CHÍNH
PHỦ Số:
24/2012/NĐ-CP |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà
Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2012 |
NGHỊ
ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH VÀNG
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn
cứ Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn
cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn
cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Theo
đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Chính
phủ ban hành Nghị định về quản lý hoạt động kinh doanh vàng,
Chương
1.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1.
Nghị định này quy định về hoạt động kinh doanh vàng, bao gồm: Hoạt động sản xuất,
gia công vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức,
mỹ nghệ; hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng; hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
vàng và các hoạt động kinh doanh vàng khác, bao gồm cả hoạt động kinh doanh
vàng trên tài khoản và hoạt động phái sinh về vàng.
2.
Các quy định của Nghị định này không áp dụng đối với hoạt động khai thác và
tinh luyện vàng của doanh nghiệp khai thác vàng.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Nghị
định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh vàng trên
lãnh thổ Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động
kinh doanh vàng.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Vàng trang sức, mỹ nghệ là các sản phẩm vàng có hàm lượng từ 8 Kara (tương
đương 33,33%) trở lên, đã qua gia công, chế tác để phục vụ nhu cầu trang sức,
trang trí mỹ thuật.
2.
Vàng miếng là vàng được dập thành miếng, có đóng chữ, số chỉ khối lượng, chất
lượng và ký mã hiệu của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (sau đây được gọi là Ngân hàng Nhà nước) cho phép sản xuất hoặc vàng
miếng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức sản xuất trong từng thời kỳ.
3.
Vàng nguyên liệu là vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng và các loại vàng
khác.
4.
Hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản là hoạt động kinh doanh vàng qua tài
khoản, dưới hình thức giao dịch ký quỹ và giá trị ròng được định giá lại liên tục
theo biến động của giá vàng.
Điều
4. Nguyên tắc quản lý
1.
Quyền sở hữu vàng hợp pháp của tổ chức, cá nhân được công nhận và bảo vệ theo
quy định của pháp luật.
2.
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan thay mặt Chính phủ thống nhất quản lý các hoạt động
kinh doanh vàng theo quy định tại Nghị định này.
3.
Nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu và nhập khẩu
vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng.
4.
Quản lý hoạt động kinh doanh vàng nhằm phát triển ổn định và bền vững thị trường
vàng, bảo đảm hoạt động sản xuất, gia công vàng trang sức, mỹ nghệ phục vụ cho
thị trường trong nước và xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
5.
Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vàng phải tuân thủ các quy định của Nghị
định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
6.
Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng; sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ là
hoạt động kinh doanh có điều kiện và phải được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép
kinh doanh mua, bán vàng miếng hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng
trang sức, mỹ nghệ.
7.
Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ là hoạt động kinh doanh
có điều kiện không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
8.
Hoạt động phái sinh về vàng của các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài thực hiện theo Điều 105 Luật các tổ chức tín dụng.
9.
Các hoạt động kinh doanh vàng khác, trừ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng, hoạt
động mua, bán vàng nguyên liệu trong nước của doanh nghiệp sản xuất vàng trang
sức, mỹ nghệ và doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ và các
hoạt động quy định tại Khoản 6, 7, 8 Điều này, là hoạt động kinh doanh thuộc
danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh. Tổ chức, cá nhân chỉ được thực
hiện các hoạt động kinh doanh vàng khác sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho
phép và được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép.
Chương
2.
HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT, GIA CÔNG VÀ MUA, BÁN VÀNG TRANG SỨC, MỸ NGHỆ
Điều
5. Điều kiện hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ
1.
Doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ khi đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
a)
Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký sản xuất
vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
b)
Có địa điểm, cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động
sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.
2.
Ngân hàng Nhà nước quy định thủ tục và hồ sơ Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.
Điều
6. Trách nhiệm của doanh nghiệp hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ
1.
Thực hiện đóng mã ký hiệu và hàm lượng vàng trên sản phẩm, công bố tiêu chuẩn
áp dụng, khối lượng của sản phẩm theo quy định pháp luật và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tiêu chuẩn công bố áp dụng và khối lượng sản phẩm đã công bố
do doanh nghiệp sản xuất.
2.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn công bố áp dụng và khối lượng sản
phẩm do doanh nghiệp thuê gia công.
3. Chấp hành các quy định của pháp luật về chế độ kế
toán, lập và sử dụng hóa đơn, chứng từ.
4.
Có phương án bảo đảm an toàn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi
trường và phòng chống cháy nổ.
5.
Bảo đảm duy trì các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này.
6.
Tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có
liên quan.
Điều
7. Hoạt động gia công vàng trang sức, mỹ nghệ
Cá
nhân, hộ gia đình, hợp tác xã và doanh nghiệp được thực hiện gia công cho doanh
nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ và phải có đăng ký gia công vàng trang
sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều
8. Điều kiện hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ
Doanh
nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ phải đáp ứng đủ các điều kiện
sau đây:
1.
Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh
doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2.
Có địa điểm, cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động
mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ.
Điều
9. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ
1.
Niêm yết công khai tại địa điểm giao dịch về khối lượng, hàm lượng vàng, giá
mua, giá bán các loại sản phẩm vàng trang sức, mỹ nghệ và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về chất lượng sản phẩm bán ra thị trường.
2. Chấp hành các quy định của pháp luật về chế độ kế
toán, lập và sử dụng hóa đơn chứng từ.
3.
Tuân thủ các quy định của pháp luật về đo lường.
4.
Có biện pháp và trang thiết bị bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh.
5.
Tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có
liên quan.
Chương
3.
HOẠT
ĐỘNG MUA, BÁN VÀNG MIẾNG
Điều
10. Quản lý hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng
Hoạt
động mua, bán vàng miếng của các tổ chức, cá nhân chỉ được thực hiện tại các tổ
chức tín dụng và doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép kinh doanh
mua, bán vàng miếng.
Điều
11. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng
1.
Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán
vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a)
Là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
b)
Có vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên.
c)
Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mua, bán vàng từ 2 (hai) năm
trở lên.
d)
Có số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng từ 500 (năm trăm) triệu đồng/năm
trở lên trong 2 (hai) năm liên tiếp gần nhất (có xác nhận của cơ quan thuế).
đ)
Có mạng lưới chi nhánh, địa điểm bán hàng tại Việt Nam từ 3 (ba) tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trở lên.
2.
Tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua,
bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a)
Có vốn điều lệ từ 3.000 (ba nghìn) tỷ đồng trở lên.
b)
Có đăng ký hoạt động kinh doanh vàng.
c) Có mạng lưới chi nhánh tại Việt Nam từ 5 (năm) tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
3.
Ngân hàng Nhà nước quy định thủ tục và hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán
vàng miếng đối với doanh nghiệp, tổ chức tín dụng.
Điều
12. Trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh mua,
bán vàng miếng
Doanh
nghiệp, tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng có trách nhiệm:
1. Chỉ được phép mua, bán các loại vàng miếng quy định tại
Khoản 2 Điều 3 của Nghị định này.
2.
Không được phép thực hiện kinh doanh vàng miếng thông qua các đại lý ủy nhiệm.
3. Chấp hành các quy định của pháp luật về chế độ kế
toán, lập và sử dụng hóa đơn chứng từ.
4.
Niêm yết công khai tại địa điểm giao dịch về giá mua và giá bán vàng miếng.
5.
Có biện pháp và trang thiết bị bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh.
6.
Tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có
liên quan.
Chương
4.
HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀNG
Điều
13. Xuất khẩu, nhập khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ
1.
Việc xuất khẩu, nhập khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ được thực hiện theo Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2.
Việc xuất khẩu, nhập khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ để tham gia triển lãm, hội chợ
quốc tế thực hiện theo quy định của Chính phủ về hội chợ, triển lãm quốc tế.
Điều
14. Xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu
1.
Căn cứ vào mục tiêu chính sách tiền tệ và cung - cầu vàng trong từng thời kỳ,
Ngân hàng Nhà nước tổ chức thực hiện việc xuất khẩu vàng nguyên liệu, nhập khẩu
vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng, cấp giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu
cho doanh nghiệp theo quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6 Điều này và cấp giấy
phép xuất khẩu vàng nguyên liệu cho doanh nghiệp có Giấy phép khai thác vàng
theo quy định tại khoản 7 Điều này.
2.
Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu của Ngân hàng Nhà nước được miễn
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3.
Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất
vàng trang sức, mỹ nghệ cho doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.
4.
Doanh nghiệp kinh doanh vàng có hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với
nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để
tái xuất sản phẩm.
5.
Hàng năm, Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu
trong năm kế hoạch cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài căn cứ vào
năng lực sản xuất và báo cáo tình hình xuất khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ của
năm trước.
6.
Doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực khai thác vàng có nhu cầu nhập
khẩu vàng do doanh nghiệp khai thác ở nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước xem
xét cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu.
7.
Doanh nghiệp có Giấy phép khai thác vàng được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy
phép xuất khẩu vàng nguyên liệu do doanh nghiệp khai thác được.
8.
Việc xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu dưới dạng bột, dung dịch, vẩy hàn,
muối vàng và các loại vàng trang sức dưới dạng bán thành phẩm được thực hiện
theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
9.
Ngân hàng Nhà nước quy định điều kiện, thủ tục và hồ sơ cấp Giấy phép xuất khẩu,
nhập khẩu vàng nguyên liệu quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
Điều
15. Mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh của cá nhân
Người
Việt Nam và người nước ngoài khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế
được mang theo vàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Chương
5.
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀNG
Điều
16. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
1.
Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm xây dựng, trình các cấp có thẩm quyền ban
hành chiến lược, kế hoạch về phát triển thị trường vàng và ban hành theo thẩm
quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo
quy định tại Nghị định này.
2.
Ngân hàng Nhà nước được bổ sung vàng miếng vào Dự trữ ngoại hối Nhà nước.
3.
Ngân hàng Nhà nước thực hiện can thiệp, bình ổn thị trường vàng thông qua các
biện pháp sau đây:
a)
Xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định
này.
b)
Tổ chức và quản lý sản xuất vàng miếng thông qua việc quyết định hạn mức, thời
điểm sản xuất và phương thức thực hiện sản xuất vàng miếng phù hợp trong từng
thời kỳ. Chi phí tổ chức sản xuất vàng miếng được hạch toán vào chi phí hoạt động
của Ngân hàng Nhà nước.
c)
Thực hiện mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước và tổ chức huy động
vàng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
4.
Ngân hàng Nhà nước cấp, thu hồi:
a)
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.
b)
Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.
c)
Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu.
d)
Giấy phép mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh của cá nhân vượt mức quy định.
đ)
Giấy phép đối với các hoạt động kinh doanh vàng khác sau khi được Thủ tướng
Chính phủ cho phép.
5.
Ngân hàng Nhà nước thực hiện kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động sản xuất
vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng, vàng trang sức,
mỹ nghệ; hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu và hoạt động kinh
doanh vàng khác.
6.
Ngân hàng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác liên quan đến quản
lý hoạt động kinh doanh vàng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều
17. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
Trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện quản
lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vàng như sau:
1.
Bộ Công Thương có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện
chức năng quản lý, kiểm tra, thanh tra hoạt động sản xuất, gia công vàng trang
sức, mỹ nghệ; hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ và việc
doanh nghiệp kinh doanh vàng chấp hành, tuân thủ các quy định của pháp luật.
2.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm quy định và hướng dẫn thực hiện cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các doanh nghiệp kinh doanh vàng và sao gửi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã cấp cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn để phối hợp thực hiện.
3.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước trình cơ quan có thẩm quyền
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
vàng, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế thu nhập đối với hoạt
động kinh doanh vàng phù hợp trong từng thời kỳ.
4.
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có trách nhiệm thực
hiện ban hành tiêu chuẩn chất lượng đối với vàng trang sức, mỹ nghệ; kiểm tra,
thanh tra và quản lý chất lượng đối với vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên
thị trường và kiểm định phương tiện đo lường của các doanh nghiệp kinh doanh
vàng.
5.
Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc đấu
tranh, điều tra, xử lý các vi phạm pháp luật về kinh doanh vàng trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
6.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vàng tại
địa phương theo quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật khác
có liên quan.
Điều
18. Phối hợp liên ngành về quản lý hoạt động kinh doanh vàng
Căn
cứ vào yêu cầu thực tế, các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp, chia sẻ
thông tin để phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh vàng; phối hợp
thực hiện kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh vàng theo quy định của pháp
luật.
Chương
6.
HÀNH
VI VI PHẠM
Điều
19. Hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh vàng
Hành
vi vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh vàng bao gồm:
1.
Hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh do Ngân hàng Nhà nước cấp.
2.
Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng; xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu
không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.
3.
Mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh của cá nhân vượt mức quy định không có
giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.
4.
Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán.
5.
Hoạt động sản xuất vàng miếng trái với quy định tại Nghị định này.
6.
Hoạt động kinh doanh vàng khác khi chưa được Thủ tướng Chính phủ cho phép và
Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép.
7. Vi phạm các quy định khác tại Nghị định này và các quy
định của pháp luật khác có liên quan.
Chương
7.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
20. Chế độ báo cáo
Các
doanh nghiệp, tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh vàng phải thực hiện báo cáo
tình hình hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ; tình hình mua, bán vàng
miếng; tình hình xuất khẩu, nhập khẩu vàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
và các cơ quan có thẩm quyền.
Điều
21. Điều khoản chuyển tiếp
1.
Trong thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành:
a)
Các tổ chức đang hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ phải thực hiện đăng
ký kinh doanh lại với cơ quan đăng ký kinh doanh và hoàn tất thủ tục xin cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ tại Ngân hàng Nhà nước
theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
b)
Các tổ chức đang hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ phải thực
hiện đăng ký kinh doanh lại với cơ quan đăng ký kinh doanh.
2.
Ngân hàng Nhà nước quy định thời hạn, thủ tục chuyển tiếp đối với các doanh
nghiệp và tổ chức tín dụng đang kinh doanh mua, bán vàng miếng.
3.
Các giấy phép sản xuất vàng miếng do Ngân hàng Nhà nước cấp hết hiệu lực từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều
22. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 5 năm 2012 và thay thế Nghị định
số 174/1999/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về quản lý hoạt động
kinh doanh vàng và Nghị định số 64/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2003 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 174/1999/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm
1999.
Điều
23. Trách nhiệm thi hành
1.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực
hiện Nghị định này.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM.
CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét