|
|
Số: 26/2024/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2024 |
Quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật và
cải cách tư pháp
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành
Nghị định Quản lý hợp
tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định
về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp bao gồm nguyên tắc,
nội dung, hình thức hợp tác, thực hiện hợp tác và trách nhiệm của các cơ quan,
tổ chức Việt Nam trong hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp.
2. Nghị định này áp dụng
đối với các cơ quan, tổ chức Việt Nam tham gia vào các hoạt động hợp tác quốc
tế về pháp luật và cải cách tư pháp.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong phạm
vi Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Cơ
quan, tổ chức thực hiện hợp tác” là chủ thể chủ
trì thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp,
bao gồm:
a) Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối
cao; Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; cơ quan của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Văn phòng Quốc hội; Kiểm toán nhà nước; Văn phòng Chủ tịch nước; bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là cơ quan
nhà nước ở trung ương).
b) Các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (các tổ chức), các hội, quỹ xã hội, quỹ từ
thiện, tổ chức khoa học - công nghệ (các hội, quỹ xã hội, tổ chức khoa học)
được thành lập theo quy định pháp luật có liên quan (sau đây gọi chung là các tổ chức, các hội, quỹ xã
hội, tổ chức khoa học).
c) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh).
d) Các đơn vị, tổ chức thuộc
thẩm quyền quản lý của các chủ thể chủ trì thực hiện các hoạt động hợp tác quốc
tế quy định tại điểm a, b và c khoản này.
2. “Cơ quan chủ quản
chương trình, dự án, phi dự án” bao gồm các cơ
quan, tổ chức được quy định tại Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16
tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài (Nghị định số
114/2021/NĐ-CP) và Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát
triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam
(Nghị định số 80/2020/NĐ-CP).
3. “Hợp tác quốc tế về pháp luật và cải
cách tư pháp” bao gồm các hoạt động có sự tham gia hoặc được tài trợ bởi đối
tác nước ngoài có toàn bộ hoặc một phần nội dung về pháp luật và cải cách tư
pháp được quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này và được thực hiện theo hình
thức quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
4. “Chương trình, dự án, phi dự án” về pháp luật và cải cách tư pháp là các dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự
án sử dụng vốn ODA không hoàn lại theo quy định tại Nghị định số 114/2021/NĐ-CP
hoặc các chương trình, dự án, phi dự án theo quy định tại Nghị định số
80/2020/NĐ-CP có toàn bộ hoặc một
phần nội dung hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp được quy định
tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
5. “Hội nghị, hội thảo quốc tế” về pháp
luật và cải cách tư pháp là hội nghị, hội thảo theo quy định tại Quyết định số 06/2020/QĐ-TTg ngày 21 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tổ
chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam (Quyết định số 06/2020/QĐ-TTg) có
toàn bộ hoặc một phần nội dung về pháp luật và cải cách tư pháp được quy định
tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Điều 3. Nguyên tắc trong hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam,
phù hợp với các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên, bảo đảm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững an
ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
2. Không ký kết, thực hiện các hoạt động
hợp tác phương hại đến lợi ích, an ninh quốc gia.
3. Chủ động lựa chọn và thúc đẩy những nội
dung hợp tác mà Việt Nam có nhu cầu, phù hợp với thực tiễn, điều kiện của Việt
Nam, chủ trương, định hướng của Đảng về đối ngoại, xây dựng, hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quy định pháp luật có liên quan.
4. Bình đẳng và không can thiệp vào công
việc nội bộ của nhau, thúc đẩy hợp tác với các đối tác có kinh nghiệm hợp tác
tốt với Việt Nam, chú trọng tính bền vững của hoạt động hợp tác.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả,
thiết thực và đề cao trách nhiệm trong hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách
tư pháp.
Điều
4. Nội dung và hình thức hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp
1. Hợp tác quốc tế về pháp luật
và cải cách tư pháp theo quy định tại Nghị định này gồm toàn bộ hoặc một phần
nội dung sau:
a) Tăng
cường năng lực trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
b) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ
chức thi hành pháp luật.
c) Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực pháp luật.
d) Cải cách tư pháp.
2. Hợp tác quốc tế về pháp luật
và cải cách tư pháp theo quy định tại Nghị định này được thực hiện dưới các
hình thức sau:
a) Ký kết và thực hiện các điều
ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế.
b) Xây dựng và thực hiện các chương trình, dự
án, phi dự án.
c) Tổ chức
các hội nghị, hội thảo quốc tế.
3. Các nội dung và hình thức hợp
tác pháp luật và cải cách tư pháp không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này thì thực hiện theo quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương II
THỰC HIỆN HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ
PHÁP LUẬT
VÀ CẢI CÁCH TƯ PHÁP
Điều 5. Lựa chọn đề xuất hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách
tư pháp
Cơ quan, tổ chức
thực hiện hợp tác chủ động lựa chọn đề
xuất hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp đáp ứng các yêu
cầu sau:
1. Sự cần thiết,
mục đích hợp tác rõ ràng, lựa chọn nội dung hợp tác về những vấn đề cần tham
khảo kinh nghiệm nước ngoài, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan, tổ chức thực hiện hợp tác và các nguyên tắc hợp tác quốc tế về pháp
luật và cải cách tư pháp.
2. Đối tác nước ngoài có năng lực, chuyên môn phù hợp về nội dung hợp
tác.
3. Kết quả dự
kiến của hoạt động hợp tác phù hợp với các nguyên tắc trong hợp tác quốc tế về
pháp luật và cải cách tư pháp và phục vụ việc thực hiện các nhiệm vụ của cơ
quan, tổ chức.
4. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền đề xuất giải pháp đảm bảo các
yêu cầu về an ninh trật tự, đối ngoại trong quá trình tổ chức thực hiện hoạt
động hợp tác.
Điều 6.
Lấy ý kiến đối với hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp
1. Đối với thỏa thuận quốc tế:
Khi thực hiện lấy ý kiến đối với thỏa
thuận quốc tế theo quy định của Luật Thỏa thuận quốc tế (trừ thỏa thuận quốc tế
quy định tại Điều 20 và Điều 23 Luật Thỏa thuận quốc tế) mà thỏa thuận quốc tế
có nội dung hợp tác quốc tế liên quan đến pháp luật và cải cách tư pháp, cơ
quan, tổ chức đề xuất ký kết thỏa thuận quốc tế đồng thời gửi hồ sơ đến Bộ Tư
pháp, Bộ Công an để lấy ý kiến về nội dung hợp tác quốc tế về pháp luật và cải
cách tư pháp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10, điểm a khoản 2 Điều 11
của Nghị định này.
2. Đối với chương trình, dự án, phi dự
án về pháp luật và cải cách tư pháp:
a) Khi thực hiện lấy ý kiến đối với chương
trình, dự án, phi dự án về pháp luật và cải cách tư pháp thuộc thẩm quyền quyết
định chủ trương thực hiện của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Nghị định
số 114/2021/NĐ-CP và Nghị định số 80/2020/NĐ-CP, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đồng
thời gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao để lấy ý kiến về nội
dung hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 10, điểm a khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
b) Khi thực hiện
lấy ý kiến đối với chương trình, dự án, phi dự án về pháp luật và cải cách tư
pháp thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan chủ quản theo quy định của Nghị
định số 114/2021/NĐ-CP và Nghị định số
80/2020/NĐ-CP, cơ quan chủ quản đồng thời gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp, Bộ Công an để lấy ý kiến về nội dung hợp tác quốc tế
về pháp luật và cải cách tư pháp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10,
điểm a khoản 2 Điều 11 của Nghị định này.
3. Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế
về pháp luật và cải cách tư pháp:
Khi thực hiện lấy ý kiến tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp theo quy định của Quyết
định số 06/2020/QĐ-TTg, cơ quan chủ trì thực hiện lấy ý kiến đồng thời gửi hồ
sơ đến Bộ Tư pháp, Bộ Công an (trường hợp có sự tham gia của báo cáo viên là
người nước ngoài) để lấy ý kiến về các nội dung hợp tác quốc tế về pháp luật và
cải cách tư pháp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10, điểm a khoản 2 Điều
11 của Nghị định này.
4. Trường hợp thỏa thuận quốc tế, chương
trình, dự án, phi dự án, hội nghị, hội thảo quốc tế về pháp luật và cải cách tư
pháp có nội dung liên quan tới lĩnh vực quân sự, quốc phòng hoặc có hoạt động
thực hiện ở khu vực biên giới, cửa khẩu và các khu vực trọng điểm khác về quốc
phòng, ngoài việc lấy ý kiến các cơ quan theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều
này, cơ quan, tổ chức thực hiện lấy ý kiến có trách nhiệm lấy ý kiến Bộ Quốc
phòng về các nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của Nghị định này.
5. Hồ sơ lấy ý kiến đối với hoạt động
hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp được thực hiện theo quy định
pháp luật hiện hành, trong đó phải thể hiện rõ sự cần thiết thực hiện hoạt động
hợp tác, nội dung hợp tác, hình thức hợp tác, đối tác hợp tác, kết quả dự kiến
đạt được, đánh giá việc thực hiện các yêu cầu tại Điều 5 Nghị định này.
6. Cơ quan được lấy ý kiến có trách
nhiệm trả lời trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
theo quy định pháp luật. Trường hợp pháp luật có liên quan quy định thời gian
trả lời khác với quy định tại khoản này thì áp dụng theo quy định pháp luật có
liên quan.
Nội dung cho ý kiến căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan được lấy ý kiến và quy định tại Nghị định này.
Điều
7. Triển khai thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp
Cơ quan, tổ chức thực hiện hợp tác có trách nhiệm triển khai thực hiện hoạt
động hợp tác đúng nội dung đã được phê duyệt, đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc nêu tại Điều 3 Nghị định này; thực hiện
chia sẻ thông tin, kết quả và báo cáo tình hình thực hiện hoạt động theo quy
định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định này.
Điều 8.
Chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp
1. Cơ quan, tổ chức
thực hiện hợp tác có trách nhiệm chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp
luật và cải cách tư pháp theo một trong các hình thức sau
đây:
a) Đăng
tải thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp trên cổng/trang thông tin điện tử
(nếu có) của
cơ quan, tổ chức mình.
b) In ấn,
phát hành các ấn phẩm về kết quả hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp.
2. Nội dung chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế
về pháp luật và cải cách tư pháp:
a) Điều ước quốc tế, thỏa
thuận quốc tế có nội dung về hợp tác về pháp luật và cải
cách tư pháp bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
b) Văn kiện chương trình, dự
án, phi dự án có nội dung hợp tác về pháp luật và cải
cách tư pháp bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài (nếu có).
c) Nội dung hợp tác về pháp luật và cải
cách tư pháp thuộc chương trình, dự án, phi dự án
khi kết thúc chương trình, dự án, phi dự án; kết quả hội nghị, hội thảo quốc tế
về pháp luật và cải cách tư pháp khi kết thúc hoạt động mà không thuộc chương trình, dự án, phi dự án.
3. Việc chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc tế về pháp
luật và cải cách tư pháp bảo đảm phù hợp
với các quy
định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước,
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và các cam kết tại thỏa
thuận quốc tế, văn kiện chương trình, dự án, phi dự án ký kết giữa các cơ quan,
tổ chức Việt Nam và các nhà tài trợ, đối
tác nước ngoài.
4. Bộ Tư pháp xây
dựng, quản lý và cập nhật thông tin, kết quả hợp tác từ các báo cáo tình hình
thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và
cải cách tư pháp hằng năm của các cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 9
Nghị định này, thông tin được chia sẻ theo quy định tại khoản 1 Điều này vào cơ
sở dữ liệu hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp, chia sẻ trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Tư pháp phù hợp với quy định pháp luật có liên quan.
Điều 9. Chế độ báo cáo
1. Hằng năm, cơ quan nhà nước ở trung
ương, cơ quan trung ương của tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
gửi báo cáo tình hình thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp thuộc phạm vi quản
lý của cơ quan, tổ chức mình đến Bộ Tư pháp trước ngày 25 tháng 12 của năm báo cáo. Nội dung báo cáo theo mẫu tại Phụ lục kèm theo
Nghị định này.
2. Các hội, quỹ xã hội, tổ chức khoa học có trách nhiệm báo
cáo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
là cơ quan quản lý nhà nước theo quy định pháp luật có liên quan về tình hình
thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp trước ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo. Nội dung báo cáo theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị
định này.
3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, xây
dựng báo cáo tình hình hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp trong
phạm vi cả nước, trình Thủ tướng Chính phủ và cơ quan có thẩm quyền chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng 01 năm kế tiếp.
Chương III
TRÁCH NHIỆM TRONG QUẢN LÝ HỢP TÁC QUỐC TẾ
VỀ PHÁP LUẬT VÀ CẢI CÁCH TƯ PHÁP
Điều 10. Quản lý nhà nước về hợp tác quốc
tế về pháp luật và cải cách tư pháp
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư
pháp.
2. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế về pháp
luật và cải cách tư pháp, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ trì soạn thảo, trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp.
b) Cho ý kiến về nội dung hợp tác pháp
luật và cải cách tư pháp đối với việc ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc
tế (nội dung cho ý kiến theo quy định của Luật Điều ước quốc tế, Luật Thỏa
thuận quốc tế), phê duyệt chương trình, dự án, phi dự án (nội dung cho ý kiến về
sự phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Điều 3 của Nghị định này), tổ chức
hội nghị, hội thảo quốc tế (cho ý kiến về nội dung dự thảo Đề án tổ chức hội
nghị, hội thảo).
c) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp.
d) Hướng dẫn
nghiệp vụ, bồi dưỡng, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định
pháp luật trong hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp.
đ) Hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ
và cơ quan có thẩm quyền tình hình thực hiện hợp tác quốc tế về pháp
luật và cải cách tư pháp trong phạm vi cả nước theo quy định tại khoản 3 Điều 9
Nghị định này.
Điều 11. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ:
a) Đảm bảo hiệu quả và tiến độ thực hiện
hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp do mình trực tiếp quản lý và
thực hiện.
b) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc theo quy định pháp luật.
c) Phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt, kiểm tra, thanh tra hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật và cải
cách tư pháp của các tổ chức, các hội, quỹ xã
hội, tổ chức khoa học thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật về hội, quỹ xã hội, quỹ từ
thiện, tổ chức khoa học và quy định pháp luật có liên quan.
d) Chia sẻ thông tin, kết quả hợp tác quốc
tế về pháp luật và cải cách tư pháp theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
này.
đ) Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo theo
quy định tại Điều 9 của Nghị định này và các quy định pháp luật có liên quan.
e) Tham gia ý kiến đối với các hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật và cải
cách tư pháp theo quy định.
g) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ tham gia thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật và
cải cách tư pháp, xây dựng đội ngũ cán bộ, chuyên gia pháp luật đủ năng lực để
tham gia xử lý các vấn đề pháp lý quốc tế, làm việc tại các thiết chế pháp lý
quốc tế thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý.
h) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Công an:
a) Cho ý kiến về các vấn
đề liên quan đến an ninh, trật tự trong hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật
và cải cách tư pháp trước khi ký điều ước
quốc tế, thỏa thuận quốc tế, phê duyệt các chương trình, dự án, phi dự án sử
dụng vốn ODA không hoàn lại, khoản viện trợ không hoàn lại không thuộc ODA, tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế có nội dung về pháp luật và cải cách tư pháp;
đánh giá tác động và kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp
bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội đối với hoạt động hợp
tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp.
b) Hướng dẫn và hỗ
trợ các cơ quan, tổ chức Việt Nam thực hiện đúng các quy định pháp luật về bảo
vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong hoạt động hợp tác
quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp.
c) Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, thanh
tra việc thi hành pháp luật và tuân thủ pháp luật trong hoạt động hợp tác quốc
tế về pháp luật và cải cách tư pháp.
d)
Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định số
35/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về biện pháp pháp luật bảo
vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
3. Bộ
Ngoại giao:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin về các đối tác quốc tế hoạt động trong
lĩnh vực pháp luật quốc tế trong phạm vi phụ trách.
b) Tham gia ý kiến đối với việc ký
kết thỏa thuận quốc tế, phê duyệt các
chương trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, khoản viện trợ
không hoàn lại không thuộc ODA, hội nghị,
hội thảo quốc tế có nội dung về pháp luật và cải cách tư pháp về các nội dung: sự phù hợp với đường lối đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và sự phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên.
4. Bộ Quốc phòng:
Tham gia ý kiến về các vấn đề
liên quan đến an ninh quốc phòng đối với việc ký kết thỏa thuận quốc tế, phê
duyệt các chương trình, dự án, phi dự án, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế có nội dung về pháp luật và cải cách tư pháp trong trường hợp hoạt động hợp tác đó liên quan
tới lĩnh vực quân sự, quốc phòng hoặc được triển khai thực hiện ở khu vực biên
giới, cửa khẩu và các khu vực trọng điểm khác về quốc phòng.
Điều 12.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp tại địa
phương, có trách nhiệm:
a) Đảm bảo hiệu quả và tiến độ
thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp do mình trực tiếp
quản lý và thực hiện.
b) Quản
lý, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, báo cáo việc thực hiện hoạt động hợp tác
quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực
thuộc theo quy định pháp luật có liên quan.
c) Phê
duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, kiểm tra, thanh
tra hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp của các tổ chức, các hội, quỹ xã hội, tổ chức khoa học thuộc
thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật
về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức khoa học và quy định pháp luật
có liên quan.
d) Tham
gia ý kiến đối với các hoạt động hợp
tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp theo quy định.
đ) Tổng
hợp, chia sẻ và khai thác, sử dụng thông tin hợp tác quốc tế về pháp luật và
cải cách tư pháp trên địa bàn cấp tỉnh.
e) Đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ tham gia thực hiện hoạt
động hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp, xây dựng đội ngũ cán bộ,
chuyên gia pháp luật đủ năng lực để tham gia xử lý các vấn đề pháp lý quốc tế
thuộc trách nhiệm của địa phương.
2. Sở Tư pháp chịu
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư
pháp tại địa phương.
Chương IV
Điều 13. Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 5 năm 2024 và thay thế Nghị định số 113/2014/NĐ-CP ngày 26
tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật.
2. Hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp đã
được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không phải thực hiện
lại quy trình, thủ tục xin ý kiến tại Nghị định này. Việc tổ chức thực hiện
hoạt động hợp tác quốc tế theo quy định của Nghị định này.
3. Hoạt động hợp tác quốc tế về pháp
luật và cải cách tư pháp đã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Nghị
định này có hiệu lực mà chưa được phê duyệt thì tiếp tục thực hiện việc phê
duyệt theo quy định tại Nghị định số 113/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hợp tác
quốc tế về pháp luật và triển khai thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
4. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được
dẫn chiếu tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng
theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế văn bản được dẫn chiếu.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tư pháp
chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và người
đứng đầu các cơ quan, tổ chức thực hiện
hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; |
TM. CHÍNH PHỦ KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG [daky] Trần Lưu
Quang |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét