
là đạt và các tiêu chí chi tiết không cơ bản được đánh giá là đạt hoặc chấp nhận
được.
Trường hợp sử dụng phương pháp chấm điểm thì phải quy định mức điểm tối thiểu
và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chí tổng quát. Có thể quy định mức điểm tối
thiểu đối với tiêu chí chi tiết cơ bản trong tiêu chí tổng quát; không được quy
định mức điểm tối thiểu đối với các tiêu chí chi tiết không cơ bản. Mức điểm
yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật quy định không thấp hơn 70% tổng số điểm tối đa về
kỹ thuật. Đối với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao, mức điểm yêu cầu tối thiểu
về kỹ thuật từ 80% đến 90% tổng số điểm tối đa về kỹ thuật; đối với gói thầu cần
xem xét trên cơ sở chú trọng tới các yếu tố kỹ thuật, chủ đầu tư có thể quy định
mức điểm yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật không thấp hơn 80% tổng số điểm tối đa về
kỹ thuật. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật được xây dựng trên cơ sở các yếu tố về
khả năng đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng, thời hạn giao hàng, vận
chuyển, lắp đặt, bảo hành, cung cấp các dịch vụ sau bán hàng (nếu có), thông
tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu theo quy định tại Điều 19 và Điều
20 của Nghị định này và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ vào từng
gói thầu cụ thể, khi lập hồ sơ mời thầu phải cụ thể hóa các tiêu chí làm cơ sở
để đánh giá về kỹ thuật bao gồm: đặc tính, thông số kỹ thuật của hàng hóa, tiêu
chuẩn sản xuất, tiêu chuẩn chế tạo và công nghệ; tính hợp lý và hiệu quả kinh tế
của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung cấp, lắp đặt hàng hóa; mức độ
đáp ứng các yêu cầu về bảo hành, bảo trì; mức độ đáp ứng các yêu cầu về cung cấp
vật tư, thiết bị thay thế và các dịch vụ liên quan khác (nếu có) trong toàn bộ
quá trình sử dụng của hàng hóa; khả năng thích ứng về mặt địa lý, môi trường;
tác động đối với môi trường và biện pháp giải quyết; các yếu tố về điều kiện
thương mại, thời gian giao hàng, đào tạo chuyển giao công nghệ, cung cấp các dịch
vụ sau bán hàng; tiến độ cung cấp hàng hóa; yếu tố thân thiện môi trường; thông
tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu theo quy định tại Điều 19 và Điều
20 của Nghị định này; chất lượng hàng hóa tương tự được công khai theo quy định
tại Điều 20 của Nghị định này (nếu có); các yếu tố cần thiết khác.
c) Xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp
nhất): xác định giá dự thầu; sửa lỗi; hiệu chỉnh sai lệch; trừ giá trị giảm giá
(nếu có); xác định giá trị ưu đãi (nếu có); chuyển đổi giá dự thầu sang một loại
đồng tiền chung (nếu có); so sánh giữa các hồ sơ dự thầu để xác định giá thấp
nhất;
d) Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp
giá đánh giá):
Công thức xác định giá đánh giá:
GĐG = G ± ΔG + ΔƯĐ
Trong đó:
G = (giá dự thầu ± giá trị sửa lỗi ± giá trị hiệu chỉnh sai lệch) - giá trị
giảm giá (nếu có).
ΔG là giá trị các yếu tố được quy về một
mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa bao gồm các yếu tố như: thời gian
giao hàng; tiến độ thanh toán; chi phí cho các hạng mục vật tư, phụ tùng thay
thế trong thời gian đầu; khả năng sẵn sàng cung cấp vật tư, phụ tùng thay thế
và các dịch vụ sau bán hàng cho hàng hóa
ΔƯĐ là giá trị phải cộng thêm đối với đối tượng không được hưởng
ưu đãi theo quy định tại các điểm b, d khoản 1, các điểm b, d khoản 2 và điểm b
khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.
5. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp bao gồm:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực
và kinh nghiệm, trong đó quy định mức yêu cầu tối thiểu để đánh giá là đạt đối
với từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, gồm: kinh nghiệm thực
hiện các gói thầu tương tự (nếu có); năng lực kỹ thuật: số lượng, trình độ
chuyên môn của cán bộ chủ chốt, số lượng, chủng loại thiết bị thi công chủ yếu
có khả năng huy động để thực hiện gói thầu (nếu có yêu cầu); năng lực tài
chính: giá trị tài sản ròng, doanh thu; việc thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế, nộp
thuế và các chỉ tiêu cần thiết khác để đánh giá về năng lực tài chính của nhà
thầu.
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại điểm
này căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu. Nhà thầu được đánh giá đạt tất cả nội
dung quy định tại điểm này thì đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm;
b) Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật:
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt hoặc phương pháp chấm điểm để xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá về kỹ thuật.
Trường hợp sử dụng phương pháp đạt, không đạt, đối với các tiêu chí đánh
giá tổng quát, chỉ sử dụng tiêu chí đạt, không đạt. Đối với các tiêu chí chi tiết
cơ bản trong tiêu chí tổng quát, chỉ sử dụng tiêu chí đạt, không đạt; đối với
các tiêu chí chi tiết không cơ bản trong tiêu chí tổng quát, ngoài tiêu chí đạt,
không đạt, được áp dụng thêm tiêu chí chấp nhận được nhưng không được vượt quá
30% tổng số các tiêu chí chi tiết trong tiêu chí tổng quát đó. Tiêu chí tổng
quát được đánh giá là đạt khi tất cả các tiêu chí chi tiết cơ bản được đánh giá
là đạt và các tiêu chí chi tiết không cơ bản được đánh giá là đạt hoặc chấp nhận
được.
Trường hợp sử dụng phương pháp chấm điểm thì phải quy định mức điểm tối thiểu
và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chí tổng quát. Có thể quy định mức điểm tối
thiểu đối với tiêu chí chi tiết cơ bản trong tiêu chí tổng quát; không được quy
định mức điểm tối thiểu đối với các tiêu chí chi tiết không cơ bản.
Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật dựa trên các nội dung về khả
năng đáp ứng các yêu cầu về hồ sơ thiết kế, phạm vi công việc, thông tin về kết
quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của
Nghị định này và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ vào từng gói
thầu cụ thể, khi lập hồ sơ mời thầu phải cụ thể hóa các tiêu chí làm cơ sở để
đánh giá về kỹ thuật bao gồm: tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật,
biện pháp tổ chức thi công phù hợp với đề xuất về tiến độ thi công; tiến độ thi
công; cách thức quản lý dự án bao gồm: tổ chức quản lý dự án, tổ chức quản lý
hiện trường; các biện pháp bảo đảm chất lượng; bảo đảm điều kiện vệ sinh môi
trường và các điều kiện khác như phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động; mức độ
đáp ứng các yêu cầu về bảo hành, bảo trì; các yếu tố thân thiện môi trường (nếu
có) gồm việc sử dụng các vật tư, vật liệu, biện pháp tổ chức thi công, dây chuyền,
công nghệ thi công và các yếu tố khác (nếu có); thông tin về kết quả thực hiện
hợp đồng của nhà thầu theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Nghị định này;
các yếu tố cần thiết khác; không được đưa yêu cầu về khả năng huy động nhân sự chủ chốt, thiết
bị thi công chủ yếu trong yêu cầu về kỹ thuật.
Trừ trường hợp do tính chất của gói thầu mà hồ sơ mời thầu yêu cầu nhà thầu
phải thực hiện theo đúng biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời
thầu cần quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp
thi công nêu trong hồ sơ mời thầu.
c) Việc xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá
thấp nhất) thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
d) Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp
giá đánh giá):
Công thức xác định giá đánh giá:
GĐG = G ± ΔG + ΔƯĐ
Trong đó:
G = (giá dự thầu ± giá trị sửa lỗi ± giá trị hiệu chỉnh sai lệch) – giá trị
giảm giá (nếu có).
ΔG là giá trị các yếu tố được quy về một
mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của công trình bao gồm các yếu tố như: tiến độ
hoàn thành công trình; chi phí vòng đời trong toàn bộ quá trình sử dụng của
công trình; chi phí lãi vay (nếu có); các yếu tố của đấu thầu bền vững (nếu
có); thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu theo quy định tại Điều
19 và Điều 20 của Nghị định này; các yếu tố khác (nếu có).
ΔƯĐ là giá trị phải cộng thêm đối với đối
tượng không được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 của Nghị
định này.
6. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn và gói thầu hỗn hợp:
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và quy định tại các khoản 2, 4 và 5
Điều này để xác định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm (nếu có);
tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp
dụng phương pháp giá thấp nhất) hoặc tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với
trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá) cho phù hợp.
7. Không sử dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá và phương pháp dựa
trên kỹ thuật đối với gói thầu áp dụng phương thức lựa chọn nhà thầu một giai
đoạn một túi hồ sơ. Đối với gói thầu cần xem xét trên cơ sở chú trọng tới các yếu
tố kỹ thuật, chủ đầu tư có thể quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật
không thấp hơn 80% tổng số điểm tối đa về kỹ thuật.
8. Đối với gói thầu chia phần, hồ sơ mời thầu phải nêu rõ điều kiện chào thầu,
biện pháp và giá trị bảo đảm dự thầu cho từng phần hoặc nhiều phần và phương
pháp đánh giá đối với từng phần hoặc nhiều phần để các nhà thầu tính toán
phương án chào thầu theo khả năng của mình.
9. Quy định về nhãn hiệu, xuất xứ của hàng hóa:
a) Trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 3 Điều 10, khoản 2 Điều 44, khoản 1 Điều 56 của Luật Đấu thầu và quy định
tại điểm b khoản 5 Điều này, hồ sơ mời thầu không được nêu yêu cầu về
nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa;
b) Đối với nội dung quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật Đấu thầu, trường hợp hồ sơ mời
thầu có quy định về xuất xứ theo nhóm nước, vùng lãnh thổ mà không bao gồm xuất
xứ Việt Nam thì hàng hóa có xuất xứ Việt Nam vẫn được xem xét, đánh giá;
c) Hồ sơ mời thầu được nêu nhãn hiệu, catalô của một sản phẩm cụ thể để
tham khảo, minh họa cho yêu cầu về kỹ thuật của hàng hóa nhưng phải ghi kèm
theo cụm từ “hoặc tương đương” sau nhãn hiệu, catalô đồng thời phải quy định rõ
nội hàm tương đương với hàng hóa đó về đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng,
thiết kế công nghệ, tiêu chuẩn công nghệ và các nội dung khác (nếu có).
10. Quy định về sử dụng lao động:
Đối với đấu thầu quốc tế, hồ sơ mời thầu phải quy định sử dụng lao động
trong nước đối với những vị trí công việc mà lao động trong nước đáp ứng được
và có khả năng cung cấp, đặc biệt là lao động phổ thông. Chỉ được sử dụng lao động
nước ngoài khi lao động trong nước không đáp ứng yêu cầu. Hồ sơ dự thầu của nhà
thầu không đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu về sử dụng lao động thì bị loại.
11. Quy định về tùy chọn mua thêm (nếu có):
Trường hợp kế hoạch lựa chọn nhà thầu có quy định
về tùy chọn mua thêm thì hồ sơ mời thầu phải quy định khối lượng, số lượng hàng
hóa, dịch vụ tối đa thuộc tùy chọn mua thêm phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà
thầu được duyệt.
12. Hồ sơ
mời thầu không được đưa ra yêu cầu về cung cấp giấy phép bán hàng,
giấy ủy quyền bán hàng của nhà sản xuất hoặc của đại lý phân phối hoặc giấy chứng
nhận quan hệ đối tác hoặc giấy cam kết hỗ trợ kỹ thuật, bảo hành của nhà sản xuất
hoặc của đại lý phân phối hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương (sau đây gọi
là giấy phép bán hàng). Trường hợp hàng hóa của gói thầu là hàng hóa đặc thù,
phức tạp cần gắn với trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc cung cấp các dịch
vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo trì, sửa chữa, cung cấp phụ tùng, vật tư thay
thế, dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật và các dịch vụ liên quan khác, hồ sơ mời thầu có
thể yêu cầu nhà thầu phải cung cấp giấy phép bán hàng.
Trường hợp nhà sản xuất hoặc văn
phòng đại diện hoặc đại lý của nhà sản xuất thực hiện một hoặc một số hành vi
sau mà không có lý do chính đáng: không cung cấp giấy phép bán hàng; cung cấp
giấy phép bán hàng sau đó rút giấy phép này; chỉ cung cấp giấy phép bán hàng
cho một hoặc một số nhà thầu làm hạn chế cạnh tranh; thực hiện các hành vi hạn
chế cạnh tranh khác thì nhà thầu, chủ đầu tư đăng tải thông tin trên Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia. Nhà sản xuất hoặc văn phòng đại diện hoặc đại lý của nhà sản
xuất bị nhà thầu, chủ đầu tư phản ánh được phản hồi thông qua Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia.
Điều 27. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Chủ đầu tư không bắt buộc phải thẩm
định hồ sơ mời thầu; trường hợp có yêu cầu thẩm định thì thực hiện theo quy định
tại Điều 135 của Nghị định này trước khi phê duyệt.
2. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải
căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu (nếu có).
Điều 28. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
1. Mời thầu:
a) Thông báo mời thầu được áp dụng đối với trường hợp không áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn và
được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
b) Trường hợp gói thầu áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thư mời thầu
được gửi đến các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn.
2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu được phát hành trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thời
gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 18 ngày đối với đấu thầu trong nước,
35 ngày đối với đấu thầu quốc tế; đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói
thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá
gói thầu không quá 10 tỷ đồng, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 09
ngày đối với đấu thầu trong nước, 18 ngày đối với đấu thầu quốc tế; trường hợp
gói thầu đủ điều kiện áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại khoản 1
Điều 78 của Nghị định này nhưng chủ đầu tư quyết định áp dụng hình thức đấu thầu
rộng rãi để lựa chọn nhà thầu thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu
là 09 ngày kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời
điểm đóng thầu.
b) Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, chủ đầu tư phải
đăng tải quyết định sửa đổi kèm theo hồ sơ mời thầu sửa đổi và các nội dung sửa
đổi hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Việc sửa đổi hồ sơ mời
thầu được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 10 ngày trước ngày có thời điểm
đóng thầu; đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng,
gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng,
việc sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 03 ngày
làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp không bảo đảm đủ thời
gian thì phải gia hạn thời điểm đóng thầu;
c) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu, tổ chức, cá nhân gửi văn bản đề
nghị trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn tối thiểu 03 ngày làm
việc (đối với đấu thầu trong nước), 05 ngày làm việc (đối với đấu thầu quốc tế)
trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Chủ đầu tư đăng tải văn bản
làm rõ hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời gian tối
thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trong văn bản làm rõ
hồ sơ mời thầu không được nêu tên của nhà thầu có đề nghị làm rõ hồ sơ mời thầu.
Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về
nội dung hồ sơ mời thầu. Thông báo tổ chức hội nghị tiền đấu thầu được đăng tải
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; tất cả các nhà thầu quan tâm được tham dự
hội nghị tiền đấu thầu mà không cần phải thông báo trước cho chủ đầu tư. Chủ đầu
tư phải lập biên bản ghi nhận các nội dung trong hội nghị tiền đấu thầu và đăng
tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Biên bản hội nghị tiền đấu thầu được
coi là văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu.
Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu không được trái với nội dung của hồ sơ mời
thầu đã được phê duyệt. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa
đổi hồ sơ mời thầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại
điểm b khoản này;
d) Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu là một phần của hồ sơ
mời thầu.
3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
a) Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Chủ đầu tư tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản
lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu. Hồ sơ dự thầu hoặc
bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi chủ đầu tư sau thời điểm đóng thầu để sửa
đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều không hợp lệ và không được xem xét, trừ
tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc tài liệu làm rõ,
bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, báo cáo tài chính, nghĩa vụ kê khai thuế
và nộp thuế, tài liệu về nhân sự, thiết bị cụ thể đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu,
hợp đồng tương tự, năng lực sản xuất của nhà thầu;
b) Chủ đầu tư, tổ chuyên gia không được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu
của nhà thầu này cho nhà thầu khác, trừ các thông tin được công khai khi mở thầu;
c) Khi có yêu cầu sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có
văn bản đề nghị gửi chủ đầu tư. Chủ đầu tư chỉ chấp thuận việc sửa đổi hoặc rút
hồ sơ dự thầu của nhà thầu nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng
thầu.
4. Mở thầu:
a) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong thời hạn
02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu. Chủ đầu tư chỉ mở các hồ sơ dự thầu nhận được
trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của
đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng
mặt của các nhà thầu. Việc mở thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu
theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự: kiểm tra niêm phong; mở
hồ sơ và đọc rõ các thông tin về tên nhà thầu; tham dự độc lập hay liên danh; số
lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm
giá (nếu có); thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện gói
thầu; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan;
b) Biên bản mở thầu: Các thông tin quy định tại điểm a khoản này phải được
ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của
chủ đầu tư và các nhà thầu tham dự lễ mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho
các nhà thầu tham dự thầu; được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm mở thầu;
c) Đại diện của chủ đầu tư phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, thư giảm
giá (nếu có), giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu
có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung đề xuất về
tài chính và các nội dung quan trọng khác của từng hồ sơ dự thầu.
Điều 29. Nguyên tắc đánh
giá hồ sơ dự thầu
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải
căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời
thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự
thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm,
có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu; trường hợp hồ sơ mời thầu có các nội dung làm hạn chế cạnh tranh theo
quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định này thì các nội dung này không phải
căn cứ để xem xét đánh giá hồ sơ dự thầu.
2. Trường hợp nhân sự chủ chốt (trừ
nhân sự chủ chốt thực hiện phần công việc tư vấn (E) trong gói thầu EPC, EP,
EC, chìa khóa trao tay), thiết bị chủ yếu mà nhà thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu
không đáp ứng yêu cầu hoặc không chứng minh được khả năng huy động nhân sự (bao
gồm cả trường hợp nhân sự đã huy động cho hợp đồng khác có thời gian làm việc
trùng với thời gian thực hiện gói thầu này) thì chủ đầu tư cho phép nhà thầu bổ
sung, thay thế. Nhà thầu chỉ được bổ sung, thay thế một lần đối với từng vị trí
nhân sự chủ chốt, thiết bị chủ yếu trong một khoảng thời gian phù hợp.
Đối với
gói thầu được tổ chức đấu thầu trong nước, tổ chuyên gia đánh giá nội dung về
nhân sự chủ chốt, thiết bị thi công chủ yếu của gói thầu xây lắp, PC, phần xây
lắp trong gói thầu EC trên cơ sở cam kết của nhà thầu trong đơn dự thầu mà
không đánh giá theo nội dung kê khai, tài liệu đính kèm trong hồ sơ dự thầu.
Sau khi đánh giá về tài chính, nhà thầu xếp hạng thứ nhất được đánh giá chi tiết
về nhân sự chủ chốt, thiết bị thi công chủ yếu theo kê khai, tài liệu đính kèm
của nhà thầu trong hồ sơ dự thầu. Trường hợp nội dung kê khai, tài liệu đính
kèm của nhà thầu không đáp ứng, chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu
để bổ sung, thay đổi nhân sự chủ chốt, thiết bị thi công chủ yếu so với nội
dung đã kê khai, tài liệu đính kèm trong hồ sơ dự thầu. Việc bổ sung, thay đổi
đối với từng nhân sự chủ chốt, thiết bị thi công chủ yếu không đáp ứng được thực
hiện tối đa 02 lần để bảo đảm nhà thầu có nhân sự chủ chốt, thiết bị thi công
chủ yếu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu theo cam kết trong đơn dự thầu. Trường
hợp nhà thầu không bổ sung, thay thế nhân sự chủ chốt, thiết bị thi công chủ yếu
hoặc sau khi làm rõ, bổ sung, thay thế, nhà thầu không bố trí được nhân sự chủ
chốt, thiết bị thi công chủ yếu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu theo cam kết
trong đơn dự thầu thì nhà thầu sẽ bị loại và bị đánh giá về uy tín khi tham dự
thầu theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này, bị khóa tài khoản trong thời
hạn 03 tháng kể từ ngày chủ đầu tư công khai tên nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia.
Trường hợp nhà thầu cố ý kê khai
nhân sự chủ chốt, thiết bị chủ yếu không trung thực trong hồ sơ dự thầu nhằm làm
sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu thì không được thay thế nhân sự, thiết bị
khác, hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại và nhà thầu sẽ bị coi là gian lận theo
quy định tại điểm b khoản 4 Điều 16 của Luật Đấu thầu và bị xử lý theo quy định
tại khoản 1 Điều 133 của Nghị định này.
3. Trường hợp hợp đồng tương tự mà
nhà thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu, chủ đầu tư yêu cầu
nhà thầu bổ sung, thay thế hợp đồng tương tự khác để đánh giá trong một khoảng
thời gian phù hợp.
5. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được
thực hiện trên bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa
bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng
không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá.
Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá
trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng
nhà thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại, nhà thầu bị coi là có hành vi
gian lận và bị xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 133 của Nghị định
này.
6. Sai khác, đặt điều kiện, bỏ sót nội dung trong hồ sơ dự thầu:
a) Sai khác là các khác biệt so với yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu; đặt
điều kiện là việc đặt ra các điều kiện có tính hạn chế hoặc thể hiện sự không
chấp nhận hoàn toàn đối với các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu; bỏ sót nội
dung là việc nhà thầu không cung cấp được một phần hoặc toàn bộ thông tin hay
tài liệu theo yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;
b) Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu nêu trong hồ sơ mời
thầu thì chủ đầu tư, tổ chuyên gia có thể chấp nhận các sai sót mà không phải
là những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung cơ bản trong hồ sơ dự thầu;
c) Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu nêu trong hồ sơ mời
thầu, chủ đầu tư có thể yêu cầu nhà thầu cung cấp các thông tin hoặc tài liệu cần
thiết trong thời hạn hợp lý để sửa chữa những điểm chưa phù hợp hoặc sai sót
không nghiêm trọng trong hồ sơ dự thầu liên quan đến các yêu cầu về tài liệu.
Yêu cầu cung cấp các thông tin và các tài liệu để khắc phục các sai sót này
không được liên quan đến bất kỳ yếu tố nào của giá dự thầu. Hồ sơ dự thầu của
nhà thầu bị loại nếu không đáp ứng yêu cầu này của chủ đầu tư;
d) Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu nêu trong hồ sơ mời
thầu, chủ đầu tư, tổ chuyên gia điều chỉnh các sai sót không nghiêm trọng và có
thể định lượng được liên quan đến giá dự thầu; giá dự thầu sẽ được điều chỉnh để
phản ánh chi phí cho các hạng mục bị thiếu hoặc chưa đáp ứng yêu cầu; việc điều
chỉnh này chỉ nhằm mục đích so sánh các hồ sơ dự thầu.
7. Hồ sơ dự thầu có nội dung sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung cơ
bản dẫn đến hồ sơ dự thầu bị loại thì không phải tiếp tục đánh giá các tiêu chí
khác. Trường hợp nhà thầu không đáp ứng một tiêu chí đánh giá cụ thể tại từng nội
dung đánh giá về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật, tài chính thì
không phải đánh giá tiếp đối với các tiêu chí còn lại.
8. Chủ đầu tư không được chấp thuận cho nhà thầu
sử dụng nhà thầu phụ mà nhà thầu phụ này có tham gia thực hiện cung cấp dịch vụ
tư vấn cho gói thầu mà nhà thầu đã trúng thầu và các công việc tư vấn này bao gồm:
lập, thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán, thiết kế FEED; thẩm định giá; giám sát thực
hiện hợp đồng, kiểm định; lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu;
đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả
lựa chọn nhà thầu; tư vấn quản lý dự án, quản lý hợp đồng,
tư vấn khác mà các dịch vụ tư vấn này có phần công việc liên quan trực tiếp tới
gói thầu.
1. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu
của chủ đầu tư. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu về tư cách
hợp lệ, hợp đồng tương tự, năng lực sản xuất, báo cáo tài chính, nghĩa vụ kê
khai thuế và nộp thuế, nhân sự, thiết bị thì chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu làm
rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm, đối
với phần xây lắp trong gói thầu EC, gói thầu xây lắp, PC được tổ chức đấu thầu
trong nước, nội dung nhân sự chủ chốt, thiết bị chủ yếu, chủ đầu tư chỉ yêu cầu
nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh đối với nhà thầu xếp hạng thứ
nhất.
2. Trường hợp sau khi đóng thầu, nhà thầu phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các
tài liệu chứng minh về tư cách hợp lệ, hợp đồng tương tự, năng lực sản xuất,
báo cáo tài chính, nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế, tài liệu về nhân sự, thiết
bị cụ thể đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu thì được gửi tài liệu đến chủ đầu tư để
làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình. Chủ đầu tư có trách
nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các
tài liệu bổ sung, làm rõ là một phần của hồ sơ dự thầu.
3. Đối với nội dung về tư cách hợp lệ, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc
không làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu. Đối với các nội dung về
tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu (trừ nội dung về tư cách hợp lệ), đề xuất về kỹ
thuật, tài chính, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội
dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.
4. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện giữa chủ đầu tư và nhà thầu có
hồ sơ dự thầu cần làm rõ. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn
bản và được chủ đầu tư bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
5. Trường hợp có nghi ngờ về tính xác thực của các tài liệu do nhà thầu
cung cấp, chủ đầu tư được xác minh với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội
dung của tài liệu.
Điều 31. Sửa lỗi và hiệu
chỉnh sai lệch
1. Sửa lỗi là việc sửa lại những sai sót trong hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi số
học và các lỗi khác được tiến hành theo nguyên tắc sau đây:
a) Lỗi số học bao gồm những lỗi do thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân,
chia không chính xác khi tính toán giá dự thầu. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố
định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, hợp đồng theo thời gian, hợp đồng theo
chi phí cộng phí, hợp đồng theo kết quả đầu ra, hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm,
trường hợp có sự không nhất quán giữa đơn giá và thành tiền thì lấy đơn giá làm
cơ sở cho việc sửa lỗi; nếu phát hiện đơn giá có sự sai khác bất thường do lỗi
hệ thập phân (10 lần, 100 lần, 1.000 lần) thì thành tiền là cơ sở cho việc sửa
lỗi;
b) Trường hợp tổng giá trị của các hạng mục không chính xác do lỗi khi cộng
trừ giá trị của các hạng mục thì giá trị của các hạng mục là cơ sở để sửa lỗi;
c) Trường hợp không nhất quán giữa giá dự thầu ghi bằng số và giá dự thầu
ghi bằng chữ thì giá dự thầu ghi bằng chữ là cơ sở để sửa lỗi, trừ trường hợp
giá ghi bằng chữ không có nghĩa; trường hợp giá dự thầu ghi bằng chữ có sai sót
về lỗi số học thì giá ghi bằng số là cơ sở cho việc sửa lỗi sau khi được chuẩn
xác (nếu có) theo điểm a và điểm b khoản này;
d) Tại cột thành tiền đã được điền đầy đủ giá trị nhưng không có đơn giá
tương ứng thì đơn giá được xác định bằng cách chia thành tiền cho số lượng; khi
có đơn giá nhưng cột thành tiền bỏ trống thì giá trị cột thành tiền sẽ được xác
định bằng cách nhân số lượng với đơn giá; nếu một nội dung nào đó có điền đơn
giá và giá trị tại cột thành tiền nhưng bỏ trống số lượng thì số lượng bỏ trống
được xác định bằng cách chia giá trị tại cột thành tiền cho đơn giá của nội
dung đó. Trường hợp số lượng được xác định theo nguyên tắc này khác với số lượng
nêu trong hồ sơ mời thầu thì giá trị sai khác đó là sai lệch về phạm vi cung cấp
và được hiệu chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ gói thầu xây lắp áp
dụng hợp đồng trọn gói;
đ) Lỗi nhầm đơn vị tính: Sửa lại cho phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
2. Hiệu chỉnh sai lệch về phạm vi cung cấp:
a) Sai lệch về phạm vi cung cấp đối với gói thầu xây lắp:
Đối với gói thầu xây lắp không áp dụng loại hợp đồng trọn gói, nhà thầu phải
ghi đơn giá dự thầu, thành tiền cho tất cả các công việc nêu trong bảng giá dự
thầu. Trường hợp nhà thầu liệt kê hạng mục công việc như yêu cầu trong hồ sơ mời
thầu nhưng không ghi đơn giá dự thầu và thành tiền cho một hoặc một số hạng mục
công việc thì hạng mục công việc này không được coi là chào thiếu, đơn giá phần
công việc này được coi là đã phân bổ vào đơn giá của các công việc khác trong bảng
giá dự thầu và sẽ không được chủ đầu tư thanh toán riêng.
Hạng mục công việc nêu trong hồ sơ mời thầu không được liệt kê trong bảng
giá dự thầu của nhà thầu được coi là phần chào thiếu trong hồ sơ dự thầu và được
hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại điểm c khoản này để so sánh, xếp hạng các
hồ sơ dự thầu. Hạng mục công việc nêu trong hồ sơ mời thầu được liệt kê trong bảng
giá dự thầu của nhà thầu và có đơn giá dự thầu nhưng khối lượng ít hơn hoặc nhiều
hơn so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu được coi là phần chào thiếu hoặc chào thừa
và được hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại điểm c khoản này.
Hạng mục công việc được liệt kê trong bảng giá dự thầu của nhà thầu không
thuộc phạm vi công việc nêu trong hồ sơ mời thầu được coi là phần chào thừa và
được hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại điểm c khoản này.
Đối với gói thầu xây lắp áp dụng loại hợp đồng trọn gói, giá dự thầu của
nhà thầu được coi là đã bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói
thầu theo đúng thiết kế, yêu cầu kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời thầu và không tiến
hành hiệu chỉnh trong trường hợp phạm vi công việc mà nhà thầu đề xuất trong hồ
sơ dự thầu khác so với yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu, trừ trường hợp công việc
được đề xuất khác đó ngoài phạm vi yêu cầu trong hồ sơ mời thầu (ngoài khối lượng
để hoàn thành theo thiết kế). Trong trường hợp này, phần công việc ngoài phạm
vi yêu cầu trong hồ sơ mời thầu sẽ được coi là chào thừa và được hiệu chỉnh
theo quy định tại điểm c khoản này;
b) Sai lệch về phạm vi cung cấp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, phi tư vấn:
Trường hợp nhà thầu liệt kê hạng mục công việc theo yêu cầu trong hồ sơ mời
thầu nhưng không ghi đơn giá dự thầu và thành tiền cho một hoặc một số hạng mục
công việc thì được coi là sai lệch thiếu và được hiệu chỉnh sai lệch theo quy định
tại điểm c khoản này để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu.
Trường hợp hạng mục công việc nêu trong hồ sơ mời thầu không được liệt kê
trong bảng giá dự thầu của nhà thầu thì được coi là phần chào thiếu trong hồ sơ
dự thầu và được hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại điểm c khoản này để so
sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Hạng mục công việc nêu trong hồ sơ mời thầu
được liệt kê trong bảng giá dự thầu của nhà thầu nhưng khối lượng ít hơn hoặc
nhiều hơn so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu được coi là phần chào thiếu hoặc
chào thừa và được hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại điểm c khoản này.
Hạng mục công việc được liệt kê trong bảng giá dự thầu của nhà thầu không
thuộc phạm vi công việc nêu trong hồ sơ mời thầu được coi là phần chào thừa và
được hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại điểm c khoản này;
c) Hiệu chỉnh sai lệch thừa, thiếu về phạm vi cung cấp:
Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu chào thiếu một hoặc một số hạng mục
theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này và không có đơn giá của các hạng mục
này thì lấy mức đơn giá chào cao nhất đối với hạng mục này trong số các hồ sơ dự
thầu khác vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật để làm cơ sở hiệu chỉnh sai lệch;
trường hợp trong hồ sơ dự thầu của các nhà thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ
thuật không có đơn giá thì lấy đơn giá trong dự toán gói thầu làm cơ sở hiệu chỉnh
sai lệch; trường hợp không có dự toán gói thầu thì căn cứ vào đơn giá hình
thành giá gói thầu để hiệu chỉnh sai lệch, làm cơ sở so sánh, xếp hạng nhà thầu.
Việc hiệu chỉnh sai lệch thiếu chỉ nhằm mục đích so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu.
Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu chào thiếu khối lượng so với yêu cầu
trong hồ sơ mời thầu thì giá trị của phần công việc chào thiếu được cộng thêm
theo đơn giá tương ứng trong hồ sơ dự thầu.
Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu chào thừa khối lượng so với yêu cầu
trong hồ sơ mời thầu thì giá trị của phần công việc chào thừa sẽ bị trừ đi theo
đơn giá tương ứng trong hồ sơ dự thầu.
3. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá, việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
được thực hiện trên cơ sở giá dự thầu chưa trừ đi giá trị giảm giá. Tỷ lệ phần
trăm (%) của sai lệch thiếu được xác định trên cơ sở so với giá dự thầu ghi
trong đơn dự thầu.
4. Áp đơn giá đối với phần sai lệch
thiếu đối với nhà thầu xếp hạng thứ nhất:
Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu có sai lệch thiếu sau khi hiệu chỉnh
sai lệch theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này vẫn được xếp hạng thứ nhất
và hồ sơ dự thầu của nhà thầu này không có đơn giá của phần sai lệch thiếu thì
đơn giá đề nghị trúng thầu của phần sai lệch thiếu sẽ lấy theo thứ tự ưu tiên:
đơn giá tương ứng có giá trị thấp nhất trong các hồ sơ dự thầu vượt qua bước
đánh giá về kỹ thuật, đơn giá trong dự toán gói thầu, đơn giá hình thành giá
gói thầu (trong trường hợp không có dự toán gói thầu).
5. Sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và áp đơn giá đối với phần sai lệch
thiếu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, chủ đầu tư phải thông
báo bằng văn bản cho nhà thầu về việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, áp đơn giá
đối với hồ sơ dự thầu của nhà thầu. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông báo của chủ đầu tư, nhà thầu phải có văn bản thông báo cho chủ
đầu tư về việc chấp thuận kết quả sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, áp đơn giá theo
thông báo của chủ đầu tư. Trường hợp nhà thầu không đồng ý với kết quả sửa lỗi,
hiệu chỉnh sai lệch, áp đơn giá theo thông báo của chủ đầu tư thì hồ sơ dự thầu
của nhà thầu đó bị loại, trừ trường hợp việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, áp
đơn giá của chủ đầu tư không phù hợp, chính xác.
Điều 32. Kiểm tra và
đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
a) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu bao gồm: đơn dự thầu; thỏa thuận
liên danh (nếu có); giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu
(nếu có); bảo đảm dự thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
b) Kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ
quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
a) Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ
các quy định tại khoản 3 Điều 26 của Nghị định này;
b) Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và
kinh nghiệm.
3. Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:
a) Việc đánh giá về năng lực và kinh
nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh
giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu có năng lực và kinh
nghiệm đáp ứng yêu cầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào
thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 6 của
Nghị định này thì không phải đáp ứng một số tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều
10 của Nghị định này.
4. Đánh giá về kỹ thuật và tài chính:
a) Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn và
phương pháp đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được xem xét đánh giá về tài chính
theo phương pháp giá thấp nhất hoặc giá đánh giá. Nhà thầu có giá dự thầu sau sửa
lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (nếu có) trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) và xác định
ưu đãi (nếu có) thấp nhất (đối với phương pháp giá thấp nhất) hoặc có giá đánh
giá thấp nhất (đối với phương pháp giá đánh giá) được xếp hạng thứ nhất. Thư giảm
giá không được công khai trong biên bản mở thầu sẽ không được xem xét, đánh
giá.
Trường hợp chỉ có một nhà thầu đạt yêu cầu về kỹ thuật thì không phải xác định
danh sách xếp hạng nhà thầu. Chủ đầu tư không phải phê duyệt danh sách xếp hạng
nhà thầu.
5. Tổ chuyên gia lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu trình chủ đầu tư xem
xét. Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu gồm các nội dung:
a) Kết quả đánh giá đối với từng hồ sơ dự thầu;
b) Danh sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng;
c) Danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu và bị loại, lý do loại nhà thầu;
d) Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế
trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh,
công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện
pháp xử lý;
đ) Những nội dung của hồ sơ mời thầu không phù hợp với quy định của pháp luật
về đấu thầu hoặc nội dung có thể dẫn đến cách hiểu không rõ hoặc khác nhau
trong quá trình thực hiện hoặc có thể làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu (nếu
có); đề xuất biện pháp xử lý;
e) Đề xuất chủ đầu tư thực hiện thương thảo hợp đồng (nếu có) với nhà thầu
xếp hạng thứ nhất;
g) Những nội dung cần lưu ý (nếu có).
6. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, cung cấp dịch vụ phi tư vấn
áp dụng đấu thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp và gói thầu áp dụng đấu thầu hạn chế
quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu, trường hợp áp dụng thương thảo
hợp đồng, chủ đầu tư mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất thương thảo hợp đồng theo
quy định tại Điều 45 của Nghị định này.
Điều 33. Thẩm định, phê
duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Căn cứ báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia, kết quả thương
thảo hợp đồng (nếu có), tổ thẩm định thực hiện thẩm định kết quả lựa chọn nhà
thầu theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 136 của Nghị định này trước khi
được chủ đầu tư phê duyệt.
2. Căn cứ báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn
nhà thầu, chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
3. Trường hợp lựa chọn được nhà thầu trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà thầu bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên nhà thầu trúng thầu;
b) Giá trúng thầu;
c) Loại hợp đồng;
d) Thời gian thực hiện gói thầu theo quy định tại khoản 7 Điều 39 của Luật
Đấu thầu và thời gian thực hiện hợp đồng theo quy định pháp luật về dân sự (nếu
có);
đ) Các nội dung cần lưu ý (nếu có).
4. Trường hợp hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu,
văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải
nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu. Quyết
định hủy thầu phải được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định.
5. Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư
đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại điểm a khoản
1 và khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu; gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn
nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. Nội dung thông báo kết quả lựa
chọn nhà thầu bao gồm:
a) Nội dung quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Danh sách nhà thầu không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa
chọn của từng nhà thầu;
c) Kế hoạch hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn.
Trường hợp có yêu cầu giải thích về lý do cụ thể nhà thầu không trúng thầu,
nhà thầu gửi đề nghị tới chủ đầu tư hoặc gặp trực tiếp chủ đầu tư. Chủ đầu tư
có trách nhiệm trả lời yêu cầu của nhà thầu trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được yêu cầu của nhà thầu.
Điều 34. Hoàn thiện, ký
kết hợp đồng
1. Chủ đầu tư mời nhà thầu trúng thầu đến hoàn thiện hợp đồng. Trong quá
trình hoàn thiện hợp đồng, các bên tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng;
điều kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm
vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có). Việc hoàn thiện hợp đồng được
thực hiện trên cơ sở:
a) Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của
gói thầu;
b) Kết quả lựa chọn nhà thầu được duyệt;
c) Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;
d) Các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu và giải
thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu (nếu có);
đ) Các nội dung cần được hoàn thiện trong hợp đồng.
2. Kết quả hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu
tư và nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng. Trường hợp nhà thầu tự nguyện giảm giá thì giá hợp đồng là giá trị sau giảm giá.
3. Trường hợp nhà thầu trúng thầu không đến hoàn thiện hoặc từ chối hoàn
thiện hợp đồng hoặc không ký hợp đồng thì không được hoàn trả giá trị bảo đảm dự
thầu.
Điều 35. Quản lý thực hiện hợp đồng
1. Quản lý thực hiện hợp đồng bao gồm
các nội dung: tiến độ thực hiện, chất lượng, chi phí và các nội dung khác của hợp
đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý việc thực hiện hợp đồng.
2. Chủ đầu tư phải cập nhật tiến độ
thực tế thực hiện hợp đồng khi thực hiện xong các mốc hoàn thành quy định trong
hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm công
khai về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 20 của Nghị định này. Đối với gói
thầu có nội dung cung cấp hàng hóa, chủ đầu tư còn phải công khai trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia về chất lượng hàng hóa do nhà thầu cung cấp theo quy định
tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 20 của Nghị định này.
Mục 2
PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN HAI TÚI HỒ
SƠ
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao
gồm:
a) Lựa chọn danh sách ngắn (nếu cần thiết);
b) Lập hồ sơ mời thầu;
c) Thẩm định (nếu có) và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
c) Trình, thẩm định, phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Mở, đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính và trình kết quả đánh giá hồ sơ
dự thầu, bao gồm:
a) Mở hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu đạt yêu cầu về kỹ thuật,
đối với phương pháp dựa trên kỹ thuật, mở hồ sơ đề xuất tài chính của nhà thầu
xếp thứ nhất;
b) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính;
c) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính và xếp hạng nhà thầu (nếu
có nhiều hơn 01 nhà thầu);
d) Trình kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu.
5. Thương thảo hợp đồng (nếu có) được thực hiện theo Điều 45 của Nghị định
này đối với gói thầu quy định tại điểm b, điểm c khoản 1, khoản 1a Điều 31 và
khoản 3a Điều 58 của Luật Đấu thầu.
6. Thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do
nhà thầu không trúng thầu theo yêu cầu của nhà thầu (nếu có).
7. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.
8. Các hoạt động đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu được
thực hiện theo quy trình, thủ tục quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều
này. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng quy định tại khoản 7
Điều này chỉ được thực hiện sau khi dự án được phê duyệt đầu tư.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, ngoài nhà thầu là tổ chức, nhà thầu là
cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình đáp ứng quy
định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị định này được tham dự thầu.
1. Trường hợp gói thầu áp dụng lựa chọn danh sách ngắn thì thực hiện theo
quy định tại Điều 25 của Nghị định này.
2. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Nghị định
này.
4. Hồ sơ mời thầu phải quy định nội dung đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu, bao gồm:
a) Nội dung đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Có bản gốc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được đại diện hợp pháp của
nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian
ký đơn dự thầu phải sau thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu; không kèm điều kiện
gây bất lợi cho chủ đầu tư. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại
diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc
thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công
trách nhiệm trong thỏa thuận liên danh;
Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu theo quy định trong
hồ sơ mời thầu;
Có bảo đảm dự thầu với giá trị, thời hạn hiệu lực và đơn vị thụ hưởng đáp ứng
yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo
hình thức nộp thư bảo lãnh hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh thì thư
bảo lãnh, giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh không vi phạm một trong các trường hợp sau đây: có giá trị thấp hơn, thời gian có hiệu lực
ngắn hơn so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, không đúng tên đơn vị thụ hưởng,
không có chữ ký hợp lệ, ký trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, có kèm theo các
điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư. Thư bảo lãnh hoặc giấy chứng
nhận bảo hiểm bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được
thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên, đóng dấu (nếu có). Đối
với gói thầu bảo hiểm, nhà thầu tham dự thầu không được xuất trình giấy chứng
nhận bảo hiểm bảo lãnh do mình phát hành;
Đối với gói thầu đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu, nhà
thầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu nhưng phải cam kết trong
đơn dự thầu về trách nhiệm tham dự thầu;
Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ đề xuất về kỹ thuật với tư cách là
nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh;
Có thỏa thuận liên danh (trong trường hợp liên danh) được đại diện hợp pháp
của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có); thỏa thuận liên danh
phải nêu rõ nội dung công việc cụ thể và ước tính giá trị tương ứng mà từng
thành viên trong liên danh sẽ thực hiện. Việc phân chia công việc trong liên
danh phải căn cứ các hạng mục nêu trong bảng giá dự thầu hoặc theo các công việc
thuộc quá trình sản xuất hạng mục trong bảng giá dự thầu, không được phân chia
các công việc không thuộc các hạng mục này hoặc không thuộc quá trình sản xuất
các hạng mục này;
Trong thời hạn 03 năm trước thời điểm đóng thầu, nhà thầu không có nhân sự
(ký kết hợp đồng lao động với nhà thầu tại thời điểm nhân sự thực hiện hành vi
vi phạm) bị Tòa án kết án có hành vi vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả
nghiêm trọng theo quy định pháp luật về hình sự nhằm mục đích cho nhà thầu đó
trúng thầu;
b) Nội dung đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính:
Có bản gốc hồ sơ đề xuất về tài chính;
Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính được đại diện hợp pháp của
nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian
ký đơn dự thầu phải sau thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu; không đề xuất các
giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư. Đối
với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành
viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên được phân công thay mặt
liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong thỏa thuận liên danh;
Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính đáp ứng yêu cầu theo quy định trong
hồ sơ mời thầu.
5. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm;
b) Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật;
c) Xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp
nhất);
d) Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp
giá đánh giá);
đ) Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trường hợp áp dụng phương pháp kết
hợp giữa kỹ thuật và giá).
Đối với gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, hồ sơ mời thầu không cần quy định
tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu nhưng phải yêu cầu
nhà thầu cập nhật thông tin về năng lực của nhà thầu.
6. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật được thực hiện theo quy định tại các điểm a, b khoản 4 và các điểm a, b
khoản 5 Điều 26 của Nghị định này.
7. Việc xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá
thấp nhất) được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 4 và điểm c khoản 5 Điều
26 của Nghị định này.
8. Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp
giá đánh giá) được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 4 và điểm d khoản 5
Điều 26 của Nghị định này.
9. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trường hợp áp dụng phương pháp kết
hợp giữa kỹ thuật và giá) được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Nghị định
này.
10. Phương pháp dựa trên kỹ thuật được thực hiện
theo quy định tại khoản 3a Điều 58 của Luật Đấu thầu. Khi áp dụng phương
pháp dựa trên kỹ thuật, trường hợp cần thiết, chủ đầu tư thương thảo hợp đồng với
nhà thầu theo quy định tại Điều 45 của Nghị định này để làm cơ sở xét duyệt
trúng thầu theo quy định tại Điều 61 của Luật Đấu thầu.
11. Quy định về việc nêu nhãn hiệu, xuất xứ của hàng hóa được thực hiện
theo quy định tại khoản 9 Điều 26 của Nghị định này.
12. Quy định về việc sử dụng lao động được thực hiện theo quy định tại khoản
10 Điều 26 của Nghị định này.
13. Quy định về tùy chọn mua thêm được thực hiện theo quy định tại khoản 11
Điều 26 của Nghị định này.
14. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn và gói thầu hỗn hợp, căn cứ
quy mô, tính chất của gói thầu và quy định tại Điều này để xác định tiêu chuẩn
đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định
giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tiêu chuẩn
xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá);
tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa
kỹ thuật và giá) cho phù hợp.
15. Quy định về giấy phép bán hàng được thực hiện theo quy định tại khoản
12 Điều 26 của Nghị định này.
Điều 38. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp
1. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được áp dụng đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá trên cơ sở xác định
điểm tổng hợp.
Điểm tổng hợp được xác định như sau:
Trong đó:
Điểm kỹ thuậtđang xét:
là số điểm được xác định tại bước đánh giá về kỹ thuật của hồ sơ dự thầu đang
xét;
Điểm kỹ thuậtcao nhất:
là số điểm kỹ thuật cao nhất trong số các hồ sơ dự thầu đáp ứng về kỹ thuật;
Gthấp nhất: là
giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch trừ đi giá trị giảm giá (nếu có)
thấp nhất của các hồ sơ dự thầu đáp ứng về kỹ thuật;
Gđang xét: là
giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của
hồ sơ dự thầu đang xét;
K: Tỷ trọng điểm về kỹ thuật
quy định trong thang điểm tổng hợp;
T: Tỷ trọng điểm về giá
quy định trong thang điểm tổng hợp;
K + T = 100%. Tỷ trọng điểm
về kỹ thuật (K) và về giá (T) phải được xác định cụ thể trong hồ sơ mời thầu.
2. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá. Tùy theo quy mô, tính chất của từng gói thầu cần
xác định tỷ trọng điểm về kỹ thuật và tỷ trọng điểm về giá cho phù hợp, bảo đảm
tỷ trọng điểm về kỹ thuật cộng với tỷ trọng điểm về giá bằng 100% theo nguyên tắc
sau:
a) Đối với gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa, phi tư vấn, hỗn hợp: Tỷ trọng
điểm về kỹ thuật (K) từ 10% đến 30%, tỷ trọng điểm về giá (T) từ 70% đến 90%;
b) Đối với gói thầu mua thuốc: tỷ trọng điểm về kỹ thuật (K) từ 30% đến
40%, tỷ trọng điểm về giá (T) từ 60% đến 70%.
c) Đối với gói thầu quy định khoản 1a Điều 31 của Luật Đấu thầu: tỷ trọng
điểm về kỹ thuật (K) từ 40% đến 60%, tỷ trọng điểm về giá (T) từ 40% đến 60%.
3. Trường hợp cần ưu tiên về yếu tố kỹ thuật so với yếu tố về giá, chủ đầu
tư xem xét, quyết định tỷ trọng điểm về kỹ thuật (K) và tỷ trọng điểm về giá
(T) nhưng đảm bảo tỷ trọng điểm về kỹ thuật không vượt quá 50% đối gói thầu quy
định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 39. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Chủ đầu tư không bắt buộc phải thẩm định hồ sơ mời thầu; trường hợp có
yêu cầu thẩm định thì thực hiện theo quy định tại Điều 135 của Nghị định này
trước khi phê duyệt.
2. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu được thực hiện bằng văn bản căn cứ vào tờ
trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu (nếu có).
Điều 40. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
1. Mời thầu:
a) Thông báo mời thầu được áp dụng đối với trường hợp không tiến hành thủ tục
lựa chọn danh sách ngắn và được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
8 của Luật Đấu thầu;
b) Gửi thư mời thầu đến các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn.
2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:
Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ
sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này.
3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 28
của Nghị định này.
4. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
a) Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật phải được tiến hành công khai và bắt đầu
ngay trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu. Chủ đầu tư chỉ mở hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ
thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu;
b) Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được thực hiện đối với từng hồ sơ dự
thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây: kiểm tra
niêm phong; mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin: tên nhà thầu, số lượng bản gốc, bản
chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, thời
gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, thời gian thực hiện gói thầu,
giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu, các thông tin khác liên quan;
c) Các thông tin quy định tại điểm b khoản này phải được ghi vào biên bản mở
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật. Biên bản này phải được đại diện của chủ đầu tư, nhà
thầu tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật ký xác nhận và được gửi cho các
nhà thầu tham dự thầu, đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời
hạn 24 giờ kể từ thời điểm mở thầu;
d) Đại diện của chủ đầu tư phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy
quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); thỏa thuận liên
danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung quan trọng của từng hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật;
đ) Hồ sơ đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu được chủ đầu tư niêm
phong trong một túi riêng biệt và được đại diện của chủ đầu tư, nhà thầu tham dự
lễ mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật ký niêm phong.
Điều 41. Nguyên tắc đánh giá, làm rõ hồ sơ dự thầu, sửa lỗi và hiệu chỉnh
sai lệch
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện
theo nguyên tắc quy định tại các khoản
1, 2, 3, 5, 6, 7 và 8 Điều 29 của Nghị định này.
Đối với gói thầu chia phần, việc đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng
thầu được thực hiện trên cơ sở bảo đảm tổng giá đề nghị trúng thầu của gói thầu là thấp nhất
(đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tổng giá đánh giá
của gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá đánh giá);
tổng điểm tổng hợp cao nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp kết hợp giữa
kỹ thuật và giá) và giá đề nghị trúng thầu của cả gói thầu không vượt giá gói
thầu được duyệt mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần; đối với
gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật
theo hướng dẫn của Bộ Y tế (nếu có).
2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định
này.
3. Việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch thực hiện theo quy định tại Điều 31
của Nghị định này.
Điều 42. Kiểm tra và đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
1. Nội dung kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
a) Các thành phần của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm: đơn dự thầu thuộc
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền của người
đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; số lượng bản gốc,
bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Tính thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá
trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng
đầy đủ các quy định tại điểm a khoản 4 Điều 37 của Nghị định này.
Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm. Đối với gói thầu đã
thực hiện sơ tuyển, không tiến hành đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà
thầu.
3. Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:
a) Việc đánh giá về năng lực và kinh
nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu có năng lực và kinh
nghiệm đáp ứng yêu cầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật;
c) Đối với gói thầu có sơ tuyển, nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển, có hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, có năng lực được cập nhật đáp ứng yêu cầu của
gói thầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào
thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 6 của
Nghị định này thì không phải đáp ứng một số tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều
10 của Nghị định này.
4. Đánh giá về kỹ thuật:
a) Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá
quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật hoặc đạt điểm kỹ thuật cao nhất (đối
với phương pháp dựa trên kỹ thuật) được mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài
chính.
5. Tổ chuyên gia lập báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật trình chủ đầu
tư xem xét. Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được thẩm định theo
quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 136 của Nghị định này. Căn cứ báo cáo đánh
giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật, báo cáo thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật, chủ đầu tư phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
Chủ đầu tư thông báo danh sách các nhà thầu đáp ứng và nhà thầu không đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật bằng văn bản, nêu lý do nhà thầu không đáp ứng đồng thời mời
tất cả các nhà thầu tham dự thầu đến mở hồ sơ đề xuất về tài chính; báo cáo
đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, báo cáo thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật, quyết định phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về
kỹ thuật phải có thứ tự xếp hạng các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Chủ
đầu tư phải đăng tải danh sách nhà thầu đáp ứng về kỹ thuật trên Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt danh
sách này.
Điều 43. Mở hồ sơ đề xuất về tài chính
1. Chủ đầu tư kiểm tra niêm phong túi đựng các hồ sơ đề xuất về tài chính.
2. Việc mở hồ sơ đề xuất về tài
chính được thực hiện như sau:
a) Chỉ mở hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu có tên trong danh sách
nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trước sự chứng kiến của đại diện các nhà
thầu tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về tài chính, không phụ thuộc vào sự có mặt
hay vắng mặt của các nhà thầu.
Đối với gói thầu áp dụng phương pháp dựa trên kỹ thuật, chỉ mở hồ sơ đề xuất
về tài chính của nhà thầu có điểm kỹ thuật cao nhất, xếp hạng thứ nhất để làm
cơ sở thương thảo hợp đồng (nếu có) theo quy định tại Điều 45 của Nghị định
này. Trường hợp thương thảo không thành công, chủ đầu tư mời nhà thầu xếp hạng
tiếp theo để mở hồ sơ đề xuất về tài chính, làm cơ sở thương thảo hợp đồng.
b) Việc mở hồ sơ đề xuất về tài chính được thực hiện đối với từng hồ sơ đề
xuất về tài chính theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu có tên trong danh sách
nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và theo trình tự sau đây: kiểm tra niêm
phong; đọc điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về
kỹ thuật (trường hợp sử dụng phương pháp chấm điểm); mở hồ sơ và đọc rõ các
thông tin: tên nhà thầu, số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính,
đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính, thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề
xuất về tài chính, giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu, giá trị giảm giá (nếu
có), các thông tin khác liên quan.
3. Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính:
a) Các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được ghi vào
biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính. Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính
phải được ký xác nhận bởi đại diện của chủ đầu tư và nhà thầu tham dự mở hồ sơ
đề xuất về tài chính. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật; được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn
24 giờ kể từ thời điểm mở thầu;
b) Đại diện của chủ đầu tư phải ký xác nhận vào tất cả các trang bản gốc của
hồ sơ đề xuất về tài chính.
Điều 44. Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính
1. Nội dung kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ đề xuất về tài chính:
a) Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính;
b) Các thành phần của hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm: đơn dự thầu thuộc
hồ sơ đề xuất về tài chính; bảng giá dự thầu; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề
xuất về tài chính;
c) Tính thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá
trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính:
Hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng
đầy đủ các quy định tại điểm b khoản 4 Điều 37 của Nghị định này.
Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về tài chính hợp lệ được đánh giá chi tiết về tài
chính.
3. Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính và xếp hạng nhà thầu:
a) Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính và xếp hạng nhà thầu
thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu. Thư giảm giá
không được công khai trong biên bản mở thầu sẽ không được xem xét, đánh giá;
b) Tổ chuyên gia lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, trình chủ đầu tư xem xét theo quy định tại
khoản 5 Điều 32 của Nghị định này. Chủ đầu tư không phải phê duyệt
danh sách xếp hạng nhà thầu. Trường hợp áp dụng thương thảo hợp đồng, chủ đầu
tư mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất thương thảo hợp đồng theo quy định tại Điều
45 của Nghị định này.
Điều 45. Thương thảo hợp đồng
1. Trường hợp gói thầu áp dụng
thương thảo hợp đồng, nhà thầu xếp hạng thứ nhất được chủ đầu tư mời đến thương
thảo hợp đồng.
2. Căn cứ thương thảo hợp đồng:
a) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm
rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà thầu;
c) Hồ sơ mời thầu bao gồm điều kiện
chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng và các tài liệu sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời
thầu (nếu có).
3. Nguyên tắc thương thảo hợp đồng:
a) Không thương thảo các nội dung mà
nhà thầu đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Không được làm thay đổi đơn giá
đã xác định tại bước đánh giá về tài chính, trừ trường hợp gói thầu áp dụng
phương pháp dựa trên kỹ thuật.
4. Nội dung thương thảo hợp đồng:
a) Những nội dung chưa đủ chi tiết,
chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa
các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh
chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Các sai lệch do nhà thầu đã phát
hiện và đề xuất trong hồ sơ dự thầu (nếu có), bao gồm cả các đề xuất thay đổi
hoặc phương án kỹ thuật thay thế của nhà thầu nếu trong hồ sơ mời thầu có quy định
cho phép nhà thầu chào phương án kỹ thuật thay thế;
c) Nhân sự chủ chốt:
Nhà thầu không được thay đổi nhân sự
chủ chốt đã đề xuất hoặc đã được thay thế theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của
Nghị định này, trừ trường hợp do thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn
so với dự kiến trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu hoặc vì lý do bất khả kháng mà
nhân sự chủ chốt do nhà thầu đã đề xuất không thể tham gia thực hiện hợp đồng.
Trong trường hợp này, nhà thầu được thay đổi nhân sự khác nhưng phải bảo đảm
nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc
cao hơn so với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu;
d) Các vấn đề phát sinh trong quá
trình lựa chọn nhà thầu (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết
của gói thầu;
đ) Thương thảo về giá trong trường hợp
giá đề nghị trúng thầu vượt giá gói thầu được duyệt đối với phương pháp dựa
trên kỹ thuật để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu theo quy định tại Điều 61 của
Luật Đấu thầu;
e) Các nội dung cần thiết khác.
5. Trong quá trình thương thảo hợp đồng,
các bên tham gia thương thảo tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều
kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi
công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có).
6. Trường hợp nhà thầu tham gia
thương thảo nhưng không tiến hành thương thảo theo đúng nguyên tắc và nội dung
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này hoặc đã tiến hành thương thảo nhưng
không ký biên bản thương thảo hợp đồng nhằm mục đích rút khỏi việc trúng thầu
hoặc gây bất lợi cho chủ đầu tư thì nhà thầu bị loại và không được hoàn trả giá
trị bảo đảm dự thầu.
7. Nhà thầu được quyền từ chối
thương thảo và được hoàn trả giá trị bảo đảm dự thầu trong trường hợp chủ đầu
tư không tiến hành thương thảo theo nguyên tắc và nội dung quy định tại khoản 3
và khoản 4 Điều này.
8. Trường hợp thương thảo không
thành công, chủ đầu tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào
thương thảo.
1. Việc thẩm định, phê duyệt và
công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 33
của Nghị định này.
2. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy
định tại Điều 34 và Điều 35 của Nghị định này.
Chương III
QUY TRÌNH ĐẤU THẦU RỘNG RÃI, HẠN CHẾ KHÔNG
QUA MẠNG ĐỐI VỚI GÓI THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA, XÂY LẮP,
HỖN HỢP THEO PHƯƠNG THỨC HAI GIAI ĐOẠN
Mục 1
PHƯƠNG THỨC HAI GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ
Điều 47. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một
1. Thủ tục lựa chọn danh sách ngắn đối với
trường hợp đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế thực hiện theo quy định tại Điều
25 của Nghị định này.
2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một:
a) Hồ sơ mời thầu được lập theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 của
Nghị định này;
b) Hồ sơ mời thầu giai đoạn một bao gồm các nội dung sau đây: Thông tin tóm
tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn một;
yêu cầu kỹ thuật của gói thầu căn cứ thiết kế cơ sở hoặc thông số kỹ thuật đã
được phê duyệt; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật của gói thầu.
Hồ sơ mời thầu phải cho phép nhà thầu được đề xuất phương án thay thế cho
phương án kỹ thuật đã chào trong hồ sơ dự thầu, không yêu cầu nhà thầu đề xuất
về giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
3. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu được thẩm định theo quy định tại Điều 135 của Nghị định
này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm
định hồ sơ mời thầu.
Điều 48. Tổ chức đấu thầu giai đoạn một
1. Việc mời thầu giai đoạn một thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28
của Nghị định này.
2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:
Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 28 của Nghị định này.
3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Nghị định này.
4. Mở thầu:
Việc mở thầu thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 28 của Nghị định này.
Biên bản mở thầu giai đoạn một không bao gồm các thông tin về bảo đảm dự thầu,
giá dự thầu và giá trị giảm giá (nếu có) của các nhà thầu.
Điều 49. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, trình, phê duyệt, công khai
danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một
1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 29 của
Nghị định này.
2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định
này.
3. Việc phê duyệt, công khai danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời
thầu giai đoạn một thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này. Danh
sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một phải được đăng tải
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày
phê duyệt.
Điều 50. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn hai
1. Trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn một:
Chủ đầu tư mời từng nhà thầu thuộc danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ
sơ mời thầu giai đoạn một để làm rõ các nội dung về hồ sơ đề xuất kỹ thuật. Việc
làm rõ hồ sơ đề xuất về kỹ thuật bao gồm các yêu cầu cần điều chỉnh về kỹ thuật
so với đề xuất của nhà thầu tại giai đoạn một và các ý kiến góp ý về nội dung của
hồ sơ mời thầu, phương án kỹ thuật thay thế của nhà thầu. Nội dung làm rõ được
chủ đầu tư và từng nhà thầu lập thành biên bản. Chủ đầu tư, tổ chuyên gia phải
bảo đảm thông tin trong hồ sơ dự thầu giai đoạn một của các nhà thầu không bị
tiết lộ.
Trên cơ sở nội dung làm rõ đề xuất về kỹ thuật với từng nhà thầu, tổ chuyên
gia tổng hợp, báo cáo chủ đầu tư các nội dung cần điều chỉnh, bổ sung về chỉ dẫn
nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện hợp đồng và các nội
dung khác của hồ sơ mời thầu giai đoạn một. Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét,
quyết định các nội dung điều chỉnh, bổ sung trên cơ sở đề xuất của tổ chuyên
gia.
2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn hai:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
Ngoài các căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 của Nghị định này,
hồ sơ mời thầu giai đoạn hai phải căn cứ vào nội dung đã được chủ đầu tư quyết
định điều chỉnh, bổ sung về chỉ dẫn nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu kỹ
thuật, điều kiện hợp đồng và các nội dung khác của hồ sơ mời thầu giai đoạn một.
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu bao gồm các nội dung sau đây: chỉ dẫn nhà thầu, tùy chọn mua
thêm (nếu có); bảng dữ liệu đấu thầu; tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ của hồ
sơ dự thầu; năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; kỹ thuật; tài chính, thương mại;
thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu và chất lượng hàng hóa
tương tự đã sử dụng; biểu mẫu mời thầu và dự thầu; phạm vi cung cấp, yêu cầu về
kỹ thuật; điều kiện và biểu mẫu hợp đồng; các hồ sơ, bản vẽ và nội dung khác (nếu
có).
3. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu được thẩm định theo quy định tại Điều 135 của Nghị định
này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu được thực hiện bằng văn bản căn cứ vào tờ
trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
4. Tổ chức đấu thầu:
a) Hồ sơ mời thầu giai đoạn hai được phát hành cho các nhà thầu trong danh
sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một.
Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 28 của Nghị định này;
b) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Nghị định này.
5. Mở thầu:
Việc mở thầu thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 28 của Nghị định này.
Điều 51. Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn hai
1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 29 của
Nghị định này.
2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định
này.
3. Việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch thực hiện theo quy định tại Điều 31
của Nghị định này.
4. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị
định này.
Điều 52. Thương thảo hợp đồng, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa
chọn nhà thầu, hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng
1. Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được chủ đầu
tư mời đến thương thảo hợp đồng.
2. Việc thương thảo hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 45 của Nghị định
này.
3. Việc thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện
theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này.
4. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy
định tại Điều 34 và Điều 35 của Nghị định này.
Mục 2
PHƯƠNG THỨC HAI GIAI ĐOẠN HAI TÚI HỒ SƠ
Điều 53. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một
1. Thủ tục lựa chọn danh sách ngắn đối với
trường hợp đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế thực hiện theo quy định tại Điều
25 của Nghị định này.
2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một:
a) Hồ sơ mời thầu được lập căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 của
Nghị định này;
b) Hồ sơ mời thầu giai đoạn một bao gồm các nội dung sau đây: thông tin tóm
tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn một;
yêu cầu kỹ thuật của gói thầu căn cứ thiết kế cơ sở hoặc thông số kỹ thuật đã
được phê duyệt; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật của gói thầu. Hồ sơ mời thầu phải
cho phép nhà thầu được đề xuất phương án thay thế cho phương án kỹ thuật đã
chào trong hồ sơ dự thầu, không yêu cầu nhà thầu đề xuất về giá dự thầu và bảo
đảm dự thầu.
3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu được thẩm định theo quy định tại Điều 135 của Nghị định
này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm
định hồ sơ mời thầu.
Điều 54. Tổ chức đấu thầu giai đoạn một
1. Việc mời thầu giai đoạn một thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28
của Nghị định này.
2. Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 28 của Nghị định này.
3. Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Nghị định này.
4. Mở thầu:
a) Việc mở thầu thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 28 của Nghị định
này;
b) Biên bản mở thầu giai đoạn một không bao gồm các thông tin về bảo đảm dự
thầu, giá dự thầu và giá trị giảm giá của các nhà thầu.
Điều 55. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, thẩm định, phê duyệt, công
khai danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một
1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 29 của
Nghị định này.
2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định
này.
3. Việc thẩm định, phê duyệt, công khai danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu
của hồ sơ mời thầu giai đoạn một thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định
này. Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một được
đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chậm nhất là 05 ngày làm việc kể
từ ngày phê duyệt.
Điều 56. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn hai
1. Trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn một:
Chủ đầu tư mời từng nhà thầu có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đã được phê duyệt
đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một để làm rõ các nội dung về hồ
sơ đề xuất kỹ thuật. Việc làm rõ hồ sơ đề xuất về kỹ thuật bao gồm các yêu cầu
cần điều chỉnh về kỹ thuật so với đề xuất của nhà thầu tại giai đoạn một và các
ý kiến góp ý về nội dung của hồ sơ mời thầu, phương án kỹ thuật thay thế của
nhà thầu. Nội dung làm rõ được chủ đầu tư và từng nhà thầu lập thành biên bản.
Chủ đầu tư, tổ chuyên gia phải bảo
đảm thông tin trong hồ sơ dự thầu giai đoạn một của các nhà thầu không bị tiết
lộ.
Trên cơ sở nội dung làm rõ đề xuất về kỹ thuật với từng nhà thầu, tổ chuyên
gia tổng hợp, báo cáo chủ đầu tư các nội dung cần điều chỉnh, bổ sung về chỉ dẫn
nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện hợp đồng và các nội
dung khác của hồ sơ mời thầu giai đoạn một. Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét,
quyết định các nội dung điều chỉnh, bổ sung trên cơ sở đề xuất của tổ chuyên
gia.
2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn hai:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
Ngoài các căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 của Nghị định này,
hồ sơ mời thầu giai đoạn hai phải căn cứ vào nội dung đã được chủ đầu tư quyết
định điều chỉnh, bổ sung về chỉ dẫn nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu kỹ
thuật, điều kiện hợp đồng và các nội dung khác của hồ sơ mời thầu giai đoạn một;
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu bao gồm các nội dung sau: chỉ dẫn nhà thầu, tùy chọn mua
thêm (nếu có); bảng dữ liệu đấu thầu; tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ của hồ
sơ dự thầu; năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; kỹ thuật; tài chính, thương mại;
thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu và chất lượng hàng hóa
tương tự đã sử dụng; biểu mẫu mời thầu và dự thầu; phạm vi cung cấp, yêu cầu về
kỹ thuật; điều kiện và biểu mẫu hợp đồng; các hồ sơ, bản vẽ và nội dung khác (nếu
có).
3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu được thẩm định theo quy định tại Điều 135 của Nghị định
này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu được thực hiện bằng văn bản căn cứ vào tờ
trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
4. Tổ chức đấu thầu:
a) Hồ sơ mời thầu giai đoạn hai được phát hành cho các nhà thầu trong danh
sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một.
Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 28 của Nghị định này;
b) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Nghị định này. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu
bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu. Hồ sơ
đề xuất tài chính được chào tương ứng theo phương án đề xuất kỹ thuật chính của
nhà thầu; trường hợp nhà thầu chào phương án kỹ thuật thay thế thì phải gửi kèm
theo phần đề xuất tài chính cho phương án thay thế này.
5. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều
40 của Nghị định này.
Điều 57. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật giai đoạn hai
1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 29 của
Nghị định này.
2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định
này.
Điều 58. Thẩm định, phê
duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật giai đoạn hai
1. Thẩm định, phê duyệt danh sách
nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 136 của Nghị định này.
2. Chủ đầu tư thông báo, đăng tải danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về
kỹ thuật trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chậm nhất là 05 ngày làm việc kể
từ ngày danh sách này được phê duyệt và tiến hành mở hồ sơ đề xuất về tài chính
đối với các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
Điều 59. Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính giai đoạn hai
1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Nghị định này.
2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định
này.
3. Việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch thực hiện theo quy định tại Điều 31
của Nghị định này.
4. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính thực hiện theo quy định tại Điều
44 của Nghị định này.
Điều 60. Thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn
thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng
1. Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được chủ đầu
tư mời đến thương thảo hợp đồng.
2. Việc thương thảo hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 45 của Nghị định
này.
3. Việc thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện
theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này.
4. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy
định tại Điều 34 và Điều 35 của Nghị định này.
Chương IV
QUY TRÌNH ĐẤU THẦU RỘNG RÃI, HẠN CHẾ KHÔNG QUA
MẠNG ĐỐI VỚI GÓI THẦU
CUNG CẤP DỊCH VỤ TƯ VẤN
Mục 1
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao
gồm:
a) Lựa chọn danh sách ngắn (nếu cần thiết);
b) Lập hồ sơ mời thầu;
c) Thẩm định (nếu có) và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
c) Trình, thẩm định, phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Mở, đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính và trình kết quả đánh giá hồ sơ
dự thầu, bao gồm:
a) Mở hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu đạt yêu cầu về kỹ thuật,
đối với phương pháp dựa trên kỹ thuật, mở hồ sơ đề xuất tài chính của nhà thầu
xếp thứ nhất;
b) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính;
c) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính và xếp hạng nhà thầu (nếu
có nhiều hơn 01 nhà thầu);
d) Trình kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu.
5. Thương thảo hợp đồng.
6. Thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do
nhà thầu không trúng thầu theo yêu cầu của nhà thầu (nếu có).
7. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.
8. Các hoạt động đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu được
thực hiện theo quy trình, thủ tục quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều
này. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng quy định tại khoản 7
Điều này chỉ được thực hiện sau khi dự án được phê duyệt đầu tư.
Điều 62. Lựa chọn danh sách ngắn
1. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, chủ đầu tư quyết định áp dụng thủ tục lựa chọn
danh sách ngắn. Việc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn phải được ghi
trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
2. Đối với đấu thầu rộng rãi:
a) Lập hồ sơ mời quan tâm:
Hồ sơ mời quan tâm bao gồm các nội dung: thông tin tóm tắt về dự án, dự
toán mua sắm, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ quan tâm; tiêu chuẩn
đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ quan tâm; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm
của nhà thầu; tiêu chuẩn về nhân sự (nếu có). Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ quan
tâm được xây dựng trên cơ sở sử dụng phương pháp chấm điểm, trong đó quy định mức
điểm yêu cầu tối thiểu không thấp hơn 60% tổng số điểm;
b) Thẩm định hồ sơ mời quan tâm:
Chủ đầu tư không bắt buộc thẩm định hồ sơ mời quan tâm; trường hợp có yêu cầu
thẩm định thì thực hiện theo quy định tại Điều 135 của Nghị định này trước khi
phê duyệt;
c) Việc phê duyệt hồ sơ mời quan tâm được thực hiện bằng văn bản căn cứ vào
tờ trình đề nghị phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời quan tâm (nếu có);
d) Thông báo mời quan tâm thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8
của Luật Đấu thầu;
đ) Hồ sơ mời quan tâm được phát hành miễn phí trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia. Thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 09 ngày đối với đấu thầu
trong nước, 18 ngày đối với đấu thầu quốc tế. Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời quan
tâm, việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm được thực hiện trong thời gian tối thiểu
là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
e) Chủ đầu tư tiếp nhận và quản lý các hồ sơ quan tâm đã nộp theo chế độ quản
lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả mời quan tâm;
g) Mở và đánh giá hồ sơ quan tâm:
Hồ sơ quan tâm được nộp trong thời hạn và địa điểm quy định tại hồ sơ mời
quan tâm sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Việc mở hồ sơ quan tâm phải
được lập thành biên bản, gửi cho các nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm; được đăng tải
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm mở
thầu. Hồ sơ quan tâm được gửi đến sau thời điểm đóng thầu là không hợp lệ,
không được mở và bị loại.
Việc đánh giá hồ sơ quan tâm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định
trong hồ sơ mời quan tâm. Hồ sơ quan tâm của nhà thầu có số điểm được đánh giá
không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu được đưa vào danh sách ngắn; hồ sơ
quan tâm của nhà thầu có số điểm cao nhất được xếp thứ nhất; trường hợp có nhiều
hơn 06 nhà thầu đạt yêu cầu thì lựa chọn 06 nhà thầu xếp hạng cao nhất vào danh
sách ngắn;
h) Trình, thẩm định và phê duyệt kết quả mời quan tâm:
Tổ chuyên gia lập báo cáo đánh giá hồ sơ quan tâm trình chủ đầu tư xem xét.
Chủ đầu tư không bắt buộc phải thẩm định kết quả mời quan tâm, trường hợp có
yêu cầu thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 136 của Nghị định
này. Căn cứ vào báo cáo đánh giá hồ sơ quan tâm, báo cáo thẩm định kết quả đánh
giá hồ sơ quan tâm (nếu có), chủ đầu tư phê duyệt kết quả mời quan tâm bằng văn
bản. Trường hợp lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả mời
quan tâm bao gồm tên các nhà thầu được lựa chọn vào danh sách ngắn và các nội
dung cần lưu ý (nếu có). Trường hợp không lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản
phê duyệt kết quả mời quan tâm phải nêu rõ lý do không lựa chọn được danh sách
ngắn;
i) Danh sách ngắn được đăng tải theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của
Luật Đấu thầu và thông báo đến các nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm.
3. Đối với đấu thầu hạn chế:
a) Xác định, phê duyệt danh sách ngắn gồm tối thiểu 03 nhà thầu có năng lực,
kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu và có nhu cầu tham dự thầu. Trường hợp
có ít hơn 03 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì xử lý tình huống theo quy định tại
khoản 3 Điều 140 của Nghị định này;
b) Sau khi phê duyệt, danh sách ngắn được đăng tải theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
4. Các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn không được liên danh với nhau để
tham dự thầu; trường hợp liên danh với nhà thầu ngoài danh sách ngắn thì phải
được sự chấp thuận của chủ đầu tư trước thời điểm đóng thầu.
1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
a) Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu được duyệt (nếu có);
b) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt.
Dự thảo hồ sơ mời thầu được lập sau khi kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê
duyệt hoặc có thể được lập trong quá trình lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng
phải bảo đảm được phê duyệt sau khi kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
c) Phạm vi, yêu cầu về công việc; yêu cầu về kinh nghiệm và nhân sự của tư
vấn và các yêu cầu cần thiết khác (nếu có);
d) Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật
liên quan; điều ước quốc tế, thỏa thuận vay (nếu có) đối với các dự án sử dụng
vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi;
đ) Các quy định của pháp luật về thuế, phí, ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu;
e) Các căn cứ liên quan khác.
2. Hồ sơ mời thầu phải bao gồm đầy đủ các nội dung cần thiết để nhà thầu lập
hồ sơ dự thầu và không được nêu điều kiện dẫn đến làm hạn chế sự tham gia của nhà
thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh
không bình đẳng theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu.
3. Hồ sơ mời thầu quy định nội dung đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu, bao gồm:
a) Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng các điều
kiện sau:
Có bản gốc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian ký đơn dự thầu phải sau thời điểm phát hành hồ
sơ mời thầu; không kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư. Đối với nhà
thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên
danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên được phân công thay mặt liên
danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong thỏa thuận liên danh.
Đã thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế
và nộp thuế.
Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu.
Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong
liên danh.
Có thỏa thuận liên danh (trong trường
hợp liên danh) được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên,
đóng dấu (nếu có); trong thỏa thuận liên danh phải nêu rõ nội dung công việc cụ
thể và ước tính giá trị tương ứng mà từng thành viên trong liên danh sẽ thực hiện.
Việc phân chia công việc trong liên danh phải căn cứ các hạng mục công việc
nêu trong điều khoản tham chiếu, đề xuất kỹ thuật, không được phân chia các
công việc không thuộc các hạng mục này.
Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo
quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu. Đối với đấu thầu quốc tế, trường hợp không đủ điều
kiện xác định nhà thầu trong nước không thể tham gia vào bất cứ phần công việc
nào của gói thầu, chủ đầu tư có thể thực hiện bước khảo sát sự quan tâm của nhà
thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như sau: đăng tải thông báo đề nghị
nhà thầu trong nước tham gia kèm theo hồ sơ mời thầu để các nhà thầu trong nước
đăng ký một hoặc một số hạng mục công việc của gói thầu mà nhà thầu đó có thể đảm
nhận được trong thời gian tối thiểu 05 ngày làm việc; hết thời hạn đăng ký, trường
hợp không có nhà thầu trong nước đăng ký thì nhà thầu nước ngoài không phải
liên danh hoặc sử dụng nhà thầu phụ là nhà thầu trong nước, trong trường hợp
này, hồ sơ mời thầu không quy định nhà thầu nước ngoài phải liên danh với
nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước.
Trong thời hạn 03 năm trước thời điểm
đóng thầu, nhà thầu không có nhân sự (ký kết hợp đồng lao động với nhà thầu tại
thời điểm nhân sự thực hiện hành vi vi phạm) bị Tòa án kết án có hành vi vi phạm
quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng theo quy định pháp luật về hình sự
nhằm mục đích cho nhà thầu đó trúng thầu;
b) Hồ sơ đề xuất về tài chính được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng các điều
kiện sau:
Có bản gốc hồ sơ đề xuất về tài chính.
Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính được đại diện hợp pháp của
nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian
ký đơn dự thầu phải sau thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu; không đề xuất các
giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư. Đối
với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành
viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên được phân công thay mặt
liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong thỏa thuận liên danh.
Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính đáp ứng yêu cầu theo quy định trong
hồ sơ mời thầu.
4. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật;
xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất);
tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa
kỹ thuật và giá).
5. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật: sử dụng phương pháp chấm điểm, gồm:
a) Kinh nghiệm và năng lực nhà thầu: từ 0% đến 15% tổng số điểm;
b) Uy tín của nhà thầu thông qua việc tham dự thầu, kết quả thực hiện hợp đồng
của nhà thầu theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Nghị định này: 5% tổng số
điểm;
c) Giải pháp và phương pháp luận để thực hiện gói thầu: từ 30% đến 40% tổng
số điểm;
d) Nhân sự thực hiện gói thầu: từ 50% đến 60% tổng số điểm;
đ) Tuỳ theo tính chất của gói thầu, hồ sơ mời thầu có thể yêu cầu về chuyển
giao công nghệ với tỷ trọng điểm từ 0% đến 10% tổng số điểm;
e) Tổng tỷ trọng điểm của nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d và đ
khoản này bằng 100%.
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được đánh giá đáp ứng yêu
cầu về kỹ thuật khi có điểm về kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số điểm (80% đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ
thuật cao, đặc thù) và điểm của từng nội dung yêu cầu về giải pháp và phương pháp luận, về
nhân sự, về chuyển giao công nghệ (nếu có) không thấp hơn 60% điểm tối đa của nội
dung đó (không thấp hơn 70% đối với gói thầu dịch vụ tư
vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù). Đối với tiêu
chuẩn về kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu, căn cứ tính chất gói thầu để xác
định sự cần thiết quy định về điểm tối thiểu đối với tiêu chuẩn tổng quát này.
6. Căn cứ quy mô, tính chất gói thầu, hồ sơ mời thầu quy định phương pháp
đánh giá về tài chính theo một trong các phương pháp sau đây:
a) Phương pháp giá thấp nhất;
b) Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá;
c) Phương pháp dựa trên kỹ thuật.
7. Việc xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá
thấp nhất) thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 26 của Nghị định
này.
8. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trường hợp áp dụng phương pháp kết
hợp giữa kỹ thuật và giá):
a) Xác định điểm giá:
Sử dụng thang điểm thống nhất với thang điểm về kỹ thuật để xác định điểm
giá. Điểm giá được xác định như sau:
Điểm giáđang xét |
= |
Gthấp nhất × (thang điểm kỹ thuật) |
Gđang xét |
Trong đó:
Điểm giáđang xét: Điểm giá của hồ sơ đề xuất về tài chính đang
xét;
Gthấp nhất: Giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi
giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất trong số các nhà thầu được đánh giá chi tiết
về tài chính;
Gđang xét: Giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi
giá trị giảm giá (nếu có) của hồ sơ đề xuất về tài chính đang xét.
b) Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp:
Điểm tổng hợp được xác định theo công thức sau đây:
Điểm tổng hợpđang xét = K × Điểm kỹ thuậtđang xét + G
× Điểm giáđang xét
Trong đó:
Điểm kỹ thuậtđang xét: là số điểm được xác định tại bước đánh
giá về kỹ thuật;
Điểm giáđang xét: là số điểm được xác định tại bước đánh giá về
giá;
K: tỷ trọng điểm về kỹ thuật quy định trong thang điểm tổng hợp, chiếm tỷ lệ
từ 70% đến 80%;
G: tỷ trọng điểm về giá quy định trong thang điểm tổng hợp, chiếm tỷ lệ từ
20% đến 30%;
K + G = 100%.
Điều 64. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Chủ đầu tư không bắt buộc phải thẩm định hồ sơ mời thầu; trường hợp có
yêu cầu thẩm định thì thực hiện theo quy định tại Điều 135 của Nghị định này
trước khi phê duyệt.
2. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải được thực hiện bằng văn bản căn cứ
vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu (nếu có).
Điều 65. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
1. Mời thầu:
a) Trường hợp gói thầu không áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thông
báo mời thầu được thực hiện theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
b) Trường hợp gói thầu áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thư mời thầu
được gửi đến các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn.
2. Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ
hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này. Đối với gói thầu tư vấn đơn giản hoặc gói thầu
tư vấn cấp bách cần thực hiện ngay do yêu cầu về tiến độ được tổ chức đấu thầu
trong nước thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 07 ngày, thời gian
sửa đổi hồ sơ mời thầu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu.
3. Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 28
của Nghị định này.
4. Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 40 của Nghị định này nhưng không bao gồm
nội dung về bảo đảm dự thầu. Biên bản mở thầu phải được gửi cho các nhà thầu
tham dự thầu; được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn
24 giờ kể từ thời điểm mở thầu.
Điều 66. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp,
các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn
được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện
gói thầu; trường hợp hồ sơ mời thầu có
các nội dung làm hạn chế cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Nghị
định này thì các nội dung này không phải căn cứ để xem xét đánh giá hồ sơ dự thầu.
2. Trường hợp hợp đồng có tính chất tương tự mà nhà thầu đã thực hiện nêu
trong hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu, chủ đầu tư yêu cầu
nhà thầu bổ sung, thay thế hợp đồng khác để đánh giá trong thời hạn phù hợp.
3. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện trên bản chụp, nhà thầu phải
chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự
sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà
thầu thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc
và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản
chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị
loại, nhà thầu bị coi là có hành vi gian lận và bị xử lý theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 133 của Nghị định này.
1. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu
của chủ đầu tư. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu về tư cách
hợp lệ, hợp đồng có tính chất tương tự, nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế, tài
liệu về nhân sự cụ thể đã được đề xuất trong hồ sơ dự thầu thì chủ đầu tư yêu cầu
nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu.
2. Trường hợp sau khi đóng thầu, nhà thầu phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các
tài liệu chứng minh về tư cách hợp lệ, hợp đồng có tính chất tương tự, nghĩa vụ
kê khai thuế và nộp thuế, tài liệu về nhân sự cụ thể đã được đề xuất trong hồ
sơ dự thầu thì được gửi tài liệu đến chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp
nhận những tài liệu bổ sung, làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài
liệu bổ sung, làm rõ là một phần của hồ sơ dự thầu.
3. Đối với nội dung về tư cách hợp lệ, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc
không làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu. Đối với các nội dung về
tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu (trừ nội dung về tư cách hợp lệ), đề xuất về kỹ
thuật, tài chính, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội
dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.
4. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện giữa chủ đầu tư và nhà thầu có
hồ sơ dự thầu cần làm rõ. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn
bản và được chủ đầu tư bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
Điều 68. Sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
1. Đối với các loại hợp đồng quy định
tại Điều 64 của Luật Đấu thầu, trường hợp trong hồ sơ đề xuất về tài chính, nhà
thầu không chào giá cho một hoặc nhiều hạng mục công việc đã nêu trong hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì nhà thầu được coi là đã
chào giá cho các hạng mục công việc này và phân bổ chi phí vào các phần công việc
khác của gói thầu.
2. Đối với hợp đồng theo thời gian:
a) Trường hợp tổng giá trị của các hạng
mục không chính xác do lỗi khi cộng trừ giá trị của các hạng mục thì giá trị của
các hạng mục là cơ sở để sửa lỗi;
b) Trường hợp có lỗi khi cộng trừ
các giá trị ở cột thành tiền để tính toán giá dự thầu thì các giá trị ở cột
thành tiền là cơ sở cho việc sửa lỗi;
c) Trường hợp không nhất quán giữa
đơn giá và thành tiền thì lấy đơn giá làm cơ sở cho việc sửa lỗi. Trường hợp có
sự không nhất quán giữa giá dự thầu ghi bằng số và giá dự thầu ghi bằng chữ thì
giá dự thầu ghi bằng chữ là cơ sở để sửa lỗi; trường hợp giá dự thầu ghi bằng
chữ có sai sót về lỗi số học thì giá dự thầu ghi bằng số là cơ sở để sửa lỗi
sau khi được chuẩn xác (nếu có) theo điểm a và điểm b khoản này;
d) Trường hợp có sự khác biệt giữa đề
xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính về số lượng nhân sự tham gia thực hiện
gói thầu, số ngày công, số lượng trong từng hạng mục chi phí ngoài lương, số lượng
trong các yếu tố đầu vào khác đã chào trong đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài
chính thì số lượng thuộc đề xuất về kỹ thuật là cơ sở để sửa lỗi, hiệu chỉnh
sai lệch. Việc hiệu chỉnh sai lệch trong trường hợp này được thực hiện theo số
lượng, khối lượng nêu trong đề xuất kỹ thuật với đơn giá nêu trong đề xuất tài chính.
3. Đối với hợp đồng trọn gói:
Trường hợp áp dụng hợp đồng trọn
gói, giá dự thầu sau giảm giá (nếu có) mà nhà thầu đề xuất trong đơn dự thầu
thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính được coi là đã bao gồm toàn bộ các chi phí cần
thiết để thực hiện gói thầu theo phạm vi công việc nêu trong hồ sơ mời thầu,
không sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch. Trường hợp có sự không nhất quán giữa giá dự
thầu ghi bằng số và giá dự thầu ghi bằng chữ trong đơn dự thầu thì lấy giá dự
thầu ghi bằng chữ, trừ trường hợp giá dự thầu ghi bằng chữ không có nghĩa.
4. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố
định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:
Việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch được
thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
5. Sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch
theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, chủ đầu tư phải thông báo bằng
văn bản cho nhà thầu về việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch đối với hồ sơ dự thầu
của nhà thầu. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của
chủ đầu tư, nhà thầu phải có văn bản thông báo cho chủ đầu tư về việc chấp thuận
kết quả sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo thông báo của chủ đầu tư. Trường hợp
nhà thầu không chấp thuận kết quả sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo thông báo của
chủ đầu tư thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó sẽ bị loại, trừ trường hợp việc sửa
lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của chủ đầu tư là không phù hợp, không chính xác.
Điều 69. Kiểm tra và đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Việc kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 42 của Nghị định này, trừ nội dung về tính hợp lệ của bảo
đảm dự thầu.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng
đầy đủ các quy định tại điểm a khoản 3 Điều 63 của Nghị định này. Nhà thầu có hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ được xem xét, đánh giá về kỹ thuật.
3. Đánh giá về kỹ thuật:
a) Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá
quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Đối với một vị trí nhân sự chủ chốt, hồ sơ dự thầu chào thừa hoặc thiếu
số lượng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì không đáp ứng về kỹ thuật;
c) Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật hoặc đạt điểm kỹ thuật cao nhất (đối
với phương pháp dựa trên kỹ thuật) được mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài
chính.
4. Tổ chuyên gia lập báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật trình chủ đầu
tư xem xét. Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được thẩm định theo
quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 136 của Nghị định này. Căn cứ báo cáo đánh
giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật, báo cáo thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật, chủ đầu tư phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
bằng văn bản; đối với phương pháp dựa trên kỹ thuật, trong báo cáo đánh giá hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật, báo cáo thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về
kỹ thuật, quyết định phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
phải có thứ tự xếp hạng các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Chủ đầu tư phải
thông báo danh sách các nhà thầu đáp ứng và nhà thầu không đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật, nêu rõ lý do không đáp ứng và mời tất cả các nhà thầu tham dự thầu đến mở
hồ sơ đề xuất về tài chính. Chủ đầu tư phải đăng tải danh sách nhà thầu đáp ứng
về kỹ thuật trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày phê duyệt danh sách này.
Điều 70. Mở, kiểm tra và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính
1. Việc mở hồ sơ đề xuất về tài chính thực hiện theo quy định tại Điều 43 của
Nghị định này; đối với gói thầu áp dụng phương pháp dựa trên kỹ thuật, chỉ mở hồ
sơ đề xuất của nhà thầu có điểm kỹ thuật cao nhất.
2. Việc đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính thực hiện theo
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 63 của Nghị định này.
Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về tài chính hợp lệ sẽ được đánh giá chi tiết về
tài chính.
3. Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính, xếp hạng nhà thầu,
trình kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
44 của Nghị định này. Chủ đầu tư không phải phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu.
1. Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được chủ đầu tư mời đến thương thảo hợp đồng.
Căn cứ thương thảo hợp đồng và nguyên tắc thương thảo hợp đồng được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 45 của Nghị định này.
2. Nội dung thương thảo hợp đồng:
a) Thương thảo về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp,
thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau
trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến
trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Thương thảo về các sai lệch do nhà thầu đã phát hiện và đề xuất trong hồ
sơ dự thầu (nếu có), bao gồm cả các đề xuất thay đổi hoặc phương án thay thế của
nhà thầu nếu trong hồ sơ mời thầu có quy định cho phép nhà thầu chào phương án
thay thế;
c) Thương thảo về nhân sự:
Trong quá trình thương thảo, nhà thầu không được thay đổi nhân sự đã đề xuất
trong hồ sơ dự thầu, trừ trường hợp phải thay thế nhân sự do thời gian đánh giá
hồ sơ dự thầu kéo dài hơn so với dự kiến trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu hoặc
vì lý do bất khả kháng mà các vị trí nhân sự chủ chốt do nhà thầu đã đề xuất
không thể tham gia thực hiện hợp đồng. Trong các trường hợp này, nhân sự dự kiến
thay thế phải có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn
nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu;
d) Thương thảo về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà thầu (nếu
có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của gói thầu;
đ) Thương thảo về các chi phí liên quan đến dịch vụ tư vấn trên cơ sở phù hợp
với yêu cầu của gói thầu và điều kiện thực tế;
e) Thương thảo về các nội dung cần thiết khác.
3. Trong quá trình thương thảo hợp đồng, các bên tham gia thương thảo tiến
hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng, điều kiện cụ thể của hợp đồng.
4. Trường hợp thương thảo không thành công, chủ đầu tư xem xét, quyết định
mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo.
Điều 72. Thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn
thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng
Việc thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện,
ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại các Điều 33,
34 và 35 của Nghị định này.
Mục 2
Điều 73. Lựa chọn tư vấn cá nhân
1. Tư vấn cá nhân có thể bao gồm một
hoặc một nhóm chuyên gia. Trường hợp tư vấn là nhóm chuyên gia thì các chuyên
gia cử đại diện để giao dịch với chủ đầu tư. Đối với nhóm chuyên gia, trường hợp
trúng thầu, tất cả các thành viên trong nhóm chuyên gia phải trực tiếp ký hợp đồng
với chủ đầu tư. Việc lựa chọn tư vấn cá nhân được thực hiện theo phương pháp
giá cố định trên cơ sở năng lực và kinh nghiệm của tư vấn cá nhân.
2. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn
cá nhân có giá gói thầu không quá 300 triệu đồng, việc lựa chọn nhà thầu được
thực hiện theo quy trình rút gọn quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Nghị định
này. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn cá nhân có giá gói thầu trên 300 triệu đồng,
việc lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo quy trình thông thường quy định tại
Điều 74 và Điều 75 của Nghị định này.
Điều 74. Lập, phê duyệt điều khoản tham chiếu theo quy trình thông thường
1. Điều khoản tham chiếu bao gồm các
nội dung:
a) Mô tả tóm tắt về dự án, dự toán
mua sắm;
b) Yêu cầu về phạm vi, khối lượng,
chất lượng và thời gian thực hiện gói thầu;
c) Yêu cầu về năng lực, trình độ của
chuyên gia tư vấn;
d) Các điều kiện và địa điểm thực hiện
hợp đồng;
đ) Giá gói thầu theo phương pháp giá
cố định;
e) Các nội dung cần thiết khác (nếu
có).
2. Căn cứ tài liệu do tổ chuyên gia
trình, chủ đầu tư xem xét, phê duyệt điều khoản tham chiếu.
Điều 75. Đăng tải thông báo mời thầu và đánh giá hồ
sơ lý lịch khoa học của tư vấn cá nhân; phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; ký
kết hợp đồng; đăng tải kết quả lựa chọn tư vấn cá nhân theo quy trình thông thường
1. Sau khi điều khoản tham chiếu được
phê duyệt, chủ đầu tư đăng tải thông báo mời thầu kèm theo điều khoản tham chiếu
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trong đó nêu rõ thời hạn nhận hồ sơ lý lịch
khoa học. Thời gian tối thiểu để tư vấn cá nhân chuẩn bị hồ sơ lý lịch khoa học
là 05 ngày làm việc.
Trường hợp cần làm rõ nội dung điều
khoản tham chiếu, tổ chức, cá nhân thực hiện làm rõ trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia trong thời hạn tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm
đóng thầu để xem xét, xử lý. Chủ đầu tư trả lời yêu cầu làm rõ trên Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia trong thời hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời
điểm đóng thầu.
Trường hợp sửa đổi điều khoản tham
chiếu sau khi phát hành, chủ đầu tư phải đăng tải quyết định sửa đổi kèm theo
điều khoản tham chiếu sửa đổi và các nội dung sửa đổi điều khoản tham chiếu
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn tối thiểu 03 ngày làm việc
trước ngày có thời điểm đóng thầu.
2. Nộp hồ sơ lý lịch khoa học:
Tư vấn cá nhân chuẩn bị hồ sơ lý lịch
khoa học theo yêu cầu nêu trong điều khoản tham chiếu, đề xuất kỹ thuật (nếu
có) và nộp trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học
và trình kết quả đánh giá:
Hồ sơ lý lịch khoa học của từng tư vấn
cá nhân được đánh giá căn cứ nội dung của điều khoản tham chiếu. Tư vấn cá nhân
có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật Đấu thầu; có hồ sơ
lý lịch khoa học và đề xuất kỹ thuật (nếu có) tốt nhất, đáp ứng yêu cầu của điều
khoản tham chiếu được xếp hạng thứ nhất. Tổ chuyên gia lập báo cáo đánh giá hồ
sơ lý lịch khoa học trình chủ đầu tư xem xét.
4. Thương thảo hợp đồng:
Chủ đầu tư mời tư vấn cá nhân xếp hạng
thứ nhất đến thương thảo hợp đồng theo nội dung của điều khoản tham chiếu đã được
phê duyệt bao gồm nội dung về phạm vi công việc, tiến độ thực hiện công việc,
yêu cầu về báo cáo công việc, chi phí tư vấn, giá hợp đồng và các nội dung cần
thiết khác. Kết quả thương thảo hợp đồng được lập thành biên bản và phải được
chủ đầu tư và tư vấn cá nhân ký xác nhận.
5. Việc phê duyệt kết quả lựa chọn
tư vấn cá nhân căn cứ vào báo cáo đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của các tư vấn
cá nhân, kết quả thương thảo hợp đồng. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp
với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn tư vấn cá nhân, kết quả thương thảo hợp
đồng, nội dung của điều khoản tham chiếu và các tài liệu liên quan khác.
6. Việc đăng tải kết quả lựa chọn tư
vấn cá nhân được thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại
điểm a khoản 1 và khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
Điều 76. Lập, phê duyệt điều khoản tham chiếu, danh
sách tư vấn cá nhân theo quy trình rút gọn
1. Việc lập, phê duyệt điều khoản
tham chiếu được thực hiện theo quy định tại Điều 74 của Nghị định này.
2. Chủ đầu tư xác định và phê duyệt
danh sách tối thiểu 03 tư vấn cá nhân được gửi thư mời.
Điều 77. Gửi thư mời và đánh giá hồ sơ lý lịch khoa
học của tư vấn cá nhân; phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết hợp đồng;
đăng tải kết quả lựa chọn tư vấn cá nhân theo quy trình rút gọn
1. Sau khi điều khoản tham chiếu và
danh sách tư vấn cá nhân được phê duyệt, chủ đầu tư gửi thư mời và điều khoản
tham chiếu đến các tư vấn cá nhân có tên trong danh sách, trong đó nêu rõ thời
hạn và địa chỉ nhận hồ sơ lý lịch khoa học. Thời gian tối thiểu để tư vấn cá
nhân chuẩn bị hồ sơ lý lịch khoa học là 03 ngày làm việc.
2. Nộp hồ sơ lý lịch khoa học:
Tư vấn cá nhân chuẩn bị hồ sơ lý lịch
khoa học theo yêu cầu nêu trong điều khoản tham chiếu và đề xuất kỹ thuật (nếu
có) nộp cho chủ đầu tư trong thời hạn, địa chỉ nêu tại thư mời.
3. Việc đánh giá hồ sơ lý lịch khoa
học của tư vấn cá nhân; thương thảo hợp đồng; phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
ký kết hợp đồng; đăng tải kết quả lựa chọn tư vấn cá nhân thực hiện theo quy định
tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 75 của Nghị định này.
Chương V
Mục 1
Điều 78. Các trường hợp chỉ định thầu
1. Các gói thầu có yêu cầu cấp bách, khẩn cấp, gồm:
a) Gói thầu có yêu cầu cấp bách, khẩn cấp nhằm
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại, bảo vệ chủ quyền quốc gia;
b) Gói thầu cần thực hiện để ngăn chặn,
khắc phục ngay hoặc để cứu trợ, hỗ trợ, xử lý kịp thời hậu quả gây ra do thiên
tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ, sự cố, thảm họa hoặc sự kiện bất khả
kháng khác;
c) Gói thầu cần triển khai ngay để
tránh gây nguy hại đến tính mạng và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn
hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề;
d) Gói thầu cấp bách cần triển khai
ngay để duy trì hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gồm: gói thầu dịch vụ
tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện,
phụ kiện, phương tiện, xây lắp nếu không triển khai ngay sẽ làm gián đoạn hoạt
động tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gây nguy hại đến sức khoẻ, tính mạng người
bệnh;
đ) Gói thầu cần thực hiện để cấp cứu
người bệnh trong tình trạng cấp cứu theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh
(nếu có) gồm: các gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư
xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp do nhu cầu
đột xuất, không có mặt hàng thay thế và bắt buộc phải sử dụng để đảm bảo sức
khoẻ, tính mạng của người bệnh;
e) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn,
phi tư vấn, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hạt giống cây trồng, hóa chất
sát trùng, vắc xin, vật tư, hóa chất cần triển khai ngay để phục vụ công tác
phòng, chống dịch bệnh;
g) Gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn,
thuốc (bao gồm cả vắc xin, sinh phẩm), hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y
tế (bao gồm cả vật tư tiêm chủng), linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp cần
triển khai ngay nhằm phục vụ công tác phòng, chống dịch theo văn bản chỉ đạo của
cấp có thẩm quyền (cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về y tế hoặc chính
quyền các cấp) hoặc quyết định công bố dịch đối với bệnh truyền nhiễm hoặc địa
phương đề nghị công bố dịch đối với bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A theo quy định
của pháp luật;
h) Gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn,
thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương
tiện, xây lắp để thiết lập, cải tạo, xây dựng khu điều trị, bệnh viện dã chiến
phục vụ công tác phòng, chống dịch mà số lượng thuốc, hoá chất, vật tư xét nghiệm,
thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện hiện có tại cơ sở khám, chữa bệnh
không đáp ứng được;
i) Gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn,
thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương
tiện, xây lắp phục vụ các đoàn ngoại giao, hỗ trợ các nước phòng, chống dịch cần
triển khai ngay nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn và theo đề nghị của cấp có thẩm
quyền;
k) Gói thầu thuộc dự án đầu tư công
khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Gói thầu
cần đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, gồm:
a) Gói thầu thuộc dự án, dự toán mua
sắm có yêu cầu cấp bách phải thực hiện ngay theo chỉ đạo tại Nghị quyết của Quốc
hội, Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị, văn bản thông báo ý kiến của
lãnh đạo Chính phủ để bảo đảm hoàn thành tiến độ theo chỉ đạo;
b) Gói thầu thuộc dự án có yêu cầu
thực hiện ngay nhằm bảo đảm kết nối, đồng bộ giữa các công trình thuộc dự án
theo chỉ đạo tại Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định,
Chỉ thị, văn bản thông báo ý kiến của lãnh đạo Chính phủ để đáp ứng yêu cầu về
hiệu quả quản lý, khai thác, vận hành công trình đồng bộ, liên tục;
c) Gói thầu thuộc dự án đầu tư công
đặc biệt theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
d) Gói thầu cung cấp dịch vụ tổ chức
các hội nghị, hội thảo, đại hội, tập huấn (phục vụ ăn, nghỉ, đi lại cho đại biểu;
trang thiết bị, thuê hội trường, phòng họp và các dịch vụ liên quan) có yêu cầu
phải bố trí địa điểm ăn, nghỉ tập trung cho đại biểu và phải thực hiện gấp;
gói thầu tư vấn thiết kế, xây dựng, lắp đặt gian hàng tại hội chợ,
triển lãm cần thực hiện gấp để tổ chức các sự kiện, ngày lễ lớn của
đất nước; gói thầu mua, nhập hàng dự
trữ quốc gia, cung cấp dịch vụ liên quan trong tình huống đột xuất, cấp bách và
thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia đối với các mặt hàng có yêu cầu, điều kiện bảo
quản chuyên biệt, đặc thù về kho bảo quản, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật bảo
quản theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia; gói thầu vận chuyển, bốc xếp,
bao bì đóng gói, bảo hiểm và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động xuất hàng
dự trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ, viện trợ, phục vụ nhiệm vụ đối ngoại của Đảng,
Nhà nước;
đ) Gói thầu sửa chữa, cải tạo trụ sở làm việc,
nhà lưu trú công vụ cho cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp xã, thực hiện nhiệm vụ,
yêu cầu về chuyển đổi số, công nghệ thông tin có yêu cầu cấp bách về tiến độ để
phục vụ việc sắp xếp đơn vị hành chính, tổ chức bộ máy nhà nước;
e) Gói thầu xây lắp có quy mô, tính chất tương tự với gói thầu trước đó
đã tổ chức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế mà nhà thầu đã thực hiện đáp ứng
tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả trong thời gian 05 năm kể từ thời điểm
nhà thầu ký hợp đồng trước đó đến ngày phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
g) Các trường hợp khác cần áp dụng
hình thức chỉ định thầu để lựa chọn được nhà thầu thực hiện gói thầu đáp ứng tiến
độ, chất lượng và hiệu quả của gói thầu, dự án, dự toán mua sắm.
3. Gói thầu
thuộc lĩnh vực chiến lược, các dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ,
đổi mới sáng tạo đặc biệt, chuyển đổi số, gồm:
a) Gói thầu thuộc các dự án, nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt theo quy định của
pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
b) Gói thầu có yêu cầu sử dụng công nghệ hoặc sản phẩm thuộc danh mục công nghệ
chiến lược theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; gói thầu có yêu cầu sử
dụng hàng hóa, dịch vụ thuộc các lĩnh vực chiến lược theo quy định của pháp luật
quản lý ngành, lĩnh vực;
c) Gói thầu thuê, mua sắm sản phẩm,
dịch vụ công nghệ số sử dụng ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ trọng
điểm về chuyển đổi số quốc gia hoặc theo yêu cầu tại Nghị quyết của Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
d) Gói thầu xây dựng, mở rộng, nâng
cấp: cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia, cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống thông
tin báo cáo quốc gia; nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu, phần mềm, cơ sở dữ liệu
dùng chung của bộ, ngành, địa phương; hệ thống quản lý văn bản, điều hành, cơ sở
dữ liệu chuyên ngành của bộ, tỉnh; hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính cấp bộ, cấp tỉnh; trung tâm giám sát, điều hành thông minh; hệ thống cung
cấp dịch vụ công trực tuyến của quốc gia, bộ, địa phương; các nền tảng số, hệ thống
thông tin quy mô quốc gia, quy mô vùng.
4. Gói thầu thuộc dự toán mua sắm
không hình thành dự án có giá gói thầu không quá 500 triệu đồng; gói thầu dịch
vụ tư vấn thuộc dự án có giá gói thầu không quá 800 triệu đồng, gói thầu dịch vụ
phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp thuộc dự án có giá gói thầu không quá 02
tỷ đồng.
5. Gói thầu
có yêu cầu, điều kiện đặc thù về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật, công nghệ, thị
trường cung ứng, gồm:
a) Gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ
chỉ do một cơ sở sản xuất hoặc cung cấp; gói thầu mua thuốc, thiết bị y tế chỉ
có duy nhất một hãng sản xuất trên thị trường;
b) Gói thầu cung cấp dịch vụ in ấn,
cung cấp tem, biên lai, niêm phong theo quy định của pháp luật về quản lý thuế,
hải quan; gói thầu in ấn tài liệu, ấn phẩm phục vụ bầu cử;
c) Gói thầu tư vấn, thi công di dời
các công trình hạ tầng kỹ thuật để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, tái định
cư; gói thầu tư vấn, rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công;
d) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn
phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do cần bảo đảm tính tương thích về
công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu mua sắm
hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó hoặc từ
hãng sản xuất, đại lý của hãng sản xuất do cần bảo đảm tính tương thích về công
nghệ, bản quyền với các trang thiết bị, máy móc, phần mềm, dịch vụ sẵn có hoặc
do các điều kiện bảo hành, bảo trì của nhà thầu, hãng sản xuất mà không thể mua
được từ nhà thầu khác, hãng sản xuất khác;
đ) Gói thầu có tính chất nghiên cứu,
thử nghiệm, mua bản quyền sở hữu trí tuệ, mua bản quyền chương trình phát sóng;
gói thầu tư vấn, mua sắm hàng hóa, thiết bị để triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin để quản lý, giám sát và bảo quản hàng hóa thuộc hệ thống kho dự trữ
quốc gia;
gói thầu nâng cấp và duy trì cơ sở hạ tầng viễn thông để cung cấp dịch vụ viễn
thông phổ cập ở địa bàn, khu vực đang chỉ có một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
viễn thông phổ cập theo quy định của chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích và pháp luật về viễn thông;
e) Gói thầu lựa chọn tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ, điều chỉnh nhiệm vụ và lập,
điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật có
liên quan về quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành;
g) Gói thầu thuê kho lưu giữ hàng tạm
giữ; gói thầu thuê vận chuyển, bốc xếp hàng tạm giữ tại các cảng biển, địa điểm
kiểm tra hàng hóa tập trung trong trường hợp chỉ có duy nhất một đơn vị cung cấp
dịch vụ trong cảng; gói thầu nhập khẩu vũ khí thể thao phục vụ các câu lạc bộ,
trường, trung tâm đào tạo huấn luyện thể thao tập luyện, thi đấu hằng năm;
h) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn
lập báo cáo nghiên cứu khả thi, khảo sát, thiết kế xây dựng được chỉ định cho
tác giả của phương án kiến trúc trúng tuyển khi tác giả đó có đủ điều kiện năng
lực theo quy định của pháp luật về xây dựng; gói thầu thi công xây dựng, phục
chế tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền
tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình; gói thầu cung cấp dịch vụ tư
vấn lập quy hoạch đô thị và nông thôn được chỉ định cho tác giả của ý tưởng quy
hoạch đô thị và nông thôn đã trúng tuyển thông qua thi tuyển; gói thầu tư vấn
thăm dò, khai quật khảo cổ; gói thầu tư vấn, thi công tu bổ, phục hồi di tích cấp
quốc gia, di tích cấp quốc gia đặc biệt và di sản văn hóa thế giới.
6. Gói thầu
có yêu cầu về bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật bảo vệ bí mật
nhà nước.
7. Gói thầu
thuộc dự án quan trọng quốc gia được áp dụng chỉ định thầu theo nghị quyết của
Quốc hội khi quyết định chủ trương đầu tư dự án; gói thầu thuộc trường hợp chỉ
định thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
Đối với gói thầu thuộc trường hợp chỉ
định thầu theo quy định tại khoản này, căn cứ tiến độ hoàn thành của gói thầu,
chủ đầu tư thực hiện quy trình chỉ định thầu thông thường hoặc rút gọn theo quy
định tương ứng tại Điều 79, khoản 2 và khoản 3 Điều 80 của Nghị định này. Trường
hợp có quy định khác tại Nghị quyết của Quốc hội hoặc pháp luật quản lý ngành,
lĩnh vực về quy trình, thủ tục chỉ định thầu thì thực hiện theo Nghị quyết Quốc
hội hoặc pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực đó.
Điều 79. Quy trình chỉ định thầu thông thường
1. Gói thầu thuộc các trường hợp quy
định tại các điểm c, d, đ, e, g và h khoản 5 và khoản 6 Điều 78 của Nghị định
này được áp dụng quy trình chỉ định thầu thông thường.
2. Việc áp dụng chỉ định thầu đối với các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
b) Có kế hoạch bố trí vốn để thực hiện gói thầu, trừ trường hợp đấu thầu
trước quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu;
c) Có dự toán gói thầu được phê duyệt đối với trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực có quy định về việc
lập dự toán.
3. Quy trình chỉ định thầu thông thường được thực hiện như sau:
a)
Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ yêu cầu:
Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm:
thông tin tóm tắt về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và
nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu (nếu
có); tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá chỉ định thầu; điều kiện về
hợp đồng. Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định
tại điểm này căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu.
Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực,
kinh nghiệm và kỹ thuật đối với gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa, phi tư vấn,
hỗn hợp được đánh giá theo tiêu chí đạt, không đạt; sử dụng tiêu chí chấm điểm
để đánh giá về kỹ thuật đối với gói thầu tư vấn. Hồ sơ yêu cầu được nêu ký mã
hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa, các yêu cầu về kỹ thuật, dịch vụ
có liên quan (nếu có).
Căn cứ quy mô, tính chất, điều kiện cụ thể của gói thầu, chủ đầu tư quy
định trong hồ sơ yêu cầu mức tỷ lệ tiết kiệm của giá đề nghị trúng thầu để làm
cơ sở cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất.
Chủ đầu tư không bắt buộc thẩm định
hồ sơ yêu cầu; trường hợp có yêu cầu thẩm định thì thực hiện theo quy định tại
Điều 135 của Nghị định này. Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải căn cứ vào tờ trình
phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu (nếu có).
b) Xác định nhà thầu dự kiến được mời
nhận hồ sơ yêu cầu:
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu
và thông tin sơ bộ về nhà thầu có khả năng thực hiện gói thầu, chủ đầu tư xác định
một nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu; không phải đánh giá về năng lực
và kinh nghiệm của nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu khi xác định
nhà thầu này.
Nhà thầu được dự kiến chỉ định thầu
khi có tư cách hợp lệ quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều
5 của Luật Đấu thầu; đối với nhà thầu là hộ kinh doanh khi có tư cách hợp lệ
quy định tại các điểm a, b khoản 2 và các điểm d, e khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu
thầu. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào
thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình được dự kiến chỉ định thầu và nhận hồ
sơ yêu cầu khi đáp ứng tư cách hợp lệ quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật Đấu
thầu. Trường hợp pháp luật có liên quan quy định nhà thầu tham dự thầu, thực hiện
hợp đồng phải độc lập với các tổ chức, cá nhân khác thì phải tuân thủ quy định
đó.
Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà
thầu dự kiến chỉ định.
c) Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương
thảo về các đề xuất của nhà thầu:
Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất
căn cứ hồ sơ yêu cầu. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất được thực hiện theo tiêu chuẩn
đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, chủ đầu tư mời
nhà thầu thương thảo về giá bảo đảm đáp ứng tỷ lệ tiết kiệm theo quy định của hồ
sơ yêu cầu và thương thảo, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung nội dung hồ sơ đề xuất
để chứng minh việc đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, khối lượng,
chất lượng, giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu;
Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu
khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện: có hồ sơ đề xuất hợp lệ; có năng lực, kinh
nghiệm và đề xuất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; có giá đề nghị
trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.
d) Thẩm định, phê duyệt và công khai
kết quả lựa chọn nhà thầu:
Việc phê duyệt và công khai kết quả
lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này. Chủ đầu
tư không bắt buộc phải thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu; trường hợp có yêu cầu
thẩm định thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 136 của Nghị định này.
đ) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực
hiện hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải
phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ
yêu cầu và các tài liệu liên quan khác. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực
hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Nghị định này.
Điều 80. Quy trình chỉ định thầu rút gọn
1. Đối với gói thầu thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 78 của Nghị
định này, căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và thông tin sơ bộ về
nhà thầu có khả năng thực hiện gói thầu, chủ đầu tư hoặc cơ quan trực tiếp quản
lý gói thầu xác định và giao cho nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm thực hiện
ngay gói thầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bắt đầu thực hiện gói thầu,
các bên phải hoàn thiện thủ tục chỉ định thầu quy định tại khoản 3 Điều này. Việc thực hiện chỉ định thầu không phải đáp ứng
các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 79 của Nghị định này.
2. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và các
điểm a, b khoản 5 Điều 78 của Nghị định này, chủ đầu tư áp dụng quy trình
chỉ định thầu rút gọn quy định tại khoản 3 Điều này. Việc thực hiện chỉ định thầu phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại
khoản 2 Điều 79 của Nghị định này.
3. Chỉ định thầu rút gọn được thực
hiện theo quy trình sau:
a) Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng
cho nhà thầu:
Chủ đầu tư căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc để chuẩn bị
và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được chủ đầu tư dự kiến có khả năng thực
hiện gói thầu; đối với gói thầu quy định tại điểm e khoản 2 Điều 78 của Nghị định
này, chủ đầu tư gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu
thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước
đó. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc
cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được, giá trị
tương ứng và các nội dung cần thiết khác.
Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu
khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1
Điều 5 của Luật Đấu thầu; đối với nhà thầu là hộ kinh doanh khi có tư cách hợp
lệ quy định tại các điểm a, b khoản 2 và các điểm d, e khoản 1 Điều 5 của Luật
Đấu thầu. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân
chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình được đề nghị chỉ định thầu khi đáp
ứng tư cách hợp lệ quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật Đấu thầu. Trường hợp
pháp luật có liên quan quy định nhà thầu tham dự thầu, thực hiện hợp đồng phải
độc lập với các tổ chức, cá nhân khác thì phải tuân thủ quy định đó;
b) Hoàn thiện hợp đồng, phê duyệt và
công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:
Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, chủ đầu tư
và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng. Trong quá trình hoàn
thiện hợp đồng, chủ đầu tư và nhà thầu thương thảo về giá, bảo đảm giá đề nghị
trúng thầu tiết kiệm, hiệu quả kinh tế; đối với gói thầu xây lắp thuộc trường hợp
chỉ định thầu theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 78 của Nghị định này, chủ đầu
tư và nhà thầu thương thảo về giá, bảo đảm tiết kiệm tối thiểu 5% giá gói thầu.
Việc công khai kết quả lựa chọn nhà
thầu theo quy định tại khoản 5 Điều 33 của Nghị định này;
c) Ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải
phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và các tài liệu liên
quan khác. Việc quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 35
của Nghị định này.
4. Đối với gói thầu hoặc nội dung mua sắm có giá không quá 50 triệu đồng,
thủ trưởng cơ quan, đơn vị mua sắm chịu trách nhiệm quyết định việc mua sắm bảo
đảm tiết kiệm, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình, không phải
đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 79 của Nghị định này, không phải thực
hiện quy trình quy định tại khoản 3 Điều này nhưng phải bảo đảm chế độ hoá đơn,
chứng từ đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc được thực hiện theo quy trình
chỉ định thầu rút gọn quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Trường hợp chủ đầu tư không áp dụng
quy trình rút gọn quy định tại khoản 3
Điều này mà áp dụng quy trình thông thường thì thực hiện theo quy định tại Điều
79 của Nghị định này.
Mục 2
CHÀO HÀNG CẠNH TRANH, MUA SẮM TRỰC
TIẾP,
TỰ THỰC HIỆN
Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu quy định tại khoản 1
Điều 24 của Luật Đấu thầu và có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng. Chào hàng cạnh
tranh được thực hiện theo quy trình sau:
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
a) Hồ sơ mời thầu được lập căn cứ
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 của Nghị định này. Nội dung hồ sơ mời
thầu bao gồm: thông tin tóm tắt về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; chỉ dẫn
nhà thầu; bảng dữ liệu đấu thầu; tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ dự
thầu; tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật sử dụng
tiêu chí đạt, không đạt; tiêu chuẩn đánh giá về tài chính theo phương pháp giá
thấp nhất hoặc phương pháp giá đánh giá. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây
lắp, căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu, hồ sơ mời thầu có thể bao gồm
tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm hoặc không bao gồm tiêu chuẩn
này nhưng nhà thầu tham dự thầu phải cam kết có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực
hiện gói thầu. Đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn, hồ sơ mời thầu không yêu cầu
tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa,
nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình
đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị định này không phải đáp ứng một số
tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định này. Trường hợp nhà thầu là
hộ kinh doanh, nhà thầu không phải nộp báo cáo tài chính, không phải đáp ứng
yêu cầu về giá trị tài sản ròng;
b) Phê duyệt hồ sơ mời thầu:
Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu căn cứ
vào tờ trình phê duyệt, không phải thẩm định hồ sơ mời thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
a) Chủ đầu tư đăng tải thông báo mời
thầu và hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
b) Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ
sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này, thời
gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu đối với chào hàng cạnh tranh tối thiểu là 07 ngày
làm việc;
c) Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
d) Chủ đầu tư tiến hành mở thầu trên
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu.
Biên bản mở thầu bao gồm các nội dung: tên nhà thầu; giá dự thầu; giá trị giảm
giá (nếu có); thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; giá trị, thời gian có hiệu
lực của bảo đảm dự thầu; thời gian thực hiện gói thầu. Biên bản mở thầu được
đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 24 giờ kể từ thời
điểm mở thầu.
3. Đánh giá hồ sơ dự thầu:
a) Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Nghị định này;
b) Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện
theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này;
c) Việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này;
d) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực
hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này;
đ) Việc xếp hạng nhà thầu thực hiện
theo quy định trong hồ sơ mời thầu (nếu có nhiều hơn 01 nhà thầu). Nhà thầu có
giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (nếu có), trừ đi giá trị giảm giá
(nếu có) và xác định ưu đãi (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất
hoặc có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá được xếp hạng
thứ nhất.
4. Phê duyệt và công khai kết quả lựa
chọn nhà thầu:
Việc phê duyệt và công khai kết quả
lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này, không
phải thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.
5. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực
hiện hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải
phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ dự thầu,
hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan khác. Việc hoàn thiện, ký kết và quản
lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Nghị định
này.
Điều 82. Quy trình mua sắm trực tiếp
1. Chủ đầu tư chỉ được áp dụng mua sắm
trực tiếp một lần đối với các hàng hóa thuộc gói thầu dự kiến áp dụng mua sắm
trực tiếp trong thời gian thực hiện dự án hoặc trong một năm ngân sách, năm tài
chính của dự toán mua sắm; đối với dự toán mua sắm, trường hợp gói thầu dự kiến
áp dụng mua sắm trực tiếp có thời gian thực hiện dài hơn một năm thì chỉ được
áp dụng mua sắm trực tiếp một lần đối với các hàng hóa thuộc gói thầu đó trong
tất cả các năm của dự toán mua sắm.
2. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
a) Lập hồ sơ yêu cầu:
Hồ sơ yêu cầu bao gồm các nội dung
thông tin tóm tắt về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; yêu cầu nhà thầu cập nhật
thông tin về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm; yêu cầu về tiến độ cung cấp
và cam kết cung cấp hàng hóa bảo đảm quy cách kỹ thuật, chất lượng theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu trước đó; yêu cầu về đơn giá của hàng hóa và các nội dung cần
thiết khác.
Trường hợp áp dụng mua sắm trực tiếp
với nhà thầu khác theo quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật Đấu thầu, hồ sơ
yêu cầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm, kỹ
thuật theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này;
b) Phê duyệt hồ sơ yêu cầu:
Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu căn cứ
vào tờ trình phê duyệt, không phải thẩm định hồ sơ yêu cầu.
3. Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho
nhà thầu đã được lựa chọn trước đó. Trường hợp nhà thầu này không có
khả năng tiếp tục thực hiện hoặc không đồng ý thực hiện gói thầu mua sắm trực
tiếp thì chủ đầu tư lựa chọn theo thứ tự ưu tiên: nhà thầu có tên trong danh
sách xếp hạng của gói thầu trước đó, nhà thầu khác nếu đáp ứng quy định tại khoản
3 Điều 25 của Luật Đấu thầu.
4. Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề
xuất căn cứ hồ sơ yêu cầu.
5. Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương
thảo về các đề xuất của nhà thầu:
a) Đánh giá hồ sơ đề xuất, gồm: kiểm
tra các nội dung về kỹ thuật và đơn giá; cập nhật thông tin về năng lực của nhà
thầu; trường hợp áp dụng mua sắm trực tiếp với nhà thầu khác nhà thầu trúng thầu
trước đó thì tổ chuyên gia phải đánh giá về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm
của nhà thầu đó theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này; đánh giá tiến độ
thực hiện, biện pháp cung cấp hàng hóa, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức
thực hiện gói thầu; các nội dung khác (nếu có);
b) Trong quá trình đánh giá, chủ đầu
tư mời nhà thầu đến thương thảo, làm rõ các nội dung thông tin cần thiết của hồ
sơ đề xuất nhằm chứng minh việc đáp ứng yêu cầu về năng lực, tiến độ, chất lượng,
giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu.
Trường hợp tại thời điểm áp dụng mua
sắm trực tiếp có sự thay đổi quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng
thì đơn giá hàng hóa (bao gồm thuế giá trị gia tăng) của gói thầu áp dụng mua sắm
trực tiếp không được vượt giá trị trước thuế của hàng hóa trong hợp đồng đã ký
cộng với thuế giá trị gia tăng tại thời điểm áp dụng mua sắm trực tiếp;
c) Nhà thầu được đề nghị trúng thầu
khi đáp ứng quy định tại Điều 61 của Luật Đấu thầu và có cùng hãng sản xuất, xuất
xứ, ký mã hiệu, nhãn hiệu với hàng hóa trúng thầu trước đó. Trường hợp hàng hóa
có phiên bản sản xuất, năm sản xuất mới so với hàng hóa ghi trong hợp đồng thì
xử lý tình huống theo quy định tại khoản 27 Điều 140 của Nghị định này.
6. Phê duyệt và công khai kết quả
mua sắm trực tiếp:
Việc phê duyệt và công khai kết quả
mua sắm trực tiếp thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này, không
phải thẩm định kết quả mua sắm trực tiếp.
7. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng và quản
lý thực hiện hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải
phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp, hồ sơ yêu cầu, hồ
sơ đề xuất và các tài liệu liên quan khác. Việc hoàn thiện, quản lý
thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Nghị định
này.
Điều 83. Quy trình tự thực hiện
1. Chuẩn bị phương án tự thực hiện
và dự thảo thỏa thuận giao việc, văn bản giao việc:
Phương án tự thực hiện bao gồm yêu cầu
về phạm vi, nội dung công việc; giá trị, thời gian thực hiện; chất lượng công
việc cần thực hiện; các điều kiện nghiệm thu, thanh toán; thỏa thuận giao việc
hoặc văn bản giao việc đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc hoặc đơn vị thuộc
mình (sau đây gọi là đơn vị được giao thực hiện gói thầu).
Việc chi trả lương, phụ cấp, chi phí
quản lý và các chi phí khác do chủ đầu tư, đơn vị được giao thực hiện gói thầu
thỏa thuận.
2. Hoàn thiện phương án tự thực hiện:
Chủ đầu tư và đơn vị được giao thực
hiện gói thầu thương thảo, hoàn thiện những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ
hoặc chưa phù hợp, thống nhất trong phương án tự thực hiện, dự thảo thỏa thuận
giao việc, văn bản giao việc và các nội dung cần thiết khác.
3. Phê duyệt và công khai kết quả lựa
chọn nhà thầu.
4. Ký kết thỏa thuận giao việc, quản
lý việc thực hiện gói thầu:
a) Tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng
gói thầu tiến hành ký thỏa thuận giao việc với đơn vị được giao thực hiện gói
thầu hoặc ban hành văn bản giao việc;
b) Trường hợp pháp luật có quy định
các nội dung công việc thuộc gói thầu phải được giám sát khi thực hiện thì tổ
chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu lựa chọn theo quy định của Luật Đấu thầu
một nhà thầu tư vấn giám sát độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với tổ
chức đó để giám sát quá trình thực hiện gói thầu;
c) Trường hợp pháp luật không có quy
định hoặc không có tư vấn giám sát độc lập quan tâm hoặc không lựa chọn được tư
vấn giám sát độc lập do gói thầu được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế,
xã hội khó khăn, gói thầu có giá gói thầu dưới 01 tỷ đồng thì tổ chức trực tiếp
quản lý, sử dụng gói thầu phải tự tổ chức thực hiện giám sát.
LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
Điều 84. Các gói thầu áp dụng hình thức lựa chọn
nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
1. Gói thầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của quốc gia, lợi ích quốc gia
theo chỉ đạo tại Nghị quyết, Kết luận, văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước mà
không thể áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại
các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29a của Luật Đấu thầu hoặc nếu áp dụng
một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24,
25, 26, 27, 28 và 29a của Luật Đấu thầu thì không đáp ứng được yêu cầu thực hiện
dự án, gói thầu.
2. Gói thầu khi triển khai thực hiện có yêu cầu phải bảo đảm quốc
phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ mà không thể áp dụng được một
trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25,
26, 27, 28 và 29a của Luật Đấu thầu hoặc nếu áp dụng một trong các hình thức lựa
chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29a của
Luật Đấu thầu thì không đáp ứng được yêu cầu thực hiện dự án, gói thầu.
3. Gói thầu có đặc thù về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng
tạo và chuyển đổi số mà không thể áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn
nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29a của Luật Đấu
thầu hoặc nếu áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại
các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29a của Luật Đấu thầu thì không đáp ứng
được yêu cầu thực hiện dự án, gói thầu.
4. Gói thầu có một hoặc
một số điều kiện đặc thù về quy trình, thủ tục, tiêu chí lựa chọn nhà thầu, điều
kiện ký kết và thực hiện hợp đồng, gồm:
a) Gói thầu mua thuốc,
vắc xin đáp ứng yêu cầu: đang trong quá trình thử nghiệm, có yêu cầu đặc thù của
nhà sản xuất về điều kiện mua, thanh toán, bảo lãnh, bảo đảm và điều kiện khác
trong quá trình thực hiện hợp đồng; gói thầu mua thuốc, vắc xin, thiết bị y tế
thông qua các tổ chức quốc tế;
b) Gói thầu mua vắc
xin sản xuất trong nước phục vụ Chương trình tiêm chủng mở rộng mà chỉ có 01
nhà sản xuất trong nước sản xuất;
c) Lựa chọn luật sư, tổ
chức hành nghề luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích của
Nhà nước Việt Nam, cơ quan nhà nước tại cơ quan điều tra áp dụng các biện pháp
phòng vệ thương mại nước ngoài, cơ quan tài phán, cơ quan giải quyết tranh chấp
trong nước, nước ngoài hoặc quốc tế;
d) Gói thầu mua vé máy bay cho
đoàn đi công tác trong nước và quốc tế;
đ) Gói thầu cung cấp dịch vụ phát triển, quản lý người
tham gia, người thụ hưởng và thu, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;
e) Gói thầu tư vấn thẩm
tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự
án do Quốc hội quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư;
h) Gói thầu mua sắm dịch vụ phục vụ tổ chức hội nghị, hội thảo, diễn đàn
pháp lý quốc tế tại Việt Nam;
i) Gói thầu về đào tạo
chuyên sâu cho cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do cơ sở đào tạo nước
ngoài trực tiếp thực hiện tại nước ngoài; gói thầu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên ngành đặc thù cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động do cần
thiết phải mời cơ quan, đơn vị có thẩm quyền hoặc có chức năng, nhiệm vụ đào tạo
chuyên môn được cơ quan có thẩm quyền giao;
k) Gói thầu thực hiện
nhiệm vụ chính trị do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư,
lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi
là Thủ trưởng cơ quan trung ương), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao, bao gồm:
tuyên truyền trên báo in, báo điện tử, đài phát thanh, truyền hình và phương tiện
thông tin đại chúng khác trong trường hợp cơ quan, đơn vị được giao kinh phí
tuyên truyền trực tiếp ký hợp đồng với các cơ quan này để thực hiện; hợp tác sản
xuất phim, sản xuất phim; gói thầu của các đơn vị sự nghiệp của Trung ương đảng,
cơ quan thuộc Chính phủ mua thông tin của các hãng thông tấn, tổ chức báo chí
nước ngoài, in ấn phẩm báo chí nhằm tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước;
l) Gói thầu sản xuất
chương trình gắn liền với ý tưởng thực hiện; gói thầu tổ chức chương trình biểu
diễn nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị;
m) Gói thầu mua dịch vụ
của các công ty xếp hạng tín dụng quốc tế; gói thầu mua dịch vụ thanh toán quốc
tế (bao gồm thiết bị đi kèm) được cung cấp độc quyền bởi Hiệp hội viễn thông
tài chính liên ngân hàng toàn cầu SWIFT; gói thầu mua dịch vụ của các công ty
cung cấp dịch vụ thông tin tài chính - tiền tệ quốc tế và nền tảng giao dịch;
gói thầu mua sắm cơ sở dữ liệu pháp luật quốc tế và giải quyết tranh chấp đầu
tư quốc tế;
n) Gói thầu cung cấp
suất ăn, bữa ăn học đường hoặc mua thực phẩm, nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào để
thực hiện việc cung cấp suất ăn, bữa ăn học đường cho học sinh bán trú, nội trú
tại cơ sở giáo dục công lập; gói thầu cung cấp suất ăn cho vận động viên, huấn
luyện viên tại các cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao hoặc suất ăn phục vụ các đại hội thể thao trong nước, quốc tế tổ chức tại Việt
Nam; mua thực
phẩm, nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào để thực hiện việc cung cấp suất ăn cho vận
động viên, huấn luyện viên tại các cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao hoặc cho
người cai nghiện ma tuý tại các cơ sở cai nghiện ma tuý, người bị tạm giam, tạm
giữ tại các cơ sở giam giữ trong lực lượng vũ trang;
o) Gói thầu mua bảo hiểm
cho các thành viên đoàn thể thao Việt Nam tham dự các đại hội thể thao quốc tế;
gói thầu xét nghiệm doping phục vụ đại hội thể thao trong nước và quốc tế tổ chức
tại Việt Nam;
p) Gói thầu mua dịch vụ
và giải pháp phòng, chống rửa tiền được cung cấp độc quyền bởi Cơ quan về phòng
chống Ma túy và Tội phạm của Liên hợp quốc; gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn
giao dịch liên quan đến việc lập, cấu trúc, lựa chọn nhà đầu tư và huy động tài
chính cho các dự án quan trọng được đầu tư theo phương thức đối tác công tư hoặc
phương thức khác mà cần lựa chọn tổ chức có chuyên môn phù hợp, có chức năng hỗ
trợ khu vực công và kinh nghiệm tư vấn các dự án tương tự; gói thầu dịch vụ tư
vấn được cung cấp độc quyền bởi các tổ chức phát triển quốc tế trong việc thiết
kế hoặc thực hiện chính sách, củng cố thể chế, xây dựng năng lực, cung cấp
thông tin cho các chiến lược hoặc hoạt động phát triển;
q) Gói thầu thuê, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số sử dụng ngân sách
nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ trọng điểm về chuyển đổi số quốc gia hoặc
theo yêu cầu tại nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
r) Gói thầu mua sắm
hàng hóa, dịch vụ có giá bán thống nhất do Nhà nước quy định gồm điện, nước,
xăng, dầu, phí vệ sinh môi trường, cước điện thoại cố định, bảo trì hệ thống tổng
đài điện thoại cố định và các hàng hóa, dịch vụ tương tự khác;
s) Gói
thầu tổ chức thuê trung tâm sát hạch lái xe; gói thầu phục vụ công tác đối
ngoại đón đoàn khách quốc tế thăm và làm việc tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật về nghi lễ đối ngoại; gói thầu mua tặng phẩm để phục vụ công tác đối
ngoại của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và Thủ trưởng cơ quan trung ương đi công tác
nước ngoài, đón đoàn khách quốc tế thăm và làm việc tại Việt Nam; gói thầu mua
chó nghiệp vụ, đào tạo chó nghiệp vụ, mua ma túy, chất nổ, mẫu tẩm nguồn hơi ma
túy, chất nổ để huấn luyện chó nghiệp vụ;
t) Gói thầu mua dịch vụ bảo lãnh phát hành, tư vấn pháp lý và các dịch vụ,
các đại lý liên quan để thực hiện Đề án phát hành trái phiếu Chính phủ trên thị
trường vốn quốc tế;
u) Gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm khác có
một hoặc một số điều kiện đặc thù về quy trình, thủ tục, tiêu chí lựa chọn nhà
thầu, điều kiện ký kết và thực hiện hợp đồng không thuộc một trong các trường hợp
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s và t
khoản này.
Điều 85. Quy trình, thủ tục lựa chọn
nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
1. Đối với gói thầu
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và các điểm i, k, l, m,
n, o, p, q, r, s và u khoản 4 Điều 84 của Nghị định này, chủ đầu tư thực hiện
như sau:
a) Lập, phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu;
Đối với gói thầu phục vụ công tác đối ngoại đón đoàn khách quốc tế thăm và làm việc
tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nghi lễ đối ngoại, mua tặng phẩm để
phục vụ công tác đối ngoại của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và Thủ trưởng cơ quan
trung ương đi công tác nước ngoài, đón đoàn khách quốc tế thăm và làm việc tại
Việt Nam thuộc trường hợp quy định tại điểm s khoản 4 Điều 84 của Nghị định này
không phải thực hiện quy định tại điểm này.
b) Thương thảo, hoàn
thiện hợp đồng với nhà thầu được xác định có đủ năng lực, kinh nghiệm;
c) Phê duyệt, công
khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
d) Ký kết và quản lý
thực hiện hợp đồng.
Hợp đồng phải bao gồm
đầy đủ các nội dung liên quan đến yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực
hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị hợp đồng.
Việc ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 34
và Điều 35 của Nghị định này.
đ) Việc đăng tải thông
tin về kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu và các thông tin về
đấu thầu khác được thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật Đấu thầu.
Đối với trường hợp quy
định tại điểm n khoản 4 Điều 84 của Nghị định này, trường hợp cơ sở giáo dục
công lập, cơ sở cai nghiện ma tuý, cơ sở giam giữ trong lực lượng vũ trang tại
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp
luật về đầu tư và tại vùng biên giới, hải đảo thì thủ trưởng đơn vị được tự quyết
định việc cung cấp suất ăn, bữa ăn học đường hoặc mua thực phẩm, nguyên liệu,
nhiên liệu đầu vào để thực hiện cung cấp suất ăn, bữa ăn học đường bảo đảm tiết
kiệm, hiệu quả và trách nhiệm giải trình trên cơ sở chế độ hóa đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật mà không phải thực hiện các thủ tục quy định tại
khoản này.
Đối với trường hợp quy
định tại điểm r khoản 4 Điều 84 của
Nghị định này, chủ đầu tư ký kết hợp đồng với đơn vị cung cấp theo quy định tại
điểm d khoản này mà không phải thực hiện các thủ tục quy định tại điểm a, b, c
và đ khoản này.
Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và các điểm m, u
khoản 4 Điều 84 của Nghị định này, trường hợp áp dụng quy trình, thủ tục quy định
tại khoản này mà không đáp ứng được yêu cầu thực hiện, gói thầu, dự án thì chủ
đầu tư phê duyệt quy trình lựa chọn nhà thầu khác để lựa chọn nhà thầu có đủ
năng lực, kinh nghiệm, thực hiện gói thầu bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu
quả.
2. Đối với gói thầu
thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 84 của Nghị định này:
a) Chủ đầu tư thuyết
minh tại tờ trình về căn cứ áp dụng lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt,
nhà thầu được lựa chọn (nếu có), dự thảo phương án lựa chọn nhà thầu trong trường
hợp đặc biệt gồm những nội dung chủ yếu sau: quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu
và các nội dung liên quan khác để đáp ứng các điều kiện đặc thù của gói thầu
thuộc dự án, dự toán mua sắm bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực,
kinh nghiệm thực hiện gói thầu bảo đảm tiến độ,
chất lượng và hiệu quả.
b) Căn cứ tờ trình, Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận
áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
Trường hợp tổ chức quốc
tế, nhà sản xuất thuốc, vắc xin, thiết bị y tế có quy định riêng về điều kiện
mua bán, điều kiện ký kết hợp đồng (nếu có), tạm ứng, thanh toán là điều kiện
ràng buộc để cung cấp thuốc, vắc xin, thiết bị y tế thì được thực hiện theo quy
định của tổ chức quốc tế, nhà sản xuất đó.
3.
Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 84 của
Nghị định này:
a) Bộ trưởng Bộ Y tế giao cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện trách
nhiệm của chủ đầu tư trong việc đặt hàng vắc xin;
b) Căn cứ kế hoạch tiêm chủng mở rộng, dự kiến số lượng, chủng loại vắc
xin cần mua, thời gian cung cấp vắc xin (có thể đặt hàng mua vắc xin cho nhiều
hơn 01 năm); đơn giá dự kiến; giá gói thầu và các nội dung cần thiết khác, chủ
đầu tư phê duyệt quyết định đặt hàng và ký hợp đồng với nhà sản xuất vắc xin
trong nước để sản xuất, cung cấp vắc xin phục vụ Chương trình tiêm chủng mở rộng.
Trường hợp đặt hàng cho nhiều năm thì phải dự kiến giá trị mua sắm trong từng
năm;
c) Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, các nhà sản xuất vắc xin lập hồ sơ
phương án giá tương ứng với số lượng cung cấp trong năm cho Chương trình tiêm
chủng mở rộng, trình Bộ Y tế để gửi Bộ Tài chính thẩm định, phê duyệt và thông
báo giá vắc xin tối đa;
d) Căn cứ giá vắc xin tối đa do Bộ Tài chính thông báo, Bộ Y tế quyết định
phê duyệt giá cụ thể nhưng không vượt giá tối đa. Giá trị thanh toán hợp đồng hằng
năm căn cứ theo số lượng vắc xin cung cấp và giá cụ thể được Bộ Y tế phê duyệt.
4. Đối với trường hợp
quy định tại điểm c khoản 4 Điều 84 của Nghị định này:
a) Cơ quan, đơn vị chủ
trì giải quyết vụ kiện xây dựng các tiêu chí, điều khoản tham chiếu, cơ chế kiểm
soát tổ chức hành nghề luật sư, luật sư để xác định danh sách (không ít hơn 03)
tổ chức hành nghề luật sư, luật sư dự kiến được thuê; chỉ lựa chọn vào danh
sách các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư danh tiếng, nhiều kinh nghiệm;
b) Cơ quan chủ trì giải
quyết vụ kiện tổ chức đàm phán hợp đồng dịch vụ pháp lý với tổ chức hành nghề
luật sư, luật sư có ưu thế nhất trên cơ sở các tiêu chí, điều khoản tham chiếu
và cơ chế kiểm soát tổ chức hành nghề luật sư, luật sư trong vụ kiện;
c) Người đứng đầu cơ
quan, đơn vị chủ trì giải quyết vụ kiện phê duyệt và thông báo kết quả lựa chọn
tổ chức hành nghề luật sư, luật sư;
d) Cơ quan, đơn vị chủ
trì giải quyết vụ kiện hoàn thiện, ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý với tổ chức
hành nghề luật sư, luật sư.
5. Đối với trường hợp quy định tại
điểm d khoản 4 Điều 84 của Nghị định
này:
a) Đối với đoàn đi
công tác quốc tế, căn cứ kế hoạch công tác và hành trình bay được duyệt, cơ
quan, đơn vị được giao kinh phí và nhiệm vụ mua vé máy bay lấy tối thiểu 02 báo
giá của 02 đại lý bán vé máy bay khác nhau (hoặc báo giá của 01 đại lý bán vé
máy bay của ít nhất 02 hãng hàng không khác nhau, trong đó có hãng hàng không
quốc gia Việt Nam) với cùng hành trình bay để xem xét, so sánh và lựa chọn đơn
vị cung cấp vé máy bay trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu: đường bay trực tiếp, phù
hợp với lịch công tác; tổng các khoản chi tiền vé (bao gồm các khoản thuế và phụ
phí), tiền đi đường, tiền chờ đợi tại sân bay thấp nhất. Người đứng đầu cơ
quan, đơn vị được giao kinh phí và nhiệm vụ mua vé máy bay ký hợp đồng với nhà
cung cấp bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định
của mình. Trường hợp thay đổi đường bay ở nước ngoài do nhu cầu công tác thì
người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao kinh phí quyết định việc mua vé trên
cơ sở đề nghị của trưởng đoàn công tác;
b) Đối với đoàn đi
công tác trong nước:
Người đứng đầu cơ
quan, đơn vị được giao kinh phí và nhiệm vụ mua vé máy bay ký hợp đồng với nhà
cung cấp bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định
của mình;
c) Việc mua vé máy bay
cho các đoàn đi công tác trong nước và quốc tế theo quy định tại điểm a và điểm
b khoản này không phải lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
6. Đối với
gói thầu thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 84 của Nghị định này, chủ đầu tư thực hiện như
sau:
a) Thương thảo hợp đồng với nhà thầu được xác định
có đủ năng lực, đáp ứng tiêu chí, điều kiện lựa chọn do cấp có thẩm quyền ban
hành theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế;
b) Phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà thầu. Hợp
đồng bao gồm các nội dung liên quan đến yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc
cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị
hợp đồng theo mức chi do cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
7. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại
điểm e khoản 4 Điều 84 của Nghị định này:
a) Tổ chuyên gia thẩm
định liên ngành xác định nhà thầu tư vấn thẩm tra có đủ năng lực, kinh nghiệm
theo quy định pháp luật để thực hiện ngay công việc tư vấn, trình Chủ tịch Hội
đồng thẩm định nhà nước thông qua;
b) Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước thông qua, tổ chuyên gia
thẩm định liên ngành phải hoàn tất thủ tục, bao gồm: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp
đồng cho nhà thầu tư vấn, trong đó xác định yêu cầu về phạm vi, nội dung công
việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và
giá trị tương ứng để thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; tiến hành thương thảo,
hoàn thiện hợp đồng; trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước phê duyệt kết
quả lựa chọn tư vấn thẩm tra dự án; chuẩn bị ký kết hợp đồng với tư vấn thẩm
tra được lựa chọn. Hợp đồng được ký giữa ba bên, gồm đại diện của Hội đồng thẩm
định nhà nước, chủ đầu tư (nhà đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị
đầu tư dự án) và tư vấn thẩm tra được lựa chọn.
8. Đối với gói thầu
thuộc trường hợp quy định tại điểm g và điểm h khoản 4 Điều 84 của Nghị định
này, chủ đầu tư hoặc Hội đồng định giá tài sản (trong
trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng giao kinh phí cho Hội đồng định
giá tài sản) thực hiện theo quy trình sau:
a) Gửi dự thảo hợp đồng
cho nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, trong đó xác định yêu cầu về phạm vi,
nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần
đạt được và giá trị tương ứng để tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với
nhà thầu;
b) Phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn.
9. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại điểm t khoản 4 Điều 84 của
Nghị định này, chủ đầu tư thực hiện theo quy trình sau:
a) Tổ chức lựa chọn, đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về đề xuất của
các tổ chức hoặc tổ hợp quản lý phát hành, tư vấn pháp lý, các đại lý liên quan
theo các tiêu chí đánh giá và danh sách ngắn các nhà thầu được Chính phủ phê
duyệt tại Đề án phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ;
b) Phê duyệt lựa chọn các tổ chức hoặc tổ hợp quản lý phát hành, tư vấn
pháp lý, các đại lý liên quan;
c) Chủ đầu tư đàm phán và ký các hợp đồng liên quan với đơn vị được lựa chọn.
Mục 4
LỰA CHỌN NHÀ THẦU THỰC HIỆN GÓI THẦU
CÓ SỰ THAM GIA THỰC HIỆN CỦA CỘNG ĐỒNG
Điều 86. Tư cách hợp lệ của cộng đồng dân cư, tổ chức
đoàn thể, nhóm thợ tại địa phương
1. Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể,
nhóm thợ tại địa phương có tư cách hợp lệ để tham gia thực hiện các gói thầu
quy định tại Điều 27 của Luật Đấu thầu khi người dân thuộc cộng đồng dân cư,
nhóm thợ hoặc các hội viên của tổ chức đoàn thể sinh sống, cư trú trên địa bàn
triển khai gói thầu và được hưởng lợi từ gói thầu.
2. Người đại diện của cộng đồng dân
cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy
định pháp luật, không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, được cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể,
nhóm thợ lựa chọn để thay mặt cộng đồng
dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ ký kết hợp đồng.
Điều 87. Quy trình lựa chọn nhà thầu là cộng đồng
dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ tại địa phương
1. Sau khi có kế hoạch lựa chọn nhà
thầu được phê duyệt, chủ đầu tư dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm
vi, nội dung công việc cần thực hiện, chất lượng, tiến độ công việc cần đạt được,
giá hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên.
2. Chủ đầu tư niêm yết thông báo
công khai về việc mời tham gia thực hiện gói thầu tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã và thông báo trên các phương tiện truyền thông cấp xã, các nơi sinh hoạt cộng
đồng để các cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể và nhóm thợ trên địa bàn biết.
Thông báo cần ghi rõ thời gian họp bàn về phương án thực hiện gói thầu.
3. Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể,
nhóm thợ quan tâm nhận dự thảo hợp đồng để nghiên cứu và chuẩn bị hồ sơ năng lực
bao gồm các nội dung: họ tên, độ tuổi, năng lực và kinh nghiệm phù hợp với tính
chất gói thầu của các thành viên tham gia thực hiện gói thầu.
4. Chủ đầu tư tổ chức xem xét, lựa
chọn cộng đồng dân cư hoặc tổ chức đoàn thể, nhóm thợ tốt nhất và mời đại diện
thương thảo, ký kết hợp đồng.
Trường hợp chỉ có một cộng đồng dân
cư hoặc tổ chức đoàn thể, nhóm thợ quan tâm thì xem xét giao cho cộng đồng dân
cư hoặc tổ chức đoàn thể, nhóm thợ đó thực hiện. Trường hợp không thể giao cho
cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể thực hiện hoặc không có cộng đồng dân cư, tổ
chức đoàn thể quan tâm thì giao cho nhóm thợ thực hiện.
5. Thời hạn tối đa từ khi thông báo
công khai về việc mời tham gia thực hiện gói thầu đến khi ký kết hợp đồng là 30
ngày.
6. Chủ đầu tư công khai kết quả lựa
chọn cộng đồng dân cư hoặc tổ chức đoàn thể hoặc nhóm thợ được lựa chọn trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia, tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thông báo
trên các phương tiện truyền thông cấp xã.
Điều 88. Tạm ứng, thanh toán và giám sát, nghiệm
thu gói thầu
1. Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể,
nhóm thợ được chủ đầu tư tạm ứng, thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản thông qua người đại diện của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ.
2. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức
giám sát việc thực hiện gói thầu. Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức đoàn thể
có trách nhiệm tham gia giám sát việc thực hiện của cộng đồng dân cư, tổ chức
đoàn thể, nhóm thợ.
3. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu gói
thầu đã hoàn thành. Các thành phần tham gia nghiệm thu bao gồm:
a) Đại diện chủ đầu tư;
b) Đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức
đoàn thể, nhóm thợ thực hiện gói thầu;
c) Đại diện cộng đồng dân cư trên địa
bàn được hưởng lợi từ sản phẩm, công trình của gói thầu;
d) Các thành phần có liên quan khác
do chủ đầu tư quyết định.
Chương VI
MUA SẮM TẬP TRUNG, MUA SẮM
THUỘC DỰ TOÁN MUA SẮM,
MUA THUỐC, HÓA CHẤT, VẬT TƯ XÉT NGHIỆM, THIẾT BỊ Y TẾ
Mục 1
Điều 89. Nguyên tắc mua sắm tập trung
1. Việc mua sắm tập trung được thực
hiện thông qua đơn vị mua sắm tập trung thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp
quy định tại khoản 5 Điều 53 của Luật Đấu thầu. Trường hợp đơn vị mua sắm tập
trung không đủ năng lực thì thuê tư vấn đấu thầu thực hiện việc lựa chọn nhà thầu.
2. Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục phải áp dụng mua sắm tập trung sử dụng thỏa thuận khung, đơn vị có nhu
cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phải ký kết hợp đồng với nhà thầu đã được lựa chọn
thông qua mua sắm tập trung. Trường hợp thỏa thuận khung còn hiệu lực mà ký kết
hợp đồng với nhà thầu khác không được lựa chọn thông qua mua sắm tập trung thì
không được thanh toán, trừ trường hợp quy định tại khoản 22 và khoản 23 Điều
140 của Nghị định này.
3. Mua sắm tập trung được thực hiện
thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi. Trường hợp hàng hóa thuộc danh mục mua sắm
tập trung đáp ứng điều kiện áp dụng hình thức chỉ định thầu, chào hàng cạnh
tranh, đàm phán giá, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định
tại khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 28, Điều 29 của Luật Đấu thầu
và khoản 1 Điều 78, Điều 81, Điều 84 của Nghị định này thì được áp dụng các
hình thức tương ứng.
Điều 90. Trách nhiệm trong mua sắm tập trung
1. Đơn vị mua sắm tập trung thực hiện
trách nhiệm của chủ đầu tư quy định tại Điều 78 của Luật Đấu thầu.
2. Các hàng hóa, dịch vụ được khuyến khích mua sắm tập trung gồm:
a) Thiết bị công nghệ thông tin đã được chuẩn hóa: máy tính để bàn, máy
in và các thiết bị khác;
b) Thiết bị văn phòng: điện thoại để bàn, giấy in, bàn, ghế, tủ và các
thiết bị khác;
c) Thiết bị chiếu sáng, điều hòa không khí;
d) Dịch vụ bảo vệ, vệ sinh;
đ) Hàng hóa, dịch vụ khác.
Điều 91. Quy trình mua sắm tập trung áp dụng đấu thầu
rộng rãi
1. Quy trình mua sắm tập trung:
Việc mua sắm tập trung áp dụng đấu
thầu rộng rãi được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 36 của Nghị định
này, bao gồm các bước sau:
a) Xác định khối lượng mua sắm:
Việc xác định khối lượng mua sắm tập
trung căn cứ vào danh mục hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị có nhu cầu mua sắm
hàng hóa, dịch vụ gửi nhu cầu đến đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị mua sắm
tập trung tự xác định khối lượng cần mua căn cứ khối lượng và số lượng sử dụng
thực tế của kỳ mua sắm trước đó. Đối với việc mua sắm tài sản theo Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công, trừ thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế,
việc xác định khối lượng mua sắm tập trung căn cứ vào danh mục hàng hóa, dịch vụ
của các đơn vị có nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ gửi nhu cầu đến đơn vị mua
sắm tập trung theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Đơn vị mua sắm tập trung, đàm phán
giá có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu mua sắm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư
nhân, cơ sở y tế là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ chi đầu tư, chi thường
xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ chi thường xuyên (nếu có) và tổ chức
mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế cho cả các đơn vị này như
quy định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập khác trên địa bàn;
b) Việc lập, phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại các Điều 37, 38, 39 và 41 của Luật Đấu
thầu;
c) Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu thực
hiện theo quy định tại Điều 28 và Điều 40 của Nghị định này.
Trường hợp cần lựa chọn nhiều hơn 01
nhà thầu trúng thầu trong 01 phần hoặc 01 gói thầu không chia phần, hồ sơ mời
thầu phải quy định các điều kiện chào thầu, phương pháp đánh giá, xếp hạng nhà
thầu;
d) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực
hiện theo quy định tại các Điều 29, 30, 31, 32 hoặc các Điều 41, 42, 43, 44 và
45 của Nghị định này;
đ) Việc thẩm định, phê duyệt, công
khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu
trong trường hợp nhà thầu có yêu cầu thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều
46 của Nghị định này;
e) Hoàn thiện, ký kết thỏa thuận
khung:
Đơn vị mua sắm tập trung và nhà thầu
trúng thầu hoàn thiện nội dung thỏa thuận khung theo quy định tại Điều 92 của
Nghị định này, làm cơ sở ký kết thỏa thuận khung. Trường hợp một nhà thầu trúng
nhiều phần của gói thầu hoặc trúng nhiều gói thầu khác nhau, nhà thầu phải nộp
bản cam kết bảo đảm nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để hoàn thành công
việc theo chất lượng và tiến độ thực hiện; bản cam kết này là một phần của hợp
đồng;
g) Hoàn thiện, ký kết và thực hiện hợp
đồng với nhà thầu trúng thầu:
Trường hợp đơn vị mua sắm tập trung
trực tiếp ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu thì không phải ký kết thỏa
thuận khung theo quy định tại điểm e khoản này. Nhà thầu đã ký kết thỏa thuận
khung phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước hoặc cùng thời
điểm hợp đồng có hiệu lực cho đơn vị có nhu cầu mua sắm. Nhà thầu thực hiện biện
pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho từng đơn vị có nhu cầu mua sắm hoặc cho tổng
số phần mà nhà thầu ký hợp đồng theo mẫu được quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc
mẫu khác được chủ đầu tư chấp thuận.
Đơn vị có nhu cầu mua sắm thông báo
cho đơn vị mua sắm tập trung trong trường hợp nhà thầu không ký hợp đồng. Nhà
thầu đã ký thỏa thuận khung và được đơn vị có nhu cầu mua sắm yêu cầu ký hợp đồng
nhưng không ký hợp đồng, không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng
trừ trường hợp bất khả kháng sẽ bị khóa tài khoản trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày đơn vị mua sắm tập trung công khai
tên nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trừ trường hợp bất khả
kháng;
h) Quyết toán, thanh lý hợp đồng.
2. Căn cứ quy mô, tính chất, gói thầu
có thể được chia thành nhiều phần để tổ chức đấu thầu lựa chọn một hoặc nhiều
nhà thầu trúng thầu.
3. Đối với gói thầu cần lựa chọn nhiều
hơn một nhà thầu trúng thầu trong một phần hoặc một gói thầu không chia phần, hồ
sơ mời thầu có thể quy định lựa chọn nhà thầu theo một trong các cách thức sau:
a) Lựa chọn nhà thầu căn cứ theo khả
năng cung cấp:
Nhà thầu được chào thầu căn cứ theo
khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ của mình, không bắt buộc phải chào đủ số lượng,
khối lượng trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ của
từng nhà thầu đã chào, chủ đầu tư tổ chức đánh giá, lựa chọn tổ hợp các nhà thầu
theo thứ tự xếp hạng từ cao xuống thấp trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá nêu trong
hồ sơ mời thầu. Việc lựa chọn danh sách nhà thầu trúng thầu phải đảm bảo tổng số
lượng hàng hóa mà các nhà thầu trúng thầu chào thầu bằng số lượng hàng hóa nêu
trong hồ sơ mời thầu, đồng thời bảo đảm tổng giá đề nghị trúng thầu của gói thầu
thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tổng giá đánh
giá của gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá đánh
giá); tổng điểm tổng hợp của gói thầu cao nhất (đối với gói thầu áp dụng phương
pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá) và giá đề nghị trúng thầu của cả gói thầu
không vượt giá gói thầu được duyệt.
Đơn vị có nhu cầu mua sắm hoặc đơn vị
mua sắm tập trung ký hợp đồng với nhà thầu theo thứ tự ưu tiên trong danh sách
xếp hạng nhà thầu. Trường hợp nhà thầu xếp hạng cao hơn không đồng ý ký hợp đồng
thì đơn vị có nhu cầu mua sắm, đơn vị mua sắm tập trung được ký hợp đồng với
nhà thầu xếp hạng liền kề.
Trường hợp nhà thầu xếp hạng cao hơn
từ chối cung cấp hàng hóa, dịch vụ mà không có lý do chính đáng, không thuộc
trường hợp bất khả kháng, vi phạm thỏa thuận khung, hợp đồng thì việc xử lý vi
phạm hợp đồng thực hiện theo thỏa thuận khung, hợp đồng. Nhà thầu vi phạm hợp đồng
sẽ bị phạt hợp đồng theo quy định trong hợp đồng, không được hoàn trả giá trị bảo
đảm thực hiện hợp đồng, bị công khai thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng và
đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Lựa chọn nhà thầu căn cứ khối lượng
mời thầu:
Việc lựa chọn nhà thầu căn cứ tiêu
chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 26 và Điều 37 của
Nghị định này. Nhà thầu chào thầu theo khối lượng, số lượng yêu cầu trong hồ sơ
mời thầu. Danh sách phê duyệt nhà thầu trúng thầu bao gồm danh sách chính (nhà
thầu xếp thứ nhất) và danh sách dự bị (nhà thầu xếp thứ 2 trở đi). Trong quá
trình thực hiện hợp đồng, trường hợp nhà thầu trong danh sách chính vi phạm hợp
đồng, không thể tiếp tục cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo số lượng, khối lượng
quy định tại thỏa thuận khung hoặc theo hợp đồng đã ký kết thì đơn vị mua sắm tập
trung, đơn vị có nhu cầu mua sắm chấm dứt hợp đồng với nhà thầu đó và mời nhà
thầu xếp hạng thứ hai (danh sách dự bị) vào hoàn thiện, ký kết thỏa thuận khung
hoặc ký kết hợp đồng, đồng thời yêu cầu nhà thầu khôi phục hiệu lực của hồ sơ dự
thầu, bảo đảm dự thầu để có cơ sở ký kết thỏa thuận khung, hợp đồng. Trường hợp
nhà thầu xếp hạng thứ hai từ chối hoàn thiện, ký kết hợp đồng thì xử lý tình huống
theo quy định tại khoản 16 Điều 140 của Nghị định này. Nhà thầu trúng thầu trước
đó vi phạm hợp đồng sẽ bị phạt hợp đồng theo quy định trong hợp đồng, không được
hoàn trả giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, bị công khai thông tin về kết quả
thực hiện hợp đồng và đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Điều 92. Nội dung thỏa thuận khung
1. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu,
đơn vị mua sắm tập trung quy định cụ thể nội dung chi tiết của thỏa thuận khung
trong hồ sơ mời thầu cho phù hợp nhưng phải bao gồm những nội dung chủ yếu quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Những nội dung chủ yếu của thỏa
thuận khung:
a) Phạm vi cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
b) Thời gian, địa điểm giao hàng,
cung cấp dịch vụ dự kiến;
c) Điều kiện bàn giao hàng hóa, dịch
vụ; tạm ứng, thanh toán, thanh lý hợp đồng;
d) Mức giá tương ứng với từng loại
hàng hóa, dịch vụ;
đ) Điều kiện bảo hành, bảo trì; đào
tạo, hướng dẫn sử dụng hàng hóa, dịch vụ;
e) Trách nhiệm của nhà thầu cung cấp
hàng hóa, dịch vụ, trong đó bao gồm trách nhiệm ký kết, thực hiện hợp đồng và
thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng với đơn vị có nhu cầu mua sắm;
g) Trách nhiệm của đơn vị có nhu cầu
mua sắm trong việc ký kết hợp đồng, sử dụng hàng hóa, dịch vụ;
h) Trách nhiệm của đơn vị mua sắm tập
trung;
i) Thời hạn có hiệu lực của thỏa thuận
khung;
k) Xử phạt, bồi thường thiệt hại do
vi phạm hợp đồng;
l) Các nội dung liên quan khác.
Mục 2
Điều 93. Quy trình thực hiện mua sắm
1. Việc lựa chọn nhà thầu thuộc dự
toán mua sắm thực hiện theo quy trình quy định tại các Chương I, II, III, IV,
V, VI, VII và VIII của Nghị định này, không phải trình, phê duyệt quyết định
mua sắm.
MUA THUỐC, HÓA CHẤT, VẬT TƯ XÉT NGHIỆM,
THIẾT BỊ Y TẾ
Điều 94. Lựa chọn nhà thầu theo số lượng dịch vụ kỹ
thuật
1. Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp
trọn gói thiết bị, hóa chất, vật tư xét nghiệm, dịch vụ đi kèm (không bao gồm
nhân công vận hành) được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 55 của
Luật Đấu thầu. Hồ sơ mời thầu bao gồm các nội dung sau:
a) Yêu cầu về kỹ thuật đối với thiết
bị; yêu cầu đối với phần mềm vận hành thiết bị, hiệu chỉnh thiết bị;
b) Yêu cầu về thời hạn sử dụng của
hóa chất, vật tư xét nghiệm;
c) Yêu cầu nhà thầu liệt kê tất cả
hóa chất, vật tư xét nghiệm và các vật tư cần thiết đi kèm để thực hiện từng dịch
vụ kỹ thuật; quy cách đóng gói các hàng hóa này;
d) Biểu tổng hợp giá dự thầu được
xây dựng căn cứ vào số lượng dịch vụ kỹ thuật dự kiến và đơn giá do nhà thầu
chào cho từng dịch vụ kỹ thuật. Đơn giá này là chi phí trọn gói để thực hiện
gói thầu tính cho mỗi dịch vụ kỹ thuật, bao gồm chi phí về thiết bị, hóa chất,
vật tư xét nghiệm; dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng, thay thế linh kiện; lắp đặt,
đào tạo, hướng dẫn sử dụng; hóa chất, vật tư xét nghiệm, vật tư cần thiết đi
kèm phục vụ công tác thử nghiệm chất lượng dịch vụ kỹ thuật và hiệu chỉnh thiết
bị; thiết bị dự phòng (nếu có); hóa chất, vật tư xét nghiệm mẫu và các chi phí
liên quan khác để thực hiện gói thầu. Chủ đầu tư không phải chịu bất kỳ chi phí
nào khác ngoài chi phí trọn gói tính theo số lượng dịch vụ kỹ thuật và đơn giá
trong hợp đồng;
đ) Yêu cầu đối với nhà thầu về việc
lưu kho, lưu trữ hóa chất, vật tư xét nghiệm để đảm bảo dịch vụ kỹ thuật được
thực hiện liên tục, không bị gián đoạn;
e) Yêu cầu đối với công tác lắp đặt
và thử nghiệm chất lượng, thông số của dịch vụ kỹ thuật;
g) Yêu cầu về bảo hành, bảo dưỡng,
bao gồm bảo dưỡng định kỳ thiết bị;
h) Yêu cầu về thiết bị dự phòng, việc
bố trí thiết bị dự phòng tại cơ sở y tế (nếu cần thiết);
i) Các nội dung cần thiết khác.
2. Nhà thầu phải phân bổ tất cả chi
phí thực hiện gói thầu quy định tại điểm d khoản 1 Điều này vào đơn giá cho từng
dịch vụ kỹ thuật và không được thanh toán cho bất kỳ chi phí nào khác ngoài chi
phí tính theo số lượng dịch vụ kỹ thuật và đơn giá trong hợp đồng.
3. Gói thầu có thể chia thành các phần
tương ứng với một hoặc một số loại dịch vụ kỹ thuật. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
được tổng hợp nhu cầu của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để hình thành gói
thầu.
4. Thời gian thực hiện hợp đồng
không quá 60 tháng. Trường hợp hai bên thống nhất áp dụng tùy chọn mua thêm, chủ
đầu tư xem xét, quyết định việc sửa đổi hợp đồng để gia hạn tương ứng thời gian
thực hiện hợp đồng cho phần công việc bổ sung nhưng không quá 18 tháng.
5. Trường hợp hết thời gian thực hiện
hợp đồng mà số lượng dịch vụ kỹ thuật quy định trong hợp đồng chưa được thực hiện
hết thì chủ đầu tư xem xét, quyết định việc gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng
nhưng không quá 12 tháng.
6. Trong mọi trường hợp, việc gia hạn
thời gian thực hiện hợp đồng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này phải bảo
đảm tổng thời gian gia hạn hợp đồng không quá 18 tháng.
Điều 95. Mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế
1. Trường hợp thuốc, thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm thuộc danh mục mua sắm
tập trung trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt
nhưng chưa có kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc không lựa chọn được nhà thầu trúng
thầu hoặc khi thỏa thuận khung của gói thầu mua sắm tập trung hết hiệu lực thì
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được mua sắm theo thông báo của đơn vị được giao nhiệm
vụ mua sắm tập trung để đáp ứng nhu cầu sử dụng nhưng tối đa không quá 12 tháng
theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn
chế, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào giá trực tuyến, mua sắm trực tuyến,
chào hàng cạnh tranh theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định này và được quỹ
bảo hiểm y tế thanh toán theo đúng giá hợp đồng; trường hợp có kết quả trúng thầu
mua sắm tập trung, chủ đầu tư được tiếp tục mua sắm theo hợp đồng đã ký với nhà
thầu.
2. Bộ Y tế tổ chức mua thuốc tập trung cấp quốc gia và chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính thực hiện đàm phán giá. Trường hợp áp dụng đàm phán giá, nhà thầu
được mời vào đàm phán phải đáp ứng tư cách hợp lệ quy định tại các điểm a, b,
c, d, e, g và i khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
3. Đối với việc lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, Bảo hiểm xã hội Việt Nam
có trách nhiệm công khai giá từng loại thuốc trúng thầu được thanh toán từ nguồn
quỹ bảo hiểm y tế của từng bệnh viện, địa phương, Bộ Y tế trên trang thông tin
điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 96. Thanh toán chi phí mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế
cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân, cơ sở y tế là đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân, cơ sở y tế là đơn vị sự nghiệp công
lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm chi thường xuyên được tổng hợp, gửi nhu cầu mua thuốc, hóa chất, vật tư xét
nghiệm, thiết bị y tế của mình cho đơn vị mua sắm tập trung ở địa phương nơi cơ
sở đó đặt trụ sở để mua sắm tập trung (cấp quốc gia, cấp địa phương), đàm phán
giá. Khi tổng hợp nhu cầu mua sắm tập trung, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư
nhân, cơ sở y tế là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và
chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế
tuân thủ các quy định về đấu thầu thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị
y tế tập trung tại địa phương như đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập
trên địa bàn.
Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân, cơ sở y tế là đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên có nhu cầu mua sắm thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm,
thiết bị y tế thông qua đơn vị mua sắm tập trung thì phải ký kết hợp đồng với
đơn vị mua sắm tập trung.
2. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân, cơ sở y tế là đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên không tổng hợp nhu cầu để mua sắm tập trung, đàm phán
giá theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tự tổ chức mua sắm thuốc, hóa chất,
vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế.
3. Việc thanh toán thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế thuộc
danh mục do quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư
nhân, cơ sở y tế là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và
chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên được thực hiện
theo quy định của pháp luật về thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế.
Chương VII
Mục 1
Điều 97. Kết nối Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia với
các hệ thống khác
1. Kết nối với Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh doanh:
a) Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
tiếp nhận thông tin về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ
kinh doanh để phục vụ cho việc đăng ký tham gia, hoạt động của nhà thầu trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia sử
dụng thông tin về tình trạng pháp lý, báo cáo tài chính và các thông tin khác của
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh lưu giữ tại Hệ thống thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh doanh để đánh giá
hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu. Dữ liệu
chia sẻ giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp
tác xã, đăng ký hộ kinh doanh với Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được cập nhật
thường xuyên, liên tục;
c) Bộ Tài chính xây dựng, quản lý,
hướng dẫn thực hiện kết nối giữa các Hệ thống quy định tại điểm a và điểm b khoản
này.
2. Kết nối với Hệ thống thông tin quản
lý thuế:
a) Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia sử
dụng thông tin về thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và thông tin báo cáo tài chính của
tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh doanh để phục vụ cho việc
đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu;
b) Thông tin về nghĩa vụ nộp thuế và
thông tin báo cáo tài chính của tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh được cập
nhật thường xuyên, liên tục;
c) Bộ Tài chính tổ chức thực hiện kết
nối Hệ thống thông tin quản lý thuế với Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thông
qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã,
đăng ký hộ kinh doanh; quản lý thông tin tiếp nhận theo quy định của pháp luật
về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
3. Kết nối với Hệ thống thông tin về
quản lý ngân sách và kho bạc:
a) Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
chia sẻ các thông tin về hợp đồng, tiến độ thực hiện, bảng xác định giá trị khối
lượng công việc hoàn thành, tiến độ thanh toán của hợp đồng phục vụ quản lý thực
hiện hợp đồng, thanh toán hợp đồng và quản lý năng lực kinh nghiệm, kết quả thực
hiện hợp đồng của nhà thầu;
b) Bộ Tài chính tổ chức thực hiện kết
nối Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc với Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia; quản lý thông tin tiếp nhận theo đúng quy định của pháp luật về quản
lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
4. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
được kết nối với Hệ thống thông tin của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Cổng thông
tin và các Hệ thống khác để đơn giản hoá quy trình đấu thầu, quản lý hợp đồng,
thanh toán hợp đồng.
Điều 98. Quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại
các Điều 25, 26, 27, 37, 38, 39, 62, 63 và 64 của Nghị định này.
a) Đối với các nội dung yêu cầu
trong bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm
trong hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu của gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp,
dịch vụ phi tư vấn, chủ đầu tư không được đính kèm các file yêu cầu khác ngoài
các nội dung đã được số hóa dưới dạng webform trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia;
b) Đối với các nội dung yêu cầu
trong bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm,
tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu của
gói thầu dịch vụ tư vấn, chủ đầu tư không được đính kèm các file yêu cầu khác
ngoài các nội dung đã được số hóa dưới dạng webform trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia.
2. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại các Điều 25,
26, 37, 38, 62 và 63 của Nghị định này. Hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ
sơ dự thầu được đánh giá hợp lệ khi nhà thầu không trong trạng thái bị tạm ngừng,
chấm dứt tham gia Hệ thống. Hồ sơ dự thầu hoặc bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu
gửi chủ đầu tư sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp
đều không hợp lệ và không được xem xét, trừ tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu theo
yêu cầu của chủ đầu tư.
3. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7 và 8 Điều 29, khoản 1 Điều
41 và khoản 1, khoản 2 Điều 66 của Nghị định này.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch
vụ phi tư vấn theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, sử dụng phương pháp
giá thấp nhất và các hồ sơ dự thầu không có bất kỳ ưu đãi nào thì Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia tự động xếp hạng nhà thầu theo giá dự thầu; việc đánh giá hồ
sơ dự thầu có thể được thực hiện đối với nhà thầu xếp hạng thứ nhất. Trường hợp
nhà thầu xếp hạng thứ nhất không đáp ứng thì đánh giá đối với nhà thầu xếp hạng
tiếp theo.
4. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực
hiện thông qua Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại các khoản 1,
3, 4, 5 Điều 30 và các khoản 1, 3, 4, 5 Điều 67 của Nghị định này.
5. Việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch
thực hiện theo quy định tại Điều 31 và Điều 68 của Nghị định này.
6. Căn cứ báo cáo đánh giá hồ sơ dự
thầu của tổ chuyên gia, chủ đầu tư tổ chức đối chiếu tài liệu với nhà thầu.
7. Việc thương thảo hợp đồng (nếu
có) được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 24, khoản 6 Điều 32, khoản 5
Điều 36, Điều 45, khoản 5 Điều 61 và Điều 71 của Nghị định này.
8. Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu
được phê duyệt trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
9. Nhà thầu có trách nhiệm theo dõi,
cập nhật các thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với gói thầu mà
nhà thầu quan tâm hoặc tham dự. Trường hợp xảy ra các sai sót do không theo
dõi, cập nhật thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia dẫn đến bất lợi
cho nhà thầu trong quá trình tham dự thầu bao gồm: thay đổi, sửa đổi hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, thời điểm đóng thầu, thời gian
thương thảo hợp đồng và các nội dung khác thì nhà thầu phải tự chịu trách nhiệm
và chịu bất lợi trong quá trình tham dự thầu.
10. Việc lựa chọn nhà thầu qua mạng
từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được thực hiện như sau:
Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối
với toàn bộ (100%) gói thầu thuộc dự án đầu tư, dự toán mua sắm áp dụng hình thức
đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh trong nước thuộc lĩnh
vực hàng hóa, xây lắp, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn, hỗn hợp, trừ
gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi
hồ sơ, đấu thầu quốc tế.
a) Gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn
hai túi hồ sơ, đấu thầu quốc tế;
b) Gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ, mua sắm
trực tiếp, tự thực hiện, đàm phán giá, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc
biệt, gói thầu có sự tham gia của cộng đồng, lựa chọn tư vấn cá nhân theo quy
trình rút gọn;
c) Dự án, dự toán mua sắm, gói thầu có các nội dung được bảo mật mà việc
công khai thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia sẽ ảnh hưởng tới lợi
ích cộng đồng hoặc gây nguy hại đến trật tự, an toàn xã hội hoặc gây nguy hại tới
quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ.
Trường hợp việc công khai các thông tin về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu,
kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 8 của Luật Đấu thầu có
thể dẫn đến các hậu quả quy định tại điểm này, chủ đầu tư xem xét, quyết định
phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu về việc không tổ chức đấu thầu qua mạng.
Trường hợp một số thông tin trong dự án, dự toán mua sắm, gói thầu, hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu cần bảo mật và các thông tin còn lại
vẫn được công khai thì chủ đầu tư quyết định về cách thức cung cấp thông tin.
Các thông tin cần bảo mật không phải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia; các thông tin khác được tiếp tục đăng tải và tổ chức lựa chọn nhà thầu qua
mạng;
d) Gói thầu vượt quá khả năng đáp ứng về hạ tầng kỹ thuật của Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia;
đ) Các gói thầu khác theo quy định của pháp luật.
Mục 2
Điều 99. Điều kiện áp dụng
chào giá trực tuyến
1. Chào giá trực tuyến bao gồm chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường
và chào giá trực tuyến theo quy trình rút gọn.
2. Chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường được áp dụng trong các
trường hợp sau đây:
a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc
tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng; có sự cạnh
tranh giữa các nhà cung cấp; tiêu chuẩn đánh giá quan trọng nhất là giá, không
có hoặc ít có yếu tố tác động của chi phí vòng đời;
c) Nhóm hàng hóa, dịch vụ có thể áp dụng chào giá trực tuyến bao gồm:
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu xây dựng cơ bản (quặng sắt, cốt liệu đường, vật
liệu xây dựng, ống đồng và các nguyên liệu khác); thiết bị công nghệ thông tin
đã được chuẩn hóa gồm máy tính, hộp mực, các modem và các thiết bị khác; giấy
in, giấy photocopy, vật tư đơn giản, bóng đèn; mua quyền sử dụng phần mềm
thương mại; năng lượng, than hoặc khí đốt; hóa chất; dịch vụ vận chuyển; dịch vụ
vệ sinh; dịch vụ bảo trì; các hàng hóa, dịch vụ khác đáp ứng quy định tại điểm
a và điểm b khoản này.
3. Chào giá trực tuyến theo quy trình rút gọn được áp dụng trong một hoặc
các trường hợp sau đây:
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa, cung cấp
dịch vụ phi tư vấn, xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng đối với dự án;
c) Gói thầu mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ phi tư vấn phải mua của hãng
sản xuất cụ thể để bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền với các
trang thiết bị, máy móc, phần mềm, dịch vụ sẵn có hoặc do các điều kiện bảo
hành, bảo trì của hãng sản xuất mà không thể mua của hãng sản xuất khác và có
nhiều nhà thầu có khả năng cung cấp;
d) Gói thầu mua sắm hàng hóa chia phần (trừ thuốc) để bán lẻ tại cơ sở bán
lẻ trong khuôn viên của cơ sở y tế công lập, trong đó mỗi phần là một mặt hàng
có giá trị không quá 01 tỷ đồng đối với dự toán mua sắm.
Đối với thuốc chỉ có 01 nhà phân phối hoặc thiết bị được phân phối độc quyền
tại Việt Nam chỉ có 01 nhà thầu có khả năng cung cấp thì không áp dụng chào giá
trực tuyến rút gọn.
Điều 100. Nguyên tắc chào giá trực tuyến
1. Nhà thầu có thể liên tục thay đổi mức giá, các yếu tố khác ngoài giá (nếu
có) trong thời gian chào giá trực tuyến. Mức giá, các yếu tố khác ngoài giá (nếu
có) do các nhà thầu chào được công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được
công khai trong quá trình chào giá, trừ tên nhà thầu. Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia tự động công khai mức giá, các yếu tố khác ngoài giá (nếu có) trong thời
gian chào giá trực tuyến; thời gian còn lại của quá trình chào giá trực tuyến.
2. Chào giá trực tuyến chỉ áp dụng đối với gói thầu đánh giá theo phương
pháp giá thấp nhất.
4. Thời điểm kết thúc chào giá trực tuyến phải trong giờ hành chính.
5. Đối với chào giá trực tuyến theo quy trình rút gọn, giá chào không được
cao hơn giá gói thầu. Đối với chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường,
giá chào không được cao hơn giá thấp nhất trong biên bản mở thầu của các nhà thầu
tham dự thầu. Trường hợp giá dự thầu sau giảm giá (nếu có) của tất cả nhà thầu
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật vượt giá gói thầu và không có nhà thầu nào tham gia
chào giá trực tuyến đối với chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường thì
chủ đầu tư xử lý tình huống theo quy định tại điểm b hoặc điểm c hoặc điểm d
khoản 8 Điều 140 của Nghị định này.
Điều 101. Quy trình chào giá trực tuyến thông thường
1. Trên cơ sở kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, việc tổ chức chào
giá trực tuyến theo quy trình thông thường được thực hiện tại bước đánh giá về
tài chính, làm căn cứ để so sánh hồ sơ dự thầu và xếp hạng nhà thầu.
2. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
Việc lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại
Điều 26 và Điều 27 của Nghị định này. Đối với gói thầu có giá gói thầu dưới 05
tỷ đồng, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 05 ngày làm việc kể từ
ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu.
3. Ngoài các nội dung quy định tại Điều 26 của Nghị định này, hồ sơ mời thầu
còn phải bao gồm tối thiểu các thông tin sau liên quan đến quá trình chào giá
trực tuyến:
a) Thông báo về việc áp dụng chào giá trực tuyến trong quá trình lựa chọn
nhà thầu;
b) Các yếu tố khác ngoài giá mà nhà thầu được phép thay đổi (nếu có) và
công thức quy đổi để so sánh, xếp hạng nhà thầu.
4. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 28 của
Nghị định này.
5. Đánh giá hồ sơ dự thầu và tổ chức chào giá trực tuyến:
a) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 98 của Nghị
định này;
b) Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được thẩm định, phê duyệt.
Trên cơ sở danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chủ đầu tư gửi thông
báo mời tham gia chào giá trực tuyến trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đến
các nhà thầu có tên trong danh sách trong thời hạn tối thiểu 03 ngày làm việc
trước ngày có thời điểm bắt đầu chào giá trực tuyến. Thông báo mời tham gia
chào giá trực tuyến bao gồm các nội dung sau: thời điểm bắt đầu chào giá trực
tuyến; nguyên tắc xếp hạng nhà thầu, bao gồm cả công thức toán học được sử dụng
trong quá trình chào giá trực tuyến (nếu có) để tự động xếp hạng nhà thầu trên
cơ sở mức giá nhà thầu chào cùng với các yếu tố khác trong phiên chào giá trực
tuyến; bước giá (mức chênh lệch tối thiểu của lần chào giá sau so với lần chào
giá trước liền kề); thời điểm kết thúc chào giá trực tuyến; các thông tin liên
quan khác (nếu có);
c) Nhà thầu quyết định việc tham gia chào giá trực tuyến theo thông báo của
chủ đầu tư. Trường hợp nhà thầu được mời tham gia chào giá trực tuyến nhưng
không tham gia thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu sẽ tiếp tục được đánh giá
về tài chính căn cứ theo hồ sơ dự thầu đã nộp trước thời điểm đóng thầu.
6. Ghi nhận kết quả chào giá trực tuyến:
a) Nhà thầu tham gia chào giá trực tuyến trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia. Thời gian chào giá trực tuyến tối thiểu là 03 giờ kể từ thời điểm bắt đầu
chào giá trực tuyến;
b) Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ghi nhận giá chào cuối cùng của từng nhà
thầu tại thời điểm kết thúc chào giá trực tuyến và danh sách xếp hạng nhà thầu;
c) Việc xét duyệt trúng thầu thực hiện theo quy định tại Điều 61 của Luật Đấu
thầu căn cứ vào giá dự thầu và các yếu tố ngoài giá (nếu có) tại thời điểm kết
thúc chào giá trực tuyến của nhà thầu xếp thứ nhất.
7. Thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:
Việc thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện
theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này.
8. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và các tài liệu liên quan
khác. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy
định tại Điều 34 và Điều 35 của Nghị định này.
Điều 102. Quy trình chào giá trực tuyến rút gọn
1. Chuẩn bị thông báo mời thầu trên cơ sở kế hoạch lựa chọn nhà thầu được
phê duyệt:
Thông báo mời thầu bao gồm các thông tin sau đây:
a) Yêu cầu cụ thể về xuất xứ, ký mã hiệu, nhãn
hiệu, hãng sản xuất, thông số kỹ thuật của hàng hóa, thời gian giao hàng, bảo
hành và các nội dung cần thiết khác (nếu có) đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;
phạm vi công việc, yêu cầu kỹ thuật, thời gian thực hiện, thời gian hoàn thành
dịch vụ và các nội dung cần thiết khác (nếu có) đối với gói thầu dịch vụ phi tư
vấn; phạm
vi công việc, yêu cầu kỹ thuật, bản vẽ thiết kế thi công, yêu cầu cụ thể về xuất
xứ, ký mã hiệu, nhãn hiệu, hãng sản xuất của nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị
(nếu có), yêu cầu về nhân sự chủ chốt, thiết bị thi công chủ yếu (nếu có), thời
gian thực hiện gói thầu và các nội dung cần thiết khác (nếu có) đối với gói thầu
xây lắp.
Thời gian giao hàng, thời gian hoàn thành phải bảo đảm phù hợp, không làm hạn
chế sự tham gia của nhà thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu
thầu;
b) Thời điểm bắt đầu chào giá trực tuyến, nguyên tắc xếp hạng nhà thầu, bước
giá, thời điểm kết thúc chào giá trực tuyến và các thông tin liên quan khác (nếu
có);
c) Không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu.
5. Ghi nhận kết quả chào giá trực tuyến:
a) Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ghi nhận giá chào cuối cùng của từng nhà
thầu tại thời điểm kết thúc chào giá trực tuyến và danh sách xếp hạng nhà thầu;
b) Việc xét duyệt trúng thầu thực hiện theo quy định tại Điều 61 của Luật Đấu
thầu căn cứ vào giá dự thầu tại thời điểm kết thúc chào giá trực tuyến của nhà
thầu xếp thứ nhất;
c) Trên cơ sở kết quả chào giá trực tuyến trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia, chủ đầu tư mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất xác nhận về việc chấp thuận được
trao hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Nhà thầu được mời có trách
nhiệm xác nhận về việc chấp thuận được trao hợp đồng. Trường hợp nhà thầu từ chối
hoặc không xác nhận trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày chủ đầu
tư mời nhà thầu xác nhận về việc chấp thuận được trao hợp đồng trên Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia thì nhà thầu sẽ bị chủ đầu tư công khai tên trên Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia, bị Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khóa chức năng chào giá
trực tuyến trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày chủ đầu tư công khai tên và bị
đánh giá về uy tín trong việc tham dự thầu. Chủ đầu tư mời nhà thầu xếp hạng tiếp
theo vào xác nhận về việc chấp thuận được trao hợp đồng.
6. Phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:
Trên cơ sở chấp thuận được trao hợp
đồng của nhà thầu, việc phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực
hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này.
7. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và các tài liệu liên quan
khác. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy
định tại Điều 34 và Điều 35 của Nghị định này.
Mục 3
Điều 103. Hình thức mua
sắm trực tuyến
2. Thời gian áp dụng mua sắm trực tuyến đối với các hạng mục trong danh mục
hàng hóa, dịch vụ mua sắm tập trung là thời gian thực hiện hợp đồng trong trường
hợp không ký thỏa thuận khung nhưng không quá 24 tháng kể từ ngày hợp đồng có
hiệu lực hoặc thời gian có hiệu lực của thỏa thuận khung; trường hợp hợp đồng,
thỏa thuận khung chưa được công khai theo quy định tại Điều 22 của Nghị định
này, thời gian áp dụng mua sắm trực tuyến là 24 tháng kể từ ngày kết quả lựa chọn
nhà thầu được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Điều 104. Quy trình mua sắm trực tuyến
1. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tự động trích xuất thông tin về kết quả
lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm tập trung vào danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng
mua sắm trực tuyến.
2. Căn cứ danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu
tư có nhu cầu mua sắm trực tuyến đặt mua hàng hóa, dịch vụ trực tiếp trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia. Nội dung đơn hàng đối với từng hàng hóa, dịch vụ bao gồm:
số lượng, khối lượng; phương thức vận chuyển và đơn giá vận chuyển (nếu có);
đơn giá của hàng hóa, dịch vụ; phương thức thanh toán; địa điểm giao hàng hoặc
địa điểm thực hiện; các thông tin cần thiết khác.
3. Đối với mỗi yêu cầu đặt hàng, Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tự động gửi
thông báo cho nhà thầu đã trúng thầu trong mua sắm tập trung trước đó. Nhà thầu có trách nhiệm xác nhận đơn hàng hoặc từ chối đơn
hàng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu
đặt hàng.
4. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hiển thị thông báo về việc xác nhận đơn
hàng hoặc từ chối đơn hàng của nhà thầu và gửi thông báo đến đơn vị đặt mua.
5. Công khai kết quả mua sắm trực tuyến.
6. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy
định tại Điều 34 và Điều 35 của Nghị định này. Nhà thầu quản lý các đơn hàng đã
xác nhận và chịu trách nhiệm cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu, đảm bảo
chất lượng và tiến độ.
Điều 105. Thông tin hàng hóa, dịch vụ được mua sắm trực tuyến
Trường hợp điều chỉnh giảm giá hàng hóa, dịch vụ so với quy định trong thỏa
thuận khung, hợp đồng đã ký trước đó, nhà thầu thông báo cho đơn vị mua sắm tập
trung và Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tối thiểu 05 ngày trước thời điểm điều chỉnh giảm giá hàng
hóa, dịch vụ.
Chương VIII
ĐẶT HÀNG, GIAO NHIỆM VỤ CUNG CẤP HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
Điều 106. Hàng hoá, dịch vụ đặt hàng
1. Việc đặt hàng để sản xuất, cung cấp
hàng hoá, dịch vụ là sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công thực
hiện theo quy định của Chính phủ về giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
2. Hàng hoá, dịch vụ không thuộc quy
định tại khoản 1 Điều này được đặt hàng từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn
thu hợp pháp theo quy định của pháp luật của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, gồm:
a) Hàng hoá, dịch vụ thuộc nhóm công
nghệ chiến lược của các ngành, lĩnh vực; các dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
trọng điểm, quan trọng quốc gia, công nghiệp nền tảng, công nghiệp mũi nhọn, hạ
tầng năng lượng, hạ tầng số, giao thông xanh, quốc phòng, an ninh, đào tạo nhân
lực gắn với chuyển giao công nghệ;
b) Sản phẩm, hàng hóa từ kết quả của
nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt theo pháp luật về
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
c) Nhiệm vụ, sản phẩm, dịch vụ công
nghệ số trọng điểm; sản phẩm, dịch vụ công nghệ số thuộc các dự án quan trọng
quốc gia, dự án có tính chất, yêu cầu đặc biệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, bộ, ngành và địa phương;
d) Hàng hóa, dịch vụ khẩn cấp, cấp
bách có yêu cầu đặt hàng theo chỉ đạo tại Nghị quyết, Kết luận, văn bản chỉ đạo
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, văn bản thông báo
ý kiến của lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước;
đ) Hàng hoá, dịch vụ, công trình được
đặt hàng theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).
3. Các bộ, cơ quan quản lý ngành,
lĩnh vực trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục hàng hoá, dịch vụ đặt hàng
theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này, trừ trường hợp pháp luật
quản lý ngành, lĩnh vực có quy định khác.
Điều 107. Các bên liên quan trong quá trình đặt hàng
1. Người có thẩm quyền là người quyết
định đầu tư đối với dự án hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp
của tổ chức đặt hàng.
2. Tổ chức đặt hàng là cơ quan, đơn
vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng nguồn ngân sách nhà nước và nguồn thu hợp
pháp khác (nếu có) để đặt hàng.
3. Nhà cung cấp là tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân nhận đặt hàng cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
Điều 108. Điều kiện đối với nhà cung cấp nhận đặt hàng
1. Đối với tổ chức, doanh nghiệp:
Nhà cung cấp là tổ chức, doanh nghiệp
phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đối với tổ chức: có chức năng,
nhiệm vụ phù hợp với hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ được đặt hàng; đối với
doanh nghiệp: có đăng ký ngành nghề kinh doanh, giấy phép hoạt động phù hợp với
hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ được đặt hàng;
b) Không đang trong quá trình thực
hiện thủ tục giải thể hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký kinh doanh; không thuộc trường hợp mất khả năng thanh toán theo quy định
của pháp luật về phá sản.
2. Đối với cá nhân: có trình độ,
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp để đảm bảo đáp ứng được chất lượng, tiến độ và hiệu
quả đặt hàng; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật;
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đáp ứng điều kiện khác theo quy định của
pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).
Điều 109. Quy trình đặt hàng
1. Lập và phê duyệt phương án đặt
hàng:
a) Lập phương án đặt hàng:
Tổ chức đặt hàng lập phương án đặt
hàng gồm các nội dung cơ bản sau: Tên hàng hóa, dịch vụ đặt hàng; dự kiến số lượng,
khối lượng hàng hoá, dịch vụ; chất lượng hàng hoá, dịch vụ; thời gian triển
khai và thời gian hoàn thành cung cấp hàng hóa, dịch vụ; dự toán đặt hàng; các
yêu cầu cụ thể đối với nhà cung cấp về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị,
máy móc, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, giải pháp thực hiện, nhân sự chủ
chốt; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm
thu hàng hóa, dịch vụ được đặt hàng.
Nội dung cụ thể của phương án đặt
hàng do tổ chức đặt hàng quyết định đảm bảo đáp ứng được chất lượng, tiến độ và
hiệu quả đặt hàng.
b) Tổ chức đặt hàng ban hành quyết định
phê duyệt phương án đặt hàng.
2. Xác định nhà cung cấp nhận đặt
hàng:
a) Xác định nhà cung cấp nhận phương
án đặt hàng:
Căn cứ phương án đặt hàng đã được
phê duyệt và thông tin sơ bộ về nhà cung cấp có khả năng thực hiện cung cấp
hàng hóa, dịch vụ, tổ chức đặt hàng xác định một nhà cung cấp nhận phương án đặt
hàng.
b) Nhà cung cấp gửi văn bản đăng ký
đặt hàng kèm theo hồ sơ năng lực của nhà cung cấp và giá đề xuất đặt hàng:
Giá đề xuất đặt hàng của nhà cung cấp
phải bao gồm toàn bộ chi phí để thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ, phí, lệ
phí và thuế theo quy định. Nhà cung cấp nêu rõ thuế, phí, lệ phí trong giá đặt
hàng. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ lần đầu tiên được cung cấp tại thị trường Việt
Nam, nhà cung cấp có trách nhiệm nêu rõ các yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh
hợp lý, hợp lệ, lợi nhuận của nhà cung cấp để làm cơ sở xác định giá đặt hàng
theo quy định tại Điều 110 của Nghị định này.
c) Đánh giá hồ sơ năng lực của nhà
cung cấp theo yêu cầu của phương án đặt hàng:
Trong quá trình đánh giá, tổ chức đặt
hàng được mời nhà cung cấp đến làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung nội dung của hồ sơ
năng lực để chứng minh việc đáp ứng các yêu cầu cụ thể của phương án đặt hàng.
Nhà cung cấp được mời thương thảo hợp
đồng khi đáp ứng đầy đủ yêu cầu của phương án đặt hàng.
3. Thương thảo hợp đồng:
a) Nội dung thương thảo hợp đồng:
Thương thảo về giá đặt hàng và những
nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ trong phương án đặt hàng và các nội dung cần
thiết khác;
b) Trong quá trình thương thảo hợp đồng,
các bên tham gia thương thảo tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều
khoản chi tiết của hợp đồng, phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về hàng
hóa, dịch vụ, tiến độ thực hiện (nếu có).
4. Phê duyệt quyết định đặt hàng:
Trên cơ sở biên bản thương thảo hợp
đồng, dự thảo hợp đồng, tổ chức đặt hàng phê duyệt quyết định đặt hàng bao gồm
các nội dung:
a) Tên nhà cung cấp;
b) Tên hàng hoá, dịch vụ;
c) Số lượng, khối lượng hàng hóa, dịch
vụ;
d) Giá đặt hàng;
đ) Loại hợp đồng;
e) Thời gian triển khai, thời gian
hoàn thành.
5. Ký kết và thực hiện hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải
phù hợp với quyết định đặt hàng, biên bản thương thảo hợp đồng và các tài liệu
liên quan khác.
6. Công khai thông tin kết quả thực
hiện hợp đồng đặt hàng (trừ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước):
Tổ chức đặt hàng công khai thông tin
về kết quả thực hiện hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, gồm: tiến độ
thực hiện; chất lượng hàng hóa, dịch vụ; vi phạm hợp đồng đặt hàng và lý do vi
phạm; các thông tin khác (nếu cần thiết). Thời gian đăng tải có thể trong hoặc
sau thời thực hiện hợp đồng nhưng không muộn hơn 06 tháng kể từ ngày kết thúc
thời gian hoàn thành đặt hàng.
Điều 110. Giá đặt hàng
Giá đặt hàng do tổ chức đặt hàng
thương thảo với nhà cung cấp đảm bảo công khai, minh bạch, tiết kiệm, phòng chống
tiêu cực, lãng phí và không vượt dự toán đặt hàng trên cơ sở một hoặc một số
thông tin sau:
1. Tổng nguồn vốn của chương trình,
nhiệm vụ, tổng mức đầu tư của dự án (nếu có).
2. So sánh với giá của hàng hoá, dịch
vụ tương tự.
3. Các yếu tố chi phí sản xuất, kinh
doanh hợp lý, hợp lệ, lợi nhuận (nếu có) hoặc tích luỹ theo quy định của pháp
luật (nếu có) và các nghĩa vụ tài chính của nhà cung cấp theo quy định của pháp
luật.
4. Trường hợp hàng hoá, dịch vụ lần
đầu tiên được cung cấp tại thị trường Việt Nam, giá đặt hàng được xác định trên
cơ sở chi phí thực tế thực hiện cung ứng hàng hoá, dịch vụ cộng với một khoản lợi
nhuận hợp lý. Nhà cung cấp có trách nhiệm hạch toán, theo dõi riêng các chi phí
này và thực hiện kiểm toán độc lập để làm căn cứ xác định giá đặt hàng được
thanh toán.
Điều 111. Hợp đồng đặt hàng, tạm ứng, thanh toán, nghiệm thu, thanh lý hợp
đồng
1. Căn cứ tính chất của hàng hoá, dịch
vụ, tổ chức đặt hàng và nhà cung cấp xem xét áp dụng một trong các loại hợp đồng
theo quy định tại Điều 64 của Luật Đấu thầu và quy định của pháp luật quản lý
ngành, lĩnh vực (nếu có).
2. Hợp đồng đặt hàng bao gồm những nội
dung cơ bản sau:
a) Tên hàng hóa, dịch vụ đặt hàng;
b) Số lượng, khối lượng hàng hoá, dịch
vụ;
c) Chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo
quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có);
d) Giá đặt hàng;
đ) Loại hợp đồng;
e) Thời gian triển khai, thời gian hoàn thành;
g) Thời gian, địa điểm, phương thức bàn giao hàng hóa, dịch vụ;
h) Phương thức thanh toán, quyết toán;
i) Phương thức nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;
k) Điều kiện sửa đổi hợp đồng;
l) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
m) Trách nhiệm của các bên do vi phạm
hợp đồng và thủ tục giải quyết;
n) Trách nhiệm của nhà cung cấp
trong việc đảm bảo tiến độ, chất lượng hàng hoá, dịch vụ; nghĩa vụ của nhà cung
cấp trong việc bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, áp dụng phạt vi phạm hợp
đồng để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức đặt hàng;
o) Nội dung khác theo thỏa thuận của
các bên nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
3. Việc tạm ứng, thanh toán, nghiệm
thu, thanh lý hợp đồng do tổ chức đặt hàng và nhà cung cấp thoả thuận, quy định
trong hợp đồng.
4. Việc sửa đổi hợp đồng được thực
hiện theo quy định của điều kiện sửa đổi hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định
của pháp luật.
Điều 112. Giao nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ
1. Giao nhiệm vụ cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, quy định
của Chính phủ về giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng
ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và quy định về cơ chế tự
chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Việc giao nhiệm vụ cung cấp hàng
hoá, dịch vụ khác từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn thu hợp pháp của các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định của pháp luật
về đầu tư công, ngân sách nhà nước và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực về điều
kiện, quy trình, thủ tục giao nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
Chương IX
Điều 113. Hợp đồng đối với nhà thầu được lựa chọn
1. Hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư (hoặc đơn vị được ủy quyền) với nhà thầu
là hợp đồng dân sự và được xác lập bằng văn bản. Người đại diện theo pháp luật
hoặc người được đại diện theo pháp luật ủy quyền (sau đây gọi là đại diện hợp
pháp) của nhà thầu có trách nhiệm ký hợp đồng; đối với nhà thầu liên danh, đại
diện hợp pháp của các thành viên liên danh chịu trách nhiệm ký hợp đồng theo
quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật Đấu thầu. Hợp đồng đã được các bên ký kết,
có hiệu lực và phù hợp với quy định của pháp luật là cơ sở pháp lý cao nhất
ràng buộc trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng
và để giải quyết tranh chấp phát sinh (nếu có).
Nội dung của hợp đồng phải được lập theo mẫu quy định trong hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu, đồng thời phù hợp với kết quả thương thảo hợp đồng (nếu có), kết
quả hoàn thiện hợp đồng, kết quả lựa chọn nhà thầu trên cơ sở yêu cầu của gói
thầu và quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).
2. Khi ký kết hợp đồng, văn bản hợp đồng phải đảm bảo phù hợp với các nội
dung sau:
a) Điều kiện chung của hợp đồng, điều kiện cụ thể của hợp đồng trong hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các nội dung hiệu chỉnh, bổ sung, làm rõ trong quá
trình lựa chọn nhà thầu;
b) Các nội dung đề xuất của nhà thầu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được
chủ đầu tư chấp thuận và các nội dung thống nhất giữa hai bên trong quá trình
thương thảo hợp đồng (nếu có), hoàn thiện hợp đồng;
c) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
d) Quy định của pháp luật.
3. Việc quản lý chất lượng hàng hóa, dịch vụ; đồng tiền và hình thức thanh
toán hợp đồng; tạm ứng; thanh toán hợp đồng; nguyên tắc thanh toán, thanh lý hợp
đồng thực hiện theo quy định tại các Điều 116, 117, 118, 119, 120 và 121 của
Nghị định này.
1. Sửa đổi hợp đồng là việc chủ đầu tư, nhà thầu thống nhất sửa đổi, bổ
sung một hoặc một số nội dung so với quy định trong hợp đồng đã ký. Việc sửa đổi
hợp đồng chỉ được thực hiện trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực; việc sửa đổi
các nội dung về tiến độ, khối lượng, giá thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
70 của Luật Đấu thầu. Việc sửa đổi hợp đồng được áp dụng đối với tất cả loại hợp
đồng quy định tại Điều 64 của Luật Đấu thầu và phải được thực hiện bằng văn bản
sửa đổi hợp đồng.
2. Các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng về quy trình, thủ tục sửa đổi hợp
đồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 70 của Luật Đấu thầu trong các trường
hợp sau đây:
a) Khi có sự thay đổi về chính sách, pháp luật làm ảnh hưởng trực tiếp đến
việc thực hiện hợp đồng;
b) Sự kiện bất khả kháng;
c) Thay đổi phương thức vận chuyển, địa điểm giao hàng, dịch vụ liên quan đối
với gói thầu mua sắm hàng hóa;
d) Bổ sung khối lượng, số lượng công việc thuộc tùy chọn mua thêm ngoài khối
lượng, số lượng nêu trong hợp đồng. Trong trường hợp này, văn bản sửa đổi hợp đồng
phải quy định rõ khối lượng, giá trị, thời gian giao hàng hoặc thời gian hoàn
thành dịch vụ đối với công việc bổ sung và các nội dung cần thiết khác. Thời
gian giao hàng hoặc thời gian hoàn thành dịch vụ cho khối lượng công việc bổ
sung có thể ngoài thời gian thực hiện hợp đồng ban đầu. Chủ đầu tư được áp dụng
tùy chọn mua thêm nhiều lần nhưng không vượt mức tối đa nêu trong kế hoạch lựa
chọn nhà thầu.
Trường hợp tại thời điểm áp dụng tùy chọn mua thêm có sự thay đổi về chính
sách thuế giá trị gia tăng thì đơn giá hàng hóa, dịch vụ (bao gồm thuế giá trị
gia tăng) thuộc tùy chọn mua thêm không được vượt giá trị trước thuế của hàng
hóa, dịch vụ trong hợp đồng đã ký cộng với thuế giá trị gia tăng tại thời điểm
áp dụng tùy chọn mua thêm;
đ) Thay đổi về thiết kế được duyệt;
e) Một hoặc các bên đề xuất các sáng kiến, cải tiến thực hiện
hợp đồng mang lại lợi ích cao hơn cho chủ đầu tư;
g) Thay đổi tiến độ hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 70 của Luật Đấu
thầu;
h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa các
bên, bao gồm khối lượng, giá và các nội dung khác.
3. Khi chỉ số giá và các yếu tố khác biến động theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng,
chủ đầu tư và nhà thầu có thể xem xét sửa đổi hợp đồng đối với gói thầu thuộc
phạm vi điều chỉnh của Luật Xây dựng bảo đảm phù hợp với quy định về sửa đổi hợp
đồng do hoàn cảnh thực hiện hợp đồng có thay đổi cơ bản quy định tại pháp luật
dân sự.
4. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ phi tư vấn thuộc dự
toán mua sắm áp dụng hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều
chỉnh, trường hợp hết thời gian thực hiện hợp đồng mà khối lượng công việc quy
định tại hợp đồng ban đầu chưa được thực hiện hết thì chủ đầu tư xem xét, quyết
định việc gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng nhưng không quá 06 tháng, trừ
trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 94 của Nghị định này.
a) Điều chỉnh giá hợp đồng do lạm
phát, giảm phát đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, hợp đồng theo thời
gian, hợp đồng theo kết quả đầu ra (nếu có) theo quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 115 của Nghị định này;
b) Tăng, giảm khối lượng đối với hợp
đồng theo đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh; đối với gói thầu mua sắm hàng
hóa, phi tư vấn áp dụng hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh, việc
bổ sung khối lượng thuộc tùy chọn mua thêm áp dụng sửa đổi hợp đồng theo quy định
tại điểm d khoản 2 Điều này;
c) Tăng, giảm thời gian đối với hợp
đồng theo thời gian; tăng, giảm chi phí trực tiếp thực hiện đối với hợp đồng
chi phí cộng phí; tăng, giảm giá trị cơ sở để tính phần trăm chi phí đối với hợp
đồng theo tỷ lệ phần trăm; tăng, giảm mức giảm trừ thanh toán, mức tăng giá trị
thanh toán đối với hợp đồng theo kết quả đầu ra;
d) Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật và thỏa thuận giữa các bên.
Trường hợp việc thay đổi các nội
dung quy định tại khoản này dẫn đến không đáp ứng được một hoặc một số điều kiện
quy định tại khoản 5 Điều 70 của Luật Đấu thầu thì chủ đầu tư xem xét, quyết định
việc sửa đổi hợp đồng trên cơ sở quy định của pháp luật.
Điều 115. Điều chỉnh giá hợp đồng do lạm phát, giảm
phát
1. Việc điều chỉnh giá hợp đồng do lạm phát, giảm phát (sau đây gọi là điều
chỉnh trượt giá hợp đồng) đối với loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh được thực
hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Đối với hợp đồng theo thời
gian, hợp đồng theo kết quả đầu ra, trượt giá hợp đồng có thể được áp dụng đối
với hợp đồng có thời gian thực hiện dài hoặc trong hoàn cảnh thị trường có biến
động giá lớn.
2. Việc áp dụng điều chỉnh trượt giá phải được quy định trong hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu và được hoàn thiện nội dung trong quá trình thương thảo hợp đồng
(nếu có), hoàn thiện hợp đồng. Hợp đồng phải quy định nguyên tắc, thời gian
tính điều chỉnh; cơ sở dữ liệu đầu vào để tính điều chỉnh; thời điểm để tính
toán chỉ số giá hoặc giá gốc để làm cơ sở xác định chênh lệch do trượt giá cho
mỗi lần thanh toán hợp đồng. Nội dung giá hợp đồng phải bao gồm mục giá trị trượt
giá tạm tính trên cơ sở dự kiến trượt giá và quy định pháp luật về quản lý chi
phí để làm cơ sở thanh toán. Việc quản lý và thanh toán giá trị trượt giá theo
quy định đã có trong hợp đồng, không yêu cầu phải ký văn bản sửa đổi hợp đồng;
trường hợp do biến động về giá, việc thanh toán các đợt tiếp theo dẫn đến giá hợp
đồng vượt giá gói thầu nhưng không làm vượt tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm
thì chủ đầu tư xem xét, chấp thuận. Các bên ký kết văn bản sửa đổi hợp đồng trước
khi thực hiện thanh toán.
3. Trượt giá hợp đồng được xác định theo các phương pháp sau:
a) Phương pháp bù trừ trực tiếp;
b) Phương pháp điều chỉnh bằng công thức điều chỉnh trên cơ sở áp dụng chỉ
số giá. Chỉ số giá để làm cơ sở tính trượt giá được xác định theo quy định
trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và nội dung thương thảo hợp đồng (nếu có),
hoàn thiện hợp đồng. Nguồn chỉ số có thể quy định áp dụng theo chỉ số giá do Bộ
Tài chính công bố hoặc chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh công bố. Đối với nội dung chi phí tính điều chỉnh trượt giá có nguồn gốc từ
nước ngoài, có thể quy định áp dụng chỉ số giá được cơ quan thống kê độc lập
nơi phát sinh chi phí ở nước ngoài công bố. Việc xác định phương pháp, công thức
tính điều chỉnh giá phải dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp tính chất của gói thầu
và quy định cụ thể về quản lý rủi ro trượt giá trong hợp đồng. Chủ đầu tư có thể
vận dụng các công thức điều chỉnh đang áp dụng rộng rãi trên thị trường quốc tế
bao gồm các mẫu quy định của Hiệp hội quốc tế các kỹ sư tư vấn (FIDIC), hướng dẫn
của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và các mẫu khác;
c) Phương pháp điều chỉnh ngoài quy định tại điểm a và điểm b khoản này
theo quy định của pháp luật.
Điều 116. Quản lý chất lượng hàng hóa, dịch vụ
1. Các yêu cầu về chất lượng hàng
hoá, dịch vụ phải được quy định cụ thể thông qua chỉ tiêu, thông số, quy cách kỹ
thuật sản phẩm, quy trình kiểm soát chất lượng nêu trong yêu cầu kỹ thuật, điều
kiện cụ thể của hợp đồng và các nội dung khác trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Trên cơ sở đề xuất của nhà thầu trong hồ sơ dự thầu, các nội dung làm rõ, bổ
sung trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và nội dung thương
thảo (nếu có), hoàn thiện hợp đồng, yêu cầu về chất lượng hàng hóa, dịch vụ được
bổ sung, hoàn thiện để ký kết hợp đồng làm cơ sở thực hiện.
2. Hợp đồng phải quy định quy trình
và thủ tục để kiểm soát các chỉ tiêu chất lượng của hàng hóa, dịch vụ; kiểm
soát nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa.
Điều 117. Đồng tiền và hình thức thanh toán hợp đồng
1. Đồng
tiền sử dụng để thanh toán hợp đồng phải được quy định cụ thể trong hợp đồng và
phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và không được trái với
các quy định của pháp luật.
2.
Các chi phí trong nước phải được thanh toán bằng đồng Việt Nam, các chi phí bên
ngoài lãnh thổ Việt Nam được thanh toán bằng đồng tiền nước ngoài, đồng Việt
Nam theo quy định trong hợp đồng.
3.
Hình thức thanh toán có thể bằng tiền mặt, chuyển khoản và các hình thức khác
do các bên thỏa thuận theo quy định của pháp luật và phải được ghi trong hợp đồng.
1. Tạm
ứng hợp đồng là khoản kinh phí được ứng trước cho nhà thầu để triển khai thực
hiện các công việc theo hợp đồng.
2.
Tùy theo quy mô, tính chất của gói thầu để xác định mức tạm ứng, phù hợp với
quy định của pháp luật (nếu có). Hợp đồng phải quy định về mức tạm ứng, thời điểm
tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng, thu hồi tạm ứng; trách nhiệm của các bên trong việc
quản lý, sử dụng kinh phí tạm ứng; thu giá trị của bảo lãnh tạm ứng trong trường
hợp sử dụng kinh phí tạm ứng không đúng mục đích.
3.
Nhà thầu chịu trách nhiệm quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng
đối tượng, có hiệu quả. Nghiêm cấm việc tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng
không đúng mục đích.
1.
Giá hợp đồng và các điều khoản cụ thể về thanh toán được ghi trong hợp đồng là
cơ sở để thanh toán cho nhà thầu.
2. Việc
thanh toán không căn cứ theo dự toán và các quy định, hướng dẫn hiện hành của
Nhà nước về định mức, đơn giá; không căn cứ vào đơn giá trong hóa đơn tài chính
đối với các yếu tố đầu vào của nhà thầu, bao gồm vật tư, máy móc, thiết bị và
các yếu tố đầu vào khác.
3.
Trường hợp trong một hợp đồng có nhiều loại hợp đồng khác nhau thì áp dụng
nguyên tắc thanh toán tương ứng với từng loại hợp đồng theo quy định tại Điều
120 của Nghị định này.
Điều 120. Nguyên tắc thanh toán đối với các loại hợp đồng
1. Đối
với hợp đồng trọn gói:
Việc
thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công
trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với giai đoạn thanh
toán được các bên thỏa thuận trong hợp đồng; khi thanh toán không yêu cầu có
xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.
2. Đối
với hợp đồng theo đơn giá cố định:
Giá
trị thanh toán được xác định trên cơ sở đơn giá cố định trong hợp đồng nhân với
khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện và đã được nghiệm
thu tương ứng với các mốc hoàn thành và quy định trong hợp đồng.
3. Đối
với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:
Giá
trị thanh toán được xác định trên cơ sở đơn giá hoặc đơn giá đã được điều chỉnh
theo quy định trong hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà
nhà thầu đã thực hiện và đã được nghiệm thu tương ứng với các mốc hoàn thành và
quy định trong hợp đồng; trường hợp hợp đồng không điều chỉnh đơn giá mà điều
chỉnh trượt giá thì giá trị thanh toán được xác định theo giá hợp đồng được điều
chỉnh trượt giá theo quy định của hợp đồng.
4. Đối
với hợp đồng theo thời gian:
a) Mức
thù lao cho chuyên gia: được tính xác định trên cơ sở lương của chuyên gia và
các chi phí liên quan đến lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, nghỉ lễ, nghỉ tết, chi phí quản lý của nhà thầu (nếu có) và các chi phí
khác được nêu trong hợp đồng hoặc được điều chỉnh theo quy định nhân với thời
gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ) tương ứng với các mốc hoàn
thành và quy định trong hợp đồng;
b) Đối
với các công việc ngoài quy định tại điểm a khoản này áp dụng đơn giá theo đơn
vị thời gian, việc thanh toán căn cứ vào đơn giá nhân với thời gian làm việc, sử
dụng thực tế tương ứng với các mốc hoàn thành và quy định trong hợp đồng;
c)
Các khoản chi phí liên quan (ngoài chi phí lương của chuyên gia, chi phí công
việc khác áp dụng đơn giá theo đơn vị thời gian quy định tại điểm a và điểm b
khoản này) bao gồm: chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc, thông
tin liên lạc và các chi phí khác thì thanh toán theo phương thức quy định trong
hợp đồng. Đối với mỗi khoản chi phí này, hợp đồng cần quy định rõ phương thức
thanh toán như thanh toán theo thực tế dựa vào hóa đơn, chứng từ hợp lệ do nhà
thầu xuất trình hoặc thanh toán trên cơ sở đơn giá thỏa thuận trong hợp đồng.
5. Đối
với hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm:
Giá
trị thanh toán được xác định trên cơ sở tỷ lệ phần trăm ghi trong hợp đồng nhân
với giá trị công trình được nghiệm thu và phù hợp với thời hạn bảo hiểm công
trình ghi trong hợp đồng.
6. Đối
với hợp đồng theo kết quả đầu ra:
Giá
trị thanh toán được xác định trên cơ sở giá trị công việc thực tế đã được nghiệm
thu tương ứng với giai đoạn thanh toán được các bên thỏa thuận trong hợp đồng,
cộng hoặc trừ với mức tăng giá trị thanh toán, mức giảm trừ thanh toán theo quy
định trong hợp đồng căn cứ theo kết quả đầu ra.
7. Đối
với hợp đồng theo chi phí cộng phí:
Việc
thanh toán căn cứ vào các chi phí thực tế mà nhà thầu đã bỏ ra để thực hiện hợp
đồng, cộng với mức lợi nhuận phù hợp cho nhà thầu trên cơ sở quy định tại hợp đồng.
8. Việc
xử lý hồ sơ thanh toán được thực hiện trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhà thầu
nộp đủ chứng từ, hồ sơ thanh toán cho chủ đầu tư.
1. Hợp
đồng được thanh lý trong trường hợp sau đây:
a)
Các bên hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký;
b) Hợp
đồng bị chấm dứt (hủy bỏ) theo quy định của pháp luật.
2.
Các bên có thể thỏa thuận về việc hợp đồng tự động hết hiệu lực khi hoàn thành
các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký hoặc ký kết biên bản thanh lý hợp đồng. Biên bản
thanh lý hợp đồng có thể được lập riêng hoặc như một phần của biên bản nghiệm
thu đợt cuối cùng hoặc biên bản thống nhất chấm dứt hợp đồng với nội dung phù hợp
với trách nhiệm các bên đã quy định trong hợp đồng. Việc thanh lý hợp đồng phải
được thực hiện trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày các bên hoàn thành các nghĩa vụ
theo hợp đồng đã ký hoặc trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hợp đồng bị chấm dứt
(hủy bỏ) theo quy định của pháp luật và không quá 90 ngày đối với những hợp đồng
có quy mô lớn, phức tạp.
Chương X
KIỂM TRA, GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU VÀ XỬ LÝ
VI PHẠM TRONG ĐẤU THẦU
Mục 1
Điều 122. Trách nhiệm kiểm tra hoạt động đấu thầu
1. Bộ Tài chính:
a) Chủ trì tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu tại các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, địa phương, các
đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch định kỳ hoặc đột
xuất do Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt;
b) Cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu
thuộc Bộ Tài chính giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra hoạt động đấu
thầu theo quy định tại điểm a khoản này.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung
ương chủ trì tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu đối với các dự án, dự toán mua
sắm của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Chủ trì tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu của các đơn vị thuộc phạm
vi quản lý;
b) Sở Tài chính giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra hoạt động
đấu thầu theo quy định tại điểm a khoản này.
4. Người có thẩm quyền tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu đối với các
gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 123. Trách nhiệm của đoàn kiểm tra, thành viên
đoàn kiểm tra
1. Trách nhiệm của đoàn kiểm tra:
a) Thực hiện kiểm tra hoạt động đấu
thầu theo quy định tại quyết định kiểm tra;
b) Đề nghị đơn vị được kiểm tra, tổ
chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để phục vụ việc kiểm
tra theo yêu cầu của đoàn kiểm tra;
c) Xây dựng dự thảo báo cáo kiểm tra
và thông báo về dự thảo báo cáo kiểm tra cho tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị được
kiểm tra;
d) Xây dựng dự thảo kết luận kiểm
tra.
2. Trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm
tra:
a) Tổ chức xây dựng và phê duyệt kế
hoạch kiểm tra chi tiết;
b) Phân công nhiệm vụ cho các thành
viên đoàn kiểm tra khi thực hiện kiểm tra.
3. Trách nhiệm của thành viên đoàn
kiểm tra:
a) Thực hiện kiểm tra theo đúng quy
định và theo phân công của Trưởng đoàn kiểm tra;
b) Xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra
cá nhân theo phân công;
c) Báo cáo Trưởng đoàn kiểm tra về kết
quả kiểm tra do mình thực hiện;
d) Được quyền bảo lưu ý kiến và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình.
1. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
thuộc đơn vị được kiểm tra:
a) Phối hợp và tạo điều kiện cho
đoàn kiểm tra trong quá trình kiểm tra;
b) Báo cáo trung thực, cung cấp
thông tin, tài liệu kịp thời, đầy đủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung đã cung cấp;
c) Giải trình về các nội dung tại dự
thảo báo cáo kiểm tra (nếu có);
d) Thực hiện kết luận kiểm tra của
cơ quan kiểm tra;
đ) Gửi báo cáo phản hồi về tình hình
thực hiện kết luận kiểm tra đến cơ quan kiểm tra theo quy định tại khoản 4 Điều
129 của Nghị định này.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
có liên quan:
a) Báo cáo trung thực, cung cấp
thông tin, tài liệu kịp thời, đầy đủ khi đoàn kiểm tra có yêu cầu và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung đã cung cấp;
b) Giải trình về các nội dung tại dự
thảo báo cáo kiểm tra (nếu có).
Điều 125. Nguyên tắc tổ chức kiểm tra
1. Tuân thủ quy định của pháp luật,
bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, minh bạch và kịp thời.
2. Công tâm, khách quan, không gây
khó khăn cho đơn vị được kiểm tra; tuân thủ các quy định về phòng, chống tham
nhũng.
3. Tiến hành độc lập nhưng có sự phối
hợp và phân định rõ thẩm quyền giữa các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.
4. Không chồng chéo, trùng lặp về phạm
vi, đơn vị được kiểm tra, nội dung và thời gian kiểm tra giữa
các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.
5. Trường hợp có sự trùng lặp về đơn
vị được kiểm tra thì ưu tiên thực hiện kiểm tra của cơ quan quản lý chuyên
ngành hoặc cơ quan cấp trên.
1. Kiểm tra định kỳ:
a) Kiểm tra định kỳ được thực hiện
theo kế hoạch thường xuyên hằng năm được người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra phê duyệt;
b) Căn cứ tình hình thực hiện hoạt động
đấu thầu của từng năm, đơn vị chủ trì kiểm tra lập kế hoạch kiểm tra định kỳ
cho năm kế tiếp, trình người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt.
Kế hoạch kiểm tra định kỳ bao gồm các nội dung sau đây: danh sách các đơn vị được
kiểm tra; thời gian thực hiện kiểm tra; phạm vi và nội dung kiểm tra; đơn vị phối
hợp kiểm tra (nếu có);
c) Trường hợp cần điều chỉnh kế hoạch
kiểm tra định kỳ đã phê duyệt, đơn vị chủ trì kiểm tra lập kế hoạch điều chỉnh,
trình người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt;
d) Kế hoạch kiểm tra định kỳ và kế
hoạch điều chỉnh (nếu có) được phê duyệt là cơ sở để người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra phê duyệt quyết định kiểm tra và tổ chức triển khai thực hiện
kiểm tra;
đ) Kế hoạch kiểm tra định kỳ và kế
hoạch điều chỉnh (nếu có) được gửi đến đơn vị được kiểm tra trong thời hạn tối
đa là 10 ngày kể từ ngày được phê duyệt nhưng phải đảm bảo đơn vị được kiểm tra
nhận được tối thiểu là 15 ngày trước ngày tiến hành kiểm tra.
2. Kiểm tra đột xuất:
a) Kiểm tra đột xuất do người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền kiểm tra quyết định;
b) Kiểm tra đột xuất được thực hiện
đối với từng trường hợp theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Thủ trưởng
cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền kiểm tra.
Điều 127. Phương thức kiểm tra
1. Một cuộc kiểm tra có thể được
tiến hành theo một hoặc kết hợp các phương thức kiểm tra quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này.
2. Kiểm tra trực tiếp là phương thức
được áp dụng chủ yếu và được thực hiện trực tiếp tại cơ sở của đơn vị được kiểm
tra.
3. Báo cáo bằng văn bản là phương thức
đoàn kiểm tra yêu cầu đơn vị được kiểm tra báo cáo bằng văn bản về nội dung cần
kiểm tra.
Điều 128. Thời gian và kinh phí kiểm tra hoạt động
đấu thầu
1. Thời gian kiểm tra hoạt động đấu
thầu:
a) Thời gian kiểm tra trực tiếp tại
cơ sở tối đa là 15 ngày kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra, trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản này. Trong thời hạn tối đa 45 ngày kể từ ngày kết
thúc kiểm tra trực tiếp, đoàn kiểm tra phải có báo cáo kiểm tra. Người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt kết luận kiểm tra trong thời hạn tối
đa 20 ngày kể từ ngày đoàn kiểm tra trình dự thảo kết luận kiểm tra;
b) Trường hợp cuộc kiểm tra có nội
dung phức tạp và liên quan đến nhiều đơn vị được kiểm tra thì thời gian kiểm
tra trực tiếp tại cơ sở tối đa là 20 ngày kể từ ngày công bố quyết định kiểm
tra. Trong thời hạn tối đa 45 ngày
kể từ ngày kết thúc kiểm tra trực tiếp, đoàn kiểm tra phải có báo cáo kiểm tra.
Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phê duyệt kết luận kiểm tra trong
thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày đoàn kiểm tra trình dự thảo kết luận kiểm
tra.
2. Kinh phí thực hiện kiểm tra:
a) Kinh phí thực hiện kiểm tra được
bố trí trong dự toán chi thường xuyên hằng năm của đơn vị chủ trì kiểm tra hoạt
động đấu thầu thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở trung ương, Sở Tài
chính theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
b) Doanh nghiệp nhà nước, người có
thẩm quyền tự bố trí kinh phí thực hiện kiểm tra.
Điều 129. Quy trình kiểm tra theo phương thức kiểm
tra trực tiếp
1. Chuẩn bị kiểm tra:
Căn cứ kế hoạch kiểm tra định kỳ hoặc
yêu cầu kiểm tra đột xuất, đơn vị chủ trì kiểm tra thực hiện các công việc sau:
a) Thu thập thông tin, tài liệu liên
quan đến cuộc kiểm tra; trường hợp kiểm tra đột xuất, việc thu thập thông tin,
tài liệu được thực hiện trước hoặc sau khi có quayết định kiểm tra;
b) Xác định thành phần của đoàn kiểm
tra, thành viên tham gia của đơn vị phối hợp (nếu có);
c) Trình người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra phê duyệt quyết định kiểm tra;
d) Trưởng đoàn kiểm tra phê duyệt kế
hoạch kiểm tra chi tiết sau khi quyết định kiểm tra được phê duyệt; trường hợp
cuộc kiểm tra có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều đơn vị được kiểm tra hoặc
theo yêu cầu kiểm tra đột xuất, Trưởng đoàn kiểm tra xem xét, quyết định trình
kế hoạch kiểm tra chi tiết để người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phê
duyệt;
đ) Xây dựng đề cương báo cáo để làm
cơ sở cho đơn vị được kiểm tra lập báo cáo về hoạt động đấu thầu cần kiểm tra;
e) Thông báo bằng văn bản kèm theo kế
hoạch kiểm tra chi tiết và đề cương báo cáo cho đơn vị được kiểm tra, cơ quan
quản lý cấp trên của đơn vị được kiểm tra (nếu có) và các đơn vị có liên quan
(nếu có). Văn bản thông báo được gửi cho đơn vị được kiểm tra trong thời hạn tối
thiểu là 10 ngày trước ngày tiến hành kiểm tra.
2. Tổ chức kiểm tra:
a) Trưởng đoàn kiểm tra công bố quyết
định kiểm tra khi bắt đầu tổ chức kiểm tra trực tiếp tại cơ sở của đơn vị được
kiểm tra, lập biên bản công bố quyết định kiểm tra;
b) Đoàn kiểm tra tiến hành thu thập,
nghiên cứu, phân tích, đánh giá các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động
đấu thầu được kiểm tra, bao gồm cả các thông tin quy định tại khoản 2 Điều 132
của Nghị định này đối với đơn vị được kiểm tra; lập biểu đánh giá và nhận xét đối
với từng nội dung liên quan; kiểm tra, xác minh các thông tin, tài liệu (nếu cần
thiết); kiểm tra kết quả thực hiện để làm cơ sở kết luận các nội dung kiểm tra.
Trong quá trình kiểm tra, đoàn kiểm tra có thể trao đổi với các đơn vị được kiểm
tra và tiến hành kiểm tra thực địa khi cần thiết. Tùy thuộc vào quy mô, tính chất
của cuộc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra quyết định việc lập biên bản xác nhận nội
dung kiểm tra;
c) Đoàn kiểm tra thông báo bằng văn
bản cho đơn vị được kiểm tra về việc kết thúc kiểm tra trực tiếp tại cơ sở và
bàn giao tài liệu, trang thiết bị sử dụng (nếu có) trong quá trình kiểm tra;
d) Sau khi kết thúc kiểm tra trực tiếp
tại cơ sở, đoàn kiểm tra xây dựng dự thảo báo cáo kiểm tra trình Trưởng đoàn kiểm
tra xem xét, quyết định trước khi gửi cho đơn vị được kiểm tra có ý kiến. Dự thảo
báo cáo kiểm tra được gửi cho đơn vị được kiểm tra bằng văn bản hoặc đồng thời
bằng văn bản, fax và email;
đ) Trên cơ sở dự thảo báo cáo kiểm
tra, ý kiến tiếp thu giải trình của đơn vị được kiểm tra, đoàn kiểm tra có
trách nhiệm hoàn thiện báo cáo kiểm tra.
3. Kết luận kiểm tra:
a) Trên cơ sở báo cáo kiểm tra, đoàn
kiểm tra dự thảo kết luận kiểm tra để trình người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra xem xét, phê duyệt. Kết luận kiểm tra phải đưa ra biện pháp xử lý đối
với hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu;
b) Kết luận kiểm tra được gửi cho
đơn vị được kiểm tra và cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị được kiểm tra (nếu
có) và các đơn vị có liên quan (nếu cần thiết).
4. Theo dõi việc thực hiện kết luận
kiểm tra:
a) Người đứng đầu đơn vị được kiểm
tra tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra và có báo cáo về tình hình thực hiện kết
luận kiểm tra gửi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra trong thời hạn quy định tại kết
luận kiểm tra. Báo cáo bao gồm các nội dung sau: biện pháp khắc phục những tồn
tại, sai sót nêu trong kết luận kiểm tra; biện pháp chấn chỉnh hoạt động đấu thầu;
việc xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân theo kiến nghị của đoàn kiểm tra (nếu
có);
b) Việc theo dõi thực hiện kết luận
kiểm tra được thực hiện thông qua báo cáo theo quy định tại điểm a khoản này. Tổ
chức, cá nhân thuộc đơn vị được kiểm tra và tổ chức, cá nhân liên quan có trách
nhiệm thực hiện kết luận kiểm tra nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ, kịp thời thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 130. Quy trình kiểm tra theo phương thức báo
cáo bằng văn bản
1. Chuẩn bị kiểm tra:
Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hoặc
đoàn kiểm tra do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra thành lập yêu cầu đơn vị được
kiểm tra báo cáo tình hình thực hiện trách nhiệm quản lý về đấu thầu hoặc tình
hình thực hiện hoạt động đấu thầu gồm các nội dung sau:
a) Mục đích, yêu cầu báo cáo;
b) Phạm vi và nội dung báo cáo;
c) Đề cương yêu cầu báo cáo;
d) Thời hạn nộp báo cáo của đơn vị
được kiểm tra;
đ) Trách nhiệm của đơn vị được kiểm
tra;
e) Các nội dung khác có liên quan.
2. Tổ chức kiểm tra:
a) Căn cứ báo cáo của đơn vị được kiểm
tra, đơn vị chủ trì kiểm tra thực hiện thu thập, nghiên cứu, phân tích, đánh
giá các thông tin, bao gồm cả các thông tin quy định tại khoản 2 Điều 132 của
Nghị định này đối với đơn vị được kiểm tra; tài liệu liên quan đến nội dung yêu
cầu báo cáo; tiến hành xác minh các thông tin, tài liệu khi cần thiết; trong
quá trình kiểm tra, đơn vị chủ trì kiểm tra có thể trao đổi với đơn vị được kiểm
tra (nếu cần thiết);
b) Đơn vị chủ trì kiểm tra tổ chức
xây dựng dự thảo báo cáo kiểm tra trong đó đề xuất biện pháp xử lý đối với các
vấn đề phát hiện được trong quá trình kiểm tra.
3. Kết luận kiểm tra và theo dõi việc
thực hiện kết luận kiểm tra được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 129 của Nghị định
này.
Mục 2
Điều 131. Giám sát hoạt động đấu thầu của người có
thẩm quyền
1. Mục đích giám sát hoạt động đấu thầu
a) Bảo đảm quá trình lựa chọn nhà thầu tuân thủ quy định pháp luật về đấu
thầu và pháp luật có liên quan, chỉ đạo của cơ quan cấp trên (nếu có);
b) Lựa chọn được nhà thầu đáp ứng yêu cầu về tiến độ, chất lượng, hiệu quả
để thực hiện gói thầu;
c) Giúp kịp thời phát hiện các tồn tại trong quá trình lựa chọn nhà thầu để
cảnh báo và đề ra biện pháp chấn chỉnh;
d) Thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động đấu thầu;
đ) Nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc chấp hành các quy định của
pháp luật về đấu thầu.
2. Nội dung giám sát hoạt động đấu thầu
Giám sát hoạt động đấu thầu được thực hiện đối với một hoặc các nội dung
quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 86 của Luật Đấu thầu, bao gồm:
a) Việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu trong lập, thẩm định (nếu
có), phê duyệt các nội dung trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu;
b) Việc đáp ứng thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu theo kế hoạch lựa chọn
nhà thầu được duyệt; công khai thông tin trong đấu thầu;
c) Năng lực của tổ chuyên gia, tổ thẩm định;
d) Việc tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan về
tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu;
đ) Quá trình đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất của tổ chuyên gia;
e) Việc làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
g) Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu của chủ đầu tư;
h) Việc đáp ứng về tiến độ, chất lượng của nhà thầu theo hợp đồng đã ký;
i) Các nội dung cần thiết khác để đảm bảo lựa chọn nhà thầu, thực hiện hợp
đồng đáp ứng yêu cầu về chất lượng, tiến độ, hiệu quả.
3. Các trường hợp giám sát hoạt động đấu
thầu
a) Gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu quy định tại các điểm a, b, c,
e, g khoản 2 và khoản 7 Điều 78 của Nghị định này;
b) Gói thầu thuộc trường hợp lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và điểm u khoản 4 Điều 84 của Nghị định
này;
c) Gói thầu cần giám sát theo yêu cầu của cơ quan cấp trên có thẩm quyền;
d) Gói thầu có kiến nghị, phản ánh về việc nhà thầu thực hiện gói thầu
không bảo đảm yêu cầu về chất lượng, tiến độ;
đ) Gói thầu không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
này nhưng người có thẩm quyền quyết định thực hiện giám sát (nếu cần thiết).
4. Trình tự, thủ tục giám sát hoạt động đấu thầu
a) Chuẩn bị giám sát: sau khi dự án hoặc kế hoạch lựa chọn nhà thầu được
phê duyệt hoặc theo yêu cầu của cơ quan cấp trên có thẩm quyền, người có thẩm
quyền giao cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát hoạt động đấu thầu và thông báo bằng
văn bản đến chủ đầu tư về gói thầu cần giám sát, nội dung giám sát và thông tin
của cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát;
b) Thực hiện giám sát: Cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát cử cá nhân tham
gia giám sát trực tiếp gói thầu theo các nội dung giám sát hoặc yêu cầu chủ đầu
tư báo cáo bằng văn bản về các nội dung giám sát và cung cấp hồ sơ, tài liệu có
liên quan đến cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát theo tiến độ gói thầu;
c) Báo cáo kết quả giám sát: cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát thường
xuyên báo cáo bằng văn bản đến người có thẩm quyền về kết quả giám sát. Trường
hợp phát hiện hành vi, nội dung không phù hợp với quy định pháp luật về đấu thầu,
pháp luật có liên quan, cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát phải đề xuất người
có thẩm quyền về biện pháp xử lý, bảo đảm tiến độ, hiệu quả của gói thầu.
5. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát hoạt động đấu thầu:
a) Trung thực, khách quan; không gây phiền hà cho chủ đầu tư, tổ chuyên
gia, tổ thẩm định trong quá trình giám sát;
b) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chuyên gia, tổ thẩm định cung cấp hồ sơ, tài liệu
liên quan phục vụ quá trình giám sát;
c) Tiếp nhận thông tin phản ánh của nhà thầu và các tổ chức, cá nhân liên
quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu của gói thầu đang thực hiện giám sát;
d) Bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật;
đ) Chịu trách nhiệm về kết quả giám sát;
e) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về đấu thầu
và pháp luật khác có liên quan.
Điều 132. Giám sát thường xuyên hoạt
động đấu thầu của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu thuộc bộ, ngành, địa
phương
1. Bộ Tài chính
a) Giám sát đối với các gói thầu thuộc dự án theo yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ;
b) Giám sát hoạt động lựa chọn nhà thầu của doanh nghiệp nhà nước không sử
dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 3 của Luật Đấu
thầu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính;
c) Giám sát hoạt động lựa chọn nhà thầu thông qua các thông tin, dữ liệu được
tổng hợp trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để đưa ra khuyến nghị các nội
dung cần thiết cho bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác đấu thầu.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu thuộc bộ, ngành, địa phương
a) Giám sát thường xuyên hoạt động đấu thầu của chủ đầu tư thuộc đối tượng
áp dụng quy định tại Điều 2 của Luật Đấu thầu thuộc phạm vi, trên địa bàn do bộ,
ngành, địa phương quản lý;
b) Giám sát hoạt động lựa chọn nhà thầu theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều
3 của Luật Đấu thầu của doanh nghiệp nhà nước không sử dụng vốn ngân sách nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn
vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên không sử dụng ngân sách nhà
nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương.
3. Nội dung giám sát thường xuyên hoạt động đấu thầu
a) Gói thầu có tính chất quan trọng, trọng điểm được áp dụng hình thức chỉ
định thầu, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt; hàng hóa, dịch vụ thuộc
các dự án quan trọng, trọng điểm được áp dụng đặt hàng;
b) Chủ đầu tư không trả lời yêu cầu làm rõ hồ sơ mời thầu, không trả lời kiến
nghị về hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu của nhà thầu; chủ đầu tư có số
lượng trung bình nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào
hàng cạnh tranh, chào giá trực tuyến thấp; chủ đầu tư có nhiều gói thầu chỉ có
một nhà thầu tham dự; chủ đầu tư có nhiều gói thầu có kiến nghị về hồ sơ mời thầu,
kết quả lựa chọn nhà thầu; gói thầu có chất lượng, tiến độ không đảm bảo yêu cầu;
gói thầu có dấu hiệu chuyển nhượng thầu; các thông tin khác có liên quan.
4. Trình tự, thủ tục giám sát thường xuyên hoạt động đấu thầu đối với trường
hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này
a) Thông tin về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này được gửi tới cơ
quan quản lý nhà nước về đấu thầu thuộc bộ, ngành, địa phương thông qua Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia hoặc theo kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về đấu
thầu thuộc bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp các thông
tin theo quy định tại điểm a khoản này để yêu cầu chủ đầu tư báo cáo hoặc đề xuất
các cơ quan có thẩm quyền đưa ra biện pháp xử lý kịp thời, bảo đảm tiến độ, chất
lượng, hiệu quả thực hiện gói thầu, dự án;
c) Trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, cơ quan quản
lý nhà nước về đấu thầu thuộc bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm yêu cầu chủ đầu
tư, người có thẩm quyền xem xét, xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm và
có văn bản chấn
chỉnh hoạt động đấu thầu của cơ quan, tổ chức trên địa bàn, lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý.
5. Trình tự, thủ tục giám sát thường xuyên hoạt động đấu thầu đối với trường
hợp quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này
a) Định kỳ hằng quý, doanh nghiệp nhà nước không sử dụng vốn ngân sách nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn
vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên báo cáo bằng văn bản đến Bộ
Tài chính, cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu thuộc bộ, ngành, địa phương về
các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Bộ Tài chính, cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu thuộc bộ, ngành, địa
phương có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp các thông tin theo quy định tại điểm a
khoản này để yêu cầu doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên đưa ra biện pháp xử lý kịp thời, bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực
hiện gói thầu, dự án;
c) Trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính, cơ quan quản
lý nhà nước về đấu thầu thuộc bộ, ngành, địa phương thành lập Đoàn giám sát để
thực hiện giám sát hoạt động lựa chọn nhà thầu theo quy định tại điểm d khoản 7
Điều 3 của Luật Đấu thầu của doanh nghiệp nhà nước không sử dụng vốn ngân sách
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư,
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên không sử dụng ngân sách
nhà nước.
Mục 3
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 133. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu
1. Thời gian cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm, bao gồm cả cá nhân thuộc chủ đầu tư, tổ chuyên gia, tổ thẩm định:
a) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 03 năm đến 05 năm đối với một trong
các hành vi vi phạm các khoản 1, 2, 4 và điểm a khoản 3 Điều 16 của Luật Đấu thầu;
b) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 01 năm đến 03 năm đối với một trong
các hành vi vi phạm điểm b, điểm c khoản 3; khoản 5; điểm g, i và l khoản 6;
khoản 8; khoản 9 Điều 16 của Luật Đấu thầu;
c) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 06 tháng đến 01 năm đối với một trong
các hành vi vi phạm các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 6 và khoản 7 Điều 16 của Luật
Đấu thầu;
Đối với nhà thầu liên danh, việc cấm tham gia hoạt động đấu thầu áp dụng với
tất cả thành viên liên danh khi một hoặc một số thành viên liên danh vi phạm
quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu, trừ trường hợp: thành viên liên danh vi
phạm quy định tại điểm c khoản 3, khoản 4, các điểm b, c, d, đ khoản 5, các điểm
a, b, c, d, đ, e, g khoản 6, khoản 7, điểm a, điểm b khoản 8 Điều 16 của Luật Đấu
thầu thì chỉ cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với thành viên đó mà không cấm
tham gia hoạt động đấu thầu đối với các thành viên còn lại.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 hành vi vi phạm trở lên thuộc cùng
phạm vi quản lý của người có thẩm quyền và các hành vi này chưa bị cấm tham gia
hoạt động đấu thầu thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cấm tham gia hoạt
động đấu thầu với thời gian cấm được xác định bằng tổng thời gian cấm của các
hành vi vi phạm nhưng tối đa không quá 05 năm.
3. Thời hiệu áp dụng biện pháp cấm tham gia hoạt động đấu thầu quy định tại
khoản 1 Điều này là 10 năm tính từ ngày xảy ra hành vi vi phạm.
4. Người có thẩm quyền xem xét, ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động
đấu thầu trong phạm vi quản lý của mình trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được một trong các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị của chủ đầu tư kèm theo các tài liệu chứng minh hành vi
vi phạm;
b) Kiến nghị tại kết luận thanh tra của cơ quan thanh tra, kết luận kiểm
tra của đoàn kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm toán của cơ quan kiểm toán nhà nước;
c) Kết quả giải quyết kiến nghị của Hội đồng giải quyết kiến nghị;
d) Các văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong đó xác định
hành vi vi phạm.
5. Căn cứ 03 quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu còn hiệu lực của
cùng hoặc khác người có thẩm quyền được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý của bộ,
ngành, địa phương trong thời hạn 05 năm đối với tổ chức, cá nhân vi phạm.
6. Căn cứ 05 quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu còn hiệu lực của
cùng hoặc khác Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên phạm vi toàn quốc trong thời
hạn 05 năm đối với tổ chức, cá nhân vi phạm. Quyết định cấm tham gia hoạt động
đấu thầu trên phạm vi toàn quốc được Bộ Tài chính đăng tải trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia.
7. Quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu bao gồm các nội dung:
a) Tên tổ chức, cá nhân vi phạm;
b) Nội dung vi phạm, căn cứ pháp lý để xử lý vi phạm và thời gian cấm tương
ứng với từng hành vi vi phạm; tổng thời gian cấm (trường hợp vi phạm từ 02 hành
vi trở lên); phạm vi cấm;
c) Hiệu lực thi hành quyết định.
8. Trường hợp tổ chức, cá nhân bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu không đồng
ý với quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu thì có quyền khởi kiện ra Tòa
án theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
9. Thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định có hành vi vi phạm quy định tại
Điều 16 của Luật Đấu thầu bị xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này và bị thu
hồi chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu.
Chương XI
NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH
TRONG LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Điều 134. Trách nhiệm của đơn vị thẩm định
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức
thẩm định các nội dung sau đây: hồ sơ mời quan tâm (nếu có), hồ sơ mời sơ tuyển
(nếu có), hồ sơ mời thầu (nếu có), hồ sơ yêu cầu (nếu có), kết quả đánh giá hồ
sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu
cầu về kỹ thuật (đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ
sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ), kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân được
giao thẩm định không đủ năng lực thì tiến hành lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ
năng lực và kinh nghiệm để thẩm định.
Điều 135. Thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
1. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt
bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ
mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của tổ chuyên
gia;
b) Dự thảo hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Quyết định phê duyệt dự án (nếu
có), quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
d) Tài liệu khác có liên quan.
2. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Kiểm tra các tài liệu là căn cứ để
lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Kiểm tra sự phù hợp về nội dung của
hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu so với
quy mô, mục tiêu, phạm vi công việc, thời gian thực hiện của dự án, dự toán mua
sắm, gói thầu; so với hồ sơ thiết kế, dự toán của gói thầu, yêu cầu về đặc
tính, thông số kỹ thuật của hàng hóa (nếu có); so với biên bản trao đổi giữa chủ
đầu tư với các nhà thầu tham dự thầu trong giai đoạn một (đối với gói thầu áp dụng
phương thức hai giai đoạn); so với quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp
luật khác có liên quan;
c) Xem xét về những ý kiến khác nhau
(nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
d) Các nội dung liên quan khác.
3. Báo cáo thẩm định bao gồm các nội
dung sau đây:
a) Khái quát nội dung chính của dự
án, dự toán mua sắm, gói thầu, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm
định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp
luật khác có liên quan; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về nội dung dự
thảo hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Đề xuất và kiến nghị của đơn vị
thẩm định về việc phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu; về biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy
định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; về biện pháp giải
quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
d) Các ý kiến khác (nếu có).
4. Trước khi ký báo cáo thẩm định,
đơn vị thẩm định có thể tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các vấn đề còn tồn
tại nếu thấy cần thiết.
Điều 136. Thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan
tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về
kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà thầu
a) Kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm,
kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được thẩm định theo yêu cầu của chủ đầu tư,
kết quả lựa chọn nhà thầu được thẩm định trước khi phê duyệt;
b) Đối với gói thầu áp dụng phương
thức một giai đoạn một túi hồ sơ thì tiến hành thẩm định kết quả lựa chọn nhà
thầu mà không phải thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
c) Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn,
hàng hóa, xây lắp, phi tư vấn, hỗn hợp áp dụng phương thức một giai đoạn hai
túi hồ sơ, gói thầu áp dụng hình thức chào giá trực tuyến theo quy trình thông
thường, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật phải được thẩm định trước
khi phê duyệt;
d) Đối với gói thầu áp dụng phương
thức hai giai đoạn một túi hồ sơ, không tiến hành thẩm định trong giai đoạn một,
việc thẩm định trong giai đoạn hai thực hiện như đối với gói thầu áp dụng
phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;
đ) Đối với gói thầu áp dụng phương
thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ, giai đoạn một chỉ tiến hành thẩm định danh
sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, việc thẩm định trong giai đoạn hai
thực hiện như đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ,
trong đó danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật ở giai đoạn hai được thẩm
định tương ứng với các nội dung về kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu giai đoạn hai
đã được hiệu chỉnh so với giai đoạn một;
e) Trước khi ký báo cáo thẩm định,
đơn vị thẩm định có thể tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các vấn đề còn tồn
tại nếu thấy cần thiết;
g) Không tiến hành thẩm định danh
sách xếp hạng nhà thầu.
2. Thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ
quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển:
a) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt
bao gồm:
Báo cáo đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ
sơ dự sơ tuyển của tổ chuyên gia;
Các hồ sơ, tài liệu: hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, biên bản mở thầu, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển của
các nhà thầu và các tài liệu khác có liên quan.
b) Nội dung thẩm định bao gồm:
Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của
việc mời quan tâm, tổ chức sơ tuyển;
Kiểm tra việc tuân thủ quy định về
thời gian trong quá trình mời quan tâm, tổ chức sơ tuyển;
Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ quan
tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và
pháp luật khác có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự
sơ tuyển;
Xem xét về những ý kiến khác nhau (nếu
có) giữa các cá nhân trong tổ chuyên gia;
Các nội dung liên quan khác.
c) Báo cáo thẩm định bao gồm các nội
dung:
Khái quát nội dung chính của dự án,
dự toán mua sắm, gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc mời quan tâm, tổ chức sơ
tuyển;
Tóm tắt quá trình mời quan tâm, tổ
chức sơ tuyển và đề nghị của tổ chuyên gia về kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm,
hồ sơ dự sơ tuyển;
Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm định
về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật
khác có liên quan; về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong quá
trình mời quan tâm, tổ chức sơ tuyển; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về
kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển;
Đề xuất và kiến nghị của đơn vị thẩm
định về kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; về biện pháp xử lý
đối với trường hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu
và pháp luật khác có liên quan trong quá trình mời quan tâm, tổ chức sơ tuyển;
về biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết
quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển;
Các ý kiến khác (nếu có).
3. Thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, mua sắm hàng
hóa, xây lắp hai túi hồ sơ:
a) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt
bao gồm:
Báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật của tổ chuyên gia;
Các hồ sơ, tài liệu: hồ sơ mời thầu,
biên bản mở thầu, hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của các nhà thầu và những tài liệu
khác có liên quan.
b) Nội dung thẩm định bao gồm:
Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác
có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
Xem xét về những ý kiến khác nhau (nếu
có) giữa các cá nhân trong tổ chuyên gia;
Các nội dung liên quan khác.
c) Báo cáo thẩm định bao gồm các nội
dung:
Tóm tắt quá trình tổ chức lựa chọn
nhà thầu (từ khi đăng tải thông báo mời thầu đến khi trình thẩm định danh sách
nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật) và đề nghị của tổ chuyên gia về danh sách
nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm định
về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật
khác có liên quan; về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong quá
trình lựa chọn danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; ý kiến thống nhất
hoặc không thống nhất về kết quả lựa chọn danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về
kỹ thuật; đề xuất biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện sự không tuân thủ
quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình
đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; đề xuất biện pháp giải quyết đối với những
trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa chọn danh sách nhà thầu đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật;
Các ý kiến khác (nếu có).
4. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu:
a) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm:
Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của tổ chuyên gia;
Biên bản thương thảo hợp đồng (nếu có);
Biên bản đối chiếu tài liệu (nếu có);
Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, biên bản mở thầu,
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu và các tài liệu khác có liên
quan; trường hợp đã tiến hành thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật thì chỉ gửi biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính và bản chụp hồ sơ đề
xuất về tài chính của các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
b) Nội dung thẩm định bao gồm:
Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;
Kiểm tra việc tuân thủ quy định về thời gian trong quá trình lựa chọn nhà
thầu;
Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đối với gói thầu áp dụng
phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn một túi hồ sơ và hai
giai đoạn hai túi hồ sơ; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và
pháp luật khác có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính đối với gói thầu áp dụng
phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ; việc tuân thủ quy định của pháp luật về
đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất
về tài chính;
Kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác
có liên quan trong quá trình thương thảo hợp đồng (nếu có); kiểm tra sự phù hợp
giữa kết quả thương thảo hợp đồng so với kết quả lựa chọn nhà thầu (nếu có),
danh sách xếp hạng nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất của nhà thầu;
Xem xét về những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa các cá nhân trong tổ chuyên
gia;
Các nội dung liên quan khác.
c) Báo cáo thẩm định bao gồm các nội dung:
Khái quát về nội dung chính của dự án, dự toán mua sắm, gói thầu, cơ sở
pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;
Tóm tắt toàn bộ quá trình lựa chọn nhà thầu từ khi lựa chọn danh sách ngắn
(nếu có) đến khi trình thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, kèm theo các hồ sơ,
tài liệu theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
Tóm tắt đề xuất của tổ chuyên gia về kết quả lựa chọn nhà thầu;
Tên nhà thầu được đề nghị trúng thầu, giá đề nghị trúng thầu, loại hợp đồng,
thời gian thực hiện gói thầu và thời gian thực hiện hợp đồng;
Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy
định pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; về sự bảo đảm cạnh
tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình lựa chọn nhà thầu;
ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về kết quả lựa chọn nhà thầu; đề xuất
biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của
pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình lựa chọn
nhà thầu; đề xuất biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết
luận về kết quả lựa chọn nhà thầu;
Các ý kiến khác (nếu có).
Chương XII
GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ TRONG ĐẤU THẦU
Điều 137. Điều kiện xem
xét, giải quyết kiến nghị
1. Đối với các vấn đề trước khi có
thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu, để được xem xét, giải quyết thì đơn kiến
nghị phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đối với kiến nghị về nội dung hồ
sơ mời thầu, đơn kiến nghị là của các cơ quan, tổ chức quan tâm đến gói thầu; đối
với các nội dung khác về quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu, đơn kiến nghị phải
là của nhà thầu tham dự thầu;
b) Đơn kiến nghị phải có chữ ký,
đóng dấu (nếu có) của người đại diện hợp pháp của nhà thầu, cơ quan, tổ chức gửi
đơn hoặc được ký số thông qua tài khoản, gửi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia;
c) Nhà thầu, cơ quan, tổ chức phải gửi đơn kiến nghị đến chủ đầu tư, người
có thẩm quyền trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 138 của Nghị định
này.
2. Đối với kết quả lựa chọn nhà thầu,
để được xem xét, giải quyết kiến nghị, nhà thầu phải đáp ứng đủ các điều kiện
sau đây:
a) Đơn kiến nghị của nhà thầu tham dự
thầu;
b) Đơn kiến nghị phải có chữ ký,
đóng dấu (nếu có) của người đại diện hợp pháp của nhà thầu tham dự thầu hoặc được
ký số thông qua tài khoản, gửi trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia;
c) Nội
dung kiến nghị chưa được nhà thầu khởi kiện, khiếu nại, tố cáo;
d) Nội
dung kiến nghị liên quan đến kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu;
đ) Chi phí
giải quyết kiến nghị được nhà thầu có kiến nghị nộp cho bộ phận thường trực
giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng giải quyết kiến nghị (sau đây gọi là bộ phận
thường trực). Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị
của nhà thầu, bộ phận thường trực có trách nhiệm gửi thông báo cho nhà thầu về
mức chi phí giải quyết kiến nghị, cách thức nộp chi phí giải quyết kiến nghị.
Nhà thầu có trách nhiệm nộp chi phí giải quyết kiến nghị trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của bộ phận thường trực. Trường hợp nhà
thầu không nộp chi phí giải quyết kiến nghị thì nhà thầu được coi là không đáp ứng
điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị;
e) Nhà thầu
phải gửi đơn kiến nghị đến chủ đầu tư, bộ phận thường trực trong thời hạn quy định tại
khoản 2 Điều 138 của Nghị định này.
3. Trường hợp kiến nghị của nhà thầu,
cơ quan, tổ chức không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị thông báo bằng văn bản cho nhà
thầu, cơ quan, tổ chức về việc không xem xét, giải quyết kiến nghị.
Điều 138. Quy trình giải quyết kiến nghị
1. Việc giải quyết kiến nghị về các
vấn đề trước khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo một trong hai quy trình sau đây:
a) Nhà thầu, cơ quan, tổ chức gửi
đơn kiến nghị về hồ sơ mời thầu đến chủ đầu tư trước thời điểm đóng thầu, nhà
thầu tham dự thầu gửi đơn kiến nghị các nội dung khác về quá trình tổ chức lựa
chọn nhà thầu đến chủ đầu tư trước khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu. Nội dung kiến nghị
được công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thông tin nhà thầu, cơ
quan, tổ chức gửi đơn kiến nghị, thời điểm gửi đơn kiến nghị được Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia công khai cho chủ đầu tư. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà thầu, cơ quan, tổ chức, chủ đầu
tư phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà thầu, cơ quan, tổ chức và
đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Trường hợp nhà thầu, cơ quan, tổ chức
không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị hoặc hết thời hạn quy định tại điểm
này mà chủ đầu tư không có văn bản giải quyết kiến nghị thì nhà thầu, cơ quan,
tổ chức có quyền gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày hết hạn giải quyết kiến nghị hoặc ngày nhận được văn bản
giải quyết kiến nghị của chủ đầu tư. Người có thẩm quyền phải có văn bản giải
quyết kiến nghị gửi đến nhà thầu, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà thầu, cơ quan, tổ chức và gửi đến
chủ đầu tư để đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Nhà thầu, cơ quan, tổ chức gửi
đơn kiến nghị về hồ sơ mời thầu đến người có thẩm quyền trước thời điểm đóng thầu,
nhà thầu tham dự thầu gửi đơn kiến nghị các nội dung khác về quá trình tổ chức
lựa chọn nhà thầu đến người có thẩm quyền trước khi có thông báo kết quả lựa chọn
nhà thầu. Người có thẩm quyền phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà
thầu, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn
kiến nghị của nhà thầu, cơ quan, tổ chức và gửi đến chủ đầu tư để đăng tải trên
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Trường hợp nhà thầu gửi đơn kiến nghị
đồng thời đến người có thẩm quyền và chủ đầu tư thì trách nhiệm giải quyết kiến
nghị thuộc chủ đầu tư.
2. Việc giải quyết kiến nghị về kết
quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo một trong hai quy trình sau đây:
a) Nhà thầu gửi đơn kiến nghị đến chủ
đầu tư trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được đăng tải
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Nội dung kiến nghị được công khai trên Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia. Thông tin của nhà thầu gửi đơn kiến nghị, thời điểm gửi đơn
kiến nghị được Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia công khai cho chủ đầu tư. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà thầu, chủ đầu tư
phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi nhà thầu và đăng tải trên Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia.
Trường hợp nhà thầu không đồng ý với
kết quả giải quyết kiến nghị hoặc quá thời hạn quy định tại điểm này mà chủ đầu
tư không có văn bản giải quyết kiến nghị thì nhà thầu có quyền gửi đơn kiến nghị
đến bộ phận thường trực trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết
hạn giải quyết kiến nghị hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của
chủ đầu tư. Hội đồng giải quyết kiến nghị phải có văn bản giải quyết kiến nghị
gửi đến nhà thầu trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày Hội đồng giải quyết kiến nghị được thành lập và gửi đến
chủ đầu tư để đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
b) Nhà thầu gửi đơn kiến nghị đến bộ
phận thường trực trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được
đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Hội đồng giải quyết kiến nghị phải
có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà thầu trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội đồng giải quyết kiến nghị được
thành lập và gửi đến chủ đầu tư để đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia.
Trường hợp nhà thầu gửi đơn kiến nghị
đồng thời đến bộ phận thường trực và chủ đầu tư thì trách nhiệm giải quyết kiến
nghị thuộc Hội đồng giải quyết kiến nghị.
3. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng
giải quyết kiến nghị căn cứ đơn kiến nghị của nhà thầu đề nghị người có thẩm
quyền xem xét tạm dừng việc ký kết, thực hiện hợp đồng. Trường hợp chấp thuận đề
xuất của Hội đồng giải quyết kiến nghị, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản, người có thẩm quyền có văn bản thông báo cho chủ đầu tư
tạm dừng việc ký kết, thực hiện hợp đồng, trong đó xác định rõ thời gian tạm dừng.
4. Văn bản giải quyết kiến nghị phải
có kết luận về nội dung mà nhà thầu kiến nghị; trường hợp kiến nghị được kết luận
là đúng thì trong văn bản giải quyết kiến nghị phải nêu rõ biện pháp, cách thức
và thời gian để khắc phục hậu quả (nếu có). Trường hợp kiến nghị của nhà thầu được kết luận
là không đúng thì văn bản trả lời phải giải thích rõ lý do. Việc hoàn trả chi
phí giải quyết kiến nghị được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của
Nghị định này.
5. Trường hợp không đồng ý với quyết
định giải quyết kiến nghị của chủ đầu tư, người có thẩm quyền, Hội đồng giải quyết kiến nghị, nhà thầu có
quyền khởi kiện ra Tòa án.
6. Đối với việc giải quyết kiến nghị của
người có thẩm quyền, Hội đồng giải quyết kiến nghị, chủ đầu tư có trách nhiệm
đăng tải văn bản giải quyết kiến nghị trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản giải quyết kiến
nghị của người có thẩm quyền, Hội đồng giải quyết kiến nghị.
7. Đối với
hoạt động lựa chọn nhà thầu quy định tại điểm d khoản 7 Điều 3 của Luật Đấu thầu
hoặc hoạt động lựa chọn nhà thầu không thuộc phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
của Luật Đấu thầu nhưng tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước chọn áp dụng Luật
Đấu thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật Đấu thầu thì trách nhiệm giải
quyết kiến nghị thuộc người đứng đầu tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước.
Người đứng đầu tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước tự ban hành điều kiện,
quy trình về giải quyết kiến nghị trong đơn vị mình.
Điều 139. Thành phần, trách nhiệm và hoạt động của Hội đồng giải quyết kiến
nghị
1. Thẩm quyền, trách nhiệm của Hội đồng
giải quyết kiến nghị:
a) Hội đồng giải quyết kiến nghị do
đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu của bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương thành lập có trách nhiệm giải
quyết kiến nghị đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
quy định tại Điều 1 và Điều 2 của Luật Đấu thầu do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương là chủ đầu tư hoặc tổ chức, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở trung ương là chủ đầu tư;
b) Hội đồng giải quyết kiến nghị do
Giám đốc Sở Tài chính thành lập có trách nhiệm giải quyết kiến nghị đối với gói
thầu thuộc phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng quy định tại Điều 1 và Điều 2
của Luật Đấu thầu do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là
chủ đầu tư hoặc tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương là chủ đầu tư, trừ gói thầu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thành phần Hội đồng giải quyết kiến
nghị và bộ phận thường trực được quy định như sau:
a) Hội đồng giải quyết kiến nghị gồm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch (nếu cần thiết) và các thành viên khác là đại diện cơ
quan của người có thẩm quyền, cơ quan có liên quan và có thể có đại diện của hiệp
hội nghề nghiệp, chuyên gia, nhà khoa học.
Thành viên Hội đồng giải quyết kiến
nghị không được là người có quan hệ gia đình theo quy định của Luật Doanh nghiệp
với người ký đơn kiến nghị, cá nhân thuộc tổ chuyên gia, tổ thẩm định và người
ký phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
b) Chủ tịch Hội đồng giải quyết kiến
nghị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là đại diện có thẩm quyền của đơn vị
được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu thuộc các cơ quan này. Chủ tịch
Hội đồng giải quyết kiến nghị quy định tại điểm b khoản 1 Điều này là đại diện
có thẩm quyền của Sở Tài chính;
c) Bộ phận thường trực là đơn vị được
giao quản lý về hoạt động đấu thầu thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Sở Tài chính. Bộ phận thường trực thực hiện
các nhiệm vụ về hành chính do Chủ tịch Hội đồng giải quyết kiến nghị quy định;
tiếp nhận và quản lý chi phí do nhà thầu có kiến nghị nộp.
3. Hoạt động của Hội đồng giải quyết
kiến nghị được quy định như sau:
a) Hội đồng giải quyết kiến nghị được thành lập
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bộ phận thường trực nhận được đầy đủ
chi phí giải quyết kiến nghị do nhà thầu nộp theo quy định tại điểm đ khoản 2
Điều 137 của Nghị định này;
b) Hội đồng giải quyết kiến nghị hoạt
động theo từng vụ việc, làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa
số. Thành viên được quyền bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
ý kiến của mình;
c) Hội đồng giải quyết kiến nghị có
quyền yêu cầu nhà thầu, chủ đầu tư và các cá nhân, cơ quan liên quan cung cấp
thông tin của gói thầu, dự án và các thông tin liên quan khác để thực hiện nhiệm
vụ.
CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
Điều 140. Xử lý tình huống trong đấu thầu qua mạng và không qua mạng
1. Trường hợp có lý do cần điều chỉnh
giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu
theo quy định của pháp luật trước thời điểm đóng thầu, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 và khoản 8 Điều này.
2. Trường hợp gói thầu có dự toán được
duyệt sau khi phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mà dự toán gói thầu cao hơn
hoặc thấp hơn giá gói thầu ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì dự toán đó
sẽ thay thế giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo nguyên tắc sau
đây:
a) Trường hợp dự toán gói thầu được
duyệt cao hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng bảo đảm giá
trị cao hơn đó không làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm thì
không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trường hợp giá trị cao hơn đó
làm vượt tổng mức đầu tư của dự án, dự toán mua sắm thì phải điều chỉnh kế hoạch
lựa chọn nhà thầu; nếu hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà
thầu đã duyệt không còn phù hợp thì phải điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu;
b) Trường hợp dự toán gói thầu được
duyệt thấp hơn giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu mà không làm thay
đổi hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì
không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu; trường hợp cần điều chỉnh
hình thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với giá trị mới của gói thầu theo dự
toán được duyệt thì phải tiến hành điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Dự toán được phê duyệt sau khi kế hoạch
lựa chọn nhà thầu được duyệt theo quy định tại khoản này phải được đăng tải
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn tối thiểu 05 ngày trước
ngày có thời điểm đóng thầu hoặc tối thiểu 03 ngày đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa có biến động về giá liên tục theo thị trường.
3. Trường hợp khi xác định danh sách
ngắn có ít hơn 03 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì căn cứ điều kiện cụ thể của gói
thầu, chủ đầu tư xử lý theo một trong hai cách sau đây:
a) Tiến hành lựa chọn bổ sung nhà thầu
vào danh sách ngắn;
b) Cho phép phát hành ngay hồ sơ mời
thầu cho nhà thầu trong danh sách ngắn.
4. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu
không có nhà thầu tham dự thầu thì chủ đầu tư quyết định xử lý theo một trong
các cách sau đây:
a) Hủy thông báo mời quan tâm, thông
báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu để mời thầu lại. Trong trường hợp này, trước
khi mời thầu lại, cần rà soát, sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu (nếu cần thiết) để bảo đảm trong hồ sơ không có điều kiện nào nhằm
hạn chế sự tham dự thầu của nhà thầu hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà
thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng;
b) Gia hạn thời điểm đóng thầu tối thiểu là 05
ngày làm việc đối với gói thầu đang thực hiện mời quan tâm, mời sơ tuyển, gói
thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm
hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng; gia hạn thời
điểm đóng thầu tối thiểu là 10 ngày đối với gói thầu khác;
c) Việc xử lý tình huống trong trường
hợp quy định tại khoản này đối với lựa chọn nhà thầu tư vấn định giá đất thực
hiện theo quy định của Chính phủ về giá đất.
5. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu
đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào
hàng cạnh tranh, chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường mà chỉ có 01
nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu thì chủ đầu tư
xem xét, giải quyết theo một trong hai cách sau đây:
a) Mở thầu ngay để tiến hành đánh
giá;
b) Gia hạn thời điểm đóng thầu tối
thiểu 05 ngày làm việc đối với gói thầu áp dụng mời quan tâm, mời sơ tuyển,
hình thức chào hàng cạnh tranh, gói thầu tư vấn đơn giản, gói thầu tư vấn cấp
bách cần thực hiện ngay do yêu cầu về tiến độ được tổ chức đấu thầu trong nước,
tối thiểu 10 ngày đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu
hạn chế, chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường.
6. Đối với trường hợp xử lý tình huống
theo quy định tại khoản 4 Điều này và trường hợp hủy thầu theo quy định tại khoản
1 Điều 17 của Luật Đấu thầu, không phải điều chỉnh thời gian bắt đầu tổ chức lựa
chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
7. Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ
nhất có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá
(nếu có) vượt giá gói thầu và ít nhất 01 nhà thầu trong danh sách xếp hạng có
giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có)
không vượt giá gói thầu thì được phép mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất vào đàm
phán về giá nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá gói thầu được
duyệt. Trường hợp đàm phán không thành công, được mời nhà thầu xếp hạng tiếp
theo vào đàm phán.
8. Trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi,
hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của tất cả các nhà thầu
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và thuộc danh sách xếp hạng đều vượt giá gói thầu
đã duyệt thì chủ đầu tư xem xét, quyết định xử lý tình huống theo một hoặc kết
hợp lần lượt các cách sau đây:
a) Cho phép các nhà thầu này được
chào lại giá dự thầu nếu giá gói thầu đã bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành
chi phí thực hiện gói thầu;
b) Cho phép đồng thời với việc các
nhà thầu chào lại giá dự thầu, xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu
đã duyệt, nếu cần thiết.
Trường hợp cho phép các nhà thầu được
chào lại giá dự thầu thì cần quy định rõ thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ chào lại
giá dự thầu nhưng không quá 10 ngày kể từ ngày chủ đầu tư gửi văn bản đề nghị
chào lại giá dự thầu và quy định rõ việc mở các hồ sơ chào lại giá dự thầu theo
quy trình mở thầu quy định tại Điều 28 của Nghị định này hoặc chào lại giá dự
thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với đấu thầu qua mạng.
Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu
trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt, chủ đầu tư chịu trách nhiệm phê duyệt
điều chỉnh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh nhưng
bảo đảm việc điều chỉnh được thực hiện trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ chào lại
giá dự thầu;
c) Mời các nhà thầu này tham gia
chào giá trực tuyến theo quy trình rút gọn. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói
thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì chủ đầu tư có trách nhiệm
phê duyệt điều chỉnh trước thời điểm bắt đầu chào giá trực tuyến;
d) Cho phép mời nhà thầu xếp hạng thứ
nhất vào đàm phán về giá nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt
giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có)
thấp nhất. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà
thầu đã duyệt thì chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời hạn
tối đa là 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh. Trường hợp đàm phán
không thành công thì mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán. Cách thức
này chỉ áp dụng đối với trường hợp gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi
và chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và
hiệu quả kinh tế của dự án, dự toán mua sắm, gói thầu.
Trường hợp chỉ có một nhà thầu vượt
qua bước đánh giá về kỹ thuật thì xử lý theo quy định tại điểm a hoặc điểm b
khoản này hoặc cho phép mời nhà thầu vào đàm phán về giá nhưng bảo đảm giá sau
đàm phán không vượt giá gói thầu.
9. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa
theo quy định tại khoản 2 Điều 93 của Nghị định này, trường hợp nhà thầu xếp hạng
thứ nhất có đơn giá dự thầu một hoặc một số mặt hàng vượt tiêu chuẩn, định mức
do cấp có thẩm quyền ban hành và giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu
được duyệt thì có thể xem xét, xử lý lần lượt theo các cách như sau:
a) Mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất
vào đàm phán đối với các mặt hàng có đơn giá dự thầu vượt tiêu chuẩn, định mức
mua sắm do cấp có thẩm quyền ban hành;
b) Cho phép tất cả nhà thầu vượt qua
bước đánh giá về kỹ thuật được chào lại giá dự thầu.
10. Đối với gói thầu chia phần:
a) Trường hợp có một phần hoặc nhiều
phần thuộc gói thầu không có nhà thầu tham dự thầu hoặc không có nhà thầu đáp ứng
yêu cầu, chủ đầu tư tách phần đó ra thành gói thầu riêng biệt để tổ chức lựa chọn
nhà thầu theo quy định;
b) Trường hợp một nhà thầu trúng thầu
tất cả các phần thì gói thầu có một hợp đồng. Trường hợp nhiều nhà thầu trúng
thầu các phần khác nhau thì gói thầu có nhiều hợp đồng tương ứng với một hoặc một
số phần mà mỗi nhà thầu trúng thầu;
c) Trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi,
hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của tất cả các nhà thầu
vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật của một phần vượt giá trị ước tính của phần
đó trong giá gói thầu làm tổng giá đề nghị trúng thầu vượt giá gói thầu hoặc
giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có)
của nhà thầu xếp hạng thứ nhất ở một hoặc một số phần cao hơn giá trị ước tính
của một hoặc một số phần đó trong giá gói thầu làm tổng giá đề nghị trúng thầu
vượt giá gói thầu thì chủ đầu tư căn cứ quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều
này để xử lý tình huống đối với các phần này;
d) Trong trường hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu cho từng phần với điều kiện giá đề nghị trúng thầu không vượt giá
của phần đó trong giá gói thầu.
a) Yêu cầu nhà thầu giải
thích, làm rõ về tính khả thi của giá dự thầu khác thường đó và các chi phí cấu
thành giá dự thầu. Nhà thầu phải chứng minh sự phù hợp
giữa giá dự thầu với phạm vi công việc, giải pháp thực hiện do nhà thầu đề xuất,
tiến độ thực hiện và các yêu cầu khác của hồ sơ mời thầu. Nếu sự giải thích của
nhà thầu không đủ rõ, không có tính thuyết phục thì không chấp nhận giá dự thầu
đó.
Đối với gói thầu ngoài
gói thầu xây lắp, EC, các hạng mục có giá chào thấp khác thường
dẫn đến giá dự thầu thấp khác thường được coi là sai lệch thiếu và tiến hành hiệu
chỉnh sai lệch đối với các hạng mục này theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của
Nghị định này. Việc hiệu chỉnh sai lệch chỉ nhằm mục đích so sánh, xếp hạng nhà
thầu. Trường hợp sau hiệu chỉnh sai lệch nhà thầu vẫn xếp thứ nhất thì giá đề
nghị trúng thầu không bao gồm giá trị hiệu chỉnh sai lệch quy định tại điểm
này.
Đối với gói thầu xây lắp, EC, trường hợp nhà thầu giải thích không đủ rõ,
không có tính thuyết phục thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu sẽ bị loại;
12. Đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp
áp dụng đấu thầu quốc tế có dự toán gói thầu được duyệt (đối với các trường hợp
pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực có quy định phải lập dự toán gói thầu), trường
hợp nhà thầu xếp thứ nhất có hồ sơ dự thầu không cân bằng: có đơn giá chào cao
hơn đáng kể so với đơn giá tương ứng trong dự toán gói thầu ở các hạng mục công
việc có các yêu cầu kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện, hạng mục công việc có khả
năng phát sinh khối lượng ngoài khối lượng trong bảng giá dự thầu và có đơn giá
chào thấp hơn đáng kể so với đơn giá tương ứng trong dự toán gói thầu ở các hạng
mục công việc phức tạp, khó thực hiện thì chủ đầu tư có thể yêu cầu nhà thầu
làm rõ bằng văn bản về các chi phí cấu thành giá dự thầu. Nhà thầu phải chứng
minh sự phù hợp giữa giá dự thầu với phạm vi công việc, biện pháp thi công do
nhà thầu đề xuất, tiến độ thực hiện và các yêu cầu khác của hồ sơ mời thầu. Nếu
sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, không có tính thuyết phục thì hồ sơ dự
thầu của nhà thầu sẽ bị loại. Trường hợp để đề phòng rủi ro, chủ đầu tư có thể
quy định giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng lớn hơn 10% nhưng không quá 30% giá
hợp đồng.
13. Trường hợp hồ sơ mời thầu quy định
nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong
hồ sơ mời thầu, phần sai khác giữa khối lượng công việc theo biện pháp thi công
nêu trong hồ sơ mời thầu và khối lượng công việc theo biện pháp thi công do nhà
thầu đề xuất sẽ không bị hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại khoản 2 Điều 31
của Nghị định này. Phần sai khác này không bị tính là sai lệch thiếu.
14. Trường hợp nhà thầu đang trong
quá trình tham dự thầu nhưng bị sáp nhập thì nhà thầu sau khi sáp nhập được tiếp
tục tham dự thầu và được thừa hưởng năng lực, kinh nghiệm trong đấu thầu của
nhà thầu bị sáp nhập.
15. Trường hợp chi nhánh, xí nghiệp,
văn phòng đại diện được tách ra khỏi pháp nhân theo quy định của pháp luật về
dân sự thì nhà thầu tiếp nhận hoặc hình thành từ chi nhánh, xí nghiệp, văn
phòng đại diện được kế thừa năng lực, kinh nghiệm trong đấu thầu mà chi nhánh,
xí nghiệp, văn phòng đại diện đã thực hiện.
16. Đối với gói thầu áp dụng thương
thảo hợp đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 24, khoản 6 Điều 32, khoản 5 Điều
36, khoản 5 Điều 61, khoản 4 Điều 75 của Nghị định này, trường hợp nhà thầu xếp
hạng thứ nhất không tiến hành thương thảo, không ký biên bản thương thảo,
thương thảo không thành công, chủ đầu tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng
tiếp theo (nếu có) vào thương thảo. Nội dung thương thảo căn cứ vào hồ sơ dự thầu
và giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có)
của nhà thầu được mời vào thương thảo. Trường hợp thương thảo không thành công,
chủ đầu tư xem xét, quyết định việc mời các nhà thầu tiếp theo (nếu có) vào
thương thảo hợp đồng; nội dung thương thảo căn cứ vào hồ sơ dự thầu và giá dự
thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà
thầu được mời vào thương thảo hợp đồng. Trường hợp các nhà thầu được mời thương
thảo hợp đồng nhưng từ chối thương thảo, không ký biên bản thương thảo, thương
thảo không thành công thì chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định
tại khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.
Trường hợp nhà thầu xếp hạng tiếp
theo được mời vào thương thảo hợp đồng theo quy định tại điểm này trong thời hạn
còn hiệu lực của hồ sơ dự thầu mà không đến thương thảo hoặc có thương thảo
nhưng không ký biên bản thương thảo thì không được hoàn trả giá trị bảo đảm dự
thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu xếp hạng tiếp theo hết hiệu lực thì
chủ đầu tư phải yêu cầu nhà thầu gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu, bảo đảm dự
thầu trước khi thương thảo hợp đồng.
17. Trường hợp giá đề nghị trúng thầu
thấp dưới 50% giá gói thầu được duyệt thì chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu làm rõ
các yếu tố cấu thành chi phí chào thầu, xem xét các bằng chứng liên quan theo
hướng sau đây:
a) Các yếu tố kinh tế liên quan đến
biện pháp thi công, quy trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ;
b) Giải pháp kinh tế được áp dụng hoặc
các lợi thế đặc biệt của nhà thầu dẫn đến lợi thế về giá cả;
c) Nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ,
nhân sự cung cấp cho gói thầu, trong đó phải bảo đảm tuân thủ các quy định của
pháp luật.
Trường hợp đáp ứng được các điều kiện
quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của
nhà thầu vẫn được chấp nhận trúng thầu. Trường hợp để đề phòng rủi ro, chủ đầu
tư có thể quy định giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng lớn hơn 10% nhưng không
quá 30% giá hợp đồng. Nhà thầu nhận được sự trợ cấp của bất kỳ tổ chức, cá nhân
nào dẫn đến sự cạnh tranh không bình đẳng thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của
nhà thầu sẽ bị loại.
18. Trường hợp sau khi đánh giá, có
nhiều nhà thầu được đánh giá tốt nhất, ngang nhau thì xử lý theo thứ tự ưu tiên
như sau cho đến khi lựa chọn được nhà thầu trúng thầu:
a) Trao thầu cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa do phụ nữ làm chủ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa (nếu có);
b) Trao thầu cho nhà thầu có điểm kỹ
thuật cao hơn hoặc có số tiêu chí đánh giá về kỹ thuật ở mức chấp nhận được ít
hơn đối với trường hợp gói thầu áp dụng phương pháp giá thấp nhất; trao thầu
cho nhà thầu có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm
giá (nếu có) thấp hơn đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá đánh giá hoặc
phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá;
c) Trao thầu cho nhà thầu có trụ sở
chính ở địa phương nơi triển khai gói thầu;
d) Trao thầu cho nhà thầu có sử dụng
số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật có hợp đồng lao động với thời
gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên, đến thời điểm đóng thầu vẫn còn hiệu
lực nhiều hơn;
đ) Trao thầu cho nhà thầu có sử dụng
số lượng lao động là dân tộc thiểu số có hợp đồng lao động với thời gian thực
hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên, đến thời điểm đóng thầu vẫn còn hiệu lực nhiều
hơn;
e) Trao thầu cho nhà thầu có sử dụng
số lượng lao động là nữ giới có hợp đồng lao động với thời gian thực hiện hợp đồng
từ 03 tháng trở lên, đến thời điểm đóng thầu vẫn còn hiệu lực nhiều hơn;
g) Cho phép các nhà thầu này chào lại
giá dự thầu để lựa chọn nhà thầu có giá chào thấp nhất. Nhà thầu không được
chào giá cao hơn giá nhà thầu đã chào sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi
giá trị giảm giá (nếu có). Việc chào lại giá dự thầu thực hiện theo quy định tại
điểm a khoản 8 Điều này;
h) Mời các nhà thầu này tham gia
chào giá trực tuyến theo quy trình rút gọn. Nhà thầu không được chào giá cao
hơn giá nhà thầu đã chào sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm
giá (nếu có).
19. Trường hợp nhà thầu trúng thầu
không tiến hành hoàn thiện, ký kết hợp đồng hoặc tại thời điểm ký kết hợp đồng,
nhà thầu trúng thầu không đáp ứng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, tài chính quy định
tại khoản 2 Điều 66 của Luật Đấu thầu thì chủ đầu tư xem xét, quyết định xử lý
theo trình tự như sau:
a) Hủy quyết định phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà thầu trước đó, mời nhà thầu xếp hạng thứ hai (nếu có) vào hoàn thiện
hợp đồng, đồng thời yêu cầu nhà thầu này gia hạn hoặc khôi phục hiệu lực của hồ
sơ dự thầu, biện pháp bảo đảm dự thầu (trong trường hợp hết thời gian có hiệu lực)
với thời hạn hiệu lực mới tối thiểu là 30 ngày kể từ ngày dự kiến bắt đầu tiến
hành hoàn thiện hợp đồng.
Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ hai
không chấp thuận hoàn thiện hợp đồng hoặc không gia hạn hoặc khôi phục hiệu lực
của hồ sơ dự thầu, biện pháp bảo đảm dự thầu theo yêu cầu, chủ đầu tư xem xét,
quyết định xử lý theo một trong hai phương án quy định tại điểm b hoặc điểm c
khoản này.
Việc hoàn thiện hợp đồng thực hiện
theo quy định tại Điều 34 của Nghị định này. Nội dung hoàn thiện hợp đồng phải
căn cứ vào hồ sơ dự thầu và giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ
đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu xếp hạng thứ hai. Sau khi hoàn thiện
hợp đồng với nhà thầu xếp hạng thứ hai, chủ đầu tư ban hành quyết định trúng thầu
cho nhà thầu xếp hạng thứ hai trước khi ký kết hợp đồng với nhà thầu.
Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ hai
không chấp nhận kết quả hoàn thiện hợp đồng, không ký kết hợp đồng với chủ đầu
tư thì nhà thầu không được hoàn trả giá trị bảo đảm dự thầu, trừ trường hợp bất
khả kháng hoặc trường hợp chủ đầu tư không tuân thủ nguyên tắc hoàn thiện hợp đồng.
Trong trường hợp này, chủ đầu tư xem xét, quyết định xử lý theo một trong hai
phương án quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản này;
b) Mời nhà thầu xếp hạng thứ ba (nếu
có) vào hoàn thiện dự thảo hợp đồng. Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ ba không
chấp thuận hoàn thiện hợp đồng hoặc không gia hạn hoặc khôi phục hiệu lực của hồ
sơ dự thầu, biện pháp bảo đảm dự thầu theo yêu cầu, chủ đầu tư xem xét, quyết định
việc mời các nhà thầu xếp hạng tiếp theo (nếu có) vào hoàn thiện hợp đồng hoặc
hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.
Nhà thầu được mời vào hoàn thiện hợp
đồng phải gia hạn hoặc khôi phục hiệu lực của hồ sơ dự thầu, biện pháp bảo đảm
dự thầu (trong trường hợp hết thời gian có hiệu lực) với thời hạn hiệu lực mới
tối thiểu là 30 ngày kể từ ngày dự kiến bắt đầu tiến hành hoàn thiện hợp đồng.
Việc hoàn thiện hợp đồng thực hiện
theo quy định tại Điều 34 của Nghị định này. Nội dung hoàn thiện hợp đồng phải
căn cứ vào hồ sơ dự thầu và giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ
đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu được mời vào hoàn thiện hợp đồng. Sau
khi hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu, chủ đầu tư ban hành quyết định trúng thầu
cho nhà thầu đã hoàn thiện hợp đồng trước khi ký kết hợp đồng với nhà thầu này.
Trường hợp nhà thầu được mời vào
hoàn thiện hợp đồng không chấp nhận kết quả hoàn thiện hợp đồng, không ký kết hợp
đồng với chủ đầu tư thì không được hoàn trả giá trị bảo đảm dự thầu và chủ đầu
tư xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu
thầu;
c) Hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17
của Luật Đấu thầu.
20. Trường hợp trong quá trình thực
hiện hợp đồng, người có thẩm quyền quyết định không công nhận kết quả lựa chọn
nhà thầu khi có bằng chứng nhà thầu trúng thầu có hành vi vi phạm quy định tại
Điều 16 của Luật Đấu thầu hoặc nhà thầu trúng thầu có hành vi vi phạm quy định
của pháp luật có liên quan dẫn đến không bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch
và hiệu quả kinh tế hoặc làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu thì chủ đầu tư
xử lý như sau:
a) Tịch thu giá trị bảo đảm thực hiện
hợp đồng của nhà thầu và thu hồi các khoản tạm ứng (nếu có);
b) Thanh toán cho nhà thầu các phần
công việc mà nhà thầu đã thực hiện, được nghiệm thu theo quy định trong hợp đồng;
c) Chấm dứt hợp đồng với nhà thầu; đối
với nhà thầu liên danh mà chỉ có thành viên trong liên danh vi phạm và bị cấm
tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 133 của Nghị định
này thì thành viên liên danh còn lại không bị coi là không hoàn thành hợp đồng
do lỗi của nhà thầu;
d) Đăng tải thông tin nhà thầu vi phạm
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng với nhà thầu vi phạm, đồng thời gửi quyết
định chấm dứt hợp đồng và các tài liệu, văn bản xử lý vi phạm khác (nếu có) đến
Bộ Tài chính để tổng hợp, theo dõi;
đ) Sau khi chấm dứt hợp đồng với nhà
thầu trúng thầu trước đó, phần công việc chưa thực hiện được chỉ định thầu cho
nhà thầu xếp thứ hai trong danh sách xếp hạng, trường hợp nhà thầu xếp thứ hai
không chấp nhận ký hợp đồng thì chủ đầu tư chỉ định nhà thầu khác hoặc tách phần
công việc chưa thực hiện thành gói thầu mới và tổ chức lựa chọn nhà thầu theo
quy định của pháp luật. Trường hợp cần thiết có thể xem xét, phê duyệt lại giá
gói thầu đối với phần công việc chưa thực hiện để tổ chức đấu thầu. Trường hợp áp
dụng chỉ định thầu, giá trị phần công việc chưa thực hiện được tính bằng giá trị
ghi trong hợp đồng trừ đi giá trị của phần công việc đã thực hiện trước đó.
21. Trường hợp trong quá trình thực
hiện hợp đồng, người có thẩm quyền quyết định không công nhận kết quả lựa chọn
nhà thầu khi có bằng chứng chủ đầu tư, tổ chuyên gia, tổ thẩm định có hành vi
quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu hoặc có hành vi vi phạm quy định của
pháp luật có liên quan dẫn đến không bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch
và hiệu quả kinh tế hoặc làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu mà không do lỗi
của nhà thầu trúng thầu thì người có thẩm quyền quyết định xử lý như sau:
a) Yêu cầu chủ đầu tư thu hồi các
khoản tạm ứng (nếu có) và chấm dứt hợp đồng với nhà thầu. Nhà thầu được hoàn trả
giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng và được đền bù các chi phí liên quan đến việc
chấm dứt hợp đồng do lỗi của chủ đầu tư theo thỏa thuận nêu trong hợp đồng. Chủ
đầu tư chịu trách nhiệm đền bù thiệt hại cho nhà thầu theo quy định trong hợp đồng;
b) Phần công việc chưa thực hiện được
tách thành gói thầu mới để tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định. Trường hợp
cần thiết có thể xem xét, phê duyệt lại giá gói thầu;
c) Trường hợp gói thầu đã thực hiện,
hoàn thành trên 70% khối lượng công việc của hợp đồng và việc xử lý tình huống
theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này không mang lại hiệu quả kinh tế
thì người có thẩm quyền quyết định việc cho phép tiếp tục duy trì hợp đồng với
nhà thầu trúng thầu.
22. Trường hợp một hoặc một số thành
viên liên danh vi phạm hợp đồng, không còn năng lực để tiếp tục thực hiện hợp đồng,
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ, chất lượng, hiệu quả của gói thầu thì xử
lý như sau:
a) Phạt hợp đồng theo quy định trong
hợp đồng;
b) Tịch thu giá trị bảo đảm thực hiện
hợp đồng của tất cả thành viên liên danh trong trường hợp phần công việc còn lại
của các thành viên liên danh vi phạm hợp đồng tách thành gói thầu riêng theo
quy định tại điểm đ khoản này. Trường hợp phần công việc còn lại của các thành
viên liên danh vi phạm hợp đồng được giao cho các thành viên khác theo điểm d
khoản này thì chỉ thành viên liên danh vi phạm hợp đồng bị tịch thu giá trị bảo
đảm thực hiện hợp đồng;
c) Chấm dứt hợp đồng với một hoặc một
số thành viên của liên danh mà vi phạm hợp đồng; trong trường hợp này, chỉ một
hoặc một số thành viên liên danh vi phạm hợp đồng bị coi là không hoàn thành hợp
đồng và bị đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; các thành viên còn lại
được tiếp tục thực hiện hợp đồng tương ứng với phần công việc đảm nhận trong
liên danh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định chấm
dứt hợp đồng với một hoặc một số thành viên liên danh, chủ đầu tư phải đăng tải
thông tin thành viên liên danh vi phạm hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia; trong thông báo phải nêu rõ lý do vi phạm dẫn tới phải chấm dứt hợp đồng
và gửi quyết định đến Bộ Tài chính để tổng hợp, theo dõi;
d) Phần công việc của thành viên vi
phạm được giao cho các thành viên còn lại thực hiện nếu các thành viên này đủ
năng lực, kinh nghiệm;
đ) Trường hợp các thành viên còn lại
từ chối thực hiện hoặc không đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện thì chủ đầu
tư tách phần công việc của thành viên vi phạm thành gói thầu riêng để chỉ định
thầu theo quy định tại điểm đ khoản 20 Điều này hoặc tổ chức lựa chọn nhà thầu
theo quy định.
23. Trường hợp nhà thầu thực hiện
gói thầu vi phạm hợp đồng, không còn năng lực để tiếp tục thực hiện hợp đồng,
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ, chất lượng, hiệu quả của gói thầu thì
chủ đầu tư chấm dứt hợp đồng với nhà thầu đó; nhà thầu vi phạm hợp đồng bị coi
là không hoàn thành hợp đồng.
Đối với phần công việc chưa thực hiện
được áp dụng hình thức chỉ định thầu cho nhà thầu khác với giá trị được tính bằng
giá trị ghi trong hợp đồng trừ đi giá trị của phần công việc đã thực hiện, được
nghiệm thu trước đó.
Chủ đầu tư phải bảo đảm nhà thầu được
chỉ định có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu thực hiện phần công việc còn
lại của gói thầu. Trường hợp không áp dụng hình thức chỉ định thầu thì hình
thành gói thầu mới để tổ chức lựa chọn nhà thầu, trường hợp cần thiết, xem xét
lại giá gói thầu đối với phần công việc còn lại trước khi tổ chức lựa chọn nhà
thầu theo quy định của pháp luật. Trường hợp việc thực hiện hợp đồng chậm tiến
độ không do lỗi của nhà thầu thì không được phép chấm dứt hợp đồng để thay thế
nhà thầu khác. Trường hợp phải chấm dứt hợp đồng với nhà thầu vi phạm hợp đồng
để thay thế nhà thầu mới, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành
quyết định chấm dứt hợp đồng với nhà thầu vi phạm hợp đồng, chủ đầu tư phải
đăng tải thông tin nhà thầu vi phạm hợp đồng, thông tin nhà thầu thay thế trên
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, đồng thời gửi quyết định chấm dứt hợp đồng và
các tài liệu xử lý vi phạm hợp đồng khác (nếu có) đến Bộ Tài chính để tổng hợp, theo dõi. Thông báo phải nêu rõ lý do nhà
thầu vi phạm hợp đồng dẫn tới phải chấm dứt hợp đồng, hình thức lựa chọn nhà thầu
thay thế, tên nhà thầu được chỉ định trong trường hợp áp dụng hình thức chỉ định
thầu.
24. Đối với nhà thầu liên danh, trường
hợp trong quá trình thực hiện hợp đồng cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện so với hợp
đồng đã ký (cần sửa đổi hợp đồng) hoặc do các điều kiện khách quan, không phải
lỗi của nhà thầu (thiên tai, bão lũ, khan hiếm vật liệu xây dựng, chậm bàn giao
mặt bằng thi công, điều kiện địa chất thay đổi và các điều kiện khách quan khác
không phải lỗi của nhà thầu) dẫn đến không đảm bảo yêu cầu tiến độ hoặc vì lý
do bất khả kháng dẫn đến tiến độ hợp đồng bị ảnh hưởng thì chủ đầu tư và nhà thầu
được thỏa thuận điều chỉnh phạm vi công việc giữa các thành viên liên danh phù
hợp với tiến độ hoặc tiến độ được rút ngắn. Trong trường hợp này, chủ đầu tư phải
bảo đảm thành viên đảm nhận phần công việc bổ sung có đủ năng lực, kinh nghiệm
để thực hiện phần công việc đó và việc điều chuyển phạm vi công việc giữa các
thành viên liên danh không nhằm mục đích chuyển nhượng thầu.
25. Trong quá trình nhà thầu thực hiện
hợp đồng, trường hợp nhân sự của nhà thầu (ký kết hợp đồng lao động với nhà thầu
tại thời điểm nhân sự thực hiện hành vi vi phạm) bị Tòa án kết án có hành vi vi
phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng theo quy định pháp luật về
hình sự để cho nhà thầu đó trúng thầu thì chủ đầu tư phải chấm dứt hợp đồng với
nhà thầu và tịch thu giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng của nhà thầu; nhà thầu
chỉ được thanh toán đối với các phần công việc đã thực hiện, được nghiệm thu
theo quy định trong hợp đồng. Nhà thầu bị coi là không hoàn thành hợp đồng và bị
đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; trong thông báo phải nêu rõ lý
do vi phạm dẫn tới phải chấm dứt hợp đồng; đối với phần công việc chưa thực hiện,
chủ đầu tư tiến hành chỉ định thầu theo quy định tại điểm đ khoản 20 Điều này
hoặc tách thành gói thầu mới và tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của
pháp luật.
26. Trường hợp nhà thầu có nhân sự
(ký kết hợp đồng lao động với nhà thầu tại thời điểm nhân sự thực hiện hành vi
vi phạm) bị cơ quan điều tra kết luận có hành vi vi phạm quy định về đấu thầu
gây hậu quả nghiêm trọng theo quy định pháp luật về hình sự nhằm mục đích cho
nhà thầu trúng thầu nhưng nhân sự của nhà thầu chưa bị Tòa án kết án hoặc nhà
thầu chưa bị người có thẩm quyền ra quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu
thì nhà thầu vẫn được tiếp tục tham dự thầu.
27. Trong quá trình thực hiện hợp đồng,
trường hợp nhà thầu có đề nghị thay đổi các hàng hóa có phiên bản sản xuất, năm
sản xuất mới hơn so với hàng hóa ghi trong hợp đồng thì căn cứ nhu cầu sử dụng,
chủ đầu tư được chấp thuận đề xuất của nhà thầu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau đây:
a) Được nhà thầu thông báo bằng văn
bản cho chủ đầu tư;
b) Hàng hóa thay thế và hàng hóa ghi
trong hợp đồng thuộc cùng hãng sản xuất và có cùng xuất xứ;
c) Hàng hóa thay thế có tính năng kỹ
thuật, cấu hình, thông số và các yêu cầu kỹ thuật khác tương đương hoặc tốt hơn
hàng hóa ghi trong hợp đồng;
d) Phù hợp với nhu cầu sử dụng;
đ) Đơn giá của hàng hóa không vượt
đơn giá ghi trong hợp đồng.
28. Trường hợp gặp sự cố dẫn đến Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia không thể vận hành và việc khắc phục sự cố dự kiến
diễn ra trong thời gian dài, Bộ Tài chính thông báo trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia về cách thức tổ chức lựa chọn nhà thầu trong thời gian Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia gặp sự cố và xử lý sự cố, bao gồm việc tổ chức lựa
chọn nhà thầu không qua mạng.
29. Đối với gói thầu xây lắp, dịch vụ
phi tư vấn, dịch vụ tư vấn áp dụng đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật
Đấu thầu, trường hợp dự án được phê duyệt có các nội dung dẫn đến tăng giá gói
thầu (hoặc tăng dự toán nếu dự toán được phê duyệt sau khi phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu) từ 30% trở lên hoặc thay đổi tiêu chuẩn đánh giá quan trọng về kỹ
thuật hoặc thay đổi cấp công trình quy định trong hồ sơ mời thầu đã phát hành
thì chủ đầu tư hủy thầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu
thầu; trường hợp dự án được phê duyệt không dẫn đến tăng giá gói thầu, dự toán
từ 30% trở lên, không thay đổi tiêu chuẩn đánh giá quan trọng về kỹ thuật, cấp
công trình quy định trong hồ sơ mời thầu đã phát hành và gói thầu đã lựa chọn
được nhà thầu trúng thầu thì chủ đầu tư được sửa đổi, bổ sung khối lượng công
việc, hoàn thiện để ký kết hợp đồng với nhà thầu.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa áp
dụng đấu thầu trước quy định tại Điều 42 của Luật Đấu thầu, trường hợp dự án được
phê duyệt có các nội dung dẫn đến tăng khối lượng công việc từ 20% trở lên hoặc
thay đổi chủng loại hàng hóa quy định trong hồ sơ mời thầu đã phát hành thì chủ
đầu tư hủy thầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu; trường
hợp không dẫn đến tăng khối lượng công việc từ 20% trở lên hoặc thay đổi chủng
loại hàng hóa quy định trong hồ sơ mời thầu đã phát hành và gói thầu đã lựa chọn
được nhà thầu trúng thầu thì chủ đầu tư được sửa đổi, bổ sung khối lượng công
việc, hoàn thiện để ký kết hợp đồng với nhà thầu.
30. Đối với gói thầu chia phần, trường
hợp giá đề nghị trúng thầu của một phần vượt quá 30% giá trị tương ứng của phần
đó trong giá gói thầu (hoặc trong dự toán gói thầu đối với các trường hợp pháp
luật quản lý ngành, lĩnh vực có quy định phải lập dự toán) thì chủ đầu tư yêu cầu
nhà thầu làm rõ các yếu tố cấu thành chi phí chào thầu, xem xét các khía cạnh
liên quan sau đây:
a) Các yếu tố kỹ thuật, kinh tế liên
quan đến quy trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ;
b) Giá thị trường xác định thông qua
phân tích, tham vấn thị trường quy định tại khoản 3 Điều 17 của Nghị định này;
c) Nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ
được xác định theo quy định của pháp luật.
Trường hợp việc làm rõ đáp ứng được
các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c khoản này và khoản 4 Điều 29 của
Nghị định này thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu vẫn được chấp nhận trúng thầu.
31. Trường hợp gói thầu có tính chất
đặc thù và áp dụng hình thức chỉ định thầu hoặc lựa chọn nhà thầu trong trường
hợp đặc biệt, nhà thầu nước ngoài có yêu cầu ràng buộc chỉ ký hợp đồng khi
không phải đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thì khi đăng tải kết quả
lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư không cần yêu cầu nhà thầu nước ngoài đăng ký.
32. Đối với gói thầu tổ chức lựa chọn
nhà thầu qua mạng, trường hợp trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu mà chưa có
kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà thầu có tên trong biên bản mở thầu bị khóa tài
khoản theo quy định của pháp luật về đấu thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu
không được tiếp tục xem xét, đánh giá.
33. Đối với việc mua sắm hàng hóa,
trường hợp các nhà thầu chào hàng hóa có cùng ký mã hiệu (nếu có), hãng sản xuất,
năm sản xuất, xuất xứ Việt Nam nhưng có nhà thầu kê khai, có nhà thầu không kê
khai hàng hóa này thuộc đối tượng ưu đãi thì chủ đầu tư quyết định cho các nhà
thầu không kê khai ưu đãi được làm rõ để có cơ sở đánh giá ưu đãi đối với các
hàng hóa này.
34. Ngoài trường hợp quy định từ khoản
1 đến khoản 33 Điều này, khi phát sinh tình huống, chủ đầu tư xem xét, quyết định
xử lý tình huống trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả
kinh tế và trách nhiệm giải trình.
1. Trách nhiệm của nhà thầu:
a) Đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu trước khi kết
quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
b) Thường xuyên cập nhật, chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin về năng lực, kinh nghiệm của
mình trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
c) Ngoài các trách nhiệm quy định tại
điểm a và điểm b khoản này, nhà thầu nước ngoài còn phải thực hiện các trách
nhiệm sau đây:
Sau khi được lựa chọn để thực hiện
các gói thầu trên lãnh thổ Việt Nam, nhà thầu nước ngoài phải tuân thủ các quy
định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh; nhập khẩu, xuất khẩu hàng
hóa; đăng ký tạm trú, tạm vắng; thực hiện chế độ kế toán, thuế và các quy định
khác của pháp luật Việt Nam có liên quan, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận vay có quy định
khác.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hợp
đồng ký kết với nhà thầu nước ngoài có hiệu lực, chủ đầu tư có trách nhiệm đăng
tải danh sách nhà thầu nước ngoài trúng thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia và gửi thông báo bằng văn bản về thông tin nhà thầu trúng thầu đến Bộ Tài
chính, bộ quản lý ngành, lĩnh vực và Sở Tài chính ở địa phương nơi triển
khai dự án để tổng hợp và theo dõi;
d) Nhà thầu nước ngoài được lựa chọn
theo quy định của Luật Đấu thầu không phải xin cấp giấy phép thầu.
2. Quản lý nhà thầu phụ:
a) Nhà thầu được ký kết hợp đồng với
các nhà thầu phụ trong danh sách các nhà thầu phụ nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất hoặc ký với nhà thầu phụ được chủ đầu tư chấp thuận để tham gia thực
hiện công việc xây lắp; tư vấn; phi tư vấn; dịch vụ liên quan của gói thầu cung
cấp hàng hóa; công việc thuộc gói thầu hỗn hợp. Việc sử dụng nhà thầu phụ sẽ
không làm thay đổi các nghĩa vụ của nhà thầu. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về
khối lượng, chất lượng, tiến độ và các trách nhiệm khác đối với phần công việc
do nhà thầu phụ thực hiện;
b) Việc thay thế, bổ sung nhà thầu
phụ quy định tại điểm a khoản này hoặc thay đổi nội dung thầu phụ nêu trong hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất chỉ được thực hiện khi được chủ đầu tư, tư vấn giám
sát chấp thuận và không vượt mức tối đa giá trị công việc dành cho nhà thầu phụ
nêu trong hợp đồng; việc sử dụng nhà thầu phụ phải phù hợp với nhu cầu của nhà
thầu trong thực hiện hợp đồng, nhà thầu phụ phải đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm
theo yêu cầu của nhà thầu;
c) Nhà thầu chịu trách nhiệm lựa chọn,
sử dụng các nhà thầu phụ có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu thực hiện
các công việc được giao. Trường hợp sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt thực hiện
công việc quan trọng của gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, việc đánh
giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu phụ đặc biệt được thực hiện theo quy định
nêu trong hồ sơ mời thầu. Khi sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt, nhà thầu không bắt
buộc phải đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm đối với phần công việc giao cho
nhà thầu phụ đặc biệt;
d) Nhà thầu chịu trách nhiệm thanh
toán đầy đủ, đúng tiến độ cho nhà thầu phụ theo đúng thỏa thuận giữa nhà thầu với
nhà thầu phụ.
Điều 142. Người có thẩm quyền đối với
các dự án thành phần, tiểu dự án
Trường hợp dự án đầu tư được phân chia thành các dự án thành phần, vận
hành, khai thác độc lập hoặc công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tách
thành tiểu dự án riêng theo các quy định pháp luật thì việc lựa chọn nhà thầu
thực hiện các dự án thành phần, tiểu dự án được áp dụng như quy định đối với dự
án độc lập. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án thành phần, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp đối với tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực
hiện thẩm quyền, trách nhiệm của người có thẩm quyền trong việc tổ chức lựa chọn
nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định này.
Chương XIV
Điều 143. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng
4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp
sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 111/2025/NĐ-CP ngày 22
tháng 5 năm 2025 của Chính phủ)
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 12 như sau:
“1. Đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan quản lý cấp trên đặt
hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này, khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định này;
b) Không đang trong quá trình thực hiện thủ tục giải thể;
c) Điều kiện đặt hàng khác theo quy định của pháp luật liên quan (nếu có).
2. Đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác, theo danh mục quy định tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, khi đáp ứng đồng thời các điều kiện
sau:
a) Nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác không đang trong quá trình thực
hiện thủ tục giải thể hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký kinh doanh; không thuộc trường hợp mất khả năng thanh toán theo quy định
của pháp luật về phá sản;
b) Nhà cung cấp đáp ứng một hoặc một số yêu cầu về: năng lực tài chính, cơ
sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, giải
pháp thực hiện, trình độ quản lý và đội ngũ nhân sự để đảm bảo đáp ứng được chất
lượng, tiến độ và hiệu quả đặt hàng. Ngoài ra, đối với nhà cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công khác được đặt hàng trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt
động phải đáp ứng thêm điều kiện là nhà cung cấp dịch vụ đã được cơ quan có thẩm
quyền cấp phép theo quy định của pháp luật ngành, lĩnh vực;
c) Danh mục dịch vụ sự nghiệp công có tính đặc thù do liên quan đến sở hữu
trí tuệ hoặc dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực độc quyền Nhà nước sản xuất,
kinh doanh theo quy định của pháp luật về thương mại và quy định khác của pháp
luật có liên quan hoặc nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đã được giao quyền sử
dụng đất và giao tài sản gắn liền với đất để phục vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công hoặc có nhà cung cấp nhận đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đảm bảo
đáp ứng được chất lượng, tiến độ và hiệu quả đặt hàng;
d) Điều kiện đặt hàng khác theo quy định của pháp luật liên quan (nếu
có).”.
2. Bổ sung Điều 13a vào sau Điều 13 như sau:
“Điều 13a. Quy trình đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
1. Trường hợp đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đối với đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc, quy trình đặt hàng như sau:
a) Xác định đơn giá, giá đặt hàng:
Đơn giá, giá đặt hàng do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về giá quyết định để làm cơ sở phê duyệt quyết định đặt hàng;
b) Cơ quan đặt hàng phê duyệt quyết định đặt hàng đối với đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc.
2. Trường hợp đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đối với nhà cung cấp
dịch vụ sự nghiệp công khác, quy trình đặt hàng như sau:
a) Lập và phê duyệt phương án đặt hàng:
Cơ quan đặt hàng lập, ban hành quyết định phê duyệt phương án đặt hàng.
Phương án đặt hàng bao gồm các nội dung cơ bản sau: tên dịch vụ sự nghiệp công
đặt hàng; dự kiến số lượng, khối lượng dịch vụ; chất lượng dịch vụ; thời gian
triển khai và thời gian hoàn thành; dự toán đặt hàng; các yêu cầu cụ thể tại
khoản 2 Điều 12 của Nghị định này đối với nhà cung cấp; nội dung khác về đặt
hàng để phù hợp với yêu cầu quản lý đối với từng ngành, lĩnh vực cụ thể hoặc nội
dung đặt hàng theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).
Nội dung cụ thể của phương án đặt hàng do cơ quan đặt hàng quyết định đảm bảo
đáp ứng được chất lượng, tiến độ và hiệu quả đặt hàng;
b) Xác định nhà cung cấp nhận đặt hàng:
Cơ quan đặt hàng xác định một nhà cung cấp nhận phương án đặt hàng; không
phải đánh giá các yêu cầu cụ thể đối với nhà cung cấp theo phương án đặt hàng
trước khi gửi phương án đặt hàng cho nhà cung cấp.
Nhà cung cấp gửi văn bản đăng ký nhận đặt hàng kèm theo hồ sơ năng lực. Trường
hợp năm tiếp theo nhà cung cấp vẫn đăng ký nhận đặt hàng thì nhà cung cấp phải
cam kết đảm bảo đáp ứng các điều kiện đặt hàng theo quy định tại khoản 2 Điều
12 Nghị định này trong văn bản đăng ký đặt hàng và không phải gửi lại hồ sơ
năng lực nhưng phải cập nhật các nội dung có thay đổi (nếu có).
Cơ quan đặt hàng chịu trách nhiệm xác định nhà cung cấp nhận đặt hàng đáp ứng
phương án đặt hàng;
c) Xác định đơn giá, giá đặt hàng:
Đơn giá, giá đặt hàng do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về giá quyết định để làm cơ sở ký hợp đồng đặt hàng;
d) Cơ quan đặt hàng và nhà cung cấp ký kết hợp đồng.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“Điều 16. Lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
Đối với dịch vụ sự nghiệp công đáp ứng điều kiện đặt hàng theo quy định tại
Nghị định này mà cơ quan đặt hàng quyết định không áp dụng hình thức này thì được
áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu khác theo quy định của pháp
luật về đấu thầu.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 như sau:
“1. Đặt hàng nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, theo danh mục
quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, khi đáp ứng đồng thời
các điều kiện sau:
a) Nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích không đang trong quá
trình thực hiện thủ tục giải thể hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký kinh doanh; không thuộc trường hợp mất khả năng thanh toán theo
quy định của pháp luật về phá sản;
b) Nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích đáp ứng một hoặc một số yêu cầu về: năng lực tài chính, cơ sở
vật chất, trang thiết bị, máy móc, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình
độ quản lý và đội ngũ nhân sự để đảm bảo đáp ứng được chất lượng, tiến độ và hiệu
quả đặt hàng. Ngoài ra, đối với nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích được đặt hàng trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động phải
đáp ứng thêm điều kiện phải là nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật quản lý
ngành, lĩnh vực;
c) Danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích có tính đặc thù do liên quan đến sở
hữu trí tuệ hoặc sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc lĩnh vực độc quyền Nhà nước sản
xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về thương mại và quy định khác của
pháp luật có liên quan hoặc nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
đã được giao quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hoặc được giao quyền sử
dụng đất và giao tài sản gắn liền với đất để phục vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công ích hoặc có nhà sản xuất nhận đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
đảm bảo đáp ứng được chất lượng, tiến độ và hiệu quả đặt hàng.”.
5. Bổ sung Điều 18a vào sau Điều 18 như sau:
“Điều 18a. Quy trình đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Lập và phê duyệt phương án đặt hàng:
Cơ quan đặt hàng lập, ban hành quyết định phê duyệt phương án đặt hàng.
Phương án đặt hàng bao gồm các nội dung cơ bản sau: tên sản phẩm, dịch vụ công
ích đặt hàng; dự kiến số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ; chất lượng sản phẩm,
dịch vụ; thời gian triển khai và thời gian hoàn thành; dự toán đặt hàng; các
yêu cầu cụ thể tại khoản 1 Điều 17 của Nghị định này đối với nhà cung cấp; nội
dung khác về đặt hàng để phù hợp với yêu cầu quản lý đối với từng ngành, lĩnh vực
cụ thể hoặc nội dung đặt hàng theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực
(nếu có).
Nội dung cụ thể của phương án đặt hàng do cơ quan đặt hàng quyết định đảm bảo
đáp ứng được chất lượng, tiến độ và hiệu quả đặt hàng.
2. Xác định nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích nhận đặt
hàng:
a) Cơ quan đặt hàng xác định một nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích nhận phương án đặt hàng; không phải đánh giá các yêu cầu cụ thể đối với
nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo phương án đặt hàng trước
khi gửi phương án đặt hàng cho đơn vị này;
b) Nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích gửi văn bản đăng ký nhận
đặt hàng kèm theo hồ sơ năng lực. Trường hợp năm tiếp theo nhà sản xuất, cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích vẫn đăng ký nhận đặt hàng thì nhà cung cấp phải cam
kết đảm bảo đáp ứng các điều kiện đặt hàng theo quy định tại khoản 1 Điều 17
Nghị định này trong văn bản đăng ký đặt hàng và không phải gửi lại hồ sơ năng lực
nhưng phải cập nhật các nội dung có thay đổi (nếu có);
c) Cơ quan đặt hàng chịu trách nhiệm xác định nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích nhận đặt hàng đáp ứng phương án đặt hàng.
3. Xác định đơn giá, giá đặt hàng:
Đơn giá, giá đặt hàng do cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về giá quyết định để làm cơ sở ký hợp đồng đặt hàng.
4. Cơ quan đặt hàng và nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích ký
kết hợp đồng đặt hàng.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:
“Điều 21. Lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích
Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích đáp ứng điều kiện đặt hàng theo quy định
tại Nghị định này mà cơ quan đặt hàng quyết định không áp dụng hình thức này
thì được áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu khác theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.”.
7. Bãi bỏ khoản 9 và khoản 10 Điều 3 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP.
8. Bãi bỏ cụm từ “Bộ Kế hoạch và Đầu tư” tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số
32/2019/NĐ-CP.
9. Bãi bỏ khoản 5 Điều 12 và khoản 6 Điều 17 Nghị
định số 32/2019/NĐ-CP.
Điều 144. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với
gói thầu đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng đến ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, chủ đầu tư được điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu
đã phê duyệt để thực hiện theo quy định của Luật số 90/2025/QH15 và Nghị định
này.
Đối với gói thầu áp dụng hình thức
chỉ định thầu theo quy trình rút gọn, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện, lựa chọn
nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu có sự
tham gia thực hiện của cộng đồng, trường hợp đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
thầu nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu thì chủ đầu tư được điều
chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt để thực hiện theo quy định của
Luật số 90/2025/QH15 và Nghị định này.
2. Các gói thầu đã phát hành hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 và đã mở
thầu trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành thì tiếp tục tổ chức lựa chọn danh sách ngắn, lựa chọn nhà thầu,
ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng theo quy định của Luật Đấu thầu số
22/2023/QH15 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 57/2024/QH15)
và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này.
3. Các gói
thầu đã phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa đóng thầu thì chủ đầu tư xem xét, quyết
định lựa chọn theo một trong hai cách như sau:
a) Tiếp tục
mở thầu và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Hủy
thông báo mời thầu, thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển và sửa đổi kế hoạch lựa chọn nhà thầu
(nếu cần thiết), hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ
yêu cầu để tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu số
22/2023/QH15 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 57/2024/QH15,
Luật số 90/2025/QH15) và Nghị định này.
4. Trong thời gian từ ngày 01 tháng
7 năm 2025 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc lựa chọn nhà thầu
thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 (đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15) và các quy định
của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị
định số 17/2025/NĐ-CP), văn bản hướng dẫn có liên quan còn phù hợp với quy định
của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15).
5. Trong thời gian từ ngày 01 tháng
7 năm 2025 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc lựa chọn nhà thầu
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thực hiện như sau:
a) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu được lập phù hợp với quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều
này và được đính kèm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khi phát hành thông
báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu;
b) Hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan
tâm, hồ sơ dự thầu và bảo lãnh dự thầu được đính kèm, ký số và nộp trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia làm cơ sở để đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm,
hồ sơ dự thầu và bảo lãnh dự thầu; việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch thực hiện
theo quy định tại Điều 31 và Điều 68 của Nghị định này. Các thông tin gồm: giá
dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); hiệu lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực
hiện gói thầu; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu được kê khai trong biểu mẫu
khi nộp hồ sơ dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để trích xuất thông
tin trong biên bản mở thầu;
c) Đến thời điểm mở thầu, chủ đầu tư
sử dụng chứng thư số để mở thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và không tổ
chức lễ mở thầu. Biên bản mở thầu được công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia;
d) Việc lập thoả thuận liên danh,
làm rõ các nội dung trong đấu thầu, gửi và nhận đơn kiến nghị được thực hiện
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
6. Đối với sản phẩm, dịch vụ công đã có quyết định
đặt hàng, ký hợp đồng đặt hàng trước ngày Nghị định số 32/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định này) có hiệu lực thi hành thì tiếp
tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP cho đến khi
hoàn thành thanh toán, quyết toán kinh phí đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công.
Việc đặt hàng sản phẩm, dịch vụ công sử dụng
ngân sách nhà nước từ nguồn chi thường xuyên đã được giao dự toán ngân sách nhà
nước năm 2025 (bao gồm dự toán năm trước được chuyển nguồn sang năm 2025, dự
toán được bổ sung năm 2025) nhưng chưa
có quyết định đặt hàng, chưa ký hợp đồng đặt hàng thì cơ quan đặt hàng được quyết
định việc tiếp tục áp dụng theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP
hoặc quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định này).
7. Đối với việc mua sắm tập trung cấp địa phương,
sau khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp tỉnh
hình thành sau sắp xếp được sử dụng các thỏa thuận khung, đơn giá của các đơn vị
hành chính cấp tỉnh trước sắp xếp theo nguyên tắc áp dụng thỏa thuận khung có số
lượng nhiều nhất hoặc thời hạn hiệu lực còn dài nhất và không bị giới hạn về số
lượng áp dụng cho đến khi có kết quả mua sắm tập trung mới của đơn vị hành
chính cấp tỉnh hình thành sau sắp xếp.
8. Quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu được ban hành trước ngày 01
tháng 7 năm 2025 được thực hiện như sau:
a) Nhà thầu đang bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên địa bàn đơn vị
hành chính cấp tỉnh trước khi sắp xếp thì tiếp tục bị cấm tham gia hoạt động đấu
thầu trên địa bàn đơn vị hành chính cấp tỉnh hình thành sau sắp xếp đến khi hết
thời gian cấm được ghi trong Quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu;
b) Nhà thầu đang bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên địa bàn đơn vị
hành chính cấp huyện trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì tiếp tục bị cấm tham
gia hoạt động đấu thầu trên địa bàn các đơn vị hành chính cấp xã hình thành sau
sắp xếp có toàn bộ hoặc một phần diện tích tự nhiên của đơn vị hành cấp xã trước
sắp xếp thuộc đơn vị hành chính cấp huyện mà nhà thầu bị cấm đến khi hết thời
gian cấm được ghi trong Quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu;
c) Nhà thầu đang bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên địa bàn đơn vị
hành chính cấp xã trước khi sắp xếp thì tiếp tục bị cấm tham gia hoạt động đấu
thầu trên địa bàn các đơn vị hành chính cấp xã hình thành sau sắp xếp có toàn bộ
hoặc một phần diện tích tự nhiên của đơn vị hành cấp xã trước sắp xếp mà nhà thầu
đã bị cấm đến khi hết thời gian cấm được ghi trong Quyết định cấm tham gia hoạt
động đấu thầu;
d) Đối với các Quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu của người có thẩm
quyền và cơ quan, đơn vị không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b
và c khoản này, nhà thầu đang bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên địa bàn
hoặc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị trước khi thực hiện sắp xếp thì tiếp tục
bị cấm trên địa bàn hoặc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị hình thành sau sắp
xếp đến khi hết thời gian cấm được ghi trong Quyết định cấm tham gia hoạt động
đấu thầu.
Điều 145. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành, các Nghị định và các điều khoản sau đây hết hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày
27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn
nhà thầu (đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16
tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
và Nghị định số 17/2025/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Đấu thầu);
b) Khoản 5 Điều 13 và khoản 3 Điều
14 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định
việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Hàng hóa có xuất xứ Việt Nam theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu được xác định theo quy định
của pháp luật thương mại về cách thức xác định hàng hóa sản xuất tại Việt Nam.
Việc xác định thuốc sản xuất trong nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
Quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 của Nghị định này có hiệu lực cho đến khi
pháp luật thương mại có quy định về cách thức xác định hàng hóa sản xuất tại Việt
Nam.
4. Việc công khai thông tin về kết
quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu, chất lượng hàng hóa đã được sử dụng theo
quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Nghị định này được thực hiện đối với các
gói thầu tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu số
22/2023/QH15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 57/2024/QH15, Luật số
90/2025/QH15).
5. Việc xác định danh mục, yêu cầu về
tính năng và yêu cầu kỹ thuật của gói thầu mua sắm thiết bị y tế, vật tư xét
nghiệm phục vụ cho việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu
thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật chưa có quy định,
chủ đầu tư quyết định việc thành lập hội đồng hoặc giao một đơn vị trực thuộc để
lựa chọn danh mục, yêu cầu về tính năng và yêu cầu kỹ thuật đáp ứng yêu cầu
chuyên môn.
Điều 146. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Quy định chi tiết và hướng dẫn thực
hiện các điều, khoản được giao theo quy định tại Luật Đấu thầu số
22/2023/QH15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 57/2024/QH15, Luật số
90/2025/QH15), Nghị định này và các nội dung cần thiết khác để đáp ứng yêu
cầu quản lý nhà nước về đấu thầu;
b) Tổng hợp, quản lý cơ sở dữ liệu về
nhà thầu; chất lượng hàng hóa đã được sử dụng; nhà thầu
không bảo đảm uy tín khi tham dự thầu, nhà thầu bị chấm dứt hợp đồng do lỗi của
nhà thầu, nhà thầu bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu và các tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm khác; danh sách nhà thầu nước ngoài trúng
thầu;
c) Ban hành mẫu hồ sơ, tài liệu về lựa
chọn nhà thầu; hướng dẫn về quản lý và sử dụng các chi phí trong lựa chọn nhà
thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
d) Chỉnh sửa các tính năng, biểu mẫu
dưới dạng webform trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để bảo đảm phù hợp với
quy trình, kỹ thuật đấu thầu qua mạng, tăng cường tính cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế, bảo đảm hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đấu
thầu.
2. Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn thực hiện việc lựa chọn
nhà thầu, các biện pháp thi hành Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 (đã được sửa đổi,
bổ sung tại Luật số 57/2024/QH15 và Luật số 90/2025/QH15) và Nghị định này
trong phạm vi quản lý của mình;
b) Ban hành mẫu hồ sơ lựa chọn nhà
thầu đối với thuốc;
c) Hướng dẫn về nguyên tắc, tiêu
chí, tổng hợp nhu cầu để lập danh mục thuốc mua sắm tập trung; thời hạn tổng hợp
danh mục, thời gian ban hành danh mục; thời gian dự kiến tổ chức lựa chọn nhà
thầu, thời gian dự kiến công khai thông tin về thỏa thuận khung, hợp đồng trong
mua sắm tập trung;
d) Hướng dẫn về phân nhóm thiết bị y
tế theo tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng.
4. Định kỳ hằng năm, các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước và các cơ quan, tổ chức khác thuộc đối tượng áp
dụng theo quy định tại Điều 2 của Luật Đấu thầu báo cáo tình hình thực hiện
công tác đấu thầu, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
5. Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu
trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét