CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2018/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2018 |
Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sở hữu trí
tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan.
Nghị định này quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2009 (sau đây gọi
chung là Luật sở hữu trí tuệ) về quyền tác giả, quyền liên quan.
Nghị định này áp dụng đối
với:
1. Tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định của
Luật sở hữu trí tuệ.
2. Tổ chức, cá nhân khác
có hoạt động liên quan đến quyền tác giả, quyền liên
quan.
3. Cơ quan có thẩm quyền
quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.
Trong Nghị định này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tác phẩm di cảo là tác
phẩm được công bố lần đầu sau khi tác giả chết.
2. Tác phẩm khuyết danh
là tác phẩm không hoặc chưa có tên tác giả (tên khai sinh hoặc bút danh) trên
tác phẩm khi công bố.
3. Định hình là sự biểu
hiện bằng chữ viết, các ký tự khác, đường nét, hình khối, bố cục, màu sắc, âm
thanh, hình ảnh hoặc sự tái hiện âm thanh, hình ảnh dưới dạng vật chất nhất
định để từ đó có thể nhận biết, sao chép hoặc truyền đạt.
4. Bản gốc tác phẩm là
bản được tồn tại dưới dạng vật chất mà trên đó việc sáng tạo tác phẩm được định
hình lần đầu tiên.
5. Bản sao của tác phẩm
là bản sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp một phần hoặc toàn bộ tác phẩm bằng
bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.
6. Bản ghi âm, ghi hình
là bản định hình các âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh,
hình ảnh khác hoặc việc định hình sự tái hiện lại các âm
thanh, hình ảnh không phải dưới hình thức định hình gắn với tác phẩm điện ảnh
hoặc tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự.
7. Bản sao của bản ghi
âm, ghi hình là bản sao chép trực tiếp hoặc gián
tiếp một phần hoặc toàn bộ bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay
hình thức nào.
8. Công bố cuộc biểu diễn
đã định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình là việc phát hành các bản sao của cuộc
biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình tới công chúng với sự
đồng ý của chủ sở hữu quyền liên quan.
9. Tái phát sóng là việc
truyền dẫn phát sóng lại hoặc tiếp sóng chương trình của một tổ chức phát sóng.
10. Tín hiệu vệ tinh mang
chương trình đã được mã hóa là tín hiệu vệ tinh mang chương trình được truyền
đi mà một trong hai đặc tính âm thanh, hình ảnh hoặc cả hai đặc tính này đã
được biến đổi, thay đổi nhằm mục đích ngăn cản những người không có thiết bị
giải mã tín hiệu vệ tinh hợp pháp thu trái phép chương trình truyền trong tín
hiệu đó.
11. Tác phẩm của tổ chức,
cá nhân nước ngoài được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam là tác phẩm chưa được
công bố ở bất kỳ nước nào trước khi công bố tại Việt Nam.
12. Công bố đồng thời là
việc công bố tác phẩm của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở bất kỳ nước
nào.
13. Nhuận bút là khoản
tiền do bên sử dụng tác phẩm trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả
trong trường hợp chủ sở hữu quyền tác giả không đồng
thời là tác giả.
14. Thù lao là khoản tiền
do bên sử dụng tác phẩm trả cho chủ sở hữu quyền tác giả; bên sử dụng cuộc biểu
diễn trả cho người biểu diễn hoặc chủ sở hữu cuộc biểu diễn.
15. Quyền lợi vật chất là
khoản tiền do bên sử dụng bản ghi âm, ghi hình trả cho nhà sản xuất bản ghi âm,
ghi hình, bên sử dụng chương trình phát sóng trả cho tổ chức phát sóng.
16. Quyền lợi vật chất
khác là các lợi ích mà tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên
quan được hưởng ngoài tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất như việc nhận
giải thưởng, nhận sách biếu khi xuất bản, nhận vé mời xem chương trình biểu
diễn, trình chiếu tác phẩm điện ảnh, trưng bày, triển lãm tác phẩm.
Điều
4. Chính sách của Nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan
1. Hỗ trợ tài chính để
mua bản quyền cho các cơ quan, tổ chức Nhà nước có nhiệm vụ phổ biến tác phẩm,
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có giá trị tư
tưởng, khoa học, giáo dục và nghệ thuật phục vụ lợi ích công cộng, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội.
2. Ưu tiên đầu tư cho đào
tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức làm công tác quản lý và thực thi bảo hộ
quyền tác giả, quyền liên quan từ trung ương đến địa phương.
3. Ưu tiên đầu tư, ứng
dụng khoa học và công nghệ trong việc bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan.
4. Đẩy mạnh truyền thông
nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về quyền tác giả, quyền liên
quan. Tăng cường giáo dục kiến thức về quyền tác giả, quyền liên quan trong nhà
trường và các cơ sở giáo dục khác phù hợp với từng cấp học, trình độ đào tạo.
5. Huy động các nguồn lực
của xã hội đầu tư nâng cao năng lực hệ thống bảo hộ quyền tác giả, quyền liên
quan, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
Điều
5. Trách nhiệm và nội dung quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan
1. Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quyền
tác giả, quyền liên quan, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Xây dựng, ban hành,
chỉ đạo và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách bảo hộ quyền tác
giả, quyền liên quan.
b) Thực hiện các biện
pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh
vực bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan.
c) Quản lý, khai thác
quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi
âm, ghi hình, chương trình phát sóng thuộc về sở hữu nhà nước; nhận chuyển giao
quyền tác giả của các tổ chức, cá nhân cho nhà nước theo quy định của pháp
luật.
d) Hướng dẫn việc cung
cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm,
quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.
đ) Tổ chức việc đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ về quyền tác giả, quyền liên quan.
e) Quản lý hoạt động của
các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan, tổ chức tư vấn,
dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan.
g) Cấp, cấp lại, đổi, hủy
bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký
quyền liên quan.
h) Lập và quản lý Sổ đăng
ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan.
i) Xuất bản và phát hành
Công báo về quyền tác giả, quyền liên quan.
k) Tổ chức, chỉ đạo hoạt
động giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật, cơ chế, chính sách
và hoạt động thông tin, thống kê về quyền tác giả, quyền liên quan.
l) Quản lý hoạt động giám
định về quyền tác giả, quyền liên quan.
m) Thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan; giải quyết khiếu
nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan.
n) Thực hiện hợp tác quốc
tế về quyền tác giả, quyền liên quan.
3. Các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch trong
việc quản lý nhà nước về quyền tác giả quyền liên quan.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan tại địa
phương, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Tổ chức các hoạt động
bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương; thực hiện các biện pháp
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân về quyền tác giả,
quyền liên quan.
b) Thanh tra, kiểm tra,
xử lý theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo, vi phạm các quy định pháp luật về
quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương.
c) Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật.
1. Tác giả là người trực
tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa
học.
2. Đồng tác giả là những
tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.
3. Người hỗ trợ, góp ý
kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công
nhận là tác giả hoặc đồng tác giả.
Điều
7. Tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác
Tác phẩm thể hiện dưới
dạng ký tự khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật sở
hữu trí tuệ là tác phẩm thể hiện bằng chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu
tốc ký và các ký hiệu tương tự thay cho chữ viết mà các đối tượng tiếp cận có
thể sao chép được bằng nhiều hình thức khác nhau.
Điều
8. Quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác
1. Bài giảng, bài phát
biểu và bài nói khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 của
Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm thể hiện bằng
ngôn ngữ nói và phải được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định.
2. Trong trường hợp tác
giả tự thực hiện việc định hình bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác dưới
hình thức bản ghi âm, ghi hình, thì tác giả được hưởng quyền tác giả đối với
bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác, đồng thời là chủ sở hữu
quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại khoản 2 Điều
44 của Luật sở hữu trí tuệ.
Tác phẩm báo chí quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác
phẩm có nội dung độc lập và cấu tạo hoàn chỉnh, bao gồm các thể loại: Phóng sự,
ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra,
bình luận, xã luận, chuyên luận, ký báo chí và các thể loại báo chí khác nhằm
đăng, phát trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các phương tiện
khác.
Tác phẩm âm nhạc quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác
phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc
khác hoặc được định hình trên bản ghi âm, ghi hình có hoặc không có lời, không
phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.
Điều
11. Quyền tác giả đối với tác phẩm sân khấu
1. Tác phẩm sân khấu quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là
tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, bao gồm: Chèo, tuồng, cải lương,
múa rối, kịch nói, kịch dân ca, kịch hình thể, nhạc kịch, xiếc,
tấu hài, tạp kỹ và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác.
2. Tác phẩm sân khấu được
sáng tạo bởi các tác giả quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật
sở hữu trí tuệ.
3. Tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại Điều
19 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu
trí tuệ.
4. Tác giả không đồng
thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2
và khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ; chủ sở hữu quyền tác giả được
hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của
Luật sở hữu trí tuệ.
5. Tác giả và tổ chức, cá
nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm có thể
thỏa thuận về việc sửa chữa tác phẩm.
Điều
12. Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh
1. Tác phẩm điện ảnh và
tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự quy định tại điểm e khoản 1 Điều 14 của Luật sở
hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bằng
hình ảnh động kết hợp hoặc không kết hợp với âm thanh và các phương tiện khác
theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh. Hình ảnh tĩnh được lấy ra từ một tác phẩm điện ảnh là một phần của tác phẩm
điện ảnh đó.
2. Tác phẩm điện ảnh được
sáng tạo bởi các tác giả quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật
sở hữu trí tuệ.
3. Tác giả được hưởng các
quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ
và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu trí
tuệ.
4. Tác giả không đồng
thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2
và khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ; chủ sở hữu quyền tác giả được
hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của
Luật sở hữu trí tuệ.
5. Tác giả và tổ chức, cá
nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm có thể
thỏa thuận về việc sửa chữa tác phẩm.
Điều
13. Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng
1. Tác phẩm tạo hình quy
định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là
tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục như: Hội họa,
đồ họa, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các
hình thức thể hiện tương tự, tồn tại dưới dạng độc bản. Riêng đối với loại hình đồ họa, có thể được thể hiện tới phiên bản thứ 50,
được đánh số thứ tự có chữ ký của tác giả.
2. Tác phẩm mỹ thuật ứng
dụng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí
tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn
liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp như: Thiết
kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu trưng, hệ thống nhận diện và bao bì sản
phẩm), thiết kế thời trang, tạo dáng sản phẩm, thiết kế nội thất, trang trí.
Tác phẩm nhiếp ảnh quy
định tại điểm h khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là
tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên
phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương
pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể
có chú thích hoặc không có chú thích.
Điều
15. Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc
1. Tác phẩm kiến trúc quy
định tại điểm i khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là
tác phẩm thuộc loại hình kiến trúc, bao gồm:
a) Bản vẽ thiết kế kiến
trúc về công trình hoặc tổ hợp các công trình, nội thất, phong cảnh.
b) Công trình kiến trúc.
2. Tác giả được hưởng các
quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ
và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu trí
tuệ.
3. Tác giả không đồng
thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại
các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ;
chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
4. Tác giả và tổ chức, cá
nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm có thể
thỏa thuận về việc sửa chữa tác phẩm.
Điều
16. Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ
Bản họa đồ, sơ đồ, bản
đồ, bản vẽ quy định tại điểm k khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu
trí tuệ bao gồm họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, các
loại công trình khoa học và kiến trúc.
Điều
17. Quyền tác giả đối với chương trình máy tính
1. Tác giả được hưởng các
quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ
và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu trí
tuệ.
2. Tác giả không đồng
thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2
và khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ; chủ sở hữu quyền tác giả được
hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của
Luật sở hữu trí tuệ.
3. Tác giả và tổ chức, cá
nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo chương trình máy
tính có thể thỏa thuận về việc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính.
4. Tổ chức, cá nhân có
quyền sử dụng hợp pháp bản sao chương trình máy tính có thể làm một bản sao dự
phòng, để thay thế khi bản sao đó bị mất, bị hư hỏng hoặc không thể sử dụng
được.
Điều
18. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian
1. Tác phẩm văn học, nghệ
thuật dân gian quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 của Luật sở
hữu trí tuệ là các loại hình nghệ thuật ngôn từ.
2. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 23 của Luật sở hữu trí tuệ là các
loại hình nghệ thuật biểu diễn như chèo, tuồng, cải lương, múa rối, điệu hát,
làn điệu âm nhạc; điệu múa, vở diễn, trò chơi dân gian, hội làng, các hình thức
nghi lễ dân gian.
3. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật sở hữu trí tuệ được
bảo hộ không phụ thuộc vào việc định hình.
4. Sử dụng tác phẩm văn
học, nghệ thuật dân gian quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật
sở hữu trí tuệ là việc sưu tầm, nghiên cứu, biểu diễn,
giới thiệu giá trị đích thực của tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.
5. Dẫn chiếu xuất xứ loại hình tác phẩm văn học, nghệ thuật
dân gian quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật sở hữu trí tuệ
là việc chỉ ra nguồn gốc, địa danh của cộng đồng cư dân nơi tác phẩm văn học,
nghệ thuật dân gian được hình thành.
Điều
19. Đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả
1. Tin tức thời sự thuần
túy đưa tin quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật sở hữu trí
tuệ là các thông tin báo chí ngắn hàng
ngày, chỉ mang tính chất đưa tin không có tính sáng tạo.
2. Văn bản hành chính quy
định tại khoản 2 Điều 15 của Luật sở hữu trí tuệ bao gồm
văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
1. Quyền đặt tên cho tác
phẩm quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ.
Quyền này không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ
khác.
2. Quyền công bố tác phẩm
hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm quy định tại khoản 3
Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ là việc phát hành tác phẩm đến công chúng
với số lượng bản sao hợp lý để đáp ứng nhu cầu của công
chúng tùy theo bản chất của tác phẩm, do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả
thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả hoặc
chủ sở hữu quyền tác giả. Công bố tác phẩm không bao gồm việc trình diễn một
tác phẩm sân khấu, điện ảnh, âm nhạc; đọc trước công chúng một tác phẩm văn
học; phát sóng tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng bày tác phẩm tạo hình; xây
dựng công trình từ tác phẩm kiến trúc.
3. Quyền bảo vệ sự toàn
vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ là việc không cho
người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm hoặc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy
tính trừ trường hợp có thoả thuận của tác giả.
1. Quyền biểu diễn tác
phẩm trước công chúng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 của
Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực
hiện hoặc cho phép người khác thực hiện biểu diễn tác phẩm một cách trực tiếp hoặc thông qua các bản ghi
âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận
được. Biểu diễn tác phẩm trước công chúng bao gồm việc biểu diễn tác phẩm tại
bất cứ nơi nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
2. Quyền sao chép tác
phẩm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu trí
tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép
người khác thực hiện việc tạo ra bản sao tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay
hình thức nào, bao gồm cả việc tạo ra bản sao dưới hình thức điện tử.
3. Quyền phân phối bản
gốc hoặc bản sao tác phẩm quy định tại điểm d khoản 1 Điều 20
của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền
thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện bằng bất kỳ hình thức, phương tiện
kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được để bán, cho thuê hoặc các hình
thức chuyển nhượng khác bản gốc hoặc bản sao tác
phẩm.
4. Quyền truyền đạt tác
phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện
tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép
người khác thực hiện việc đưa tác phẩm hoặc bản sao tác phẩm đến công chúng mà
công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn.
5. Quyền cho thuê bản gốc
hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính quy định tại điểm e khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của
chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện
việc cho thuê để khai thác, sử dụng có thời hạn.
6. Quyền cho thuê đối với
chương trình máy tính không áp dụng trong trường hợp bản thân chương trình đó
không phải là đối tượng chủ yếu để cho thuê như chương trình máy tính gắn với
việc vận hành bình thường các loại phương tiện giao thông hoặc các máy móc,
thiết bị kỹ thuật khác.
1. Tự sao chép một bản
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 của Luật sở hữu trí tuệ
áp dụng đối với các trường hợp nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân không
nhằm mục đích thương mại.
2. Sao chép tác phẩm để
lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 25 của Luật sở hữu trí tuệ là việc sao chép không quá một
bản. Thư viện không được sao chép và phân phối bản sao tác phẩm tới công chúng,
kể cả bản sao kỹ thuật số.
Điều
23. Trích dẫn hợp lý tác phẩm
Trích dẫn hợp lý tác phẩm
mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 của Luật sở hữu trí tuệ phải đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
1. Phần trích dẫn chỉ
nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề được đề cập trong
tác phẩm của mình.
2. Phần trích dẫn từ tác
phẩm được sử dụng để trích dẫn không gây phương hại đến quyền tác giả đối với
tác phẩm được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của loại
hình tác phẩm được sử dụng để trích dẫn.
Điều
24. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm di cảo
Thời hạn bảo hộ quyền
nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy
định tại Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm
di cảo là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.
Điều
25. Chủ sở hữu quyền tác giả
Chủ sở hữu quyền tác giả
quy định tại Điều 36 của Luật sở hữu trí tuệ bao gồm:
1. Tổ chức, cá nhân Việt
Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước
ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định
tại Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân nước
ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam.
4. Tổ chức, cá nhân nước
ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều
26. Chuyển nhượng quyền đối với tác phẩm khuyết danh
Việc hưởng quyền đối với
tác phẩm khuyết danh quy định tại khoản 2 Điều 41 và điểm a
khoản 1 Điều 42 của Luật sở hữu trí tuệ được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân đang
quản lý tác phẩm khuyết danh được chuyển nhượng quyền đối với tác phẩm
khuyết danh cho tổ chức, cá nhân khác và được hưởng thù lao từ việc chuyển
nhượng quyền đó.
2. Tổ chức, cá nhân nhận
chuyển nhượng quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng quyền của chủ
sở hữu đến khi danh tính của tác giả được xác định.
Điều
27. Sử dụng tác phẩm thuộc về Nhà nước
1. Tổ chức sử dụng ngân
sách nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc giao kết hợp đồng với tác giả sáng
tạo tác phẩm là đại diện Nhà nước - chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm
đó.
2. Tổ chức, cá nhân sử
dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này phải được
phép của chủ sở hữu quyền tác giả và tôn trọng quyền nhân thân theo quy định
tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ.
3. Tổ chức, cá nhân sử
dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước quy định tại điểm b và điểm
c khoản 1 Điều 42 của Luật sở hữu trí tuệ phải tôn trọng quyền nhân thân
theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật sở hữu
trí tuệ.
4. Các cơ quan nhà nước,
tổ chức, cá nhân khi phát hiện các hành vi xâm phạm quyền tác giả quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều
28. Sử dụng tác phẩm thuộc về công chúng
1. Tổ chức, cá nhân sử
dụng tác phẩm thuộc về công chúng quy định tại Điều 43 của Luật
sở hữu trí tuệ phải tôn trọng quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ.
2. Các cơ quan nhà nước,
tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan khi phát hiện các hành vi xâm
phạm quyền nhân thân theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều
19 của Luật sở hữu trí tuệ đối với các tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ
thì có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm, xin
lỗi, cải chính công khai; có quyền khiếu nại, tố cáo, yêu cầu cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Các tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả,
quyền liên quan có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ các
quyền nhân thân đối với những tác phẩm của Hội viên đã kết thúc thời hạn bảo
hộ.
Điều
29. Quyền của người biểu diễn
1. Quyền sao chép trực
tiếp cuộc biểu diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình theo quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 29 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền
của chủ sở hữu cuộc biểu diễn độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực
hiện việc tạo ra các bản sao khác từ bản ghi âm, ghi hình đó.
2. Quyền sao chép gián
tiếp cuộc biểu diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình theo quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 29 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền
của chủ sở hữu cuộc biểu diễn độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực
hiện việc tạo ra các bản sao khác không từ bản ghi âm, ghi hình đó như việc sao
chép từ chương trình phát sóng, mạng thông tin điện tử, viễn thông và các hình
thức tương tự khác.
3. Quyền truyền theo cách
khác đến công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 29 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của
chủ sở hữu cuộc biểu diễn độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực
hiện việc phổ biến cuộc biểu diễn chưa được định hình đến công chúng bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào ngoài phát sóng.
Điều
30. Trích dẫn hợp lý cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng
1. Trích dẫn hợp lý nhằm
mục đích cung cấp thông tin theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều 32 của Luật sở hữu trí tuệ là việc sử dụng các trích đoạn nhằm mục
đích thuần túy đưa tin.
2. Việc trích dẫn hợp lý
quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phần trích dẫn chỉ
nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề trong việc cung cấp
thông tin.
b) Phần trích dẫn từ cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất
bản ghi âm, ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng đối với cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với
tính chất, đặc điểm của cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng được sử dụng để trích dẫn.
Bản sao tạm thời quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật sở hữu trí tuệ là bản
định hình có thời hạn, do tổ chức phát sóng
thực hiện bằng các phương tiện thiết bị của mình,
nhằm phục vụ cho buổi phát sóng ngay sau đó của chính tổ chức phát sóng. Trong
trường hợp đặc biệt thì bản sao đó được lưu trữ tại trung tâm lưu trữ chính
thức.
Điều
32. Sử dụng bản ghi âm, ghi hình
1. Sử dụng trực tiếp bản
ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương
trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào
theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật sở hữu trí tuệ
là việc tổ chức phát sóng dùng chính bản ghi âm, ghi hình đó để phát sóng bằng
phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến, bao
gồm cả việc truyền qua vệ tinh, môi trường kỹ thuật số.
2. Sử dụng gián tiếp bản
ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương
mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền
dưới bất kỳ hình thức nào theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của
Luật sở hữu trí tuệ là việc tiếp sóng, phát lại chương trình đã phát sóng;
chuyển chương trình trong môi trường kỹ thuật số lên sóng.
3. Sử dụng bản ghi âm,
ghi hình đã được công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại theo quy định
tại khoản 2 Điều 33 của Luật sở hữu trí tuệ là việc tổ
chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được
công bố để sử dụng tại nhà hàng, khách sạn, cửa hàng, siêu thị; cơ sở kinh
doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ bưu chính, viễn thông, môi trường kỹ thuật số; trong các hoạt động du lịch, hàng không, giao thông
công cộng.
4. Việc hưởng tiền thù
lao của người biểu diễn trong trường hợp bản ghi âm, ghi hình được sử dụng theo quy định tại Điều 33
của Luật Sở hữu trí tuệ tùy thuộc vào thoả thuận của người biểu diễn với
nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình khi thực hiện chương
trình ghi âm, ghi hình.
Điều
33. Sử dụng chương trình phát sóng
1. Chủ sở hữu chương
trình phát sóng theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật sở
hữu trí tuệ là tổ chức phát sóng đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ
thuật của mình để phát sóng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Khi sử dụng các tác
phẩm, bản ghi âm, ghi hình để sản xuất chương trình phát sóng, tổ chức phát
sóng phải thực hiện nghĩa vụ với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền
liên quan theo quy định pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân sử
dụng chương trình phát sóng của tổ chức phát sóng khác theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật sở hữu trí tuệ để
tái phát sóng hoặc truyền trên mạng viễn thông, thông tin điện tử hoặc bất kỳ
phương tiện kỹ thuật nào thực hiện theo thỏa thuận và các quy định pháp luật
liên quan. Việc sửa đổi, cắt xén, bổ sung chương trình phát sóng của tổ chức
phát sóng khác để tái phát sóng hoặc truyền trên
mạng viễn thông, thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác
phải có sự thỏa thuận với chủ sở hữu chương trình phát sóng.
ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN
QUAN
Điều
34. Thủ tục đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
1. Tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức,
cá nhân khác nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục
Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng). Hồ sơ có thể gửi qua đường bưu điện.
2. Tổ chức, cá nhân nước
ngoài có tác phẩm, chương trình biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình
phát sóng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 13 và Điều 17 của Luật sở hữu trí tuệ trực tiếp
hoặc ủy quyền cho tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác
giả, quyền liên quan nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản
quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố
Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng).
1. Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) có thẩm quyền cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu
lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên
quan theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 51 của Luật sở hữu trí
tuệ,
2. Giấy chứng nhận đăng
ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được cấp theo quy
định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật sở hữu trí tuệ.
3. Giấy chứng nhận đăng
ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được cấp lại trong
trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác
giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị mất
hoặc rách nát.
4. Giấy chứng nhận đăng
ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
liên quan được cấp đổi trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc thay đổi thông tin về tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở
hữu quyền liên quan, tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình
phát sóng.
5. Giấy chứng nhận đăng
ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị
hủy bỏ hiệu lực trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 55 của Luật sở hữu trí tuệ.
6. Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định các mẫu Tờ khai đăng ký quyền tác giả, Tờ khai đăng ký
quyền liên quan, Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký
quyền liên quan theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 50 và
khoản 4 Điều 51 của Luật sở hữu trí tuệ.
1. Hồ sơ cấp Giấy chứng
nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan quy định
tại Điều 50 của Luật sở hữu trí tuệ.
2. Tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có nhu cầu cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan nộp Tờ khai đăng ký quyền tác giả hoặc Tờ
khai đăng ký quyền liên quan (theo mẫu), 02 bản sao tác phẩm hoặc 02 bản sao cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.
3. Tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận
đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan nộp Tờ khai đăng
ký quyền tác giả hoặc Tờ khai đăng ký quyền liên quan (theo mẫu); 02 bản sao tác phẩm hoặc 02 bản sao cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng; tài liệu chứng minh sự
thay đổi và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan đã cấp.
1. Thời hạn cấp Giấy
chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan quy định tại Điều 52 của Luật
sở hữu trí tuệ.
2. Trong thời hạn bảy
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
(Cục Bản quyền tác giả) có trách nhiệm cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
3. Trong thời hạn mười
hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
(Cục Bản quyền tác giả) có trách nhiệm cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng
ký quyền liên quan.
4. Trường hợp từ chối cấp
lại, đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
liên quan, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) phải thông
báo bằng văn bản cho người nộp đơn.
1. Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) có trách nhiệm lưu giữ 01 bản sao tác phẩm
đăng ký quyền tác giả hoặc 01 bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền
liên quan; 01 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc 01 bản sao bản định
hình đối tượng đăng ký quyền liên quan được đóng dấu ghi số Giấy chứng nhận
đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan gửi trả lại cho
tổ chức, cá nhân được cấp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 50
của Luật sở hữu trí tuệ.
2. Bản sao tác phẩm đăng
ký quyền tác giả theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 50 của
Luật sở hữu trí tuệ được thay thế bằng ảnh chụp không gian ba chiều đối với
những tác phẩm có đặc thù riêng như tranh, tượng, tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng gắn với công trình kiến trúc; tác
phẩm có kích thước quá lớn, cồng kềnh.
1. Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng
nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong các
trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 55 của Luật sở
hữu trí tuệ.
2. Trong thời hạn mười
lăm ngày làm việc, kể từ khi nhận được một trong các giấy tờ dưới đây, Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) ra quyết định hủy bỏ hiệu lực
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan:
a) Bản án, Quyết định có
hiệu lực của Tòa án hoặc Quyết định của cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi xâm
phạm quy định tại Điều 200 của Luật sở hữu trí tuệ về việc
hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký
quyền liên quan.
b) Văn bản của tổ chức,
cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng
ký quyền liên quan gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) đề nghị hủy bỏ
hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp.
Điều
40. Phí đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
Tổ chức, cá nhân có nghĩa
vụ nộp phí khi tiến hành thủ tục đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo
quy định của pháp luật.
Điều
41. Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký
quyền liên quan
Các loại Giấy chứng nhận
đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan do Hãng Bảo hộ
quyền tác giả Việt Nam, Cơ quan Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cục Bản quyền
tác giả Văn học - Nghệ thuật, Cục Bản quyền tác giả cấp vẫn tiếp tục được duy
trì hiệu lực.
TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN TẬP THỂ, TỔ CHỨC
TƯ VẤN, DỊCH VỤ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều
42. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan
Tổ chức đại diện tập thể
quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều
56 của Luật sở hữu trí tuệ thực hiện đúng phạm vi, chức năng hoạt động và
hợp đồng ủy quyền giữa chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan và
tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan về việc quản lý một
quyền hoặc một nhóm quyền cụ thể.
Điều
43. Biểu mức tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất
1. Tổ chức đại diện tập
thể quyền tác giả, quyền liên quan xây dựng Biểu mức tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất quy định tại khoản 3 Điều 20, khoản 4 Điều 29 của Luật sở hữu trí tuệ và
quyền lợi vật chất quy định tại khoản 2 Điều 30, khoản 2 Điều
31 của Luật sở hữu trí tuệ.
2. Tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng theo quy
định tại khoản 1 Điều 26, khoản 1 và khoản 2 Điều 33 của Luật
sở hữu trí tuệ có nghĩa vụ liên lạc trực tiếp với chủ sở hữu quyền tác giả,
chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền
liên quan về việc khai thác, sử dụng. Trường hợp không liên lạc trực tiếp được
với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thì tổ chức, cá nhân
khai thác, sử dụng tác phẩm, bản ghi âm ghi hình, chương trình phát sóng phải
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng và tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm
thoả thuận về mức tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất và phương thức
thanh toán.
4. Nhuận bút, thù lao,
quyền lợi vật chất được xác định theo các nguyên tắc
sau:
a) Việc trả tiền nhuận
bút, thù lao, quyền lợi vật chất phải bảo đảm lợi ích của người sáng tạo, tổ
chức, cá nhân khai thác, sử dụng và công chúng hưởng thụ, phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của đất nước.
b) Mức tiền nhuận bút,
thù lao, quyền lợi vật chất được xác định căn cứ vào thể loại, hình thức, chất
lượng, số lượng hoặc tần suất khai thác, sử dụng.
c) Các đồng chủ sở hữu
quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan thỏa thuận về tỷ lệ phân chia
tiền nhuận bút, thù lao theo mức độ sáng tạo, phù hợp với hình thức khai thác,
sử dụng.
d) Mức tiền nhuận bút,
thù lao, quyền lợi vật chất được xác định trong hợp đồng bằng văn bản theo quy
định pháp luật.
Điều
44. Thu, phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất
1. Việc thu, phân chia
tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất thực hiện theo quy định tại Điều lệ
hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan và văn
bản ủy quyền của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thỏa
thuận về mức hoặc tỷ lệ phần trăm, phương thức và thời gian phân chia tiền
nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất.
2. Việc thu, phân chia
tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất của các tổ chức đại diện tập thể
quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện theo nguyên tắc công khai, minh bạch
đối với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng
được khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp tác
phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có liên quan đến quyền và
lợi ích của nhiều tổ chức đại diện tập thể
được ủy
quyền đại diện cho một quyền, nhóm quyền cụ thể, các tổ chức có thể thỏa thuận
để một tổ chức thay mặt đàm phán cấp phép sử dụng, thu và phân chia tiền theo
Điều lệ và văn bản ủy quyền.
4. Việc thu, phân chia
tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất từ các tổ chức tương ứng của nước
ngoài hoặc tổ chức quốc tế thực hiện theo quy
định về quản lý ngoại hối.
Điều
45. Khai thác, sử dụng bản ghi âm, ghi hình
1. Tổ chức, cá nhân sử
dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33 của Luật sở hữu trí tuệ phải trả
tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ
sở hữu quyền liên quan.
2. Các tổ chức đại diện
tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có thể thỏa thuận, thống nhất, ủy quyền
đàm phán, thu tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất theo quy định của
pháp luật. Tỷ lệ phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất thu được
do các tổ chức này tự thỏa thuận.
3. Tổ chức đại diện tập
thể quyền tác giả, quyền liên quan ủy quyền có trách
nhiệm xây dựng danh mục hội viên, tác phẩm, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng của hội viên và chịu trách nhiệm khi
ký hợp đồng ủy quyền cho tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan nhận ủy quyền đại diện đàm phán thỏa thuận, thu tiền nhuận bút, thù lao, quyền
lợi vật chất.
4. Tổ chức đại diện tập
thể quyền tác giả, quyền liên quan nhận ủy quyền chỉ có trách nhiệm đàm phán
thỏa thuận thu tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất theo danh mục hội
viên, tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng
được quy định tại hợp đồng ủy quyền.
Điều
46. Thông tin quản lý quyền tác giả, quyền liên quan
Tổ chức đại diện tập thể
quyền tác giả, quyền liên quan thông tin công khai trên trang thông tin điện tử
của tổ chức mình về các nội dung:
1. Tên tác giả, chủ sở
hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
2. Đối với cá nhân: Ngày,
tháng, năm sinh; năm chết (nếu có).
Đối với tổ chức: Ngày, tháng,
năm thành lập; năm giải thể (nếu có).
3. Tên tác phẩm, tên đối
tượng quyền liên quan (cuộc biểu diễn; bản ghi âm, ghi hình; chương trình phát
sóng).
4. Nội dung tác phẩm; nội
dung cuộc biểu diễn; nội dung bản ghi âm, ghi hình;
nội dung chương trình phát sóng.
5. Phạm vi ủy quyền; hiệu
lực hợp đồng ủy quyền.
6. Hoạt động cấp phép,
thu và phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất.
7. Hoạt động của các tổ
chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan.
8. Các thông tin liên
quan khác.
Điều
47. Thực hiện chế độ báo cáo
1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan
thực hiện chế độ báo cáo với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính và cơ quan chủ quản về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ, quy chế hoạt động;
cơ chế quản lý tài chính; thay đổi nhân sự lãnh đạo; tham gia các tổ chức quốc
tế; các hoạt động đối ngoại khác; biểu giá, phương thức thanh toán nhuận bút,
thù lao, quyền lợi vật chất; chương trình kế hoạch dài hạn và hàng năm; tình
hình hoạt động, ký hợp đồng ủy quyền, hợp đồng cấp phép sử dụng; hoạt động thu,
mức thu, phương thức phân phối, cách thức thực hiện việc phân chia tiền nhuận
bút, thù lao, quyền lợi vật chất; các hoạt động liên quan khác.
Trường hợp sửa đổi, bổ
sung Điều lệ phải báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện.
2. Tổ chức đại diện tập
thể quyền tác giả, quyền liên quan xây dựng trang thông tin điện tử, kết nối
với cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan và các tổ chức
đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan.
3. Tổ chức đại diện tập
thể quyền tác giả, quyền liên quan có hệ thống cơ sở dữ liệu quyền tác giả,
quyền liên quan của tổ chức mình, kết nối với hệ thống cơ sở dữ
liệu quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan.
Điều
48. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan
Tổ chức tư vấn, dịch vụ
quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại khoản 1 Điều 57 của
Luật sở hữu trí tuệ bao gồm:
1. Doanh nghiệp được
thành lập và hoạt động theo pháp luật về doanh nghiệp.
2. Hợp tác xã và liên
hiệp hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo pháp luật về hợp tác xã.
3. Đơn vị sự nghiệp.
4. Các tổ chức hành nghề
luật sư được thành lập và hoạt động theo pháp luật về luật sư, trừ chi nhánh
của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một
trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức
liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư
nước ngoài.
Điều
49. Bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan
1. Chủ sở hữu quyền tác
giả, chủ sở hữu quyền liên quan trực tiếp hoặc có thể ủy quyền cho tổ chức đại
diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan hoặc tổ chức, cá nhân khác để thực
hiện và bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan của mình. Bên được ủy quyền có
trách nhiệm thông tin công khai để các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác
phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng liên hệ thỏa
thuận về việc khai thác, sử dụng.
2. Tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng có nghĩa vụ liên hệ với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên
quan hoặc bên được ủy quyền để thỏa thuận về việc khai thác, sử dụng theo quy
định của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan.
3. Tranh chấp về quyền
tác giả, quyền liên quan được giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự hoặc trọng tài.
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2018.
2. Các văn bản sau đây
hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số
100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật dân sự, Luật sở hữu trí tuệ về quyền
tác giả, quyền liên quan;
b) Nghị định số
85/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định
số 100/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ
luật dân sự, Luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan.
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện Nghị
định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét