CHÍNH PHỦ Số: 27/2019/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 13 tháng 03 năm 2019 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Đo đạc và bản đồ ngày 14 tháng 6
năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều
của Luật Đo đạc và bản đồ.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị
định này quy định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ về hệ thống số
liệu các mạng lưới đo đạc quốc gia; cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia
và hệ thống bản đồ địa hình quốc gia; xây dựng, vận hành, bảo trì và bảo vệ
công trình hạ tầng đo đạc; lưu trữ, bảo mật, cung cấp, trao đổi, khai thác, sử
dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ; xây dựng hạ tầng dữ liệu
không gian địa lý quốc gia; giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ; chứng chỉ
hành nghề đo đạc và bản đồ.
2. Trạm thu
dữ liệu viễn thám, dữ liệu ảnh viễn thám tuân thủ quy định của Nghị định này và
quy định của Nghị định về hoạt động viễn thám; trường hợp có sự khác nhau giữa
Nghị định này và Nghị định về hoạt động viễn thám thì thực hiện theo quy định
tại Nghị định về hoạt động viễn thám.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định
này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ; khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ; hoặc hoạt động
khác có liên quan đến đo đạc và bản đồ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị
định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Trạm
tham chiếu cơ sở hoạt động liên tục là trạm định vị vệ tinh phục vụ xây dựng hệ
tọa độ quốc gia, hệ tọa độ quốc gia động, liên kết hệ tọa độ quốc gia với hệ
tọa độ quốc tế phục vụ nghiên cứu khoa học, cung cấp số cải chính giá trị tọa
độ, độ cao cho hoạt động đo đạc và bản đồ, dẫn đường.
2. Trạm
tham chiếu hoạt động liên tục là trạm định vị vệ tinh cung cấp số cải chính giá
trị tọa độ, độ cao cho hoạt động đo đạc và bản đồ, dẫn đường.
3. Điểm đo
đạc quốc gia là điểm gắn với mốc đo đạc quốc gia, có ít nhất một trong các giá
trị tọa độ, độ cao, trọng lực, được thiết lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia.
4. Mô hình
geoid là mô hình mặt trọng trường Trái Đất, trên đó thế trọng trường ở mọi điểm
có giá trị bằng nhau. Mô hình geoid trùng với bề mặt nước biển trung bình trên
các đại dương, giả định kéo dài qua các lục địa; được sử dụng trong xác định độ
cao và nghiên cứu khoa học về Trái Đất.
5. Phương
pháp đo đạc và bản đồ là cách thức thu nhận, xử lý thông tin, dữ liệu về vị
trí, hình dạng, kích thước và thông tin thuộc tính của đối tượng địa lý để xây
dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu địa lý và thành lập bản đồ.
Điều 4. Báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Đối
tượng lập báo cáo hàng năm về hoạt động đo đạc và bản đồ gồm bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức có hoạt động đo
đạc và bản đồ.
2. Kỳ báo
cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm.
3. Báo cáo
được gửi bằng văn bản điện tử có chữ ký số của người có thẩm quyền hoặc văn bản
giấy do người có thẩm quyền ký và đóng dấu.
4. Trách
nhiệm lập và gửi báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ
a) Tổ chức
hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ lập báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ gửi cơ quan chủ
quản trong thời hạn 10 ngày sau khi kết thúc kỳ báo cáo. Nội dung báo cáo lập
theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tổ chức
hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
lập báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ gửi cơ quan chuyên môn về tài nguyên
và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 10 ngày sau khi kết
thúc kỳ báo cáo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Nội dung báo cáo
lập theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo về
hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý gửi về Bộ Tài nguyên và Môi
trường thông qua cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường trong thời hạn 30 ngày sau khi kết thúc kỳ báo cáo. Nội
dung báo cáo lập theo Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Cơ quan
quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường lập
báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ trên phạm vi cả nước trình Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ký, gửi Chính phủ trong thời hạn 45 ngày sau khi kết
thúc kỳ báo cáo.
5. Ngoài
việc thực hiện báo cáo định kỳ, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về
đo đạc và bản đồ thì cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm báo cáo đột xuất
về tình hình hoạt động đo đạc và bản đồ theo yêu cầu.
6. Cơ quan, tổ chức
chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu trong báo cáo về hoạt
động đo đạc và bản đồ của mình.
Chương II
HỆ THỐNG SỐ LIỆU CÁC MẠNG LƯỚI ĐO ĐẠC QUỐC GIA
Điều 5. Số liệu của mạng lưới tọa độ quốc gia
1. Mạng
lưới tọa độ quốc gia là hệ thống điểm đo đạc quốc gia có giá trị tọa độ không
gian được liên kết tạo thành mạng lưới thống nhất, phủ trùm trên toàn quốc,
được thiết lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật
theo mốc thời gian để xác định và truyền hệ tọa độ quốc gia. Căn cứ vào mật độ
và độ chính xác xác định giá trị tọa độ, mạng lưới tọa độ quốc gia được chia
thành lưới tọa độ cấp 0, lưới tọa độ hạng I, lưới tọa độ hạng II, lưới tọa độ
hạng III.
2. Số liệu
của mạng lưới tọa độ quốc gia là tập hợp giá trị tọa độ không gian của các điểm
đo đạc quốc gia được thiết lập trong quá trình xây dựng mạng lưới tọa độ quốc
gia, được sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc phục vụ hoạt động đo đạc
và bản đồ và nghiên cứu khoa học.
3. Tọa độ
của điểm trong lưới tọa độ cấp 0 được tính trong hệ tọa độ quốc gia và hệ tọa
độ quốc tế.
4. Khi thay
đổi hệ tọa độ quốc gia, số liệu của mạng lưới tọa độ quốc gia phải được thiết
lập lại.
Điều 6. Số liệu của mạng lưới độ cao quốc gia
1. Mạng
lưới độ cao quốc gia là hệ thống điểm đo đạc quốc gia có giá trị độ cao được
liên kết tạo thành mạng lưới thống nhất, phủ trùm trên toàn quốc, được thiết
lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật theo mốc
thời gian để xác định và truyền hệ độ cao quốc gia. Căn cứ vào mật độ và độ
chính xác xác định giá trị độ cao, mạng lưới độ cao quốc gia được chia thành
lưới độ cao hạng I, lưới độ cao hạng II, lưới độ cao hạng III.
2. Lưới độ
cao hạng I và lưới độ cao hạng II được đo lặp theo chu kỳ 19 năm. Đối với các
điểm trong mạng lưới độ cao quốc gia ở những khu vực có nền đất yếu, chịu nhiều
ảnh hưởng của phát triển kinh tế - xã hội, chu kỳ đo lặp được rút ngắn tùy theo
mức độ ảnh hưởng và do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Mô hình
geoid sử dụng cho lãnh thổ Việt Nam được xây dựng trên cơ sở chỉnh lý mô hình
geoid toàn cầu theo số liệu trọng lực trên lãnh thổ Việt Nam để phục vụ việc
xác định độ cao và nghiên cứu khoa học về Trái Đất.
4. Số liệu
của mạng lưới độ cao quốc gia gồm tập hợp giá trị độ cao của các điểm độ cao
quốc gia được thiết lập trong quá trình xây dựng mạng lưới độ cao quốc gia được
sử dụng thống nhất trong phạm vi cả nước phục vụ hoạt động đo đạc và bản đồ và
nghiên cứu khoa học.
Điều 7. Số liệu của mạng lưới trọng lực quốc
gia
1. Mạng
lưới trọng lực quốc gia là hệ thống điểm đo đạc quốc gia có giá trị gia tốc lực
trọng trường được liên kết tạo thành mạng lưới thống nhất, phủ trùm trên toàn
quốc, được thiết lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ
thuật theo mốc thời gian để xác định và truyền hệ trọng lực quốc gia. Căn cứ
vào mật độ và độ chính xác xác định giá trị gia tốc lực trọng trường, mạng lưới
trọng lực quốc gia bao gồm mạng lưới điểm trọng lực cơ sở, mạng lưới trọng lực
hạng I và hạng II.
2. Số liệu
của mạng lưới trọng lực quốc gia là tập hợp giá trị gia tốc lực trọng trường
của các điểm trọng lực quốc gia được thiết lập trong quá trình xây dựng mạng
lưới trọng lực quốc gia, được sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc phục
vụ hoạt động đo đạc và bản đồ và nghiên cứu khoa học.
3. Lưới
trọng lực quốc gia được đo lặp theo chu kỳ 10 năm.
4. Khi có
sự biến động trong hệ thống trọng lực quốc gia thì số liệu của mạng lưới hệ
thống trọng lực quốc gia phải được thiết lập lại.
Điều 8. Số liệu của mạng lưới trạm định vị vệ
tinh quốc gia
1. Mạng
lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia là hệ thống các trạm định vị vệ tinh quốc
gia được liên kết thành mạng lưới thống nhất, phủ trùm trên toàn quốc trong hệ
tọa độ quốc gia; được xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ
thuật. Mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia bao gồm hệ thống trạm tham chiếu
cơ sở hoạt động liên tục và hệ thống trạm tham chiếu hoạt động liên tục.
2. Số liệu
của mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia bao gồm giá trị tọa độ, độ cao,
trọng lực của các trạm định vị vệ tinh quốc gia được thiết lập trong quá trình
xây dựng mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia, được sử dụng để xây dựng hệ
tọa độ quốc gia, hệ tọa độ quốc gia động, liên kết hệ tọa độ quốc gia với hệ
tọa độ quốc tế, phục vụ nghiên cứu khoa học, phục vụ hoạt động đo đạc và bản
đồ, dẫn đường và các hoạt động khác.
Điều 9. Công bố số liệu các mạng lưới đo đạc
quốc gia
1. Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn thiện hệ thống số liệu các mạng lưới
đo đạc quốc gia trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Luật Đo đạc và bản đồ có hiệu
lực để công bố sử dụng thống nhất trong toàn quốc.
2. Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố hệ thống số liệu các
mạng lưới đo đạc quốc gia theo quy định trong thời hạn 30 ngày sau khi phê
duyệt hoàn thành.
3. Nội dung
công bố số liệu các mạng lưới đo đạc quốc gia bao gồm:
a) Số lượng
điểm, sơ đồ và độ chính xác của các mạng lưới đo đạc quốc gia, mô hình geoid áp
dụng cho lãnh thổ Việt Nam;
b) Hướng dẫn sử dụng số
liệu các mạng lưới đo đạc quốc gia.
Chương III
CẬP NHẬT CƠ SỞ DỮ LIỆU NỀN ĐỊA LÝ QUỐC GIA VÀ HỆ THỐNG BẢN
ĐỒ ĐỊA HÌNH QUỐC GIA
Điều 10. Nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc
gia, bản đồ địa hình quốc gia
1. Cơ sở dữ
liệu nền địa lý quốc gia là tập hợp dữ liệu nền địa lý được xây dựng trong hệ
tọa độ quốc gia, hệ độ cao quốc gia theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, quy định kỹ thuật để sử dụng thống nhất trong cả nước, gồm các dữ liệu
thành phần sau đây:
a) Dữ liệu
cơ sở đo đạc là dữ liệu về các điểm tọa độ, độ cao sử dụng trong quá trình đo
đạc, thu nhận, xử lý dữ liệu địa lý;
b) Dữ liệu
địa hình là dữ liệu độ cao, độ sâu mô tả hình dạng, đặc trưng của bề mặt Trái
Đất bao gồm điểm độ cao, điểm độ sâu, đường đồng mức nối các điểm có cùng giá
trị độ cao, đường mô tả đặc trưng địa hình và các dạng địa hình đặc biệt;
c) Dữ liệu
thủy văn là dữ liệu về hệ thống sông, suối, kênh, mương, biển, hồ, ao, đầm,
phá, nguồn nước, đường bờ nước, các đối tượng thủy văn khác;
d) Dữ liệu
dân cư là dữ liệu về các khu dân cư và các công trình liên quan đến dân cư, gồm
khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn, khu công nghiệp, khu chức năng đặc
thù, khu dân cư khác, các công trình dân sinh, cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội
khác;
đ) Dữ liệu
giao thông là dữ liệu về mạng lưới giao thông và các công trình có liên quan
đến giao thông, gồm hệ thống đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy,
cầu, hầm giao thông, bến cảng, nhà ga, các công trình giao thông khác;
e) Dữ liệu
biên giới quốc gia, địa giới hành chính bao gồm dữ liệu biên giới quốc gia và
dữ liệu địa giới hành chính.
Dữ liệu
biên giới quốc gia là dữ liệu về đường biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc
giới; điểm cơ sở, đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam, điểm
đặc trưng biên giới quốc gia, các đối tượng địa lý liên quan đến việc thể hiện
đường biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển.
Dữ liệu địa
giới hành chính là dữ liệu về đường địa giới hành chính các cấp, hệ thống mốc
địa giới hành chính; dữ liệu về các đối tượng địa lý liên quan đến việc thể
hiện đường địa giới hành chính các cấp;
g) Dữ liệu
phủ bề mặt là dữ liệu về hiện trạng che phủ của bề mặt Trái Đất, bao gồm lớp
phủ thực vật, lớp sử dụng đất, lớp mặt nước, các lớp phủ khác.
2. Cơ sở dữ
liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ lớn được thành lập từ các kết quả đo đạc, điều
tra thu nhận thông tin của đối tượng địa lý; cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia
tỷ lệ trung bình và tỷ lệ nhỏ được thành lập từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc
gia tỷ lệ lớn hơn.
3. Bản đồ
địa hình quốc gia được thành lập từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia theo các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật về bản đồ địa hình.
Nội dung bản đồ địa hình quốc gia được chia thành các nhóm lớp dữ liệu sau:
a) Nhóm lớp
cơ sở toán học bao gồm các nội dung về lưới chiếu bản đồ, phiên hiệu mảnh, tỷ
lệ bản đồ, lưới tọa độ, điểm tọa độ và điểm độ cao trong phạm vi mảnh bản đồ,
các nội dung trình bày ngoài khung mảnh bản đồ;
b) Nhóm lớp
dữ liệu địa hình;
c) Nhóm lớp
dữ liệu thủy văn;
d) Nhóm lớp
dữ liệu dân cư;
đ) Nhóm lớp
dữ liệu giao thông;
e) Nhóm lớp
dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính;
g) Nhóm lớp
dữ liệu phủ thực vật.
4. Các nhóm
lớp dữ liệu được quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều này được
thành lập từ dữ liệu nên địa lý tương ứng tại các điểm b, c, d, đ, e và điểm g
khoản 1 Điều này.
Điều 11. Cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc
gia, bản đồ địa hình quốc gia
1. Yêu cầu
cập nhật
Cơ sở dữ
liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia phải được cập nhật đầy đủ,
chính xác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật đảm
bảo kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước của các bộ, ngành, địa phương; phục vụ
phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai.
2. Phương
thức cập nhật như sau:
a) Việc cập
nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 được thực hiện
thông qua việc chỉnh lý, bổ sung các đối tượng địa lý có biến động bằng các
phương pháp đo đạc và bản đồ;
b) Việc cập
nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:10.000 và tỷ lệ nhỏ hơn được
thực hiện bằng phương pháp biên tập từ các đối tượng biến động được cập nhật từ
cơ sở dữ liệu nền địa lý ở tỷ lệ lớn hơn, phiên bản mới; thông qua việc chỉnh
lý, bổ sung các đối tượng địa lý có biến động bằng các phương pháp đo đạc và
bản đồ;
c) Tùy
thuộc vào mức độ biến động, việc cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia
được thực hiện theo từng dữ liệu thành phần, nhóm dữ liệu thành phần hoặc theo
khu vực. Trường hợp trên 40% đối tượng địa lý trên phạm vi khu vực bị biến động
thì thành lập mới cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia cho toàn bộ khu vực;
d) Khi cơ
sở dữ liệu nền địa lý quốc gia được cập nhật, bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ
tương ứng được cập nhật đồng thời.
3. Nội dung
cập nhật bao gồm:
a) Đối với
cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, nội dung cập nhật gồm việc bổ sung, chỉnh lý
các biến động về vị trí không gian và thuộc tính của các đối tượng địa lý thuộc
các dữ liệu thành phần quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 10
của Nghị định này;
b) Đối với
bản đồ địa hình quốc gia, nội dung cập nhật bao gồm việc bổ sung, chỉnh lý các
đối tượng địa lý biến động thuộc các nhóm lớp nội dung bản đồ quy định tại
khoản 3 Điều 10 của Nghị định này.
4. Chu kỳ
cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia là khoảng thời gian tối đa giữa hai
lần cập nhật dữ liệu theo quy định như sau:
a) Trong
thời gian không quá 05 năm, cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia phải được cập
nhật định kỳ. Đối với cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ trung bình và tỷ
lệ nhỏ vùng biển Việt Nam được cập nhật định kỳ không quá 07 năm;
b) Dữ liệu
giao thông, dữ liệu dân cư được cập nhật định kỳ hàng năm;
c) Trong
chu kỳ cập nhật, trường hợp dữ liệu thành phần có mức độ biến động lớn hơn 20%
thì thực hiện cập nhật cho dữ liệu thành phần đó;
d) Cập nhật
ngay đối với dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính được thực hiện khi
có sự thay đổi;
đ) Cập nhật
ngay đối với khu vực có sự thay đổi bất thường phục vụ phòng, chống thiên tai,
cứu hộ, cứu nạn, khắc phục sự cố môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
e) Cập nhật ngay đối
với khu vực theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương IV
XÂY DỰNG, VẬN HÀNH, BẢO TRÌ VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG ĐO
ĐẠC
Điều 12. Xây dựng công trình hạ tầng đo đạc
1. Công
trình hạ tầng đo đạc xây dựng bằng ngân sách nhà nước phải thực hiện theo đề
án, dự án, nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tuân
thủ các quy định của Luật Đo đạc và bản đồ, pháp luật về đầu tư công và pháp
luật có liên quan.
2. Khi xây
dựng công trình hạ tầng đo đạc, chủ đầu tư phải thực hiện thủ tục để được giao
đất, cho thuê đất hoặc sử dụng công trình kiến trúc đã có để xây dựng công
trình hạ tầng đo đạc, xác định hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc theo
quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Sau khi
hoàn thành xây dựng mốc đo đạc, chủ đầu tư làm biên bản bàn giao hiện trạng mốc
đo đạc, hành lang bảo vệ mốc đo đạc tại thực địa cho Ủy ban nhân dân cấp xã với
sự có mặt của chủ sử dụng đất có liên quan theo Mẫu số 03 Phụ lục I, kèm theo
sơ đồ vị trí mốc đo đạc, hành lang bảo vệ mốc đo đạc theo Mẫu số 04 Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này; bàn giao danh sách kèm theo sơ đồ vị trí mốc
đo đạc cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông qua cơ quan chuyên môn về tài nguyên
và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu số 05 Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này. Đồng thời, chủ đầu tư bàn giao hồ sơ, kết quả xây dựng
mốc đo đạc theo quy định của đề án, dự án, nhiệm vụ đã được phê duyệt.
Điều 13. Vận hành, bảo trì công trình hạ tầng
đo đạc
1. Công
trình hạ tầng đo đạc phải xây dựng quy trình vận hành bao gồm:
a) Trạm
định vị vệ tinh quốc gia;
b) Trạm thu
dữ liệu viễn thám quốc gia;
c) Trạm
định vị vệ tinh chuyên ngành;
d) Trạm thu
dữ liệu viễn thám chuyên ngành.
2. Việc vận
hành công trình hạ tầng đo đạc được quy định như sau:
a) Chủ đầu
tư xây dựng công trình hạ tầng đo đạc phải lập quy trình vận hành trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này phê duyệt trước khi đưa
vào khai thác, sử dụng;
b) Đối với
công trình hạ tầng đo đạc đang khai thác, sử dụng mà chưa có quy trình vận hành
thì tổ chức được giao vận hành công trình hạ tầng đo đạc có trách nhiệm lập quy
trình vận hành trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều
này phê duyệt.
3. Bảo trì
công trình hạ tầng đo đạc là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự
hoạt động bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong
quá trình khai thác, sử dụng. Nội dung bảo trì công trình hạ tầng đo đạc bao
gồm một hoặc một số hoặc toàn bộ các công việc gồm kiểm tra, quan trắc, kiểm
định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình. Mỗi loại công trình hạ tầng
đo đạc phải có quy trình bảo trì quy định về trình tự, nội dung và chỉ dẫn thực
hiện các công việc bảo trì; quy trình bảo trì đảm bảo phù hợp và được tích hợp
với quy trình vận hành công trình hạ tầng đo đạc do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại khoản 4 Điều này phê duyệt.
4. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức vận hành, bảo trì công trình hạ tầng đo
đạc thuộc phạm vi quản lý.
5. Tổ chức,
cá nhân được giao vận hành, bảo trì các công trình hạ tầng đo đạc phải thực
hiện đúng quy trình về vận hành, bảo trì đảm bảo công trình hạ tầng đo đạc luôn
hoạt động bình thường theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy
định kỹ thuật thiết kế khi xây dựng.
6. Việc vận
hành, bảo trì trạm thu dữ liệu viễn thám quốc gia, trạm thu dữ liệu viễn thám
chuyên ngành theo quy định của Nghị định về hoạt động viễn thám.
Điều 14. Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, xây
dựng, quản lý vận hành, bảo trì, khai thác công trình hạ tầng đo đạc
1. Tổ chức,
cá nhân được tham gia đầu tư, xây dựng, quản lý vận hành, bảo trì, khai thác
trạm định vị vệ tinh quốc gia, trạm định vị vệ tinh chuyên ngành;
Việc tham
gia đầu tư, xây dựng, quản lý vận hành, bảo trì, khai thác trạm thu dữ liệu
viễn thám theo quy định của Nghị định về hoạt động viễn thám.
2. Bộ Tài
nguyên và Môi trường công bố danh mục dự án đầu tư khuyến khích tổ chức, cá
nhân tham gia đầu tư xây dựng trạm định vị vệ tinh quốc gia, trạm định vị vệ
tinh chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý theo hình thức trực tiếp đầu tư hoặc
đầu tư theo hình thức đối tác công tư; tổ chức triển khai thực hiện sau khi
được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư; lựa chọn nội dung về quản
lý vận hành, bảo trì, khai thác công trình hạ tầng đo đạc khuyến khích các tổ
chức, cá nhân tham gia đấu thầu thực hiện.
3. Bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn dự án
đầu tư khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư dự án xây dựng trạm định
vị vệ tinh chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý; tổ chức triển khai thực hiện sau
khi được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư; lựa chọn nội dung về
quản lý vận hành, bảo trì, khai thác công trình hạ tầng đo đạc khuyến khích các
tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu thực hiện.
4. Dự án
đầu tư khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, xây dựng phải đảm bảo
theo quy định của pháp luật về đầu tư; đảm bảo quyền lợi của nhà nước và tổ
chức, cá nhân tham gia đầu tư; đảm bảo quốc phòng, an ninh.
5. Việc đấu
thầu về quản lý vận hành, bảo trì, khai thác công trình hạ tầng đo đạc thực
hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu; đảm bảo hiệu quả đầu tư và khai
thác, sử dụng công trình hạ tầng đo đạc; đảm bảo quốc phòng, an ninh.
Điều 15. Hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo
đạc
1. Hành
lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc là hành lang an toàn được xác lập để đảm
bảo công trình hạ tầng đo đạc luôn ổn định, hoạt động theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật, thông số kỹ thuật khi xây dựng công
trình hạ tầng đo đạc.
2. Hành
lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc phải được xác lập trong quá trình xây
dựng công trình hạ tầng đo đạc. Việc cắm mốc giới để xác định và công bố công
khai ranh giới hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc thực hiện theo quy
định của pháp luật về đất đai, ranh giới hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo
đạc được xác định trên bản đồ địa chính có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Căn cứ
vào từng loại công trình hạ tầng đo đạc, hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo
đạc được xác lập như sau:
a) Đối với
mốc đo đạc trong mạng lưới tọa độ quốc gia, mạng lưới tọa độ cơ sở chuyên
ngành, hành lang bảo vệ có bán kính là 50 mét tính từ tâm mốc;
b) Đối với
mốc đo đạc trong mạng lưới độ cao quốc gia, mạng lưới độ cao cơ sở chuyên
ngành, hành lang bảo vệ có bán kính là 20 mét tính từ tâm mốc;
c) Đối với
mốc đo đạc trong mạng lưới trọng lực quốc gia, mạng lưới trọng lực cơ sở chuyên
ngành, hành lang bảo vệ có bán kính là 10 mét tính từ tâm mốc;
d) Đối với
trạm định vị vệ tinh, hành lang bảo vệ có bán kính là 50 mét tính từ tâm ăng
ten thu tín hiệu vệ tinh;
đ) Đối với
trạm thu dữ liệu viễn thám, hành lang bảo vệ theo quy định tại Nghị định về
hoạt động viễn thám.
4. Bảo vệ
hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc
a) Trong
phạm vi hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc khi xây dựng, sửa chữa, cải
tạo công trình kiến trúc thì chủ sở hữu công trình kiến trúc, chủ sử dụng đất
phải tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai đối với hành lang bảo vệ an
toàn công trình và pháp luật khác có liên quan;
b) Cơ quan,
tổ chức, cá nhân căn cứ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và quy định
khác của pháp luật có liên quan xác định ranh giới và bảo vệ hành lang bảo vệ
công trình hạ tầng đo đạc thuộc phạm vi quản lý.
Điều 16. Trách nhiệm bảo vệ công trình hạ tầng
đo đạc
1. Cơ quan,
tổ chức được giao trực tiếp bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp xã công bố công khai mốc giới, ranh giới hành lang bảo
vệ công trình hạ tầng đo đạc, chịu trách nhiệm về việc bảo vệ an toàn công
trình hạ tầng đo đạc; trường hợp hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc bị
lấn, chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có hành lang bảo vệ bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép để xử lý;
định kỳ hàng năm báo cáo tình trạng công trình hạ tầng đo đạc theo quy định tại
Điều 4 của Nghị định này.
2. Ủy ban
nhân dân các cấp nơi có công trình hạ tầng đo đạc có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan, tổ chức trực tiếp bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc tuyên truyền, phổ
biến quy định của pháp luật có liên quan đến bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc;
công bố công khai mốc giới, ranh giới hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo
đạc; kịp thời xử lý những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang
bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc.
Điều 17. Di dời, phá dỡ công trình hạ tầng đo
đạc
1. Điểm gốc
đo đạc quốc gia không được di dời, phá dỡ.
2. Việc di
dời, phá dỡ trạm thu dữ liệu viễn thám thực hiện theo quy định của Nghị định về
hoạt động viễn thám.
3. Việc di
dời, phá dỡ mốc đo đạc, trạm định vị vệ tinh được thực hiện trong các trường
hợp sau đây:
a) Do yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh mà công trình hạ
tầng đo đạc không thể tiếp tục duy trì sự tồn tại hoặc không hoạt động bình
thường theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật;
b) Do ảnh
hưởng của điều kiện tự nhiên, thiên tai làm mất, hư hỏng và tác động ngoại cảnh
khác làm mất, hư hỏng, thay đổi vị trí mốc đo đạc;
c) Hết hạn
sử dụng, không còn giá trị sử dụng hoặc đã có công trình hạ tầng đo đạc khác
thay thế.
4. Việc di
dời mốc đo đạc trên diện tích đất đã giao cho cơ quan, tổ chức thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Cơ quan,
tổ chức gửi văn bản về việc yêu cầu di dời mốc đo đạc tới Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong đó nêu rõ lý do cần phải di dời. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
về việc di dời đối với mốc đo đạc thuộc phạm vi quản lý của mình. Đối với mốc
đo đạc không thuộc phạm vi quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản tới
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan giải quyết;
b) Khi được
cơ quan có thẩm quyền chấp thuận di dời mốc đo đạc, cơ quan chuyên môn về tài
nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập thiết kế kỹ thuật - dự
toán về việc di dời mốc đo đạc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Đối với mốc
đo đạc không thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì cơ quan
chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi thiết
kế kỹ thuật - dự toán tới bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên
quan để thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
c) Cơ quan,
tổ chức yêu cầu di dời mốc đo đạc có trách nhiệm chuyển kinh phí đã được phê
duyệt theo thiết kế kỹ thuật - dự toán cho cơ quan chuyên môn về tài nguyên và
môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận được kinh phí, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải tổ chức thực hiện việc di dời mốc đo đạc;
d) Sau khi
hoàn thành việc di dời mốc đo đạc, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi
trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bàn giao kết quả di dời
mốc đo đạc theo quy định tại khoản 7 Điều 36 của Luật Đo đạc và bản đồ và quy
định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này. Đối với mốc đo đạc không thuộc phạm vi
quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi kết quả di dời mốc đo đạc tới bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan.
5. Việc di
dời mốc đo đạc khi giao đất cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy
định sau đây:
a) Cơ quan
có thẩm quyền giao đất theo quy định của pháp luật về đất đai có trách nhiệm tổ
chức rà soát, kiểm đếm các mốc đo đạc có trên diện tích đất dự kiến giao cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân gửi cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm căn cứ lập thiết kế kỹ thuật - dự toán di dời
các mốc đo đạc liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Dự toán
kinh phí di dời mốc đo đạc được phê duyệt là căn cứ để cơ quan, tổ chức, cá
nhân chi trả bồi thường cho việc di dời mốc đo đạc trên diện tích đất dự kiến
sẽ giao;
c) Việc tổ
chức thực hiện di dời mốc đo đạc, bàn giao kết quả di dời mốc đo đạc thực hiện
theo quy định tại điểm c và d khoản 4 Điều này.
6. Việc di
dời mốc đo đạc do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thiên tai và tác động ngoại
cảnh khác làm mất, hư hỏng, thay đổi vị trí được thực hiện như sau:
a) Cơ quan
chuyên môn về tài nguyên và môi trường hoặc cơ quan quản lý mốc đo đạc chuyên
ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán di dời các mốc đo đạc thuộc phạm vi quản lý
của mình, tổ chức triển khai thực hiện việc di dời sau khi được phê duyệt;
b) Cơ quan
quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ
quan quản lý chuyên ngành thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
lập, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán di dời các mốc đo đạc thuộc
phạm vi quản lý của mình, tổ chức triển khai thực hiện việc di dời sau khi được
phê duyệt.
7. Việc di
dời trạm định vị vệ tinh thực hiện theo quy định sau đây:
a) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ có liên quan đến trạm định vị vệ tinh cần di dời về yêu cầu phải di dời
trạm định vị vệ tinh kèm theo quyết định phê duyệt dự án phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh có liên quan;
b) Bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thỏa thuận, lựa chọn địa điểm mới để di dời trạm định vị vệ tinh;
c) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập dự án di dời trạm định vị vệ tinh quốc gia gửi
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan cho ý kiến trước khi
phê duyệt dự án;
d) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thông qua cơ quan
quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ
chức việc di dời trạm định vị vệ tinh quốc gia;
đ) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ
chức việc di dời trạm định vị vệ tinh chuyên ngành.
8. Việc phá dỡ công
trình hạ tầng đo đạc do hết hạn sử dụng, không còn giá trị sử dụng hoặc đã có
công trình hạ tầng đo đạc khác thay thế do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công.
Chương V
LƯU TRỮ, BẢO MẬT, CUNG CẤP, TRAO ĐỔI, KHAI THÁC, SỬ DỤNG
THÔNG TIN, DỮ LIỆU, SẢN PHẨM ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 18. Lưu trữ thông tin, dữ liệu, sản phẩm
đo đạc và bản đồ
1. Thông
tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách nhà nước phải
được chủ đầu tư dự án, đề án giao nộp để lưu trữ theo quy định. Thời hạn giao
nộp không quá 30 ngày kể từ ngày thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ
được nghiệm thu cấp chủ đầu tư.
2. Thông
tin, dữ liệu, sản phẩm của hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản giao nộp 01 bộ dữ
liệu số và 01 bộ gốc in trên giấy để lưu trữ tại cơ quan quản lý chuyên ngành
về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường bao gồm:
a) Đề án,
dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán; báo cáo tổng kết hoàn thành đề án, dự án,
thiết kế kỹ thuật - dự toán;
b) Thông
tin, dữ liệu về hệ thống các điểm gốc đo đạc quốc gia, các mạng lưới đo đạc
quốc gia bao gồm sơ đồ mạng lưới, ghi chú điểm, sổ đo, thành quả tính toán bình
sai, biên bản bàn giao mốc đo đạc tại thực địa;
c) Dữ liệu
ảnh hàng không, dữ liệu ảnh viễn thám phục vụ hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản
bao gồm dữ liệu ảnh gốc, dữ liệu định vị ảnh, dữ liệu ảnh đã xử lý;
d) Dữ liệu
nền địa lý quốc gia gồm dữ liệu nền địa lý quốc gia kèm theo siêu dữ liệu, dữ
liệu độ cao, dữ liệu tăng dày khống chế ảnh;
đ) Dữ liệu,
sản phẩm bản đồ địa hình quốc gia gồm bản đồ địa hình quốc gia gốc dạng số kèm
lý lịch bản đồ, sản phẩm bản đồ được xuất bản;
e) Dữ liệu,
sản phẩm đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia gồm Hiệp ước về hoạch định biên
giới trên đất liền kèm theo bản đồ hoạch định biên giới, Nghị định thư về phân
giới, cắm mốc trên đất liền kèm bộ bản đồ biên giới quốc gia; hồ sơ về phân
giới, cắm mốc; Hiệp định về phân định ranh giới trên biển; bộ bản đồ chuẩn biên
giới quốc gia;
g) Dữ liệu,
sản phẩm đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính gồm hồ sơ kèm theo bản đồ địa
giới hành chính các cấp;
h) Dữ liệu,
danh mục địa danh gồm danh mục địa danh dạng số và in trên giấy;
i) Thông
tin, dữ liệu, sản phẩm khác theo quy định của đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật -
dự toán về đo đạc và bản đồ cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thông
tin, dữ liệu, sản phẩm của hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành giao nộp để
lưu trữ tại cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường bao gồm:
a) Thông
tin, dữ liệu, sản phẩm thành lập bản đồ hành chính gồm thông tin, dữ liệu thành
lập bản đồ hành chính Việt Nam, bản đồ hành chính cấp tỉnh, bản đồ hành chính
cấp huyện;
b) Thông
tin, dữ liệu liên quan đến dữ liệu địa hình, thủy văn, giao thông, dân cư, phủ
thực vật, địa danh do các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập
nhật trong quá trình sử dụng dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc
gia.
4. Danh mục
thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ cơ bản giao nộp để lưu trữ tại cơ
quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bao
gồm danh mục quy định tại các điểm a, c, d, đ và i khoản 2 Điều này thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Danh mục
thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành giao nộp để lưu trữ
tại cơ quan, tổ chức lưu trữ thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
6. Thông
tin, dữ liệu, sản phẩm giao nộp để lưu trữ phải được Thủ trưởng cơ quan chủ đầu
tư, Thủ trưởng đơn vị thi công hoặc nhà thầu, Thủ trưởng đơn vị kiểm tra chất
lượng sản phẩm và các cấp có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật có
liên quan ký tên, đóng dấu xác nhận.
7. Việc
giao nộp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ vào lưu trữ quy định như
sau:
a) Cơ quan,
tổ chức giao nộp thông báo cho cơ quan, tổ chức lưu trữ về việc giao nộp thông
tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ;
b) Trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan, tổ chức lưu
trữ có trách nhiệm tiếp nhận và lập biên bản bàn giao theo Mẫu số 06 Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này.
8. Cơ quan,
tổ chức lưu trữ có trách nhiệm tổ chức việc lưu trữ thông tin, dữ liệu, sản
phẩm đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật về lưu trữ, đảm bảo đủ cơ sở
vật chất, phương tiện, thiết bị phục vụ việc lưu trữ, bảo quản an toàn, thuận
tiện cho việc khai thác, sử dụng.
9. Thông
tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ cơ bản được lưu trữ lịch sử bao gồm các
dữ liệu quy định tại các điểm b, d, đ, e, g và điểm h khoản 2 Điều này; Thông
tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành được lưu trữ lịch sử theo
quy định của pháp luật có liên quan.
10. Thông
tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ là tài sản công thuộc lưu trữ cơ quan
được tiêu hủy khi đã lưu trữ ít nhất là 10 năm, đã có thông tin, dữ liệu, sản
phẩm mới thay thế và không còn giá trị sử dụng.
Điều 19. Tiêu hủy thông tin, dữ liệu, sản phẩm
đo đạc và bản đồ
1. Việc
tiêu hủy thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc lưu trữ cơ quan
quy định như sau:
a) Hàng năm
cơ quan, tổ chức lưu trữ thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ lập danh
mục thông tin, dữ liệu, sản phẩm hết giá trị sử dụng đề nghị tiêu hủy, gửi cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp (cấp cục, cấp sở hoặc tương đương);
b) Cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp lập tờ trình kèm theo danh mục thông tin, dữ liệu,
sản phẩm hết giá trị sử dụng gửi cơ quan chủ quản (bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) đề nghị tiêu hủy;
c) Sau khi
nhận được ý kiến chấp thuận của cơ quan chủ quản (bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về việc tiêu hủy thông tin, dữ liệu,
sản phẩm đo đạc và bản đồ, cơ quan quản lý cấp cục, cấp sở hoặc tương đương
thành lập Hội đồng tiêu hủy thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ.
2. Hồ sơ
tiêu hủy thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ đã hết giá trị sử dụng
bao gồm:
a) Văn bản
đề nghị tiêu hủy của cơ quan, tổ chức lưu trữ có tài liệu hết giá trị sử dụng;
b) Tờ trình
đề nghị tiêu hủy thông tin, dữ liệu, sản phẩm hết giá trị sử dụng của cơ quan
quản lý cấp cục, cấp sở hoặc tương đương;
c) Văn bản
chấp thuận về việc tiêu hủy của cơ quan chủ quản;
d) Quyết
định thành lập Hội đồng tiêu hủy thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ;
đ) Biên bản
xác định giá trị thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ của Hội đồng
tiêu hủy thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ;
e) Văn bản
đề nghị thẩm định của cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và
bản đồ hết giá trị gửi cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ
cùng cấp thẩm định thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ hết giá trị
cần tiêu hủy theo quy định của pháp luật về lưu trữ;
g) Văn bản
thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ;
h) Quyết
định tiêu hủy thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ hết giá trị của cơ
quan quản lý cấp cục, cấp sở hoặc tương đương;
i) Biên bản
bàn giao thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ để tiêu hủy;
k) Biên bản
tiêu hủy thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ hết giá trị.
Điều 20. Bảo mật thông tin, dữ liệu, sản phẩm
đo đạc và bản đồ
1. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bảo mật
thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý theo quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ
phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 21. Cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm
đo đạc và bản đồ cho tổ chức, cá nhân trong nước
1. Thông
tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ là tài sản công được cung cấp, khai
thác, sử dụng dưới dạng bản sao hoặc xuất bản phẩm. Tổ chức, cá nhân cung cấp
thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ có trách nhiệm xác nhận nguồn gốc
của bản sao theo Mẫu số 07 Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
2. Thông
tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ được quy định tại điểm đ khoản 3 Điều
41 của Luật Đo đạc và bản đồ được công bố và cung cấp rộng rãi cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân theo nhu cầu sử dụng.
3. Cá nhân
yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải xuất trình
thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân; người đại diện cơ
quan, tổ chức đến giao dịch yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo
đạc và bản đồ phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc Chứng
minh nhân dân và giấy giới thiệu hoặc công văn của cơ quan, tổ chức; phiếu yêu
cầu cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ cho tổ chức cung cấp
thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ theo Mẫu số 08 Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này.
4. Khi cung
cấp qua mạng Internet đối với thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ
không thuộc Danh mục bí mật nhà nước thì bên yêu cầu cung cấp thông tin, dữ
liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ gửi tệp tin chứa giấy giới thiệu hoặc công văn
của cơ quan, tổ chức; tệp tin chứa phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu,
sản phẩm đo đạc và bản đồ và ký bằng chữ ký số; trường hợp không có chữ ký số
thì bên yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải
xuất trình thẻ Căn cước công dân, hoặc hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân khi
làm thủ tục mở tài khoản giao dịch trực tuyến, đồng thời cung cấp số điện thoại
di động để bên cung cấp gửi mã xác nhận giao dịch.
5. Việc
cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc Danh mục bí mật
nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quy định của pháp
luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
6. Cơ quan,
tổ chức quy định tại khoản 5 Điều này đề nghị cung cấp thông tin, dữ liệu, sản
phẩm đo đạc và bản đồ thuộc Danh mục bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người
có thẩm quyền quy định tại khoản 8 Điều này. Văn bản ghi rõ tên cơ quan, tổ
chức; người đại diện cơ quan, tổ chức; thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và
bản đồ thuộc Danh mục bí mật nhà nước đề nghị cung cấp; mục đích sử dụng; cam
kết bảo vệ bí mật nhà nước.
7. Cá nhân
đề nghị cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc Danh mục
bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quy định tại khoản 8
Điều này. Văn bản ghi rõ họ và tên; số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc Giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc Giấy chứng
minh Quân đội nhân dân cấp; địa chỉ liên lạc; hoặc chức vụ; thông tin, dữ liệu,
sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc Danh mục bí mật nhà nước đề nghị cung cấp; mục
đích sử dụng; cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
8. Người có
thẩm quyền quyết định việc cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản
đồ thuộc Danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước.
9. Khi nhận
đủ hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ theo
quy định, cơ quan, tổ chức được giao cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo
đạc và bản đồ có trách nhiệm cung cấp ngay trong ngày làm việc hoặc theo thời
gian thống nhất với bên yêu cầu cung cấp. Trường hợp từ chối cung cấp thông
tin, dữ liệu, sản phẩm thì cơ quan, tổ chức được giao cung cấp phải trả lời
bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân lý do không cung cấp.
Điều 22. Trao đổi, cung cấp thông tin, dữ liệu,
sản phẩm đo đạc và bản đồ với tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân nước ngoài
1. Việc
trao đổi, cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ không thuộc
danh mục bí mật nhà nước với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực
hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 21 của Nghị định này.
2. Việc
trao đổi, cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc danh mục
bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài trong trường hợp chưa có điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên được thực
hiện như sau:
a) Thông
tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc Danh mục bí mật nhà nước độ Tối
mật, độ Mật chỉ được cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào
chương trình, dự án hợp tác quốc tế với cơ quan, tổ chức của Việt Nam;
b) Người có
thẩm quyền quyết định việc cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản
đồ thuộc Danh mục bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện
theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
c) Tổ chức
nước ngoài gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và
bản đồ thuộc phạm vi bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật theo Mẫu số 09a Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan, tổ chức Việt Nam chủ trì chương
trình, dự án hợp tác quốc tế có liên quan đến thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo
đạc và bản đồ thuộc phạm vi bí mật nhà nước. Văn bản ghi rõ tên tổ chức, người
đại diện tổ chức; quốc tịch, số hộ chiếu, chức vụ của người đại diện; thông
tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ đề nghị được cung cấp; mục đích sử
dụng; cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp cho bên thứ ba nếu không
có sự đồng ý của bên cung cấp;
d) Cá nhân
nước ngoài gửi văn bản đề nghị cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và
bản đồ thuộc phạm vi bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật theo Mẫu số 09b Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan, tổ chức Việt Nam chủ trì chương
trình, dự án hợp tác quốc tế. Văn bản ghi rõ họ và tên; số hộ chiếu, địa chỉ
liên lạc; thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ đề nghị cung cấp; mục
đích sử dụng; cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp cho bên thứ ba
nếu không có sự đồng ý của bên cung cấp;
đ) Cơ quan,
tổ chức Việt Nam chủ trì chương trình, dự án hợp tác quốc tế có liên quan đến
thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi bí mật nhà nước độ
Tối mật, độ Mật có trách nhiệm xem xét và đề nghị người có thẩm quyền quy định
tại điểm b khoản này quyết định;
e) Khi nhận
đủ hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ theo
quy định, cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm có trách nhiệm
cung cấp ngay trong ngày làm việc hoặc theo thời gian thống nhất với bên yêu
cầu cung cấp hoặc trả lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân lý do
không cung cấp trong trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm
đo đạc và bản đồ.
Điều 23. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu,
sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Thông
tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã
ghi trong phiếu yêu cầu cung cấp thông tin và không được cung cấp để sử dụng
vào mục đích khác.
2. Tổ chức,
cá nhân trong quá trình khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc
và bản đồ nếu phát hiện sai sót, không phù hợp với thực tế, không tồn tại ở
thực địa thì thông báo, cung cấp lại thông tin liên quan cho cơ quan, tổ chức
cung cấp.
3. Cơ quan,
tổ chức cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ có trách nhiệm
kiểm tra, xác nhận thông tin do tổ chức, cá nhân thông báo, cung cấp lại theo
quy định tại khoản 2 Điều này để có biện pháp xử lý, cập nhật kịp thời.
4. Tổ chức,
cá nhân sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ là tài sản công phải trả
phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí; sử dụng sản phẩm là xuất bản
phẩm bản đồ phải trả chi phí theo quy định của pháp luật về giá, trừ sản phẩm
xuất bản phẩm bản đồ do nhà nước đảm bảo kinh phí được phát không thu tiền theo
quy định.
5. Bộ Tài chính quy
định về phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ là tài sản
công quy định tại các khoản 2, khoản 3 Điều 39 của Luật Đo đạc và bản đồ; quy
định về miễn, giảm phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ phục
vụ mục đích quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp
luật phí và lệ phí.
Chương VI
XÂY DỰNG HẠ TẦNG DỮ LIỆU KHÔNG GIAN ĐỊA LÝ QUỐC GIA
Điều 24. Xây dựng chiến lược phát triển, kế
hoạch triển khai thực hiện hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia
1. Nguyên
tắc, kỳ lập chiến lược phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia
như sau:
a) Nguyên
tắc lập chiến lược: Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch tổng thể quốc gia, đảm bảo xây dựng và phát triển hạ tầng dữ liệu không
gian địa lý quốc gia đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, phục vụ xây dựng Chính
phủ điện tử, bảo đảm quốc phòng, an ninh; phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu
nạn, khắc phục sự cố môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; thuận lợi cho
cung cấp các dịch vụ công; bảo đảm khả năng kết nối liên thông với hạ tầng dữ
liệu không gian địa lý giữa các bộ, ngành, địa phương;
b) Chiến
lược xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia do Chính phủ phê
duyệt, được lập cho giai đoạn 10 năm và được lập đồng thời với chiến lược phát
triển ngành đo đạc và bản đồ.
2. Chiến
lược phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia bao gồm các nội dung
chính sau đây:
a) Quan
điểm, tầm nhìn và mục tiêu;
b) Chính
sách xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia;
c) Nhiệm vụ
xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia gồm xây dựng tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật; lựa chọn, phát triển công nghệ; xây dựng
và tích hợp dữ liệu không gian địa lý; sử dụng dữ liệu không gian địa lý;
d) Nguồn
lực xây dựng và phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia;
đ) Giải
pháp thực hiện chiến lược phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc
gia; các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ xây dựng hạ tầng dữ liệu không
gian địa lý quốc gia;
e) Phân
công trách nhiệm tổ chức thực hiện chiến lược phát triển hạ tầng dữ liệu không
gian địa lý quốc gia của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Căn cứ
chiến lược phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia, Bộ Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện
xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia, trình Chính phủ phê duyệt
theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật Đo đạc và bản đồ.
4. Bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ mục
tiêu, nhiệm vụ và trách nhiệm được phân công trong chiến lược phát triển hạ
tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia, tổ chức xây dựng và triển khai thực
hiện kế hoạch 05 năm, hàng năm phù hợp với kế hoạch tổng thể đã được phê duyệt
theo quy định tại khoản 3 Điều này, đảm bảo hạ tầng dữ liệu không gian địa lý
quốc gia được vận hành đồng bộ trước năm 2025.
Điều 25. Chính sách, nguồn lực để xây dựng,
phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia
1. Chính
sách phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia như sau:
a) Nhà nước
đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia đáp
ứng yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng,
an ninh;
b) Khuyến
khích sự tham gia của tổ chức, cá nhân và cộng đồng vào việc xây dựng và phát
triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia; tạo điều kiện thuận lợi cho
tổ chức, cá nhân tiếp cận và sử dụng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc
gia;
c) Hạ tầng
dữ liệu không gian địa lý quốc gia phải được sử dụng trong quản lý nhà nước của
các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, trong Chính phủ điện tử;
trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quản lý tài nguyên thiên nhiên và
môi trường, quản lý đất đai;
d) Thúc đẩy
sự tham gia, kết nối của hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia vào mạng
lưới hạ tầng dữ liệu không gian địa lý khu vực và toàn cầu.
2. Nguồn
lực để xây dựng và phát triển hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia bao
gồm:
a) Nguồn
lực về tài chính: Nhà nước tập trung đầu tư kinh phí để hoàn thiện việc xây
dựng dữ liệu khung, dữ liệu chuyên ngành quy định tại Điều 45 của Luật Đo đạc
và bản đồ; huy động nguồn lực xã hội tham gia xây dựng, phát triển hạ tầng dữ
liệu không gian địa lý quốc gia;
b) Nguồn
nhân lực: Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển hạ tầng
dữ liệu không gian địa lý quốc gia; phổ cập kiến thức, môn học về hạ tầng dữ
liệu không gian địa lý trong các trường đại học có liên quan đến lĩnh vực đo
đạc và bản đồ, công nghệ thông tin; nâng cao nhận thức về hạ tầng dữ liệu không
gian địa lý quốc gia đối với cán bộ quản lý trong các cơ quan nhà nước, tổ chức
liên quan tới quản lý, lưu trữ, cung cấp dữ liệu không gian địa lý; phổ biến,
tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về sử dụng, tham gia xây dựng,
cập nhật hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia;
c) Nguồn
lực về khoa học và công nghệ: Tập trung nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công
nghệ cao, công nghệ tiên tiến trong thu nhận, xử lý, xây dựng dữ liệu không
gian địa lý phù hợp với sự phát triển của hạ tầng dữ liệu không gian địa lý
quốc gia; nghiên cứu, phát triển công nghệ phần mềm mã nguồn mở, điện toán đám
mây, trí tuệ nhân tạo bằng nguồn nhân lực trong nước.
Điều 26. Công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia
1. Việc
phát triển và ứng dụng công nghệ của hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia
bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Phát
triển, hoàn thiện ứng dụng công nghệ hiện đại trong thu nhận, cập nhật, xử lý
dữ liệu không gian địa lý gồm công nghệ định vị vệ tinh, công nghệ viễn thám,
công nghệ đo sâu đáy biển đảm bảo việc thu nhận, cập nhật, xử lý dữ liệu nhanh
chóng, kịp thời, chính xác, hiệu quả;
b) Ứng dụng
công nghệ mạng, xây dựng kiến trúc hệ thống của hạ tầng dữ liệu không gian địa
lý quốc gia đảm bảo khả năng kết nối hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia
với Chính phủ điện tử; đảm bảo tiếp cận nhanh, đơn giản, dễ dàng tới dữ liệu
không gian địa lý; đảm bảo an toàn dữ liệu;
c) Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo trong cung cấp dữ liệu,
dịch vụ dữ liệu không gian địa lý.
2. Tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật về hạ tầng dữ liệu không gian địa
lý quốc gia phải được xây dựng đồng bộ, đảm bảo độ chính xác của dữ liệu không
gian địa lý quốc gia, thuận lợi cho việc kết nối, tích hợp, truy cập, an toàn
dữ liệu, bao gồm:
a) Tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật về dữ liệu không gian địa lý, siêu
dữ liệu;
b) Tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật về kiến trúc hệ thống của hạ tầng
dữ liệu không gian địa lý gồm các tiêu chuẩn về kiến trúc mạng, hạ tầng thông
tin mạng;
c) Tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật về dịch vụ hiển thị, chia sẻ,
chuyển đổi, tích hợp, tra cứu và tải dữ liệu không gian địa lý.
3. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ xác định danh mục tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ
thuật áp dụng thống nhất trong xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc
gia; thống nhất phân công trách nhiệm tổ chức xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, quy định kỹ thuật theo danh mục đã xác định phù hợp với phạm vi quản lý.
Điều 27. Xây dựng, tích hợp dữ liệu không gian
địa lý
1. Mỗi loại
dữ liệu không gian địa lý chỉ do một cơ quan tổ chức triển khai thu nhận, cập
nhật; được lưu giữ theo phân cấp quản lý.
2. Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung sau:
a) Xây dựng
dữ liệu khung quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật Đo đạc và bản đồ;
b) Xây dựng
dữ liệu bản đồ chuyên ngành quy định tại điểm c và điểm d khoản 3 Điều 45 của
Luật Đo đạc và bản đồ; dữ liệu bản đồ chuyên ngành về khắc phục sự cố môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu quy định tại điểm k khoản 3 Điều 45 của
Luật Đo đạc và bản đồ;
c) Xây dựng
dữ liệu bản đồ quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch cấp vùng thuộc phạm vi quản
lý;
d) Tích hợp
dữ liệu không gian địa lý quốc gia.
3. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức xây dựng:
a) Dữ liệu
bản đồ chuyên ngành quy định tại điểm đ và điểm e khoản 3 Điều 45 của Luật Đo
đạc và bản đồ, dữ liệu bản đồ chuyên ngành về phòng, chống thiên tai quy định
tại điểm k khoản 3 Điều 45 của Luật Đo đạc và bản đồ;
b) Dữ liệu
bản đồ quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch cấp vùng thuộc phạm vi quản lý.
4. Bộ Xây
dựng có trách nhiệm tổ chức xây dựng:
a) Dữ liệu
bản đồ quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn thuộc phạm vi quản lý quy định tại
điểm m khoản 3 Điều 45 của Luật Đo đạc và bản đồ;
b) Dữ liệu
bản đồ quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng thuộc phạm vi quản lý.
5. Bộ Giao
thông vận tải có trách nhiệm tổ chức xây dựng:
a) Dữ liệu
bản đồ chuyên ngành quy định tại điểm h và điểm 1 khoản 3 Điều 45 của Luật Đo
đạc và bản đồ;
b) Dữ liệu
hải đồ vùng nước cảng biển và luồng, tuyến hàng hải quy định tại điểm i khoản 3
Điều 45 của Luật Đo đạc và bản đồ;
c) Dữ liệu
bản đồ quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng thuộc phạm vi quản lý.
6. Bộ Quốc
phòng có trách nhiệm tổ chức xây dựng dữ liệu hải đồ vùng biển theo quy định
tại điểm i, dữ liệu bản đồ cứu hộ, cứu nạn trên biển thuộc phạm vi quản lý quy
định tại điểm k khoản 3 Điều 45 của Luật Đo đạc và bản đồ;
7. Các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ không thuộc quy định tại các
khoản 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này có trách nhiệm tổ chức xây dựng dữ liệu
bản đồ quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng thuộc phạm vi quản lý quy định tại
điểm m khoản 3 Điều 45 của Luật Đo đạc và bản đồ.
8. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức xây dựng:
a) Dữ liệu
bản đồ quy định tại các điểm a, b và điểm g khoản 3 Điều 45 của Luật Đo đạc và
bản đồ;
b) Dữ liệu
bản đồ về cứu hộ, cứu nạn thuộc phạm vi quản lý quy định tại điểm k khoản 3
Điều 45 của Luật Đo đạc và bản đồ;
c) Dữ liệu
bản đồ quy hoạch tỉnh, dữ liệu bản đồ quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý quy định tại điểm m khoản 3 Điều 45 của
Luật Đo đạc và bản đồ.
9. Tổ chức,
cá nhân được tham gia xây dựng, cập nhật dữ liệu không gian địa lý quy định tại
Điều 45 của Luật Đo đạc và bản đồ; khuyến khích tổ chức, cá nhân xây dựng, cung
cấp, chia sẻ dữ liệu của mình để hoàn thiện dữ liệu không gian địa lý quốc gia.
10. Cơ quan
quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan đầu mối xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia; các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chỉ định cơ quan đầu mối trực thuộc xây
dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia thuộc trách nhiệm tổ chức triển
khai của mình; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh là cơ quan đầu mối xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc
gia thuộc trách nhiệm tổ chức triển khai của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 28. Xây dựng, vận hành Cổng thông tin
không gian địa lý Việt Nam
1. Cổng
thông tin không gian địa lý Việt Nam tổ chức theo mô hình trung tâm dữ liệu
không gian địa lý, liên kết và quản lý thống nhất các cơ sở dữ liệu không gian
địa lý thông qua địa chỉ truy cập trên mạng Internet. Cổng thông tin không gian
địa lý Việt Nam bao gồm phần cứng, hệ thống phần mềm quản lý, vận hành, khai
thác, ứng dụng; mạng viễn thông; danh mục dữ liệu và dữ liệu khung, danh mục dữ
liệu chuyên ngành, siêu dữ liệu, dịch vụ dữ liệu; các điều kiện cơ sở vật chất
đảm bảo vận hành liên tục, an toàn.
2. Bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải đảm bảo
dữ liệu không gian địa lý được giao trách nhiệm tổ chức xây dựng quy định tại
Điều 27 của Nghị định này được kết nối, tích hợp với Cổng thông tin không gian
địa lý Việt Nam.
3. Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
kế hoạch triển khai xây dựng và Quy chế quản lý, vận hành Cổng thông tin không
gian địa lý Việt Nam.
4. Cơ quan quản lý
chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng,
quản lý, vận hành Cổng thông tin không gian địa lý Việt Nam đáp ứng yêu cầu quy
định tại Điều 48 của Luật Đo đạc và bản đồ, theo Quy chế quản lý, vận hành Cổng
thông tin không gian địa lý Việt Nam và phù hợp với quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Chương VII
GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 29. Danh mục hoạt động đo đạc và bản đồ
phải có giấy phép
1. Lập đề
án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán nhiệm vụ đo đạc và bản đồ cơ bản, chuyên
ngành.
2. Kiểm tra
chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ cơ bản, chuyên ngành.
3. Xây dựng
mạng lưới tọa độ, độ cao, trọng lực.
4. Thu nhận
dữ liệu ảnh hàng không.
5. Xử lý dữ
liệu ảnh viễn thám.
6. Xây dựng
cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia.
7. Đo đạc,
thành lập bản đồ địa hình.
8. Đo đạc,
thành lập bản đồ địa hình đáy biển.
9. Đo đạc,
thành lập bản đồ địa giới hành chính.
10. Đo đạc,
thành lập bản đồ địa chính.
11. Thành
lập bản đồ hành chính.
12. Đo đạc,
thành lập hải đồ.
13. Đo đạc,
thành lập bản đồ công trình.
Điều 30. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ cấp cho tổ chức được thực hiện theo quy định
tại Điều 51 của Luật Đo đạc và bản đồ. Giấy phép có thời hạn là 05 năm, mỗi lần
gia hạn là 05 năm.
Giấy phép
cấp cho nhà thầu nước ngoài phải thể hiện địa bàn hoạt động, có thời hạn theo
thời gian thực hiện nội dung về đo đạc và bản đồ trong gói thầu. Giấy phép được
gia hạn theo thời gian gia hạn để thực hiện nội dung về đo đạc và bản đồ trong
gói thầu.
2. Giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo Mẫu số 16 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này, gồm các thông tin chính về tên, địa chỉ trụ sở chính, điện thoại liên
hệ, fax, Email, website, số quyết định thành lập tổ chức hoặc mã số doanh
nghiệp, danh mục hoạt động đo đạc và bản đồ được cấp phép, ngày cấp, thời hạn
giấy phép, phạm vi hoạt động, danh mục hoạt động đo đạc và bản đồ cấp bổ sung,
người ký giấy phép.
Điều 31. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đo
đạc và bản đồ
Tổ chức
được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ khi có đủ các điều kiện quy định
tại Điều 52 của Luật Đo đạc và bản đồ, trong đó có số lượng tối thiểu là 04
nhân viên kỹ thuật có trình độ trung cấp trở lên được đào tạo về đo đạc và bản
đồ.
Điều 32. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động
đo đạc và bản đồ
1. Hồ sơ
của tổ chức trong nước đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ bao
gồm:
a) Đơn đề
nghị hoặc tệp tin chứa đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
theo Mẫu số 10 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao
hoặc tệp tin chụp bản chính quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Bản sao
hoặc tệp tin chụp bản chính văn bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên
ngành về đo đạc và bản đồ, bản khai hoặc tệp tin bản khai quá trình công tác
của người phụ trách kỹ thuật theo Mẫu số 12 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này hoặc chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ Hạng I, hợp đồng lao động
hoặc quyết định tuyển dụng, quyết định bổ nhiệm của người phụ trách kỹ thuật;
d) Bản sao
hoặc tệp tin chụp bản chính văn bằng, chứng chỉ chuyên môn về đo đạc và bản đồ,
hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng của các nhân viên kỹ thuật đo đạc
và bản đồ;
đ) Bản sao
hoặc tệp tin chụp bản chính hóa đơn hoặc giấy tờ chứng minh sở hữu hoặc quyền
sử dụng phương tiện đo, thiết bị, phần mềm, công nghệ đo đạc và bản đồ.
2. Hồ sơ
của nhà thầu nước ngoài đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ bao
gồm:
a) Đơn đề
nghị hoặc tệp tin chứa đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
theo Mẫu số 11 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao
hoặc tệp tin chụp bản chính quyết định trúng thầu (hoặc quyết định được chọn
thầu) của chủ đầu tư, trong đó có nội dung về đo đạc và bản đồ thuộc danh mục
hoạt động đo đạc và bản đồ phải có giấy phép;
c) Bản sao
hoặc tệp tin chụp bản chính văn bằng, chứng chỉ chuyên môn về đo đạc và bản đồ,
giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam đối với nhân viên kỹ thuật là người nước
ngoài; hoặc văn bằng, chứng chỉ chuyên môn về đo đạc và bản đồ, hợp đồng lao
động của các nhân viên kỹ thuật đo đạc và bản đồ là người Việt Nam phù hợp với
số lượng và trình độ chuyên môn trong hồ sơ dự thầu đã trúng thầu hoặc hồ sơ
được chọn thầu;
d) Bản sao
hoặc tệp tin chụp bản chính hóa đơn hoặc giấy tờ chứng minh sở hữu hoặc quyền
sử dụng phương tiện đo, thiết bị, phần mềm, công nghệ đo đạc và bản đồ phù hợp
với hồ sơ dự thầu đã trúng thầu hoặc hồ sơ được chọn thầu.
Điều 33. Trình tự thủ tục cấp giấy phép hoạt
động đo đạc và bản đồ
1. Nộp hồ
sơ
a) Tổ chức
đề nghị cấp giấy phép thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
quyết định thành lập; tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập;
tổ chức thuộc tổ chức trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
có pháp nhân và hạch toán độc lập; tổ chức có pháp nhân và hạch toán độc lập
trực thuộc Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; tổ chức
thuộc cơ quan trung ương của tổ chức xã hội - nghề nghiệp; nhà thầu nước ngoài
gửi 01 bộ hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hoặc gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan quản lý chuyên
ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Tổ chức
đề nghị cấp giấy phép không thuộc quy định tại điểm a khoản này gửi hồ sơ qua
hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương liên thông với hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hoặc gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan chuyên môn
về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Tiếp
nhận hồ sơ
Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
này có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp giấy phép. Trường hợp hồ sơ chưa
đầy đủ hoặc chưa đúng theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản hoặc thư điện tử cho tổ chức đề nghị cấp giấy phép về
việc hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định.
3. Thẩm
định hồ sơ
a) Cơ quan
quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm
định hồ sơ của các tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan
chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định
hồ sơ của tổ chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Cơ quan
thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ thành lập Tổ
thẩm định với thành phần không quá 03 người để thẩm định hồ sơ tại trụ sở chính
của tổ chức đề nghị cấp giấy phép.
Tổ thẩm
định có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định sự phù hợp của hồ sơ về nhân lực,
phương tiện đo, thiết bị, phần mềm, công nghệ đo đạc và bản đồ so với thực tế
của tổ chức đề nghị cấp giấy phép; xác định năng lực của tổ chức trong việc
thực hiện các nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ đề nghị cấp giấy phép, lập
biên bản thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo
Mẫu số 15 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý
chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ, lập biên bản thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ của các tổ chức;
đ) Trong
thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan chuyên môn về tài
nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thẩm
định, gửi biên bản thẩm định kèm hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc
và bản đồ đến cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương liên thông với hệ thống dịch vụ công trực
tuyến của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
e) Trong
thời hạn quy định tại điểm d và điểm đ khoản này, trường hợp tổ chức không đạt
điều kiện cấp giấy phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo, nêu
rõ lý do không cấp giấy phép và trả lại hồ sơ cho tổ chức đề nghị cấp giấy
phép.
4. Cấp giấy
phép
a) Trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản thẩm định hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, thủ trưởng cơ quan quản lý chuyên
ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt, cấp giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
b) Cơ quan
quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
thông báo cho tổ chức về việc hoàn thành cấp giấy phép, trả giấy phép hoạt động
đo đạc và bản đồ, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cho tổ chức, gửi tệp tin chứa bản
chụp giấy phép cho cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh để phối hợp quản lý đối với các tổ chức do cơ quan chuyên môn
về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định.
5. Thời
gian giải quyết thủ tục cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ không quá 09
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
Điều 34. Cấp bổ sung danh mục hoạt động đo đạc
và bản đồ
1. Hồ sơ
của tổ chức đề nghị cấp bổ sung danh mục hoạt động đo đạc và bản đồ bao gồm:
a) Đơn đề
nghị hoặc tệp tin chứa đơn đề nghị cấp bổ sung danh mục hoạt động đo đạc và bản
đồ theo Mẫu số 13 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao
hoặc tệp tin chụp bản chính văn bằng, chứng chỉ chuyên môn về đo đạc và bản đồ,
hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng của các nhân viên kỹ thuật đo đạc
và bản đồ được bổ sung;
c) Bản sao
hoặc tệp tin chụp bản chính hóa đơn hoặc giấy tờ chứng minh sở hữu phương tiện
đo, thiết bị, phần mềm, công nghệ đo đạc và bản đồ được bổ sung;
d) Bản gốc
giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ đã được cấp.
2. Trình tự
thủ tục cấp bổ sung danh mục hoạt động đo đạc và bản đồ
a) Việc nộp
hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ, trách nhiệm thẩm định hồ sơ, thẩm định hồ sơ cấp bổ
sung danh mục hoạt động đo đạc và bản đồ thực hiện như quy định tại các khoản
1, 2 và khoản 3 Điều 33 của Nghị định này. Biên bản thẩm định cấp bổ sung danh
mục hoạt động đo đạc và bản đồ theo Mẫu số 15 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Việc cấp
bổ sung danh mục hoạt động đo đạc và bản đồ vào giấy phép hoạt động đo đạc và
bản đồ, trả giấy phép cho tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 33
của Nghị định này;
c) Thủ
trưởng cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường phê duyệt, cấp bổ sung danh mục hoạt động đo đạc và bản đồ vào giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ đã được cấp. Thời hạn của giấy phép giữ nguyên
như thời hạn ghi trên giấy phép đã được cấp.
Điều 35. Gia hạn giấy phép hoạt động đo đạc và
bản đồ
1. Trong
thời hạn 60 ngày trước khi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ hết hạn, nếu tổ
chức có nhu cầu gia hạn giấy phép đã được cấp thì gửi hồ sơ đề nghị gia hạn
giấy phép đến cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường để làm thủ tục gia hạn. Giấy phép không được gia hạn sau
ngày giấy phép hết hạn.
2. Hồ sơ đề
nghị gia hạn giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ bao gồm:
a) Đơn đề
nghị gia hạn giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo Mẫu số 14 Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản gốc
giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ đã được cấp.
3. Trình tự
thủ tục gia hạn giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ như sau:
a) Tổ chức
đề nghị gia hạn giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ gửi 01 bộ hồ sơ theo quy
định tại khoản 2 Điều này qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc trực tiếp
hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép,
cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm kiểm tra thông tin về giấy phép đã cấp, hoàn thành việc
gia hạn giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, trả giấy phép được gia hạn cho tổ
chức, gửi tệp tin chứa bản chụp giấy phép được gia hạn cho cơ quan chuyên môn
về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các tổ chức
do cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thẩm định khi cấp giấy phép.
Trường hợp
hồ sơ chưa đúng theo quy định, cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc
thư điện tử cho tổ chức đề nghị gia hạn giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ về
việc hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định.
4. Gia hạn
giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ của nhà thầu nước ngoài
a) Giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ của nhà thầu nước ngoài được gia hạn khi được
chủ đầu tư gia hạn thời gian thực hiện gói thầu;
b) Hồ sơ đề
nghị gia hạn giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ của nhà thầu nước ngoài theo
quy định tại khoản 2 Điều này và kèm theo bản sao có xác thực các văn bản của
chủ đầu tư về việc gia hạn thời gian thực hiện gói thầu;
c) Trình tự
thủ tục gia hạn giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ của nhà thầu nước ngoài
theo quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Thời
gian gia hạn giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ của nhà thầu nước ngoài theo
thời gian được gia hạn để thực hiện gói thầu.
Điều 36. Cấp lại giấy phép hoạt động đo đạc và
bản đồ
1. Tổ chức
đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ khi bị mất gửi đơn đề nghị
cấp lại giấy phép theo Mẫu số 14 Phụ lục I đến cơ quan quản lý chuyên ngành về
đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn đề nghị cấp lại giấy phép hoạt
động đo đạc và bản đồ, cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra thông tin về giấy phép đã
cấp, hoàn thành việc cấp lại giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, trả giấy
phép được cấp lại cho tổ chức, gửi tệp tin chứa bản chụp giấy phép được cấp lại
cho cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đối với các tổ chức do cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định khi cấp giấy phép.
Số giấy
phép, nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ được cấp phép và thời hạn của giấy
phép cấp lại giữ nguyên như giấy phép đã cấp.
Điều 37. Cấp đổi giấy phép hoạt động đo đạc và
bản đồ
1. Giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ cấp đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức
yêu cầu do thay đổi địa chỉ trụ sở chính và các thông tin liên quan ghi trên
giấy phép;
b) Giấy
phép bị rách nát, hư hỏng không thể sử dụng được.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp đổi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ bao gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp đổi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo Mẫu số 14 Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ đã được cấp.
3. Trình tự
thủ tục đề nghị cấp đổi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ như sau:
a) Tổ chức
đề nghị cấp đổi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ gửi 01 bộ hồ sơ theo quy
định tại khoản 2 Điều này qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc trực tiếp
hoặc qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý
chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành
việc cấp đổi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, trả giấy phép được cấp đổi
cho tổ chức, gửi tệp tin chứa bản chụp giấy phép được cấp đổi cho cơ quan
chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với
các tổ chức do cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thẩm định khi cấp giấy phép.
Điều 38. Phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động
đo đạc và bản đồ
Tổ chức đề
nghị cấp mới, cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ phải trả phí
thẩm định theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 39. Lưu trữ hồ sơ cấp giấy phép hoạt động
đo đạc và bản đồ
1. Cơ quan
quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường lưu
trữ biên bản thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép, biên bản thẩm định cấp bổ sung
danh mục hoạt động đo đạc và bản đồ, bản sao giấy phép; hồ sơ của tổ chức đề
nghị cấp giấy phép do cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ
Tài nguyên và Môi trường thẩm định; tệp tin chứa hồ sơ của tổ chức đề nghị cấp
giấy phép do cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thẩm định.
2. Cơ quan
chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lưu trữ
biên bản thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép, biên bản thẩm định cấp bổ sung danh
mục hoạt động đo đạc và bản đồ và hồ sơ của tổ chức đề nghị cấp giấy phép do cơ
quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm
định.
Điều 40. Thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và
bản đồ
1. Tổ chức
hoạt động đo đạc và bản đồ bị thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ khi
vi phạm một trong các trường hợp quy định khoản 6 Điều 51 của Luật Đo đạc và
bản đồ.
2. Sau khi
nhận được văn bản kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan có thẩm
quyền khác theo quy định của pháp luật về việc thu hồi giấy phép hoạt động đo
đạc và bản đồ của tổ chức, cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thu hồi giấy phép hoạt động đo
đạc và bản đồ, đăng tải công khai danh sách tổ chức bị thu hồi giấy phép hoạt
động đo đạc và bản đồ; xóa tên khỏi danh sách công khai tổ chức hoạt động đo
đạc và bản đồ trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý chuyên ngành về
đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, gửi bản sao quyết định thu
hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ tới cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Tổ chức
bị thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ phải chấm dứt kinh doanh dịch
vụ đo đạc và bản đồ kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành; chịu
trách nhiệm đền bù thiệt hại cho các cơ quan, tổ chức liên quan do việc thu hồi
giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ gây ra.
4. Tổ chức
bị thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ được đề nghị cấp giấy phép mới
sau 12 tháng kể từ ngày giấy phép bị thu hồi sau khi đã thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ liên quan đến việc thu hồi giấy phép cũ.
Điều 41. Nội dung, thời điểm đăng tải thông tin
về tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Nội dung
thông tin đăng tải về tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ bao
gồm tên của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính; người đại diện theo pháp luật; người
phụ trách kỹ thuật; số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, số của
giấy phép, ngày cấp, ngày hết hạn, danh mục hoạt động đo đạc và bản đồ được cấp
phép; thông tin về thay đổi liên quan đến giấy phép, thu hồi giấy phép.
2. Trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ ngày cấp, gia hạn, bổ sung, cấp lại, cấp đổi, thu hồi giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ hoặc nhận được thông tin thay đổi liên quan đến
giấy phép của tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, cơ quan
quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm đăng tải nội dung thông tin quy định tại khoản 1 Điều này trên Cổng
thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường để tra cứu rộng rãi.
Chương VIII
CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 42. Danh mục hành nghề đo đạc và bản đồ
1. Danh mục
hành nghề đo đạc và bản đồ hạng I bao gồm:
a) Lập đề
án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán nhiệm vụ đo đạc và bản đồ;
b) Kiểm tra
chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ;
c) Đo đạc,
thành lập bản đồ từ dữ liệu ảnh hàng không, dữ liệu ảnh viễn thám;
d) Xây dựng
cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia;
đ) Đo đạc,
thành lập bản đồ bằng phương pháp đo trực tiếp;
e) Thành
lập bản đồ chuyên ngành, tập bản đồ.
2. Danh mục
hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II bao gồm:
a) Lập
thiết kế kỹ thuật - dự toán nhiệm vụ đo đạc và bản đồ;
b) Đo đạc,
thành lập bản đồ từ dữ liệu ảnh hàng không, dữ liệu ảnh viễn thám;
c) Xây dựng
cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia;
d) Đo đạc,
thành lập bản đồ bằng phương pháp đo trực tiếp;
đ) Thành
lập bản đồ chuyên ngành.
Điều 43. Thời hạn, nội dung cấp chứng chỉ hành
nghề đo đạc và bản đồ
1. Chứng
chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ có thời hạn là 05 năm; mỗi lần gia hạn là 05
năm.
2. Chứng
chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được làm theo Mẫu số 19 Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này gồm các thông tin chính như sau:
a) Mã số
chứng chỉ hành nghề gồm hai nhóm, nhóm thứ nhất gồm 03 ký tự thể hiện nơi cấp
gồm cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 63 cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, nhóm thứ hai là số
chứng chỉ gồm 05 chữ số bắt đầu từ 00001;
b) Thông
tin của cá nhân được cấp chứng chỉ gồm họ và tên, ngày tháng năm sinh, số thẻ
Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân, ảnh cỡ 4x6 cm, địa chỉ thường trú;
c) Trình độ
chuyên môn, chuyên ngành đào tạo, cơ sở đào tạo;
d) Nội dung
hành nghề, hạng và thời hạn của chứng chỉ;
đ) Thủ
trưởng cơ quan cấp ký tên và đóng dấu.
3. Cá nhân
khi đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 53 của Luật Đo đạc và bản đồ
được cấp chứng chỉ hành nghề để thực hiện một hoặc một số nội dung thuộc Danh
mục hành nghề đo đạc và bản đồ quy định tại Điều 42 của Nghị định này.
4. Mỗi
chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ cấp cho một hoặc một số nội dung hành nghề
theo Danh mục hành nghề đo đạc và bản đồ quy định tại Điều 42 của Nghị định
này.
Điều 44. Sát hạch xét cấp chứng chỉ hành nghề
đo đạc và bản đồ, nội dung sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề
1. Hội đồng
xét cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ quy định như sau:
a) Cơ quan
có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề được quy định tại khoản 5 Điều 53 của
Luật Đo đạc và bản đồ thành lập Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và
bản đồ để tổ chức đánh giá hồ sơ, tổ chức sát hạch kinh nghiệm nghề nghiệp,
kiến thức pháp luật của cá nhân đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Thủ
trưởng cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề quyết định thành phần, của Hội đồng,
trong đó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề, Ủy
viên thường trực là công chức, viên chức của cơ quan này. Các ủy viên khác tham
gia Hội đồng là công chức, viên chức có trình độ chuyên môn phù hợp với nội
dung xét cấp chứng chỉ hành nghề và chuyên gia có trình độ chuyên môn thuộc nội
dung xét cấp chứng chỉ hành nghề do Chủ tịch Hội đồng mời. Hội đồng có số lượng
thành viên là 05 người;
c) Hội đồng
xét cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hoạt động làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm, theo Quy chế làm việc do Thủ trưởng cơ quan cấp chứng chỉ ban hành.
2. Nội dung
sát hạch bao gồm:
a) Sát hạch
kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật;
b) Việc sát
hạch thực hiện theo hình thức thi trắc nghiệm trong thời gian 45 phút;
c) Đề thi
sát hạch gồm 40 câu hỏi, trong đó có 24 câu hỏi về kinh nghiệm nghề nghiệp và
16 câu hỏi về kiến thức pháp luật có liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề; các câu hỏi được lấy ngẫu nhiên từ ngân hàng câu hỏi do cơ quan
quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường xây
dựng và công bố trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý chuyên ngành về
đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
d) Số điểm
tối đa cho mỗi đề sát hạch là 100 điểm, trong đó điểm tối đa cho phần kinh
nghiệm nghề nghiệp là 60 điểm, điểm tối đa cho phần kiến thức pháp luật là 40
điểm. Cá nhân có kết quả sát hạch từ 80 điểm trở lên thì đạt yêu cầu xét cấp
chứng chỉ hành nghề.
Trường hợp
cá nhân được miễn sát hạch một trong hai phần sát hạch thì kết quả sát hạch
phần còn lại phải đạt 80% trở lên số điểm tối đa của phần sát hạch;
đ) Việc sát
hạch kinh nghiệm nghề nghiệp thực hiện cho từng nội dung hành nghề theo Danh
mục hành nghề đo đạc và bản đồ quy định tại Điều 42 Nghị định này;
e) Việc sát
hạch kiến thức pháp luật chỉ thực hiện một lần trong kỳ sát hạch.
3. Các cá
nhân được miễn sát hạch bao gồm:
a) Miễn sát
hạch kinh nghiệm nghề nghiệp đối với đo đạc bản đồ viên hạng II hoặc tương
đương trở lên;
b) Miễn sát
hạch kiến thức pháp luật về đo đạc và bản đồ đối với cá nhân có trình độ đại
học trở lên chuyên ngành luật; cá nhân là Tổ trưởng, Tổ phó, Thư ký Ban soạn
thảo, Tổ biên tập của ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
ban hành của Quốc hội hoặc Chính phủ.
4. Cơ quan
có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ tổ chức xét cấp chứng
chỉ không quá 03 lần trong một năm, thời gian tổ chức sát hạch, xét cấp chứng
chỉ được thông báo trên cổng thông tin điện tử của cơ quan mình trước 30 ngày
tổ chức sát hạch, xét cấp chứng chỉ.
5. Trước
thời gian tổ chức sát hạch 10 ngày, Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề thông
báo bằng văn bản và đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm
quyền cấp chứng chỉ thông tin về thời gian, địa điểm tổ chức và mã số dự sát
hạch của từng cá nhân.
6. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tổ chức sát hạch, Hội đồng xét
cấp chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm tổng hợp, trình cơ quan có thẩm quyền
cấp chứng chỉ đăng tải kết quả sát hạch và xét cấp chứng chỉ hành nghề trên
cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ.
Điều 45. Bồi dưỡng kiến thức về hoạt động đo
đạc và bản đồ
1. Việc bồi
dưỡng kiến thức về hoạt động đo đạc và bản đồ được thực hiện tại các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng có chức năng, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng về đo đạc và bản đồ.
2. Nội dung
chương trình bồi dưỡng, tài liệu bồi dưỡng kiến thức phù hợp với chương trình
khung của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 46. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề
đo đạc và bản đồ
1. Hồ sơ đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ bao gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 17 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này kèm theo 01 ảnh màu cỡ 4x6 cm có nền màu trắng;
b) Bản sao
văn bằng, chứng chỉ về chuyên môn do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp; giấy chứng
nhận đủ sức khỏe hành nghề do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo
quy định;
c) Bản khai
kinh nghiệm nghề nghiệp theo Mẫu số 18 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
d) Bản sao
giấy tờ chứng minh là người được miễn sát hạch kiến thức chuyên môn, kiến thức
pháp luật.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ gửi đến cơ quan cấp chứng chỉ
theo một trong các hình thức sau:
a) Qua hệ
thống dịch vụ công trực tuyến;
b) Gửi 01
bộ hồ sơ giấy kèm theo tệp tin chứa hồ sơ theo hình thức trực tiếp hoặc qua
dịch vụ bưu chính.
3. Cá nhân
đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ gửi hồ sơ theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề
như sau:
a) Gửi đến
cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường đối với cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hạng I;
b) Gửi đến
cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi cá nhân cư trú đối với cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hạng II.
4. Cơ quan
có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm kiểm tra sự đầy đủ và tính
hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, cơ quan có thẩm quyền
cấp chứng chỉ hành nghề thông báo bằng văn bản hoặc thư điện tử cho cá nhân đề
nghị cấp chứng chỉ về việc đề nghị hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định.
Điều 47. Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc
và bản đồ
1. Sau thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày đăng tải kết quả sát hạch và xét cấp chứng chỉ
hành nghề theo quy định tại khoản 6 Điều 44 Nghị định này, Thủ trưởng cơ quan
có thẩm quyền cấp chứng chỉ ký, cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ.
2. Trường
hợp cá nhân không đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ, cơ
quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ phải thông báo, nêu rõ lý do không cấp chứng
chỉ cho cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ.
Điều 48. Gia hạn chứng chỉ hành nghề đo đạc và
bản đồ
1. Trong
thời hạn 30 ngày trước khi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hết hạn, nếu cá
nhân có yêu cầu gia hạn chứng chỉ hành nghề đã được cấp thì gửi hồ sơ đề nghị
gia hạn chứng chỉ hành nghề đến cơ quan đã cấp chứng chỉ hành nghề để làm thủ
tục gia hạn. Chứng chỉ hành nghề không được gia hạn sau ngày chứng chỉ hết hạn.
2. Hồ sơ đề
nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ bao gồm:
a) Đơn đề
nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ theo Mẫu số 17 Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản khai
tham gia hoạt động đo đạc và bản đồ hoặc chứng nhận liên quan đến việc cập nhật
kiến thức theo Mẫu số 20 Phụ lục I liên quan đến nội dung hành nghề trong
khoảng thời gian 03 năm trước thời điểm chứng chỉ hết hạn;
c) Giấy
chứng nhận sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy
định;
d) Bản gốc
chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ đã được cấp.
3. Trình tự
thủ tục gia hạn chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ như sau:
a) Cá nhân
đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ gửi hồ sơ theo quy định
tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đã cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm
quyền cấp chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm kiểm tra thông tin về chứng chỉ
hành nghề đã cấp, hoàn thành việc gia hạn chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ,
trả chứng chỉ được gia hạn cho cá nhân đề nghị gia hạn chứng chỉ.
Trường hợp
hồ sơ chưa đúng theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thư điện tử cho cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ
về yêu cầu hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định.
Điều 49. Cấp lại, cấp đổi chứng chỉ hành nghề
đo đạc và bản đồ
1. Chứng
chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được cấp lại trong trường hợp chứng chỉ hành
nghề đo đạc và bản đồ bị mất.
2. Chứng
chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được cấp đổi trong các trường hợp chứng chỉ hành
nghề bị rách nát, hư hỏng không thể sử dụng được hoặc khi cá nhân có yêu cầu
thay đổi thông tin trong chứng chỉ.
3. Hồ sơ đề
nghị cấp lại, cấp đổi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ bao gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp lại, cấp đổi chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 17 Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này, kèm theo ảnh màu cỡ 4x6 cm có nền màu trắng hoặc tệp tin
chứa ảnh màu chụp từ bản chính đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề kèm theo
ảnh màu cỡ 4x6 cm có nền màu trắng;
b) Chứng
chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ đã được cấp đối với trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
4. Trình tự
thủ tục cấp lại, cấp đổi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ như sau:
a) Cá nhân
đề nghị cấp lại, cấp đổi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ gửi hồ sơ theo
quy định tại khoản 3 Điều này đến cơ quan đã cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm
quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoàn thành việc cấp lại, cấp đổi chứng chỉ hành
nghề đo đạc và bản đồ, trả chứng chỉ được cấp lại, cấp đổi cho cá nhân đề nghị
cấp lại, cấp đổi chứng chỉ.
Trường hợp
hồ sơ chưa đúng theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thư điện tử cho cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ
về yêu cầu hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định.
Nội dung
hành nghề đo đạc và bản đồ được cấp chứng chỉ và thời hạn của chứng chỉ cấp
lại, cấp đổi được giữ nguyên như chứng chỉ đã cấp.
Điều 50. Thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và
bản đồ
1. Chứng
chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ bị thu hồi trong các trường hợp cá nhân được cấp
chứng chỉ vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đo đạc và bản đồ
được quy định tại Điều 6 của Luật Đo đạc và bản đồ và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2. Sau khi
nhận được văn bản kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan có thẩm
quyền khác theo quy định của pháp luật về việc thu hồi chứng chỉ hành nghề đo
đạc và bản đồ của cá nhân, cơ quan cấp chứng chỉ có trách nhiệm ra quyết định
thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ, đăng tải công khai danh sách cá
nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ; xóa tên khỏi danh sách
công khai cá nhân hành nghề đo đạc và bản đồ trên cổng thông tin điện tử của cơ
quan cấp chứng chỉ, gửi bản sao quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc
và bản đồ tới cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Cá nhân
bị thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ phải chấm dứt hành nghề đo đạc
và bản đồ kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành; chịu trách nhiệm
đền bù thiệt hại cho các cơ quan, tổ chức liên quan do việc thu hồi chứng chỉ
hành nghề đo đạc và bản đồ gây ra.
Điều 51. Lưu trữ hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề
đo đạc và bản đồ
1. Cơ quan
có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ lưu trữ hồ sơ cấp, cấp
lại, cấp đổi, gia hạn chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ do mình thực hiện.
2. Cơ quan
chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi tệp
tin chụp bản chính chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ do mình cấp đến cơ quan
quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 52. Nội dung, thời điểm đăng tải thông tin
của cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ
1. Nội dung
đăng tải thông tin về chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ bao gồm họ và tên,
năm sinh, địa chỉ thường trú, trình độ chuyên môn, mã số chứng chỉ, hạng và nội
dung hành nghề, ngày cấp, ngày hết hạn chứng chỉ.
2. Thời
điểm đăng tải thông tin quy định như sau:
a) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp chứng chỉ hành nghề, cơ quan quản lý
chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý chuyên ngành về
đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường thông tin về cá nhân được
cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ do cơ quan quản lý chuyên ngành về đo
đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp;
b) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp chứng chỉ hành nghề, cơ quan chuyên
môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và
môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và đăng tải thông tin trên cổng thông
tin điện tử của cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường thông tin về cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc
và bản đồ;
c) Nội dung thông tin
đăng tải được tra cứu rộng rãi.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 53. Hiệu lực thi hành
Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2019. Nghị định số
45/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản
đồ hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 54. Điều khoản chuyển tiếp
Hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tiếp nhận để giải quyết theo thủ tục hành chính về đo đạc và bản đồ trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được giải quyết theo quy định tại
Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về hoạt động
đo đạc và bản đồ.
Điều 55. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC I
(Kèm theo
Nghị định số 27/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 03 năm 2019 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Báo cáo tình hình hoạt động đo đạc và
bản đồ của tổ chức |
Mẫu số 02 |
Báo cáo tình hình về hoạt động đo đạc
và bản đồ của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh |
Mẫu số 03 |
Biên bản bàn giao hiện trạng mốc đo
đạc, hành lang bảo vệ mốc đo đạc tại thực địa |
Mẫu số 04 |
Sơ đồ vị trí mốc đo đạc, hành lang bảo
vệ mốc đo đạc |
Mẫu số 05 |
Biên bản bàn giao danh sách mốc đo đạc |
Mẫu số 06 |
Biên bản bàn giao thông tin, dữ liệu,
sản phẩm đo đạc và bản đồ |
Mẫu số 07 |
Bản xác nhận nguồn gốc của bản sao
thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ |
Mẫu số 08 |
Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ
liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ |
Mẫu số 09a |
Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ
liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc Danh mục bí mật nhà nước độ Tối mật và
độ Mật cho tổ chức nước ngoài |
Mẫu số 09b |
Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ
liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc Danh mục bí mật nhà nước độ Tối mật và
độ Mật cho cá nhân nước ngoài |
Mẫu số 10 |
Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo
đạc và bản đồ cho tổ chức trong nước |
Mẫu số 11 |
Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo
đạc và bản đồ cho nhà thầu nước ngoài |
Mẫu số 12 |
Bản khai quá trình công tác |
Mẫu số 13 |
Đơn đề nghị cấp bổ sung nội dung giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ |
Mẫu số 14 |
Đơn đề nghị gia hạn/cấp lại/cấp đổi
giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ |
Mẫu số 15 |
Biên bản thẩm định hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ |
Mẫu số 16 |
Mẫu Giấy phép hoạt động đo đạc và bản
đồ |
Mẫu số 17 |
Đơn đề nghị cấp/cấp lại/cấp đổi/gia hạn
chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ |
Mẫu số 18 |
Bản khai kinh nghiệm nghề nghiệp |
Mẫu số 19 |
Mẫu Chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản
đồ |
Mẫu số 20 |
Bản khai kinh nghiệm nghề nghiệp/cập
nhật kiến thức chuyên môn |
Mẫu số 01
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BC-.... |
………,
ngày …… tháng …… năm …… |
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Năm ……………
Kính gửi: …………………………………
I. Thông
tin chung
1. Tên tổ chức:..........................................................................
2. Địa chỉ trụ sở
chính:..............................................................
Điện
thoại:………………………Fax:………………………… Email:........................................................................................
3. Số giấy phép hoạt
động đo đạc và bản đồ: …………………Ngày cấp:.........................................................
II. Các nội dung đo đạc
và bản đồ đã thực hiện
STT |
Nội dung đo đạc và bản đồ |
Chủ đầu tư |
Giá trị (triệu đồng) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Lực lượng kỹ thuật
đo đạc và bản đồ
STT |
Chuyên ngành |
Tổng số |
Trên đại học |
Đại học |
Cao đẳng/ trung cấp |
Công nhân kỹ thuật |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. Năng lực thiết bị,
công nghệ
STT |
Tên thiết bị, công nghệ |
Số lượng |
Tình trạng thiết bị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V. Khó khăn vướng mắc,
kiến nghị
|
THỦ TRƯỞNG |
Mẫu số 02
(CƠ QUAN BÁO CÁO) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BC-.... |
………,
ngày …… tháng …… năm …… |
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Năm ………
Kính gửi: ………………………………
I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
1. Khái quát tình hình
hoạt động đo đạc và bản đồ của bộ/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh....
Nêu
các nội dung cơ bản trong hoạt động đo đạc và bản đồ của bộ/Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong năm.
2. Kết quả ban hành văn
bản quy phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ trong năm...
STT |
Loại văn bản |
Số, ký hiệu, ngày
ban hành |
Trích yếu nội dung |
1 |
Văn bản quy phạm pháp luật về đo đạc và
bản đồ ban hành theo thẩm quyền |
|
|
2 |
Các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia đã xây
dựng và công bố |
|
|
3. Tình hình tổ chức
triển khai nhiệm vụ đo đạc và bản đồ
a)
Kết quả triển khai các đề án, dự án, nhiệm vụ đo đạc và bản đồ (do Thủ tướng
Chính phủ/bộ/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và thực hiện bằng ngân sách nhà
nước, vốn ODA)
Yêu
cầu từng đề án, dự án, nhiệm vụ đo đạc và bản đồ phải thể hiện được các nội
dung cơ bản sau đây:
-
Tên đề án, dự án, nhiệm vụ đo đạc và bản đồ;
-
Phạm vi của đề án, dự án, nhiệm vụ đo đạc và bản đồ;
-
Cơ quan chủ trì, tổ chức thực hiện;
-
Thông tin, dữ liệu, sản phẩm chính của đề án, dự án, nhiệm vụ đo đạc và bản đồ;
-
Kết quả thực hiện trong năm;
-
Nơi lưu trữ thông tin, dữ liệu, sản phẩm.
b)
Kết quả xây dựng dữ liệu địa lý thuộc trách nhiệm được giao tại Điều 27 Nghị
định này
Yêu
cầu nêu rõ kết quả thực hiện của từng loại dữ liệu, phạm vi, diện tích, khối
lượng, tỷ lệ bản đồ, chất lượng, siêu dữ liệu, nơi lưu trữ và các thông tin
liên quan đến dữ liệu...
4. Tổng hợp tình hình
mốc đo đạc thuộc phạm vi quản lý
STT |
Loại mốc |
Số lượng mốc đang
quản lý |
Tình trạng mốc |
||
Số hiệu mốc bị mất |
Số hiệu mốc bị hư
hại |
Số hiệu mốc bị lấn
chiếm hành lang bảo vệ |
|||
1 |
Mốc tọa độ quốc gia |
|
|
|
|
2 |
Mốc độ cao quốc gia |
|
|
|
|
3 |
Mốc trọng lực quốc gia |
|
|
|
|
4 |
Mốc địa chính cơ sở |
|
|
|
|
5 |
Mốc đo đạc chuyên ngành |
|
|
|
|
5. Tổng hợp kinh phí
thực hiện trong năm
Yêu
cầu tổng hợp rõ nguồn kinh phí mà bộ, ngành, địa phương được giao từ nguồn ngân
sách nhà nước, các nguồn vốn khác để triển khai thực hiện các hoạt động đo đạc
và bản đồ.
II. KHÓ KHĂN, VƯỚNG
MẮC, ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Nêu
những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, các kiến nghị, đề xuất.
|
THỦ TRƯỞNG |
Mẫu số 03
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN
BÀN GIAO
Hiện
trạng mốc đo đạc, hành lang bảo vệ mốc đo đạc tại thực địa
Hôm
nay, ngày……tháng………năm………, tại………………… (xã/phường/thị trấn) ………………… (thành
phố/quận/huyện) ………………… (tỉnh/thành phố)………………………………………………………………………………………………………
Chúng tôi gồm:
Chủ đầu
tư (Bên giao)
............................................................
- Đại diện chủ đầu tư:
……………………………… Chức vụ:....
- Đại diện đơn vị thi
công: ………………………… Chức vụ......
Ủy ban
nhân dân xã/phường/thị trấn (Bên nhận): ...............
Đại diện là
ông/bà:……………………………… Chức vụ:..........
Người
chứng kiến:
Tên chủ sử dụng đất
(1):…………… Số CMND/căn cước công dân...................................................................................
Tên chủ sử dụng đất
(2):…………… Số CMND/căn cước công dân...................................................................................
Đã tiến hành bàn giao
hiện trạng mốc đo đạc, hành lang bảo vệ mốc đo đạc tại thực địa cho Ủy ban nhân
xã/phường/thị trấn…… với sự có mặt của chủ sử dụng đất có liên quan, cụ thể như
sau.
1. Số hiệu mốc đo đạc..............................................................
2. Vị trí mốc đo đạc
được đặt tại………………… liên quan đến các thửa đất số…………… thuộc tờ bản đồ địa
chính số………… thuộc quyền sử dụng đất của các ông/bà (1),
(2)……………………………………………………………………………………………
Sơ
đồ vị trí mốc đo đạc, hành lang bảo vệ mốc đo đạc (lập theo Mẫu số 04 kèm theo
Nghị định này).
Ủy
ban nhân dân xã……… có trách nhiệm công khai vị trí mốc đo đạc, hành lang bảo vệ
mốc đo đạc để các tổ chức, cá nhân biết để bảo vệ theo quy định của pháp luật.
Biên
bản này được đọc cho mọi người tham dự cùng nghe và được lập thành .... bản có
giá trị pháp lý như nhau; 01 bản giao cho Ủy ban nhân dân xã………; mỗi chủ sử
dụng đất có liên quan giữ 01 bản; chủ đầu tư giữ 03 bản.
BÊN GIAO |
BÊN NHẬN |
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ THI CÔNG |
CHỦ SỬ DỤNG ĐẤT |
|
CHỦ SỬ DỤNG ĐẤT |
Mẫu số 04
SƠ ĐỒ VỊ
TRÍ MỐC ĐO ĐẠC, HÀNH LANG BẢO VỆ MỐC ĐO ĐẠC(1)
1. Số hiệu mốc đo
đạc………; loại mốc đo đạc: (tọa độ, độ cao, trọng lực), cấp hạng mốc đo đạc.......................................
Kinh độ:.....................................................................................
Vĩ độ:.........................................................................................
2. Vị trí mốc đo đạc
được đặt tại……………… liên quan đến các thửa đất số……………………………… thuộc tờ bản đồ
địa chính số...............................................................................
3. Các chủ sử dụng đất
liên quan:............................................
Diện tích đất xây dựng
mốc đo đạc……… m2;
Phạm vi hành lang bảo
vệ mốc đo đạc: ……………………………… (bán kính
tính từ tâm mốc theo quy định tại Điều 15 Nghị định này đối với từng loại mốc);
(Kích thước sơ đồ tối
thiểu là 14 cm x 14 cm)
NGƯỜI LẬP SƠ ĐỒ |
………, ngày …… tháng …… năm .... |
XÁC NHẬN
CỦA UBND XÃ....
(Chức vụ, ký, họ tên, đóng dấu)
Ghi chú:
(1) Được lập trên bản
trích lục bản đồ địa chính hoặc trích lục bản trích đo địa chính
Mẫu số 05
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN
BÀN GIAO
DANH SÁCH MỐC ĐO ĐẠC
Hôm nay,
ngày……tháng…năm….,tại: (1)(tỉnh/thành phố)........
Chúng tôi
gồm:
Chủ đầu
tư (Bên giao)
............................................................
Đại diện là
ông/bà:……………………………… Chức vụ:..........
Sở Tài
nguyên và Môi trường (Bên nhận): ..........................
Đại diện là
ông/bà:……………………………… Chức vụ:..........
Đã
tiến hành bàn giao danh sách mốc đo đạc trên địa bàn tỉnh/thành phố………, cụ thể
như sau:
1. Danh sách mốc đo đạc
STT |
Số hiệu mốc |
Cấp hạng |
Nơi đặt mốc (Tên đơn vị hành chính cấp xã) |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
3 |
|
|
|
… |
|
|
|
2. Sơ đồ vị trí mốc đo
đạc
Tổng
số có …… sơ đồ vị trí mốc đo đạc tương ứng với danh sách mốc đo đạc.
Biên
bản này được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau. Chủ đầu tư giữ 02
bản; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giữ 02 bản./.
CHỦ ĐẦU TƯ |
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THUỘC UBND
CẤP TỈNH |
Ghi chú:
(1) Cơ quan chuyên môn về
tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Mẫu số 06
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN
BÀN GIAO
THÔNG TIN, DỮ LIỆU, SẢN PHẨM ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Hôm nay, ngày ……… tháng
…… năm …………
Tại: ………………………………………………
(trụ sở đơn vị tiếp nhận), chúng tôi gồm:
BÊN GIAO: ..............................................................................
Đại diện là ông (bà):..................................................................
Chức vụ:...................................................................................
BÊN NHẬN: .............................................................................
Đại diện là ông (bà):..................................................................
Chức vụ:...................................................................................
Đã thực hiện việc giao
- nhận thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ của dự án (đề án)
………………………………………………………, cụ thể như sau:
STT |
Danh mục thông tin,
dữ liệu, sản phẩm |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biên
bản này được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản, có giá trị như nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO |
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN |
Mẫu số 07
CƠ QUAN (Cấp Cục, Sở hoặc tương đương) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
…………,
ngày …… tháng …… năm …… |
BẢN XÁC
NHẬN NGUỒN GỐC CỦA BẢN SAO THÔNG TIN, DỮ LIỆU, SẢN PHẨM ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Số: ………………
(Tên
cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ)………………
Xác
nhận nguồn gốc của bản sao thông tin/dữ liệu/sản phẩm đo đạc và bản đồ đã cấp
cho: ……………………………… (ghi rõ tên tổ chức/cá nhân khai thác, sử dụng thông tin, dữ
liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ)
Theo
Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ số…/…
ngày...tháng...năm...
Thông
tin/dữ liệu/sản phẩm đo đạc và bản đồ đã cung cấp, bao gồm:
STT |
Danh mục thông tin,
dữ liệu, sản phẩm |
Khu vực |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Mục đích sử dụng (Ghi rõ tên đề án, dự án) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN/TỔ CHỨC |
Mẫu số 08
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
PHIẾU YÊU
CẦU
CUNG CẤP
THÔNG TIN/DỮ LIỆU/ SẢN PHẨM ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Số: ………………
Không
thuộc Danh mục bí mật nhà nước □ Thuộc Danh mục bí mật nhà nước □
Kính gửi(1):………………
Họ và tên:..................................................................................
Số thẻ Căn cước công
dân/CMND/Hộ chiếu ……… cấp ngày……………… tháng………năm ... tại: ……… Quốc tịch (đối
với người nước ngoài):......................................................
Đại diện cho (Bên yêu
cầu cung cấp):......................................
Địa chỉ:......................................................................................
theo công văn, giấy
giới thiệu số:..............................................
Danh mục thông tin, dữ
liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ yêu cầu cung cấp:
STT |
Danh mục thông tin,
dữ liệu, sản phẩm |
Khu vực |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Mục đích sử dụng (Ghi rõ tên đề án, dự án, công trình) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bên
yêu cầu cung cấp cam kết thực hiện, đồng thời thông báo cho người có liên quan
đến quản lý và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ
thực hiện những quy định sau:
-
Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đúng mục đích khi đề nghị cung
cấp;
-
Không cung cấp, chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác để sử dụng vào mục đích
khác;
-
Cam kết thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng tài
liệu thuộc Danh mục bí mật nhà nước (nếu có); không sử dụng thông tin, dữ liệu
bản đồ được cung cấp để kết nối thành khu vực thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
|
………, ngày .... tháng …… năm ……… |
Ghi chú:
(1) - Thủ trưởng cơ quan,
tổ chức cung cấp cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ duyệt
cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ không thuộc danh mục bí
mật nhà nước.
-
Người có thẩm quyền quy định tại khoản 8 Điều 21 Nghị định này duyệt cung cấp
thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc danh mục bí mật nhà nước
khi có văn bản đề nghị của cấp có thẩm quyền.
Mẫu số
09a
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
PHIẾU YÊU
CẦU CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU, SẢN PHẨM ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ THUỘC DANH MỤC BÍ
MẬT NHÀ NƯỚC ĐỘ TỐI MẬT VÀ ĐỘ MẬT CHO TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI
Số:……………
Kính gửi(4):
………………………………
Tên tổ chức:..............................................................................
Người đại diện cơ quan,
tổ chức..............................................
Quốc tịch………………Số hộ
chiếu………………………Chức vụ..............................................................................................
Địa chỉ:......................................................................................
Căn cứ Nghị định
số..... /2019/NĐ-CP ngày .... tháng....năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ, tôi xin đề nghị được cấp các thông tin,
dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi bí mật nhà nước như sau:
TT |
Loại thông tin, dữ
liệu, sản phẩm |
Khu vực |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Mục đích sử dụng (Ghi rõ tên đề án, dự án, công trình) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đại
diện cho Bên yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ,
tôi đã nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam về sử dụng, quản lý thông
tin dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc Danh mục bí mật nhà nước. Tôi xin
cam kết thực hiện, đồng thời thông báo cho người có liên quan đến quản lý và
khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện
những quy định sau:
1.
Thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước Việt Nam về quản lý và sử dụng tài
liệu thuộc Danh mục bí mật nhà nước;
2.
Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đúng mục đích khi đề nghị cung cấp; không
cung cấp, chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác để sử dụng vào mục đích khác.
|
……, ngày .... tháng …… năm .... |
1. Ý kiến của cơ quan,
tổ chức có liên quan(1): ……………… (ghi rõ tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh của
người có thẩm quyền, ký tên, đóng dấu)
2. Cơ quan, tổ chức
duyệt cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc bản đồ thuộc Danh mục bí mật nhà
nước độ Tối mật, độ Mật(2): ……………………………………………… (ghi rõ tên cơ quan, tổ
chức hoặc chức danh của người có thẩm quyền, ký tên, đóng dấu)
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Ghi chú:
(1)
Cơ quan, tổ chức Việt Nam chủ trì chương trình, dự án hợp tác quốc tế có liên
quan theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
(2)
Cơ quan, tổ chức duyệt cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc bản đồ thuộc
danh mục bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 22 Nghị định này.
Mẫu số
09b
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
PHIẾU YÊU
CẦU CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU, SẢN PHẨM ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ THUỘC DANH MỤC BÍ
MẬT NHÀ NƯỚC ĐỘ TỐI MẬT VÀ ĐỘ MẬT CHO CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
Số:………………
Kính gửi(1)(2):
………………………………
Họ và tên:................................................................................
Hộ chiếu..................................................................................
Địa chỉ liên lạc:........................................................................
Căn
cứ Nghị định số…… /2019/NĐ-CP ngày .... tháng....năm 2019 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ, tôi xin đề nghị được cấp
các thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi bí mật nhà nước
như sau:
TT |
Loại thông tin, dữ
liệu, sản phẩm |
Khu vực |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Mục đích sử dụng (Ghi rõ tên đề án, dự án, công trình) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đại
diện cho Bên yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ,
tôi đã nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam về sử dụng, quản lý thông
tin dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc Danh mục bí mật nhà nước. Tôi xin
cam kết thực hiện, đồng thời thông báo cho người có liên quan đến quản lý và
khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện
những quy định sau:
1.
Thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước Việt Nam về quản lý và sử dụng tài
liệu thuộc Danh mục bí mật nhà nước;
2.
Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đúng mục đích khi đề nghị cung cấp; không
cung cấp, chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác để sử dụng vào mục đích khác.
|
……, ngày .... tháng …… năm .... |
1. Ý kiến của cơ quan,
tổ chức có liên quan(1): ……………………… (ghi rõ tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh của
người có thẩm quyền, ký tên, đóng dấu)
2. Cơ quan, tổ chức
duyệt cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc bản đồ thuộc Danh mục bí mật nhà
nước độ Tối mật, độ Mật(2): ……………………………… (ghi rõ tên cơ quan, tổ chức hoặc
chức danh của người có thẩm quyền, ký tên, đóng dấu)
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Ghi chú:
(1)
Cơ quan, tổ chức Việt Nam chủ trì chương trình, dự án hợp tác quốc tế có liên
quan theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
(2)
Cơ quan, tổ chức duyệt cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc bản đồ thuộc
Danh mục bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 22 Nghị định này.
Mẫu số 10
TÊN TỔ CHỨC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
…………,
ngày …… tháng …… năm …… |
ĐƠN ĐỀ
NGHỊ
CẤP GIẤY
PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Kính
gửi: |
(Cơ
quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường) |
PHẦN I.
NHỮNG THÔNG TIN CHUNG
Tên tổ chức:..............................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp/Quyết định thành lập số:.............................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính:..................................................................
Số điện thoại: …………………
Fax: ……………………………… E-mail:...........................................
Website.....................................................................................
Căn cứ Nghị định số
………/2019/NĐ-CP ngày tháng năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Đo đạc và bản đồ, đề nghị cơ quan quản lý chuyên ngành về đo
đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ với các nội dung sau:
1................................................................................................
2................................................................................................
3................................................................................................
4................................................................................................
(Ghi
rõ các nội dung hoạt động đề nghị cấp phép)
PHẦN II.
KÊ KHAI NĂNG LỰC
I. LỰC LƯỢNG KỸ THUẬT
1.
Lực lượng kỹ thuật đo đạc và bản đồ phân tích theo ngành nghề(1)
Đơn vị tính: Người
TT |
Ngành, nghề |
Đại học trở lên |
Trung cấp, cao đẳng |
Công nhân kỹ thuật |
1 |
(Trắc địa) |
05 |
02 |
0 |
2 |
(Địa chính) |
... |
... |
... |
… |
……………… |
... |
... |
... |
2.
Người đại diện theo pháp luật và người phụ trách kỹ thuật
TT |
Họ và tên |
Chức vụ |
Bằng cấp |
Thâm niên(2) |
1 |
(Nguyễn Văn A) |
(Giám đốc) |
…………… |
…………… |
2 |
(Nguyễn Văn B) |
(Phụ trách kỹ thuật) |
(Kỹ sư trắc địa) |
(05 năm) |
3.
Danh sách nhân lực kỹ thuật đo đạc và bản đồ
TT |
Họ và tên |
Chức vụ |
Bằng cấp |
Thâm niên(2) |
1 |
(Nguyễn Văn B) |
(Phụ trách kỹ thuật) |
(Kỹ sư trắc địa) |
(05 năm) |
2 |
(Nguyễn Văn C) |
(Nhân viên) |
(Trung cấp địa chính) |
(03 năm) |
3 |
………… |
………… |
………… |
………… |
…… |
………… |
………… |
………… |
………… |
II. THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ
TT |
Tên, mã hiệu của
thiết bị, công nghệ |
Số lượng |
Tình trạng |
Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
…… |
……………… |
………… |
…… |
……… |
Cam
kết: …………… (tên tổ chức) xin chịu
trách nhiệm về toàn bộ nội dung kê khai này./.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT |
Ghi chú:
(1) Kê khai theo văn bằng
chuyên môn.
(2) Tính theo thời gian
sau khi tốt nghiệp của bằng cấp chuyên môn đầu tiên.
Mẫu số 11
TÊN NHÀ THẦU |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
…………,
ngày …… tháng …… năm …… |
ĐƠN ĐỀ
NGHỊ
CẤP GIẤY
PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Kính
gửi: |
(Cơ
quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường) |
I. NHỮNG THÔNG TIN
CHUNG
Tên nhà thầu:............................................................................
Địa chỉ trụ sở chính
tại nước ngoài...........................................
Số điện thoại: ………………
Fax: ……………… E-mail:...........
Website.....................................................................................
Địa chỉ đăng ký tại
Việt Nam.....................................................
Số điện thoại: ………………
Fax: ……………… E-mail:...........
Quyết định chọn
thầu/trúng thầu số:.........................................
Tên cơ quan/tổ chức ban
hành quyết định:...............................
Căn cứ Nghị định số
………/2019/NĐ-CP ngày.... tháng………năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Đo đạc và bản đồ, đề nghị cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc
và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp
giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ với các nội dung sau:
1................................................................................................
2................................................................................................
3................................................................................................
4................................................................................................
(Ghi
rõ các nội dung hoạt động đề nghị cấp phép)
II. PHẠM VI, THỜI HẠN
HOẠT ĐỘNG
1.
Phạm vi hoạt động: Nêu rõ phạm vi hoạt động đo đạc và bản đồ của gói thầu theo
đơn vị hành chính kèm theo tọa độ trong hệ tọa độ quốc gia.
2.
Thời hạn đề nghị của giấy phép: Ghi theo thời gian đăng ký thực hiện nội dung
hoạt động đo đạc và bản đồ trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu.
III. KÊ KHAI NĂNG LỰC
1.
Lực lượng kỹ thuật
a)
Số lượng theo hồ sơ dự thầu
STT |
Chuyên ngành kỹ
thuật |
Theo đăng ký hồ sơ
dự thầu của nhà thầu |
Hiện có |
1 |
Đo đạc |
…. |
|
2 |
Bản đồ |
... |
|
… |
………….. |
… |
|
b)
Danh sách nhân lực kỹ thuật đo đạc và bản đồ hiện có
STT |
Họ và tên |
Bằng cấp |
Thâm niên(2) |
1 |
(Nguyễn Văn B) |
(Kỹ sư trắc địa) |
(05 năm) |
2 |
(Nguyễn Văn C) |
(Trung cấp địa chính) |
(03 năm) |
3 |
……………… |
……………… |
……………… |
2.
Thiết bị công nghệ
STT |
Tên, mã hiệu của
thiết bị, công nghệ |
Số lượng đăng ký
theo hồ sơ dự thầu |
Số lượng thực tế
hiện có |
Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
……… |
……………… |
……… |
……… |
……… |
Cam
kết: Chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ nội dung kê khai
này./.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN CỦA NHÀ THẦU |
Mẫu số 12
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN KHAI
QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
I. THÔNG
TIN CHUNG
Họ và tên:.................................................................................
Ngày tháng năm sinh:...............................................................
Số CMND/Căn cước công
dân: ……………… ngày cấp……………… Nơi cấp.........................................................
Trình độ chuyên môn:...............................................................
Địa chỉ thường trú:....................................................................
Đơn vị công tác:........................................................................
II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
Thời gian |
Cơ sở đào tạo |
Bằng cấp được nhận |
Năm tốt nghiệp |
Từ
đến |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Thời gian (Từ tháng, năm đến tháng, năm) |
Chức vụ, đơn vị công
tác |
Nội dung công việc
đã tham gia |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi
xin cam đoan nội dung bản khai này là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
|
……, ngày……tháng.....năm……… |
Mẫu số 13
TÊN TỔ CHỨC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
…………,
ngày …… tháng …… năm …… |
ĐƠN ĐỀ
NGHỊ CẤP BỔ SUNG NỘI DUNG GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Kính
gửi: |
(Cơ
quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường) |
PHẦN I.
NHỮNG THÔNG TIN CHUNG
Tên tổ chức:..............................................................................
Địa chỉ trụ sở chính:..................................................................
Số điện thoại:
………………Fax:……………… E-mail: ……… Website:....................................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp/Quyết định thành lập:
Giấy phép hoạt động đo
đạc và bản đồ số ……………………………… cấp ngày .... tháng .... năm ...
Báo cáo tóm tắt tình
hình hoạt động của tổ chức từ khi được cấp phép: (các công trình đo đạc và bản
đồ đã thực hiện từ năm ……… đến năm……………):
STT |
Tên công trình |
Chủ đầu tư |
Thời gian thực hiện |
Địa điểm thực hiện |
Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
Căn
cứ Nghị định số ………/2019/NĐ-CP ngày
tháng năm 2019 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ, đề nghị cơ quan quản lý
chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài
nguyên và Môi trường cấp bổ sung nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ như sau:
1..............................................................................................
2..............................................................................................
(Ghi
rõ các nội dung hoạt động đề nghị cấp bổ sung)
PHẦN II.
KÊ KHAI NĂNG LỰC
I. LỰC LƯỢNG KỸ THUẬT
1.
Lực lượng kỹ thuật đo đạc và bản đồ phân tích theo ngành nghề (1)
Đơn vị tính: người
TT |
Ngành, nghề |
Đại học trở lên |
Trung cấp, cao đẳng |
Công nhân kỹ thuật1) |
Thay đổi so với thời
điểm được cấp giấy phép (số lượng tăng/giảm) |
1 |
(Trắc địa) |
07 |
01 |
0 |
+ 02 đại học; - 01 Trung cấp |
2 |
… |
|
|
|
|
3 |
… |
|
|
|
|
2.
Người đại diện theo pháp luật và Người phụ trách kỹ thuật
TT |
Họ và tên |
Chức vụ |
Bằng cấp |
Ghi chú |
1 |
(Nguyễn Văn A) |
Giám đốc |
………… |
……… |
2 |
(Nguyễn Văn B) |
Đội trưởng |
Kỹ sư trắc địa |
03 năm |
3.
Danh sách nhân lực kỹ thuật đo đạc và bản đồ được bổ sung
TT |
Họ và tên |
Chức vụ |
Bằng cấp |
Thâm niên(2) |
1 |
(Nguyễn Văn C) |
(Nhân viên) |
(Kỹ sư Trắc địa) |
(05 năm) |
2 |
(Nguyễn Văn D) |
(Nhân viên) |
(Trung cấp địa chính) |
(03 năm) |
3 |
……………… |
……… |
……… |
…………… |
II. THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ
TT |
Tên, mã hiệu của
thiết bị công nghệ |
Số lượng |
Tình trạng |
Thay đổi so với thời
điểm được cấp giấy phép (Số lượng tăng/giảm) |
1 |
(Toàn đạc điện tử) |
03 |
… |
+ 02 |
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
Cam
kết: Chúng tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung kê khai này./.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT |
Ghi chú:
(1) Kê khai theo văn bằng
chuyên môn.
(2) Tính theo thời gian
sau khi tốt nghiệp của bằng cấp chuyên môn đầu tiên.
Mẫu số 14
TÊN TỔ CHỨC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
…………,
ngày …… tháng …… năm …… |
ĐƠN ĐỀ
NGHỊ GIA HẠN/CẤP LẠI/CẤP ĐỔI(1) GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Kính gửi: (Cơ quan quản
lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Tên tổ chức:..............................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp/Quyết định thành lập:
Người đại diện theo
pháp luật:..................................................
Người phụ trách kỹ
thuật:..........................................................
Địa chỉ trụ sở chính:..................................................................
Số điện thoại: ………………
Fax: ……………… E-mail: ……………… Website...............................................................
Giấy phép hoạt động đo
đạc và bản đồ được cấp số ……, ngày.... tháng ... năm ...
Báo cáo tóm tắt tình
hình hoạt động của tổ chức từ khi được cấp giấy phép:
- Nêu một số công trình
đã thực hiện trong thời gian được cấp giấy phép.
- Thống kê thực trạng
nhân lực, thiết bị, công nghệ...
Căn cứ Nghị định số
………/2019/NĐ-CP ngày....tháng .....năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Đo đạc và bản đồ;
Đề nghị (cơ quan quản
lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường) gia
hạn/cấp lại/cấp đổi(1) giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
cho……………………………… (tên tổ chức).
Lý do đề nghị gia
hạn/cấp lại/cấp đổi(1) giấy phép:....................
Cam
kết: ……………… (tên tổ chức) xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung kê khai này.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT |
Ghi chú:
(1) Ghi theo từng trường
hợp cụ thể.
Mẫu số 15
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN
THẨM ĐỊNH HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Ngày
…… tháng …… năm …… tại …………… (Trụ sở chính của tổ chức đề nghị cấp phép), đại
diện cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường/cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.... đã tiến hành thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo
đạc và bản đồ của……………… (tên tổ chức đề nghị cấp phép).
Thành phần của cơ quan
thẩm định
1.
……………………………………………… (Ghi rõ họ, tên, chức vụ)
2.
……………………………………………… (Ghi rõ họ, tên, chức vụ)
Thành phần của tổ chức
đề nghị cấp giấy phép
1.
……………………………………………… (Ghi rõ họ, tên, chức vụ)
2.
……………………………………………… (Ghi rõ họ, tên, chức vụ)
I. NỘI DUNG THẨM ĐỊNH
1.
Thẩm định sự đầy đủ, tính hợp lệ, phù hợp của hồ sơ
Kết
luận về sự đầy đủ, hợp lệ, phù hợp với thực tế của các tài liệu trong hồ sơ
theo quy định của pháp luật.
2.
Thẩm định năng lực hoạt động đo đạc và bản đồ của tổ chức
a)
Thẩm định thành phần lực lượng kỹ thuật:
(Đối
chiếu số lượng và trình độ của lực lượng kỹ thuật đo đạc và bản đồ hiện có của
tổ chức thể hiện trong các tài liệu như bảng lương, hợp đồng lao động, các
quyết định của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến nhân sự v.v... với lực lượng
kỹ thuật kê khai trong hồ sơ).
Kết
quả thẩm định lực lượng kỹ thuật đo đạc và bản đồ, nêu cụ thể về:
-
Người phụ trách kỹ thuật: Họ và tên, chức vụ, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
nghề nghiệp, hợp đồng lao động.
-
Thống kê cụ thể nhân lực kỹ thuật về đo đạc và bản đồ:
Kết
luận về sự phù hợp của bản kê khai trong hồ sơ với lực lượng kỹ thuật đo đạc và
bản đồ của tổ chức, năng lực chuyên môn thực hiện nội dung hoạt động đo đạc và
bản đồ đề nghị cấp giấy phép.
b)
Thẩm định năng lực thiết bị, công nghệ:
(Đối
chiếu số lượng và tình trạng của thiết bị, công nghệ đo đạc và bản đồ hiện có
của tổ chức với kê khai trong hồ sơ).
Kết
quả thẩm định năng lực thiết bị, công nghệ, nêu cụ thể về tên, loại, số lượng
của thiết bị đo đạc; các phần mềm chuyên ngành:
-
Thiết bị phục vụ hoạt động đo đạc và bản đồ:
-
Thiết bị tin học:
-
Phần mềm:
Kết
luận về năng lực thiết bị, công nghệ về đo đạc và bản đồ của tổ chức.
Kết
luận về sự phù hợp của bản kê khai trong hồ sơ với lực thiết bị, công nghệ hiện
có của tổ chức, khả năng đáp ứng yêu cầu thực hiện nội dung hoạt động đo đạc và
bản đồ đề nghị cấp giấy phép.
II. KẾT LUẬN VÀ KIẾN
NGHỊ
1.
Kết luận
Nêu
kết luận về tính hợp lệ, xác thực của hồ sơ; sự phù hợp giữa năng lực về nhân
lực, thiết bị, phần mềm, công nghệ thực tế của tổ chức với kê khai trong hồ sơ.
2.
Kiến nghị
Căn
cứ Nghị định số ........./2019/NĐ-CP ngày
tháng năm 2019 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ, đề nghị cơ quan quản lý
chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài
nguyên và Môi trường cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho…………… (tên tổ
chức) với các nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ sau đây:
a)..........................................................................................
b)..........................................................................................
(Ghi
rõ các nội dung hoạt động đề nghị cấp phép)
Biên
bản này được lập thành 03 (ba) bản: 01 bản giao cho tổ chức đề nghị cấp giấy
phép; 01 bản lưu tại cơ quan thẩm định hồ sơ kèm theo hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ; 01 bản gửi cơ quan quản lý chuyên ngành về đo
đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường./.
ĐẠI DIỆN |
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC |
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN THẨM ĐỊNH(1)
(Chức vụ, ký, họ tên, đóng dấu)
Ghi chú:
(1) Nếu đại diện cơ quan
thẩm định ký tên nhưng không được phép đóng dấu thì phải có xác nhận và ký tên,
đóng dấu của lãnh đạo cơ quan thẩm định.
Trang 1, trang 4
1.
Giấy phép đo đạc và bản đồ gồm 4 trang, mỗi trang có kích thước 13,5 x 18 cm.
2.
Trang 1 và trang 4 in có tông màu xanh đậm.
3.
Trang 2 và trang 3 màu trắng, in hình trống đồng màu vàng nhạt.
Trang 2, trang 3
Mẫu số 17
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……..……,
ngày…….. tháng …….. năm……..
ĐƠN ĐỀ
NGHỊ CẤP/CẤP LẠI/CẤP ĐỔI/GIA HẠN(1) CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ ĐO ĐẠC VÀ
BẢN ĐỒ
Kính gửi:……..…….. (Tên
cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ)
1. Họ và tên:..............................................................................
2. Ngày, tháng, năm
sinh:.........................................................
3. Quốc tịch:..............................................................................
4. Số căn cước công
dân/CMND ……..…….. ngày cấp:……..…….. nơi cấp............................................................
5. Địa chỉ thường trú:................................................................
6. Số điện
thoại:……..……..……..……..……..……..Email:........
7. Đơn vị công tác (nếu
có).......................................................
8. Trình độ chuyên môn
(ghi rõ chuyên ngành đào tạo):...........
9. Mã số chứng chỉ hành
nghề đã được cấp (nếu có):.............
10. Thời hạn có hiệu
lực của chứng chỉ hành nghề đã được cấp đến ngày (nếu có):....
Đề nghị được cấp/cấp
lại/cấp đổi/gia hạn chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ như sau:
a) Cấp chứng chỉ hành
nghề ……..……..…….. □ (2)
Nội dung hành nghề:
……..(1) ……..……..…….. Hạng:.............
b) Cấp lại chứng chỉ
hành nghề ……..……..……. □ (2)
Lý do đề nghị cấp lại
chứng chỉ:................................................
c) Cấp đổi chứng chỉ
hành nghề ……..……..……. □ (2)
Lý do đề nghị cấp đổi
chứng chỉ:..............................................
d) Gia hạn chứng chỉ
hành nghề ……..……..……. □ (2)
Lý do đề nghị gia hạn
chứng chỉ:..............................................
Tôi
xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung đơn này và cam kết hành nghề đo đạc và
bản đồ theo đúng nội dung ghi trong chứng chỉ được cấp và tuân thủ các quy định
của pháp luật có liên quan./.
|
NGƯỜI LÀM ĐƠN |
(1) Ghi phù hợp với từng
trường hợp cụ thể.
(2) Lựa chọn và chỉ đánh
dấu vào một ô phù hợp với đơn đề nghị.
Mẫu số 18
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN KHAI
KINH NGHIỆM NGHỀ NGHIỆP
1. Họ và tên:..............................................................................
2. Trình độ chuyên môn:...........................................................
3. Thời gian có kinh
nghiệm nghề nghiệp (1)(bao nhiêu năm, tháng):.......................................................................................
4. Đơn vị công tác (nếu
có):......................................................
5. Mã số chứng chỉ hành
nghề đo đạc và bản đồ đã được cấp: ……………… ngày cấp……………………… Cơ quan cấp:......
6. Quá trình hoạt động
chuyên môn về đo đạc và bản đồ:
Thời gian công tác (Từ tháng, năm đến tháng, năm) |
Đơn vị công tác/
Hoạt động độc lập (Ghi rõ tên đơn vị, số điện thoại liên hệ) |
Nội dung hành nghề
đo đạc và bản đồ (Ghi rõ lĩnh vực, chức danh hành nghề đo đạc và bản
đồ) |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7.
Tự xếp hạng chứng chỉ hành nghề: ……………………………………………………… (2)
Tôi
xin cam đoan nội dung bản khai này là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu
trách nhiệm./.
|
……, ngày ……… tháng... năm……… |
Ghi chú:
(1)
Tính theo thời gian làm việc sau khi có bằng cấp chuyên môn đầu tiên.
Mẫu số 19
1.
Chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ gồm 4 trang mỗi trang có kích thước 13,5 x
18 cm.
2.
Trang 1 và trang 4 in có tông màu xanh lá mạ.
3.
Trang 2 và trang 3 màu trắng, in hình trống đồng màu vàng nhạt.
Trang 2 trang 3
CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
|
Nội dung được hành
nghề đo đạc và bản đồ: 1............................................. ; 2............................................. ; 3............................................. ; 4............................................. ; 5.............................................. |
||
Họ và tên:................................ Ngày tháng năm sinh:.............. Địa chỉ thường trú:................... Số CMND/Căn cước công
dân:......................................... cấp ngày……………… tại........ Trình độ chuyên môn:.............. Cơ sở đào tạo:........................ Hỉnh
thức chứng chỉ: (cấp mới, cấp đổi, cấp lại, gia hạn). Chứng
chỉ có giá trị đến ngày……… tháng...... năm....... |
………, ngày tháng năm |
Mẫu số 20
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN KHAI KINH NGHIỆM NGHỀ NGHIỆP/CẬP NHẬT KIẾN THỨC CHUYÊN
MÔN
1. Họ và tên:..............................................................................
2. Trình độ chuyên môn:...........................................................
3. Thời gian có kinh
nghiệm nghề nghiệp (1)(bao nhiêu năm, tháng):.......................................................................................
4. Đơn vị công tác (nếu
có):......................................................
5. Mã số chứng chỉ hành
nghề đo đạc và bản đồ đã được cấp: ……………… ngày cấp……………………… Cơ quan cấp:......
6. Quá trình hoạt động
chuyên môn hoặc cập nhật kiến thức về đo đạc và bản đồ:
Thời gian hành
nghề/cập nhật kiến thức đo đạc và bản đồ (Từ tháng, năm đến tháng, năm) |
Đơn vị công tác/
Hoạt động độc lập (Ghi rõ tên đơn vị, số điện thoại liên hệ) |
Nội dung hành nghề/
cập nhật kiến thức đo đạc và bản đồ (Ghi rõ lĩnh vực, chức danh hành nghề đo đạc và bản
đồ) |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi
xin cam đoan nội dung bản khai này là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu
trách nhiệm./.
|
……, ngày …… tháng... năm……… |
Ghi chú:
(1)
Tính theo thời gian làm việc sau khi có bằng cấp chuyên môn đầu tiên.
PHỤ LỤC
II
QUY ĐỊNH
KÝ HIỆU CƠ QUAN CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
(Kèm theo Nghị định số 27/2019/NĐ-CP ngày
13 tháng 03 năm 2019 của Chính phủ)
STT |
Nơi cấp |
Kí hiệu |
STT |
Nơi cấp |
Kí hiệu |
I |
Đối với chứng chỉ Hạng I do cơ quan quản lý chuyên
ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp |
||||
1 |
Cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc
và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường |
BTM |
|
|
|
II |
Đối với chứng chỉ hạng II do cơ quan chuyên môn về
tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp |
||||
1 |
An Giang |
AGI |
33 |
Kon Tum |
KTU |
2 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
BVU |
34 |
Lai Châu |
LAC |
3 |
Bắc Giang |
BGI |
35 |
Lâm Đồng |
LDO |
4 |
Bắc Kạn |
BKA |
36 |
Lạng Sơn |
LAS |
5 |
Bạc Liêu |
BLI |
37 |
Lào Cai |
LCA |
6 |
Bắc Ninh |
BNI |
38 |
Long An |
LAN |
7 |
Bến Tre |
BET |
39 |
Nam Định |
NAD |
8 |
Bình Định |
BDI |
40 |
Nghệ An |
NGA |
9 |
Bình Dương |
BDU |
41 |
Ninh Bình |
NBI |
10 |
Bình Phước |
BIP |
42 |
Ninh Thuận |
NIT |
11 |
Bình Thuận |
BIT |
43 |
Phú Thọ |
PTH |
12 |
Cà Mau |
CMA |
44 |
Phú Yên |
PHY |
13 |
Cao Bằng |
CBA |
45 |
Quảng Bình |
QBI |
14 |
Cần Thơ |
CAT |
46 |
Quảng Nam |
QNA |
15 |
Đà Nẵng |
DNA |
47 |
Quảng Ngãi |
QNG |
16 |
Đắk Lắk |
DLA |
48 |
Quảng Ninh |
QNI |
17 |
Đắk Nông |
DAN |
49 |
Quảng Trị |
QTR |
18 |
Điện Biên |
DIB |
50 |
Sóc Trăng |
SOT |
19 |
Đồng Nai |
DON |
51 |
Sơn La |
SLA |
20 |
Đồng Tháp |
DOT |
52 |
Tây Ninh |
TNI |
21 |
Gia Lai |
GLA |
53 |
Thái Bình |
TBI |
22 |
Hà Giang |
HGI |
54 |
Thái Nguyên |
TNG |
23 |
Hà Nam |
HNA |
55 |
Thanh Hóa |
THO |
24 |
Hà Nội |
HAN |
56 |
Thừa Thiên Huế |
TTH |
25 |
Hà Tĩnh |
HAT |
57 |
Tiền Giang |
TIG |
26 |
Hải Dương |
HAD |
58 |
TP.Hồ Chí Minh |
HCM |
27 |
Hải Phòng |
HAP |
59 |
Trà Vinh |
TVI |
28 |
Hậu Giang |
HAG |
60 |
Tuyên Quang |
TQU |
29 |
Hòa Bình |
HOB |
61 |
Vĩnh Long |
VLO |
30 |
Hưng Yên |
HYE |
62 |
Vĩnh Phúc |
VIP |
31 |
Khánh Hòa |
KHO |
63 |
Yên Bái |
YBA |
32 |
Kiên Giang |
KGI |
|
|
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét