----------- Số: 22/2020/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ------------- Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2020 |
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04
tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài
---------------------
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày
12 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính
phủ quy định về lệ phí môn bài.
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng
10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài
1. Điều 3 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
a) Khoản 6 Điều 3 được
sửa đổi như sau:
“6. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm
cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp.”
b) Khoản 7 Điều 3 được
sửa đổi như sau:
“7. Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh
nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định
theo quy định của Ủy ban Dân tộc.”
c) Bổ sung khoản 8, 9
và khoản 10 Điều 3 như sau:
“8. Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập
hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng
12) đối với:
a) Tổ chức thành lập
mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).
b) Hộ gia đình, cá
nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.
c) Trong thời gian miễn
lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.
9. Doanh nghiệp nhỏ và
vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
a) Trong thời gian miễn
lệ phí môn bài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được
miễn lệ phí môn bài.
b) Chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc diện miễn lệ
phí môn bài theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được
thành lập trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thời gian miễn
lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính
từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ
và vừa được miễn lệ phí môn bài.
c) Doanh nghiệp nhỏ và
vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
thực hiện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
10. Cơ sở giáo dục phổ
thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập”.
2. Điều 4 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
a) Bổ sung điểm d khoản
2 Điều 4 như sau:
“d) Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ
phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.”
b) Khoản 3 Điều 4 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ
kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) khi
hết thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh
nghiệp): trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn
bài cả năm, trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ
phí môn bài cả năm.
Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất,
kinh doanh đã giải thể có hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại trong thời
gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trong thời gian 6 tháng
cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.”
c) Khoản 5 Điều 4 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“5. Người nộp lệ phí đang hoạt động có văn bản
gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong năm dương lịch không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh
doanh với điều kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi
cơ quan thuế trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01
hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh
doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.”
3. Khoản 1 Điều 5 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Khai lệ phí môn bài một lần khi người nộp
lệ phí mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập.
a) Người nộp lệ phí mới
ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập; doanh nghiệp nhỏ và vừa
chuyển từ hộ kinh doanh thực hiện khai lệ phí môn bài và nộp Tờ khai cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 30 tháng 01 năm sau năm mới ra hoạt động
sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập.
b) Hộ gia đình, cá
nhân, nhóm cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán không phải khai lệ phí môn
bài. Cơ quan thuế căn cứ tờ khai thuế, cơ sở dữ liệu ngành thuế để xác định
doanh thu kinh doanh làm căn cứ tính mức lệ phí môn bài phải nộp của hộ gia
đình, cá nhân, nhóm cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán.”
4. Khoản 4 Điều 5 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là
ngày 30 tháng 01 hàng năm.
a) Doanh nghiệp nhỏ và
vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh) kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ
năm thành lập doanh nghiệp) nộp lệ phí môn bài như sau:
- Trường hợp kết thúc
thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp
lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc thời gian miễn.
- Trường hợp kết thúc
thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp
lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm kết thúc thời gian
miễn.
b) Hộ gia đình, cá
nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh đã giải thể, ra hoạt động sản xuất,
kinh doanh trở lại nộp lệ phí môn bài như sau:
- Trường hợp ra hoạt
động trong 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30
tháng 7 năm ra hoạt động.
- Trường hợp ra hoạt
động trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất
là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm ra hoạt động.”
Điều 2. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 02 năm 2020.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ
gia đình có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung
ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó
Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ
lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (2). |
TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét