|
|
Số: 22/2015/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 16 tháng
02 năm 2015 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Phá sản về Quản tài viên
và hành nghề quản
lý, thanh lý tài sản
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phá sản ngày 19 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Phá sản về Quản
tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá
sản về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, hành nghề quản
lý, thanh lý tài sản, chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản và quản lý nhà nước đối với Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
2. Nghị định này áp dụng đối với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản, cơ quan quản lý nhà nước về Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động hành
nghề quản lý, thanh lý tài
sản.
Điều 2. Nguyên tắc hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Tuân theo Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Quản tài viên.
3. Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ, tính trung thực, minh
bạch, khách quan.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động hành nghề.
Điều 3. Những hành vi bị nghiêm cấm đối với Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản
1. Những hành vi bị nghiêm cấm đối với Quản tài viên:
a) Cho thuê, cho mượn hoặc cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng chứng chỉ hành nghề Quản tài viên của
mình để hành nghề quản lý,
thanh lý tài sản;
b) Gợi ý hoặc nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích vật chất từ người
tham gia thủ tục phá sản hoặc lợi dụng danh nghĩa Quản tài viên để thu lợi từ
cá nhân, tổ chức ngoài chi phí Quản tài viên được nhận theo quy định của pháp
luật;
c) Lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn để thông đồng với cá nhân, tổ chức nhằm
mục đích vụ lợi;
d) Tiết lộ thông tin về tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán mà Quản tài
viên biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được doanh nghiệp, hợp tác
xã đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
đ) Các hành vi khác trái với quy định của pháp luật, Quy tắc đạo đức
nghề nghiệp Quản tài viên.
2. Những hành vi bị nghiêm cấm đối với doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản:
a) Thông đồng, móc nối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán để làm sai lệch các nội dung liên quan đến hoạt động hành nghề quản lý,
thanh lý tài sản;
b) Gợi ý hoặc nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích vật chất từ người
tham gia thủ tục phá sản hoặc lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn của doanh nghiệp để
thu lợi từ cá nhân, tổ chức ngoài chi phí doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản được nhận theo quy định của pháp luật;
c) Cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng tên, Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp của mình để hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;
d) Tiết lộ thông tin về tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã
mất khả năng thanh toán mà doanh nghiệp biết được trong khi hành nghề, trừ
trường hợp được doanh nghiệp, hợp tác xã đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có
quy định khác;
đ) Các hành vi khác trái với quy định của pháp luật.
Chương II
QUẢN TÀI VIÊN
Điều 4. Cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên
1. Người thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật Phá sản
muốn hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thì lập hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ
hành nghề Quản tài viên. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo mẫu TP-QTV-01
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chụp Thẻ luật sư đối với luật sư; bản chụp Chứng chỉ kiểm toán
viên đối với kiểm toán viên; bản chụp bằng cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài
chính, ngân hàng đối với người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài
chính, ngân hàng;
c) Giấy tờ chứng minh có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực được
đào tạo có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người có trình độ cử nhân luật,
kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng làm việc;
d) 2 ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp yêu cầu người đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề Quản tài viên nộp Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt
Nam theo quy định của pháp luật về luật sư, kiểm toán viên là người nước ngoài
theo quy định của pháp luật về kiểm toán muốn hành nghề quản lý, thanh lý tài
sản thì lập hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo mẫu TP-QTV-02
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chụp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt
c) Bản tóm tắt lý lịch (tự khai);
d) 2 ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.
3. Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gửi 01 bộ hồ sơ
theo đường bưu điện hoặc trực tiếp đến Bộ Tư pháp và nộp lệ phí theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nộp hồ
sơ trực tiếp tại Bộ Tư pháp thì xuất trình bản chính giấy tờ quy định tại Điểm
b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này để đối chiếu.
Trường hợp người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gửi hồ
sơ qua đường bưu điện đến Bộ Tư pháp khi có yêu cầu thì xuất trình bản chính giấy tờ quy định tại Điểm
b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có
trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên cho người đề nghị theo mẫu
TP-QTV-08 ban hành kèm theo Nghị định này; trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
Người bị từ chối cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên có quyền khiếu
nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
4. Người thuộc một trong những trường
hợp sau đây thì không được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:
a) Không đủ điều kiện hành nghề Quản tài viên theo quy định tại Điểm a,
Điểm b Khoản 2 Điều 12 của Luật Phá sản;
b) Các trường hợp quy định tại Điều 14 của Luật Phá sản.
Điều 5. Cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên
1. Người đã được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nếu bị mất chứng
chỉ hoặc chứng chỉ bị hư hỏng không thể sử dụng được thì được xem xét, cấp lại
chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo mẫu
TP-QTV-03 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) 2 ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.
3. Người đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gửi 01 bộ hồ
sơ theo đường bưu điện hoặc trực tiếp đến Bộ Tư pháp và nộp lệ phí cấp lại theo
quy định của pháp luật. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên cho
người đề nghị.
Điều 6. Thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài
viên nếu người đã được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên thuộc một trong
các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Luật Phá sản.
2. Khi phát hiện hoặc có căn cứ cho rằng người đã được cấp chứng chỉ
hành nghề Quản tài viên thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1
Điều 15 của Luật Phá sản thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có văn bản đề nghị Bộ
trưởng Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên của người đó.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi
chứng chỉ hành nghề Quản tài viên, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định thu
hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên. Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề
Quản tài viên có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên được gửi cho người
bị thu hồi chứng chỉ, Tòa án nhân dân, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi Quản tài viên hành nghề với tư cách cá nhân có địa chỉ giao dịch
hoặc nơi doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản mà người bị thu hồi chứng chỉ
hành nghề có trụ sở và được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
4. Quản tài viên bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên thì bị
xóa tên khỏi danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.
Điều 7. Nghĩa vụ của Quản tài viên trong hoạt động hành nghề
1. Tuân thủ nguyên tắc hành nghề quản lý, thanh lý tài sản quy định tại
Điều 2 của Nghị định này.
2. Chịu trách nhiệm về hoạt động nghề nghiệp của mình theo quy định của
pháp luật về phá sản.
3. Ký báo cáo, văn bản về kết quả thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình
theo quy định của pháp luật về phá sản.
4. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật đối
với trường hợp Quản tài viên hành nghề với tư cách cá nhân.
5. Báo cáo Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký
hành nghề về hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản theo hướng dẫn của
Bộ Tư pháp.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Phá sản và pháp luật có
liên quan.
HÀNH NGHỀ QUẢN LÝ, THANH LÝ
TÀI SẢN
Điều 8. Hình thức hành nghề của Quản tài viên
1. Các hình thức hành nghề của Quản tài viên bao gồm:
a) Hành nghề với tư cách cá nhân;
b) Hành nghề trong doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bằng việc
thành lập hoặc tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng cho doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản.
2. Tại cùng một thời điểm, người có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên
chỉ được đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản ở một doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân.
3. Quản tài viên hành nghề với tư cách cá nhân đăng ký nộp thuế theo
quy định của pháp luật về thuế.
Điều 9. Đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân
1. Người có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên đăng ký hành nghề quản
lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi người đó thường trú.
Người đăng ký hành nghề
quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân phải có địa chỉ giao dịch.
2. Người đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư
cách cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp
và nộp lệ phí đăng ký hành nghề theo quy định của pháp luật. Hồ sơ gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách
cá nhân theo mẫu TP-QTV-04 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chụp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.
Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu người đề nghị đăng ký
hành nghề quản lý, thanh lý tài
sản với tư cách cá nhân nộp
Phiếu lý lịch tư pháp.
Trường hợp người đề nghị đăng ký
hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại
Sở Tư pháp thì xuất trình bản chính giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
này để đối chiếu.
Trường hợp người đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
với tư cách cá nhân gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến Sở Tư pháp khi có yêu cầu
thì xuất trình bản chính giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở
Tư pháp quyết định ghi tên người đề nghị đăng ký vào danh sách Quản tài viên,
doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản và thông báo bằng văn bản cho người đó; trong trường hợp từ chối
thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại,
khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định ghi tên người đề
nghị đăng ký vào danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh
lý tài sản, Sở Tư pháp gửi danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản
lý, thanh lý tài sản cho Bộ Tư pháp.
Văn bản ghi tên vào danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản là căn cứ chứng minh tư cách hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của Quản tài viên hành
nghề với tư cách cá nhân.
4. Người đề nghị đăng ký được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản kể từ
ngày được Sở Tư pháp quyết định ghi tên vào danh sách Quản tài viên, doanh
nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản. Quản tài viên hành nghề quản lý,
thanh lý tài sản trên toàn lãnh thổ Việt
Trường hợp Quản tài viên hành nghề với tư cách cá nhân chấm dứt việc
hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thì phải gửi văn bản thông báo cho Sở Tư
pháp. Sở Tư pháp quyết định xóa tên Quản tài viên đó khỏi danh sách Quản tài
viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản và báo cáo Bộ Tư pháp.
5. Những người sau đây không được đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý
tài sản với tư cách cá nhân:
a) Không đủ điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật phá sản;
b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 14 của Luật Phá
sản;
c) Người đang bị cấm hành nghề quản lý, thanh lý tài sản theo bản án
hay quyết định của Tòa án đã có hiệu lực.
6. Luật sư, kiểm toán viên được đồng thời hành nghề quản lý, thanh lý
tài sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
Điều 10. Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
1. Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được thành lập và hoạt động
theo hình thức quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Luật Phá sản. Việc thành lập,
tổ chức, quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tuân
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật về phá sản.
2. Chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản cử ít nhất 01 Quản tài viên hành
nghề trong doanh nghiệp mình hành nghề tại chi nhánh.
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không
được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản gửi văn bản thông báo cho Sở Tư
pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp có trụ sở chính;
trong trường hợp doanh nghiệp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính thì
doanh nghiệp gửi văn bản thông báo cho Sở Tư pháp nơi chi nhánh, văn phòng đại
diện đó có trụ sở.
3. Sở Tư pháp lập danh sách chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương, công bố trên Cổng thông tin
điện tử của Sở Tư pháp và gửi báo cáo Bộ Tư pháp.
Điều 11. Thành viên hợp danh của công ty hợp danh, chủ doanh nghiệp tư
nhân quản lý, thanh lý tài sản
1. Thành viên hợp danh của
công ty hợp danh quản lý, thanh lý tài sản là Quản tài viên không được đồng
thời làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh
hành nghề quản lý, thanh lý tài sản khác để hành nghề quản lý, thanh lý tài
sản, trừ trường hợp được sự nhất
trí của các thành viên hợp danh còn lại.
2. Khi thay đổi thành viên hợp danh của công ty hợp danh quy định tại
Điểm a Khoản 2 Điều 13 của Luật Phá sản hoặc thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 của Luật Phá sản thì chậm nhất là 10 ngày
sau khi thực hiện việc thay đổi, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản cho thành viên hợp danh mới hoặc chủ
doanh nghiệp tư nhân mới. Trình tự, thủ tục đăng ký được thực hiện theo quy
định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 12 của Nghị định này. Thành viên hợp danh mới
của công ty hợp danh, chủ doanh nghiệp tư nhân mới phải tuân theo quy định tại
Khoản 1 Điều này.
Điều 12. Đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
1. Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có đủ điều kiện quy định tại
Khoản 2 Điều 13 của Luật Phá sản sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh
nghiệp có trụ sở.
Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đăng ký hành nghề quản lý, thanh
lý tài sản cho các Quản tài viên hành nghề trong
doanh nghiệp của mình. Người thuộc trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 9 của
Nghị định này thì không được đăng ký
hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản.
2. Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đăng
ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến Sở
Tư pháp và nộp lệ phí đăng ký
hành nghề theo quy định của pháp luật. Hồ sơ gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản theo mẫu
TP-QTV-05 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Bản chụp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên của thành viên hợp danh, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty hợp
danh quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 13 của Luật Phá sản; bản chụp chứng chỉ
hành nghề Quản tài viên của những người khác hành nghề quản lý, thanh lý tài
sản trong công ty hợp danh (nếu có); bản chụp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên
của chủ doanh nghiệp tư nhân quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 của Luật Phá
sản; bản chụp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên của những người khác hành nghề
quản lý, thanh lý tài sản trong doanh nghiệp tư nhân (nếu có).
Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu doanh nghiệp đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản nộp
Phiếu lý lịch tư pháp của những người quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này.
Trường hợp doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị đăng ký hành nghề quản lý,
thanh lý tài sản trực tiếp tại Sở Tư pháp thì xuất trình bản chính giấy tờ quy
định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này để đối chiếu.
Trường hợp doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản qua đường bưu
điện đến Sở Tư pháp khi có yêu cầu thì phải xuất trình bản chính giấy tờ quy
định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp quyết định ghi
tên doanh nghiệp vào danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý,
thanh lý tài sản và thông báo
bằng văn bản cho doanh nghiệp đó; trong trường
hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối
có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định ghi tên doanh
nghiệp vào danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý
tài sản, Sở Tư pháp gửi danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản
lý, thanh lý tài sản cho Bộ Tư pháp.
4. Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được hành nghề quản lý, thanh
lý tài sản kể từ ngày được Sở Tư pháp quyết định ghi tên vào danh sách Quản tài
viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản. Trường hợp doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản chấm dứt hoạt động, chấm dứt hành nghề quản lý, thanh
lý tài sản thì phải gửi văn bản thông báo cho Sở Tư pháp. Sở Tư pháp quyết định
xóa tên doanh nghiệp đó khỏi danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề
quản lý, thanh lý tài sản và báo cáo Bộ Tư pháp.
Điều 13. Nghĩa vụ của doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trong hoạt
động hành nghề
1. Quản lý Quản tài viên hành nghề trong doanh nghiệp.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với hoạt động nghề nghiệp do
Quản tài viên mà doanh nghiệp cử quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 16 của Nghị
định này.
3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản có trách nhiệm xem xét, ký các văn bản do Quản tài viên hành nghề trong
doanh nghiệp mình thực hiện.
4. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các Quản tài viên hành nghề
trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
5. Báo cáo Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký hành nghề về hoạt động hành nghề quản
lý, thanh lý tài sản theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Lập, công bố danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề
quản lý, thanh lý tài sản
1. Sở Tư pháp lập và công bố danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương mình theo mẫu TP-QTV-06 ban hành
kèm theo Nghị định này. Danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản
lý, thanh lý tài sản được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp
và gửi báo cáo Bộ Tư pháp.
2. Bộ Tư pháp lập và công bố danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản trên phạm vi toàn quốc theo mẫu TP-QTV-07 ban
hành kèm theo Nghị định này. Danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề
quản lý, thanh lý tài sản được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư
pháp.
Điều 15. Thay đổi thông tin đăng ký hành nghề của Quản tài viên, doanh
nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
1. Khi có thay đổi về địa chỉ giao dịch trong hồ sơ đăng ký hành nghề
quản lý, thanh lý tài sản thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày thay đổi, Quản
tài viên hành nghề với tư cách cá nhân gửi văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin
đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp
đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Quản tài viên đăng ký
hành nghề.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
của Quản tài viên, Sở Tư pháp thay đổi thông tin về địa chỉ giao dịch của Quản
tài viên trong danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh
lý tài sản.
2. Khi có thay đổi tên, địa chỉ trụ sở, văn phòng đại diện, chi nhánh,
người đại diện theo pháp luật, danh sách Quản tài viên hành nghề trong doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày được bổ sung vào hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản gửi văn bản đề nghị điều
chỉnh thông tin đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản qua đường bưu điện
hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh
nghiệp đăng ký hành nghề.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của doanh
nghiệp, Sở Tư pháp thay đổi thông tin về tên, địa chỉ trụ sở, văn phòng đại
diện, chi nhánh, người đại diện theo pháp luật, danh sách Quản tài viên hành
nghề trong doanh nghiệp trong danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề
quản lý, thanh lý tài sản.
Trong trường hợp doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bổ sung Quản
tài viên hành nghề trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải đăng ký hành nghề
cho người được bổ sung. Trình tự, thủ tục đăng ký cho những người được bổ sung
vào danh sách Quản tài viên hành nghề trong doanh nghiệp được thực hiện theo
quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 12 của Nghị định này.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi thông tin đăng
ký hành nghề quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp gửi báo cáo
Bộ Tư pháp về việc thay đổi đó.
Điều 16. Thông báo tham gia vụ việc phá sản của Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản chỉ
định của Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản, Quản tài viên hành nghề với tư
cách cá nhân gửi văn bản thông báo tham gia vụ việc phá sản cho Thẩm phán,
trong đó ghi rõ tên, số, ngày cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên; trong
trường hợp từ chối tham gia vụ việc phá sản thì Quản tài viên phải thông báo
bằng văn bản.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản chỉ định của Thẩm phán tiến hành thủ
tục phá sản, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản gửi văn bản cử Quản tài viên hành nghề trong doanh
nghiệp của mình đại diện cho doanh nghiệp tham gia vụ việc phá sản cho Thẩm
phán, trong đó ghi rõ tên, số, ngày cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên của
Quản tài viên hoặc các Quản tài viên được cử; trong trường hợp từ chối tham gia
vụ việc phá sản thì doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản.
3. Trong trường hợp Quản tài viên được doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản cử theo quy định tại Khoản 2 Điều này bị tạm đình chỉ hành nghề quản
lý, thanh lý tài sản theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này thì trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Quản tài viên được cử bị tạm đình chỉ hành
nghề, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản cử Quản tài viên khác hành nghề
trong doanh nghiệp thay thế.
Trường hợp doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không thể cử Quản tài
viên hành nghề trong doanh nghiệp thay thế thì thông báo bằng văn bản cho Thẩm
phán tiến hành thủ tục phá sản để chỉ định Quản tài viên khác hoặc doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản khác.
Điều 17. Trách nhiệm báo cáo của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản đối với Chấp hành viên; đề xuất thay đổi Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản
1. Khi tổ chức việc định giá tài sản theo quy định tại Điều 122 của
Luật Phá sản, bán tài sản theo quy định tại Điều 124 của Luật Phá sản, Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo Chấp hành viên trong các
trường hợp sau đây:
a) Việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá tài sản để
ký hợp đồng định giá tài sản, ký hợp đồng bán đấu giá tài sản;
b) Việc thay đổi tổ chức thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá tài sản;
c) Không lựa chọn được tổ chức thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá tài
sản;
d) Bán đấu giá tài sản không thành.
Hình thức báo cáo thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 của Luật
Phá sản.
2. Khi nhận được báo cáo việc lựa chọn, thay đổi tổ chức thẩm định giá
của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này,
nếu phát hiện Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có hành vi
vi phạm quy định của pháp luật về phá sản, pháp luật về định giá tài sản dẫn
đến sai lệch kết quả định giá tài sản, Chấp hành viên yêu cầu Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện việc định giá lại tài sản, trừ
trường hợp Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đó bị thay đổi theo quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều 18 của Nghị định này.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản theo quy định tại Điểm c Khoản
1 Điều này, Chấp hành viên quyết định việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá, tổ
chức bán đấu giá tài sản.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản theo quy định tại Điểm d Khoản
1 Điều này, Chấp hành viên quyết
định việc thanh lý tài sản.
3. Trong trường hợp Chấp hành viên phát hiện Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có hành vi vi phạm quyền, nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật về phá
sản, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Quản tài viên thì Chấp hành viên đề xuất Thẩm phán thay đổi Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Điều 18. Thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
1. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có thể bị Thẩm
phán quyết định thay đổi nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 46 của Luật Phá
sản.
2. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bị Thẩm phán
thay đổi nếu thuộc trường hợp bị tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản theo quy định tại Điều 20 của Nghị
định này.
3. Trường hợp Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bị
thay đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì việc hoàn trả tiền tạm ứng,
việc thanh toán chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản,
việc bàn giao công việc được thực hiện theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7 và
Khoản 8 Điều 46 của Luật Phá sản.
Trường hợp Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bị
thay đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều này thì Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản phải trả lại toàn bộ tiền tạm ứng chi phí Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản được thanh toán chi phí tương ứng với phần công việc đã
thực hiện. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện bàn
giao công việc theo quy định tại Khoản 7 và Khoản 8 Điều 46 của Luật Phá sản.
Điều 19. Các trường hợp Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản phải từ chối thực hiện hoạt động quản lý, thanh lý tài sản
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải từ chối thực
hiện hoạt động quản lý, thanh lý tài sản trong các trường hợp sau đây:
1. Là người có liên quan với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp
luật về doanh nghiệp.
2. Khi có căn cứ cho rằng Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản, cơ quan
thi hành án dân sự có yêu cầu trái với quy định của pháp luật, nguyên tắc hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản hoặc không phù
hợp với Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Quản tài viên.
3. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Tạm đình chỉ hành nghề đối với Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản
1. Quản tài viên bị tạm đình chỉ hành nghề nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
c) Quản tài viên là luật sư bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề
luật sư theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tư pháp hoặc bị xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ tư cách thành viên
Đoàn luật sư theo quy định của pháp luật về luật sư;
d) Quản tài viên là kiểm
toán viên hành nghề bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
kiểm toán, bị đình chỉ hành nghề kiểm toán theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập; quản tài viên là kiểm toán
viên bị tước quyền sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của pháp
luật.
2. Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bị tạm đình chỉ hành nghề
quản lý, thanh lý tài sản trong các trường hợp sau đây:
a) Công ty hợp danh thay đổi thành viên hợp danh mà không bảo đảm điều
kiện quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 13 của Luật Phá sản; doanh nghiệp tư nhân
thay đổi chủ doanh nghiệp mà không đảm bảo điều kiện quy định tại Điểm b Khoản
2 Điều 13 của Luật Phá sản;
b) Thành viên hợp danh của công ty hợp danh bị tạm đình chỉ hành nghề
quản lý, thanh lý tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này dẫn đến công ty hợp
danh không bảo đảm điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 13 của Luật Phá
sản; chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài
sản quy định tại Khoản 1 Điều này dẫn đến doanh nghiệp tư nhân không bảo đảm
điều kiện quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 của Luật Phá sản.
3. Thời gian tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với
trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều này tối đa là 12
tháng. Trong trường hợp thời gian tạm đình chỉ nêu trên đã hết mà lý do tạm
đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản vẫn còn thì thời gian tạm đình chỉ
tiếp tục được kéo dài, mỗi lần không quá 12 tháng.
Thời gian tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với
trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này thực hiện theo quyết định xử
phạt vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền hoặc quyết định xử lý kỷ luật
của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
Thời gian tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với
trường hợp quy định tại Điểm đ
Khoản 1 Điều này thực hiện theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ
quan có thẩm quyền.
4. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được hủy bỏ
quyết định tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trước thời hạn
trong các trường hợp sau đây:
a) Có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hoặc bản án đã có
hiệu lực của Tòa án tuyên không có tội đối với Quản tài viên quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều này;
b) Quản tài viên không còn bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính quy định tại Điểm b Khoản 1
Điều này;
c) Công ty hợp danh đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều
13 của Luật Phá sản; doanh nghiệp tư nhân đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm b
Khoản 2 Điều 13 của Luật Phá sản quy định tại Khoản 2 Điều này.
5. Sở Tư pháp có thẩm quyền
tạm đình chỉ, gia hạn, hủy bỏ việc tạm đình chỉ hoạt động hành nghề quản lý,
thanh lý tài sản đối với Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
6. Quyết định tạm đình chỉ, gia hạn và hủy bỏ việc tạm đình chỉ hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản được gửi cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
Quản tài viên hành nghề với tư cách cá nhân có địa chỉ giao dịch hoặc nơi doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản mà Quản tài viên bị tạm đình chỉ đang hành
nghề có trụ sở, Bộ Tư pháp và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư
pháp.
Điều 21. Chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
1. Chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được
thanh toán từ giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán. Chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bao gồm thù
lao Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và chi phí khác.
2. Thù lao được tính dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Thời gian Quản tài viên sử dụng để thực hiện nhiệm vụ;
b) Công sức của Quản tài viên trong việc thực hiện nhiệm vụ;
c) Kết quả thực hiện nhiệm vụ của Quản tài viên.
3. Thù lao được tính dựa trên một hoặc các phương thức sau đây:
a) Giờ làm việc của Quản tài viên;
b) Mức thù lao trọn gói;
c) Mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản thu được sau khi thanh lý.
4. Mức thù lao được xác định cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp Tòa án nhân dân ra quyết định đình chỉ tiến hành
thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 86 của Luật Phá sản thì mức thù lao do
Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản và Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản thỏa thuận trên cơ sở xem xét, áp dụng căn cứ quy định tại
Khoản 2 và phương thức quy định Khoản 3 Điều này;
b) Đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo quy định tại Khoản 3
Điều 80, Khoản 4 Điều 83, Khoản 7 Điều 91 của Luật Phá sản thì mức thù lao được
xác định như sau:
TT |
Tổng giá trị
tài sản thu được sau khi thanh lý |
Mức thù lao |
1 |
Dưới 100 triệu đồng |
5% tổng giá trị tài sản thu được sau
khi thanh lý |
2 |
Từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng |
5 tháng lương cơ sở theo quy định của
pháp luật về lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ
trang + 4% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá 100
triệu đồng |
3 |
Từ trên 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng |
20 tháng lương cơ sở theo quy định
của pháp luật về lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang + 3% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt
quá 500 triệu đồng |
4 |
Từ trên 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng |
36 tháng lương cơ sở theo quy định
của pháp luật về lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang + 2% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt
quá 1 tỷ đồng |
5 |
Từ trên 10 tỷ đến 50 tỷ đồng |
Mức thù lao đối với tổng giá trị tài
sản thu được sau khi thanh lý đến 10 tỷ đồng xác định theo mục 4 của Bảng này
+ 0,5% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá 10 tỷ đồng |
6 |
Từ trên 50 tỷ đồng |
Mức thù lao đối với tổng giá trị tài
sản thu được sau khi thanh lý đến 50 tỷ đồng xác định theo mục 5 của Bảng này
+ 0,3% của phần giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý vượt quá 50 tỷ
đồng. |
c) Đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo quy định tại Điểm b
hoặc Điểm c Khoản 1 Điều 95 của Luật Phá sản thì thù lao bao gồm mức thù lao
được xác định theo từng trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này cộng
với thù lao giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong quá trình
doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thực hiện phương án phục hồi
kinh doanh. Thù lao giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do Thẩm phán
và Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thỏa thuận trên cơ sở
căn cứ quy định tại Khoản 2 và phương thức quy định tại Khoản 3 Điều này;
d) Đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp thực
hiện xong phương án phục hồi kinh doanh quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 95 của
Luật Phá sản thì mức thù lao do Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản và Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thỏa thuận trên cơ sở căn cứ quy
định tại Khoản 2 và phương thức quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Trong trường hợp Hội nghị chủ nợ và Quản tài viên hoặc doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản có thỏa thuận khác về mức thù lao quy định tại Khoản
4 Điều này thì mức thù lao được áp dụng theo thỏa thuận đó.
6. Trong trường hợp phá sản tổ chức tín dụng theo quy định tại Chương
VIII của Luật Phá sản thì thù lao Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản được xác định theo quy định tại Điểm
a, Điểm b Khoản 4 Điều này.
7. Chi phí khác của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản bao gồm tiền tàu xe, lưu trú và các chi phí hợp lý khác cho việc thực hiện
hoạt động quản lý, thanh lý tài sản. Việc thanh, quyết toán chi phí khác của
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành.
8. Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản căn cứ vào từng vụ việc cụ thể
quyết định mức tạm ứng chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản nhận chi phí tạm
ứng thực hiện việc thanh, quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính,
kế toán.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUẢN TÀI
VIÊN,
DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ, THANH
LÝ TÀI SẢN
Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
Bộ Tư pháp là cơ
quan giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
trong phạm vi cả nước, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Soạn thảo, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban
hành theo thẩm quyền văn bản
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành pháp luật về Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.
2. Cấp, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.
3. Ban hành Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Quản tài viên, các mẫu văn bản,
giấy tờ trong lĩnh vực quản lý, thanh lý tài sản.
4. Lập, công bố và quản lý danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản trong phạm vi cả nước; xây dựng cơ sở dữ liệu về
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
5. Kiểm tra, thanh tra về hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài
sản.
6. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề quản lý, thanh lý tài
sản.
7. Hợp tác quốc tế về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hoạt động hành nghề
quản lý, thanh lý tài sản.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong công tác quản lý nhà nước về
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành nghề quản lý,
thanh lý tài sản.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về việc thu nộp, quản lý và sử dụng
lệ phí cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên; lệ phí đăng ký hành nghề
quản lý, thanh lý tài sản.
Điều 24. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực
hiện quản lý nhà nước về Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương, có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản và quản lý Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương;
b) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm đối với Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài
sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền;
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản theo thẩm
quyền;
d) Hàng năm báo cáo Bộ Tư pháp về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa
phương;
đ) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề quản lý, thanh lý tài
sản tại địa phương;
e) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Đăng ký hành nghề, công bố danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp
hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương;
b) Tạm đình chỉ, gia hạn, hủy bỏ việc tạm đình chỉ hành nghề quản lý,
thanh lý tài sản đối với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;
xóa tên Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản khỏi danh sách
Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;
c) Rà soát, thống kê và báo cáo số liệu về Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản, hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại
địa phương; rà soát, phát hiện các trường hợp thuộc diện thu hồi chứng chỉ hành
nghề Quản tài viên tại địa phương và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi chứng
chỉ hành nghề Quản tài viên theo quy định;
d) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm đối với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản theo thẩm
quyền;
e) Báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư pháp về Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý
tài sản tại địa phương định kỳ hàng năm và theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền;
g) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Xử lý vi phạm đối với các
hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản
Người có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản hoặc cản trở Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản hành nghề thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị
xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Xử lý vi phạm đối với cá
nhân, tổ chức hành nghề quản
lý, thanh lý tài sản bất hợp pháp
1. Cá nhân không đủ điều kiện hành nghề quản lý, thanh lý tài sản mà
hành nghề quản lý, thanh lý tài
sản dưới bất kỳ hình thức nào thì bị buộc phải chấm dứt hành vi vi phạm, bị
phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
2. Tổ chức không đủ điều kiện hành nghề quản lý, thanh lý tài sản mà
hành nghề quản lý, thanh lý tài sản dưới bất kỳ hình thức nào thì bị buộc phải
chấm dứt hành vi vi phạm, bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Khiếu nại, tố cáo
1. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có quyền khiếu
nại đối với quyết định, hành vi hành chính của cơ quan thi hành án dân sự và
các cơ quan, tổ chức khác khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi hành chính
đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản. Việc giải quyết
khiếu nại tuân theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, pháp luật về thi hành án.
2. Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các
hành vi vi phạm pháp luật về phá sản, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Quản tài
viên. Việc giải quyết tố cáo tuân theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với yêu cầu mở thủ tục phá sản đã được Tòa án nhân dân thụ lý
trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 mà đã thành lập Tổ quản lý, thanh lý tài sản
theo quy định của Luật Phá sản số 21/2004/QH11, nếu đến ngày 01 tháng 01 năm
2015 mà Tổ quản lý, thanh lý tài sản chưa thực hiện xong nhiệm vụ, quyền hạn
của mình thì Tổ quản lý, thanh lý tài sản tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn đối với vụ việc phá sản đó.
Trường hợp Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản chỉ định được Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản theo quy định của Luật Phá sản số
51/2014/QH13 và Nghị định này đối với yêu cầu mở thủ tục phá sản nêu trên thì
Tổ quản lý, thanh lý tài sản chấm dứt hoạt động và bị giải thể theo quy định
của Luật Phá sản số 21/2004/QH11. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản tiếp tục thực hiện nhiệm vụ quản lý, thanh lý tài sản đối với vụ việc
phá sản đó, trừ phần công việc mà Tổ quản lý, thanh lý tài sản đã thực hiện
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Phá sản số
21/2004/QH11. Kết quả công việc
do Tổ quản lý, thanh lý tài sản thực hiện được công nhận và có giá trị sử dụng
theo quy định của Luật Phá sản số 51/2014/QH13.
2. Đối với yêu cầu mở thủ tục phá sản đã được Tòa án nhân dân thụ lý
trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 mà chưa thành lập Tổ quản lý, thanh lý tài sản
theo quy định của Luật Phá sản số 21/2004/QH11, đến ngày 01 tháng 01 năm 2015,
Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản theo quy định của Luật Phá sản số 51/2014/QH13 và Nghị
định này.
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 4 năm 2015.
2. Bãi bỏ các quy định về Tổ quản lý, thanh lý tài sản của các văn bản
quy phạm pháp luật sau đây:
a) Khoản 3 Điều 1, Khoản 2 Điều 2, Điều 11 và Chương III Nghị định số
67/2006/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn việc áp dụng
Luật Phá sản đối với doanh nghiệp đặc biệt và tổ chức, hoạt động của Tổ quản
lý, thanh lý tài sản.
b) Điều 6, Điều 7, Khoản 1 Điều 17, Khoản 3 Điều 27, Khoản 3 Điều 31 và
Khoản 2, Khoản 3 Điều 40 của Nghị định số 05/2010/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm
2010 của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật Phá sản đối với các tổ chức tín
dụng.
Điều 30. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định
này./
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét